bÁo cÁo vĨ mÔ thÁng 10
TRANSCRIPT
Thực hiện bởi Thành viên thuộc VIETCOMBANK
BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 10.2021
NỘI DUNG
© VCBS RESEARCH DEPARTMENT 2
1 VĨ MÔ THẾ GIỚI
2 TĂNG TRƢỞNG
3 LẠM PHÁT
4 TỶ GIÁ
5 LÃI SUẤT
6 THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU
© VCBS Research Department
Mặc dù vẫn còn những lo ngại xung quanh một đợt bùng phát dịch vào mùa đông, các quốc gia vẫn kiên định với chiến lƣợc sống
chung với dịch bệnh. Tốc độ bao phủ vắc xin đã góp phần vào sự hồi phục của nền kinh tế sau đại dịch Covid-19.
Lạm phát vẫn tăng cao tại nhiều quốc gia trong năm đặc biệt liên quan đến mặt hàng nhiên liệu.
Một số NHTW bắt đầu có nhiều hơn các thảo luận về thời điểm trung hòa các chính sách nới lỏng tiền tệ điển hình là FED đã
tuyên bố thu hẹp dần chính sách mua tài sản ngay trong tháng 11. Trong khi đó, các chính sách tài khóa vẫn đƣợc xem là chìa
khóa giúp nền kinh tế hồi phục.
Trong nƣớc, bƣớc vào giai đoạn chiến lƣợc chống dịch chuyển sang trạng thái thích ứng an toàn, phục hồi sản xuất, VCBS kỳ
vọng nền kinh tế sẽ từng bƣớc phục hồi kể từ Quý 4. Theo đó, với việc độ phủ vắc xin tiếp tục tăng, VCBS dự báo tăng trƣởng
Quý 4 đạt khoảng 3,5%-4,5%. Con số này tƣơng ứng với mức tăng trƣởng GDP cả năm 2021 đạt khoảng 2,1%-2,44%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2021 giảm 0,2% mom, và tăng 0,5% yoy, tƣơng ứng tăng 1,67% so với tháng
12/2020. Trong tháng 11, VCBS dự báo CPI nhiều khả năng có thể tăng 0,4%-0,5% tƣơng ứng với mức tăng 2,28%-2,38% so
với cùng kỳ. VCBS đánh giá lạm phát sẽ tăng dƣới 3,0% cho năm 2021 là nền tảng vững chắc cũng nhƣ dƣ địa để NHNN điều
hành chỉnh sách tiền tệ, đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô.
VND tăng giá tƣơng đối so với USD trong 10 tháng đầu năm 2021. Ổn định kinh tế vĩ mô cùng động lực tăng trƣởng hồi phục là
cơ sở để chúng tôi cho rằng dòng vốn nƣớc ngoài tiếp tục tìm đến Việt Nam. Theo đó, VCBS dự báo VND sẽ tiếp tục xu hƣớng
mạnh lên so với đồng USD trong năm nay.
Mặt bằng lãi suất huy động ổn định. Trong khi nhiều NHTM tiếp tục thực hiện các chƣơng trình giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp trong giai đoạn dịch bệnh. Theo đó, VCBS cho rằng mặt bằng lãi suất thấp sẽ đƣợc duy trì ở mức thấp để hỗ trợ
cho doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn.
Đối với xu hƣớng biến động lợi suất trong phần còn lại của năm 2021, VCBS đánh giá xu hƣớng giảm sẽ chững lại, các nhịp tăng
nhẹ, nếu có, có thể xuất hiện vào cuối năm.Trong Quý 4 chúng tôi cho rằng thanh khoản trên thị trƣờng liên ngân hàng vẫn dồi
dào, mặt bằng lãi suất liên ngân hàng sẽ vẫn duy trì xung quanh mặt bằng nhƣ hiện tại.
ĐIỂM NHẤN
3 VCBS Research
4
NỀN KINH TẾ ĐƢỢC KỲ VỌNG PHỤC HỒI SAU KHI TĂNG ĐỘ BAO PHỦ VẮC XIN
LO NGẠI VỀ ĐỢT BÙNG PHÁT MỚI MÙA ĐÔNG NĂM 2021. CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG SỐNG CHUNG VỚI DỊCH DUY TRÌ.
Nhiều quốc gia trên thế giới tiếp tục có các kế
hoạch sống chung lâu dài với dịch bệnh nhằm
giảm thiểu các tác động tiêu cực lên nền kinh tế.
