b giÁo d c o Ện hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng nghỆ viỆt …

73
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TẠO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM ------------------------ Đào Thị Hng NGHIÊN CU, THIT KMÔ HÌNH HTHNG THÔNG TIN QUN LÝ HI NGHCA HTHNG BO TÀNG THIÊN NHIÊN VIT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Hà Ni 2020

Upload: others

Post on 26-Feb-2022

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

------------------------

Đào Thị Hồng

NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN

QUẢN LÝ HỘI NGHỊ CỦA HỆ THỐNG BẢO TÀNG THIÊN

NHIÊN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

----------------------------

Đào Thị Hồng

NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN

QUẢN LÝ HỘI NGHỊ CỦA HỆ THỐNG BẢO TÀNG

THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Hệ thống thông tin

Mã số: 8480104

LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Người hướng dẫn khoa học

TS. Hoàng Đỗ Thanh Tùng

Học viên

Đào Thị Hồng

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu, thiết kế mô hình hệ

thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt

Nam” là một công trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của TS.

Hoàng Đỗ Thanh Tùng và nhóm nghiên cứu của Thầy. Ngoài ra không có bất

cứ sự sao chép của người khác. Đề tài luận văn là sản phẩm mà tôi đã nỗ lực

học tập, trau dồi, nghiên cứu trong quá trình học tập tại Học viện khoa học và

Công nghệ. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung

thực, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của Khoa Công nghệ thông

tin, Học viện Khoa học và Công nghệ đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.

vi

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận văn “Nghiên cứu, thiết

kế mô hình hệ thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên

nhiên Việt Nam” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các

chuyên gia/thầy/cô để hoàn thành đề tài luận văn này.

Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban

Lãnh đạo Khoa Công Nghệ thông tin, Học viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam, các chuyên gia/thầy/cô, các bộ phận chức năng đã tham gia giảng dạy

và hỗ trợ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Hoàng Đỗ Thanh Tùng người

đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp nghiên

cứu để tôi hoàn thành đề tài luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn:

Giám đốc học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;

Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Đào tạo;

Ban Lãnh đạo khoa Công nghệ thông tin;

Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ

tôi trong suốt thời gian qua.

Tuy đã rất nỗ lực học hỏi, cố gắng hiểu phương pháp luận cũng như các

kiến thức cơ bản về lĩnh vực học tập/nghiên cứu trong suốt quá trình học tập,

thực hiện đề tài luận văn, song có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót.

Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các chuyên

gia/thầy/cô và các bạn đồng nghiệp để tôi củng cố lại kiến thức và hoàn thiện

đề tài luận văn đạt kết quả tốt nhất.

Trân trọng./.

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

HTTT: Hệ thống thông tin

CSDL: Cơ sở dữ liệu

UML: Unified Modeling Language

TNVN: Thiên nhiên Việt Nam

KHCNVN: Khoa học Công nghệ Việt Nam

DNA: Deoxyribo Nucleic Acid

CHLB: Cộng hòa liên bang

DATP: Dự án thành phần

SNKH: Sự nghiệp khoa học

SNVH: Sự nghiệp văn hóa

ICOM: International Council Of Museums

RUP: Rational Unified Process

CSVC: Cơ sở vật chất

CNTT: Công nghệ thông tin

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Hình mô hình tổ chức Hội thảo ....................................................... 13

Hình 1.2: Bố cục chung thông tin trên website quảng bá hội nghị ................. 14

Hình 1.3: Biểu đồ người dùng tham gia .......................................................... 16

Hình 1.4: Biểu đồ mô tả tác vụ chính cần thực hiện ....................................... 17

Hình 2.1: Các đồ hình UML 2.0 sử dụng phân tích thiết kế hệ thống ............ 22

Hình 2.2: Mô hình RUP sử dụng để mô tả kiến trúc phần mềm .................... 23

Hình 2.3: Các góc nhìn chính được sử dụng trong quy trình RUP ................. 24

