bogiaoduc.edu.vn---thu nhận và xử lý ngà răng người làm giá t
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ NHẬT UYÊN
THU NHẬN VÀ XỬ LÝ NGÀ RĂNG NGƯỜI LÀM GIÁ THỂ NUÔI CẤY
TẾ BÀO GỐC TỦY RĂNG NGƯỜI
Chuyên ngành: Sinh lý động vật
Mã số: 60 42 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN LÊ BẢO HÀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là thành quả của những năm học tập, nghiên cứu cùng
với sự quan tâm, chia sẻ nhiệt tình của gia đình, thầy cô và bạn bè. Nếu không có sự
giúp đỡ và động viên của nhiều người có lẽ tôi khó hoàn thành tốt luận văn này.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Lê Bảo Hà, đã tận tình hướng
dẫn, góp ý và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Ths. Phan Kim Ngọc, người đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất về vật chất lẫn tinh thần để tôi học tập và nghiên cứu tại PTN Nghiên cứu và
Ứng dụng Tế bào gốc, trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM.
Tôi xin cảm ơn chị Tuyền, các bạn Giang, Xuân và các em Vũ, Quân, Hương,
Hằng đã luôn sát cánh cùng tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gởi đến ngoại, cha mẹ và em gái đã hết lòng quan
tâm và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tp Hồ Chí Minh, 02/2012
Nguyễn Thị Nhật Uyên
i
MỤC LỤC
Bìa chính
Bìa phụ
Lời cảm ơn
Trang
Mục lục ............................................................................................................ i
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục bảng và đồ thị .................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kỹ nghệ mô ............................................................................................... 3
1.1.1. Giá thể ba chiều ................................................................................. 3
1.1.1.1. Các đặc tính của giá thể ba chiều................................................ 4
1.1.1.2. Nguyên liệu thiết kế giá thể ........................................................ 4
1.1.2. Tế bào trong kỹ nghệ mô ................................................................... 4
1.1.3. Khả năng tương tác của tế bào với giá thể ......................................... 5
1.1.3.1. Sự bám dính ............................................................................... 5
1.1.3.2. Sự di chuyển .............................................................................. 5
1.1.3.3. Sự tăng trưởng và biệt hóa.......................................................... 6
1.1.4. Giá thể dùng trong nha khoa . ............................................................. 8
1.2. Ngà răng .................................................................................................... 11
1.2.1. Cấu trúc ngà răng ............................................................................... 12
1.2.2. Thành phần cấu tạo và các đặc tính của ngà răng................................ 13
1.2.2.1. Thành phần hữu cơ..................................................................... 13
1.2.2.2. Thành phần vô cơ....................................................................... 14
1.2.2.3. Đặc tính của ngà răng................................................................. 14
1.2.3. Giá thể ngà răng ................................................................................. 15
1.3. Tế bào gốc trong mô tủy răng .................................................................. 15
ii
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 16
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 16
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................ 18
Chương 2. VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu ..................................................................................................... 19
2.1.1. Mẫu vật ............................................................................................. 19
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị ............................................................................ 20
2.1.3. Hóa chất ............................................................................................ 21
2.2. Phương pháp............................................................................................. 24
2.2.1. Sơ đồ quy trình thí nghiệm tổng quát .................................................. 24
2.2.2. Tạo giá thể từ ngà răng người ............................................................ 25
2.2.3. Qui trình nuôi cấy tế bào tủy răng người............................................. 26
2.2.3.1. Nuôi cấy sơ cấp ........................................................................ 26
2.2.3.2. Phương pháp cấy chuyền tế bào tủy răng .................................. 27
2.2.4. Đánh giá tế bào tủy răng thu được ...................................................... 28
2.2.4.1. Phương pháp xác định kiểu hình miễn dịch............................... 28
2.2.4.2. Khảo sát sự tăng trưởng của tế bào thu được từ mảnh mô ......... 28
2.2.5. Khảo sát sự bám dính và tăng sinh của tế bào tủy răng trên giá thể
ngà đã xử lý ................................................................................................. 29
2.2.5.1. Phương pháp đưa tế bào lên giá thể........................................... 29
2.2.5.2. Phương pháp MTT.................................................................... 30
2.2.5.3. Phương pháp SEM .................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ - BIỆN LUẬN
3.1. Thu nhận và xử lý giá thể từ mô ngà răng người .................................... 32
3.1.1. Thu nhận các mẫu ngà từ thân răng người .......................................... 32
3.1.2. Đánh giá kết quả xử lí bề mặt của giá thể ngà răng ............................. 32
3.2. Kết quả nuôi cấy tế bào gốc từ tủy răng người ....................................... 36
3.2.1. Kết quả nhuộm Hematoxylin – Eosin (H&E) mô tủy răng. ................. 36
3.2.2. Kết quả nuôi cấy sơ cấp...................................................................... 37
3
3.2.3. Kết quả cấy chuyền tế bào .................................................................. 40
3.3. Kết quả đánh giá tế bào thu được từ tủy răng. ....................................... 41
3.3.1. Sự biểu hiện một số marker của tế bào gốc trung mô. ......................... 41
3.3.2. Kết quả đánh giá sự tăng sinh của tế bào trên bề mặt nuôi cấy ............ 42
3.4. Kết quả khảo sát sự tăng sinh của tế bào tủy răng trên bề mặt giá thể.. 44
3.5. Khả năng bám của tế bào gốc tuỷ răng trên giá thể................................ 46
Chương 4. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận ...................................................................................................... 48
Kiến nghị .................................................................................................... 48
Danh mục công trình của tác giả ...................................................................... viii
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ ix
Phụ lục ..............................................................................................................
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMPs Bone morphogenetic proteins
DFCs Dental follicle cells
DMEM Dullbecco Modification of Eagle’s Medium
DMSO Dimethyl sulfoxide
DPCs Dental Pulp Cells
DPSCs Dental Pulp Stem Cells
ECM Extra Cellular Matrix
EDTA Ethylene Diaminetertraacetid Acid
EGF Epithelial Growth Factor
FBS Fetal Bovine Serum
FGF Fibroblast Growth Factor
g Gram
HE Haematoxylin Eosin
l Litre
mg Miligram
ml Mililitre
mm Milimetre
NaCl Sodium Chlorite
NaOCl Sodium Hypochlorite
NCPs Non – collagenous proteins
hTDM Hunan treated dentin matrix
PBS Phosphatev - Buffered Saline
PDL Periodontal ligament
SEM Scanning Electron Microscope
HA Hydroxyapatite
TCP Tricalcium phosphate
TGF-β Transforming Growth Factor-β
5
WNTs
J.Ll
J.lill
Wingless- and int-related proteins
Microlitre
Micrometre
6
DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊTrang
Bảng 2.1. Danh sách các dụng cụ sử dụng ........................................................ 20
Bảng 2.2. Danh sách các thiết bị sử dụng.......................................................... 21
Đồ thị 3.1. Đường cong tăng trưởng của tế bào tủy răng người nuôi cấy ở lần
cấy chuyền thứ 3................................................................................................ 42
Đồ thị 3.2. Biểu diễn sự tương quan giữa mật độ quang (OD) với các mốc thời
gian nuôi cấy ..................................................................................................... 45
vii
DANH MỤC HÌNHTrang
Hình 1.1. Các nhân tố trong kĩ nghệ mô............................................................ 3
Hình 1.2. Ba yếu tố quan trọng cho kỹ nghệ mô trong nha khoa: tín hiệu cho
sự phát triển, tế bào gốc và khung nâng đỡ của chất nền ngoại bào ................ 8
Hình 1.3. Ngà răng – tủy hình thành phức hợp với định hướng tối ưu cho các
ứng dụng lâm sang của liệu pháp tái sinh.......................................................... 9
Hình 1.4. Nguyên bào ngà và ống ngà .............................................................. 13
Hình 1.5. Hình dạng ống ngà ........................................................................... 13
Hình 1.6. Bề mặt ngà chưa xử lý dưới SEM ...................................................... 15
Hình 2.1. Mẫu răng người sau khi thu nhận...................................................... 19
Hình 2.2. Cách cắt răng tạo hình mẫu ngà........................................................ 25
Hình 2.3. Nguyên tắc phương pháp MTT .......................................................... 30
Hình 3.1. Mẫu ngà thu nhận để làm thí nghiệm sau khi xử lý ............................ 32
Hình 3.2. Mẫu chứng bề mặt ngà chưa xử lý..................................................... 33
Hình 3.3. Bề mặt ngà xử lý bằng EDTA / Axit Citric ......................................... 33
Hình 3.4. Mô tủy răng sau khi nhuộm H&E (100X) .......................................... 36
Hình 3.5. Mô tủy răng sau khi nhuộm H&E (200X) .......................................... 36
Hình 3.6. Quần thể tế bào sau khi thu nhận ...................................................... 37
Hình 3.7. Quần thể tế bào sau 5ngày nuôi cấy. ............................................... 38
Hình 3.8. Quần thể tế bào sau 14 ngày nuôi cấy ............................................... 39
Hình 3.9. Quần thể tế bào sau 21 ngày nuôi cấy ............................................... 39
Hình 3.10. Quần thể tế bào sau 4 ngày (a) và sau 15 ngày (b) cấy chuyền ........ 40
Hình 3.11. Kết quả phân tích sự biểu hiện một số marker của tế bào tủy răng
sau 3 lần cấy chuyền.......................................................................................... 41
Hình 3.12. Giá thể ngà sau khi ủ hóa chất MTT: a) Giá thể không có tế bào,
(b) Giá thể có tế bào .......................................................................................... 44
Hình 3.13. Tế bào bám trên giá thể xử lý bằng EDTA / Axit citric (x600).......... 47
Hình 3.14. Tế bào bám trên giá thể xử lý bằng EDTA / Axit citric (x7.000)....... 47
viii
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
I. BÀI BÁO KHOA HỌC
1. Đoàn Nguyên Vũ, Phạm Trần Hương Trinh, Nguyễn Thị Nhật Uyên, Tô
Minh Quân, Phan Kim Ngọc, Trần Lê Bảo Hà, Nguyễn Thị Thư, Đặng Vũ Ngọc
Mai, Hoàng Đào Bảo Trâm, Hoàng Tử Hùng, Trịnh Thị Trúc Ly (2011). Nuôi
cấy tế bào gốc từ tủy răng người. Tạp chí Công nghệ Sinh học, 9(3), 297-301.
1
ĐẶT VẤN ĐỀCác bệnh về răng miệng như sâu răng, bệnh lý tủy răng và nha chu là các loại
bệnh phổ biến nhất nhưng cũng ít được chú ý, đề phòng nhất ở Việt Nam hiện nay.
Trong khi Việt Nam có tới 90% dân số mắc các bệnh về răng miệng.
Khác với các bệnh khác, người ta có thể mắc bệnh răng miệng ngay từ lúc mới
sinh cho đến khi sắp từ giã cõi đời, bệnh ảnh hưởng lớn đến sức khỏe do không
được chăm sóc và điều trị đúng cách, dẫn đến rụng răng, hạn chế khả năng nói và
nhai của con người và mất răng sớm, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống. Do tính
chất phổ biến với mọi lứa tuổi như vậy mà việc phòng chống và chữa trị các bệnh
về răng miệng là một nhiệm vụ có tính xã hội hoá cao.
Ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ trong thế kỷ 21, người ta mong đợi sẽ
giữ được răng tự nhiên hoặc thay thế răng chức năng trong suốt cuộc đời họ. Các kỹ
thuật nha khoa hiện nay công trong việc giữ răng, nhưng răng của nhiều người
không phục hồi chức năng hoàn toàn; đồng thời, các phương pháp điều trị này
đòi hỏi phải tuân theo những nguyên như phương pháp trám ống tủy (loại bỏ tủy
hư) và cấy ghép răng (implant) giúp tăng tỷ lệ thành tắc nghiêm ngặt, kỹ thuật phức
tạp, theo dõi và chăm sóc răng định kỳ nên các nhà khoa học trên thế giới đã và
đang hướng đến nghiên cứu những phương pháp nhằm tái tạo răng.
Đã có nhiều công trình trên thế giới tiến hành nghiên cứu phân lập và nuôi cấy tế
bào gốc tủy răng cũng như tạo khung nâng đỡ, dùng để phục hồi tủy răng trong
chữa trị mà không cần loại bỏ hoàn toàn tủy răng. Khi đó, tế bào tủy răng đã được
nuôi trên giá thể polymer tổng hợp như giá thể alginate, giá thể polymer poly
(lactic-co-glycolic) acid, giá thể composite và giá thể polymer tự nhiên dùng trong
công nghệ nội nha như collagen. Tuy nhiên, sự phân hủy các polymer tổng hợp, cả
trong điều kiện in vitro và in vivo, giải phóng các sản phẩm phụ khiến cho vi môi
trường giá thể không lý tưởng cho sự tăng trưởng mô, có hại đến chức năng của tế
bào và các polymer tự nhiên có thể gây ra các đáp ứng miễn dịch.
Để khắc phục nhược điểm của các giá thể polymer tự nhiên và polymer tổng
hợp, hiện nay, các nhà khoa học hướng tới việc sử dụng ngà răng. Ưu điểm của giá
2
thể ngà là giá thể tự nhiên, chi phí thấp, nguồn mẫu thu dồi dào và hỗ trợ sự bám
dính, tăng sinh của tế bào gốc tủy răng người. Ngoài ra, giá thể ngà đã được chứng
minh có khả năng kích thích tế bào tủy răng người biệt hóa thành nguyên bào ngà in
vitro và hình thành nên ngà mới in vivo.
Những thành tựu gần đây đã mở ra một triển vọng về xây dựng một quy trình tái
tạo mô tủy và hình thành lớp ngà mới, nhằm để tái tạo phức hợp ngà - tủy ứng dụng
trong chữa trị nội nha lâm sàng. Với sự phát triển không ngừng và kết hợp của
nhiều ngành khoa học, các ứng dụng của kỹ nghệ mô ngày càng phong phú như da,
xương, mạch máu, thần kinh và răng. Trong đó, việc lựa chọn giá thể thích hợp là
mục tiêu cần thiết để thành công trong việc tạo mô và cơ quan thay thế.
Với những tiềm năng ứng dụng to lớn như trên, đề tài luận văn này được tiến
hành nhằm mục tiêu “Thu nhận và xử lý ngà răng người làm giá thể nuôi cấy tế
bào gốc”. Các kết quả thu được như một bước khởi đầu cho những nghiên cứu sau
này trong lĩnh vực chữa trị và phục hồi nha khoa lâm sàng.
Mục tiêu chuyên biệt
- Thu nhận và xử lý được giá thể từ ngà răng người
- Nuôi cấy và nhận diện được tế bào gốc tủy răng người
- Đánh giá được sự bám dính và tăng sinh của tế bào tủy răng người trên giá
thể ngà đã xử lý.
3
1.1. Kỹ nghệ mô [4], [46]
Kỹ nghệ mô là ngành khoa học mới kết hợp nhiều lĩnh vực như sinh học tế bào,
khoa học vật liệu, giải phẫu, … để tạo ra các mô, cơ quan có chức năng, sử dụng tế
bào sống và một chất nền hay còn gọi là giá thể.
