bÁo cÁo tÌnh hÌnh kinh tẾ vĨ mÔ 5 thÁng ĐẦu nĂm 2019¡o... · bÁo cÁo kinh tẾ vĨ...

17
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities 1 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ 5 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 Biến động các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô 5 tháng đầu năm 2019 1. Tăng trưởng GDP. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2019 ước tính tăng 6,79% so với cùng kỳ năm trước, tuy thấp hơn mức tăng trưởng của quý I/2018 nhưng cao hơn tăng trưởng quý I các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 4,9% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,63%, đóng góp 51,2%; khu vực dịch vụ tăng 6,5%, đóng góp 43,9%. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng 3,97% của quý I/2018, đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 4,2%, do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 5,1%, đạt mức tăng trưởng cao nhất của quý I trong 9 năm trở lại đây, đóng góp 0,14 điểm phần trăm. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,14 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế trong quý I/2019 là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 12,35%, tuy thấp hơn mức tăng 14,3% của quý I/2018 nhưng cao hơn mức tăng quý I các năm 2012-2017, đóng góp lớn vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm với 2,72 điểm phần trăm. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 7,82% so với cùng kỳ năm trước, là ngành có đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung với 0,95 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,22%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,71%, đóng góp 0,36 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,75%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm. 6.87% 7.01% 5.48% 5.78% 6.56% 6.68% 5.15% 6.28% 7.46% 7.65% 7.45% 6.79% 6.88% 7.31% 6.79% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% Quý III 2015 Quý IV 2015 Quý I 2016 Quý II 2016 Quý III 2016 Quý IV 2016 Quý I 2017 Quý II 2017 Quý III 2017 Quý IV 2017 Quý I 2018 Quý II 2018 Quý III 2018 Quý IV 2018 Quý I 2019 % GDP hàng quý

Upload: others

Post on 30-Dec-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

1 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ 5 THÁNG ĐẦU NĂM 2019

Biến động các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô 5 tháng đầu năm 2019

1. Tăng trưởng GDP.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2019 ước tính tăng 6,79% so với cùng kỳ năm trước, tuy thấp hơn mức tăng trưởng của quý I/2018 nhưng cao hơn tăng trưởng quý I các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh

tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 4,9% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,63%, đóng góp 51,2%; khu vực dịch vụ tăng 6,5%, đóng góp 43,9%.

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng 3,97% của quý I/2018, đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền

kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 4,2%, do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 5,1%, đạt mức tăng trưởng cao nhất của quý I trong 9 năm trở lại đây, đóng góp 0,14 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,14 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế trong

quý I/2019 là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 12,35%, tuy thấp hơn mức tăng 14,3% của quý I/2018 nhưng cao hơn mức tăng quý I các năm 2012-2017, đóng góp lớn vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm với 2,72 điểm

phần trăm.

Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và

bán lẻ tăng 7,82% so với cùng kỳ năm trước, là ngành có đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung với 0,95 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,22%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và

bảo hiểm tăng 7,71%, đóng góp 0,36 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,75%, đóng góp 0,32

điểm phần trăm.

6.87% 7.01%

5.48%5.78% 6.56%

6.68%

5.15%

6.28%

7.46%

7.65%

7.45%

6.79%

6.88%

7.31%

6.79%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

Quý III2015

Quý IV2015

Quý I2016

Quý II2016

Quý III2016

Quý IV2016

Quý I2017

Quý II2017

Quý III2017

Quý IV2017

Quý I2018

Quý II2018

Quý III2018

Quý IV2018

Quý I2019

% GDP hàng quý

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 10,16%; khu vực công nghiệp

và xây dựng chiếm 35,25%; khu vực dịch vụ chiếm 44,04%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,55% (Cơ

cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2018 là: 10,35%; 35,31%; 43,72%; 10,62%).Trên góc độ sử dụng GDP quý I, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,09% so với cùng kỳ năm 2018; tích lũy tài sản tăng 6,2%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 6,81%;

nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 8,7%.