Hình 2.3: Mô hình triển khai hệ thống Di động-Đám mây-Web .................... 29

Hình 2.4: Mô hình các gói của hệ thống ......................................................... 30

Hình 2.5: Hình thông tin Hội nghị .................................................................. 31

Hình 2.6: Hình thông tin cá nhân người sử dụng ............................................ 31

Hình 2.7: Hình ứng dụng di động ................................................................... 33

Hình 2.8 Hình gói đăng nhập .......................................................................... 33

Hình 2.10: Hình góc tìm kiếm thông tin ......................................................... 34

Hình 2.11: Hình gói tra cứu thông tin ............................................................. 35

Hình 2.12: Hình hành động mô tả cách thực hiện .......................................... 36

Hình 2.13: Hình nhận thông báo ..................................................................... 37

Bảng 2.5 diễn giải các tác vụ cho gói nhận thông báo .................................... 37

Hình 2.14 Hình mô tả cách thực hiện ............................................................. 37

Hình 2.15: Hình gói thông tin Hội nghị .......................................................... 38

Hình 2.16: Hình các gói của ứng dụng trên website ....................................... 39

Hình 2.17: Hình quản trị người dùng .............................................................. 40

Hình 2.18: Hình gói cập nhật thông tin ........................................................... 41

Hình 2.19: Mẫu (patern) đồ hình tác vụ cập nhật thông tin ............................ 42

Hình 2.20 Hình gói tìm kiếm thông tin ........................................................... 42

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: mô tả các công việc và thông tin liên quan .................................... 15

Bảng 1.2: Các HTTT hỗ trợ hiện có Các HTTT này cơ bản là đã gần hoàn

thiện và đã, đang hỗ trợ rất nhiều cho nhà quản lý. ........................................ 17

Bảng 2.1: diễn giải trách nhiệm và mục đích các góc nhìn ............................ 24

Bảng 2.2: diễn dải vai trò trách nhiệm các gói được phần chia trong hệ thống

......................................................................................................................... 30

Bảng 2.3: diễn giải các tác vụ cho gói đăng nhập ........................................... 34

Bảng 2.4 diễn giải các tác vụ cho gói tra cứu thông tin .................................. 35

Bảng 2.6: diễn giải các tác vụ cho gói thông tin hội nghị ............................... 39

Bảng 2.7: diễn giải các tác vụ cho gói quản trị người dùng ........................... 40

Bảng 2.9: diễn giải các tác vụ cho gói tìm kiếm thông tin ............................. 43

x

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. v

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỘI

NGHỊ KHOA HỌC ........................................................................................... 4

1.1 GIỚI THIỆU VỀ BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM .................... 4

1.2 HOẠT ĐỘNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC .................................................... 9

1.2.1. Hoạt động hội nghị khoa học nói chung ................................................. 9

1.2.2. Hoạt động hội nghị khoa học tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam ....... 10

Tổ chức hoạt động ........................................................................................... 10

1.3 QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỘI NGHỊ .............................. 11

1.4 PHÂN LOẠI CÁC MÔ HÌNH HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ (ĐỀ XUẤT)

......................................................................................................................... 12

1.4.1 Hệ thống thông tin quảng bá hội nghị .................................................... 13

1.4.2 HTTT tuyển và chọn bài báo ................................................................. 16

1.4.3 HTTT quản lý thông tin hoạt động hội nghị .......................................... 17

1.4.4. HTTT quản lý hỗ trợ tổ chức hội nghị .................................................. 18

1.5 MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN ..................................... 19

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ ........ 20

1.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG

VỚI UML 2.0 .................................................................................................. 20

2.1.1. Tổng quan ngôn ngữ mô hình UML 2.0 ............................................... 20

2.1.2. Phân tích thiết kế hướng đối tượng với quy trình RUP và UML ......... 22

2.2 MÔ TẢ YÊU CẦU HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ TRÊN THIẾT BỊ DI

ĐỘNG ............................................................................................................. 24

2.3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ TRÊN THIẾT BỊ DI

ĐỘNG .............................................................................................................. 27

2.3.2. Góc nhìn logic ....................................................................................... 29

2.3.3. Góc nhìn tác vụ ..................................................................................... 32

2.4 THIẾT KẾ GÓI ĐỊNH VỊ TRONG HỘI NGHỊ ...................................... 43

xi

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ DEMO GIAO DIỆN MOBILE QUẢN LÝ HỘI

