bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán bÀi 5: ĐẦu

44
Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán FIN301_Bai 5_v1.0011101210 131 BÀI 5: ĐẦU TƯ VÀ PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Mục tiêu Hiểu được đặc điểm và các hình thức đầu tư, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán. Nắm được các mục đích và yêu cầu trong phân tích đầu tư chứng khoán. Nắm được các phương pháp, nội dung phân tích. Trên cơ sở kết quả phân tích đưa ra những khuyến nghị, đánh giá chứng khoán tốt, chứng khoán không tốt, thời điểm nên mua, nên bán chứng khoán. Thời lượng Nội dung 15 tiết Khái niệm, đặc điểm của đầu tư chứng khoán. Các hình thức đầu tư và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán Mục đích và yêu cầu của phân tích đầu tư chứng khoán. Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.

Upload: others

Post on 17-Oct-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 131

BÀI 5: ĐẦU TƯ VÀ PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Mục tiêu

Hiểu được đặc điểm và các hình thức đầu tư, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán.

Nắm được các mục đích và yêu cầu trong phân tích đầu tư chứng khoán.

Nắm được các phương pháp, nội dung phân tích.

Trên cơ sở kết quả phân tích đưa ra những khuyến nghị, đánh giá chứng khoán tốt, chứng khoán không tốt, thời điểm nên mua, nên bán chứng khoán.

Thời lượng Nội dung

15 tiết Khái niệm, đặc điểm của đầu tư chứng khoán.

Các hình thức đầu tư và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

Mục đích và yêu cầu của phân tích đầu tư chứng khoán.

Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

132 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống:

Thịnh là một nhà đầu tư chứng khoán. Qua phân tích cơ bản, Thịnh nhận thấy cổ phiếu BMC của công ty Bình Minh có các chỉ số tài chính rất khả quan. Công ty có mức EPS cao trong khi đó P/E lại thấp; ROE và ROA đều cao hơn mức bình quân ngành. Kết hợp với phân tích kỹ thuật, Thịnh nhận thấy đây là thời điểm thích hợp để mua cổ phiếu BMC và quyết định đầu

tư một số lượng lớn cổ phiếu BMC.

Thịnh còn kết hợp với Hải (là giám đốc tài chính của BMC) bàn nhau thực hiện làm giá cổ phiếu này. Thời gian đầu, Thịnh và Hải âm thầm tiến hành mua gom cổ phiếu BMC. Gom được một lượng lớn cổ phiếu, Thịnh thông qua Hải tung ra một tin đồn công ty vừa ký được hợp đồng xuất khẩu than lớn đi Trung Quốc. Tin đồn vừa ra, lập tức Thịnh và Hải tung thêm các lệnh mua ảo cổ phiếu BMC làm cho giá BMC tăng kịch trần liên tục nhiều phiên liên tiếp. Các nhà đầu tư khác thấy tin tốt và giá cổ phiếu tăng mạnh lập tức nhao theo để mua cổ phiếu BMC làm cho giá BMC ngày một tăng cao hơn. Khi giá cổ phiếu BMC đã tăng lên gấp đôi, lập tức Thịnh và Hải tiến hành bán tháo ngay cổ phiếu để chốt lời.

Câu hỏi

Theo anh (chị), hành vi của Thịnh và Hải đúng hay sai? Giải thích?

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 133

5.1. Đầu tư chứng khoán

5.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư chứng khoán Khái niệm

Đầu tư là việc bỏ vốn vào một lĩnh vực nào đó để nhằm đạt được mục tiêu xác định. Tương ứng với tính chất bỏ vốn và mục tiêu đầu tư, đầu tư bao gồm nhiều loại như: đầu tư cho tiêu dùng và đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư của Chính phủ và đầu tư của cá nhân, đầu tư không vì mục tiêu lợi nhuận và đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận… Đầu tư chứng khoán là một trong những loại đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận.

Khái niệm

Đầu tư chứng khoán là hình thức đầu tư trong đó nhà đầu tư sử dụng các nguồn vốn để mua chứng khoán nhằm mục tiêu chủ yếu là thu lợi nhuận.

Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được thông qua hành vi bỏ vốn mua chứng khoán của một tổ chức phát hành nào đó trước hết là lợi tức do chứng khoán mang lại theo những kỳ hạn nhất định như: cổ tức, trái tức. Với khía cạnh này, chúng ta mới chỉ đề cập đến các giao dịch chứng khoán trên thị trường sơ cấp khi tổ chức phát hành phát hành chứng khoán ra thị trường để huy động vốn. Cùng với sự phát triển của TTCK nhất là thị trường thứ cấp, hoạt động đầu tư còn được thực hiện trên thị trường thứ cấp. Hơn thế nữa, đầu tư chứng khoán cũng không phải chỉ nhằm mục tiêu hưởng thu nhập từ tổ chức phát hành (trừ trường hợp không có ý định bán chứng khoán mà mình sở hữu) mà còn để tìm kiếm những khoản thu nhập từ chênh lệch giá chứng khoán, thu nhập từ việc mua bán các chứng khoán phái sinh, hoặc để phân tán rủi ro trong đầu tư. Ngoài ra, hoạt động đầu tư còn có thể nhằm thực hiện các mục tiêu phi kinh tế theo chiến lược đầu tư của họ.

Đặc điểm của đầu tư chứng khoán

o Thứ nhất, đầu tư chứng khoán là hình thức đầu tư tài chính linh hoạt do các chứng khoán thường có tính thanh khoản khá cao. Xuất phát từ tính thanh khoản của chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể linh hoạt hóa trong việc đầu tư và rút vốn đầu tư dưới hình thức mua và bán chứng khoán trên thị trường.

o Thứ hai, so với việc gửi tiết kiệm, đầu tư chứng khoán thường đem lại mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn nhưng rủi ro tiềm ẩn cũng cao hơn. Với đặc trưng này, đầu tư chứng khoán phù hợp hơn với các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có mức thu nhập kỳ vọng cao.

o Thứ ba, đầu tư chứng khoán được thực hiện ở kênh tài chính trực tiếp nhưng các giao dịch này thường được thực hiện thông qua các trung gian.

5.1.2. Các hình thức đầu tư chứng khoán Có nhiều hình thức đầu tư chứng khoán khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại.

Căn cứ vào công cụ đầu tư, đầu tư chứng khoán bao gồm: đầu tư cổ phiếu, đầu tư trái phiếu của doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương, đầu tư chứng chỉ quỹ đầu tư, đầu tư các chứng khoán phái sinh.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

134 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Căn cứ vào mục đích đầu tư, đầu tư chứng khoán bao gồm: đầu tư nhằm hưởng lợi ích về kinh tế (cổ tức, trái tức, lãi vốn), đầu tư nhằm nắm giữ quyền quản lý kiểm soát tổ chức phát hành.

Căn cứ theo cách thức đầu tư, đầu tư chứng khoán bao gồm: đầu tư trực tiếp (tự đầu tư) và đầu tư gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư (đầu tư ủy thác).

Đầu tư thông qua một quỹ đầu tư là cách làm chuyên nghiệp và hiệu quả mà các nhà đầu tư cá nhân ở các nước phát triển thường thực hiện. Thay vì tự mình nghiên cứu thông tin và ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư sẵn sàng giao phó công việc này cho công ty quản lý quỹ theo các tiêu chí và mục tiêu định sẵn. Công ty quản lý quỹ gom tiền từ các nhà đầu tư khác nhau, hình thành một quỹ đầu tư và tiến hành đầu tư theo tiêu chí và mục tiêu của quỹ. Với việc tập trung hóa và chuyên môn hóa cao, quỹ đầu tư có nhiều ưu điểm so với tự đầu tư, đó là:

o Tăng cường khả năng quản lý bởi các chuyên gia tài chính được đào tạo bài bản;

o Giảm rủi ro thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Với số tiền tập trung lớn, cho phép việc đa dạng hóa được thực hiện dễ dàng và hiệu quả;

o Tiết kiệm chi phí giao dịch và quản lý so với việc xé lẻ các khoản đầu tư;

o Nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn loại quỹ muốn tham gia dựa theo tiêu chí rủi ro và mục tiêu đầu tư.

Căn cứ vào thời gian đầu tư, đầu tư chứng khoán bao gồm: đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn.

Đầu tư ngắn hạn có thể thực hiện theo các hình thức sau:

o Đầu tư trái phiếu ngắn hạn: hình thức đầu tư này thường thích hợp với các nhà đầu tư ngại rủi ro. Do tính hoán tệ của các trái phiếu ngắn hạn cao nên chi phí chuyển đổi thành tiền không lớn, thời gian chuyển đổi thành tiền ngắn.

o Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn và bán đi khi cần thiết. Với hình thức đầu tư này nhà đầu tư có thể thu được món lợi lớn qua các thương vụ đầu tư nhưng mức độ rủi ro cũng rất cao và vì thế nó chỉ thích hợp với những nhà đầu tư mạo hiểm.

Đầu tư dài hạn có thể thực hiện theo các hình thức sau:

o Đầu tư cổ phiếu: Trong hình thức đầu tư này thu nhập của nhà đầu tư không chỉ là cổ tức và giá trị cổ phiếu gia tăng theo thời gian mà nhà đầu tư còn là chủ sở hữu, tham gia quản lý và kểm soát công ty tương ứng với tỉ lệ sở hữu cổ phiếu.

o Đầu tư trái phiếu dài hạn: Trong hình thức này, nhà đầu tư nhận được trái tức theo định kỳ nhất định nào đó, nhưng khác với đầu tư trái phiếu ngắn hạn, lãi suất trái phiếu dài hạn thường cao hơn.

Việc phân chia hoạt động đầu tư theo thời gian chỉ có tính tương đối, vì:

o Mục tiêu cuối cùng của tất cả các hoạt động đầu tư dù là ngắn hạn hay dài hạn đều là tối đa hóa lợi ích;

o Sự chuyển giao giữa các hình thức đầu tư trên có thể thực hiện một cách dễ dàng do phát sinh nhu cầu thanh toán đột xuất hoặc do sự biến động giá cả trên

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 135

thị trường. Một nhà đầu tư có ý định mua cổ phiếu hoặc trái phiếu dài hạn và giữ chúng lâu dài, nhưng vì một lý do nào đó, ví dụ như giá cổ phiếu tăng giảm quá mạnh, do nhu cầu chi tiêu đột xuất quá lớn họ sẽ bán chứng khoán đó đi để chuyển hướng đầu tư hoặc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Ngược lại, một nhà đầu tư mua trái phiếu dài hạn hoặc cổ phiếu với mục đích đầu tư ngắn hạn, nhưng do giá các chứng khoán đã đầu tư liên tục gia tăng nên họ có thể quyết định nắm giữ chúng trong dài hạn.

5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán Do theo đuổi mục tiêu tìm kiếm lợi ích tối đa và hạn chế thấp nhất những rủi ro cũng như đáp ứng nguyện vọng có thể dễ dàng chuyển chứng khoán thành tiền khi cần thiết, nên trước khi ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư cần nghiên cứu và cân nhắc các yếu tố sau:

Thu nhập

Thu nhập là mục đích của đầu tư. Vì vậy, thu nhập là yếu tố đầu tiên mà nhà đầu tư cần quan tâm tính toán và phân tích trước khi ra quyết định đầu tư. Thu nhập trong đầu tư chứng khoán thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: ví dụ: lợi tức trái phiếu (trái tức), lợi tức cổ phiếu (cổ tức), chênh lệch giá trên thị trường, chênh lệch giá trị sổ sách của cổ phiếu qua quá trình tích lũy vốn của công ty cũng như sự xuất hiện của các tài sản vô hình… Do đó, để có thể đánh giá được mức thu nhập trong hoạt động đầu tư, nhà đầu tư không chỉ quan tâm tới mức lãi suất, hoặc các lợi tức hiện hành (đặc biệt đối với cổ phiếu) mà phải đặt sự chú ý nhiều hơn đối với triển vọng của công ty phát hành và những thay đổi trong tổng số cổ đông. Thông thường trong phân tích khả năng thu nhập của các cổ phiếu, người ta thường sử dụng các hệ số chi trả cổ tức, hệ số thị giá/ thư giá (P/B), hệ số P/E, tốc độ tăng trưởng của công ty…

Rủi ro

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xảy ra những sự cố không lường trước, và khi nó xảy ra làm thu nhập thực tế khác thu nhập dự kiến.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong đầu tư chứng khoán và theo đó tác động của chúng đến thu nhập thực tế cũng rất khác nhau, với các đặc trưng và mức độ rủi ro cao thấp khác nhau. Khi đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư có thể phải chấp nhận một số loại rủi ro chính sau đây:

o Rủi ro lãi suất: là sự tổn thất, suy giảm hiệu quả vốn đầu tư do biến động của lãi suất thị trường.

o Rủi ro sức mua: là sự suy giảm thu nhập thực tế của chứng khoán do sự sa sút về sức mua của tiền tệ.

o Rủi ro thị trường: là những biến động của thị trường (quan hệ cung cầu, cạnh tranh giữa các nhà đầu tư…) dẫn đến sự mất giá của chứng khoán đang được giao dịch trên thị trường.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

136 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

o Rủi ro quản lý: là những sai sót và nhầm lẫn của các nhà quản trị doanh nghiệp phát hành chứng khoán dẫn đến sự giảm sút về hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận đầu tư chứng khoán.

o Rủi ro phá sản: là rủi ro do sự phá sản của tổ chức phát hành (chủ yếu là các doanh nghiệp) gây ra những tổn thất về vốn đầu tư và lợi nhuận dự kiến của các nhà đầu tư chứng khoán.

o Rủi ro thanh khoản: là sự suy giảm về tính thanh khoản của chứng khoán biểu hiện dưới hình thức tăng chi phí chuyển đổi chứng khoán thành tiền và từ đó làm giảm lợi nhuận dự kiến của chứng khoán.

o Rủi ro ngành: là những biến động của ngành làm giảm lợi nhuận đầu tư chứng khoán.

