bÁo cÁo n kinh t - xã h ng, nhi m v k ho ch phát tri n ... · nghiệp đang hoạt động có...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 260 /BC-UBND Long An, ngày 07 tháng 11 năm 2018
BÁO CÁO
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017, UBND tỉnh đã kịp thời phân giao kế hoạch và tập
trung chỉ đạo điều hành các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện nhiệm vụ, đạt được kết quả cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI NĂM 2018
I. Tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2018 theo giá so sánh 2010 ước thực hiện
77.704,28 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng ước đạt 10,5%, (kế hoạch là 9,4%, năm
2017 tăng 9,53%). Trong đó, Khu vực I tăng trưởng 3,48% (kế hoạch 1,5%, năm
2017 tăng 1,19%), Khu vực II tăng 15,31% (kế hoạch 14,65%, năm 2017 tăng
15,83%) và Khu vực III tăng 9,13% (kế hoạch 7,6%, năm 2017 tăng 6,96%).
GRDP bình quân đầu người ước đạt 68,34 triệu đồng, tăng 7,08 triệu đồng so
cung ky (kế hoạch năm 2018 đặt ra 68 triệu đồng). Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp: Khu vực I chiếm 17,95% (giảm
0,60%), Khu vực II chiếm 46,07% (tăng 1,79%), Khu vực III chiếm 35,98%
(giảm 1,19%).
Có 25/26 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 dự báo đạt và vượt
kế hoạch đề ra; còn 01 chỉ tiêu dự báo không đạt kế hoạch: Tỷ lệ khu, cụm công
nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường (có 01 Cụm công nghiệp đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường, dự kiến đến tháng 6/2019 sẽ hoàn thành - đính
kèm phụ lục).
II. Các lĩnh vực kinh tế chủ yếu:
1. Khu vực nông, lâm, thủy sản (Khu vực I): tăng trưởng 3,48%, trong
đó, nông nghiệp tăng 3,50%, lâm nghiệp tăng 0,95%, thủy sản tăng 6,32% so
cung ky (năm 2017 khu vực I tăng 1,19%, trong đó: nông nghiệp tăng 0,97%,
lâm nghiệp tăng 3,14%, thủy sản tăng 4,21%).
a) Nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo
chặt chẽ của các cấp, các ngành chuyên môn, nhìn chung có nhiều chuyển biến
tích cực. Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, các chương trình liên kết
trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện tốt; tình hình tiêu thụ nông sản tốt
hơn so với cung ky. Dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được phòng trừ kịp
thời, không xảy ra dịch trên diện rộng. Tiếp tục có sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng sang các cây có hiệu quả hơn, nhất là từ lúa, mía sang chanh, thanh long.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đối phó với tình hình lũ, lụt đến sớm và cao
hơn so với cung ky, kết quả thiệt hại lũ, lụt được hạn chế đến mức thấp nhất; các
công trình nạo vét kênh mương, công trình chống lũ phát huy tác dụng, mang lại
hiệu quả, giảm thiệt hại trong sản xuất. Chương trình đột phá của tỉnh về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp
được tập trung thực hiện; bước đầu đã xác định được hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao để làm điểm nhân rộng ra toàn vung. Kết quả cụ
thể như sau:
- Tổng diện tích lúa gieo sạ năm 2018 ước đạt 515.178 ha1, bằng 97,81%
(giảm 11.540 ha) so với năm 2017. Năng suất thu hoạch ước đạt 54,3 tạ/ha, tăng
4,1 tạ/ha so với năm trước. Sản lượng ước đạt 2.783.995 tấn, đạt 103% kế
hoạch, tăng 140.764 tấn so với năm 2017. Trong đó sản lượng lúa chất lượng
cao ước đạt 1,3 triệu tấn, chiếm 46,7% tổng sản lượng.
Công tác xây dựng “cánh đồng lớn”: Năm 2018 thực hiện 94 lượt cánh
đồng với diện tích 16.538 ha. Trong đó: Vụ đông xuân thực hiện 56 cánh đồng
lớn với diện tích thực hiện là 10.547 ha, giảm 9.314 ha so với cung ky năm
trước; năng suất ước đạt 61,6 tạ/ha; sản lượng 64.969 tấn; Vụ hè thu thực hiện
31 lượt cánh đồng với diện tích 5.991 ha, năng suất ước đạt 55 tạ/ha, sản lượng
32.950 tấn; Các doanh nghiệp thu mua lúa tươi tại ruộng cao hơn giá thị trường
100-200 đồng/kg. Đối với vụ đông xuân, người dân trong cánh đồng lớn có lợi
nhuận cao hơn so ngoài cánh đồng lớn từ 2-3 triệu đồng/ha (riêng với với mô
hình liên kết với các doanh nghiệp sản xuất lúa giống, lợi nhuận cao hơn đối với
bên ngoài mô hình 3-4 triệu đồng/ha) và vụ hè thu người dân có lãi cao hơn
ngoài cánh đồng từ 0,5-1,0 triệu đồng/ha/vụ.
- Một số cây trồng như: thanh long, chanh có diện tích và sản lượng tăng
so với cung ky (sản lượng thanh long tăng 16,2%, chanh tăng 14,3%). Các cây
trồng có diện tích và sản lượng giảm so với cung ky như mía, đậu phộng, mè…
(sản lượng mía giảm 29,9%, đậu phộng giảm 27,1%, mè giảm 68,1%,...)2. Tình
hình tiêu thụ nông sản nhìn chung tốt, giá cả các loại nông sản ổn định3, nông
dân có lãi.
1 Vụ đông xuân: Diện tích 235.622 ha, năng suất 61,2 tạ/ha, sản lượng đạt 1.441.294 tấn. Vụ
hè thu: Diện tích 223.770 ha, năng suất ước đạt 49,4 tạ/ha. Sản lượng ước đạt 1.106.078 tấn. Vụ thu
đông: Diện tích gieo sạ 50.921 ha, năng suất ước đạt 45,3 tạ/ha, sản lượng 242.723 tấn. 2 Cây thanh long, diện tích trồng là 10.595 ha, đạt 104,9 % KH, bằng 114,3% so với CK; sản
lượng thu hoạch đạt 253.269 tấn. Cây chanh, diện tích trồng là 9.438 ha, đạt 94,4% KH, bằng 105,8%
so với CK; sản lượng thu hoạch đạt 131.429 tấn. Rau các loại, diện tích trồng 12.553 ha, đạt 89,6%
KH, bằng 92,6 % so với CK; năng suất 167,2 tạ/ha; sản lượng 209.843,7 tấn. Cây mía niên vụ
2017/2018, diện tích trồng 7.735 ha, đạt 93,8 % so với kế hoạch, bằng 85,1 % so với cùng ky; diện tích
giảm do giá mía không ổn định, người dân chuyển đổi sang lúa, chanh, ổi,… năng suất 622tạ/ha, sản lượng
480.878 tấn. Đậu phộng, diện tích trồng 2.931 ha, đạt 71,5% KH, bằng 73,3% so với CK; năm nay diện tích
giảm do mưa gây ngập úng cục bộ; năng suất 33,0 tạ/ha; sản lượng 9.741 tấn. 3 Giá nếp từ 3.800 - 6.400 đồng/kg, lúa thường IR50404 có giá từ 4.600 - 6.000 đồng/kg, lúa
thơm nhẹ OM 4900, OM 6976, OM 7347,.. giá từ 5.300 - 6.400 đồng/kg; nông dân có lãi từ 20 - 25
- Hoạt động chăn nuôi của tỉnh trong năm 2018 nhìn chung đã có nhiều
khởi sắc, giá cả ổn định, dịch bệnh được kiểm soát, các con nuôi chủ lực của
tỉnh đang được đầu tư tái đàn và mở rộng đàn. Công tác phòng chống dịch bệnh
tiếp tục được tập trung thực hiện; từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh phát
hiện một vài ổ dịch nhỏ lẻ4; tuy nhiên đã tổ chức dập dịch trong thời gian ngắn
không để lây lan trên diện rộng. Lũy kế từ đầu năm 2018 đến nay, đã tiêm phòng
84.295 liều vắc-xin LMLM trên gia súc; 9.110 liều vắc-xin PRRS trên heo và
3.403.384 liều vắc-xin cúm gia cầm.
b) Lâm nghiệp:
Diện tích rừng của tỉnh là 22.786,6 ha5; Trong đó: rừng sản xuất 18.799,6
ha, rừng đặc dụng 1.961,4 ha, rừng phòng hộ 2.025,6 ha. Công tác trồng rừng,
phát triển rừng được chỉ đạo thực hiện; chăm sóc 5.000 ha rừng trồng, bảo vệ
19.985 ha rừng. Lũy kế từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh trồng được 1.832.000 cây
phân tán các loại. Đối với trồng rừng tập trung toàn tỉnh trồng được 990 ha và
trồng 8,9 ha rừng phòng hộ biên giới huyện Vĩnh Hưng. Khai thác 716 ha từ
rừng trồng tập trung; trữ lượng khai thác từ rừng trồng và cây phân tán là 66.126
m3. Công tác kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy rừng được thường xuyên
thực hiện; không xảy ra cháy rừng.
c) Thủy sản:
Tình hình nuôi thủy sản nước lợ tương đối thuận lợi, giá tôm thương
phẩm tuy thấp hơn so với năm trước, nhưng tình hình nuôi thuận lợi, tôm ít dịch
bệnh nên nông dân có lãi. Công tác quan trắc môi trường nước vung nuôi được
quan tâm thực hiện và sau mỗi đợt quan trắc đều có thông tin nhanh kết quả
quan trắc được chuyển đến người dân kịp thời và khuyến cáo giải pháp kỹ thuật
cho người nuôi tôm để chủ động cấp nước vào ao nuôi6.
Tổng diện tích thả nuôi tôm nước lợ đến nay là 6.630 ha, đạt 100% so với
kế hoạch, bằng 102,3% so với cung ky. Diện tích thu hoạch là 4.255,7 ha, năng
suất bình quân 2,1 tấn/ha, sản lượng đạt 8.910,2 tấn. Đối với diện tích tôm nuôi
thu hoạch đúng tuổi người nuôi lãi từ 70-120 triệu đồng/ha7. Ước cả năm 2018,
triệu đồng/ha/vụ. Giá mía từ 150.000 - 200.000 đồng/tấn (giảm 300.000-450.000 đồng/tấn so với cùng
ky), nông dân không có lãi và lỗ. Giá chanh có hạt từ 3.000 - 20.000 đồng/kg; chanh không hạt từ
6.000 - 20.000 đồng/kg, nông dân có lãi từ 70-150 triệu đồng/ha/năm. Giá thanh long ruột trắng từ
5.000 - 20.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 10.000 - 55.000 đồng/kg; Nông dân có lãi từ
250 - 500 triệu đồng/ha/năm. 4 Cụ thể: Có 01 hộ chăn nuôi bò thịt tại huyện Thủ Thừa với tổng đàn 03/3 con nhiễm bệnh; 01 ổ
dịch cúm gia cầm tại 01 cơ sở chăn nuôi địa bàn huyện Cần Đước (đã tiêu hủy 970 con/tổng đàn 1.200
con); 01 hộ nuôi heo ở huyện Thạnh Hóa bị bệnh tai xanh bệnh: 85 con/tổng đàn heo 350 con (đã
chết: 51 con và tiêu hủy: 36 con và 01 ổ dịch 07 con bò nhiễm bệnh LMLM/ tổng đàn 08 con bò, 06
con dê tại huyện Cần Đước chưa tiêm phòng vắc xin LMLM. 5 Rà soát đến tháng 10/2018
6 Đến nay, đã thực hiện 19/23 đợt quan trắc.