NGHỊ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................ 46

3.1 ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG ...................................................................... 47

3.1.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 47

3.1.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 47

3.2 THÔNG TIN HỘI NGHỊ .......................................................................... 48

3.2.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 48

3.2.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 49

3.3 NHẬN THÔNG BÁO ............................................................................... 50

3.3.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 50

3.3.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 51

3.4 TRA CỨU THÔNG TIN .......................................................................... 54

3.4.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 54

3.4.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 54

3.5 THẢO LUẬN ............................................................................................ 60

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 61

4.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 61

4.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62

xii

1

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:

Nhiều năm gần đây, Hệ thống thông tin (HTTT) đóng vai trò rất lớn

trong phát triển của ngành công nghệ thông tin. Thực tế, HTTT luôn phủ

bóng trong công việc và cuộc sống vì tất cả đều liên quan đến xử lý, lưu trữ,

tra cứu và trao đổi thông tin, dữ liệu hàng ngày.

Các tổ chức có thể sử dụng các HTTT với nhiều mục đích khác nhau.

Trong việc quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ,

thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh

tranh. Với bên ngoài, HTTT giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách

hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát

triển.

Khái niệm hệ thống thông tin: HTTT quản lý là hệ thống tích hợp

“người – máy” tạo ra thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra

quyết định. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, cơ sở

dữ liệu (CSDL), các mô hình phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết

định.

Trước khi giải quyết các bài toán chuyên ngành sâu như xử lý, phân

tích và ra quyết định dựa trên dữ liệu của HTTT, thì HTTT rất cần có một

thiết kế đủ tốt để đảm bảo tính đúng đắn, bao quát và chính xác cũng như tối

ưu của mọi thành phần tham gia trong HTTT về quy trình nghiệp vụ, thu thập

dữ liệu và trích xuất thông tin.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong quản lý hoạt động hội nghị của Hệ

thống bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.

Đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài “Nghiên cứu, thiết kế mô hình hệ

thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt

Nam.” nhằm tìm hiểu, kiểm nghiệm những vấn đề được nêu ở trên.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đưa một mô hình quản lý hội nghị dựa trên nền tảng công

nghệ đám mây và di động.

2

Phân tích, thiết kế HTTT quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng

Thiên nhiên Việt Nam theo ngôn ngữ UML 2.0 (the Unified Modeling

Language).

Tạo ra được sản phẩm là phần mềm DEMO giao diện Mobile quản lý

hội nghị cho Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là phần mềm quản lý Hội nghị hội thảo theo

ngôn ngữ UML2.0. Phạm vi nghiên cứu trong công tác tổ chức quản lý Hội

nghị, hội thảo của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.

Ý nghĩa khoa học

Trong công nghệ và kỹ thuật ngày nay, cách xây dựng các mô hình

trong UML phù hợp mô tả các hệ thống thông tin cả về cấu trúc cũng như

hoạt động. Cách tiếp cận theo mô hình của UML giúp ích rất nhiều cho những

người thiết kế và thực hiện hệ thống thông tin cũng như những người sử dụng

nó. UML tạo nên một cái nhìn bao quát và đầy đủ về hệ thống thông tin dự

định xây dựng. Cách nhìn bao quát này giúp nắm bắt trọn vẹn các yêu cầu của

người dùng. UML phục vụ từ giai đoạn phân tích đến việc thiết kế, thẩm định

và kiểm tra sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin. Các mô hình hướng đối

tượng được lập cũng là cơ sở cho việc ứng dụng các chương trình tự động

sinh mã trong các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, chẳng hạn như ngôn