Ngoài ra, còn có thể phát sinh nhiều loại rủi ro khác như rủi ro kỹ thuật, rủi ro đạo đức, rủi ro pháp luật… Nhận dạng và tiên liệu trước các rủi ro có thể phát sinh đối với mỗi hình thức đầu tư là biện pháp quan trọng giúp nhà đầu tư đạt được các mục tiêu đặt ra trong đầu tư chứng khoán.

Tính thanh khoản của chứng khoán

Tính thanh khoản của chứng khoán là yếu tố quan trọng tác động đến các quyết định đầu tư chứng khoán. Bởi vì, hầu hết các nhà đầu tư không phải lúc nào cũng tính trước được những nhu cầu tiêu dùng để xác định lượng tiền dự trữ phục vụ yêu cầu thanh toán, nên hành động bán chứng khoán để đáp ứng nhu cầu chi trả có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Mặt khác, do nhiều yếu tố tác động khác nhau mà nhu cầu và mục tiêu đầu tư có thể thay đổi theo thời gian, và do đó nhu cầu hoán tệ (bán chứng khoán) cũng sẽ nảy sinh. Trên thực tế, khả năng thanh khoản của chứng khoán phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:

o Số người nắm giữ chứng khoán: loại chứng khoán nào được phát hành rộng rãi ra công chúng thì số người nắm giữ chứng khoán đông đảo hơn, từ đó việc mua bán chúng cũng phổ biến và dễ dàng hơn.

o Chất lượng của chứng khoán: thể hiện chủ yếu ở mức độ an toàn của chứng khoán và điều này lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của tổ chức phát hành. Thông thường những chứng khoán có rủi ro tiềm ẩn thấp thì tính hoán tệ cao và ngược lại.

o Chi phí giao dịch: việc mua bán trên TTCK chủ yếu được thực hiện thông qua các nhà môi giới. Vì thế, các nhà đầu tư luôn phải trả một khoản chi phí nào đó khi mua bán chứng khoán. Nếu khoản chi phí là hợp lý, nhà đầu tư có thể dễ dàng bán chứng khoán khi cần thiết, ngược lại nếu chi phí quá cao nhà đầu tư sẽ phải cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định dẫn tới thời gian bán chứng khoán kéo dài, làm giảm tính hoán tệ của chứng khoán. Thông thường, tính hoán tệ của chứng khoán tỉ lệ thuận với khả năng sinh lợi, tỉ lệ nghịch với tính rủi ro và thời gian đáo hạn của chứng khoán.

o Chế độ quản lý ngoại hối: các nhà đầu tư nước ngoài, khi bán chứng khoán và chuyển thu nhập về nước thường chuyển đổi ra tiền nước ngoài. Do đó, nếu thủ tục chuyển đổi ngoại hối phức tạp, thời gian thanh toán kéo dài, đứng trên

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 137

giác độ là nhà đầu tư nước ngoài, tổng thời gian để chuyển đổi chứng khoán thành loại tiền mà họ yêu cầu sẽ lâu hơn, và đó cũng là một nguyên nhân cản trở đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Tâm lý và bản lĩnh của nhà đầu tư

Có thể nói rằng, trong đầu tư chứng khoán, nếu thu nhập (doanh lợi) kỳ vọng là động lực thôi thúc, lôi kéo các nhà đầu tư sẵn sàng tiếp cận các quyết định đầu tư thì ngược lại, rủi ro luôn là một trở ngại, làm giảm sự nhiệt tình đó, buộc họ phải cẩn trọng, cân nhắc. Thu nhập là cái mà nhà đầu tư có thể nhận được, ngược lại rủi ro là cái giá vô hình cho mức thu nhập dự kiến trong tương lai mà nhà đầu tư phải chấp nhận nếu muốn đạt được mục tiêu của mình. Thu nhập và rủi ro đồng thời hiện hữu với các quyết định đầu tư. Tuy nhiên, việc ra quyết định lựa chọn loại chứng khoán, phương thức đầu tư cũng có những điểm khác biệt giữa các nhà đầu tư. Ngoài thu nhập, rủi ro và khả năng thanh khoản, một quyết định đầu tư nào đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan của nhà đầu tư như: trình độ kiến thức, kinh nghiệm, tâm lý và bản lĩnh của nhà đầu tư. Thông thường trên TTCK có 3 nhóm nhà đầu tư:

o Nhóm những người có năng lực, kiến thức và bề dày kinh nghiệm. Thêm vào đó họ sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm. Nhóm người này thường lựa chọn những chứng khoán có khả năng rủi ro cao, đổi lại họ sẽ có một mức thu nhập tương xứng với cái giá họ phải chấp nhận. Đây là nhóm người đại diện cho những nhà đầu tư cổ phiếu, hoặc các loại trái phiếu dài hạn của các công ty.

o Nhóm những người mua, bán chứng khoán theo trào lưu là những người thiếu bản lĩnh, lý trí, kinh doanh một cách thụ động. Loại chứng khoán mà họ mua, bán là tất cả các loại chứng khoán hiện hữu đang được giao dịch sôi động trên thị trường.

o Nhóm những người thuộc trường phái thận trọng, không dám chấp nhận mạo hiểm, đổi lại họ sẽ có những khoản thu nhập chắc chắn khiêm tốn trong tương lai. Chứng khoán mà họ sẵn sàng giao dịch là những chứng khoán có mức thu nhập hợp lý với một hệ số an toàn khá cao, điển hình là trái phiếu chính phủ ngắn hạn.

Câu chuyện chứng khoán: Lời khuyên đầu tư vô giá

“Đầu tư vào một công ty tuyệt vời với một mức giá hợp lý sẽ tốt hơn nhiều việc đầu tư vào một công ty hợp lý với một mức giá tuyệt vời”. Nếu có thể lĩnh hội đầy đủ lời khuyên đơn giản này từ cây đại thụ Warren Buffett, bạn hẳn đã là một nhà đầu tư hiệu quả. Trên thị trường chứng khoán, có rất nhiều chiến lược đầu tư khác nhau, nhưng công thức đầu tư của Buffett không chỉ dễ dàng thực hiện mà còn diễn giải rõ ràng những thành công có một không hai của nhà đầu tư huyền thoại này trên thị trường hơn 50 năm qua. Vì vậy, tại sao bạn lại phải thử một chiến lược khác nào đó?

Một nghiên cứu thú vị mới đây đã cho thấy kỷ lục đầu tư kỳ diệu của Buffett. Trong thời gian từ năm 1980 đến năm 2003, danh mục đầu tư cổ phiếu của Berkshire Hathaway, công ty đầu tư do Buffett quản lý, đã đánh bại chỉ số S&P 500 trong 20 năm liền. Cùng thời gian đó, mức lợi nhuận trung bình của Berkshire Hathaway từ danh mục đầu tư cổ phiếu luôn ở mức 12,24% trong cả những thời kỳ khủng hoảng

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

138 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

của thị trường. Các học thuyết về thị trường đã dự đoán điều này là không thể. Nhưng các học thuyết này đã sai trong trường hợp của Buffett. Buffett quan niệm rằng cổ phiếu chỉ là tờ giấy chứng nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty đó. Ông không đầu tư vào cổ phiếu, mà đầu tư vào công ty. Và từ đó, Buffett đã đảm bảo những khoản lợi nhuận kỷ lục bằng việc mua cổ phiếu của rất nhiều công ty tuyệt vời như Gillette, Washington Post. Ngoài ra, Berkshire còn có mặt trong các công ty khác như Nike, M&T Bank và Wesco Financial. Quả vậy, giá trị khoản đầu tư của ông vào Gillette đã tăng gấp 3 lần trong suốt thập niên 90. Những cổ phiếu Buffett hướng tới thường là cổ phiếu của các công ty lớn có tiếng tăm, tiềm lực tài chính mạnh, thành tích kinh doanh vững chắc, lợi nhuận ổn định. Việc nắm giữ cổ phiếu này sẽ giảm thiểu yếu tố rủi ro, ngay cả trong thời kỳ suy thoái hay khủng hoảng kinh tế. Chiến lược này phù hợp với những nhà đầu tư ngại rủi ro và muốn có thu nhập đều đặn. Rõ ràng việc mua cổ phiếu của những công ty lớn với mức giá hợp lý sẽ đảm bảo những khoản lợi nhuận ổn định cho các nhà đầu tư dài hạn.

5.2. Phân tích đầu tư chứng khoán

5.2.1. Mục đích và yêu cầu của phân tích đầu tư chứng khoán Chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt, chất lượng và giá trị của chúng không được chứa đựng trong các bằng chứng pháp lý xác nhận sự tồn tại của chứng khoán như các hàng hóa khác mà nó phụ thuộc vào thực trạng hoạt động và tương lai của tổ chức phát hành. Bên cạnh đó, giá trị chứng khoán còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như sự thay đổi của môi trường kinh doanh, diễn biến của thị trường chứng khoán...

Vì vậy, để có thể đánh giá được chất lượng và giá trị của chứng khoán làm cơ sở cho việc ra các quyết định đầu tư, người ta thường phải tiến hành các hoạt động phân tích về chứng khoán và TTCK.

Phân tích đầu tư chứng khoán là các hoạt động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá về chứng khoán và TTCK trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai.

Mục đích của phân tích đầu tư chứng khoán

o Mục đích trung gian

Lựa chọn chứng khoán để đầu tư

Trên TTCK, số lượng chứng khoán nhiều hay ít tùy thuộc vào thực tế phát triển của nó. Thị trường càng phát triển, số lượng chứng khoán được phát hành và niêm yết càng nhiều. Bằng những giác quan thông thường, nhà đầu tư không thể biết được loại chứng khoán nào tốt, loại chứng khoán nào không tốt để ra quyết định đầu tư. Bởi mỗi loại chứng khoán khác nhau thì hiệu quả và rủi ro cũng tồn tại ở các mức độ khác nhau. Vì vậy thông qua các hoạt động phân tích (phân tích cơ bản - fundamental analysis), nhà đầu tư sẽ có cơ sở để chọn mua những chứng khoán có triển vọng tốt nhưng đang bị thị trường đánh giá thấp.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 139

Lựa chọn thời điểm mua, bán chứng khoán

Giống như các hình thức đầu tư khác, quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư bao giờ cũng gắn với những cơ hội và rủi ro tiềm ẩn trong suốt quá trình đầu tư. Với những diễn biến theo các chiều hướng khác nhau của thị trường, đòi hỏi nhà đầu tư phải có những phản ứng tức thời với các quyết định tối ưu. Chính bởi vậy, việc phân tích đầu tư chứng khoán được coi là tiền đề, là cơ sở quan trọng cho những phản ứng và quyết định đó. Thông qua các dữ liệu, các thông tin có độ tin cậy cao và bằng những phương pháp phân tích phù hợp (phân tích kỹ thuật – technical analysis), nhà đầu tư xác định được thời điểm mua, bán; nhờ đó có thể chớp được những cơ hội mà thị trường mang lại.

o Mục đích cuối cùng

Phân tích đầu tư chứng khoán là một trong những công cụ hữu hiệu giúp nhà đầu tư thực hiện các mục tiêu trong đầu tư chứng khoán, đó là:

Tối đa hoá hiệu quả vốn đầu tư,

Tối thiểu hoá rủi ro trong đầu tư chứng khoán.

Yêu cầu của phân tích đầu tư chứng khoán

o Đưa ra được các kết quả phân tích, đánh giá về mỗi loại chứng khoán - trong quá khứ, hiện tại và triển vọng tương lai để làm cơ sở cho việc ra quyết định loại chứng khoán, hoặc danh mục chứng khoán đầu tư.

Hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán ra đời và song song tồn tại cùng với sự hiện diện của chứng khoán, đầu tư chứng khoán. Cùng với sự phát triển của TTCK, vai trò của của phân tích đầu tư chứng khoán càng được khẳng định và thể hiện một cách rõ ràng hơn. Để phát huy được vai trò của mình, phân tích đầu tư chứng khoán phải phân loại, chọn lọc các thông tin từ các nguồn cung cấp đa dạng, phải áp dụng các phương pháp phân tích phù hợp và phải có một nhận định toàn diện để đưa ra các cơ sở tin cậy cho các quyết định đầu tư.

o Đưa ra được các biểu đồ, đồ thị về quy mô giao dịch, diễn biến về giá, chỉ số giá của từng loại chứng khoán, của một nhóm ngành, của từng thị trường và các chỉ số khác của TTCK…, nhận dạng các xu thế về giá trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai.

Với các TTCK phát triển sôi động, diễn biến thị trường thường rất phức tạp, thậm chí chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn. Sự chi phối khắc nghiệt của quy luật cạnh tranh, cơ chế tự điều tiết với sự chi phối của quy luật cung cầu đã và đang đặt ra cho các nhà đầu tư phải lựa chọn chứng khoán và thời điểm thích hợp để đầu tư. Khi nào thì nên mua, hoặc bán chứng khoán, đó là bài toán cần có lời giải đáp. Câu trả lời chỉ có thể có được nếu các nhà phân tích đầu tư chứng khoán đưa ra được các biểu đồ, đồ thị và nhận dạng được các trào lưu lên xuống của giá chứng khoán trong quá khứ, hiện tại và dự báo được xu thế về giá trong tương lai.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

140 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

5.2.2. Phân tích cơ bản (fundamental analysis)

5.2.2.1. Khái niệm Phân tích cơ bản bao gồm các hoạt động phân tích môi trường đầu tư (như phân tích nền kinh tế toàn cầu, phân tích nền kinh tế quốc gia, phân tích ngành) và phân tích doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định thị trường đầu tư, lĩnh vực và danh mục các loại chứng khoán đầu tư.

5.2.2.2. Phân tích kinh tế vĩ mô và phân tích ngành Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu thế hội nhập sự tồn tại, phát triển cũng như sự suy thoái của các doanh nghiệp là hệ quả tất yếu khách quan, đôi khi hoàn toàn không phụ thuộc vào chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp. Tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào viễn cảnh của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế quốc gia, xu hướng phát triển của ngành và các chiến lược kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xu hướng biến động giá cổ phiếu cũng như khả năng cổ tức và thu nhập dự kiến của doanh nghiệp phụ thuộc vào tương lai của doanh nghiệp. Do đó, để có thể lựa chọn chứng khoán và các phương thức đầu tư tối ưu thì việc phân tích và dự đoán tương lai của doanh nghiệp phát hành chứng khoán trong mối quan hệ hữu cơ với các tình huống kinh tế vĩ mô và ngành sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn đầu tư.

Phân tích nền kinh tế toàn cầu

Xu hướng kinh tế hội nhập đã tạo ra một sự ràng buộc lẫn nhau về sự phát triển của các nền kinh tế cũng như bản thân các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế của quốc gia, khu vực này sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế tất yếu của các quốc gia khác. Điều đó đã đặt ra không ít các câu hỏi khác nhau cho các chuyên gia kinh tế trong phân tích nền kinh tế toàn cầu về các yếu tố cũng như sự ảnh hưởng của nó tới các nền kinh tế.

Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp bao gồm:

o Các diễn biến về chính trị trong khu vực cũng như của từng quốc gia;

o Tốc độ tăng trưởng GDP của các khu vực cũng như của từng quốc gia;

o Các chiến lược và chính sách kinh tế tài chính của các quốc gia như: chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất, hàng rào thuế quan, chính sách bảo hộ cho nền kinh tế nội địa…

o Sự can thiệp của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: chính sách đầu tư, hỗ trợ, chính sách lãi suất...

o Các liên kết kinh tế của các khu vực, các quốc gia, các tập đoàn kinh tế…

o v.v…

Tất cả các yếu tố trên đã, đang và sẽ luôn luôn là các yếu tố tác động trực tiếp tới tương lai của từng doanh nghiệp trên các khía cạnh như: khả năng xuất khẩu, sức cạnh tranh, quan điểm và các chiến lược đầu tư trong nước cũng như ra nước ngoài của doanh nghiệp…

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 141

Phân tích nền kinh tế quốc gia

Thực tế đã chứng minh rằng bên cạnh sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, mỗi nền kinh tế của từng quốc gia đều có những thế mạnh và khó khăn riêng trong chiến lược phát triển của mình. Điều đó đã là lời giải đáp thỏa đáng là tại sao trong cùng một giai đoạn lịch sử có những nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, nhưng ngược lại có không ít những nền kinh tế vẫn chưa thể thoát ra khỏi cảnh đói nghèo và lạc hậu. Nền kinh tế quốc gia là ngôi nhà thường trú mà trong đó các doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. Do đó, để đánh giá tương lai của một doanh nghiệp thì không được bỏ qua việc xem xét môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia sở tại.

Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường kinh tế vĩ mô của các quốc gia ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai bao gồm:

o Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): sự tăng trưởng GDP phản ánh sự phồn thịnh của quốc gia, là chỉ tiêu cơ bản phản ánh tổng quát thực trạng của nền kinh tế, thể hiện mức độ cơ hội để doanh nghiệp có thể thực thi các chiến lược đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của mình.

o Tỷ lệ lạm phát: là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thực lực cũng như triển vọng phát triển của từng nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát cao và có xu hướng gia tăng làm giảm sút thu nhập thực tế từ đầu tư chứng khoán.

o Tỷ lệ thất nghiệp: là tỉ lệ người lao động trong tổng lực lượng lao động chưa tìm được việc làm. Chỉ tiêu này phản ánh công suất hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần phải đặt trong mối quan hệ về trình độ phát triển công nghệ của từng quốc gia để có thể đánh giá khách quan nền kinh tế của từng quốc gia.

o Lãi suất: lãi suất bình quân của nền kinh tế là yếu tố cơ bản cấu thành chi phí sử dụng vốn, chi phối thường xuyên đến quá trình ra các quyết định đầu tư. Các mức lãi suất cao sẽ làm giảm giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai, từ đó làm giảm tính hấp dẫn của các cơ hội đầu tư chứng khoán. Lãi suất (lãi suất thực) là yếu tố chủ yếu cấu thành chi phí đầu tư kinh doanh, là giới hạn để lựa chọn phương hướng đầu tư. Do đó, khi phân tích tìm kiếm cơ hội đầu tư chứng khoán, chúng ta phải xem xét và dự báo lãi suất. Lãi suất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: quy mô nguồn tiền gửi tiết kiệm; quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế; sự can thiệp của Chính phủ;...

o Thâm hụt ngân sách: Là yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định tăng thu ngân sách và cắt giảm chi tiêu của chính phủ, tăng lãi suất huy động vốn,... từ đó sẽ ảnh hưởng đến lãi suất thị trường, giá cả và tình hình lạm phát, nghĩa vụ đóng thuế của các chủ thể kinh doanh, nhu cầu của thị trường,...

o Tâm lý của công chúng: tâm lý của công chúng ảnh hưởng trực tiếp quy mô cầu tiêu dùng của thị trường. Nếu người tiêu dùng tin vào thu nhập trong tương lai của họ sẽ tăng thì họ sẵn sàng tăng chi tiêu. Tương tự, nếu người kinh doanh dự đoán rằng nhu cầu đối với sản phẩm của họ sẽ tăng thì họ sẽ gia tăng sản xuất và dự trữ. Do đó, tâm lý của công chúng người tiêu dùng ảnh hưởng đến

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

142 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

tổng cầu của nền kinh tế nói chung cũng như cơ hội mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

o Chu kỳ của nền kinh tế: sự thay đổi tuần hoàn các trạng thái kinh tế theo trình tự: Tăng trưởng - Suy thoái - Phục hồi của nền kinh tế quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của các doanh nghiệp. Điều này lưu tâm các nhà đầu tư chứng khoán rằng trong đầu tư luôn luôn phải có một cái nhìn xa hơn, rộng hơn về viễn cảnh của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chu kỳ của nền kinh tế.

o Phân tích chính sách của Chính phủ

“ Người ta không thể vỗ tay bằng một bàn tay”. Điều đó đã khẳng định vai trò tất yếu khách quan của Nhà nước, của Chính phủ đối với nền kinh tế của từng quốc gia. Nói cách khác, sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế vĩ mô chịu sự chi phối trực tiếp bởi vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trong phân tích chính sách của Chính phủ liên quan tới đầu tư chứng khoán cần quan tâm đến 2 chính sách lớn là:

o Chính sách tài chính: chính sách tài chính của Chính phủ bao gồm các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ cho đầu tư phát triển. Thuế là một định chế tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách giá cả hàng hóa của doanh nghiệp, đến thu nhập thực tế của người tiêu dùng và các chủ thể kinh doanh. Tương tự, tăng hoặc giảm chi tiêu của Chính phủ sẽ làm thay đổi quy mô nhu cầu tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ.

o Chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ của Nhà nước có liên quan đến việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, điều tiết cung ứng tiền tệ để kích thích đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến cơ chế lãi suất. Bởi vậy, chính sách tiền tệ của Chính phủ sẽ chi phối đến chiến lược huy động vốn, kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp.

Khi phân tích về môi trường pháp luật của một quốc gia cần quan tâm đến các khía cạnh: tính đồng bộ, tính khả thi, tính hiệu quả, tính ổn định và tính quốc tế của hệ thống pháp luật đó. Một môi trường pháp lý đồng bộ, hiệu quả, ổn định… là môi trường tốt cho hoạt động đầu tư chứng khoán, góp phần hạn chế rủi ro, và ngược lại một môi trường pháp lý không đồng bộ, hiệu lực thấp, thay đổi thường xuyên… sẽ làm gia tăng nguy cơ rủi ro pháp luật trong đầu tư chứng khoán.

Phân tích ngành

Phân tích ngành thực chất là phân tích quan hệ cung – cầu một, hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ do một ngành nào đó đảm nhận. Doanh nghiệp là một trong những hạt nhân trực tiếp cấu thành cung của ngành. Khi phân tích ngành cần quan tâm đến các nội dung cơ bản:

o Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm liên quan trực tiếp tới chiến lược quy mô sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tương thích với các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm đó thay đổi thì hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ bị thay đổi.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 143

Dưới góc độ đầu tư chứng khoán, các nhà đầu tư không những quan tâm tới lợi nhuận của một kỳ đầu tư trong hiện tại mà còn phải quan tâm tới lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai đối với các chứng khoán có thể đầu tư. Với khía cạnh đó, khi nào mua, khi nào bán chứng khoán là một trong những vấn đề mà nhà đầu tư phải quan tâm.

o Phân tích cơ cấu và các thế lực của ngành: Thương trường như chiến trường. Đó là hệ quả tất yếu của cơ chế thị trường do sự hiện diện và chi phối của quy luật cạnh tranh. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng hòa của các yếu tố như: khả năng tài chính, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh doanh, uy tín tên tuổi của doanh nghiệp… Ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự sống còn của các doanh nghiệp thường được biểu hiện dưới các hình thức như: mối đe doạ xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh hiện hữu cũng như các đối thủ tiềm năng, sức ép từ các sản phẩm cùng loại thay thế, thế độc quyền của người mua, người bán...

o Xác định hệ số rủi ro của ngành (hệ số β), từ đó tính toán lợi suất đòi hỏi của nhà đầu tư theo mô hình CAPM

E(R) = Rf + β(Rm – Rf)

Trong đó: E(R) là mức lợi suất đòi hỏi của nhà đầu tư

Rf: Lãi suất phi rủi ro

Rm: Mức sinh lời bình quân của thị trường

β: Hệ số rủi ro của ngành

Phân tích ngành có vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả của mỗi quyết định đầu tư.

o Tỷ suất sinh lời của các ngành là khác nhau việc phân tích ngành sẽ giúp

nhà đầu tư chọn được những ngành có lợi suất cao để đầu tư.

o Ngay trong một ngành, lợi suất cũng không ổn định việc phân tích ngành sẽ

giúp nhà đầu tư tìm được cơ hội đầu tư và rút vốn đầu tư đúng lúc.

o Các ngành khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau việc phân tích ngành sẽ

giúp nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định mức lợi suất đầu tư tương xứng cần phải đạt được.