Lo ngại xung quanh làn sóng dịch bệnh lần thứ 4 tại
châu Âu đặc biệt khi mùa đông đang tới gần khi số
ca nhiễm mới có dấu hiệu tăng cao trở lại.
Xuất hiện các đề xuất về việc thay đổi căn cứ số liệu
thống kê để tiến hành mở cửa lại nền kinh tế: theo
dõi số lƣợng ca nặng cần nhập viện thay vì số ca
mắc mới hàng ngày.
Một số quốc gia đang tiến hành mũi tiêm chủng
tăng cƣờng do lo ngại về việc miễn dịch suy giảm
dần theo thời gian. Việt Nam dự báo cũng đang lên
kế hoạch tiêm mũi tăng cƣờng vào cuối năm nay.
Việt Nam cũng đã đƣợc những thành tựu nhất định
trong việc bao phủ vắc xin.
Số liệu tiêm chủng vắcxin theo phần trăm dân số tại thời điểm 03/11/2021
Nguồn: Ourworldindata
© VCBS Research Department
BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI- HỒI PHỤC TRONG PHÂN HÓA VÀ MONG MANH
5
Nguồn: IMF, WB, Bloomberg, VCBS Research
Các biến chủng mới tiếp tục xuất hiện đe dọa quá trình bình thƣờng mới.
Mất cân bằng cung cầu hàng hóa do sự thiếu hụt tạm thời. Kèm theo đó là
sự chuyển dịch xu hƣớng tiêu dùng sang các mặt hàng phù hợp với hoạt
động trực tuyến hay làm việc tại nhà.
Xu hƣớng tăng giá hàng hóa chiếm thế chủ đạo 2021. Tuy nhiên dƣ địa để
tiếp tục tăng mạnh trong năm 2022 là không lớn thậm chí có thể giảm.
Lạm phát tiếp tục tăng cao tại nhiều quốc gia đặc biệt ở các nền kinh tế có
các gói kích thích tài khoá và tiền tệ quy mô lớn.
=> Nhìn chung các yếu tố này vẫn ủng hộ cho kịch bản thị trƣờng tài chính tiếp
tục nhận đƣợc sự hỗ trợ chính sách thuận lợi.
Hiện tượng và giả định của kinh tế thế giới sau dịch Dự báo: Kinh tế phục hồi với mức độ phân hóa trong 2021 và kéo dài sang 2022
Trong kỳ đánh giá lại vào tháng 10, triển vọng tăng trƣởng kinh tế Thế
giới đƣợc dự báo giảm nhẹ so với kỳ tháng 7 đạt 4,9% cho năm 2022.
Mức độ phân hóa đƣợc dự báo nối dài sang năm 2022 khi các nền kinh tế
phát triển sẽ sớm phục hồi về trạng thái trƣớc dịch với những gói hỗ trợ
lớn.
Một số NHTW khác đã bắt đầu thảo luận nhiều hơn về thời điểm trung
hòa bớt các chính sách nới lỏng tiền tệ điển hình là FED đã quyết định
giảm dần quy mô chƣơng trình mua lại tài sản ngay trong tháng 11. BOE
giữ quan điểm thận trọng về nâng lãi suất. Trong khi đó, các chính sách tài
khóa vẫn đƣợc xem là chìa khóa giúp nền kinh tế hồi phục.
Theo VCBS, chính sách tiền tệ nới lỏng phi truyền thống đã đƣợc áp dụng
khó có thể đảo ngƣợc khi việc thu hẹp bảng cân đối kế toán của các
NHTW gặp nhiều khó khăn. Do đó, quá trình trung hoà các chính sách
này sẽ không thể diễn ra nhanh chóng.
Thậm chí, trong trƣờng hợp các NHTW tiến hành các biện pháp trung hòa
dần CSTT nới lỏng => (1) tín hiệu tích cực, hạn chế khả năng nền kinh tế
thế giới hạ cánh cứng và rơi vào khủng hoảng toàn cầu. (2) Tác động tiêu
cực lên Việt Nam không trực tiếp và không rõ nét.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Chỉ số giá hàng hoá, 2019=100
Năng lƣợng Nông sản Kim loại Kim loại quý
© VCBS Research Department
TĂNG TRƢỞNG- SẢN XUẤT CHỊU ẢNH HƢỞNG TỪ DỊCH BỆNH
Nguồn: GSO, CEIC , VCBS Research
6
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2021 ƣớc tính
tăng 6,9% so với tháng trƣớc và giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Tính chung 10 tháng năm 2021, IIP ƣớc tính tăng 3,3% so với cùng kỳ
năm trƣớc (cùng kỳ năm 2020 tăng 2,6%).
