bg bao hieu va dieu khien ket noi
TRANSCRIPT
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 1/166
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
BÀI GIẢNG
BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN K ẾT NỐI
Chuyên ngành: K ỹ thuật Viễn thông
CHỦ BIÊN: ThS. GVC Hoàng Trọng Minh
1. ThS. GVC Hoàng Tr ọng Minh (Chủ biên)
2. ThS. Nguyễn Thanh Trà
3. Dƣơng Thanh Tú
4. Phạm Anh Thƣ
Hà Nội - 4/2013
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 2/166
i
LỜ I NÓI ĐẦU
Hạ tầng truyền thông trong những năm gần đây đã và đang trong giai đoạn biến
chuyển mạnh mẽ và đa dạng trên cả khía cạnh k ỹ thuật và công nghệ. Với xu hƣớ ng
hội tụ các công nghệ mạng, hàng loạt các giải pháp điều khiển k ết nối mới đƣợc đƣa
ra nhằm thích ứng với các điều kiện mạng và nâng cao chất lƣợ ng dịch vụ cho
ngƣờ i sử dụng.
Một trong các vấn đề quan tr ọng nhất liên quan tớ i các k ết nối trong mạng đƣợ c
đặt ra là vấn đề báo hiệu và điều khiển k ết nối. Vấn đề này không chỉ liên quan tr ực
tiế p tớ i hiệu năng hệ thống mà còn là cơ sở phát triển cho các ứng dụng trên các hạ
tầng công nghệ. Vì vậy, nội dung của cuốn tài liệu giảng dạy này nhằm cung cấ p
các kiến thức then chốt liên quan tớ i các hoạt động báo hiệu và điều khiển trong mô
hình mạng truyền thông mớ i. Bên cạnh các mục tiêu học thuật, tài liệu sẽ khái quát
các giải pháp đã và đang đƣợ c sử dụng trong hệ thống mạng viễn thông hiện nay.
Hơn nữa, tài liệu sẽ giúp ngƣời đọc có đƣợ c góc nhìn hệ thống về kiến trúc điều
khiển mạng nhằm phân tích đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu của từng giải pháp cụ
thể để phát triển trong môi trƣờ ng thực tiễn.
Bố cục của bài giảng đƣợ c phân bổ theo 5 chƣơng vớ i các phân vùng mạng từ
kiến trúc mạng viễn thông truyền thống tớ i mạng hội tụ trên nền IP. Các khái niệm
cơ bản của lý thuyết điều khiển, mô hình kiến trúc và phân loại báo hiệu đƣợ c trình
bày đầu tiên và khép lại bở i các giải pháp thực thi trong các chƣơng tiế p theo. Trong
quá trình viết tài liệu, nhóm biên soạn đã nhận đƣợ c sự giúp đỡ của r ất nhiều thầy
cô đồng nghiệ p. Nhóm biên soạn xin chân thành cám ơn và luôn ghi nhận sự góp ý
của các thầy cô, các bạn sinh viên để cuốn bài giảng ngày càng hoàn thiện.
Hà N ội, 20 tháng 12 năm 2013
T/M nhóm biên soạn
Hoàng Trọng Minh
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 3/166
ii
MỤC LỤC
LỜ I NÓI ĐẦU .................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN K ẾTNỐI ................................................................................................................... 1
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................... 1
1.2 NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂ N HỆ THỐ NG ................................................... 2
1.2.1 Các vấn đề chung của điều khiển ............................................................... 2
1.2.2 Cách tiế p cận điều khiển hệ thống viễn thông ........................................... 4
1.3 CÁC THUỘC TÍNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂ N .................................. 8
1.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂ N HỆ THỐ NG VIỄ N THÔNG ..................... 12
1.4.1 Điều khiển cung cấ p QoS ......................................................................... 12
1.4.2 Tiế p cận RACS và RASF ......................................................................... 16
1.4.3 Điều khiển cấu trúc .................................................................................. 19
1.4.4 Điều khiển tr ạng thái ................................................................................ 21
1.5 KIẾ N TRÚC VÀ PHÂN LOẠI BÁO HIỆU .................................................. 22
1.5.1 Phân loại báo hiệu .................................................................................... 22
1.5.2 Một số đặc tính của báo hiệu ................................................................... 24
1.5.3 Chức năng báo hiệu trong mô hình OSI .................................................. 25
1.6 K ẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................................. 28
CHƯƠNG 2: BÁO HIỆU TRONG MẠNG CỐ ĐỊNH ............................. 30
2.1 KIẾ N TRÚC MẠ NG HỘI TỤ THEO HƢỚ NG MÁY CHỦ CUỘC GỌI .... 30
2.1.1 Mô hình kiến trúc mạng ........................................................................... 33
2.1.2 Các giải pháp k ết nối ................................................................................ 36
2.1.3 Chức năng mặt bằng báo hiệu và điều khiển ........................................... 39
2.2 HỆ THỐ NG BÁO HIỆU SỐ 7 ....................................................................... 41
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 4/166
iii
2.2.1 Mô hình kiến trúc chức năng ................................................................... 41
2.2.2 Thành phần mạng báo hiệu số 7............................................................... 43
2.2.3 Xử lý định tuyến và thủ tục thiết lậ p cuộc gọi ......................................... 44
2.3 BỘ GIAO THỨ C BÁO HIỆU H.323 ............................................................. 51
2.3.1 Thành phần mạng báo hiệu H.323 ........................................................... 51
2.3.2 Các giao thức báo hiệu cuộc gọi trong H.323 .......................................... 54
2.3.3 Nguyên tắc hoạt động của thủ tục báo hiệu cuộc gọi .............................. 56
2.4 GIAO THỨ C KHỞI TẠO PHIÊN SIP ........................................................... 57
2.4.1 Thành phần mạng báo hiệu SIP ............................................................... 59
2.4.2 Kiến trúc chức năng ................................................................................. 60
2.4.3 Bản tin SIP và giao thức SDP .................................................................. 61
2.4.4 Thủ tục trao đổi thông tin của SIP ........................................................... 63
2.5 GIAO THỨ C ĐIỀU KHIỂ N CỔNG PHƢƠNG TIỆ N MEGACO ................ 67
2.5.1 Kiến trúc chức năng báo hiệu Megaco/H.248.......................................... 67
2.5.2 Các lệnh và thủ tục trao đổi thông tin ...................................................... 69
2.6 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂ N CUỘC GỌI ĐỘC LẬP KÊNH MANG BICC 75
2.7 K ẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................................. 79
CHƯƠNG 3: BÁO HIỆU TRONG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG ..... 81
3.1 BÁO HIỆU TRONG MẠNG DI ĐỘ NG TẾ BÀO ........................................ 81
3.1.1 Các thế hệ phát triển mạng di động tế bào ............................................... 81
3.1.2 Kiến trúc báo hiệu cho hệ thống GSM ..................................................... 85
3.1.3 Mạng thông minh ..................................................................................... 91
3.2 BÁO HIỆU TẠI MẠ NG TRUY NHẬP ......................................................... 94
3.2.1 Xử lý cuộc gọi tại giao diện Iub ............................................................... 96
3.2.2 Báo hiệu tại giao diện Iur và Iu................................................................ 99
3.3 THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠ NG LÕI .............................................. 102
3.3.1 Thiết lậ p cuộc gọi vớ i ISUP/BICC ........................................................ 102
3.3.2 Báo hiệu trên giao diện Gn .................................................................... 106
3.3.3 Báo hiệu xử lý chuyển vùng .................................................................. 108
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 5/166
iv
3.4 K ẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................................ 111
CHƯƠNG 4: BÁO HIỆU TRONG PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG TIỆN IP
IMS ............................................................................................................... 113
4.1 KIẾ N TRÚC PHÂN HỆ ĐA PHƢƠNG TIỆ N IP ........................................ 113
4.1.1 Mô hình kiến trúc IMS ........................................................................... 114
4.1.2 Các thành phần chức năng ..................................................................... 116
4.1.3 Các giao thức của IMS ........................................................................... 122
4.2 HOẠT ĐỘ NG CỦA SIP TRONG IMS ........................................................ 123
4.2.1 Đặc tính k ỹ thuật .................................................................................... 123
4.2.2 Các thủ tục báo hiệu SIP trong IMS ...................................................... 124
4.3 CÁC GIAO THỨ C BÁO HIỆU KHÁC TRONG IMS ................................ 128
4.3.1 Giao thức Diameter ................................................................................ 128
4.3.2 Giao thức COPS ..................................................................................... 130
4.3.3 Nén báo hiệu trong IMS ......................................................................... 131
4.4 K ẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................................ 133
CHƯƠNG 5: BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN K ẾT NỐI LIÊN MẠNG 135
5.1 XU HƢỚ NG PHÁT TRIỂ N KIẾ N TRÚC MẠ NG ..................................... 135
5.1.1 Hội tụ mạng cố định và di động ............................................................. 135
5.1.2 Cấu trúc FMC dựa trên IMS .................................................................. 136
5.1.3 Mô hình tham chiếu IMS trong FMC .................................................... 137
5.2 GIAO THỨ C TRUYỀ N TẢI BÁO HIỆU SIGTRAN ................................. 143
5.3 K ẾT NỐI LIÊN MẠ NG IMS-CS ................................................................. 151
5.4 K ẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................................ 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 155
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 6/166
v
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
AAA
Authentication Authorization
Accounting Nhận thực trao quyền và thanh toánACK Acknowledgement Báo nhận
AMPSAdvanced Mobile PhoneService
Hệ thống các dịch vụ điện thoại diđộng tiên tiến
APIApplication ProgramableInterface Giao diện lập trình ứng dụng mở
AS/FSApplication Server/ FeatureServer Máy chủ ứng dụng/đặc tính
ATM Asynchronous Transfer Mode Kỹ thuật truyền tải không đồng bộ
BSS Bussiness Support System Hệ thống trợ giúp kinh doanh
CAC Call Admission ControlKỹ thuật điều khiển chấp nhận cuộcgọi
CBQ Class Based Queuing Hàng đợi dựa trên phân lớp dịch vụ
COPS Common Open Policy ServiceGiao thức dịch vụ chính sách mởchung
CoS Class Of Service Phân lớp dịch vụ
CSMA/CACarrier Sense Multiple Accesswith Collision Avoidance
Đa truy nhập cảm nhận sóng mang/tránh xung đột
CSMA/CDCarrier Sense Multiple AccessWith Collision Detection
Giao thức đa truy nhập cảm nhận sóngmang/ dò tìm xung đột
DECTDigital European CordlessTelecommunications
Hệ thống viễn thông không dây số củaChâu Âu
ETSI
EuropeanTelecommunications
Standards Institute Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu FIFO First In – First Out Vào trƣớc ra trƣớc
FSM Finite State Machine Máy hữu hạn trạng thái
GIIGlobal InformationInfrastructure Cấu trúc thông tin toàn cầu
GSMGlobal System for Mobilecommunications Hệ thống thông tin di động toàn cầu
IAD Intergated Access Device Thiết bị truy nhập tích hợp
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 7/166
vi
IAM Initial Adress Message Bản tin địa chỉ khởi tạo
IETF
Internet Engineering Task
Force Tổ chức đặc nhiệm kỹ thuật internetIMS IP Multimedia Subsystem Phân hệ đa phƣơng tiện
IN Inteligent Network Mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDNIntegrated Service Digital
Network Mạng dịch vụ tích hợp số
ISUP ISDN User Part Phần ngƣời sử dụng cho mạng ISDN
ITU
International
Telecommunication Union Liên minh Viễn thông Quốc tế LLC Logical Link Control Điều khiển liên kết dữ liệu
LTI Linear and Time-Invariant Tuyến tính và bất biến theo thời gian
LTR Logic Transfromational Rule Luật ánh xạ logic
MAC Media Access Control Điều khiển truy nhập phƣơng tiện
MAN Metropolitan Area Network Mạng đô thị
MG Media Gateway Cổng đa phƣơng tiện
MGC Media Gateway Controller Bộ điều khiển cổng đa phƣơng tiện
MIMEMultipurpose Internet MailExtentions
Mở rộng thƣ điện tử internet đa mụcđích
MPLS Multi Protocol Label Switch Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MTUP Mobile Telephone User PartPhần ngƣời sử dụng cho mạng điệnthoại di động.
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp
NUM Network Utility Maximization Bài toán tối ƣu hiệu năng mạng
OSI Open System Interconnection Mô hình kết nối hệ thống mở
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất
PLMR Public Land Mobile Radio Vô tuyến di động mặt đất công cộng
PMD People Making Decision Quyết định của ngƣời điều hành
QoS Quality of Service Chất lƣợng dịch vụ
RAB Radio Access Bearer Kênh mang truy nhập vô tuyến
RACS
The Resource and Admission
Control Sub-System1
Phân hệ điều khiển chấp nhận và tài
nguyên
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 8/166
vii
RASRegister, Administrator andSignalling Đăng ký, quản lý và báo hiệu
RASF Resource and AdmissionControl Functions Chức năng điều khiển và chấp nhậntài nguyên
RED Random Early Detection Thuật toán loại bỏ gói sớm
RSVPResource ReserVationProtocol Giao thức dự phòng tài nguyên
SCF Service Control Function Chức năng điều khiển dịch vụ
SIO Service Information Octet Trƣờng thông tin dịch vụ
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SLA Service Level Agreement Thỏa thuận cung cấp dịch vụSP Signalling Point Điểm báo hiệu
SPC Stored Program Control Điều khiển theo chƣơng trình ghi sẵn
SPDFService-Based Policy DecisionFunction
Chức năng quyết định chính sách dịchvụ
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM Time Division Mode Phƣơng thức chia thời gian
TUP Telephone User Part Phần ngƣời sử dụng cho mạng thoại
UTRANUMTS Terestrial RadioAccess Network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đấtUMTS
VoIP Voice over Internet Protocol Truyền thoại theo giao thức internet
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WFQ Weight Fair Queuing Hàng đợi trọng số công bằng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 9/166
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình chung của một hệ thống điều khiển .............................................. 2
Hình 1.2: Cấu trúc logic của thỏa thuận cung cấ p chất lƣợ ng dịch vụ ..................... 13
Hình 1.3: Các k ỹ thuật cung cấ p QoS cho mạng viễn thông .................................... 13
Hình 1.4: Các mô hình cung cấ p dịch vụ .................................................................. 15
Hình 1.5: Kiến trúc của phân hệ RACS .................................................................... 17
Hình 1.6: Kiến trúc của phân hệ RACF .................................................................... 18
Hình 1.7: Phân loại các k ỹ thuật báo hiệu ................................................................. 23
Hình 1.8: Mô hình tham chiếu k ết nối hệ thống mở OSI .......................................... 26
Hình 2.1: Các chức năng GII và mối quan hệ ........................................................... 33
Hình 2.2: Kiến trúc mạng NGN theo ETSI ............................................................... 35
Hình 2.3: Các thành phần chính trong mạng thế hệ k ế tiế p ...................................... 36
Hình 2.4: K ết nối MGC vớ i các thành phần khác của NGN .................................... 40
Hình 2.5: Chức năng của bộ điều khiển cổng đa phƣơng tiện MGC ........................ 40
Hình 2.6: Kiến trúc SS7 và mô hình tham chiếu OSI ............................................... 42
Hình 2.7: Mã điểm theo tiêu chuẩn ANSI và ITU .................................................... 44
Hình 2.8: Cấu hình nút và liên k ết mạng SS7 ........................................................... 45
Hình 2.9: Trƣờ ng thông tin lớ p 3 của bản tin báo hiệu ............................................. 46
Hình 2.10: Lƣu đồ báo hiệu cho cuộc gọi ISDN ...................................................... 51
Hình 2.11: Các thành phần mạng H.323 .................................................................. 52
Hình 2.13: Chức năng của một Gatekeeper .............................................................. 54
Hình 2.14: Mô hình k ết nối báo hiệu trong H.323 .................................................... 55
Hình 2.15: Tiến trình xử lý báo hiệu một cuộc gọi đơn giản trong H.323 ............... 56
Hình 2.16: Cấu trúc của hệ thống SIP ....................................................................... 59
Hình 2.17: Kiến trúc điều khiển của MEGACO ....................................................... 68
Hình 2.18: Giao thức MEGACO trong mô hình OSI ............................................... 69
Hình 2.19: Mô tả cuộc gọi MEGACO ...................................................................... 71
Hình 2.20: Lƣu đồ các bản tin xử lý cuộc gọi qua giao thức MEGACO/H248 ....... 73
Hình 2.21: Kiến trúc giao thức BICC ....................................................................... 76
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 10/166
ix
Hình 2.22: Cấu trúc các nút mạng BICC .................................................................. 77
Hình 2.23: Cấu trúc chức năng nút dịch vụ .............................................................. 78
Hình 2.24: Cấu trúc chức năng nút dàn xế p dịch vụ ................................................. 78
Hình 2.25: Mô hình giao thức của BICCC ............................................................... 79
Hình 3.1: Lộ trình phát triển các thế hệ mạng di động ............................................. 84
Hình 3.2: Các thành phần cơ bản của hệ thống GSM ............................................... 85
Hình 3.3: Phân lớ p chức năng của SS7 trong mạng GSM ........................................ 86
Hình 3.4: Vị trí các giao diện trong hệ thống GSM .................................................. 88
Hình 3.5: Các thủ tục chuyển vùng qua MAP/E ....................................................... 89
Hình 3.6: Các điều hành của MAP trong trƣờ ng hợ p cuộc gọi từ mạng PSTN ....... 90
Hình 3.7: Điều hành MAP liên quan tớ i dịch vụ bản tin ngắn SMS ........................ 91
Hình 3.8: Mô hình khái niệm mạng IN ..................................................................... 93
Hình 3.9: Cấu trúc của UMTS .................................................................................. 94
Hình 3.10: Thủ tục trao đổi thông tin báo hiệu qua Iub ............................................ 98
Hình 3.11: Kiến trúc giao thức mạng UMTS ............................................................ 99
Hình 3.12: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iur .................................................... 100
Hình 3.13: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iu-CS ............................................... 101
Hình 3.14: Mặt bằng dữ liệu/ điều khiển của Iu-PS ................................................ 102
Hình 3.15: Tiến trình cuộc gọi ISUP ...................................................................... 103
Hình 3.16: Các giao thức trên giao diện E .............................................................. 103
Hình 3.17: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (1/5) ................................................................. 104
Hình 3.18: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (2/5) ................................................................. 104
Hình 3.19: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (3/5) ................................................................. 105
Hình 3.20: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (4/5) ................................................................. 105
Hình 3.21: Lƣu đồ cuộc gọi BICC (5/5) ................................................................. 106
Hình 3.22: Giao diện Gn cho đƣờ ng hầm IP........................................................... 107
Hình 3.23: Các chức năng của GTP trong UMTS .................................................. 108
Hình 3.24: Các giao diện UMTS giữa hai UTRAN ................................................ 109
Hình 3.25: Chuyển giao nội 3G-MSC .................................................................... 110
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 11/166
x
Hình 4.1: Vị trí và mối quan hệ của IMS ................................................................ 113
Hình 4.2: Truy nhậ p vớ i IMS .................................................................................. 114
Hình 4.3: Kiến trúc phân lớ p của phân hệ IMS ...................................................... 115
Hình 4.4: Luồng bản tin báo hiệu đăng ký .............................................................. 125
Hình 4.5: Luồng bản tin báo hiệu thiết lậ p phiên .................................................... 126
Hình 4.6: Luồng bản tin ngƣờ i dùng A lấy thông tin hiện diện ngƣờ i dùng B ....... 127
Hình 4.7: Kiến trúc SigComp.................................................................................. 132
Hình 5.1: Cấu trúc hội tụ FMC trên nền IMS ......................................................... 137
Hình 5.2: Mô hình tham chiếu cấu trúc FMC dựa trên IMS ................................... 138
Hình 5.3: Điểm hội tụ và chức năng FMC .............................................................. 140
Hình 5.4: Kiến trúc giao thức SIGTRAN .............................................................. 143
Hình 5.5 : Bộ giao thức SIGTRAN ......................................................................... 144
Hình 5.6: Vị trí chức năng và hoạt động của M2UA .............................................. 146
Hình 5.7: Vị trí chức năng và hoạt động của M2PA ............................................... 147
Hình 5.8: Vị trí chức năng và hoạt động của M3UA .............................................. 149
Hình 5.9: Vị trí chức năng và hoạt động của SUA ................................................. 150
Hình 5.10: Kiến trúc k ết nối liên mạng IMS-CS .................................................... 151
Hình 5.11: Bản tin thiết lậ p cuộc gọi giữa ngƣờ i dùng IMS gọi ngƣờ i dùng CS ... 152
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các giao diện và giao thức cơ bản của hệ thống GSM ............................. 87
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 12/166
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN
K ẾT NỐI
Tóm tắt: N ội dung của chương khái quát các vấ n đề chung liên quan t ớ i báo hiệu
và điề u khiể n k ế t nố i bao g ồm các khái niệm, mô hình, nguyên lý chung và phân
loại các kiể u báo hiệu trong mạng truyề n thông hiện nay. Bên cạnh các kiế n thức cơ
sở về điề u khiể n và báo hiệu, trong chương sẽ đưa ra các chức năng của hoạt động
báo hiệu và điề u khiể n k ế t nố i trên khía cạnh mô hình tham chiế u.
1.1 GIỚ I THIỆU CHUNG
Hệ thống viễn thông ngày nay đã trở thành một phần quan tr ọng không thể thiếu
của hạ tầng truyền thông trong xã hội. Sự phát triển đa dạng các dịch vụ đã tạo ra
hàng loạt các sức ép mớ i không chỉ đối vớ i nhà cung cấ p dịch vụ mà còn tác động
tr ực tiế p tớ i các nhà khai thác và triển khai hạ tầng. Bên cạnh khả năng đáp ứng các
yêu cầu cung cấ p dịch vụ bằng các giải pháp k ỹ thuật và công nghệ k ết nối mớ i,
mục tiêu tối ƣu mạng bằng các phƣơng pháp điều khiển hiện đại cũng đƣợc đặt ra
nhƣ là vấn đề then chốt của các nỗ lực cải thiện hiệu năng mạng. Vì vậy, các vấn đề
cốt lõi của điều khiển và báo hiệu cần đƣợ c tƣờ ng minh nhằm lột tả bản chất của
các giải pháp k ỹ thuật và công nghệ hiện đang ứng dụng trong hệ thống viễn thông.
Báo hiệu đƣợc định nghĩa là một cơ chế cho các phần tử mạng trao đổi thông tin
giữa chúng để thiết lập đƣờ ng dẫn truyền thông. Hệ thống báo hiệu là một tậ p các
phƣơng pháp hoặc thủ tục cho các thực thể mạng trao đổi thông tin để thiết lậ p
truyền thông. Báo hiệu đƣợ c coi là một phần của cơ chế điều khiển mạng trên khíacạnh phục vụ quá trình k ết nối truyền thông. Bên cạnh mục tiêu k ết nối, các yêu cầu
đảm bảo chất lƣợ ng dịch vụ và hiệu năng mạng đƣợ c thực thi bởi các cơ chế điều
khiển k ết nối. Vì vậy, báo hiệu và điều khiển k ết nối là chức năng then chốt của tất
cả các môi trƣờ ng mạng.
Chức năng báo hiệu trong mạng truyền thông có mối quan hệ tớ i cơ chế định
tuyến tr ực tiế p hoặc gián tiế p do định tuyến cho biết nơi nhận các bản tin báo hiệu.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 13/166
2
Chức năng báo hiệu đƣợ c thực hiện trên nhiều lớ p của kiến trúc mạng. Thông
thƣờ ng các giao thức báo hiệu thuộc lớ p phiên của mô hình OSI (Open System
Interconnection) phục vụ cho các nhiệm vụ điều khiển và k ết nối truyền thông.
Ngoài ra, báo hiệu còn đƣợ c sử dụng để yêu cầu nhận thực ngƣờ i dùng hay thu thậ p
thông tin tài nguyên khả dụng để phục vụ cho các k ết nối hoặc điều khiển lớ p ứng
dụng.
1.2 NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG
1.2.1 Các vấn đề chung của điều khiển
Dƣới góc độ lý thuyết điều khiển chung, mạng viễn thông là một hệ thống k ỹ
thuật đƣợ c thiết k ế nhằm đạt đƣợ c một số mục tiêu nhất định. Hai mục tiêu quan
tr ọng nhất là thích ứng và bền vững (ổn định). Thích ứng cho phép một hệ thống
tiế p tục đạt đƣợ c một số mục tiêu hiệu năng dƣới điều kiện thay đổi môi trƣờng điều
hành nhƣ tải hay lỗi thành phần mạng. Bền vững ngăn ngừa hệ thống trƣợ t hoặc
chuyển tớ i tr ạng thái không điều khiển đƣợ c do ảnh hƣở ng của các đầu vào. Lý
thuyết điều khiển cung cấ p các bộ công cụ mạnh để xây dựng các hệ thống tƣơngthích và bền vững. Ví dụ, bằng công cụ mô hình hóa toán học các hành vi của một
hệ thống cho thấy sự trái ngƣợ c giữa tƣơng thích và bền vững, hệ thống có độ tƣơng
thích lớ n càng dễ bất ổn định. Nhằm tiế p cận hệ thống viễn thông dƣới góc độ lý
thuyết điều khiển, mục này khái quát các khái niệm và thành phần chung của lý
thuyết điều khiển.
Hình 1.1: Mô hình chung của một hệ thống điề u khiể n
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 14/166
3
Một hệ thống điều khiển có hồi tiếp đƣợ c minh họa trên hình 1.1. Giả thiết
chung cho các thành phần của hệ thống là liên tục, tuyến tính và bất biến thờ i gian.
Đƣa một tín hiệu đầu vào u, hệ thống đáp ứng đầu ra y đƣợ c bổ sung tín hiệu nhiễu
loạn không điều khiển đƣợ c w. Mục tiêu điều khiển là duy trì đầu ra tại một số giá
tr ị tham chiếu r ngay cả khi có nhiễu bằng một bộ điều khiển. Bộ điều khiển so sánh
giá tr ị tín hiệu tham khảo vớ i tín hiệu đầu ra đo đƣợ c b (có thể xuất hiện lỗi đo
lƣờ ng). Bộ điều khiển chọn một tín hiệu điều khiển u nhằm đảm bảo đầu ra tƣơng
lai phù hợ p với đầu vào tham chiếu bất k ể lỗi đo hoặc các dao động.
Nhƣ vậy, toàn bộ hệ thống và thành phần bộ điều khiển đều đặc trƣng bở i mộtđầu vào và một đầu ra với đầu ra phụ thuộc vào đầu vào. Hệ thống điều khiển đƣợ c
chia thành hai loại: hệ thống không điều khiển mở và hệ thống điều khiển đóng. Hệ
thống phức tạ p bao gồm nhiều bƣớc điều khiển đệ quy và cần đƣợ c mô hình hóa
nhằm tƣờng minh các bƣớ c và xác định đƣợ c hiệu quả điều khiển.
a, Vấn đề mô hình hóa
Mô hình hóa một hệ thống đƣợ c bắt đầu từ việc phân tích và xác định đặc tính
hoạt động của hệ thống và các thành phần thiết bị. Trong đó gồm quá trình xác định
bản chất vật lý của các thành phần, các giớ i hạn hoạt động và kiểu hoạt động của hệ
thống (tuyến tính hay phi tuyến). Các thành phần của hệ thống đƣợ c mô tả trong
khái niệm nỗ l ự c (effort) và luồng (flow). Nỗ lực thể hiện một đầu vào hệ thống gây
ra một hiệu ứng phản ánh bằng khái niệm luồng. Tích của chúng là công suất và
tổng công suất trong một khoảng thờ i gian gọi là năng lƣợ ng (enery). Trong hệ
thống viễn thông và máy tính, lƣợ ng dữ liệu tại một nguồn cần gửi đi là nỗ lực vàtốc độ dữ liệu cần gửi đi tƣơng ứng là luồng. Các thành phần hệ thống có thể là
thành phần chủ động hay bị động. Các phần tử chủ động tạo ra công suất để các
luồng chuyển qua hệ thống trong khi các phần tự bị động chỉ tiêu tốn năng lƣợ ng
nhƣng không tạo ra công suất. Nhiệm vụ phân bổ công suất trong thờ i gian hoạt
động của hệ thống đƣợ c gọi là điều hành động. Cụ thể, nguồn dữ liệu là thành phần
chủ động và bộ đệm là thành phần bị động của một mạng.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 15/166
4
Sau quá trình xác định đặc tính của các thành phần trong hệ thống là tổ chức xây
dựng các luật ràng buộc. Luật ràng buộc chỉ ra các phƣơng pháp giải cho mục tiêu
điều khiển và tối ƣu hệ thống.
Hệ thống điều khiển đạt đƣợ c mục tiêu khi tr ạng thái điều hành đạt cân bằng lý
tƣởng (Zero). Trong trƣờ ng hợp xác định đƣợ c lỗi điều hành, cấp độ điều khiển phụ
thuộc r ất lớn vào tính tƣơng thích của luật điều khiển đƣợ c áp dụng. Các biểu thức
toán học thể hiện điều hành của hệ thống là vấn đề cuối cùng của bài toán mô hình
hóa hệ thống.
b, Biểu diễn toán học
Có ba cách thông dụng để biểu diễn một hệ thống bằng toán học gồm: Biến tr ạng
thái, đáp ứng xung và hàm truyền đạt. Giả thiết hệ thống tuân theo mô hình bất biến
thờ i gian và tuyến tính LTI (Linear and Time-Invariant). Nếu hệ thống có một đầu
ra y(t) tại thời điểm t của một đầu vào u(t), thì ta có đầu ra y(t-T) với đầu vào u(t-T).
Vì vậy, nếu y(t)=G(u(t)), thì y(t-T)=G(u(t-T)). Hệ thống tuyến tính là hệ thống có
tính chất xế p chồng nên nếu đầu vào u1 dẫn tới đầu ra y
1, đầu vào u
2 dẫn tới đầu ra
y2 thì đầu vào (k 1u1+k 2u2 ) dẫn tới đầu ra (k 1 y1+k 2 y2 ). Vì vậy, nếu y1=G(u1 ) và
y2=G(u2 ) ta có k 1 y1+k 2 y2 = G(k 1u1+k 2u2 ). Đối vớ i hệ thống LTI, ta luôn chọn t khở i
tạo bằng 0 và đầu vào tín hiệu bằng Zero khi t<0.
1.2.2 Cách tiếp cận điều khiển hệ thống viễn thông
Dƣới góc độ tiế p cận hệ thống, hầu hết mô hình toán học đầy đủ cho hệ thống
viễn thông đƣợ c biểu diễn dƣớ i một cấu trúc logic điều khiển phân tán phức hợp để
xử lý các sự kiện và lƣu lƣợ ng ngẫu nhiên. Chức năng điều khiển và phƣơng thức
hoạt động của các phần tử mạng đƣa ra dƣớ i dạng k ết hợ p nhằm giải quyết mục tiêu
tối ƣu nguồn tài nguyên mạng. Vì vậy, mục tiêu chính của bài toán điều khiển hệ
thống viễn thông là đƣa ra các quyết định tốt nhất trƣớ c sự thay đổi của lƣu lƣợ ng
mạng hay yêu cầu của ngƣờ i dùng với điều kiện đảm bảo đƣợ c tính bền vững của hệ
điều khiển.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 16/166
5
Hệ thống viễn thông hiện nay sử dụng hai phƣơng pháp chuyển mạch: chuyển
mạch kênh cho các ứng dụng điện thoại truyền thống và chuyển mạch gói cho các
ứng dụng phi thoại. Xu thế hiện nay cho thấy k ỹ thuật chuyển mạch gói hiện đang
tiế p tục chiếm ƣu thế do hiệu quả sử dụng tài nguyên so vớ i các hệ thống sử dụng
k ỹ thuật chuyển mạch kênh. Các hệ thống viễn thông này hoạt động trên cơ sở của
giao thức Internet (IP). Một hệ thống viễn thông có thể biểu diễn nhƣ một hệ thống
phức hợ p, phân tán qua các miền lớn để cung cấ p hạ tầng cho chuyển phát và phân
phối thông tin từ nguồn tới đích. Các cơ chế điều hành tự động đƣợ c thực hiện bở i
các chƣơng trình và thuật toán ghi sẵn. Hoạt động điều hành phụ thuộc chủ yếu vào
một số thiết bị nhằm hiệu chỉnh mô hình điều hành và cấu trúc liên k ết nối cũng nhƣ
các giải pháp quyết định của ngƣời điều hành tác động vào phƣơng thức hoạt động
của mạng. Tất cả các thành phần đó có thể coi nhƣ một phức hệ điều khiển của
mạng truyền thông. Hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng đƣợc xác định qua số lƣợ ng
gói tin chuyển phát thành công tới đích bằng các tuyến đƣờng đi tối ƣu dƣớ i các yêu
cầu cung cấ p chất lƣợ ng dịch vụ tớ i ứng dụng.
Khái niệm về điều khiển r ất r ộng và thƣờng đƣợ c hiểu bở i hai thuật ngữ là điều
khiển và quản lý. Tổ chức quản lý cho mạng viễn thông thƣờ ng chỉ ra cấ p cao nhất
là quyết định của ngƣời điều hành PMD (People Making Decision). Một hệ thống
viễn thông thông dụng thƣờ ng cho thấy có nhiều phƣơng pháp điều khiển trong
mạng viễn thông và quyết định cuối thuộc về PMD. Vì vậy, có thể tồn tại nhiều mô
hình điều khiển trong mạng viễn thông, việc phát triển một mô hình điều khiển nào
đó phải dựa trên cấu trúc biểu diễn của mô hình điều khiển bằng các mô hình. Đặc
tính chủ chốt của các hệ thống phức nhƣ các mạng viễn thông là không thể biểu
diễn bằng một mô hình toán học đơn nhất. Các hệ thống này đƣợ c biểu diễn bở i các
mô hình khác nhau. Mỗi mô hình tƣơng xứng vớ i lý thuyết hệ thống chỉ phản ánh
đƣợ c một số đặc tính của hệ thống ví dụ nhƣ: Đặc tính tổng quát của hệ thống (tính
toàn vẹn, ổn định, giám sát, điều khiển, mở, động, độ tin cậy …); Đặc tính cấu trúc
(cấu thành, k ết nối, phức tạ p, phân cấ p, mềm dẻo…); Đặc tính chức năng (chịu
đựng, hiệu năng, hiệu suất, chính xác, kinh tế).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 17/166
6
Sở dĩ tồn tại số lƣợ ng lớn các mô hình nhƣ vậy là do sự phức tạp và đồ sộ của
biểu diễn tổng quát cũng nhƣ là thiếu khả năng hình thức hóa nhiều tiến trình xử lý
trong các hệ thống phức. Nó tạo ra các khó khăn trên cả khía cạnh phân tích và tổng
hợ p các mô hình toán học cũng nhƣ tìm kiếm giải pháp lựa chọn tiêu chuẩn điều
khiển thích hợ p. Vì vậy, các phƣơng pháp điều khiển tình huống đƣợ c ứng dụng cho
hệ thống phức và quyết định cuối cùng thuộc về ngƣời điều hành PMD. PMD chịu
trách nhiệm quyết định toàn bộ hoặc hoặc một phần điều khiển hệ thống. Để thực
hiện điều đó ngƣời điều hành sử dụng kinh nghiệm, tr ực giác trên cơ sở các thủ tục
tự động để điều hành và xử lý tr ực tiế p hoặc thông qua hệ thống tr ợ giúp điều hành.
Cốt lõi của các phƣơng pháp điều khiển tình huống là mô hình ký hiệu. Mô hình
ký hiệu là mô hình biểu diễn các phần tử của một ngôn ngữ sử dụng PMD. Thông
thƣờ ng, nó là một tậ p hợ p của các ký hiệu nghe-nhìn, dấu hiệu và hình vẽ chỉ ra các
tình huống hiện thờ i, hoặc tiế p theo của hệ thống. Tính chất riêng biệt của điều
khiển tình huống tạo ra sự khác biệt giữa các phƣơng pháp. Các phân tích dƣới đây
chỉ ra các đặc điểm cơ bản của điều khiển tình huống trong hệ thống viễn thông.
1. Điều khiển tình huống luôn yêu cầu một lƣợ ng nhất định các dữ liệu ban đầu
dựa trên thông tin về một đối tƣợng điều khiển, các luật hoạt động và tiế p cận
cho điều khiển. Các nỗ lực này chỉ có ý nghĩa khi không sử dụng đƣợ c các
phƣơng pháp khác để đặc tính hóa đối tƣợng cũng nhƣ thủ tục điều khiển. Ví dụ,
điều khiển tình huống một đối tƣợ ng là không cần thiết khi ta có thể biểu diễn
đối tƣợ ng bằng một hệ phƣơng trình vi phân. Nhƣng sẽ r ất có ý nghĩa khi ở đây
có hàng nghìn hệ phƣơng trình biểu diễn một hệ thống.2. Sự lựa chọn ngôn ngữ mô tả tình huống hiện thờ i của đối tƣợ ng là r ất quan
tr ọng. Một ngôn ngữ phải phản ánh đƣợ c các tham số chính và các mối quan hệ
để phân loại các đặc tính và tạo ra các bƣớc điều khiển đơn lẻ.
3. Ngôn ngữ định nghĩa tình huống không chỉ phản ánh tất cả thực tế số học và các
mối quan hệ sử dụng đặc tính hóa đối tƣợng điều khiển mà còn lƣợ ng hóa các
hiểu biết không thể hình thức bằng toán học.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 18/166
7
4. Phân loại các tình huống và tổ hợ p vào trong các lớp dƣớ i các quyết định điều
khiển đơn bƣớc thƣờ ng mang tính tr ừu tƣợ ng và chủ quan. Điều này cho thấy
thông tin về tình huống và quyết định điều khiển đƣợc đƣa ra bở i hệ chuyên gia.
Tuy nhiên, sự hiểu biết của chuyên gia trong giai đoạn đầu có thể không đáp ứng
đƣợ c các tình huống hiện thời đối vớ i một hệ thống lớ n.
5. Hƣớ ng dẫn và luật điều khiển đóng vai trò quan trọng trong các quyết định điều
khiển. Các luật này có tên là luật ánh xạ logic LTR (Logic Transfromational
Rule) đƣợ c khở i tạo bởi các chuyên gia và định nghĩa lại trong các xử lý điều
hành hệ thống.
6. Các hệ thống điều khiển tình huống không nhằm mục tiêu điều khiển tối ƣu mà
chỉ hƣớ ng tớ i hiệu quả không xấu hơn đối với cơ chế điều hành nhân công. Điều
này có đƣợ c là do có thể đƣa ra các quyết định khách quan trong cả trƣờ ng hợ p
bình thƣờ ng hay tớ i hạn nên còn đƣợ c gọi là phƣơng pháp kinh nghiệm.
7. Hơn nữa, các quyết định từng bƣớc không xác định chiến lƣợc điều khiển cho
các đối tƣợng điều khiển thờ i gian thực. Các đối tƣợ ng này cần có các quyết
định đệ quy để có đƣợ c quyết định cuối cùng.
Các vấn đề trên cho thấy các hệ thống viễn thông sử dụng tiế p cận điều khiển
tình huống và cần có các tiêu chuẩn phù hợp để đánh giá định tính hoặc định lƣợ ng
các yêu cầu điều khiển. Thêm vào đó, sự phân loại các hệ thống viễn thông thành
các miền mạng (cục bộ, vùng và diện r ộng) nên điều khiển thƣờ ng thuộc lớ p cao
của kiến trúc. Ví dụ, một số bài toán điều khiển đƣợ c thực hiện qua hàm mục tiêu
chuẩn hóa nhƣ định tuyến hay điều khiển chống tắc nghẽn cũng vẫn là các điều
khiển tình huống và không chỉ ra tr ực tiế p bài toán tối ƣu. Vì vậy, các hệ thống viễn
thông hiện đại cần phát triển các phƣơng pháp điều khiển dựa trên các thủ tục điều
khiển nhƣ là một hệ thống quản lý mạng, tối ƣu hóa định tuyến và các chức năng
riêng biệt của các phần tử mạng.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 19/166
8
1.3 CÁC THUỘC TÍNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Một hệ thống điều khiển cần thỏa mãn một số điều kiện: điều khiển đƣợ c, nhận
dạng, bền vững và bất biến. Các phƣơng pháp thống kê mẫu dƣớ i giả thiết giám sát
các biến ngẫu nhiên, tiến trình ngẫu nhiên và các trƣờ ng ngẫu nhiên cũng nhƣ các
tham số mẫu cho các giá tr ị khác nhau của các cửa sổ tƣơng quan.
a, Thu ộc tính điều khi ể n
Điều khiển đƣợ c là thuộc tính của một hệ thống khi chuyển từ tr ạng thái này sang
tr ạng thái khác trong một khoảng thờ i gian yêu cầu. Thuộc tính này đƣợ c thể hiện
khi bất k ỳ một thành phần nào của tr ạng thái xi(t) trong hệ thống S(t,x,u) đƣợ c truy
nhậ p cho hoạt động điều khiển (ảnh hƣở ng bở i u(t)). Để đảm bảo khả năng điều
khiển đƣợc, các điều kiện “lọc” phải đƣợ c thỏa mãn. Thuộc tính này có thể biểu
diễn bằng khả năng chuyển giao giữa các tr ạng thái dƣới điều kiện tài nguyên hạn
chế. Đặc tính điều khiển đƣợ c tồn tại khi các điều kiện sau tồn tại: giám sát đƣợ c,
nhận dạng đƣợ c, bền vững và bất biến.
Khả năng giám sát đƣợ c của hệ thống là khi hệ thống đảm bảo khả năng thu thậ pthông tin về mỗi thành phần của vector tr ạng thái
1 2( ) , ,...,T
n x t x x x . Nếu một phép
đo có thể thực hiện không có lỗi thì biểu thức tất định sau có thể tồn tại.
( ) ( ) y t Hx t (1.1)
Trong đó, H là hệ số tăng (hoặc giảm) dƣới phép đo x(t). Nếu có lỗi trong phép
đo hoặc nhiễu trong kênh giám sát v(t) thì biểu thức 1.1 thành biểu thức ngẫu nhiên
nhƣ dƣới đây.
( ) ( ) ( ) y t Hx t v t (1.2)
Các giá tr ị của y(t) từ biểu thức 1.7 có thể dùng tr ực tiếp cho điều khiển. Nếu
phƣơng trình giám sát là ngẫu nhiên thì y(t) là tiến trình ngẫu nhiên. Để sử dụng
trong một thuật toán điều khiển, ta cần xác định tr ạng thái ˆ( ) x t . Trong các điều kiện
thực, biểu thức 1.2 là mẫu từ các k ết quả đánh giá:
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 20/166
9
1 2( ) , y ,..., yT
n y t y (1.3)
Vì vậy, biểu thức giám sát tr ở thành r ờ i r ạc và thể hiện qua biểu thức sau
k k k y Hx v (1.4)
Chuỗi r ờ i r ạc của biểu thức giám sát cần xử lý qua các thủ tục đánh giá và các kết
quả sẽ đƣợ c sử dụng trong thuật toán điều khiển tại phần tiế p theo.
b, Thu ộc tính nh ận d ạng
Nhận dạng đƣợ c là khả năng xây dựng các mô hình toán học cho một hệ thống và
thu thậ p thông tin đặc tính của hệ thống mô phỏng trên cơ sở k ết quả giám sát. Nóicách khác, đó là khả năng tránh các tiên nghiệm không chắc chắn về các đặc tính
của hệ thống của một mô hình hệ thống bằng các xử lý k ết quả giám sát. Ví dụ, độ
phân tán, giá tr ị trung bình, khoảng thời gian tƣơng quan là không biết trong nhiều
trƣờ ng hợ p thực tế. Trong trƣờ ng hợ p vấn đề nhận dạng phụ thuộc vào một hoặc
một vài tham số thì các tham số này cần phải đo lƣợng. Có hai phƣơng pháp đánh
giá: đánh giá mẫu và đánh giá đệ quy.
Đánh giá mẫu có thể thu đƣợ c từ công thức tính toán giá tr ị trung bình,
1( )
n
cp i ii x x p x dx
. Nếu các xác suất của tất cả các sự kiện bằng nhau
( ( ) ( ) 1/ ) j i p x p x n , ta có giá tr ị trung bình của mẫu:
1
1ˆ
n
cp k
k
x xn
(1.5)
Vớ i n là kích thƣớ c mẫu. Cũng phƣơng pháp tiế p cận, ta có thể tính toán độ phântán của mẫu bằng biểu thức.
2 2
1
1ˆ ˆ( )
1
n
k
k
x xn
(1.6)
Trong biểu thức trên, phần 2ˆ ˆ xác định độ lệch bình phƣơng trung bình.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 21/166
10
Vì vậy, các đánh giá mẫu thu đƣợ c sau một số chu k ỳ thời gian để nhận đƣợ c
thống kê chính xác và thực hiện tính toán. Trong một số trƣờ ng hợ p, tr ễ quá lớ n
trong quá trình thu thậ p mẫu dẫn tớ i không sử dụng đƣợc cho điều khiển.
Đánh giá đệ quy giả thiết vấn đề xử lý thống kê mẫu trong thờ i gian thực theo
từng bƣớ c. Mỗi bƣớc đệ quy gắn liền vớ i việc thu nhận giá tr ị mẫu hiện thờ i yk . Giá
tr ị này so sánh vớ i giá tr ị trƣớc đó1
ˆ( )k k
y y
và bổ sung giá tr ị thu đƣợ c vớ i tr ọng
số 1/ . Giá tr ị thu đƣợ c thể hiện qua biểu thức sau:
1 1
1ˆ ˆ ˆ( )
k k k k x x y x
(1.7)
Theo lý thuyết phân hoạch, cả hai công thức (1.5) và (1.6) đều có thể sử dụng
cho điều khiển. Việc sử dụng công thức (1.5) cho điều khiển tự động có thể dẫn tớ i
tr ễ đáp ứng, hay tr ễ quyết định trong trƣờ ng hợ p sử dụng phƣơng pháp điều khiển
tình huống. Các đánh giá đệ quy là tính toán cho từng bƣớc điều khiển và cho phép
quyết định trong thờ i gian thực. Hiển nhiên, cả hai phƣơng pháp đều có một số ràng
buộc nhất định nhƣ sau: Đối vớ i các thống kê mẫu, khi đƣợ c tạo bở i một số mô
phỏng r ờ i r ạc (giám sát r ờ i r ạc)
, 1, 2,....,k k k y Hx v k n (1.8)
Nếu H=1, ta có
k k k y x v (1.9)
Biểu thức trên có thể biểu diễn một tình huống giám sát điện thoại điển hình vớ i
tiến trình ngẫu nhiên x(k) biểu diễn cuộc gọi vớ i nhiễu tr ắng Gassian v(k). Giám sátngẫu nhiên cho cả hai tiến trình, sự ngẫu nhiên của đối tƣợ ng giám sát có thể có vài
khía cạnh khác nhau và chuỗi thống kê có thể tạo theo nhiều cách khác nhau. Để
lấy thống kê mẫu cần có một số bƣớ c: xác lậ p lớ p của đối tƣợ ng giám sát (giá tr ị
ngẫu nhiên hay tiến trình ngẫu nhiên); và tạo mẫu theo lựa chọn theo công thức
(1.8). Nếu giả thiết x(t) là một chuỗi ngẫu nhiên, ta có các giá tr ị hằng số
( (t) ) x const trong thờ i gian giám sát 1 2, ,...,
nT t t t . Nhƣng giá trị của x(t) và x(k) là
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 22/166
11
không biết (vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên). Các giá tr ị nhận đƣợ c của yk là k k y y .