ngữ C++, Java,... Phương pháp mô hình này rất hữu dụng trong lập trình

hướng đối tượng mà là mô hình phổ biến nhất hiện nay. Đề tài luận văn

nghiên cứu có ý nghĩa khoa học vì nó đáp ứng yêu cầu về việc quản lý, lưu

trữ Hồ sơ điện tử của từng hội nghị trợ giúp pháp lý và hỗ trợ công tác quản

lý khác trong hoạt động cung cấp các báo cáo thống kê, truy vấn các thông tin

khác một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

Ý nghĩa thực tiễn

Hệ thống mạng lưới các Bảo tàng thiên nhiên ở nước ta, gồm có nhà

bảo tàng, vườn thực vật, vườn động vật, bộ sưu tập mẫu vật quốc gia, các khu

trưng bày ngoài trời được xây dựng tại Hà Nội, Vĩnh Phúc. Các bảo tàng

thiên nhiên khu vực gồm 4 bảo tàng được xây dựng tại Thành phố Hồ Chí

Minh, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế và Điện Biên. Các Bảo tàng Thiên nhiên

chuyên ngành gồm Bảo tàng Hải Dương học Nha Trang, Bảo tàng Hải Dương

học Đồ Sơn, Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng Tài nguyên rừng, Bảo tàng Thiên

nhiên cơ sở được xây dựng tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

3

Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (TNVN) là Bảo tàng Quốc gia, đứng

đầu trong Hệ thống Bảo tàng TNVN được qui hoạch theo Quyết định số

86/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu

tổng quát là xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống bảo tàng thiên nhiên

hoàn chỉnh về cơ cấu, hiện đại về khoa học, kỹ thuật, hiệu quả và phong phú

về nội dung hoạt động, phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, tham

quan, học tập, phổ biến kiến thức về quá trình phát triển lịch sử tự nhiên ở

Việt Nam.

Trải qua hơn 10 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển Bảo tàng

TNVN đã chứng tỏ vai trò đầu hệ trong việc thúc đẩy triển khai các hoạt

động: Nghiên cứu khoa học về thiên nhiên, hỗ trợ các Bảo tàng thành viên

trong Hệ thống Bảo tàng TNVN về nghiên cứu khoa học, sưu tầm, chế tác và

trưng bày bảo quản mẫu vật thiên nhiên nhằm lưu trữ các giá trị trưng bày,

bảo tồn lịch sử tự nhiên, giá trị thiên nhiên của Việt Nam và Thế giới; góp

phần nâng cao dân trí, ý thức giữ gìn bảo vệ thiên nhiên và môi trường, nâng

cao lòng tự hào về thiên nhiên đất nước và quảng bá các giá trị TNVN. Việc

thu thập, bảo quản, chế tác, nghiên cứu khoa học về thiên nhiên… cần có các

hoạt động để trao đổi, thảo luận những khó khăn, vướng mắc trong quá trình

thực hiện; kiến nghị, đề xuất, giải pháp khắc phục và phương hướng chiến

lược đó chính là hoạt động hội thảo, hội nghị.

Đề tài luận văn này có tác dụng giúp Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam

quản lý trên thực tế các hoạt động hội nghị tại Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên

Việt Nam và có thể áp dụng cho các nơi khác có nhu cầu tương tự.

Những nội dung chính của luận văn.

Luận văn gồm có các nội dung như Tổng quan hệ thống quản lý Hội

nghị khoa học. Phân tích, thiết kế HTTT quản lý Hội nghị. Thiết kế DEMO

giao diện mobile quản lý Hội nghị. Kết luận và kiến nghị.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỘI

NGHỊ KHOA HỌC

1.1 GIỚI THIỆU VỀ BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

Bảo tàng TNVN trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam (KHCNVN) được thành lập theo Nghị định số 27/2004/NĐ-CP ngày 16

tháng 01 năm 2004 của Chính phủ và Bảo tàng chính thức ra đời và đi vào

hoạt động từ tháng 3 năm 2006 theo Quyết định số 305/QĐ-KHCNVN ngày

10 tháng 3 năm 2006 (nay Quyết định số 1738/QĐ-KHCNVN ngày

09/8/2017) của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).