7 Hiện nay, giá tôm thương phẩm dao động như sau: Tôm thẻ chân trắng: Cỡ 60 - 70 con/kg, giá
từ 95.000 - 140.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 75.000 - 90.000 đồng/kg. Tôm sú: Cỡ 40 - 50
con/kg, giá từ 200.000 - 220.000 đồng/kg; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 100.000 - 125.000 đồng/kg.
tổng sản lượng thu hoạch đạt 11.530 tấn, đạt 100% kế hoạch và bằng 100% so với
cung ky.
Tình hình nuôi thủy sản nước ngọt: Toàn tỉnh thả nuôi được 2.900 ha, đạt
114,9% kế hoạch và bằng 106,8% so với cung ky; nuôi lồng bè (vèo) khoảng
15.000m3, đạt 100% kế hoạch và bằng với năm 2017. Với tổng sản lượng thu
hoạch 35.025 tấn, đạt 114,9% kế hoạch và bằng 101,9% so với cung ky. Sản
lượng thủy sản khai thác ước đạt 14.000 tấn, đạt 100% so với kế hoạch, bằng với
cung ky, trong đó khai thác nước ngọt 8.500 tấn, khai thác nước mặn 5.500 tấn.
d) Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM): tiếp tục đạt kết quả tích
cực. Toàn tỉnh có 68 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (theo tiêu chí
cũ), chiếm 40,96% tổng số xã toàn tỉnh; số tiêu chí đạt bình quân/xã là 14,8 tiêu
chí và không còn xã đạt dưới 7 tiêu chí. Ước đến cuối năm 2018 có thêm 07 xã
đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên 75 xã, chiếm
45,1%; có 97,0% hộ dân vung nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, 28% hộ dân
sử dụng nước sạch.
đ) Kinh tế tập thể:
Trong năm 2018, các tổ hợp tác, hợp tác xã thể hiện được vai trò trong tổ
chức sản xuất ở nông thôn, góp phần làm cho thu nhập của người dân tăng cao,
tăng giá trị hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu nhờ hàng hóa có xuất xứ, có thương
hiệu. Tuy nhiên hoạt động của các hợp tác xã hiện vẫn còn khó khăn, hạn chế,
chủ yếu do thiếu vốn, về giá cả tiêu thụ, năng lực quản lý, điều hành của ban
quản lý hợp tác xã.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 180 Hợp tác xã(8)
đang hoạt động ở các lĩnh vực:
Nông nghiệp (135 HTX), vận tải (17 HTX), quỹ tín dụng nhân dân (19 QTD),
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (04 HTX), xây dựng (02 HTX). So với đầu
năm tăng 27 hợp tác xã chủ yếu là các hợp tác xã nông nghiệp, ước hết năm
2018 có hơn 30 hợp tác xã được thành lập, đạt kế hoạch đề ra. Hiện tỉnh có 03
liên hiệp Hợp tác xã với tổng số 13 hợp tác xã thành viên, với tổng vốn điều lệ là
2,7 tỷ đồng. Các liên hiệp hợp tác xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên kết sản
xuất giữa các hợp tác xã thành viên và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên,
hiện nay chỉ có 01 liên hiệp hợp tác xã còn hoạt động, đã tạm ngưng hoạt động 2
liên hiệp hợp tác xã (Cần Giuộc, Tân Hưng).
Về tổ hợp tác, hiện có 1.492 tổ hợp tác với 23.359 thành viên, trong đó có
315 tổ hợp tác góp vốn mua phương tiện sản xuất với 3.273 thành viên, 232 tổ
hợp tác với 3.183 thành viên (theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn); 387 tổ
hợp tác sản xuất khác với 6.842 thành viên; còn lại là 588 tổ hợp tác giúp nhau
trong đời sống với 10.061 thành viên.
8 Gồm 135 HTX nông nghiệp, 04 HTX tiểu thủ công nghiệp, 02 HTX xây dựng, 17 HTX vận tải
và 19 Quỹ tín dụng nhân dân, 03 HTX loại hình khác.
2. Khu vực công nghiệp, xây dựng (Khu vực II): tăng trưởng 15,31% so
cung ky (kế hoạch 14,65%); Trong đó: công nghiệp tăng 16,01%, xây dựng tăng
6,49% (cung ky tăng trưởng 15,83%, trong đó: công nghiệp tăng 16,58%, xây
dựng tăng 7,10%).
- Ngành công nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, giúp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần chủ yếu
vào tăng trưởng GRDP chung. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành
trọng yếu, chiếm đến 41,42% trong cơ cấu GRDP của tỉnh và tăng 16,03% so
cung ky. Các doanh nghiệp trong tỉnh vẫn duy trì tăng trưởng mức độ tăng
trưởng khá cao, 68/75 nhóm ngành có tốc độ tăng so cung ky9.
- Chỉ số phát triển công nghiệp (IPP) tăng 16,05% so với cung ky (cung ky
tăng 14,2%). Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 212.730 tỷ
đồng, đạt 100,1% kế hoạch, tăng 16,0% so với cung ky. Đến nay, tỷ lệ hộ sử
dụng điện toàn tỉnh ước cả năm đạt 99,88% (kế hoạch 99,82%), trong đó tỷ lệ hộ
sử dụng điện nông thôn là 99,85%.
3. Khu vực thương mại dịch vụ (Khu vực III): tăng trưởng 9,13% (kế
hoạch tăng 7,1%), bao gồm: thương mại tăng 9,22%, dịch vụ tăng 9,08%, thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,96% (cung ky tăng trưởng 6,96%, thương
mại tăng tăng 7,98%, dịch vụ tăng 6,37%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tăng 0,96%).
- Hoạt động thương mại năm 2018 đã có bước phát triển tích cực, một số
trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh đã đi vào ổn định, nhiều chương
trình khuyến mãi, chương trình xúc tiến thương mại được thực hiện kích thích
nhu cầu tiêu dung của người dân tăng cao, cảng quốc tế đã đi vào hoạt
động,….góp phần vào tăng trưởng thương mại dịch vụ. Thu hút đầu tư vào khai
thác các khu du lịch, di tích của tỉnh đã bước đầu tạo chuyển biến, thu hút lượng
khách tăng cao so với năm trước. Công tác xúc tiến thương mại kết nối cung cầu
với các doanh nghiệp lớn của Thành phố Hồ Chí Minh được đẩy mạnh, góp
phần tiêu thụ nông sản của tỉnh, nhất là chú trọng tiêu thụ hàng hóa nông sản
VIETGAP, nông sản an toàn. Mức sống, thu nhập của người dân tăng kéo theo
nhiều dịch vụ phục vụ cuộc sống gia đình và cá nhân cũng tăng theo. Ngành
kinh doanh bất động sản trong năm 2018 phát triển tốt. Các ngành dịch vụ khác
như: văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí, khoa học công nghệ, thông tin truyền
thông, tài chính, ngân hàng… hoạt động ổn định
- Thị trường tiêu thụ nội địa ổn định, không thiếu hàng, sốt giá. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2018 là 76.600 tỷ đồng, đạt xấp xỉ
100% kế hoạch, tăng 15,8% so với cung ky (cung ky tăng 16,2%). Chỉ số giá tiêu
9 Sản phẩm có số lượng tăng như Sản xuất thức ăn gia súc, Sản xuất gỗ, Nước khoáng, Vải, Túi
xách.. Sản phẩm có số lượng giảm so cùng ky: Sợi nhân tạo giảm 17,76%; Bia đóng chai giảm
17,31%; Bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 6,39%; Thuốc lá giảm 1,59%; Tàu trọng tải lớn
hơn 5000 tấn giảm 1,43%...
dung tháng 10/2018 tăng 3,42% so với tháng 12 năm 2017 và tăng 3,56% so với
cung ky. Bình quân 10 tháng 2018 tăng 3,3% so với cung ky.
- Tình hình xuất khẩu tăng trưởng khá, các mặt hàng như may mặc, chỉ
sợi, giày da, thủy sản, sắt thép, chất dẻo, mắt kính,..tiếp tục tăng trưởng khá cao.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 ước đạt 5,1 tỷ USD, tăng 15% so với cung ky
(cung ky tăng 19,4%). Kim ngạch nhập khẩu năm 2018 ước đạt 4,1 tỷ USD,
tăng 7,9%.
- Công tác kiểm tra thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng
giả được tập trung thực hiện, nhất là đối với một số mặt hàng như phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản xuất kinh doanh rượu.
Lũy kế đã kiểm tra 13.173 vụ kiểm tra, xử lý 2.599 vụ vi phạm, thu nộp ngân
sách là 182.356 triệu đồng, thu giữ 1.631.246 gói thuốc lá ngoại nhập lậu,
54.475 kg đường cát và 1.825 thung nước giải khát.
4. Đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tổng kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2018 tỉnh đã phân bổ là
3.385,8 tỷ đồng. Trong đó: vốn xây dựng cơ bản của tỉnh quản lý là 2.656,1 tỷ
đồng; giá trị khối lượng thực hiện 10 tháng năm 2018 khoảng 2.295,518 tỷ
đồng, đạt 86,4% kế hoạch, bằng 103% so với cung ky; giá trị giải ngân khoảng
1.988,282 tỷ đồng, đạt 74,8% kế hoạch, bằng 110% so với cung ky. Vốn xây
dựng cơ bản phân bổ cho huyện quản lý là 818,9 tỷ đồng; giá trị khối lượng thực
hiện và giải ngân khoảng 636,655 tỷ đồng, đạt 77,7% kế hoạch, bằng 100,6% so
với cung ky. Ước khối lượng và giải ngân cả năm 2018 đạt 100%.