Đối vớ i bất k ỳ tổ chức tiến trình mẫu nào thì giá tr ị yk là độc lập do không tƣơng
quan vớ i nhiễu. Chuỗi mẫu thu đƣợ c , 1,2,...,k k k y x v k n đƣợ c xử lý bở i công
thức (1.5) để lấy các giá tr ị trung bình.
Để tìm thống kê mẫu cho tiến trình x(t), ta cần chọn hai tham số chính: chu k ỳ
giám sát T 0 và tốc độ mẫu 1/d d
f vớ i giá tr ị d
là khoảng thờ i gian giữa hai lần
lấy mẫu. Việc lựa chọn tham số này phụ thuộc vào việc sử dụng các thống kê
1 2, ,..., n y y y .
Nếu thống kê đƣợ c sử dụng cho đánh giá mẫu có giá tr ị trung bình
1
1ˆ
n
cp K K x n x
thì khoảng thờ i gian giữa các giá tr ị ra cần chọn độc lậ p vớ i các giá
tr ị lân cận. Điều đó có nghĩa hệ số tƣơng quan tiến tớ i giá tr ị Zero.
2 2
1 1
( )( )0
( ) ( )
n n
i cp j cpi j
ijn n
i cp j cpi j
x x x xr
x x x x
(1.10)
c, Thu ộc tính b ền v ữ ng vàb ấ t bi ế n
Thuật ngữ bền vững đƣợ c sử dụng để xác định các đặc tính cả các hệ thống phức
tạp nhƣ hệ thống điều khiển viễn thông và các hệ thống điều khiển đơn giản. Trong
trƣờ ng hợ p các hệ thống phức tạ p, yếu tố bền vững gồm nhiều thành phần. Đầu tiên
là độ tin cậy khi xác định khả năng thực thi các hàm yêu cầu trong một khoảng thờ i
gian. Thành phần thứ hai “sống sót” xác định đặc tính thực thi hàm yêu cầu dƣớ i
một số điều kiện cho trƣớ c. Thành phần thứ ba “bảo vệ nhiễu” là bất biến vớ i cácloại nhiễu. Bền vững có thể hiểu theo nghĩa hẹp là độ ổn định của hệ thống. Một hệ
thống có thể chuyển tớ i tr ạng thái bất ổn định khi tham số hoặc hoạt động đầu vào
không đúng. Các hệ thống bền vững đƣa ra các đáp ứng giớ i hạn với các đầu vào
giớ i hạn. Điều đó có nghĩa là tồn tại điều kiện ràng buộc giá tr ị đầu ra theo đầu vào.
( ) / ( )dy t dx t (1.11)
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 23/166
12
Hệ thống bền vững hoàn toàn khi ổn định vớ i bất k ỳ đầu vào nào. Độ ổn định hệ
thống có thể đƣợ c nhìn nhận từ một số khía cạnh khác nhau: độ ổn định lyapunov,
độ ổn định xác suất, độ ổn định trung bình và độ ổn định thực tế.
Đặc tính bất biến của hệ thống là khả năng duy trì một số tr ạng thái đầu ra khi có
một số hoạt động khác biệt tại đầu vào. Ví dụ giám sát một hệ thống
( ) ( ) ( ) ( ) y t H t x t S t (1.12)
Trƣờ ng hợ p hệ thống bất biến nếu bất k ỳ một hoạt động đầu vào v(t) nào đều
không dẫn tới các đáp ứng không mong muốn ( ) y t y .
1.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
1.4.1 Điều khiển cung cấp QoS
Cung cấ p QoS cho các dịch vụ mạng luôn là vấn đề then chốt của các hệ thống
truyền thông và thƣờ ng gắn liền vớ i các giải pháp quản lý mạng. Các thuật toán
điều khiển hệ thống viễn thông phải tính tớ i hàng loạt các đặc tính nhƣ: trạng thái
phân tán của mạng trên cả khía cạnh không gian và thờ i gian; tr ễ khác nhau giữacác vòng điều khiển k ết nối tr ạng thái và các phần tử mạng; nguyên tắc điều khiển
manager/agent đƣợ c thực hiện dƣới tƣơng tác của các đối tƣợng điều khiển tách
biệt; tƣơng tác giữa các phần tử mạng đƣợ c thực hiện qua một tậ p giao thức phân
cấp để xử lý tuần tự dữ liệu điều khiển.
Chú ý r ằng hiện nay chƣa có một hệ thống điều khiển hoàn chỉnh nào cho các
mạng viễn thông, đặc biệt là mạng diện r ộng MAN và WAN. Vấn đề cung cấ p chất
lƣợ ng dịch vụ mạng đƣợ c thông qua các thỏa thuận và hợp đồng lƣu lƣợ ng theo một
số tham số QoS sau: thông lƣợng lƣợ ng mạng, độ tin cậy, tổn thất gói, tr ễ và biến
động tr ễ (Rec Y.1540). Các tham số này đƣợ c thể hiện qua thỏa thuận cung cấ p dịch
SLA (Service Level Agreement) còn gọi là hợp đồng lƣu lƣợ ng giữa ngƣờ i sử dụng
và nhà cung cấ p dịch vụ. Khái niệm QoS có thể định nghĩa nhƣ tỷ lệ tổng thể của
các đặc tính dịch vụ xác định mức độ thỏa mãn ngƣờ i dùng từ một dịch vụ nhất
định. Thông thƣờng, QoS đƣợc đặc trƣng bở i tr ễ k ết nối, thông lƣợ ng dữ liệu và
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 24/166
13
chất lƣợ ng k ết nối. Thỏa thuận SLA có thể đƣợ c thực hiện trƣớ c các phiên truyền
thông thực tế hoặc theo một số chu k ỳ thời gian và đƣợc dùng để điều khiển các
dịch vụ mạng. Vì vậy, các thuật toán điều khiển chính thƣờ ng gồm điều khiển tình
huống, cận tối ƣu thay vì điều khiển tất định thông qua các tiế p cận xác suất. Qua
các phân tích trên, một kiến trúc logic đƣa ra gồm ba mặt bằng: điều khiển, dữ liệu
và quản lý đƣợ c chỉ ra trên hình 1.2. Các tiế p cận chung bao gồm các phƣơng pháp
và k ỹ thuật sử dụng để cung cấp QoS đƣợ c chỉ ra trên hình 1.3.
Hình 1.2: C ấ u trúc logic của thỏa thuận cung cấ p chất lượ ng d ịch vụ
Hình 1.3: Các k ỹ thuật cung cấ p QoS cho mạng viễ n thông
Các k ỹ thu ật cho m ặt b ằng điều khi ể n . Các k ỹ thuật này liên quan tr ực tiế p tớ i
các đƣờ ng dẫn dữ liệu của ngƣờ i dùng gồm 3 k ỹ thuật chính. (i) K ỹ thuật điều khiển
chấ p nhận cuộc gọi CAC (Call Admission Control) điều khiển các yêu cầu luồng
lƣu lƣợ ng mớ i phù hợ p vớ i tr ạng thái tài nguyên mạng. CAC xác định các k ết quả
lƣu lƣợng trong điều kiện tắc nghẽn hoặc suy giảm cấp độ chất lƣợ ng cho các dịch
vụ trong hệ thống hiện thờ i. (ii) K ỹ thuật định tuyến QoS cung cấ p sự lựa chọn
tuyến thỏa mãn yêu cầu chất lƣợ ng dịch vụ của một luồng dữ liệu cụ thể. Thông
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 25/166
14
thƣờ ng, chỉ một hoặc hai điều kiện ràng buộc đƣợc đƣa ra làm cơ sở tính toán
tuyến. (iii) K ỹ thuật dự tr ữ tài nguyên thƣờng đƣợ c sử dụng trong các mạng IP dựa
trên giao thức dự tr ữ tài nguyên nhằm dành trƣớ c tài nguyên cho luồng lƣu lƣợ ng.
K ỹ thu ật cho m ặt b ằng d ữ li ệu. Đó là một nhóm k ỹ thuật liên quan tr ực tiế p tớ i
các luồng lƣu lƣợng ngƣờ i sử dụng. Một số k ỹ thuật điển hình nhƣ quản lý bộ đệm,
tránh tắc nghẽn, lậ p lịch và xế p hàng, phân loại và chia cắt lƣu lƣợ ng. K ỹ thuật quản
lý bộ đệm làm giảm các gói tin điều khiển đợ i tại hàng đợ i truyền dẫn. Mục tiêu
quan tr ọng nhất là tối thiểu hóa độ dành trung bình hàng đợ i tại tốc độ cao nhằm
tăng độ hiệu dụng kênh. Bên cạnh đó, kỹ thuật quản lý bộ đệm nhằm phân bổ công bằng không gian đệm giữa các luồng lƣu lƣợ ng khác nhau. Giải pháp hiện nay sử
dụng cơ chế quản lý bộ đệm tích cực để giải quyết các khả năng tắc nghẽn ví dụ nhƣ
thuật toán loại bỏ gói sớm RED (Random Early Detection). Khi RED đƣợ c áp dụng,
chuỗi gói tin bị cắt bỏ dựa trên độ dài trung bình nhằm tránh các khả năng từ chối
phục vụ. K ỹ thuật tránh tắc nghẽn hỗ tr ợ mức tải mạng thấp hơn một chút thông
lƣợ ng mạng thông qua giải pháp cắt tải lƣu lƣợ ng.
Tiế p cận đánh dấu gói tin đƣợ c sử dụng để định nghĩa một mức dịch vụ cụ thể
cho các gói tin khác nhau. Việc đánh dấu gói tin thƣờng đƣợ c thực hiện tại các đầu
vào bộ định tuyến qua thủ tục gán một số giá tr ị vào trƣờ ng chức năng đặc biệt của
tiêu đề gói tin.
Mục tiêu chính của các k ỹ thuật lậ p lịch và xế p hàng là lựa chọn một gói tin cụ
thể từ bộ đệm để đƣa vào kênh truyền. Tùy thuộc vào hàm mục tiêu xử lý gói tin tại
đầu ra mà cơ chế xử lý dựa trên một số luật cụ thể nhƣ: vào trƣớc ra trƣớ c FIFO(First In – First Out), hàng đợ i tr ọng số công bằng WFQ (Weight Fair Queuing) hay
hàng đợ i dựa trên phân lớ p dịch vụ CBQ (Class Based Queuing)...
Mục tiêu của xử lý chia cắt lƣu lƣợng là điều khiển tốc độ và kích thƣớ c các
luồng dữ liệu tại đầu vào mạng. Lƣu lƣợng ban đầu đƣợ c chuyển qua các bộ đệm có
cấu trúc đặc biệt để cho phép dự đoán các đặc tính luồng lƣu lƣợ ng. Hai thuật toán
phổ biến sử dụng cho chia cắt lƣu lƣợ ng là thuật toán thùng dò (leaky bucket) và
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 26/166
15
thùng thẻ (token bucket). Thuật toán thùng dò thực hiện điều chỉnh tốc độ cho các
luồng lƣu lƣợng đầu vào, khi bộ đệm (thùng) đầy thì các gói vƣợ t quá sẽ bị loại bỏ.
Trái ngƣợ c vớ i thuật toán trên, thuật toán thùng thẻ không điều chỉnh tốc độ ra và
cũng không loại bỏ gói. Tốc độ đầu vào và đầu ra sẽ cân bằng khi có các thẻ bài
trong các bộ đệm tƣơng ứng. Các thẻ đƣợ c tạo ra vớ i các tốc độ xác định và nằm
dƣới đáy thùng. Các gói tin đƣợ c chuyển đi phụ thuộc vào tham số tốc độ tạo thẻ và
kích thƣớ c thùng.
Các k ỹ thu ật l iên quan t ớ i m ặt b ằng qu ản lý. Mặt bằng quản lý QoS gồm các k ỹ
thuật chịu trách nhiệm duy trì, quản lý và điều khiển mạng tƣơng thích với lƣulƣợng ngƣờ i sử dụng. Một trong các k ỹ thuật đó là đo kiểm để kiểm tra các tham số
luồng dữ liệu thực tế để so sánh vớ i giá tr ị yêu cầu trong SLA. Sau khi phân tích các
k ết quả, các cơ chế điều khiển luồng lƣu lƣợng đƣợ c áp dụng trong từng điều kiện
cụ thể của mạng. Giao thức dự phòng tài nguyên RSVP (Resource reservation
Protocol) là giao thức đóng vai trò trung tâm nhằm cải thiện các cơ chế k ỹ thuật trên
cho nhiệm vụ dự phòng và quản lý tài nguyên. Để cung cấ p chất lƣợ ng dịch vụ theo
yêu cầu trong từng giai đoạn chuyển phát gói tin, RSVP đƣợ c tích hợ p với các cơ
chế định tuyến để điều khiển lƣu lƣợng. Các cơ chế này gồm: điều khiển truy nhậ p,
phân loại lƣu lƣợ ng, dữ liệu và lậ p k ế hoạch hàng đợi… Hiện có 3 mô hình cung
cấ p dịch vụ trong các hệ thống viễn thông gồm: mô hình nỗ lực tối đa, tích hợ p dịch
vụ và phân biệt dịch vụ (hình 1.4).
Hình 1.4: Các mô hình cung cấ p d ịch vụ
Mô hình tích hợ p dịch vụ ( IntServ) sử dụng các nguồn tài nguyên dự phòng tích
hợ p cho một nhóm luồng lƣu lƣợ ng nhất định và có thể gây ảnh hƣở ng xấu tớ i các
luồng còn lại nhất là khi tài nguyên dự phòng không đƣợ c sử dụng. Tuy nhiên, mô
hình này đảm bảo chặt chẽ chất lƣợ ng dịch vụ theo yêu cầu. Thêm vào đó, mô hình
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 27/166
16
không có các bộ công cụ đặc biệt để cung cấ p QoS cho các luồng lớ n ( Macro) và
giớ i hạn trong miền ứng dụng tích hợ p dịch vụ. Mô hình này gắn k ết chặt chẽ vớ i
khả năng đáp ứng tải lƣu lƣợ ng của bộ định tuyến cũng nhƣ yêu cầu thay đổi phần
mềm của bộ định tuyến để nhận diện các ứng dụng mạng.
Các mô hình phân biệt dịch vụ (DifServ) hƣớ ng tớ i mục tiêu phân biệt dịch vụ
cung cấ p cho các lớp lƣu lƣợ ng ghép. Mục tiêu của mô hình là đƣa ra các nguyên
tắc cung cấ p QoS cho các luồng lƣu lƣợ ng lớn trên cơ sở mối quan hệ của các lớ p
dịch vụ.
Mô hình nỗ lực tối đa hƣớ ng tớ i mục tiêu phân bổ công bằng các tài nguyên. Môhình này không hỗ tr ợ các cơ chế điều khiển nguồn tài nguyên mạng cũng nhƣ thuật
toán phân bổ. Bên cạnh đó, mô hình cho phép xảy ra tắc nghẽn nếu lƣu lƣợ ng lớ n
và không đảm bảo chuyển phát gói tin thành công. Tuy nhiên, mô hình r ất hiệu quả
khi trong mạng không có yêu cầu chuyển phát lƣu lƣợ ng thờ i gian thực.
1.4.2 Tiếp cận RACS và RASF
Phân hệ điều khiển chấ p nhận và tài nguyên RACS (The Resource andAdmission Control Sub-System) thực hiện các chức năng điều khiển cho mạng truy
nhậ p và các nút biên thuộc mức thực thi lõi. Mức thực thi lõi là một phần của mạng
với phƣơng thức định tuyến sử dụng giao thức IP. Mạng truy nhậ p là thành phần
mạng sử dụng để tậ p trung và phân bổ lƣu lƣợ ng tới ngƣời dùng đầu cuối. Điều
khiển tài nguyên trong mạng truy nhập tƣơng đƣơng với điều khiển lớ p liên k ết dữ
liệu thuộc lớ p 2 của mô hình k ết nối hệ thống mở OSI. Trong khái niệm của RACS,
điều khiển tài nguyên không xem xét tớ i mức lõi mạng. Điều khiển tr ực tiế p tài
nguyên đƣợ c thực hiện bở i một vài phần tử mạng xác định lƣu lƣợ ng tại mức liên
k ết (mức 2) cũng nhƣ là các phần tử mạng đặt tại biên mạng truyền tải. Thành phần
A-RACF thực hiện các chức năng điều khiển liên quan tr ực tiế p tớ i nguồn tài
nguyên của mạng truy nhậ p. Thành phần chức năng quyết định chính sách dịch vụ
SPDF (Service-Based Policy Decision Function) thực thi điều khiển dựa trên các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 28/166
17
chính sách đối vớ i dịch vụ trên biên của mức lõi mạng. Kiến trúc RACF đƣợ c chỉ ra
trên hình 1.5 không nhận bất k ỳ một thông tin về cấu hình nào từ mức lõi mạng.
Hình 1.5: Kiế n trúc của phân hệ RACS
Quản lý QoS đƣợ c thực hiện trên mô hình “Đẩy” theo nguyên lý Ponselle. Trong
trƣờ ng hợ p này, thành phần điều khiển gồm cả A-RACF và SPDF gửi các lệnh tớ i
thiết bị truyền tải. Ở đây không có sự mâu thuẫn trong các định nghĩa của ITU và
ETSI đƣa ra do đều là tổ chức xây dựng tiêu chuẩn. Tuy nhiên, một số điểm khác
biệt cũng cần đƣợ c chỉ ra và phân tích nhƣ dƣới đây.
Thứ nhất, đó là một phần tử mạng thực hiện nhiệm vụ điều khiển, đối ngƣợ c vớ i
RACS, kiến trúc RACF xem xét tiến trình quản lý cho tất cả các phần mạng để cung
cấ p QoS theo yêu cầu.
Bên cạnh đó, kiến trúc RACF cung cấ p nhiều k ịch bản quản lý nguồn tài nguyên
mạng hơn kiến trúc RACS.
ITU xác định kiến trúc quản lý QoS trong hệ thống tiêu chuẩn. Ý tƣở ng chính
của kiến trúc quản lý QoS đƣợ c xây dựng trên nguyên tắc độc lậ p giữa lớ p truyền
tải và lớ p dịch vụ. Ví dụ, khi thoại đƣợ c truyền qua giao thức IP trong mạng
internet, lƣu lƣợ ng thoại đƣợ c truyền sau khi các thủ tục báo hiệu đƣợ c hoàn tất
giữa các phần tử của mạng báo hiệu. Một phần lƣu lƣợ ng báo hiệu đƣợ c chuyển qua
mạng cùng vớ i mức ƣu tiên tƣơng tự nhƣ dữ liệu do tại mức mạng không có cơ cấu
yêu cầu và đảm bảo QoS. Để giải quyết vấn đề này, ITU đề xuất phân biệt mức
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 29/166
18
truyền tải và mức ứng dụng độc lậ p nhau. Cùng vớ i khái niệm độc lậ p giữa các
mức, nguồn tài nguyên mạng yêu cầu đƣợ c cung cấ p bở i mức mạng sau khi nhận
đƣợ c lệnh từ mức ứng dụng. Theo đó, mức ứng dụng chịu trách nhiệm trao đổi các
bản tin báo hiệu giữa các ứng dụng. Mức truyền tải chịu trách nhiệm về độ tin cậy
cho cả luồng lƣu lƣợng điều khiển và các gói tin dữ liệu. Chức năng điều khiển của
mức truyền tải phục vụ các k ết nối giữa các mức ứng dụng và truyền tải. Chức năng
này cho phé p đƣợc đƣợ c cung cấ p dựa trên phân tích tr ạng thái tài nguyên và chính
sách truy nhập đƣợ c thiết lậ p bở i nhà khai thác tới ngƣờ i sử dụng. Ngoài ra, chức
năng này điều khiển các thiết bị mạng để cung cấ p các dịch vụ yêu cầu. Chức năng
của RACF xác định tài nguyên khả dụng và thực hiện điều khiển đƣợ c thể hiện trên
hình 1.6.
Hình 1.6: Kiế n trúc của phân hệ RACF
Chức năng điều khiển dịch vụ SCF (Service Control Function) chịu trách nhiệm
truyền dẫn dữ liệu báo hiệu trong thờ i gian thiết lậ p phiên truyền thông. Chức năng
này yêu cầu mức QoS trong phần tử đặc biệt của RACF. Phần tử này xác định tàinguyên khả dụng của mạng để đáp ứng yêu cầu QoS và điều khiển thiết bị thực hiện
nhiệm vụ. Chức năng của dữ liệu cho mạng gắn thêm hỗ tr ợ hồ sơ gán mức QoS
cho ngƣờ i dùng. Trong thủ tục nhận dạng cuộc gọi, chức năng này kiểm tra yêu cầu
truy nhậ p tài nguyên của ngƣờ i dùng. Kiến trúc chức năng này đƣợ c thiết k ế độc lậ p
với phía ngƣờ i sử dụng do RACF có thể ứng dụng cho cả mạng truy nhậ p và mạng
lõi. RACF gồm hai khối chức năng, khối thứ nhất chịu trách nhiệm thực thi các
chính sách và luật yêu cầu PD-FE và khối chức năng thứ hai điều khiển tài nguyên
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 30/166
19
lớ p truyền tải TRC-FE. Khối PD-FE xác định khả năng cung cấ p dịch vụ thông qua
một số thủ tục kiểm tra dữ liệu sau: hồ sơ ngƣờ i dùng trong mạng truy nhậ p, mức
thỏa thuận dịch vụ, chính sách, mức ƣu tiên và yêu cầu tài nguyên mạng. Sau khi
nhận đƣợ c yêu cầu, PD-FE gửi thông tin truyền tải lƣu lƣợ ng tớ i thiết bị mạng để
yêu cầu cung cấ p tài nguyên. Thông tin này gồm một số nội dung nhƣ: các lệnh
điều khiển gateway; đánh dấu các gói tin của luồng lƣu lƣợ ng; dữ liệu địa chỉ lớ p
mạng và địa chỉ cổng cho chức năng chuyển đổi địa chỉ; điều khiển các tốc độ
truyền dẫn; phƣơng thức lọc lƣu lƣợ ng; thứ tự của dữ liệu truyền.
PD-FE đƣa ra các quyết định điều khiển thiết bị của mạng truy nhậ p dựa trên một phần tử chức năng gọi là PE-FE. PE-FE đƣợc đặt tại biên mạng để cung cấ p các
luật nhất định cho các luồng lƣu lƣợ ng. Trong mạng truyền thông thờ i gian thực,
các chức năng của phần tử của phần tử PE-FE có thể thực hiện bở i một số thiết bị
sau: Thiết bị biên điều khiển phiên SBC (Session Boundary Control); hệ thống k ết
cuối modem cáp; các bộ định tuyến biên. Vì vậy, chức năng tạo quyết định PD-FE
điều khiển chất lƣợ ng dịch vụ của mạng nhờ phần tử PE-FE đƣợc đặt trên biên
mạng. Phần tử chức năng điều khiển tài nguyên của giao thức truyền tải TRC-FE dò
tìm tr ạng thái của tài nguyên mạng. TRC-FE tạo ra các quyết định về cung cấ p dịch
vụ dựa trên cơ sở dữ liệu độ khả dụng tài nguyên mạng. Phần tử chức năng TRC-FE
hƣớ ng tới điều khiển nguồn tài nguyên mạng truy nhậ p dựa trên giao thức truyền tải
sử dụng. Khối PD-FE điều khiển nguồn tài nguyên lớ p mạng truyền tải độc lậ p vớ i
giao thức truyền tải.
1.4.3 Điều khiển cấu trúcĐặc tính cấu trúc hệ thống đƣợ c phản ánh thông qua các tính chất đặc thù. Các
tính chất đặc thù của một hệ thống viễn thông gồm các hệ thống của trung tâm
truyền thông và các k ết nối giữa chúng, tƣơng ứng với định nghĩa về hệ thống là
một tậ p các phần tử đƣợ c k ết nối vớ i nhau.
Cấu trúc mạng đƣợc định nghĩa tại một số mức khác nhau nhƣ: mức vật lý (nút
và liên k ết), mức liên k ết dữ liệu (kênh) và mức mạng (định tuyến). Các cấu trúc
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 31/166
20
này có thể tĩnh hoặc động, thay đổi dƣới các điều kiện lƣu lƣợ ng hoặc phƣơ ng thức
điều khiển. Thông thƣờ ng, cấu trúc vật lý đƣợ c giả định là không biến đổi theo thờ i
gian. Nhƣng các nguồn tài nguyên vật lý khác nhau (miền tần số, thờ i gian) yêu cầu
ứng dụng phân bố động các nguồn tài nguyên. Nó liên quan tr ực tiế p tớ i tài nguyên
nhƣ truy nhậ p không gian – thờ i gian, mã hóa không gian – thờ i gian, tái sử dụng
tần số, antena thích ứng… Cấu trúc mạng cho mức kênh có thể tĩnh hoặc động tùy
thuộc vào yêu cầu lƣu lƣợ ng của thiết bị k ết cuối. Cấu trúc mạng trên mức mạng
thƣờng động k ể cả phƣơng pháp định tuyến tĩnh hoặc động đều cho thấy sự biến
động của lƣu lƣợ ng. Vì vậy, mạng viễn thông hiện đại cần đƣợ c ứng xử nhƣ một
mạng có cấu trúc động. Các thủ tục điều khiển khác nhau đƣợ c sử dụng cho các cấu
trúc động nhƣ vậy. Các thủ tục này tạo thành chuỗi nhiệm vụ khác nhau từ đầu
nguồn phát thông tin tới nơi nhận thông tin trong mạng.
Các phƣơng pháp chính sử dụng để cải thiện các thủ tục điều khiển cho một cấu
trúc mạng là các phƣơng pháp sử dụng phần mềm điều khiển dựa trên ngƣỡ ng tự
nhiên. Điểm mạnh của ngƣỡ ng tự nhiên là sự thay đổi cấu trúc điều khiển sau khi
đạt đƣợ c một vài điểm ngƣỡng định trƣớ c. Các tiêu đề gói tin đóng vai trò quan
tr ọng trong giải pháp điều khiển này, khi các địa chỉ nguồn và đích đƣợc xác định,
một số dữ liệu khác cho phép thực hiện một số chức năng xử lý trong quá trình các
gói tin trên tuyến. Cùng thời gian đó, Các phƣơng pháp tối ƣu đƣợ c thực hiện. Các
phƣơng pháp này cung cấ p các cải thiện hoặc tối ƣu cấu trúc mạng theo một vài tiêu
chí.
Vớ i mục tiêu tối ƣu cấu trúc mạng, vấn đề đƣợ c nhìn nhận khi sự cần thiết củatrong tối ƣu điều khiển của một cấu trúc mạng tăng lên, dẫn tớ i các phƣơng pháp
điều khiển dựa trên phần mềm không đƣa ra đƣợ c các mức cung cấ p QoS theo yêu
cầu. Ví dụ nhƣ, sự tắc nghẽn cổ chai, tr ễ lớ n cũng nhƣ mức tổn thất gói tin cao. Các
cơ chế định tuyến đảm bảo QoS thƣờ ng thuộc bài toán NP- Complete và không ứng
dụng đƣợ c trong mạng thờ i gian thực. Vì vậy, một số thủ tục tối ƣu đƣợ c phát triển
để tìm kiếm tuyến tối ƣu. Ví dụ giao thức OSPF sử dụng tiến trình tìm đƣờ ng tối ƣu
theo tr ọng số để giải quyết một nhiệm vụ tối ƣu trong lớ p phân bổ các tài nguyên.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 32/166
21
Thuật toán tìm kiếm đƣợ c giải theo từng bƣớc, trong đó mỗi bƣớ c k ế tiếp đƣợ c xây
dựng trên cơ sở k ết quả của bƣớc phía trƣớc và đƣợc coi nhƣ một nhiệm vụ của bài
toán quy hoạch động.
Tối ƣu các thủ tục động trong điều khiển cấu trúc hệ thống viễn thông. Vớ i các
điều kiện ràng buộc cho các mức QoS, để tránh rơi vào lớ p bài toán NP-comlete khi
phân bổ lại lƣu lƣợ ng, ta sử dụng thuật toán đệ quy để giảm thiểu tắc nghẽn trong
mạng. Ý tƣở ng chính của thuật toán nhƣ sau: sử dụng chiến lƣợc điều khiển tậ p
trung cho toàn bộ hoặc một phần mạng.
1.4.4 Điều khiển trạng thái
Các tr ạng thái chức năng của hệ thống viễn thông đƣợ c phản ánh bở i các mô
hình cho từng mạng cụ thể. Các tr ạng thái x(t) có thể thay đổi theo thờ i gian tùy
thuộc vào một số yếu tố. Các tr ạng thái mong muốn có thể đƣợ c thiết lậ p bở i các
thủ tục điều khiển cho cả các yếu tố ảnh hƣở ng hay các tr ạng thái. Hàm điều khiển
cho một đối tƣợ ng cụ thể xác định một cơ cấu điều khiển cho đối tƣợ ng gồm: giám
sát tr ạng thái, điều khiển sự thay đổi tr ạng thái, chỉ dẫn cho điều khiển thay đổitr ạng thái. Vì vậy, cơ chế này đủ để tính toán không chỉ tr ạng thái hiện thờ i x(t) mà
có tính toán tốc độ thay đổi tr ạng thái dx(t)/dt . Ở đây có ba miền chức năng của điều
khiển.
(i) Giám sát hoạt động của một đối tƣợng để xác định sự thiếu hụt và tài
nguyên hiện có, phục vụ cho quá trình điều khiển. Thƣờ ng có hai tr ạng
thái của một đối tƣợng đƣợ c sử dụng trong điều khiển tài nguyên là cho
phép và ngăn cản. Mô hình điều khiển tài nguyên đƣợ c sử dụng gồm mô
hình khái niệm và mô hình r ờ i r ạc.
(ii) Tải lƣu lƣợ ng hoặc mức độ sử dụng của phần tử để xác định hiệu suất của
phần tử hay độ khả dụng của các tài nguyên. Các tr ạng thái của đối tƣợ ng
này thƣờ ng là: không tải (idle), tải nhẹ (active) và tải nặng (bận).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 33/166
22
(iii) Tr ạng thái quản tr ị mô tả khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên. Tr ạng
thái này đƣợ c chia thành 3 giai đoạn: truy nhậ p tài nguyên bị khóa
(blocked), phƣơng thức tắt hoặc ngừng.
Các tr ạng thái của đối tƣợng điều khiển có các đặc tính khác nhau đƣợ c mô tả
qua các thuộc tính. Các thuộc tính này dùng để đặc tính hóa hoạt động và sử dụng
của một đối tƣợ ng trong hệ thống điều khiển liên quan tới các phƣơng pháp điều
khiển tình huống.
1.5 KIẾN TRÚC VÀ PHÂN LOẠI BÁO HIỆU
Báo hiệu đƣợ c sử dụng giữa ngƣờ i dùng và mạng hoặc giữa các phần tử mạng để
trao đổi các thông tin điều khiển khác nhau nhƣ: mô tả lƣu lƣợ ng, dịch vụ và nhận
dạng kênh. Nói cách khác, báo hiệu đƣợ c sử dụng để thiết lậ p, giám sát và giải
phóng các k ết nối động. Bao gồm các k ết nối vật lý, ảo và k ết nối logic. Các k ết nối
tĩnh đƣợ c cấu hình hoặc xử lý nhân công và có thể không sử dụng báo hiệu. Ngoài
ra, báo hiệu cung cấp các phƣơng tiện để dự tr ữ tài nguyên. Báo hiệu cung cấ p
phƣơng tiện để trao đổi các thông tin liên quan tớ i k ết nối trong, trƣớ c hoặc sau khicác hoạt động truyền tải thông tin diễn ra.
1.5.1 Phân loại báo hiệu
Các k ỹ thuật báo hiệu có thể đƣợ c phân loại theo một số cách khác nhau. Mục
này tập trung vào các phƣơng pháp kỹ thuật báo hiệu khác nhau trên cơ sở mạng
viễn thông và mạng truyền thông dữ liệu.
Báo hiệu trong băng và báo hiệu ngoài băng: Trong mạng truyền thông dữ liệu, báo hiệu trong băng liên quan tớ i việc sử dụng cùng kênh ảo để mạng thông tin
báo hiệu và thông tin dữ liệu. Báo hiệu ngoài băng là thông tin báo hiệu và dữ liệu
đƣợ c mang trên hai kênh ảo khác nhau. Trong mạng viễn thông truyền thống, báo
hiệu trong băng là báo hiệu sử dụng tần số trong băng tần thoại (300 Hz – 3400 Hz).
Báo hiệu ngoài băng là báo hiệu sử dụng băng tần lớn hơn băng tần thoại (<4000
Hz). Cả báo hiệu trong băng và báo hiệu ngoài băng đều có điểm hạn chế riêng. Báo
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 34/166
23
hiệu trong băng dễ bị ảnh hƣở ng bở i mã hóa thoại có thể dẫn tới gián đoạn không
mong muốn. Báo hiệu ngoài băng cần bổ sung các thiết bị điện tử để hỗ tr ợ xử lý
báo hiệu.
Báo hiệu trong kênh và báo hiệu kênh chung: Cả báo hiệu trong băng và báo
hiệu ngoài băng trong mạng viễn thông đều có thể cùng loại là báo hiệu trong kênh.
Trong báo hiệu trong kênh, kênh vật lý mang cả thông tin báo hiệu cũng nhƣ là
thoại/dữ liệu. Báo hiệu kênh chung sử dụng kênh tách biệt để mang thông tin báo
hiệu cho một số k ết nối. Báo hiệu trong kênh và báo hiệu kênh chung trong mạng
viễn thông tƣơng tự nhƣ báo hiệu trong băng và báo hiệu ngoài băng trong cácmạng truyền thông dữ liệu.
Hình 1.7: Phân loại các k ỹ thuật báo hiệu
Báo hiệu kênh gắn k ết và không gắn k ết: Trong mạng viễn thông, báo hiệu
kênh chung đƣợ c chia thành hai loại: báo hiệu kênh gắn k ết và báo hiệu kênh không
gắn k ết. Trong báo hiệu kênh chung gắn k ết, các kênh báo hiệu và đƣờ ng dẫn dữ
liệu cùng đi qua một phần tử mạng. Tuy nhiên, khác vớ i báo hiệu trong kênh, các
kênh báo hiệu này không cùng chia sẻ kênh vật lý vớ i luồng dữ liệu. Trong báo hiệu
kênh chung kênh không gắn k ết, không có sự tƣơng ứng giữa các kênh báo hiệu và
các đƣờ ng dẫn dữ liệu. Trong mạng truyền thông dữ liệu, ý nghĩa của báo hiệu kênh
gắn k ết và báo hiệu kênh không gắn k ết phụ thuộc vào công nghệ mạng. Ví dụ,
Mạng truyền tải bất đồng bộ ATM hỗ tr ợ cả hai loại báo hiệu. Trong báo hiệu kênh
gắn k ết, tất cả bản tin báo hiệu cho mỗi luồng ảo đƣợc trao đổi qua k ết nối ảo cố
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 35/166
24
định (VCI=5) của luồng ảo đó. Trong báo hiệu kênh không gắn k ết, các bản tin báo
hiệu cho tất cả các luồng đƣợc trao đổi trên một luồng ảo và k ết nối ảo cố định
(VPI=0, VCI=5).
Từ các k ỹ thuật giải thích trên đây dựa trên nền một k ỹ thuật khác có tên gọi
metasignalling thƣờng đƣợc nói đến trong nhiều tiêu chuẩn báo hiệu khác nhau.
Metasignalling chỉ ra quá trình xử lý thiết lậ p các kênh báo hiệu bằng các thủ tục
báo hiệu. Kênh báo hiệu cũng đƣợ c thiết lập để thiết lậ p các kênh cho truyền tải dữ
liệu.
1.5.2 Một số đặc tính của báo hiệu
Nhằm đƣa ra góc nhìn tổng quát về báo hiệu trong hệ thống viễn thông hiện đại,
ta xem xét một số đặc tính của báo hiệu gồm: bản tin xác nhận, bảo vệ bộ định thờ i,
thỏa thuận tham số, nhận dạng k ết nối/cuộc gọi, mô hình máy hữu hạn tr ạng thái,mã
hóa và giải mã bản tin.
o Các bản tin xác nhận đƣợ c yêu cầu do đặc tính không tin cậy tự nhiên của đƣờ ng
truyền thông. Nhằm tăng độ tin cậy cho phiên truyền thông, một số cơ chế báohiệu bắt tay “handshakes” đƣợ c sử dụng trong các trƣờ ng hợp phƣơng tiện
truyền thông không đảm bảo độ tin cậy.
o Bộ định thời đƣợ c sử dụng để tránh hiện tƣợ ng tr ễ thông tin quá lớ n do bản tin
báo hiệu tổn thất hoặc gián đoạn. Bộ định thời đƣợ c khở i tạo ngay sau khi bản
tin đƣợ c truyền đi, trong trƣờ ng hợ p bản tin báo hiệu bị mất hoặc bị loại bỏ, bộ
định thờ i sẽ quá hạn và bản tin đƣợ c truyền lại. Nếu bản tin đến đƣợc đích an
toàn và đƣợ c xác nhận, bộ định thờ i ngừng đếm. Việc lựa chọn chính xác giá tr ị
định thờ i r ất quan tr ọng, nếu giá tr ị quá nhỏ thì bộ định thờ i sẽ thƣờ ng xuyên
quá hạn. Nếu lựa chọn giá tr ị định thờ i lớ n sẽ chống lại mục tiêu giữ thờ i gian và
thƣờng đƣợ c chọn khoảng gấ p hai lần tr ễ truyền lan vòng giữa hai đầu cuối.
o Thỏa thuận tham số truyền là lựa chọn tham số thực tế từ một tậ p tham số
chung. Đặc tính và phạm vi của thỏa thuận tham số phụ thuộc vào số lƣợ ng lần
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 36/166
25
bắt tay. Thủ tục bắt tay ba bƣớ c cung cấ p nhiều phạm vi thỏa thuận hơn so vớ i
bắt tay hai bƣớ c.
o
Mô hình máy hữu hạn tr ạng thái FSM (Finite State Machine) đƣợ c sử dụng để
mô hình hóa các thủ tục báo hiệu thông qua các tr ạng thái hữu hạn. Một mô hình
điển hình gồm 3 tr ạng thái cơ bản: thiết lậ p, truyền dữ liệu và giải phóng cùng
vớ i các bản tin báo hiệu chuyển dịch giữa chúng.
o Trong các mạng truyền thông dữ liệu, báo hiệu thƣờng đƣợ c mã hóa trong
khuôn dạng TLV (Type-Length-Value). Các khối thông tin trong bản tin có thể
đƣợ c mã hóa theo kiểu TLV để thể hiện loại bản tin, độ dài bản tin và các nội
dung thực của bản tin.
Phƣơng thức truyền bản tin báo hiệu có thể chia thành hai loại: điểm tới điểm và
điểm tới đa điểm. Phƣơng thức truyền báo hiệu điểm tới điểm là phƣơng thức đơn
giản, phổ biến nhất và đƣợc dùng cho hai điểm đầu cuối. Đối vớ i các ứng dụng đa
đƣờ ng hoặc quảng bá, phƣơng thức báo hiệu điểm tới đa điểm đƣợ c sử dụng để thiết
lậ p các k ết nối từ điểm gốc tớ i các nút lá. Phƣơng thức này tiết kiệm đƣợc lƣợ ng
băng thông báo hiệu phụ thuộc vào độ sâu và r ộng của cây. Các điểm hạn chế gồm:
khó thiết lậ p, quản lý và giải phóng k ết nối báo hiệu; truyền thông đơn hƣớ ng và
khó thiết lậ p thông tin từ nút lá tớ i nút gốc nhằm khở i tạo báo hiệu.
1.5.3 Chức năng báo hiệu trong mô hình OSI
Do khái niệm báo hiệu và điều khiển k ết nối là một khái niệm r ộng nên có thể
nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau của mạng. Mục này sẽ cung cấ p một số đặc
tính cơ bản của báo hiệu theo kiến trúc mô hình tham chiếu OSI. Mô hình k ết nối hệ
thống mở OSI (ISO/IEC 7498-1) là mô hình khái niệm để đặc tính và tiêu chuẩn
hóa các chức năng nội của một hệ thống truyền thông bằng cách phân chia thành
các lớ p tr ừu tƣợ ng. Mô hình OSI nhóm các chức năng truyền thông tƣơng tự vào
một trong 7 lớ p logic (hình 1.8).
Lớ p V ật lý: Các mạch vật lý tạo ra lớ p vật lý của mô hình OSI. Lớ p vật lý mô tả các
tín hiệu điện, quang sử dụng cho truyền thông và chỉ liên quan tới các đặc tính vật
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 37/166
26
lý của tín hiệu điện hoặc quang gồm: điện áp, dòng điện, kiểu phƣơng tiện, đặc tính
vật lý của đầu nối, đồng bộ... Báo hiệu và điều khiển k ết nối sử dụng lớ p vật lý
tƣơng tự nhƣ các luồng dữ liệu để thực hiện các tác vụ. Một số nhiệm vụ báo hiệu
tớ i thiết bị đầu cuối có thể sử dụng chính các tham số vật lý của đƣờ ng truyền dẫn
làm phƣơng tiện báo hiệu và điều khiển. Ví dụ nhƣ báo hiệu mạch vòng đƣờ ng dây
thuê bao sử dụng dòng điện xoay chiều để cấp chuông cho thuê bao điện thoại.
Hình 1.8: Mô hình tham chiế u k ế t nố i hệ thố ng mở OSI
Lớ p liên k ế t d ữ liệu: Lớ p liên k ết dữ liệu cung cấ p một liên k ết tin cậy giữa các nút
có k ết nối tr ực tiế p bằng cách phát hiện và có khả năng hiệu chỉnh lỗi có thể xảy ra
tại lớ p vật lý. Lớ p liên k ết dữ liệu đƣợ c chia thành hai phân lớp: điều khiển truy
nhập phƣơng tiện MAC (Media Access Control) và điều khiển liên k ết dữ liệu LLC
(Logical Link Control). Phân lớ p MAC có thể chứa các giao thức điều khiển truy
nhậ p vớ i các thuật toán điều khiển khác nhau. Ví dụ, giao thức đa truy nhậ p cảm
nhận sóng mang/ dò tìm xung đột CSMA/CD hay đa truy nhậ p cảm nhận sóng
mang/ tránh xung đột CSMA/CA. Phân lớ p LLC chịu trách nhiệm cho các khung
đồng bộ, kiểm tra lỗi và điều khiển luồng. Các khe thời gian đặc biệt hoặc phần đầu
hoặc k ết thúc khung đƣợ c sử dụng để mang các thông tin báo hiệu và điều khiển.
Lớ p mạng : Lớ p mạng trong mô hình OSI chịu trách nhiệm quản lý thông tin địa chỉ
logic trong các gói tin và chuyển phát các gói tin đó tới địa chỉ chính xác. Các địa
chỉ lớ p mạng là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các giao thức báo
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 38/166
27
hiệu nhằm điều khiển k ết nối, chuyển phát bản tin báo hiệu và thiết lậ p các tham số
báo hiệu và điều khiển. Chức năng báo hiệu trong mạng viễn thông thƣờ ng gắn liền
với các cơ chế định tuyến do định tuyến luôn là bƣớc đầu tiên trong quá trình thiết
lậ p k ết nối. Trong mạng truyền thông dữ liệu, chức năng báo hiệu tại lớ p mạng
thƣờ ng là một phần của chức năng định tuyến vì các giai đoạn thiết lậ p, truyền và
giải phóng k ết nối đƣợ c thực hiện đồng thờ i.
Lớ p truyề n t ải: Lớ p truyền tải xử lý các chức năng truyền tải nhƣ là chuyển phát tin
cậy hoặc không tin cậy dữ liệu tới đích. Trong mạng máy tính, thiết bị gửi đi chịu
trách nhiệm chia dữ liệu thành các gói nhỏ hơn nhằm phát lại khi bị tổn thất. Cácgói tổn thất đƣợ c phát hiện bở i các bản tin xác nhận ACK từ phía thiết bị thu. Biên
cạnh đó, lớ p truyền tải cung cấ p tùy chọn địa chỉ dịch vụ cho các dịch vụ và ứng
dụng lớ p trên. Các thông tin điều khiển và báo hiệu cũng dựa trên chỉ số cổng để
đƣa ra các quyết định điều khiển dịch vụ. Các cơ chế điều khiển cửa sổ luồng thông
tin đƣợ c ứng dụng tr ực tiế p trên giao thức TCP r ất phổ biến trong các môi trƣờ ng
mạng truyền thông. Thông thƣờ ng, bài toán tối ƣu hiệu năng mạng NUM (Network
Utility Maximization) đƣợ c tối ƣu tại lớ p truyền tải cùng vớ i các tham số lớp dƣớ i
đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề then chốt trong điều khiển.
Lớ p phiên: Lớ p phiên chịu trách nhiệm thiết lậ p, quản lý và giải phóng các phiên
k ết nối giữa các ứng dụng tại các điểm cuối của truyền thông. Trong giai đoạn thiết
lậ p, dịch vụ và các luật áp dụng cho dữ liệu cho phiên truyền thông giữa các thiết bị
đƣợc đƣa ra. Khi các thiết bị đầu cuối thỏa thuận đƣợ c luật truyền, giai đoạn truyền
dữ liệu đƣợ c tiến hành. Giải phóng phiên k ết nối để dành tài nguyên cho các k ết nốikhác đƣợ c thực hiện khi phiên truyền k ết thúc. Nhƣ vậy, phần lớ n các tác vụ điều
khiển và báo hiệu nằm tại lớ p phiên nên các giao thức báo hiệu thƣờng đƣợ c coi
thuộc lớ p phiên của mô hình OSI.
Lớ p trình diễ n: Lớ p trình diễn nằm ngay dƣớ i lớ p ứng dụng, khi nhận đƣợ c dữ liệu
từ lớ p ứng dụng cần đƣợ c gửi đi qua mạng, lớ p trình diễn đảm bảo khuôn dạng
truyền thích hợ p cho thông tin dữ liệu đó cho phía bên nhận đƣợ c thành công. Các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 39/166
28
chức năng tạo khuôn dạng dữ liệu tại lớ p trình diễn có thể gồm nén, mã hóa và đảm
bảo r ằng các tậ p mã ký tự thể hiện đúng tại phía bên nhận.
Lớ p ứ ng d ụng : Lớ p ứng dụng là lớ p cao nhất trong mô hình OSI. Dữ liệu lƣu lƣợ ng
thực thƣờng đƣợ c phát sinh từ lớ p ứng dụng. Lớ p ứng dụng là lớp tƣơng tác gần
nhất với ngƣờ i sử dụng thông qua các phần mềm ứng dụng. Các chức năng của lớ p
ứng dụng thƣờ ng gồm: nhận diện thành phần truyền thông, xác định nguồn tài
nguyên khả dụng và đồng bộ truyền thông. Một số tác vụ điều khiển và báo hiệu
nhằm quản lý tài nguyên cho các ứng dụng đƣợ c thực hiện tại lớ p này.
Qua tóm tắt các chức năng của mô hình OSI trên đây cho thấy, các tác vụ báohiệu và điều khiển hiện diện hầu hết tại các lớ p của mô hình. Tuy nhiên, từ góc độ
mạng thì các vấn đề báo hiệu chủ yếu tậ p trung tại lớ p phiên của mô hình OSI thông
qua các giao thức. Vấn đề điều khiển tài nguyên cục bộ thƣờng đƣợ c xử lý tại các
phân lớ p thấp nhƣ lớ p vật lý và lớ p liên k ết dữ liệu. Các vấn đề điều khiển tối ƣu hệ
thống thƣờng đƣợ c tiến hành tại lớ p mạng và lớ p truyền tải của mô hình OSI.