5.2.2.3. Phân tích doanh nghiệp Trong đầu tư, ngạn ngữ thường có câu: “Trông giỏ bỏ thóc”. Không có một nhà đầu tư nào lại không quan tâm tới địa chỉ nơi mà anh ta muốn đầu tư vốn để tìm kiếm một mức lợi nhuận như mong muốn với rủi ro thấp nhất. Doanh nghiệp là nơi trực tiếp sử dụng vốn đầu tư và là nơi trực tiếp hứa hẹn sẽ đem lại những lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư. Bởi vậy, việc phân tích doanh nghiệp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, liên quan trực tiếp tới việc lựa chọn chứng khoán để đầu tư.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

144 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Phân tích chung về doanh nghiệp

o Lịch sử của doanh nghiệp

Đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều rất có ích để có thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nó ở hiện tại và tương lai. Ví dụ: một doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ bằng việc thâu tóm các doanh nghiệp khác sẽ hầu như không có sự thay đổi trong chiến lược của nó trong tương lai, trừ khi có biến động lớn về cơ cấu quyền lực.

o Nguồn nhân lực

Con người là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tồn vong và phát triển của một doanh nghiệp. Trong phân tích về nguồn nhân lực người ta thường quan tâm đến hai dạng sau:

o Người lãnh đạo

Thực tế cho thấy, khả năng của người lãnh đạo, uy tín, tiếng tăm của họ là nguyên nhân dẫn đến những thành công của các doanh nghiệp mà họ điều hành. Người lãnh đạo trong các công ty cổ phần lớn thường có tầm nhìn xa trông rộng hơn các chủ doanh nghiệp nhỏ. Các nhà lãnh đạo sắp đến tuổi nghỉ hưu cũng có xu hướng hạn chế việc theo đuổi các dự án cỡ lớn. Điều này có nguy cơ làm giảm khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong nhiều năm sau. Chính vì thế tuổi tác cũng có tầm quan trọng như khả năng quản lý của người lãnh đạo.

o Người lao động

Người lao động là hạt nhân của năng lực phát triển của doanh nghiệp. Người lao động có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ có nhiều khả năng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, các chi phí đào tạo và quá trình tuyển dụng các nguồn nhân lực cũng cần được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, bởi nó là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp.

o Nguồn lực tài chính

Chiến lược của một doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ với khả năng tài chính của nó. Người ta sẽ suy nghĩ như thế nào về một doanh nghiệp khẳng định mong muốn phát triển nhờ vào những nguồn lực bên ngoài, vay nợ nhiều nhưng lại không có tài sản gì đáng kể? Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính hùng mạnh là điều kiện tốt để không ngừng nâng cao vị thế, thương hiệu và khả năng chiếm lĩnh thị trường, không chỉ trong nước mà còn cả thị trường quốc tế.

o Khách hàng và nhà cung cấp

Sự phát triển của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng và nhà cung cấp của họ. Hãy thử tưởng tượng, nếu doanh nghiệp có một khách hàng

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 145

chiếm tới hơn 50% doanh số thì điều gì sẽ xảy ra nếu khách hàng đó chuyển sang mua hàng của một nhà cung cấp khác, hoặc khách hàng đó lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì lý do đó, một doanh nghiệp quá tập trung vào một nhóm khách hàng hay nhà cung cấp, hoặc chỉ có một số khách hàng lớn thường bị đánh giá có mức độ ổn định tài chính và khả năng thanh toán thấp hơn so với những doanh nghiệp có nhiều khách hàng nhỏ.

o Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để xác định lợi nhuận dự kiến của các kỳ đầu tư chứng khoán trong tương lai. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là các định hướng phát triển có tính chất dài hạn được thể hiện trên các kế hoạch chủ yếu của doanh nghiệp như:

Kế hoạch đầu tư phát triển công nghệ,

Kế hoạch sản phẩm,

Kế hoạch phát triển thị trường,

Kế hoạch huy động vốn dài hạn,

v.v…

Một chiến lược kinh doanh mang tính khả thi là một chiến lược được hoạch định trên cơ sở các tham chiếu về tình hình và triển vọng của thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế, về chính sách kinh tế vĩ mô và sự can thiệp của Chính phủ, về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho các chỉ tiêu kế hoạch…Với các nhà đầu tư, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn địa chỉ đầu tư vốn của mình.

Phân tích tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính doanh nghiệp được ví như một bức tranh toàn cảnh sống động và đầy đủ về “tình trạng sức khỏe” của một doanh nghiệp. Nếu xem xét các báo cáo tài chính doanh nghiệp giống như là bảng liệt kê các thông số ban đầu về thể trạng của cơ thể con người, thì phân tích các báo cáo tài chính được ví như việc các bác sĩ thực hiện các xét nghiệm, giải phẫu để chẩn đoán bệnh. Do đó, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp được coi là một trong những nội dung quan trọng và không thể bỏ qua khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu của một doanh nghiệp cụ thể, bởi vì tình hình tài chính hiện tại sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tương lai của doanh nghiệp.

Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp

Thông thường, để xem xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích căn cứ vào các dữ liệu thực tế được phản ánh thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán và được công khai trên TTCK.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

146 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

(1) Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả thực trạng về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là thời điểm kết thúc một niên độ kế toán).

Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán

Phần tài sản:

o Về mặt kinh tế: phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp đã hình thành và sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp (gồm cả TSCĐ thuê tài chính).

o Về mặt pháp lý: phản ánh số tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

Phần nguồn vốn:

o Về mặt kinh tế: phản ánh quy mô và kết cấu các loại nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.

o Về mặt pháp lý: phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ thể cung ứng vốn cho doanh nghiệp.

BỘ, TỔNG CÔNG TY……… ĐƠN VỊ…………

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày……tháng……năm…….

Đơn vị tính……………

Tài sản Nguồn vốn I. Tài sản lưu động và ĐTNH (tài sản ngắn hạn) 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác

I. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn

II. TSCĐ và ĐTDH (tài sản dài hạn) 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 3. Bất động sản đầu tư 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5. Tài sản dài hạn khác

II. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn chủ sở hữu - Vốn đầu tư của chủ sở hữu - Thặng dư vốn cổ phần - Các quỹ - Lợi nhuận chưa phân phối… 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác

Tổng cộng tài sản Tổng cộng nguồn vốn

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

1. Tài sản thuê ngoài

2. Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi

4. Nợ khó đòi đã xử lý

5. Ngoại tệ các loại

6. Dự toán chi hoạt động

7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 147

(2) Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là một quý hoặc năm).

BỘ, TỔNG CÔNG TY………

ĐƠN VỊ………… KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Quý………. năm……… Phần I - Lãi, lỗ

Đơn vị tính……………

Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước Lũy kế từ đầu năm

1 2 3 4 5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác

13. Lợi nhuận khác

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15. Thuế thu nhập doanh nghiệp

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN

Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp còn dựa vào một số báo cáo tài chính khác như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh…

Nội dung phân tích

Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan, để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích một số các chỉ tiêu sau:

o Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập

Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn.

Lợi nhuận sau thuế Chỉ số lợi nhuận/ doanh thu

(doanh lợi - ROS) =

Doanh thu thuần (1)

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

148 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Với các công ty cổ phần phát hành 2 loại cổ phiếu: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta thường tính ROE cho vốn cổ phiếu thường

ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy được khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau.

Lợi nhuận ròng – Cổ tức CPƯĐ

Thu nhập ròng một cổ phiếu thường (EPS)

= Tổng số CPT đang lưu hành

(5)

Tổng tài sản – Tổng nợ – Tổng mệnh giá CPƯĐ

Tài sản ròng một cổ phiếu thường (NAV)

=

Tổng số CPT đang lưu hành

(6)

Thu nhập ròng – Cổ tức CPƯĐ – Thu nhập giữ lại

Cổ tức một cổ phiếu thường (DPS)

=

Tổng số CPT đang lưu hành

(7)

Nhìn chung các chỉ số trên (1,2,3,4,5,6,7) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn toàn diện hơn, cần so sánh với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kỳ trước và so sánh với số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng ngành.

Tổng cổ tức đem chia cho cổ phiếu thường

Hệ số chi trả cổ tức Hd (DPS/EPS)

= Lợi nhuận ròng – cổ tức cổ

phiếu ưu đãi

(8)

hoặc:

Hệ số chi trả cổ tức (Hd) = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lại

Lợi nhuận sau thuế Chỉ số lợi nhuận/ tài sản

(ROA) =

Tổng tài sản (2)

Lợi nhuận sau thuế Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH

(ROE) =

Tổng vốn CSH bình quân (3)

Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức CPƯĐ Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH (ROE) =

Tổng vốn CPT bình quân (4)

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 149

Hệ số chi trả cổ tức thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên, nói lên cổ tức chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sách chia cổ tức của công ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kỳ và do đó nó phản ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Cổ tức 1 CPT (DPS)

Tỷ lệ cổ tức

hiện hành =

Thị giá CPT (9)

Tỉ lệ cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.

o Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty

Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 – hệ số chi trả cổ tức (10)

Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của công ty cho tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này.

Thị giá cổ phiếu (market price - Pm)

Hệ số giá / thu nhập

(P/E hay PER) =

Thu nhập ròng của một cổ phiếu (EPS)

(11)

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho mỗi đồng thu nhập.

Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại.

Thị giá cổ phiếu (market price - Pm)

Chỉ số thị giá / giá trị sổ sách (P/B)

= Giá trị sổ sách 1 CP thường

(book value)

(12)

Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay bằng mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh giá có triển vọng phát triển trong tương lai.

Tốc độ tăng trưởng

(g - growth rate) = Tỉ lệ thu nhập giữ lại (b) × ROE (13)

Cùng với tốc độ tăng trưởng và P/E, người ta còn quan tâm đến chỉ số PEG

PEG = PER/g

PEG biến động từ 0 đến 1 thể hiện tốc độ tăng trưởng cao hơn PER và đó là cổ phiếu tốt. PEG>1 thể hiện tốc độ tăng trưởng thấp hơn PER. PEG chủ yếu áp dụng trong phân tích cổ phiếu tăng trưởng.

o Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán

Tổng giá trị tài sản

Hệ số

thanh toán chung =

Tổng nợ (14)

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

150 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản.

Giá trị TSCĐ và ĐTDH

Hệ số thanh toán

nợ dài hạn =

Tổng nợ dài hạn (15)

Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.

Giá trị TSCĐ và ĐTNH

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

= Tổng nợ ngắn hạn

(16)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.

TSLĐ và ĐTNH – hàng tồn kho

Hệ số thanh toán

nhanh nợ ngắn hạn =

Tổng nợ ngắn hạn (17)

Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.

Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đem lại sự an toàn về tình hình tài chính, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1 doanh nghiệp có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như không sinh lời.

o Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản

Tổng nợ phải trả

Hệ số nợ =

Tổng nguồn vốn (18)

Tổng vốn chủ sở hữu

Hệ số tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn (19)

Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.

Giá trị TSCĐ và ĐTDH

Tỷ trọng vốn cố định =

Tổng tài sản (20)

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 151

Giá trị TSLĐ và ĐTNH

Tỷ trọng vốn lưu động =

Tổng tài sản (21)

Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu (Vcsh) + Nợ dài hạn (Nợdh)

Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.

VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợ dh – Giá trị còn lại của TSCĐ (VCĐ)

Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH – Tổng nợ ngắn hạn

(Net working capital)

o Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản

Giá vốn hàng bán

Vòng quay

hàng tồn kho = Giá trị hàng hóa tồn kho

bình quân

(23)

Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân

Số ngày 1 vòng quay

hàng tồn kho =

Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày

(24)

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kỳ, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán

được hàng.

Nhìn chung, so với kỳ trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản

xuất kinh doanh không thay đổi).

Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do:

Hiệu quả quản lý yếu tố đầu vào không tốt,

Chu kỳ sản xuất kéo dài,

Thành phẩm hàng hóa không bán được,

Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa,

Các nguyên nhân khách quan khác.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

152 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có hàng bán…).

Doanh thu bán chịu trong kỳ

Vòng quay các khoản phải thu

= Phải thu bình quân

(25)

Phải thu bình quân

Số ngày 1 vòng quay

hàng tồn kho = Doanh thu bán chịu bình quân

một ngày

(26)

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lý tín dụng của doanh nghiệp.

Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân tăng, hay kỳ thu tiền bình quân ngắn hơn so với kỳ trước thường được coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau:

Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán.

Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi).

Tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ.

Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kỳ thu tiền bình quân dài hơn so với kỳ trước thường được đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của tình trạng đó có thể là:

Công tác giám sát, quản lý nợ của doanh nghiệp không tốt.

Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh toán.

Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp…

Lưu ý

Cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kỹ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính xác.

Phải trả bình quân

Kỳ thanh toán (phải trả)

bình quân = Doanh thu mua chịu

bình quân một ngày

(27)

Doanh thu thuần

Vòng quay vốn lưu động =

VLĐ bình quân (28)

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 153

Quy trình và kỹ thuật phân tích đầu tư bằng các chỉ số tài chính

Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư không thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khoán hiện có trên thị trường. Ngay cả các nhà phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều kiện và những thế mạnh riêng mà họ có thể chỉ chuyên phân tích chứng khoán ở một ngành hoặc một nhóm ngành nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau:

o Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để tìm thông tin.

o Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành.