Ngoài ra, tỉnh còn phân bổ các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia là 118,2 tỷ đồng; giá trị khối lượng thực hiện và giải
ngân khoảng 78,953 tỷ đồng, đạt 66,7% kế hoạch. Nguồn vốn ngân sách tỉnh
năm 2017 kéo dài sang năm 2018 là 19,256 tỷ đồng; giá trị khối lượng thực hiện
và giải ngân khoảng 7,475 tỷ đồng, đạt 38,8% kế hoạch. Nguồn vốn Trung ương
quản lý năm 2017 kéo dài sang năm 2018 là 117,8 tỷ đồng; giá trị khối lượng
thực hiện và giải ngân khoảng 48,528 tỷ đồng, đạt 41,2% kế hoạch10
.Ước khối
lượng và giải ngân cả năm 2018 đạt 100%.
- Tiến độ 03 Công trình trọng điểm và 14 công trình thuộc Chương trình
huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát
triển công nghiệp vung kinh tế trọng điểm của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X
đạt khá. Trong 03 công trình trọng điểm thì đến nay triển khai thi công và dự
kiến hoàn thành trong năm 2018 được 01 công trình (ĐT.830); 01 công trình
10
Trong đó có 2 dự án vốn kéo dài lớn nhưng tỷ lệ giải ngân còn thấp là: Vốn TPCP năm
2017 kéo dài là 56,508 tỷ đồng (dự án Xây dựng trường mầm non và tiểu học tỉnh Long An - do Sở
Giáo dục và Đào tạo làm chủ đầu tư); giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân là 35,273 tỷ đồng, đạt
62,4% kế hoạch. Vốn dự phòng NSTW năm 2017 kéo dài là 43,849 tỷ đồng (dự án Kè thị trấn Đông
Thành huyện Đức Huệ - do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư); giá trị khối
lượng thực hiện và giải ngân là 1,5 triệu đồng, đạt 3,4% kế hoạch.
đang thực hiện công tác giải phóng mặt bằng với tiến độ khá tốt; còn lại 01 công
trình đang lập quy hoạch và nghiên cứu phương án đầu tư. Công trình thuộc
Chương trình huy động mọi nguồn lực thì đến nay đã hoàn thành được 04 công
trình11
, 08 công trình đang triển khai thi công12
, 02 công trình khởi công trong
quí 4/201813
. Ngoài ra, tỉnh đã đưa vào sử dụng nhiều dự án giao thông quan
trọng như ĐT.824; ĐT.826B đoạn từ QL50 - Đồn Rạch Cát (Km6+200 -
Km12+455.59); công trình sửa chữa ĐT.821 đoạn từ Đường Hồ Chí Minh đến
bến đò Sông Vàm Cỏ Đông, huyện Đức Hòa; . . . . góp phần cải thiện hạ tầng
giao thông trên địa bàn. Nhìn chung công tác huy động nguồn lực của các nhà
đầu tư để xây dựng các công trình giao thông được thực hiện khá tốt.
b) Thu hút đầu tư:
- Đầu tư trong nước: Ước tính số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong
năm 2018 là 1.492 doanh nghiệp với vốn đăng ký 22.464 tỷ đồng, tăng 06% số
lượng doanh nghiệp thành lập, tăng 12% số vốn đăng ký so với cung ky. Đến
nay trên địa bàn tỉnh có 11.748 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng vốn đăng
ký 272.776 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm 2018 đến nay, cấp mới 151 dự án trong
nước với vốn đầu tư đăng ký mới 18.148 tỷ đồng, giảm 11 dự án và giảm 2.683
tỷ đồng về vốn so với cung ky. Đến nay có 1.602 dự án với số vốn đăng ký
184.161 tỷ đồng. Ước năm 2018, cấp mới 191 dự án, vốn 23.500 tỷ đồng, giảm
18 dự án và tăng 212 tỷ đồng về vốn so với cung ky.
- Đối với nước ngoài: Đến nay trên địa bàn tỉnh có 951 dự án, vốn 6.009
triệu USD, trong đó có 576 dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư 3.614 triệu
USD. Ước 2018 cấp mới 90 dự án, vốn 450 triệu USD, về dự án giảm 11 dự án
và về vốn tăng 15 triệu USD so với cung ky.
- Triển khai công tác rà soát tiến độ các dự án đầu tư; từ đầu năm đến nay,
đã thu hồi 11 dự án đầu tư nước ngoài với vốn 40 triệu USD và 29 dự án trong
nước với diện tích 329 ha, vốn 1.899 tỷ đồng.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và rà soát dự án được
quan tâm: tập trung rà soát các dự án đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính, phối hợp giữa các ngành, địa phương tốt hơn, kịp thời tháo
gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh
thông qua nhiều hình thức như: tổ chức hội nghị đối thoại được duy trì thường
11
Gồm: Đường nối từ đường tỉnh 830 đến Quốc lộ N2; dự án Đường tỉnh 825 (đoạn từ nút giao
N2 đến ngã 4 Hậu Nghĩa)-huyện Đức Hòa; dự án Đường tỉnh 823 (đoạn từ Trà Cú đến ngã tư Hậu
Nghĩa), huyện Đức Hòa; Đường tỉnh 826B(Đoạn quốc lộ 50 đến Đồn Rạch Cát). 12
Gồm: Đường tỉnh 825 đoạn thị trấn Đức Hòa đến ngã ba Hòa Khánh; dự án Đường tỉnh 824
đoạn Km12+000 (ngã ba Mỹ Hạnh) đến Km15+200 (cuối tuyến), huyện Đức Hòa; dự án mở rộng
Đường tỉnh 825 (Km0+942-Km3+676) đoạn từ đường Hải Sơn - Tân Đức đến cầu Xáng; dự án
Đường tỉnh 823B (đường qua khu công nghiệp Đức Hòa 2-3, giai đoạn 1); dự án Đường tỉnh 833B
(đoạn từ QL1 đến sông Vàm Cỏ Đông); dự án Đường cặp kênh Tây; dự án nâng cấp, mở rộng đường
Mỹ Hạnh (từ cống Gò Mối đến ĐT.824); dự án nâng cấp, mở rộng đường Đức Hòa Thượng (đoạn từ
đường N2 đến ĐT.824). 13
Gồm: Đường Lương Hòa - Bình Chánh; dự án lớn đường Tân Tập-Long Hậu và Ấp 3-Long
Hậu và cầu Bắc qua sông Cần Giuộc, nhánh nối vào cầu Rạch Dơi.
xuyên; tổ chức kiểm tra, xử lý vướng mắc khó khăn, thúc đẩy đầu tư, tăng tỷ lệ
lấp đầy khu, cụm công nghiệp; tổ chức đoàn công tác tỉnh Long An xúc tiến đầu
tư, thương mại trong nước và ngoài nước14
; hỗ trợ lập các thủ tục đầu tư đối với
đối với các dự án lớn như Vingroup, VSIP,…. ban hành văn bản chỉ đạo các
ngành triển khai chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ năm 2018 và kế hoạch trợ giúp đào tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
năm 2019; ban hành kế hoạch tổ chức đoàn công tác xúc tiến hàng hóa tiêu thụ
nông sản và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Triển lãm quốc tế năng lượng, vận tải,
phân phối thiết bị điện tại Vương quốc Campuchia; tổ chức hội chợ triển lãm kỷ
niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản; Kỷ niệm ngày
doanh nhân Việt Nam 13/10 nhằm khẳng định vai trò của doanh nghiệp, doanh
nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Long An nói riêng và Việt
nam nói chung.
c) Tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp:
- Đối với khu công nghiệp: toàn tỉnh hiện có 16 khu công nghiệp đang
hoạt động với tỷ lệ lấp đầy khoảng 80,91%. Các khu công nghiệp đã thu hút
được 1.396 dự án đầu tư, thuê lại 2.186,3 ha đất, trong đó có 626 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đầu tư 3.675,3 triệu USD và 770 dự án đầu tư trong
nước với tổng vốn đầu tư 77.056,9 tỷ đồng. Đối với khu kinh tế cửa khẩu có 02
dự án đầu tư nước ngoài có vốn đầu tư 75 triệu USD với diện tích 21,2 ha và 02
dự án đầu tư trong nước thuê 0,66 ha đất.
- Đối với cụm công nghiệp: từ đầu năm 2018 đến nay có 16 Cụm công
nghiệp đã được thành lập theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP với tổng diện tích
897,4 ha và tổng vốn đăng ký 10.059 tỷ đồng. Luỹ kế đến nay đã có 52 CCN có
chủ trương đầu tư với diện tích 2.643,2 ha (trong đó đã có 19 cụm công nghiệp
đã đi vào hoạt động). Các cụm công nghiệp hoạt động thu hút 544 dự án với
tổng vốn đầu tư 15.635,4 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê 586,65 ha. Tỷ lệ lấp đầy
của các cụm công nghiệp hoạt động 86,55%.
d) Việc triển khai liên kết vùng, tỉnh phát huy được hiệu quả:
- Về liên kết, hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh: các sở ngành tỉnh và
địa phương liên quan đã tích cực triển khai thực hiện thỏa thuận hợp tác đã ký
kết, nhất là trên lĩnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, thương mại, xây dựng.
Trong thời gian tới 02 địa phương sẽ tổ chức sơ kết 01 năm triển khai thỏa thuận
hợp tác.
14
Tổ chức đối thoại doanh nghiệp Nhật Bản (22/01/2018); doanh nghiệp Hàn Quốc
(06/4/2018); đối thoại với doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện Đức Hòa, Đức Huệ vào
ngày 09/11/2018 và đối thoại với doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện Thủ Thừa, Bến
Lức, Cần Đước, Cần Giuộc và thành phố Tân An vào ngày 30/11/2018. Tổ chức, tham gia các Đoàn
công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh, trung ương sang thăm, làm việc, XTĐT Singapore (tháng 04/2018);
Hoa Ky (tháng 05/2018); Đài Loan (Trung Quốc) (tháng 06/2018); Nhật Bản (tháng 9/2018); Hàn
Quốc (vào đầu tháng 10/2018).
- Về thực hiện liên kết tiểu vung Đồng Tháp Mười: đang trình Chính phủ
phê duyệt Đề án và tỉnh đã hoàn thiện nội dung liên kết phát triển kinh tế xã hội
với tỉnh Tiền Giang, dự kiến hai địa phương tổ chức ký kết thỏa thuận hợp tác
trong thời gian tới.
- Đã tổ chức Hội nghị Sơ kết thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế xã hội
với tỉnh Tây Ninh và ký kết nội dung hợp tác giai đoạn 2018-2025.
đ) Công tác quy hoạch, điều chỉnh được quan tâm thực hiện: đã hoàn
thiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch như sau: điều chỉnh Quy hoạch giao
thông đường bộ tỉnh; điều chỉnh Quy hoạch nông lâm ngư nghiệp tỉnh; Quy
hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, tỉnh đã
phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020 và đã
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 15/15 huyện, thị
xã, thành phố. Đây là điều kiện rất cần thiết để thẩm định, quyết định đầu tư
nhiều dự án trên địa bàn tỉnh; dự kiến sẽ hoàn thành điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội 03 huyện Đức Huệ, Cần Đước và Tân Trụ trong
năm 2018. Tích cực triển triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch; các sở ngành
và địa phương đã hoàn thành việc rà soát quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; triển khai thực hiện việc rà soát quy
hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối
lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ để bãi bỏ
theo theo quy định.