1.6 K ẾT LUẬN CHƯƠNG Nội dung chƣơng 1 tậ p trung vào vấn đề nền tảng của điều khiển hệ thống cũng
nhƣ khái quát chung về báo hiệu trong mạng truyền thông. Từ các nguyên tắc chung
của điều khiển tớ i tiế p cận điều khiển trong mạng viễn thông cho thấy vấn đề điều
khiển các hệ thống lớ n nhƣ hệ thống viễn thông là r ất phức tạ p. Tiế p cận điều khiển
hệ thống viễn thông hiện nay thƣờ ng dựa trên một phần điều khiển tự động và quyết
định cao nhất từ ngƣờ i điều hành. Các thuộc tính cơ bản của hệ thống điều khiển
cũng đã đƣợ c trình bày nhằm giúp ngƣời đọc có đƣợ c kiến thức trong phân tích các
phƣơng pháp điều khiển. Cụ thể hơn, các giải pháp chính điều khiển mạng viễn
thông cũng đƣợc đƣa ra vớ i các phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau. Phần cuối
của chƣơng giớ i thiệu khái quát các vấn đề liên quan tớ i kiến trúc và phân loại báo
hiệu là nền tảng ban đầu cho các chƣơng tiế p theo.
Các n ội dung ôn t ập chính trong chương
-
Các phƣơng pháp tiế p cận và thuộc tính điều khiển hệ thống viễn thông;
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 40/166
29
- Các giải pháp điều khiển hệ thống viễn thông;
- Tiế p cận RACF và RASF;
- Kiến trúc và phân loại chức năng báo hiệu.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 41/166
30
CHƯƠNG 2: BÁO HIỆU TRONG MẠNG CỐ ĐỊNH
Tóm tắt: N ội dung của chương t ậ p trung vào các giao thứ c báo hiệu sử d ụng cho
mạng cố định bao g ồm hệ thố ng báo hiệu số 7 cho mạng chuyể n mạch điện thoại
công cộng, các giao thứ c báo hiệu chính theo mô hình hội t ụ mạng PSTN và
Internet. Các giao thức đượ c trình bày ng ắ n g ọn thông qua kiế n trúc, thành phần
chức năng và nguyên tắ c hoạt động cơ bản.
2.1 KIẾN TRÚC MẠNG HỘI TỤ THEO HƯỚ NG MÁY CHỦ CUỘC
GỌI
Vào khoảng thậ p niên 60 của thế k ỷ 20, xuất hiện sản phẩm tổng đài điện tử số
là sự k ết hợ p giữa công nghệ điện tử vớ i k ỹ thuật máy tính. Tổng đài điện tử số
công cộng đƣợc điều khiển theo chƣơng trình ghi sẵn SPC (Stored Program
Control) đã tạo ra nền tảng phát triển mạng viễn thông số không chỉ phục vụ cho
dịch vụ thoại mà còn cho các mạng dịch vụ tích hợ p số ISDN (Integrated Service
Digital Network). Vào thậ p niên 90 (1996) khi mạng Internet tr ở thành bùng nổ
trong thế giớ i công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến công nghiệ p viễn thôngvà xu hƣớ ng hội tụ các mạng máy tính, truyền thông và điều khiển. Hạ tầng mạng
viễn thông đã tr ở thành tâm điểm trong hạ tầng xã hội vớ i vai trò truyền tải thông
tin. Một mạng có thể truyền băng rộng vớ i các loại hình dịch vụ thoại và phi thoại,
tốc độ cao và đảm bảo đƣợ c chất lƣợ ng dịch vụ QoS đã trở thành cấ p thiết trên nền
tảng của một k ỹ thuật mớ i - k ỹ thuật truyền tải không đồng bộ ATM (Asynchronous
Transfer Mode). Mạng chuyển mạch kênh công cộng PSTN và IP dần hội tụ tớ i
cùng một mục tiêu nhằm hƣớ ng tớ i một hạ tầng mạng tốc độ cao có khả năng tƣơng
thích vớ i các ứng dụng đa phƣơng tiện tƣơng tác và đảm bảo chất lƣợ ng dịch vụ. Sự
khác biệt này bắt đầu từ những năm 1980, PSTN chuyển hƣớ ng tiế p cận sang
phƣơng thức truyền tải bất đồng bộ ATM để hỗ tr ợ đa phƣơng tiện và QoS, sau đó
chuyển hƣớ ng sang công nghệ k ết hợ p với IP để thực hiện chuyển mạch nhãn đa
giao thức MPLS (Multi Protocol Label Switch) hiện nay. Trong khi đó Internet đƣa
ra một tiế p cận khác vớ i PSTN qua giải pháp triển khai kiến trúc phân lớ p dịch vụ
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 42/166
31
CoS (Class Of Service) và hƣớ ng tới đảm bảo chất lƣợ ng dịch vụ QoS thông qua
mô hình tích hợ p dịch vụ IntServ và phân biệt dịch vụ DiffServ. Các chiến lƣợ c của
Internet theo hƣớng tƣơng thích vớ i IP, các hạ tầng lớ p 2 tích cực và mạng truyền
tải quang.
Sự hình thành cấu trúc hội tụ đƣợ c tiế p cận từ hai góc độ: giữa hạ tầng mạng cố
định và internet; hạ tầng mạng cố định và mạng di động. Vớ i hai khái niệm về hội
tụ bao gồm: hội tụ mạng là tiế p cận sử dụng chung hạ tầng truyền thông và hội tụ
dịch vụ tại các lớp cao hơn của hệ thống. Dƣới góc độ hội tụ mạng, sự thay đổi
công nghệ đƣợ c chú tr ọng vào các hệ thống chuyển mạch, vớ i yêu cầu độ mềm dẻolớ n nhằm tƣơng thích và đáp ứng các yêu cầu tăng trƣởng lƣu lƣợ ng từ phía khách
hàng. Vì vậy, cơ chế điều khiển các hệ thống chuyển mạch đã đƣợ c phát triển theo
hƣớ ng phân lớ p và module hoá nhằm nâng cao hiệu năng chuyển mạch và đảm bảo
QoS từ đầu cuối tới đầu cuối.
Đặc trƣng cơ bản của mạng hội tụ đƣợ c phản ánh qua một hình thái mạng mớ i
vớ i tên gọi là mạng thế hệ k ế tiếp NGN (Next Generation Network). Định nghĩa
thƣờng đƣợ c sử dụng cho NGN là một mạng hội tụ có hạ tầng thông tin duy nhất
dựa trên công nghệ chuyển mạch gói và đƣợc điều khiển tậ p trung bở i chuyển mạch
mềm (Softswitch). NGN cần đƣợ c quản lý tậ p trung và cho phép triển khai nhanh
chóng các dịch vụ mới. NGN còn đƣợ c biết đến vớ i các tên gọi khác nhƣ: mạng đa
dịch vụ - cung cấ p nhiều loại hình dịch vụ trên cùng một hệ thống mạng; mạng hội
tụ - hổ tr ợ cả lƣu lƣợ ng thoại và số liệu, cả cố định và di động; mạng phân lớ p -
phân thành nhiều lớ p chức năng. Khuyến nghị Y.2001 của liên minh viễn thông quốc tế ITU-T đƣa ra định nghĩa:
Mạng thế hệ k ế tiế p (NGN) là mạng chuyển mạch gói có khả năng cung cấ p các
dịch vụ viễn thông và tạo ra ứng dụng băng thông rộng, các công nghệ truyền tải
đảm bảo chất lƣợ ng dịch vụ và trong đó các chức năng dịch vụ độc lậ p vớ i các công
nghệ truyền tải liên quan. NGN cho phép truy nhậ p không giớ i hạn tớ i mạng và là
môi trƣờ ng cạnh tranh giữa các nhà cung cấ p dịch vụ trên các kiểu dịch vụ cung
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 43/166
32
cấ p. NGN hỗ tr ợ tính di động toàn cầu cho các dịch vụ cung cấ p tới ngƣờ i sử dụng
sao cho đồng nhất và đảm bảo.
Hƣớ ng tiế p cận máy chủ cuộc gọi CS đƣợ c hình thành trong quá trình chuyển
đổi các hạ tầng mạng chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói trong mạng PSTN.
Để thực hiện quá trình chuyển đổi và truyền thoại trên nền IP, một giải pháp có thể
thực thi là tạo ra một thiết bị lai có thể chuyển mạch thoại ở cả dạng kênh và gói vớ i
sự tích hợ p của phần mềm xử lý cuộc gọi. Điều này đƣợ c thực hiện bằng cách tách
riêng chức năng xử lý cuộc gọi khỏi chức năng chuyển mạch vật lý. Thiết bị Bộ
điều khiển cổng đa phƣơng tiện MGC (Media Gateway Contr oller) đƣợ c coi làthành phần mấu chốt trong giải pháp k ỹ thuật chuyển mạch mềm (Softswitch). Thực
chất của khái niệm chuyển mạch mềm chính là phần mềm thực hiện chức năng xử
lý cuộc gọi trong hệ thống chuyển mạch có khả năng chuyển tải nhiều loại thông tin
vớ i các giao thức khác nhau (chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc gọi
và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi). Theo thuật ngữ chuyển mạch
mềm thì chức năng chuyển mạch vật lý đƣợ c thực hiện bở i cổng đa phƣơng tiện
MG (Media Gateway), còn xử lý cuộc gọi là chức năng của bộ điều khiển cổng đa
phƣơng tiện MGC.
Trong chuyển mạch truyền thống, phần cứng chuyển mạch luôn đi kèm vớ i phần
mềm điều khiển của cùng một nhà cung cấp. Điều này làm tăng tính độc quyền
trong việc cung cấ p các hệ thống chuyển mạch, không cung cấ p một môi trƣờ ng
kiến tạo dịch vụ mớ i, làm giớ i hạn khả năng phát triển các dịch vụ mớ i của các nhà
quản tr ị mạng. Khắc phục điều này, chuyển mạch mềm đƣa ra giao diện lậ p trìnhứng dụng mở API (Application Programable Interface), cho phép tƣơng thích phần
mềm điều khiển và phần cứng của các nhà cung cấp khác nhau. Điều này cho phép
các nhà cung cấ p phần mềm và phần cứng có đƣợ c tiếng nói chung và tậ p trung vào
lĩnh vực của mình. Vớ i các giao diện lậ p trình mở , chuyển mạch mềm có thể dễ
dàng đƣợ c nâng cấ p, thay thế và tƣơ ng thích vớ i ứng dụng của các nhà cung cấ p
khác nhau.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 44/166
33
2.1.1 Mô hình kiến trúc mạng
Do NGN đƣợ c tiế p cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, nên các mô hình cấu trúc
mạng cũng đƣợ c xây dựng trên nhiều quan điểm khác nhau. Dƣới đây sẽ khái quát
một số hƣớ ng tiế p cận chính do các tổ chức viễn thông lớ n của thế giới đƣa ra.
Mô hình NGN c ủa ITU-T : Cấu trúc mạng thế hệ k ế tiế p NGN nằm trong mô hình
cấu trúc thông tin toàn cầu GII (Global Information Infrastructure) do ITU-T đƣa ra.
Mô hình này gồm 3 lớ p chức năng: (i) các chức năng ứng dụng, (ii) các chức năng
trung gian (điều khiển dịch vụ, quản lý) và (iii) các chức năng cơ sở (chức năng
mạng, chức năng lƣu trữ và xử lý, chức năng giao tiếp ngƣờ i-máy).
Hình 2.1: Các chức năng GII và mố i quan hệ
Mô hình NGN c ủa I ETF : Tổ chức đặc nhiệm k ỹ thuật internet IETF (InternetEngineering Task Force) quan niệm cấu trúc hạ tầng mạng thông tin toàn cầu cần có
mạng truyền tải sử dụng giao thức IP vớ i bất cứ công nghệ lớp nào. Nghĩa là IP cần
có khả năng truyền tải k ết hợ p vớ i các mạng truy nhập và đƣờ ng tr ục sử dụng các
giao thức k ết nối khác nhau. Đối vớ i mạng truy nhậ p, IETF có IP trên mạng cáp và
IP trên môi trƣờ ng vô tuyến. Đối vớ i mạng đƣờ ng tr ục, IETF có hai giao thức chính
là IP trên ATM và IP vớ i giao thức điểm nối điểm PPP trên nền mạng phân cấ p số
đồng bộ SONET/SDH. IETF cũng là tổ chức đƣa ra nhiều tiêu chuẩn về chức năng
C¸c chøc n¨ng trung gian
Giao diÖn
ch-¬ng
tr×nh øng
dông
Giao diÖn
ch-¬ng
tr×nh
c¬së
CÊu tróc
C¸c chøc n¨ng øng dông
C¸c
chøc
n¨ng
c¬ së
Cung cÊp dÞch vô
xö lý vµ l-u tr ÷ th«ng tin ph©n t¸n
C¸c chøc n¨ng
giao tiÕp ng-êi – m¸y
C¸c chøc n¨ng
xö lý vµ l-u tr ÷
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Cung cÊp dÞch vô
truyÒn
th«ng chung
TruyÒn th«ng
vµ nèi m¹ngth«ng tin
C¸c chøc n¨ng trung gian
Giao diÖn
ch-¬ng
tr×nh øng
dông
Giao diÖn
ch-¬ng
tr×nh
c¬së
CÊu tróc
C¸c chøc n¨ng øng dông
C¸c
chøc
n¨ng
c¬ së
Cung cÊp dÞch vô
xö lý vµ l-u tr ÷ th«ng tin ph©n t¸n
C¸c chøc n¨ng
giao tiÕp ng-êi – m¸y
C¸c chøc n¨ng
xö lý vµ l-u tr ÷
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Cung cÊp dÞch vô
truyÒn
th«ng chung
TruyÒn th«ng
vµ nèi m¹ngth«ng tin
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 45/166
34
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS là sự k ết hợ p lai ghép giữa công nghệ IP và
công nghệ ATM.
Mô hình NGN c ủa 3GPP : Tổ chức dự án thành viên thế hệ thứ 3 3GPP (3rd
Generation Partnership Project) và 3GPP2 tiế p cận NGN bằng giải pháp hội tụ giữa
mạng cố định và mạng di động nhằm hỗ tr ợ truyền thông đa phƣơng tiện hội tụ giữa
thoại, video, audio vớ i dữ liệu và hội tụ truy nhậ p giữa 2G, 3G và 4G vớ i mạng
không dây. Phân hệ đa phƣơng tiện IP IMS (IP Multimedia Subsystem) là một kiến
trúc chuẩn và có tính mở nhằm mục đích chuyển tiế p các dịch vụ đa phƣơng tiện
qua các mạng di động và IP, sử dụng cùng một loại giao thức chuẩn cho cả các dịchvụ di động cũng nhƣ IP cố định. Đƣợ c thiết k ế dựa trên giao thức khở i tạo phiên
SIP (Session Initiation Protocol), IMS định ngh ĩ a các giao diện mặt bằng điều khiển
chuẩn để tạo ra các ứng dụng mớ i. IMS phiên bản đầu tiên đƣợ c thiết k ế riêng cho
mạng di động nhằm tìm cách triển khai các ứng dụng IP trên mạng di động thế hệ 3
(3G). Các phiên bản k ế tiế p của IMS đã đƣợ c định ngh ĩ a độc lậ p vớ i phần truy
nhậ p. Thiết k ế của IMS cho phép phối hợ p hoạt động giữa các dịch vụ và ứng dụng
IP cũng nhƣ giữa các thuê bao. IMS đặc biệt tối ƣu hoá cho các ứng dụng SIP và đa
phƣơng tiện. Ngoài ra, IMS cho phép phát triển nhanh chóng và linh hoạt các dịch
vụ mớ i, cùng vớ i khả năng hội tụ cố định với di động. Phân hệ mạng lõi đa phƣơng
tiện IP bao gồm tất cả các thành phần mạng lõi để cung cấ p các dịch vụ đa phƣơng
tiện IP. Các thành phần này liên quan đến mạng báo hiệu và mạng mang nhƣ đã xác
định ở 3GPP TS 23.002 "Network Architecture". Dịch vụ đa phƣơng tiện IP đƣợ c
dựa trên khả năng điều khiển phiên, các mạng mang đa phƣơng tiện, các tiện ích
của miền chuyển mạch gói do IETF xác định. Để các đầu cuối có thể truy nhập độc
lậ p vớ i vận hành và bảo dƣỡ ng qua mạng Internet, phân hệ đa phƣơng tiện IP đã cố
gắng tƣơng thích vớ i các chuẩn Internet do IETF đƣa ra.
Phân hệ mạng lõi đa phƣơng tiện IP cho phép các nhà vận hành mạng di động
mặt đất PLMN (Public Landline Mobile Network) sẵn sàng phục vụ các dịch vụ đa
phƣơng tiện cho khách hàng của họ bằng cách xây dựng các ứng dụng, dịch vụ vớ i
các giao thức Internet. Mục đích chính ở đây là để dịch vụ đƣợ c phát triển bở i các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 46/166
35
nhà khai thác mạng PLMN và các nhà cung cấ p thứ ba khác. IMS cho phép truy
nhậ p thoại, hình ảnh, video, bản tin, dữ liệu và web dựa trên các công nghệ cho
ngƣời dùng đầu cuối không dây, và có thể phối hợ p sự phát triển của Internet vớ i sự
phát triển của truyền thông di động. Hiện nay, IMS là sự lựa chọn tối ƣu cho việc
phân phát dịch vụ hội tụ và đa phƣơng tiện, IMS cho phép cung cấ p các dịch vụ IP
trên cả mạng di động và cố định. Các khảo sát gần đây về ngành công nghiệ p viễn
thông đều cho thấy mối quan tâm đặc biệt đến mô hình kiến trúc này.
Mô hình NGN c ủa ETSI : Quan điểm của Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu âu và
đặc biệt là nhóm tiêu chuẩn TISPAN (Telecommunications and Internet convergedServices and Protocols for Advanced Networking) đã có nhiều đóng góp tích cực
trong vấn đề chuẩn hóa NGN. TISPAN tậ p trung vào phần hội tụ mạng cố định và
Internet và khở i phát một k ế hoạch đơn giản để đáp ứng đƣợ c những yêu cầu cấ p
thiết của thị trƣờ ng gồm: đảm bảo cung cấ p tất cả các dịch vụ hỗ tr ợ bở i phân hệ đa
phƣơng tiện IMS của 3GPP đến ngƣờ i sử dụng băng rộng và những dịch vụ IMS
lựa chọn cho các khách hàng PSTN/ISDN k ết nối đến NGN; cung cấ p phần lớ n
dịch vụ PSTN/ISDN hiện có của một nhà khai thác mạng đến thiết bị và những giao
diện k ế thừa để hỗ tr ợ các k ịch bản thay thế PSTN/ISDN; mở r ộng IMS của 3GPP
để bao trùm các vùng mà 3GPP không thể phủ đến đƣợc, đặc biệt là những dịch vụ
nhƣ chặn cuộc gọi, cuộc gọi khẩn cấ p, v.v.
Hình 2.2: Kiế n trúc mạng NGN theo ETSI
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 47/166
36
Theo kiến trúc của TISPAN, mạng truy nhập đƣợc xem nhƣ là thành phần
mạng giữa các thiết bị của khách hàng và là thành phần mạng đầu tiên để hỗ tr ợ
những tƣơng tác điều khiển dịch vụ. Để phát triển tính độc lậ p mạng truy nhậ p và
xúc tiến mô hình hội tụ FMC (Fixed Mobile Convergence), TISPAN đã chọn hỗ tr ợ
các mạng truy nhập băng rộng cố định hiện thờ i và yêu cầu mạng truy nhậ p k ết nối
IP (IP-CAN) đƣợ c hỗ tr ợ . Về cơ bản, kiến trúc mạng NGN của ETSI cũng gồm các
lớp tƣơng tự nhƣ kiến trúc mạng NGN của ITU-T. Trong kiến trúc này, phân hệ đa
phƣơng tiện IP nằm giữa và liên k ết các lớ p truyền tải (mạng truy nhậ p thông qua
phân hệ điều khiển tài nguyên và mạng lõi) và lớ p dịch vụ. Kiến trúc NGN tổng
quan theo ETSI có các đặc điểm sau: k ế thừa từ các mạng hiện có nhƣ PSTN,
ISDN, Internet, PLMN...; xây dựng thêm các phân hệ và giao thức mớ i vớ i mục
đích bổ sung thêm các loại hình dịch vụ, cung cấ p dịch vụ đa phƣơng tiện và hội tụ
mạng (phân hệ IMS); mạng truyền tải đƣợ c gói hóa hoàn toàn vớ i công nghệ đƣợ c
sử dụng là IP.
2.1.2 Các giải pháp k ết nối
Nhằm mô tả các giải pháp k ết nối trong mạng NGN, ta xem xét từ góc độ thành
phần chức năng của các phần tử vật lý trong mạng. Các phần tử chính của NGN
đƣợ c thể hiện trên hình 2.3.
Hình 2.3: Các thành phần chính trong mạng thế hệ k ế tiế p
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 48/166
37
Các thiết bị chính đƣợ c trình bày trong phần này gồm: (i) cổng phƣơ ng tiện MG
(Media gateway), (ii) bộ điều khiển cổng phƣơ ng tiện MGC (Media Gateway
Controller), (iii) cổng báo hiệu SG (Signalling Gateway), (iv) máy chủ phƣơ ng tiện
MS (Media Server) và (v) máy chủ ứng dụng/đặc tính AS/FS (Application Server/
Feature Server).
(i) C ổng phương tiện MG
Cổng phƣơng tiện (MG) là thiết bị chuyển đổi giao thức và truyền tải định dạng
thông tin dữ liệu từ loại mạng này sang một mạng khác, thông thƣờ ng là từ dạng
chuyển mạch kênh sang dạng gói. Thực tế, MG chuyển đổi giữa các dữ liệu mãtruyền trong mạng IP sang mã hoá truyền trong mạng chuyển mạch kênh và ngƣợ c
lại. MG thực hiện việc mã hoá, giải mã và nén dữ liệu dƣớ i sự điều khiển của
chuyển mạch mềm. Ngoài ra, MG còn tậ p hợ p dữ liệu cho việc tính cƣớ c và hệ
thống chăm sóc khách hàng (khả năng cung cấ p hồ sơ, hỗ tr ợ nhanh cuộc gọi cả
trong thờ i gian thực và phi thờ i gian thực) hay phát hiện ngƣỡ ng dữ liệu nếu yêu
cầu. MG hỗ tr ợ các giao thức định tuyến chính trong mạng IP nhƣ giao thức định
tuyến tìm đƣờ ng ngắn nhất trƣớ c tiên OSPF (Open Shortest Path First) hay giao
thức định tuyến cổng biên BGP (Border Gateway Protocol).... Yêu cầu chính đối
vớ i MG là phải cung cấ p chất lƣợ ng truyền thông tin tốt, cụ thể là phải đảm bảo tr ễ
và tỉ lệ mất gói thấ p. Một yêu cầu gần nhƣ bắt buộc đối vớ i MG là tính mở để cho
phép k ết nối MG vớ i các phần tử mạng khác nhƣ MGC sử dụng các giao thức điều
khiển tiêu chuẩn. Việc sử dụng các giao thức chuẩn cho phép nhà điều hành ít phụ
thuộc nhất vào các nhà cung cấ p và thuận tiện trong việc thay thế các phần tử mạng.Trong thiết bị Media Gateway thƣờ ng sử dụng các giao thức nhận thực để hỗ tr ợ
tính năng bảo mật cho các kênh truyền truyền thông. Cuối cùng, MG cần đảm bảo
độ linh hoạt và tin cậy.
b, B ộ điều khi ể n c ổng phương tiện
Bộ điều khiển cổng phƣơng tiện MGC là thành phần chính của hệ thống chuyển
mạch mềm. MGC đƣa ra các quy luật xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 49/166
38
các quy luật đó. MGC điều khiển SG thiết lậ p và k ết thúc cuộc gọi. Ngoài ra, MGC
còn giao tiế p vớ i hệ thống điều hành OS (Operating System) và hệ thống tr ợ giúp
kinh doanh BSS (Bussiness Support System).
MGC chính là cầu nối điều khiển và báo hiệu giữa các mạng có đặc tính khác
nhau cho mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN, hệ thống báo hiệu số 7
SS7 (Signalling System No7) và mạng IP. MGC chịu trách nhiệm quản lý lƣu lƣợ ng
thoại và dữ liệu qua các mạng khác nhau. MGC cũng đƣợ c gọi là Call Agent do
chức năng điều khiển các bản tin xử lý cuộc gọi. Call Agent thực hiện điều khiển
cuộc gọi trên các khía cạnh gồm mô hình cuộc gọi, chuyển giao tín hiệu và điềukhiển cổng phƣơng tiện. Ngoài ra, MGC cung cấ p giao diện phù hợ p vớ i máy chủ
ứng dụng để điều khiển dịch vụ và chính sách. Truyền thông giữa các MGC đƣợ c
thực hiện bở i các giao thức tiêu chuẩn, Call Agent cũng cho phép các đầu cuối IP
k ết nối tr ực tiế p sử dụng các giao thức điển hình. Yêu cầu chính đối vớ i các MGC là
tính mở để cho phép sử dụng các giao thức chuẩn và giao diện lậ p trình ứng dụng
mở. Tính năng này đảm bảo tính độc lậ p của các nhà cung cấp đối vớ i sự phát triển
của dịch vụ và cho phép sử dụng dịch vụ ba bên.
c, C ổ ng báo hi ệu
Cổng báo hiệu SG là cầu nối báo hiệu giữa SS7 vớ i mạng IP dƣớ i sự điều khiển
của MGC. SG đóngvai trò tƣơng tự nhƣ một nút mạng của SS7 để xử lý thông tin
báo hiệu và chuyển giao thông tin báo hiệu. Cổng báo hiệu đảm nhiệm các chức
năng sau: cung cấ p việc liên k ết báo hiệu giữa mạng chuyển mạch kênh và mạng
gói; nếu trên cùng một kênh chứa cả thông tin thoại và báo hiệu, SG đƣợ c tích hợ ptr ực tiế p trên MG; nếu SS7 hoạt động theo chế độ tựa liên k ết thì SG là thiết bị độc
lậ p.
d, Máy ch ủ phương tiện
Máy chủ phƣơng tiện MS là thành phần tùy chọn của hệ thống chuyển mạch
mềm đƣợ c sử dụng để xử lý các thông tin đặc biệt. MS cung cấ p chức năng tƣơng
tác giữa ngƣờ i gọi và các ứng dụng thông qua thiết bị truyền thông nhƣ: tr ả lờ i tự
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 50/166
39
động, phát thông báo... MS phân phát dịch vụ thoại và video trên mạng gói, nhƣ cầu
hội nghị (nếu dịch vụ này không đƣợ c MG hỗ tr ợ), thông báo (các thông báo đơn
giản do MG gửi), hỗ tr ợ mạng thông minh IN và một số tƣơng tác ngƣờ i dùng.
Chức năng MS có thể đƣợ c tích hợ p trong MGC hoặc tại cổng phƣơng tiện MG.
e, Máy ch ủ ứ ng d ụng/đặc tính
Máy chủ đặc tính FS là một máy chủ chứa một loạt dịch vụ của doanh nghiệ p
nên còn đƣợ c gọi là máy chủ ứng dụng thƣơng mại. Máy chủ đặc tính xác định tính
hợ p lệ và hỗ tr ợ các thông số dịch vụ thông thƣờ ng cho hệ thống chuyển mạch.
Giữa MGC và FS có thể sử dụng các giao thức chuẩn hoặc giao diện chƣơng trìnhứng dụng mở API. Vì hầu hết các AS/FS tự quản lý các dịch vụ và truyền thông qua
mạng IP nên chúng không ràng buộc nhiều vớ i hệ thống chuyển mạch mềm về việc
phân chia hay nhóm các thành phần ứng dụng. Một số tính năng cơ bản của máy
chủ ứng dụng gồm: xác thực và bảo mật; truyền thông; cung cấ p dữ liệu; quản lý và
điều khiển dịch vụ...
2.1.3 Chức năng mặt bằng báo hiệu và điều khiển Nhƣ trên đã trình bày, thành phần chính của chuyển mạch mềm là bộ điều khiển
cổng phƣơng tiện MGC và các thành phần hỗ tr ợ khác nhƣ: Cổng báo hiệu SG,
cổng đa phƣơng tiện MG, máy chủ đa phƣơng tiện MS và các máy chủ ứng dụng.
Trong đó, cổng đa phƣơng tiện MG là thành phần nằm trên lớp phƣơng tiện, cổng
báo hiệu SG là thành phần ở trên cùng lớ p vớ i MGC, MS và AS nằm trên lớ p ứng
dụng. Sơ đồ k ết nối và giao thức báo hiệu và điều khiển giữa các thành phần ở trên
đƣợ c mô tả trên hình 2.4. Trong đó các thiết bị thuộc mạng IP là các bộ định tuyến
(Router), các chuyển mạch thuộc mạng đƣờ ng tr ục để truyền tải các gói tin đi.
Mạng Non-IP là các mạng có các đầu cuối không phải thuộc mạng IP và các mạng
truy nhập khác nhƣ mạng vô tuyến không dây. Các thiết bị đầu cuối không thuộc
mạng IP nhƣ: thiết bị đầu cuối ISDN, thiết bị truy nhậ p tích hợ p IAD (Intergated
Access Device) cho mạng đƣờ ng dây thuê bao số DSL (Digital Subcriber Line),
v..v.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 51/166
40
Bộ điều khiển cổng phƣơng tiện
Server
phƣơng tiệnServer tính năng/
ứng dụng
Cổng báo hiệu
Bộ điều khiển cổng phƣơng tiện
Bộ điều khiển cổng phƣơng tiện
Cổng phƣơng tiện
SS7
Các
mạng khác(không phải IP)
PSTN
TDM/ATMMạng IP
SIP
ENUM/TRIP
Megaco
MGCP
SIP SIP
SIGTRAN
SIP
MGCP
Hình 2.4: K ế t nố i MGC vớ i các thành phần khác của NGN
Các chức năng chính của MGC đƣợ c thể hiện ở hình 2.5. CA-F và IW-F là hai
chức năng con của MGC-F. CA-F đƣợ c kích hoạt khi MGC-F thực hiện điều khiển
cuộc gọi. IW-F đƣợ c kích hoạt khi MGC-F thực hiện các báo hiệu giữa các mạng
báo hiệu khác nhau. Thực thể chức năng quản lý liên điều hành có nhiệm vụ liên lạc
và trao đổi thông tin giữa các MGC.
Bộ quản lý phiên kết nốiMGC-F
Bộ quản lý phiên truy nhậpR-F/A-F
Cổng phƣơng tiệnMG-F
Cổng báo hiệuSG-F
Báo hiệu và điềukhiển cuộc gọi
CA-F
Chức năng liên mạngIW-F
Bộ quản lý giữa cácMGC
Server phƣơng tiệnMS-F
Server ứng dụngAS-F
Bộ điều khiển cổng phƣơng tiện
MGC-F
Hình 2.5: Chứ c năng của bộ điề u khiể n cổng đa phương tiện MGC
Các chức năng chính của MGC có thể tóm tắt nhƣ sau: (i) điều khiển cuộc gọi,
duy trì tr ạng thái mỗi cuộc gọi trên một MG; (ii) điều khiển và hỗ tr ợ hoạt động cho
MG và SG; (iii) trao đổi các bản tin cơ bản giữa hai MG-F; (iv) xử lý bản tin báo
hiệu số 7; (v) xử lý bản tin điều khiển QoS; (vi) chức năng định tuyến; (vii) tƣơng
tác vớ i AS/AF; (viii) quản lý tài nguyên mạng thông qua MG.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 52/166
41
Các giao thức báo hiệu và điều khiển của MGC đƣợ c sử dụng gồm: (i) thiết lậ p
cuộc gọi; (ii) điều khiển cổng đa phƣơng tiện; (iii) truyền thông tin dữ liệu; (iv) điều
khiển cổng báo hiệu.
2.2 HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7
SS7 là một hệ thống báo hiệu kênh chung đƣợ c triển khai phổ biến và r ộng khắ p
trên các mạng viễn thông truyền thống. SS7 đƣợ c sử dụng vớ i chức năng báo hiệu
cho nhiều loại hình dịch vụ gồm: dịch vụ dữ liệu, video, thoại, audio, hay truyền
thoại theo giao thức internet VoIP (Voice over Internet Protocol). Các chức năng và
dịch vụ cơ bản do SS7 cung cấ p gồm:
o Thiết lậ p và giải phóng các k ết nối chuyển mạch kênh trên mạng cố định cũng
nhƣ mạng tế bào.
o Cung cấp đƣợ c các dịch bổ sung trong mạng tiên tiến nhƣ hiển thị số thuê
bao chủ gọi, tự động gọi lại…
o Quản lý tính năng di động trong mạng tế bào cho phép thuê bao thay đổi vị trí
địa lý trong khi vẫn duy trì sự k ết nối vớ i mạng.o
Thực hiện đƣợ c dịch vụ nhắn tin ngắn SMS (Short Message) và dịch vụ nhắn
tin nâng cao thông qua cơ chế truyền tải nội dung của bản tin.
o Hỗ tr ợ các dịch vụ của mạng thông minh IN (Inteligent Network) và các
mạng số đa dữ liệu tích hợ p ISDN.
2.2.1 Mô hình kiến trúc chức năng
Mô hình kiến trúc chức năng của hệ thống báo hiệu số 7 đƣợ c tham chiếu tớ i môhình OSI gồm 4 lớ p. Các dịch vụ từ lớp 1 đến lớ p 3 của OSI đƣợ c cung cấ p bở i các
phần chuyển tải bản tin MTP (Message Transport Part) và phần điều khiển k ết nối
báo hiệu SCCP (Signalling Connection Control Part). Từ lớp 4 đến lớp 7 tƣơng ứng
vớ i mức 4 - phần ngƣời dùng trong SS7 nhƣ hình vẽ 2.7. Mỗi giao thức sử dụng
trong SS7 đều có những ứng dụng riêng biệt và đƣợ c sử dụng tƣơng ứng vớ i mạng
mà nó cung cấ p dịch vụ. Tuỳ thuộc vào SS7 sử dụng cho mạng tế bào hay mạng
thông minh, tuỳ thuộc vào việc truyền tải qua IP hay điều khiển cho mạng băng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 53/166
42
r ộng ATM thay vì mạng ghép kênh theo thờ i gian TDM (Time Division Mode) mà
sự phối hợ p sử dụng các giao thức trong SS7 là khác nhau.
Hình 2.6: Kiế n trúc SS7 và mô hình tham chiế u OSI
Kiến trúc hệ thống báo hiệu số 7 đƣợ c chia thành hai phần chính: phần truyền
bản tin MTP và phần ngƣờ i dùng UP (User Part). MTP là hệ thống vận chuyển
chung để truyền các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu SP (Signalling Point).
MTP truyền các bản tin báo hiệu giữa các phần ngƣờ i dùng UP khác nhau và hoàn
toàn độc lậ p vớ i nội dung các bản tin đƣợ c truyền. MTP chịu trách nhiệm chuyển
chính xác bản tin từ một UP này tớ i một UP khác. Điều này có ngh ĩ a là bản tin báo
hiệu đƣợ c chuyển sẽ đƣợ c kiểm tra chính xác tr ƣớ c khi chuyển cho UP. Phần ngƣờ i
sử dụng thực chất là một số định ngh ĩ a phần ngƣờ i sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào
kiểu sử dụng của hệ thống báo hiệu. UP là phần tạo ra và phân tích bản tin báo hiệu.
Chúng sử dụng MTP để chuyển thông tin báo hiệu đến một UP khác cùng loại. Hiện
đang tồn tại một số UP trên mạng lƣớ i: TUP (Telephone User Part): phần ngƣờ i sử
dụng cho mạng thoại; DUP (Data User Part): phần ngƣờ i sử dụng cho mạng số
liệu; ISUP (ISDN User Part): phần ngƣờ i sử dụng cho mạng ISDN; MTUP (Mobile
Telephone User Part): phần ngƣờ i sử dụng cho mạng điện thoại di động.
Về lý thuyết, hệ thống CCS7 có ba phƣơng thức hoạt động dựa trên sự liên k ết
giữa đƣờ ng truyền báo hiệu và kênh thoại (dữ liệu gồm: gắn k ết, tựa gắn k ết và tách
biệt. Trong phƣơng thức báo hiệu liên k ết, các kênh thoại và kênh báo hiệu liên
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 54/166
43
quan nằm trên cùng tuyến đƣờ ng truyền nối giữa hai điểm báo hiệu k ề nhau.
Phƣơng thức báo hiệu bán gắn k ết (Quasi-associated) các thông tin báo hiệu liên
quan đến cuộc gọi đƣợ c truyền trên hai hoặc nhiều chùm kênh báo hiệu ở các tổng
đài quá giang và đi qua một hoặc nhiều STP khác tới điểm báo hiệu đích của thông
tin báo hiệu. Các điểm báo hiệu mà thông tin báo hiệu đi qua đƣợ c gọi là điểm
chuyển tiế p báo hiệu STP (Signalling transfer point). Phƣơng thức báo hiệu tách
biệt hoàn toàn (Fully dissociated) này r ất ít đƣợ c sử dụng trong thực tế.
2.2.2 Thành phần mạng báo hiệu số 7
Trong mạng báo hiệu số 7, thông tin truyền đi dƣớ i dạng các đơn vị báo hiệu
SU(Signalling Unit) giống nhƣ các gói dữ liệu trong mạng chuyển mạch gói. Phần
chuyển giao bản tin MTP thực hiện việc truyền các đơn vị báo hiệu SU. Cấu trúc
của SU liên quan chặt chẽ tớ i hoạt động của MTP và có 3 loại đơn vị báo hiệu
chính: (i) đơn vị báo hiệu bản tin MSU (Message Signal Unit) chứa dữ liệu trao đổi
giữa các phần ngƣờ i dùng hoặc thông tin quản lý mạng; (ii) Đơn vị báo hiệu tr ạng
thái đƣờ ng liên k ết (Link Status Signal Unit) mang thông tin về tình tr ạng kênh báohiệu đƣợ c sử dụng để quản lý tình tr ạng các kênh báo hiệu; (iii) đơn vị báo hiệu
điền đầy (Fill-in Signal Unit) đƣợ c sử dụng để phát hiện lỗi đƣờ ng truyền trên các
kênh báo hiệu trong trƣờ ng hợ p không còn đơn vị bản tin MSU nào để trao đổi
thông tin trên đƣờ ng truyền.
Các thành phần phân lớ p MTP gồm 3 lớ p: liên k ết dữ liệu báo hiệu, liên k ết báo
hiệu và mạng báo hiệu.
Lớ p liên k ết dữ liệu báo hiệu thực chất là lớp đƣờ ng truyền vật lý, lớ p này không
quan tâm tớ i nội dung thông tin đang mang mà chỉ quan tâm tớ i tính chất và tình
tr ạng kênh truyền. Kênh báo hiệu là đƣờ ng truyền dẫn hai chiều và có thể là số hay
tƣơng tự. Lớ p liên k ết dữ liệu báo hiệu xác định các tính chất vật lý và đặc điểm
chức năng của kênh báo hiệu.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 55/166
44
Các chức năng lớ p liên k ết báo hiệu là điều khiển việc nhận và gửi các bản tin
báo hiệu giữa các điểm báo hiệu một cách tin cậy và chính xác không có lỗi và
không bị trùng lặ p. Về mặt chức năng, lớ p liên k ết báo hiệu thực hiện các nhiệm vụ:
đồng bộ cờ hiệu và định dạng giớ i hạn các bản tin; phát hiện và sửa các bản tin lỗi;
đồng bộ ban đầu; điều khiển ngừng hoạt động bộ xử lý khi xảy ra sự cố và điều
khiển luồng dữ liệu lớ p 2.
Lớ p mạng báo hiệu trong phần chuyển giao bản tin MTP đƣợ c chia thành hai
phần chức năng chính: Phần xử lý bản tin báo hiệu và quản lý mạng báo hiệu. Phần
xử lý bản tin báo hiệu gồm hai chức năng: nhận dạng và phân phối bản tin báo hiệu;định tuyến bản tin báo hiệu. Phần quản lý mạng báo hiệu gồm 3 phần quản lý: lƣu
lƣợ ng báo hiệu; kênh báo hiệu; tuyến báo hiệu. Ngoài ra còn có chức năng kiểm thử
và bảo dƣỡ ng mạng báo hiệu. Các chức năng định tuyến và thủ tục thiết lậ p cuộc
gọi qua hệ thống báo hiệu số 7 đƣợ c trình bày trong mục tiế p theo.
2.2.3 Xử lý định tuyến và thủ tục thiết lập cuộc gọi
Hệ thống báo hiệu số 7 là cốt lõi của mạng chuyển mạch điện thoại công côngPSTN. Bên cạnh các chức năng điều khiển và báo hiệu cho các cuộc gọi, SS7 còn
đƣợ c sử dụng cho các dịch vụ mạng thông minh IN cho các ứng dụng dữ liệu. Các
địa chỉ node trong SS7 đƣợ c gọi là các mã điểm (point code), chúng là các địa chỉ
logic và đƣợ c nhận dạng tại lớ p 3 của chồng giao thức SS7. Có hai dạng mã điểm
đƣợ c sử dụng trên thế giớ i hiện nay tuân theo chuẩn của ANSI và ITU đƣợ c mô tả
trên hình 2.7.
(a)
(b)
Hình 2.7 : Mã điể m theo tiêu chuẩ n ANSI và ITU
Mã điểm báo hiệu theo tiêu chuẩn của ANSI có độ dài 24 bit và đƣợ c chia thành
3 trƣờ ng chức năng 8 bit gồm: Số hiệu mạng, nhóm và thành viên. Cách đánh địa
chỉ theo ANSI tƣơng tự nhƣ cách đánh địa chỉ IP. Trƣờng 8 bit đầu tiên nhận dạng
bở i nhà cung cấ p mạng SS7, trƣờ ng thứ hai nhận dạng điểm mã báo hiệu SSP và
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 56/166
45
trƣờ ng chức năng thứ 3 chỉ ra các thành viên k ết nối tới điểm mã báo hiệu. Mã điểm
báo hiệu theo ITU có độ dài 14 bit và chia thành 3 trƣờ ng chức năng: trƣờ ng thứ
nhất gồm 3 bit để nhận dạng vùng, trƣờ ng thứ hai gồm 8 bit để nhận dạng mạng vàtrƣờ ng thứ 3 gồm 3 bit là nhận dạng điểm báo hiệu SSP.
Hình 2.8: C ấ u hình nút và liên k ế t mạng SS7
Hình 2.8 mô tả một mạng SS7 điển hình gồm các kiểu node trong mạng SS7nhƣ: Điểm chuyển mạch dịch vụ SSP, Điểm chuyển tiế p dịch vụ STP và điểm điều
khiển dịch vụ SCP. Sáu dạng liên k ết đƣợc định nghĩa trong mạng SS7 gồm:
o Liên k ết truy nhậ p (A-link) k ết nối các SSP tớ i STP, hoặc SCP tớ i STP.
o Liên k ết cầu nối (B-link) k ết nối các STP không cùng lớ p.
o Liên k ết chéo (C-link) k ết nối chéo các STP cùng lớ p.
o Liên k ết tr ực giao (D-link) k ết nối các SSP tớ i các STP của vùng khác.
o
Liên k ết mở r ộng (E-link) sử dụng để k ết nối một SSP tớ i STP của vùng
khác.
o Liên k ết đủ (F-link) sử dụng để k ết nối tr ực tiế p hai nhóm SSP.
Định tuyến các bản tin báo hiệu trong mạng SS7 đƣợ c thực hiện theo phƣơng
pháp từng chặng (hop-by-hop) và dựa trên một tậ p luật định tuyến dƣới đây:
o Một bản tin phát ra từ SSP tớ i một SSP k ết nối tr ực tiế p sẽ chọn đƣờ ng F-
link trƣớ c. Nếu F-link không tồn tại, bản tin sẽ chọn A-link là tuyến đƣờ ng
dẫn cho bản tin.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 57/166
46
o Một bản tin từ một SSP tớ i một SSP khác đƣợ c phục vụ bở i một cặ p STP
đƣợc định tuyến theo đƣờ ng A-link tớ i STP của vùng sau đó mới đƣợ c
chuyển tiế p.o
Một bản tin đã tớ i STP của vùng đích lựa chọn A-link để k ết nối tớ i SSP
đích, nếu A-link không tồn tại, bản tin theo đƣờ ng C-link tớ i STP cùng cặ p
để k ết nối tới SSP đích.
o Một bản tin đã tớ i STP của vùng đích có thể chọn E-link tới SSP đích, nếu E-
link không tồn tại, bản tin đƣợc định tuyến tớ i STP của vùng nguồn theo B-
link. Lựa chọn tiế p theo là sử dụng B-link tới vùng đích thứ hai của SSP
hoặc sử dụng C-link tớ i các vùng khác có k ết nối tới SSP đích.
o Một bản tin từ một SSP tớ i một SCP thực hiện định tuyến trên F-link nếu F-
link tồn tại, nếu F-link không tồn tại, bản tin sẽ đƣợc định tuyến tớ i STP
nguồn trên đƣờ ng A-link để k ết nối tớ i SCP.
Dựa trên các luật trên, mạng báo hiệu SS7 xây dựng một cấu trúc dự phòng
cho phép định tuyến đa đƣờ ng giữa hai node SS7. Một tuyến trong mạng SS7 là
một tậ p liên k ết tuần tự định nghĩa con đƣờ ng từ SSP nguồn tới SSP đích, một tậ p
hợ p tuyến gồm nhiều tuyến từ nguồn tới đích có ít nhất hai tuyến: một tuyến sơ cấ pvà một tuyến thứ cấp, điều này cho phép cung cấ p tùy chọn luân phiên tại mỗi nút.
Hình 2.9: Trườ ng thông tin l ớ p 3 của bản tin báo hiệu
Việc định tuyến bản tin báo hiệu đƣợ c dựa trên chức năng xử lý bản tin báo hiệu
của một User nào đó tại điểm báo hiệu nguồn đƣợ c gửi đến đúng User thích hợ p tại
điểm báo hiệu đích. Chức năng này đƣợ c thực hiện dựa vào các bit trong các trƣờ ng
thông tin dịch vụ SIO (Service Information Octet) và nhãn định tuyến trong trƣờ ng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 58/166
47
thông tin báo hiệu SIF (Signalling Information Field) của bản tin báo hiệu nhƣ chỉ
ra trên hình 2.9.
Trƣờng SIO trong đơn vị báo hiệu MSU chứa dữ liệu chỉ thị dịch vụ SI (Service
Indicatior)) và trƣờ ng dịch vụ con SSF (Sub Service Field). Chỉ thị dịch vụ SI để
thực hiện việc phân phối bản tin theo dịch vụ định sẵn và trƣờ ng dịch vụ con SSF
chứa các bit chỉ thị mã quốc gia, bit dự phòng phục vụ cho định tuyến bản tin.