Mỗi chỉ số đề cập ở phần trên chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả trong hoạt động của một công ty. Do vậy, việc phân tích tài chính chỉ đặc biệt có ý nghĩa khi có một số chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh các chỉ số của cùng một doanh nghiệp giữa các thời kỳ khác nhau để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp; so sánh các chỉ số của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh, với ngành, hay với công ty hoạt động tốt nhất trong cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty được lựa chọn phân tích.

o Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.

Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu, phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá lệch lạc, thiếu xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội dung phân tích cơ bản khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư thích hợp. Thực tế cho thấy không có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều kiện và mọi chủ thể đầu tư.

5.2.3. Phân tích kỹ thuật (technical analysis)

5.2.3.1. Khái niệm Phân tích kỹ thuật là việc sử dụng các dữ liệu thị trường (dữ liệu thống kê về diễn biến giá và khối lượng chứng khoán giao dịch), các học thuyết thị trường mang tính kỹ thuật và biểu diễn thực trạng giao dịch qua các mô hình, biểu đồ để nghiên cứu, phân tích, nhận dạng, đánh giá các trào lưu lên xuống giá của thị trường trong hiện tại. Trên cơ sở đó, dự đoán xu hướng biến động giá của từng loại chứng khoán cụ thể, của nhóm ngành, hoặc của tất cả các loại chứng khoán đang được giao dịch trên thị trường trong tương lai.

Thông qua phân tích kỹ thuật, các nhà phân tích sẽ xác định các thời điểm thích hợp cho việc mua, hay bán chứng khoán. Bởi vì theo tính quy luật, nếu xem xét trong một

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

154 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

khoảng thời gian đủ mức cần thiết của thống kê, các dao động ngẫu nhiên của giá chứng khoán đều gắn liền và chịu sự chi phối của một số các yếu tố nào đó. Mà sự ngẫu nhiên rời rạc đó sẽ tạo thành một chuỗi gắn với một xu hướng cơ bản nhất định.

Trong phân tích kỹ thuật, các nhà phân tích thường sử dụng phương pháp biểu đồ, các chỉ tiêu phân tích kỹ thuật, hoặc là hệ thống xếp hạng.

5.2.3.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích kỹ thuật Thông tin từ SGDCK về tình hình giao dịch: quan hệ cung cầu về từng loại chứng

khoán và toàn thị trường, kết quả giao dịch (khối lượng, giá và tổng giá trị thị trường), khối lượng chứng khoán mua bán nhiều nhất, số mã chứng khoán tăng giá nhiều nhất, số mã chứng khoán giảm giá nhiều nhất….

Thông tin từ các tổ chức niêm yết, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán: sự tham gia của các quỹ đầu tư, giao dịch của cổ đông nước ngoài…

Đặc biệt cần quan tâm lưu ý các thông tin nhạy cảm như: giao dịch cổ phiếu quỹ, tách gộp cổ phiếu, thưởng cổ phiếu, trả cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu, giao dịch của cổ đông lãnh đạo, giao dịch thâu tóm, sáp nhập…

5.2.3.3. Các chỉ số của thị trường chứng khoán Một trong những điều quan tâm nhất của nhà đầu tư là xem xét sự biến động về giá chứng khoán. Để có một cái nhìn tổng quan về sự biến động của giá chứng khoán trên thị trường, người ta đưa ra các chỉ số thị trường như chỉ số của thị trường cổ phiếu, chỉ số của thị trường trái phiếu. Trên thực tế, chỉ số của thị trường cổ phiếu lôi cuốn hơn sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư.

Các chỉ số của thị trường cổ phiếu được sử dụng phổ biến là chỉ số giá, chỉ số tổng giá trị thị trường, vòng quay cổ phiếu niêm yết… Các chỉ số thị trường được công bố công khai, nhờ đó người đầu tư có thể thấy được sự biến động giá cổ phiếu và mức độ hoạt động của thị trường.

Khái niệm chỉ số giá

Chỉ số giá chứng khoán là chỉ số phản ánh mức giá bình quân của chứng khoán tại một ngày nhất định so với ngày gốc.

Chỉ số giá cổ phiếu là chỉ số phản ánh mức giá bình quân của cổ phiếu tại một ngày nhất định so với ngày gốc. Chỉ số giá cổ phiếu phản ánh xu hướng phát triển của thị trường, của giá cổ phiếu, tình hình giao dịch trên thị trường và là công cụ được sử dụng phổ biến trong phân tích kỹ thuật.

Mỗi chỉ số được xây dựng theo những phương pháp khác nhau. Một chỉ số thị trường được xây dựng tốt sẽ cung cấp một sự chỉ dẫn khách quan về giá cả của tổng thể nghiên cứu. Ngược lại, một chỉ số xây dựng kém sẽ chỉ đưa ra những gì mà nó không có tính đại diện của tổng thể. Tuy nhiên, nếu tổng thể là đồng nhất thì thậm chí một chỉ số được xây dựng kém cũng cho ta một dấu hiệu tốt về xu hướng vận động của nó. Để xây dựng một chỉ số giá cổ phiếu, người ta phải xác định dung lượng mẫu, cơ cấu mẫu, phương pháp tính, ngày cơ sở, điểm cơ sở.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 155

o Kích thước mẫu: mẫu được chọn phải là một tỷ lệ có ý nghĩa thống kê của tổng thể nghiên cứu. Những mẫu lớn thường cung cấp những dấu hiệu rõ ràng hơn về tổng thể. Nhưng nếu mẫu quá lớn và quá đa dạng sẽ không kinh tế và không hấp dẫn các nhà đầu tư chuyên nghiệp.

o Cơ cấu mẫu: mẫu phải có tính đại diện cho tất cả các bộ phận của tổng thể nghiên cứu. Tùy theo chỉ số nghiên cứu khác nhau (ngành, hay toàn bộ thị trường…) mà lựa chọn cơ cấu cổ phiếu thích hợp. Một mẫu nghiên cứu không nên chỉ bao gồm những công ty lớn. Đối với chỉ số của ngành cần phải chọn những công ty mà tất cả không cùng trong một ngành hẹp…

o Phương pháp tính: phương pháp tính là yếu tố tác động trực tiếp đến mức độ biến động của chỉ số giá. Tùy theo các yêu cầu khác nhau trong phân tích mà chọn phương pháp tính nhất định (bình quân số học đơn giản, bình quân gia quyền...).

o v.v…

Chỉ số giá có thể tính cho từng ngành như chỉ số bình quân công nghiệp, vận tải, dịch vụ công cộng Dow-Jones của Mĩ (DJIA), hoặc nhóm ngành như chỉ số hỗn hợp bình quân Dow-Jones, hoặc cho toàn thị trường như chỉ số Hangseng, VN Index… Chỉ số giá được tính theo thời gian và theo thị trường làm cơ sở để so sánh tình hình, xu hướng thị trường theo thời gian, hoặc không gian, hay giữa các vùng lãnh thổ khác nhau.

Các phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu

Có nhiều phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu. Sau đây là một số phương pháp cơ bản:

o Phương pháp bình quân đơn giản

Đây là chỉ số bình quân số học đơn giản, không có sự tham gia của quyền số. Trong các trường hợp tách gộp cổ phiếu, phát hành quyền mua cổ phiếu, tăng

vốn, người ta tiến hành điều chỉnh “số chia - Pi0 ” để đảm bảo tính liên tục của chỉ số theo thời gian. Cách điều chỉnh số chia được quy định khác nhau ở mỗi thị trường.

itt 0

i0

PI I

P

It là chỉ số giá bình quân, Pit là giá cổ phiếu i kỳ nghiên cứu, Pi0 là giá cổ phiếu i kỳ gốc, I0 là chỉ số giá cơ sở thường là 100.

Cách tính này có đặc điểm là cổ phiếu có giá trị càng cao thì càng có ảnh hưởng lớn đến số bình quân. Sự tăng giá 1% của cổ phiếu có giá trị cao thì ảnh hưởng nhiều hơn so với sự thay đổi giá 1% của cổ phiếu có giá trị thấp. Mức bình quân không phản ánh giá bình quân vì hệ số chia thay đổi liên tục.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

156 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Chỉ số này chỉ phản ánh đúng khi độ lệch chuẩn nhỏ. Các chỉ số trung bình công nghiệp Dow-Jones (Dow-Jones Industrial Average - DJIA) của Mỹ, chỉ số Nikkei 225 của Nhật, chỉ số tổng hợp MIB của Italia áp dụng cách tính này.

o Phương pháp bình quân gia quyền giá trị

Phương pháp chỉ số bình quân gia quyền giá trị khác phương pháp bình quân giản đơn ở chỗ có sử dụng quyền số là số lượng cổ phiếu niêm yết. Đặc điểm của phương pháp này là loại cổ phiếu nào có số lượng niêm yết và giá giao dịch càng cao thì có tác động càng lớn tới chỉ số giá. Trong các cổ phiếu có cùng mức giá, cổ phiếu nào có số lượng niêm yết nhiều hơn (thường là cổ phiếu của các công ty lớn - các cổ phiếu dẫn dắt thị trường) sẽ có tác động tới chỉ số giá nhiều hơn. Những cổ phiếu giao dịch ít vẫn có ảnh hưởng, không phản ánh được thực thi thị trường.

Việc đưa ra chỉ số này nhằm so sánh giá trị thị trường hiện tại với một giá trị tham chiếu, hay còn gọi là giá trị cơ sở tại 1 thời điểm xác định trước đó (gọi là kỳ gốc hay kỳ cơ sở). Thông thường giá trị cơ sở được chọn là 100.

Chỉ số tổng hợp được tính toán dựa trên các biến về giá và số lượng cổ phiếu đang lưu hành (hoặc đang niêm yết trên thị trường).

Tổng giá trị thị trường kỳ hiện hành

Chỉ số tổng hợp =

Tổng giá trị thị trường kỳ cơ sở

× 100 (27)

Hai phương pháp thường được dùng để tính chỉ số giá này là phương pháp Laspeyres và Paascher.

Phương pháp Laspeyres: dựa trên lượng cổ phiếu kỳ cơ sở (kỳ gốc)

i0 itt 0

i0 i0

Q PI I

Q P

Trong đó: It là chỉ số giá bình quân Laspeyres, Qi0 là khối lượng cổ phiếu i (quyền số) kỳ gốc, hoặc cơ cấu khối lượng kỳ gốc. Do quyền số là khối lượng cổ phiếu kỳ gốc nên phương pháp này có nhược điểm là không phản ánh được cơ cấu biến đổi của thị trường.

Phương pháp Paascher: dựa trên lượng cổ phiếu kỳ hiện hành

it itt 0

it i0

Q PI I

Q P

Trong đó: It là chỉ số giá bình quân Paascher, Qit là khối lượng cổ phiếu (quyền số) kỳ báo cáo hoặc cơ cấu khối lượng kỳ báo cáo.

Phương pháp tính này dựa trên quyền số là khối lượng cổ phiếu kỳ so sánh nên phải thường xuyên cập nhật số liệu cổ phiếu niêm yết kỳ so sánh (hay kỳ báo cáo).

Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất, nhiều nước áp dụng nhất. Các chỉ số như Kospi của Hàn quốc, NYSE Composite, S&P 500 của Mỹ, Topix của Nhật, FTSE 100 của Anh, TSE của Đài Loan, Hang-seng Hongkong và CAC 40 của Pháp được tính dựa trên phương pháp Paascher. Còn chỉ số FAZ và DAX của Đức được tính theo phương pháp Laspeyres.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 157

Một số chỉ số giá cổ phiếu

o Chỉ số chứng khoán Việt Nam: VN Index

it itt 0

i0 i0

Q PVNIndex I

Q P

Trong đó:

Pit giá hiện hành của cổ phiếu i,

Qit là khối lượng cổ phiếu i niêm yết trên thị trường,

Pi0 là giá cổ phiếu i kỳ gốc,

Qi0 là khối lượng cổ phiếu i kỳ gốc.

I0 = 100

Ví dụ: Kết quả phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000

Tên công ty Mã cổ phiếu Giá thực hiện Số lượng CP niêm yết Giá thị trường

Cơ điện lạnh REE 16.000 15.000.000 240.000.000.000

Cáp VL VT SAM 17.000 12.000.000 204.000.000.000

Tổng 444.000.000.000

444.000.000.000VN Index 100 100

444.000.000.000

Vào ngày 2/8/2000, kết quả giao dịch như sau:

Tên công ty Mã cổ phiếu Giá thực hiện Số lượng CP niêm yết Giá thị trường

Cơ điện lạnh REE 16.600 15.000.000 249.000.000.000

Cáp VL VT SAM 17.500 12.000.000 210.000.000.000

Tổng 459.000.000.000

459.000.000.000VN Index 100 103,38

444.000.000.000

Các trường hợp phải tính số chia mới:

Trong quá trình tính toán chỉ số VN-Index bên cạnh sự biến động về giá cổ phiếu, còn có một số nhân tố khác làm thay đổi cơ cấu cổ phiếu niêm yết như: niêm yết mới, niêm yết bổ sung, tách gộp cổ phiếu. Sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến tính không liên tục của chỉ số, nghĩa là chỉ số ngày báo cáo không đồng nhất với ngày trước đó. Do đó, cần điều chỉnh số chia cho phù hợp với những thay đổi về tình hình cổ phiếu niêm yết trên thị trường.