5. Tài chính - Tín dụng:
Công tác quản lý điều hành ngân sách được tập trung chỉ đạo, tiến độ thu
đạt khá, chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm chi thường xuyên, ưu
tiên chi đầu tư phát triển. Hoạt động các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định,
tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát.
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2018 ước đạt là 13.838
tỷ đồng, đạt 107,6% dự toán Trung ương và tỉnh giao, bằng 110% so với cung
ky (nếu so với dự toán phấn đấu thêm 850 tỷ đồng thì thu ngân sách đạt 100,9%;
trong đó thu nội địa 11.888 tỷ đồng đạt 108,8% dự toán, bằng 113% so với cung
ky (Thu xổ số kiến thiết 1.270 tỷ đồng đạt 105,8% dự toán, bằng 106% so với
cung ky); thu thuế xuất nhập khẩu 1.059 tỷ đồng đạt 101% dự toán, bằng 96%
so với cung ky.
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2018 ước là 12.092 tỷ đồng, đạt
102,1% dự toán Trung ương và 101,8% tỉnh giao, bằng 115,8% so với cung ky.
Trong đó chi đầu tư phát triển 3.782 tỷ đồng, bằng 149,7% cung ky; chi thường
xuyên 7.073 tỷ đồng, đạt 98,5% dự toán Trung ương, đạt 98,7% so dự toán
HĐND tỉnh giao, bằng 100,4% cung ky.
b) Tổng nguồn vốn hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn 10
tháng đầu năm ước đạt 97.499 tỷ đồng, tăng 14,31% so với đầu năm. Nguồn vốn
huy động đạt 58.985 tỷ đồng, chiếm 60,4% tổng nguồn vốn, tăng 7,33% so với
đầu năm. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 58.034 tỷ đồng,
tăng 13,6% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu bình quân chung là 0,75% trên tổng dư
nợ cho vay (thấp hơn mức bình quân chung của cả nước và Vung Đồng bằng
sông Cửu Long).
III. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
1. Giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục đầu tư phát triển quy mô trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của
học sinh các cấp học, ngành học. Toàn tỉnh hiện có 612 đơn vị trường học từ
mầm non đến phổ thông, giảm 47 đơn vị do sáp nhập so với cung ky15
. Chất
lượng giáo dục đào tạo của tỉnh ổn định và có nhiều mặt chuyển biến tích cực16
.
Công tác chuẩn bị cho ky thi trung học phổ thông quốc gia được thực hiện
nghiêm túc, đúng theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; toàn tỉnh có 38 điểm
thi được bố trí phu hợp, kết quả toàn tỉnh đạt tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ
thông năm 2018 là 99,22%, cao hơn năm 2017 là 0,07%. Công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia được tập trung thực hiện. Lũy kế đến nay có 302
trường học đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới, đạt 45,35%. Phổ cập giáo dục ở
các cấp học có chuyển biến tích cực17
. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư
giáo dục như: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường và
trong công tác đổi mới quản lý giáo dục năm 2017 (thực hiện tiếp năm 2018);
xây dựng các phòng học mầm non và tiểu học tỉnh Long An (thuộc Chương
trình Kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học).
2. Y tế:
Công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm và có kế hoạch phòng
chống dịch được chủ động thực hiện ngay từ đầu năm, đồng thời thực hiện tốt
công tác giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ dịch nên tình hình dịch
bệnh tương đối ổn định, không có dịch lớn xảy ra. Không ghi nhận trường hợp
mắc cúm A H5N1, tuy nhiên xuất hiện 1 ca cúm A H1N1, bệnh gia tăng nhẹ
như: bệnh tay - chân - miệng, sốt xuất huyết, thủy đậu…. Triển khai nhiều giải
pháp và đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; triển khai đề án trạm y tế
điểm trong tình hình mới, đề án dịch vụ Bệnh viện đa khoa Long An, đề án bác
sĩ gia đình, đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,….. Các hoạt động chăm
15
Mầm non: 223 trường học (trong đó giảm 03 đơn vị công lập do sáp nhập; tăng 02 đơn vị
ngoài công lập thành lập mới); Tiểu học: 208 trường học (trong đó: giảm 56 đơn vị do sáp nhập; tăng
02 đơn vị ngoài công lập thành lập mới; THCS: 138 trường học công lập (trong đó: giảm 13 trường 1
cấp học (THCS), tăng 16 trường 2 cấp học (TH&THCS) do sáp nhập); THPT: 43 trường học (trong
đó: giảm 05 trường công lập do sáp nhập). 16
Tỷ lệ huy động cho năm học 2018-2019 trẻ 5 tuổi vào Mẫu giáo đạt tỷ lệ 99,04%, trẻ em 6
tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỷ lệ tốt ngiệp năm học 2017-2018 của cấp trung học cơ sở là 99,9%. 17
Có 99,48% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, tăng 1,08% so với
cùng ky năm trước; có 98,96% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, tăng 4,17%
so với cùng ky; có 41,66% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, tăng
5,73% so với cùng ky năm trước.
sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình ngày càng hiệu quả18
. Công tác
kiểm tra chuyên ngành và liên ngành về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
được tăng cường, xử lý kịp thời, đúng quy định các vi phạm; tình hình ngộ độc
thực phẩm giảm số vụ và giảm số ca mắc so với cung ky19
.
3. Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức tốt các ngày lễ, kỷ niệm có ý nghĩa, tạo không khí vui tươi, ấm
áp trong nhân dân như: Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng trận Mộc Hóa (18/8/1948-
18/8/2018); tổ chức Lễ kỷ niệm 150 năm ngày hy sinh của Anh hung dân tộc
Nguyễn Trung Trực; tổ chức Liên hoan Cải lương toàn quốc năm 2018 tại tỉnh
Long An; tổ chức Lễ khánh thành Phòng trưng bày thân thế, sự nghiệp của Luật
sư Nguyễn Hữu Thọ; tổ chức Liên hoan Đờn ca tài tử Nam Bộ tỉnh Long An mở
rộng lần thứ XXIV; tổ chức Chương trình nghệ thuật “Vầng trăng cổ nhạc” chủ
đề “Nhịp cầu nghĩa tình” tại huyện Cần Giuộc,... Tiếp tục chấn chỉnh công tác
quản lý, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm trên địa bàn tỉnh; hoạt động trung tu, tôn tạo,
bảo tồn và phát triển các di tích văn hóa, lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh tiếp
tục được triển khai thực hiện. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”20
, đạt nhiều kết quả tích cực, hiện có 59,3% số xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa, phấn đấu hết năm 2018 đạt kế hoạch đề ra
62% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa. Đã ban hành Kế hoạch xây dựng
“Ấp văn hóa kiểu mẫu”, “Xã văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất
lượng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”.
- Tổ chức nhiều giải thể thao như bóng bàn, đẩy gậy, cờ vua, cầu lông,
bóng chuyền, điền kinh, việt dã, bơi lội, bóng đá, đá cầu, Taekwondo... Tổ chức
vòng loại Bảng D lượt về Giải Bóng đá vô địch U19 quốc gia, Giải Bóng đá Cúp
quốc gia, Giải Bóng đá Hạng nhất quốc gia, Giải Cầu lông trung cao tuổi tỉnh
Long An; tổ chức ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; tổ chức Đại hội thể
dục thể thao tỉnh Long An lần thứ VIII năm 2017-2018. Số người tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên đạt khoảng 31,17%; số hộ gia đình thể thao đạt
khoảng 21,89%; số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, công trình giáo
dục thể chất đạt 100% so với chỉ tiêu.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động phát triển du lịch tỉnh
Long An và Chương trình điều phối cụm liên kết phát triển du lịch phía Đông
Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018; tăng cường
đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa,
lễ hội, ẩm thực của tỉnh.
Tính đến cuối năm 2018, khách du lịch đến Long An ước đạt 1.200.000
lượt khách, tăng 13% so với cung ky, đạt 91% so với kế hoạch; trong đó khách
18
Tỷ số giới tính khi sinh là 106,07 trẻ sinh nam/100 trẻ sinh nữ (thấp hơn so với kế hoạch
107,5 và so với cùng ky 109,07); tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,625%; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân là 7; tỷ lệ
trạm y tế xã có bác sĩ 100%; có 79,9% số xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế. 19
Lũy kế có 02 vụ ngộ độc thực phẩm; 1.603 người ăn/48 người nhập viện/20 mắc/0 tử vong. 20
Đến nay, toàn tỉnh có 378.888/397.495 hộ được công nhận gia đình văn hóa, đạt 95,3%;
1.014/1.036 ấp, khu phố đạt chuẩn ấp, khu phố văn hóa, đạt 97,9%.
quốc tế ước đạt 18.000 lượt, tăng 20% so với cung ky; doanh thu ước đạt 562 tỷ
đồng, tăng 16% so với cung ky, đạt 90% so với kế hoạch.
4. Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tuyển sinh đào tạo 21.600 lao động, đạt 100% kế hoạch; nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 67%, qua đào tạo nghề đạt 48%. Ước giải quyết việc làm
cho 31.500 lao động, đạt 105% kế hoạch năm; trong đó xuất khẩu lao động 60
người; tỷ lệ thất nghiệp 3,2%; giải quyết bảo hiểm thất nghiệp cho 18.122 người,
số tiền chi trợ cấp thất nghiệp là 245,1 tỷ đồng, góp phần giảm bớt khó khăn, ổn
định cuộc sống và giúp người lao động tìm việc làm mới; xây dựng Đề án Xuất
khẩu lao động của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
- Thường xuyên tổ chức đoàn đi thăm các đối tượng người có công nhân
dịp Lễ như Tết Nguyên đán, kỷ niệm 71 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ; tổ
chức Lễ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà Mẹ Việt Nam
anh hung cho 101 Mẹ; vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 6,7 tỷ đồng; hỗ trợ xây
dựng nhà ở người có công 194 căn, kinh phí 9,6 tỷ đồng; sửa chữa 309 căn, kinh
phí 8,9 tỷ đồng. Điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo 9 tháng đầu năm 2018,
trong đó hộ nghèo 11.868 hộ, chiếm 2,93%, hộ cận nghèo 14.997 hộ, chiếm 3,7%.
Ước cuối năm 2018, số hộ nghèo còn 10.653 hộ, chiếm 2,63%.