Kỹ nghệ mô đã khắc phục những hạn chế của phương pháp điều trị truyền thống
bằng cách tạo ra các mô, cơ quan nhân tạo có tính tương hợp sinh học và không gây
ra các phản ứng thải loại.
Các tế bào được nuôi cấy theo phương pháp truyền thống có thể tăng trưởng tạo
lớp đơn nhưng không thể tổ chức thành mô hay cơ quan được. Bởi vì, chúng thiếu
các tín hiệu cơ học, tín hiệu điện và các thành phần cấu trúc, hóa học từ thành phần
ngoại bào giống như môi trường in vivo (thành phần cấu trúc giống chất nền ngoại
bào của mô hay cơ quan). Do đó, để tạo ra mô hay cơ quan nhân tạo phải thỏa mãn
những yêu cầu sau: giá thể, tế bào, nhân tố tăng trưởng thích hợp và điều kiện nuôi
cấy tối ưu. Trong đó, giá thể là một thành phần rất quan trọng trong kỹ nghệ mô.
Hình 1.1. Các nhân tố trong kĩ nghệ mô
1.1.1. Giá thể ba chiều [4]
Giá thể là khuôn ngoại bào nhân tạo có cấu trúc lỗ xốp, giúp điều tiết tế bào,
hướng dẫn tế bào tăng trưởng và tái tạo mô ba chiều. Sau khi được cấy vào giá thể,
các tế bào sẽ bám dính, tăng sinh, biệt hóa và tổ chức tạo mô song song với quá
trình tiết ra các chất nền ngoại bào (ECM). Vì thế để tạo ra các mô và cơ quan có
4
hình dạng và kích thước mong muốn, cần chọn lựa giá thể có hình dạng và cấu tạo
phù hợp.
1.1.1.1. Các đặc tính của giá thể ba chiều [4]
Có cấu trúc lỗ xốp bên trong (đường kính lỗ ít nhất 60-100 m) để cung cấp
dưỡng chất, giúp tăng trưởng mô, phân bố các mạch máu….
Có khả năng tự phân hủy sinh học để khi các tế bào tiết các thành phần ngoại bào
sẽ thay thế giá thể.
Có bề mặt hỗ trợ cho quá trình bám dính, tăng sinh và biệt hóa của tế bào.
Có các đặc tính cơ học thích hợp để tương xứng với vùng ghép.
Không kích thích bất kỳ phản ứng có hại cho tế bào.
Dễ tạo hình dáng và kích thước mong muốn.
1.1.1.2. Nguyên liệu thiết kế giá thể
- Các giá thể sinh học: các mô, cơ quan đồng loại, dị loại được sử dụng để tạo
giá thể. Các mô, cơ quan được hủy tất cả tế bào và thành phần tế bào, thu bộ khung
ECM.
- Polymer tổng hợp: các polyester như polyglicolic acid (PGA), polylactic
acid (PLA) và các chất đồng trùng hợp (copolymer) của chúng thường được sử
dụng để thiết kế các giá thể.
- Polymer tự nhiên: các polymer là protein hoặc carbohydrate có nguồn gốc
tự nhiên được sử dụng làm giá thể để kích thích sự tăng trưởng của một số dòng tế
bào. Collagen là dạng polymer tự nhiên phổ biến nhất thường được sử dụng tạo giá
thể ba chiều.
1.1.2. Tế bào trong kỹ nghệ mô
Các loại tế bào có thể được sử dụng cho sửa chữa và tái tạo mô bao gồm các tế
bào trưởng thành được lấy từ bệnh nhân hoặc các tế bào gốc (trưởng thành hoặc
phôi thai) [13]. Trong đó, tế bào gốc là loại tế bào có khả năng tự làm mới và khả
năng biệt hóa thành những dạng tế bào chuyên hóa của cơ thể trưởng thành. Thêm
nữa, việc sử dụng tế bào gốc có nguồn gốc từ mô trưởng thành tránh được những
vấn đề về đạo đức và xã hội trong các ứng dụng nghiên cứu [13].
5
Tế bào gốc hiện diện trong các mô chuyên biệt như mô xương, mỡ, tụy, gan,
máu, tủy răng. Chúng có thể duy trì tính gốc và tiềm năng biệt hóa trong suốt quá
trình nuôi cấy tăng sinh. Vì vậy, tế bào gốc trưởng thành được xem là một nguồn tế
bào hữu ích cho việc phát triển liệu pháp tế bào.
1.1.3. Khả năng tương tác của tế bào với giá thể
1.1.3.1. Sự bám dính [9]
Sự bám dính của tế bào thông qua các thành phần của ECM như fibronectin,
vitronectin, collagen hay laminin gắn lên các thụ thể integrin của tế bào. Ở vật liệu
thế hệ mới, các thụ thể và trình tự phụ trợ đều được gắn trực tiếp trên vật liệu.
Các phân tử ECM này có thể được hấp thu trên bề mặt vật liệu từ môi trường
xung quanh. Bề mặt mềm và thấm nước có khả năng hấp thu các protein ngoại bào
tốt. Tuy nhiên, vật liệu sử dụng trong kĩ nghệ mô đa số là polymer tổng hợp như
polyethylene, polyurethane, polypropylene hoặc polystyrene rất kị nước ở trạng thái
chưa biến đổi. Do đó các giá thể ba chiều thường được phủ một lớp dung dịch ECM
tự nhiên như matrigel, gelatin, collagen...
1.1.3.2. Sự di chuyển [9]
Sự di chuyển của tế bào trên giá thể rất được quan tâm vì chúng đóng vai trò
quyết định tính đa dạng của các hiện tượng sinh lý và bệnh lý học, cũng như thành
phần giá thể trong kỹ nghệ mô. Hoạt động đó bị chi phối bởi các tác nhân sinh hóa
và tương tác tế bào.
Sự di chuyển của tế bào được chia thành hai giai đoạn là quá trình dàn trải (bám
dính) và chuyển động của tế bào. Dàn trải là một quá trình kết hợp sự bám dính liên
tục và sự co thắt có chọn lọc của tế bào. Đầu tiên, tế bào nhô ra các phiến mỏng
chứa nhiều vi sợi và bám dính chủ yếu ở phiến nhô ra này. Ở giai đoạn sau, tế bào
chất ở chỗ nhô ra cũng được mở rộng, hoàn thiện sự dàn trải tế bào. Nếu tế bào gặp
tế bào khác, quá trình ức chế sẽ xảy ra và ngăn chặn sự di chuyển xa hơn của tế bào
trong giá thể
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự di chuyển tế bào: bề mặt giá thể, độ gồ ghề,
trạng thái lỗ của giá thề và gradient trong môi trường nuôi cấy…
6
- Bề mặt giá thể: sự bám dính của tế bào bị tác động bởi các đặc trưng hóa lý
của bề mặt rắn nằm bên dưới. Sự dàn trải diễn ra tốt hơn trên bề mặt ưa nước ở cả
trường hợp môi trường có hoặc không có huyết thanh. Điều đó cho thấy tính chất
thể nền có vai trò quan trọng đối với sự bám dính và dàn trải tế bào thông qua các
protein được hấp thu trước.
- Trạng thái lỗ: bao gồm kích thước và sự phân bố, chúng có ảnh hưởng trực
tiếp lên sự di chuyển của tế bào. Khi kích thước lỗ quá lớn sẽ làm giảm khả năng di
chuyển của tế bào, do tế bào không thể dàn trải được và tốn nhiều thời gian hơn cho
việc định hướng di chuyển.
Ngoài ra, sự phân bố các rãnh giữa các vi lỗ giá thể có tác động mạnh đến sự
di động và tính định hướng tế bào. Các rãnh nhỏ, ngay cả các rãnh hẹp 3µm cũng
dẫn đến định hướng tế bào. Trong khi đó, các rãnh lớn 120 µm sẽ không còn thấy
sự liên kết tế bào. Do đó, điều này đã đưa ra một cơ chế lý sinh mới trong quá trình
kiểm soát sự vận động của tế bào bằng những cấu trúc vi ngoại bào.
- Nồng độ phân tử trong môi trường: sự di động của tế bào còn được định
hướng bằng các nồng độ khác nhau trong môi trường (hóa học, điện, haptotaxis…).
Sự cảm ứng đó được gọi là tính hóa hướng động “chemotaxis”. Mặc dù có nhiều
loại phân tử hóa học khác nhau như đường, peptide, chất chuyển hóa tế bào, vách tế
bào hay màng lipid, nhưng tất cả đều thực hiện một cơ chế chung. Chúng gắn lên
các thụ thể bề mặt tế bào, hoạt hóa các con đường truyền tín hiệu nội bào và tổ chức
lại bộ xương tế bào.
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu sâu hơn tính hóa hướng động
của tế bào khi tế bào di chuyển trong giá thể, giúp tế bào di chuyển sâu hơn bên
trong giá thể nhằm sử dụng hoàn toàn nguồn dinh dưỡng, tăng sinh và biệt hóa tốt
hơn.
1.1.3.3. Sự tăng trưởng và biệt hóa
Sự tăng sinh và biệt hóa của tế bào trên giá thể phụ thuộc rất nhiều yếu tố như
chất liệu, cấu trúc giá thể trong đó quan trọng nhất là các nhân tố biệt hóa.
7
- Chất liệu tạo giá thể: đóng vai trò quyết định khi thiết kế giá thể. Tuy nhiên,
người ta nhận thấy nếu có sự kết hợp nhiều loại chất liệu với nhau khi thiết kế giá
thể ba chiều dùng để nuôi cấy tế bào hoặc đưa vào cơ thể làm vật ghép thì hoạt tính
sinh học sẽ tăng lên và giúp tế bào tăng sinh tốt hơn cũng như vật liệu ghép tốt hơn.
Điều này có thể giải thích do thành phần cấu trúc trong các mô là hỗn hợp
của rất nhiều loại chất liệu. Sự kết hợp nhiều loại vật liệu tạo ra một khung sườn
giống môi trường của tế bào sinh sống, do đó làm tăng quá trình tăng sinh và biệt
hóa của tế bào cũng như tạo ra một cấu trúc phù hợp với chức năng mô thay thế
[16].
- Cấu trúc giá thể
Kích thước các lỗ trên giá thể không chỉ ảnh hưởng đến sự di chuyển của
các tế bào trong giá thể mà cũng ảnh hưởng đến sự biệt hóa và tăng sinh của tế bào.
Đặc biệt kích thước lỗ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân phối chất dinh dưỡng và
các nhân tố biệt hóa đều khắp giá thể.
Tế bào sẽ biệt hóa nhanh hơn trên giá thể có kích thước lỗ tương đối so
với giá thể có kích thước lỗ lớn. Giá thể có kích thước lỗ lớn làm gia tăng tỉ lệ tăng
sinh tế bào do đó tế bào không chuyển sang giai đoạn biệt hóa.
Như vậy, có thể kết luận độ thông thoáng của vật liệu xốp giúp tế bào tăng
sinh mạnh. Tuy vậy, sự thông thoáng quá mức có thể giảm hiệu quả của quá trình
biệt hóa do cung cấp nhiều không gian cho tế bào tăng sinh [53].
- Các nhân tố biệt hóa [48]
Giá thể cần được bổ sung các nhân tố tăng trưởng để có được các tính
chất sinh học chuyên biệt cho từng loại tế bào. Chất tăng trưởng có thể tồn tại tự do
trong dung dịch hoặc cố định lên bề mặt giá thể.
Sự hỗ trợ bề mặt vật liệu sinh học với những phân tử có hoạt tính sinh
học là con đường đơn giản để tạo ra vật liệu có tính sinh học cao hay còn gọi là vật
liệu có khả năng phỏng sinh học. Giá thể có thể được gắn trình tự peptide đơn giản
của protein ngoại bào hoặc các nhân tố tăng trưởng. Khi đó, các tế bào bám dính tốt
hơn, tăng trưởng mạnh và nhanh chóng đi vào con đường biệt hóa [36].
8
1.1.4. Giá thể dùng trong nha khoa
Điều trị tái tạo mô của phức hợp ngà – tủy răng đòi hỏi yếu tố quan trọng thứ hai
bên cạnh tế bào gốc tủy răng (DPSCs) đáp ứng là một giá đỡ phù hợp. Việc lựa
chọn một vật liệu khung nâng đỡ thích hợp có tầm quan trọng quyết định để tạo ra
và hình thành giá thể ngà răng tối ưu. Qua đó, sự phù hợp của các khung nâng đỡ
phụ thuộc vào cả hai đặc tính vật liệu sinh hóa cũng như cấu trúc hình học.
Hình 1.2. Ba yếu tố quan trọng cho kỹ nghệ mô trong nha khoa: tín hiệu cho sự
phát triển, tế bào gốc và khung nâng đỡ của chất nền ngoại bào [36]
Việc xác định và phát triển của khung nâng đỡ phù hợp có khả năng tái sinh các
cấu trúc răng, chẳng hạn như ngà răng, là những khía cạnh thiết yếu của kỹ nghệ mô
trong điều trị nha khoa. Ngoài ra, vật liệu của khung nâng đỡ phải có tính chất cơ
học và sinh lý tương thích khi đưa trở lại cho bệnh nhân. Một số polymer tổng
hợp và tự nhiên, như calcium/phosphate, đã được thử nghiệm trong kỹ nghệ mô tái
tạo ngà răng. Tuy nhiên, rất ít vật liệu có thể tái tạo hoàn chỉnh mô ngà răng, chúng
có thể hỗ trợ tế bào tăng trưởng nhưng không có khả năng gây ra sự khác
biệt hướng tới chuyên hóa tạo răng [17] [29].
9
Hình 1.3. Ngà răng – tủy hình thành phức hợp với định hướng tối ưu cho các ứng
dụng lâm sàng của liệu pháp tái sinh [35]
Một tập hợp các vật liệu sinh học đã được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây
cho quy trình tái tạo mô răng. Ứng dụng vật liệu hoạt tính sinh học có sẵn như
khung nâng đỡ tiềm năng bao gồm vật liệu hữu cơ tự nhiên như collagen,
fibronectin, polymer hữu cơ như alginate (PLA), polyglycolic acid (PGA) và chất
đồng trùng hợp (copolymer) của chúng.
Các vật liệu hứa hẹn nhất trong việc tái tạo mô răng sẽ được mô tả tóm tắt sau
đây:
- Collagen [1], [25], [57]
Collagen thuộc về các polymer tự nhiên, là một protein quan trọng trong cơ
thể con người bao gồm các sợi không hòa tan. Nó là một thành phần chủ yếu của
giá thể ngà răng và hỗ trợ sự khởi đầu vôi hóa, nhưng không tự gây ra sự khoáng
hóa. Collagen có lợi thế về tương hợp tế bào và hoạt tính sinh học. Tuy nhiên,
collagen cấy ghép có thể phân hủy trong cơ thể và đôi khi có thể gây ra phản ứng
viêm nhẹ [56].