Trường hợp 1: Khi có cổ phiếu mới được niêm yết và giao dịch trên thị

trường, sẽ điều chỉnh số chia cũ (d0: Qi0Pi0 ) như sau:

i1 i10

i0 i1

Q PD d

Q P

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

158 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

D là số chia mới.

Vào ngày 4/8/2000 kết quả giao dịch như sau:

Tên công ty Mã cổ phiếu Giá thực hiện

Số lượng CP niêm yết Giá thị trường

Cơ điện lanh REE 16.900 15.000.000 253.500.000.000

Cáp VL VT SAM 17.800 12.000.000 213.600.000.000

Giấy Hải phòng HAP 16.000 1.008.000 16.128.000.000

Transimex TMS 14.000 2.200.000 30.800.000.000

Tổng 514.028.000.000

Điều chỉnh số chia mới D như sau:

P(REE) Q(REE) P(SAM) Q(SAM) P(HAP) Q HAP P(TMS) Q(TMS)D d0 P(REE) Q(REE) P(SAM) Q(SAM)

444.000.000.000 514.028.000.000D 488.607.219.010

467.100.000.000514.028.000.000

VN Index 100 105, 2488.607.219.010

Như vậy, chỉ số VN Index ngày 4/8/2000 tăng 1,82 điểm (105,2 – 103,38) = 1,76% (1,82/ 103,38) so với phiên trước (2/8/2000).

Trường hợp 2: Tổ chức niêm yết tăng vốn điều lệ

0 11

1

D VD

V AV

Trong đó: D1 hệ số chia mới, D0 hệ số chia cũ (D0 = Q0iP0i), V1 là tổng giá trị

hiện hành của các cổ phiếu niêm yết (V1 = Q1iP1i), AV là giá trị điều chỉnh cổ phiếu.

Trường hợp 3: Hủy niêm yết, giảm vốn điều lệ.

D V0 1D1 V AV1

Hiện tại ở Việt Nam đang tồn tại 3 chỉ số cổ phiếu chính, đó là VN Index, HNX Index và UpCOM Index đo lường biến động giá bình quân của tất cả cổ phiếu niêm yết và đăng kí giao dịch (không mang tính chọn lọc, đại diện) trên các sàn này. Vì vậy, các chỉ số này ít có ý nghĩa trong mục đích đầu tư như thành lập quỹ đầu tư chỉ số, đánh giá kết quả đầu tư theo rổ chỉ số, phát triển các sản phẩm đầu tư liên kết chỉ số cổ phiếu. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, thị trường đã cho ra đời một số chỉ số cổ phiếu mới. Tiêu chí lựa chọn các cổ phiếu trong rổ phổ biến là mức vốn hóa thị trường và tính thanh khoản cao.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 159

Bảng 5.1: Một số chỉ số cổ phiếu trên TTCK Việt Nam

Chỉ số Mô tả chỉ số

The FTSE Vietnam Index

“The FTSE Vietnam Index” được xây dựng bởi FTSE Index Company là công ty con đồng sở hữu bởi Tạp chí The Financial Times (UK) và SGDCK London (LSE) nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào TTCK Việt Nam. Ngày cơ sở là 26/4/2007. Chỉ số cơ sở là 1000. The FTSE Vietnam Index bao gồm 2 chỉ số chính: The FTSE Vietnam All-Share Index: chỉ số chung bao gồm 28 công ty chiếm 90% giá

trị vốn hóa thị trường niêm yết tại SGDCK TPHCM. The FTSE Vietnam Index: bao gồm một số cổ phiếu chọn lọc (21 công ty) có thể giao

dịch đối với nhà đầu tư nước ngoài và chỉ tính cho phần room còn lại niêm yết tại SGDCK TPHCM.

S&P Vietnam 10

S&P xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng 9/2008. S&P Vietnam10 bao gồm 10 cổ phiếu có tính thanh khoản cao nhất trên TTCK Việt Nam. S&P Vietnam10 được tính trên cơ sở bình quân gia quyền vốn hóa thị trường dựa theo phần room còn lại dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị phần room còn lại >5 triệu USD. Nếu dưới mức này, cổ phiếu thành viên sẽ bị

thay thế. Mức vốn hóa thị trường > 50 triệu USD tại thời điểm lựa chọn. Khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày tính cho từng quý >250.000 USD. Để đảm bảo tính cân bằng của chỉ số, mức vốn hóa của mỗi cổ phiếu không được quá

15% và < 1% mức vốn hóa của toàn bộ chỉ số. CBV Index

Công ty Chứng khoán Biển Việt thiết kế một nhóm các chỉ số cổ phiếu của tập đoàn và doanh nghiệp Việt Nam. CBV Index Total đại diện cho giá giao dịch của 50 công ty hàng đầu đang niêm yết có

tổng giá trị thị trường và tính thanh khoản cao nhất tại cả hai sàn giao dịch (chiếm 90% tổng mức vốn hóa thị trường).

Từ chỉ số chính này, CBV thiết kế ra các chỉ số con bao gồm: CBV10, CBV20, CBV tăng trưởng, CBV giá trị và các chỉ số CBV ngành.

CBV ngành bao gồm: công nghệ, công nghiệp, nguyên vật liệu, dầu khí, hàng tiêu dùng, y tế, điện nước, tài chính, dịch vụ tiêu dùng và viễn thông.

Các tiêu chí lựa chọn cổ phiếu và CBV Index: Giá trị vốn hóa thị trường >1.000 tỉ đồng Tính thanh khoản tốt Đại diện cho các ngành chính của kinh tế Việt Nam Không bao gồm các chứng chỉ quỹ

DC VN30

Công ty Quản lý quỹ Dragon Capital xây dựng nhóm chỉ số cổ phiếu từ năm 2004 bao gồm: DC VN30 Foreign Index thiết kế cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm 30 công ty lớn

niêm yết tại SGDCK TPHCM, SGDCK HN và thị trường OTC. DC VN30 Domestic Index thiết kế cho nhà đầu tư trong nước bao gồm 30 công ty lớn

niêm yết tại SGDCK TPHCM, SGDCK HN và thị trường OTC. SSI 30 Công ty Chứng khoán Sài gòn xây dựng chỉ số SSI30 đại diện cho giá giao dịch của 30

công ty hàng đầu đang niêm yết có tổng giá trị thị trường và tính thanh khoản cao nhất tại cả hai sàn giao dịch (chiếm 83% tổng mức vốn hóa thị trường). Các tiêu chí lựa chọn cổ phiếu và CBV Index: Giá trị vốn hóa thị trường >1.000 tỉ đồng Tính thanh khoản tốt Đại diện cho các ngành chính của kinh tế Việt Nam Không bao gồm các chứng chỉ quỹ

VIR 50 Báo Đầu tư Chứng khoán xây dựng chỉ số VIR50 đại diện cho giá giao dịch của 50 công ty hàng đầu đang niêm yết có tổng giá trị thị trường và tính thanh khoản cao nhất tại cả hai sàn giao dịch (chiếm 80% tổng mức vốn hóa thị trường). Chỉ số này bắt đầu công bố từ 2/1/2008 và chỉ số khởi điểm là 1000.

Nguồn: Trang web của các tổ chức công bố chỉ số

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

160 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

o Chỉ số Dow-Jones

Chỉ số Dow-Jones do hai nhà kinh tế người Mỹ là Charles Henry Dow và Edward David Jones xây dựng năm 1884. Chỉ số Dow-Jones bao gồm 4 chỉ số và được tính theo phương pháp bình quân giá.

Dow-Jones công nghiệp (DJIA - Dow Jones Industrial Average) được xác định trên cơ sở giá cổ phiếu của 30 công ty công nghiệp hàng đầu (blue chip) Hoa Kỳ. Ngày nay Dow 30 là chỉ số bao gồm 30 công ty niêm yết lớn nhất của Mĩ trên TTCK NYSE, NASDAQ và AMEX. Cụm từ công nghiệp chỉ còn mang tính chất lịch sử do các công ty trong rổ chỉ số không còn liên quan nhiều đến ngành công nghiệp.

Dow-Jones vận tải (DJTA - Dow Jones Transportation Average) được xác định trên cơ sở giá cổ phiếu của 20 công ty vận tải hàng đầu Hoa Kỳ.

Dow-Jones dịch vụ công cộng (DJUA - Dow Jones Utilities Average) được xác định trên cơ sở giá cổ phiếu của 15 công ty dịch vụ công cộng hàng đầu Hoa Kỳ.

Dow-Jones hỗn hợp được xác định trên cơ sở giá cổ phiếu của toàn bộ 65 cổ phiếu kể trên.

Để loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố có tính chất kỹ thuật như tách và gộp cổ phiếu, phát hành thêm… người ta đã sử dụng “số chia” (Divisor) để xác định chỉ số giá khi có những thay đổi này. Số chia cũng thường xuyên được thay đổi để phù hợp với thực tế về việc tách, gộp… cổ phiếu ở từng thời kỳ như năm 1985 số chia là 1,09; năm 1988 là 0,754; năm 1992 con số này là 0,4627…..

Chỉ số Dow-Jones được tính toán và công bố đều đặn trên các phương tiện thông tin đại chúng với tần suất 30 phút/lần, phù hợp với diễn biến giao dịch cổ phiếu trên TTCK New York của Hoa Kỳ. Nó được coi là một trong những thước đo quan trọng, tổng quát và là cơ sở để dự báo diễn biến của thị trường. Các trào lưu lên, xuống giá cổ phiếu được thể hiện thông qua sự tăng giảm chỉ số Dow-Jones qua các thời kỳ.

Theo quan điểm của lý thuyết Dow-Jones, nếu căn cứ vào thời gian, xu hướng biến động giá cổ phiếu được cấu thành bởi 3 xu hướng:

Xu hướng dài hạn (xu hướng chính) thể hiện diễn biến giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian tương đối dài từ vài tháng tới vài năm.

Xu hướng trung hạn (xu hướng trung gian, xu hướng phụ) thể hiện diễn biến giá cổ phiếu trong những khoảng thời gian cấu thành trong xu hướng dài hạn.

Xu hướng ngắn hạn (xu hướng thứ yếu) là những dao động giá cổ phiếu hàng ngày thậm chí qua các phiên giao dịch liền kề.

Thông qua việc biểu đồ hóa diễn biến giá cổ phiếu, các nhà phân tích xác định các “đỉnh cao” và “điểm đáy” nhất thời cũng như xu hướng cơ bản tất yếu của một thời kỳ nhất định làm cơ sở để dự báo xu hướng giá trong tương lai.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 161

o Một số chỉ số TTCK khác

Chỉ số Mô tả chỉ số

Nasdaq 100 Là chỉ số của 100 công ty lớn không thuộc ngành tài chính niêm yết trên sàn NASDAQ (bao gồm cả công ty Mĩ và công ty quốc tế, được thiết lập từ 1985 bởi Hiệp hội các nhà đầu tư chứng khoán quốc gia Mĩ (NASD).

S&P 500 Là chỉ số của 500 công ty lớn chủ yếu của Mĩ niêm yết trên thị trường NYSE và NASDAQ, đại diện cho các ngành kinh tế của Mĩ. S&P 500 được thiết lập từ năm 1957 bởi Công ty Định mức tín nhiệm Standard & Poor.

Nikkei 225 Là chỉ số giá bình quân của 225 cổ phiếu thuộc Sở giao dịch chứng khoán Tokyo và 250 cổ phiếu của SGDCK Osaka. Chỉ số này được thành lập năm 1971.

Topix 500 Là chỉ số cổ phiếu của 500 công ty niêm yết có mức vốn hóa thị trường lớn nhất tại SGDCK Tokyo. Chỉ số này được thành lập năm 1998.

Hangseng Là số bình quân gia quyền của 33 loại cổ phiếu trên TTCK HôngKông. Ngày gốc là 31/7/1994.

KOSPI Là chỉ số của TTCK Hàn Quốc, ngày gốc là 3/1/1990.

CAC 40 Là chỉ số cổ phiếu của 40 công ty niêm yết có mức vốn hóa thị trường lớn nhất tại SGDCK Paris. Ngày gốc là 31/12/1981.

FT 30 Là chỉ số tính từ 30 cổ phiếu hàng đầu tại SGDCK London, thời gian gốc là 1935.