66.3777.41

99.13106

115.9

135.5 155.8171.2

186.2

193.2 205.3

223.9240

8.17%

8.46%

6.31%

5.32%

6.42%6.24%

5.25%

5.42%

5.98%

6.68%

6.21%

6.81%7.08%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

0

50

100

150

200

250

300

Tăng trưởng GDP & Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Tỷ USD)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) - Tỷ USD % Tăng trưởng GDP

805 835 1024 1100 1168 1300 1540 1960 2050 2109 2215 2385 2587

8.17%8.46%

6.31%

5.32%

6.42%6.24%

5.25%5.42%

5.98%

6.68%

6.21%

6.81%7.08%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tăng trưởng GDP và GDP/người

GDP/Người (USD) % Tăng trưởng GDP

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

3 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

2. Lạm phát, CPI. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2019 tăng 0,49% so với tháng trước, CPI bình quân 5 tháng đầu năm 2019 tăng 2,74%

so với cùng kỳ năm 2018, đây là mức tăng bình quân 5 tháng đầu năm thấp nhất trong 3 năm trở lại đây.

-0.53

-0.17

0.11

0.92

0.59

0.41

0.13

0.21

0.51

0.73

-0.27

0.08

0.550.61

-0.09

0.45

0.59

0.33

-0.29-0.25

0.1

0.8

-0.21

0.31

0.49

-0.8

-0.6

-0.4

-0.2

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

Chỉ Số Giá Tiêu Dùng theo Tháng(%)

6.6

12.6

19.9

6.52

11.75

18.13

6.816.04

1.84

0.6

4.74

3.53 3.542.74

0

5

10

15

20

25

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 5T/2019

% CPI theo Năm

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

4 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Trong mức tăng 0,49% của CPI tháng 5/2019 so với tháng trước có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng.

Nhóm giao thông có mức tăng cao nhất 2,64% do ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm 2/5/2019 và thời điểm 17/5/2019 (tác động làm CPI chung tăng 0,25%). Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,28%

chủ yếu do giá điện sinh hoạt tăng 6,86%; giá gas tăng 0,6%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,66% và giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,54%...

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2019 tăng 2,74% so với bình quân cùng kỳ năm 2018. CPI tháng 5/2019

tăng 1,5% so với tháng 12/2018 và tăng 2,88% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tháng 5/2019 tăng 0,13%

so với tháng trước và tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 5 tháng đầu năm nay tăng 1,85% so với bình quân cùng kỳ năm 2018.

3. Tiền tệ, lãi suất và tỷ giá. Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.065 đồng/USD trong ngày làm việc cuối cùng tháng 5 (31/05/2019), tăng nhẹ 37 đồng (0,16%) so với tháng trước, tương ứng với mức tăng 1,05% đầu năm 2019 đến nay. Giá USD giao dịch tự do niêm yết ở mức 23.412 VND/USD trong ngày 31/05/2019, tăng 122 đồng, tương ứng mới mức tăng 0,52% so với tháng trước.

22,350

22,384

22,431

22,433

22,446

22,470

22,474

22,430

22,425

22,416

22,443

22,458 22,539

22,589

22,700

22,669

22,678

22,714

22,726

22,750

22,825

22,867

22,915

22,980

23,028

23,065

21,800

22,000

22,200

22,400

22,600

22,800

23,000

23,200

Tỷ Giá Trung Tâm NHNN USD/VND

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

5 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Khảo sát bảng lãi suất của các ngân hàng trong tháng 5/2019, hiện mức lãi suất huy động cao nhất theo công bố của một số ngân hàng khoảng 8,6 - 8,7%/năm. Một vài ngân hàng còn tăng lãi suất đầu vào bằng nhiều cách. Ngoài việc phát hành chứng chỉ tiền gửi lãi suất lên đến 9-10%/năm, các ngân hàng tăng lãi suất thông qua các gói sản phẩm liên kết ngân hàng bảo hiểm (bancassurance), cộng thêm lãi suất ngoài bảng, gia tăng khuyến mãi... Về lãi suất huy động USD, hiện lãi suất huy động USD của TCTD tiếp tục duy trì 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức. Đối với VND, hiện mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến ở 6 - 9%/năm đối với ngắn hạn; 9 - 11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với USD, các TCTD hiện cho vay USD với lãi suất phổ biến phổ biến ở 2,8 - 6%/năm. Trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8 - 4,7%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,5 - 6%/năm.