Trong quá trình thiết kế giá thể collagen ba chiều, có bốn đặc tính cần phải
được kiểm soát: một số nhóm chức trong sợi collagen phải được loại bỏ để tránh
ngưng tụ tiểu cầu, thành phần hóa học phải phù hợp với sự bám dính của tế bào
10
chuyên biệt, kích thước lỗ phải nằm trong khoảng giới hạn và tốc độ phân hủy sinh
học của giá thể.
Zhang và cộng sự (2006) thực hiện thí nghiệm đưa DPSCs vào một khung
nâng đỡ collagen, kết quả DPSCs bám dính, tăng sinh trên bề mặt, tế bào tăng sinh
rõ rệt bởi collagen trong cơ thể sống. Tuy nhiên nó không thể chứng minh rằng vật
liệu sinh học collagen dựa trên kích thích DPSCs để tổng hợp khoáng mô cứng [59]
Vì vậy, collagen đã được sử dụng như một loại vật liệu tiên phong cho sự tái
tạo phức hợp ngà-tủy răng, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào loại vật liệu
khung nâng đỡ này.
- Gelatin [1], [44]
Gelatin là sản phẩm từ thủy phân giới hạn sợi collagen không hòa tan. Thành
phần và trình tự axit amin của gelatin tương tự collagen. Gelatin có hàm lượng
glycin, prolin và hydroxyprolin cao. Cấu trúc xoắn ba của tropocollagen được bảo
tồn trong gelatin, vì vậy gelatin có thể giữ nước để tạo thành gel.
- Alginate [23], [1]
Giá thể ngoại bào tổng hợp cũng đã được phát triển như là khung nâng đỡ
tiềm năng cho chữa trị nha khoa, alginate hydrogel tạo điều kiện chữa lành tổn
thương tủy và có thể cung cấp các yếu tố tăng trưởng như TGF-1 để tăng cường
khả năng tái sinh tự nhiên tủy răng nha khoa.
- Gốm (ceramic)
Ceramic phosphate calcium cũng là một loại vật liệu thường được sử dụng để
tái tạo mô cứng bởi vì có tính chất tương hợp sinh học cao và khả năng hỗ trợ sự
khác biệt của các tế bào.
Vật liệu này là một ứng dụng khá thích hợp cho răng nhân tạo và tái sinh
răng. Mặc dù vậy, nó được giới hạn để cấy ghép hoặc vật liệu phủ hay dạng bột vì
độ dai chỗ xương gãy kém, cũng phụ thuộc vào các kỹ thuật chuẩn bị (chế biến,
hình thành, mật độ) và độ xốp [51].
Gronthos và cộng sự (2000, 2002) đã chứng minh hoạt động của DPSCs liên
kết với bột hạt gốm (TCP / HA) do việc cấy ghép vào chuột suy giảm miễn dịch.
11
Kết quả cho thấy phát sinh thế hệ của một lớp giá thể như ngà răng trên bề mặt
khung nâng đỡ của các hạt TCP / HA cho thấy tiềm năng của nó như là vật liệu hoạt
tính sinh học cho việc sửa chữa phức hợp ngà – tủy. [10]
- Nhựa tổng hợp (composites) [10]
Một lựa chọn khác cho việc sử dụng khung nâng đỡ tổng hợp là sử dụng nuôi
cấy ba chiều với một chuỗi khung nâng đỡ ngoại bào nội sinh. Sản xuất và ứng
dụng vật liệu tổng hợp từ các polymer tái hấp thụ tổng hợp và có hoạt tính sinh học
calcium/phosphate như HA, TCP hoặc kích hoạt tính sinh học trở nên ngày càng
quan trọng, lợi dụng tính chất hoạt tính sinh học và tái hấp thụ dẫn tới các quá trình
hình thành mô. Qua đó, thiết kế tập trung vào việc giảm thiểu những bất lợi và sử
dụng các thuộc tính có lợi của các thành phần đơn để phát triển giá thể kỹ nghệ mô
tối ưu hóa với những đặc tính bao gồm cả tỷ lệ thoái hóa trong cơ thể cân bằng để
hình thành mô mới
Gần đây, hệ thống nuôi cấy khung nâng đỡ tự do có tên là "kỹ thuật tế bào viên"
đã được phát triển. Hệ thống này bao gồm việc hình thành dạng viên hay tập hợp tế
bào, cho phép tương tác ba chiều giữa các tế bào lân cận, thiên về tổng hợp giá thể
ngoại bào trong dạng viên [57].
- Giá thể ngà răng
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá thể ngà răng là một khung nâng đỡ phù
hợp với kỹ nghệ mô răng do tính tương hợp miễn dịch, tính chất cơ học phù hợp và
sự đa dạng các yếu tố di truyền răng. Các giá thể ngà răng đã được nghiên cứu chứa
khoảng 30% lượng collagen, protein không tạo keo (NCPs), các yếu tố tăng trưởng
[34] [43], nhiều protein và các yếu tố này được chứng minh là quan trọng trong việc
phát triển, khoáng hóa và tái sinh của ngà răng [14] [40].
1.2. Ngà răng [2], [3]
Ngà răng, chiếm phần lớn cấu trúc răng, ít cứng hơn men răng. Ngà răng gồm
70% chất vô cơ, 30% chất hữu cơ (hầu hết là collagen dạng sợi) và nước. Ngà liên
tục từ thân đến chân, tận cùng ở chóp răng, trong lòng chứa buồng tủy và ống tủy.
Trong ngà có nhiều ống ngà, chứa đuôi bào tương của nguyên bào ngà.
12
Ngà răng là một mô sống, cùng với tủy răng tạo thành hệ thống (phức hợp) ngà - tủy có chức năng quan trọng đối với toàn bộ hoạt động và sự sống của răng.
1.2.1. Cấu trúc ngà răng
- Đuôi bào tương của nguyên bào ngà: Nguyên bào ngà nằm ở bề mặt phía
trong của ngà răng, trong vùng ngoại vi của tủy răng. Từ khi biệt hóa chúng không
phân chia. Sau khi quá trình hình thành răng kết thúc, các tế bào này giúp nâng đỡ
về mặt sinh lý học cho toàn bộ lớp ngà răng bên ngoài và đắp dày thêm lớp ngà nhờ
việc tạo ngà thứ phát. Các đuôi của chúng xuyên suốt toàn bộ bề dày của ngà răng,
từ lớp tiền ngà sát tủy răng cho tới đường nối men - ngà hoặc đường nối ngà - xê
măng. Bào tương của các đuôi nguyên bào ngà chứa ty lạp thể và các vi quản chạy
song song theo trục của nó.
Về mặt phát triển cá thể và chức năng, nguyên bào ngà có mối liên hệ với
nguyên bào xương và nguyên bào sợi, là những tế bào chuyên biệt của mô liên kết.
Nguyên bào ngà cũng như toàn bộ tập đoàn tế bào của nhú răng có nguồn
gốc ngoại trung mô, bắt nguồn từ mào thần kinh. Khi đã được biệt hóa, nguyên bào
ngà bước vào một vòng đời liên quan đến việc tạo thành, duy trì và sửa chữa ngà
răng.
- Ống ngà: Trong quá trình tạo ngà, các đuôi nguyên bào ngà bị kéo dài dần,
chúng nằm trong những ống dài chạy xuyên qua lớp ngà đã khoáng hóa. Đó là ống
ngà, ống ngà được lấp đầy bởi các đuôi bào tương của nguyên bào ngà, dịch mô và
các thành phần cấu trúc hữu cơ như sợi collagen và chất khuôn của ngà quanh ống,
có vai trò nâng đỡ sinh lý cho ngà răng.
Các ống ngà có đường đi hình chữ S ở ngà thân răng, khá thẳng ở ngà chân
răng.
13
Nguyên bào
ngà
Ống ngà
Hình 1.4. Nguyên bào ngà và ống ngà [11]
a. Ở răng cửa
b. Ở răng nanh
c. Ở răng cối
d. Ngà răng
e. Men
ac. Xê măng không tế bào
cc. Xê măng tế bào
M: Buồng tủy
Hình 1.5. Hình dạng ống ngà [3]
1.2.2. Thành phần cấu tạo và các đặc tính của ngà răng
1.2.2.1. Thành phần hữu cơ
Khuôn hữu cơ của ngà răng chứa 91% đến 92% collagen và 8% đến 9% khuôn
hữu cơ không collagen. Phần lớn collagen thuộc loại I, chỉ có dưới 3% thuộc loại V
(Butler, W.T., 1984). Thành phần acid amin của collagen ở răng vĩnh viễn chỉ hơi
khác răng sữa nhưng thành phần khuôn lại hoàn toàn khác.
14
1.2.2.2. Thành phần vô cơ
Tất cả các dạng ngà răng như ngà vỏ, ngà quanh tủy, ngà gian ống và ngà quanh
ống đều có thành phần tinh thể phosphate calcium dạng apatide. Các tinh thể của
ngà răng nhỏ hơn các tinh thể ở men răng, chúng có hình dạng và kích thước tương
tự như tinh thể ở xê-măng và xương.
Thành phần khoáng của ngà răng (các tinh thể hydroxyapatide) chứa calcium,
phosphate. Trong thành phần của ngà răng có một lượng nhỏ carbon, magnesium và
fluor với nồng độ thay đổi. Thành phần khoáng của ngà quanh tủy tương đối đồng
nhất và có tỉ lệ cao hơn so với thành phần hóa học trung bình của ngà răng.
1.2.2.3. Đặc tính của ngà răng
- Độ cứng: Ngà răng không cứng so với men răng nhưng cứng hơn xương và
xê măng. Độ cứng của ngà răng ở thân răng, cổ răng và chân răng tương tự nhau.
Ngà răng cứng nhất được thấy là ở khoảng cách 0,4 đến 0,6 mm cho tới khoảng
giữa lớp ngà. Ở gần tủy, ngà răng mềm hơn khoảng 30% và vùng ngà răng ở ngoại
vi tương đối mềm. Ngà xơ hóa cứng hơn hẳn so với ngà bình thường.
- Các đặc tính khác của ngà răng
Ngà răng tự nhiên có màu vàng nhạt.
Trong ngà có nhiều ống nhỏ chứa các đuôi nguyên sinh chất của các tạo ngà
bào, ống ngà có đường kính khoảng 5-10 m ( 1m = 10–6 m, 1nm = 10–9 m)
Trên 1mm2 cắt ngang qua ngà răng có khoảng từ 20.000 đến 50.000 ống ngà,
như vậy ngà răng là một mô có độ đàn hồi cao, tương đối xốp và có tình thấm. Khả
năng thẩm thấu tăng khi lớp ngà mỏng và đối với các phần tử kích thước nhỏ, khả
năng thẩm thấu giảm khi mức xơ hóa tăng
Các đuôi nguyên bào ngà với mật độ cao và có chiều dài tổng cộng rất lớn
tạo nên một tổng thể tích lớn hơn hẳn so với tổng thể tích thân tế bào và thể tích tủy
răng. Trên một răng đã mọc và đang hoạt động chức năng, nguyên bào ngà là thành
phần chức năng quan trọng nhất của răng.
15
1.2.3. Giá thể ngà răng
Giá thể ngà đã được chứng minh có khả năng kích thích tế bào tủy răng người
biệt hóa thành nguyên bào ngà in vitro(trong ống ng) và hình thành nên ngà mới in
vivo [10]. Để đảm bảo cho tế bào giảm tính kháng nguyên và tế bào có thể bám,
tăng sinh trên bề mặt ngà thì cần tiến hành xử lý loại bỏ lớp mùn ngà trên bề mặt.
Lớp mùn ngà là lớp giữa cấu trúc ngà - tủy, gồm có các nguyên bào ngà, các sợi
collagen và các protein bề mặt
Lớp mùn
Nguyên
bào ngà
Ống ngà
Hình 1.6. Bề mặt ngà chưa xử lý dưới SEM [52]
1.3. Tế bào gốc trong mô tủy răng
Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô tủy của người trưởng thành chứa một quần
thể đa tiềm năng tế bào gốc tủy răng trung mô, tăng sinh cao cho sự tự đổi mới và
khả năng biệt hóa dạng tế bào khoáng hóa thành nguyên bào ngà, đã làm nổi lên
cuộc cách mạng nghiên cứu nha khoa và mở con đường mới đặc biệt cho điều trị và
tái tạo nha khoa nói riêng và kỹ nghệ mô nói chung.
Điều trị nha khoa bằng liệu pháp tế bào gốc cho phép sử dụng nguồn tế bào tự
thân, có nghĩa là tế bào gốc đã biệt hóa có thể được thu nhận và sử dụng điều trị trên
cùng một bệnh nhân, do vậy loại trừ khả năng không tương thích miễn dịch.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về việc phân lập tế bào tủy răng của nhiều loài khác
nhau và chứng minh rằng chúng có tỉ lệ tăng sinh cao; đồng thời có khả năng biệt
hóa thành dạng tế bào khoáng hóa trong môi trường thích hợp (Nakashima, 1991;
16
Nakashima và cộng sự, 1994; Kettunen và cộng sự, 1998; Buchaille và cộng sự,
2000; Yokose và cộng sự, 2000). Tuy nhiên, cơ chế của việc tạo ngà răng vẫn chưa
được hiểu rõ. Đầu thế kỷ 21, Gronthos và cộng sự (2000, 2002) đã cố gắng nghiên
cứu đặc điểm độc đáo của quần thể tế bào gốc tủy răng người. Những tế bào này có
khả năng tự làm mới và biệt hóa thành nguyên bào ngà in vitro. Từ năm 2003,
Miura và cộng sự cũng tách được quần thể tế bào gốc trung mô từ răng sữa của trẻ
em.
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Vào cuối những năm 1980, nhà phẫu thuật cấy ghép cơ quan Joseph P. Vacanti
thuộc khoa y của trường đại học Harvard và nhà hóa học polymer Robert S. Langer
thuộc viện kỹ thuật Massachusetts đã bước đầu thành công trong việc tái tạo mảnh
mô gan từ những tế bào gan và hướng tới việc tái tạo những mô phức tạp hơn như
cơ tim, ruột và xương [43].
Năm 2000, Pamela C. Yelick và John D. Bartlett thuộc viện Thực vật học
(Forsyth Institute) tại Boston bắt đầu hợp tác với Vacanti. Họ muốn thử nghiệm
công nghệ mới này để tái tạo bộ răng trên heo [37].
Paul T. Sharpe là một giáo sư tại trường cao đẳng King, London. Ông cùng
nhóm của mình theo đuổi chiến lược tái tạo răng dựa trên việc mô phỏng gần giống
quá trình hình thành răng từ phôi trong tự nhiên, tiến hành thí nghiệm trên chuột.
Đây được đánh giá là cột mốc quan trọng của công nghệ mô tái tạo răng [7], [8].
Trong những năm gần đây, với những kĩ thuật hiện đại, các nhà khoa học đã có
những bước tiến đáng kể khi họ tiến hành nghiên cứu phân lập và nuôi cấy thành
công tế bào gốc tủy răng. Bên cạnh đó là việc tạo khung nâng đỡ ba chiều dùng
trong kỹ nghệ mô tủy răng để phục hồi tủy răng trong chữa trị. Một số công trình
được công bố gần đây:
Năm 2006, George T.-J. Huang và cộng sự thu nhận tế bào gốc tủy răng theo
nhiều phương pháp khác nhau; sau đó biệt hóa thành nguyên bào ngà. Họ cũng
17
chứng minh được tế bào tủy răng tăng sinh được trong collagen và trên bề mặt ngà
răng [20].