DAX 30 Là chỉ số của 30 cổ phiếu hàng đầu của Đức (có mức vốn hóa lớn nhất tại SGDCK Frankfurt. Ngày gốc là 31/12/1987. Riêng chỉ số này giá trị gốc là 1000.

5.2.3.4. Các chỉ báo kỹ thuật cơ bản Chỉ báo kỹ thuật phản ánh một chuỗi các giá trị được tính toán từ giá chứng khoán, khối lượng giao dịch, hoặc các chỉ báo kỹ thuật khác bằng các công thức toán học. Mục đích của việc xây dựng các chỉ báo kỹ thuật là để cảnh báo, xác lập, hoặc dự báo xu thế giá chứng khoán.

Có rất nhiều chỉ báo và theo thời gian các chỉ báo mới có thể được tiếp tục tạo ra. Một số chỉ báo được sử dụng phổ biến trong phân tích kỹ thuật hiện nay là:

(1) Đường trung bình động (MA)

(2) Đường trung bình động hội tụ / phân kỳ (MACD)

(3) Chỉ số biên độ biến động giá Bollinger (Bollinger Band - BB)

(4) Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)

(5) Động lượng (Momentum) và tốc độ thay đổi giá (Rate of Price-ROC)

(6) Chỉ số lưu lượng/ dòng tiền (MFI)

Trong các chỉ báo nêu trên, 3 chỉ báo đầu (1), (2) & (3) thuộc nhóm chỉ báo xu thế; chỉ báo (4), (5) thuộc nhóm chỉ báo động lượng; chỉ báo (6) thuộc nhóm chỉ báo sức mạnh Đường trung bình động (MA)

Bình quân động của giá chứng khoán là mức giá bình quân của chứng khoán trong một khoảng thời gian xác định.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

162 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Đường trung bình động (Moving Average - MA) là công cụ phản ánh xu thế chung của từng cổ phiếu. Yếu tố quan trọng trong tính toán MA là xác định khoảng thời gian. Việc lựa chọn cho mỗi số trung bình động phụ thuộc vào đối tượng phân tích. Khoảng thời gian phổ biến thường được sử dụng để tính MA là 10 ngày, 20 ngày, 25 ngày, 50 ngày, 200 ngày...

Ý nghĩa

MA là chỉ báo hữu ích dùng để theo dõi xu hướng biến động giá chứng khoán và sự đảo chiều của những xu hướng này.

MA có tác dụng làm nhẵn các số liệu biến động của giá chứng khoán để dễ phân tích, loại bỏ những biến động nhỏ giúp nhà phân tích có cái nhìn chính xác về xu thế chính của thị trường.

o Một số đường MA cơ bản

Đường trung bình động giản đơn (SMA)

SMA (Simple Moving Average) của một loại chứng khoán được tính bằng cách cộng giá đóng cửa của nó trong khoảng thời gian nhất định rồi chia tổng tìm được cho khoảng thời gian tính toán (số ngày trong khoảng thời gian tính MA còn gọi là độ trễ).

n

ii 1

SMA P / n

Trong đó:

Pi là mức giá đóng cửa ngày

i, n là thời gian tính toán (số ngày).

Đường trung bình động mũ (EMA)

EMA (Exponential Moving Average) của một loại chứng khoán được tính bằng cách cộng một phần giá ngày hôm nay với giá trị SMA ngày hôm qua của chính loại chứng khoán đó theo một tỷ trọng nào đó.

EMA = today’s close*0.09 + yesterday’s SMA*0.91

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 163

Nhiều nhà đầu tư không quen với việc sử dụng tỷ lệ phần trăm nên sử dụng công thức chuyển đổi sau:

Tỷ lệ phần trăm = 2 / (1+n)

Một số nhà phân tích khác tính EMA theo công thức sau:

EMA (hiện tại) = [Giá hiện tại – EMA (trước đó)] x số nhân + EMA (trước đó)

Trong đó: Số nhân = 2 / (1+ n) n là thời gian tính toán, hay thời kỳ trễ

o Các chỉ báo từ đường MA

Đường MA xu thế lên / xuống => giá chứng khoán lên / xuống

Đường giá ở trên / dưới đường MA => xu thế giá tăng / giảm

Điểm cắt giữa MA ngắn hạn và dài hạn: ngắn hạn ở trên => giá tăng

=> SMA hay EMA? Thực tế cho thấy EMA nhạy cảm hơn nhưng có thế cho báo hiệu không chính xác.

Ngoài ra, người ta còn có thể tính toán và phân tích các đường trung bình động khác như Đường trung bình động tuyến tính có trọng số (WMA), Đường trung bình động biến đổi (VMA), Đường trung bình động hồi quy theo thời gian (TMA).

Đường trung bình động hội tụ / phân kỳ (MACD)

Ý nghĩa

MACD (Moving Average Convergence Divergence) là chỉ báo cho thấy sự quy tụ hay phân kỳ của trung bình chuyển động.

MACD cho sự khẳng định dấu hiệu thị trường khi đường MA ngắn hạn giao nhau với đường MA dài hạn.

o Các loại đường MACD

MACD chuẩn

MACD được xây dựng bởi Gerald Appel trong những năm 1950.

MACD chuẩn là trung bình động mũ EMA 26 ngày và 12 ngày.

MACD = EMA (12) – EMA (26)

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

164 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Để nhận biết dấu hiệu biến động giá người ta thường sử dụng đường tín hiệu EMA 9 ngày. Khi MACD chuẩn cắt lên trên hoặc xuống dưới đường EMA 9 => dấu hiệu giá tăng hoặc giảm.

MACD chuẩn dao động quanh 0.

MACD > 0 => EMA 12 cao hơn EMA 26.

MACD > 0 và tăng => tốc độ thay đổi của EMA 12 nhanh hơn EMA 26 => giá sẽ tăng và ngược lại.

o Đường MACD - Histogram

MACD - Histogroam do Thomas Aspray xây dựng năm 1986.

MACD-H = MACD (26,12) – EXP (9)

Ý nghĩa của đường MACD-H

MACD-H phản ánh độ lệch giữa hai đường MACD và đường tín hiệu của nó. Khi nào MACD xuyên chéo qua đường tín hiệu thì MACD-H xuyên chéo qua đường số 0. MACD-H được dùng để dự báo trước sự thay đổi trong khuynh hướng biến động giá chứng khoán.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 165

=> Tín hiệu từ đường MACD-H

Tín hiệu tăng giá khi MACD-H hình thành phân kỳ dương và MACD hướng lên trên đường tín hiệu.

Tín hiệu giảm giá khi đường MACD-H hình thành một phân kỳ âm và MACD xuyên chéo xuống phía dưới đường tín hiệu.

Chỉ số biên độ biến động giá Bollinger (Bollinger Band - BB)

Bollinger Band là miền thể hiện sai lệch xung quanh giá trị trung bình (SMA) và được xác định theo một tỷ lệ phần trăm nhất định phía trên và phía dưới đường MA.

Chỉ số Bollinger do John Bollinger xây dựng, bao gồm 3 phần:

o Trung bình động giản đơn (SMA)

o Giới hạn trên (upper band): SMA + 2 x độ lệch chuẩn

o Giới hạn dưới (lower band): SMA – 2 x độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn đo lường mức độ biến động của giá. Khi giá tăng/giảm mạnh thì giới hạn biên sẽ lớn. Bollinger gợi ý sử dụng SMA (20, 2). Trong thực tế tùy theo tình hình thị trường mà lựa chọn khoảng thời gian thích hợp.

Ứng dụng:

o Khoảng 70% giá của cổ phiếu nằm trong dải BB

o Khi giá đi lên dải trên:

Tiếp tục => báo hiệu xu thế giá tiếp tục tăng

Đảo chiều => cảnh báo về sự suy giảm

o Khi giá đi xuống dải dưới: ngược lại

Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)

RSI (relative streng index) còn gọi là Hệ số tương quan do J.Welles Wilder đưa ra năm 1978. RSI là một chỉ số động lượng đo sức mạnh tương đối của một chứng khoán nhất định, hoặc của cả thị trường. Đây là chỉ số leading khá phổ biến đo lường phần tương quan giữa tăng giá với giảm giá trong khoảng thời gian nhất định. RSI được đo theo thang độ từ 0% đến 100% và lấy hai đường 30% và 70% làm hai đường chỉ báo kỹ thuật. Wilder gợi ý lấy 14 thời điểm (giá đóng cửa của 14 ngày).

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

166 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Công thức tính RSI:

100 RSI 100

1 RS

Trung bình các m giá óng c a t ng c a n ngàyRS

Trung bình các m giá óng c a gi m trong n ngày

øc ® ö ¨ ñ

øc ® ö ¶

P t ng / niRSP gi m / ni

¨

Đường trung bình nằm giữa màu xám 50. Biểu đồ RSI có các đường chính đáng chú ý sau:

Đường 50 ở giữa, là một dấu hiệu nhận biết chứng khoán sắp tăng giá hay giảm giá. Nếu đường RSI tăng vượt qua đường này, đó là dấu hiệu loại chứng khoán đó có kỳ vọng tăng giá (Bullish). Ngược lại, nếu đường RSI giảm xuống dưới đường này, đó là dấu hiệu giá của chứng khoán đó giảm (Bearish).

Đường 70 phía trên được coi là ngưỡng lỗ mua (overbought) nghĩa là đã mua lỗ quá nhiều so với mức cân bằng của thị trường. Khi đó, nhà đầu tư sẽ bán bớt ra để trở về mức cân bằng làm cho giá giảm xuống. Thường khi đường RSI rớt xuống dưới ngưỡng 70, đó là dấu hiệu giá chứng khoán đó sắp giảm – dấu hiệu nên bán ra..

Đường 30 ở dưới được coi là ngưỡng lỗ bán (oversold) nghĩa là lượng bán ra quá nhiều làm giá giảm xuống thấp hơn so với giá cân bằng. Nhà đầu tư sẽ mua thêm để đẩy giá lên. Thường khi đường RSI từ dưới lên và vượt ngưỡng 30, đó là dấu hiệu giá chứng khoán đó sắp tăng - dấu hiệu nên mua vào.

Ngoài quan điểm trên, một số nhà phân tích khác sử dụng ngưỡng 80/20 thay vì ngưỡng 70/30.

Động lượng (Momentum) và tốc độ thay đổi giá ROC (Rate of Change)

Ý nghĩa

Động lượng và tốc độ thay đổi giá là 2 chỉ số đo lường xu hướng tăng tốc hoặc giảm tốc của giá trong một chu kỳ tăng giá hoặc giảm giá; nó là các chỉ số dẫn dắt (leading) vận động giá, thể hiện tốc độ thay đổi, hay độ dốc của đường giá chứng khoán.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 167

o Cách tính Momentum: xác định bởi tỷ lệ phần trăm giữa hai mức giá đóng cửa ở 2 thời điểm với khoảng thời gian cố định.

Pclosemomentum 100%

Pclose c ch x ngày

¸

Pclose Pclose c ch x ngàyROC 100%

Pclose c ch x ngày

¸

¸

o Dấu hiệu: mua khi momentum âm, bán khi momentum dương

o Cách tính ROC: Pt

ROCPt n

Trong đó:

Pt là giá ngày t,

Pt-n là giá ngày t-n

Chỉ số lưu lượng tiền MFI (Money Flow Index)

MFI do Quong/Soudack xây dựng.

MFI đo sức mạnh của dòng tiền vào và ra với một loại chứng khoán và chú ý đến trọng số là khối lượng chứng khoán giao dịch. MFI được đo lường trong thang độ từ 0 đến 100 và thường được sử dụng chu kỳ là 14 ngày. MFI được xác định theo

công thức sau: 100

MFI 100 ( )1 MR

Trong đó: MR = Tổng luồng tiền dương / Tổng luồng tiền âm

Luồng tiền = Giá điển hình theo ngày × Khối lượng giao dịch

Giá điển hình = (Giá cao + Giá thấp + Giá đóng cửa ) / 3

Dấu hiệu: Cầu về một loại chứng khoán được đánh giá là quá lớn (mua quá - Over bought) khi chỉ báo MFI cắt đường 80 từ dưới lên, đó là tín hiệu để nhà đầu tư bắt đầu bán ra.. Khi MFI cắt đường 20 từ trên xuống được cho dấu hiệu cung đang quá lớn (bán quá - over sold), đó là tín hiệu để nhà đầu tư bắc đầu mua vào..