22710 2270922750

22794 2276322797

22958

23304

23327.5

23346.1

23317.5

23205.2

23207.523200 23204

23290

23412.5

22,200

22,400

22,600

22,800

23,000

23,200

23,400

23,600

Tỷ giá giao dich thưc tế trong năm USD/VND

5.00%

9.00%

13.00%

7.00%6.50% 6.25% 6.25% 6.25% 6.25% 6.25% 6.25%

6.25% 6.25%6.25% 6.25%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

Lãi Suất Tái Cấp Vốn

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

6 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Lãi suất tái cấp vốn: Sau đợt giảm cặp lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn hồi tháng 7 năm ngoái, NHNN Việt Nam vẫn chưa có bất kỳ thay đổi nào đối với lãi suất điều hành, tiếp tục giữ nguyên ở mức 6,25% trong 5 tháng đầu năm 2019.

Lãi suất liên ngân hàng trong tháng 5 nhìn chung khá ổn định bất chấp xung đột thương mại My – Trung leo thang trở lại. Lãi suất các kì hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần dao động quanh mức 3,3%/năm trong tháng 5. Tuy nhiên, xét trong 3 tháng thì lãi suất liên ngân hàng có mức tăng nhẹ so với tháng 4, đạt 4,35%/năm vào ngày 31/05/2019.

Sau 5 tháng đầu năm, thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, thanh khoản tốt. So với cùng kỳ năm 2018, tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 21/5/2019 đạt 5,07%, sau khi đã tăng được 4,44% tính đến cuối tháng 4.

4. Sản xuất nông, lâm và thủy sản.

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 5/2019 gặp khó khăn. Dịch tả lợn châu Phi diễn biến khá phức tạp, tiếp tục lây lan trên diện rộng. Sản lượng lúa đông xuân ước tính giảm 45 nghìn tấn so với vụ đông xuân năm trước. Ngành thủy sản tuy duy trì mức tăng khá cả về sản lượng khai thác và nuôi trồng nhưng xuất khẩu thủy sản có xu hướng giảm do sản lượng tôm nước lợ, cá tra xuất khẩu vào thị trường My và Trung Quốc giảm.

Nông nghiệp:

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào chăm sóc lúa đông xuân ở các địa phương phía Bắc; thu hoạch lúa, hoa màu vụ đông xuân và gieo trồng lúa hè thu ở các địa phương phía Nam. Vụ lúa đông xuân năm nay cả nước gieo cấy được 3.123,4 nghìn ha, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước. Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 1.165,9 nghìn ha lúa hè thu, bằng 104,5% cùng kỳ năm 2018 (vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.077,8 nghìn ha, bằng 104,6%), tiến độ gieo trồng lúa hè thu năm nay nhanh hơn cùng kỳ năm trước do vụ đông xuân được gieo trồng và thu hoạch sớm. Chăn nuôi trâu, bò trong tháng nhìn chung ổn định, chăn nuôi gia cầm tiếp tục đạt khá, riêng chăn nuôi lợn gặp khó khăn do dịch tả lợn Châu Phi đang lây lan trên diện rộng và đã xảy ra ở các địa phương có quy mô chăn nuôi lớn. Đàn trâu cả nước trong tháng ước tính giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò tăng 2,9%; đàn gia cầm tăng 7,1%; đàn lợn giảm 5,5%.

5.03%

4.38%

4.20%

3.46%

3.32%

3.27%

3.23%

4.73%

4.72%4.34%

3.25%

2.65%

2.78%

2.60%

2.42%

4.08%

4.73%

4.40%

4.79%

5.12%

5.17%

5.40%

5.24%

4.54%

4.23%

4.35%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

Lãi Suất Liên Ngân Hàng 3 tháng

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

7 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Lâm Nghiệp:

Sản xuất lâm nghiệp tháng 5/2019 chủ yếu tập trung vào chăm sóc rừng trồng ở các địa phương phía Bắc, chuẩn bị cho mùa trồng rừng vụ thu ở phía Nam. Diện tích rừng trồng tập trung tháng Năm ước tính đạt 29 nghìn ha, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng tập trung ước tính đạt 85,9 nghìn ha, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước. Thời tiết trong tháng nắng nóng ở nhiều nơi, ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng. Tháng 5/2019, cả nước có 254,6 ha rừng bị thiệt hại, gấp 3,5 lần cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy là 191,9 ha, gấp 10 lần; diện tích rừng bị chặt phá là 62,7 ha, tăng 17%.Tính chung 5 tháng đầu năm, diện tích rừng bị thiệt hại là 496,7 ha, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy là 290,4 ha, tăng 49%; diện tích rừng bị chặt phá là 206,3 ha, tăng 0,2%. Thủy sản:

Sản lượng thủy sản tháng Năm ước tính đạt 764,1 nghìn tấn, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 579 nghìn tấn, tăng 6,2%; tôm đạt 82,5 nghìn tấn, tăng 7,6%; thủy sản khác đạt 102,6 nghìn tấn, tăng 7,1%. Sản lượng thủy sản khai thác tháng 5/2019 ước tính đạt 354,5 nghìn tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 277,6 nghìn tấn, tăng 5,5%; tôm đạt 11,3 nghìn tấn, giảm 3,4%; thủy sản khác đạt 65,6 nghìn tấn, tăng 7,7%. Thời tiết trong tháng tương đối thuận lợi cho hoạt động khai thác biển. Sản lượng thủy sản khai thác biển tháng Năm đạt 339,5 nghìn tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước tính đạt 3.004,5 nghìn tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 1.496,7 nghìn tấn, tăng 7%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 1.507,8 nghìn tấn, tăng 5,4% (sản lượng khai thác biển đạt 1.441,3 nghìn tấn, tăng 5,5%).

5. Sản xuất công nghiệp.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2019 ước tính tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 1,5%; ngành chế biến, chế tạo tăng 11,6%; sản xuất và phân phối điện tăng 11%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,4%.

1.7%

0.4%

1.4%3.9%

0.1%

8.0%

2.8%

2.0%

-3.4%

-17.1%

22.8%

1.5%

2.2%

-0.20%

2.50%

7.30%

0.80%

5.30%

2.90%

1.40%

-3.20%

-16.80%

27.60%

0.60%

4.60%

-20%

-15%

-10%

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

Tăng trưởng % toàn ngành công nghiệp theo tháng

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

8 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, IIP ước tính tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,3% của cùng kỳ năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng 7,4% và 6,6% của cùng kỳ năm 2016 và năm 2017. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,9% (cùng kỳ năm trước tăng 12,1%), đóng góp 8,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước (khai thác dầu thô giảm 7,9%, khai thác than tăng 12,9%), làm giảm 0,02 điểm phần trăm mức tăng chung.

Lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/5/2019 tăng 1,4% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,1%.

-100%

-80%

-60%

-40%

-20%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Chỉ Số Sản Xuất Công Nghiệp

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải %

Sản xuất và Phân phối điện %

Công nghiệp chế biến, chế tạo %

Khai khoáng %

Toàn ngành công nghiệp %

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

9 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

6. Bán lẻ hàng hóa và dich vụ tiêu dùng.

Hoạt động thương mại dịch vụ 5 tháng đầu năm nay tăng khá, lượng cung hàng hóa trên thị trường dồi dào, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 5T/2019

Chỉ số công nghiệp theo năm

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải %

Sản xuất và Phân phối điện %

Công nghiệp chế biến, chế tạo %

Khai khoáng %

Toàn ngành công nghiệp %

0

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

350,000

400,000

450,000

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Doanh số bán lẻ hàng tháng

Bán Lẻ (Tỷ VNĐ)

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

10 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2019 ước tính đạt 403,8 nghìn tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 306,9 nghìn tỷ đồng, tăng 1,7% và tăng 12,7%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 48,7nghìn tỷ đồng, tăng 2,3% và tăng 9,6%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 3,5 nghìn tỷ đồng, giảm 0,4% và tăng 10,3%; doanh thu dịch vụ khác đạt 44,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,6% và tăng 5,2%.

0

0.02

0.94%

-0.94%

2.00%

1.99%1.28%

1.15%

2.19%

2.47%

-2.94%

-1.90%

1.95%

1.01%

2.96%

1.90%

-0.38%

1.28%

1.03%

1.10%

2.47%

4.56%

-3%

0.06%

1.30%

1.94%

-0.04

-0.03

-0.02

-0.01

0

0.01

0.02

0.03

0.04

0.05

Tốc độ tăng trưởng % hàng tháng

0

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

3,000,000

3,500,000

4,000,000

4,500,000

5,000,000

2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018

Bán lẻ Theo năm

Tổng (Tỷ VNĐ) Thương nghiệp (Tỷ VNĐ) Khách sạn nhà hàng (Tỷ VNĐ) Du lịch & Dịch vụ (Tỷ VNĐ)

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

11 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 1.983,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,6% (cùng kỳ năm 2018 tăng 8,5%).

7. Xuất, nhập khẩu hàng hóa.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 4/2019 đạt 20.440 triệu USD, cao hơn 540 triệu USD so với số ước tính, trong đó sắt thép cao hơn 104 triệu USD, xăng dầu cao hơn 85 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện cao hơn 75 triệu USD; giày dép cao hơn 56 triệu USD; dệt may cao hơn 43 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 36 triệu USD; xơ sợi dệt và gạo cùng cao hơn 32 triệu USD; hạt điều và rau quả cao hơn 27 triệu USD; hóa chất cao hơn 20 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5/2019 ước tính đạt 21,50 tỷ USD, tăng 5,2% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,71 tỷ USD, tăng 3,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 14,79 tỷ USD, tăng 5,8%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 100,74 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 30,33 tỷ USD, tăng 11,6%, chiếm 30,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 70,41 tỷ USD, tăng 4,7%, chiếm 69,9% (tỷ trọng giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).

-5,000

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

Tháng 5

/2017

Tháng 6

/2017

Tháng 7

/2017

Tháng 8

/2017

Tháng 9

/2017

Tháng 1

0/2

017

Tháng 1

1/2

017

Tháng 1

2/2

017

Tháng 1

/2018

Tháng 2

/2018

Tháng 3

/2018

Tháng 4

/2018

Tháng 5

/2018

Tháng 6

/2018

Tháng 7

/2018

Tháng 8

/2018

Tháng 9

/2018

Tháng 1

0/2

018

Tháng 1

1/2

018

Tháng 1

2/2

018

Tháng 0

1/2

019

Tháng 0

2/2

019

Tháng 0

3/2

019

Tháng 0

4/2

019

Tháng 0

5/2

019

Xuất Nhập Khẩu - Cán Cân Thương Mại (Theo Tháng)

Xuất Khẩu Triệu (USD) Nhập Khẩu Triệu (USD) Cán cân thương mại Triệu (USD)

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

12 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 4/2019 đạt 20.994 triệu USD, cao hơn 394 triệu USD so với số ước tính, trong đó dầu thô cao hơn 216 triệu USD; điện thoại và linh kiện cao hơn 174 triệu USD; xăng dầu cao hơn 132 triệu USD; kim loại thường thấp hơn 37 triệu USD; khí đốt hóa lỏng thấp hơn 42 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu thấp hơn 55 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Năm ước tính đạt 22,8 tỷ USD, tăng 8,6% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 8,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD, tăng 8,8%.Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 101,28 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 43,61 tỷ USD, tăng 15,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 57,67 tỷ USD, tăng 6,9%. Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng Tư nhập siêu 555 triệu USD; 4 tháng xuất siêu 752 triệu USD; tháng Năm ước tính nhập siêu 1,3 tỷ USD. Tính chung 5 tháng năm 2019 nhập siêu 548 triệu USD(cùng kỳ năm trước xuất siêu 2,6 tỷ USD), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 13,28 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 12,73 tỷ USD.

8. Đầu tư.

Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tháng Năm và 5 tháng đầu năm 2019 chưa cải thiện nhiều, đạt mức tăng thấp nhất trong các năm giai đoạn 2016-2019. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục khởi sắc với mức kỷ lục về cả số dự án và vốn đăng ký cấp mới, tính đến thời điểm 20/5/2019, số dự án cấp mới là 1.363 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 6,5 tỷ USD, cao nhất trong vòng 3 năm trở lại đây. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Năm ước tính đạt 25,6 nghìn tỷ đồng, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm nay, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 99,5 nghìn tỷ đồng, bằng 28,9% kế hoạch năm và tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 bằng 27,4% và tăng 9,3%).

-50,000

0

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 5T/2019

Xuất nhập khẩu - Cán cân thương mại

Theo Năm Xuất Khẩu Triệu (USD) Theo Năm Nhập Khẩu Triệu (USD) Theo Năm Cán cân thương mại Triệu (USD)

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

13 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/5/2019 thu hút 1.363 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 6.457,9 triệu USD, tăng 26,7% về số dự án và tăng 38,7% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018. Bên cạnh đó, có 505 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt 2.628,8 triệu USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, tổng số vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm trong 5 tháng đầu năm đạt 9.086,7 triệu USD, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2018.

1.18

7.09

2.71

1.43

2.12

2.76

4.85

2.79

1.25

2.092.46

2.261.84 1.9

6.35

0.9160.6027

1.91.62

2.38

1.145

2.1551.82

2.34

1.63

0

1

2

3

4

5

6

7

8

FDI Tháng

Theo Tháng (Tỷ USD) FDI Đăng Ký

Theo Tháng (Tỷ USD) FDI Giải Ngân

0

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

80,000

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 5T/2019

FDI hàng năm

Theo Năm(Triệu USD) FDI Đăng Ký

Theo Năm(Triệu USD) FDI Giải Ngân

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

14 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng ước tính đạt 7,3 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trong 5 tháng còn có 3.160 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn là 7,65 tỷ USD, gấp 2,8 lần so với cùng kỳ năm 2018, trong đó có 614 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị vốn góp là 5,33 tỷ USD và 2.546 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ với giá trị 2,32 tỷ USD. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 5 tháng năm nay có 55 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn của phía Việt Nam là 98,3 triệu USD; 14 dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm là 84,8 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) 5 tháng năm 2019 đạt 183,1 triệu USD.

9. Thu chi ngân sách nhà nước.

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/5/2019 ước tính đạt 553,5 nghìn tỷ đồng, bằng 39,2% dự toán năm, trong đó thu nội địa 447,6 nghìn tỷ đồng, bằng 38,1%; thu từ dầu thô 21,8 nghìn tỷ đồng, bằng 48,9%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 83,3 nghìn tỷ đồng,bằng 44%. Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/5/2019 ước tính đạt 486,9 nghìn tỷ đồng, bằng 29,8% dự toán năm, trong đó chi thường xuyên đạt 358,2 nghìn tỷ đồng, bằng 35,8%; chi đầu tư phát triển 82,5 nghìn tỷ đồng, bằng 19,2%; chi trả nợ lãi 43,9 nghìn tỷ đồng, bằng 35,2%.

10. Tình hình đăng ký doanh nghiệp.

Trong tháng 5/2019, cả nước có 10,7 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 127,3 nghìn tỷ đồng, giảm 28% về số doanh nghiệp và giảm 23,8% về số vốn đăng ký so với tháng trước; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 11,9 tỷ đồng, tăng 5,9%; tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới là 88,1 nghìn người, giảm 33%. Tính chung 5 tháng đầu năm nay, cả nước có gần 54 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 669,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% về số doanh nghiệp và tăng 29,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 12,4 tỷ đồng, tăng 25,6%. Nếu tính cả 987,4 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong 5 tháng năm 2019 là 1.657,1 nghìn tỷ đồng. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong 5 tháng đầu năm nay là 19,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 5 tháng đầu năm 2019 là 6.371 doanh nghiệp, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 5.755 doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng (chiếm 90,3% tổng số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể), tăng 13,7%.

11. Vận tải hành khách và hàng hóa.

Vận tải hành khách tháng Năm ước tính đạt 417,4 triệu lượt khách, giảm 0,4% so với tháng trước và 19,1 tỷ lượt khách.km, tăng 0,3%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, vận tải hành khách đạt 2.073,4triệu lượt khách, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước và 93,9 tỷ lượt khách.km, tăng 9,3%. Vận tải hàng hóa tháng Năm ước tính đạt 137,2 triệu tấn, tăng 1,2% so với tháng trước và 26,2 tỷ tấn.km, tăng 1,1%. Tính chung 5 tháng, vận tải hàng hóa đạt 684,8 triệu tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước và 130,2 tỷ tấn.km, tăng 6,8%.

12. Khách nước ngoài đến Việt Nam.

Khách quốc tế đến nước ta trong tháng Năm ước tính đạt 1.326,7 nghìn lượt người, giảm 9,7% so với tháng trước và tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ châu Á tăng 16,2%; từ châu Âu tăng 7,3%; từ châu My tăng 3,9%; từ châu Úc tăng 7,7%; từ châu Phi tăng 13,1%. Tính chung 5 tháng đầu năm nay, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 7.295,5 nghìn lượt người, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không đạt 5.721,9 nghìn lượt người, tăng 6,3%; bằng đường bộ đạt 1.443,6 nghìn lượt người, tăng 23,7%; bằng đường biển đạt 130 nghìn lượt người, giảm 17,5%.

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

15 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

TỔNG KẾT NHỮNG TIÊU ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý VỀ KINH TẾ VĨ MÔ 5 THÁNG ĐẦU NĂM 2019. Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019 tiếp tục có chuyển biến tích cực. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiềm chế. CPI tháng 5/2019 tăng 0,49% so với tháng 4; CPI bình quân 5 tháng tăng 2,74% so với cùng kỳ và đây là mức tăng bình quân 5 tháng đầu năm thấp nhất trong 3 năm trở lại đây.

Điểm sáng kinh tế:

Đến hết tháng 5, CPI tăng 0,49% so với tháng 4 và bình quân 5 tháng tăng 2,74% so với năm 2018, là mức thấp nhất trong 3 năm qua (2017 là 4,47%; 2018 là 3,01%). Đầu tư nước ngoài (FDI) vẫn tiếp tục khởi sắc, đưa nước ta trở thành một điểm đến đầu tư đáng tin cậy. Vốn FDI thực hiện đạt 7,3 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ; vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm đạt trên 9 tỷ USD, tăng hơn 27%. Xuất khẩu đạt hơn 100 tỷ USD, tăng 6,7%; trong đó điểm đáng mừng là khu vực trong nước tăng 11,6%, cao hơn khu vực FDI. Gần 54.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 3,2% về số doanh nghiệp và tăng 29,6% về vốn đăng ký; có gần 20.000 doanh nghiệp trở lại hoạt động, tăng trên 48%... Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động, tổng cầu tiếp tục tăng mạnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,6%. Tính tới giữa tháng 5/2019, ước tính ngân sách nhà nước bội thu khoảng 66,6 nghìn tỷ đồng, cao hơn so với mức bội thu ngân sách của cùng kỳ năm 2018 (19,9 nghìn tỷ đồng).

Bên cạnh những mặt tích cưc, chúng ta cũng cần theo dõi thêm một số các diễn biến như: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2019 ước tính tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ 2018. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, IIP ước tính tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,3% của cùng kỳ năm 2018. Cán cân thương mại hàng hóa tháng 5 ước tính nhập siêu tới 1,3 tỷ USD, tính chung 5 tháng nhập siêu 548 triệu USD. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 5/2019 gặp khó khăn do thời tiết nắng nóng kéo dài, đặc biệt nguy cơ hạn hán, thiếu nước tại các tỉnh Trung Bộ, Tây Nguyên trong các tháng mùa khô.

Cụ thể với những điểm nhấn đáng chú ý trong 5 tháng đầu năm 2019: Tăng trưởng GDP: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2019 ước tính tăng 6,79% so với cùng kỳ năm trước, tuy thấp hơn mức tăng trưởng của quý I/2018 nhưng cao hơn tăng trưởng quý I các năm 2011-2017.

CPI, lạm phát: Đến hết tháng 5, CPI tăng 0,49% so với tháng 4 và bình quân 5 tháng tăng 2,74% so với năm 2018, là mức thấp nhất trong 3 năm qua (2017 là 4,47%; 2018 là 3,01%). Lạm phát cơ bản tháng 5/2019 tăng 0,13% so với tháng trước và tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 5 tháng đầu năm nay tăng 1,85% so với bình quân cùng kỳ năm 2018.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP): Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2019 ước tính tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, IIP ước tính tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,3% của cùng kỳ năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng 7,4% và 6,6% của cùng kỳ năm 2016 và năm 2017.

Chỉ số Nhà quản tri mua hàng (PMI) toàn phần lĩnh vưc sản xuất Việt Nam: Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng PMI toàn phần lĩnh vực sản xuất Việt Nam đã giảm nhẹ từ mức 52,5 điểm của tháng 4 còn 52 điểm trong tháng 5.

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

16 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

Số lượng việc làm giảm nhẹ do nhân viên nghỉ việc và nghỉ hưu đã dẫn đến PMI của tháng 5 giảm nhẹ so với tháng 4.

Cán cân thương mại: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 202,02 tỷ USD. Tính chung 5 tháng năm 2019 nhập siêu 548 triệu USD(cùng kỳ năm trước xuất siêu 2,6 tỷ USD), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 13,28 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 12,73 tỷ USD.

Đầu tư trưc tiếp của nước ngoài (FDI): Đầu tư nước ngoài (FDI) vẫn tiếp tục khởi sắc, đưa nước ta trở thành một điểm đến đầu tư đáng tin cậy. Vốn FDI thực hiện đạt 7,3 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ; vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm đạt trên 9 tỷ USD, tăng hơn 27%.

Đăng ký doanh nghiệp: Gần 54.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 3,2% về số doanh nghiệp và tăng 29,6% về vốn đăng ký; có gần 20.000 doanh nghiệp trở lại hoạt động, tăng trên 48%.

Tổng mức bán lẻ & du lich: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong 5 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 1.983,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,6% (cùng kỳ năm 2018 tăng 8,5%).

Khách quốc tế: Việt Nam tiếp tục là điểm đến thu hút khách du lịch quốc tế, khách quốc tế đạt gần 7,3 triệu lượt người (cùng kỳ năm trước là 6,7 triệu lượt), tăng 8,8%.

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

17 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 05.2019 122018

LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS: [email protected]

Người thực hiện: Lưu Chí Kháng

Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán Email: [email protected]

Người thực hiện: Đỗ Thi Hường

Trợ lý Phân tích

Email: [email protected]

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS:

Đỗ Bảo Ngọc Phó Tổng Giám Đốc & Giám Đốc Trung tâm nghiên cứu Email: [email protected]

Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh nghiệp Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô

và Thi trường Chứng khoán

Nguyễn Đức Minh

Chuyên viên Phân tích Cao cấp Email: [email protected]

Lưu Chí Kháng

P.Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán Email: [email protected]

Trần Vũ Phương Liên

Chuyên viên phân tích Email: [email protected]

Vũ Thùy Dương

Chuyên viên phân tích Email: [email protected]

Đỗ Thi Hường

Trợ lý Phân tích Email: [email protected]

Hệ Thống Khuyến Nghi: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa

trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.

Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại

MUA >=20%

KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%

PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%

KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%

BÁN <= -20%

Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2018 thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS). Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính

chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm

chính thức của VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi

chưa được phép của VNCS.

TRỤ SỞ VNCS

Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội ĐT: + 84 24 3926 0099

Webiste: www.vn-cs.com