báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu cty cp xd vt & tm Đại dương

112
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện chuyên đề của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô vì đã cung cấp những kiến thức quý báu cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian thực hiện chuyên đề. Em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được thực tập, làm việc tại công ty, trau dồi những kiến thức và kỹ năng thực tế để hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Dù đã cố gắng làm tốt chuyên đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như giới hạn về mặt không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hậu 1 SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Upload: hau-nguyen

Post on 30-Jul-2015

242 views

Category:

Education


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện chuyên đề của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ và

hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công nghiệp

Việt Trì. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô vì đã cung cấp những kiến

thức quý báu cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian học tập

và nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn Th.S

Nguyễn Thị Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian

thực hiện chuyên đề.

Em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Cổ phần xây

dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được

thực tập, làm việc tại công ty, trau dồi những kiến thức và kỹ năng thực tế để hoàn

thành tốt chuyên đề của mình.

Dù đã cố gắng làm tốt chuyên đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến

thức cũng như giới hạn về mặt không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những

thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý

thầy cô và các bạn.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hậu

1SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG

DOANH NGHIỆP.....................................................................................................................9

1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.............................9

1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................9

1.1.2. Đặc điểm...................................................................................................................9

1.1.3. Phân loại....................................................................................................................9

1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp....................................................11

1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu...........................................11

1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu..............................11

1.3.2. Nhiệm vụ kế toán....................................................................................................12

1.4. Đánh giá nguyên vật liệu...............................................................................................12

1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho....................................................................13

1.4.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.....................................................................13

1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.....................................................................................15

1.5.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng..............................................................................15

1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu..............................................16

1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu..................................................................................19

1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.........19

1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ..................28

1.7. Hình thức kế toán...........................................................................................................31

1.7.1. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung..........................................31

1.7.2. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.......................................32

1.7.3. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ........................................32

1.7.4. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ.....................34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................35

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.

...............................................................................................................................................35

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng vận

tải và thương mại Đại Dương...........................................................................................35

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty.......................................36

2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty...............36

2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty....................................................................37

2SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại

Đại Dương.........................................................................................................................39

2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương.........................................................................................................41

2.2.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương.....................................................................................................41

2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương

mại Đại Dương..................................................................................................................43

2.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương.....................................................................................................60

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN

THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY...............................................64

3.1. Một số ý kiến nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận

tải và thương mại Đại Dương...............................................................................................64

3.1.1. Đánh giá chung.......................................................................................................64

3.1.2. Nhận xét..................................................................................................................65

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu tại Công ty Cổ phần

xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.........................................................................67

KẾT LUẬN..............................................................................................................................70

3SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CPSX : Chi phí sản xuất

2. GTGT : Giá trị gia tăng

3. NVL : Nguyên vật liệu

4. QLDN : Quản lý doanh nghiệp

5. QLPX : Quản lý phân xưởng

6. SXKD : Sản xuất kinh doanh

7. TGĐ : Tổng giám đốc

8. TSCĐ : Tài sản cố định

9. TSLĐ : Tài sản lưu động

10. XDCB : Xây dựng cơ bản

4SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Stt Tên sơ đồ Ý nghĩa Trang

1 Sơ đồ 1.1Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp

thẻ song song16

2 Sơ đồ 1.2Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ

đối chiếu luân chuyển17

3 Sơ đồ 1.3Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ

số dư18

4 Sơ đồ 1.4Sơ đồ kế toán tỏng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

27

5 Sơ đồ 1.5Sơ đồ kế toán tỏng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

30

6 Sơ đồ 1.6Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

31

7 Sơ đồ 1.7Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái

32

8 Sơ đồ 1.8Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

33

9 Sơ đồ 1.9Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

34

10 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 37

11 Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 39

12 Sơ đồ 2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty 44

12 Sơ đồ 2.4 Thủ tục nhập kho 45

5SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU

Stt Tên mẫu Ý nghĩa Trang

1 Mẫu 2.1 Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào 46

2 Mẫu 2.2 Biên bản kiểm kê vật tư 47

3 Mẫu 2.3 Phiếu nhập kho vật tư 48

4 Mẫu 2.4 Hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào 49

5 Mẫu 2.5 Phiếu nhập kho 50

6 Mẫu 2.6 Phiếu nhập kho vật liệu tự sản xuất 51

7 Mẫu 2.7 Phiếu xuất kho nguyên vật liệu 53

8 Mẫu 2.8 Phiếu xuất kho 54

9 Mẫu 2.9 Hóa đơn GTGT hàng bán ra 55

10 Mẫu 2.10 Thẻ kho nguyên vật liệu 56

11 Mẫu 2.11 Sổ chi tiết nguyên vật liệu 58,59

12 Mẫu 2.12 Sổ nhật ký chung 62

13 Mẫu 2.13 Sổ cái Tài khoản 152 63

6SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực

và trên thế giới. Hơn nữa Việt Nam đã ra nhập WTO đây là sự kiện rất quan trọng, là

cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước,

các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện

pháp quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nỗ lực

hơn nữa trong cuộc chiến tìm kiếm thị trường cho mình.Các doanh nghiệp cần phải

nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình như thế nào để đưa ra phương

hướng phát triển tốt nhất.

Để nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp thì kế toán Công ty là một

trong những công cụ đắc lực trong công tác tổ chức quản lý, tính toán kinh tế và kiểm

tra giám sát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Kế toán giữ vai

trò quan trọng giúp các nhà quản lý biết được các thông tin về chi phí đầu vào của quá

trình sản xuất cũng như kết quả đầu ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí

nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Chỉ cần một

biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm

và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn có thông tin về chi phí nguyên vật liệu đầy đủ

và chính xác thì công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết. Tổ chức tốt

công tác kế toán nguyên vật liệu, có khả năng cung cấp và xử lý các thông tin về tình

hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý chính xác đầy đủ và

hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong việc

quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây

dựng vận tải và thương mại Đại Dương em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài

"Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương

mại Đại Dương” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây

dựng vận tải và thương mại Đại Dương

7SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

nguyên vật liệu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải

và thương mại Đại Dương.

Trong quá trình thực tập, nghiên cứu kết hợp với kiến thức được học ở trường em

đã hoàn thành chuyên đề. Tuy nhiên do thời gian tiếp cận thực tế quá ngắn, trình độ và

khả năng còn hạn chế em không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp của

các thầy cô giáo và các anh chị phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng

vận tải và thương mại Đại Dương để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

8SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc

tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó vật

liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính,

vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu.

1.1.2. Đặc điểm

Nguyên vật liệu khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản

phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản

phẩm.

- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng

tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.

- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình thái

và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do nguyên

vật liệu tạo ra.

- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó

sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.

1.1.3. Phân loại

Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau

với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng và tính chất lý hóa khác nhau trong quá trình

sản xuất. Quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu

quản lý của doanh nghiệp cần thiết phải phân loại NVL.

Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các NVL cùng với nhau theo một đặc trưng nhất

định nào đó để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại NVL.

1.1.3.1 Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu

- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của

sản phẩm cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài. Khái niệm nguyên vật liệu chính

gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.

- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành

nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm

9SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị

của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình

chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,

kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.

- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình

sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than

đá, than bùn và ở thể khí như ga…

- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,

thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây

dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây dựng cơ bản

gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt

vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.

- Phế liệu thu hồi: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong

quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3.2. Phân loại theo quyền sở hữu

Theo cách phân loại này NVL được chia thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của

doanh nghiệp.

- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ.

1.1.3.3. Phân loại theo nguồn hình thành

Với cách phân loại này NVL được chia thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài thị

trường, thông thường mua của nhà cung cấp.

- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và

sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.

- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản

xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên

doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.

- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy

định.

10SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở liên tục đáp

ứng nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách

hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ

của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công

việc hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành,

đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự

trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,

quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng

tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ

phận kế toán - tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn

nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất

là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến động về

cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời cần

kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp

đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho, bến bãi thực hiện

đúng chế độ bảo quản đối với từng NVL, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an

toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý NVL. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh

nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản

xuất được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không

kịp thời hoặc gây ứ động vốn do dự trữ quá nhiều.

Tóm lại, quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một

trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các

nhà quản lý quan tâm.

1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu

1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu

Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu

là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận diện dễ dàng

trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của sản phẩm được sản

xuất ra. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến

hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu phải đầy đủ

về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách, phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc mà nếu

11SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Việc đảm bảo nguyên vật liệu

cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã

hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc đến NVL mà không nhắc đến tầm quan

trọng của kế toán NVL. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản

phẩm so với các mục chi phí sản xuất khác nên việc quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các

khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm.

1.3.2. Nhiệm vụ kế toán

Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa

học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của NVL từ yêu cầu quản lý NVL, từ chức năng của

kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo

quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu

mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các

mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ,

đúng chủng loại cho quá trình sản xuất.

- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu. Hướng dẫn, kiểm

tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu

về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), đúng phương pháp quy định nhằm

đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công

tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh

tế quốc dân.

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn

ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.

Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã

tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.4. Đánh giá nguyên vật liệu

Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị ghi sổ kế toán nguyên vật liệu. Theo

quy định chung của chuẩn mực kế toán , kế toán nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu

phải phản ánh đúng theo giá gốc( trị giá vốn thực tế). Đây là chi phí thực tế Doanh

nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu. Giá thực tế nguyên vật liệu là loại giá được

12SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của

doanh nghiệp để có nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định

theo từng nguồn nhập.

1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL được xác định như sau:

- Đối với NVL mua ngoài:

Trị giá

thực tế

của NVL

mua ngoài

=

Giá mua trên

hóa đơn (Cả thuế

NK nếu có)

+

Chi phí thu mua

(kể cả hao mòn

trong định mức)

-

Các khoản giảm

trừ phát sinh khi

mua NVL

- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

Giá thực tế

nhập kho=

Giá thực tế NVL

xuất chế biến+

Chi phí

chế biến

- Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế

nhập kho=

Giá thực tế thuê

ngoài gia công+

Chi phí

gia công+

Chi phí

vận chuyển

- Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng

cụ thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do hội

đồng liên doanh đánh giá và công nhận.

Giá thực tế

nhập kho=

Giá do HĐ

đánh giá lại +

Chi phí liên

quan (nếu có)

1.4.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.

Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác

nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi

xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu,

đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký

áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế

của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại

nguyên vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương

13SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng

có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Giá trị hàng

xuất trong kỳ=

Số lượng hàng

xuất trong kỳx

Đơn giá xuất

tương ứng

- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản

xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng

nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra

hết.

- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)

Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho

được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là

hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng

xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng

tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho

được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị

từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:

Giá thực tế NVL

xuất dùng trong kỳ=

Số lượng vật liệu

công cụ xuất dùng+

Đơn giá bình

quân

Đơn giá

bình

quân

=

Trị giá thực tế NVL

tồn kho đầu kỳ+

Trị giá thực tế NVL

nhập kho trong kỳ

Số lượng NVL

tồn kho đầu kỳ+

Số lượng NVL

nhập kho trong kỳ

Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào

tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương

pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.

14SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

1.5.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.

1.5.1.1 Chứng từ sử dụng.

Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất

nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu

nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp

như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt

buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Cũng có chứng từ mang tính chất

hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên,

cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê

duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả

quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập -

xuất nguyên vật liệu bao gồm:

- Chứng từ nhập:

+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng

+ Phiếu nhập kho

+ Biên bản kiểm nghiệm

- Chứng từ xuất:

+ Phiếu xuất kho

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

- Chứng từ theo dõi quản lý:

+ Thẻ kho

+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho

1.5.1.2. Sổ kế toán sử dụng

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.

- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa

- Thẻ kho (Sổ kho)

- Bảng kê nhập xuất (nếu có)

15SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

1.5.2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song

Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi

thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá

trị.

Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc

kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng,

kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi tiết với số liệu

tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải xử lý kịp thời.

Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng

hợp chi tiết nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết

nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152

“Nguyên vật liệu” trên sổ cái.

Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng

cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện

lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

Trong đó:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra

Ghi cuối kỳ

16SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Sổ chi tiết vật liệu

Bảng tổng hợp N-X-T

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.5.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt

hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối

tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.

Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi giá

và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật

liệu.

Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu

đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển. Kế toán cần đối

chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu

tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp

thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị

giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối

chiếu trên TK 152 trong sổ cái.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,

nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến

tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác

nhau.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Trong đó:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra

Ghi cuối kỳ

17SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Chứng từ xuất

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.5.2.3. Phương pháp sổ số dư

Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến

động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương

pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để

ghi sổ kế toán trong kỳ.

Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của

thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng

từ. Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu vào

bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.

Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số

dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư

phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng

để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.

Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế

toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư

Trong đó:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra

Ghi cuối kỳ

18SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Thẻ kho Sổ số dư

Bảng lũy kế nhập

Bảng lũy kế xuất

Bảng tổng hợp N-X-T

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1.6.1.1. Đặc điểm

Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép,

phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ

dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các

chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng

được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối

tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ

dụng cụ tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ

kiểm tra.

Công thức:

Trị giá hàng

tồn kho

cuối kỳ

=

Trị giá hàng

tồn kho

đầu kỳ

+

Trị giá hàng

nhập kho

trong kỳ

-

Trị giá hàng

xuất kho

trong kỳ

Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và

số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý

kịp thời.

Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn

các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt

hàng có giá trị lớn hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.

1.6.1.2. Chứng từ sử dụng

Mọi trường hợp tăng giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở

pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ

hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định như:

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Biên bản kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

19SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các

yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ

cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp thời và

đầy đủ.

1.6.1.3. Tài khoản sử dụng

Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên

chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu.

Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách

thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của nguyên

vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản như:

* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá

trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng

đang đi đường đã về nhập kho.

Nội dung kết cấu tài khoản 151:

Bên Nợ:

+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường

+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.

Bên Có:

Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng

Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.

* Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện

có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152

có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu

phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh

nghiệp, bao gồm:

Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính

Tài khoản 1522 Vật liệu phụ

Tài khoản 1523 Nhiên liệu

Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế

Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản

Tài khoản 1528 Vât liệu khác

20SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4…

tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.

Nội dung kết cấu tài khoản 152:

Bên Nợ:

+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ

+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê

+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ

Bên Có:

+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho

+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.

+ Chiết khấu thương mại được hưởng

+ Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê

+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.

Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.

* Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản này

phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

Tài khoản 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

Nội dung kết cấu tài khoản 133:

Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ

Bên Có:

+ Số thuế GTGT được khấu trừ

+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

+ Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.

Dư Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại

nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.

* Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ

thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật

tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

21SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Nội dung kết cấu tài khoản 331:

Bên Nợ:

+ Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…

+ Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.

+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.

+ Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán

+ Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả

cho người bán.

Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán.

Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối kỳ

hoặc số trả lớn hơn số phải trả.

Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán.

Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng nhiều tài

khoản liên quan khác như:

TK 111 “Tiền mặt”

TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”

TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác”

TK 141 “Tạm ứng”

TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”

TK 222 “Vốn góp liên doanh”

TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”

TK 641 “Chi phí bán hàng”

TK 642 “Chi phí quản lý”

TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.

1.6.1.4. Phương pháp hạch toán

1. Mua nguyên vật liệu về nhập kho

- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh toán tiền

Có TK 331 Chưa thanh toán tiền

Có TK 333 Thuế nhập khẩu (nếu có)

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 152 Tổng tiền thanh toán

Có TK 111, 112, 141, 331 Nguyên vật liệu (Tổng tiền thanh toán)

2. Trường hợp mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi

giảm giá gốc nguyên vật liệu

22SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Nợ TK 111,112,331 Tổng tiền

Có TK 152 Nguyên vật liệu

Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).

3. Trường hợp nguyên vật liệu về nhập kho nhưng doanh nghiệp phát hiện không đúng

quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.

- Giảm giá:

Nợ TK 331,111,112 Số tiền được hưởng khi giảm giá

Có TK 152 NVL (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

- Trả lại:

Nợ TK 331, 111, 112

Có TK 152

Có TK 133

4. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên vật liệu

chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua

đang đi đường”.

- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn phiếu nhập kho để ghi vào TK 152

“Nguyên liệu, vật liệu”.

- Nếu cuối nguyên vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:

Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141 Đã thanh toán

Có TK 331 Chưa thanh toán

Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp

- Tháng sau khi NVL về nhập kho căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 152 Nhập kho

Nợ TK 621, 627,641,642 Sử dụng luôn

Nợ TK 632 Giao cho khách hàng

Có TK 151 Hàng mua đang đi đường

5. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:

- Khi xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công, chế biến:

23SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 152 Nguyên vật liệu

- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:

Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 131, 141…

- Khi nhập lại kho số nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong:

Nợ TK 152 Nguyên vật liệu

Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

6. Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế:

Nợ TK 152 Nguyên vật liệu

Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

7. Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu hoặc nhận lại

vốn góp liên doanh:

Nợ TK 152

Có TK 411 Nhận vốn góp

Có TK 222, 128 Nhận lại góp vốn

8. Khi mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu hương mại:

Nợ TK 111, 112, 331…

Có TK 152 Nguyên vật liệu

Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ

9. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu

- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 152 Giá có thuế nhập kho

Có TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3333 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Đồng thời ghi:

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải

nộp thuế GTGT:

24SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Nợ TK 152 Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK

Có TK 331 Phải trả cho người bán

Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

10. Các chi phí mua vận chuyển nguyên vật liệu về nhập kho của doanh nghiệp

Nợ TK 152 Nguyên vật liệu

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331…

11. Đối với nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê:

- Nếu chưa xác định được nguyên nhân:

Nợ TK 152 NVL thừa

Có TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết

- Có quyết định xử lý:

Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết

Có TK liên quan

- Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:

Nợ TK 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

- Khi trả lại nguyên vật liệu cho đơn vị khác

Có TK 002

12. Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng:

Nợ TK 621 Dùng cho sản xuất

Nợ TK 627, 641, 642 Dùng cho QLPX, BH, QLDN

Nợ TK 241 Dùng cho XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ

Có TK 152 Nguyên vật liệu

13. Xuất kho nguyên vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)

Nợ TK 632 Xuất bán

Nợ TK 1388 Cho vay

Có TK 152 Nguyên vật liệu

14. Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác

- Nếu giá được đánh giá lại lớn hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp

Nợ TK 128, 222 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá

Có TK 152 Giá thực tế

Có TK 711 Phần chênh lệch tăng

- Nếu giá được đánh giá lại nhỏ hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp:

25SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Nợ TK 128, 222 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá

Nợ TK 811 Phần chênh lệch giảm

Có TK 152 Giá thực tế

15. Đối với nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê:

- Nếu hao hụt trong định mức

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 152 Nguyên vật liệu

- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân:

Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 152 Nguyên vật liệu

- Khi có quyết định, căn cứ biên bản xác định giá trị NVL thiếu hụt mất mát và biên

bản xử lý:

Nợ TK 1388 Phải thu khác

Nợ TK 111 Tiền mặt

Nợ TK 334 Trừ vào lương

Nợ TK 632 Phần còn lại tính vào giá vốn

Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý

1.6.1.5. Sơ đồ hạch toán.

Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương

pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán sau:

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

26SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

27SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

TK 151

TK 111, 112, 141, 311

TK 621

TK 333

Nhập kho NVL do mua

ngoài

TK 411

Thuế nhập khẩu

Nhập kho hàng đang đi đường

kỳ trước

SDĐK: xxx

TK 154

TK 128, 222

TK 338 (3381)

Nhận góp vốn liên doanh

Nhận góp vốn liên doanh, cổ

phần, cấp phát

Nhập kho do tự chế hoặc

thuê ngoài gia công, chế biến

TK 412

Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ

xử lý

Chênh lệch tăng do đánh giá lại

TK 154

Xuất bán, gửi bán

TK 128, 222

Xuất tự chế hoặc

thuê ngoài

Xuất góp vốn liên doanh

TK 138,(1381)

Xuất dùng cho quản lý, phục

sản xuất bán hàng, QLDN,

XDCB

TK 627, 641, 642, 241

TK 412

TK 632 (157)

Phần hiện thiếu khi kiểm kê

chờ xử lý

Xuất dùng trực tiếp cho sản

xuất chế tạo sản phẩm

Chênh lệch giảm

do đánh giá lại

SDCK : xxx

TK 152 "NVL"

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

1.6.2.1. Đặc điểm

Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường

xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ

theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định

kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị NVL xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp

không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn kho định kỳ, mua

(nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp

không thể hiện rõ giá trị NVL xuất dùng cho từng đối tượng, các nhu cầu sản xuất khác

nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh

nghiệp … Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư

hỏng, tham ô…(nếu có), phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các

doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.

Công thức:

Giá trị NVL

xuất dùng

trong kỳ

=

Giá trị

NVL tồn

đầu kỳ

+

Giá trị

NVL nhập

trong kỳ

-

Giá trị

NVL xuất

trong kỳ

1.6.2.2. Tài khoản sử dụng

* Tài khoản 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu

hàng hóa mua vào trong kỳ.

Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:

TK 6111: Mua nguyên, vật liệu

TK 6112: Mua hàng hóa

Nội dung, kết cấu tài khoản 611:

Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.

Bên Nợ:

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.

- Trị giá thực tế nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.

Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu xuất sử dụng trong

kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.

28SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.6.2.3. Phương pháp hạch toán

1. Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ:

Nợ TK 611 Trị giá thực tế NVL nhập kho

Có TK 151, 152

2. Trong kỳ, khi mua NVL căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho:

Nợ TK 611 Trị giá thực tế hàng nhập kho

Nợ TK 133 Theo phương pháp khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng tiền thanh toán

3. Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị NVL

Nợ TK 611 Trị giá NVL nhập kho

Có TK 411

4. Nhập kho NVL do thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị NVL do hội đồng liên doanh

đánh giá:

Nợ TK 611

Có TK 222 Vốn góp liên doanh

5. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL tồn cuối kỳ

Nợ TK 152

Có TK 611 Mua hàng

6. Hàng mua được hưởng giảm giá, giá trị nguyên vật liệu trả lại người bán chấp nhận:

Nợ TK 152

Có TK 611 Mua hàng

Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

7. Căn cứ biên bản xác định giá trị NVL thiếu hụt, mất mát, và biên bản xử lý, ghi:

Nợ TK 1388 Phải thu khác

Nợ TK 111 Tiền mặt

Nợ TK 334 Phải trả CNV

Có TK 611 Mua hàng

8. Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ

Nợ TK 621, 627, 641,642,241 Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh

Có TK 611 Trị giá NVL

29SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.6.2.4. Sơ đồ hạch toán

Có thể khái quát phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu, công

cu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê

thường xuyên.

30SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

TK 151, 152 TK 611"Mua hàng"

TK 111, 112, 141

Kết chuyển vật liệu, công cụdụng cụ tồn lúc đầu kỳ

TK 331

Mua trả tiền ngay

TK 333 (333)

Mua chưa

trả tiền

TK 411

Thuế nhập khẩu

Thanh toán

tiền

Xuất bán

TK 111, 138,334

TK 632

TK 142

TK 621

TK 111, 112, 138

TK 412

Cuối kỳ kết chuyển số xuất

dùng cho sản xuất kinh

doanh

Chiết khấu hàng mua đượchưởng giảm giá, hàng mua

trả lại

Chênh lệch đánh giá tăng

TK 151, 152

Kết chuyển dụng cụ tồn kho cuối kỳ

Thiếu hụt mất mát

Chênh lệch đánh giá giảm

Nhận vốn góp cổ phần

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.7. Hình thức kế toán

1.7.1. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung

* Đặc trưng cơ bản:

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký dựa trên các

chứng từ kế toán, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh

và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật Ký Chung để

ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ Nhật ký chung.

- Sổ Nhật ký đặc biệt.

- Sổ cái

- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết NVL.

* Trình tự ghi sổ:

v

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:

Trong đó:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra.

31SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Chứng từ gốc

Sổ cái

Nhật ký chung

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo kế toán

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Nhật ký đặc biệt

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.7.2. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

* Đặc trưng cơ bản:

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và

theo nội dung kinh tế (theo hệ thống TK kế toán) trên cùng một sổ kế toán tổng hợp

duy nhất. Đó là sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ

gốc.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Nhật ký - Sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL

* Trình tự kế toán:

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái:

Trong đó:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra.

32SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Nhật ký Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

1.7.3. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ.

* Đặc trưng cơ bản:

Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế

toán tổng hợp bao gồm:

- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp

chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự

trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán

trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

- Sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL.

* Trình tự ghi sổ:

33SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ:

Trong đó:Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra1.7.4. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ

* Nguyên tắc cơ bản:

- Tập hợp, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản kết

hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian

với việc hệ thống hoá các nhiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên sổ kế toán và

trong một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu Sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài

chính và lập Báo cáo tài chính.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Nhật ký chứng từ

- Bảng kê

- Sổ cái

- Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ:

Trong đó:

34SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Chứng từ gốc và bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Thẻ và sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng kê

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại

Dương.

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng

vận tải và thương mại Đại Dương.

- Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

- Địa chỉ: Số nhà 1314 - Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ

- Điện thoại: 02103 864 544

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 1803000404 do sở Kế Hoạch và Đầu tư Phú Thọ

cấp.

- Tài khoản số: 39105200001675

- Mã số thuế: 2600 349 653

Những năm gần đây, trong thời kỳ mở cửa, kinh tế thị trường phát triển đa dạng

nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và ngành xây dựng

là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.

Để đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ

tầng…phục vụ cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế nhà nước thì hàng loạt các đơn

vị xây dựng ra đời trong đó có Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại

Dương.

Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương được thành lập và

hoạt động tháng 05 năm 2006.

Năm 2009 Công ty mở thêm cơ sở sản xuất là Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã,

chuyên sản xuất các loại gạch xây dựng theo công nghệ lò Tuynel, cung cấp khoảng

50.000 viên gạch mỗi ngày. Ngoài việc nhà máy cung cấp nguyên vật liệu cho các

công trình mà công ty đảm nhận còn cung cấp một lượng lớn ra ngoài thị trường. Công

ty xây dựng kiêm buôn bán vật liệu xây dựng là một lợi thế cho quá trình xây dựng các

công trình.

35SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều

sâu. Ngày nay Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã trở

thành công ty mạnh về xây dựng. Với lực lượng cán bộ công nhân viên khoảng hơn

200 người. Công ty có thể đảm đương xây dựng các công trình xây dựng có quy mô

lớn.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty

Đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất

nhằm phát huy những thành quả đạt được, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao

động và cuối cùng là đem lại lợi nhuận cho công ty. Đảm bảo uy tín trong sản xuất

cũng như chất lượng, thời gian thực hiện hợp đồng đối với khách hàng. Chấp hành

nghiêm chỉnh các chế độ chính sách do Nhà nước quy định bao gồm nộp thuế và thực

hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.

Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng

cường và huy động vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ có tay nghề cao, tăng

cường đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và phù hợp.

Hiện nay, Công ty đang sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:

+ Sản xuất vật liệu xây dựng

+ Xây dựng công trình

+ Tư vấn xây dựng

Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể như sau:

(1) Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liêu xây dựng:

+ Sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng theo công nghệ lò Tuynel

+ Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng nội ngoại thất

+ Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại bằng thiết bị đồng bộ

+ Sản xuất bê tông thương phẩm

+ Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn

(2) Lĩnh vực xây dựng công trình:

+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng

+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án giao thông

+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án thuỷ lợi

36SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện dân dụng

+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp

+ Kinh doanh phát triển nhà

(3) Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng:

Thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn giám sát, kiểm

nghiệm chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công tyLà một đơn vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty cổ phần xây dựng và

thương mại Đại Dương có cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu quản lý riêng phù hợp với

đặc điểm của ngành xây dựng. Tổ chức bộ máy của Công ty, đứng đầu là giám đốc,

phó tổng giám đốc phụ trách tài chính, phó tổng giám đốc phụ trách đội, phòng kỹ

thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng vật tư, đội xe, ban chỉ

huy công trình, xưởng sữa chữa cơ khí. Có thể hình dung bộ máy quản lý của Công ty

qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

Trong đó: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

Giải thích sơ đồ:

- Tổng giám đốc: Là chủ tài khoản của công ty, là người đứng đầu công ty, trực

tiếp điều hành tổng thể quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.

37SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Tổng Giám Đốc

Phó tổng giám đốc phụ trách đội

xe

Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính

Phòng kỹ

thuật

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế toán tài vụ

Phòng vật tư

Đội xe

Ban chỉ huy công trình

Xưởng sửa chữa cơ khí

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

- Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: Là người trợ giúp cho TGĐ trong

công tác chỉ đạo, điều hành công việc khi TGĐ đi vắng, kiểm tra và báo cáo cho TGĐ

toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho TGĐ phương hướng, giải

pháp để mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chỉ đạo

phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.

- Phòng kỹ thuật: Chỉ đạo cho ban chỉ huy công trình. Có trách nhiệm lập kế

hoạch thi công, quản lý kỹ thuật thi công công trình theo đúng tiến độ, lập kế hoạch

nguyên vật liệu cho từng công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, lên

bảng kê khối lượng hoàn thành để làm căn cứ lập phiếu giá thanh toán từng công trình.

- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm mở sổ ghi chép các văn bản, lưu trữ

và bảo quản các công văn đi-đến, phối hợp với phòng kỹ thuật làm hồ sơ thầu, thực hiện

tốt chức năng tổ chức nhân sự nhằm phục vụ cho các phòng, ban một cách có hiệu quả.

- Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD hàng

năm của công ty. Tổ chức quyết toán, báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu quan,

tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, công tác hạch toán.

Xây dựng các chứng từ theo đúng luật kế toán, quản lý thống nhất các nghiệp vụ của

công ty.

- Ban chỉ huy công trình: Điều hành mọi hoạt động thi công trên công trường,

lập bảng kê khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Sau đó báo về

phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, báo cáo kịp thời về công ty tình hình biến động

trên công trường và những đề xuất giải quyết.

- Phó tổng giám đốc phụ trách đội xe: Là người quản lý các hoạt động vận tải,

chỉ đạo phòng vật tư, đội xe và xưởng sửa chữa cơ khí.

- Phòng vật tư: Thực hiện các nghiệp vụ thu mua và cung ứng vật tư cho các

công trình mà công ty đang thi công, lập kế hoạch thu mua hợp lý, tiết kiệm chi phí và

có biện pháp cung ứng kịp thời.

- Đội xe: Quản lý xe, điều động xe kịp thời để phục vụ cho quá trình thi công,

có kế hoạch sửa chữa và bảo quản xe một cách hợp lý, tránh lãng phí, nhằm tiết kiệm

bớt chi phí sửa chữa.

38SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương

mại Đại Dương

2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương tiến hành theo

hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ

công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty, các đội và xí

nghiệp xây lắp trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân

viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra

chứng từ về phòng tài chính kế toán của công ty.

Phòng kế toán tài chính của Công ty có: Kế toán trưởng và các phần hành kế

toán như: kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán CPSX và tính giá thành, kế toán

thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, thủ quỹ

Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

- Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu

trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân

viên trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm tham mưu cho

TGĐ v

ề tài chính kế toán.

- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán, tập

hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan, chịu

39SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán

vật tư

Kế toán thanh toán

Thủ quỹ

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo quản chứng

từ…tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty.

- Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu cả về số

lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên vật liệu trên công trường

để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Sau đó tổng hợp số liệu

cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.

- Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo dõi

công nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ

cho đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.

- Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày và

phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm công cho

bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các công trình để lập

bảng tính lương và thanh toán lương.

2.1.5.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng

* Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.

* Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.

* Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-

BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam

được Bộ Tài Chính ban hành.

* Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Trung bình tháng theo giá thực tế

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:

= ( Đầu kỳ + Nhập trong kỳ ) – Xuất trong kỳ

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

* Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra kế toán viên

tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ số

liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung hàng ngày chuyển sang Sổ Cái theo các tài khoản kế

toán phù hợp tương ứng. Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc

ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết

liên quan.

40SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số

phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài

chính.

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin

từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị

cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.

2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng

vận tải và thương mại Đại Dương.

2.2.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương

2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu

Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau:

- NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là vật

liệu chính: “Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành

nên sản phẩm xây dựng cơ bản”. Nó bao gồm hầu hết các loại nguyên vật liệu mà công

ty sử dụng như: Xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đất, đá, cát, sỏi, gỗ… Trong

mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: Xi măng trắng, xi măng P400,

xi măng P500, thép F 6A1, thép F10A1, thép F 20A2, thép tấm, gạch A1, gạch hồng,

gạch đặc, gạch xi măng, than bùn, than cám,...

- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho

máy móc trong quá trình sản xuất và xe cộ như than, xăng, dầu.

- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà

công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê

tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.

- Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa,

vỏ bao xi măng… Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc thu hồi phế liệu

nên không có phế liệu thu hồi.

* Phương tiện vận tải nguyên vật liệu:

Các loại xe phục vụ cho vận chuyển nguyên vật liệu và tham gia vào quá trình

sản xuất nhằm tiết kiệm được nguồn lao động mà vẫn mang lại chất lượng cho sản

xuất như: xe tải, xe kéo, xe nâng, ...

41SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Công ty bảo quản nguyên vật liệu trong kho theo mỗi công trình là một kho

nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng.

Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ôxy hoá nguyên vật liệu, các kho có thể

chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được

đưa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt,

hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh

tế kế hoạch vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý

NVL công ty đã phân loại NVL một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh

điểm và mỗi loại vật liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu

đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết

nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán

vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản NVL trong kho.

2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu

Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc

nhất định về nguyên tắc kế toán nhập - xuất tổng hợp, nhập - xuất - tồn kho nguyên vật

liệu công ty phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu của ngành xây dựng cơ bản nói

chung và của Công ty cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương nói riêng là

rất lớn, công ty chưa đảm nhiệm được hết việc chế biến và sản xuất ra nguyên vật liệu

mà nguồn vật liệu vẫn phải mua ngoài, một số vật liệu được Xí nghiệp xây lắp số 1 sản

xuất như: bê tông, cửa đi, cửa sổ, và các loại cấu kiện, vật liệu nhằm hoàn thiện việc

thi công xây dựng.

- Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập do mua ngoài:

+ Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực tế nhập kho chính

là giá mua ghi trên hoá đơn.

+ Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập

kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển.

- Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi

công được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.

42SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương

2.2.2.1. Chứng từ sử dụng

Các chứng từ sử dụng gồm có:

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)

- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)

- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)

2.2.2.2. Sổ kế toán sử dụngHiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung tuy nhiên cũng có

một số vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế và phát huy tốt các chức năng của kế toán.

- Sổ nhật ký chung- Sổ cái- Sổ thẻ chi tiết nguyên vật liệu

2.2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty

Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một số điều

chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy vi tính. Công tác kế toán

vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương là do thủ kho

và một kế toán viên đảm nhận. Thủ kho và nhân viên kế toán vật liệu phải làm thủ tục

ban đầu và tập hợp liệt kê các chứng từ gốc liên quan đến nhập - xuất vật liệu, tạo cơ

sở dữ liệu để đưa vào máy.

Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung và

kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, thì trước hết phải có đầy đủ chứng từ kế toán

để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu. Chứng từ

kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.

43SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2. 3 : Trình tự luân chuyển chứng từ

Trong đó: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra

- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình

nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho. Theo chỉ tiêu

khối lượng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện

cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.

- Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị

tính, mã số vật tư... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được các

chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối chiếu

với số liệu thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ký xác nhận và thẻ kho. Mỗi thẻ kho

được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên

thẻ kho.

Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành

như sau:

* Đối với nhập kho nguyên vật liệu:

Trình tự nhập kho vật liệu:

Ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương, việc mua vật tư

thường do phòng kế hoạch đảm nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo

yêu cầu sản xuất. Khi nguyên vật liệu được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn

44SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Thẻ kho

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn

Chứng từ nhập Chứng từ xuất

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí

vận chuyển… lên phòng kế toán.

Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra

số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho nhập kho và kế

toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho.

Nếu vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm

nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm

nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì

thủ kho mới tiến hành cho nhập kho.

- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu từ nguồn mua ngoài

Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu về đến công ty đều

phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.

Sơ đồ 2. 4 : Thủ tục nhập kho

Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công

ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư

cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho. Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế

toán nguyên vật liệu sẽ tiến hành công việc của mình.

45SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Nguyên

vật

liệu

Ban kiểm

nghiệm

Phòng kỹ thuật vật tư, tiếp thị

Nhập kho

Hoá đơn

Phòng kế toán

Hoá đơn

Biên bản kiểm

nghiệm

Phiếu

nhập kho

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế

Mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: Liên 2: (Giao khách hàng) Số : 04924000

Ngày 03 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: Công ty CP TM BOMA Việt Nam Mã số thuế: Địa chỉ: Khu 1 – Cửa Ông – Cẩm Phả - Quảng NinhĐiện thoại: 0333.816.883Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Ngô Đại DươngTên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị

tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Than cám 6a Tấn 10 1.950.000 19.500.0002 Than bùn Tấn 5 890.000 4.450.000

Cộng tiền hàng: 23.950.000Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 2.395.000

Tổng cộng tiền thanh toán 26.345.000Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu ba trăm bốn mươi lăm nghìn đồng./.

Người mua hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

46SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 04924000 ngày 03/01/2015. Trước khi nhập kho số nguyên vật liệu mua về, ban kiểm nghiệm tiến

hành kiểm nghiệm quy cách phẩ chát của sản phẩm và ghi vào biên bản kiểm nghiệm rồi sau đó kế toán mới viết phiếu nhập kho:

Mẫu 2.2: Biên bản kiểm kê vật tư

Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Bộ phận: Kế toán

Mẫu số 05 – VT(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Thời điểm kiểm kê: 16 giờ 20 ngày 03 tháng 01 năm 2015Ban kiểm kê gồm:-Ông/Bà: Nguyễn Thị Vân Chức vụ: Kế toán trưởng Trưởng ban- Ông/Bà:Nguyễn Thị Nụ Chức vụ: Kế toán Ủy viên- Ông/Bà: Nguyễn Ngọc Đương Chức vụ: Tổ trưởng Uỷ viênĐã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây:

STTTên , nhãn hiệu, quy

cách vật tư, dụng cụ…

Mã sốĐơn vị

tínhĐơn giá

Theo sổ kế toán Theo kiểm kêChênh lệch Phẩm chất

Thừa Thiếu Còn tốt

100%

Kém phẩm chất

Mất phẩm chất

Số lượng

Thành tiềnSố

lượngThành tiền

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Than cám 6a    Tấn 1.950.000 10 19.500.000 10  19.500.000            2  Than bùn    Tấn 890.000 5 4.450.000 5  4.450.000           

  Cộng         

23.950.000 

  23.950.000

             

Ngày 03 tháng 01 năm 2015Giám đốc

(Ý kiến giải quyết số chênh lệch)Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)Thủ kho

(Ký, họ tên)Trưởng Ban kiểm kê

(Ký, họ tên)Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Mẫu 2.3: Phiếu nhập kho vật tư

Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Mẫu số 01- VT

Bộ phận: Kế toán Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20 tháng 3 năm 2006

của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 03 tháng 01 năm 2015 Số: NK909

Họ tên người giao hàng: Ngô Đại Dương

Theo hoá đơn GTGT 04924000 ngày 03/01/2015 của Công ty CP TM BOMA Việt Nam .Nhập tại kho: Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã Địa điểm: Tứ Xã – Lâm

Thao – Phú Thọ

Số

TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách,

phẩm chất vật tư, dụng cụ,

sản phẩm, hàng hoá

số

Đơn

vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo

C.từ

Thực

nhập

1 Than cám 6a Tấn 1.500 10 1.950.000 19.500.0

00

2 Than bùn Tấn 1.000 5 890.000 4.450.00

0

Cộng 23.950.0

00

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng

chẵn./.

Số chứng từ gốc kèm theo: 02

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Với các hóa đơn mua nguyên vật liệu khác, kế toán làm tương tự:

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Mẫu 2.4: Hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: Liên 2: (Giao khách hàng) Số : 00967443

Ngày 04 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌMã số thuế: 2600108866 Địa chỉ: 2470 Đại lộ Hùng Vương, P. Vân Cơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú ThọĐiện thoại: (0210) 3952 314Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn ĐạiTên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị

tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Dầu DO 0,05S Lít 1.500 15.470 23.205.0002 Dầu DO 0,25S Lít 1.000 15.420 15.420.000

Cộng tiền hàng: 38.625.000Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 3.862.500

Tổng cộng tiền thanh toán 42.487.500

Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng./.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Căn cứ vào hoá đơn và số nguyên vật liệu thực tế đã về, kế toán viết phiếu nhập

kho ngày 04/01/2015 - Số NK910. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành

nhập kho.

Mẫu 2.5: Phiếu nhập kho

Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Mẫu số 01- VT

Bộ phận: Kế toán Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20 tháng 3 năm 2006

của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 04 tháng 01 năm 2015 Số: NK910

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Đại

Theo hoá đơn GTGT số 00967443 ngày 04/01/2015 của Công ty xăng dầu Phú Thọ.

Nhập tại kho: Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã Địa điểm: Tứ Xã – Lâm

Thao – Phú Thọ

Số

TT

Tên, nhãn hiệu, quy

cách, phẩm chất vật tư,

dụng cụ, sản phẩm,

hàng hoá

số

Đơn

vị

tính

Số lượng

Đơn

giáThành tiềnTheo

C.từ

Thực

nhập

1 Dầu DO 0,05S Lít 1.500 1.500 15.470 23.205.0

00

2 Dầu DO 0,25S Lít 1.000 1.000 15.420 15.420.0

00

Cộng 38.625.0

00

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng

chẵn./.

Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Phiếu nhập kho nguyên vật liệu được lập thành 2 liên (đối với vật tư mua ngoài)

hoặc 3 liên ( đối với vật tư tự sản xuất). Người lập phiếu ghi rõ họ tên, mang phiếu đến

kho để nhập vật tư. Thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng

kế toán, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) giao cho người mua hàng giữ.

-Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất được.

Tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã, sau khi hoàn thiện sản xuất, vật tư sẽ được

mang về nhập kho. Kế toán lập Phiếu nhập kho vật tư, sau đó chuyển Kế toán trưởng

ký duyệt. Căn cứ vào phiếu nhập kho đã lập, thủ kho kiểm, nhận hàng và ký vào phiếu

nhập kho.

Mẫu 2.6: Phiếu nhập kho vật liệu tự sản xuất

Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Mẫu số 01- VT

Bộ phận: Kế toán Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20 tháng 3 năm 2006

của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 05 tháng 01 năm 2015 Số: NK925

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hải (Tổ sản xuất)

Nhập tại kho: Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã Địa điểm: Tứ Xã – Lâm

Thao – Phú Thọ

Số

TT

Tên, nhãn hiệu, quy

cách, phẩm chất vật tư,

dụng cụ, sản phẩm,

hàng hoá

số

Đơn

vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo

C.từ

Thực

nhập

1 Gạch xây A1 2 lỗ viên 10.000 880 8.800.000

2 Gạch xây A2 2 lỗ viên 8.000 860 6.880.00

0

3. Gạch xây B1 viên 6.000 840 5.040.00

0

4. Gạch đặc Viên 9.000 820 7.380.00

0

Cộng 28.100.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi tám triệu một trăm nghìn đồng chẵn./.

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Đối với xuất kho nguyên vật liệu:

Trình tự xuất kho:

Ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương, vật liệu xuất kho

chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm. NVL của công ty gồm nhiều chủng loại, việc

xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho từng bộ phận sử dụng là các phân

xưởng sản xuất. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu

hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng đang được ký kết. Sau khi có lệnh sản xuất của

giám đốc, phòng kế hoạch tổ chức thực hiện tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ

sản xuất sản phẩm và tiến độ thực hiện các đơn đặt hàng.

Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng phân xưởng sản xuất.

Theo phiếu sản xuất và dựa trên cơ sở tính toán kỹ thuật các phân xưởng sản xuất sẽ

có yêu cầu xuất loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu. Khi đó phòng kế hoạch sẽ viết

phiếu đồng thời cử người xuống các phân xưởng để thông báo về lệnh sản xuất. Phân

xưởng sẽ cử người đại diện (quản đốc hoặc phó quản đốc phân xưởng) xuống kho để

nhận NVL.

Sau khi đối chiếu khối lượng NVL trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu

đối với khối lượng NVL thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột

số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho NVL.

- Xuất kho nguyên vật liệu để sản phục vụ sản xuất:

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, trưởng các bộ phận sản xuất sẽ đề nghị xuất

nguyên vật liệu. Kế toán lập phiếu xuất kho gồm 3 liên: Liên 1 lưu tại bộ phận lập

phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sổ kế toán, liên 3 giao cho người

nhận hàng.

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Mẫu 2.7: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu

Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại DươngBộ phận: Kế toán

Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006/QĐ- BTCNgày 20 tháng 3 năm 2006

của Bộ trưởng BTC)PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 02 tháng 01 năm 2015Số: XK508

Họ và tên người nhận hàng: Đào Văn Tín Địa chỉ (bộ phận): Tổ công trình

Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu cho công trình số 26

Xuất tại kho (ngăn lô): Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã

Địa điểm: Tứ Xã – Lâm Thao- Phú Thọ

 

STTTên, nhãn hiệu quy cách,

phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã 

số

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiềnYêu cầu

Thực xuất

A B C D 1 2 3 4

1 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 10.000 10.000 990 9.900.000

2 Gạch xây A2 2 lỗ Viên 5.000 5.000 940 4.700.000

Cộng 14.600.000

 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Mười bốn triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./.- Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Ngày 02 tháng 01 năm 2015.Người lập phiếu

(Ký, họ tên)Người nhận hàng

(Ký, họ tên)Thủ kho

(Ký, họ tên)Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

- Xuất bán nguyên vật liệu:

Khách hàng có nhu cầu mua nguyên vật liệu đến phòng kế toán, kế toán lập

phiếu xuất kho thành 3 liên: Liên 1 giữ lại, liên 2 thủ kho giữ, liên 3 giao cho khách

hàng.

Đồng thời lập Hóa đơn Giá trị gia tăng hàng bán ra.

 Mẫu 2.8: Phiếu xuất kho

Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại DươngBộ phận: Kế toán

Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006/QĐ- BTCNgày 20 tháng 3 năm 2006

của Bộ trưởng BTC)PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 02 tháng 01 năm 2015Số: XK512

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Phong Địa chỉ (bộ phận): Bản NguyênLý do xuất kho: Xuất bán nguyên vật liệu Xuất tại kho (ngăn lô): Nhà máy gạch Tuynel Tứ XãĐịa điểm: Tứ Xã – Lâm Thao- Phú Thọ

STTTên, nhãn hiệu quy cách,

phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã 

số

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiềnYêu cầu

Thực xuất

A B C D 1 2 3 4

1 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 8.800 8.800 880 7.744.000

Cộng 7.744.000

 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Bảy triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn đồng./.

- Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Ngày 02 tháng 01 năm 2015.

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc 

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Mẫu 2.9: Hóa đơn GTGT hàng bán ra

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: DD/14P Liên 1: Lưu Số : 0000251

Ngày 02 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamĐiện thoại: (0210) 3846544Số tài khoản: 2700201003180 – Tại Ngân hàng NN và Phát triển nông thôn tỉnh Phú ThọHọ tên người mua hàng: Nguyễn Văn PhongTên đơn vị: Mã số thuế: Địa chỉ: Khu 3 - Bản Nguyên – Lâm Thao – Phú ThọHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 8.800 880 7.744.000

Cộng tiền hàng: 7.744.000 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 774.400 Tổng cộng tiền thanh toán 8.518.400Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu năm trăm mười tám nghìn bốn trăm đồng./.

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ,

tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất – tồn kho

nguyên vật liệu hàng ngày. Mỗi loại NVL được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho

việc ghi chép và đối chiếu số liệu.

Mẫu 2.10: Thẻ kho nguyên vật liệu

Công ty cổ phần XDVT Mẫu số S12- DN

& TM Đại Dương (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ

BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

THẺ KHO

Ngày lập 01/01/2015

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạch xây A1 2 lỗ

Đơn vị tính: viên

STT

Ngày tháng

Số hiệu chứng từDiễn giải

Đơn vị

tính

Số lượngKý xác

nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn

Tháng trước chuyển sang

95.450

1 02/01 XK508 Xuất NVL cho công trình số 26

Viên 10.000

2 02/01 XK512 Xuất bán NVL Viên 10.000

3 04/01 NK920 Nhập kho từ tổ sản xuất

Viên 50.000

4 04/01 XK518 Xuất bán NVL Viên 5.000

5 05/01 NK925 Nhập kho từ tổ sản xuất

Viên 10.000

6 07/01 XK523 Xuất bán NVL Viên 6.000

7 08/01 NK931 Nhập kho từ tổ sản xuất

Viên 30.000

8 09/01 XK529 Xuất NVL cho công trình Chùa Thắng Sơn

Viên 4.000

9 12/01 NK938 Nhập kho từ tổ sản xuất

Viên 40.000

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

10 15/01 XK535 Xuất NVL cho công trình số 26

Viên 20.000

Cộng 130.000 55.000 170.450

Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.

Các loại nguyên vật liệu khác thủ kho theo dõi trên các thẻ kho tương tự.

Ở phòng kế toán: Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra

tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào "sổ chi tiết vật tư hàng hoá".

Mẫu 2.11: Sổ chi tiết nguyên vật liệu

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Công ty Cổ phần xây dựng vận tải Mẫu số S10- DN

và thương mại Đại Dương (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Tháng 1 năm 2015

Tài khoản: 152 Tên kho: Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên vật liệu: Gạch xây A1 2 lỗ

Chứng từ

Diễn giải

Tài

khoản

đối ứng

Đơn

giá

Nhập Xuất TồnGhi

chú

Số hiệuNgày

tháng

Số

lượngThành tiền

Số

lượngThành tiền

Số

lượngThành tiền  

    I. Tồn đầu kỳ   880         95.450 83.996.000  

XK508 02/01Xuất NVL cho

công trình số 26621 880     10.000 8.800.000      

XK512 02/01 Xuất bán NVL 111 880     10.000 8.800.000      

NK920 04/01Nhập kho từ tổ

sản xuất155 880 50.000 44.000.000          

XK518 04/01 Xuất bán NVL 111 880     5.000 4.400.000      

NK925 05/01Nhập kho từ tổ

sản xuất155 880 10.000 8.800.000          

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

XK523 07/01 Xuất bán NVL 155 880     6.000 5.280.000      

NK931 08/01Nhập kho từ tổ

sản xuất155 880 30.000 26.400.000          

XK529 09/01

Xuất NVL cho

công trình chùa

Thắng Sơn

111 880     4.000 3.520.000      

NK938 12/01Nhập kho từ tổ

sản xuất155 880 40.000 35.200.000          

XK535 15/01Xuất NVL cho

công trình số 26621 880     20.000 17.600.000      

Cộng 880 130.000 114.400.000 55.000 48.400.000 170.450 149.996.000

Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.

Với các loại vật tư khác lập sổ chi tiết tương tự.

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

2.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương.

2.2.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng

Từ các chứng từ đã lập:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Biên bản kiểm kê

- Hóa đơn GTGT

- Thẻ kho

- Sổ chi tiết NVL

Kế toán tổng hợp vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái.

2.2.3.2. Tài khoản sử dụng

Công ty sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”

TK 1521: Nguyên vật liệu

TK1523 : Nhiên liệu

TK 1524: Phụ tùng thay thế

2.2.3.3. Quy trình hạch toán tổng hợp

Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập nguyên vật liệu ở phần kế toán chi tiết và

các chứng từ gốc trong tháng 1 năm 2015, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp

vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá trình thanh toán

với người bán.

* Trường hợp công ty nhập kho nguyên vật liệu đã thanh toán bằng tiền mặt :

- Ngày 03/01/2015 công ty nhập kho 10 tấn than bùn và 5 tấn than cám của Công ty

CP TM BOMA Việt Nam theo phiếu nhập kho số 909 ngày 03/01/2015 tổng trị giá

23.950.000đ kèm theo hoá đơn GTGT số 04924000 số tiền 26.345.000 (thuế GTGT

10%).

Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi :

Nợ TK 152 : 23.950.000

Nợ TK 133 : 2.395.000

Có TK 111 : 26.345.000

Page 61: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

- Ngày 04/01/2015 nhập kho 1500 lít dầu DO 0,05S và 1000 lít dầu Dầu DO 0,25S của

Công ty xăng dầu Phú Thọ theo phiếu nhập kho số 910 ngày 04/01/2015 tổng trị giá

38.625.000 kèm theo HĐGTGT số 00967443 số tiền 42.487.500 (thuế GTGT 10%)

Nợ TK 152 : 38.625.000

Nợ TK 133 : 3.862.500

Có TK 111: 42.487.500

* Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu

Ngày 02/01/2015 xuất kho 8.800 viên gạch xây A1 2 lỗ bán cho khách hàng Nguyễn

Văn Phong đã thu bằng tiền mặt tổng số tiền 8.518.400 (bao gồm VAT 10%) theo

phiếu xuất kho 512 kèm HĐGTGT số 0000251.

Nợ TK 111 : 8.518.400

Có TK 152: 7.744.000

Có TK 3331: 774.400

Từ các hóa đơn chứng từ và sổ chi tiết, hàng ngày kế toán vào sổ Nhật ký chung như

sau:

Mẫu 2.12: Sổ nhật ký chung

Page 62: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 01 năm 2015

Đơn vị tính: đồng

Ngày tháng

Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số thứ tự

dòng

Số hiệu TK

Số phát sinhSố

hiệuNgày tháng

Nợ Có

     Số trang trước

chuyển sang      95.450.000 30.900.000

 02/01 PC673  02/01Nộp tiền vào TKNH     112 50.000.000  

            111   50.000.000

  XK508  Xuất A1 cho công trình số 26     621 8.800.000  

            152   8.800.000

  XK 509  Xuất B1 cho công trình số 26       2.500.000  

            153   2.500.000  PT411   Thu tiền bán hàng     111 9.900.000              511   9.000.000                900.000      Cộng       166.650.000 102.100.000

Các nghiệp vụ phát sinh khách tương tự đều được kế toán phản ánh trên sổ Nhật

ký chung một cách lần lượt đầy đủ.

Sau đó kế toán phản ánh vào Sổ cái các tài khoản như sau:

Mẫu 2.13: Sổ cái Tài khoản 152

Page 63: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152

Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: 152

Đơn vị tính: Đồng

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ Diễn giải Nhật ký chung

Số hiệu TK đối ứng

Số phát sinh

Số hiệu

Ngày tháng

Trang số

STT dòng

Nợ Có

Dư đầu kỳ      105.000.000  

02/01 XK508 02/01Xuất Gạch A1 cho

công trình số 26     621   8.800.000

XK 509Xuất Gạch B1 cho

công trình số 26     621   2.500.000

NK899Nhập kho Gạch

A2     155 8.000.000  

XK 510Xuất Dầu DO

0.05S     111   3.000.000

XK 511Xuất Dầu DO

0.25S     111   1.500.000

XK 512 Xuất Gạch A1    111   8.800.000

Cộng       113.000.000 24.600.000

Dư cuối kỳ       80.400.000  

Page 64: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

3.1. Một số ý kiến nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây

dựng vận tải và thương mại Đại Dương

3.1.1. Đánh giá chung

Trong suốt quá trình từ khi thành lập Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn

phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty Cổ phần xây

dựng vận tải và thương mại Đại Dương có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:

- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn.

- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực

mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại

máy thi công, máy móc văn phòng…).

- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình

thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.

- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng

mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.

Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp

lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản

xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện

nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng

công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung

thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Bộ

máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán

trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá

công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ

bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo quy định với ưu điểm là

sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì

vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường

xuyên, thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.

Page 65: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

3.1.2. Nhận xét

3.1.2.1. Ưu điểm

* Về hình thức kế toán:

Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công

tác kế toán của công ty. Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là

hình thức kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty hệ thống sổ sách tương

đối gon nhẹ, việc ghi chép đơn giản.

* Về công tác hạch toán nguyên vật liệu:

Các chứng từ được cập nhật kịp thời, sổ sách kế toán chi tiết được ghi chép rõ

ràng, rất thuận tiện cho việc theo dõi các nguyên, vật liệu ở kho. Trong công tác tổ

chức sổ kế toán, công ty đã kết hợp sáng tạo giữa các hình thức kế toán với nhau. Kế

toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình,

trong từng tháng, từng quý rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quý, một quý 3

tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.

Việc tổ chức công tác kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra chỉ đạo

nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như

sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận

tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng

như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.

* Về công tác bảo quản và vận chuyển NVL:

Nhằm đảm bảo cho NVL không bị hao hụt, hư hỏng, công ty Cổ phần xây dựng

vận tải và thương mại Đại Dương hiện có 2 kho bảo quản nguyên vật liệu. Một kho tại

Việt Trì và một kho tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã. Trong đó chủ yếu nguyên vật

liệu được tập trung nhiều nhất tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã do điều kiện kho bãi

rộng rãi hơn. Công ty có đội xe vận chuyển NVL đến các công trình thi công cũng như

vận chuyển NVL trong quá trình bán hàng.

* Việc đánh giá nguyên vật liệu:

Đánh giá theo thực tế nguyên vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng phản ánh đầy đủ

chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu

vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Thông qua đó

biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.

Page 66: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân thích hợp với đặc thù

của công ty có số lần nhập – xuất tương đối nhiều. Giúp giảm nhẹ được công việc

trong quá trình hạch toán

3.1.2.2. Hạn chế

Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty cổ

phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương còn có một số hạn chế cần được khắc

phục

Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường

hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ

thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều

nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng lúc. Có thể trong cùng thời gian một đội thi công từ

1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho

công tác kế toán vật liệu ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính

xác, chưa đáp ứng được yêu cẩu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán

chi phí nguyên vật liệu nói riêng. Vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần

sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác

kế toán.

Việc phân loại NVL chưa được tiến hành tối ưu. Cần thiết lập ký hiệu riêng, mã số

đối với từng loại nguyên vật liệu để kế toán thuận tiện hơn trong việc thống kê, ghi

chép. Đặc biệt là việc nhập và quản lý NVL trên máy tính cũng sẽ dễ dàng hơn.

Bên cạnh ưu điểm công ty áp dụng việc ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký

chung, nó còn có nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự

phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý. Cho nên mỗi một nhân viên kế

toán của công ty cần thực hiện đúng chức năng của mình để lúc cần lập báo cáo thì sẽ

thuận lợi hơn. Tương tự đối với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung có nhược

điểm rất lớn: Địa bàn hoạt động công ty bây giờ hoạt động rải rác, việc trang bị

phương tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin chưa nhiều, khi đó việc kiểm

tra giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp đối với công tác kế toán

cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh không được kịp thời, sát sao, bị hạn chế

nhiều.

Page 67: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu tại Công ty

Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương

Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp với thực tế,

em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế

toán vật liêụ ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương như sau:

Việc quản lý nguyên vật liệu hiện nay ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và

thương mại Đại Dương là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập - xuất

nguyên vật liệu. Tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài

thiếu sót, gây lãng phí nguyên vật liệu nhất là các loại nguyên vật liệu mua được

chuyển thắng tới công trình thi công như: cát, sỏi, vôi đá, xi măng,… để thuận tiện cho

việc xuất dùng. Chỗ để nguyên vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các

loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát

một lượng nguyên vật liệu tương đối lớn. Vì vậy ở các công trường thi công công trình

cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa nguyên vật liệu, chuẩn bị chỗ để nguyên vật liệu dễ

bảo quản và thuận tiện cho quá trình thi công. Việc kiểm kê tại các công trình cũng

phải tiến hành chặt chẽ hơn để làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai

chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân

công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác

tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố

gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và

chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí

nghiệp. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu

vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa

công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch

mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL

tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc.

Đối với vật liệu nhập kho, hầu hết các trường hợp đều do công ty tự vận chuyển.

Trong những trường hợp này giá trị thực tế của vật liệu nhập kho chưa được đánh giá

ghi trên phiếu nhập kho chưa được đánh giá chính xác. Trị giá thực tế của vật liệu

nhập kho được kế toán ghi sổ theo giá ghi trên phiếu nhập kho do phòng kinh tế, kế

hoạch, kỹ thuật, vật tư viết. Số tiền ghi trên phiếu nhập kho đúng bằng số tiền ghi trên

hoá đơn và được phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp (ghi nợ TK 152) theo giá hoá đơn

Page 68: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

không phản ánh được chi phí thu mua vật liệu và giá thực tế vật liệu nhập kho. Điều

này không đúng với quy định về xác định giá vốn thực tế NVL nhập kho trên TK 152.

Công tác lập chứng từ ban đầu: Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm

xây dựng cơ bản nên công ty tổ chức hai kho ở hai nơi. Trong khi đó công ty lại tổ

chức thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa

điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên và với

khối lượng vật tư lớn. Việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất

vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp.

Chính vì lẽ đó, công ty cần có thêm người phụ trách kiểm soát vật tư tại các công

trình rồi báo số liệu lên phòng kế toán để đảm bảo tính chính xác.

Page 69: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

KẾT LUẬN

Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc

phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở

mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý

phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn

thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc

chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi còn phải

nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản

xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hư

hụt, mất mát lãng phí nguyên vật liệu.

Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn

còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự

đóng góp ý kiến, giúp đỡ của thầy cô giáo. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo

và các cán bộ kế toán Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã

nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Page 70: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

NHẬT KÝ THỰC TẬP

Từ ngày 29/12/2014 đến ngày 13/02/2015

STT Thời gian Nội dung

Tuần 1

Từ 29/12/2014 đến 02/01/2015

- Đến Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương nộp giấy giới thiệu thực tập.- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ chính, cơ cấu bộ máy của công ty.- Tiếp xúc với phòng kế toán và tìm hiểu đặc điểm bộ máy kế toán của công ty- Chọn đề tài chuyên đề thực tập

Ngày 03- 04/01/2015

Ngày nghỉ. Viết đề cương chi tiết về kế toán nguyên vật liệu

Tuần 2

Ngày 05/01/2015 Hoàn thành đề cương chi tiếtNgày 06/01/2015 - Đi nộp đề cương chi tiết

Ngày 07- 09/01/2015

- Tìm hiểu đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.- Được giới thiệu chi tiết về công việc hàng ngày của một kế toán viên trong công ty- Được giới thiệu và xem hệ thống sổ kế toán liên quan đến kế toán nguyên vật liệu

Ngày 10-11/01/2015

-Ngày nghỉ

Tuần 3

Ngày 12-16/01/2015

- Được xem và nghiên cứu một số chứng từ kế toán của công ty- Được các anh chị kế toán trong công ty hướng dẫn cách ghi chép một số chứng từ liên quan đến kế toán nguyên vật liệu

Ngày 17-18/01/2015

-Ngày nghỉ. Hoàn thành chương 1 của chuyên đề.

Tuần 4

Ngày 19-23/01/2015

-Tìm hiểu về việc phân loại và đánh giá nguyên vật liệu của công ty-Được hướng dẫn chi tiết về cách tập hợp chứng từ, trình tự ghi chép và vào sổ kế toán

Ngày 24-25/01/2015

-Ngày nghỉ. Viết chương 2.

Page 71: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Tuần 5

Ngày 26-30/01/2015

-Tìm hiểu về hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty

Ngày 31/01-01/02/2015

- Ngày nghỉ. Tiếp tục hoàn thành chương 2

Tuần 6

Ngày 02-06/02/2015

- Tiếp tục được hướng dẫn và làm các công việc tập hợp chứng từ và vào sổ kế toán- Tìm hiểu và nghiên cứu thêm các tài liệu sổ sách của công ty từ những năm trước để có thể đánh giá được tình hình hoạt động của công ty.

Ngày 07-08/02/2015

-Ngày nghỉ. Viết chương 3 và hoàn thiện chuyên đề thực tập.

Tuần 7

Ngày 09/02/2015 -Lên trường nộp Chuyên đề để chỉnh sửa lần cuối.Ngày 10-

11/02/2015Chỉnh sửa và hoàn thiện chuyên đề

Ngày 12/02/2015-Xin xác nhận và nhận xét đánh giá của thủ trưởng đơn vị về kết quả quả trình thực tập tại công ty.

Ngày 13/02/2015-Nộp chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Phú Thọ, ngày ....... tháng ......năm 2015

Page 72: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ

KHOA KINH TẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Họ và tên sinh viên:………………………………………… Lớp…………………..

2. Đề tài:

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

3. Nhận xét về tinh thần, trách nhiệm của sinh viên trong thời gian thực tập:

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

4. Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp:

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

Phú Thọ, ngày … tháng … năm 201….

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Page 73: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Phú Thọ, ngày… tháng … năm 201..

Đơn vị:…………………………………………………………………………..

Xác nhận sinh viên:……………………………………………………………..

Sinh ngày:……………………………………………………………………….

Lớp:………………Ngành:………………………Khoa:……………………….

Trường:………………………………………………………………………….

1. Thời gian thực tập:

Từ ngày ….. tháng ….. năm 201… đến ngày ….. tháng ….. năm 201…

tại Phòng / Bộ phận: ……………………………..

2. Về ý thức tổ chức, kỷ luật:

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

3. Về tinh thần, thái độ, tác phong, kết quả làm việc:

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

Xác nhận của đơn vị thực tập

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)