Nhãn định tuyến tiêu chuẩn có độ dài 32 bit và đƣợc đặt ở đầu trƣờ ng thông tin
báo hiệu SIF. Nhãn chứa toàn bộ thông tin cần thiết để định tuyến bản tin tới đích
cuối cùng. Mã điểm báo hiệu đích DPC (Destination Point Code) xác định điểmđích của bản tin. Mã điểm báo hiệu nguồn OPC (Original Point Code) xác định
điểm xuất phát của bản tin. Các mã này thuần tuý ở dạng nhị phân. Trƣờ ng chọn
kênh báo hiệu SLS (Signaling Link Selection) đƣợ c sử dụng khi cần thiết, để thực
hiện nhiệm vụ chia tải.
Chức năng định tuyến bản tin chủ yếu dựa trên thông tin DPC và SLS chứa
trong nhãn định tuyến. Tuy nhiên, trong một số trƣờ ng hợp định tuyến sử dụng cả
trƣờ ng SI cho từng dịch vụ. Mỗi điểm báo hiệu SSP đều có bảng định tuyến cho
phép SSP xác định kênh báo hiệu để gửi bản tin trên cơ sở DPC và trƣờ ng SLS.
Nhằm chia tải, định tuyến cho phép truyền trên kênh khác hay chùm kênh khác theo
nhiều đƣờ ng dẫn khác nhau.
Thủ tục thiết lậ p cuộc gọi trong mạng PSTN có thể chia thành hai kiểu cuộc gọi:
cuộc gọi thoại và cuộc gọi ISDN. Trƣớ c khi mô tả thủ tục cuộc gọi, ta xem xét một
số bản tin thƣờng đƣợ c sử dụng. Thủ tục thiết lậ p báo hiệu cho một cuộc gọi thông
thƣờng đƣợ c thực hiện qua các bản tin báo hiệu chính sau:
o Bản tin địa chỉ khở i tạo IAM (Initial Adress Message): IAM là bản tin đƣợ c
gửi trƣớc tiên trên hƣớng đi trong quá trình thiết lậ p cuộc gọi. IAM chứa
thông tin địa chỉ và một số thông tin phụ tr ợ liên quan đến việc định tuyến và
xử lý cuộc gọi. Trƣờ ng chức năng SIF chứa nhãn định tuyến và các thông tin
nhƣ: địa chỉ thuê bao, chỉ thị bản tin và kiểu thuê bao...
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 59/166
48
o Bản tin địa chỉ khở i tạo vớ i thông tin phụ tr ợ IAI (Initial address signal with
additional information): Tƣơng tự nhƣ bản tin IAM nhƣng bổ sung thêm các
thông tin phụ tr ợ về thuê bao chủ gọi nhƣ loại thuê bao hay phƣơng pháp tính
cƣớ c.
o Bản tin địa chỉ k ế tiế p SAM (Subsequent Address Message): Là bản tin
hƣớ ng đi để truyền các con số địa chỉ theo phƣơng thức từng bƣớc. Phƣơng
thức gửi tr ọn số của thuê bao đƣợ c xử lý bở i bản tin IAM hoặc IAI.
o Bản tin địa chỉ k ế tiế p một tín hiệu địa chỉ SAO (Subsequent Address
Message With One Signal): SAO cho phép việc sử dụng linh động phƣơng
pháp truyền nếu mỗi bản tin chỉ chứa theo một chữ số (4 bit).
o Bản tin k ết thúc nhận địa chỉ ACM (Address Complete Message): ACM là
bản tin tr ả lờ i xác nhận đƣợ c sử dụng trong các cuộc thoại và cả các cuộc gọi
ISDN. Bản tin này chứa thông tin báo hiệu r ằng tất cả các tín hiệu cần thiết
để định tuyến cuộc gọi đến thuê bao bị gọi đã đƣợ c nhận đầy đủ.
o Bản tin báo hiệu tr ả lời, tính cƣớc ACN (Answer, Charge): ACN đƣợ c gửi
trên hƣớ ng về để biểu thị r ằng cuộc gọi đã đƣợ c tr ả lời và xác định thờ i điểmtính cƣớ c.
o Bản tin giải phóng hƣớ ng về CBK (Clear - Back): CBK là bản tin hƣớ ng về
để chỉ thị k ết thúc cuộc gọi.
o Bản tin giải phóng hƣớng đi CLF (Clear -forward): CLF là bản tin gửi trên
hƣớng đi để để k ết thúc cuộc gọi và giải phóng kênh đang chiếm dụng.
o Bản tin giải phóng hoàn toàn (Release Guard): Là bản tin tr ả lờ i của bản tin
CLF để xác nhận kênh đƣợc dùng trƣớc đó trở về tr ạng thái r ỗi.
Các bƣớ c báo hiệu để thiết lậ p và giải phóng cuộc gọi thông thƣờ ng gồm:
1) Khi bên chủ gọi nhấc máy, tổng đài nhận đƣợ c yêu cầu thiết lậ p cuộc gọi và
gửi âm mờ i quay số.
2) Khi nhận và xử lý xong số thuê bao bị gọi, tổng đài sẽ chiếm dùng một kênh
thoại ngõ ra đồng thờ i gửi đi bản tin IAM hoặc IAI tuỳ theo bản tin gửi đi có
kèm theo thông tin phụ tr ợ hay không. Đồng thờ i lúc bản tin IAM hoặc IAI
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 60/166
49
đƣợ c gửi, nếu cần kiểm tra tính liên tục của đƣờ ng thoại (Continuity
Checking) thì bộ phận gửi và nhận các âm hiệu kiểm tra đƣợc điều khiển k ết
nối vào.
3) Khi nhận đƣợ c bản tin IAM hoặc IAI, tổng đài kết cuối phải xác định r ằng có
cần phải thực hiện việc kiểm tra tính liên tục của đƣờ ng thoại hay không
bằng cách xem xét nội dung thông tin trong bản tin IAM hoặc IAI. Tổng đài
bên bị gọi bắt đầu phân tích các chữ số địa chỉ nhận đƣợ c trong bản tin IAM
hay IAI.
4) Kiểm tra tính liên tục thành công để đảm bảo mạch thoại tốt gồm: Bộ phận
gửi âm hiệu kiểm tra đƣợ c giải toả, và bản tin báo hiệu tính liên tục đƣợ c gửi
đi đến tổng đài bên bị gọi.
5) Khi tổng đài kết cuối cuộc gọi nhận đƣợ c bản tin báo hiệu tính liên tục của
đƣờ ng truyền (Continuity signal) điều này biểu thị r ằng việc kiểm tra tính
liên tục của đƣờ ng thông thoại đã thành công. Tổng đài sẽ giải toả việc nối
mạch cho việc kiểm tra này.
6)
Nhận đƣợ c thêm các con số khi thuê bao sử dụng phƣơng thức quay số overlap thì các con số tiế p theo đƣợ c gửi trong bản tin SAM hay SAO.
7) Khi tổng đài bên bị gọi đã hoàn tất việc phân tích số và thiết lậ p cuộc nối thì
sẽ gửi bản tin ACM để thông báo hoàn thành việc nhận địa chỉ. Bản tin ACM
chứa thông tin về cƣớc (tính cƣớc, không tính cƣớ c và dạng coin-box) cũng
nhƣ trạng thái thuê bao bị gọi (r ỗi, chƣa xác định).
8) Khi nhận đƣợ c bản tin ACM, tổng đài bên chủ thực hiện nối thông đƣờ ng
thoại cho tín hiệu hồi âm chuông từ phía tổng đài bị gọi tớ i thuê bao chủ gọi.
9) Khi thuê bao bị gọi nhấc máy, bản tin tr ả lờ i ANM sẽ đƣợ c gửi đi kèm theo
thông tin tính cƣớ c (có, không).
10) Khi nhận đƣợ c bản tin ANM, tổng đài chủ gọi thực hiện việc tính cƣớ c.
11) Khi thuê bao bị gọi đặt máy k ết thúc cuộc gọi, bản tin giải toả cuộc gọi theo
hƣớ ng về (CBK) sẽ đƣợ c gửi tớ i tổng đài chủ gọi.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 61/166
50
12) Khi nhận đƣợ c bản tin CBK, tổng đài chủ gọi sẽ báo cho thuê bao gọi bằng
âm hiệu báo gác máy. Khi thuê bao gọi gác máy, bản tin giải toả cuộc gọi
theo hƣớng đi (CLF) sẽ đƣợ c gửi đi.
13) Khi tổng đài kết cuối nhận đƣợ c bản tin CLF, mạch thoại sẽ đƣợ c giải toả và
tr ở về tr ạng thái r ỗi. Bản tin RLG sẽ đƣợ c gửi đến tổng đài xuất phát cuộc
gọi để k ết thúc.
14) Nhận đƣợ c bản tin RLG tổng đài kết thúc cuộc nối.
Bên cạnh các bản tin sử dụng để thiết lậ p cuộc gọi tƣơng tự nhƣ cho cuộc gọi
thông thƣờ ng, cuộc gọi ISDN đƣợ c bổ sung bở i một số bản tin để quản lý và giải phóng kênh gồm: Bản tin giải phóng cuộc nối REL (release) để giải phóng kênh nối
k ể cả k ết nối không thành công; bản tin giải phóng hoàn toàn REC (realease
complete) để xác nhận kênh hoàn toàn r ỗi để sử dụng cho các k ết nối khác.
Các bƣớ c thủ tục chính trong quá trình thiết lậ p, quản lý và giải phóng cuộc gọi
ISDN chỉ ra trên hình 2.16 gồm:
1) Khi thuê bao ISDN bắt đầu cuộc gọi, bản tin SETUP đƣợ c truyền từ thiết bị
đầu cuối đến mạch DSLC sử dụng kênh D.
2) Tổng đài xuất phát cuộc gọi chuyển đổi bản tin SETUP nhận đƣợ c thành bản
tin ISUP IAM r ồi gửi tớ i tổng đài bên bị gọi.
3) Khi tổng đài bên bị gọi nhận đƣợ c bản tin IAM, tổng đài gửi bản tin SETUP
tớ i thiết bị đầu cuối thuê bao bị gọi.
4) Thiết bị đầu cuối bên bị gọi thông báo cho thuê bao bên đó nhu cầu liên lạc.
Đồng thờ i thiết bị đầu cuối gửi bản tin ALERT tớ i tổng đài bên đó để báor ằng thuê bao đang bị gọi.
5) Khi tổng đài bên bị gọi nhận đƣợ c bản tin ALERT, tổng đài gửi bản tin ISUP
ACM (địa chỉ hoàn thành) cho tổng đài bên gọi.
6) Khi thuê bao bên bị gọi tr ả lờ i, thiết bị đầu cuối bên đó gửi bản tin CONN tớ i
tổng đài bên bị gọi mà ở đó bản tin chuyển đổi thành bản tin ANM (tr ả lờ i)
r ồi gửi tớ i tổng đài bên gọi.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 62/166
51
K ết thúc cuộc gọi từ phía chủ gọi hoặc bị gọi. Khi phía chủ gọi hoặc bị gọi đặt
máy, cuộc đàm thoại k ết thúc, thiết bị đầu cuối gửi bản tin DISC tớ i tổng đài. Khi
tổng đài nhận đƣợ c bản tin này, tổng đài gửi bản tin REL cho tổng đài bên kia.
Hình 2.10: Lưu đồ báo hiệu cho cuộc g ọi ISDN
2.3 BỘ GIAO THỨ C BÁO HIỆU H.323
2.3.1 Thành phần mạng báo hiệu H.323
H.323 là bộ giao thức của ITU-T định nghĩa các dịch vụ truyền thông đa
phƣơng tiện trên cơ sở mạng chuyển mạch gói. Phiên bản đầu tiên đƣợc đƣa ra vào
năm 1996 và gồm 5 phiên bản. Phiên bản 1 và 2 hỗ tr ợ giao thức H.245 trên nền
giao thức điều khiển truyền dẫn TCP (Transmision Control Protocol), Q.931 trên
nền TCP và các thủ tục đăng ký, quản tr ị và tr ạng thái RAS (Registration,
Admission and Status) trên nền giao thức dữ liệu ngƣờ i dùng UDP (User Datagram
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 63/166
52
Protocol). Các phiên bản 3 và 4 hỗ tr ợ thêm H.245 và Q.931 trên cả nền TCP và
UDP. Phiên bản 5 hỗ tr ợ các kiến trúc báo hiệu đảm bảo chất lƣợ ng dịch vụ.
Hình 2.11: Các thành phần mạng H.323
Kiến trúc H.323 đƣợ c sử dụng r ộng rãi trên cả mạng cục bộ LAN hoặc mạng
gói diện r ộng WAN. Phiên thiết lậ p truyền thông đa điểm trong hệ thống H.323
đƣợc điều khiển bở i khối điều khiển đa điểm H.323. H.323 sử dụng trong mạng
WAN thông qua Gatekeeper hoặc các thiết bị Gateway. Gatekeeper còn có các chức
năng biên dịch địa chỉ, quản lý vùng, điều khiển băng thông, quản lý băng thông,
điều khiển cuộc gọi. Mọi k ết nối WAN đều đƣợ c xử lý bằng một hoặc nhiều
gateway H.323.Về mặt k ỹ thuật, bất k ể thiết bị nào nằm ngoài gateway H.323 đều
không đƣợc đề cậ p trong khuyến nghị H.323, nhƣng các gateway H.323 có thể phối
hợ p hoạt động vớ i các loại thiết bị khác nhau trong các cấu trúc mạng khác nhau.
Cấu hình mạng H.323 điển hình bao gồm các thành phần sau:
(i) Đầu cuố i H.323
Thiết bị đầu cuối H.323 gắn liền vớ i vớ i ngƣờ i sử dụng để thực hiện truyền
thông chiều đa phƣơng tiện. Các đầu cuối H.323 cần phải hỗ tr ợ các chuẩn báo hiệu
và thủ tục k ết nối sau:
o Chuẩn H.225 cho quá trình báo hiệu và thiết lậ p cuộc gọi.
Đầu cuối H.323 Gateway
Mạng chuyểnmạch kênh
Gatekeeper Khối đa điểm
Mạng chuyểnmạch gói
Mạng chuyểnmạch kênh
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 64/166
53
o Chuẩn H.245 cho việc trao đổi khả năng của đầu cuối và để tạo các kênh
thông tin.
o
RAS cho việc đăng ký và điều khiển các hoạt động quản lý khác vớ i GK
o RTP/R TCP đƣợ c sử dụng cho việc truyền các gói tin đa phƣơng tiện.
o Các chuẩn mã hoá thoại.
(ii) Gateway
Gateway thực hiện chức năng chuyển đổi báo hiệu và dữ liệu giữa mạng IP và
các mạng khác. Làm cầu nối cho phép các mạng hoạt động dựa trên các giao thức
khác nhau có thể phối hợ p vớ i nhau. Cấu trúc của Gateway bao gồm bộ điều khiểncổng đa phƣơng tiện MGC (Media Gateway controller), cổng đa phƣơng tiện MG
(Media Gateway) và cổng báo hiệu SG (Signalling Gateway) đƣợ c minh họa trong
hình 2.12.
Hình 2.12: C ấ u t ạo của Gateway.
Các đặc tính cơ bản của một Gateway trong giao thức H.323 gồm có:
o Một Gateway phải hỗ tr ợ các giao thức báo hiệu hoạt động trong mạng
H.323 và mạng sử dụng chuyển mạch kênh.
o Về phía H.323, Gateway phải hỗ tr ợ báo hiệu điều khiển H.245 cho quá
trình trao đổi khả năng hoạt động của đầu cuối cũng nhƣ của Gateway,
báo hiệu cuộc gọi H.225, báo hiệu RAS. Về phía mạng chuyển mạch
kênh, Gateway phải hỗ tr ợ các giao thức hoạt động trong mạng chuyển
mạch kênh (nhƣ SS7 sử dụng trong PSTN).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 65/166
54
(iii) Gatekeeper
Một Gatekeeper đƣợ c xem là khối trung tâm điều khiển cuộc gọi trong mạng sử
dụng H.323. Mặc dù là thành phần tuỳ chọn, nhƣng Gatekeeper cung cấ p các dịch
vụ quan tr ọng nhƣ biên dịch địa chỉ, sự phân quyền và nhận thực cho thiết bị đầu
cuối và Gateway, quản lý băng thông, thu thậ p số liệu và tính cƣớ c. Các chức năng
này đƣợ c mô tả trong hình 2.13.
Hình 2.13: Chức năng của một Gatekeeper
(iv) Khối điề u khiển đa điể m MCU
MCU là thành phần hỗ tr ợ dịch vụ hội nghị điểm đa điểm nếu phiên làm việc có
sự tham gia của từ 2 đầu cuối H.323 tr ở lên. Mọi đầu cuối tham gia vào hội nghị
đều phải thiết lậ p một k ết nối vớ i MCU. MCU gồm hai chức năng cơ bản: Điều
khiển đa điểm và nhận, xử lý các luồng dữ liệu cho phiên đa điểm.
2.3.2 Các giao thứ c báo hiệu cuộc gọi trong H.323
Tiêu chuẩn H.323 có tham chiếu đến một tiêu chuẩn khác của ITU-T là H.225.
H.225 thực hiện báo hiệu cho việc điều khiển cuộc gọi. H.225 có quyền giống nhƣ
H.323 để xác định một tậ p hợ p các khả năng báo hiệu cuộc gọi cho luồng đa
phƣơng tiện. H.225 sử dụng các bản tin đƣợc định nghĩa theo chuẩn báo hiệu điều
khiển H.245 để thiết lậ p và giải phóng các kênh dữ liệu đa phƣơng tiện.
Gatekeeper
H.225.0RAS
(server)
H.225.0Báo hiệucuộc gọi
H.245Báo hiệu
điều khiển
Dịch vụ tínhcƣớ c
Dịch vụ bảo mật
Dịch vụ thƣmục
Quản lýcuộc gọi/
chính sáchCác giao thức truyền tải và giao diện
mạng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 66/166
55
Hình 2.14: Mô hình k ế t nố i báo hiệu trong H.323
Các thủ tục H.225 cho phép chuyển các bản tin báo hiệu từ thiết bị gửi tớ i thiết bị
nhận. Yêu cầu thiết lậ p cuộc gọi đƣợ c thực hiện trên các kênh H.225 là đăng ký,quản lý và báo hiệu RAS (Register, Administrator and Signalling). RAS đƣợc định
nghĩa nhƣ một tài nguyên mạng và sử dụng UDP nhƣ một phƣơng thức truyền tải.
Kênh RAS giúp các thiết bị có thể giám sát đƣợ c tín hiệu khở i tạo của các cuộc k ết
nối.
Khi các yêu cầu đƣợ c truyền trên RAS tớ i Gatekeeper, Gatekeeper tr ả lờ i các
thông tin về phía chủ gọi các thông tin bao gồm địa chỉ IP và số cổng TCP của thiết
bị bên bị gọi, cho phép ngƣờ i gọi thiết lậ p một k ết nối TCP.
Để xem xét các luồng thông tin báo hiệu trong H.323, ta xem xét một mô hình
k ết nối đơn giản nhƣ trên hình 2.14. Các thông tin báo hiệu điều khiển cuộc gọi
đƣợ c thực hiện trên các k ết nối từ thiết bị đầu cuối tớ i Gatekeeper và gateway.
Các bản tin của Q.931 đƣợ c sử dụng tiế p theo sau khi quá trình bắt tay thành
công qua RAS. Nếu hệ thống không có Gatekeeper thì không cần đến RAS và
Q.931 là giao thức sẽ đƣợ c sử dụng để thiết lậ p cuộc thoại giữa các đầu cuối. Q.931
thực hiện việc trao đổi tr ực tiế p các thông báo giữa 2 đầu cuối vớ i mục đích thiết
lậ p cuộc gọi và chấm dứt cuộc gọi khi một trong các bên k ết thúc hội thoại.
Khi hai bên đồng ý tham gia cuộc gọi sau quá trình bắt tay qua Q.931 thì bƣớ c
tiế p theo là hai bên thống nhất một cách thức hội thoại phù hợ p bao gồm các công
việc sau: thỏa thuận về bộ CODEC đƣợ c sử dụng, mở hai cổng UDP k ề nhau cho
các kênh logic truyền và điều khiển dòng thông tin đa phƣơ ng tiện, quản lý kênh
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 67/166
56
logic thông qua việc xác lậ p máy chủ/máy khách, điều khiển tốc độ truyền dòng bit.
Các công việc trên đƣợ c thực hiện qua H.245.
2.3.3 Nguyên tắc hoạt động của thủ tục báo hiệu cuộc gọi
Trong quá trình thiết lậ p cuộc gọi qua H.323 gồm 5 giai đoạn theo ví dụ chỉ trên
hình 2.15 trên đây gồm:
Giai đoạn 1: Giai đoạn thiết lậ p cuộc gọi. Trong quá trình này, đầu cuối chủ gọi
thông báo cho bên bị gọi yêu cầu mở một kênh audio. Giai đoạn này cũng xác định
bản tin vớ i mục đích thông báo cho chủ gọi là bên bị gọi đã nhận đƣợ c thông báo về
cuộc gọi. Độ chính xác của tín hiệu thiết lậ p cuộc gọi tuỳ thuộc vào cấu hình mạng,
cụ thể là sự tồn tại và vị trí của các Gatekeeper. Trong mọi tr ƣờ ng hợ p, đầu cuối chủ
gọi sẽ bắt đầu một k ết nối có chƣa địa chỉ IP kênh điều khiển H245 vớ i mục đích
thiết lậ p kênh truyền thông bằng bản tin H.245.
Hình 2.15: Tiế n trình xử lý báo hiệu một cuộc g ọi đơn giản trong H.323
Giai đoạn 2: Giai đoạn truyền thông và thiết lậ p khả năng trao đổi. Khi hoàn thành
giai đoạn thiết lậ p cuộc gọi, cả 2 đầu cuối sẽ bƣớ c sang giai đoạn 2. Giai đoạn này
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 68/166
57
liên quan đến thiết lậ p kênh điều khiển H.245 thông qua việc trao đổi thông tin có
liên quan đến khả năng của từng điểm trong cuộc gọi. Trong tr ƣờ ng hợ p này là khả
năng liên quan đến kiểu loại kênh truyền thông đƣợ c hỗ tr ợ . Ví dụ các gateway
H.323 phải hỗ tr ợ cho các kênh audio.
Giai đoạn 3: Giai đoạn thiết lậ p và truyền thông audio. Trong giai đoạn này, các đầu
cuối sẽ trao đổi để thiết lậ p các kênh logic sẽ truyền tải các luồng thông tin. Đối vớ i
thông tin audio, mỗi đầu cuối cuộc gọi sẽ mở một kênh duy nhất bở i vì sẽ không có
một yêu cầu nào có cùng mã hoặc tốc độ bit đƣợ c sử dụng theo cả hai hƣớ ng.
Giai đoạn 4: Giai đoạn xác lậ p tham số cuộc gọi. Tham số cuộc gọi là những thayđổi các tham số đã đƣợ c thoả thuận trong 3 giai đoạn trên. Các tham số này gồm cả
việc điều chỉnh băng tần mà cuộc gọi đòi hỏi, bổ sung hoặc loại bỏ các thành phần
tham gia cuộc gọi hoặc trao đổi tr ạng thái giữ tham số giữa gateway và đầu cuối.
Giai đoạn 5: Giải phóng cuộc gọi: Thiết bị muốn giải phóng cuộc gọi H.323 có thể
tiến hành đơ n giản bằng cách cho phép chuyển các bản tin xoá cuộc gọi giống nhƣ
chuyển các bản tin thiết lậ p cuộc gọi đƣợ c sử dụng lúc bắt đầu cuộc gọi. Cũng
giống nhƣ khi thiết lậ p, các thủ tục giải phóng cuộc gọi khác nhau tuỳ thuộc vào vai
trò của Gatekeeper trong cuộc gọi.
Nhƣ vậy, qua mô tả một cuộc gọi điển hình trên đây cho thấy các giao thức
nguyên thuỷ sử dụng điều khiển cuộc gọi trong H.323 là các giao thức H.225 và
H.245. Ngoài ra, giao thức báo hiệu từ đầu cuối tới đầu cuối đƣợ c hỗ tr ợ bở i Q.931.
2.4 GIAO THỨ C KHỞ I TẠO PHIÊN SIP
Theo định nghĩa của IETF, “Giao thức khở i tạo phiên” SIP (Session Initiation
Protocol) là “giao thức báo hiệu lớ p ứng dụng mô tả việc khở i tạo, thay đổi và giải
phóng các phiên k ết nối tƣơng tác đa phƣơng tiện giữa những ngƣờ i sử dụng”.
SIP dựa trên ý tƣở ng và cấu trúc của HTTP (HyperText Transfer Protocol) là
giao thức trao đổi thông tin của World Wide Web. SIP đƣợc định nghĩa nhƣ một
giao thức chủ/tớ (Client/Server), trong đó các yêu cầu đƣợ c chủ gọi (Client) đƣa r a
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 69/166
58
và bên bị gọi (Server) tr ả lờ i. SIP sử dụng một số kiểu bản tin và các trƣờ ng mào
đầu của HTTP, xác định nội dung luồng thông tin theo mào đầu thực thể (mô tả nội
dung - kiểu loại) và cho phép xác nhận các phƣơng pháp sử dụng giống nhau đƣợ c
sử dụng trên Web.
SIP định nghĩa các bản tin INVITE và ACK giống nhƣ bản tin Setup và Connect
trong H.225, trong đó cả hai đều định nghĩa quá trình mở một kênh đáng tin cậy mà
thông qua đó cuộc gọi có thể đi qua. Tuy nhiên khác với H.225, độ tin cậy của kênh
này không phụ thuộc vào TCP mà có thể tích hợ p vào lớ p ứng dụng nhằm nâng cao
khả năng tối ƣu hóa. SIP dựa vào giao thức mô tả phiên SDP (Session DescriptionProtocol) để thực hiện sự sắ p xếp tƣơng tự theo cơ cấu chuyển đổi dung lƣợ ng của
H.245. SDP đƣợc dùng để nhận dạng mã thiết bị chuyển mạch và can thiệ p vào giao
thức báo hiệu luồng thờ i gian thực RTSP (Real Time Stream Protocol) để sắ p xế p
các tham số và khuôn dạng dữ liệu chung cho nhiều loại thông tin khi chuyển trong
SIP.
SIP là một giao thức điều khiển lớ p ứng dụng mà có thể thiết lậ p, sửa đổi và k ết
thúc các phiên truyền thông đa phƣơng tiện. SIP có thể mờ i các thành viên tham gia
vào các phiên truyền thông đơn hƣớ ng hoặc đa hƣớ ng. SIP hỗ tr ợ việc ánh xạ tên và
các dịch vụ chuyển tiế p một cách trong suốt, vì thế cho phép thực hiện các dịch vụ
thuê bao điện thoại của mạng thông minh và mạng ISDN. SIP hỗ tr ợ 5 khía cạnh
của việc thiết lậ p và k ết thúc các truyền thông đa phƣơng tiện sau:
o
Định vị ngƣời dùng (User location): xác định hệ thống đầu cuối đƣợ c sử
dụng trong truyền thông.o
Các khả năng ngƣời dùng (User capabilities): xác định phƣơng tiện và các
thông số phƣơng tiện đƣợ c sử dụng.
o Tính khả dụng ngƣời dùng (User Availability): xác định sự sẵn sàng của
bên đƣợ c gọi để tiến hành truyền thông.
o Thiết lậ p cuộc gọi (Call setup): thiết lậ p các thông số của cuộc gọi tại cả
hai phía bị gọi và chủ gọi.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 70/166
59
o Xử lý cuộc gọi (Call handling): bao gồm truyền tải và k ết thúc cuộc gọi.
2.4.1 Thành phần mạng báo hiệu SIP
Các thành phần chính của một hệ thống SIP bao gồm các thành phần sau: Đầu
cuối SIP (UAC/UAS); Proxy server; Location server; Redirect server; Registrar
server.
Hình 2.16: C ấ u trúc của hệ thố ng SIP
User Agent là thiết bị đầu cuối trong mạng SIP, nó có thể là một máy điện thoại
SIP hay một máy tính chạy phần mềm đầu cuối SIP. UA có thể khở i tạo, thay đổi
hay giải phóng cuộc gọi. Trong đó phân biệt hai loại UA: UAC (User Agent Client)
và UAS (User Agent Server). UAC là một thực thể thực hiện việc khở i tạo một cuộc
gọi còn UAS là một thực thể thực hiện việc nhận cuộc gọi. Nhƣng cả UAC và UAS
đều có thể giải phóng cuộc gọi.
Proxy Server là phần mềm trung gian hoạt động cả nhƣ Server và cả nhƣ Clientđể thực hiện các yêu cầu thay thế cho các đầu cuối khác. Tất cả các yêu cầu đƣợ c
xử lý tại chỗ bở i Proxy Server (nếu có thể) hoặc nó chuyển đến cho các máy chủ
khác. Trong trƣờ ng hợ p Proxy Server không tr ực tiếp đáp ứng các yêu cầu này thì
Proxy Server sẽ thực hiện khâu chuyển đổi hoặc dịch sang khuôn dạng thích hợ p
trƣớ c khi chuyển đi.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 71/166
60
Location Server là phần mềm định vị thuê bao, cung cấ p thông tin về những vị trí
có thể của phía bị gọi cho các phần mềm Proxy Server và Redirect Server.
Redirect Server là phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ SIP sang
một số địa chỉ khác và gửi lại những địa chỉ này cho đầu cuối. Không giống nhƣ
Proxy Server, Redirect Server không bao giờ hoạt động nhƣ một đầu cuối, tức là
không gửi đi bất cứ một yêu cầu nào. Redirect Server cũng không thực hiện việc
chấ p nhận hay huỷ cuộc gọi.
Registrar Server là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký Register. Trong nhiều
trƣờ ng hợp Registrar Server đảm nhiệm luôn một số chức năng an ninh nhƣ xácnhận ngƣờ i sử dụng. Thông thƣờng Registrar Server đƣợc cài đặt cùng vớ i Proxy
hoặc Redirect Server hoặc cung cấ p dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần đầu cuối
đƣợ c bật lên (thí dụ máy điện thoại hoặc phần mềm SIP) thì đầu cuối lại đăng ký
vớ i Server. Nếu đầu cuối cần thông báo vớ i Server về địa điểm của mình thì bản tin
Register đƣợ c gửi đi. Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một
cách định k ỳ.
2.4.2 Kiến trúc chức năng
SIP là một giao thức phân lớ p cho phép nhiều module khác nhau thực hiện chức
năng độc lậ p vớ i sự k ết nối lỏng giữa mỗi lớ p. Cấu trúc của SIP trong quá trình gửi
yêu cầu và nhận đáp ứng đƣợ c phân lớp nhƣ trên hình 2.17.
Cú pháp và mã hóa
Truyền tải
Giao dịch
Giao dịchngười dùng
Hình 2.17: Các l ớ p giao thứ c SIP
Lớp đầu tiên trong giao thức là lớ p cú pháp và mã hóa. Lớ p này sử dụng văn
phạm ABNF (Augmented Backus- Naur Form) để đƣa ra các nguyên tắc mã hóa và
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 72/166
61
khuôn dạng cú pháp cho bản tin SIP. Khuôn dạng này đƣợ c mô tả chi tiết trong
RFC2234.
Lớ p thứ hai trong cấu trúc SIP là lớ p truyền tải. Đây là lớ p chỉ thị cho client gửiyêu cầu và nhận các đáp ứng và server nhận yêu cầu và gửi các đáp ứng nhƣ thế
nào. Lớ p truyền tải gần giống vớ i lớ p socket của một thực thể SIP.
Lớ p thứ ba trong cấu trúc SIP là lớ p giao dịch. Một giao dịch trong các thuật ngữ
SIP là một yêu cầu đƣợ c gửi bở i một client tớ i một server, cùng vớ i tất cả các đáp
ứng cho yêu cầu đƣợc đó đƣợ c gửi từ server về client. Lớ p giao dịch xử lý việc
tƣơng thích đáp ứng cho yêu cầu. Thờ i gian hết hạn của quá trình phát lại và giao
dịch của lớ p ứng dụng cũng đƣợ c xử lý trong lớ p này và phụ thuộc vào giao thức
truyền tải đƣợ c sử dụng. Các giao dịch sử dụng lớ p truyền tải để gửi và nhận yêu
cầu và đáp ứng.
Lớ p thứ tƣ là lớ p giao dịch chứa bốn cơ chế tr ạng thái giao dịch. Mỗi cơ chế
tr ạng thái giao dịch có các tham số định thờ i, nguyên tắc phát lại và nguyên tắc k ết
cuối riêng biệt.
2.4.3 Bản tin SIP và giao thứ c SDP
SIP là giao thức dạng văn bản, sử dụng bộ ký tự ISO 10646 trong mã hoá UTF-8
trong RFC 2279. Điều này tạo cho SIP tính linh hoạt, mở r ộng và dễ thực thi các
ngôn ngữ lậ p trình cấ p cao nhƣ Java, Tol, Perl. Cú pháp của SIP gần giống vớ i giao
thức HTTP, nó cho phép dùng lại mã và đơ n giản hóa sự liên k ết của các máy phục
vụ SIP vớ i các máy phục vụ Web. Tuy nhiên, SIP không phải là một dạng mở r ộng
của HTTP và có thể sử dụng vớ i giao thức UDP. Các dạng bản tin của SIP nhƣ sau:
INVITE - Bắt đầu thiết lậ p cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác
tham gia
ACK - Bản tin này khẳng định client đã nhận đƣợ c bản tin tr ả lờ i bản tin INVITE
BYE - Bắt đầu k ết thúc cuộc gọi
CANCEL - Huỷ yêu cầu đang nằm trong hàng đợ i
REGISTER - Đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký vớ i Registrar Server
OPTIONS - Sử dụng để xác định năng lực của server
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 73/166
62
INFO - Sử dụng để tải các thông tin nhƣ tone DTMF
Giao thức SIP có nhiều điểm trùng hợ p vớ i giao thức HTTP. Các bản tin tr ả lờ i
các bản tin SIP nêu trên gồm có:1xx - Các bản tin chung
2xx - Thành công
3xx - Chuyển địa chỉ
4xx - Yêu cầu không đƣợc đáp ứng
5xx - Sự cố của server
6xx - Sự cố toàn mạng.
C ấ u trúc bản tin SIP
Cả hai loại bản tin trên đều sử dụng chung một định dạng cơ bản đƣợ c quy định
trong RFC 2822 vớ i cấu trúc gồm một dòng khở i đầu (start – line), một số tr ƣờ ng
tiêu đề và một phần thân bản tin tuỳ chọn (hình 2.18).
Hình 2.18: C ấ u trúc bản tin SIP
Trong đó, dòng bắt đầu, các dòng tiêu đề hay các dòng tr ắng phải đƣợ c k ết thúc
bằng một ký tự xuống dòng (CRLF) và phải lƣu ý r ằng dòng tr ắng vẫn phải có để
ngăn cách phần tiêu đề và phần thân của bản tin ngay cả khi phần thân bản tin là
r ỗng.
Start line: Mỗi bản tin SIP đƣợ c bắt đầu vớ i một Start Line, Start Line vận chuyển
loại bản tin (phƣơng thức trong các Request, và mã đáp ứng trong các bản tin đáp
ứng) và phiên bản của giao thức. Start line có thể là Request-Line (trong các yêu
cầu) hoặc là Status-Line (trong các đáp ứng).
Headers: Các trƣờ ng Hearder của SIP đƣợ c sử dụng để vận chuyển các thuộc tính
của bản tin và để thay đổi ý nghĩa của bản tin. Chúng tƣơng tự nhƣ các trƣờ ng tiêu
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 74/166
63
để của bản tin HTTP theo cả cú pháp và ngữ nghĩa. Tiêu đề bản tin bao gồm bốn
loại: tiêu đề chung, tiêu đề yêu cầu, tiêu đề đáp ứng và tiêu để thực thể.
Body: Thân bản tin đƣợ c sử dụng để mô tả phiên đƣợ c khở i tạo (ví dụ: trong một
phiên multimedia phần này sẽ mang loại mã hóa audio và video, tốc độ lấy mẫu …),
hoặc nó có thể đƣợ c sử dụng để mang dữ liệu dƣớ i dạng text hoặc nhị phân (không
đƣợ c dịch) mà liên quan đến phiên đó. Phần thân bản tin có thể xuất hiện trong cả
bản tin yêu cầu và đáp ứng. Các loại Body bao gồm: giao thức mô tả phiên SDP,
mở r ộng thƣ điện tử internet đa mục đích MIME (Multipurpose Internet Mail
Extentions) và các phần định nghĩa trong IETF. SDP là một giao thức lớ p ứng dụng đƣợ c IETF thiết k ế để mô tả các phiên đa
phƣơng tiện và là giao thức dựa trên văn bản. SDP mang thông tin về các luồng
phƣơng tiện để các bên tham gia phiên đa phƣơng tiện có thể biết đƣợ c thông tin
thiết lập tƣơng ứng. SDP chỉ có mục đích mô tả phiên chứ không phải để đàm phán
các phƣơng thức mã hoá phƣơng tiện. Nó không chứa bất k ỳ giao thức chuyển tải
nào. Vì thế thông thƣờng SDP đƣợ c chứa trong phần tải tin của các giao thức khác.
Chẳng hạn phần tải tin trong bản tin INVITE có thể chứa SDP nếu có chỉ thị về nó
trong tiêu đề content-type và content-application. Một bản tin SDP bao gồm các
mức thông tin sau:
o Mô tả mức phiên. Mức này bao gồm nhận dạng phiên và các thông số mức
phiên khác nhƣ địa chỉ IP, chủ đề, thông tin giao tiế p về bộ tạo và/hay phiên.
o Mô tả mức định thờ i. Thờ i gian bắt đầu và k ết thúc, thờ i gian lặ p lại, một hay
nhiều mô tả mức phƣơng tiện.o
Khuôn dạng và loại phƣơng tiện. Giao thức truyền tải và số cổng, các thông
số mức phƣơng tiện khác.
2.4.4 Thủ tục trao đổi thông tin của SIP
Trong một cuộc hội thoại SIP, mỗi bên tham gia đƣợ c gắn một địa chỉ SIP (SIP
URL), địa chỉ này do ngƣờ i dùng đăng ký vớ i SIP Server. Để tạo một cuộc gọi SIP,
phía chủ gọi định vị tớ i máy phục vụ thích ứng và sau đó gửi một yêu cầu SIP. Hoạt
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 75/166
64
động SIP thƣờ ng xuyên nhất là lờ i mờ i các thành viên tham gia hội thoại. Thành
phần Register đóng vai trò tiế p nhận các yêu cầu đăng ký từ UA và lƣu tr ữ các
thông tin này tại một dịch vụ phi SIP (Non-SIP). Một địa chỉ SIP có dạng
user@host. Phần user là một tên của ngƣờ i sử dụng hay tên của một máy điện thoại.
Phần host có thể là một tên miền hoặc một địa chỉ mạng. SIP URL đƣợ c dùng trong
các bản tin SIP để thông báo về nơ i gửi (From), đích hiện thờ i (Request URI) và nơ i
nhận cuối cùng (To) của một yêu cầu SIP và chỉ rõ địa chỉ gián tiế p. Một SIP URL
có thể gắn vào một trang Web hoặc những siêu liên k ết (Hyperlink) khác để thông
báo r ằng ngƣờ i dùng hoặc dịch vụ có thể gọi thông qua SIP.
Quá trình định vị t ớ i máy chủ SIP
Khi một Client muốn gửi đi một yêu cầu, Client sẽ gửi bản tin yêu cầu đó tớ i SIP
máy chủ Proxy, hoặc tớ i địa chỉ IP và cổng tƣơ ng ứng trong địa chỉ của yêu cầu SIP
(Request-URI). Tr ƣờ ng hợ p đầu, yêu cầu đƣợ c gửi tớ i máy chủ Proxy không phụ
thuộc vào địa chỉ của yêu cầu. Vớ i tr ƣờ ng hợ p sau, Client phải xác định giao thức,
cổng và địa chỉ IP của Server mà yêu cầu đƣợ c gửi đến.
Một Client thực hiện các bƣớ c tiế p theo để có đƣợ c những thông tin này. Client
cố gắng liên lạc vớ i Server theo số cổng đƣợ c chỉ ra trong địa chỉ yêu cầu SIP
(Request-URI). Nếu không có số cổng nào chỉ ra trong Request-URI, Client sẽ sử
dụng địa chỉ cổng mặc định là 5060. Nếu Request-URI chỉ rõ là sử dụng giao thức
TCP hay UDP, Client sẽ làm việc vớ i Server theo giao thức đó. Nếu không có giao
thức nào đƣợ c chỉ ra thì Client cố gắng dùng giao thức UDP (nếu không hỗ tr ợ
TCP) hoặc sử dụng giao thức TCP cho hoạt động của mình (chỉ đƣợ c hỗ tr ợ TCPmà không đƣợ c hỗ tr ợ UDP).
Client cố gắng tìm một hay nhiều địa chỉ cho SIP Server bằng việc truy vấn DNS
(Domain Name System) theo các thủ tục sau:
Nếu địa chỉ Host trong địa chỉ Request-URI là một địa chỉ IP thì Client làm việc
vớ i Server bằng địa chỉ đƣợ c đƣa ra. Nếu đó không phải là một địa chỉ IP, Client
thực hiện bƣớ c tiế p theo.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 76/166
65
Client đƣa ra câu hỏi tớ i DNS Server về bản ghi địa chỉ cho địa chỉ Host trong
địa chỉ Request-URI. DSN sẽ tr ả về một bản ghi danh sách các địa chỉ. Lúc đó việc
lựa chọn một trong các địa chỉ này là tùy ý. Còn nếu DNS Server không đƣa ra bản
ghi địa chỉ, Client sẽ k ết thúc hoạt động, có nghĩa nó không thực hiện đƣợ c việc
định vị máy chủ. Nhờ bản ghi địa chỉ, sự lựa chọn tiế p theo cho giao thức mạng của
Client có nhiều khả năng thành công hơ n. Một quá trình thực hiện thành công là quá
trình có một bản ghi chứa trong phần tr ả lờ i và Server làm việc ở một trong những
địa chỉ chứa trong tr ả lờ i đó.
Giao d ịch SIP
Khi có địa chỉ IP của SIP Server thì yêu cầu sẽ đƣợ c gửi đi theo tầng vận chuyển
giao thức TDP hay UDP. Client gửi một hoặc nhiều yêu cầu SIP đến máy chủ đó và
nhận lại một hoặc nhiều các phúc đáp từ máy chủ. Một yêu cầu cùng vớ i các phúc
đáp đƣợ c tạo ra bở i yêu cầu đó tạo thành một giao dịch SIP. Tất cả các phúc đáp
cho một yêu cầu mang cùng các giá tr ị trong các trƣờ ng: Call – ID, Cseq, To, và
From. Yêu cầu ACK xác định sự nhận một phúc đáp INVITE không là một phần
của giao dịch vì nó có thể di chuyển giữa một tậ p các host khác nhau. Mỗi cuộc gọi
trong SIP đƣợ c định danh bở i một tr ƣờ ng định danh cuộc gọi (Call-ID).
Một yêu cầu phải cần có thông tin gửi đi từ đâu (From) và tớ i đâu (To). Tr ƣờ ng
From và To đều có cấu trúc theo khuôn dạng SIP-URL. Tr ƣờ ng CSeq lƣu tr ữ thông
tin về phƣơ ng thức sử dụng trong phiên, tr ƣờ ng CSeq có dạng: CSeq = “CSeq”:
“DIGIT Method”. Trong đó DIGIT là số nguyên không dấu 32 bit.
Nếu một giao thức điều khiển luồng tin cậy đƣợ c sử dụng, yêu cầu và các phúc
đá p trong một giao dịch đơ n lẻ đƣợ c mang trên cùng k ết nối. Một vài yêu cầu SIP từ
cùng máy khách đến cùng máy chủ có thể sử dụng cùng k ết nối hoặc có thể sử dụng
một k ết nối mớ i cho mỗi yêu cầu.
Nếu một client gửi yêu cầu thông qua một giao thức datagram đơn hƣớng nhƣ
UDP thì các UA thu sẽ định hƣớng phúc đáp theo thông tin chứa trong các trƣờ ng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 77/166
66
mào đầu Via. Mỗi proxy server trong tuyến chuyển tiế p của yêu cầu chuyển tiế p
phúc đáp sử dụng các trƣờng mào đầu Via này.
Lờ i mờ i SIP
Một lờ i mờ i SIP thành công gồm hai yêu cầu INVITE và ACK. Yêu cầu INVITE
thực hiện lờ i mờ i một thành viên tham gia hội thoại. Khi phía bị gọi đồng ý tham
gia, phía chủ gọi xác nhận đã nhận một bản tin đáp ứng bằng cách gửi đi một yêu
cầu ACK. Nếu phía chủ gọi không muốn mờ i thành viên tham gia cuộc gọi nữa nó
sẽ gửi yêu cầu BYE thay cho ACK.
Thông điệ p INVITE chứa thành phần mô tả phiên của giao thức SDP và phƣơng
thức tiến hành trao đổi ứng với phiên đó. Với các phiên đa hƣớ ng, phần mô tả phiên
liệt kê kiểu và khuôn dạng của các dữ liệu đa phƣơng tiện để phân phối cho phiên
hội thoại. Vớ i một phiên đơn hƣớ ng, phần mô tả phiên liệt kê kiểu và khuôn dạng
của các phƣơng tiện mà phía chủ gọi muốn sử dụng và nơi những dữ liệu muốn gửi
đi.
Định vị ngườ i dùng
Một đối tƣợ ng bị gọi có thể di chuyển giữa một số các hệ thống đầu cuối khác
nhau theo thờ i gian. Một máy chủ định vị cũng có thể sử dụng một hay nhiều giao
thức khác nhau để xác định hệ thống đầu cuối mà tại đó một ngƣờ i sử dụng có thể
liên lạc. Một máy chủ định vị có thể đƣa ra một vài vị trí vì ngƣờ i sử dụng đƣợ c
đăng nhậ p vào tại một vài host đồng thờ i hoặc bở i vì máy chủ định vị lỗi. Máy chủ
SIP k ết hợ p các k ết quả để đƣa ra một danh sách các vị trí.
Đối vớ i từng kiểu SIP Server thì hoạt động sau khi nhận đƣợ c danh sách các vị
trí khác nhau là khác nhau. Một SIP Redirect Server sẽ tr ả lại danh sách địa chỉ cho
Client vớ i các mào đầu Contact. Một SIP proxy server có thể thử lần lƣợ t hoặc song
song các địa chỉ cho đến khi cuộc gọi thành công (phúc đá p 2xx) hoặc bên bị gọi từ
chối cuộc gọi (phúc đá p 6xx).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 78/166
67
Nếu một proxy server chuyển tiế p một yêu cầu SIP, nó phải bổ sung địa chỉ của
nó vào vị trí bắt đầu của danh sách các tr ạm chuyển tiếp đƣợ c ghi trong các mào
đầu Via. Dấu vết Via đảm bảo r ằng các tr ả lờ i có thể đi theo cùng tuyến đó theo
hƣớng ngƣợ c lại, việc đảm bảo hoạt động chính xác nhờ tuân theo các tƣờ ng lửa và
tránh lặ p lại yêu cầu. Ở hƣớng phúc đáp, mỗi host phải xoá bỏ Via của nó, do đó
thông tin định tuyến nội bộ đƣợ c che khuất đối vớ i phía bị gọi và các mạng bên
ngoài.