Năm 2006, Shunji Kumabe và cộng sự tách tế bào tủy răng và biệt hóa thành
nguyên bào ngà. Đồng thời, họ cấy tế bào vào giá thể alginate; sau đó cấy dưới da
bụng chuột. Sau 6 tuần cấy ghép, trong giá thể xuất hiện những thể khoáng hóa
[49].
Năm 2007, C. Mauth và cộng sự đã giới thiệu những phương pháp nuôi tế bào
tủy và những khung nâng đỡ hiện nay dùng trong công nghệ nội nha như collagen,
composite... [10].
Năm 2008, Rania M. El-Blackly và cộng sự tiến hành nuôi tế bào tủy răng trong
giá thể polymer poly (lactic-co-glycolic) acid và cấy giá thể dưới da bụng chuột.
Sau khi ghép giá thể 12 ngày, trong giá thể xuất hiện cấu trúc giống phức hợp ngà-
tủy [42].
Năm 2008, Eric L. Gotlieb và cộng sự tiến hành nuôi cấy tế bào gốc từ răng sữa
người đã rụng trên các giá thể D, DL, L-polylactic acid được bổ sung các yếu tố
tăng trưởng; sau đó, đánh giá cấu trúc mô tủy thu nhận bằng phương pháp SEM, kết
quả cho thấy có tế bào trong mô tủy với sự khác biệt giữa các loại giá thể [18].
Năm 2009, Weihua Guo và cộng sự tiến hành thử nghiệm sử dụng ngà răng
được xử lý làm giá thể nuôi cấy các tế bào bao răng (DFCs) cho tái tạo ngà răng.
Kết quả cho thấy có sự hỗ trợ và tái tạo ngà răng đầy đủ [55].
Năm 2010, A Tonomura và cộng sự tiến hành cấy ghép tế bào có nguồn gốc từ
tủy răng lên giá thể polyglycolic acid (PGA) và hydroxyapatite/beta-tricalcium
phosphate (HAp/β-TCP), kết quả cho thấy rằng hình dạng giá thể ảnh hưởng đến sự
tái tạo mô của tế bào có nguồn gốc tủy răng [5].
Năm 2011, Rui Li và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm giá thể ngà răng người đã
được xử lý (hTDM) làm khung nâng đỡ tự nhiên để tái tạo mô giống ngà răng
người. Kết quả cho thấy hTDM gây ra và hỗ trợ tái sinh các mô ngà răng hoàn
chỉnh [45].
18
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 2011, Trần Lê Bảo Hà và cộng sự tiến hành nghiên cứu quy trình nuôi cấy
tế bào gốc tủy răng áp dụng trong kỹ nghệ mô. Kết quả cho thấy đã phân lập và
nuôi cấy thành công tế bào gốc từ mô tuỷ răng người [54].
19
2.1. Vật liệu
2.1.1. Mẫu vật
- Răng cối và răng tiền cối được thu từ:
Khoa Nội Nha, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh.
Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
- Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Được sự đồng ý của người hiến tặng (bệnh nhân).
Bệnh nhân nhổ răng phải được thực hiện các xét nghiệm máu (thời gian
đông máu, công thức máu); răng không bị sâu, không bị viêm nha chu và răng phải
còn nguyên vẹn.
Bệnh nhân có răng mọc lệch hay ngầm cần nhổ hoặc có chỉ định nhổ.
Răng được nhổ theo yêu cầu của chỉnh hình.
Bệnh nhân có răng dư gây biến chứng.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân không đồng ý cho mẫu.
Răng mọc lệch hay ngầm phức tạp phải nhổ bằng phương pháp chia cắt
răng.
Răng bị tổn thương cấu trúc ảnh hưởng đến tủy trong khi nhổ.
Hình 2.1. Mẫu răng người sau khi thu nhận
20
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị
Bảng 2.1. Danh sách các dụng cụ sử dụng
STT Tên STT Tên
1 Bercher (50ml, 100ml, 250ml) 15 Gạc vô trùng
2 Erlen (50ml, 100ml) 16 Bông gòn
3 Bình Duran (50ml, 100ml) 17 Giấy nhôm
4 Màng lọc vô trùng 0,22µm 18 Giấy thấm
5 Đĩa 35mm 19 Parafilm
6 Đĩa 96 giếng 20 Lọ thu mẫu
7 Bình Roux 25cm2 21 Buồng đếm hồng cầu
8 Bình định mức (50 ml, 100 ml) 22 Lame, lamelle
9 Đĩa Petri 23 Lưỡi dao phẫu thuật
10 Cá từ 24 Kéo, kiềm cắt mẫu
11 Eppendorf 1,5ml 25 Kẹp cong, kẹp thẳng
12 Đầu tip (100µl, 1000µl) 26 Ống bóp
13 Micropipette 100µl, 1000µl 27 Ống falcon 15ml
14 Pipette 1ml, 10ml
21
Bảng 2.2 Danh sách các thiết bị sử dụng
STT Tên Hãng
1 Tủ nuôi cấy mô và tế bào Sanyo
2 Kính hiển vi đảo ngược Narishage
3 Nồi hấp khử trùng Daihan
4 Máy ly tâm Hettich
5 Máy khuấy từ Stuart
6 Máy đo OD Sanyo
7 Tủ lạnh chứa hóa chất Sanyo, Toshiba
8 Cân điện tử A & D
2.1.3. Hóa chất
Dung dịch PBS 1X
Dung dịch PBS 10X thương mại (Sigma) 10 ml
Nước cất 90 ml
Bảo quản ở nhiệt độ 40C
Dung dịch PBS Kháng sinh
Dung dịch PBS 1X 900 ml
Antibiotic-antimycotic (Sigma) 01 ml
Bảo quản ở nhiệt độ 40C.
Dung dịch tách tế bào: Trypsin/EDTA 0,25 %
Trypsin thương mại (Sigma) 0,25 g
EDTA thương mại (Sigma) 0,093 g
PBS 1X đủ 100 ml
Bảo quản ở nhiệt độ 40C.
22
Dung dịch EDTA 17%
EDTA thương mại (Sigma) 17g
Nước cất 100 ml
Chuẩn về pH 8
Bảo quản ở nhiệt độ phòng
Dung dịch Axit citric 19%
Axit citric thương mại (Sigma) 19g
Nước cất 100 ml
Bảo quản ở nhiệt độ phòng
Dung dịch khử trùng
Povidine Iod 10% (Betadine) bảo quản trong tủ lạnh 40C
Dung dịch NaOCl 5,25% (Sodium Hypochlorite) bảo quản ở nhiệt độ phòng
Dung dịch bảo quản mẫu răng
D′MEM bổ sung 300UI/ml penicillin, 300μg/ml streptomycin, 0,75μg/ml
amphotericin B (fungizone®)
Bảo quản ở nhiệt độ 40C
Môi trường nuôi cấy mảnh mô
D′MEM/F12
10% FBS (Fetal bovine serum – Huyết thanh bào thai bò)
2mM L-glutamin
100U/ml penicillin, 100µg/ml streptomycin
Bảo quản ở nhiệt độ 40C
Hóa chất chạy Flow cytometry
Sheath Fluid (BD Bioscience, San Jose, CA) 2 l
FACSflow (BD Bioscience, San Jose, CA) 2 l
Kháng thể phân tích Tế bào gốc trung mô: anti-CD13-PE, anti-CD166-PE, anti-
CD34-FITC, anti-CD44-PE, anti-CD45-FITC, anti-CD90-FITC, fluorescein
isothiocyanate (FITC)-conjugated goat anti-mouse IgG (BD Biosciences).
23
Dung dịch MTT (3-[4,5-dimethylthiazoyl]-2-5-diphenyltetrazolium bomide)
Dung dich MTT (thương mại) 05mg
Nước cất 01ml
Bảo quản ở nhiệt độ 40C
Dung dịch DMSO/ethanol (thương mại)
Cồn 700
Thuốc nhuộm Trypan Blue (thương mại)
Formalin 4% đệm phosphate (thương mại)
24
2.2. Phương pháp
2.2.1. Sơ đồ quy trình thí nghiệm tổng quát
Mẫu răng Thu tủy răng
Cắt thành những mẫu ngà có kích thước 1 x 2 x 1mm
Nuôi tế bào thu từ tủy
Cấy chuyền
Xử lý bề mặt ngà
Xác định tế bào gốc tủy răng
Đưa tế bào lên giá thể
Khảo sát sự bám dính và
tăng sinh
Chụp SEM Phương phápMTT
25
2.2.2. Tạo giá thể từ ngà răng người
- Cơ sở khoa học
Lớp mùn ngà là lớp giữa cấu trúc ngà - tủy, gồm có các nguyên bào ngà, các
sợi collagen và các protein bề mặt. Do đó, ngà răng sau khi được thu nhận, để đảm
bảo cho giá thể giảm tính kháng nguyên và tế bào có thể bám, tăng sinh trên bề mặt
ngà thì cần tiến hành xử lý loại bỏ lớp mùn ngà trên bề mặt.
- Thu nhận các mẫu ngà từ thân ngà răng người
Sau khi nhổ, răng được loại bỏ tối đa các phần mô mềm như bao răng, dây
chằng nha chu và ngâm cồn 700 trong 30 giây.
Tiêu chuẩn để chọn mẫu ngà cho thí nghiệm
Buồng tủy của răng rộng và có kích thước tương đối bằng nhau.
Cắt phần thân ngà răng theo kích thước mẫu 1 x 2 x 1mm.
Bề mặt ngà sạch, không bị hư hại
Mẫu răng được cắt dọc theo bề rộng nhất để thu ngà.
Vị trí cắt
dọc mẫu
răng
Vị trí thu
mẫu ngà
răng
Hình 2.2. Cách cắt răng tạo hình mẫu ngà
26
- Xử lý bề mặt ngà
Mẫu ngà thu nhận được sau khi tạo hình sẽ được tiến hành xử lý bề mặt. Bề
mặt ngà được chà bằng phần nhám ở đầu của mũi máy cắt. Sau đó, tiến hành xử lý
với dung dịch EDTA / Axit citric: ngâm các mẫu ngà trong dung dịch EDTA 17%
trong 10 phút và dung dịch axit citric 19% trong 1 phút.
- Phương pháp khử trùng
Sau khi xử lý bề mặt, các mẫu ngà sẽ lần lượt được khử trùng bằng Povidine
Iod 10% (Betadine) và NaOCl 5,25%, mỗi hóa chất trong 30 phút và trong điều kiện
vô trùng.
- Đánh giá kết quả xử lí bề mặt của giá thể ngà răng
Các giá thể ngà răng sẽ được cố định trong dung dịch formalin 10% đệm
phosphate, bảo quản trong điều kiện lạnh bằng đá gel. Sau đó, mẫu sẽ được chuyển
đến phòng thí nghiệm Công nghệ Nano, Đại học Quốc gia TP.HCM để chụp bằng
kính hiển vi điện tử quét (SEM).
2.2.3. Qui trình nuôi cấy tế bào tủy răng người
2.2.3.1. Nuôi cấy sơ cấp
- Cơ sở khoa học
Miệng là môi trường dễ nhiễm nấm, vi khuẩn, vi rút,….Do đó, việc thu
nhận răng từ bệnh nhân, thu nhận mô tủy và bảo quản được ở tình trạng vô trùng
cho đến khi thực hiện thí nghiệm là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong nuôi
cấy tế bào.
Sau khi được thu nhận, ba quần thể tế bào chủ yếu gồm: tế bào hồng cầu, tế
bào bạch cầu và tế bào tủy (trong đó có quần thể tế bào gốc trung mô ứng viên).
Các tế bào hồng cầu và bạch cầu trưởng thành là những tế bào không có khả năng
bám dính trên bề mặt dụng cụ nuôi cấy. Ngoài các tế bào bạch cầu non có khả năng
bám dính còn có quần thể tế bào tủy răng. Do đó, việc chọn lọc tế bào gốc trung mô
được tiến hành trên môi trường nuôi cấy chuyên biệt cho phép tế bào gốc trung mô
ứng viên sống sót và tăng sinh.
27
- Phương pháp thực hiện
Sau khi nhổ, răng được loại bỏ tối đa các phần mô mềm (như bao răng, dây
chằng nha chu) bằng dụng cụ vô trùng. Các mẫu răng này sẽ được bảo quản trong lọ
có chứa dung dịch D′MEM bổ sung 300UI/ml penicillin, 300μg/ml streptomycin,
0,75μg/ml amphotericin B (fungizone®). Sau đó, khử trùng bằng Betadine trong 10
phút và rửa lại bằng PBS.
Tủy răng được lấy ra trong điều kiện vô khuẩn và sang chấn tối thiểu. Sau
đó, mẫu tủy được cắt thành những mảnh nhỏ (1x 2 x 1 mm) bằng lưỡi dao phẫu
thuật và được chuyển vào đĩa 35mm; sau đó, thêm 2 ml môi trường D′MEM/F12 bổ
sung 10% FBS (Fetal bovine serum), 2mM L-glutamin, 100U/ml penicillin,
100µg/ml streptomycin. Các mảnh mô được nuôi cấy ở 370C, 5% CO2. Môi trường
được thay hai ngày một lần.
2.2.3.2. Phương pháp cấy chuyền tế bào tủy răng
- Cơ sở khoa học
Khi mật độ tế bào trong bình nuôi đạt khoảng 70 – 80%, tiến hành cấy
chuyền nhằm cung cấp không gian và chất dinh dưỡng cho tế bào tăng sinh và phát
triển đạt hiệu quả cao.
- Phương pháp thực hiện
Khi tế bào đạt 75 – 80% bề mặt đĩa nuôi thì tiến hành cấy chuyền. Khi đó,
hút bỏ môi trường nuôi cấy cũ, rửa bề mặt đĩa nuôi 2 – 3 lần với PBS. Sau đó, cho
1ml trypsin/EDTA vào đĩa nuôi, ủ ở 370C trong 2 phút. Khi toàn bộ tế bào đã tách
khỏi bề mặt đĩa nuôi cấy và có dạng hình tròn thì thêm vào đĩa nuôi 1ml môi trường
để bất hoạt trypsin/EDTA.
Chuyển toàn bộ dịch tế bào trên vào bình Roux 25cm2, tiến hành thêm 3ml
môi trường vào Roux và tiếp tục nuôi ở 370C, 5% CO2.
Trong toàn bộ các nghiên cứu sau, các tế bào ở thế hệ P4 được lựa chọn để
thực hiện.