- Tổ chức thăm và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, Tết Trung thu,....; tổ chức Tháng hành
động vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em cấp tỉnh năm 2018; tổ chức các hoạt động khám,
chữa bệnh, hỗ trợ phẫu thuật tim, lắp đặt máy trợ thính cho các trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn. Cơ sở cai nghiện ma túy Long An và Trung tâm công tác xã hội
tiếp tục thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình21
; công tác thanh, kiểm
tra được thực hiện đầy đủ, thường xuyên.
IV. Thông tin và truyền thông:
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, hiệu quả. Triển
khai có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ, khó khăn các dự án và mua sắm tập
trung thiết bị công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Công tác an toàn, an ninh
thông tin trên môi trường mạng được bảo đảm, phục vụ tốt công tác chỉ đạo,
điều hành. Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử, sử dụng phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành, chữ ký số, giải quyết đúng hạn trên Cổng dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh, sử dụng thư điện tử đạt kết quả tích cực.
- Công tác quản lý về bưu chính, viễn thông, internet đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin, nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ tốt đáp ứng nhu cầu
liên lạc, nghe nhìn của mọi tầng lớp nhân dân; triển khai có hiệu quả công tác
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
21
Cơ sở cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 295 học viên, tái hòa nhập cộng đồng 169
học viên, 14 học viên tự nguyên về trước hạn. Quyết định đưa 52 trường hợp vào Trung tâm Công tác
xã hội Long An. Tổng số đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm là 414 người.
công ích. Thực hiện chỉnh trang, ngầm hóa, chuyển đổi cột ăng ten góp phần
đảm bảo mỹ quan đô thị. Quản lý lĩnh vực báo chí, xuất bản thực hiện tốt, các
phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng hợp tác cơ quan báo chí Trung ương
và ngoài tỉnh quảng bá hình ảnh của Long An góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
thực hiện thường xuyên và kịp thời; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông từng bước chấp hành tốt các quy định của pháp
luật.
V. Khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường:
- Tiếp tục triển khai các đề tài, dự án khoa học của tỉnh22
. Triển khai dự án
đầu tư trọng điểm, khoa học công nghệ cấp nhà nước như Dự án “Ứng dụng
công nghệ sản xuất phân phức hợp hữu cơ vi sinh từ bun đáy ao nuôi thủy sản
và rơm rạ cho các loại cây trồng chính của tỉnh Long An”; tiếp tục duy trì hoạt
động sản xuất chế phẩm và phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ nhu cầu trong và
ngoài tỉnh, đồng thời cung cấp phân hữu cơ vi sinh cho các mô hình nông nghiệp
công nghệ cao năm 2018. Tiếp tục thẩm định về công nghệ tiếp nhận đầu tư và
quản lý môi trường23
. Tiếp tục xác lập quyền bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tạo cơ
sở pháp lý về nhãn hiệu cho các đặc sản truyền thống của tỉnh, từng bước bảo vệ
lợi ích chính đáng của các nhà sản xuất, người tiêu dung trong quá trình hội
nhập24
.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất ky cuối (2016-2020) tỉnh Long An đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị
quyết số 33/NQ-CP ngày 07/5/2018; đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 của 15/15 huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường thanh, kiểm
tra công tác bảo vệ môi trường của các Doanh nghiệp trong và ngoài Khu, cụm
công nghiệp25
. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra các đơn vị đang hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; triển khai Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn. Tiếp tục triển khai thực hiện việc tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh tình hình
chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng trái phép trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu; thường xuyên giám sát các địa điểm ô nhiễm như cụm
công nghiệp Hoàng Gia, Khu công nghiệp Xuyên Á, nhà máy xử lý rác Tâm
22
Triển khai thực hiện 26 đề tài, dự án khoa học chuyển tiếp từ các năm trước sang bao gồm 20
đề tài/dự án cấp tỉnh, 6 đề tài/dự án cấp cơ sở. Các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực: nông nghiệp, xã hội
nhân văn, tài nguyên môi trường … Đến thời điểm hiện tại đã tổ chức nghiệm thu 12 đề tài/ dự án cấp
tỉnh, 06 đề tài/dự án cấp cơ sở.
23 Kết quả có 3 dự án có trình độ công nghệ tiên tiến, 74 dự án có trình độ công nghệ trung bình
tiên tiến và 30 dự án có trình độ công nghệ trung bình 24
Hỗ trợ cho 09 HTX: HTX DV NN Hậu Thạnh Tây; HTX Chăn nuôi bò thịt xã Hòa Khánh
Đông; HTX NN Hưng Phú; HTX DV NN Ấp 1/5; HTX NN ấp 1 Tân Tây; HTX TM DV NN Rừng
Dầu; HTX DV NN Thạnh Lợi, HTXRau an toàn Mười Hai, HTX Khóm Thủ Thừa. 25
Gồm: KCN Xuyên Á, CCN Đức Hòa Đông, CCN Đức Hòa Hạ, CCN Hoàng Gia, KCN Đức
Hòa I - Hạnh Phúc, Nhà máy xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa.
Sinh Nghĩa; ban hành Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu,
triển khai chương trình về mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh giai đoạn 2016-2020.
VI. Công tác quốc phòng, an ninh, nội chính và đối ngoại:
a) Tình hình an ninh chính trị ổn định. Tội phạm trật tự xã hội xảy ra 521
vụ (tăng 8,99% so với cung ky), thiệt hại tài sản 18,64 tỷ đồng; điều tra làm rõ
468 vụ (đạt 89,8%). Lực lượng tuần tra phòng chống tội phạm tổ chức tuần tra
14.227 lượt, phát hiện bắt giữ 192 vụ với 236 đối tượng; 1.141 nhóm, 7.483 đối
tượng tụ tập đêm khuya, gây rối trật tự công cộng; giải tán 48 nhóm, 1.354 đối
tượng tụ tập đua xe trái phép. Tăng cường tuần tra kiểm soát an toàn giao thông,
phát hiện 38.519 trường hợp vi phạm, phạt 50,705 tỷ đồng; tước giấy phép lái xe
3.423 trường hợp. Kiểm tra, phúc tra trong công tác PCCC 4.558 lượt cơ sở,
phát hiện 12.203 tồn tại, thiếu sót, xử phạt 299 trường hợp, tạm đình chỉ, đình
chỉ hoạt động 141 cở cở, công ty không đủ điều kiện an toàn.
Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 200 vụ (giảm 12,66%), chết 115
người (giảm 5,7%), bị thương 162 người (giảm 14,28%), thiệt hại tài sản 1,44 tỷ
đồng. Đường thủy xảy ra 6 vụ (tăng 4 vụ), chết 7 người (tăng 05 người so cung
ky).
b) Triển khai 119 cuộc thanh tra hành chính, phát hiện sai phạm với số
tiền 6.540,511 triệu đồng, đã thu hồi 4.522,487 triệu đồng, đạt tỷ lệ 86,5%; thực
hiện 2.012 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại 14.024 cơ sở (12.186 cá
nhân, 1.838 tổ chức), ban hành 1.387 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với
số tiền 9.708,341 triệu đồng, đã thu 9.606,021 triệu đồng, đạt tỷ lệ: 98,9%.
Tiếp công dân 4.649 lượt, giảm 4,5 % so với cung ky, nội dung phản ánh,
khiếu nại đa số về bồi thường hỗ trợ thấp, giải quyết tái định cư chậm, đòi lại đất
cũ và tố cáo cán bộ ở địa phương, cơ sở thuộc lĩnh vực hành chính,... Tiếp nhận
466/879 đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, giảm 6,98% so với cung ky;
đã giải quyết 279/343 đơn khiếu nại (đạt tỷ lệ 81,3%), 114/123 đơn tố cáo
(92,7%).
VII. Công tác nội vụ, cải cách hành chính:
1. Thực hiện công tác quản lý tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định hiện hành. sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
công chức giữ chức vụ từ Chi cục trưởng và tương đương trở xuống được ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND, Quyết định số 11/2017/QĐ-
UBND và Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tổ chức thi tuyển
công chức năm 2018, công nhận 16 thí sinh trúng tuyển để thực hiện việc tuyển
dụng theo quy định.
- Duy trì thực hiện có hiệu quả Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, góp phần nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ngành và UBND cấp huyện trong việc
thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao (kể cả những nhiệm vụ do Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy giao UBND tỉnh triển khai thực hiện).
- Ban hành Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 02/02/2018 triển khai thực
hiện Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy về “Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Long An theo Nghị
quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). Kết
quả đã hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của 100% sở, ngành
tỉnh; sắp xếp tinh gọn hệ thống tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp tỉnh. Đối
với cấp xã: Bố trí kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách cấp xã, trung bình
chung của tỉnh giảm 42,77% tương ứng giảm 1.661 người so với quy định. Đối
với ấp, khu phố bố trí chức danh ở ấp, khu phố giảm 1.701 người (5 chức danh),
tương ứng giảm 30,89%.
2. Công tác CCHC tiếp tục được triển khai đồng bộ, toàn diện trên các nội
dung về cải cách thể chế, cải cách TTHC, cải cách tổ chức bộ máy hành chính,
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính
công, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Kết quả:
- Ban hành 21 quyết định công bố 1.694 thủ tục hành chính (ban hành mới
716 thủ tục, sửa đổi 306 thủ tục, bãi bỏ 672 thủ tục) thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của 15 sở, ngành26
. Hiện tại, trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh niêm yết công khai đầy đủ, đúng quy định 1.785 thủ tục hành chính (trong
đó thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành tỉnh là 1.376 thủ tục hành chính,
UBND cấp huyện là 273 thủ tục hành chính, UBND cấp xã là 136 thủ tục hành
chính).
- Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Toàn tỉnh có 100% cơ
quan hành chính và các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. Ngoài ra, có 5/5 cơ quan ngành dọc tổ chức
thực hiện cơ chế một cửa gồm: Hải quan Long An, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và Trung tâm Hành
chính công cấp huyện. Chuyển Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh từ Sở
Nội vụ sang trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh theo quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
VIII. Đánh giá chung:
1. Mặt đạt được:
- Tăng trưởng kinh tế đạt được mức tăng cao nhất trong những năm gần
đây. Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển theo hướng chất lượng cao, các
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi đều phát triển, có hiệu quả, nông dân có lãi.
26
Ban Quản lý khu kinh tế; Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp; Sở Giao thông Vận tải. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn Hóa thể thao và
Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ,
- Sản xuất công nghiệp, xây dựng duy trì mức tăng trưởng khá tốt, môi
trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, ngày càng có nhiều nhà đầu tư lớn đăng ký
đầu tư trên địa bàn tỉnh và đóng góp tích cực vào việc đầu tư các công trình giao
thông trên địa bàn tỉnh.
- Thương mại dịch vụ ổn định và bước phát triển khá, việc kết nối cung
cầu để tiêu thụ các mặt hàng nông sản được thực hiện khá tốt; hệ thống chợ, siêu
thị phát triển mạnh ở các địa bàn trọng điểm của tỉnh.