Theo dữ liệu của IHS Markit, tín hiệu tích cực đến từ việc chỉ số PMI đã
tăng trở lại ở mức mở rộng với 52,1 điểm cho thấy tác động từ sự hiệu
quả của việc phổ quát vắc xin.
Với mức độ nghiêm trọng của làn sóng dịch bệnh lần này, các doanh
nghiệp đƣợc dự báo sẽ vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn trong đó nổi
bật là duy trì dòng tiền hoạt động, cùng với đó khả năng thiếu hụt về lao
động do gián đoạn sản xuất dài ngày.
Nhƣ vậy, bên cạnh việc hỗ trợ nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng thì các
hỗ trợ ngƣời lao động liên quan đến các chính sách an sinh xã hôi sẽ là
yếu tố then chốt trong quá trình phục hồi sau dịch vào quý cuối năm
cũng nhƣ năm 2022.
Với giả định các hoạt động sản xuất bắt đầu và cầu tiêu dùng bắt đầu
phục hồi trong Quý 4, tuy nhiên sẽ có có thể trở lại mức sản lượng
tiềm năng, VCBS dự báo tăng trưởng Quý 4 đạt khoảng 3,5%-4,5%
so với cùng kỳ.
30
35
40
45
50
55
60
01/1
8
03/1
8
05/1
8
07/1
8
09/1
8
11/1
8
01/1
9
03/1
9
05/1
9
07/1
9
09/1
9
11/1
9
01/2
0
03/2
0
05/2
0
07/2
0
09/2
0
11/2
0
01/2
1
03/2
1
05/2
1
07/2
1
09/2
1
Chỉ số PMI ngành sản xuất
PMI ngành sản xuất Ngƣỡng PMI 50
© VCBS Research Department
Nhu cầu tiêu dùng bƣớc đầu hồi phục. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu tháng 10 tăng 18,1%. Tuy nhiên, 10 tháng năm 2021 ghi
nhận giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trƣớc, nếu loại trừ yếu tố giá giảm
10,3% (cùng kỳ năm 2020 giảm 4,5%).
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa vẫn duy trì tốc độ tăng cao, đạt
537,31 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó xuất khẩu
tăng 16,6%; nhập khẩu tăng 28,2%. Cán cân thƣơng mại hàng hoá xuất siêu
trở lại 160 triệu USD. Trong đó, tháng 10 xuất siêu 2,85 tỷ USD.
Xuất khẩu: nhóm hàng điện thoại và linh kiện điện thoại tiêp tục tăng trƣởng.
Nhập khẩu: 93,6% tƣ liệu sản xuất (+28,6% so với cùng kỳ)
Chi phí logistic và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào tăng ảnh hƣởng đến
chi phí sản xuất là yếu tố cần lƣu tâm trong giai đoạn này.
Tuy vẫn giữ đƣợc mức tăng trƣởng khá so với cùng kỳ, một số mặt hàng nhƣ
xuất khẩu tiếp tục cho giảm tốc cho thấy khó khăn vẫn tiếp diễn đối với
nhiều mặt hàng đặc biệt là các mặt hàng sản xuất tại khu vực phía
Nam. Trong khi đó, ở chiều ngƣợc lại, hoạt động xuất khẩu linh kiện điện tử
điện thoại đã tăng trƣởng rõ rệt trong 3 tháng gần nhất và đóng góp đáng kể
vào thặng dƣ thƣơng mại 10 tháng bên cạnh một số mặt hàng sắt thép, dầu
thô, xăng dầu.
=>VCBS đánh giá điều này cho thấy tốc độ phục hồi phân hoá giữa các khu vực
kinh tế cũng nhƣ các ngành nghề.