28
2.2.4. Đánh giá tế bào tủy răng thu được
2.2.4.1. Phương pháp xác định kiểu hình miễn dịch
- Cơ sở khoa học
Flow cytometry là phương pháp định lượng và phân tích đa đặc điểm của
đơn vật thể, thông thường là tế bào khi chúng chảy thành dòng xuyên qua một chùm
ánh sáng. Các tính chất được định lượng bao gồm kích thước, tính chất hạt hoặc
mức độ phức tạp bên trong và mật độ phát huỳnh quang. Các đặc điểm này được
xác định bởi hệ thống: quang học – điện tử, nhằm ghi nhận sự phát quang của tế
bào. Các tín hiệu phát quang này được cảm nhận bằng máy dò, chuyển đến máy tính
xử lí và cung cấp thông tin.
Tế bào P4 được phân tích marker đặc trưng cho tế bào gốc trung mô dựa
theo quy trình chuẩn bị tế bào cho phân tích Flow cytometry theo hướng dẫn của
BD Bioscience.
- Phương pháp thực hiện
Phương pháp flow cytometry được tiến hành khi tế bào P4 đạt độ phủ kín
khoảng 80-90% để xác định sự biểu hiện của các marker tế bào gốc trung mô trên
bề mặt tế bào.
Các tế bào P4 được thu nhận bằng trypsin/EDTA 0,25%, điều chỉnh mật độ
tế bào đạt 106 tế bào/ml. Huyền phù tế bào trong 1 ml Facs Flow và nhuộm với 10µl
kháng thể trong 30 phút ở nhiệt độ phòng (CD34-FITC, CD45-FITC, CD13-PE,
CD44-PE, CD90- FITC, CD166-PE, BD Sciences, San Jose, CA). Làm lạnh mẫu
trong 15 phút ở 40C. Tiến hành đánh giá marker tế bào bằng máy FACS Calibur sử
dụng phần mềm Cell Quest Pro.
2.2.4.2. Khảo sát sự tăng trưởng của tế bào thu được từ mảnh mô
- Cơ sở khoa học
Đường cong tăng trưởng được thiết lập để phân tích các đặc điểm tăng
trưởng của kiểu tế bào hay dòng tế bào. Sử dụng buồng đếm hồng cầu để đếm trực
tiếp số lượng tế bào và từ đó suy ra sự tăng trưởng. Ngoài ra, việc sử dụng trypan
blue khi đếm tế bào sẽ làm tăng độ chính xác và dễ dàng tiến hành .
29
- Phương pháp thực hiện
Cấy chuyền tế bào P3 sang đĩa 96 giếng với mật độ 3x104 tế bào/ml cho mỗi
giếng, nuôi trong môi trường D′MEM/F12 bổ sung 10% FBS, 2mM L-glutamin,
100U/ml penicillin, 100µg/ml streptomycin ở 370C, 5% CO2 và thay môi trường hai
ngày một lần.
Mỗi ngày đếm số tế bào ở 3 giếng ngẫu nhiên, mỗi giếng đếm 3 lần và đếm
trong 11 ngày.
- Xử lí số liệu
Các số liệu sau khi thu nhận được xử lý bằng chương trình Excel 2003, tính
toán thống kê sai số chuẩn và độ khác biệt có ý nghĩa nhỏ nhất (Least Significant
Different – LSD) ở mức xác suất p=95% bằng phương pháp phân tích phương sai
(Analysis of Variance – ANOVA) theo chương trình Statgraphic 7.0, 1997 của
trường đại học Michigan (Mỹ)..
2.2.5. Khảo sát sự bám dính và tăng sinh của tế bào tủy răng trên giá thể ngà
đã xử lý
2.2.5.1. Phương pháp đưa tế bào lên giá thể
- Phương pháp tách tế bào
Khi các tế bào P3 đạt 75 – 80% bề mặt bình nuôi, tiến hành thu nhận tế bào.
Khi đó, hút bỏ môi trường cũ, rửa lại với PBS từ 2 – 3 lần. Sau đó, thêm 2 ml
trypsin/EDTA vào Roux, ủ 370C trong 2 phút. Khi các tế bào có hình tròn và nổi lên
trên bề mặt dung dịch, thêm môi trường nuôi vào Roux để bất hoạt trypsin (1:1).
Tiến hành ly tâm ở 3000 vòng/phút trong 5 phút. Sau đó, loại bỏ dịch nổi, tái huyền
phù cặn tế bào với 1 ml môi trường và xác định mật độ tế bào.
- Phương pháp đưa tế bào tủy răng người lên giá thể ngà
Agar hòa tan với nước cất ở nồng độ 1% và được hấp khử trùng ở 1210C
trong 30 phút. Sau đó, agar được giữ ở máy ổn nhiệt 700C. Tiến hành cho agar 1%
vào 15 giếng của đĩa 96 giếng (50 µl /giếng); sau 30 phút, cố định giá thể ngà vào
agar. Khi đó, đưa tế bào lên giá thể (mật độ 3x104 tế bào / ngà), thêm 100 µl môi
trường vào mỗi giếng. Sau mỗi hai ngày thay môi trường một lần.
30
2.2.5.2. Phương pháp MTT
- Cơ sở khoa học
Dung dịch MTT là một loại tetrazole có màu vàng. MTT (tên đầy đủ là [3-
(4,5-Dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium bromide]) được chuyển hóa
thành tinh thể formazan màu tím trong tế bào sống dưới tác dụng của enzym
sucinate dehydrogenase, một loại enzym reductase trong ti thể. Số lượng tế bào
càng lớn sẽ tạo ra một lượng formazan càng lớn, do đó làm tăng mật độ quang.
Phương pháp này giúp ta đánh giá được số tế bào còn sống hoặc khả năng tăng
trưởng của tế bào ở thời điểm khảo sát.
Phương pháp MTT cho kết quả tương đối chính xác, đơn giản, an toàn hơn
phương pháp đo độ hấp thu phóng xạ, đặc hiệu cho khả năng biến dưỡng ở tế bào
sống, có khả năng đo được số lượng mẫu lớn, đặc biệt là có khả năng đo được cả
những mẫu có cấu trúc 3 chiều.
Enzym reductase của ti thể
tetrazole formazan
Hình 2.3. Nguyên tắc phương pháp MTT [3]
- Phương pháp thực hiện
Tiến hành khảo sát MTT qua các mốc thời gian 2, 4, 6, 8, 10 ngày trên 2
nhóm:
Nhóm 1: nhóm đối chứng – tế bào P4 được nuôi trên giếng không có
giá thể ngà răng.
Nhóm 2: tế bào P4 được nuôi trên giá thể ngà đã được xử lý.
Ở các mốc thời gian, mỗi nhóm chọn ba giếng, cho vào mỗi giếng 200 µl
môi trường D′MEM/F12 bổ sung 10% FBS và 20µl dung dịch MTT 5mg/ml, trộn
31
đều dung dịch, ủ 4 giờ trong tủ ấm 370C, 5% CO2. Sau đó, hút bỏ toàn bộ môi
trường và cho 220 µl DMSO/ethanol, ủ 4 giờ trong tủ ấm 370C, 5% CO2. Tiếp theo,
hút toàn bộ dung dịch trong ba giếng vào ống eppendorf và cho thêm 780 µl
DMSO. Khi đó, sử dụng dung dịch DMSO/ethanol chỉnh mật độ quang máy đo OD
về 0. Chuyển dung dịch cần đo OD vào cuvet, tiến hành đo OD lặp lại 3 lần và ghi
nhận kết quả.
- Xử lí số liệu
Số liệu sau khi thu nhận được xử lý bằng chương trình Excel 2003, tính toán
giá trị trung bình, thống kê sai số chuẩn và độ tin cậy ở mức xác suất p=95% bằng
phương pháp t-test so sánh thống kê 2 mẫu dị phương sai (t-test: Two-sample
Assuming Unequal Variances).
2.2.5.3. Phương pháp SEM
- Cơ sở khoa học
Kính hiển vi điện tử quét là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh với
độ phân giải cao của bề mặt mẫu vật bằng cách sử dụng một chùm điện tử (chùm
các electron) hẹp quét trên bề mặt mẫu. Việc tạo ảnh của mẫu vật được thực hiện
thông qua việc ghi nhận và phân tích các bức xạ phát ra từ tương tác của chùm điện
tử với bề mặt mẫu vật.
- Phương pháp thực hiện
Xử lý mẫu giá thể và tiến hành nuôi tế bào tuỷ răng người lên bề mặt ngà, cố
định giá thể trên trong dung dịch formalin 10% đệm phosphate, bảo quản trong điều
kiện lạnh bằng đá gel. Sau đó mẫu sẽ được chuyển đến phòng thí nghiệm Hiển vi
điện tử, Viện Vệ sinh Dịch tể Trung ương để chụp SEM.
32
3.1. Thu nhận và xử lý giá thể từ mô ngà răng người
3.1.1. Thu nhận các mẫu ngà từ thân răng người
Từ một mẫu răng thu nhận được một hoặc hai mẫu ngà, có kích thước 1 x 2 x 1
mm.
Tổng số mẫu răng cắt: 9 mẫu.
Tổng số mẫu ngà thu được: 18 mẫu, trong đó, có 15 mẫu ngà thích hợp để làm
thí nghiệm.
Dựa vào kết quả trên, để thu nhận được giá thể ngà tốt nên dùng các mẫu răng:
răng cối lớn, răng khôn và răng phải còn nguyên vẹn.
Hình 3.1. Mẫu ngà thu nhận để làm thí nghiệm sau khi xử lý
3.1.2. Đánh giá kết quả xử lí bề mặt của giá thể ngà răng
Sau khi mẫu ngà được cắt và tạo hình từ mẫu răng, tiến hành xử lý bề mặt ngà
bằng những dung dịch hóa học. Các chất hóa học có trong các dung dịch ấy sẽ có
tác động đến bề mặt ngà và có thể làm loại bỏ được lớp mùn ngà (smear - lớp giữa
tủy và ngà răng).
Các giá thể ngà răng sau khi xử lý đã được đánh giá hiệu quả bằng kính hiển
vi điện tử quét. Kết quả được trình bày ở hình 3.2 và hình 3.3.
33
Hình 3.2. Mẫu chứng bề mặt ngà chưa xử lý
Lỗ ngà
Hình 3.3. Bề mặt ngà xử lý bằng EDTA / Axit Citric
Qua kết quả chụp SEM ta nhận thấy:
- Ở mẫu đối chứng, lớp mùn ngà được quan sát thấy khá rõ. Vì không có tác
động hóa học cũng như vật lý lên bề mặt ngà nên không loại bỏ được lớp mùn ngà.
- Bề mặt ngà được xử lý để lộ ra các ống ngà trên bề mặt có mật độ dày với
kích thước các lỗ ngà khá đồng nhất. Chứng tỏ giá thể đã loại được lớp mùn ngà.
Trước khi xử lý bằng dung dịch EDTA / Axit Citric, bề mặt ngà được xử lý cơ học.
34
Chính tác động cơ học này đã làm tăng khả năng loại bỏ được lớp mùn ngà một
cách hiệu quả.
- Bề mặt ngà tạo ra có cấu trúc xốp và kích thước lỗ bên trong giá thể dao
động từ 2-3 μm, điều này phù hợp với công trình nghiên cứu trước đây: đặc tính của
ngà răng là một mô có độ đàn hồi cao, tương đối xốp và có tính thấm; đường kính
bề mặt ngà răng người trung bình 2,94 μm [38].
Sousa Neto và cộng sự cho thấy sự cần thiết phải loại bỏ lớp mùn của ngà răng
để bề mặt giá thể có độ bám dính cao hơn. Trong nghiên cứu in vitro, Orstavik và
Haapasalo đã chỉ ra tầm quan trọng của việc loại bỏ lớp mùn và sự hiện diện của
ống ngà răng nhằm giảm thời gian cần thiết để đạt được hiệu quả khử trùng của
thuốc intracanal. Bystrom và Sundqvist cũng nhận thấy rằng sự hiện diện của một
lớp mùn ngà có thể ngăn chặn hoặc trì hoãn đáng kể sự xâm nhập của các tác nhân
kháng khuẩn như irrigants intracanal và thuốc vào các ống ngà. Kouvas và cộng sự,
Kennedy và cộng sự báo cáo rằng lớp mùn ngà là một yếu tố tiêu cực trong việc bịt
kín ống chân răng [32].
Các nhà nghiên cứu rất quan tâm đến việc loại bỏ các lớp mùn trước khi thâm
nhập vào rãnh nhỏ ngà răng [32]. Trong điều trị nội nha, EDTA thường được sử
dụng để loại bỏ các mảnh vụn hữu cơ và vô cơ được tạo ra trong điều trị tủy, do khả
năng hòa tan hàm lượng khoáng trong ngà răng [6]. Ngoài ra, trong in vitro, có
nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng EDTA trong việc loại bỏ lớp mùn ngà,
đồng thời làm lỏng lẻo cấu trúc ngà sẽ giúp giải phóng các yếu tố kích tạo. Các yếu
tố này sẽ kích thích sự biệt hóa của tế bào gốc tủy răng được nuôi cấy trên giá thể
ngà thành nguyên bào ngà.
Axit Citric là một axit hữu cơ thuộc loại yếu. Trong lĩnh vực thí nghiệm thì nó
đóng vai trò như là một chất tẩy rửa, an toàn đối với môi trường và đồng thời là tác
nhân chống oxy hóa. Ở nhiệt độ phòng, axit citric là chất kết tinh màu trắng, có khả
năng hòa tan trong nước, làm sạch bề mặt ngà.
35
Tác động của việc ngâm các mẫu ngà trong PBS từ 5 – 7 ngày giúp loại bỏ các
bụi bẩn trong quá trình tạo hình giá thể và các hóa chất xử lý, khử trùng; không gây
ảnh hưởng đến sự tăng sinh của tế bào trên bề mặt ngà.
Vậy qui trình thu nhận và xử lý giá thể ngà đã được xác lập:
Mẫu răng
Loại bỏ mô mềm, dây chằng nha chu
Cắt dọc mẫu theo bề rộng nhất để thu ngà.
Xử lý cơ học
Ngâm EDTA 17% trong 10 phút
Ngâm axit citric 19% trong 1 phút
Ngâm Povidine iod 10% trong 30 phút
Ngâm NaOCl 5,25% trong 30 phút
Rửa bằng PBS
Giá thể ngà răng đã xử lý
Đây là qui trình đã được công bố bởi George T.-J. Huang và cộng sự (2005), có
ưu điểm là sử dụng những hóa chất được dùng trong điều trị nội nha. Tuy nhiên, qui
trình do chúng tôi xác lập có sự khác biệt với qui trình của George T.-J. Huang ở
36
việc đã sử dụng bề mặt nhám của máy cắt răng để tạo lực tác động cơ học mạnh và
đều khắp bề mặt ngà nên cho kết quả tốt trong việc thu nhận và xử lý giá thể ngà so
với công trình nghiên cứu khác đã được công bố.
3.2. Kết quả nuôi cấy tế bào gốc từ tủy răng người
3.2.1. Kết quả nhuộm Hematoxylin – Eosin (H&E) mô tủy răng
Nhằm xác định sự hiện diện của tế bào trong mô tủy răng sau khi tách ra khỏi
mô cứng (men, ngà), chúng tôi đã nhuộm H&E.
Kết quả được trình bày ở hình 3.4 và 3.5.