Bảo tàng TNVN có địa chỉ tại Nhà A20, số 18 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu

Giấy, Hà Nội, Việt Nam.

Bảo tàng TNVN là tổ chức sự nghiệp văn hoá - khoa học có chức năng

bảo tồn, sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, giám định, nghiên cứu bảo tàng, tổ chức

trưng bày giới thiệu và nghiên cứu các bộ sưu tập vật mẫu về địa chất, sinh

vật, nhân chủng, tư liệu về thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên trong nước

và ngoài nước phục vụ phổ biến kiến thức, giáo dục, nghiên cứu khoa học,

tham quan, du lịch.

Nhân sự: Bảo tàng TNVN đã thu hút được các chuyên gia, cán bộ

khoa học trẻ có trình độ, kinh nghiệm sau đại học, đến nay (2019), Bảo tàng

TNVN có 67 cán bộ, trong số đó có 19 Tiến sỹ (06 Phó giáo sư), 20 Thạc sỹ,

16 Cử nhân, và 02 kỹ thuật viên được biên chế trong 10 đơn vị trực thuộc.

Ngoài ra, Bảo tàng TNVN có đội ngũ cộng tác viên thường xuyên với hơn

150 người là các nhà khoa học và quản lý trong và ngoài nước.

Hoạt động nghiên cứu khoa học: Trong 13 năm qua, Bảo tàng TNVN

đã chủ trì thực hiện hàng trăm đề tài, dự án các cấp. Trong đó, có hơn 20 đề

tài cấp Nhà nước, hơn 30 đề tài dự án cấp Bộ và cấp tỉnh, 10 Dự án thành

phần thuộc Dự án Xây dựng Bộ sưu tập mẫu vật quốc gia về thiên nhiên Việt

Nam. Ngoài ra, Bảo tàng TNVN chủ trì nhiều đề tài hợp tác quốc tế, Nghị

định thư và đề tài dự án các cấp khác.

Bộ sưu tập mẫu vật về thiên nhiên của Bảo tàng TNVN hiện nay có

hơn 200.000 mẫu, gồm các mẫu địa chất, cổ sinh và sinh vật, như mẫu bò tót,

voi, hổ, báo, gấu, khỉ, voọc, bò biển, cá mặt trăng, ngà voi, sừng tê giác, gạc

nai cà toong, xương cá voi, xương hổ và hàng nghìn mẫu hóa thạch cổ sinh.

Trong đó, có nhiều mẫu chuẩn của các loài sinh vật mới được công bố cho

5

khoa học. Hàng năm, hàng nghìn mẫu vật được bổ sung vào bộ sưu tập mẫu

vật quốc gia của Bảo tàng TNVN.

Cán bộ khoa học của Bảo tàng TNVN phần lớn là các cán bộ trẻ có

trình độ chuyên môn tốt, chủ trì nhiều đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ

ngành và đề tài thuộc diện Nghị định thư. Hàng năm, cán bộ khoa học của

Bảo tàng TNVN công bố hơn 100 công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa

học, cẩm nang, sách chuyên khảo trong và ngoài nước có uy tín trong các lĩnh

vực Bảo tàng học, Khoa học Trái đất, Khoa học Sự sống, Nhân chủng học và

Khảo cổ; trong đó, hơn một nửa số bài báo đăng trên các tạp chí khoa học

quốc tế có uy tín thuộc danh sách SCI/SCI-E. Trong những năm gần đây (từ

2014-2019) Bảo tàng luôn đứng vị trí thứ 2 và 3 trong Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam về số bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế có

uy tín/số cán bộ nghiên cứu.