- Các chương trình đột phá và công trình trọng điểm từng bước mang lại
hiệu quả tích cực.
- Công tác quản lý điều hành ngân sách được tập trung quyết liệt, kết quả
thu đạt khá.
- Các lĩnh vực văn hóa - xã hội ngày càng tiến bộ, đẩy mạnh xã hội hóa
các lĩnh vực y tế, giáo dục và phát triển du lịch.
- Quốc phòng an ninh cơ bản được đảm bảo. cải cách hành chính đạt
nhiều hiệu quả tích cực.
- Tập trung sắp xếp, tinh gọn bộ máy hệ thống chính trị theo Đề án 02-
ĐA/TU.
2. Mặt tồn tại, hạn chế:
- Sản xuất nông nghiệp chưa ổn định, chuyển đổi cây trồng và vật nuôi tự
phát vẫn còn, không đảm bảo tính ổn định, lâu dài; việc triển khai Chương trình
đột phá phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và Chương trình xây dựng nông thôn mới có mặt còn chậm, chưa
đạt yêu cầu đề ra; tiêu thụ nông sản còn khó khăn, chưa ổn định.
- Sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp còn khó khăn; một số dự
án khu, cụm công nghiệp và dự án đầu tư chậm triển khai thực hiện; công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư thực hiện chậm.
- Công tác quản lý đất đai, trật tự đô thị, bảo vệ hành lang an toàn giao
thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường chưa tốt, xử lý rác sinh hoạt còn nhiều khó
khăn, bất cập. Kinh tế hợp tác có phát triển nhưng hiệu quả chưa cao.
- Đầu tư công tiến độ ở một số chủ đầu tư còn chậm. Vốn đầu tư chưa đáp
ứng yêu cầu đầu tư phát triển.
- Một số nguồn thu cân đối ngân sách đạt tỷ lệ còn thấp.
- Chất lượng giáo dục toàn diện còn có những mặt hạn chế, nhất là giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống; công tác hướng nghiệp chưa được chú trọng. Chất
lượng khám, điều trị bệnh chưa được tốt. Công tác xã hội hóa đầu tư còn chậm,
chưa thu hút đầu tư nhiều vào lĩnh vực này. An ninh trật tự xã hội có mặt chưa
ổn định.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan:
Trong sản xuất nông nghiệp thời tiết còn bất lợi; chương trình xây dựng
cánh đồng lớn chưa đạt được hiệu quả cao do doanh nghiệp liên kết gặp khó
khăn và phương thức hợp tác chưa chặt chẽ. Một số nhà đầu tư năng lực tài
chính còn hạn chế dẫn đến các dự án chậm triển khai thực hiện; giá đất cho thuê
lại trong các khu, cụm công nghiệp cao nên việc thu hút đầu tư và diện tích đất
lấp đầy khu, cụm công nghiệp còn thấp. Nhu cầu vốn để đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng là rất lớn, tuy nhiên nguồn lực còn hạn chế nên chưa đáp ứng được
nhu cầu.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan tỉnh, huyện
còn hạn chế; phương pháp làm việc chậm đổi mới, còn thụ động, chưa quyết liệt
trong thực hiện nhiệm vụ; sự phối hợp giữa các ngành, các cấp có nhiều tiến bộ
tuy nhiên có lúc chưa đồng bộ, chặt chẽ, chậm tham mưu đề xuất giải quyết dứt
điểm những vướng mắc kéo dài.
B. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
I. Bối cảnh trong nước và quốc tế(27)
- Tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2019 được dự báo sẽ tiếp tục đà tăng
trưởng từ năm 2017 và 2018. Năm 2019, tăng trưởng kinh tế thế giới dự kiến
tiếp tục phục hồi, đạt 3,8%; trong đó các nước công nghiệp phát triển tăng 2,2%;
các nước đang phát triển tăng 5%. Năm 2019, nền kinh tế nước ta tiếp tục hội
nhập ngày càng sâu rộng, trong đó chuẩn bị thực thi nhiều cam kết kinh tế quốc
tế mới, nhất là CPTPP và các FTA thế hệ mới. Trong khi đó, Cách mạng công
nghiệp 4.0 tiếp tục phát triển mạnh mẽ; chính trị và kinh tế thế giới diễn biến
phức tạp, khó lường, nhất là các nền kinh tế lớn, bảo hộ gia tăng, cạnh tranh
kinh tế ngày càng quyết liệt, chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc
còn diễn biến phức tạp.
- Trong nước, các cân đối vĩ mô duy trì ổn định nhưng chất lượng tăng
trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu, tăng năng suất lao động chưa trở
thành động lực chính cho tăng trưởng kinh tế; trong khi đó dưới tác động mạnh
mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các yếu tố lợi thế vốn có như lao
động giá rẻ, khai thác tài nguyên,… đang dần mất đi, đã và đang là những thách
thức đối với nền kinh tế nước ta.
- Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có một số thuận lợi như: chuyển dịch
cơ cấu cây trồng theo hướng tích cực, hiệu quả hơn, từ cây lúa sang cây chanh,
cây thanh long, rau màu... Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp bắt đầu mang lại hiệu quả, người
dân thay đổi phương thức sản xuất mới theo hướng tích cực, nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng cây trồng vật, vật nuôi nâng cao khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
(27)
Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh phát huy hiệu quả. Kết cấu hạ tầng được
quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là hạ tầng giao thông; trong đó
tiếp tục đẩy nhanh thực hiện 03 công trình trọng điểm và Chương trình huy động
mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông tại vung kinh tế trọng điểm
của tỉnh tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X. Công tác xúc tiến thương
mại kết nối cung cầu với các doanh nghiệp lớn của thành phố Hồ Chí Minh được
chú trọng đẩy mạnh tiêu thụ thực hiện thường xuyên, góp phần tiêu thụ nông sản
của tỉnh. Chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội liên Vung, đặc biệt là
với Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo được những tác động mạnh mẽ. Tác động
của cuộc cách mạng số với những công nghệ mới có thể giúp cải thiện năng
suất, nâng cao tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
Bên cạnh đó, vẫn còn những khó khăn, thách thức như: chất lượng tăng
trưởng chưa bền vững, sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh còn yếu, năng suất
lao động chưa cao, nội lực còn yếu. Ngành nông nghiệp vẫn tiếp tục gặp khó
khăn như thời tiết diễn biến thất thường, giá cả một số mặt hàng nông sản không
ổn định, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro... Nhu cầu
vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn chế
nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu
nhân lực có trình độ kỹ thuật, khả năng tiếp nhận công nghệ còn thấp…
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả. Tập trung thực hiện 02 chương trình đột phá và 03 công trình trọng
điểm theo kế hoạch đề ra.
- Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh; tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút đầu tư vào tỉnh. Kiểm
soát đầu tư công và đầu tư ngoài ngân sách theo đúng qui định của pháp luật.
Tập trung huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát
huy khoa học công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo nhằm tận dụng các cơ hội
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; lập lại trật tự pháp luật trong
quản lý đất đai, đô thị, an toàn giao thông và ổn định môi trường.
- Tiếp tục cải cách hành chính, củng cố, tổ chức bộ máy hoạt động ổn
định, hiệu quả gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ, công
chức, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả đối ngoại. Đảm
bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh đạt khoảng 9,5%, trong đó
ngành nông-lâm-thuỷ sản tăng khoảng 1,5%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng
khoảng 14,5%; ngành thương mại, dịch vụ tăng khoảng 7,2%.
- Sản lượng lương thực khoảng 2,8 triệu tấn, trong đó lúa chất lượng cao
khoảng 1,4 triệu tấn.
- GRDP bình quân đầu người: 74 triệu đồng/người/năm.
b) Chỉ tiêu về xã hội:
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 08 xã.
- Trên 60% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa.
- Giải quyết việc làm cho trên 30.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,9%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,3% theo tiêu chí mới.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69%, trong đó lao động qua đào tạo nghề
đạt 51%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới: 48%.
- Tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi: 99,9%.
- Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông
và tương đương đạt 82%.
- Tỷ lệ xã có bác sĩ 100% và đạt tỷ lệ trên 7,5 bác sĩ/vạn dân.
- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 86,3%28
.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
trong tổng số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp đạt 90%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: <0,7%.
- Có 72% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo Quyết định số 4667/QĐ-
BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) <9%.
c) Chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt ở khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ đạt 97,2%.
- Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 97,5%, trong đó nước
sạch đạt 32%.
- Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
28
Theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn giai đoạn 2016-2020.
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100% theo quy định; 100% bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện có hệ thống xử lý nước thải.
- Hợp tác xã mới được thành lập: 30 Hợp tác xã.
d) Một số cân đối lớn:
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 35.000 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ khoảng 31-32% GRDP. Trong đó vốn khu vực nhà nước khoảng
11.200 tỷ đồng, vốn đầu tư của các thành phần dân cư và doanh nghiệp trong
nước (khu vực ngoài nhà nước) khoảng 18.400 tỷ đồng, vốn đầu tư của khu vực
đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 5.400 tỷ đồng và các nguồn vốn khác.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng khoảng 12-14% so với
năm 2018.
III. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
1. Lĩnh vực kinh tế:
a) Về quy hoạch, kế hoạch:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đồng thời, triển khai lập
Quy hoạch tỉnh thời ky 2021-2030 theo hướng tích hợp. Tập trung thực hiện Đề
án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, trong đó
tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả 04 lĩnh vực tái cơ cấu chính là nông nghiệp,
nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và hoạt động các khu, cụm công nghiệp, đầu tư
công và cơ cấu lại ngân sách nhà nước.
- Nâng cao khả năng dự đoán, dự báo tình hình kinh tế - xã hội, nắm và
phân tích xử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch, quy hoạch.
b) Phát triển nông nghiệp, nông thôn:
Triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững, coi trọng chất lượng, gắn sản xuất với
công nghiệp chế biến và kết nối chặt chẽ với thị trường tiêu thụ. Tập trung triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
gắn với Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ
triển khai xây dựng 04 vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao (vùng sản xuất
lúa, vùng sản xuất rau, vùng sản xuất thanh long và vung chăn nuôi bò thịt)
nhằm tạo bước đột phá phát triển của tỉnh đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả
quy hoạch phát triển nông lâm ngư đã được điều chỉnh. Tăng cường liên kết sản
xuất, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo hướng liên kết “4 nhà” gắn
với xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống, vật chất cho người dân.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng năm 2019 đạt 1,5%; tăng dần tỷ trọng lúa chất
lượng cao, phấn đấu năm 2019 đạt 1,35 triệu tấn lúa chất lượng cao. Thường
xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, tổ hợp tác, HTX để kịp thời hỗ
trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Chú trọng công tác thông tin cho người dân về tình hình cung cầu, giá cả
thị trường để người dân chủ động trong sản xuất; đồng thời chủ động tìm kiếm,
mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tránh tập trung
phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Củng cố, nâng chất hoạt động các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Tiếp tục theo dõi đôn đốc
các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án cấp nước tại các xã vùng
hạ huyện Cần Đước, Cần Giuộc. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
trong đó cần tập trung nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao; nghiên
cứu, chọn tạo và tổ chức sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng, có giá trị thương phẩm cao và đáp ứng được yêu cầu của thị trường,…
nhằm tạo bước đột phá trong việc tăng năng suất, chất lượng hàng hóa nông sản.