Hình 3.4. Mô tủy răng sau khi nhuộm H&E (100X)
Tế bào
Hình 3.5. Mô tủy răng sau khi nhuộm H&E (200X)
37
Kết quả nhuộm H&E mô tủy răng cho thấy:
- Mật độ tế bào trong tủy răng là khá dày đặc. Tế bào có nhiều hình dạng
nhưng chiếm đa số là các tế bào có hình thoi kéo dài. Các tế bào này có thể là tế bào
gốc trung mô hay nguyên bào sợi.
- Thành phần ngoại bào trong mô tủy có dạng sợi, sắp xếp dày đặc và đều đặn.
Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho rằng tủy răng là một mô giàu
thành phần lưới sợi và chủ yếu là sợi collagen.
- Dựa vào những phân tích kết quả nhuộm mô học tủy răng cho thấy tủy răng
sau khi thu nhận chứa nhiều tế bào và khuôn nền ngoại bào có mật độ cao. Do đó,
có thể tồn tại nhiều loại tế bào khác nhau khi tủy răng được nuôi cấy.
3.2.2. Kết quả nuôi cấy sơ cấp
Mô tuỷ sau khi lấy ra khỏi răng có dạng sệt, màu đỏ. Môi trường bảo quản đã
giúp tủy giữ được trạng thái nguyên vẹn tốt, tỉ lệ nhiểm thấp hơn khi tiến hành bảo
quản bằng các môi trường đã được nghiên cứu trước đây. Khi đó, mô tuỷ sẽ được
xử lý theo phương pháp tiến hành nuôi cấy mảnh mô.
Kết quả ban đầu cho thấy có nhiều tế bào rời rạc và hầu hết các tế bào đều có
hình dạng tròn, chứng tỏ tế bào chưa bám xuống đĩa nuôi và mật độ tế bào còn rất
thấp.
Hình 3.6. Quần thể tế bào sau khi thu nhận.
38
Sau 24 giờ nuôi cấy, tế bào bắt đầu bám trên bề mặt dụng cụ nuôi cấy. Trong khi
đó, tế bào hồng cầu trưởng thành và tế bào chết không có khả năng bám dính trên
bề mặt nuôi cấy và trôi lơ lửng trong dịch huyền phù.
Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4: có rải rác các tế bào bám nhưng hình dạng chưa
trải dài. Môi trường nuôi cấy được thay mới nhằm loại bỏ tế bào nổi, đồng thời
cung cấp thêm dinh dưỡng cho sự phát triển của các tế bào bám dính.
Vào ngày nuôi cấy thứ 5, bắt đầu thấy xuất hiện các tế bào trải, lúc này các
protein bám dính đã được tổng hợp đầy đủ cho sự bám của tế bào vào bề mặt đĩa
nuôi, hình dạng của tế bào được dàn trải rộng. Các tế bào có rất nhiều hình dạng
khác nhau như dạng hình thoi, dạng kéo dài, dạng hình sao, dạng giống tế bào nội
mô… và bắt đầu phân bào mạnh.
Hình 3.7. Quần thể tế bào sau 5ngày nuôi cấy.
Sau 7 ngày nuôi cấy, các tế bào trải đều trên bề mặt nuôi cấy, hầu hết các tế bào
có dạng hình thoi giống các nguyên bào sợi và bắt đầu tăng sinh. Đây là hình dạng
bám dính đặc trưng của tề bào gốc trung mô. Ngoài ra, còn sự tồn tại một số dòng tế
bào có khả năng bám dính nhưng không trải dài.
Trong những ngày nuôi cấy sau đó, các dạng tế bào dần dần thu hẹp lại; dạng tế
bào chiếm ưu thế là dạng tế bào trải rộng, nhân lớn hình oval và có nhiều đuôi bào
tương.
39
Đến ngày thứ 15, tế bào tiếp tục trải rộng trên bề mặt nuôi cấy và tăng sinh
mạnh về số lượng, hầu hết các tế bào đều ở dạng giống nhau, chỉ còn vài tế bào
dạng hình sao. Ngày thứ 19, các tế bào bắt đầu hợp dòng, trải thành một lớp đơn
phủ kín bề mặt nuôi cấy.
Hình 3.8. Quần thể tế bào sau 14 ngày nuôi cấy
Sau 21 ngày nuôi cấy, mật độ tế bào chiếm 80-90% diện tích bề mặt nuôi cấy.
Lúc này, tế bào sẽ được tiến hành cấy chuyền.
Hình 3.9. Quần thể tế bào sau 21 ngày nuôi cấy
40
Kết quả này phù hợp với một số công trình đã công bố trước đây: đối với mô tủy
được nuôi cấy theo phương pháp nuôi mảnh mô, tế bào ở phần rìa của mảnh mô sẽ
bám vào bề mặt đĩa nuôi vào khoảng tuần thứ hai hay thứ ba. Ban đầu, các tế bào có
rất nhiều dạng và kích cỡ khác nhau rất khó phân biệt, có thể gồm nguyên bào ngà,
nguyên bào sợi, tế bào gốc trung mô, các loại bạch cầu, do mô tủy là một mô liên
kết lỏng lẻo chứa tế bào, khuôn gian bào dạng oxytalan (dạng kháng acid), lưới và
các sợi collagen; tủy là một mô giàu mạch máu và thần kinh. Do đó, có sự tồn tại
nhiều loại tế bào khác nhau khi tủy răng được nuôi cấy. Trong những ngày nuôi cấy
sau, dạng tế bào giống nguyên bào sợi chiếm ưu thế. Sau 1 tháng tế bào đạt đủ mật
độ để cấy chuyền [10], [20].
3.2.3. Kết quả cấy chuyền tế bào
Khi các tế bào đạt 70 - 85% độ phủ kín bề mặt đĩa nuôi, tiến hành cấy chuyền
thu nhận tế bào P1.
Tế bào bắt đầu bám trên bề mặt bình Roux sau 24 giờ tách cấy chuyền. Tế bào
lúc này có hình dạng trải rộng giống nguyên bào sợi, nhân lớn hình oval; tế bào chất
nhiều, có đuôi bào tương.
Tốc độ tăng sinh của tế bào khi được nuôi cấy thứ cấp cao hơn so với tế bào khi
được nuôi cấy sơ cấp. Sau 5-7 ngày có thể cấy chuyền.
(a) (b)
Hình 3.10. Quần thể tế bào sau 4 ngày (a) và sau 15 ngày (b) cấy chuyền
41
3.3. Kết quả đánh giá tế bào thu được từ tủy răng
3.3.1. Sự biểu hiện một số marker của tế bào gốc trung mô
Các marker bề mặt trên mẫu tế bào thu được sau 3 lần cấy chuyền được phân
tích bằng kỹ thuật flow cytometry trên hệ thống FACS. Các marker âm tính và
dương tính được phân tích đồng thời trên cùng một mẫu tế bào.
Hình 3.11. Kết quả phân tích sự biểu hiện một số marker của tế bào tủy răng sau 3
lần cấy chuyền
42
Kết quả phân tích tế bào gốc trung mô ứng viên sau 3 lần cấy chuyền (Hình
3.11.) cho thấy, tế bào âm tính với 2 marker CD34 (0,42%), CD45 (0,08%)và
dương tính với 4 marker CD13 (99,97%), CD44 (99,84%), CD90 (97,34%), CD166
(98,18%).
Từ các kết quả thu được, chúng tôi thấy rằng quần thể tế bào thu nhận từ tủy
răng người đã có tính đồng nhất và độ ổn định ở thế hệ nuôi cấy thứ tư. Các tề bào
biểu hiện dương tính với các marker bề mặt của tế bào gốc trung mô.
3.3.2. Kết quả đánh giá sự tăng sinh của tế bào trên bề mặt đĩa nuôi
Các tế bào thế hệ thứ 3 được cấy chuyền sang đĩa 96 giếng với mật độ 3x104 tế
bào/cm2.
Mật độ tế bào được xác định mỗi ngày bằng buồng đếm hồng cầu với tế bào
được nhuộm trypan blue. Sử dụng buồng đếm hồng cầu để đếm trực tiếp số lượng tế
bào và từ đó suy ra sự tăng trưởng, việc sử dụng trypan blue khi đếm tế bào sẽ làm
tăng độ chính xác và dễ dàng tiến hành.
Đường cong tăng trưởng của tế bào sau lần cấy chuyền thứ ba được xây dựng
dựa vào mật độ tế bào xác định được.
Đồ thị 3.1. Đường cong tăng trưởng của tế bào tủy răng người nuôi cấy ở lần cấy
chuyền thứ 3
43
Đồ thị 3.1 cho thấy:
- Trong ngày đầu tiên, mật độ tế bào thấp hơn so với mật độ ban đầu (104 tế
bào/cm2) đưa vào giếng nuôi. Tế bào phát triển rất chậm trong 24 giờ cấy chuyền.
Trong thời gian này, tế bào chết nhiều hơn tế bào mới sinh ra, do một số tế bào chết
do hoạt tính của trypsin, còn số còn lại sau khi xử lý bởi trypsin, các protein bám bị
phá vỡ, tế bào cần có thời gian để tổng hợp các protein bám bị mất, do đó hoạt động
phân bào kém.
- Trong 2 ngày tiếp theo, mật độ tế bào tăng nhưng không nhiều, không có sự
khác biệt về mặt thống kê.
- Từ ngày 3 đến ngày 5, tế bào tăng sinh mạnh mẽ. Lúc này, tế bào đã được
tổng hợp đầy đủ các yếu tố bám dính, đồng thời tế bào đã thích nghi với môi trường
mới nên phân bào nhanh chóng. Mật độ tế bào thu được cao nhất ngày 6.
- Từ ngày 7 đến ngày 8, mật độ tế bào bắt đầu giảm và giảm mạnh ở ngày 7,
do số lượng tế bào quá nhiều, dẫn đến sự kìm hãm tiếp xúc giữa các tế bào với
nhau, cũng như diện tích bề mặt nuôi cấy bị giới hạn khi mật độ tế bào cao, dẫn đến
hạn chế sự tăng sinh của tế bào.
- Từ ngày 9, tế bào tiếp tục giảm, có thể do tế bào không đủ không gian nên
khả năng phân bào kém.
Như vậy, sau khi được cấy chuyền, tế bào tăng sinh mạnh từ ngày 2 đến ngày 6,
đạt cao nhất vào ngày 6, sau đó giảm nhanh đến ngày 9. Điều này chứng tỏ tế bào
đã tăng sinh và đạt mức tối đa vào ngày thứ 6.
Kết quả flow cytometry và đường cong tăng trưởng cho thấy các tế bào thu nhận
từ tủy răng có khả năng bám dính trên bề mặt của dụng cụ nuôi cấy và tăng sinh
mạnh mẽ. Hình thái của các tế bào này khá giống với hình thái của nguyên bào sợi
người [30]. Các tế bào phân tích dương tính với các marker như CD13, CD90,
CD44, CD166 và âm tính đồng thời với các marker như CD34, CD45. Kết quả của
nghiên cứu này đã chứng minh rằng tế bào tủy răng có khả năng bám dính, tăng
sinh và duy trì được đặc tính gốc trong điều kiện nuôi cấy in vitro.
44
3.4. Kết quả khảo sát sự tăng sinh của tế bào gốc tủy răng trên bề mặt giá thể
ngà
Nhằm khảo sát khả năng bám, tăng sinh của tế bào gốc tủy răng trên bề mặt giá
thể ngà, phương pháp MTT đã được sử dụng.
(a) (b)
Hình 3.12. Giá thể ngà sau khi ủ hóa chất MTT:
a) Giá thể không có tế bào, (b) Giá thể có tế bào
Quan sát hình 3.12. ta thấy:
- Giá thể ngà răng nuôi tế bào sau khi ủ với dung dịch MTT thì trên bề mặt
xuất hiện tinh thể formazan màu tím.
- Tinh thể formazan do dung dịch MTT chuyển hóa thành dưới tác dụng của
enzym sucinate dehydrogenase, một loại enzym reductase trong ti thể của tế bào
sống. Điều này chứng tỏ có tế bào bám trên bề mặt ngà. Số lượng tế bào càng lớn sẽ
tạo ra một lượng formazan càng lớn, do đó làm tăng mật độ quang (OD).
Phương pháp này giúp ta đánh giá được số tế bào còn sống hoặc khả năng tăng
trưởng của tế bào ở thời điểm khảo sát.
45
Đồ thị 3.2. Biểu diễn sự tương quan giữa mật độ quang (OD) với các mốc thời gian
nuôi cấy
Phương pháp MTT là phương pháp so màu nhạy, có tính định lượng, đáng tin
cậy để xác định sự sống, tăng sinh của tế bào. Trong thử nghiệm MTT, mật độ
quang của dịch nuôi cấy tế bào tỉ lệ với số lượng tế bào trên giá thể.
Kết quả từ đồ thị 3.2 cho thấy:
- Mật độ quang cả 2 nhóm ở ngày thứ 2 xấp xỉ nhau, do tế bào đang hồi phục
sau cấy chuyền, do đó hoạt động phân bào kém, tốc độ tăng trưởng chậm.
- Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6, tế bào tăng dần, có sự khác biệt về mặt thống
kê ở cả 2 nhóm. Chứng tỏ từ ngày 4 đến ngày 6 là thời điểm tế bào được kích thích
tăng sinh rất mạnh; tế bào đều tăng sinh đạt ngưỡng vào ngày 6; đến ngày 8, giá trị
OD giảm nhiều so với ngày 6 và giảm mạnh vào ngày 10. Có thể do sau khi tăng
sinh mạnh, đạt ngưỡng vào ngày 6, tế bào bước vào giai đoạn tăng sinh ổn định nên
tốc độ tăng sinh ngày càng giảm và vào pha suy tàn vào ngày 8.
46
Điều này phù hợp về thời gian tăng trưởng của tề bào tuỷ răng người thu
được từ kết quả thí nghiệm ở mục 3.3.2, tế bào tăng trưởng cao nhất ở ngày thứ 6 và
giảm mạnh đến ngày thứ 9.
So sánh kết quả đo giá trị OD giữa hai nhóm 1
- Ở ngày 4, mật độ quang nhóm 1 (nhóm đối chứng) cao hơn 1,32 lần so với
nhóm 2 (nhóm tế bào được nuôi trên giá thể ngà đã được xử lý), nhưng đến ngày 6,
nhóm 2 tăng lên 1,08 lần so với nhóm 1, điều này có thể do những ngày đầu, tuy tế
bào ở cả 2 nhóm đều phân chia kém nhưng ở nhóm 1 được nuôi trên giếng nên diện
tích tiếp xúc lớn, tế bào bám và lan rộng hơn nên đạt mật độ cao hơn.
- Từ ngày 4 đến ngày 6, tốc độ tăng sinh của nhóm 2 cách biệt khá lớn so với
nhóm 1. Sau ngày 6, giá trị OD ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1 vào các mốc thời gian
khảo sát. Điều này chứng tỏ tế bào đã tăng sinh nhanh khi được nuôi trên giá thể
ngà được xử lý EDTA/axit citric. Đối với tế bào nhóm 1, sau ngày 6 giá trị OD
giảm mạnh là do khi mật độ tế bào tăng sẽ dẫn đến kìm hãm tiếp xúc và sự cạnh
tranh môi trường sống diễn ra làm cho các tế bào sẽ giảm ở các ngày tiếp theo.
