bản tin ngày 29/04/2016 - tpb.vn · pdf filehàng ổn định hơn sẽ ......
TRANSCRIPT
THỊ TRƯỜNG USD/VND Biến động USD/VND
Dự đoán tỷ giá dao động trong khoảng 22,285 - 22,295 Diễn biến tỷ giá giao ngay USDVND từ đầu năm 2016 (đồ thị)
Diễn biến tỷ giá ngày hôm trước Trong ngày thứ 5 (28/04/2016), tỷ giá mở cửa ở
22,292.5, phiên sáng tăng nhẹ rồi giảm ngay dao động
quanh ngưỡng 22,290 – 22,296 phiên chiều tỷ giá tiếp tục giảm dao động quanh 22,286 – 22,289 và đóng cửa
ở 22,296.5 Tỷ giá trung tâm SBV (ngày 29/04/2016) SBV điều
chỉnh giá trung tâm: 21842 (giảm 30 điểm so với hôm trước); biên độ +/-3%. Giá trần 22,497; giá sàn 21,187.
Ngưỡng hỗ trợ gần nhất 22,280. Ngưỡng cản trên là
22300. Giá thị trường USDVND tự do tham khảo ngày 29/04
22,280 – 22,300. Nhân tố tác động vào tỷ giá và nhận định hôm
nay
Nhân tố có khả năng làm tăng tỷ giá: Quốc tế: USD index và CNY đều tiềm ẩn xu thế tác động
làm tăng tỷ giá USDVND. Chỉ sổ MNI business sentiment ở Trung Quốc giảm
xuống 49.90, so với mức bình quân từ năm 2007 đến nay là 58.07.
Trong nước: Trạng thái ngoại hối toàn hệ thống NHTM
dự đoán tương đối cạn, do vậy, outflow sẽ có thể kích hoạt tỷ giá tăng dễ dàng hơn.
Nhân tố có khả năng làm ổn định/giảm tỷ giá: Quốc tế: Cuộc họp FOMC hôm qua tiếp tục khẳng định
quan điểm của FED về thị trường, lãi suất cơ bản được
giữ nguyên, và kỳ vọng nâng lãi suất tháng 6 tới là cực thấp.
Trong nước: Theo báo cáo Tổng Cục Thống Kê, cán cân thương mại của Việt Nam tính chung 4 tháng đầu năm
thặng dư 1.5 tỷ USD.
Một phần tiền gửi của doanh nghiệp và dân cư tiếp tục được rút ra bán. Trong nền kinh tế đang giữ một nguồn
ngoại tệ tương đối lớn. Số dư tiền gửi USD tại các NHTM trên 20 tỷ USD. FDI và FII đang có xu hướng tăng -
tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng thêm sau 4 tháng đầu năm là 6.89 tỷ USD, tăng 85% so với cùng kỳ
2015; trong đó lượng vốn FDI giải ngân đạt 4.7 tỷ USD,
tăng 12% so với cùng kỳ 2015. Xu hướng nới room cho khối ngoại khả năng sẽ thu hút thêm nguồn USD vào
Việt Nam.
Điểm kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn/hoán đổi (đồng)
KÌ HẠN Mua +/- Bán +/-
7 ngày 15.60 2.17 16.47 2.17
14 ngày 34.67 1.73 35.54 0.86
21 ngày 53.31 -0.01 55.91 -0.01
30 ngày 77.09 -0.01 78.94 -0.01
60 ngày 156.03 -0.02 161.60 -0.02
90 ngày 231.26 -0.03 242.40 -0.03
180 ngày 468.09 -0.06 490.38 -0.07
365 ngày 949.18 -0.13 994.38 -0.13
(Mức giá này chỉ mang tính tham khảo, không phải là mức giá
giao dịch và có thể thay đổi khi tỷ giá giao ngay và lãi suất USD, VND thay đổi)
22000.00
22100.00
22200.00
22300.00
22400.00
22500.00
22600.00
4-Jan 4-Feb 4-Mar 4-Apr
Giá đóng cửa USDVND
Bản tin ngày 29/04/2016
Nhận định: Tỉ giá trong ngày 28/4 dự đoán dao động trong khoảng 22,285 – 22,295.
Điểm kỳ hạn (swap point) của giao dịch kỳ hạn/hoán đổi
Dự báo lãi suất các kỳ hạn đi ngang hoặc giảm nhẹ so với ngày hôm qua. (Bảng bên)
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
Đà giảm của lãi suất Liên Ngân Hàng VND chững lại
Mức lãi suất liên ngân hàng chững lại trong sáng nay, kỳ hạn dài (từ 1 tháng trở lên) lãi suất vẫn ở mức cao,
trong khi lãi suất các kỳ hạn ngắn có giảm nhẹ nhưng
không đáng kể. Lãi suất các kỳ hạn tương ứng như sau: lãi suất qua đêm 2.0-2.5%, lãi suất 1 tuần 3.8%,
lãi suất 2 tuần 4.2%, lãi suất 1 tháng 4.9-5.0%. Thanh khoản thị trường tương đối dồi dào. Lãi suất USD ổn
định ở mức ON 0.5 1w 0.6.
