bao cao thuc tạp. hoa
TRANSCRIPT
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới, việc giao lưu kinh tế rộng mở
hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp luôn được quan tâm, khuyến khích đầu tư, phát
triển để kịp thời thích ứng với nền kinh tế luôn thách thức và đầy biến động.
Trong môi trường kinh tế thị trường sôi nổi và có sự cạnh tranh quyết
Trong môi trường kinh tế thị trường sôi nổi và có sự cạnh tranh quyết liệt như hiện
nay. Muốn tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh, maketting, các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng của mình để tạo ra
doanh thu, cũng như lợi nhuận tối đa và ngày càng tạo uy tín của công ty trên thị
trường. Để đạt điều này, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh,
maketting đúng đắn để làm sao hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Vậy các doanh
nghiệp thương mại dù lớn hay nhỏ cũng cần quan tâm đến sản phẩm đầu vào ( sản
phẩm loại nào? Hiệu gì? Giá cả hợp lý không? ) và doanh thu đạt được. Giá vốn
của hàng hóa và doanh thu đạt được là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng, qua đó các
doanh nghiệp thương mại đưa ra được chiến lược kinh doanh, hướng phát triển sản
phẩm, cũng như hiểu được phần nào thị hiếu của ngừơi tiêu dùng…. Do đó, việc
mua bán hàng là một công việc không kém phần quan trọng, mua hàng diễn ra
thường xuyên giúp cho công ty nắm bắt được sự biến động của thị trường mà dự
trữ hàng hợp lý, phân bổ chi phí liên quan thích hợp hơn, công ty luôn ổn định
được nguồn hàng. Chính nhờ vậy, kế toán luôn là công cụ quan trọng phục vụ cho
việc quản lý kinh tế. Công tác kế toán tại doanh nghiệp rất quan tâm tới việc thống
kê, theo dõi, hạch toán hàng hóa mua vào, bán ra tại doanh nghiệp, đưa ra các số
liệu hàng hóa tồn kho, cũng như doanh thu đạt được cho nhà lãnh đạo, để đưa ra
chiến lược kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh tế- điều mà các nhà lãnh đạo
quan tâm.Và cũng là lý do em chọn đề tài “ kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa
trong doanh nghiệp”, tại công ty TNHH TM-DV Hồng Như Phúc cho báo cáo tốt
nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế
nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai xót. Em kính mong thầy cô cùng
các
anh chị trong công ty góp ý cho chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH TM-DV HỒNG NHƯ PHÚC
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Giới thiệu
Tên Công Ty: Công ty TNHH TM-DV Hồng Như Phúc
Địa chỉ: 289/21 Nguyễn Tiểu La, P.8, Q.10.
Tel: ( 84.8 ) 39570 520- 39570 521 Fax: ( 84.8 ) 39570 522
Mã số thuế: 0302352897
Email:[email protected]
Loại hình kinh doanh: Sửa chữa,cài đặt bảo trì mạng và cung cấp sỉ,lẻ
linh kiện mực, linh kiện điện tử, thiết bị máy văn phòng.
Hình thức hoạt động của Công ty: Công ty thương mại, dịch vụ
Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân
1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và tình hình kinh doanh của công ty
Được thành lập từ tháng 9 năm 2001, Công ty Hồng Như Phúc chính
thức được thành lập theo quyết định của Sở KH&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty Hồng Như Phúc là nhà sửa chữa,cài đặt bảo trì mạng và cung
cấp sỉ, lẻ linh kiện Mực, Thiết bị Máy văn phòng, do các hãng điện tử hàng đầu
trên thế giới sản xuất.Mức giá sản phẩm do Công ty cung cấp luôn phù hợp trong
môi trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm luôn được Hồng Như Phúc đảm bảo.
Từ những buổi đầu sơ khai mới thành lập, công ty chỉ có 6 nhân sự cùng
nhau đảm nhiệm mọi công việc của công ty. Sớm nắm bắt được xu hướng phát
triển của xã hội và lựa chọn phát triển, cung ứng các dịch vụ cho các ngành trong
công ty.Từng bước từng bước Hồng Như Phúc xâm nhập thị trường, đưa các sản
phẩm công nghệ, linh kiện máy hiện đại nhất đến tay người tiêu dùng.
Cho đến nay, Công ty đã có đội ngũ nhân sự lên đến 13 người với tay
nghề và chuyên môn nghiệp vụ cao. Từ bộ phận kinh doanh, kế toán đến kỹ thuật
luôn tạo cho khách hàng những ấn tượng tốt nhất. Đội ngũ nhân viên và quản lý
của
Hồng Như Phúc luôn được lựa chọn kỹ càng trước khi trải qua quá trình huấn
luyện và cập nhật thường xuyên những thành tựu mới nhất về dịch vụ khách hàng,
dịch vụ kỹ thuật và sản phẩm.
Công ty xem khả năng làm hài lòng khách hàng là thước đo thành công
của chính mình. Nhờ đó, hơn 9 năm không ngừng phát triển với những nổ lực hết
mình, Công ty ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị trường.
Để thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh của Công ty,Công ty đã và đang
có nhiều chính sách mới để cải thiện môi trường kinh doanh, bằng phương hướng
phát triển những mặt hàng chiến lược của công ty với giá cả thấp hơn giá các đối
thủ trên thị trường nhưng cùng một chất lượng. Đây là chính sách đúng đắn để
công ty phát triển thêm các bạn hàng ở các tỉnh thành đất nước.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Hồng Như Phúc
1.1.3.1. Chức năng
Hiện nay, công ty Hồng Như Phúc là một công ty tư nhân có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được vay vốn và mở tài khoản tại các ngân hàng
nhằm thực hiện các chức năng của một doanh nghiệp thương mại.
Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa, thực hiện giá trị của hàng
hóa một cách tốt nhất. Công ty không ngừng trau dồi cũng như hoàn thiện công tác
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, tiền vốn, hàng hóa kinh
doanh.Công ty đã cung cấp thiết bị Máy cho văn phòng, linh kiện Mực…….cho
các công ty, trường học. Đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cán
bộ nhân viên làm việc tại công ty.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt những chức năng trên, Công ty phải từng bước đi
sâu nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng những sản
phẩm tốt nhất, hiện đại nhất.
Khai thác tối đa nguồn hàng từ các cung cấp, phân phối rộng khắp cho các khách
hàng với các sản phẩm văn phòng có công nghệ cao, tiện ích cao, hiện đại.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại như nâng cấp, sửa chữa
máy tính, máy photo, tư vấn lắp ráp hệ thống Máy cho văn phòng các công ty,
phòng net, trường học….
1.2. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Hồng Như Phúc
1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
1.2.1.2: Các phòng ban và chức năng
Giám Đốc:là ông Võ Anh Tuấn, là người giữ chức vụ quan trọng
nhất, cao nhất trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước Cộng
Hòa XHCNVN, toàn thể nhân viên về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Là người có trách nhiệm về những quyết định đó. Giám Đốc còn là người có
nhiệm vụ tiếp nhận ý kiến sáng tạo của cấp dưới, luôn có cái nhìn bao quát, bình
tĩnh theo dõi mọi hoạt động của Công ty thật khách quan và luôn tạo môi trường
làm việc thuận lợi cho các nhân viên.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
Phòng kinh doanh: là một bộ phận rất quan trọng, quyết định tiến
độ hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm khách hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho
công ty. Là bộ phận liên tiếp đưa ra đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế, song
song là nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện hợp đồng của đối tác, tạo sức ép để
khách
hàng có trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng. Kiểm tra số lượng và chất
lượng hàng hóa thực tế được nhập và xuất giao theo đơn đặt hàng để giao ngay
hoặc gửi bán cho khách hàng. Đề xuất với ban giám đốc phương hướng hoạt động
kinh doanh, các biện pháp khắc phục khó khăn nhằm phát huy những điểm mạnh,
hạn chế mặt yếu để đủ sức cạnh tranh với những đối thủ khác giữa biển cả của thị
trường hiện nay.
Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Đồng thời, quản lý tốt và sử sụng có hiệu quả nguồn tài chính
và tài sản của công ty. Lập kế hoạch, phân tích tình hình tài chính và hạch toán
tổng hợp về các khoản công nợ, doanh thu, khoản nộp ngân sách nhà nước được
báo cáo theo định kỳ và trình lên ban Giám Đốc để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn kinh doanh đảm bảo việc thực hiện tốt thu chi tài chính, nộp ngân sách
nhà nước. Ngoài ra, kế toán phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách, số liệu,
công tác kế toán, kiểm toán nhanh chóng, chính xác, trung thực và đúng quy định
của pháp luật, theo dõi tình hình nhân sự, theo dõi chấm công chi trả lương và các
khoản liên quan. Kiến nghị với Giám Đốc về hình thức khen thưởng các cá nhân
có thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ và hình thức xử lý các trường hợp vi
phạm nội quy hoạt động và các quy định thực hiện của công ty.
Phòng Kỹ thuật: Thực hiện các công tác kỹ thuật cũng như có những
dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng như: thiết kế, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các
linh kiện…. Cung cấp các dịch vụ về văn phòng cho khách hàng.
Hiện nay, công ty Hồng Như Phúc đang áp dụng mô hình trực tuyến
chức năng. Theo mô hình này, tất cả các nhân viên trong công ty chịu sự lãnh đạo
của Giám Đốc- người giữ chức vụ cao nhất trong công ty. Các bộ phận trong công
ty lần lượt đưa ra những kiến nghị cũng như tư vấn cho giám đốc về phương
hướng hoạt động mới và hiệu quả hơn cho công ty.
Nhìn chung, toàn bộ lực lượng nhân viên của công ty đã phần nào
đáp ứng được nhu cầu số lượng và chất lượng con người cho công việc tại Hồng
Như Phúc. Tất cả đều giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, có khả năng giải
quyết mọi vấn đề, mọi công việc ở phòng ban khéo léo và có hiệu quả.
1.2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hồng Như Phúc
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.2.2.2. Các bộ phận và chức năng
Kế toán trưởng: thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi
đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực chế độ kế toán hịên hành.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính. Giữ bí mật số liệu kế toán tài chính
thuộc bí mật nội bộ công ty. Dựa trên các số liệu, kế toán thống kê tiến hành phân
tích tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của công ty từ đó rút ra những khó
khăn, đề xuất biện pháp khắc phục, sửa đổi. Có trách nhiệm kiểm tra về mức
lương, tiền thưởng chính sách, chế độ đối với người lao động. Chịu trách nhiệm
trước Pháp luật Nhà nước về sự đầy đủ, chính xác, trung thực của các số liệu kế
toán phát sinh trong báo cáo kế toán của đơn vị mình.Tổng hợp sổ sách, lập các
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN KHO HÀNG HÓA
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
báo cáo, lập bảng cân đối kế toán trình bày lên giám đốc công ty và các cơ quan có
liên quan.
Phân công nhiệm vụ công việc và chỉ đạo tất cả các nhân viên kế
toán. Đồng thời, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật các nhân viên kế toán trong
công ty.
Yêu cầu các phòng ban trong công ty cung cấp những tài liệu cần
thiết để phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.
Kế toán công nợ: hạch toán các khoản phải thu, phải trả với khách
hàng và nhà cung cấp, chi trả lương cho nhân viên, kiểm soát mọi hoạt động thu
chi tiền trong nội bộ công ty, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ.
Kế toán kho: hạch toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa mua vào và
bán ra. Là người linh động nhất, kịp thời theo dõi hàng hóa trong kho. Các hàng
hóa tồn trong kho, các hàng hóa đã hết và theo dõi thời gian bảo hành các sản
phẩm tồn kho để các phòng ban khác nắm bắt thông tin, để đề ra phương hướng
tiêu thụ sản phẩm tồn.
1.3. ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI
1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây
1.3.1.1. Thuận lợi:
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các ứng dụng
công nghệ kỹ thuật tiên tiến luôn được cập nhật hàng ngày trong kinh doanh. Vì
vậy, công ty có cơ hội phát triển thị trường tiêu thụ của mình.
Sản phẩm của công ty đa dạng đáp úng được nhu cầu ngày càng cao.
Có các đối tác cung ứng hàng hóa chính hãng, các sản phẩm chất lượng cao với
gía cả hợp lý nhất.
Vị trí địa lý thuận lợi: do công ty có địa điểm kinh doanh tại thành
phố Hồ Chí Minh, là nơi có thị trường thương mại lớn nhất nước, nhu cầu sử dụng
các máy móc, thiết bị hiện đại, thuận lợi cho việc mua bán kinh doanh văn phòng
phẩm.
Cơ cấu tổ chức, nhân viên trong các phòng ban đơn giản, tập trung
và có mối quan hệ thân thiết, luôn đặt mục tiêu năng xuất lao động và chất lượng
sản phẩm lên hàng đầu.
1.3.1.2. Khó khăn:
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là văn phòng phẩm nên vấn đề
bảo quản luôn luôn được chú trọng. Mặt khác, giá cả thường xuyên biến động nên
doanh nghiệp bị động trong việc định mức số lượng nhập hàng hóa. Bên cạnh đó,
công ty luôn dự trữ hàng hóa quá nhiều, sẽ gây thiệt thòi cho thời gian bảo hành
sản phẩm.
1.3.2. Định hướng trong tương lai.
Công ty không ngừng nổ lực tìm kiếm khách hàng mới ở thị trường
trong nước, ngày càng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng cũng như các
dich vụ khuyến mại, hậu mãi để thu hút nhiều khách hàng hơn.
Đặt mục tiêu uy tín công ty lên hàng đầu, trong phạm vi của mình, công
ty luôn tổ chức các khóa học nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên,
nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng yêu cầu công việc và của xã hội
trong tương lai.
Ngoài ra, công ty không ngừng đặt ra đường lối phát triển lâu dài và
định hướng phát triển trong các năm tới để đảm bảo kế hoạch phát triển vững
chắc.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ DẪN LIỆU KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA BÁN
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC
2.1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
HỒNG NHƯ PHÚC
* Hệ thống tài khoản công ty:
111: Tiền mặt
1111: Tiền VN
112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền VN
131: Phải thu khách hàng
133: Thuế GTGT được khấu trừ
1388: Phải thu khác
156: Hàng hóa
311: Vay ngắn hạn
331: Phải trả người bán
3331: Thuế GTGT phải nộp
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
334: Phải trả công nhân viên
3388: Phải trả, phải nộp khác
411: Nguồn vốn chủ sở hữu
413: Chênh lệch tỷ giá
421: Lợi nhuận chưa phân phối
511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
632: Giá vốn hàng bán
635: Chi phí lãi vay
642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
711: Thu nhập khác
8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
911: Xác định kết quả kinh doanh
Cơ cấu hệ thống tài khoản công ty Hồng Như Phúc đang sử dụng:
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN
111: Tiền mặt
1111: Tiền Việt Nam
112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền Việt Nam
131: Phải thu khách hàng
138: Phải thu khác
156: Hàng hóa
II. TÀI SẢN DÀI HẠN
Không phát sinh
III. NỢ PHẢI TRẢ
311: Vay ngắn hạn
331: Phải trả người bán
333: Thuế và các khoản phải nộp
3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
334: Phải trả công nhân viên
338: Phải trả khác
IV. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
411: Nguồn vốn chủ sở hữu
421: lợi nhuận chưa phân phối
2.2. TÌNH HÌNH MUA HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các phương thức mua hàng
Công ty tổ chức mua hàng văn phòng phẩm của các công ty trong nước.
Mua từ nhiều nguồn, nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Các nhân viên kinh doanh tìm nguồn hàng từ các nhà cung cấp theo
phương thức ký kết hợp đồng kinh tế hoặc là trực tiếp không thông qua hợp đồng.
Mua hàng theo hình thức trả tiền trực tiếp hay theo hình thức trả chậm ( công nợ 7
ngày )
2.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng của đơn vị bán : là chứng từ gốc do bên bán
cung cấp cho công ty khi bán hàng hóa. Trên hóa đơn GTGT ghi đầy đủ và chính
xác nội dung về tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng, đơn vị mua hàng.
Ghi rõ tên hàng, đơn vị tính, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, thuế GTGT,
thuế suất, tổng số tiền bằng số và bằng chữ, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị
và dấu mộc hoặc mộc treo khi thủ trưởng đi công tác. Nếu phát hiện ra bất kỳ sai
sót nào trên tờ hóa đơn GTGT thì người kiểm tra hóa đơn cần báo ngay cho bên
bán để kịp thời lập biên bản điều chỉnh hoặc lập biên bản hủy hóa đơn.
Phiếu nhập kho của công ty: chứng từ này sử dụng để phản ánh số
lượng, chất lượng, tên hàng hóa và giá trị hàng hóa thực tế mau vào. Đây là chứng
từ mà kế toán công nợ phải dựa vào để thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp
thông qua việc đối chiếu tình hình công nợ giữa hai bên. Từ phần nhập, phần mềm
sẽ tự động kết chuyển các báo cáo cho kế toán trưởng cũng như ban giám đốc
kiểm tra và nắm bắt kịp thời số liệu của quá trình hoạt động kinh doanh của công
ty.
Biên nhận giao nhận hàng
Phiếu chi
2.2.3. Các tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng tại Công ty Hồng
Như Phúc
Tài khoản 156: Hàng hóa
Đây là tài khoản để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
các loại hàng hóa tại kho và quầy hàng.
Khi sử dụng tài khoản này, kế toán công ty luôn tuân thủ theo chế độ kế
toán: nhập xuất, tồn kho hàng hóa được phản ánh theo giá trị thực tế mua vào
không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ.
Kết cấu tài khoản 156:
Nợ 156 Có
SDĐK: Trị gía hàng hóa tồn đầu kỳ Trị giá hàng hóa xuất bán trong
kỳ
Trị giá hàng hóa thực tế mua trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất trả trong kỳ
Trị giá hàng hóa mượn trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất dùng trong
kinh doanh, nội bộ trong kỳ
SDCK: Trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ
Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Kế toán công ty phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đầu vào,
đã khấu trừ và còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau.
Kết cấu tài khoản 133
Nợ 133 Có
SDĐK: Thuế GTGT đầu vào được Số thuế GTGT đã khấu trừ trong
kỳ
khấu trừ hay hoàn lại ở đầu kỳ -Kết chuyển số thuế GTGT đầu
vào
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào trong kỳ không được khấu trừ trong kỳ
SDCK: Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ hay được hoàn lại ở cuối kỳ
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
Kế toán dùng tài khoản này phản ánh số tiền công ty còn nợ người bán
Kết cấu tài khoản 331:
Nợ 331 Có
SDĐK: Số tiền còn nợ lại người bán đầu
kỳ
Số tiền đã trả người bán trong kỳ Số tiền nợ người bán trong kỳ
Số tiền còn nợ người bán cuốikỳ
SDCK: Tài khoản 331 mở chi tiết
cho từng khách hàng
Tài khoản 138: Phải thu khác
Tài khoản 1388: dùng để hạch toán những trường hợp phải thu bất thường
khác
Tài khoản 111: Tiền mặt
Kế toán dùng hạch toán số tiền thanh toán cho người bán, các khoản chi
tiền mặt trong công ty.
2.2.4. Phương pháp hạch toán
* Trường hợp mua hàng nhập kho bình thường:
Khi mua hàng hóa, nhân viên của bên bán giao hàng hóa tại công ty, kế
toán kho căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, căn cứ vào biên bản bàn giao của
nhân viên giao hàng và kiểm tra hàng hóa để nhập vào phiếu nhập kho trên phần
mềm, hàng hóa đủ, kế toán hạch toán hàng hóa như sau:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hóa mua vào
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán
Nếu trả bằng tiền mặt ngay, kế toán công nợ lên phiếu chi và hạch toán:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hóa mua vào
Có TK 1111: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán
* Trường hợp mua hàng hóa phát sinh thiếu hàng:
- Nếu có nhân viên giao hàng, ngay khi kế toán kho cùng nhân viên giao
hàng kiểm kê hàng hóa, nếu phát hiện thiếu, yêu cầu nhân viên giao hàng
giải quyết. lúc này kế toán chỉ nhập vào kho số lượng hàng thực tế có. Kế
toán hạch toán như sau:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa thực tế
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng của trị giá hàng háo thực tế
Có TK 331: Số phải thanh toán theo trị giá hàng hóa thực tế
nhập
Khi nhân viên giao đủ số hàng bị thiếu. kế toán tiếp tục nhập số hàng thiếu
như đối với trường hợp mua hàng bình thường.
- Nếu nhân viên của công ty đi mua hàng bị thiếu hụt, bắt nhân viên công ty
phải bồi thường:
Nợ TK 156: Trị giá hàng thực nhập
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Nợ TK 1388: Trị giá hàng thiếu bắt bồi thường
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả cho bên bán
* Trường hợp mua hàng về trước, chứng từ về sau:
Vì công ty với đặc thù là mua bán hàng qua điện thoại nên khi nhân viên
kinh doanh mua hàng thông qua điện thoại thì giá mua đã được thỏa thuận
theo sự đồng ý giữa 2 bên. Do đó, khi mua hàng về công ty mà chưa nhận
được chứng từ hoặc chứng từ được gửi nhưng thất lạc hay vì bất cứ một lý
do nào đó mà chứng từ về công ty không cùng với lô hàng thì kế toán kho
vẫn nhập kho hàng hóa theo giá mà bên kinh doanh cung cấp kèm theo ghi
chú trên phiếu nhập là hàng của công ty ? chưa có hóa đơn. Kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT hàng nhập
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán
* Trường hợp mua hàng về nhập kho được giảm giá:
Khi mua hàng về nhập kho, chưa trả tiền cho bên bán, nhập kho đủ, khi
kế toán kiểm kê phát hiện ra một số hàng kém chất lượng, mẫu mã xấu, bị
trầy nhẹ và được bên bán giảm giá cho lô hàng này:
Nợ TK 331: Số tiền được giảm do giảm giá hàng mua
Có TK 156: Giá trị hàng mua được giảm giá
Có TK 1331: Thuế GTGT của hàng được giảm giá
Mua hàng nhập kho nhưng vì bán hàng kém chất lượng, hàng không
đúng quy cách, trả lại cho bên bán, lúc này công ty trở thành nhà cung cấp,
hạch toán như bán cho khách hàng.
Nợ TK 632: Giá lô hàng hóa xuất kho trả lại bên bán
Có TK 156: Trị giá lô hàng trả lại cho bên bán
Nợ TK 131: Tổng số tiền lô hàng hóa xuất kho trả lại bên bán
Có TK 5111: Trị giá hàng háo xuất trả lại bên bán
Có TK 33311: Thuế GTGT của hàng xuất trả lại bên bán
* Mua hàng theo hình thức trả chậm, khi trả tiền sớm cho nhà cung
cấp, mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thanh toán.
- Mua hàng chưa trả tiền cho người bán nhưng do không muốn để số nợ quá
nhiều, công ty thường xuyên thanh toán tiền cho người bán sớm hơn thỏa thuận
khi mua hàng nên thường được người bán cho hưởng chiết khấu thanh toán.
Kế toán công nợ hạch toán:
Nợ TK 331: Tổng số tiền nợ người bán
Có TK 111,112: Số tiền thực tế phải trả
Có TK 711: Số tiền chiết khấu được hưởng
- Mua hàng với số lượng lớn, được bên bán cho hưởng chiết kháu thương
mại. Công ty Hồng Như Phúc đã xây dựng cho mình một hệ thống những mặt
hàng chiến lược, số lượng bán thường rất nhiều, chính vì thế công ty hướng chính
sách đầu tư đặc biệt cho những mặt hàng này nên thường xuyên mua với số lượng
rất lớn và được người bán cho hưởng chiết khấu thương mại.
Nếu trên hóa đơn của bên bán ghi theo giá chưa trừ chiết khấu, sau khi đó
ghi số chiết khấu thương mại được hưởng thì kế toán công ty sẽ ghi trị giá hàng
theo số đã được chiết khấu, tức là:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa đã trừ chiết khấu thương mại
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo giá hàng đã trừ chiết khấu
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả người bán theo giá đã trừ CK
Nếu trên hóa đơn của bên bán ghi theo giá bán đã trừ chiết khấu thương mại
thì giá trị hàng và thuế ghi theo số ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng và tiến hành
hạch toán bình thường như mua hàng.
* Mua hàng sau đó bán thẳng hoặc gửi đi bán:
Cử một nhân viên giao hàng đến chỗ mua hàng để nhận hàng. Trước đó, kế
toán trưởng sẽ gọi điện thoại hỏi kế toán bên nhà cung cấp đọc kỹ tên hàng để viết
hóa đơn đỏ. Kế toán kho vào phiếu nhập sau đó vào phiếu xuất cùng mặt hàng đó.
Nhân viên qua bên nhà cung cấp để nhận hàng và giao cho khách hàng cùng hóa
đơn đỏ để nhận tiền hoặc biên nhận công nợ. Kế toán hạch toán cùng lúc hai
nghiệp vụ phát sinh, nghiệp vụ phát sinh ở khâu mua được hạch toán như mua
hàng bình thường:
Nợ TK 156: Tổng giá trị hàng mua
Nợ TK 133: Thuế GTGT hàng mua
Có TK 111: Số tiền phải trả bên bán
Hoặc Có TK 331: Số tiền phải trả bên bán
Như vậy, quá trình mua hàng ở công ty Hồng Như Phúc được hạch toán
khá rõ ràng, đơn giản và cụ thể. Mọi chi phí mua hàng không được hạch toán trên
một tài khoản riêng mà sau mỗi hợp đồng mua hàng, tùy theo thỏa thuận bên nào
chịu chi phí vận chuyển phát sinh khi gửi hàng. Chi phí mua hàng được công ty
hạch toán vào tài khoản 642.
2.3. TÌNH HÌNH BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
2.3.1.Khái niệm:
a. Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, nó chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ.
b. Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa.
2.3.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.3.3. Nguyên tắc hạch toán
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế.
Đối với sản phẩm, hàng háo, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
Đối với sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì chất
lượng, qui cách, chủng loại bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu
cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với số lượng
lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phải
được theo dõi riêng ở các tài khoản: TK 531, TK 532, TK 521. Cuối kỳ kết chuyển
sang bên nợ tài khoản 511.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận
tiền hàng, nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số
hàng này vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được xem là khách hàng ứng
trước.
Nếu hàng hóa dùng để bán cho nội bộ doanh nghiệp thì doanh thu phản
ánh vào tài khoản 512 “ doanh thu nội bộ “.
2.3.4.Các phương thức bán hàng
Phương thức bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán trực tiếp cho khách
hàng với số lượng nhỏ mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: doanh nghiệp dành cho người
mua trả tiền hàng trong nhiều kỳ, doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh
lệch giữa giá bán trả góp và giá trả ngay gọi là lãi trả góp.
Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi
bán ra, bao gồm 2 phương thức là: bán buôn hàng hóa qua kho và bán buôn
chuyển thẳng.
Khách hàng của Hồng Như Phúc cực kỳ đa dạng, đó là tổ chức, cá nhân, là
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hàng hóa được mua từ công ty về tiếp tục
kinh doanh hoặc đưa vào sản xuất, hoặc có thể sử dụng cho chính bản thân doanh
nghiệp, công ty mua. Chính vì vậy, Hồng Như Phúc bán hàng dưới mọi hình thức
khác nhau.
Công ty bán lẻ hàng hóa thu tiền không tập trung, tức là người bán hàng
vừa giao hàng cho người mua, vừa thu tiền trực tiếp.
Vì đây là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh hàng hóa nên có quyết
định chất lượng và hiệu quả kinh doanh của công ty, là quá trình thực hiện giá trị
của hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu của công ty
nên đây là khâu rất chú trọng. Nếu bán hàng được tức là công ty luôn đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, thỏa mãn, cân bằng cung cầu. Điều này làm cho đồng
vốn của công ty luôn thu hồi nhanh, lợi nhuận rõ rệt, cũng chính là sự thể hiện khả
năng chiếm lĩnh thị trường của công ty Hồng Như Phúc.
Công ty mở mạng lưới tiêu thụ rộng khắp và khai thác tối đa các phương
tiện trung gian có thể được.
Khách hàng đến mua hàng tại công ty Hồng Như Phúc rất dễ dàng qua
nhiều hình thức: vào website chọn hàng và đặt mua bán hàng qua điện thoại…..
2.3.5. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được
chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển
giao, thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, sec, hàng
hóa….
Phương thức thanh toán chậm trả: Quyền sở hữu về tiền tệ sez được
chuyển giao sau một khoản thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa, do đó, hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
2.3.6. Các chứng từ, tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng ở Công ty
Hồng Như Phúc
2.3.6.1. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng của công ty Hồng Như Phúc: hóa đơn này ghi
đầy đủ, rõ ràng và chính xác về thông tin của khách hàng cũng như phương thức
thanh toán. Các mặt hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền và thuế suất của các hàng
bán ra. Nếu có sai sót thì phải lập biên bản hủy hóa đơn hoặc biên bản điều chỉnh
hóa đơn.
Phiếu xuất kho: mỗi khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán lên phiếu
xuất trên phần mềm theo số thứ tự cũng như ngày tháng phần mềm tự cập nhật. Để
biết rõ chi tiết mặt hàng nào, xuất cho ai? Ngày tháng năm nào? Kế toán sẽ kiểm
tra trực tiếp trên phần mềm. Mỗi nghiệp vụ bán hàng thì phiếu xuất kho sẽ làm 3
tờ phiếu.
1 phiếu giao cho khách hàng
1 phiếu có chữ ký của khách mua hàng được giao cho kế toán công
nợ.
1 phiếu kế toán kho lưu vào tập hồ sơ của kho.
Báo cáo bán hàng : là tổng hợp chi tiết tất cả nghiệp vụ bán hàng trong
ngày ở phiếu xuất kho. Bảng báo cáo thể hiện khách hàng thuộc đơn vị nào? Số
lượng bán bao nhiêu? Thành tiền? Thuế GTGT hàng bán ra?.....
Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phiếu thu: thể hiện tổng số tiền thu của người mua, tỷ giá thực tế lúc thu.
2.3.6.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Kế toán sử dụng tài khoản này để theo dõi công nợ phải thu khách
hàng của công ty.
Kết cấu tài khoản:
Nợ 131 Có
SDĐK: Số tiền còn phải thu -Số tiền đã thu được từ khách
hàng
khách hàng đầu kỳ. trong kỳ.
- Số tiền phải thu khách hàng -Số tiền giảm giá, hàng bị trả lại,
trong kỳ. chiết khấu hàng bán cho khách
hàng.
SDCK: Số tiền còn phải thu
khách hàng cuối kỳ.
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kế toán bán hàng dùng tài khoản này để phản ánh và cung cấp dịch vụ
trong kỳ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. cuối kỳ,
số liệu trên tài khoản này được kết chuyển về tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Kết cấu tài khoản 511:
Nợ 511 Có
-Trị giá hàng bán bị trả lại, -Doanh thu bán hàng hóa,
chiết khấu bán hàng, giảm giá cung cấp dịch vụ
hàng bán trong kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
Tài khoản 632: giá vốn hàng bán
Công ty dùng tài khoản này để phản ánh giá vốn của hàng hóa đã xuất
trong kỳ. Cuối kỳ, số liệu trên tài khoản này cũng được chuyển về tài khoản 911
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632:
Nợ 632 Có
-Trị giá vốn của hàng bán trong -Kết chuyển trị giá vốn của hàng
bán
Kỳ trong kỳ.
-Phản ánh khoản chênh lệch do việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
-Trị giá vốn của số hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết cấu tài khoản 3331:
Nợ 3331 Có
-Số tiền thuế GTGT đã nộp cho -Số thuế GTGT hàng bán ra trong
kỳ phải nộp cho nhà nước
Tài khoản 3331 có hai TK cấp ba:
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Kế toán dùng tài khoản này để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong
kỳ
Kết cấu tài khoản 641:
Nợ 641 Có
Chi phí bán hàng thực tế phát Kết chuyển chi phí bán hàng
sinh trong kỳ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
Nhà nước
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Trường hợp bán hàng bình thường:
Khi nhận đơn hàng từ bộ phận kinh doanh, kế toán lập phiếu xuất và hóa
đơn GTGT, đóng hàng và giao hàng cho khách. Khách hàng thanh toán tiền, kế
toán lập phiếu. Dựa vào các chứng từ gốc, kế toán định khoản:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả
Có TK 5111: Trị giá hàng bán theo giá chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Trong trường hợp khách hàng nợ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu khách hàng
Có TK 5111: Trị giá hàng bán theo giá chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời hạch toán giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa bán ra
Có TK 156: Trị giá hàng hóa bán ra
Trích dẫn minh họa:
Ngày 23/04/2009, bán cho công ty TNHH IDC Sài Gòn ở 244B
Huỳnh Văn Bánh,q. Phú Nhuận, 10 hộp mực Ribbon Oki 390/392 với giá bán
46.000đồng/hộp, VAT 10%, giá vốn hàng bán là 42.000đồng/hộp, thanh toán bằng
tiền mặt.
Nợ TK 111: 506.000
Có TK 5111: 460.000
Có TK 33311: 46.000
Đồng thời hạch toán giá vốn:
Nợ TK 632: 420.000
Có TK 156: 420.000
2.4. CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH THƯỜNG GẶP TRONG MUA
BÁN HÀNG
2.4.1: Hàng mua bị thiếu
Trường hợp này là người bán giao hàng không đúng số lượng thỏa
thuận, số hàng thực tế nhập thiếu so với số lượng ghi trên hóa đơn. Công ty chờ
giao đủ số hàng thiếu và chỉ thanh toán số tiền hàng thực nhận
Kế toán hạch toán vào tài khoản 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý
Kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá lô hàng thực tế khách hàng đặt mua
Có TK 156: Trị giá lô hàng thực tế khách mua
Hạch toán doanh thu:
Nợ TK 131,111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả
Có TK 5111: Tổng số tiền hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán
Hạch toán hàng thiếu chờ xử lý:
Nợ TK 1381 : Trị giá hàng bán thiếu chưa có thuế
Có TK 156: Trị giá hàng bán thiếu chưa có thuế
2.4.2: Hàng mua phát hiện thừa
Trường hợp này là người bán giao hàng dư so với số lượng ghi trên hóa đơn. Công
ty giữ hộ rồi trả hàng lại hoặc mua luôn số hàng dư đó.
Kế toán hạch toán vào tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết
Kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Trị giá lô hàng thực tế khách hàng đặt mua
Có TK 156: Trị giá lô hàng thực tế khách mua
Hạch toán doanh thu
Nợ TK 131,111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả
Có TK 511: Tổng số tiền hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán
Định khoản hàng thừa:
Nợ TK 156: Trị giá hàng thừa theo giá mua xuất kho
Có TK 3381: Trị giá hàng thừa theo giá mua xuất kho
2.4.3. Bán hàng có chiết khấu thương mại
Khi bán cho những khách hàng mua với số lượng lớn, công ty thực hiện
chiết khấu thương mại cho người mua:
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá vốn hàng xuất bán
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131,111,113: Tổng số tiền thu khách hàng
Có TK 5111: Tổng số tiền hàng chưa có thuế
Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán hàng hóa
Số chiết khấu thương mại dành cho người mua hàng:
Nợ Tk 642: Số tiền chiết khấu cho khách hàng chưa có thuế
Nợ Tk 3331: Thuế GTGT của số tiền chiết khấu cho khách hàng
Có TK 131:Tổng số tiền chiết khấu cho khách hàng
2.4.4. Trường hợp bán hàng công nợ cho khách hàng, khách hàng
thanh toán tiền sớm, công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán:
Kế toán căn cứ vào các hóa đơn chứng từ bán hàng định khoản số tiền chiết
khấu thanh toán cho khách hàng như sau:
Nợ TK 111,112: Số tiền thực tế thu của khách hàng
Nợ TK 642: Số tiền cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại
Có Tk 131: Tổng số nợ khách hàng phải thanh toán
2.4.5. Bán lẻ hàng hóa tại công ty
Công ty có một quyển hóa đơn bán lẻ, vào cuối ngày kế toán công nợ sẽ
căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng để ghi nhận vào doanh thu
bán hàng. Kế toán định khoản:
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111: Tổng số tiền bán hàng thu đươc
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT trên giá bán hàng ra
Định khoản giá vốn
Nợ TK 632: Trị giá hàng bán ra
Có TK 156: Trị giá hàng xuất ra
Như vậy, hoạt động kinh doanh _ mua bán hàng hóa_ mua bán hàng hóa
của công ty Hồng Như Phúc phần nào hoàn thiện theo sự chỉ đạo, theo các nhìn
của nhà quản trị công ty.
CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV
HỒNG NHƯ PHÚC
3.1. HỆ THỐNG SỔ SÁCH VÀ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN ÁP
DỤNG TẠI CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC
3.1.1. Hệ thống sổ sách
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu, chi
- Phiếu báo Có, báo Nợ của Ngân Hàng
- Phiếu đề nghị nhập, xuất kho
- Phiếu nhập, xuất kho
Để góp phần tối đa hóa hiệu quả công việc, công ty áp dụng hình thức
kế toán ghi sổ nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh
trên sổ nhật ký sẽ được chuyển sang sổ Cái. Mọi nghiệp vụ kế toán đều được phần
mềm máy tính kết chuyển vào nhật ký chung. Tuy nhiên, có một số đối tượng kế
toán có số lượng phát sinh lớn nên kế toán công ty đã mở các sổ nhật ký đặc biệt
để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó như
nhật ký thu, chi tiền….
Các sổ nhật ký đặc biệt là một phần của nhật ký chung. Song khỏi để
trùng lắp, các nghiệp vụ kế toán đã ghi trên các sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi
vào sổ nhật ký chung. Như thế, trong trường hợp này chúng ta sẽ biết được rằng
căn cứ để ghi sổ Cái chính là sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt. Các sổ nhật
ký đang được sử dụng cho công tác kế toán của công ty Hồng Như Phúc là:
Sổ nhật ký thu tiền: Đây là sổ nhật ký đặc biệt mà kế toán công nợ
dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của công ty.
NGÀY….THÁNG…..NĂM
Tỷ giá:
STTTên Khách
Hàng
Diễn giải
thu
Số tiềnKí nhận
USD VND
Sổ nhật ký chi tiền: kế toán công nợ dùng để ghi chép các nghiệp
vụ của công ty. Mẫu sổ được thể hiện cũng tương tự như nhật ký chi. Giám đốc
kiểm tra song song trên phần mềm cùng sổ nhật ký này để có thể nắm được quỹ
tiền mặt có tại thời điểm hiện tại là bao nhiêu.
Nhật ký mua hàng: dùng để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng theo
từng lô hàng đã mua theo hình thức trả tiền sau. Cuối ngày, sau khi lên các phiếu
nhập mỗi khi nhận được hàng mua, phần mềm tự động chạy kết chuyển báo cáo
nhật ký mua hàng. Kế toán kiểm tra các phiếu nhập để kịp thời phát hiện sai sót.
Nhật ký bán hàng: Mỗi nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong ngày
đều được phản ánh trong nhật ký này. Sổ nhật ký này dùng để thể hiện bán hàng
theo hình thức thu tiền sau.
Sổ Cái: là loại sổ kế toán tổng hợp mà phần mềm kết chuyển để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo hệ
thống tài khoản được sử dụng trong công ty. Mỗi tài khoản mở một hoặc một số
trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. Ngày đầu tiên
của niên độ kế toán sẽ có số dư đầu kỳ ở dòng đầu tiên trên cột số dư. Cuối kỳ,
cuối niên độ kế toán sẽ khóa sổ, có số liệu của tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ đối chiếu với số liệu
trên Bảng Cân Đối Số Phát Sinh mà phần mềm kết chuyển cùng với số liệu trên
Báo Cáo Tài Chính.
Các sổ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần
phải theo dõi chi tiết ghi sổ. “ cho mượn hàng bảo hành “……nhằm kiểm tra một
cách chi tiết và chính xác số lượng hàng hóa phòng kỷ thuật mượn để bảo hành
cho
khách hàng. Nó phục vụ cho yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp. phân tích
và kiểm tra của công tác kế toán ở công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể
đáp ứng điều kiện này.
Sổ phụ ngân hàng
Sổ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Một số loại sổ khác.
3.1.2. Trình tự ghi sổ
Hằng ngày, kế toán sẽ căn cứ vào những chứng từ kế toán được nhập vào máy tính
để phần mềm kết chuyển, các sổ sách, cũng như các báo cáo liên quan. Cuối
tháng, định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký tổng hợp đối chiếu trên sổ
cái, các bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu tổng hợp chi tiết được kế toán kiểm tra, đối
chiếu với số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản
trên sổ Cái. Mỗi sai sót trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu luôn được điều
chỉnh và sửa chửa kịp thời theo đúng phương pháp sửa chửa theo chế độ kế toán.
Các bảng tổng hợp sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số liệu sẽ được dùng để
lập Báo Cáo Tài Chính.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán công ty cộng số liệu trên sổ cái, lập
bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu khớp và đúng với số
liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính ( thực chất là
báo cáo tài liệu trên phần mềm ). Tức là số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên bảng
Cân Đối Số Phát Sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lập trên các sổ
nhật ký cùng kỳ.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác kết chuyển số liệu trên
Báo Cáo Tài Chính cũng như chịu trách nhiệm với cơ quan Nhà nước với những
số liệu của công ty là luôn trung thực và chính xác.
khách hàng. Nó phục vụ cho yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp. phân tích
và kiểm tra của công tác kế toán ở công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể
đáp ứng điều kiện này.
Sổ phụ ngân hàng
Sổ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Một số loại sổ khác.
3.1.2. Trình tự ghi sổ
Hằng ngày, kế toán sẽ căn cứ vào những chứng từ kế toán được nhập vào máy tính
để phần mềm kết chuyển, các sổ sách, cũng như các báo cáo liên quan. Cuối
tháng, định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký tổng hợp đối chiếu trên sổ
cái, các bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu tổng hợp chi tiết được kế toán kiểm tra, đối
chiếu với số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản
trên sổ Cái. Mỗi sai sót trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu luôn được điều
chỉnh và sửa chửa kịp thời theo đúng phương pháp sửa chửa theo chế độ kế toán.
Các bảng tổng hợp sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số liệu sẽ được dùng để
lập Báo Cáo Tài Chính.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán công ty cộng số liệu trên sổ cái, lập
bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu khớp và đúng với số
liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính ( thực chất là
báo cáo tài liệu trên phần mềm ). Tức là số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên bảng
Cân Đối Số Phát Sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lập trên các sổ
nhật ký cùng kỳ.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác kết chuyển số liệu trên
Báo Cáo Tài Chính cũng như chịu trách nhiệm với cơ quan Nhà nước với những
số liệu của công ty là luôn trung thực và chính xác.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG TẠI
CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Nhập vào máy tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu; kiểm tra
3.2. TÌNH HÌNH MUA BÁN HÀNG HÓA THỰC TẾ TẠI CÔNG TY
3.2.1. Tình hình mua hàng hóa tại công ty.
Ngày 22/03/ 2008, công ty mua của DNTN Vi tính Mai Thảo 10 con
chip Celeron 3.06, đơn giá chưa VAT là 32 USD, 2 hộp Main Shaiship 945/775,
đơn giá chưa VAT là 78 USD, thuế VAT 5% chưa thanh toán cho bên bán. Tỷ giá
ngoại tệ thực tế là 16.080 đồng/ usd. Hàng hóa nhập kho đủ. Kế toán nhập vào
Phiếu nhập kho, chi tiết cho từng loại hàng hóa theo định khoản:
Nợ TK 1561: 1.654.000
Nợ TK 1331: 383.000
Có TK 331: 8.037.000
Ngày 25/03/2008, nhập của công ty 100 bộ bàn phím và chuột giá
5USD/bộ, chưa bao gồm VAT 5%, thanh toán bằng tiền mặt. Tỷ giá ngoại tệ thực
tế là 17.080 đồng/usd. Hàng nhập đủ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1561: 8.540.000
Băng cân đối sổ phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nợ TK 1331: 427.000
Có TK 1111: 8.067.000
* Trường hợp mua hàng hóa phát sinh thiếu hàng:
. Ngày 26/02/2009, mua 1 lô hàng của công ty Ngọc Tuyết, địa chỉ 65
Thích Quảng Đức, P.3, Q. Phú Nhuận, 1 thanh ram SDRam 512/133, trị giá
69USD,3 cái USB KingTon 1GB, đơn giá 9USD, 100 ram giấy photo A4
Indo, trị giá 2USD/ram,1 ổ cứng Samsung 80GB ATA, đơn giá 46,5 USB
,thuế VAT 5%. Tỷ giá thực tế là 17.100. Khi nhân viên giao hàng đến công
ty, kế toán kiểm tra và phát hiện thiếu 1 ổ cứng, nhân viên giao hàng xác
nhận thiếu, sẽ giao hàng bị thiếu trong điều kiện sớm nhất có thể:
Nợ TK 156: 4.759.000
Nợ TK 1331: 237.950
Có TK 331: 4.996..950
Nhân viên giao hàng giao tiếp phần thiếu, kế toán hạch toán:
Nợ TK 156: 747.720
Nợ TK 1331: 37. 386
Có TK 331: 785.106
Ngày 25/03/2009, công ty viết giấy giới thiệu cử anh Tùng qua công ty
TNHH Hưng Phát ở 112 Lý Thái Tổ, P.10, Q.10, để mua hàng gồm 10
cuốn bìa clear book, đơn giá 50.000đồng, 5 cái bìa cứng kiếng, đơn giá
20.000đồng, 10 cái bìa cặp 12 ngăn thun A4, đơn giá 15.000đồng, VAT
10%. Khi hàng về, công ty phát hiện thiếu 2 bìa cặp 12 ngăn thun A4, anh
Tùng phải bồi thường. kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 156: 720.000
Nợ TK 1331: 75.000
Nợ TK 1388: 30.000
Có TK 331: 825.000
* Trường hợp mua hàng về trước, chứng từ về sau:
Ngày 27/03/2009, mua của công ty Viễn Đông ở 56B Trường
Sơn,Q. Tân Bình, 1 máy in HP 1020 với giá 127 USD, VAT 5% trên giá
mua, tỷ giá thực tế là 15080. Do hàng giao gấp nên bên bán chưa kịp giao
hóa đơn và phiếu xuất hàng. Kế toán kho hỏi nhân viên kinh doanh đặt mua
hàng và tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 156: 2.042.000
Nợ TK 133: 102.100
Có TK 331: 2.144.100
* Trường hợp mua hàng về nhập kho được giảm giá:
Ngày 02/04/2009, mua của công ty cổ phần Thanh Nhã ở 210 Lý Thái Tổ,
quận 10, lô hàng gồm 10 nguồn Vennus, đơn giá 8USD, 10 thanh ram Elixer
256/667, đơn giá 17 USD, 8 hộp main TTC 865/775, đơn giá 38.5USD, VAT trên
giá mua 5%, tỷ giá thực tế 16050, chưa thanh toán cho bên bán. Về nhập kho phát
hiện thấy 1 hộp main bị gãy-chip bị gãy, trả lại cho công ty Thanh Nhã và 10
nguồn đều bị trầy xước nên đề nghị công ty giảm giá 0.5USD/ cái và được chấp
nhận.
Kế toán định khoản hàng được giảm giá:
Nợ TK 331: 84.315
Có TK 156: 80.300
Có TK 1331: 4.015
Kế toán định khoản hàng hóa trả lại:
Nợ TK 131: 648.795
Có TK 5111: 617.900
Có TK 3331: 30.895
Nợ TK 131: 617.900
Có TK 156: 617.900
* Mua hàng theo hình thức trả chậm, khi trả tiền sớm cho nhà cung cấp, mua
hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thanh toán.
Ngày 05/04/2009, mau 1 lô hàng của công ty Viễn Sơn trị giá
5.250.000đồng, VAT 10%, công nợ 7 ngày. Nhưng do hoạt động kinh doanh hiệu
quả, số hàng xuất bán trước thời gian dự kiến, đủ khả năng tài chính, không muốn
kéo dài công nợ nên ngày 08/04/2009, công ty tiến hành thanh toán nợ cho bên
bán và được công ty Viễn Sơn cho hưởng chiết khấu 1% trên tổng số tiền thanh
toán.
Nợ TK 331: 5.775.000
Có TK 111: 5.717.000
Có TK 711: 58.000
Ngày 15/04/2009, công ty mua 1 lô giấy photo của công ty Viễn Đông, trị
giá 12.750.000đồng, VAT 10%. Vì mua hàng với số lượng nhiều nên nhà cung
cấp cho công ty hưởng chiết khấu 2%, trên hóa đơn ghi theo giá chưa chiết khấu
kế toán hạch toán.
Nợ TK 156: 12.495.000
Nợ TK 133: 1.249.500
Có TK 331: 13.744.000
Ngày 23/04/2009, bán cho công ty TNHH IDC Sài Gòn ở 244B
Huỳnh Văn Bánh,q. Phú Nhuận, 10 hộp mực Ribbon Oki 390/392 với giá bán
46.000đồng/hộp, VAT 10%, giá vốn hàng bán là 42.000đồng/hộp, thanh toán bằng
tiền mặt.
Nợ TK 111: 506.000
Có TK 5111: 460.000
Có TK 33311: 46.000
Đồng thời hạch toán giá vốn:
Nợ TK 632: 420.000
Có TK 156: 420.000
* Hàng mua bị thiếu
Ngày 19/04/2009, công ty xuất hàng gửi đi bán cho khách hàng là công ty
Phước Hải một số hàng trị giá 1.045.000đồng, giá bán chưa thuế của lô hàng này
là 950.000đồng, thuế GTGT 10% trên giá bán, khách hàng thanh toán khi đã nhận
được hàng. Bên mua báo đã nhận được hàng nhưng thấy thiếu một số hàng trị giá
bán chưa thuế là 150.000đồng và công ty Phước Hải chỉ chấp nhận thanh toán theo
số hàng thực nhận.
Kế toán hạch toán hàng bán:
Nợ Tk 111: 880.000
Có TK 5111: 800.000
Có TK 33311: 80.000
Hạch toán giá vốn hàng bán khách hàng thực nhận:
Nợ TK 632: 880.000
Có TK 156: 880.000
Định khoản hàng thiếu:
Nợ TK 1381: 150.000
Có TK 156: 150.000
* Hàng mua phát hiện thừa
Ngày 05/04/2009, xuất kho bán cho khách là công ty Nhật Tân,1 lô hàng trị giá
vốn là 1.450.000đồng, 120 bìa cứng kiếng , đơn giá 19500đồng, VAT 10%, chưa
thu tiền. Trị giá vốn xuất kho là 1.920.000đồng.Khi nhận được hàng khách hàng
thông báo thừa 30 bìa cứng. Công ty chỉ thanh toán cho lô hàng đã đặt mua, lô
hàng thừa công ty giữ hộ. Căn cứ chứng từ kế toán định khoản:
Hạch toán giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 1.920.000
Có TK 156: 1.920.000
Định khoản doanh thu:
Nợ TK 131: 1.574.000
Có TK 5111: 2.340.000
Có TK 33311: 234.000
Hàng thừa, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 156: 480.000
Có TK 3381: 480.000
Một số chứng từ và sổ sách thực tế tại công ty khi có nghiệp vụ mua hàng phát
sinh.
Công ty TNHH Hồng Như Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTháng 04 năm 2008
TK:
156
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung TK
đối
ứn
g
Số tiền
Số NgàyTrang
số
Số TT
dòngNợ Có
SDĐK 836.672.576
01/04/2008 PC01 01/04/2008Chi mua khung
Pano bê tông111 2,857,150
02/04/2008 PC02 02/04/2008Chi mua Ricoh
Aficio112 28,876,080
04/04/2008 PC03 04/04/2008
Chi mua máy in
Canon laserjet
3300
331 10,685,400
04/04/2008 PC04 04/04/2008Chi mua máy
Fax111 1,756,000
05/04/2008 PC05 05/04/2008 Chi mua Mực in 331 20,380,952
06/04/2008 PC06 06/04/2008Chi mua 100
Ram giấy A4331 20,070,000
07/04/2008 PC07 07/04/2008Chi mua 15 cái
main331 30,000,000
08/04/2008 PC08 08/04/2008Chi mua Rocoh
Aficio 2500 le112 46,619,047
09/04/2008 PC09 09/04/2008Chi mua 10
mouse logitech151 10,000,000
15/04/2008 PC10 15/04/2008Chi mua 100
Case proton112 761,904,762
29/04/2008 PC11 29/04/2008Chi mua 3 máy
photo Canon112 742,500,000
Cộng PS 1,675,649,391
SDCK 2.512.321.967
Ngày 29 Tháng 04 năm
2008Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
Công ty TNHH Hồng Như PhúcNHẬT KÝ CHI TIỀN Tháng 04 năm 2008
ĐVT:VND
Ngày
tháng
ghi sổ
SHNgày
CTDiễn giải
Ghi có
TK 111
Ghi nợ các TK
Tài khoản
khác
133 156642
Số
hiệu
Số
tiền
01/04/08 PC01 01/04/08
Mua khung
Pano Pê
tông
2,857,15
0
2,857,150
01/04/08 01/04/08 Thuế GTGT
142,85
8
142,858
02/04/08 PC02 02/04/08
Chi mua
Ricoh
Aficio
28,876,08
0
28,876,080
02/04/08 02/04/08 Thuế GTGT
1,443,80
4
1,443,804 04/04/08 PC03 04/04/08 Mua máy in
Canon
10,685,40
0
10,685,400
laserjet
3300
04/04/08 04/04/08 Thuế GTGT
534,27
0
534,270
04/04/08 PC04 04/04/08
Chi mua
máy Fax
1,756,00
0
1,756,000
04/04/08 04/04/08 Thuế GTGT
87,80
0
87,800
Cộng
46,383,362
2,208,732
44,174,630
Ngày 29 tháng 04 năm 2008Người lập biểu GIÁM ĐỐC
3.2.2. Tình hình bán hàng hóa tại công ty:
Bán hàng có chiết khấu thương mại
Ngày 22/04/2009, bán cho công ty Minh Thông 1 lô hàng trị giá vốn
900USD, gồm 200 cái Fan 775, đơn giá 3 USD, 50 bộ Key + Mouse quang
Misumi Black, đơn giá bán 9 USD, VAT 5% trên giá bán. Vì mua hàng với số
lượng lớn nên công ty cho hưởng chiết khấu thương mại 2% trên giá bán có thuế.
Khách hàng công nợ một tuần. Khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi doanh
thu chưa trừ chiết khấu thương mại. Tỷ giá 16090đồng
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 14.481.000
Có TK 156: 14.481.000
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: 17.740.225
Có TK 5111: 16.894.500
Có TK 33311: 844.725
Số tiền chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 642: 84.000
Nợ TK 33311: 4.224
Có TK 131: 88.224
Trường hợp bán hàng công nợ cho khách hàng, khách hàng thanh toán
tiền sớm, công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán:
Ngày 02/05/2009, bán cho công ty Cát Thảo một lô hàng trị giá vốn 567.5
USD. Lô hàng gồm 5 USB king max 2Gb, đơn giá bán 20USD, 5 màn hình 17
inch LG T713 SH, đơn giá 97 USD, thuế giá trị gia tăng 5% trên giá bán, tỷ giá
thanh toán 16.085đồng, công nợ 7 ngày. Ngày 04/05/2009, công ty Cát Thảo trả
tiền sớm nên công ty cho hưởng chiết khấu thanh toán 1% trên giá thanh toán.
Xuất hàng chuyển cho khách, kế toán ghi nhận:
Giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: 9.128.238
Có TK 156: 9.128.238
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: 9.880.211
Có TK 5111: 9.409.725
Có TK 33311: 470.486
Khi khách hàng thanh toán sớm, có chiết khấu thương mại cho khách hàng,
kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 1121: 9.781.409
Nợ TK 642: 98.802
Có TK 131: 9.880.221
Bán lẻ hàng hóa tại công ty
Ngày 08/05/2009, căn cứ vào sổ hóa đơn bán lẻ lập báo cáo bán hàng ngày.
Ngày 07/05/2009, trị giá vốn hàng xuất bán lẻ 310.000đồng, doanh thu bán chưa
có thuế trong ngày là 415.000đồng, thuế GTGT 10% trên giá bán. Căn cứ báo cáo
bán hàng và phiếu thu, kế toán ghi sổ:
Giá vốn hàng bán ra trong ngày:
Nợ TK 632: 310.000
Có TK 156: 310.000
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111: 456.500
Có TK 5111: 415.000
Có TK 33311: 41.500
Một số chứng từ và sổ sách thực tế tại công ty khi có nghiệp vụ bán hàng
phát sinh: lập sổ Nhật ký chung, nhật ký bán hàng, sổ cái chi tiết các tài khoản
511,632,3331…
Công ty TNHH
Hồng Như Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTháng 04 năm 2008
TK :511
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chungTK
đối
ứng
Số tiền
Số NgàyTrang
số
Số
TT
dòn
g
Nợ Có
SDĐK 0
06/04/2008 PT01 06/04/2008 Bán Mực in 111
600,000
07/04/2008 PT02 07/04/2008
Bán khung Pano
bê tông 111
309,525
10/04/2008 PT03 10/04/2008
Bán 5 mouse
logitech 131
11,142,855
15/04/2008 PT04 15/04/2008
Bán Rocoh Aficio
2500 le 112
60,285,000
16/04/2008 PT05 16/04/2008 Bán Ricoh Aficio 111
15,000,000
20/04/2008 PT06 20/04/2008
Bán máy Photo
canon 112
50,025,000
29/04/2009 K/C 29/04/2009
K/c doanh thu bán
hàng 911
137,362,38
0
Cộng PS
137,362,38
0
137,362,380
SDCK
Ngày …. Tháng…… năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
Công ty TNHH
Hồng Như Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTháng 04 năm 2008
TK : 632
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chungTK
đối
ứng
Số tiền
Số NgàyTrang
số
Số
TT
dòn
g
Nợ Có
SDĐK 0
29/04/2008 PB 29/04/2008
Phân bổ linh kiện
máy trong kỳ 156
110.548.00
0
29/04/2008 K/C 29/04/2008 K/c sang TK 911 911
110.548.000
Cộng PS
110.548.00
0
110.548.000
SDCK
Ngày …. Tháng…… năm
Người lập
biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
Công ty TNHH
Hồng Như PhúcNHẬT KÝ THU TIỀNTháng 04 năm 2009
ĐVT:VND
Ngày
tháng
ghi sổ
SHNgày
CTDiễn giải
Ghi nợ
TK 111Ghi có các TK
Tài
khoản
khác
333 51111
2
Số
hiệu
Số
tiền
06/04/08 PT01 06/04/08 Bán Mực in
600,000
600,000
Thuế GTGT 30000
30,000
07/04/08 PT02 07/04/08
Bán khung
Pano bê tông 309525
309,525
Thuế GTGT 15476
15,476
10/04/08 PT03 10/04/08
Bán 5 mouse
logitech 11142855
11,142,855
Thuế GTGT 557143 557143
15/04/08 PT04 15/04/08
Bán Rocoh
Aficio 2500
le 60285000
60,285,000 Thuế GTGT 3014250
3,014,25
0
16/04/08 PT05 16/04/08
Bán Ricoh
Aficio 15000000
15,000,000
Thuế GTGT 750000
750,000
20/04/08 PT06 20/04/08
Bán máy
Photo canon 50025000
50,025,000
Thuế GTGT 2751250
2,751,25
0
Cộng
144,480,499 4,366,869
137,362,380
Ngày 29 tháng 04 năm 2009Người lập
biểu GIÁM ĐỐC
3.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CƠ BẢN ĐANG THỰC HIỆN
TẠI CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Vì những mặt hàng của công ty chủ yếu là linh kiện điện tử, linh kiện mực…., do
đó việc theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình tăng
giảm hàng hóa trên sổ kế toán là hoạt động cần thiết. Kế toán công ty Hồng Như
Phúc sử
dụng tài khoản 156 để phản ánh tình hình tăng giảm biến động của các loại hàng
hóa. Theo cách này, hằng ngày kế toán cung cấp thông tin về hàng hóa tồn kho
một cách kịp thời và nhanh chóng nhất cho ban quản trị công ty. Định kỳ, kế toán
sẽ kiểm kê hàng hóa để cung cấp chính xác số liệu hàng hóa thực tế tồn trong kho
đối chiếu với số liệu trên phần mềm hiện có nhằm phát hiện sai sót. Từ đó quy
trách nhiệm cũng như yêu cầu nâng cao tinh thần trách nhiệm của những người
được giao nhiệm vụ bảo quản kho hàng hóa. Kịp thời đưa ra biện pháp để khắc
phục nhanh chóng hậu quả.
Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế phải nộp =Thuế GTGT đầu ra phải nộp -Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Hồng Như Phúc là
một công ty tư nhân có trách nhiệm pháp lý trước pháp luật của Nhà nước Việt
Nam, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi và luôn luôn chấp hành nghiêm chỉnh
theo thông tư số 120/2003/ TT_BTC ngày 12/12/2003 của BỘ TÀI CHÍNH về
việc hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/ NĐ – CP ngày 10/10/2003 của
chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật thuế GTGT.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam
3.4. TỔ CHỨC TRANG BỊ CÁC PHƯƠNG TIỆN CÔNG VIỆC
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Trong điều kiện hiện nay – điều kiện của thời đại thông tin, khi trình độ
kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã ứng dụng hầu hết trong mọi lĩnh vực. Việc nghiên
cứu, ứng dụng điện toán hóa công tác kế toán đã được công ty quan tâm đầy đủ và
đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như tổ chức, đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân
viên kế toán nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác ghi nhận, phân loại, tổng hợp, xử
lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách chính xác, nhanh chóng và an
toàn.
Với đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng linh kiện mực,
điện tử, máy văn phòng nên công tác kế toán cũng như mọi hoạt động khác của
công ty cũng được công nghệ hóa. Hoạt động giao dịch thương mại của công ty
cũng phần lớn thông qua mạng, điện thoai.Do sổ sách của công ty nhiều, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên nên Giám đốc công ty đã nghiên cứu và
lựa chọn sử dụng phần mềm ISACC. Phần mềm này được mua sau ngày thành lập
2 năm. Ưu điểm của phần mềm này là hạch toán được song song hai loại tiền
VNĐ và ngoại tệ USD. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử theo giá
ngoại tệ USD, khi thanh toán sẽ quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế mà
ngân hàng công bố.
Phần mềm này đòi hỏi cao đối với người sử dụng nó. Kế toán phải biết tổ
chức ghi nhận, chỉnh lý, phân loại chứng từ kế toán và hạch toán từ kế toán chi tiết
đến kế toán tổng hợp. Từ việc thông qua tài liệu kế toán mà phân tích, đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để làm tham mưu đắc lực
cho Giám đốc trong việc điều hành và quản lý kinh doanh.
3.5. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.5.1. Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu
Đến cuối năm 2008, công ty Hồng Như Phúc đang quản lý tài sản trị giá
1.240.382.906 đồng mà chủ yếu là tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng 100%. Nếu so
với đầu năm thì tổng giá trị tài sản đã tăng lên 651.561.581 đồng, trong đó khoản
tăng chủ yếu là tiền và hàng tồn kho. Bên cạnh đó tài sản ngắn hạn khác đã giảm
đi một lượng không nhỏ. Trong đó, tiền chiếm tỉ trọng 12,4%, các khoản phải thu
chiếm tỉ trọng 0,15%, hàng tồn kho chiếm tỉ trọng cao nhất với 92,15% và tài sản
ngắn hạn khác giảm đi 4,7%.
Nguồn vốn cuối năm 2008 của công ty Hồng Như Phúc là 1.240.382.906
đồng, trong đó nợ phải trả là 706.369.256 đồng, chiếm tỉ trọng 59,95%, vốn chủ sở
hữu là 534.013.655 đồng, chiếm tỉ trọng 43,05%. So với đầu năm thì nguồn vốn
tăng 651.561.581 đồng.
Vốn chủ sở hữu năm 2008 đã bị giảm 45.665.770 đồng. Năm 2008, việc
kinh doanh của công ty đã bị thu lỗ nhiều hơn năm 2007 đến 45.655.770 đồng.
Đây là điều giám đốc đáng lưu ý. Tuy nhiên, đây là một điều khách quan do công
ty thành lập chưa lâu, chi phí phát sinh ban đầu nhiều, quy mô hoạt động kinh
doanh còn giới hạn nên lợi nhuận âm cũng là điều không thể tránh khỏi. Thông
qua đây, ban giám đốc công ty sẽ rút ra được nhiều hướng đi mới cho công ty
ngày càng có những bước đi vững chắc trên thị trường.
Nợ phải trả cuối năm 2008 là 706.369.251 đồng, khoản nợ này bao gồm hết
các khoản nợ ngắn hạn. So với đầu năm, nợ phải trả tăng lên 697.217.351 đồng,
điều này công ty cũng cần phải chú ý để tránh ảnh hưởng đến vốn, chi phí và khả
năng tài chính của công ty.
3.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của Công ty Hồng Như Phúc
Bảng phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn, cơ cấu tài sản và nguồn vốn
tại công ty
Đầu năm Cuối Kỳ Chênh Lệch
Chỉ tiêu Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
TÀI SẢN
A. Tài sản lưu
động & ĐTNH588.828.325 100 1.240.382.906 100 651.561.581 0
1. Tiền 224.178.021 38,1 305.091.317 24,6 80.913.296 - 13,52. Các khoản
phải thu0 0 907.000 0,07 907.000 0,07
3. Hàng tồn kho 327.659.483 55,6 928.097.110 74,8 600.437.627 19,2
B. TSCĐ và
ĐTDH0 0 0 0 0 0
CỘNG TÀI SẢN 588.821.325 100 1.240.382.906 100 651.561.581 0
NGUỒN VỒN
A. Nợ phải trả 9.151.900 706.369.251
I. Nợ ngắn hạn 9.151.900 1,55 706.369.251 56,95 697.217.351 55,4
1. Người mua trả
tiền trước0 0 29.719.811 2,4 29.719.811 2,4
2. Phải trả người
bán9.151.900 1,55 9.151.900 0,74 0 - 0,81
3. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
0 0 17.497.540 1,4 17.497.540 1,4
4. Các khoản
phải trả, phải nộp
khác
0 0 650.000.000 52,4 650.000.000 52,4
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu579.669.425 98,4 534.013.655 43,1 (45.655.770) - 55,3
1. Nguồn vốn
kinh doanh700.000.000 118,9 700.000.000 56,4 0 - 62,5
2. Lãi chưa phân
phối(120.330.575) - 20,4 (165.986.345) - 13,4 (45.655.770)
7
Dựa vào bảng số liệu ta rút ra được những kết luận cho quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty Hồng Như Phúc như sau:
* Hệ số thanh toán hiện hành: K
Năm 2007: K = 9.151.900
5588.821.32 = 64,3
Năm 2008: K= 1706.369.25
9061.240.382.= 1,76
Với hệ số K= 1,76, cho ta thấy năm 2008 công ty Hồng Như Phúc
cũng là một doanh nghiệp đầy tiềm năng, có khả năng thanh toán rất tốt, khẳng
định công ty đang trên đà phát triển mạnh. Hiện tại, Hồng Như Phúc có khả năng
thanh toán các khoản nợ của mình dựa vào giá trị tổng tài sản hiện có. Điều này
khiến cho các nhà cung cấp có thể yên tâm và tin tưởng thiết lập mối quan hệ đối
tác với Hồng Như Phúc và như thế là đã tạo niềm tin cho nhà cung cấp trên tiềm
năng sẵn có của công ty.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Năm 2007=487.484.621
006.682.102−= - 0,165
Năm 2008 =7363.156.151.
45.655.770 - = - 0,014
Theo con số này, năm 2008 chỉ tiêu này tăng vọt so với năm 2007. Lợi
nhuận của công ty trong 2 năm đều bị lỗ, nguyên nhân khiến cho khả năng sinh lời
trên
doanh thu của năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 chính là chỉ tiêu doanh thu
thuần tăng cao rõ rệt. Năm 2007, doanh thu công ty chỉ đạt 621.484.487 đồng,
nhưng năm 2008 là 3.156.151.736 đồng. Lúc này, công ty đã đẩy mạnh phát triển
kinh doanh hàng hóa, thêm nhiều khách hàng mới để từng bước đẩy mạnh doanh
thu thuần của công ty.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Năm 2007 = 5588.821.32
6102.682.00 - = - 0,174
Năm 2008 = 9061.240.382.
45.655.770 - = - 0,037
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của năm 2007 cao hơn so với năm 2008.
Do năm 2007 khối lượng hàng tồn kho là 327.659.483đồng thì năm 2008 lên đến
928.097.110. Đặc biệt nhất là khoản phải thu khách hàng năm 2007 giảm làm cho
tài sản của công ty tăng lên, không bị ứ đọng vốn, tiền mặt tại quỹ công ty cũng ít
hơn năm 2007, nghĩa là đồng vốn đã được đưa vào kinh doanh triệt để, xoay vòng
nhanh. Tuy tổng tài sản năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng cũng đều có
ảnh hưởng không tốt cho hoạt động kinh doanh, đều làm cho tiền mặt doanh
nghiệp ít đi, không kịp xoay vòng vốn.
* Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu:
Năm 2007 = 5575.669.42
6102.682.00 - = - 0,178
Năm 2008 = 5534.013.65
45.655.770 - = - 0,085
Ta thấy, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của năm 2008 tăng so với
năm 2007. Qua đó, nói lên được tiềm năng của công ty và khẳng định công ty
đang trên đà phát triển.
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty TNHH TM-
DV Hồng Như Phúc, dưới sự dẫn dắt và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng
kế toán, kết hợp với những kiến thức được trang bị ở trường đã giúp em có thêm
được một số kinh nghiệm trong chuyên môn kế toán.
Với trình độ và khả năng hạn hẹp của mình, em xin đưa ra một vài nhận xét
và kiến nghị về công tác kế toán nghiệp vụ mua bán hàng tại công ty. Đồng thời
em xin đưa ra một số góp ý về các khâu mua bán hàng hóa để góp một phần nhỏ
vào công tác kế toán mua bán hàng hóa tại công ty.
4.1. NHẬN XÉT
Công ty đã thực hiện đúng nội dung công tác kế toán của chế độ kế toán
Việt Nam. Công ty dùng các loại sổ sách và một số chứng từ theo đúng mẫu của
Bộ Tài Chính ban hành, thực hiện lưu chuyển chứng từ hợp lệ.
Công ty Hồng Như Phúc là một công ty TNHH thuộc quy mô vừa và
nhỏ, chính vì thế mô hình kế toán tập trung là lựa chọn khả thi,hợp lý và hiệu quả
nhất. Công tác quản lý tại công ty khá thuận lợi, sổ sách công ty được tập trung
một cách nhanh chóng, tầm kiểm soát của giám đốc được thu gọn, bao quát và tiết
kiệm được nhiều chi phí.
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán, công ty thể hiện khá đầy đủ vị trí và
công việc của mỗi nhân viên. Mỗi người theo dõi phần hành kế toán riêng của
mình và chịu trách nhiệm về việc hạch toán sổ sách của mình. Với việc tổ chức bộ
máy kế toán chặt chẽ và cụ thể như vậy sẽ góp phần làm tăng độ tin cậy đối với
các sổ sách của công ty.
Về hệ thống lương thưởng. Công ty trả lương cho nhân viên kỹ thuật theo
mức lương cơ bản thấp và hoa hồng cao với hình thức trả lương như vậy làm nhân
viên kỹ thuật mới gặp nhiều khó khăn trong thời gian đầu tiếp cận công việc, dẫn
đến nhiều nhân viên nghĩ việc. Vì thế công ty nên điều chỉnh mức lương tính trên
doanh số của nhân viên kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho nhân viên có việc làm
cũng như không làm gián đoạn đến việc kinh doanh của công ty và tiết kiệm được
thời gian, chi phí.
4.2. KIẾN NGHỊ
Về hệ thống tài khoản công ty đang áp dụng:
Tuy công ty có quy mô vừa và nhỏ nhưng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh khá nhiều, nhịp độ phát triển của công ty ngày càng được cải thiện. Về cơ bản
thì hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng tương đối phù hợp và phần nào
phản ánh được hoạt động trong công ty. Vấn đề cần thiết là công ty phải từng bước
có những thay đổi để hoàn thiện hơn hệ thống tài khoản đang sử dụng, để đáp ứng
kịp thời với sự phát triển của công ty.
Tài khoản 139 “ dự phòng giảm thu khó đòi “ cũng là một tài khoản
cần thiết được đưa vào sử dụng trong công ty. Những công ty mua bán trao đổi
dựa vào uy tín trên thị trường, tuy nhiên khoản dự phòng này cũng cần phải lập,
thỏa mãn nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Khi trích lập khoản dự phòng, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 642: Số tiền trích dự phòng
Có TK 139: Số tiền trích dự phòng
Giá cả trên thị trường biến động liên tục, mặt khác hàng tồn kho ở
công ty không phải ít nên tài khoản “ dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ cũng cần
được đưa vào hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng. Kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 632: Số tiền trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 159: Số tiền trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong công ty thường xuyên có những hoạt động đột xuất nên phát
sinh rất nhiều khoản tạm ứng: tạm ứng lương, tạm ứng tiền cho nhân viên đi mua
hàng…. Công ty nên dùng thêm tài khoản 141 “ tạm ứng “. Tuy nhiên để tránh sai
sót, kế toán nên sử dụng tài khoản này thay vì sử dụng tài khoản 1388 như trước
đây.
Các tài khoản công ty cần bổ sung là tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động
tài chính “. Những lần công ty mua hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm được
nhà cung cấp cho hưởng chiết khấu thương mại, thanh toán thì số được hưởng
chiết khấu đó công ty nên hạch toán vào tài khoản 515 thay vì hạch toán vào tài
khoản 711 “ thu nhập khác “. Khi được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 331: Tổng số nợ phải trả người bán
Có TK 111, 112: Số tiền thực tế phải trả
Có TK 515: Số tiền chiết khấu được hưởng
Trong quá trình mua hàng và bán hàng tại công ty, có những trường hợp
khách hàng không vừa lòng với quy cách hàng hóa. Công ty Hồng Như Phúc đã có
cách giải quyết rất nhanh chóng và đơn giản, đó là khi có hàng bán bị trả lại thì
nhập lại hàng hóa như lúc mình mua hàng, tức là lúc này khách hàng sẽ trở thành
nhà cung cấp. Trong trường hợp trả lại hàng tức là hàng hóa không được bán
nhưng vẫn tính doanh thu bán hàng và vẫn được ghi nhận. Theo em công ty nên sử
dụng tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại “ của Bộ Tài Chính, điều này sẽ phản ánh
chính xác nhất doanh thu của công ty. Nếu có hàng bán bị trả lại thì hạch toán vào
tài khoản 531, cuối kỳ kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 531:Trị giá hàng bán bị trả lại
Nợ Tk 3331: Thuế GTGT giảm theo trị giá hàng bị trả lại.
Có TK 131, 111: Giảm số tiền phải trả cho khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5111: Trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 531: Trị giá hàng bán bị trả lại
Khi giảm giá hàng bán cho khách cũng cần sử dụng tài khoản theo chế độ
quy định:
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá hàng bán cho khách hàng
Nợ TK 33311: Thuế GTGT giảm theo giá hàng giảm giá
Có TK 131: Số tiền giảm cho khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán:
Nợ TK 5111: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Có TK 531: Kết chuyển hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
Vì là công ty hoạt động với quy mô chưa lớn nhưng những rủi ro bất
thường trong kinh doanh thì không thể tránh khỏi được, công ty mới chỉ sử dụng
tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp “ cho tất cả mọi nghiệp vụ phát sinh
trong công ty, điều này cũng cần phải đổi mới, TK 811 “ chi phí khác “ cũng nên
được đưa vào sử dụng.
Đặc biệt, là đối với những trường hợp hàng hóa bị thừa, thiếu, cất giữ hộ
hàng hóa chưa thể hiện tính chắc chắn. Chúng ta nhập hàng vào kho để dễ quản lý
trên một tài khoản riêng là tài khoản 003 “hàng nhận bán hộ, ký gửi “.
Về tổ chức chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
Nhìn chung, công tác tổ chức chứng từ và lưu chuyển chứng từ của công ty
khá gọn nhẹ. Do quy mô chưa lớn, lại tổ chức kế toán theo mô hình tập trung nên
mọi việc bớt phức tạp.
Chứng từ gốc về công ty sẽ qua kế toán kho, kế toán công nợ và cuối cùng
được tập hợp cho kế toán trưởng để tổng hợp và xử lý. Tất cả, đều theo một chu kì,
trình tự nhất định theo từng khâu mua bán hàng hóa cũng như việc thu chi của
công ty.
Mỗi tháng, phần mềm sẽ kết chuyển sổ sách một lần. Tất cả mọi chứng từ
phát sinh trong tháng sẽ được tập hợp theo từng bộ:
Phiếu nhập kho để đối chiếu với hóa đơn đầu vào
Phiếu xuất kho để đối chiếu với hóa đơn đầu ra
Hệ thống sổ sách tại công ty Hồng Như Phúc được quản lý chặt chẽ theo
từng bộ phận và định kỳ sẽ được tập hợp để đối chiếu. Số dư trên các tài khoản
của sổ cái sẽ được đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh.
Về công tác mua bán hàng hóa tại công ty Hồng Như Phúc:
Để có thể tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay thì khâu mua bán hàng
hóa là một trong những thế mạnh chủ chốt trong công ty. Nhân viên kinh doanh
trong công ty rất linh động, có những chiến lược kinh doanh tốt và quan trọng –
các anh chị rất quan tâm, cởi mở với khách hàng, hiểu được nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, khách hàng luôn tin tưởng hợp tác lâu dài với công ty, tạo uy tín cho
công ty.
Tuy nhiên, do chuẩn mực kế toán thay đổi thường xuyên, phần mềm lại
được thiết kế sẵn nên có một số hạch toán cũng như việc sử dụng hệ thống tài
khoản của công ty còn chưa thỏa đáng lắm. Công ty nên sử dụng thêm các tài
khoản trong nghiệp vụ mua bán hàng hóa như đã kiến nghị.
* KẾT LUẬN
Trong suốt thời gian thành lập và hoạt động, công ty luôn luôn hoàn thành
tất cả các chỉ tiêu đề ra, thực hiện tốt, đúng quy định các hoạt động liên doanh, liên
kết. Các loại hàng hóa của công ty đạt chất lượng, có uy tín đối với người tiêu
dùng. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế đầy cạnh tranh
như hiện nay.
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh tế chung toàn cầu, đòi hỏi
phải có sự tồn tại của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh đó
là một yếu tố khách quan.
Bên cạnh sự tăng trưởng của công ty thì kế toán đã đóng góp một phần
không nhỏ. Với tư cách là một công cụ quản lý sắc bén, là công cụ quan trọng kế
toán đã giúp cho doanh nghiệp điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hơn.
Trong quá trình phát triển, cũng như mọi doanh nghiệp khác, công ty cũng
đã có những thuận lợi và khó khăn riêng. Công ty cũng đã trải qua nhiều thăng
trầm, nhưng với nổ lực đáng kể công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vị
trí của mình trong nền kinh tế đầy cạnh tranh góp phần vào công cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã học ở
trường theo em công tác kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa tại công ty Hồng
Như Phúc có hiệu quả, đội ngũ kế toán làm việc chính xác và đầy đủ. Thời gian
thực tập tại công ty có hạn cùng với kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề
này không tránh khỏi những sai xót, em rất mong được sự thông cảm và sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô cùng anh chị trong công ty TNHH TM – DV Hồng
Như Phúc.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thu
Hằng, đến anh chị trong công ty Hồng Như Phúc đã tận tình hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tập chuyên đề
này.