Giá thể ngà xử lý bề mặt bằng dung dịch EDTA / Axit citric loại sạch hoàn toàn
lớp mùn ngà, để lộ ra các ống ngà và khuôn nền ngoại bào gồm các collagen dạng
sợi nên giúp tế bào tăng sinh tốt.
3.5. Khả năng bám của tế bào gốc tuỷ răng trên giá thể
Kết quả chụp SEM giá thể ngà xử lý bề mặt có chứa tế bào gốc tủy răng sau một
thời gian nuôi cấy, được trình bày ở hình 3.13 và hình 3.14.
47
Hình 3.13. Tế bào bám trên giá thể xử lý bằng EDTA / Axit citric (x600)
Hình 3.14. Tế bào bám trên giá thể xử lý bằng EDTA / Axit citric (x7.000)
Quan sát hình 3.13, hình 3.14, ta nhận thấy có sự hiện diện và bám dính của tế
bào gốc tủy răng trên giá thể xử lý bằng dung dịch EDTA / Axit citric.
48
KẾT LUẬN
- Đã thu nhận và xử lý được ngà răng người bằng phương pháp cơ học kết hợp
phương pháp hóa học sử dụng EDTA và axit citric.
- Đã thu nhận và nuôi cấy thành công tế bào từ mảnh mô tủy răng người. Quần
thể tế bào thu nhận được có khả năng bám dính trên bề mặt dụng cụ nuôi cấy, tăng
sinh mạnh và có biểu hiện với một số marker đặc trưng tế bào gốc trung mô
- Giá thể ngà đã xử lý có khả năng hỗ trợ sự bám dính tế bào gốc tủy răng
người trên bề mặt và tăng sinh mạnh, đạt ngưỡng vào ngày nuôi cấy thứ 6 trong
điều kiện nuôi cấy in vitro.
KIẾN NGHỊ
Để tiếp tục phát triển đề tài và hướng tới việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu
đạt được, một số kiến nghị được đưa ra như sau:
- Đánh giá thành phần giá thể ngà răng đã xử lý nhằm tăng khả năng hỗ trợ
của giá thể ngà trong nuôi cấy tế bào gốc tủy răng và hình thành phức hợp ngà –
tủy.
- Nghiên cứu quy trình nuôi cấy tăng khả năng tiếp xúc giữa tế bào tủy răng và
giá thể ngà để đạt mật độ tế bào cao hơn trong thời gian ngắn.
- Đánh giá tính tương hợp sinh học của mảnh ghép giá thể ngà răng chứa tế
bào gốc tủy răng trên mô hình động vật và các thử nghiệm lâm sàng.
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
[1] Trần Lê Bảo Hà (2004), Thiết kế và đánh giá màng Gelatin-Aginate trong điều
trị tổn thương bỏng, luận văn thạc sỹ sinh học, trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên
TPHCM.
[2] Hoàng Tử Hùng (2001), Mô phôi răng miệng, Nhà xuất bản Y học, thành phố
Hồ Chí Minh, 119-188.
[3] Hoàng Tử Hùng (2003), Giải phẫu răng, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ
Chí Minh, 20-38.
[4] Phan Kim Ngọc, Phạm Văn Phúc (2006), Công nghệ Sinh học trên Người và
Động vật, Nhà xuất bản Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh, 101-114, 171-207,
695-753.
II. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
[5] A. Tonomura (2010), Differential Effect of Scaffold Shape on Dentin
regeneration, Annals of Biomedical Engineering, 38, 1664 -1671.
[6] A. Khademi, M. Feizianfard (2004), The Effect of EDTA and Citric Acid on
Smear Layer Removal of Mesial Canals of First Mandibular Molars, A Scanning
Electron Microscopic Study, Journal of Research in Medical Sciences, 2, 80-88.
[7] A. Ohazama, S.A.C. Modino, I. Miletich and P. T. Sharpe (2004), Stem Cell
Based Tissue Engineering of Murine Teeth, Journal of Dental Research, 83,
518–522.
[8] Abigail S. Tucker and Paul T. Sharpe (2004), The Cutting Edge of
Mammalian Development: How the Embryo Makes Teeth, Nature Reviews
Genetics, 5, 499–508.
[9] Brendan A.C. Harley, Hyung-Do Kim, Muhammad H. Zaman, Ioannis V.
Yannas, Douglas A. Lauffenburger, and Lorna J. Gibson. (2008), Micro-
architecture of three-dimensional scaffolds influences cell migration behavior via
junction interactions, Journal of Biophysics.
10
[10] C. Mauth, A.Huwig, U. Graf-Hausner and J-F.Roulet (2007), Restorative
Applications for Dental Pulp Therapy, Topics in Tissue Engineering, 3, 1-32.
[11] C.H. Chu et al. (2011), Dentin hypersensitivity and its management, Featured
in General Dentistry, 115-122.
[12] C.S. Young et al. (2002), Tissue Engineering of Complex Tooth Structures on
Biodegradable Polymer Scaffolds, Journal of Dental Research, 81, 695.
[13] Cheryl T. Gomillion, Karen J.L. Burg (2006), Stem cells and adipose tissue
engineering, Biomaterials, 27, 6052–6063.
[14] Chun SY, Lee HJ, Choi YA, Kim KM, Baek SH, Park HS (2011), Analysis of
the soluble human tooth proteome and its ability to induce dentin/tooth
regeneration. Tissue Engineering Part A, 17, 181-91.
[15] Conan S. Young, Shinichi Terada, Joseph P. Vacanti, Masaki Honda, John D.
Bartlett and Pamela C. Yelick (2002), Tissue Engineering of Complex Tooth
Structures on Biodegradable Polymer Scaffolds, Journal of Dental Research, 81,
695–700.
[16] DA Wahl and JT Czernuszka (2006), Collagen – Hydroxyapatite composites
for hard tissue repair, European cells and materials, 11, 43-56.
[17] Duailibi MT, Duailibi SE, Young CS, Bartlett JD, Vacanti JP, Yelick PC
(2004), Bioengineered teeth from cultured rat tooth bud cells, Journal of Dental
Research, 83, 523-8.
[18] Eric L.Gotlieb et al. (2008), An Ultrastructural Investigation of Tissue –
Engineered Pulp Constructs Implanted Within Endodontically Treated Teeth, The
Journal of the American dental association, 457 – 465.
[19] G.Bluteau et al. (2008), Stem Cells For Tooth Engineering, European Cells
and Materials, 16, 1-9.
[20] George T.-J.Hang et al. (2006), In vitro characterization of human dental pulp
cells: various isolation methods ang culturing enviroment, Cell and Tissue
Research.
11
[21] Ghada A. Karien (2009), Dental Pulp Stem Cells, a New Era in Tissue
Engineering, Smile Dental Journal, 4.
[22] Gottfried Schmalz, Helmut Schweikl, Manfred Eibl (1994), Growth kinetics
of fibroblasts on bovine dentin, Journal of Endodontics, 20, 453-456.
[23] Hatefi A., Amsden B. (2002), Biodegradable injectable in situ forming drug
delivery systems, Journal of Controlled Release, 80, 9-28.
[24] Jakub Suchanek et al. (2007), Human dental pulp stem cell-isolation and long
term cultivation, Acta Medica, 50, 195-201.
[25] James C. Mc Kenzie, Robert M. Klein (2000), Basic concepts in cell biology
and histology, McGraw Hill International Edition, 325-331.
[26] Jinhua Yuet al. (2006), Differentiation of dental pulp stem cell into Regular-
Shaped Dentin-Pulp Complex Induced by Tooth Germ Cell Conditioned
Medium, Tissue Engineering, 12, 3097-3105.
[27] Junjie Wu, Fang Jin et al. (2008), Dentin non – collagenous proteins (dNCPs)
can stimulate dental follicle cells to differentiate into cementoblast lineages,
Biology of the Cell, 291 – 302.
[28] K.U.Zaman, T.Sugaya, H.Kato (1999), Effect of recombinant human platelet-
derived growth factor-BB and bone morphogenetic protein-2 application to
demineralized dentin on early periodontal ligament cell response, Journal of
Periodontal Research, 34, 244 – 250.
[29] Kuo TF, Huang AT, Chang HH, Lin FH, Chen ST, Chen RS (2008),
Regeneration of dentin-pulp complex with cementum and periodontal ligament
formation using dental bud cells in gelatin-chondroitin-hyaluronan tri-copolymer
scaffold in swine, Journal of Biomedical Materials Research Part A, 86A, 1062-
8.
[30] Lee, O.K., Kuo, T.K., Lee, S.L., Chen, T.H. (2004), Isolation of multi-potent
mesenchymal stem cells from umbilical cord blood, Blood, 103,1669-75.
[31] Liu J, Jin T, Chang S, Ritchie HH, Smith AJ, Clarkson BH (2007), Matrix
and TGF-beta-Related gene expression during human dental pulp stem cell
xii
(DPSC) mineralization, In Vitro Cellular & Developmental Biology-Animal, 43,
120-8.
[32] Manoel et al. (2002), Evaluation of the Effect of EDTA, EGTA and CDTA on
Dentin Adhesiveness and Microleakage with Different Root Canal Sealers,
Brazilian Dental Journal, 13(2): 123-128.
[33] Marcy Wong et al. (2004), Alginates in Tissue Engineering, Biopolymer
Methods in Tissue Engineering, 238, 77-87.
[34] Marshall Jr GW, Marshall SJ, Kinney JH, Balooch M (1997), The dentin
substrate: structure and properties related to bonding, Journal of Dentistry, 25,
441-58.
[35] Misako Nakashima and Akifumi Akamine (2005), The Application of Tissue
Engineering to Regeneration of Pulp and Dentin in Endodontics, Journal of
Endodontics, 31, 711-718.
[36] Misako Nakashima1 & A Hari Reddi (2003), The application of bone
morphogenetic proteins to dental tissue engineering, Nature biotechnology, 21.
[37] Monica T. Duailibi, Silvio E. Duailibi, Conan S. Young, John D. Bartlett,
Joseph P. Vacanti and Pamela C. Yelick (2004), Bioengineered Teeth from
Cultured Rat Tooth Bud Cells, Journal of Dental Research, 83, 523–528.
[38] Murilo Baena LOPES et al. (2009), Comparative Study of Tubular Diameter
and Quantity for Human and Bovine Dentin at Different Depths, Brazilian
Dental Journal, 20(4), 279-283.
[39] Nadir Babay et al. (2001), SEM study on the effect of two different
demineralization methods with saturated tetrecyline hydrochloride on diseased
root surfaces, The Journal of contemporary dental practice, 2.
[40] Park, Hye-Sim Cho, Tae-Geon Kwon, Sin-Nam Jang, Sang-Han Lee, Chang-
Hyeon An, Hong-In Shin, Jae-Young Kim, Je-Yoel Cho (2009), Proteomics
analysis of human dentin reveals distinct protein expression profiles, Journal of
Proteome Research, 8, 1338-46.
13
[41] Peter E. Murray et al. (2007), Regenerative Endodontics: A Review of
Current Status ang a Call for Action, Journal of Endodontics, 33, 377-390.
[42] Rania M. El-Backly et al. (2008), Regeneration of dentin/pulp-like tissue
using a dental pulp stem cell/poly(lactic-co-glycolic) acid scaffold construct in
New Zealand white rabbits, Astralian Endodontics Journal, 34, 52-67.
[43] Robert S. Langer and Joseph P. Vacanti (1999), Tissue Engineering: The
Challenges Ahead, Scientific American, 280, 86–89.
[44] Rodney F. Boyer (1993), Modern experimental Biochemistry, The
Benjamin/Cummings Publising Company, 90-95.
[45] Rui Li et al. (2011), Human treated dentin matrix as a natural scaffold for
complete human dentin tissue regeneration, Biomaterials, 1-14.
[46] S.L. Edwards, W. Mitchell, J.B. Matthews, E. Ingham, S.J. Russell (2004),
Design of nonwoven scaffold structures for tissue engineering of the anterior
cruciate ligament, Autex Research Journal.
[47] Schwartz Z, Lohmann CH et al. (2000), Osteoblast proliferation and
differentiation on dentin slices are modulated by pretreatment of the surface with
tetracycline or osteoclasts, Journal of Periodontal, 586 – 597.
[48] Shulamit Levenberg, Ngan F. Huang, Erin Lavik, Arlin B. Rogers, Joseph
Itskovitz-Eldor, and Robert Langer (2003), Differentiation of human embryonic
stem cells on three-dimensional polymer scaffolds, The National Academy of
Sciences,100 (22), 12741-12746.
[49] Shunji Kumabe et al. (2006), Human dental pulp stem cell culture and cell
Transplantation with an alginate scaffold, Okajimas Folia Anatomica Japonica,
84, 147-156.
[50] Sofia S.A. Oliveira, Megan K.Pugach et al. (2003), The influence of the
dentin smear layer on adhesion: a self – etching primer vs. a total – etch system,
Dental Materials, 758 – 767.
14
[51] Suchanek W, Yoshimura M (1998), Processing and properties of
hydroxyapatite-based biomaterials for use as hard tissue replacement implants,
Journal of Materials Research, 13(1), 94-117.
[52] Thomas D.Larson et al (2005), The Clinical Significance and Management of
Microleakage, Northwest Dentistry, 84.
[53] Tina Mygind, Maik Stiehler, Anette Baatrup, Haisheng Li, Xuenong Zou,
Allan Flyvbjerg, Moustapha Kassem and Cody Bünger (February 2007),
Mesenchymal stem cell ingrowth and differentiation on coralline hydroxyapatite
scaffolds, Biomaterials, 28(6), 1036-1047.
[54] Tran Le Bao Ha et al. (2011), Study on Culture of Human Dental Pulp Stem
Cells to apply in Tissue Engineering, ournal of Biomimetics, Biomaterials &
Tissue Engineering, 11, 13-20.
[55] Weihua Guo et al. (2009), The use of dentin matrix scaffold and dental
follicle cells for dentin regeneration, Biomaterials, 30, 6708-6723.
[56] Wintermantel E, Ha SW (2002), Medizintechnik mit biokompatiblen
Werkstoffen und Verfahren, Berlin Heidelberg New York: Springer, 3, 192-232.
[57] Xuechao Yang, Nijmegen (2009), Dental Pulp Stem Cells for Tissue
Engineering; STRO-1 selection and transfection strategies.
[58] Yim, Evelyn K.F, Leong, Kam W (2005), Proliferation and differentiation of
human embryonic germ cell derivatives in bioactive polymeric fibrous scaffold,
Journal of Biomaterials Science, 16(10), 1193-1217.
[59] Zhang W, Frank Walboomers X, van Kuppevelt TH, Daamen WF, Bian Z,
Jansen JA (2006), The performance of human dental pulp stem cells on different
three-dimensional scaffold materials, Biomaterials, 27(33), 5658-5668.