Tập thể cán bộ Bảo tàng TNVN đã xuất bản nhiều ẩn phẩm có chất

lượng và ý nghĩa trong khoa học, trong đó lần đầu tiên ở Việt Nam xuất bản

bộ cẩm nang:“Quy chuẩn và quy trình thu thập mẫu Sinh vật, Địa chất và Thổ

nhưỡng”, “Quy trình kỹ thuật bảo quản Bộ sưu tập mẫu vật Bảo tàng”, “Bộ

sách 12 quyển cẩm nang về Quy trình giám định mẫu địa chất”.

Cán bộ khoa học Bảo tàng TNVN đã phát hiện và mô tả hàng trăm loài

mới cho khoa học, bao gồm các loài bò sát, lưỡng cư, thực vật, côn trùng, v.v.

và bổ sung nhiều loài sinh vật cho khu hệ động và thực vật Việt Nam.

Hợp tác quốc tế: Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam xác định công tác hợp

tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chế tác vật mẫu, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng

nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp

xây dựng và phát triển của Bảo tàng, chú trọng đến công tác hợp tác quốc tế về

nghiên cứu khoa học, chế tác vật mẫu, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân

lực khoa học và công nghệ: tăng cường hợp tác, mở rộng quan hệ, hội nhập nhằm

phát huy tiềm năng, nội lực, khai thác các lợi thế, các thành tựu của thế giới để

phát triển Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Trong thời gian qua, hợp tác quốc tế

đã mang lại nhiều cơ hội phát triển cho Bảo tàng.

Bảo tàng TNVN đã ký kết 60 bản ghi nhớ và thoả thuận hợp tác với các

Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học và các

tổ chức nước ngoài thuộc 22 quốc gia trên thế giới. Hàng năm, tổ chức nhiều

chuyến hợp tác nghiên cứu thực địa về đa dạng sinh học, địa chất, cổ sinh,

6

nhân chủng, khảo cổ với các đối tác nước ngoài dựa trên khung hợp tác

củacác bản ghi nhớ và thoả thuận hợp tác.

Tháng 12 năm 2016, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam trở thành thành

viên chính thức thứ 54 của Mạng lưới đa dạng Sinh học Gen toàn cầu, bộ sưu

tập mẫu Gen của Bảo tàng hiện có khoảng 5.000 mẫu DNA và 300 mẫu mô,

đại diện hơn 50 loài.

Hoạt động trưng bày và giáo dục: Sau nhiều năm nỗ lực, Bảo tàng

TNVN đã có được Phòng trưng bày tiến hóa của thế giới sinh vật đầu tiên, mở

cửa phục vụ công chúng và khách tham quan từ tháng 5 năm 2014. Với diện

tích Phòng trưng bày còn nhỏ(chỉ hơn 300 m2), nhưng hàng năm, Bảo tàng

TNVN đón hơn 65.000 lượt khách thăm quan, trong đó học sinh (bao gồm

tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) và sinh viên chiếm khoảng

40%; lứa tuổi mầm non chiếm khoảng 40%, các nhóm đối tượng khác chiếm

20%. Hàng năm, có khoảng 50 trường học đến tham quan và học tập tại Bảo

tàng TNVN.

Với hơn 1000 mẫu vật các loại, từ mẫu đá, mẫu cổ sinh có niên đại

hàng tỷ năm, đến các mẫu thực vật, động vật hiện tại của Việt Nam và thế

giới, được trưng bày một cách hợp lý, lôgic và hấp dẫn, thể hiện quá trình

hình thành và tiến hóa của sự sống, sự đa dạng của thế giới sinh vật ngày nay,

bao gồm:

Khu trưng bày Nguồn gốc sự sống: thể hiện bằng cây tiến hóa mô

phỏng sự tiến hóa của thế giới sinh vật, ngoài ra nguồn gốc sự sống còn được

minh họa bằng một bức tranh chi tiết thể hiện trên bức tường bao quanh cây

tiến hóa tại không gian này với các hình ảnh từ khi sự sống bắt đầu được hình

thành, cách ngày nay gần 4 tỷ năm, cho đến sự đa dạng của thế giới sinh vật

ngày nay.