TĂNG TRƢỞNG- CẦU TIÊU DÙNG & HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
NHẬP KHẨU TĂNG CAO DO NHU CẦU NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU
Nguồn: GSO, CEIC , VCBS Research
7
-10
-5
0
5
10
15
200
250
300
350
400
450
500
550
01/19 05/19 09/19 01/20 05/20 09/20 01/21 05/21 09/21
Ng
hìn
tỷ
. V
ND
Doanh thu hàng hóa và bán lẻ dịch vụ
Thƣơng nghiệp Khách sạn, nhà hàng Dịch vụ và du lịch Tăng trƣởng (%)
-5
0
5
10
15
20
25
30
tỷ U
SD
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân Thƣơng mại (ytd)
© VCBS Research Department
Trong giai đoạn chiến lƣợc chống dịch chuyển sang trạng thái thích ứng an toàn, phục hồi
sản xuất, VCBS kỳ vọng nền kinh tế sẽ từng bƣớc phục hồi kể từ Quý 4. Theo đó, với việc
độ phủ vắc xin tiếp tục tăng, VCBS dự báo tăng trƣởng Quý 4 đạt khoảng 3,5%-4,5%. Con
số này tƣơng ứng với mức tăng trƣởng GDP cả năm 2021 đạt khoảng 2,1%-2,44%.
Nhập khẩu tƣ liệu sản xuất tăng mạnh cho thấy tiềm năng tăng trƣởng hoạt động sản xuất
và khả năng Việt Nam hƣởng lợi từ nhu cầu thế giới hồi phục sau đại dịch. Tuy nhiên tốc
độ hồi phục sẽ có sự phân hoá giữa các ngành nghề và khu vực.
Cầu tiêu dùng dự báo hồi phục sau giai đoạn dịch đi qua.
Sự kết hợp các chính sách tài khoá và tiền tệ là quan trọng để tạo môi trƣờng ổn định trong
quá trình thích ứng an toàn với dịch bệnh.
Hệ thống ngân hàng giảm lãi suất cho vay với doanh nghiệp đƣợc xem là sự hỗ trợ
kịp thời.
Các gói hỗ trợ an sinh- xã hội đƣợc kỳ vọng sẽ cung cấp đủ sự hỗ trợ để lao động có
thể trở lại làm việc sau dịch. Kỳ vọng gói kích thích với quy mô hợp lý 2%-2,5% quy
mô GDP sẽ giúp kích thích sự hồi phục nhanh chóng của nền kinh tế.
TĂNG TRƢỞNG-MỤC TIÊU TĂNG TRƢỞNG GẶP THÁCH THỨC LỚN
Nguồn: GSO, VCBS Research
8
TĂNG TRƯỞNG GDP CẢ NĂM 2021 ĐẠT KHOẢNG 2,1%-2,44%.
Tăng cƣờng vai trò của đầu tƣ công nhằm thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân theo hƣớng đầu tƣ tập trung có trọng điểm vào một số dự án cơ sở hạ tầng với
các biện pháp triển khai quyết liệt:
Thông qua kế hoach giải ngân Đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trong kỳ họp Quốc hội tháng 7 với số lƣợng dự án giảm một nữa
nhƣng mức vốn phân bổ cho từng dự án tăng.
Cùng với đó là sự chú trọng đến các dự án liên quan đến dịch vụ cảng logistic cũng nhƣ đầu tƣ vào ngành công nghệ cao.
Sự dịch chuyển dòng vốn bắt đầu cho thấy tác động lên các ngành nghề mang tính hỗ trợ cho việc chuyển dịch sản xuất nhƣ BĐS KCN,
Năng lƣợng,…
-8%
-6%
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
2017 2018 2019 2020 2021
GDP growth (yoy)
Q1 Q2 Q3 Q4
© VCBS Research Department
LẠM PHÁT- DUY TRÌ KỲ VỌNG TĂNG DƢỚI 3% NĂM 2021
CPI THÁNG 10 GIẢM 0,2% MOM
Nguồn: GSO, CEIC , VCBS Research
9
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2021 giảm 0,2% mom,
và tăng 0,5% yoy, tƣơng ứng tăng 1,67% so với tháng
12/2020. Nguyên nhân giảm CPI trong tháng qua đến từ
việc các địa phƣơng nới lỏng giãn cách giúp lƣu thông, vận
chuyển hàng hóa thuận lợi.
CPI bình quân 10 tháng năm 2021 tăng 1,81% so với bình
quân cùng kỳ năm 2020.
Lạm phát cơ bản tháng 10/2021 giảm 0,02% mom, tăng
0,98% yoy. Lạm phát cơ bản bình quân 10 tháng tăng
0,84% yoy.