Nhận định: Lãi suất VND kỳ hạn 1 tháng sẽ vẫn dao
động quanh 5%/năm trong ngắn hạn.
Chỉ tiêu cả năm Năm 2015 Dự kiến
Năm 2016
Tăng trưởng GDP 6.68% 6.8%-7%
Lạm phát 0.60% 2.5%-3%
Lạm phát cơ bản 2.10% 4.5%-5%
Kim ngạch XK (1/1-15/12/2015) (tỷ USD)
154.68 (+8%) 170 (+10%)
Cán cân thương mại (tỷ USD)
-3.5 -5 ~ -8
Tăng trưởng tín dụng 18% 20%
CPI tháng 3.2016 Tăng 0.57% với tháng 2.2015 và 1.69% với cùng kỳ năm 2015
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ (TPCP)
Cầu thị trường thứ cấp tiếp tục ở mức cao
Sau khi giảm xuống 6.38 trong phiên thứ cấp hôm qua
thì sáng nay lãi suất giao dịch TPCP kỳ hạn 5y tiếp tục giảm xuống 6.36-6.37, cầu đối với kỳ hạn này vẫn rất
tốt. Trong khi đó TPCP kỳ hạn 3 năm quote lãi suất ở mức 5.52/5.48. Trong phiên thứ cấp sáng nay, cầu đối
với TP Ngân hàng Phát triển Việt Nam (TP VDB), đặc
biệt đối với kỳ hạn 5 năm, tiếp tục tăng lên.
Nhận định: Trong tháng 5/2016, lượng đáo hạn TP khá lớn gần 25 nghìn tỷ đồng và thanh khoản liên ngân
hàng ổn định hơn sẽ là yếu tố tích cực hỗ trợ thị trường
TPCP.
EUR/USD iểu đồ EUR/USD
u hướng tuần: Tỉ giá EUR/USD tăng đến 1.1400-1.1440 Nhận định
Tỉ giá Euro tiếp tục xu hướng lên từ đầu tuần, hiện tại
giao dịch ở 1.1381. EURUSD được sự hỗ trợ từ thị trường tiếp tục định giá khả năng không tăng lãi suất
vào tháng 6 của Fed. Thông tin trợ cấp thất ghiệp của Đức cũng cho thấy số liệu tốt hơn dự kiến.
Dự báo xu hướng lên sẽ tiếp tục đến 1.1400-1.1440 vào cuối tuần này.
AUD/USD iểu đồ UD/USD u hướng tuần: Tỉ giá AUD/USD tăng đến 0.7800. Nhận định
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
1y 2y 3y 4y 5y 7y 10y 15y 20y 30y
Đường cong Lãi suất TPCP
AUDUSD có một ngày hồi phục nhẹ, sau phiên giảm giá
mạnh vào hôm thứ tư. Tuy vậy với viễn cảnh chỉ số lạm phát không được như dự kiến, thị trường khả năng sẽ
tiếp tục định giá RBA sẽ phải hạ lãi suất trong phiên họp tháng tới để cân bằng giữa mục tiêu tăng trưởng và
thúc đẩy lạm phát.
Dự báo AUDUSD sẽ giao động trong biên độ 7580-7660
trong ngày hôm nay, do AUD và USD đều tiếp tục là đồng tiền yếu trong rổ tiền tệ G7. USD/JPY iểu đồ USD/JPY Xu hướng tuần: USDJPY giảm nhẹ về 110.00 Nhận định
Thông cáo của ngân hàng Trung Ương Nhật hôm qua đưa ra 2 quan điểm đi ngược với kỳ vọng thị trường: giữ
nguyên gói nới lỏng hiện tại và giữ nguyên mức lãi suất
âm, cộng với việc khẳng định sẽ kéo nguồn vốn tái bảo hiểm JPY về Nhật để phục hồi hậu quả sau trận động
đất tuần trước. JPY mạnh lên sau thông cáo này, với tỉ giá USDJPY
xuống hơn 400 điểm từ 111.70 đến 107.35 hiện tại.
Các mức hỗ trợ mạnh trên biểu đồ ngày của USDJPY ở 107.80 đã bị phá vỡ, dự báo giá sẽ giảm sâu hơn về
vùng 105.50, là mức hỗ trợ tuần.
XAU/USD Biểu đồ XAU/USD
u hướng
Giá vàng có thể tăng lên 1280$ sau đó giảm về 1260$/oz
Hôm qua vàng thế giới tăng lên 1280$/oz trước khi giảm
về 1277$/oz . Hiện đang giao động quanh 1275$/oz. Giá vàng phiên 28/4 tăng hơn 1% khi BOJ quyết định chưa
tăng kích thích tiền tệ, khiến yên tăng giá, và Fed phát tín hiệu chưa vội nâng lãi suất. Sau 3 năm liên tục giảm
giá, giới phân tích rốt cuộc đã sẵn sàng nói rằng giá vàng đã tìm được cơ sở vững chắc khi giá được dự đoán
tăng trong năm nay và năm 2017 trong bối cảnh lo ngại
Fed nâng lãi suất lắng dịu.
SJC Biểu đồ SJC
u hướng
Diễn biến thị trường: Giá vàng trong nước biến động
mạnh, mở cửa phiên giao dịch sáng nay tăng mạnh lên 33,700 – 33,800 Chênh lệch giữa giá vàng trong nước
và giá vàng thế lên -600,000đ/ lượng.
NĂNG LƯỢNG (DẦU THÔ)
Tình hình thế giới:
Sàn giao dịch hàng hóa lớn nhất nước Nga, SPIMEX,
đang mời gọi các nhà đầu tư tham gia vào thị trường tương lai mới nổi của mình với mục đích tăng doanh thu
từ Urals thô và thay đổi cơ chế yết giá dầu toàn cầu hiện nay thông qua sự trợ giúp của nhiều nước khác. Trung
Quốc đang cạnh tranh với Mỹ về việc trở thành nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới cũng mong muốn chủ
động trong việc yết giá thị trường dầu tương lai. Iran và
Venezuela đang kêu gọi hoạt động giao dịch dầu được thực hiện bằng một đồng tiền khác USD.
Hôm nay, giá dầu tiếp tục tăng mạnh. Giá dầu WTI tăng mạnh 1,6% lên mức 45,85 USD/thùng; giá dầu Brent
cũng tăng mạnh 1,9% lên mức 47,85 USD/thùng.
Tình hình trong nước: Không có biến động.
Hàng hóa Giá Chênh lệch với hôm trước
Xu hướng
Yết
Dầu thô 47,85 0,89 ↑ USD/barrel
Đồng 37.450,00 150,00
↑ CNY/tone
Kẽm 15.145,00 235,00 ↑ CNY/tone
Nhôm 12.620,00 85,00 ↑ CNY/tone
Cà phê 1.568,00 5,00 ↑ USD/tone
Tiêu 149.500,00 - - VND/kg
Gạo 370,00 (5,00) ↓ USD/tone
Ngô 386,00 6,00 ↑ Cent/giạ
Bông 63,51 (0,57) ↓ cent/lb
Cao su 193,90 (5,10)
↓ JPY/kg
KIM LOẠI
Tình hình thế giới:
Thị trường kim loại Trung Quốc phần nào bị bóp méo bởi hoạt động kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage), buộc
chính phủ nước này phải có những động thái kiểm soát
để tránh nguy cơ về một chu kỳ “bùng nổ và sụp đổ”. Giá kim loại hôm nay đồng loạt tăng nhẹ:
Trên sàn LME: giá đồng tăng 0,8% lên 4.942 USD/tấn; giá kẽm tăng 1,4% lên 1.912 USD/tấn; giá nhôm tăng
1,4% lên 1.665 USD/tấn.
Trên sàn SHFE: giá đồng tăng 0,4% lên 37.450 CNY/tấn; giá nhôm tăng 0,68% lên mức 12.620 CNY/tấn; giá kẽm
cũng tăng 1,58% lên mức 15.145 CNY/tấn. Tình hình trong nước: Không có biến động.
NÔNG SẢN
Tình hình thế giới: Thị trường cà phê thế giới có sự phân hóa biến động: giá
cà phê Robusta đảo chiều tăng nhẹ 0,46% lên mức 1.542
USD/tấn trong khi giá cà phê Arabica tiếp tục giảm phiên thứ 2 liên tiếp xuống mức 120,4 cent/lb.
Tình hình trong nước: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam hôm nay giảm 5 USD/tấn
xuống mức 370 USD/tấn, lạc điệu với diễn biến tăng cao
của giá lúa gạo thu mua nội địa thời gian qua. Nguyên nhân của nghịch lý này là do gạo Việt Nam phần lớn
không có thương hiệu nên bị trừ một khoản phí nhất định từ 5-20 USD/tấn cho chi phí rủi ro về nguồn gốc xuất xứ.
Giá cà phê trong nước hôm nay tăng nhẹ trở lại. Giá cà
phê nhân xô tại Tây Nguyên tăng 100.000 đồng/tấn lên 34-34,6 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta FOB TP.HCM
tăng 5 USD/tấn lên 1.568 USD/tấn.