Tổng hợp các chỉ báo cơ bản

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

168 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

5.2.3.5. Tổng kết các phương pháp phân tích Phân tích cơ bản

o Điểm mạnh

Tốt cho đầu tư dài hạn thông qua phân tích xu thế nền kinh tế;

Lựa chọn được công ty tốt;

Nhận dạng được các yếu tố chính tác động đến giá trị công ty, ngành.

o Điểm yếu

Mất nhiều thời gian;

Kỹ thuật định giá tùy thuộc vào nhóm ngành/ công ty;

Tính chủ quan (các giả định về triển vọng phát triển…);

Các thông tin thu thập được để phân tích có thể không chính xác, không đầy đủ, không kịp thời…

Phân tích kỹ thuật

o Điểm mạnh

Có thể áp dụng với mọi thị trường;

Không phụ thuộc vào báo cáo tài chính;

Thu thập thông tin khá dễ dàng và có độ chính xác cao;

Có thể xem xét trong các khoảng thời gian khác nhau: giờ, ngày, tuần…

Cho phép có thể nhanh chóng phát hiện ra xu thế…

o Điểm yếu

Giả thuyết hành vi con người lặp lại;

Dự đoán về giá làm cho xu hướng giá tự điều chỉnh;

Mang tính chủ quan cao, cách nhận định phụ thuộc vào quan điểm từng người;

Chỉ mang tính xác suất, không phải là chắc chắn;

Một số trường hợp phải sử dụng công thức toán học rất phức tạp;

Vẫn có thể bị chậm trễ vì đến khi phát hiện ra xu thế thì giá đã biến động mạnh…

Sử dụng phương pháp phân tích nào?

o Tùy thuộc vào quan điểm của nhà đầu tư;

o Thông thường kết hợp cả hai phương pháp, vì:

Phân tích kỹ thuật cho phép tìm thời điểm tham gia và thời điểm thoát khỏi thị trường.

Phân tích cơ bản cho phép tìm loại chứng khoán tốt.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 169

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Đầu tư chứng khoán có thể được thực hiện dưới các hình thức: tự đầu tư, đầu tư ủy thác qua quỹ đầu tư; đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Nhà đầu tư có thể đầu tư vào một hoặc nhiều loại chứng khoán (đầu tư theo danh mục) tùy thuộc vào khả năng tài chính và tâm lý đầu tư.

Để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư, nhà đầu tư cần tự phân tích hoặc sử dụng kết quả phân tích của các tổ chức phân tích chuyên nghiệp.

Có hai phương pháp phân tích: phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản giúp nhà đầu tư lựa chọn được chứng khoán tốt. Phân tích kỹ thuật giúp nhà đầu tư xác định được thời điểm đầu tư, khi nào mua vào, khi nào bán ra.

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

170 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

CÂU HỎI CUỐI BÀI

1. Các hình thức đầu tư chứng khoán? So với các hình thức đầu tư khác, đầu tư chứng khoán có đặc điểm gì khác biệt?

2. Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán?

3. Mục đích và yêu cầu của phân tích đầu tư chứng khoán? Giới thiệu các phương pháp được sử

dụng trong phân tích đầu tư chứng khoán?

4. Nêu một số nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản được sử dụng trong phân tích đầu tư chứng khoán?

5. Thế nào là chỉ số giá chứng khoán? Trình bày một số phương pháp xác định chỉ số giá chứng

khoán? Chỉ số VN-INDEX được xác định theo phương pháp nào?

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 171

BÀI TẬP

Bài 1:

Công ty cổ phần XYZ có tình hình như sau:

1. Số lượng cổ phiếu thường hiện đang lưu hành tính đến ngày 1/1/N là: 500.000 cổ phiếu, mệnh

giá 10.000 đồng/cổ phiếu

2. Tháng 2/N Công ty mua lại 75.000 cổ phiếu thường và đã hoàn thành việc thanh toán.

3. Tháng 10/N Công ty bán 50.000 cổ phiếu quỹ, số tiền thu được dùng để phát triển sản xuất

kinh doanh.

4. Tổng lợi nhuận trước thuế năm N của Công ty là 2.000 triệu đồng,

5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

6. Công ty quyết định dành 1.000 triệu đồng lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức cho cổ đông

thường trong năm N.

Yêu cầu:

1. Xác định cổ tức trả cho mỗi cổ phiếu thường và tỷ lệ sinh lời của vốn cổ phần thường năm N của Công ty?

2. Xác định hệ số thu nhập giữ lại năm N của Công ty?

3. Xác định tốc độ tăng trưởng cổ tức của Công ty năm N+1?

Biết rằng vốn cổ phần thường bình quân của Công ty năm N là 5.565 triệu đồng?

Bài 2:

Công ty cổ phần Tân Á có tình hình như sau:

1. Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành tính đến ngày 01/01/N là: 1.500.000 cổ phiếu

2. Trong năm N Công ty đã mua lại 500.000 cổ phiếu thường từ đối tác chiến lược với số tiền 17.500 triệu đồng và đã hoàn tất việc thanh toán vào ngày 15/10/N.

3. Số liệu kế toán của công ty ngày 31/12/N

Tổng tài sản: 53.000 triệu đồng

Nợ phải trả: 4.300 triệu đồng

Trong đó:

Vay ngắn hạn ngân hàng: 3.000 triệu đồng

Phải trả nhà cung cấp: 1.300 triệu đồng

Lợi nhuận trước thuế : 34.342 triệu đồng

4. Hội đồng quản trị thông báo hệ số chi trả cổ tức cổ phiếu thường năm N là 0,5 và thanh toán bằng tiền mặt. Dự kiến hoàn tất chi trả cổ tức ngày 30/3/N+1.

5. Ngày 15/4/N+1 Hội đồng quản trị công bố tách cổ phiếu theo tỷ lệ 1:2. Dự kiến việc tách cổ phiếu hoàn tất vào ngày 10/7/N+1.

6. Số liệu kế toán của công ty ngày 31/12/N+1

Tổng tài sản 67.000 triệu đồng

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

172 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Nợ phải trả: 1.300 triệu đồng

Trong đó

Phải trả nhà cung cấp: 870 triệu đồng

Phải trả khác: 430 triệu đồng

Lợi nhuận trước thuế: 12.000 triệu đồng

Yêu cầu:

1. Xác định thu nhập ròng một cổ phiếu thường (EPS) của công ty năm N và N+1?

2. Giá trị sổ sách một cổ phiếu thường của Công ty ngày 31/12/N và 31/12/N+1?

Biết rằng: Thuế suất thuế TNDN là 25%.

Bài 3:

Một công ty cổ phần có tình hình như sau:

1. Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành tính đến ngày 01/01/N là: 10.000.000 cổ phiếu,

mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu.

2. Số lượng trái phiếu chuyển đổi là 500.000 trái phiếu, mệnh giá là 100.000 đ/trái phiếu, lãi suất 12%/năm, thời hạn 3 năm (từ ngày 1/1/N-1 đến ngày 31/1/N+1). Hệ số chuyển đổi là

1:5; thời hạn chuyển đổi 31/12/N.

3. Ngày 20/2/N, công ty đã hoàn thành việc mua lại 20.000 cổ phiếu thường với tổng số tiền là 550 triệu đồng.

4. Theo số liệu quyết toán đến ngày 31/12/N, tổng tài sản của công ty là 175.000 triệu đồng; lợi nhuận trước thuế là 45.000 triệu đồng.

Yêu cầu:

1. Xác định thu nhập ròng của mỗi cổ phiếu thường trong các trường hợp:

Các trái phiếu không chuyển đổi thành cổ phiếu thường?

Toàn bộ trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường?

2. Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường trong các trường hợp:

Các trái phiếu không chuyển đổi thành cổ phiếu thường?

Toàn bộ trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường?

3. Hệ số giá trên thu nhập (P/E) của Công ty tại thời điểm 31/12/N?

Biết rằng:

Công ty không phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu chuyển đổi chiếm toàn bộ nợ của công ty.

Chi phí kinh doanh của công ty trong năm đều hợp lý, hợp lệ.

Giá cổ phiếu của công ty trên thị trường ngày 31/12/N là 35.000 đồng/CP.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

Bài 4

Công ty cổ phần ABC có tình hình như sau:

1. Số lượng cổ phiếu hiện đang lưu hành tính đến ngày 01/01/N như sau:

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

FIN301_Bai 5_v1.0011101210 173

Cổ phiếu thường: 4.500.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu

Cổ phiếu ưu đãi (loại tích lũy và không tham dự): 100.000 cổ phiếu, mệnh giá 20.000 đ/cổ phiếu, cổ tức 15%/năm.

2. Ngày 15/1/N Hội đồng quản trị công bố chi trả cổ tức năm N-1 cho cổ đông sở hữu cổ phiếu

thường bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 10:1.

3. Trong tháng 7/N Công ty quyết định mua lại 500.000 cổ phiếu thường từ đối tác chiến lược

với số tiền là 2.000 triệu đồng và đã hoàn tất việc thanh toán.

4. Số liệu kế toán ngày 31/12/N

Tổng tài sản: 140.000 triệu đồng

Nợ phải trả: 10.000 triệu đồng

Trong đó:

o Công ty phát hành 50.000 trái phiếu, mệnh giá 100.000 đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 12% /năm, trả lãi theo định kì mỗi năm 1 lần. TP đã lưu hành được 3 năm.

o Nợ phải trả các nhà cung cấp: 5.000 triệu đồng

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: 28.000 triệu đồng

5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%

6. Thị giá cổ phiếu của Công ty ngày 31/12/N là 55.000 đồng/CP.

Yêu cầu:

1. Xác định giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường của Công ty ngày 31/12/N?

2. Xác định thu nhập ròng của một cổ phiếu thường (EPS)?

3. Xác định hệ số giá trên thu nhập (P/E) và hệ số giá trên giá trị sổ sách (P/B)?

Bài 5

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Bình có tình hình như sau:

1. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành tính đến ngày 01/01/N như sau:

Cổ phiếu thường: 450.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu

Cổ phiếu ưu đãi (loại tích lũy và không tham dự): 10.000 cổ phiếu, mệnh giá 30.000 đ/cổ phiếu, cổ tức 15%/năm.

2. Lợi nhuận trước thuế năm N của công ty là 2.030 triệu đồng.

3. Hội đồng quản trị công bố chi trả cổ tức năm N bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10:1 và hoàn tất việc

thanh toán vào ngày 10/2/N+1.

4. Ngày 15/4/N+1 Hội đồng quản trị quyết định phát hành quyền mua cho các cổ đông thường hiện hữu với tỷ lệ 10:1. Giá mua CP theo quyền là 20.000 đ/cổ phiếu. Việc thực hiện quyền

mua của các cổ đông được hoàn tất vào ngày 15/5/N+1.

5. Lợi nhuận trước thuế năm N+1 của công ty là 3.270 triệu đồng.

6. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

7. Giá đóng cửa cổ phiếu An Bình ngày 31/12/N+1 là 74.000 đ/cổ phiếu.

Yêu cầu:

1. Xác định thu nhập ròng một cổ phiếu thường (EPS) của Công ty năm N và N+1?

2. Xác định hệ số giá trên thu nhập (P/E) ngày 31/12/N+1?

Bài 5: Đầu tư và phân tích đầu tư chứng khoán

174 FIN301_Bai 5_v1.0011101210

Bài 6

Công ty cổ phần XNK May Thắng Lợi có tình hình như sau:

1. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành tính đến ngày 01/01/N như sau:

Cổ phiếu thường: 180.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu.

Cổ phiếu ưu đãi: 30.000 cổ phiếu (loại tích lũy và không tham dự), mệnh giá 20.000 đ/cổ phiếu, cổ tức 10%/năm.

2. Ngày 15/2/N Hội đồng quản trị công bố tách cổ phiếu thường với tỷ lệ 1:3. Công ty dự kiến hoàn thành việc tách cổ phiếu vào ngày 15/4/N.

3. Số liệu kế toán của công ty ngày 31/12/N

Tổng tài sản: 6.372 triệu đồng

Nợ (không bao gồm nợ cổ tức cổ phiếu ưu đãi năm N): 272 triệu đồng

Lợi nhuận sau thuế năm N 1.100 triệu đồng

4. Hội đồng quản trị công bố trả đủ cổ tức cho các cổ đông ưu đãi vào ngày 15/1/N+1.

5. Theo số liệu của Sở giao dịch chứng khoán, các lệnh giao dịch cổ phiếu Công ty từ 10h15 - 10h30 ngày 31/12/N như sau:

Lệnh Mua Lệnh Bán

Số hiệu Số lượng Giá (đ)

Số hiệu Số lượng

B1 6.000 35.000 A1 4.000

B2 5.000 35.500 A2 2.500

B3 7.000 36.000 A3 7.000

B4 9.000 36.500 A4 5.000

B5 2.000 37.000 A5 8.000

B6 - ATC A6 9.000

Yêu cầu:

1. Xác định giá trị sổ sách một cổ phiếu thường, hệ số giá trên thu nhập (P/E) ngày 31/12/N?

2. Xác định thu nhập ròng của 1 cổ phiếu thường (EPS) của Công ty năm N?

3. Xác định số lượng cổ phiếu và các giao dịch được thực hiện tại phiên đóng cửa ngày 31/12/N?

Biết rằng: Giá đóng cửa cổ phiếu công ty XNK Thắng Lợi ngày 30/12/N là 35.000 đ/cổ phiếu.