Chúng tôi kỳ vọng trong tháng tới, sau giãn cách kéo dài,
nhu cầu tiêu thụ hồi phục, đặc biệt nhu cầu tiêu thụ đƣợc
ghi nhận tại nhóm ăn uống ngoài gia đình. Ngoài ra, chúng
tôi cũng lƣu ý đến xu hƣớng tăng của giá xăng và giá giá
thép. Trong khi đó, giá lƣơng thực thực phẩm, cụ thể là thịt
lơn chững lại đà giảm.
→ VCBS dự báo lạm phát tháng 11 có thể tăng 0,4- 0,5%
mom, tương ứng tăng 2,18% - 2,28% yoy
Nguồn: GSO, VCBS Research
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
-2.0%
-1.5%
-1.0%
-0.5%
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
01
/16
04
/16
07
/16
10
/16
01
/17
04
/17
07
/17
10
/17
01
/18
04
/18
07
/18
10
/18
01
/19
04
/19
07
/19
10
/19
01
/20
04
/20
07
/20
10
/20
01
/21
04
/21
07
/21
10
/21
Tốc độ tăng CPI
CPI (mom) CPI (yoy)
© VCBS Research Department
Tỷ giá trung tâm giảm 31 VND về 23.131 VND/USD ngày 29/10,
tỷ giá giao dịch tại các NHTM giảm khoảng 10 VND so với thời
điểm cuối tháng 9. Nhƣ vậy, VNĐ đã mạnh lên so với USD
khoảng 1,9% từ đầu năm đến nay.
FDI đăng ký 10 tháng đã tăng trƣởng trở lại đạt 23,74 tỷ USD,
tăng 1,1%. Ƣớc tính 10 tháng đầu năm 2021 các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài đã giải ngân đƣợc 15,15 tỷ USD vốn FDI, giảm 4,1% so với
cùng kỳ năm 2020.
Cán cân thƣơng mại hàng hoá xuất siêu trở lại 160 triệu USD.
Trong đó, tháng 10 xuất siêu 2,85 tỷ USD.
Ngày 5.11, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước giảm giá mua
USD 100 đồng so với ngày 4.11, đây là lần giảm giá USD mua
vào lần thứ 3 kể từ đầu năm đến nay của Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nƣớc với tổng cộng mức giảm 475 đồng/USD.
Với những diễn biến về dòng tiền ngoại tệ nhƣ hiện nay sẽ giúp
nâng dữ trữ ngoại hối, cũng nhƣ là nền tảng và nguồn lực để
NHNN tiếp tục điều hành chủ động và linh hoạt.
Nhƣ chúng tôi đã nhận định trong các báo cáo trƣớc đây, VCBS
cho rằng xu hướng mạnh lên của VND so với USD tiếp tục
được duy trì trong phần còn lại của năm 2021.
TỶ GIÁ- ỔN ĐỊNH NHỜ ĐỊNH HƢỚNG ĐIỀU HÀNH XUYÊN SUỐT
TỶ GIÁ GIẢM TRONG THÁNG 10
Nguồn: Fiinpro, CEIC , VCBS Research
10
21,000
21,400
21,800
22,200
22,600
23,000
23,400
23,800
24,200
03/18 06/18 09/18 12/18 03/19 06/19 09/19 12/19 03/20 06/20 09/20 12/20 03/21 06/21 09/21
Tỷ giá USD/VND
Tỷ giá trung tâm Tỷ giá trần Tỷ giá sàn
Tỷ giá mua ngay của VCB Tỷ giá bán ngay của VCB
© VCBS Research Department
Trong tháng 10, lãi suất huy động hầu nhƣ không biến động.
Trong khi các thảo luận về thời điểm tiến hành trung hoà các chính
sách tiền tệ vẫn đang tiếp diễn, nhiều nền kinh tế lớn đã ghi nhận
tốc độ tăng trƣởng chậm lại do các rào cản đến từ việc mặt bằng
giá cả tăng. Nhìn chung, VCBS duy trì quan điểm quá trình trung
hòa chính sách tiền tệ nới lỏng này sẽ cần đƣợc tiến hành chậm rãi
khi sự hồi phục kinh tế sau dịch ở nhiều quốc gia vẫn còn khá
mong manh.
Chúng tôi tiếp tục nhận thấy thông điệp NHNN trong giai đoạn
này vẫn đang thể hiện sự nhất quán: sử dụng tối đa nguồn lực để
hỗ trợ cho doanh nghiệp hồi phục sau đại dịch. Theo đó, các
NHTM vẫn đang đồng hành cùng doanh nghiệp khi tuyên bố các
chƣơng trình giảm lãi suất nhằm hỗ trợ.
Xét về các yếu tố ổn định vĩ mô: Thị trƣờng ngoại hối thuận lợi đi
cùng với mức lạm phát đƣợc kiểm soát tốt, là cơ sở quan trọng để
NHNN giữ định hƣớng giảm lãi suất cho vay hỗ trợ các doanh
nghiệp và ngƣời dân vƣợt qua khó khăn.
VCBS duy trì nhận định: mặt bằng lãi suất thấp vẫn sẽ đƣợc duy
trì trong thời gian tới, hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch
tác động phức tạp lên hoạt động sản xuất-kinh doanh.
LÃI SUẤT KHÔNG CÓ NHIỀU BIẾN ĐỘNG TRONG THÁNG
Nguồn: NHNN, VCBS Research
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT CHO VAY
Nguồn: Các NHTM, VCBS Research
3.00
3.50
4.00
4.50
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
8.00
1/2019 4/2019 6/2019 9/2019 12/2019 3/2020 5/2020 8/2020 11/2020 2/2021 4/2021 7/2021
Lãi suất huy động tiền gửi bình quân (Đơn vị: %)
HĐ 1 tháng HĐ 3 tháng HĐ 6 tháng HĐ trên 12 tháng
© VCBS Research Department
THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU- SƠ CẤP
Thị trường trầm lắng. Lãi suất trúng thầu tăng nhẹ trong tháng 10.
Source: VCBS, Bloomberg, HNX
16.146 tỷ VND trái phiếu Chính phủ đƣợc huy động
Lợi suất trúng thầu tăng nhẹ so với tháng trƣớc. Cụ thể, lợi suất trái phiếu
trúng thầu các kỳ hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm đạt
0,84% (+05 bps mom), 2,12% (+03 bps mom), 2,38% (+03 bps mom),
2,81% (+01 bps mom), 2,98% (không đổi).
12
Kế hoạch phát hành năm 2021
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
01
/20
02
/20
03
/20
04
/20
05
/20
06
/20
07
/20
08
/20
09
/20
10
/20
11
/20
12
/20
01
/21
02
/21
03
/21
04
/21
05
/21
06
/21
07
/21
08
/21
09
/21
10
/21
Thị trường sơ cấp
KBNN NHCSXH NHPT
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
0%
1%
2%
3%
4%
Au
g 0
3 -
Au
g 0
7
Au
g 1
7 -
Au
g 2
1
Au
g 3
1
- S
ep 0
4
Sep
14
-
Sep
18
Sep
28
-
Oct
02
Oct
12
-
Oct
16
Oct
26
- O
ct 3
0
No
v 0
9 -
No
v 1
3
No
v 2
3 -
No
v 2
7
Dec
07
- D
ec 1
1
Dec
21
- D
ec 2
8
Jan
18
- J
an 2
2
Feb
01
- F
eb 0
5
Feb
22
- F
eb 2
6
Mar
08
- M
ar 1
2
Mar
22
- M
ar 2
6
Ap
r 0
5 -
Ap
r 0
9
Ap
r19
- A
pr
23
May
03
- M
ay 0
7
May
17
- M
ay 2
1
May
31
- J
un
e 0
4
Jun
14
- J
un
e 1
8
Jun
28
- J
uly
02
Jul
12
- J
ul
16
Jul
26
- J
ul
30
Au
g 0
9 -
Au
g 1
3
Au
g 2
3 -
Au
g 2
7
Sep
06
- S
ep 1
0
Sep
20
- S
ep 2
4
Oct
04
- O
ct 0
8
Oct
18
- O
ct 2
2
KL (VND bn) LS Kết quả phát hành TPCP
Volume 5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
KH Q4.21 KH 202 Phát hành
T10.21
Phát hành
10M.21
% KH
Q4.21
% KH
2021
5Y 15,000 35,000 250 20,098 1.67% 57.42%
7Y 5,000 10,000 0 5,231 0.00% 52.31%
10Y 37,000 145,000 8,975 115,009 24.26% 79.32%
15Y 50,000 125,000 2,530 79,055 5.06% 63.24%
20Y 13,000 23,000 1,623 12,128 12.48% 52.73%
30Y 15,000 35,000 2,768 22,339 18.45% 63.83%
Total 135,000 373,000 16,146 253,860 11.96% 68.06%
© VCBS Research Department
THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU- THỨ CẤP
THỊ TRƯỜNG KHÁ TRẦM LẮNG TRONG THÁNG
Source: Bloomberg, VCBS, HNX
13
185.861 tỷ VND (+3,2% mom) giao dịch trên thị trƣờng thứ cấp.
Đƣờng lợi suất trái phái dịch chuyển nhẹ xuống dƣới. Theo thống kê của VBMA, lợi suất các
kỳ hạn 1Y, 2Y, 3Y, 4Y, 5Y, 7Y, 10Y, 15Y, 20Y và 30Y lần lƣợt kết thúc tháng ở 0.395% (-2
bps mom), 0.568% (-4.6 bps mom), 0.892% (-10.4 bps mom), 0.992% (-11.1 bps mom),
1.092% (-11.8 bps mom), 1.346% (-3.9 bps mom), 2.205% (+0.9 bps mom), 2.492% (+0.7
bps mom), 2.958% (-0.8 bps mom), 3.095% (0 bps mom).
Nhận định:
Chúng tôi duy trì nhận định thanh khoản sẽ ổn định trong tháng 11, lãi suất liên ngân hàng
không có nhiều biến động so với mặt bằng hiện tại.
Thanh khoản trên thị trƣờng liên ngân hàng tiếp tục là yếu tố tác động lớn đến diễn biến thị
trƣờng trái phiếu. Với kỳ vọng thanh khoản vẫn ổn định, lãi suất trái phiếu trong tháng 11
nhiều khả năng sẽ dao động trong biên độ hẹp. Tuy nhiên vào cuối tháng 11 và tháng 12, các
hiệu ứng mùa vụ có thể tạo ra những áp lực tăng nhẹ lên lợi suất trái phiếu trong ngắn hạn.
-
50
100
150
200
250
300
350
Jan-1
9
Mar
-19
May
-19
Jul-
19
Sep
-19
Nov
-19
Jan-2
0
Mar
-20
May
-20
Jul-
20
Sep
-20
Nov
-20
Jan-2
1
Mar
-21
May
-21
Jul-
21
Sep
-21
x1
.00
0 t
ỷ đ
ồn
g
Thị trường thứ cấp
Outright Repo
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
4.0%
4.5%
5.0%
01
/20
02
/20
03
/20
04
/20
05
/20
05
/20
06
/20
07
/20
08
/20
09
/20
10
/20
11
/20
12
/20
01
/21
02
/21
03
/21
04
/21
05
/21
06
/21
07
/21
08
/21
09
/21
10
/21
Lợi suất trái phiếu
1Y 2Y 3Y 4Y 5Y
7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
02
/12/2
0
17
/12/2
0
01
/01/2
1
16
/01/2
1
31
/01/2
1
15
/02/2
1
02
/03/2
1
17
/03/2
1
01
/04/2
1
16
/04/2
1
01
/05/2
1
16
/05/2
1
31
/05/2
1
15
/06/2
1
30
/06/2
1
15
/07/2
1
30
/07/2
1
14
/08/2
1
29
/08/2
1
13
/09/2
1
28
/09/2
1
13
/10/2
1
28
/10/2
1
ON 1W 2W 1M
Lãi suất liên ngân hàng
© VCBS Research Department
Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào mua hay bán bất kỳ
một sản phẩm tài chính, chứng khoán nào đƣợc phân tích trong báo cáo và cũng không là sản phẩm tƣ vấn đầu tƣ hay
ý kiến tƣ vấn đầu tƣ nào của VCBS hay các đơn vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tƣ chỉ nên coi báo
cáo này là một nguồn tham khảo. VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trƣớc những kết quả ngoài ý muốn khi
quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán.
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã đƣợc thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể.
Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về
tính xác thực của các thông tin đƣợc đề cập trong báo cáo phân tích cũng nhƣ không có nghĩa vụ phải cập nhật những
thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này đƣợc phát hành.
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo và/hoặc
xuất bản mà không có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm.
ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG
14
Trần Minh Hoàng Lê Thu Hà Đặng Khánh Linh
Trƣởng phòng Phân tích
Chuyên viên Phân tích cao cấp
Chuyên viên Phân tích