- Tiếp tục tăng cường các biện pháp giám sát bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng các chất cấm trong chăn nuôi; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động người dân sử dụng thực phẩm sạch; tạo thị
trường đầu ra cho sản phẩm. Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm các vi phạm tiêu chuẩn về sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật
tư nông nghiệp, thức ăn gia súc. Chủ động, nhanh chóng đảm bảo các điều kiện
cần thiết để gia nhập và khắc phục những ảnh hưởng sau khi Việt Nam gia nhập
các Hiệp định đối tác, các tổ chức thương mại toàn cầu.
- Phối hợp triển khai có hiệu quả Đề án liên kết tiểu vung Đồng Tháp
Mười: Long An - Tiền Giang - Đồng Tháp trên lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; tiếp tục thực hiện có hiệu quả liên kết với Thành phố Hồ Chí Minh, và các
tỉnh lân cận chú trọng liên kết tiêu thụ nông sản chủ lực của tỉnh. Tập trung thực
hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới, bảo đảm đúng thực chất của từng tiêu
chí, đồng thời củng cố nâng cao chất lượng tiêu chí đã đạt; phấn đấu trong năm
2019 có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục tập trung các dự án cấp
nước tại các xã vung sâu, vung xa; chú trọng nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X.
c) Phát triển công nghiệp - xây dựng:
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công
nghiệp, tập trung hoàn thiện đưa vào sử dụng tất cả các dự án giao thông thuộc
Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông
phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm; đồng thời triển khai đầu
tư các công trình giao thông mới theo quy hoạch. Thúc đẩy thực hiện có hiệu
quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp, tập trung phát triển các ngành
chế biến, chế tạo, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông
sản, công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các doanh nghiệp; tập
trung hướng dẫn và có lộ trình để các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, máy
móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động; phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng
công nghiệp và xây dựng ở mức cao đạt khoảng 14,7%.
- Thu hút đầu tư năng lượng, ưu tiên năng lượng sạch, thân thiện môi
trường theo quy hoạch. Có kế hoạch phối hợp đầu tư hạ tầng điện phục vụ sản
xuất, sinh hoạt, đặc biệt lưu ý tập trung đầu tư vung sâu, vung xa,… Duy trì
thực hiện chủ trương tiếp nhận đầu tư có chọn lọc vào tỉnh Long An; phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, địa phương với các nhà đầu tư trong việc thực hiện
các cam kết tiến độ đầu tư, trong đó tập trung các dự án lớn như Vingroup,
Vsip,…Tập trung kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư, xử lý theo đúng pháp luật
các dự án chậm, dự án treo; giải quyết tốt hạ tầng các khu tái định cư; hỗ trợ kịp
thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm
công nghiệp; phấn đấu có thêm khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động trong
năm 2019. Cải tiến nâng cao hiệu quả chủ trương tiếp nhận đầu tư vào tỉnh Long
An, nâng cao tỷ lệ và diện tích lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Duy trì thực
hiện ký quỹ đối với các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tập trung vốn đầu tư công và tăng cường huy động các nguồn lực ngoài
nhà nước bằng các hình thức thích hợp như: xã hội hóa, hợp tác công tư,…để
đầu tư xây dựng các Công trình trọng điểm, Chương trình đột phá tại Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X và các công trình hạ tầng kinh tế
xã hội khác của tỉnh theo quy hoạch, sớm khai thác, đưa vào sử dụng các công
trình trọng điểm cấp bách. Đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả hợp tác phát
triển kinh tế xã hội giữa Long An với các địa phương trong vung như: Thành
phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Tiền Giang và Đồng Tháp.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp các đô thị theo lộ trình đã đề ra, trong đó tập
trung xây dựng đưa thành phố Tân An đạt đô thị loại II chậm nhất vào năm
2020. Kiểm soát thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, ổn định, không để
tình trạng sốt đất diễn ra như thời gian qua ảnh hưởng không tốt đến sự phát
triển của tỉnh; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu thị trường bất động sản gắn với thực
hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt là nhà ở xã hội; khắc phục
lệch pha cung cầu; phát triển đa dạng hàng hóa bất động sản.
d) Phát triển thương mại - dịch vụ:
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
gắn với xây dựng thương hiệu, hàng hóa của tỉnh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả
liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt tại thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh; duy trì và phát triển các ngành dịch vụ, trong đó đặc biệt quan tâm đầu tư
phát triển Cảng quốc tế Long An, hoạt động logistics. Chủ động nâng cao chất
lượng thông tin, dự báo thị trường, giá cả. Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các
dự án thương mại, dịch vụ lớn, mang tính chất động lực trên địa bàn tỉnh, nhất là
các vùng trọng điểm. Kêu gọi đầu tư các dự án thương mại, dịch vụ theo quy
hoạch, góp phần xóa dần chợ tự phát, phát triển hệ thống bán lẻ, thúc đẩy tiêu
thụ hàng hóa nội địa. Tăng cường biện pháp phối hợp kiểm tra, kiểm soát thị
trường, giá cả, phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, gian lận
thương mại, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Phấn đấu duy trì tốc độ
tăng trưởng khu vực thương mại và dịch vụ khoảng 7,2%.
- Kêu gọi đầu tư, phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tốt các khu du lịch,
di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh như: Khu văn hóa đa năng ngoài công
lập Làng nổi Tân Lập; khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, Khu di tích lịch sử
cách mạng Long An, Khu di tích Vàm Nhựt Tảo, Khu Tượng đài Long An
Trung dũng kiên cường toàn dân đánh giặc, Căn cứ Xứ ủy và Ủy ban hành chính
Kháng chiến Nam bộ, các Khu lưu niệm,...... Liên kết với các tỉnh, thành phố
trong khu vực để hình thành các sản phẩm du lịch mới nhằm thu hút du khách.
Triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm
đáp ứng nhu cầu luân chuyển, cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả dịch vụ vận tải hành khách công cộng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu đi lại của nhân dân. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
đồng bộ, hiện đại, hiệu quả. Phát triển bưu chính theo hướng hoàn thiện chất
lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới rộng hơn đưa dịch vụ đến gần hơn với khách
hàng. Nâng cao chất lượng và giảm chi phí các loại hình vận tải, khuyến khích
phát triển vận tải đa phương thức.
đ) Quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách và tín dụng:
- Tập trung tái cơ cấu thu - chi NSNN, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
thu chi ngân sách theo kế hoạch đề ra hướng đến đảm bảo cân đối. Siết chặt kỷ
luật tài chính, ngân sách ở các ngành, các địa phương, phấn đấu không để mất
cân đối ngân sách và có vượt thu ngân sách các cấp. Tập trung thực hiện công
tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, trong đó cần chú trọng các nguồn thu cân
đối; tạo sự chuyển biến trong công tác chống thất thu ngân sách, nợ đọng,
chuyển giá, các hình thức gian lận thuế và đảm bảo thu đạt, vượt các nguồn thu
cân đối để chi cho đầu tư phát triển. Thực hành tiết kiệm triệt để, chi theo khả
năng cân đối; giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển,
bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và tăng chi cho quốc phòng, an ninh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập
gắn với tinh giản biên chế. Triển khai thực hiện của Bộ Chính trị về chủ trương,
giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài
chính quốc gia an toàn, bền vững.
- Sắp xếp, ổn định hoạt động và quản lý, điều hành hệ thống tổ chức tín
dụng theo đúng chủ trương, quy định của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; phấn đấu tăng trưởng tín dụng năm
2019 bằng hoặc cao hơn so với năm 2018. Tạo ra thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp tiếp cận vốn tín dụng để sản xuất,
kinh doanh; ngày càng đẩy mạnh công tác thanh toán không sử dụng tiền mặt.
e) Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Tăng cường thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề ra với mục tiêu là tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm
chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và về tiếp tục
cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao chất
lượng công tác cải cách hành chính; tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, xây dựng thương hiệu địa phương... Phấn
đấu năm 2019 tiếp tục duy trì ở nhóm “tốt” đến “rất tốt”.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư tại một số nước, vùng lãnh
thổ có công nghiệp phát triển. Tổ chức tiếp xúc với các tập đoàn kinh tế mạnh
trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế để thu hút đầu tư, nhất là các dự án đầu
tư nước ngoài có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sử dụng đất hiệu quả, thân
thiện môi trường; chú trọng nắm bắt cơ hội tiếp nhận sự dịch chuyển đầu tư của
các nhà đầu tư Mỹ từ Trung Quốc sang các nước khác. Thực hiện có hiệu quả
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và
công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ tiến
tiến.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế tập thể đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030. Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ
hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là ở khu vực nông thôn; chú
trọng xây dựng các hợp tác xã kiểu mới thật sự hiệu quả để làm mô hình nhân
rộng; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, tổ trưởng tổ hợp tác; hỗ trợ
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đầu tư phục vụ sản xuất và các cơ chế chính
sách về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công; phấn đấu trong năm 2019
thành lập thêm 30 hợp tác xã. Khuyến khích các hình thức tập trung ruộng đất
theo quy định và quản lý sử dụng ruộng đất theo quy hoạch; nhân rộng các mô
hình sản xuất hiệu quả ở nông thôn.
g) Đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công, huy động các
nguồn vốn đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
- Nâng cao năng lực quản lý, giám sát đầu tư công theo đúng quy định của
pháp luật; khắc phục tốt các tồn tại, hạn chế về đầu tư công; kịp thời tháo gỡ các
khó khăn vướng mắc, giải ngân kịp thời các nguồn vốn đầu tư đã giao. Triển
khai thực hiện tốt chủ trương đấu thầu qua mạng. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn nhà nước, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế
hoạch và phát huy hiệu quả; kiên quyết phòng chống lợi ích nhóm, tham nhũng,
lãng phí trong đầu tư xây dựng; xử lý nghiêm các vi phạm,… Có giải pháp lựa
chọn, sàn lọc các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, xử lý nghiêm các nhà thầu kéo
dài thời gian thi công, chất lượng không đảm bảo...