BẢNG PHỤ LỤC
1. Kết quả xử lý thống kê đường cong tăng trưởng của tế bào sau 03 lần cấy
chuyền
- Mật độ tế bào xác định qua các ngày
Ngày
Số tế bào sống
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 10 13 7 8 9 12 7 11 12
2 9 13 11 10 14 11 12 10 10
3 11 12 11 16 9 12 11 13 14
4 21 20 17 18 15 16 15 19 14
5 25 27 27 28 25 26 30 29 25
6 42 35 38 39 38 42 46 39 40
7 27 26 28 27 30 23 23 26 29
8 25 27 27 23 25 26 25 29 25
9 15 12 17 18 10 12 11 19 14
10 10 16 10 8 12 13 14 19 9
11 14 15 12 9 10 12 11 13 10
- Kết quả xử lý thống kê
Summary Statistics for MAT DO TE BAO
NGAY Count Averag
e
Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Rang
e
Stnd.
skewness
1 9 9.8888
9
2.26078 22.8618% 7.0 13.0 6.0 -0.0912708
2 9 11.111
1
1.61589 14.543% 9.0 14.0 5.0 0.840872
3 9 12.111
1
2.02759 16.7415% 9.0 16.0 7.0 0.756217
4 9 17.111
1
2.52212 14.7397% 14.0 21.0 7.0 0.392903
5 9 26.888
9
1.83333 6.81818% 25.0 30.0 5.0 0.638071
6 9 39.888
9
3.14024 7.87247% 35.0 46.0 11.0 0.732948
7 9 26.555
6
2.4037 9.05159% 23.0 30.0 7.0 -0.447584
8 9 25.777
8
1.71594 6.65666% 23.0 29.0 6.0 0.537715
9 9 14.222
2
3.23179 22.7235% 10.0 19.0 9.0 0.316047
10 9 12.333
3
3.57071 28.9517% 8.0 19.0 11.0 0.893522
11 9 11.777
8
1.98606 16.8628% 9.0 15.0 6.0 0.330049
Total 99 18.878
8
9.47206 50.173% 7.0 46.0 39.0 3.79015
NGAY Stnd.
kurtosis
1 -0.993658
2 -0.214566
3 0.503515
4 -0.914457
5 -0.565079
6 0.628869
7 -0.339073
8 0.478736
9 -0.906247
10 -0.0757435
11 -0.540093
Total 0.100761
ANOVA Table for MAT DO TE BAO by NGAY
Source Sum of
Squares
Df Mean
Square
F-Ratio P-Value
Between
Groups
8254.32 10 825.432 134.96 0.0000
Within
Groups
538.222 88 6.11616
Total (Corr.) 8792.55 98
Multiple Range Tests for MAT DO TE BAO by NGAY
Method: 95.0 percent LSD
NGAY Count Mean Homogeneous Groups
1 9 9.88889 X
2 9 11.1111 XX
11 9 11.7778 XX
3 9 12.1111 XXX
10 9 12.3333 XX
9 9 14.2222 X
4 9 17.1111 X
8 9 25.7778 X
7 9 26.5556 X
5 9 26.8889 X
6 9 39.8889 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
1 – 2 -1.22222 2.31684
1 – 3 -2.22222 2.31684
1 – 4 * -7.22222 2.31684
1 – 5 * -17.0 2.31684
1 – 6 * -30.0 2.31684
1 – 7 * -16.6667 2.31684
1 – 8 * -15.8889 2.31684
1 – 9 * -4.33333 2.31684
1 - 10 * -2.44444 2.31684
1 - 11 -1.88889 2.31684
2 – 3 -1.0 2.31684
2 – 4 * -6.0 2.31684
2 – 5 * -15.7778 2.31684
2 – 6 * -28.7778 2.31684
2 – 7 * -15.4444 2.31684
2 – 8 * -14.6667 2.31684
2 – 9 * -3.11111 2.31684
2 - 10 -1.22222 2.31684
2 - 11 -0.666667 2.31684
3 – 4 * -5.0 2.31684
3 – 5 * -14.7778 2.31684
3 – 6 * -27.7778 2.31684
3 – 7 * -14.4444 2.31684
3 – 8 * -13.6667 2.31684
3 – 9 -2.11111 2.31684
3 - 10 -0.222222 2.31684
3 - 11 0.333333 2.31684
4 – 5 * -9.77778 2.31684
4 – 6 * -22.7778 2.31684
4 – 7 * -9.44444 2.31684
4 – 8 * -8.66667 2.31684
4 – 9 * 2.88889 2.31684
4 - 10 * 4.77778 2.31684
4 - 11 * 5.33333 2.31684
5 – 6 * -13.0 2.31684
5 – 7 0.333333 2.31684
5 – 8 1.11111 2.31684
5 – 9 * 12.6667 2.31684
5 - 10 * 14.5556 2.31684
5 - 11 * 15.1111 2.31684
6 – 7 * 13.3333 2.31684
6 – 8 * 14.1111 2.31684
6 – 9 * 25.6667 2.31684
6 - 10 * 27.5556 2.31684
6 - 11 * 28.1111 2.31684
7 – 8 0.777778 2.31684
7 – 9 * 12.3333 2.31684
7 - 10 * 14.2222 2.31684
7 - 11 * 14.7778 2.31684
8 – 9 * 11.5556 2.31684
8 - 10 * 13.4444 2.31684
8 - 11 * 14.0 2.31684
9 - 10 1.88889 2.31684
9 - 11 * 2.44444 2.31684
10 - 11 0.555556 2.31684
* Biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2. Kết quả khảo sát MTT của tế bào tủy răng trên bề mặt giá thể
- Giá trị OD của dịch nuôi cấy tế bào thu nhận theo phương pháp MTT
Ngày
Mật độ quang OD
LầnNhóm 1 Nhóm 2
Đối chứng Giá thể ngà
Ngày 2
1 0.048 0.095
2 0.022 0.031
3 0.081 0.023
Ngày 4
1 0.127 0.197
2 0.123 0.185
3 0.125 0.199
Ngày 6
1 0.272 0.287
2 0.239 0.283
3 0.279 0.28
Ngày 8
1 0.176 0.236
2 0.172 0.209
3 0.153 0.257
Ngày 10
1 0.014 0.075
2 0.017 0.031
3 0.016 0.047
- Kết quả xử lý thống kê
Nhóm 1
Kết quả tóm tắt nhóm 1 ngày 2
Mean 0.0515
Standard Error 0.0295
Median 0.0515
Standard Deviation 0.0417193
Sample Variance 0.0017405
Range 0.059
Minimum 0.022
Maximum 0.081
Count 2
Confidence level 0.068027
Coefficient of variation 81.00834969
Kết quả tóm tắt nhóm 1 ngày 4
Mean 0.125
Standard Error 0.004
Median 0.125
Standard Deviation 0.005656854
Sample Variance 3.2E-05
Range 0.008
Minimum 0.121
Maximum 0.129
Count 2
Confidence level 0.009224
Coefficient of variation 4.5254834
Kết quả tóm tắt nhóm 1 ngày 6
Mean 0.259
Standard Error 0.02
Median 0.259
Standard Deviation 0.028284271
Sample Variance 0.0008
Range 0.04
Minimum 0.239
Maximum 0.279
Count 2
Confidence level 0.04612
Coefficient of variation 10.92056805
Kết quả tóm tắt nhóm 1 ngày 8
Mean 0.1625
Standard Error 0.0095
Median 0.1625
Standard Deviation 0.013435029
Sample Variance 0.0001805
Range 0.019
Minimum 0.153
Maximum 0.172
Count 2
Confidence level 0.021907
Coefficient of variation 8.267710057
Kết quả tóm tắt nhóm 1 ngày 10
Mean 0.0165
Standard Error 0.0005
Median 0.0165
Standard Deviation 0.000707107
Sample Variance 5E-07
Range 0.001
Minimum 0.016
Maximum 0.017
Count 2
Confidence level 0.001153
Coefficient of variation 4.285495644
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 2 Ngày 4
Mean 0.0515 0.2385
Variance 0.001741 0.000113
Observations 2 2
df 1 1
F 15.47111
P(F<=f) one-tail 0.158495
F Critical one-tail 161.4476
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 15.47 thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp t–test
thống kê 2 mẫu đồng phương sai ở ngà 2 và ngày 4.
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 4 Ngày 6
Mean 0.111333 0.263333
Variance 0.000576 0.000456
Observations 3 3
df 2 2
F 1.262966
P(F<=f) one-tail 0.441898
F Critical one-tail 19
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 1.26 thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp t–test 2
mẫu đồng phương sai ở ngày 4 và ngày 6.
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 6 Ngày 8
Mean 0.259 0.1625
Variance 0.0008 0.000181
Observations 2 2
df 1 1
F 4.432133
P(F<=f) one-tail 0.282308
F Critical one-tail 161.4476
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 4.43 thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp t–test 2
mẫu đồng phương sai ở ngày 6 và ngày 8.
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 8 Ngày 10
Mean 0.1625 0.0165
Variance 0.000181 5E-07
Observations 2 2
df 1 1
F 361
P(F<=f) one-tail 0.033475
F Critical one-tail 161.4476
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 361 thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp t–test
thống kê 2 mẫu đồng phương sai ở ngày 8 và ngày 10.
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Ngày 2 Ngày 4
Mean 0.0515 0.2385
Variance 0.001741 0.000113
Observations 2 2
Pooled Variance 0.000926
Hypothesized Mean Difference 0
df 2
t Stat -6.14354
P(T<=t) one-tail 0.012743
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.025486
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = - 6.14 không thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày
có sự khác biệt nhau.
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Ngày 4 Ngày 6
Mean 0.125 0.259
Variance 3.2E-05 0.0008
Observations 2 2
Pooled Variance 0.000416
Hypothesized Mean
Difference 0
df 2
t Stat -6.56989
P(T<=t) one-tail 0.011196
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.022393
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = - 6.57 không thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày
có sự khác biệt nhau.
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Ngày 6 Ngày 8
Mean 0.259 0.1625
Variance 0.0008 0.000181
Observations 2 2
Pooled Variance 0.00049
Hypothesized Mean Difference 0
df 2
t Stat 4.358314
P(T<=t) one-tail 0.024411
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.048822
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = 4.35 không thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày
có sự khác biệt nhau.
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Ngày 8 Ngày 10
Mean 0.1625 0.0165
Variance 0.000181 5E-07
Observations 2 2
Pooled Variance 9.05E-05
Hypothesized Mean Difference 0
df 2
t Stat 15.34718
P(T<=t) one-tail 0.002109
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.004219
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = 15.35 không thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày
có sự khác biệt nhau.
Nhóm 2
Kết quả tóm tắt nhóm 2 ngày 2
Mean 0.027
Standard Error 0.004
Median 0.027
Standard Deviation 0.005656854
Sample Variance 3.2E-05
Range 0.008
Minimum 0.023
Maximum 0.031
Count 2
Confidence level 0.009224
Coefficient of variation 20.95131204
Kết quả tóm tắt nhóm 2 ngày 4
Mean 0.192
Standard Error 0.007
Median 0.192
Standard Deviation 0.009899495
Sample Variance 9.8E-05
Range 0.014
Minimum 0.185
Maximum 0.199
Count 2
Confidence level 0.016142
Coefficient of variation 5.155986946
Kết quả tóm tắt nhóm 2 ngày 6
Mean 0.2815
Standard Error 0.0015
Median 0.2815
Standard Deviation 0.00212132
Sample Variance 4.5E-06
Range 0.003
Minimum 0.28
Maximum 0.283
Count 2
Confidence level 0.003459
Coefficient of variation 0.753577387
Kết quả tóm tắt nhóm 2 ngày 8
Mean 0.233
Standard Error 0.024
Median 0.233
Standard Deviation 0.033941125
Sample Variance 0.001152
Range 0.048
Minimum 0.209
Maximum 0.257
Count 2
Confidence level 0.055344
Coefficient of variation 14.56700665
Kết quả tóm tắt nhóm 2 ngày 10
Mean 0.039
Standard Error 0.008
Median 0.039
Standard Deviation 0.011313708
Sample Variance 0.000128
Range 0.016
Minimum 0.031
Maximum 0.047
Count 2
Confidence level 0.018448
Coefficient of variation 29.00950897
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 2 Ngày 4
Mean 0.027 0.192
Variance 3.2E-05 9.8E-05
Observations 2 2
df 1 1
F 0.326531
P(F<=f) one-tail 0.330499
F Critical one-tail 0.006194
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 0.326 không thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp
t–test 2 mẫu dị phương sai ở ngày 2 và ngày 4.
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 4 Ngày 6
Mean 0.192 0.2815
Variance 9.8E-05 4.5E-06
Observations 2 2
df 1 1
F 21.77778
P(F<=f) one-tail 0.134386
F Critical one-tail 161.4476
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 21.77 thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp t–test
2 mẫu đồng phương sai ở ngày 4 và ngày 6.
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 6 Ngày 8
Mean 0.2815 0.233
Variance 4.5E-06 0.001152
Observations 2 2
df 1 1
F 0.003906
P(F<=f) one-tail 0.039737
F Critical one-tail 0.006194
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 0.0039 không thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp
t–test 2 mẫu dị phương sai ở ngày 6 và ngày 8.
F-Test Two-Sample for Variances
Ngày 8 Ngày 10
Mean 0.233 0.039
Variance 0.001152 0.000128
Observations 2 2
df 1 1
F 9
P(F<=f) one-tail 0.204833
F Critical one-tail 161.4476
F Critical two-tail 647.789
Vì F = 9 thuộc [1; 647] nên ta thống kê sai số chuẩn bằng phương pháp t–test 2
mẫu đồng phương sai ở ngày 8 và ngày 10.
t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Ngày 2 Ngày 4
Mean 0.049667 0.193667
Variance 0.001557 5.73E-05
Observations 3 3
Hypothesized Mean Difference 0
df 2
t Stat -6.207
P(T<=t) one-tail 0.012494
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.024987
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = -6.2 không thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày có
sự khác biệt nhau.
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Ngày 4 Ngày 6
Mean 0.192 0.2815
Variance 9.8E-05 4.5E-06
Observations 2 2
Pooled Variance 5.13E-05
Hypothesized Mean Difference 0
df 2
t Stat -12.5019
P(T<=t) one-tail 0.003169
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.006337
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = -12.5 không thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày
có sự khác biệt nhau.
t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Ngày 6 Ngày 8
Mean 0.283333 0.234
Variance 1.23E-05 0.000579
Observations 3 3
Hypothesized Mean Difference 0
df 2
t Stat 3.513864
P(T<=t) one-tail 0.036157
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.072315
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = 3.5 thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày không có
sự khác biệt nhau.
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Ngày 8 Ngày 10
Mean 0.233 0.039
Variance 0.001152 0.000128
Observations 2 2
Pooled Variance 0.00064
Hypothesized Mean
Difference 0
df 2
t Stat 7.668523
P(T<=t) one-tail 0.008292
t Critical one-tail 2.919986
P(T<=t) two-tail 0.016583
t Critical two-tail 4.302653
Vì t = 7.66 không thuộc [-4.3; 4.3] ở sai số 5% ta thấy tế bào nuôi cấy ở hai ngày
có sự khác biệt nhau.