Thay đổ i một phiên hiện t ại
Trong một vài tr ƣờ ng hợ p, cần phải thay đổi các thông số của phiên hội thoạihiện tại. Việc đó đƣợ c thực hiện bở i việc phát lại các yêu cầu INVITE. Các yêu cầu
INVITE đó có cùng tr ƣờ ng Call-ID nhƣng có tr ƣờ ng mào đầu và tr ƣờ ng bản tin
khác vớ i yêu cầu ban đầu để mang thông tin mớ i. Các bản tin INVITE đó phải có
chỉ số CSeq cao hơ n các yêu cầu tr ƣớ c. Ví dụ: có hai thành viên đang hội thoại và
muốn có thêm một ngƣờ i thứ ba tham gia. Một trong hai thành viên sẽ mờ i thành
viên thứ ba tham gia vớ i một địa chỉ đa hƣớ ng (Multicast) mớ i và đồng thờ i gửi một
bản tin INVITE đến thành viên thứ hai vớ i tr ƣờ ng miêu tả phiên đa hƣớ ng nhƣng có
tr ƣờ ng Call-ID cũ.
2.5 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỔNG PHƯƠNG TIỆN MEGACO
2.5.1 Kiến trúc chức năng báo hiệu Megaco/H.248
Megaco/H.248 là giao thức đƣợc ra đờ i trên sự k ế thừa và phát huy các tính năng
của giao thức điều khiển công đa phƣơng tiện MGCP (Media Gateway ControlProtocol). Đây là giao thức đƣợ c xây dựng theo sự hợ p tác của hai tổ chức ITU và
IETF. So vớ i MGCP thì Megaco có những cải tiến sau:
o Cung cấ p dịch vụ đa phƣơng tiện và dịch vụ hội nghị đa điểm.
o Cho phép lựa chọn giao thức truyền tải TCP hoặc UDP.
o Cải tiến cú pháp lệnh để việc xử lý bản tin hiệu quả hơn.
o Cho phép mã hoá cả dƣớ i dạng text và nhị phân.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 79/166
68
o Dễ dàng cải thiện và nâng cấ p các chức năng.
o Đƣa ra khái niệm mới “Context” nhằm hỗ tr ợ k ết nối đa dịch vụ, đa điểm .
Giao thức MEGACO/H.248 định nghĩa giao diện điều khiển của MGC đối vớ i
MG tƣơng tự và sẽ thay thế MGCP. MEGACO/H.248 cung cấ p các chức năng sau:
o Điều khiển các loại MG khác nhau.
o Hỗ tr ợ đàm phán quyết định các thuộc tính cuộc gọi.
o Có khả năng xử lý cuộc gọi đa ngƣờ i dùng.
o Hỗ tr ợ QoS và đo lƣờng lƣu lƣợ ng (các thông tin thống kê sau mỗi k ết nối).
o
Thông báo lỗi giao thức, lỗi mạng hay các thuộc tính cuộc gọi.
Các bản tin MEGACO/H.248 có thể đƣợ c truyền dẫn qua lớ p UDP/IP hoặc
TCP/IP. Các MG và MGC sẽ đƣợc gán các địa chỉ IP. Các luồng lƣu lƣợng đi và
đến sẽ qua các cổng UDP hay TCP đƣợ c chỉ ra. Ví dụ nhƣ cổng dành cho lệnh
Service Change request là 2944 khi sử dụng mã hóa văn bản và 2945 khi sử dụng
mã hóa nhị phân (đối vớ i cả UDP và TCP).
Hình 2.17: Kiến trúc điề u khiể n của MEGACO
Kiến trúc giao thức MEGACO đƣợ c chỉ ra trên hình 2.17 gồm các thành phần:
Lớ p MGC chứa tất cả các phần mềm điều khiển, xử lý cuộc gọi. Lớ p này thực
hiện các tính năng thuộc mức cuộc gọi nhƣ phát triển cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, hội
thoại hay giữ máy. Lớp MGC cũng thực hiện giao tiế p vớ i các MGC khác cũng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 80/166
69
nhƣ các thực thể ngang cấ p hay cấp dƣớ i. MGC quản lý mọi thuộc tính trong quá
trình giao tiế p.
Lớ p MG thực hiện k ết nối lƣu lƣợng đi và tớ i các mạng khác, tƣơng tác vớ i các
luồng lƣu lƣợ ng này qua ứng dụng báo hiệu và sự kiện. Lớp MG cũng điều khiển
các thuộc tính thiết bị của cổng phƣơng tiện (ví dụ nhƣ giao diện với ngƣờ i dùng).
Lớ p này không quan tâm tớ i việc điều khiển các thuộc tính cuộc gọi và hoạt động
theo sự điều khiển của lớ p MGC. Lớ p điều khiển giao thức MEGACO/H248 quy
định cách thức mà lớp MGC điều khiển lớ p MG.
Vị trí của giao thức MEGACO trong mô hình OSI nhƣ chỉ ra trong hình 2.18.Giao thức MEGACO thực hiện chức năng của mình ở 3 lớ p trên cùng trong mô
hình OSI: lớ p ứng dụng, lớ p trình diễn và lớ p phiên.
Hình 2.18: Giao thứ c MEGACO trong mô hình OSI
2.5.2 Các lệnh và thủ tục trao đổi thông tin
Giao thức MEGACO sử dụng 8 lệnh cơ bản trong giao diện điều khiển giữa
MGC và MG. Bao gồm:
o Add: Đƣợ c sử dụng để thêm một termination vào context, cũng có thể để tạo
một context (nếu đó là termination đầu tiên trong context này).
o Modify: Sử dụng để thay đổi thuộc tính, sự kiện hay các báo hiệu ở một
termination.
o
Subtract: Sử dụng để xoá một termination khỏi context, cũng có thể là xoá
luôn cả context (nếu đó là termination cuối cùng trong context này).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 81/166
70
o Move: Chuyển một termination từ một context này sang một context khác.
o Audit Value: Tr ả lại tr ạng thái hiện tại của termination (báo hiệu, sự kiện,
thuộc tính, số liệu thống kê).
o Audit Capability: Tr ả lại tất cả các giá tr ị có thể có của termination (báo hiệu,
sự kiện, thuộc tính, số liệu thống kê).
Các bản tin MEGACO có thể đƣợ c mã hoá bằng hai cách: mã hoá nhị phân
(binary encoding) và mã hoá văn bản (text encoding).
Trong phƣơng pháp mã hoá nhị phân, tiêu chuẩn ISO/ITU ASN.1 đƣợ c sử dụng.
ASN.1 là ngôn ngữ định nghĩa cách gửi dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau. Nóđịnh nghĩa ở các hệ thống theo cùng một cú pháp dữ liệu (trong các giao thức tầng
ứng dụng). ASN.1 đƣợ c viết bằng các ngôn ngữ khác nhau trong từng hệ thống sao
cho phù hợ p. Khi một hệ thống muốn gửi dữ liệu, hệ thống đó sẽ mã hoá dữ liệu cần
gửi theo ASN.1, sau đó gửi đi. Hệ thống nhận sẽ tiến hành giải mã theo chuẩn định
sẵn ASN.1. Các luật mã hoá theo chuẩn ASN.1 bao gồm : BER(Basic Encoding
Rule), CER (Canonial Encoding Rule), PER (Package Encoding Rule), DER
(Distinguished Encoding Rule). Việc sử dụng luật mã hoá nào là tuỳ ngƣờ i thiết k ế.
Trong phƣơng pháp mã hoá văn bản, chuẩn ABNF đƣợ c sử dụng (RFC2234). Có
thể sử dụng 2 khuôn dạng : rút gọn (compact text) và đầy đủ (pretty text). Cả hai
format đều có ƣu và nhƣợc điểm của mình. Khuôn dạng rút gọn cho bản tin có kích
thƣớ c nhỏ hơn, thờ i gian mã hoá ngắn hơn tuy nhiên độ tin cậy không cao bằng
khuôn dạng đầy đủ.
Thiế t l ậ p cuộc g ọi thông qua giao thứ c MEGACO/H248
Khi một đầu cuối nào đó nhấc máy và định thực hiện cuộc gọi, sự kiện off-hook
này sẽ đƣợ c phát hiện bở i MG quản lý. MG sẽ thông báo sự kiện này tớ i MGC mà
nó tr ực thuộc. MGC sẽ chỉ định MG bằng một lệnh để gửi âm báo mờ i quay số tớ i
đầu cuối đó, đồng thờ i bản đồ các con số cũng đƣợ c MG này cậ p nhật từ MGC, để
phục vụ cho việc thu các chữ số và gửi toàn bộ số đƣợ c quay về MGC. Giả sử đầu
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 82/166
71
cuối bị gọi thuộc một MG khác nhƣng cùng đƣợ c quản lý bở i MGC nhƣ trên hình
2.19. Quá trình thiết lậ p liên k ết đƣợ c tiến hành theo 3 bƣớc cơ bản sau:
MGC yêu cầu MG thứ nhất thiết lậ p một k ết nối tại điểm k ết cuối thứ nhất. MG
này sẽ phân bổ tài nguyên cho k ết nối yêu cầu và đáp ứng lại bằng bản tin tr ả lờ i.
Bản tin tr ả lờ i sẽ chứa các thông tin cần thiết để MG thứ hai có thể gửi các bản tin
một cách tin cậy tớ i liên k ết vừa thiết lậ p. Các thông tin này có thể là: địa chỉ IP, tên
cổng UDP, TCP hay các thông tin đóng gói bản tin.
Tƣơng tự, MGC cũng yêu cầu MG thứ hai thiết lậ p một liên k ết ở điểm k ết cuối
thứ hai. MG này phân bổ tài nguyên cho k ết nối này trên cơ sở các thông tin trong bản tin đá p ứng của MG thứ nhất. MG thứ hai cũng đáp ứng lại bằng bản tin chứa
các thông tin cần thiết nhằm đảm bảo MG thứ nhất có thể gửi các bản tin một cách
tin cậy tớ i liên k ết vừa thiết lậ p bở i MG thứ hai.
Các thông tin trong bản tin đáp ứng của MG thứ hai sẽ đƣợ c gửi tớ i MG thứ nhất.
Khi này liên k ết đã đƣợ c thiết lậ p, quá trình truyền thông có thể diễn ra theo hai
chiều. Lƣu lƣợng đƣợ c truyền tải nhờ các giao thức RTP hay RTCP.
Hình 2.19: Mô t ả cuộc g ọi MEGACO
Trong trƣờ ng hợp hai MG đƣợ c quản lý bở i 2 MGC khác nhau, các MGC này sẽ
trao đổi các thông tin báo hiệu thông qua một giao thức báo hiệu từ MGC này tớ i
MGC kia (có thể là SIP hay H323) để đảm bảo đồng bộ trong thiết lậ p k ết nối tớ i
hai điểm k ết cuối.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 83/166
72
Khi liên k ết đã đƣợ c thiết lậ p, các tham số của nó đƣợ c giám sát bở i MGC và có
thể đƣợc thay đổi dƣớ i các lệnh của MGC (ví dụ nhƣ thêm một k ết cuối vào liên
k ết).
Các bƣớ c xử lý chi tiết đƣợ c thể hiện thông qua lƣu đồ xử lý cuộc gọi trên hình
2.20. Giả sử có hai đầu cuối ngƣờ i sử dụng đƣợ c k ết nối với hai RGW. Trong đó,
hai RGW này đƣợ c quản lý bở i cùng một MGC. Quá trình MGC điều khiển các
RGW diễn ra nhƣ sau:
Bướ c 1: Ban đầu MGC gửi lệnh Modify tớ i tất cả các RGW để phát hiện sự kiện
offhook.
Bướ c 2: Các RGW lần lƣợ t tr ả lờ i lệnh trên của MGC bằng các reply
Bướ c 3: Giả sử ngƣờ i dùng A thuộc RGW1 offhook, sự kiện này sẽ đƣợ c RGW1
báo cáo tớ i MGC bằng lệnh Notify.
Bướ c 4: MGC gửi reply của lệnh này cho RGW1.
Bướ c 5: MGC sẽ gửi lệnh Modify tớ i RGW1, lệnh này gồm 3 đặc tả (descriptor):
signal descriptor đƣợ c sử dụng để gửi âm mờ i quay số tới ngƣờ i dùng A, digitmap
descriptor chứa mô hình mẫu các số có thể quay theo k ế hoạch đánh số, event
descriptor liệt kê các gói DTMF, gói tin hoàn thành quay số và gói tin giám sát
tr ạng thái onhook của đầu cuối.
Bướ c 6 : RGW1 tr ả lờ i MGC bằng một reply.
RGW1 tiến hành xử lý các descriptor theo thứ tự signal, digitmap, event
descriptor. Đầu tiên âm mờ i quay số sẽ đƣợ c gửi tới termination A, sau đó digitmap
sẽ đƣợ c cậ p nhật vào cơ sở dữ liệu của RGW1, digitmap đƣợ c kích hoạt khi RGW1
thu đƣợ c sự kiện hoàn thành quay số. Termination A sau khi nhận đƣợ c âm mờ i
quay số sẽ tiến hành quay số.
Bướ c 7 : Khi các con số đƣợc RGW1 thu đầy đủ và hợ p lệ, chúng sẽ đƣợ c gửi tớ i
MGC bằng lệnh Notify.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 84/166
73
Bướ c 8: MGC xác nhận lệnh trên bằng reply gửi tớ i RGW1.
MGC sau khi nhận lệnh trên sẽ phân tích số bị gọi và biết đầu cuối termination B
đó thuộc RGW2 (giả sử đầu cuối này r ỗi và sẵn sàng nhận cuộc gọi). MGC tiế p tục
điều khiển RGW1.
Hình 2.20: Lưu đồ các bản tin xử lý cuộc g ọi qua giao thứ c MEGACO/H248
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 85/166
74
Bướ c 9: MGC sẽ gửi cho RGW1 hai lệnh. Lệnh Add để tạo một context và thêm
ngay termination A vào đó. MGC biết r ằng termination B r ỗi,nó sẽ gửi hồi âm
chuông cho termination A. Lệnh thứ 2 để tạo một đầu cuối logic A và thêm đầu
cuối này vào context vừa tạo ra.
Bướ c 10: RGW1 sẽ gửi reply cho MGC bao gồm contextID(1), địa chỉ IP và số
cổng dành cho lƣu lƣợ ng.
Bướ c 11: MGC sẽ gửi tớ i RGW2 2 lệnh. Lệnh 1 để tạo một context và Add
termination B vào context này. Báo hiệu chuông cũng đƣợ c gửi tớ i termination B
nhờ signal descriptor. Lệnh thứ hai sẽ tạo một đầu cuối logic B và thêm đầu cuốinày vào context vừa tạo ra. Các thông tin địa chỉ IP, số cổng của termination A cũng
đƣợ c gửi tớ i RGW2.
Bướ c 12:RGW2 sau khi nhận lệnh sẽ thực hiện lệnh và gửi k ết quả thực hiện tớ i
MGC, bao gồm contextID(2), địa chỉ IP và số cổng dành cho lƣu lƣợ ng. MGC đợ i
cho termination B offhook.
Bướ c 13: Khi termination B offhook, RGW2 sẽ báo cáo vớ i MGC bằng lệnh Notify.
Bướ c 14: MGC đáp ứng bằng một reply.
Bướ c 15: MGC gửi lệnh Modify để chuyển 2 termination ở RGW2 sang chế độ gửi
và nhận . Signal descriptor cũng ngắt báo hiệu chuông ở termination B. Event
descriptor chuẩn bị sự kiện onhook để chờ .
Bướ c 16 : RGW2 tr ả lờ i bằng reply.
Bướ c 17: MGC gửi lệnh Modify tới RGW1 để chuyển chế độ của 2 termination
sang chế độ gửi và nhận, ngắt hồi âm chuông ở termination A, thông báo các thông
tin về địa chỉ IP, số cổng cho đầu cuối logic A.
Bướ c 18: RGW1 sau khi thực hiện các lệnh trên sẽ gửi reply cho MGC. Lúc này hai
đầu cuối có thể trao đổi lƣu lƣợ ng theo các giao thức RTP/RTCP. Giả sử ngƣờ i
dùng A đặt máy, sự kiện này đƣợ c RGW1 phát hiện và báo cáo vớ i MGC qua lệnh
Notify.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 86/166
75
Bướ c 19: RGW1 gửi lệnh Notify cho MGC báo cáo ngƣờ i dùng A offhook.
Bướ c 20: MGC gửi reply cho RGW1.
Bướ c 21: MGC gửi lệnh Modify tớ i RGW2 yêu cầu chuyển hai đầu cuối ở context 2
sang chế độ chỉ nhận và gửi âm báo bận tới đầu cuối ngƣờ i dùng A.
Bướ c 22: RGW2 thực hiện lệnh và gửi reply cho MGC.
Bướ c 23: MGC gửi lệnh Subtract tớ i RGW1 yêu cầu xoá 2 termination trong
context 1, đồng thờ i xoá luôn context 1. Các số liệu thống kê mà MGC yêu cầu
đƣợ c chỉ ra trong Audit descriptor.
Bướ c 24: RGW1 thực hiện lệnh và gửi reply cho MGC bao gồm các thông tin thống
kê về liên k ết vừa thiết lậ p.
Bướ c 25: Tƣơng tự bƣớc 23, nhƣng thực hiện vớ i RGW2.
Bướ c 26:Tƣơng tự bƣớ c 24, nhƣng thực hiện vớ i RGW2.
Nhƣ vậy, trên mối quan hệ điều khiển Client/Server các giao thức điều khiển nhƣ
MGCP và Megaco/H.248 đóng vai trò làm bộ thủ tục cho các lệnh điều khiển, các bản tin báo hiệu, chỉ định vùng tài nguyên cho các k ết nối. Tính đơn giản và hƣớ ng
tới đảm bảo chất lƣợ ng dịch vụ là hai mục tiêu chính của các hệ thống giao thức.
2.6 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CUỘC GỌI ĐỘC LẬP KÊNH MANG
BICC
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của lƣu lƣợ ng thoại một số nhà cung cấp đã
đề nghị giải quyết vấn đề bằng cách tách biệt chức năng điều khiển cuộc gọi vàchức năng điều khiển kênh mang trong mạng PSTN/ISDN. Giao thức ISUP đồng
nhất nhƣ hiện nay trong báo hiệu số 7 sẽ đƣợ c sủa đổi theo quan điểm trên. K ết quả
là xuất hiện một giao thức mớ i giao thức điều khiển cuộc gọi độc lậ p kênh mang
BICC.
Giao thức điều khiển độc lập kênh mang đƣợ c phát triển bở i nhóm làm việc 11
của ITU-T (ITU-T SG11). BICC cho phép các nhà điều hành phát triển mạng PSTN
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 87/166
76
hiện có trên công nghệ chuyển mạch kênh tớ i các cấu trúc mạng mớ i trên nền công
nghệ chuyển mạch gói nhƣng vẫn duy trì toàn bộ các dịch vụ thoại truyền thống vớ i
những ảnh hƣơng nhỏ nhất tớ i công việc khai thác hiện thờ i. BICC đƣợ c giớ i hạn
chặt chẽ nhƣ sau:
o Giao thức BICC đƣợ c xây dựng trên giao thức báo hiệu số 7 phần ISUP để
tƣơng thích hoàn toàn vớ i các dịch vụ hiện co trên mạng PSTN/IDSN.
o BICC hoạt động độc lậ p vớ i các công nghệ thiết lập đƣờ ng truyền (độc lậ p
kênh mang).
o
Có khả năng phối hợ p vớ i các giao thức báo hiệu hiện có.Điểm khởi đầu của BICC là các cuộc gọi phải vào/ra các thành phần mạng mớ i
thông qua các điểm dịch vụ giao tiế p (ISN- Interface serving nodes). Nút phục vụ là
một điểm trong mạng cung cấ p chức năng cho các dịch vụ PSTN/ISDN hiện tại.
ISN cung cấ p một giao diện báo hiệu giữa ISUP băng hẹ p và các ISN ngang cấ p
nhau nhƣ trên hình 2.21.
ISN
IWUnew network
IWU
ISUP ISUP - BICC
I/W BICC ISUP
N/B exchange
TDM
connection
TDM
connection
Connection signalling
(user plane connection)
Hình 2.21: Kiế n trúc giao thứ c BICC
Trong một k ịch bản khác, các điểm phục vụ làm việc ở biên của mạng PSTNcho phép k ết nối hai mạng BICC với nhau. Theo quy ƣớ c gọi tên trong PSTN, cặ p
nút này đƣợ c gọi là điểm phục vụ cổng (GSN – Gateway Serving node). K ịch bản
minh họa cho giao thức BICC đƣợc trình bày dƣới đây.
Nếu nhƣ hai nhà điều hành mạng BICC có thể k ết nối vớ i nhau qua PSTN/ISDN
thì từng nhà điều hành cũng có thể cung cấ p các dịch vụ PSTN/ISDN ngay tại các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 88/166
77
nút trong mạng của mình. Các nút làm việc đó có vai trò nhƣ một vai trò chuyển
tiếp nên đƣợ c gọi là điểm phục vụ chuyển tiế p (TSN- Transit Serving Node).
Hình 2.22: C ấ u trúc các nút mạng BICC
Theo yêu cầu BICC phải làm việc vớ i mọi công nghệ mạng chuyển mạch gói,
nên vớ i mạng chuyển mạch gói ATM trong kiến trúc mạng BICC sẽ có thêm các
nút BRN (Bearer Relay Node), đƣợ c ATM sử dụng nhƣ những chuyển mạch trung
gian dành cho báo hiệu.
Kiến trúc BICC dƣợc phân tích theo 4 góc độ: Mô hình hoạt động, mô hình chức
năng của từng nút mạng, mô hình tham chiếu đầy đủ và mô hình giao thức. Tuy
nhiên, mục này sẽ trình bày hai khía cạnh cơ bản nhất là mô hình chức năng và mô
hình giao thức của BICC.
(i) Mô hình chức năng
Trên quan điểm về mô hình mạng BICC, các nút mạng đƣợ c phân chia thành hai
loại chính. Loại thứ nhất, nút dịch vụ (SN), là nút có bao gồm cả chức năng điềukhiển cuộc gọi (CSF) và chức năng điều khiển kênh mang (BCF). Loại thứ hai, nút
dàn xế p cuộc gọi (CMN) là các nút chỉ có chức năng của CSS mà không bao gồm
chức năng của BCF. Hình 2.23 và 2.24 tƣơng ứng là hai mô hình chức năng của hai
loại nút mạng này.
ISN ISNGSN
BICC
IWU
ISUP - BICC
I/W
IWU
BICC
IWU IWU
new network
IWU
BICC
BRN
(Sw)
BRN
(Sw)
BRN
(Sw)
new network
GSNTSN
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 89/166
78
Trong nút SN, các thực thể thực hiện chức năng dịch vụ cuộc gọi (CSF) và chức
năng điều khiển kênh mang (BCF) có thể xây dựng tách biết. Báo hiệu điều khiển
kênh mang cuộc gọi CBC đƣợc quy định trong ITU-T Q.1950.
Thủ tục báo hiệuđầu vào
Thủ tục báo hiệuđầu ra
Chức năng dịch vụ cuộc gọi(CSF)
Báo hiệu điều khiển kênh mang cuộcgọi(CBC)
Nút dịch vụ (SN)
BCF
BIWF Báo hiệu điều khiển kênh mangBáo hiệu điều khiển kênh mang
Báo hiệuđiều khiểncuộc gọi
Báo hiệuđiều khiểncuộc gọi
Kênh mang
Hình 2.23: C ấ u trúc chức năng nút dịch vụ
Việc liên lạc giữa các SN để điều khiển kênh mang đƣợ c thực hiện bở i giao thức
báo hiệu điều khiển kênh mang (BCS). Báo hiệu điều khiển kênh mang có thể đƣợ c
triển khai trên một phƣơng thức truyền tải tách biệt hoặc có thể đƣợ c truyền tải theo
cơ chế đƣờ ng hầm theo phƣơng năm ngang trong giao thức BICC giữa hai CSF
đồng cấp và theo phƣơng năm dọc giữa CSF và BCF. Giao thức đƣờ ng hầm điều
khiển kênh mang (BCTP) đƣợ c miêu tả trong Q.1990.
Thủ tục báo hiệuđầu vào
Thủ tục báo hiệuđầu ra
Chức năng dịch vụ cuộc gọi(CSF)
Nút mediation cuộc gọi(CMN)
BCF
BIWF Báo hiệu điều khiển kênh mangBáo hiệu điều khiển kênh mang
Báo hiệuđiều khiểncuộc gọi
Kênh mang
Báo hiệuđiều khiểncuộc gọi
Hình 2.24: C ấ u trúc chức năng nút dàn xế p d ịch vụ
Cả SN và CMN đƣợ c mô hình hóa k ỹ bằng thuật “Half Call”. Mọi k ịch bản xử lý
cuộc gọi đƣợ c chia thành một thủ tục báo hiệu đầu vào và một thủ tục báo hiệu đầu
ra trong phạm vi của Q.1902, ít nhất một trong hai thủ tục này là BICC.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 90/166
79
(ii) Mô hình chứ c năng
Hình 2.25 chỉ ra mô hình giao thức của BICC chứa các phần tử chức năng trong
hình 2.23 và 2.24 bao gồm:
o Khối các chu trình BICC bao gồm các chức năng của thành phần CSF trong
mô hình chức năng.
o Các chức năng giao thức của thành phần BCF của mô hình chức năng đƣợ c
phân tán giữa các khối chức năng ánh xạ và điều khiển vật mang. Các chức
năng khác đƣợ c chứa trong thành phần BCF.
o
Vị trí mô tả BICC để cậ p tớ i các sự kiện báo hiệu vật mang thu nhận/gửi từ/điBCF, nó liên quan tớ i sự sử dụng giao diện chung cho khối chức năng ánh xạ
trong hình 2.25.
Giao thức BICC
Signalling TransportConverter
MappingFunction
Điều khiển kênhmang
Signalling Transport
Layers
Giao thức điềukhiển kênh
mang
Giao thứcđiều khiểncuộc gọi
Transport
Specific interface
Bearer
Specific interface
Giao diệnchung
Giao diệnchung
Hình 2.25: Mô hình giao thứ c của BICCC
o
Vị trí mô tả BICC liên quan tớ i các bản tin BICC đang gửi/nhận liên quan tớ i
sử dụng giao diện chung cho khối chuyển đổi truyền dẫn báo hiệu, xem ITU-
T Q.2150.0.
2.7 K ẾT LUẬN CHƯƠNG
Nôi dung chƣơng 2 đƣa ra các vấn đề báo hiệu trong mạng cố định theo hƣớ ng
tiế p cận máy chủ cuộc gọi tiến tớ i mạng thế hệ k ế tiế p. Hệ thống báo hiệu số 7 trong
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 91/166
80
mạng điện thoại công cộng truyền thống là thành phần then chốt chung cho cả mạng
di động công cộng mặt đất. Sự hội tụ mạng IP và mạng PSTN đã đƣợc ITU đƣa ra
cấu trúc hệ thống báo hiệu và điều khiển mớ i bao gồm các giao thức trong chồng
giao thức H.323 và các giao thức phụ tr ợ. Trong chƣơng cũng đã khái quát giao
thức báo hiệu k ết nối sử dụng phổ biến hiện nay không chỉ cho xu hƣớ ng hội tụ
mạng internet và PSTN mà còn vớ i các mạng di động thế hệ sau (SIP). Các giao
thức điều khiển cổng k ết nối và báo hiệu điều khiển ngang cấ p giữa các thành phần
điều khiển mạng cũng đƣợc trình bày dƣớ i khía cạnh kiến trúc chức năng, bản tin và
mô hình hoạt động.
Các n ội dung ôn t ập chính trong chương
- Kiến trúc mạng hội tụ tiến tớ i mạng thế hệ k ế tiế p;
- Kiến trúc chức năng và hoạt động của hệ thống báo hiệu số 7;
- Kiến trúc chức năng, các giao thức báo hiệu trong H.323;
- Đặc điểm hoạt động của giao thức khở i tạo phiên SIP;
- Kiến trúc và hoạt động của giao thức điều khiển cổng đa phƣơng tiện.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 92/166
81
CHƯƠNG 3: BÁO HIỆU TRONG MẠNG THÔNG TIN DI
ĐỘNG
Tóm tắt: N ội dung của chương t ậ p trung vào các mô hình báo hiệu trong mạng
thông tin di động bao g ồm các mạng di động thế hệ hai và thế hệ ba. Các thủ t ục
báo hiệu đượ c phân chia thành các vùng mạng truy nhậ p vô tuyế n và vùng mạng lõi
cùng vớ i các k ế t nố i báo hiệu t ớ i các hạ t ầng mạng khác.
3.1 BÁO HIỆU TRONG MẠNG DI ĐỘNG TẾ BÀO
3.1.1 Các thế hệ phát triển mạng di động tế bàoTừ cuối những năm 1970, vớ i sự ra đờ i của các công nghệ, các mạng vô tuyến di
động tế bào đã đƣợ c phát triển r ất nhanh chóng. Thậ p k ỷ 1980 chứng kiến sự ra đờ i
của một số hệ thống vô tuyến tế bào tƣơng tự, thƣờng đƣợ c gọi là các mạng vô
tuyến di động mặt đất công cộng PLMR (Public Land Mobile Radio). Các hệ thống
loại này đƣợ c gọi là hệ thống vô tuyến di động tế bào thế hệ thứ nhất 1G (1st
Generation), tiêu biểu là Hệ thống các dịch vụ điện thoại di động tiên tiến AMPS
(Advanced Mobile Phone Service) của Mỹ công tác trên dải tần 800 MHz và Hệ
thống điện thoại di động Bắc Âu NMT 450 (Nordic Mobile Telephony) công tác
trên dải tần 450 MHz, r ồi sau đó trên cả dải 900 MHz (NMT 900). Làm việc ở dải
UHF, các mạng này cho thấy một sự thay đổi vƣợ t bậc về độ phức tạ p của các hệ
thống thông tin liên lạc dân sự. Chúng cho phép những ngƣờ i sử dụng có đƣợ c các
cuộc đàm thoại trong khi di động vớ i nhau hay vớ i bất k ỳ đối tƣợ ng nào có nối tớ i
các mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN hoặc các mạng thông tin số đadịch vụ tích hợ p ISDN.
Trong những năm 1990 đã có những bƣớ c tiến hơn nữa vớ i việc áp dụng các hệ
thống thông tin di động tế bào số (digital cellular system). Các hệ thống mớ i này
đƣợ c gọi là các hệ thống vô tuyến di động thế hệ thứ hai 2G (2nd Generation), tiêu
biểu là Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM (Global System for Mobile
communications) của Châu Âu công tác trên dải tần 900 MHz và 1800 MHz, các hệ
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 93/166
82
thống của Mỹ IS-136 làm việc trên hai dải 800 MHz và 1900 MHz hay IS-95 công
tác trên dải 800 MHz và các hệ thống viễn thông không dây số (digital cordless
telecommunication system) nhƣ Hệ thống viễn thông không dây số của Châu Âu
DECT (Digital European Cordless Telecommunications). Trong số các hệ thống 2G
k ể trên, hệ thống GSM đƣợ c xem là hệ thống thành công nhất. Ngoài các dịch vụ
điện thoại truyền thống, các hệ thống vô tuyến di động số thế hệ thứ hai cung cấ p
một mảng các dịch vụ mới khác nhƣ thƣ thoại (voice-mail), truyền số liệu tốc độ
thấ p, truyền fax, các tin ngắn (short message)...
Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai chủ yếu vẫn nhắm vào phục vụ dịch vụ thoại. Dịch vụ số liệu mà chúng đáp ứng đƣợ c chủ yếu là dịch vụ truyền số
liệu chuyển mạch kênh tốc độ thấp (dƣới 10 kb/s), không đáp ứng đƣợ c các nhu cầu
truyền số liệu ngày càng tăng. Chính sự phát triển nhanh chóng về nhu cầu đối vớ i
các dịch vụ dữ liệu, nhất là đối với Internet, đã thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệ p vô
tuyến và là động lực chính đối vớ i sự phát triển các hệ thống thông tin di động thế
hệ thứ ba 3G (3rd Generation) đa dịch vụ. Các nỗ lực phát triển thông tin di động
3G đƣợc phát động trƣớ c tiên tại Châu Âu. Vào năm 1988, dự án RACE 1043 đã
đƣợ c hình thành vớ i mục đích ấn định công nghệ và dịch vụ cho hệ thống 3G gọi là
Hệ thống viễn thông di động vạn năng (UMTS: Universal Mobile
Telecommunications System). Song song vớ i dự án RACE 1043, Liên minh viễn
thông quốc tế ITU (International Telecommunication Union) cũng thành lậ p ban
TG8/1, ban đầu đặt dƣớ i sự bảo tr ợ của CCIR (Uỷ ban tƣ vấn quốc tế về vô tuyến),
nhằm phối hợ p hoạt động nghiên cứu phát triển hệ thống 3G vớ i tên gọi Hệ thống
viễn thông di động mặt đất công cộng tƣơng lai (FPLMTS: Future Public Land
Mobile Telecommunications System), mục đích ban đầu là xây dựng một tiêu chuẩn
3G chung cho toàn thế giới. Sau này TG8/1 đã bỏ tên gọi FPLMTS, thay bằng Viễn
thông di động quốc tế cho năm 2000 (IMT-2000: International Mobile
Telecommunications-2000) và chấ p nhận một họ các tiêu chuẩn cho 3G. Dự án
IMT-2000 đã xây dựng các yêu cầu chung nhất cho các hệ thống thông tin di động
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 94/166
83
3G nhằm phục vụ nhiều loại hình dịch vụ, vớ i tốc độ tối đa lên tớ i 2 Mb/s. Các yêu
cầu cơ bản đối vớ i các hệ thống thông tin di động 3G, một cách vắn tắt, bao gồm:
+ Có khả năng truyền thông đa phƣơng tiện vớ i các tốc độ: a) 384 kb/s (đi bộ) và
144 kb/s (trên xe) đối vớ i môi trƣờ ng ngoài tr ờ i (out-door) có vùng phủ sóng tƣơng
đối r ộng; b) tới 2 Mb/s đối với môi trƣờ ng trong nhà (in-door) có vùng phủ sóng
hẹ p;
+ Có khả năng cung cấp đa dịch vụ nhƣ thoại, hội nghị truyền hình (video
conferencing), dữ liệu gói. Hỗ tr ợ cả các dịch vụ chuyển mạch kênh lẫn chuyển
mạch gói và truyền dữ liệu không đối xứng (tốc độ bít cao trên đƣờ ng xuống và tốcđộ bít thấp trên đƣờ ng lên);
+ Có khả năng lƣu động và chuyển vùng quốc gia lẫn quốc tế;
+ Có khả năng tƣơng thích, cùng tồn tại và liên k ết vớ i vệ tinh viễn thông;
+ Cơ cấu tính cƣớc theo dung lƣợ ng truyền chứ không theo thờ i gian k ết nối;
Đã có tới mƣời sáu đề xuất tiêu chuẩn cho các hệ thống 3G, trong đó mƣờ i cho
các mạng 3G mặt đất và sáu cho các hệ thống di động vệ tinh MSS (Mobile Satellite
Systems). Đa số các đề xuất đều ủng hộ chọn CDMA (Code Division Multiple
Access-Đa truy nhập theo mã) làm phƣơng thức đa truy nhậ p và ITU chấ p thuận các
tiêu chuẩn trong IMT-2000 sẽ bao gồm năm công nghệ sau:
+ IMT DS (Direct Sequence): Công nghệ này đƣợ c gọi r ộng rãi là UTRA FDD
và W-CDMA, trong đó UTRA là Truy nhậ p vô tuyến mặt đất cho UMTS (UMTS
Terrestrial Radio Access), FDD là song công phân chia theo tần số (Frequency
Division Duplex), còn W trong W-CDMA là băng rộng (Wideband);
+ IMT MC (MultiCarrier): Hệ thống này (còn đƣợ c gọi là cdma2000) là phiên
bản 3G của IS-95 (nay đƣợ c gọi là cdmaOne), sử dụng đa sóng mang;
+ IMT TC (Time Code): Đây là UTRA TDD, tức là kiểu UTRA sử dụng song
công phân chia theo thờ i gian (Time Division Duplex);
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 95/166
84
+ IMT SC (Single Carrier): IMT đơn sóng mang, nguyên thuỷ là một dạng của
GSM pha 2+ gọi là EDGE (Enhanced Data rates for GSM Evolution);
+ IMT FT (Frequency Time): IMT tần số-thờ i gian, là hệ thống viễn thông không
dây tăng cƣờ ng DECT (Digitally Enhanced Cordless Telecommunications).
Hiện nay, ITU thực hiện việc phân loại các mạng di động quốc tế thành 3 loại hệ
thống gồm: các hệ thống IMT-2000 là các hệ thống 3G (UMTS, CDMA2000); hệ
thống enhanced IMT-2000 (thế hệ sau 3G) và IMT-Advance là hệ thống 4G. Để
tiến tớ i 4G, LTE đƣợc coi là con đƣờ ng chính hiện nay cho sự phát triển công nghệ
và đƣợ c phát triển bở i 3GPP.
Hình 3.1: Lộ trình phát triể n các thế hệ mạng di động
3GPP-LTE là công nghệ hƣớ ng tớ i hệ thống di động tốc độ cao và tích hợ p vớ i
các chuẩn ứng dụng dịch vụ khác. Do đó, ngƣờ i dùng có thể dễ dàng thực hiện cuộc
gọi hoặc truyền dữ liệu giữa LTE và các mạng GSM/GPRS hoặc UMTS trên nền
WCDMA. 3GPP-LTE hỗ tr ợ cơ chế cấ p phát phổ tần linh động và các dịch vụ đa
phƣơng tiện tốc độ cao khi thiết bị di chuyển.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 96/166
85
3.1.2 Kiến trúc báo hiệu cho hệ thống GSM
Kiến trúc hệ thống GSM đƣợ c chia làm 3 phần: phân hệ tr ạm gốc BSS, phân hệ
chuyển mạch và mạng NSS, phân hệ vận hành và bảo dƣỡ ng OSS. Mỗi phân hệ có
các nhiệm vụ riêng và đƣợ c cấu trúc bở i các thực thể chức năng. BSS gồm có bộ
thu phát gốc BTS và bộ điều khiển tr ạm gốc BSC. BSS cung cấ p và quản tr ị tuyến
thông tin giữa thuê bao di động MS và NSS. NSS là bộ não của toàn bộ mạng GSM,
nó bao gồm trung tâm chuyển mạch cho di động MSC và 4 nút mạng thông minh là
đăng ký thuê bao nhà HLR, đăng ký thuê bao khách VLR, đăng ký nhận dạng thiết
bị EIR và trung tâm nhận thực AuC. OSS cung cấ p phƣơ ng tiện để các nhà cungcấ p dịch vụ có thể điều khiển và quản tr ị mạng. Nó gồm các trung tâm vận hành và
bảo dƣỡ ng OMC làm nhiệm vụ khai thác, quản lý, bảo dƣỡ ng.
Hình 3.2: Các thành phần cơ bản của hệ thố ng GSM
Nguyên thủy thì phân hệ OSS thuộc quyền sở hữu của mạng và không liên quan
đến báo hiệu. Còn đứng về mặt thuật ngữ của lớ p vật lý thì môi tr ƣờ ng không khí
trên giao diện MS-BTS để truyền dẫn sóng vô tuyến và dùng LAP-D là giao thức
lớ p 2. MSC không k ết nối tr ực tiế p vớ i BTS mà thông qua BSC, đƣợ c coi nhƣ là
giao diện giữa phần vô tuyến và phần chuyển mạch. K ết nối giữa BTS và BSC
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 97/166
86
thông qua giao diện A – bis. Giao diện A-bis là đƣờ ng liên k ết số 64 kbps, sử dụng 3
giao thức để truyền tải thông tin báo hiệu đến MSC:
o Thủ tục truy nhậ p đƣờ ng trên kênh D (LAPD)
o Quản tr ị tr ạm thu phát gốc (BTSM)
o Bảo dƣỡ ng và vận hành A-bis (ABOM)
o Phần ứng dụng truyền tải tr ực tiế p (DTAP)
Giao thức LAPD đƣợ c dùng nhƣ giao thức lớ p 2, cung cấ p khả năng trao đổi
thông tin cần thiết từ nút - nút để gửi các gói tin qua mạng. Giao thức BTSM dùng
để quản lý các thiết bị vô tuyến của tr ạm gốc và giao diện giữa tr ạm gốc vớ i MSC.Dữ liệu và các thông tin báo hiệu khác đƣợ c gửi từ tr ạm gốc thông qua một giao
thức của SS7 - phần DTAP.
Hình 3.3: Phân l ớ p chức năng của SS7 trong mạng GSM
Các giao thức SS7 đƣợ c sử dụng trong mạng di động để cung cấ p thông tin báo
hiệu cho việc thiết lậ p và giải phóng các k ết nối cũng nhƣ chia sẻ những thông tintrong cơ sở dữ liệu cho các thực thể của mạng. Ngăn xế p của SS7 sử dụng cho
mạng di động đƣợ c thể hiện trên hình 3.3.
MSC k ết nối vớ i mạng cố định thông qua giao thức ISUP hoặc TUP. Cùng vớ i
MTP và SCCP, còn có thêm một số các giao thức khác để MSC giao tiế p vớ i các
thực thể khác trong hệ thống GSM. Đó là các giao thức:
o
Phần ứng dụng di động MAP
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 98/166
87
o Phần ứng dụng di động phân hệ tr ạm gốc BSSMAP
o Phần ứng dụng truyền tải tr ực tiế p DTAP
o
Phần ứng dụng khả năng phiên dịch TCAP
Trên giao diện A giữa phân hệ BSS và MSC sử dụng phần ứng dụng hệ thống
tr ạm gốc BSSAP. BSSAP có thể đƣợ c chia thành phần ứng dụng quản tr ị hệ thống
tr ạm gốc BSSMAP và phần ứng dụng truyền tải tr ực tiế p DTAP.
BSSAP đƣợ c sử dụng để trao đổi các bản tin giữa BSC và MSC mà BSC thực sự
phải xử lý ví dụ nhƣ bản tin quản tr ị tài nguyên vô tuyến RR. Còn DTAP bao gồm
những bản tin mà phân hệ NSS và máy di động MS trao đổi vớ i nhau. Những bảntin này (ví dụ bản tin quản tr ị k ết nối CM, bản tin quản tr ị di động MM) là trong
suốt đối vớ i BSC. BSC chỉ làm chức năng chuyển tiế p bản tin mà không xử lý nó.
Phần ứng dụng di động MAP là giao thức của SS7 hỗ tr ợ cho mạng di động. Nó
định ngh ĩ a những hoạt động giữa các thành phần mạng nhƣ MSC, HLR, VLR, EIR
và mạng cố định. Các lớ p truyền tải, phiên và trình diễn không sử dụng trong SS7,
các chức năng này đƣợ c nhóm trong lớ p ứng dụng sử dụng ISUP và TUP. Các giao
thức MAP đƣợ c thiết k ế là MAP/B và MAP/H tuỳ thuộc vào chức năng của giao
tiế p. Các giao diện và giao thức của GSM đƣợ c trình bày trong bảng 3.1 và hình
dƣớ i đây.
Bảng 3.1: Các giao diện và giao thức cơ bản của hệ thống GSM
Giao di ện L iên k ế t Mô t ả
Um MS-BSS Giao tiế p môi tr ƣờ ng đƣợ c sử dụng để trao đổi
thông tin giữa MS-BSS. LAPDm là thủ tục sửa đổi từ LAPD d cho báo hiệu.
Abis BSC-BTS Giao diện nội bộ của BSS sử dụng liên k ết giữa
BSC và BTS. A bis cho phép điều khiển thiết bị vô
tuyến và chỉ định tần số trong BTS.
A BSS-MSC Quản lý nguồn tài nguyên và tính di động của MS.
B MSC-VRL Xử lý báo hiệu giữa MSC và VRL. Giao tiế p B sử
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 99/166
88
dụng giao thức MAP/B.
C GMSC-
HRLSMSG-
HRL
Sử dụng để điều khiển các cuộc gọi từ trong vùng
GSM ra ngoài và ngƣợ c lại. Giao thức MAP/C sử dụng cho thông tin định tuyến và tính cƣớ c qua các
gateway.
D HRL-VRL Giao thức MAP/D sử dụng để trao đổi dữ liệu liên
quan tớ i vị trí của MS và các số liệu phụ của thuê
bao.
E MSC-MSC Giao thức MAP/E sử dụng để trao đổi thông tin
chuyển vùng giữa các MSC.F MSC-EIR Giao thức MAP/F sử dụng để xác nhận tr ạng thái
IMEI của MS.
G VRL-VRL Giao thức MAP/G sử dụng để chuyển các thông
tin thuê bao trong các thủ tục cậ p nhật vị trí vùng.
H MSC-
SMSG
Giao thức MAP/H hỗ tr ợ truyền bản tin nhắn tin
ngắn SMS.
I MSC-MS Giao diện I là giao diện giữa MSC và MS. Các bảntin trao đổi qua giao diện I qua BSS là trong suốt.
Hình 3.4: V ị trí các giao diện trong hệ thố ng GSM
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 100/166
89
Các hoạt động điều hành của MAP có thể chia thành 5 phần chính nhƣ sau: quản
lý di động; vận hành và bảo dƣỡ ng; xử lý cuộc gọi; hỗ tr ợ dịch vụ bổ sung; dịch vụ
bản tin ngắn SMS.
Quản lý di động
Các tác vụ quản lý di động gồm một số các nội dung sau: Quản lý vị trí, tìm kiếm
vị trí của MS, quản lý truy nhậ p, chuyển giao vùng, quản lý nhận thực, quản lý bảo
mật, quản lý IMEI, quản lý thuê bao, nhận dạng thuê bao và khôi phục lỗi.
Để hạn chế các thông tin trao đổi giữa HRL, các HRL chỉ chứa các thông tin về
MSC/VRL quản lý thuê bao hiện thờ i. Việc quản lý vị trí gồm một số tác vụ nhƣ:
Cậ p nhật vùng, loại bỏ vùng, gửi nhận dạng, xác định MS.
Chuyển vùng giữa các MSC đƣợ c thực hiện bở i một chuỗi các thủ tục báo hiệu
gồm: Chuẩn bị chuyển vùng, gửi tín hiệu tớ i k ết cuối, xử lý báo hiệu truy nhậ p,
chuyển báo hiệu truy nhậ p và chuyển vùng. Các thủ tục cơ bản đƣợ c thể hiện qua ví
dụ trên hình 3.5 dƣớ i đây. Các thủ tục đƣợ c thực hiện qua giao thức MAP/E, cậ p
nhật vị trí mớ i của MS đƣợ c thực hiện qua MAP/D không thể hiện trong hình vẽ.
Hình 3.5: Các thủ t ục chuyể n vùng qua MAP/E
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 101/166
90
V ận hành và bảo dưỡ ng
Vận hành và bảo dƣỡng đƣợ c chia thành hai vùng chính: Giám sát thuê bao và
nhiệm vụ hỗn hợ p. Giám sát thuê bao gồm hai tr ạng thái kích hoạt và không kích
hoạt, tr ạng thái kích hoạt giám sát thuê bao đƣợ c khở i tạo từ HRL yêu cầu VRL
kiểm tra tr ạng thái của thuê bao và gửi về MSC để giám sát MS. Nhiệm vụ hỗn hợ p
sử dụng trong mạng GSM hiện nay chỉ thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin về
thuê bao giữa HRL và VRL.
X ử lý cuộc g ọi
Các thủ tục xử lý cuộc gọi chủ yếu dựa trên các thông tin định tuyến, khi các
thuê bao tìm kiếm và xác nhận các địa chỉ MSC đích, các thủ tục do MAP không
còn cần thiết. Riêng việc xử lý cuộc gọi qua gateway của trung tâm chuyển mạch di
động GMSC thì vẫn phải sử dụng các giao thức MAP/C.
Hình 3.6 : Các điề u hành của MAP trong trườ ng hợ p cuộc g ọi t ừ mạng PSTN
Trong tr ƣờ ng hợ p một thuê bao từ mạng cố định PSTN gọi sang mạng di động,
các bản tin khở i tạo ISUP IAM đƣợ c gửi tớ i gateway chứa thông tin số bị gọi. Dựa
trên các con số này, mạng PSTN định tuyến cuộc gọi tớ i GMSC thích hợ p. GMSC
chứa nhận dạng thuê bao di động trong cơ sở dữ liệu sẽ sử dụng điều hành MAP tớ i
HRL để tim kiếm MS. Nếu thuê bao đang trong tr ạng thái chuyển vùng, các thông
tin trao đổi giữa HRL và VRL đƣợ c thực thi để đảm bảo quá trình định tuyến thành
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 102/166
91
công. Hình vẽ 3.6 chỉ ra thủ tục của MAP trong tr ƣờ ng hợ p cuộc gọi từ mạng
PSTN.
H ỗ tr ợ d ịch vụ bổ sung
Các dịch vụ bổ sung đƣợ c thực thi qua các điều hành MAP gồm có một số tác vụ
nhƣ: Đăng ký dịch vụ bổ sung, xoá dịch vụ bổ sung, kích hoạt dịch vụ bổ sung, huỷ
bỏ kích hoạt dịch vụ bổ sung, liên k ết điều hành dịch vụ bổ sung, đăng ký mật khẩu
và lấy mật khẩu.
Dịch vụ bản tin ng ắ n SMS
Dịch vụ bản tin ngắn SMS là một trong các dịch vụ cơ bản của hệ thống di động
GSM, các điều hành dịch vụ bản tin ngắn SMS gồm có một số tác vụ: Chuyển bản
tin ngắn, gửi thông tin định tuyến cho bản tin ngắn, báo cáo tr ạng thái bản tin, cảnh
báo từ trung tâm nhắn tin và thông tin của trung tâm dịch vụ. Các thông tin trao đổi
giữa MSC đƣợ c thực hiện qua giao thức MAP/E đƣợ c chỉ ra trên hình vẽ 3.7 dƣớ i
đây.
Hình 3.7 : Điề u hành MAP liên quan t ớ i d ịch vụ bản tin ng ắ n SMS
3.1.3 Mạng thông minh
Mạng thông minh (IN – Intelligent Network) là mạng viễn thông tách r ờ i dịch
vụ, nghĩa là sự thông minh đƣợ c lấy ra từ thiết bị chuyển mạch và trong các máy
tính phân bổ trên mạng. Mạng thông minh cung cấ p tớ i ngƣờ i vận hành mạng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 103/166
92
phƣơng tiện để phát triển và điều khiển các dịch vụ một cách linh hoạt và hiệu quả
hơn. IN cung cấp năng lực mạng thoả mãn nhu cầu thay đổi thƣờ ng xuyên của
khách hàng, tính thông minh của mạng tr ở nên phân tán với độ phức tạ p ngày càng
tăng nhanh. IN/1 thể hiện mô hình thực hiện dịch vụ ở bên ngoài các hệ thống
chuyển mạch, đặt trong những cơ sở dữ liệu gọi là những điểm điều khiển dịch vụ
(SCP – Service Controll Points). Hai dịch vụ cần đến IN/1 là dịch vụ 800 (hay điện
thoại miễn phí) và xác minh thẻ cuộc gọi (hay dịch vụ thực hiện hóa đơn luân phiên
[ABS]). Để giao tiế p vớ i nguyên tắc thực hiện dịch vụ giá tr ị gia tăng, phần mềm
phải đƣợ c triển khai trong những hệ thống chuyển mạch. Phần mềm hệ thống
chuyển mạch này cho phép thừa nhận hệ thống chuyển mạch khi nó cần thiết để
giao tiế p vớ i một SCP thông qua mạng SS7. Sau khi IN/1 xuất hiện thì các nhà cung
cấp liên tục đƣa ra các dịch vụ mới, nhƣng có 1 điều không đổi đó là : mạng thông
minh IN là mạng viễn thông độc lập dịch vụ. Mạng IN cho phép các hệ thống
chuyển mạch và các hệ thống điều khiển dịch vụ xuất xứ từ các nhà cung cấ p khác
nhau làm việc vớ i nhau một cách độc lập và trơn tru. Điều này cung cấ p cho các nhà
điều hành mạng các phƣơng tiện để phát triển và điều khiển dịch vụ hiệu quả hơn.Các dịch vụ mớ i có thể đƣợ c giớ i thiệu một cách nhanh chóng trong mạng và dễ
dàng đƣợ c thiết lậ p phù hợ p vớ i nhu cầu của khách hàng mà không phải thay đổi
cấu trúc của các nút chuyển mạch trong mạng.
Mô hình mang tính khái niệm về mạng thông minh bao gồm 4 mặt phẳng. Mỗi
mặt phẳng tƣợng trƣng cho một quan điểm trừu tƣợng khác nhau về các khả năng
đƣợc mạng cấu trúc theo kiểu IN. Các quan điểm này lần lƣợt nhằm vào các khía
cạnh dịch vụ, tính năng tổng thể, tính năng phân phối và các khía cạnh vật lý của
mạng IN.
Mặt phẳng dịch vụ: Mặt phẳng dịch vụ minh hoạ cho các dịch vụ cung cấp bởi
mạng IN (Chẳng hạn dịch vụ Prepaid, Freephone ,Tevoting…). Một dịch vụ bao
gồm nhiều đặc tính dịch vụ SF (Service Feature) và có thể đƣợc tăng cƣờng vào các
đặc tính dịch vụ khác. SF có 2 loại: lõi dịch vụ và tùy chọn dịch vụ. Một đặc tính
dịch vụ SF là phần tử nhỏ nhất của một dịch vụ mà ngƣời sử dụng dịch vụ có thể
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 104/166
93
nhận thức đƣợc. Những SF đóng vai trò trong việc đặc tả và thiết kế các dịch vụ
mới phức tạp hơn, muốn tạo ra một dịch vụ chỉ cần tạo ra SF phần lõi và khi muốn
nâng cấp dịch vụ thì chỉ cần kết hợp thêm các SF tùy chọn. Nhờ vậy mà các dịch vụ
trong mạng IN sẽ đƣợc cung cấp một cách nhanh chóng và đa dạng hơn.
Hình 3.8: Mô hình khái niệm mạng IN
Mặt phẳng chức năng tổng thể GFP (Global Function Plane): GFP tạo ra mô hình
chức năng mạng từ quan điểm tổng thể. Vì vậy mạng có cấu trúc IN đƣợc nhìn nhậnnhƣ là một thực thể đơn trong GFP. Trong mặt phẳng này, dịch vụ và các SF đƣợc
định nghĩa lại về mặt chức năng mạng rộng, những chức năng này không phải là
dịch vụ hay đặc tính dịch vụ riêng biệt nữa mà đƣợc tham chiếu nhƣ là các khối xây
dựng dịch vụ độc lập. Khối xây dựng dịch vụ độc lập xử lý cuộc gọi cơ sở và
chƣơng trình Logic - dịch vụ tổng thể GSL (Global Service Logic). GSL mô tả các
khối xây dựng dịch vụ độc lập kết hợp với nhau nhƣ thế nào đƣợc sử dụng để mô tả
đặc tính dịch vụ SF.
Mặt phẳng chức năng phân phối DFP (Distributed Functional Plane): DFP gồm
các thực thể chức năng FE (Functional Entity). Một chƣơng trình logic dịch vụ
(SLP) trong GFP đƣợc đại diện bởi một nhóm các SIB phân phối tại các FE. Đặc
biệt, mỗi SIB đƣợc thực hiện trong DFP bởi một chuỗi các hoạt động của thực thể
chức năng cụ thể FEA (Functional Entity Action) đƣợc thực hiện trong các FE. Một
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 105/166
94
số trong các FEA này tạo ra luồng thông tin giữa các FE; có nghĩa trao đổi bản tin
giữa các FE sẽ thông qua FEA.
Mặt phẳng vật lý: Mặt phẳng vật lý của mô hình mạng thông minh bao gồm các
thực thể vật lý PE khác nhau và sự tƣơng tác giữa chúng. Mỗi PE gồm một hoặc
nhiều FE xác định chức năng trong mạng IN. Có thể đặt một hoặc nhiều thực thể
chức năng FE trong một PE. Ngoài ra một FE không thể đƣợc tách ra giữa hai PE,
một FE đƣợc ánh xạ hoàn toàn trong một PE. Cuối cùng, trƣờng hợp bản sao của
một FE có thể đƣợc ánh xạ đến các PE khác mặc dù không cùng PE.
3.2 BÁO HIỆU TẠI MẠNG TRUY NHẬP
Nhằm tìm hiệu báo hiệu trong mạng thông tin di động hiện nay, mục này sẽ phân
tích các giao diện báo hiệu trong mạng truy nhậ p của hệ thống UMTS. UMTS là sự
phát triển lên 3G của họ công nghệ GSM (GSM, GPRS & EDGE), là công nghệ
duy nhất đƣợc các nƣớ c châu Âu công nhận cho mạng 3G. GSM và UMTS cũng là
dòng công nghệ chiếm thị phần lớ n nhất trên thị trƣờng thông tin di động.
Các thành phần thiết bị chính và các giao diện của UMTS đƣợ c chỉ ra trên hình3.9.
Hình 3.9: C ấ u trúc của UMTS
UE (User Equipment): Thiết bị ngƣờ i sử dụng thực hiện chức năng giao tiếp ngƣờ i
sử dụng vớ i hệ thống. UE gồm hai phần:
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 106/166
95
o Thiết bị di động (ME : Mobile Equipment) : Là đầu cuối vô tuyến đƣợ c sử dụng
cho thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
o
Module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM) : Là một thẻ thông minh chứa thông
tin nhận dạng của thuê bao, nó thực hiện các thuật toán nhận thực, lƣu giữ các
khóa nhận thực và một số thông tin của thuê bao cần thiết.
UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network): Mạng truy nhậ p vô tuyến có
nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên quan đến truy nhậ p vô tuyến. UTRAN gồm
hai phần tử:
o
Nút B: Thực hiện chuyển đổi dòng số liệu giữa các giao diện Iub và Uu. Nócũng tham gia quản lý tài nguyên vô tuyến.
o Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC: Có chức năng sở hữu và điều khiển các tài
nguyên vô tuyến ở trong vùng (các nút B đƣợ c k ết nối với nó). RNC còn là điểm
truy cậ p tất cả các dịch vụ do UTRAN cung cấ p cho mạng lõi CN.
CN (Core Network): Mạng lõi gồm các thành phần sau.
o
HLR (Home Location Register): Là thanh ghi định vị thƣờng trú lƣu giữ thôngtin chính về lý lịch dịch vụ của ngƣờ i sử dụng. Các thông tin này bao gồm:
Thông tin về các dịch vụ đƣợc phép, các vùng không đƣợ c chuyển mạng và các
thông tin về dịch vụ bổ sung nhƣ: trạng thái chuyển hƣớ ng cuộc gọi, số lần
chuyển hƣớ ng cuộc gọi.
o MSC/VLR (Mobile Services Switching Center/Visitor Location Register): Là
tổng đài (MSC) và cơ sở dữ liệu (VLR) để cung cấ p các dịch vụ chuyển mạch
kênh cho UE tại vị trí của nó. MSC có chức năng sử dụng các giao dịch chuyển
mạch kênh. VLR có chức năng lƣu giữ bản sao về lý lịch ngƣờ i sử dụng cũng
nhƣ vị trí chính xác của UE trong hệ thống đang phục vụ.
o GMSC (Gateway MSC): Chuyển mạch k ết nối vớ i mạng ngoài.
o SGSN (Serving GPRS): Có chức năng nhƣ MSC/VLR nhƣng đƣợ c sử dụng cho
các dịch vụ chuyển mạch gói (PS).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 107/166
96
o GGSN (Gateway GPRS Support Node): Có chức năng nhƣ GMSC nhƣng chỉ
phục vụ cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Các mạng ngoài: Bao gồm mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch gói.
o Mạng CS : Mạng k ết nối cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
o Mạng PS : Mạng k ết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Các giao diện vô tuyế n: gồm một số giao diện sau.
o Giao diện Cu: Là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao diện này
tuân theo một khuôn dạng chung cho các thẻ thông minh.
o Giao diện Uu: Là giao diện mà qua đó UE truy cậ p các phần tử cố định của hệ
thống và vì thế mà nó là giao diện mở quan tr ọng nhất của UMTS.
o Giao diện Iu: Giao diện này nối UTRAN vớ i CN, nó cung cấ p cho các nhà khai
thác khả năng trang bị UTRAN và CN từ các nhà sản xuất khác nhau.
o Giao diện Iur : Cho phép chuyển giao mềm giữa các RNC từ các nhà sản xuất
khác nhau.
o
Giao diện Iub: Giao diện cho phép k ết nối một nút B vớ i một RNC.
3.2.1 Xử lý cuộc gọi tại giao diện I ub
Giao diện Iub nằm giữa RNC và một node B. RNC điều khiển node B thông qua
Iub một số tác vụ nhƣ: thỏa thuận tài nguyên vô tuyến, bổ sung hoặc loại bỏ các tế
báo khỏi node B, hỗ tr ợ các kiểu truyền thông khác nhau và các liên k ết điều khiển.
Giao diện Iub cho phép truyền dẫn liên tục chia sẻ giữa giao diện Abis/GSM và
giao diện Iub, tối thiểu số lƣợ ng tùy chọn có sẵn trong phần chức năng giữa RNC và
node B. Bên cạnh chức năng điều khiển các ô, thêm hoặc loại bỏ các liên k ết vô
tuyến trong các ô thuộc quản lý của các node B, Iub hỗ tr ợ chức năng O&M của
node B. Iub cho phép chuyển mạch giữa các kiểu kênh khác nhau nhằm duy trì k ết
nối. Các chức năng chi tiết của Iub nhƣ sau:
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 108/166
97
o Tái định vị bộ điều khiển mạng dịch vụ vô tuyến SRNC (Serving Radio
Network Controller): Chuyển chức năng SRNC cũng nhƣ các nguồn tài
nguyên liên quan tớ i Iu từ một RNC này tớ i một RNC khác.
o Quản lý kênh mang truy nhậ p vô tuyến RAB (Radio Access Bearer): bao gồm
thiết lậ p, quản lý và giải phóng kênh mang truy nhậ p vô tuyến.
o Yêu cầu giải phóng RAB: gửi yêu cầu giải pháp kênh mang truy nhậ p vô
tuyến tớ i mạng lõi CN.
o Giải phóng các tài nguyên k ết nối Iu: giải phóng toàn bộ tài nguyên liên quan
tớ i một k ết nối Iu. Gửi yêu cầu giải phóng toàn bộ k ết nối Iu tớ i mạng lõi CN.
o Quản lý các tài nguyên truyền tải Iub: quản lý liên k ết Iub, quản lý cấu hình ô,
đo hiệu năng mạng vô tuyến, quản lý sự kiện tài nguyên, quản lý kênh truyền
tải chung, quản lý tài nguyên vô tuyến, sắ p xế p cấu hình mạng vô tuyến.
o Quản lý thông tin hệ thống và lƣu lƣợng các kênh chung: Điều khiển chấ p
nhận, quản lý công suất, truyền dữ liệu.
o Quản lý lƣu lƣợ ng của các kênh cố định: Quản lý và giám sát liên k ết vô
tuyến, chỉ định và giải tỏa kênh, báo cáo thông tin đo kiểm, quản lý kênhtruyền tải dành riêng, truyền dữ liệu.
o Quản lý lƣu lƣợ ng các kênh chia sẻ: Chỉ định và giải tỏa kênh, quản lý công
suất, quản lý kênh truyền tải, truyền dữ liệu.
o Quản lý đồng bộ và định thời: Đồng bộ kênh truyền tải, đồng bộ khung, đồng
bộ giữa node B và RNC, đồng bộ giữa các node B.
Để hiểu rõ chức năng xử lý cuộc gọi tại giao diện Iub, ta xem xét một tiến trình
thực hiện cuộc gọi theo các bƣớc nhƣ sau (hình minh họa 3.10). Các bƣớ c tiến hành
xử lý cuộc gọi gồm:
Bƣớ c 1: Một yêu cầu k ết nối điều khiển tài nguyên vô tuyến RRC (Radio
Resource Controller) đƣợ c gửi từ UE tớ i RNC.
Bƣớ c 2: Nguồn tài nguyên vô tuyến cần cung cấ p cho quá trình thiết lậ p một
kênh truyền tải cố định DCH (Dedicated Channel) để mang các kênh điều khiển
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 109/166
98
logic dành riêng DCCH (Dedicated Control Channel), các DCCH đƣợ c sử dụng để
truyền các bản tin của RRC và NAS (NonAccess Stratum).
Bƣớ c 3: Khi DCH và DCCH không khả dụng, các bản tin báo hiệu để thiết lậ p
k ết nối cho RRC đƣợ c truyền nhờ RACH (Random Access Channel) hƣớng đi và
FACH (Forward Access Channel) hƣớ ng về.
Hình 3.10: Thủ t ục trao đổ i thông tin báo hiệu qua Iub
Bƣớ c 4: Thủ tục mã hóa/ nhận thực đƣợ c yêu cầu từ mạng đƣợ c sử dụng để kiểm
tra lần hai nhận dạng UE và chuyển mã giữa RNC và UE nếu cần.
Bƣớ c 5: Thiết lậ p cuộc gọi thoại bắt đầu bở i bản tin SETUP trong lớ p
MM/SM/CC. Bản tin Setup gồm con số thiết bị bị gọi và chuyển tớ i RNC tớ i miền
mạng chuyển mạch kênh.
Bƣớ c 6: Vùng mạng chuyển mạch kênh định nghĩa QoS cho cuộc gọi thoại. Cácgiá tr ị QoS là các tham số trong kênh mang truy nhậ p vô tuyến RAB. RAB gán thủ
tục tƣơng thích vớ i thiết lậ p kênh mang trong mạng SS7. RAB cung cấ p một kênh
cho thoại gói giữa thiết bị đầu cuối và thiết bị chuyển mạch trong vùng mạng
chuyển mạch kênh.
Bƣớ c 7: Tái cấu hình liên k ết vô tuyến cung cấ p nguồn tài nguyên để thiết lậ p
kênh mang vô tuyến trong bƣớ c tiế p theo.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 110/166
99
Bƣớ c 8: Bên cạnh việc thỏa thuận tham số trong thủ tục gán RAB, một kênh vô
tuyến mới đƣợ c thiết lập để mang các kênh lƣu lƣợ ng dành riêng DTCH. Nếu sử
dụng mã AMR để mã hóa thoại, ba kênh DTCH đƣợ c thiết lậ p gồm: Lớ p A, Lớ p B
và Lớ p C.
Bƣớ c 9: Giải phóng cuộc gọi thoại đƣợ c thực hiện ngay sau khi RRC đƣợ c giải
phóng nếu không còn dịch vụ nào đƣợ c kích hoạt. Cả hai kênh điều khiển và lƣu
lƣợng dành riêng đƣợ c giải phóng. Cuối cùng, RNC giải phóng tài nguyên vô tuyến
bị khóa cho cả hai kênh để dành cho các cuộc gọi khác.
3.2.2 Báo hiệu tại giao diện I ur và I u
Để xem xét các thủ tục báo hiệu liên quan tớ i giao diện Iur và Iu, ta xem xét
chồng giao thức mạng UMTS dƣớ i khía cạnh mặt bằng điều khiển nhƣ trên hình
3.11.
Hình 3.11: Kiế n trúc giao thứ c mạng UMTS
Một kiến trúc giao thức mạng UMTS đƣợ c chia thành ba lớ p: Lớ p mạng truyền
tải gồm các giao thức truyền tải và các chức năng để cung cấ p nguồn tài nguyên
AAL2 cho phép trao đổi thông tin giữa UTRAN và mạng chuyển mạch kênh; Lớ p
mạng vô tuyến gồm các giao thức và chức năng để quản lý giao diện vô tuyến và
truyền thông giữa các thành phần của UTRAN hay giữa UTRAN và UE; Lớ p mạng
hệ thống gồm các giao thức truy nhậ p mạng để truyền thông giữa mạng chuyển
mạch kênh và UE. Mỗi một lớp đƣợ c chia thành mặt bằng điều khiển để truyền các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 111/166
100
thông tin báo hiệu và mặt bằng ngƣời dùng để truyền lƣu lƣợ ng dữ liệu ngƣờ i sử
dụng.
a, M ặt b ằng điều khi ể n / ngườ i dùng I ur
Giao diện Iur giữa các RNC chỉ ra hai giải pháp trên lớ p truyền tải gồm: SCCP
và các bản tin RNSAP chạy trên nền của SSCOP hoặc SCCP trên nền M3UA nếu
lớ p truyền tải là lớ p IP.
Hình 3.12: M ặt bằ ng d ữ liệu/ điề u khiể n của Iur
Các giao thức sử dụng trong mặt bằng điều khiển/ dữ liệu của Iur đảm nhiệm các
chức năng sau: IP: cung cấ p các dịch vụ phi k ết nối giữa các mạng và gồm các tính năng đánh
địa chỉ, xác lậ p kiểu dịch vụ, phân mảnh và ghép gói tin và hỗ tr ợ bảo mật.
SCTP: giao thức truyền dẫn điều khiển luồng SCTP (Sream Control
Transmission Protocol) cung cấ p chức năng xác nhận lỗi cho luồng dữ liệu. Các vấn
đề ngắt dữ liệu, tổn thất dữ liệu hay trùng lặp đƣợc xác định bở i số thứ tự và trƣờ ng
kiểm tra tổng. SCTP cho phép truyền lại nếu phát hiện ra lỗi gây ngắt luồng dữ liệu.
MTP3-B: Phần chuyển bản tin mức 3 dùng cho mạng băng rộng cung cấ p nhận
dạng và chuyển các bản tin mức cao, đồng thờ i cung cấ p chức năng định tuyến và
chia tải.
M3UA: Lớp tƣơng thích ngƣờ i dùng MTP mức 3 tƣơng đƣơng các chức năng
của MTP3. M3UA đƣợ c mở r ộng để truy nhậ p tớ i các dịch vụ MTP3 cho các ứng
dụng điều khiển từ xa dựa trên IP.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 112/166
101
SCCP: Cung cấ p dịch vụ truyền bản tin giữa hai điểm báo hiệu bất k ỳ trong cùng
một mạng.
RNSAP: Phần ứng dụng phân hệ mạng vô tuyến RNSAP (Radio Network
Subsystem Application Part) gồm các giao thức truyền thông sử dụng trên giao diện
Iur và sử dụng luật mã hóa gói PER (Packet Encoding Rule).
a, M ặt b ằng điều khi ể n / ngườ i dùng I u-CS
Chồng giao thức điều khiển/ ngƣờ i dùng Iu-CS bao gồm một số giao thức.
AMR: Mã hóa đa tốc độ thích ứng AMR (Adaptive Multirate Codec) cung cấ p
một miền tốc độ r ộng cho dữ liệu và sử dụng cho mã hóa tốc độ thấ p cho giao diện
vô tuyến.
TAF: Chức năng tƣơng thích đầu cuối (Terminal Adaptation Function) là giao
thức hỗ tr ợ biến đổi nhiều kiểu thiết bị đầu cuối khác nhau vào mạng.
RLP: giao thức liên k ết vô tuyến (Radio Link Protocol) điều khiển truyền dẫn dữ
liệu giữa mạng GSM và UMTS.
Hình 3.13: M ặt bằ ng d ữ liệu/ điề u khiể n của Iu-CS
Vùng chuyển mạch kênh liên quan tớ i một tậ p các thực thể xử lý lƣu lƣợng ngƣờ i
sử dụng cũng nhƣ các báo hiệu liên quan. Tại đây gồm các thành phần MSC,
GMSC, VRL và chức năng liên kết liên mạng IWF tớ i mạng PSTN.
c, M ặt b ằng điều khi ể n / ngườ i dùng I u-PS
Vùng chuyển mạch gói gồm các thực thể liên quan tớ i truyền dẫn gói, SGSN,
GGSN và cổng biên.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 113/166
102
Hình 3.14: M ặt bằ ng d ữ liệu/ điề u khiể n của Iu-PS
Lƣu lƣợng IP đƣợ c truyền tải trên AAL5 của ATM. Vì vậy không tồn tại lớ p
ALCAP trong mặt bằng điều khiển để thiết lậ p và xóa bỏ các k ết nối ảo chuyển
mạch của lớ p AAL2.
3.3 THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI
3.3.1 Thiết lập cuộc gọi vớ i ISUP/BICC
Trên giao diện giữa các MSC, ISUP đƣợ c sử dụng để thiết lậ p và giải phóng các
cuộc gọi qua miền mạng chuyển mạch kênh. Một chức năng tƣơng tự trên giao diện
Nc là BICC đƣợc định nghĩa trong 3GPP rel 4. BICC tƣơng thích một phần vớ iISUP khi phần lớ n các bản tin báo hiệu đều cùng tên nhƣng không thể hoạt động
ngang hàng. Phần khác biệt chính là ISUP sử dụng chỉ một khe thờ i gian trong
luồng E1 hoặc T1 vớ i tốc độ không đổi (64kbps hoặc 56 kbps). Trong khi BICC có
khả năng cung cấp và điều khiển bất k ỳ một mức chất lƣợ ng dịch vụ nào cho các
k ết nối từ đầu cuối tới đầu cuối. Các dịch vụ khả thi cung cấ p cho thuê bao 3G trong
Rel 4 có thể đƣa ra từ các k ết nối kênh hẹ p tớ i các luồng đa phƣơng tiện thờ i gian
thực.
Có ít nhất hai giao thức cung cấ p dịch vụ truyền tải cho bản tin ISUP và BICC
gồm bản tin SS7 MTP và M3UA. Các địa chỉ đƣợ c tìm thấy trong nhãn định tuyến.
Mỗi mạng SS7 trao đổi địa chỉ của nút gửi bằng mã điểm báo hiệu SPC. Nhãn định
tuyến thuộc đơn vị báo hiệu bản tin MTP mức 2 trong trƣờ ng hợ p dựa trên luồng
E1, T1 hoặc nằm một phần trên MTP3-B nếu sử dụng hệ thống truyền tải ATM.
Phía gửi bản tin MSU hoặc MTP3-B đƣợ c gọi là mã điểm đi OPC và phía nhận là
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 114/166
103
mã điểm đến DPC. Tham số SLS đƣa thông tin về liên k ết báo hiệu số 7 sẽ thuộc
nhóm liên k ết nào sử dụng để gửi bản tin. Độ dài của SPC phụ thuộc vào cùng địa
lý. Trong trƣờ ng hớ p sử dụng báo hiệu M3UA, địa chỉ IP đƣợ c sử dụng để nhận
dạng máy chủ MSC.
Hình 3.15: Tiế n trình cuộc g ọi ISUP
Một cuộc gọi ví dụ trên hình 3.15 chỉ ra các thủ tục cần thiết cho một cuộc gọi
ISUP thành công. Các bản tin ISUP đƣợc trao đổi giữa hai MSC và đƣợ c k ết nối bở i
STP vớ i nhiệm vụ duy nhất là định tuyến bản tin báo hiệu. STP không thiết lậ p hoặc
giải phóng cuộc gọi nhƣng đóng vai trò quan trọng của các dịch vụ mạng thông
minh.
Trên hình 3.15 cho thấy các thủ tục thiết lậ p cuộc gọi BICC trên giao diện E.
BICC sử dụng dịch vụ truyền tải MTP để trao đổi bản tin báo hiệu qua liên k ết
ATM. Dịch vụ mang đƣợc điều khiển bở i BICC là thoại qua ATM sử dụng kênh ảo
chuyển mạch AAL2 trên giao diện E.
Hình 3.16: Các giao thứ c trên giao diện E
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 115/166
104
Để rõ các thủ tục thiết lậ p và giải phóng một cuộc gọi sử dụng BICC, ta xem xét
các lƣu đồ trên hình 3.17. Mỗi nút mạng đƣợ c nhận dạng bở i SPC SS7 là một phần
của nhãn định tuyến MTP. Các bản tin trên giao diện IuCS đƣợ c lọc bở i giao thức
SCCP. Trên giao diện E, tất cả các bản tin BICC đều có cùng OPC hoặc DPC tƣơng
ứng với nhãn điện thoại MTP và đƣợ c thêm giá tr ị CIC của BICC nếu cùng một
cuộc gọi. Các bản tin trao đổi giữa NAS và gán RAB đƣợ c thực hiện trên IuCS bao
gồm cả chức năng nhận thực và bảo mật (hình 3.18).
Hình 3.17 : Lưu đồ cuộc g ọi BICC (1/5)
Hình 3.18: Lưu đồ cuộc g ọi BICC (2/5)
Nhƣ chỉ ra trên hình 3.19, sau khi thiết lậ p RAB thành công, bản tin IAM BICC
đƣợ c gửi trên giao diện E tớ i gateway MSC. IAM của BICC chứa mã cuộc gọi hiện
thời CIC=1 (Call Instance Code) để sử dụng cho các bản tin BICC khác trong cùng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 116/166
105
một cuộc gọi. Thêm vào đó, số thuê bao bị gọi có thể tự động bổ sung hoặc bớ t số 0
đối vớ i các cuộc gọi quốc tế.
Hình 3.19: Lưu đồ cuộc g ọi BICC (3/5)
Số chỉ định vùng là địa chỉ E.164 tạo ra các thông tin nhận dạng địa lý của chủ
gọi. Nhận dạng ngữ cảnh ứng dụng chỉ ra phần tử dịch vụ ứng dụng truyền tải liên
k ết kênh mang trên thực thể BICC tại gateway MSC. Phần tử này sẽ đƣợ c gán vào
các nguồn tài nguyên cần thiết để thiết lập kênh lƣu lƣợ ng trên giao diện E. Địa chỉ
IP của MSC đƣợ c gửi đi trên bản tin IAM để các mạng truyền tải SS7 liên k ết vớ i
các mạng dựa trên nền IP hoặc ATM.
Hình 3.20: Lưu đồ cuộc g ọi BICC (4/5)
Sau khi nhận đƣợ c IAM, GMSC tr ả lờ i bằng một bản tin truyền tải ứng dụng
APM (Application Transport Mechanism) ngƣợ c lại tớ i MSC. Bản tin này chƣa các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 117/166
106
tham số về kênh mang đƣợ c thiết lậ p, giá tr ị nhận dạng biding nếu kênh mang sử
dụng kênh ảo chuyển mạch AAL2.
Hình 3.21: Lưu đồ cuộc g ọi BICC (5/5)
Các bản tin phản ánh hành vi của hai thuê bao A, B cùng chức năng nhƣ trong
cuộc gọi ISUP. Trigger giải phóng cuộc gọi BICC thực hiện giải phóng cả kênh
mang truy nhậ p vô tuyến RAB và các kênh mang thực hiện bở i RANAP (IuCS) và
các thủ tục ALCAP.
3.3.2 Báo hiệu trên giao diện Gn
Giao diện Gn xác định k ết nối giữa các nút hỗ tr ợ GPRS (GPRS Support
Nodes- GSNs) khác nhau. Chúng có thể là nút hỗ tr ợ GPRS phục vụ (Serving
GPRS Nodes-SGSNs) nếu chúng có một k ết nối tớ i UTRAN sử dụng giao diện
IuPS và/hoặc k ết nối tớ i GERAN sử dụng giao diện Gb, hoặc nút hỗ tr ợ GPRS
Gateway (Gateway GPRS Support Nodes-GGSNs) nếu chúng có một k ết nối tớ i
một mạng dữ liệu gói (Packet Data Network-PDN, ở đây là mạng Internet công
cộng) sử dụng giao diện Gi hoặc tớ i mạng PLMN khác (Public Land Mobile
Network- mạng di động mặt đất công cộng) sử dụng giao diện Gp. Giao diện Gn
cũng sử dụng để k ết nối tất cả các SGSNs vớ i nhau.
Trong cả giao diện Gp và Gn giao thức đƣờ ng hầm GPRS (GPRS Tunneling
Protocol-GTP) đều đƣợ c sử dụng. Mạng giao vận phía dƣớ i mặt bằng điều khiển là
MTP (cho tin nhắn báo hiệu GTP-C) và mặt bằng ngƣờ i dùng GTP (cho IP payload)
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 118/166
107
đƣợ c dựa trên IP chạy trên Ethernet hoặc liên k ết ATM. Để cung cấ p một dịch vụ
giao vận nhanh giữa các thực thể GTP ngang hàng, giao thức UDP đƣợ c sử dụng.
TCP vớ i mức độ tin cậy cao hơn UDP đƣợc định nghĩa trong các tài liệu tiêu chuẩn
nhƣ mọt sự thay thế, nhƣng không đƣợ c sử dụng bởi ngƣời điều hành mạng và các
nhà sản xuất vì nó sẽ làm giảm thông lƣợ ng dữ liệu trong miền PS.
Hình 3.22: Giao diện Gn cho đườ ng hầm IP
Nhƣ trong hình 3.22, mục đích chính của giao diện Gn là đóng gói và tạo đƣờ ng
hầm cho các gói tin IP. Tạo đƣờ ng hầm dữ liệu nghĩa là dẫn dữ liệu một cách thông
suốt qua mạng lõi. Giữa các GSNs, một đƣờ ng hầm GTP-U (GTP User Plane) đƣợ c
tạo cho mỗi ngữ cảnh PDP của một ngƣời đăng ký GPRS. Qua đƣờ ng hầm này, tất
cả các gói tin IP trong đƣờng lên và đƣờ ng xuống đƣợ c dẫn tr ực tiế p. Một tậ p các
tin nhắn báo hiệu GTP đƣợ c sử dụng để tạo, điều chỉnh và xoá đƣờ ng hầm. Những
tin nhắn GTP-C này đƣợc trao đổi bằng một đƣờ ng hầm độc lậ p giữa các GSNs.
Các thông số của đƣờ ng hầm nhƣ tốc độ thông lƣợng,… đƣợc xác định tr ực tiế p từ
thoả thuận về chất lƣợ ng dịch vụ QoS trong PDP context. Vì lớ p giao vận IP mang
các gói tin dữ liệu GTP, bao gồm dữ liệu mặt bằng ngƣờ i sử dụng IP nên việc đóng
gói IP-trong-IP có thể đƣợ c theo dõi trên giao diện Gn do địa chỉ của lớ p IP thấ p
hơn lớ p giao vận thuộc SGSN và GGSN và chỉ liên quan tớ i giao diện Gn. Địa chỉ
IP trong các gói tin IP đƣờ ng hầm (đƣợ c vận chuyển bở i GTP T-PDU) là địa chỉ IP
của ngƣời đăng ký GPRS và máy chủ IP (IP Server).
Kiến trúc của GTP gồm có ba mặt bằng: mặt bằng điều khiển (GTP-C); mặt bằng
ngƣờ i sử dụng (GTP-U) và GTP tính cƣớ c.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 119/166
108
Hình 3.23 cho thấy những chức năng này có thể tìm thấy ở giữa những nút nào
của kiến trúc mạng.
Hình 3.23: Các chức năng của GTP trong UMTS
GTP-C quản lý thiết lậ p và giải phóng các đƣờ ng hầm ngƣờ i dùng cụ thể giữa các
GSNs để trao đổi thông tin báo hiệu GTP. Sau đó, nó đƣợ c sử dụng để tạo, sửa đổi
và xoá các đƣờ ng hầm mặt bằng ngƣờ i dùng giữa các GSNs. Nhiệm vụ thứ ba của
GTP-C là hỗ tr ợ , quản lý di động và quản lý chỉ định vùng tuỳ chọn.
GTP-U đƣợc dùng để truyền tải các gói tin IP đến và đi từ mạng chuyển mạch gói
giống nhƣ Internet. Nó đƣợ c sử dụng trong cả giao diện IuPS và giao diện Gn. Tuy
nhiên, các đƣờ ng hầm trên giao diện IuPS đƣợc điều khiển bở i báo hiệu RANAP.
GTP’ đƣợ c dùng giữa GSNs và chức năng cổng tính cƣớc (CGF) để truyền các bản
tin chi tiết cƣớ c.
3.3.3 Báo hiệu xử lý chuyển vùng
Báo hiệu xử lý chuyển vùng cho UMTS gồm hai kiểu chính: chuyển giao giữa
các MSC trong cùng mạng 3G và chuyển giao giữa mạng 2G-3G. Mục này tậ ptrung vào các nội dung liên quan tớ i báo hiệu chuyển vùng trong nội mạng 3G. Nhƣ
đã biết, giao thức ứng dụng di động MAP không chỉ sử dụng cho truyền thông giữa
các cơ sở dữ liệu mà còn điều hành thông tin trao đổi giữa các MSC cũng nhƣ hỗ
tr ợ chức năng truyền tải cho các giao thức truy nhậ p mạng vô tuyến RAN lớ p 3
khác nhau. MAP có thể mang các bản tin RANAP đƣợc trao đổi giữa các RNC k ết
nối tớ i các MSC khác nhau. Khi RANAP hỗ tr ợ một phần chức năng truyền tải cho
giao thức RRC, các bản tin RANAP mang thông tin RRC MSC trên giao diện E
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 120/166
109
trong vùng mạng 3G, đƣợ c nhúng trong các hoạt động của MAP. Các RNC của
cùng một UTRAN có thể k ết nối qua giao diện Iur nhƣng không có giao diện Iur
cho các RNC khác UTRAN.
Hình 3.23 chỉ ra hai UTRAN khác nhau k ết nối qua giao diện E của vùng CS và
giao diện Gn của vùng PS. Nếu có một tình huống chuyển vùng của một UE thuộc
hai UTRAN, CRNC của các ô này cần thông tin tới các CRNC khác để đảm bảo
chuyển giao không gây lỗi.
Hình 3.24: Các giao diện UMTS giữ a hai UTRAN
Vấn đề trao đổi thông tin giữa UE và mạng đƣợ c bắt đầu bằng việc thiết lậ p một
k ết nối RRC. RNC1 điều khiển k ết nối RRC này và k ết cuối trên các giao diện Iu
đƣợ c gọi là RNC phục vụ (SRNC). Nếu UE di chuyển, nó cần liên hệ vớ i một ô củamột RNC khác. Hai RNC này thuộc cùng một UTRAN và k ết nối vớ i nhau qua giao
diện Iur . Nếu hai ô hoạt động trên cùng tần số thì chuyển giao mềm có thể diễn ra.
Nếu UE mất liên hệ với các ô đƣợc điều khiển bởi RNC ban đầu thì chỉ còn RNC
phía sau cung cấ p tài nguyên vô tuyến cho k ết nối. Tuy nhiên nếu UE tiế p tục di
chuyển khi cuộc gọi vẫn đang đƣợ c hoạt hóa thì có thể có một ô của một Node B
khác còn tốt hơn. Điều này dẫn tớ i việc chuyển giao cứng giữa RNC thứ 2 và RNC
mớ i thứ 3 này. Trong trƣờ ng hợ p chuyển vùng cứng các tham số của k ết nối RRC
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 121/166
110
đƣợ c chuyển tiếp đến SRNC mớ i và k ết nối giữa các RNC đƣợ c thực hiện thông
qua giao diện E của miền lõi CS. Các bƣớ c xử lý chuyển vùng nội mạng 3G đƣợ c
tóm tắt theo các bƣớ c sau:
Bướ c 1: Thủ tục chuyển giao nội 3G-MSC đƣợ c khở i phát bở i báo cáo đo RRC khi
một thiết bị mớ i hoạt động cùng tần số vớ i một thiết bị cũ. (hình 3.25).
Bướ c 2: Khi SRNC (RNC 1) nhận đƣợ c bản tin báo cáo RRC, quyết định thực hiện
chuyển giao sang RNC 2. Khi không tồn tại giao thức Iur giữa các RNC, thủ tục
chuyển giao buộc phải là chuyển giao cứng cùng vớ i tái chỉ định lại SRNS tại cùng
thời điểm. Tiến trình này đƣợ c xử lý bởi SRNC cũ, là thành phần gửi bản tin yêucầu tái định vị RANAP tớ i MSC của nó.
Bướ c 3: Dựa trên bảng định tuyến của MSC phục vụ, RNC 2 đƣợ c xác định có k ết
nối tớ i một MSC khác nhƣ trên hình 3.24. Vì vậy, MSC cần gửi bản tin yêu cầu tái
định vị RANAP tớ i MSC khác tớ i RNC 2. Do kênh lƣu lƣợ ng của cuộc gọi cần
chuyển tớ i MSC mớ i, MSC phục vụ gửi bản tin chuẩn bị chuyển vùng MAP chứa
RANAP tớ i MSC mớ i.
Hình 3.25: Chuyể n giao nội 3G-MSC
Bướ c 4: MSC mớ i chuyển bản tin yêu cầu tại định vị RANAP tớ i RNC 2.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 122/166
111
Bướ c 5: RNC 2 chỉ định tất cả các nguồn tài nguyên vô tuyến để chuẩn bị cho k ết
nối UE. Đặc biệt, các chức năng lậ p lịch và điều khiển quản tr ị đƣợ c kiểm tra và
tính toán tƣơng thích vớ i các tậ p tham số của RNC 1. Tùy thuộc vào k ết quả tính
toán mà chuyển giao có đƣợ c thực hiện hay không qua bản tin RRC đƣợ c gửi đi từ
RNC 2. Nếu yêu cầu QoS thay đổi, bản tin tái cấu hình kênh mang vô tuyến đƣợ c
gửi đi, trên ví dụ cho thấy bản tin tái cấu hình kênh vật lý đƣợ c gửi.
Bướ c 6 : RNC 2 gửi bản tin xác nhận tái định vị RANAP tới RNC 2 để đáp lại bản
tin tái cấu hình kênh vật lý RRC.
Bướ c 7 : Tr ả lờ i bản tin tiền chuyển giao MAP đƣợ c gửi bở i MSC mớ i tớ i MSC phục vụ cũ. Bản tin này chứa xác nhận tái định vị RANAP gồm thông tin tái cấu
hình kênh vật lý RRC.
Bướ c 8: MSC cũ gửi lệnh tái định vị RANAP tới RNC 1. Khi đó bản tin tái cấu hình
kênh vật lý đƣợc đƣa ra bở i RNC 2 nhúng trong bản tin này một lần nữa. bản tin
lệnh tái định vị ra lệnh cho RNC 1 k ết thúc các luật hiện áp dụng cho k ết nối.
Bướ c 9: Bản tin tái cấu hình kênh vật lý đƣợ c chuyển bở i RNC 2 qua Iub cũ và giaodiện Uu tớ i UE.
Bướ c 10: Dựa trên các thông tin thu đƣợ c từ bản tin yêu cầu tái cấu hình kênh vật lý
RRC, chuyển giao đƣợ c thực hiện và bản tin hoàn tất tái cấu hình kênh vật lý đƣợ c
gửi đi trên giao diện Iub mớ i tớ i RNC 2.
3.4 K ẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng 3 tậ p trung vào các nội dung liên quan tớ i kiến trúc, các giao
thức báo hiệu và điều khiển k ết nối trong mạng di động. Kiến trúc báo hiệu cho hệ
thống GSM (2G) đƣợ c thực hiện chủ yếu trên hệ thống báo hiệu số 7 vớ i sự hỗ tr ợ
của mạng thông minh. Trong mạng UMTS, các giao thức báo hiệu và điều khiển
đƣợ c chia tách thành hai phần chính gồm báo hiệu trên mạng truy nhậ p UTRAN và
báo hiệu tại mạng lõi. Các thủ tục báo hiệu cơ bản đƣợ c trình bày thông qua các ví
dụ cụ thể mang tính chất điển hình.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 123/166
112
Các n ội dung ôn t ập chính trong chương
- Kiến trúc và các điểm tham chiếu báo hiệu của hệ thống GSM;
-
Đặc tính chức năng mặt bằng điều khiển của các giao diện Iub, Iu, Iur;- Xử lý báo hiệu vớ i ISUP/BICC tại mạng lõi;
- Thủ tục báo hiệu xử lý chuyển vùng nội mạng 3G.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 124/166
113
CHƯƠNG 4: BÁO HIỆU TRONG PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG
TIỆN IP IMS
Tóm tắt: Tiế p cận phân hệ đa phương tiện IP đóng vai trò then chố t trong quá
trình hội t ụ giữ a mạng cố định và di động và internet hiện nay. Nhằ m sáng t ỏ các
vấn đề liên quan t ớ i báo hiệu và điề u khiể n trong IMS, nội dung chương này sẽ
trình bày các khía cạnh liên quan của IMS như cấ u trúc chức năng, thành phần và
các giao thứ c báo hiệu liên quan. Bên cạnh báo hiệu và điề u khiể n cuộc g ọi đa
phương tiện qua giao thứ c SIP, các giao thứ c hỗ tr ợ nhận thực, tính cướ c hay thiế t
l ậ p chính sách cho các cuộc g ọi cũng sẽ đượ c trình bày.
4.1 KIẾN TRÚC PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG TIỆN IP
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị đầu cuối di động và mạng xã hội
đã và đang đem lại hàng loạt tiện ích mới cho ngƣờ i sử dụng. Nhu cầu phát triển
một phân hệ tích hợ p các dịch vụ internet vào di động nhằm tạo ra một mạng di
động thế hệ k ế tiếp đƣợc xác định bằng giải pháp công nghệ IMS.
Hình 4.1: V ị trí và mố i quan hệ của IMS
Hình 4.1 thể hiện một cấu trúc hội tụ mạng với tâm điểm là IMS hỗ tr ợ cả miền
chuyển mạch gói và miền chuyển mạch kênh. Việc phát triển của IMS là sự nỗ lực
hợ p tác giữa tổ chức tiêu chuẩn đứng đầu cho mạng di động 3GPP và tổ chức đứng
đầu cho mạng Internet là IETF. IETF cung cấp đặc tả các giao thức và công nghệ
nền tảng trong khi 3GPP phát triển kiến trúc khung làm việc, tích hợ p các giao thức
cần thiết để cung cấ p cho hệ thống di động các khả năng nhƣ chuyển vùng giữa các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 125/166
114
nhà điều hành, phân biệt chất lƣợ ng dịch vụ và tính cƣớ c. Các yêu cầu cơ bản về
cấu trúc của một hệ thống IMS đã đƣợc đặt ra gồm: hỗ tr ợ các phiên truyền thông
đa phƣơng tiện IP; k ết nối IP cho các thiết bị di động trên cả vùng mạng nhà và
mạng khách; đảm bảo chất lƣợng thông tin cho các phiên đa phƣơng tiện; hỗ tr ợ các
chính sách sử dụng đúng tài nguyên yêu cầu; đảm bảo an toàn thông tin trong các
môi trƣờ ng k ết nối; hỗ tr ợ chính sách tính cƣớ c; thực hiện chuyển vùng linh hoạt;
phối hợ p k ết nối vớ i các mạng khác; ứng dụng cơ chế điều khiển dịch vụ linh hoạt;
phân lớ p cấu trúc và đa dạng hình thức truy nhậ p.
4.1.1 Mô hình kiến trúc IMSMục tiêu của kiến trúc IMS là cung cấ p nhiều giá tr ị gia tăng hơn cho nhà cung
cấ p mạng, ngƣờ i phát triển ứng dụng, ngƣờ i cung cấ p dịch vụ cũng nhƣ ngƣờ i sử
dụng các thiết bị đầu cuối. Kiến trúc IMS giúp các dịch vụ mới đƣợ c triển khai một
cách nhanh chóng vớ i chi phí thấ p. Vớ i IMS, nhà cung cấ p mạng sẽ không chỉ làm
công tác chuyển tải thông tin một cách đơn thuần mà tr ở thành tâm điểm trong việc
phấn phối dung lƣợ ng thông tin trong mạng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo chất lƣợ ng dịch vụ cũng nhƣ kị p thời thay đổi để đáp ứng các tình huống khác
nhau của khách hàng. Một mạng IMS đƣợc định nghĩa trong một kiến trúc mặt
phẳng ngang gồm 3 lớ p chức năng.
Hình 4.2: Truy nhậ p vớ i IMS
Lớp đầu tiên là lớ p mang. Lớ p này truyền tải dung lƣợ ng báo hiệu và các luồng lƣu
lƣợng đa phƣơng tiện. Lớ p này bao gồm các thiết bị phần cứng nhƣ thiết bị chuyển
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 126/166
115
mạch, bộ định tuyến và các thực thể xử lý phƣơng tiện nhƣ cổng đa phƣơng tiện hay
máy chủ phƣơng tiện. IMS đóng vai trò nhƣ một lớ p truy nhậ p không phụ thuộc
mạng để k ết nối đến nhiều loại mạng khác nhau hiện có (hình 4.2).
Lớ p thứ hai trong kiến trúc IMS là lớp điều khiển. Bao gồm các phần tử của
mạng báo hiệu nhƣ CSCF, HSS, MGCF…để hỗ tr ợ điều khiển phiên chung, điều
khiển phƣơng tiện và chức năng điều khiển truy nhậ p qua các giao thức báo hiệu
nhƣ SIP, Diameter, H248. Lớp điều khiển là chức năng cốt lõi của IMS để truyền
thông báo hiệu và các yêu cầu điều khiển tớ i các thành phần thiết bị trong phiên.
Lớ p thứ 3 trong kiến trúc IMS là lớ p dịch vụ. Lớ p này bao gồm các Server ứngdụng nhƣ server ứng dụng SIP, Server truy nhậ p dịch vụ mở bên thứ 3 và các điểm
điều khiển dịch vụ mở k ế thừa từ các hệ thống truyền thống. IMS đƣa ra các điều
khiển dịch vụ thông qua mạng thuê bao nhà, các thành phần của mạng báo hiệu
đƣợ c phân phối trong lớ p dịch vụ và lớp điều khiển. Cấu trúc phân lớp đƣợ c thể
hiện trên hình 4.3.
Hình 4.3: Kiế n trúc phân l ớ p của phân hệ IMS
Một trong các yếu tố tạo nên tính ƣu việt của hệ thống IMS trong mục tiêu
k ết nối là các cơ chế báo hiệu và điều khiển. Cụ thể là thông qua hai giao thức
báo hiệu là SIP và giao thức Diameter. Giao thức SIP đƣợ c sử dụng để thiết lậ p,
duy trì và k ết thúc các phiên đa phƣơng tiện. Còn giao thức Diameter đƣợ c sử
Lớp Điều
Khiển
CSCF
MRFC
MRFP
MGCF
BGCF
SEG
SGW
IMS_MGWGGSNSGSN
HSS
ASAS
RANWLAN,
ADSL,Cáp
…
PSTN/ các
mạng CS
mở rộng
Các
mạng IP
mở rộng
Lưu lượ ng báo hiệu
Lưu lượng ngườ i dùng
Lớ p ng
Dụng
Lớ p Truyền
tải
AS
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 127/166
116
dụng cho nhận thực trao quyền và thanh toán (AAA) đối vớ i các dịch vụ của
ngƣờ i sử dụng. Nếu so sánh vớ i giao thức báo hiệu SS7 truyền thống, giao thức
đƣợ c sử dụng trong mạng chuyển mạch kênh cung cấ p dịch vụ thoại, chức năng
giao thức SIP tƣơng tự nhƣ ISUP còn giao thức Diameter và các ứng dụng của
nó tƣơng ứng vớ i giao thức dựa trên TCAP. Để truyền tải giao thức báo hiệu
trong IMS, giao thức truyền tải điều khiển luồng SCTP và giao thức điều khiển
truyền tải TCP chạy trên nền IPv4/IPv6 đƣợ c sử dụng.
4.1.2 Các thành phần chức năng
Mục này phân tích các thực thể IMS và các chức năng cơ bản. Các thực thể chức
năng trong IMS có thể chia thành 6 loại cơ bản: nhóm quản lý phiên và định tuyến
(CSCF); cơ sở dữ liệu (HSS, SLF); dịch vụ (máy chủ ứng dụng, MRFC, MRFP);
các phần tử chức năng liên mạng (BGCF, MGCF, IMS-MGW, SGW); các bộ phận
chức năng hỗ tr ợ (PDF, SEG, THIG); tính cƣớ c. Dƣới đây sẽ phân tích các chức
năng cơ bản theo các thực thể trong IMS.
a, Th ự c th ể ch ức năng điều khi ể n phiên cu ộc g ọi (CSCF)
Thực thể chức năng điều khiển phiên cuộc gọi (CSCF) thực chất là một máy chủ
SIP và đóng vai trò trung tâm của IMS. CSCF có nhiệm vụ xử lý báo hiệu SIP trong
IMS. Có ba loại chức năng điều khiển phiên khác nhau: CSCF uỷ quyền (Proxy-
CSCF: P-CSCF); CSCF phục vụ (Serving-CSCF: S-CSCF) và CSCF tham vấn
(Interrogating-CSCF: I-CSCF). Mỗi CSCF có nhiệm vụ riêng. Thƣờ ng thì tất cả các
CSCF tham gia trong suốt quá trình đăng ký thiết lậ p phiên và định hình cơ chế
định tuyến SIP. Ngoài ra, tất cả các chức năng đều có khả năng gửi số liệu tính cƣớ c
tớ i bộ chức năng tính cƣớ c offline. Có vài chức năng thông thƣờ ng mà P-CSCF và
S-CSCF có thể thực hiện. Các thực thể có khả năng giải phóng phiên thay cho thuê
bao (ví dụ khi S-CSCF phát hiện ra một phiên đang treo - không sử dụng, hoặc P-
CSCF nhận đƣợ c thông báo kênh mang truyền thông bị mất) và có khả năng kiểm
tra nội dung của giao thức mô tả phiên (SDP) hoặc kiểm tra các loại hoặc các mã
truyền thông trong giao thức này. Khi SDP đang sử dụng không phù hợ p vớ i chính
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 128/166
117
sách của nhà khai thác, CSCF từ chối yêu cầu và gửi bản tin thông báo lỗi SIP tớ i
UE.
CSCF đại diện ( ủ y quyề n)
P-CSCF là điểm k ết nối, giao tiế p đầu tiên của các thuê bao trong hệ thống IMS.
Có ngh ĩ a là tất cả lƣu lƣợ ng báo hiệu SIP từ UE sẽ đƣợ c gửi tớ i P-CSCF. Ngƣợ c lại,
tất cả các k ết cuối báo hiệu SIP từ mạng đƣợ c gửi từ P-CSCF tớ i UE. Bốn chức
năng cơ bản của P-CSCF bao gồm: nén SIP, k ết hợ p bảo mật IP (IPSec), tƣơ ng tác
vớ i chức năng quyết định chính sách (PDF) và xác định phiên khẩn cấ p. Có thể có
một hoặc nhiều P-CSCF trong một mạng. P-CSCF thực hiện các chức năng sau:
o Chuyển tiế p các yêu cầu SIP REGISTER tớ i CSCF truy vấn (I-CSCF) dựa trên
tên miền do UE cung cấ p.
o Chuyển tiế p các yêu cầu và đáp ứng SIP của UE tớ i CSCF phục vụ (S-CSCF).
o Chuyển tiế p các yêu cầu và đáp ứng SIP tớ i UE.
o Phát hiện các yêu cầu thiết lậ p phiên.
o Tạo thông tin tính cƣớc để gửi cho nút tính cƣớ c CCF.
o Bảo vệ toàn vẹn báo hiệu SIP và duy trì liên k ết bảo mật giữa UE và P-CSCF.
Chức năng này đƣợ c cung cấ p bở i giao thức bảo mật IPsec và tải tin bảo mật
đóng gói ESP.
o Nén và giải nén các bản tin SIP từ UE. P-CSCF hỗ tr ợ nén bản tin dựa trên ba
RFC: [RFC3320], [RFC3485] và [RFC3486].
o Chức năng kiểm tra phƣơng tiện. P-CSCF có thể kiểm tra nội dung tải tin giao
thức mô tả phiên (SDP) và kiểm tra xem nó chứa các loại phƣơng tiện haycodec. Khi SDP không phù hợ p vớ i chính sách của nhà khai thác thì P-CSCF sẽ
loại bỏ yêu cầu và gửi bản tin báo lỗi SIP tớ i UE.
o Duy trì bộ định thờ i phiên. Các bộ định thờ i phiên cho phép P-CSCF phát hiện
và giải phóng tài nguyên do các phiên đang bị treo chiếm dụng.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 129/166
118
o Tƣơng tác vớ i chức năng quyết định chính sách (PDF). PDF chịu trách nhiệm
triển khai chính sách vùng theo dịch vụ (SBLP). Trong Release 5, PDF là một
thực thể logic của P-CSCF, còn trong Release 6 PDF đứng riêng một mình.
Thông thƣờ ng một mạng IMS sẽ có nhiều P-CSCF tùy thuộc vào quy mô và độ
dƣ của mạng. Mỗi P-CSCF chỉ phục vụ một số lƣợng các đầu cuối IMS nhất định.
CSCF truy vấ n
CSCF truy vấn (I-CSCF) là một SIP Proxy nằm tại biên giớ i của vùng quản lý.
Địa chỉ của các I-CSCF trong một miền sẽ đƣợ c liệt kê trong các bản ghi DNS của
miền đó. Khi muốn xác định bƣớ c nhảy tiế p theo cho một bản tin nào đó của thủ tục
SIP thì máy chủ SIP phải biết đƣợc địa chỉ của ít nhất là một I-CSCF của miền mà
bản tin đó cần đến. Có thể có nhiều I-CSCF bên trong một mạng. I-CSCF thực hiện
các chức năng sau:
o Liên lạc với HSS để thu đƣợ c tên của S-CSCF đang phục vụ khách hàng.
o
Đăng ký (gán) một S-CSCF dựa trên dung lƣợ ng nhận đƣợ c từ HSS.
o
Tạo và gửi thông tin tính cƣớ c tới nút tính cƣớ c CCF.o
Cung cấ p chức năng che giấu. I-CSCF có chứa một tính năng gọi là THIG –
cổng liên mạng che giấu cấu hình. THIG đƣợ c sử dụng để che cấu hình và dung
lƣợ ng của mạng từ phía bên ngoài mạng của nhà khai thác.
Số lƣợ ng I-CSCF trong một mạng tùy thuộc vào quy mô và độ dƣ của mạng đó.
CSCF phục vụ
CSCF phục vụ (S-CSCF) là một máy chủ SIP đóng vai trò trung tâm của mặt
bằng báo hiệu vớ i chức năng chủ yếu là điều khiển phiên. Ngoài tƣ cách là một máy
chủ thì S-CSCF còn hoạt động nhƣ một bộ đăng ký SIP, có nghĩa nó chứa một ràng
buộc giữa vị trí khách hàng (là địa chỉ IP của thiết bị đầu cuối nơi khách hàng đăng
nhập) và địa chỉ SIP của bản ghi thuộc về khách hàng đó (còn gọi là nhận dạng
chung cho khách hàng). Có thể có nhiều S-CSCF bên trong mạng. S-CSCF thực
hiện các chức năng sau:
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 130/166
119
o Điều khiển các yêu cầu đăng ký nhƣ một register. S-CSCF nhận biết đƣợc địa
chị IP của UE và P-CSCF nào đang đƣợ c UE sử dụng nhƣ một điểm truy cậ p
IMS.
o Nhận thực ngƣờ i dùng bằng cơ chế nhận thực và đồng thuận khoá IMS (AKA)
giữa UE và mạng nhà.
o Tải thông tin ngƣờ i dùng và dữ liệu liên quan đến dịch vụ từ HSS trong suốt quá
trình đăng ký hoặc khi xử lý một yêu cầu tới ngƣời dùng không đƣợc đăng ký.
o
Định tuyến lƣu lƣợng đầu cuối di động tớ i P-CSCF và định tuyến lƣu lƣợ ng
khởi xƣớ ng từ di động tớ i I-CSCF, thực thể chức năng điều khiển cổng thoát
BGCF) hay máy chủ ứng dụng (AS).
o Thực hiện chức năng điều khiển phiên. S-CSCF có thể hoạt động giống nhƣ một
máy chủ đại diện.
o
Tƣơng tác vớ i các nền tảng dịch vụ.
o Phiên dịch số E.164 tới URI dùng để nhận dạng tài nguyên hợ p nhất sử dụng cơ
chế phiên dịch hệ thống tên miền (DNS). Chức năng này là cần thiết do việc
định tuyến cho một bản tin SIP trong IMS chỉ sử dụng các SIP URI, nghĩa làtrong trƣờ ng hợ p một khách hàng quay một số điện thoại thay vì sử dụng SIP
URI thì S-CSCF phải sử dụng các dịch vụ phiên dịch số.
o Giám sát bộ định thời đăng ký và có thể đăng ký lại khi cần.
o Thực hiện kiểm tra phƣơng tiện. S-CSCF có thể kiểm tra nội dung tải tin SDP và
kiểm tra xem nó chứa các loại phƣơng tiện hay codec. Khi SDP không phù hợ p
vớ i chính sách của nhà điều hành hoặc yêu cầu dịch vụ của khách hàng thì S-
CSCF sẽ loại bỏ yêu cầu và gửi đi bản tin báo lỗi SIP.
o Duy trì bộ đinh thờ i phiên. Nó cho phép S-CSCF phát hiện và giải phóng các tài
nguyện do các phiên đang chiếm dụng.
o Tạo và gửi thông tin tính cƣớ c tớ i nút tính cƣớc CCF để tính cƣớ c offline và tớ i
hệ thống OCS để tính cƣớ c online.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 131/166
120
Số lƣợ ng S-CSCF trong một mạng phụ thuộc vào quy mô và độ dƣ của mạng
đó. Mỗi S-CSCF chỉ phục vụ cho một số lƣợ ng thiết bị đầu cuối IMS nhất định.
Khác vớ i P-CSCF và I-CSCF, S-CSCF luôn nằm ở mạng nhà.
b , Cơ sở d ữ l i ệu HSS/HLR
Về khía cạnh k ỹ thuật, máy chủ thuê bao mạng nhà HSS là sự cải tiến từ HLR.
Trong IMS, HSS là trung tâm lƣu trữ thông tin của khách hàng, bao gồm tất cả dữ
liệu liên quan đến việc xử lý các phiên đa phƣơng tiện cho khách hàng đó. Những
dữ liệu này là thông tin định vị, thông tin an ninh (gồm thông tin nhận thực và thông
tin trao quyền), thông tin hồ sơ khách hàng (các dịch vụ mà khách hàng đăng ký) vàthông tin về S-CSCF đƣợ c gán cho mỗi khách hàng.
Chức năng HLR đƣợ c sử dụng để hỗ tr ợ cho các thực thể miền PS nhƣ SGSN và
GGSN. Nó cho phép thuê bao truy nhậ p tớ i các dịch vụ miền PS. HLR cũng hỗ tr ợ
cho các thực thể miền CS nhƣ MSC hay các server MSC. Nó cho phép thuê bao
truy nhậ p tớ i các dịch vụ miền CS và hỗ tr ợ roaming tớ i các mạng miền CS
GSM/UMTS.
Trong một mạng có thể có nhiều HSS tùy vào số lƣợ ng thuê bao. Tuy nhiên, tất
cả dữ liệu của một khách hàng phải đƣợc lƣu trữ trong một HSS duy nhất. Các
mạng có từ hai HSS tr ở lên thì phải bổ sung thêm một SLF (có chức năng ánh xạ
địa chỉ khách hàng đến HSS). Khi một nút gửi truy vấn đến SLF trong đó có chứa
địa chỉ của khách hàng thì nó sẽ đƣợ c HSS tr ả lờ i toàn bộ thông tin có liên quan đến
khách hàng đó.
c, Máy ch ủ ứ ng d ụng (AS)
Các server ứng dụng không hoàn toàn là các thực thể IMS, chúng là các chức
năng phía trên IMS. Tuy nhiên các AS ở đây đƣợ c mô tả nhƣ một phần chức năng
IMS do thực thể này cung cấ p các dịch vụ đa phƣơng tiện giá tr ị thặng dƣ trong
IMS. AS có thể nằm tại mạng nhà hay mạng của nhà cung cấ p dịch vụ thứ ba, trong
đó ngƣời điều hành mạng nhà đã thỏa thuận về vấn đề cung cấ p dịch vụ vớ i nhà
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 132/166
121
cung cấ p thứ ba này. AS sẽ không giao tiế p vớ i HSS khi nó không nằm trên mạng
nhà. Các chức năng chính của AS bao gồm:
o Khả năng xử lý và tác động tới phiên SIP thu đƣợc.
o Khả năng tạo ra các yêu cầu SIP.
o Khả năng gửi thông tin thanh toán tới bộ phận tính cƣớc.
d, Th ự c th ể ch ức năng quản lý tài nguyên và phương tiện MRF
Thực thể chức năng quản lý tài nguyên và phƣơng tiện (MRF) có chức năng
cung cấp tài nguyên đa phƣơng tiện trong mạng nhà, các luồng phƣơng tiện hỗn
hợ p, chuyển mã giữa các bộ codec, thu nhận thông tin thống kê và phân tích các
loại phƣơng tiện.
MRF đƣợ c chia thành nút nằm trên mặt bằng báo hiệu (MRFC) và nút nằm trên
mặt bằng phƣơng tiện (MRFP). MRFC hoạt động nhƣ một tác nhân khách hàng
SIP, nó giao tiế p vớ i S-CSCF thông qua giao thức SIP và có chức năng điều khiển
tài nguyên trong MRFP thông qua giao diện H.248.
MRFP thực hiện tất cả các chức năng liên quan đến phƣơng tiện, ví dụ nhƣ thể
hiện (playing) và tr ộn lẫn (mixing) phƣơng tiện. MRF luôn luôn nằm ở mạng nhà.
e, Th ự c th ể ch ức năng điều khi ể n c ổng phương tiện (MGCF)
MGCF là thực thể cho phép giao tiế p giữa IMS và ngƣờ i dùng CS. Nó thực hiện
các chức năng sau:
o Điều khiển những phần của tr ạng thái cuộc gọi gắn liền với điều khiển k ết nối
cho các kênh phƣơng tiện trong một IMS-MGW.
o Truyền thông vớ i các thực thể CSCF, BGCF, và PSTN.
o Quyết định tr ạm tiế p theo phụ thuộc vào số định tuyến cho những cuộc gọi vào
từ các mạng truyền thống.
o
Thực hiện chuyển đổi giao thức giữa những giao thức điều khiển cuộc gọi
ISUP/TCAP và phân hệ IMS .
o
Thông tin ngoài băng nhận đƣợ c trong MGCF đƣợc đẩy tớ i CSCF/IMS-MGW.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 133/166
122
o Gửi thông tin tính cƣớ c tớ i CCF.
f, Th ự c th ể ch ức năng điều khi ể n c ổ ng (BGCF)
BGCF chịu trách nhiệm lựa chọn lối thoát đến miền CS. Quá trình này có thể
lựa chọn ra lối thoát trong chính mạng cấ p phát BGCF hoặc lối thoát tớ i mạng khác.
Trong trƣờ ng hợ p thứ nhất, BGCF sẽ lựa chọn một thực thể chức năng MGCF để
xử lý phiên. Trƣờ ng hợ p thứ hai, BGCF sẽ chuyển tiế p phiên tớ i BGCF khác trong
mạng đƣợ c lựa chọn. Ngoài ra, BGCF cũng có chức năng gửi thông tin tính cƣớ c tớ i
CCF.
4.1.3 Các giao thứ c của IMS
Khi phát triển IMS, 3GPP thực hiện phân tích các nội dung ETSI đã thực hiện
khi chuẩn hóa các giao thức cho GSM để thiết k ế bổ sung các giao thức cho IMS.
Phần lớ n các giao thức báo hiệu và điều khiển trong IMS đều mang tính k ế thừa và
đơn giản trong tích hợ p hệ thống.
Giao thức điều khiển phiên: Các giao thức điều khiển phiên đóng một vai trò then
chốt vớ i bất k ỳ một cấu trúc mạng truyền thông do liên quan tr ực tiế p tớ i hiệu năng
hệ thống mạng. 3GPP lựa chọn giao thức SIP để thiết lậ p và quản lý các phiên đa
phƣơng tiện truyền trên mạng IP và trong IMS.
Giao thức nhận thực, cấ p quyền và tính cƣớ c AAA: Ngoài các giao thức điều
khiển phiên k ể trên thì giao thức AAA cũng có vai trò quan trọng không kém.
Trong IMS, giao thức AAA đƣợ c sử dụng là Diameter. Diameter (RFC 3588) là
giao thức phát triển từ RADIUS (RFC 2865) (là một giao thức đƣợ c sử dụng r ộngrãi trên Internet để thực hiện AAA. Ví dụ, khi một khách hàng quay số đến một nhà
cung cấ p dịch vụ Internet (ISP) thì Server của mạng truy nhậ p sẽ sử dụng giao thức
RADIUS để nhận thực và trao quyền cho khách hàng truy nhậ p vào mạng). Giao
thức Diameter đƣợ c chia thành các ứng dụng Diameter. Diameter đƣợ c IMS sử
dụng ở một số giao diện, nhƣng không phải tất cả giao diện đều sử dụng chung một
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 134/166
123
ứng dụng Diameter. Ví dụ hai ứng dụng Diameter dùng để tƣơng tác vớ i SIP trong
quá trình khở i tạo phiên và tính cƣớ c sẽ phải khác nhau.
Các giao thức hỗ tr ợ khác: Ngoài SIP và Diameter thì IMS vẫn còn sử dụng nhiều
giao thức khác, ví dụ nhƣ: COPS (Common Open Policy Service, RFC 2748) là
giao thức có chức năng truyền các chính sách giữa các điểm quyết định chính sách
PDP và các thực hiện chính sách PEP; MEGACO/H.248 đƣợ c sử dụng để điều
khiển các node trong mặt bằng phƣơng tiện; RTP (Real-Time Transport Protocol,
RFC 3550) và RTCP (RTP Control Protocol, RFC 3550) đƣợc dùng để truyền các
phƣơng tiện thờ i gian thực nhƣ hình ảnh và âm thanh.4.2 HOẠT ĐỘNG CỦA SIP TRONG IMS
Giao thức khở i tạo phiên đƣợ c thiết k ế để hỗ tr ợ việc thiết lập các phiên đa
phƣơng tiện giữa các ngƣờ i sử dụng trên mạng IP. Cùng vớ i việc điều khiển cuộc
gọi, SIP cũng hỗ tr ợ các chức năng nhƣ di động của ngƣờ i sử dụng và chuyển
hƣớ ng cuộc gọi trong IMS gồm:
o
Báo hiệu SIP đầu cuối đầu cuối giữa các ngƣờ i sử dụng IP di động và cố định.o Các Internet IP có thể cung cấ p các dịch vụ giá tr ị ra tăng cho ngƣờ i sử dụng di
động.
o SIP đƣợ c thiết k ế nhƣ một giao thức IP vì thế nó thích hợ p tốt vớ i các giao thức
IP và các dịch vụ khác.
o
SIP đơn giản và tƣơng đối dễ thực hiện.
4.2.1 Đặc tính k ỹ thuậtKhi triển khai SIP trong IMS các nhà phát triển nhận ra r ằng có sự khác biệt so
vớ i phiên bản SIP cho Internet. Một số các mở r ộng đƣợc định nghĩa trong các RFC
bổ sung thêm các tính năng mớ i và làm cho SIP tr ở thành giao thức báo hiệu khá
phức tạ p. Việc sử dụng SIP cho việc thiết lậ p phiên trên những liên k ết băng thông
hạn chế nhƣ các giao diện vô tuyến hoặc các liên k ết nối tiế p tốc độ thấ p dẫn đến
thờ i gian thiết lậ p cuộc gọi dài. Để khắc phục yếu điểm đó cơ chế nén báo hiệu gọi
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 135/166
124
là SigComp đã đƣợ c phát triển bở i tổ chức IETF. Tiêu đề riêng P-Header (RFC
3329) nhƣ P-preferred-identity, th P-access-network-info, P-asserted-identity, P-
calledparty- id đƣợ c bổ sung thêm cho mạng IMS để cung cấ p các dịch vụ riêng
biệt. Các tiêu đề này đƣợc định nghĩa thêm để chuyển các thông tin xác đáng vào
mạng nhƣng nó chƣa đủ để phát triển các phần tử chuẩn mực trong IMS. Các chuẩn
mở r ộng khác nhƣ chuẩn thỏa thuận bảo mật (RFC 3329), xác thực phƣơng tiện
(RFC 3313), dành trƣớ c tài nguyên trong IMS (RFC 3312), SDP mở r ộng đƣợc đề
xuất hỗ tr ợ thêm cho SIP trong IMS. So sánh vớ i SIP của trong IETF mà ở đó chủ
gọi sử dụng SIP yêu cầu một con đƣờ ng cụ thể trong tiêu đề Route. Trong IMS, P-
CSCF loại bỏ con đƣờng này và đảm bảo tuân theo việc định tuyến SIP IMS. Các
yêu cầu SIP luôn đƣợc định tuyến đến S-CSCF mạng nhà ở cả mạng khở i tao và
k ết cuối. S-CSCF sử dụng cơ sở dữ liệu ngƣờ i dùng (download xuống trong quá
trình đăng ký) để liên k ết vớ i các AS SIP xử lý các yêu cầu SIP. Các tiêu chí lọc
khở i tạo lúc đầu IFC (The Initial Filter Criteria) trong cơ sở dữ liệu thuê bao cung
cấ p một logic đơn giản để quyết định sẽ liên k ết vớ i AS nào. Các luật này mang tính
ổn định tức là nó không thay đổi trong một chu k ỳ.
4.2.2 Các thủ tục báo hiệu SIP trong IMS
Để nắm đƣợ c hoạt động của SIP trong IMS ta xem xét các thủ tục báo hiệu thông
qua các ví dụ tƣơng ứng vớ i một số k ịch bản có thể xảy ra.
(i) Đăng ký và thiết lậ p phiên: ví dụ thứ nhất chỉ ra một thủ tục khở i tạo đăng ký,
cho r ằng ngƣời dùng đã chuyển mạng sang mạng khách. Thủ tục này bắt đầu vớ i
yêu cầu đăng ký SIP ngƣờ i dùng đƣợ c gửi từ P-CSCF của mạng khách. Vì băngthông vô tuyến hạn chế, bản tin đƣợc nén trƣớ c khi gửi đi bởi ngƣờ i dùng và
đƣợ c giải nén ở P-CSCF. Nếu có nhiều S-CSCF tồn tại trong mạng nhà của
ngƣờ i sử dụng, một I-CSCF cần thiết để triển khai lựa chọn một S-CSCF phục
vụ phiên của ngƣời dùng đó. Trong trƣờ ng hợ p này P-CSCF quyết định một địa
chỉ của I-CSCF mạng nhà của ngƣờ i dùng bằng cách sử dụng tên miền mạng nhà
ngƣờ i dùng và chuyển bản tin REGISTER tớ i I-CSCF. Sau khi I-CSCF gửi đáp
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 136/166
125
ứng nhận thực ngƣờ i dùng (UAR) tớ i HSS, HSS tr ả lại địa chỉ của khả thi của S-
CSCF. I-CSCF lựa chọn một S-CSCF và chuyển bản tin đăng ký.
UE P-CSCF
Mạng nhà Mạng khách
I-CSCF S-CSCF HSS
1. SIP: đăng ký
3. SIP: đăng ký
2. Diameter: UAR, UAA
4. Diameter: MAR, MAA5. SIP: 401
6. SIP: đăng ký2. Diameter: UAR, UAA
8. SIP: đăng ký9. Diameter: SAR, SAA
10. Điều khiểndịch vụ qua AS
11. SIP: 200 OK
Yêu cầu/Trả lời Yêu cầu
Trả lời
Hình 4.4: Luồng bản tin báo hiệu đăng ký
Trong lúc xác nhận đăng ký, S-CSCF lấy lại vector nhận dạng từ HSS qua
giao thức Diameter Đáp ứng nhận thực đa phƣơng tiện MAR và tr ả lại ngƣờ i
dùng bản tin SIP 401 không đƣợ c nhận thực mà có thể mang số liệu hỏi đáp nhận
thực. Sau khi tính toán đáp ứng nhận thực, ngƣờ i dùng gửi đến S-CSCF một bản
tin đăng ký khác đƣợ c mang bởi đáp ứng hỏi đáp. S-CSCF xác nhận lại đáp ứng
và nếu đáp ứng đúng, nó tải xuống thuộc tính thuê bao từ HSS qua một đáp ứng
yêu cầu chỉ định máy chủ SAR Diameter. S-CSCF có thể liên lạc vớ i một Server
ứng dụng để điều khiển dịch vụ nhƣ trong thuộc tính của thuê bao. trƣớ c khi tr ả
lại bản tin 200 OK tới ngƣờ i sử dụng.
Trong ví dụ thứ hai chỉ ra luồng báo hiệu một thiết lậ p phiên giữa hai ngƣờ i
dùng IMS, cho r ằng có nhiều S-CSCF đƣợ c triển khai. Một thủ tục thiết lậ p
phiên là một quá trình của việc tìm ra các phần tử mạng và các thành phần báo
hiệu. Khi định tuyến bản tin đăng ký, I-CSCF của ngƣờ i bị gọi truy vấn HSS của
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 137/166
126
ngƣờ i bị gọi để tìm địa chỉ của một S-CSCF đƣợ c chỉ định qua bản tin Diameter
yêu cầu thông tin vị trí LIR. HSS đáp ứng lại bằng bản tin Diameter tr ả lờ i thông
tin vị trí LIA.
S-CSCF
Mạng nhà chủgọi Mạng nhà bị gọi
I-CSCF HSS S-CSCF
1. SIP: Yêu cầu
Yêu cầu/Trả lời Yêu cầu
Trả lời
2. Điều khiểndịch vụ qua AS
3. SIP: Yêu cầu 4.Diameter: LIR, LIA
5. SIP: Yêu cầu
6. Điều khiểndịch vụ qua AS
7. SIP: Yêu cầu
8. SIP: 183 Phát
triển phiên
9. SIP: 200 OK
10. SIP: Xác nhận
Hình 4.5: Luồng bản tin báo hiệu thiế t l ậ p phiên
Trƣớ c khi gửi bản tin đăng ký, S-CSCF của chủ gọi và ngƣờ i bị gọi có thể
liên lạc vớ i Server ứng dụng để điều khiển dịch vụ và tính cƣớ c cho dịch vụ tải
xuống trong khi đăng ký ngƣờ i dùng. K ỹ thuật phân giải địa chỉ và định tuyến
bản tin SIP chuẩn đƣợ c sử dụng để định tuyến bản tin đăng ký từ chủ gọi tớ i UE
bị gọi trên tất các các con đƣờ ng. Các con đƣờ ng nhận đƣợ c là UE chủ gọi, P-
CSCF mạng khách chủ gọi, S-CSCF mạng khách chủ gọi, I-CSCF bị gọi, S-CSCF bị gọi, P-CSCF mạng khách bị gọi và UE bị gọi. Bản tin tr ở lại từ UE bị
gọi đi theo đƣờng ngƣợ c lại. Thủ tục thoả thuận một phiên cung cấ p tr ả lời cơ
bản cũng đƣợ c kiểm soát trong thời điểm này. Điều này đƣợ c hoàn thành qua
giao thức mô tả phiên SDP đƣợ c mang bở i thân của bản tin SIP (ví dụ bản tin
đăng ký vớ i một mờ i gọi và bản tin 200 OK vớ i một tr ả lờ i).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 138/166
127
Phân phối dịch vụ IMS: Kiến trúc phân phối dịch vụ IMS bao gồm S-CSCF,
Server ứng dụng AS, chức năng điều khiển tài nguyên đa phƣơng tiện MRF và
HSS. Trong đó S-CSCF đóng vai trò nhƣ một điểm điều khiển phiên trung tâm,
các server ứng dụng và MRF là các điểm thi hành dịch vụ. Để thi hành điều
khiển logic dịch vụ cho một thuê bao, S-CSCF kiểm tra yêu cầu SIP nhận đƣợ c.
Thông tin đƣợ c kiểm tra bao gồm kiểu báo hiệu SIP, tiêu đề, URI yêu cầu và mô
tả phiên. Nếu điểm chốt phù hợ p, S-CSCF sẽ lựa chọn một Server ứng dụng và
định tuyến yêu cầu SIP tớ i AS trong dịch vụ đƣợ c thực thi.
Server ứng dụng SIP (SIP AS), cƣ trú trong mạng nhà và cung cấ p dịch vụ dựa trên giao thức SIP. Trong một ví dụ đƣợ c minh hoạ trong hình dƣới đây chỉ
ra luồng bản tin cho thủ tục liên quan đến server có mặt, nơi ngƣờ i dùng A lấy
thông tin hiện diện của ngƣờ i dùng B, và dịch vụ hiện diện đóng vai trò nhƣ một
UA.
UE A
Mạng nhà của thuê bao A và B
Lõi IMSPresence
Server
1. SIP: SUBCRIBER
UE B
2. SIP: 200 OK
3. SIP: Thông báo
4. SIP: 200 OK
5. SIP: Công bố
6. SIP: 200 OK
3. SIP: Thông báo
4. SIP: 200 OK
Hình 4.6: Luồng bản tin ngườ i dùng A l ấ y thông tin hiện diện ngườ i dùng B
Các bƣớ c trong thủ tục này nhƣ sau: 1-2: A lấy thông tin hiện diện của ngƣờ i dùng
B; 3-4: Sever hiện diện thông báo cho A về hiệu lực hiện tại của B; 5-6: B thay đổi
trang thái hiệu lực của mình; 7-8: Server hiện diện thông báo cho A bản cậ p nhận hiệu
lực của B.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 139/166
128
4.3 CÁC GIAO THỨ C BÁO HIỆU KHÁC TRONG IMS
4.3.1 Giao thứ c Diameter
Diameter là một giao thức ngang hàng, cả client và server đều có thể gửi hoặc nhận
yêu cầu và đáp ứng. Giao thức Diameter đƣợ c dùng cho quá trình nhận thực, xác
thực, tài khoản. Diameter sử dụng cả TCP và SCTP cho việc truyền tải; sử dụng
IPsec và TLS cho việc bảo mật.
Diameter gồm hai phần chính: giao thức Diameter nền tảng và ứng dụng
Diameter. Giao thức Diameter nền tảng cần thiết cho việc phân phối các đơn vị dữ
liệu Diameter, thỏa thuận các khả năng, điều khiển lỗi và cung cấ p sự mở r ộng. Cònứng dụng Diameter định nghĩa các đơn vị dữ liệu và chức năng ứng dụng riêng.
Diameter nền tảng giao thức là cơ sở cho các Diameter ứng dụng. Diameter định
nghĩa một số thành phần sau:
Diamerter client: một thực thể chức năng, thông thƣờng đặt tại biên mạng, sử
dụng để điều khiển truy nhậ p
Diameter server: thực thể chức năng xử lý các yêu cầu nhận thực, xác thực và
kiểm toán cho một vùng riêng.
Proxy: chức năng chuyển tiế p các bản tin Diameter, tạo các quyết định chính
sách dựa trên cách sử dụng tài nguyên và dự liệu. Một proxy có thể thay đổi các
bản tin để thiết lậ p các quyết định chính sách nhƣ điều khiển cách sử dụng tài
nguyên, cung cấp điều khiển quản tr ị, và dự liệu.
Relay: chuyển tiế p bản tin Diameter dựa trên thông tin định tuyến liên quan và
các thực thể trong bảng định tuyến vùng. Nó chỉ có thể can thiệ p vào thông tin
định tuyến mà không thể can thiệ p vào các dữ liệu khác.
Redirect agent: chỉ dẫn từ client đến server và cho phép chúng truyền thông vớ inhau.
Translation agent: cho phép chuyển đổi giao thức giữa Diameter và các giao
thức AAA khác nhƣ là RADIUS.
Trong IMS, Diameter đƣợ c sử dụng tại các giao diện Cx, Dx giao tiế p giữa I-
CSCF, S-CSCF vớ i HSS, SLF và Sh, Dh giữa các AS vớ i SLF, HSS. Mục đích là
để lấy thông tin xác thực, cấ p quyền ngƣờ i dùng hoặc cậ p nhật thông tin ngƣờ i
dùng. Ngoài ra còn dùng cho giao diện Ro phục vụ cho việc tính cƣớ c. Ngoài những
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 140/166
129
đặc điểm chung nhƣ đã nêu trên về mặt giao thức. Vớ i mỗi giao diện có một số đặc
điểm riêng.
(i) V ớ i các giao diện Cx, Dx
Trƣờ ng hợ p này, I-CSCF và S-CSCF đóng vai trò là Diameter client; HSS là
Diameter server và SLF có vai trò chuyển hƣớ ng (Redirect agent). Giao diện Cx
chứa ba loại thủ tục chính: quản lý vị trí, xử lý số liệu thuê bao và nhận thực thuê
bao. Ứ ng dụng Diameter trên Cx và Dx là nhƣ nhau. Tuy nhiên, Dx chỉ có trách
nhiệm chuyển tiế p bản tin.
Hình 4.9: V ị trí của các giao diện trong IMS
Mục đích sử dụng Diameter trong giao diện Cx, Dx gồm:
o Chỉ định một S-CSCF đã đƣợ c chỉ định cho một ngƣờ i dùng.
o
Tải xuống các hƣớ ng xác thực ngƣời dùng. Các hƣớng này đƣợc lƣu trongHSS.
o Nhận thực khi ngƣờ i dùng chuyển vùng trong một mạng khách.
o Lƣu trữ trong HSS địa chỉ của các S-CSCF đã đƣợ c chỉ định cho ngƣờ i dùng.
o Để thông báo cho HSS về tr ạng thái đăng ký của nhận dạng ngƣờ i dùng.
o Tải xuống từ HSS lƣợ c sử ngƣờ i dùng bao gồm các tiêu chuẩn lựa chọn.
o Đẩy lƣợ c sử ngƣờ i dùng từ HSS tớ i S-CSCF khi lƣợ c sử ngƣời dùng thay đổi.
o Cung cấ p các thông tin cần thiết cho I-CSCF khi cần lựa chọn S-CSCF.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 141/166
130
(ii) V ớ i giao diện Sh
Một AS (SIP AS hay OSA SCS) có thể cần số liệu thuê bao hoặc cần xác định
S-CSCF nào để gửi yêu cầu SIP đến đó. Loại thông tin này đƣợc lƣu trữ tại HSS. Vì
thế, cần điểm tham chiếu giữa HSS và AS. Điểm tham chiếu Sh dùng giao thức
Diameter. Các thủ tục đƣợ c chia thành hai loại chính: xử lý số liệu và khai báo/thuê
dùng số liệu. Giao diện này định nghĩa một số loại dữ liệu ngƣời dùng nhƣ sau:
o Repository data: AS sử dụng HSS để lƣu trữ dữ liệu trong suốt. Dữ liệu này
chỉ có thể hiểu đƣợ c bở i máy chủ dịch vụ thiết lậ p dịch vụ. Dữ liệu này khác
nhau tùy từng ngƣờ i dùng và tùy từng dịch vụ
o
Public identifiers : danh sách các nhận dạng công cộng của ngƣờ i dùngo
IMS user state: tr ạng thái đăng ký của ngƣời dùng trong IMS. Đó có thể là:
đăng ký, chƣa đăng ký, chờ đợ i trong quá trình chứng thực hoặc chƣa đăng ký
nhƣng S-CSCF chỉ định tới ngƣời dùng đó.
o S-CSCF name: chứa địa chỉ của S-CSCF đƣợ c chỉ định cho ngƣờ i dùng
o Initial filter criteria: chứa thông tin kích hoạt cho một dịch vụ.
o Location information: chứa vị trí của ngƣờ i dùng trong miền chuyển mạch
kênh và miền chuyển mạch gói
o
User state: chứa tr ạng thái của ngƣờ i dùng trong miền chuyển mạch kênh và
miền chuyển mạch gói.
o Charging information: chứa địa chỉ của chức năng tính cƣớ c.
4.3.2 Giao thứ c COPS
COP là giao thức đƣợ c IETF chuẩn hóa nhằm thực hiện việc quản lý, cấu hình và
áp đặt chính sách. Giao thức này hoạt động theo mô hình Client/Server. Nó định
nghĩa một giao thức yêu cầu và đáp ứng một cách đơn giản trong việc trao đổi thôngtin chính sách giữa server quyết định chính sách và client của nó. Trong đó điểm
thực thi chính sách (PEP) đƣợc xem là client và server là điểm quyết định chính
sách (PDP). COPS điều khiển chính sách theo hai mô hình chính: (i) Outsourcing
và (ii) Configuration. Trong (i) PEP chỉ định một PDP bên ngoài chịu trách nhiệm
xử lý những sự kiện gửi ra từ PEP. Mô hình này cho thấy sự tƣơng quan một – một
giữa những sự kiện ở PEP và những quyết định từ một PDP. (ii) Không giống nhƣ
mô hình trƣớ c là không có sự ánh xạ tr ực tiế p những sự kiện tại PEP và những
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 142/166
131
quyết định từ PDP. PDP có thể cấu hình những sự kiện bên ngoài đƣợ c khở i tạo bở i
một PEP bất k ỳ và sự kiện gửi từ PEP có thể đƣợ c xử lý bở i PDP cùng khối vớ i nó
hoặc PDP thuộc khối khác. Xét về mặt thời gian thì mô hình này linh động hơn mô
hình outsourcing.
COPS sử dụng TCP để truyền những bản tin đáng tin cậy giữa PEP và PDP.
Không giống nhƣ giao thức client/server khác, cặ p bản tin yêu cầu/đáp ứng này phải
phù hợ p vớ i cặ p bản tin yêu cầu/đáp ứng khác. Ở đây server có thể áp đặt chính
sách cho client và xóa những chính sách trên client nêu chính sách đó không còn giá
tr ị nữa. PEP khở i tạo k ết nối TCP đến PDP. PEP gửi yêu cầu và nhận những quyếtđịnh chính sách từ PDP và liên lạc giữa PEP và PDP là sự trao đổi yêu cầu / đáp
ứng. Tuy nhiên PDP/PEP có thể gửi đi những bản tin độc lậ p. Ví dụ PDP gửi những
quyết định tớ i PEP buộc PEP thay đổi những chính sách đƣợ c PDP chấ p nhận trƣớ c
đó và PEP có thể gửi những bản tin báo cáo về tr ạng thái cho PDP…
COPS đƣợ c sử dụng trong liên lạc giữa khối PDF và GGSN tạo sự k ết nối giữa
IMS và mạng GPRS. Thông qua COPS các chính sách nhƣ băng thông, tiêu chí điều
khiển chấ p nhận, QoS… đƣợc PDF điều khiển thiết lậ p trên nền tảng truyền tải của
mạng hội tụ nhằm cung cấ p các loại hình dịch vụ cho khách hàng.
4.3.3 Nén báo hiệu trong IMS
Nhằm tƣơng thích vớ i tốc độ truyền dữ liệu thấ p của các đƣờ ng liên k ết vô tuyến,
IMS bổ sung cơ chế nén báo hiệu nhằm tăng hiệu quả của quá trình truyền thông
báo hiệu và đƣợ c thực hiện thông qua SigComp. SigComp là một cơ chế mà các
giao thức lớ p ứng dụng dùng để nén bản tin trƣớ c khi gửi vào mạng. Nó không chỉ
cung cấp phƣơng thức giảm thiểu kích thƣớ c bản tin SIP mà còn có những chức
năng giải nén cho một phạm vi r ộng lớ n các thuật toán nén. Cơ chế nén SigComp
đƣợc xem nhƣ một lớ p nằm giữa SIP và giao thức lớ p truyền tải. Về mặt kiến trúc
SigComp đƣợc chia làm năm thực thể:
o Bộ điều phối nén: Đây là giao diện giữa ứng dụng và hệ thống SigComp. Nó
sẽ yêu cầu một bộ nén đƣợ c chỉ thị bở i ứng dụng thông qua một nhận dạng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 143/166
132
nhóm. Bộ điều phối nén sẽ gửi tr ả lại các bản tin đã đƣợc nén đến đích của
chúng.
o
Bộ điều phối giải nén: Là giao diện giữa hệ thống SigComp và ứng dụng
tƣơng ứng. Nó yêu cầu UDVM thực hiện giải nén bản tin. Sau đó nó gửi bản
tin đã đƣợ c giải nén đến phần ứng dụng. Nếu ứng dụng đó yêu cầu bộ giải
nén duy trì tr ạng thái bản tin nó sẽ gửi tr ả lại một nhận dạng tƣơng ứng.
o Bộ nén: Đây là thực thể thực hiện nén bản tin ứng dụng. Nó sử dụng một
nhận dạng nhóm tƣơng ứng. Các bản tin đã đƣợc nén đƣợ c gửi đến bộ điều
phối nén.
Hình 4.7: Kiế n trúc SigComp
o UDVM: là thiết bị ảo giải nén tổng thể (vạn năng)UDVM (Universal
Decompressor Virtual Machine). Nó cung cấ p các chức năng giải nén. Khi
thu nhận một bản tin SigComp, bản tin này đƣợc lƣu trong bộ nhớ giải nén.
Các mã byte và từ điển nén đƣợc lƣu tại thực thể giải nén sẽ đƣợ c nạ p choUDVM để UDVM thực hiện giải nén. Sau khi bản tin đó đƣợ c giải nén, thông
tin mà nó lƣu trữ đƣợ c sử dụng để cậ p nhật từ điển và lƣu lại thành một tr ạng
thái mớ i.
o Bộ xử lý tr ạng thái: Lƣu trữ thông tin về tr ạng thái các bản tin SigComp.
Ứ ng dụng SIP có thể nhóm các bản tin có liên quan vớ i nhau lại. Ví dụ các bản
tin thuộc cùng hội thoại hoặc có cùng địa chỉ node k ế tiế p. Ứ ng dụng SIP sẽ định vị
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 144/166
133
bộ nén cho mỗi một nhóm và lƣu lại thông tin tr ạng thái tƣơng ứng. Nó cũng xác
định khi nào thì một nhóm này đƣợ c tạo ra hoặc loại bỏ. Một nhóm bản tin đƣợ c
xác định bở i một nhận dạng nhóm tƣơng ứng. Ứ ng dụng cũng chịu trách nhiệm xác
định nhận dạng cho bộ giải nén. Khi nó thu nhận đƣợ c một bản tin đã đƣợ c giải nén
nó sẽ xác định nhận dạng nhóm tƣơng ứng cho bản tin và cung cấ p cho hệ thống
SigComp.
Trong IMS thực thể thực hiện nén và giải nén bản tin đến và đi từ đầu cuối là P-
CSCF. Bản tin SIP đƣợ c nén bở i SigComp trong UE gửi qua giao diện vô tuyến,
tr ạm gốc BS, bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC của mạng truy nhậ p vô tuyến mặtđất UTRAN. Từ UTRAN nó sẽ đƣợ c gửi qua node SGSN và GGSN để tớ i P-CSCF
là nơi mà các bản tin SigComp đƣợ c giải nén. Từ P-CSCF bản tin SIP đƣợ c gửi đi
không cần nén. Trong pha đăng ký thiết bị ngƣờ i dùng và chức năng P-CSCF thông
báo cho nhau mong muốn thực hiện nén bản tin và khả năng của mình nhƣ kích
thƣớ c bộ nhớ, năng lực xử lý, tr ạng thái và các lệnh nén. Khi UE hoặc P-CSCF
muốn gửi một bản tin SIP đƣợ c nén nó phải gửi bản tin đến bộ điều phối nén. Bộ
điều phối nén gửi bản tin đến bộ nén, tìm tr ạng thái nén cần thiết, nhận dạng nhóm
và sử dụng một thuật toán nén để mã hóa bản tin. Cuối cùng bộ điều phối nén gửi
bản tin đã đƣợc nén đến lớ p truyền tải để phân phối đến P-CSCF. Tại P-CSCF khi
bộ điều phối giải nén nhận đƣợ c một bản tin, nó kiểm tra tiền tố của bản tin đó và
xác định bản tin đã đƣợ c nén và gửi đến UDVM. UDVM truy vấn bộ quản lý tr ạng
thái để nhận lấy tr ạng thái tƣơng ứng cho giải nén bản tin. Sau khi giải nén UDVM
sẽ gửi tr ả bản tin lại bộ điều phối để gửi đến phần ứng dụng.
4.4 K ẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng tậ p trung vào các khía cạnh liên quan tớ i báo hiệu trong IMS.
Kiến trúc chức năng và các điểm tham chiếu của IMS đƣợ c trình bày nhằm chỉ rõ
các chức năng và giao thức phối hợ p hoạt động trong IMS. Đặc tính hoạt động của
giao thức SIP đƣợ c trình bày trong chƣơng này đƣợ c khái quát bởi các điểm khác
biệt nhất định với môi trƣờ ng mạng IP thuần. Bên cạnh đó, các giao thức hỗ tr ợ cho
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 145/166
134
k ết nối đa phƣơng tiện cũng đƣợ c trình bày trên các khía cạnh chức năng nhận thực,
xác lậ p chính sách hay nén thông tin cũng đƣợ c trình bày.
Các n ội dung ôn t ập chính trong chương
- Kiến trúc, thành phần chức năng và các điểm tham chiếu IMS;
- Các thủ tục SIP ứng dụng trong IMS;
- Đặc tính của giao thức Diameter, COPS;
- Cơ chế nén báo hiệu trong SigComp.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 146/166
135
CHƯƠNG 5: BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN K ẾT NỐI LIÊN
MẠNG
Tóm tắt: V ấn đề k ế t nối liên điều hành và đảm bảo các phiên k ế t nố i truyề n thông
t ừ một hạ t ầng mạng này sang hạ t ầng mạng khác luôn được đặt ra trong nỗ l ự c hội
t ụ mạng. Chương này chỉ ra các vấn đề cơ bản của điề u khiể n chấ p nhận k ế t nố i,
kiến trúc điề u khiể n phân tán và các giao thứ c, thủ t ục báo hiệu cho k ế t nố i liên
mạng.
5.1 XU HƯỚ NG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC MẠNG
5.1.1 Hội tụ mạng cố định và di động
Nhƣ trong chƣơng 2 đã trình bày sơ lƣợ c về xu hƣớ ng hội tụ hạ tầng mạng truyền
thông trong những năm gần đây. Bên cạnh hƣớ ng tiế p cận máy chủ cuộc gọi, tậ p
trung vào mục tiêu gắn k ết giữa hạ tầng mạng cố định vớ i mạng internet, tiế p cận
IMS đƣợ c coi là giải pháp tiềm năng hiện nay cho mục tiêu hội tụ mạng di động và
mạng cố định và đƣợ c gọi là FMC (Fixed Mobile Convergence). Mạng hội tụ cố
định/di động cho phép thuê bao di động có thể chuyển vùng ra ngoài vùng phục vụ
của mạng di động mà vẫn có khả năng truy nhậ p các dịch vụ cung cấ p trong mạng
thƣờ ng trú. Sự phát triển của công nghệ mạng lõi theo hƣớ ng dựa trên mạng IP là
giải pháp lâu dài để tích hợ p các công nghệ mạng khác nhau và tích hợ p các mạng
cố định và di động. Mạng hội tụ FMC tạo cơ hội cho phép mở r ộng phạm vi và
vùng phục vụ của các dịch vụ mà các mạng trƣớc đó không thể thực hiện đƣợ c.
Tiế p cận này hoàn toàn có thể từng bƣớ c thay thế cho tiế p cận chuyển mạch mềm
trong tƣơng lai. Khái niệm FMC liên quan đến vấn đề hội tụ mạng cố định và mạng
di động. Do vậy, những nghiên cứu về FMC xoay quanh hai mạng: cố định và di
động. Đối với mạng di động, các công nghệ mạng sau đây có thể đƣợc sử dụng để
thực hiện việc hội tụ với mạng cố định:
o Miền IMS: liên quan đến việc sử dụng miền IMS của 3GPP để cung cấ p các
dịch vụ dựa trên SIP.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 147/166
136
o PLMN-CS: miền chuyển mạch kênh cung cấ p dịch vụ thoại (không đƣợc điều
khiển bở i IMS).
o
PLMN-PS: miền chuyển mạch gói cung cấ p các dịch vụ chuyển mạch gói
(không đƣợc điều khiển bở i IMS).
Mạng cố định có thể đƣợc phân thành 3 loại công nghệ truy nhập cố định sau
đây, có thể thực hiện hội tụ với mạng di động:
o Mạng vô tuyến: Thiết bị đầu cuối truy nhậ p vớ i mạng cố định qua giao diện
vô tuyến (ví dụ: các chuẩn IEEE 802.11, 802.15 và 802.16). Thuê bao có thể
sử dụng cùng một loại đầu cuối để truy nhậ p cả mạng di động và mạng vôtuyến cố định (sử dụng đầu cuối hai chế độ). Chức năng điều khiển đối vớ i
mạng này bao gồm IMS và UMA.
o Truy nhậ p cố định băng rộng: Thiết bị đầu cuối truy nhậ p mạng cố định qua
k ết nối hữu tuyến. Thuê bao không thể sử dụng cùng một loại thiết bị để truy
nhậ p cả mạng di động và mạng cố định. Chức năng điều khiển của mạng này
là IMS.
o Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN: Thiết bị đầu cuối là điện
thoại cố định truyền thống. Thuê bao không thể sử dụng cùng một đầu cuối để
truy nhậ p tớ i cả mạng di động và mạng cố định. Chức năng điều khiển của
mạng cố định này là: PES k ết hợ p vớ i IMS;UMA-J:POTS đƣợ c k ết nối vớ i
miền PLMN-CS sử dụng cổng k ết nối; thiết bị chuyển mạch PSTN; PES k ết
hợ p vớ i chuyển mạch mềm.
5.1.2 Cấu trúc FMC dự a trên IMS
Cấu trúc FMC dựa trên IMS thể hiện trên hình 5.1. Cấu trúc này đƣợc xây dựng
với giả thiết rằng: một nền tảng dịch vụ IMS chung đƣợc thực hiện để cung cấp các
dịch vụ cả mạng cố định và di động. Nền tảng IMS hội tụ này có thể đƣợ c sử dụng
để chuyển các dịch vụ giữa các thiết bị đầu cuối k ết nối vớ i các mạng khác nhau
dựa trên khả năng kết nối (reachability), sở thích của thuê bao hoặc yêu cầu rõ ràng
của thuê bao. Cấu trúc này cũng có thể đƣợ c sử dụng để chuyển các dịch vụ từ một
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 148/166
137
hệ thống truy nhậ p này sang một hệ thống truy nhập khác để hỗ tr ợ tính liên tục
dịch vụ cho các thiết bị đầu cuối đa chế độ; những thiết bị này có thể k ết nối đến
đồng thời các điểm truy nhậ p vô tuyến cố định và mạng di động.
Hình 5.1: C ấ u trúc hội t ụ FMC trên nề n IMS
Cách sử dụng thay thế cho chuyển giao mức dịch vụ là phƣơng thức chuyển giao
lớ p truyền tải bằng cách sử dụng các giao thức quản lý di động phù hợ p. Loại
chuyển giao này yêu cầu một lõi chuyển mạch gói chung trong đó thông tin nhận
thực và thông tin QoS của phần truy nhậ p mạng có thể đƣợ c chuyển giữa các phân
hệ truy nhậ p khác nhau.
Trong vấn đề hội tụ cố định di động, cấu trúc hỗ tr ợ tính liên tục dịch vụ giữa
mạng chuyển mạch gói điều khiển bở i IMS vớ i các mạng di động chuyển mạch
kênh là điểm mấu chốt của vấn đề đảm bảo QoS. Cấu trúc này yêu cầu các chức
năng hội tụ PS/CS điển hình để k ết nối giữa mạng điều khiển bở i IMS vớ i mạng
CS. Những chức năng này đƣợ c thể hiện trên hình 5.1 bao gồm: lớ p dịch vụ FMC
app và IWF ở lớ p truyền tải. Những chức năng này sẽ có trong mạng IMS để tận
dụng các giao diện CS. Cấu trúc phỏng tạo PSTN/ISDN dựa trên IMS có thể đƣợ c
coi là cấu trúc FMC dựa trên IMS do cấu trúc IMS hội tụ có thể cung cấ p các dịch
vụ đồng thời cho thuê bao di động và đầu cuối PSTN/ISDN.
5.1.3 Mô hình tham chiếu IMS trong FMC
Mục tiêu lâu dài của FMC là cung cấp cho thuê bao các dịch vụ không hạn chế
trong môi trƣờng truy nhập mạng cố định và di động. Hình 5.2 mô tả các miền
mobile PS ANfixed PS AN mobile CS AN
IMS
mobile CS core
IWF
FMCappl.
PS Core Convergence fixed mobile
IMS Convergence
PS/CSConver-gence
service transfer
mobile PS ANfixed PS AN mobile CS AN
IMS
mobile CS core
IWF
FMCappl.
PS Core Convergence fixed mobile
IMS Convergence
PS/CSConver-gence
service transfer
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 149/166
138
mạng cho cả mạng cố định và di động để thể hiện các mức hội tụ khác nhau có thể
đạt đƣợc với cấu trúc này.
UserEquipment
Domain
application
service
domain
3rdParty
Applications
ApplicationService
Domain
SessionControlDomain
(IMSCore)
CoreTransportDomain
AccessTransportDomain
Radio/wired
AccessDomain
Access Aggregation
Domain
OtherNetworks
Hình 5.2: Mô hình tham chiế u cấ u trúc FMC d ự a trên IMS
Miền truyền tải truy nhậ p (Access Transport) hỗ tr ợ k ết nối giữa miền thiết bị
đầu cuối thuê bao (User Equipment Domain) vớ i miền truyền tải lõi (Core
Transport Domain) độc lậ p vớ i công nghệ truy nhậ p. Bên trong miền truyền tải truy
nhậ p, chúng ta phân biệt giữa khối miền truy nhậ p hữu tuyến/ không dây
(Radio/Wired Access Domain, bao gồm phân hệ truy nhậ p DSLAM, tr ạm gốc và bộ điều khiển tr ạm gốc 3G, điểm truy nhập WLAN…) vớ i miền tích hợ p truy nhậ p
(Access Aggregation Domain, thực hiện chức năng tậ p hợp lƣu lƣợ ng từ nhiều miền
truy nhậ p hữu tuyến/ không dây chuyển tớ i nút biên). Cấu trúc mạng GPRS (một
phần mạng truy nhậ p k ết nối IP 3GPP) là ví dụ đặc trƣng cho miền tích hợ p truy
nhập. Tƣơng tự nhƣ vậy, mạng k ết nối DSLAM tớ i các thiết bị biên BRAS/IP cũng
là một ví dụ điển hình của miền tích hợ p truy nhậ p. Một miền tích hợ p truy nhậ p di
động phải chứa các chức năng quản lý di động.
Miền truyền tải lõi cũng phải chứa chức năng quản lý di động để hỗ tr ợ tính di
động giữa các miền truy nhập khác nhau (vd nhƣ: chức năng quản lý di động của
máy chủ thƣờ ng trú MIP). Miền truyền tải lõi k ết nối vớ i các miền truy nhậ p trong
cùng một mạng và vớ i các miền truyền tải lõi của các mạng khác để hỗ tr ợ chức
năng xử lý đa phƣơng tiện khi cần. Chức năng truy nhậ p mạng, chức năng điều
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 150/166
139
khiển truy nhậ p và quản lý tài nguyên đều đƣợ c thực hiện ở các miền truy nhậ p và
miền truyền tải lõi.
Truyền tải IP trong mạng lõi tại mặt phẳng truyền tải cho phép ghép nối giữa các
công nghệ truy nhập cố định và di động. Tuy vậy, khả năng làm việc liên mạng giữa
các công nghệ truy nhập vô tuyến khác nhau tại lớp truyền tải không đủ hỗ trợ tính
di động toàn cầu trong môi trƣờng hỗn tạp nhƣ vậy; lớp điều khiển thực hiện các
công việc nhƣ: các cơ chế nhận thực và nhận dạng thuê bao, các chức năng xác thực
và điều khiển truy nhập, quản lý và phân bổ địa chỉ IP, quản lý môi trƣờng thuê bao
(VHE), quản lý thông tin về thuê bao và khả năng truy nhập tới số liệu thuê bao…để đảm bảo hội tụ toàn phần giữa các công nghệ truy nhập và giữa các mạng khác
nhau.
Điều khiển phiên kết nối giữa thiết bị đầu cuối thuê bao với các mạng khác đƣợc
hỗ trợ bởi miền điều khiển phiên (Section Control Domain) – miền này chứa các
chức năng hỗ trợ dịch vụ vị trí và dịch vụ hiển thị. Miền điều khiển phiên giao diện
với miền truyền tải lõi để truyền các yêu cầu tài nguyên truyền tải và thông tin NAT
binding nếu cần. Miền này cũng giao tiếp với miền truyền tải truy nhập (để truyền
thông tin vị trí trong trƣờng hợp miền truy nhập hữu tuyến).
Cuối cùng, miền dịch vụ ứng dụng (Application Service Domain) chứa các chức
năng hỗ trợ các dịch vụ thông tin và nhắn tin đƣợc xây dựng bên trên các dịch vụ
điều khiển phiên.
Cấu trúc FMC sử dụng miền điều khiển phiên và miền dịch vụ chung cho cả thuê
bao cố định và di động. Miền điều khiển phiên là phần cốt yếu của tiêu chuẩn IMS
của 3GPP. Hội tụ dịch vụ bao gồm một số tính năng dịch vụ FMC cơ bản có thể
đƣợ c mô tả dƣới đây sử dụng các miền dùng chung và các điểm tham chiếu chung
cho cả đầu cuối cố định và di động:
o Truy nhậ p cùng dịch vụ từ các đầu cuối khác nhau vớ i các số nhận dạng công
cộng khác nhau (một thiết bị đầu cuối thuê bao có thể chứa nhiều số nhận
dạng công cộng).
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 151/166
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 152/166
141
chuyển giao lớ p dịch vụ, yêu cầu các thiết bị đầu cuối phải hỗ tr ợ cả hai giao diện
vô tuyến và miền điều khiển phiên phải hỗ tr ợ đăng ký đồng thờ i cùng một số nhận
dạng riêng. Để hỗ tr ợ chuyển giao lớ p dịch vụ cho một đầu cuối đa chế độ, chức
năng FMC đƣợ c thực hiện ở miền ứng dụng có thể lựa chọn giữa các phiên. Điểm
hội tụ này đƣợ c các nhà cung cấ p dịch vụ chấ p nhận. Những nhà cung cấ p này vận
hành cả mạng truy nhậ p và mạng lõi cố định dựa trên công nghệ chuyển mạch gói
PS và mạng truy nhậ p và mạng lõi di động cũng dựa trên PS.
Cách thứ hai hỗ tr ợ tính liên tục dịch vụ cho các thiết bị đầu cuối đa chế độ
là sử dụng chức năng FMC ở miền truyền tải lõi. Đối với trƣờ ng hợ p này, chứcnăng FMC điều khiển chuyển giao giữa các miền truy nhậ p và giữa các chế độ QoS
và các truy nhậ p mạng k ết hợ p vớ i chế độ đó. Nếu miền truy nhậ p dích có thể hỗ tr ợ
cùng một chế độ QoS vớ i miền truy nhập đang phục vụ thì miền điều khiển phiên
không cần tham gia quá trình chuyển giao. Nếu miền truy nhập đích hỗ tr ợ QoS
thấp hơn so vớ i miền truy nhậ p gốc thì miền điều khiển phiên cần tham gia vào việc
quyết định chuyển giao. Nếu mạng đích có khả năng tăng QoS của một phiên thì
miền điều khiển phiên cần đƣợc thông báo điều này bở i vì có thể nó sẽ tăng QoS
của phiên đầu cuối – đến đầu cuối tùy theo các tính năng của mạng truy nhậ p và của
thiết bị đầu cuối ở đầu bên kia.
Chức năng FMC tại lớ p truyền tải có thể đƣợ c k ết hợ p vớ i chức năng FMC tại
lớ p dịch vụ. Trên thực tế, cần thiết phải k ết hợ p chuyển giao lớ p dịch vụ của một
thiết bị đầu cuối đa chế độ với tính năng truyền tải dịch vụ (ví dụ dịch vụ video) từ
thiết bị đó tớ i một đầu cuối khác có khả năng hiển thị tốt hơn. Hội tụ lớ p dịch vụ và truyền tải giả thiết r ằng tất cả các dịch vụ đƣợ c tải trên
miền truyền tải lõi và miền truy nhậ p chuyển mạch gói. Việc chuyển đổi tất cả các
mạng di động từ chuyển mạch kênh sang dịch vụ thoại chuyển mạch gói sẽ r ất mất
thời gian. Do đó, ngƣời ta quan tâm đến khả năng hỗ tr ợ tính liên tục dịch vụ đối
vớ i các cuộc gọi thoại giữa miền truy nhậ p cố định PS và miền truy nhập di động
CS. Khả năng làm việc liên mạng giữa miền PS và CS đƣợ c hỗ tr ợ bở i các cổng
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 153/166
142
phƣơng tiện và cổng báo hiệu. Những chức năng này không đặc trƣng cho FMC bở i
vì dù sao đi nữa thì các thiết bị đầu cuối của hai mạng này phải có khả năng liên lạc
vớ i nhau. Chức năng FMC ở miền dịch vụ bên trên có khả năng hỗ tr ợ hai mạng
này (miền CS và miền PS) và sự lựa chọn miền phục vụ là tùy theo yêu cầu của
thuê bao hoặc nhà khai thác. Cấu hình này đƣợ c chấ p nhận bở i nhiều nhà cung cấ p
dịch vụ vận hành cả mạng di động CS và mạng cố định PS.
Việc k ết hợ p giữa 3 mô hình hội tụ trên có thể đƣợ c sử dụng cho phép thực hiện
chuyển vùng giữa các miền PS và CS hoặc k ết hợp tính năng truyền tải dịch vụ và
chuyển giao với tính năng Enhanced VPN giữa miền CS và PS. Tóm lại, cấu trúcFMC dựa trên IMS đƣợ c thực hiện theo các nguyên tắc sau:
o Cấu trúc hỗ tr ợ các dịch vụ trên nền IMS trên bất k ỳ thiết bị đầu cuối nào có
hỗ tr ợ tính năng IMS.
o Thiết bị đầu cuối thuê bao có thể k ết nối vớ i bất k ỳ miền truyền tải truy nhậ p
chuyển mạch gói nào vớ i các giao diện tƣơng thích có khả năng truyền tải
giao thức giữa thiết bị thuê bao vớ i mạng IMS một cách trong suốt.
o Các miền truyền tải truy nhậ p có thể k ết nối đến một miền truyền tải lõi
không phụ thuộc vào công nghệ truy nhập. Điều đó có nghĩa là các giao diện
giữa miền truy nhậ p và lõi giống nhau không phụ thuộc vào công nghệ truy
nhậ p.
o Các giao diện giữa miền truyền tải lõi và nền tảng dịch vụ IMS cần dựa trên
các tính năng yêu cầu hỗ tr ợ các tính năng và dịch vụ trên nền IMS; không
loại tr ừ việc sử dụng các nền tảng dịch vụ khác để hỗ tr ợ giao diện này.o
Các giao diện cần hỗ tr ợ việc chia sẻ phƣơng tiện giữa miền truyền tải lõi và
miền truy nhậ p sử dụng nhiều nhà cung cấ p nền tảng dịch vụ khác nhau.
Nhƣ vậy, có thể thấy r ằng xu hƣớ ng hội tụ mạng giữa mạng cố định và internet cần
thiết có các giao thức điều khiển liên mạng giữa các MGC và thực hiện chuyển đổi
thông tin báo hiệu giữa SS7 và mạng IP. Trong khi đó, báo hiệu điều khiển liên
mạng của kiến trúc FMC dựa trên IMS đƣợ c thực hiện thông qua giao thức SIP.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 154/166
143
Mục tiế p theo sẽ giớ i thiệu về giao thức truyền tải báo hiệu SIGTRAN và mô hình
k ết nối chuyển vùng
5.2 GIAO THỨ C TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SIGTRAN
Vấn đề liên k ết báo hiệu giữa các mạng PSTN vớ i mạng IP dựa trên giao thức
truyền tải báo hiệu SIGTRAN (Signalling Transport). SIGTRAN là một nhóm làm
việc tr ực thuộc IETF, đƣợc hình thành vào năm 1999 vớ i nhiệm vụ thiết lậ p một
kiến trúc dùng để truyền tải các dữ liệu báo hiệu thờ i gian thực qua mạng IP. Nhiệm
vụ chủ yếu không chỉ về mặt kiến trúc mà còn bao gồm cả việc định nghĩa một bộ
giao thức dùng cho việc truyền tải các bản tin báo hiệu SS7 và ISDN qua mạng
chuyển mạch gói. Nhóm làm việc đã đƣa ra mô hình kiến trúc của giao thức
SIGTRAN, gồm ba thành phần sau:
Hình 5.4: Kiế n trúc giao thứ c SIGTRAN
o Giao thức Internet chuẩn hoá bao gồm các giao thức tiêu chuẩn trong bộ giao
thức TCP/IP.
o Giao thức truyền tải báo hiệu chung: Giao thức này hỗ tr ợ một tậ p hợ p chung
của các chức năng truyền tải báo hiệu tin cậy. Đặc biệt trong đó phải k ể đến giao
thức truyền tải điều khiển luồng SCTP (Stream Control Transmission Protocol)
là một giao thức truyền tải mới đƣợc định nghĩa bở i IETF tại RFC 2960.
o Giao thức tƣơng thích: Hỗ tr ợ các hàm nguyên thuỷ cụ thể chẳng hạn nhƣ các
chỉ thị quản lý yêu cầu bở i một giao thức báo hiệu ứng dụng đặc biệt. Các giao
thức lớp con tƣơng thích mới đƣợc định nghĩa bở i IETF RFC 2960 gồm: M2PA
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 155/166
144
(MTP2-User peer-to-peer adaptation), M2UA (MTP2-User adaptation), M3UA
(MTP3-User adaptation), SUA (SCCP-User adaptation) và IUA (ISDN User
adaptation). Chú ý r ằng tại một thời điểm chỉ có duy nhất một giao thực đƣợ c
thực hiện.
Nhƣ vậy bộ giao thức này đƣợ c hình thành từ một lớ p truyền tải mớ i - giao thức
truyền tải điều khiển luồng SCTP (Stream Control Transmission Protocol) và một
tậ p hợ p của các lớp tƣơng thích UA (User Adaptation), các lớp tƣơng thích này
cung cấ p các dịch vụ giống nhƣ các tầng thấ p của mạng SS7 và ISDN. Hình 5.5
minh hoạ chi tiết hơn về các giao thức của SIGTRAN.
Hình 5.5 : Bộ giao thứ c SIGTRAN
Vùng xám đậm chính là các giao thức mớ i của SIGTRAN, trong khi các vùng
nhạt hơn là các giao thức đang tồn tại. Các lớp UA đƣợc đặt tên theo dịch vụ mà
chúng thay thế chứ không căn cứ vào đối tƣợ ng sử dụng dịch vụ đó. Ví dụ M3UA
tƣơng thích với SCTP để cung cấ p nhiều dịch vụ của lớ p MTP3 chứ không phải chỉ
cung cấ p một dịch vụ cho MTP3. Tất cả các lớ p thích ứng SIGTRAN đều phục vụ
cho một số một số mục đích chung sau:
o
Dùng để vận chuyển các giao thức báo hiệu lớp cao hơn thông qua cơ chế truyền
tải tin cậy dựa trên nền IP.
o Cung cấ p lớ p dịch vụ tƣơng tự tại giao diện của mạng PSTN tƣơng ứng. Chẳng
hạn, ít nhất thì M3UA phải khiến cho ngƣờ i dùng của nó nhìn nhận nó giống
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 156/166
145
nhƣ MTP3 về mặt dịch vụ (M3UA không thực sự thay thế các tính năng và hoạt
động của MTP3).
o
Các lớ p thích ứng hoàn toàn trong suốt đối với ngƣời dùng. Ngƣờ i sử dụng dịch
vụ sẽ không nhận thấy r ằng lớ p thích ứng đƣợ c thay thế giao thức ban đầu.
o Loại bỏ các lớ p SS7 mức thấ p càng nhiều càng tốt.
SIGTRAN hiện thời đƣa ra sáu lớ p thích ứng sau:
o M2UA: cung cấ p các dịch vụ của MTP2 trong mô hình client-server,
chẳng hạn nhƣ SG - to - MG. Đối tƣợ ng sử dụng của nó sẽ là MTP3.
o
M2PA: cung cấ p các dịch vụ của MTP2 theo mô hình peer-to-peer, ví dụ nhƣ các kết nối SG - to - SG. Đối tƣợ ng sử dụng của nó là MTP3.
o M3UA: cung cấ p các dịch vụ của MTP3 trong cả hai kiểu kiến trúc:
client-server (SG - to - MGC) và peer-to- peer. Đối tƣợ ng sử dụng của nó
sẽ là SCCP và/ hoặc ISUP.
o SUA: cung các các dịch vụ của SCCP trong kiến trúc peer-to-peer, ví dụ
SG - to - IP SCP. Đối tƣợ ng sử dụng của nó là TCAP hoặc phần ứng
dụng dựa trên khả năng trao đổi khác.
o IUA: cung cấ p các dịch vụ của lớ p liên k ết dữ liệu ISDN (LAPD). Ngƣờ i
dùng của nó là một thực thể ISDN mức 3.
o V5UA: cung cấ p các dịch vụ của giao thức V.5.2
Khung làm việc của bộ giao thức SIGTRAN là khá mềm dẻo, do đó cho phép
chúng ta có thể thêm vào các lớ p mớ i khi cần. Để xác định rõ hơ n các đặc tính
truyền tải báo hiệu của giao thức SIGTRAN ta xem xét một số lớ p thích ứng cơ bảnsau:
(i) Lớp tương thích ngườ i dùng MTP2 (M2UA): Giao thức thích ứng ngƣờ i dùng
phần chuyển giao bản tin mức 2 (M2UA -MTP2 user adaptation) đƣợ c sử dụng để
chuyển giao các bản tin báo hiệu số 7 phần ngƣờ i dùng MTP2 (ví dụ các bản tin
MTP3) qua mạng IP sử dụng các dịch vụ của SCTP. Cụ thể M2UA truyền dữ liệu
của ngƣờ i dùng MTP2 giữa một lớp MTP2 đặt tại SG và một lớp MTP3 đặt tại
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 157/166
146
MGC. Nhƣ vậy nó hoạt động giống nhƣ mô hình Client - Server trong đó MGC là
Client và SG là Server. M2UA hỗ tr ợ :
o Ranh giớ i giao diện giữ a MTP2/MTP3: Giao diện SS7 giữa MTP3/MTP2
(MTP2-User) vẫn đƣợ c giữ lại tại điểm đầu cuối trong mạng IP, do đó lớ p
giao thức M2UA đƣợ c yêu cầu cung cấ p cho các User của nó tậ p các dịch
vụ tƣơng đƣơng vớ i các dịch vụ mà MTP2 đã cung cấ p cho MTP3.
o Giao tiế p giữ a các module quản lý l ớp đặt t ại SG và MGC: M2UA cung
cấ p một số bản tin nhằm hỗ tr ợ cho giao tiế p giữa các module quản lý lớ p
đặt tại SG và MGC diễn ra thuận lợi hơn.o
H ỗ tr ợ quản lý các liên k ết đang hoạt động giữ a SG và MGC: Lớ p M2UA
ở SG có nhiệm vụ giữ tr ạng thái của các xử lý máy chủ ứng dụng ASP
(Application Server Process) đƣợ c cấu hình. Một tậ p các hàm nguyên
thuỷ giữa M2UA và module quản lý lớp đƣợc định nghĩa nhằm giúp cho
module này quản lý liên k ết giữa SG và MGC. Lớ p M2UA có thể dựa vào
chỉ dẫn của module quản lý lớp để thiết lậ p một liên k ết SCTP vớ i một
node M2UA ngang cấ p.
Vị trí chức năng của M2UA đƣợ c chỉ ra trên hình 5.6 dƣớ i đây. Chức năng liên
k ết node là chức năng xử lý báo hiệu mức cao tiế p nhận và xử lý các thông tin hoạt
hoá và loại bỏ liên k ết, số thứ tự các bản tin, thủ tục đệm và truyền lại bản tin.
Hình 5.6: V ị trí chức năng và hoạt động của M2UA
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 158/166
147
(ii) Lớ p thích ứ ng ngang cấp ngườ i dùng M2PA. Giao thức thích ứng ngang cấ p
ngƣờ i dùng sử dụng các dịch vụ của SCTP để hỗ tr ợ việc truyền các bản tin báo
hiệu MTP3 của hệ thống SS7 qua mạng IP. M2PA có khả năng xử lý đầy đủ bản tin
MTP3 và quản lý mạng giữa bất kì hai nút SS7 nào giao tiế p vớ i nhau qua mạng IP.
M2PA hỗ tr ợ :
o Điều khiển liên tục hoạt động của các giao thức MTP3 ngang cấ p qua một
k ết nối vớ i mạng IP.
o Ranh giớ i giao diện giữa MTP2 và MTP3, quản lý các liên k ết truyền tải
SCTP và lƣu lƣợ ng thay cho các liên k ết của MTP2.o
Báo cáo k ị p thời các thay đổi về tr ạng thái đến phần quản lý.
Hình 5.7: V ị trí chức năng và hoạt động của M2PA
M2PA là phƣơng tiện giúp cho các lớ p MTP3 cùng cấ p ở các SG có thể giao tiế p
tr ực tiế p vớ i nhau. Thực chất nó là sự mở r ộng của hệ thống SS7 thông qua mạng
IP. Mô hình kiến trúc sử dụng M2PA đƣợ c chỉ ra trên hình 5.8.
Kiến trúc này áp dụng cho k ết nối SG - to - SG, nó đóng vai trò nhƣ chiếc cầu
nối giữa hai mạng SS7.Trong trƣờ ng hợ p này mỗi SG có thể k ết nối vớ i nhiều SG
khác và chúng không cần biết về lớp bên trên mà chúng đang hỗ tr ợ . MTP3 có mặt
tại mỗi SG để tham gia vào việc định tuyến và quản lý các liên k ết của
MTP2/M2PA. Do có sự hiện diện của MTP3 nên mỗi SG sẽ cần phải có mã điểm
của riêng nó.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 159/166
148
Việc thay thế các liên k ết của MTP2 vớ i M2UA nhằm để phân biệt với trƣờ ng
hợ p truy cậ p IP SCP từ SG (dịch vụ này đƣợ c cung cấ p bở i SUA). ở trƣờ ng hợ p của
SUA, nó đƣợ c biết lớ p trên của nó là TCAP (hoặc các phần ứng dụng khác), trong
khi đó thì M2PA hoàn toàn không biết gì về các lớ p SS7 bên trên của nó.
Sự khác nhau quan tr ọng về mặt chức năng của M2PA so vớ i M2UA là M2PA
bản thân nó thực sự cung cấ p dịch vụ giống nhƣ MTP2. Còn M2UA chỉ cung cấ p
một giao diện cho dịch vụ của MTP2 ở phía đầu xa.
(iii) Lớ p thích ứng ngườ i dùng MTP3 (M3UA). Lớ p thích ứng ngƣờ i dùng phần
chuyển giao bản tin mức 3 (M3UA - MTP3 user adaptation) định nghĩa một giaothức hỗ tr ợ cho việc truyền tải các bản tin báo hiệu của ngƣờ i dùng MTP3 (ví dụ
các bản tin ISUP/SCCP) qua mạng IP sử dụng các dịch vụ của SCTP. Giao thức này
sẽ đƣợ c sử dụng ở giữa một SG và một MGC hoặc một cơ sở dữ liệu thƣờ ng trú IP.
M3UA thích hợ p cho việc truyền các bản tin của bất cứ phần ngƣờ i dùng MTP3
nào. Danh sách các lớ p giao thức này bao gồm ISUP, SCCP, và phần ngƣờ i dùng
điện thoại TUP. Các bản tin của giao thức ứng dụng các khả năng trao đổi (TCAP)
và giao thức ứng dụng mạng truy cậ p vô tuyến (RANAP - Radio Access Network
Application Protocol) đƣợ c truyền tải trong suốt bở i M3UA giống nhƣ tải của
SCCP bở i vì chúng là các giao thức của ngƣờ i dùng SCCP.
Thực chất M3UA tƣơng tự nhƣ M2UA và nó hoạt động theo mô hình Client -
Server nhằm cung cấ p cho lớ p bậc cao của hệ thống SS7 một giao thức để truy cậ p
từ xa đến các lớ p thấp hơn. Nhờ có M3UA mà dịch vụ của MTP3 có thể đƣợ c cung
cấ p tại MGC (chẳng hạn nhƣ việc huỷ k ết nối ISUP ở MGC). Đây cũng có thể coilà sự mở r ộng của hệ thống SS7 trong mạng IP.
Hình 5.9 dƣới đây minh hoạ kiến trúc mà ở đó M3UA đƣợ c sử dụng. Kiến trúc
này thích hợp cho các trƣờ ng hợ p sau:
o Mật độ của các liên k ết SS7 đủ lớn để khiến cho một cổng SG đứng độc
lậ p có thể thông qua.
o
Các liên k ết SS7 có thể truy cậ p vật lý tại một điểm đơn nào đó.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 160/166
149
Hình 5.8: V ị trí chức năng và hoạt động của M3UA
Lớ p M3UA có nhiệm vụ duy trì giao diện giữa MTP3 - ISUP qua k ết nối SCTP.
Các lệnh và yêu cầu truyền dữ liệu xuống tầng bên dƣớ i của ISUP ở MGC đƣợ c
mang bởi M3UA và đƣợc đƣa đến giao diện cao hơn của MTP3 ở SG. Còn các chỉ
thị và các bản tin dữ liệu đến đƣợ c chuyển lên phía trên từ MTP3 ở SG và đƣợ c
mang bởi M3UA (qua SCTP) đến giao diện thấp hơn của ISUP ở MGC.
(iv) Giao thứ c thích ứng ngườ i dùng SUA. Giao thức thích ứng ngƣờ i dùng SCCP
(SUA - SCCP user adaptation) đƣợc dùng để truyền tải bất k ỳ bản tin báo hiệu của
ngƣờ i dùng SCCP (ví dụ TCAP, RANAP v.v…) qua mạng IP sử dụng các dịch vụ
của SCTP. Giao thức này đƣợ c thiết k ế theo kiểu module và có tính đối xứng do đó
cho phép nó hoạt động trong các kiến trúc đa dạng chẳng hạn nhƣ kiến trúc SG tớ i
điểm cuối báo hiệu IP cũng nhƣ kiến trúc điểm k ết cuối báo hiệu IP ngang cấ p .
SUA hỗ tr ợ :
o
Trao đổi các bản tin của phần ngƣờ i dùng SCCP (các bản tin TCAP,
RANAP…)
o Dịch vụ SCCP phi k ết nối
o Dịch vụ SCCP hƣớ ng k ết nối
o Quản lý các liên k ết truyền tải SCTP giữa một node SG và một hoặc nhiều
node báo hiệu dựa trên nền IP
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 161/166
150
o Phân phối các node báo hiệu IP
o Báo cáo k ị p thời các thay đổi về tr ạng thái cho phần quản lý
SUA cung cấp phƣơng tiện nhờ đó phần ứng dụng (chẳng hạn nhƣ TCAP) ở
một điểm điều khiển dịch vụ IP SCP có thể đƣợ c thực hiện thông qua SG. Kiến trúc
mạng gắn vớ i SUA cho phép có hàng loạt các điểm điều khiển dịch vụ IP SCP
thông qua một SG đơn. Các IP SCP này không có lớ p MTP3 nội hạt và do đó chúng
không cần mã điểm SS7. Sau đây là mô hình kiến trúc ở đó SUA đƣợ c sử dụng giữa
SG và IP SCP.
Hình 5.9: V ị trí chức năng và hoạt động của SUA
Chức năng của SUA có thể đƣợ c cung cấ p bở i MTP2 hoặc các lớ p thích ứng
MTP2. Tuy nhiên SUA có một chức năng quan trọng đó là chuyển đổi giữa địa chỉ
SCCP và địa chỉ IP (tại SG). Nếu không có chức năng này thì SCCP sẽ phải có mặt
ở tất cả các điểm IP SCP và mạng SS7 mở r ộng sẽ cần đến thông tin của các SCCP
này. SUA có thể biết đƣợ c sự hiện diện của từng điểm IP SCP bằng cách cung cấ p
một địa chỉ SCCP để bao phủ tất cả các node.
Dịch vụ của các cơ sở dữ liệu cá nhân đƣợc đánh địa chỉ thông qua số phân hệ
SSN (Subsystem Number). SUA cung cấ p dịch vụ không giống nhƣ dịch vụ biên
dịch tiêu đề toàn cầu (GTT - Global Title Translation) để sắ p xế p các SSN vào
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 162/166
151
trong k ết nối SCCP (đƣợc dùng để định tuyến các bản tin của phần ứng dụng đến
điểm điều khiển dịch vụ IP SCP thích hợ p).
SUA cũng là một giao thức khá mềm dẻo, nó hỗ tr ợ các phần ứng dụng đang
chạy giữa hai node trong toàn bộ mạng IP. Điều này đặc biệt thích hợp đối vớ i các
mạng mới ra đời. Đối vớ i các mạng này thì một mạng báo hiệu SS7 truyền thống
chạy ở phía dƣớ i có thể không cần thiết. Trong trƣờ ng hợp này ngăn xế p IP SCP sẽ
giống nhau ở cả hai node (dựa trên IP). Ngoài ra SUA còn cho phép truy cập đến
các cơ sở dữ liệu dịch vụ trong mạng SS7 từ mạng IP.
5.3 K ẾT NỐI LIÊN MẠNG IMS-CS
Trong mạng hiện tại, dịch vụ thoại chuyển mạch kênh truyền thống vẫn tồn tại
cùng vớ i dịch vụ đa phƣơng tiện chuyển mạch gói. Do đó tồn tại một k ết nối liên
mạng giữa IMS với CS để cung cấ p dịch vụ thoại và phân hệ IMS cung cấ p một
kiến trúc chuyển mạch mềm phân tán nhƣ hình 5.10.
BGCF
MGCF
IM-MGW
BGCF
SGW
S-CSCF
I/P-CSCF
Mạng CS Mạng PS
Mi(SIP)Mk(SIP)
ISUP
M3UA
TDM IP
ISUP/
SS7
ISUP/
SS7
Mn
(H.248)
Mw
(SIP)
ISUP/
SS7
Hình 5.10: Kiế n trúc k ế t nố i liên mạng IMS-CS
Cổng báo hiệu SGW đƣợ c sử dụng để k ết nối các mạng báo hiệu khác nhau, nhƣ
các mạng báo hiệu dựa trên SCTP/IP và các mạng báo hiệu SS7. SGW thực hiện
chuyển đổi báo hiệu (cả hai chiều) tại mức truyền tải giữa truyền tải báo hiệu dựa
trên SS7 và dựa trên IP (SCTP/IP, SS7MTP). MGCF hỗ tr ợ thông tin giữa các
ngƣờ i sử dụng IMS và miền CS. Chức năng điều khiển cổng phƣơng tiện MGCF và
cổng phƣơng tiện IM (IM MGW) chịu trách nhiệm cho báo hiệu và chuyển đổi các
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 163/166
152
phƣơng tiện giữa miền mạng PS và các mạng chuyển mạch kênh. MGCF giao tiế p
vớ i S-CSCF (hoặc BGCF) qua giao thức SIP. Báo hiệu cuộc gọi (SS7/ISUP) đƣợ c
chuyển từ cổng báo hiệu của mạng CS đến MGCF qua giao thức SIGTRAN. MGCF
phải phiên dịch các bản tin giữa SIP và ISUP để đảm bảo tƣơng tác giữa hai giao
thức này. Tất cả các báo hiệu điểu khiển cuộc gọi từ ngƣờ i dùng sử dụng CS đều
đƣợc đƣa đến MGCF để chuyển đổi ISUP (hay BICC) vào các giao thức SIP, sau đó
chuyển phiên đến IMS. Tƣơng tự tất cả các báo hiệu phiên khở i nguồn từ IMS đến
các ngƣờ i sử dụng CS đƣợ c gửi đến MGCF. BGCF quyết định nơi kết nối liên
mạng khi một phiên đƣợ c khở i tạo từ một ngƣờ i dùng IMS. Nếu k ết nối liên mạng
xuất hiện trong cùng mạng, BGCF sẽ lựa chọn một MGCF, trong trƣơng hợp ngƣợ c
lại, nó liên lạc vớ i một BGCF thuộc mạng của nhà khai thác khác.
BGCF
Mạng nhà của thuê bao chủ gọi và bị gọi
MGCF
2. Truy vấnENUM
SGW
1. SIP: Yêu cầu
5. H248: Điềukhiển MGW
S-CSCF
3. SIP: Yêu cầu
4. SIP: 100 Thử lại
6. ISUP/M3UA: IAM7. ISUP/MTP3: IAM8. SIP: 183 Phát
triển phiên9. SIP: PRACK
10. SIP: 200 OK
12. ISUP/M3UA: ACM11. ISUP/MTP3: ACM
13. SIP: 180 Chuông
14. SIP: PRACK
15. SIP: 200 OK 16. ISUP/MTP3: ANM
17. ISUP/M3UA: ANM
18. H248: Điềukhiển MGW
19. SIP: 200 OK
20. SIP: ACK
Hình 5.11: Bản tin thiế t l ậ p cuộc g ọi giữa ngườ i dùng IMS g ọi ngườ i dùng CS
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 164/166
153
Luồng báo hiệu thiết lậ p phiên giữa một ngƣờ i dùng IMS gọi ngƣờ i dùng CS
đƣợ c minh hoạ trên hình 5.11. Lƣu ý là cả chủ gọi và ngƣờ i bị gọi trong cùng mạng
nhà. Thủ tục này bắt đầu khi tác nhân ngƣờ i dùng IMS gửi một bản tin yêu cầu SIP
INVITE vớ i một yêu cầu URI của định dạng TEL-URI. Trong khi xác nhận một bản
tin INVITE, S-CSCF giao tiế p vớ i một server chữ số điện tử ENUM (Electronic
Number) để chuyển đổi định dạng TEL-URI thành SIP-URI. Nếu TEL-URI không
đƣợc lƣu trữ trong server ENUM (biểu thị ngƣờ i bị gọi không phải là một ngƣờ i
dùng IMS), S-CSCF sẽ chuyển (qua giao diện Mi) bản tin yêu cầu INVITE tớ i một
BGCF mà nó quyết định chuyển mạng sẽ sảy ra trong cùng một mạng nhƣ trên ví
dụ. BGCF lựa chọn một MGCF và chuyển bàn tin INVITE qua giao diện Mj. Đầu
tiên MGCF phụ thuộc vào IM-MGW để phân chia tài nguyên cho ngƣờ i dùng IMS
và sau đó gửi một bản tin IAM của phần ngƣời dùng ISDN tƣơng ứng tớ i SGW sử
dụng M3UA để truyền tải. Một bản tin tƣơng tự đƣợ c gửi tớ i mạng SS7 từ SGW
nhƣng sử dụng MTP 3 để truyền tải. Sau khi bản tin IAM đƣợ c phát ra tớ i mạng
SS7, bản tin ACM và ANM thông tƣờ ng tr ở lại tớ i MGCF, khi gửi tớ i ngƣờ i dùng
bản tin tƣơng ứng chuông 180 và bản tin 200 OK. Chú ý khi ngƣờ i dùng IMS nhậnmột đáp ứng tạm thờ i (ví dụ SIP 180 hoặc 183) ngƣờ i dùng sẽ gửi lại bản tin SIP
PRACK để xác nhận đáp ứng.
5.4 K ẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng 5 hƣớ ng tr ực tiế p vào tiế p cận hội tụ mạng cố định/ di động là
xu hƣớ ng hội tụ mạng truyền thông hiện nay. Kiến trúc IMS đóng vai trò quan trong
trong vấn đề k ết nối và điều khiển liên mạng giữa miền chuyển mạch kênh, miềnmạng di động và miền mạng chuyển mạch gói trên nền IP. Trong chƣơng đã đề cậ p
chi tiết tớ i giao thức truyền tải báo hiệu đƣợ c sử dụng để k ết nối liên mạng theo
hƣớ ng chuyển mạch mềm và mô hình k ết nối liên mạng cho một cuộc gọi từ miền
CS sang miền IMS.
Các n ội dung ôn t ập chính trong chương
- Kiến trúc hội tụ FMC dựa trên IMS;
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 165/166
154
- Mô hình tham chiếu IMS trong FMC;
- Kiến trúc chức năng và luồng báo hiệu trong SIGTRAN;
-
Mô hình và kiến trúc báo hiệu k ết nối liên mạng IMS-CS.
7/23/2019 BG Bao Hieu Va Dieu Khien Ket Noi
http://slidepdf.com/reader/full/bg-bao-hieu-va-dieu-khien-ket-noi 166/166
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
[1] Popovskij, Vladimir, Barkalov, Alexander, Titarenko, Larysa, “Control and Adaptation in Telecommunication Systems”, Springer, 2011.
[2] John G. van Bosse, Fabrizio U. Devetak, “Signaling in Telecommunication Networks”, second edition, John Wiley & Sons, Inc., 2007.
[3] Travis Russell, “THE IP MULTIMEDIA SUBSYS TEM (IMS): Session Control and
Other Network Operations”, The McGraw-Hill, 2008.
[4] Ralf Kreher, Torsten Ruedebusch, “UMTS Signaling: UMTS Interfaces, Protocols, Message Flows and Procedures Analyzed and Explained”, John Wiley & Sons, Inc.,
2012.[5] Miikka Poikselka,Georg Mayer, Hisham Khartabil and Aki Niemi, “THE IMS IP
Multimedia Concepts and Services in the Mobile Domain”, John Wiley & Sons, Inc.,2004.
[6] Harry G. Perros, “Connection-oriented Networks SONET/SDH, ATM, MPLS and
Optical Networks”, John Wiley & Sons, Inc., 2005.
[7] Frank Ohrtman, “Softswitch : Architecture for VoIP”, McGraw-Hill Professional,
2002