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để phát triển hạ
tầng. Có giải pháp hiệu quả để huy động tối đa nguồn lực ngoài nhà nước thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội đảm bảo đúng quy định của pháp luật, công khai,
hài hòa lợi ích,… .
h) Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa:
- Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030; khai thác có hiệu quả các cơ sở hạ tầng khoa học và
công nghệ hiện có để thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng các sản phẩm
về công nghệ sinh học, nấm dược liệu, các sản phẩm có hàm lượng khoa học và
công nghệ cao phục vụ cuộc sống.
- Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng,
giải thưởng chất lượng quốc gia, đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo
và khởi nghiệp trong các doanh nghiệp. Huy động các nguồn lực xã hội để đầu
tư Trạm nghiên cứu Ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng Tháp Mười giai
đoạn 2, hình thành hệ thống các khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, mô hình mẫu về sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy trình sản xuất theo
chuẩn GlobalGAP, kết hợp xây dựng và khai thác thương hiệu, tổ chức đào tạo,
tập huấn đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Tập trung nguồn lực đầu tư trang thiết bị tăng cường tiềm lực về khoa học và
công nghệ kết hợp đào tạo chuyên gia, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn
đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ về quản lý nhà nước trên lĩnh vực khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục và Đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương (khoá
XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030. Tăng cường xã hội hóa
giáo dục. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho ngành giáo dục, tiếp tục
đầu tư trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới; năm 2019, tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới đạt 48%.
- Nâng cao trình độ, năng lực giáo viên, cải thiện các phương pháp dạy và
học để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng về kỹ năng và chất lượng. Nâng
cao trình độ học sinh ở tất cả các cấp, cần tập trung phát triển giáo dục toàn diện
trên các mặt trí tuệ, thể chất và đạo đức. Thực hiện nghiêm, đúng thực chất các
ky thi học ky, tốt nghiệp các cấp. Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Phấn đấu trong năm 2019, tỷ lệ thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương đạt
82%.
- Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; đa dạng hóa các loại
hình đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất lượng, phù hợp thực tế; chú trọng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, củng cố mạng lưới các trường dạy nghề;
tăng cường hợp tác, liên kết về đào tạo với các doanh nghiệp, các địa phương
khác trong cả nước và quốc tế tham gia dạy nghề.
b) Y tế:
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới trạm y tế xã, phường, thị
trấn và bệnh viện tuyến huyện, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh,
không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm.
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh;
trong năm 2019, tỷ lệ xã có bác sĩ 100% và đạt tỷ lệ trên 7,5 bác sĩ/vạn dân.
Thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện xã hội hóa Bệnh viện Sản nhi, trường trung học y tế để sớm đưa
vào hoạt động; kêu gọi đầu tư thêm các cơ sở y tế ngoài công lập, hình thành các
cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư; nghiên cứu thực hiện mô
hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Đẩy mạnh chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi duy trì <9%. Thực hiện tốt lộ trình bảo hiểm y
tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm,
quản lý tốt môi trường y tế.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho y tế, nhất là đội
ngũ y, bác sĩ nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đảm bảo phát huy tối
ưu cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở y tế mới được đầu tư; năm 2019 có
72% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày
07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Có chính sách động viên, khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ y tế cống hiến, ổn định cuộc sống. Nâng cao y
đức, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế; hạn chế thấp
thấp tình trạng bác sĩ nghỉ việc. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người
dân tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ chuyên
nghiệp của việc khám chữa bệnh dịch vụ và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng,
chống dịch; không để các dịch bệnh nguy hiểm xảy ra. Nâng cao chất lượng dân
số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giảm
chênh lệch tỷ lệ giới tính khi sinh; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 0,7%.
c) Văn hóa, thể thao và du lịch:
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, khắc phục các biểu
hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân
tộc đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học,
nghệ thuật. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng danh hiệu về văn hóa, phấn đấu
năm 2019 duy trì trên 60% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa.
- Khôi phục và phát triển các hoạt động văn hóa truyền thống, các di tích
lịch sử, văn hoá, văn hoá phi vật thể. Phát huy hiệu quả các công trình văn hóa,
di tích đã được đầu tư. Quan tâm đầu tư, thu hút đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động văn hóa, thể thao ở xã, phường, thị trấn. Đặc biệt chú trọng phát triển
mạnh các mô hình tụ điểm sinh hoạt văn hóa, văn nghệ quần chúng tại các khu
công nghiệp của tỉnh; tổ chức biểu diễn văn nghệ quần chúng, nghệ thuật cải
lương miễn phí phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng, trình độ
chuyên môn cho đội ngũ văn nghệ sĩ, tạo điều kiện thuận lợi để văn nghệ sĩ phát
huy tính sáng tạo, tích cực sáng tác và có những tác phẩm có giá trị cao; phát
huy tốt vai trò, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh. Tiếp tục
thực hiện Đề án tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt
Nam giai đoạn 2010-2020.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong tất cả các lĩnh vực văn hóa, thể thao
và du lịch. Duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động thể thao quần chúng tại
các huyện trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện “Cuộc vận động toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
đào tạo vận động viên; tập trung đầu tư một số môn thể thao có thế mạnh. Xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, cơ sở vật chất
đã xuống cấp, bảo đảm hoạt động và ổn định cuộc sống trong ngành.
d) Lao động, thương binh và xã hội:
- Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với thị trường lao
động; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69%, trong đó đào tạo nghề trên
51%. Tập trung phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện có hiệu quả
chính sách bảo hiểm y tế, y tế xã hội, tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân trên 86,3%.
Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công với
cách mạng, các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở
xã hội, nhà ở giá thấp; tập trung nguồn lực để tiếp tục triển khai có hiệu quả các
chương trình phát triển nhà ở quốc gia, nhất là các chương trình hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo, người có công với cách mạng. Thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; năm 2019, tỷ
lệ hộ nghèo giảm 0,3% theo tiêu chí mới, đạt 2,62%. Tăng cường kiểm tra thực
hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; thực hiện tốt nhiệm vụ về bảo
hiểm y tế và bảo hiểm xã hội năm 2019.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới, nâng cao vị
thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, đảm
bảo việc thực hiện các quyền của trẻ em. Chú trọng công tác người cao tuổi,
người khuyết tật. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Tăng
cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ sở cai nghiện.
3. Tài nguyên môi trường:
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo
hướng hiệu quả và bền vững. Có kế hoạch kiểm soát chặt chẽ tất cả các nguồn
gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ
sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng, ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp,
tập trung quản lý tốt rác thải công nghiệp; thực hiện có hiệu quả các giải pháp
xử lý rác sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở khu vực đô
thị, thị trấn, thị tứ đạt 97,2%. Giải quyết tốt vi phạm về ô nhiễm tại khu, cụm
công nghiệp và các điểm nóng khác, đảm bảo 100% các khu, cụm công nghiệp
đang hoạt động và các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện có hệ thống xử lý nước
thải tập trung. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài
nguyên, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
- Kiểm tra và chấn chỉnh tình trạng chuyển nhượng đất đai, xây dựng trái
phép trên các địa bàn trọng điểm, nhất là các địa bàn có biến động lớn về đất
đai. Quản lý chặt chẽ, xử lý vi phạm trong việc khai thác, vận chuyển đất, cát.
- Tập trung thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng với nhiều giải pháp
tích cực để sớm giao đất (cho thuê) cho nhà đầu tư theo đúng cam kết. Khảo sát
điều chỉnh bảng giá đất của tỉnh đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng trên
thị trường trong điều kiện bình thường.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Thúc đẩy huy động mọi
nguồn lực, nhất là khu vực tư nhân trong triển khai các hoạt động thực hiện xanh
hóa nền kinh tế như một công cụ hiệu quả nhằm hiện thực hoá các mục tiêu phát
triển bền vững theo chương trình nghị sự 2030.
4. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn ngừa, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu
hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tập
trung thực hiện Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, ấp, khu phố đến
năm 2020 của tỉnh Long An.
- Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách
nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân ở các ngành, các cấp; thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đề cao trách nhiệm giải trình, xử lý nghiêm vi phạm. Tiếp tục thực
hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh theo chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là: Tinh giản biên
chế, tinh gọn tổ chức bộ máy theo kế hoạch đề ra, xác định rõ vị trí việc làm,
nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức; tiếp
tục tập trung thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29/12/2017 của Tỉnh ủy về sắp
xếp tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh
Long An. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Trung tâm hành chính công của tỉnh và
các huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; duy trì tiếp công dân, đối thoại với công
dân và duy trì hòm thư điện tử của Chính phủ, UBND tỉnh. Tiếp tục đơn giản
hóa thủ tục, công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính của dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, công chức.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao của ngành,
UBND các cấp, phải tạo sự chuyển biến trong thực thi công vụ, kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm những các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; nêu cao trách
nhiệm nêu gương của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; chấn chỉnh thực hiện cơ
chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong giải quyết các công việc phát sinh,
khắc phục tình trạng né tránh, đung đẩy trách nhiệm.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài; tập trung giải quyết các vụ
việc mới phát sinh. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm
pháp luật trong hoạt động công vụ.
5. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh:
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận
an ninh nhân dân. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thu địch, phản động, không để bị động, bất ngờ,
không để hình thành, công khai tổ chức chính trị đối lập trong tỉnh. Kết hợp chặt
chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong
từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng
vùng xa, biên giới. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh, theo đúng đường lối, quan điểm của
Đảng. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng
chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu
cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Từng bước xây dựng hoàn chỉnh
Khu căn cứ hậu cần - kỹ thuật của tỉnh. Nâng cao năng lực, hiệu quả đấu tranh
trên môi trường mạng.
6. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế:
Triển khai có hiệu quả Chương trình số 15-CTr/TU ngày 17/5/2017 của
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
(khóa XII) “Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới” nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế. Tạo môi trường hòa bình, ổn định để xây
dựng và phát triển.
7. Thông tin truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền trên diện rộng và chú trọng
các loại hình tuyên truyền đa dạng, linh hoạt, thu hút được sự quan tâm và mang
lại hiệu quả thiết thực nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong thực hiện
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
- Chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ
chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí, kịp thời thông tin định
hướng những vấn đề bức xúc phát sinh. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại qua các
kênh, thông tin nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống người dân
và hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hướng tới xây dựng chính quyền điện
tử và đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh trong thời gian tới.
Trên đây là báo cáo của UBND tỉnh Long An về tình hình phát triểnkinh
tế - xã hội ước thực hiện năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2019./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (HN, TP.HCM); - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT.UBND tỉnh;
- TT.UBMTTQ tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh Long An; - Đại biểu HĐND tỉnh khóa IX; - Các Sở ngành tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Phòng: THKSTTHC+KT+VHXH; - Ban NC-TCD tỉnh; - Lưu VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH