bÁo cÁo kẾt quẢ ĐỀ tÀi nghiÊn cỨu khoa hỌc cẤp cƠ sỞ...

27
SỞ Y TẾ HÀ NỘI BỆNH VIỆN TIM -----***----- BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ NĂM 2010-2011 TÊN ĐỀ TÀI : “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÝ LIỆU PHÁP HÔ HẤP TRÊN BỆNH NHÂN TRẺ EM XẸP PHỔI SAU RÚT NỘI KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI” Chủ nhiệm đề tài: CNĐD Bạch Thị Hoa Hà Nội, tháng 11 năm 2011

Upload: lykhue

Post on 29-Aug-2019

246 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

SỞ Y TẾ HÀ NỘI BỆNH VIỆN TIM

-----***-----

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

NĂM 2010-2011

TÊN ĐỀ TÀI :

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÝ LIỆU PHÁP HÔ HẤP TRÊN BỆNH NHÂN TRẺ EM XẸP PHỔI SAU RÚT

NỘI KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI”

Chủ nhiệm đề tài: CNĐD Bạch Thị Hoa

Hà Nội, tháng 11 năm 2011

Page 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

1

MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1

II. TỔNG QUAN............................................................................................................3

2.1. Sơ lược giải phẫu và sinh lý đường hô hấp ...................................................3

2.2. Xẹp phổi ..........................................................................................................3

2.3. Ảnh hưởng của thông khí nhân tạo tới hệ hô hấp .........................................5

2.4. Biến chứng của quá trình gây mê tới hệ hô hấp trong và sau mổ ................6

2.5. Biến chứng sau phẫu thuật tim mạch, lồng ngực ..........................................7

2.6. Vai trò của lý liệu pháp hô hấp đối với bệnh nhân .......................................8

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................10

3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................10

3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................10

3.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................10

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................14

4.1. Đặc điểm chung.............................................................................................14

4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân xẹp phổi................................................14

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xẹp phổi .............................................................15

4.4. Hậu quả của lý liệu pháp...............................................................................17

V. BÀN LUẬN ...............................................................................................................18

5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xẹp phổi ............................................................18

5.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng của xẹp phổi.............................................19

5.3. Bàn luận về hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp ............................................20

5.4. Quy trình lý liệu pháp...................................................................................20

VI. KẾT LUẬN ..............................................................................................................24

VII. KIẾN NGHỊ............................................................................................................24

Page 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

2

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh nhân sau phẫu thuật nói chung và phẫu thuật tim mạch lồng ngực nói

riêng được gây mê nội khí quản. Thở máy xâm nhập qua nội khí quản là biện pháp

điều trị hoặc hỗ trợ điều trị để đảm bảo hô hấp khi bệnh nhân chưa thể tự thở được,

giúp tăng cường trao đổi oxy và thuận tiện cho việc chăm sóc hô hấp. Tuy nhiên,

thở máy cũng gây ra nhiều tác dụng không mong muốn và thậm chí có những tai

biến nặng nề như tràn khí màng phổi, suy tim, hẹp khí quản.v.v. Thông thường

bệnh nhân thở máy được dùng an thần, giảm đau, giãn cơ. Việc dùng các thuốc

trong thở máy gây hạn chế ho khạc, tăng ứ đọng đờm dãi, tăng nguy cơ viêm xẹp

phổi. Các biện pháp chăm sóc hô hấp cho bệnh nhân thở máy ngoài tác động tích

cực cũng gây không ít tác hại đó đẩy vi khuẩn từ ngoài vào, tổn thương niêm mạc

khí quản trong động tác hút đờm không đúng kỹ thuật. Sau rút NKQ, bệnh nhân trẻ

em thường chưa có khả năng chủ động ho khạc và ý thức hợp tác điều trị. Do vậy,

thường ứ đọng đờm dãi, viêm, xẹp phổi nặng nề hơn nữa là suy hô hấp phải đặt

ống NKQ thở máy lại. Lý liệu pháp hô hấp đúng, tích cực sẽ giúp giảm thiểu các

hậu quả này, giảm thời gian nằm hồi sức, giảm chi phí điều trị cho người bệnh.

Hiện nay, các trung tâm hồi sức sau phẫu thuật trên thế giới có đội ngũ các

kỹ thuật viên chuyên chăm sóc hô hấp cho bệnh nhân này. Các tài liệu nghiên cứu

về lĩnh vực này cho thấy hiệu quả rất lớn của việc lý liệu pháp hô hấp, hỗ trợ rất

nhiều trong quá trình điều trị bệnh, rút ngắn thời gian và giảm chi phí. Tại Khoa hồi

sức Bệnh viện tim Hà Nội chúng tôi gặp rất nhiều bệnh nhân sau rút nội khí quản

xẹp phổi, viêm phổi, suy hô hấp phải đặt ống thở máy lại đặc biệt là bệnh nhân trẻ

em. Chúng tôi đã tiến hành lý liệu pháp hô hấp tích cực và có kết quả rất khả quan.

Hiện nay, tại Việt nam chưa có đội ngũ điều dưỡng, kỹ thuật viên được đào tạo

chuyên biệt để làm công tác lý liệu pháp hô hấp. Công việc này hàng ngày được

thực hiện bởi các điều dưỡng giường bệnh và theo y lệnh hàng ngày của các bác sỹ

Page 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

3

như: hút đờm NKQ, họng miệng, khí quản, dẫn lưu tư thế, vỗ rung bằng tạy, rung

máy,.v.v do vậy chưa thành hệ thống và quy chuẩn.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ xẹp

phổi sau rút NKQ nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp lý liệu pháp hô hấp

tích cực ở nhóm bệnh nhân này. Từ đó đưa ra khuyến cáo áp dụng quy trình lý liệu

pháp hô hấp tích cực tránh cho bệnh nhân nguy cơ viêm xẹp phổi, đặt NKQ thở

máy lại. Nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng chăm sóc, điều trị của Khoa

hồi sức Bệnh viện tim Hà nội. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này

nhằm 2 mục tiêu:

Tìm hiếu một số yếu tố nguy cơ và hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp ở

bệnh nhân trẻ em xẹp phổi sau phẫu thuật Tim, sau rút nội khí quản.

Xây dựng quy trình lý liệu pháp hô hấp cho bệnh nhân trẻ em xẹp phổi tại

Khoa Hồi sức Bệnh viện Tim Hà Nội.

Page 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

4

II.TỔNG QUAN

2.1. Sơ lược giải phẫu và sinh lý đường hô hấp trẻ em

Có nhiều đặc điểm giải phẫu và sinh lý của hệ thống hô hấp ở nhũ nhi (< 1

tuổi) và trẻ nhỏ khiến cho đường hô hấp dễ bị tắc nghẽn, bao gồm như đường hô

hấp trên và dưới đều nhỏ, dễ bị bít tắc bởi dịch tiết, cũng như dễ sưng phù khi bị

viêm nhiễm. Do kháng lực của dòng khí qua đường hô hấp gia tăng tỷ lệ nghịch với

4 lần bán kính (định luật Poiseuille), một sự giảm nhỏ về bán kính đường thở cũng

sẽ dẫn đến gia tăng đáng kể kháng lực đường thở và công thở [1].

Những cơ quan hô hấp phụ chưa phát triển đầy đủ và dễ bị tắc nghẽn hơn trẻ

lớn. Xương sườn chỉ là thành phần sụn và nằm ngang nối với cột sống, do đó sự di

động của khung sườn rất hạn chế. Hơn nữa, các cơ liên sườn và cơ hô hấp phụ chưa

phát triển đầy đủ. Kết quả là hô hấp của trẻ nhỏ dựa chủ yếu vào cơ hoành [2]. Khi

trẻ thở gắng sức gây ra sự co rút cơ hõm ức, cơ liên sườn, và hiệu quả cơ học không

còn hiệu quả, ngược lại còn khiến nhu cầu ôxy trung bình gia tăng và tỷ lệ chuyển

hóa tăng cao thêm, như vậy làm cho đường thở đã bị tổn thương càng bị tổn thương

nặng và nhanh hơn.

2.2 Xẹp phổi

2.2.1 Khái niệm chung

Xẹp phổi là tình trạng mất khí trong phế nang của một vùng phổi dẫn đến

giảm hay mất thể tích phổi. Khi phế quản chi phối một thùy hay một phân thùy bị

tắc sẽ gây nên xẹp phổi [3].

Hình ảnh xẹp phổi phải

Page 6: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

5

2.2.2 Nguyên nhân gây xẹp phổi:

2.2.2.1. Tổn thương màng Surfactan:

Sự thiếu hụt chất Surfactant về số lượng hoặc chất lượng gây nguy cơ dẫn đến

xẹp phổi thường gặp trong bệnh: Bệnh màng trong ở trẻ em, tổn thương phổi cấp

sau hít phải dịch vị, thở oxy 100% kéo dài, gây mê đường hít...

2.2.2.2. Do dị vật:

- Hít phải thức ăn, nút đờm, chảy máu khí phế quản, phổi.

- Chèn ép ngoài phế quản: các bất thường về tim mạch, khối u ở nhu mô

phổi...

2.2.2.3. Áp lực âm trong màng phổi không đủ:

- Trong phẫu thuật lồng ngực mở áp lực trong lồng ngực bằng áp lực khí

quyển phổi sẽ xẹp nhanh chóng, trong tạo hình ngực, cắt xương sườn...

- Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi.

- Do các rối loạn vận động cơ hoành: Bệnh lý thần kinh cơ hoành, tăng áp

lực trong ổ bụng(cổ trướng, viêm phúc mạc, sau phẫu thuật ổ bụng).

2.2.2.4. Tăng xơ phổi:

Lao xơ phổi, xơ phổi tiến triển, bệnh phổi kẽ...

2.2.2.5. Giảm thông khí phế nang:

- Những chấn thương vùng ngực, bụng, đau không hít thở được sâu.

- Sau phẫu thuật lồng ngực, bụng có ảnh hưởng đến hoạt động của cơ hoành.

- Các bệnh thần kinh cơ: Hội chứng Guillain Barré, bệnh nhược cơ nặng

- Người già, nằm bất động lâu một tư thế.

2.2.3 Hậu quả của xẹp phổi

- Hậu quả nặng nề nhất của xẹp phổi cấp là suy hô hấp với giảm ôxy máu

nặng, giảm ôxy máu được cho là do co thắt mạch phổi do thiếu ôxy trong các vùng

phổi xẹp, không được thông khí, dẫn tới máu khi vào vòng tuần hoàn không đủ bão

hoà ôxy.

Page 7: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

6

- Xẹp phổi đôi khi khởi phát suy tim phải cấp tính hoặc mãn tính.

- Xẹp phổi có thể dẫn đến viêm màng phổi và tràn dịch màng phổi xuất tiết.

- Xẹp phổi có thể làm giảm chức năng phổi dù đã tái lập lại thông khí vùng

phổi xẹp.

2.3 Ảnh hưởng bất lợi của thông khí nhân tạo lên hô hấp [4]

2.3.1 Ứ đọng đờm, chất tiết khí phế quản.

Tắc nghẽn khí phế quản do đờm, chất tiết khí phế quản bị khô quánh do cung

cấp nước không đầy đủ, khí thở vào không đủ ẩm, do mất nước, tăng tiết mồ hôi,

nước bọt, dịch vị, dịch tiêu hoá.

Khô dịch tiết phế quản còn có thể do thuốc như atropin

Nút tắc đờm khí phế quản dẫn đến xẹp phổi thường xuyên gặp ở bệnh nhân

được đặt nội khí quản, mở khí quản, thở máy dài.

2.3.2. Di lệch ống nội khí quản, canun mở khí quản vào sâu một bên phổi, thường

vào sâu khí quản gốc phải làm tăng thông khí phổi phải và làm giảm hoặc mất

thông khí phổi trái.

Di lệch ống có thể gặp ngay sau thủ thuật nhưng thường là trong thời gian

duy trì ống do cố định ống chưa tốt, do thao tác hút đờm, do bệnh nhân dãy dụa...

2.3.3. Tổn thương niêm mạc khí phế quản do hút đờm, áp lực hút tại đầu ống sonde

gây bong, chợt, loét niêm mạc khí phế quản dẫn đến nhiễm khuẩn, tăng tiết nhiều

đờm tạo thuận lợi cho bít tắc khí phế quản.

2.3.4. Giảm thông khí phế nang: trong thông khí nhân tạo, dòng chảy của khí chậm,

đều, không phân bố đều trong phổi, có vùng tăng thông khí, có vùng giảm thông

khí, nhất là khi bệnh nhân nằm lâu ở một tư thế sẽ làm giảm thông khí, xẹp phổi.

2.3.5. Chấn thương phổi do áp lực dẫn đến vỡ phế nang, tràn khí màng phổi.

2.3.6. Giảm phản xạ ho, khạc ở bệnh nhân hôn mê, liệt cơ, dùng thuốc an thần dẫn

đến ứ đọng đờm.

2.3.7. Do nằm bất động lâu.

Page 8: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

7

2.3.8. Tổn thương phổi do trào ngược, hít phải dịch vị, thức ăn.

2.3.9. Nhuyễn sụn khí, phế quản do viêm tái diễn, kéo dài.

2.3.10. Hẹp khí, phế quản do tổn thương tỳ đè của thành ống nội khí quản, canun

mở khí quản, do áp lực bóng chèn đầu ống quá cao, do tổ chức hạt sùi vào lòng khí

quản sau rút ống.

2.4. Biến chứng của quá trình gây mê tới hệ hô hấp trong và sau mổ [5]

Gây mê làm giảm 20% dung tích cặn chức năng dù dung thuốc gây mê nào

Gây mê làm xẹp phổi sớm (ngay từ những phút đầu tiên) và kéo dài (50% ở giờ

thứ 24)

Theo kinh điển, cơ hoành bị nâng cao thêm về phía đầu khi có giãn cơ

Trong giai đoạn sau mổ, gây mê có thể gây ra các biến chứng sau

2.4.1. Tắc nghẽn đường hô hấp trên: thường do các nguyên nhân sau

+ Tụt lưỡi gây tắc hầu

+ Các thuốc họ morphin gây kháng tiết cộng với quá trình đặt nội khí quản

làm mất nước, giảm làm sạch đờm nhầy. Cộng vào đó là bệnh nhân vẫn còn rối

loạn tri giác sau gây mê, ức chế phản xạ ho khạc dẫn đến ứ đọng dịch, chất tiết

trong hầu họng

+ Co thắt thanh quản, tổn thương trực tiếp thanh quản.

+ Co thắt thanh quản, phù thanh quản

+ Liệt dây thanh

+ Chèn ép từ bên ngoài: tắc nghẽn hầu, thanh quản có thể xảy ra sau khi

phẫu thuật đầu, mặt cổ.

2.4.2. Hạ ôxy máu động mạch

- Nguyên nhân:

+ Còn tác dụng của thuốc mê

+ Đau làm hạn chế hô hấp nhất là sau phẫu thuật bụng, ngực.

Page 9: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

8

+ Xẹp phổi gây nên shunt phải-trái trong phổi là nguyên nhân chung nhất.

Xẹp phổi do tắc các phế quản nhỏ do chất tiết. Giảm chỉ số thông khí tưới máu,

giảm thể tích dự trữ cặn chức năng.

+ Hít dịch dạ dày: đóng các đường dẫn khí phản xạ, mất chất surfactant, tổn

thương mạch máu.

+ Tắc mạch phổi do khí.

+ Giảm cung lượng tim

+ Phù phổi do suy tim trái

+ Tràn khí màng phổi

+ Bệnh nhân lớn tuổi, béo phì là yếu tố thuận lợi của hạ oxy máu động mạch

2.4.3 Giảm thông khí phế nang

Dẫn đến tăng PaCO2 thường xảy ra sớm ở giai đoạn sau mổ.

- Nguyên nhân:

+ Ức chế trung tâm hô hấp

+ Ảnh hưởng của thuốc giãn cơ

+ Đau sau mổ

+ Bị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp từ trước

2.5. Biến chứng sau phẫu thuật tim mạch, lồng ngực [6]

- Phẫu thuật có thể gây chảy máu trong khoang màng phổi, trung thất ép vào

nhu mô phổi gây xẹp phổi

- Phẫu thuật cũng có thể gây đụng dập trực tiếp vào nhu mô phổi dẫn đến xẹp

phổi

- Biến chứng về hô hấp tăng lên nếu vị trí mổ gần cơ hoành hoặc gây tổn

thương dây thần kinh hoành vì cơ hô hấp chính của trẻ em là cơ hoành.

Page 10: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

9

Nghiên cứu của Kroenke K. Arch Intern Med 1992 cho thấy mổ ngực và mổ

bụng trên có tới 10-40% biến chứng hô hấp sau mổ.

Nghiên cứu của MacMahon. Surgery 1994, SchwenkW. Arch Surg 1999 cho

thấy mổ có kẹp động mạch chủ, mổ lâu, mổ cấp cứu tăng biến chứng hô hấp (2,9 so

với 6,3 %) so với các loại phẫu thuật khác.

2.6. Vai trò của lý liệu pháp hô hấp đối với bệnh nhân xẹp phổi.

2.6.1.Lý liệu pháp hô hấp gồm :

Khí dung

Vỗ rung, rung máy.

Ép

Hút đờm mũi, họng.

Dẫn lưu tư thế.

2.6.2 Tác dụng của lý liệu pháp đến xẹp phổi.

- Khí dung: để làm loãng dịch tiết, giảm kích thích và phù đường thở.

- Vỗ rung: làm cho dịch tiết long ra khỏi thành phế quản và kích thích phản

xạ ho chỉ nên làm thời gian ngắn với đôi bàn tay úp chụm lại, cổ tay mềm (tuy

nhiên có một số nguy cơ tăng áp lực động mạch phổi, giảm huyết áp, chảy máu phế

quản, đau, nôn, sặc, co thắt phế quản và rối loạn nhịp tim).

- Hút dịch tiết đã được làm loãng: Tùy thuộc vào từng bệnh nhân mà người

điều dưỡng đưa ra biện pháp kích thích phản xạ ho để bệnh nhân ho khạc đờm ra

ngoài hay phải hút đờm.

+ Kích thích phản xạ ho:

Ở trẻ em sau mổ thường rất đau và sợ đau nên không có khả năng ho một

cách có hiệu quả ngay cả khi cháu muốn hợp tác

Kích thích phản xạ ho là đo khoảng cách từ răng đến thanh môn bằng khoảng

cách từ đầu mũi đến dái tai, khi cho xông hút vào thì cố định ở điểm này, để đảm

Page 11: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

10

bảo xông hút luôn ở họng , để kích thích phản xạ ho bằng cách đưa xông hút đẩy

vào rút ra không nên để lâu sẽ gây ra phản xạ nôn.

+ Hút dịch họng: hút họng nên hút cách quãng ( hút rồi nghỉ rồi hút không

nên hút liên tục). Nếu hút liên tục xông hút trong miệng sẽ kích thích tiết nhiều

nước bọt người thiếu kinh nghiệm sẽ hiểu nhầm là đờm. Hút với áp lực âm cao có

thể gây chảy máu hay phù mũi, họng làm cho trẻ càng suy hô hấp . Đối với trẻ sơ

sinh lại càng quan trọng vì trẻ sơ sinh chủ yếu thở bằng đường mũi.

+ Hút qua mũi vào khí quản: là một thao tác khó. Đặc biệt với trẻ sơ sinh, nó

cũng nguy hiểm vì nó có thể gây thiếu ôxy và kích thích thần kinh phó giao cảm

đưa đến ngừng tim.

- Dẫn lưu tư thế và chăm sóc: Thay đổi tư thế 2h/lần để cải thiện rối loạn

không khí/ tưới máu, giảm shunt vùng phổi phụ thuộc và cải thiện ôxy hóa máu,

tránh ứ đọng đờm.

2.6.3. Các biến chứng của quá trình lý liệu pháp hô hấp

- Hút đờm bằng xông hút thường gặp một số biến chứng: chấn thương khí,

phế quản do áp lực hút quá cao. Co thắt phế quản do phản xạ. Xẹp phổi, giảm ôxy

máu do hút kéo dài. Rối loạn nhịp tim do giảm ôxy máu (nhịp nhanh) hoặc do phản

xạ( nhịp chậm). Xẹp phổi do áp lực âm ở đường thở. Nhiễm khuẩn phổi do tổn

thương khí phế quản và nhiễm trùng chéo.

- Những biến chứng này có thể hạn chế được khi hút đúng kỹ thuật, động tác

hút nhẹ nhàng, đường kính ống hút thích hợp (bằng 1/2 đường kính ống nội khí

quản), áp lực hút chân không dưới 100mm Hg. Bật máy hút khi bắt đầu rút ống hút

ra. Thở ôxy với FiO2 80- 100% trong thời gian hút. Thời gian mỗi lần hút < 15s.

Dùng xông hút vô khuẩn, một lần.

Page 12: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

11

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tiêu chuẩn lựa chọn:

Bệnh nhân trẻ em < 6 tuổi sau phẫu thuật tim mạch

Đã rút NKQ

Bệnh nhân được chẩn đoán xẹp phổi theo các tiêu chuẩn sau:

+ Lâm sàng: Tần số thở nhanh

Lồng ngực bên tổn thương xẹp xuống

Gõ đục vùng phổi xẹp

Nghe RRPN giảm hay mất

Mỏm tim di lệch về phía phổi xẹp

+ Phim XQ: Mờ không đều hay mờ đều một vùng phổi

Thay đổi vị trí rãnh liên thùy, di lệch trung thất khí quản cơ

hoành về phía phổi xẹp và hẹp khe liên sườn là những dấu hiệu đáng tin

cậy của giảm thể tích phổi và có giá trị trong chẩn đoán.

Tăng sáng vùng phổi lành.

- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân > 6 tuổi

3.2. Phương pháp nghiên cứu

- Quan sát mô tả, tiến cứu và can thiệp

- Sử dụng phiếu nghiên cứu

- Thống kê và sử lý số liệu bằng SPSS 17.0

- Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng 3/2011- 10/2011 các bệnh nhân

đang điều trị tại khoa Hồi Sức Bệnh viện Tim HN đủ tiêu chuẩn để đưa vào

nghiên cứu.

3.3. Quy trình nghiên cứu

Tất cả các bệnh nhân nằm trong diện nghiên cứu (lấy theo tiêu chuẩn ở trên)

được lấy vào mẫu nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan đến bệnh nhân từ trước

Page 13: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

12

phẫu thuật, trong suốt quá trình phẫu thuật cũng như thời gian trước khi rút NKQ

tại khoa hồi sức dựa vào bệnh án. Tiếp theo tôi tiến hành can thiệp lý liệu pháp

theo quy trình dưới đây cho từng bệnh nhân và đánh giá hiệu quả của nó dựa vào

các tiêu chí đặt ra từ trước.

3.3.1. Kỹ thuật tiến hành

Tất cả các bệnh nhân đều được áp dụng 5 biện pháp lý liệu pháp và sau mỗi

lần làm chúng tôi đánh giá sự an toàn của liệu pháp, kết quả cuối cùng được đánh

giá khi lý liệu pháp thành công trong việc giải quyết xẹp phổi.

3.3.1.1. Khí dung

Tất cả bệnh nhân sau khi rút nội khí quản sẽ được khí dung, tùy tình trạng

lâm sàng sẽ cho bệnh nhân khí dung bằng nước muối sinh lý hay có thêm các

thuốc: Adrenaline cho co thắt thanh quản, Ventolin cho co thắt khí phế quản,

pulmicort cho trường hợp tăng phản ứng của phế quản. Mỗi bệnh nhân sẽ khí dung

trong vòng 10 phút, một ngày từ 4-6 lần, sử dụng Mask có ôxy 4-5l/phút, tổng thể

tích khí dung 3-5ml.

3.3.1.2. Vỗ và rung

Vỗ rung: tay khum để khi vỗ cả năm đầu ngón tay và gan bàn tay tiếp xúc

với vùng cần vỗ rung, chúng tôi chỉ vỗ rung vùng lưng của bệnh nhân còn vùng

ngực thì chưa thực hiện được vì bệnh nhân sau mổ đau nhiều do có cưa xương ức.

Một số trung tâm nước ngoài đã có áp dụng cả vỗ rung vùng ngực nhưng do nhân

viên được đào tạo kỹ về lý liệu pháp làm. Sau khi vỗ 5 phút chúng tôi sẽ rung bằng

tay, để tăng cường hiệu quả của rung bằng tay chúng tôi có máy rung hỗ trợ. Tổng

thời gian làm mỗi lần là 10 phút.

3.3.1.3 Kỹ thuật ép

- Cho bệnh nhân ngồi trên giường bệnh và quay lưng về phía người điều dưỡng.

Page 14: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

13

- Điều dưỡng dùng 2 tay hơi khum đặt lên 2 bên mạng sườn của bệnh nhân

đồng thời dùng lực chủ yếu ở cổ tay và cẳng tay để ép

- Kỹ thuật ép được thực hiện ở thì thở ra của bệnh nhân. Động tác này cần

làm nhịp nhàng đều đặn, theo đúng sinh lý hít vào thở ra của bệnh nhân và được

thực hiện trong vòng 10 phút

(Nếu trường hợp bệnh nhân chưa nhận thức được các hướng dẫn của điều

dưỡng thì ta có thể tự ép nhân lúc bệnh nhân thở ra. Nếu bệnh nhân đã đủ tuổi để

nhận thức được thì hướng dẫn bệnh nhân hít thật sâu và thở ra từ từ, khi bệnh nhân

thở ra thì ta tiến hành ép).

3.3.1.4. Hút dịch tiết đã được làm loãng:

- Với bệnh nhân có phản xạ ho khạc: sau khi đờm loãng và bong ra khỏi

thành khí phế quản nếu trẻ có phản xạ ho dịch này sẽ được đưa ra họng và mũi

bệnh nhân, chúng tôi hút dịch mũi họng gián tiếp làm sạch khí phế quản cho bệnh

nhân cũng làm thông thoáng vùng hầu họng để bệnh nhân thở tốt hơn.

- Với nhóm bệnh nhân không có phản xạ ho khạc hay ho khạc yếu: đầu tiên

chúng tôi sẽ kích thích ho bằng vỗ rung và đưa xông hút vào vùng họng bệnh

nhân, nếu bệnh nhân ho khạc được thì chỉ cần hút họng miệng. Ngược lại nếu bệnh

nhân vẫn không có phản xạ ho mà đờm nhiều gây ảnh hưởng đến thông khí của

bệnh nhân chúng tôi tiến hành hút mũi nội khí quản.

- Với nhóm bệnh nhân có co thắt thanh quản: áp lực hút đủ, nếu áp lực hút

âm cao có thể gây chảy máu, phù mũi, họng. Kỹ thuật hút đưa xông qua thanh môn

trong thì hít vào và có thể nghe thấy tiếng rít của thì hít vào, lúc đó đưa nhanh xông

xuống khí quản.

- Về kỹ thuật: Cỡ xông hút bằng cỡ ống nội khí quản nhân 2, áp lực hút từ

50-100 mmHg tùy theo tuổi bệnh nhân. Thời gian mỗi lần hút nên dưới 15 giây.

Trong khi hút phải theo dõi: mạch, huyết áp, SpO2 của bệnh nhân.

Page 15: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

14

3.3.1.5 Dẫn lưu tư thế và chăm sóc:

- Với xẹp phổi thùy trên: bệnh nhân được để tư thế đầu cao và nghiêng bệnh

nhân về phía phổi lành, phổi xẹp hướng lên trên.

- Với xẹp phổi thùy dưới và thùy giữa: để bệnh nhân nằm đầu thấp, chân cao

(nâng chân giường lên 30 cm)

- Với xẹp phổi vùng trước nằm ngửa, còn xẹp phổi vùng sau lưng nằm sấp

Khi dẫn lưu tư thế chúng tôi phải theo dõi các biến chứng: nôn, trào ngược,

suy hô thấp…

3.3.2. Theo dõi bệnh nhân :

- Trước và sau lý liệu pháp hô hấp : đánh giá về tình trạng lâm sàng M- HA-

NT-SPO2 ghi vào phiếu nghiên cứu.

- Trong quá trình lý liệu pháp hô hấp: Bệnh nhân được theo dõi M-HA-NT-

SPO2. Nếu SPO2< 90%, loạn nhịp tim, giảm HA, bệnh nhân co thắt thì ngừng lý

liệu pháp hô hấp.

3.3.3.Đánh giá kết quả : dựa vào lâm sàng, XQ

Về lâm sàng; tần số thở bình thường, lồng ngực bên tổn thương nở tốt, di

động theo nhịp thở, gõ đều hai phổi, nghe RRPN rõ đều hai phổi

Phim XQ: phổi nở tốt, không có hình ảnh đám mờ vùng phổi, cơ hoành

về vị trí bình thường nếu không có liệt trước đó.

Page 16: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

15

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đề tài được duyệt và bắt đầu nghiên cứu từ 3/2011 đến 10/2011. Tổng số

bệnh nhân là 35, các kết quả thu được như sau:

4.1. Đặc điểm chung

4.1.1. Tuổi và giới

Giới: nam có 21 bệnh nhân (60%) , nữ 14 bệnh nhân (40%)

Biểu đồ 1: phân bố giới tính

60% 40%

Nam

Nữ

Tuổi trung bình: 18 tháng, thấp nhất: 3 tháng, cao nhất: 70 tháng

4.1.2. Số lần và số ngày lý liệu pháp hô hấp

Số lần lý liệu pháp trung bình ; 11,20 ( Số lần lý liệu pháp nhiều nhất là

22 lần, thấp nhất là 8 lần)

Số ngày lý liệu pháp trung bình : 2,65 ( nhiều nhất là 4 ngày, ít nhất là 2

ngày).

4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân xẹp phổi

4.2.1. Nhịp thở:

Nhịp thở Số lượng Tỷ lệ % Nhanh 24 68.6 Bình thường 11 31.4 Tổng 35 100

Bảng 1. Phân loại nhịp thở trên bệnh nhân xẹp phổi

Vậy bệnh nhân xẹp phổi có nhịp thở nhanh chiếm tỷ lệ cao 68.6% so với

nhóm còn lại có nhịp thở bình thường

Page 17: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

16

4.2.2. Co kéo cơ hô hấp phụ

Co kéo cơ hô hấp phụ Số lượng Tỷ lệ % Có 7 20 không 28 80 Tổng 35 100

Bảng 2. Tỉ lệ co kéo cơ hô hấp

Đa số bệnh nhân xẹp phổi không có co kéo cơ hô hấp

4.2.3. Vị trí xẹp phổi trên XQ

Biểu đồ 2: Tỷ lệ các vùng xẹp phổi

5, 71%

2,86%

2,86%88,57% trên phải

trên trái

dưới trái

phổi trái

4.2.4. Các đặc điểm khác

- 100% bệnh nhân xẹp phổi đều phải thở oxy Mask, hầu hết SpO2 đều đạt từ

98% trở lên

- Tỷ lệ thở NCPAP khi xẹp phổi là 16/35 (chiếm tỷ lệ 45.7%)

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xẹp phổi

4.3.1. Chẩn đoán trước phẫu thuật

Chẩn đoán Số ca Tổng số phâũ thuật Tỷ lệ % Fallot 4 15 50 30% TLT 6 73 8% TLT và HoHL 6 7 85.7% Chẩn đoán Số ca Tổng số phẫu thuật Tỷ lệ TLT+TLN+CÔMĐ 3 41 7.3% Kênh nhĩ thất 2 11 18.2% Teo van ĐMP 2 6 33.3% Bệnh khác 1 29 3.4% Tổng 35 217 16.1%

Bảng 3. Chẩn đoán trước mổ

Page 18: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

17

Về mặt số lượng tuyệt đối thì bệnh nhân phẫu thuật Fallot có số lượng nhiều

nhất 15 ca, sau đó là bệnh TLT đơn độc và các TLT phối hợp với các tổn thương

khác

Về mặt tỷ lệ phần trăm, phẫu thuật TLT kèm sửa van có số bệnh nhân xẹp phổi

chiếm tỉ lệ cao nhất 85.7%, sau đó đến bệnh Teo van ĐMP (APSO) 33.3% và T4F

30%.

4.3.2. Chướng bụng

Chướng bụng Số lượng Tỷ lệ %

có 25 71.4

không 8 28.6

Tổng 35 100

Bảng 4. Tỷ lệ chướng bụng sau phẫu thuật

4.3.3. Tình trạng suy tim sau phẫu thuật

Suy tim nặng Số lượng Tỷ lệ %

có 28 80

không 07 20

Tổng 35 100

Bảng 5. Tình trạng suy tim nặng

Tỷ lệ bệnh nhân có suy tim nặng sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao gấp 4 lần

nhóm không có suy tim

4.3.4. Tình trạng co thắt phế quản

Co thắt phế quản Số lượng Tỷ lệ %

có 20 57.1

không 15 42.9

Tổng 35 100

Bảng 6: Tỷ lệ co thắt phế quản

Page 19: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

18

4.3.5. Các yếu tố liên quan khác

- Liệt hoành có 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14.3% trong tổng số bện nhân xẹp

phổi, trong đó liệt hoành mỗi bên là 2 ca, liệt hoành 2 bên chỉ có một ca.

- Tràn khí màng phổi có 2 ca chiếm 5.7%, tràn dịch màng phổi có 6 ca chiếm

17.14%.

4.4. Hiệu quả của lý liệu pháp

4.4.1. Hiệu quả chung trên lâm sàng và cận lâm sàng

Tiêu chí Xẹp phổi Sau xẹp phổi P Đám mờ XQ 35 1 Nhịp thở 47.8 28.8 0.0001 Co kéo hô hấp 7 0 Co thắt TPQ 20 0 Số ca thở oxy 35 7 Số ca thở NCPAP 16 9 Liều oxy (l/p) 5 2 SpO2 (%) 98-100 98-100 PO2 mmHg (N=15) 110.5 136 0.0001 SaO2 mmHg (N=15) 97.1 98.5 0.017

Như vậy chúng ta thấy với lý liệu pháp hô hấp thì hầu hết xẹp phổi của bệnh

nhân được giải quyết 34/35 (chiếm 97.1%), chỉ có một ca là còn xẹp phổi nhưng

vùng xẹp cũng giảm đáng kể.

Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ở cuối đợt lý liệu pháp đều được

cải thiện và có ý nghĩa thống kê (P< 0.05).

Page 20: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

19

V. BÀN LUẬN

5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đén xẹp phổi

Về tuổi và cân nặng ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ xẹp phổi: tuổi càng nhỏ nguy

cơ xẹp phổi càng cao chúng tôi gặp chủ yếu bệnh nhân dưới 12 tháng chiếm 70%.

(thấp nhất 3 tháng, cao nhất 70 tháng).

Giới : có 60% trẻ nam bị xẹp phổi tuy nhiên số lượng không đủ lớn và không

có nghĩa thống kê.

NKQ sâu: Trong số những bệnh nhân xẹp phổi chúng tôi gặp bệnh nhân có

NKQ sâu rất ít.

Cuộc mổ kéo dài: chúng tôi thấy rằng đây cũng không rõ ràng, có bệnh nhân

thời gian mổ rất ngắn cũng đã xẹp phổi ngay khi về hồi sức.

Về yếu tố cơ học chúng tôi thấy rằng khả năng ho khạc của bệnh nhân ảnh

hưởng rõ rệt. Khả năng ho khạc giảm có thể do trẻ quá bé, suy dinh dưỡng, dùng

thuốc an thần quá nhiều, bệnh nhân đau không dám thở và đặc biệt là bụng chướng

hơi. Tuy nhiên yếu tố liệt cơ hoành và viêm phổi từ trước chiếm tỷ lệ khá nhiều

trong số 35 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu. có lẽ đây là yếu tố chính do hạn chế

thông khí phổi, phù nề trong nhu mô phổi làm cho xẹp phổi dễ dàng xảy ra. Xẹp

thuỳ trên phổi phải chúng tôi gặp nhiều nhất sẽ nói kỹ ở phần sau.

Về chẩn đoán bệnh trước phẫu thuật chúng tôi thấy nhóm bệnh nhân có TLT

kèm hở van hai lá, sau khi sửa toàn bộ thì tỷ lệ xẹp phổi rất cao chiếm tới 85.7%,

thứ đến là bệnh teo van động mạch phổi và fallot 4 chiếm 33% và 30%. Đây

thường là những bệnh nhân phức tạp, thời gian chạy máy kéo dài và suy tim nặng.

Một số tác giả Brithell (2000), Case….cũng nói đến liên quan của xẹp phổi với

phẫu thuật bệnh tim phức tạp .

Nhóm bệnh nhân của chúng tôi đa số là có suy tim nặng sau phẫu thuật 28/35

(chiếm tỷ lệ 80%) cần phải dùng thuốc vận mạch để trợ giúp co bóp cơ tim và tuần

hoàn, chúng ta biết rằng suy tim là yếu tố nguy cơ của xẹp phổi, nó làm phổi chứa

nhiều dịch và giảm sức căng bề mặt từ đó dẫn tới xẹp phổi. Theo Wallis thì tỷ lệ

Page 21: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

20

suy tim cần lý liệu pháp hô hấp là gần như hầu hết các bệnh nhân sau khi về hồi sức

và đa số các bệnh nhân về hồi sức sau chạy máy ngoài cơ thể ít nhiều có suy tim.

Vì vậy ở nhóm bệnh nhân này ngoài lý liệu pháp để điều trị xẹp phổi thì chúng tôi

cũng phải điều trị suy tim tích cực.

Vấn đề chướng bụng cũng gặp rất thường xuyên 28/35 (chiếm 71.4%) trong

nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân của chướng bụng sau phẫu

thuật thường liên quan đến nhiễm trùng nhiễm độc, suy tim sau phẫu thuật ngoài ra

do dùng morphin, thuốc ngủ liệt cơ ….. khi chướng bụng hạn chế di động cơ hoành

vì vậy là yếu tố dẫn đến xẹp phổi.

Các yếu tố khác chúng tôi cũng gặp nhưng với tỷ lệ không cao bằng các

yếu tố trên : liệt hoành gặp 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14. 1%, tràn khí màng phổi chỉ

có 2 ca chiếm tỷ lệ 5.7%.

5.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng của xẹp phổi

- Trong mẫu nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân của chúng tôi, đa số bệnh nhân

có suy hô hấp nhẹ đến vừa, nhịp thở nhanh (24/35 chiếm 68.6%) tuy vậy SpO2 đều

trên 98 % với oxy mũi từ 3-5 lít/phút. Nhóm này cũng thường kết hợp với viêm

phổi và diện xẹp phổi lớn trên phim XQ.

- Co kéo cơ hô hấp chiếm tỷ lệ không cao bằng bệnh nhân khó thở, chỉ có 7

bệnh nhân trong số 35 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20%, nhóm này bệnh nhân có

suy hô hấp mức độ vừa trên lâm sàng, thường thở oxy liều 5 lít/phút, có thể phải hỗ

trợ thêm NCPAP trong một vài ngày.

- Về vị trí của xẹp phổi : trong số 35 bệnh nhân nghiên cứu trong vòng 7

tháng, chúng tôi hầu hết gặp xẹp thùy trên phổi phải, chỉ một ca xẹp toàn bộ phổi

trái. Chúng tôi không gặp ca nào xẹp thùy giữa và thùy dưới phổi phải, chỉ có một

ca xẹp thùy dưới phổi trái, còn lại là 2 ca xẹp thùy trên phổi trái. Chúng ta có thể lý

giải việc đa số xẹp thùy trên phổi phải là do cấu tạo giải phẫu của khí quản, nhánh

khí quản bên phải đi dốc xuống, lên khi cho nhánh đi lên vào thủy trên phổi phải

tạo một góc lớn so với nhánh giữa và dưới, khi hít vào khí sẽ theo hướng thẳng vào

Page 22: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

21

thùy dưới và giữa trong khi đi vào thùy trên phổi phải ít hơn, chínnh vì thế mà

chúng ta gặp chủ yếu là thùy này trên lâm sàng.

- Đa số bệnh nhân có SpO2 trên 98%, điều đó nói lên rằng tuy bệnh nhân có

vùng xẹp phổi nhưng thường vùng này có diện tích không quá lớn, chỉ chiếm phần

nhỏ của hai phổi nên bão hòa oxy của bệnh nhân vẫn đạt

- Bệnh nhân thở NCPAP có 16 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 45.7%, những bệnh

nhân này thường có viêm phổi, suy tim hay co thắt.

5.3. Bàn luận về hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp

- Kết thúc đợt điều trị lý liệu pháp cho 35 bệnh nhân chúng tôi đạt hiệu quả

rất cao, có tới 34/35 chiếm tỷ lệ 97.14% phổi nở hoàn toàn, chỉ có 1 ca phổi nở

không hoàn toàn và chúng tôi phải chuyển bệnh nhân sang khoa ngoại điều trị tiếp.

- Trên khám lâm sàng : bệnh nhân hầu hết giảm được liều oxy từ 5 lít xuống

còn 2 lít/phút và cuối cùng chỉ còn 7 ca phải thở oxy liều thấp 1-2 lít/phút, không

còn có ca nào có nhịp thở nhanh, sPO2 đều đạt trên 98 %.

- Các xét nghiệm cận lâm sàng : PaO2 và SaO2 đều cải thiện rõ rệt trước và sau

xẹp phổi, sự khác biệt này có ý ngĩa thống kê rất mạnh (P < 0.0010) theo CSP (1997)

thì các chỉ số này sau khi kết thúc liệu pháp cũng tăng lên rõ rệt.

5.4 Quy trình lý liệu pháp : 5 bước

5.4.1. Khí dung

Tất cả bệnh nhân sau khi rút nội khí quản sẽ được khí dung, tùy tình trạng

lâm sàng sẽ cho bệnh nhân khí dung bằng nước muối sinh lý hay có thêm các

thuốc: Adrenaline cho co thắt thanh quản, Ventolin cho co thắt khí phế quản,

pulmicort cho trường hợp tăng phản ứng của phế quản. Mỗi bệnh nhân sẽ khí dung

trong vòng 10 phút, một ngày từ 4-6 lần, sử dụng Mask có ôxy 4-5l/phút, tổng thể

tích khí dung 3-5ml.

5.4.2. Vỗ và rung

Vỗ rung: tay khum để khi vỗ cả năm đầu ngón tay và gan bàn tay tiếp xúc

với vùng cần vỗ rung, chúng tôi chỉ vỗ rung vùng lưng của bệnh nhân còn vùng

Page 23: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

22

ngực thì chưa thực hiện được vì bệnh nhân sau mổ đau nhiều do có cưa xương ức.

Một số trung tâm nước ngoài đã có áp dụng cả vỗ rung vùng ngực nhưng do nhân

viên được đào tạo kỹ về lý liệu pháp làm. Sau khi vỗ 5 phút chúng tôi sẽ rung bằng

tay, để tăng cường hiệu quả của rung bằng tay chúng tôi có máy rung hỗ trợ. Tổng

thời gian làm mỗi lần là 10 phút.

5.4.3. Kỹ thuật ép

- Cho bệnh nhân ngồi trên giường bệnh và quay lưng về phía người điều

dưỡng.

- Điều dưỡng dùng 2 tay hơi khum đặt lên 2 bên mạng sườn của bệnh nhân

đồng thời dùng lực chủ yếu ở cổ tay và cẳng tay để ép

- Kỹ thuật ép được thực hiện ở thì thở ra của bệnh nhân. Động tác này cần

làm nhịp nhàng đều đặn, theo đúng sinh lý hít vào thở ra của bệnh nhân và được

thực hiện trong vòng 10 phút

(Nếu trường hợp bệnh nhân chưa nhận thức được các hướng dẫn của điều

dưỡng thì ta có thể tự ép nhân lúc bệnh nhân thở ra. Nếu bệnh nhân đã đủ tuổi để

nhận thức được thì hướng dẫn bệnh nhân hít thật sâu và thở ra từ từ, khi bệnh nhân

thở ra thì ta tiến hành ép).

5.4.4. Hút dịch tiết đã được làm loãng:

- Với bệnh nhân có phản xạ ho khạc: sau khi đờm loãng và bong ra khỏi

thành khí phế quản nếu trẻ có phản xạ ho dịch này sẽ được đưa ra họng và mũi

bệnh nhân, chúng tôi hút dịch mũi họng gián tiếp làm sạch khí phế quản cho bệnh

nhân cũng làm thông thoáng vùng hầu họng để bệnh nhân thở tốt hơn.

- Với nhóm bệnh nhân không có phản xạ ho khạc hay ho khạc yếu: đầu tiên

chúng tôi sẽ kích thích ho bằng vỗ rung và đưa xông hút vào vùng họng bệnh

nhân, nếu bệnh nhân ho khạc được thì chỉ cần hút họng miệng. Ngược lại nếu bệnh

nhân vẫn không có phản xạ ho mà đờm nhiều gây ảnh hưởng đến thông khí của

bệnh nhân chúng tôi tiến hành hút mũi nội khí quản.

Page 24: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

23

- Với nhóm bệnh nhân có co thắt thanh quản: áp lực hút đủ, nếu áp lực hút

âm cao có thể gây chảy máu, phù mũi, họng. Kỹ thuật hút đưa xông qua thanh môn

trong thì hít vào và có thể nghe thấy tiếng rít của thì hít vào, lúc đó đưa nhanh xông

xuống khí quản.

- Về kỹ thuật: Cỡ xông hút bằng cỡ ống nội khí quản nhân 2, áp lực hút từ

50-100 mmHg tùy theo tuổi bệnh nhân. Thời gian mỗi lần hút nên dưới 15 giây.

Trong khi hút phải theo dõi: mạch, huyết áp, SpO2 của bệnh nhân.

5.4.5 Dẫn lưu tư thế và chăm sóc:

- Với xẹp phổi thùy trên: bệnh nhân được để tư thế đầu cao và nghiêng bệnh

nhân về phía phổi lành, phổi xẹp hướng lên trên.

- Với xẹp phổi thùy dưới và thùy giữa: để bệnh nhân nằm đầu thấp, chân cao

(nâng chân giường lên 30 cm)

- Với xẹp phổi vùng trước nằm ngửa, còn xẹp phổi vùng sau lưng nằm sấp

Khi dẫn lưu tư thế chúng tôi phải theo dõi các biến chứng: nôn, trào ngược,

suy hô thấp…

Qua thực tế thực hiện quy trình lý liệu pháp hô hấp trên cho 35 bệnh nhân

chúng tôi thu được kết quả số lần lý liệu pháp trung bình là 11 lần, số ngày lý liệu

pháp trung bình là 2,65 ngày thì có tới 34/35 bệnh nhân phổi nở hoàn toàn.

Để đạt được hiệu quả tối đa của việc áp dụng liệu pháp hỗ trợ điều trị hô hấp

cần tuân thủ quy trình (hay các bước thực hiện nêu ở phần trên). Có một số lưu ý

khi là luôn luôn theo dõi tình trạng bệnh nhân (các chỉ số chức năng sống) trong khi

thực hiện lý liệu pháp. Cần đặc biệt lưu ý khi hút miệng họng, mũi bằng xông hút

phải đề phòng co thắt do kích thích.

Về việc áp dụng lý liệu pháp hô hấp cho bệnh nhân của chúng tôi chưa có

trường hợp nào tai biến.

Do vậy với hiệu quả cao, an toàn chúng ta nên áp dụng rộng dãi trong chăm

sóc bệnh nhân nhi sau phẫu thuật không chỉ tại khoa hồi sức.

Page 25: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

24

Page 26: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

25

VI. KẾT LUẬN

Trên cơ sở thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận

sau:

- Nguy cơ bị xẹp phổi cao sau phẫu thuật tim mạch và lồng ngực ở trẻ em.

- Các yếu tố dự báo khả năng bị xẹp phổi là: trẻ nhỏ cân, bệnh lý tim mạn

tính nặng: Fallot4, tăng áp ĐMP, phẫu thuật phức tạp,…

- Lý liệu pháp hô hấp tích cực cải thiện rõ rệt biểu hiện lâm sàng và xét

nghiệm. Tác dụng tốt ở tất cả các bệnh nhân xẹp phổi.

- Đặc biệt là rất an toàn cho bệnh nhân

VII. KIẾN NGHỊ

Quy trình cần được áp dụng thực hiện trên tất cả các bệnh nhân nhỏ cân, đặc

biệt là ở nhóm nguy cơ cao, các bước thực hiện cơ bản là: Vỗ rung,ép, hút chất tiết

và dẫn lưu tư thế kèm theo các động tác lý liệu pháp: vỗ, rung, lắc,.

Mặc dù đã thu được một số kết quả thành công nhất định, tuy nhiên để áp

dụng tốt hơn trong thực tế, chúng tôi cần thêm một số dụng cụ chuyên biệt trong

chăm sóc hô hấp đã được thực hiện thành công ở một số trung tâm tim mạch trong

khu vực.

Thực tế, các kỹ thuật trong chăm sóc hô hấp còn chưa được áp dụng đầy đủ

(như kỹ thuật vỗ rung trước ngực ngay cả với các bệnh nhân có mở xương ức,…),

cần có thêm đào tạo, nhân lực, phương tiện và có thêm các nghiên cứu ở quy mô

lớn hơn nữa.

Page 27: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ …benhvientimhanoi.vn/upload/10195/fck/files/Danh gia hieu qua Ly lieu... · sỞ y tẾ hÀ nỘi bỆnh

26

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sinh lý y học (Đại học y Hà Nội)

2. Giải phẫu học (Đại học y Hà Nội)

3. Bệnh học Nội khoa (Đại học y Hà Nội)

4. Những vẫn đề cơ bản trong thông khí nhân tạo (Nhà xuất bản y học)

5. Bài giảng gây mê hồi sức (Đại học y Hà Nội)

6. Các biến chứng hô hấp sau mổ (D.Chassard, Lyon, French)

7. H. DAVID REINES, ROBERT M. SADE, BARBARA F. BRADFORD et al

(1982). Chest Physiotherapy Fails to Prevent Postoperative Atelectasis in

Children After Cardiac Surgery. Ann. Surg. 451-455.

8. T.S. Raghu Raman, Sunil Mathew, Ravikumar and P.S. Garcha (1998).

ATELECTASIS IN CHILDREN. INDIAN PEDIATRICS. 429-436.

9. F. Healy, B.D. Hanna, R. Zinman (2011). Pulmonary Complications of

Congenital Heart Disease.

10. CSP (1997) Guidelines for Good practice for the Education ò Clinical Educator, Information paper CPD14, Chartered Society of Physiotherapy, London.

11. CSP ( 1999) Clinical effectiveness, Frontline, March supplement, Chartered Societe of Physiotherapy, London.

12. Hartigan, G. (1995) Choosing a method for clinical audit. Physiotherapy, 81,187-188

13.. Wallis, C. and Prasad, A. (1999) Who needs chest phyhsiotherapy? Moving from anecdote to evidence. Arch. Dis. Child., 80, 393-397.

14. Bithell, C (2000) Evidence-based physiotherapy. Physiotherapy, 86, 58-60