Khu trưng bày Lịch sử sự sống qua các thời kỳ địa chất trên trái đất

(ống thời gian): từ thời Tiền Cambri (4,5 tỷ năm - 541 triệu năm), kỳ dài nhất

trong lịch sử phát triển của Trái Đất; Đại cổ sinh (541-252 triệu năm) với hệ

động vật biển phát triển rực rỡ nhất; Đại trung sinh (252 - 66 triệu năm), đại

của Bò sát khổng lồ, chiếm lĩnh cả trên không, trên lục địa và dưới biển; Đại

Tân sinh (66 triệu năm - ngày nay), tiêu biểu nhất là sự thống trị của động vật

có vú và sự xuất hiện của con người, đỉnh cao nhất của tiến hóa sinh giới.

Khu trưng bày Sự sống thời hiện tại: Không gian trưng bày sự đa dạng

của thế giới sinh vật thời hiện tại với các mẫu vật về nấm, thực vật, động vật.

7

Sự phong phú và đa dạng của thế giới sinh vật ngày nay là kết quả của quá

trình tiến hóa hàng tỷ năm trên trái đất. Hiện nay, tiêu bản Rùa Hồ Gươm đã

được Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam phối hợp với chuyên gia chế tác mẫu

vật đến từ Bảo tàng Berlin, Bảo tàng Erfurt (CHLB Đức) thực hiện công tác

chế tác, bảo quản lâu dài bằng công nghệ nhựa hóa trên cơ sở phương pháp

thay thế mô tế bào bằng hỗn hợp hoạt chất chuyên dụng và đang được bảo

quản, trưng bày tại Đền Ngọc Sơn, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tiêu bản Rùa

Hồ Gươm trưng bày tại Bảo tàng Thiên nhiên là bản sao chính xác tỷ lệ 1:1

trên bản gốc của Rùa Hồ Gươm và là bản thử nghiệm các công đoạn hoàn

thiện trước khi thực hiện trên mẫu gốc.

Ngoài ra, mô hình sa bàn trình chiếu các lớp dữ liệu về địa hình, dân

số, độ che phủ rừng, mô hình mực nước biển dâng, v.v. Phòng chiếu phim 3D

với 35 chỗ ngồi, giới thiệu các bộ phim về thiên nhiên và sự sống trên trái đất

góp phần giúp người xem hiểu biết hơn về thế giới tự nhiên cũng như nguồn

gốc và lịch sử sự sống.

Việc mở cửa Phòng trưng bày Tiến hoá sinh giới đánh dấu một bước

tiến quan trọng, phát triển về chất của Bảo tàng TNVN. Phòng trưng bày của

Bảo tàng TNVN đã thực sự trở hành một điểm đến quan trọng của công

chúng, nhất là các lứa tuổi học sinh, sinh viên Thủ đô và cả nước.

Qua tỉ lệ khách thăm quan, có thể thấy rằng phần lớn khách đến tham

quan là học sinh các cấp học, đây chính là đối tượng tiềm năng mà Bảo tàng

đặc biệt quan tâm hướng tới và đây cũng là mối quan tâm sâu sắc của chương

trình phối hợp giáo dục trong các cấp trường học giữa Bảo tàng Thiên nhiên

Việt Nam với các trường học, hay nối rộng hơn là giữa ngành giáo dục với

các Bảo tàng.

Tuy không gian trưng bày nhỏ nhưng trưng bày được thể hiện qua các

mẫu vật sống động, các đoạn video clip, phim 3D, v.v. Phòng trưng bày của

Bảo tàng đóng vai trò rất lớn trong việc phổ biến kiến thức khoa học (như

môn sinh học, lịch sử, địa lý), giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, vai trò và

trách nhiệm của mỗi cá nhân, công dân trong việc gìn giữ và bảo vệ thiên

nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học cũng như khơi dậy tình yêu thiên nhiên… đặc

biệt là cho thế hệ trẻ.

Tùy theo đối tượng khách người cán bộ thuyết minh sẽ vận dụng các

phương pháp giới thiệu khác nhau. Đối với học sinh áp dụng phương pháp

8

hướng dẫn theo lối kể chuyện kết hợp với chương trình học môn khoa học tự

nhiên, sinh học, địa lý tại nhà trường của các em. Qua những chủ đề trưng

bày, các tư liệu hình ảnh và hiện vật để gợi lại bài học cho học sinh bằng

những câu hỏi giao lưu trong quá trình hướng dẫn. Nhiều chủ đề được Bảo

tàng TNVN tổ chức học tại Bảo tàng cho học sinh, như chủ đề về lịch sử sự

sống; tiến hóa người; thực vật; động vật không xương sống; thú, lưỡng cư và

bò sát; cá và các sinh vật biển v.v. được học sinh đón nhận tích cực.

Các dự án lớn đang thực hiện:

Dự án xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam: Hiện nay Bảo tàng

TNVN đang tiến hành các thủ tục xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam

với diện tích hơn 30 ha ở Khu đô thị Sinh thái Quốc Oai, thành phố Hà Nội

theo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ năm 2015 về việc đồng ý chủ trương

đầu tư xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thuộc Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ được giao với mục tiêu xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên

Việt Nam thành một bảo tàng thiên nhiên quốc gia đầu hệ có năng lực nghiên

cứu khoa học về thiên nhiên, hỗ trợ cho các bảo tàng thành viên trong Hệ

thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam về nghiên cứu khoa học, sưu tầm, chế

tác và trưng bày bảo quản mẫu vật thiên nhiên; nhằm lưu giữ các giá trị, trưng

bày, bảo tồn lịch sử tự nhiên, giá trị thiên nhiên của Việt Nam và thế giới; góp

phần nâng cao dân trí, ý thức gìn giữ, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, nâng

cao lòng tự hào về thiên nhiên đất nước và quảng bá các giá trị thiên nhiên

Việt Nam. Bao gồm các hợp phần sau: Khu trưng bày trong nhà, khu dành

cho bộ sưu tập mẫu vật quốc gia, rừng kín thường xanh, hang động, núi đá,

công viên đá, khu vườn địa chất, khu trưng bày kết hợp học tập, trung tâm

nghiên cứu và văn phòng, khu dịch vụ, hồ nước, đảo nổi và aquarium, khu kỹ

thuật và chế tác vật mẫu.

Bảo tàng TNVN hiện đang hoàn thành việc xây dựng Trung tâm Bảo

tồn tài nguyên thiên nhiên Việt Nam và cứu hộ động, thực vật tại Miền Trung

Việt Nam (xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế) với diện

tích ban đầu khoảng 17ha và đi vào hoạt động vào năm 2020 (giai đoạn 2 sẽ mở

rộng lên hơn 200 ha). Đây sẽ là Trung tâm bảo tồn và cứu hộ các loài động, thực

vật nguy cấp ở khu vực Miền Trung nói riêng, Việt Nam nói chung.

Để bảo đảm lượng mẫu vật trưng bày cho Hệ thống Bảo tàng Thiên

nhiên Việt Nam, Bảo tàng TNVN đang triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng

Bộ sưu tập mẫu vật quốc gia về Thiên nhiên Việt Nam”. Dự án đã được Chủ

9

tịch Viện Hàn lâm KHCNVN phê duyệt từ năm 2011, gồm 35 dự án thành

phần. Từ năm 2012 đến nay, Bảo tàng TNVN đã cùng các đơn vị thuộc Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã và đang triển khai thực hiện

20 dự án thành phần, trong đó có 01 Dự án đầu tư phát triển, 8 DATP thuộc

nguồn sự nghiệp khoa học trong đó đã có 05 DATP đã nghiệm thu cấp Quốc

gia, 02 DATP sẽ nghiệm thu vào tháng 12/2020 và 01 DATP tiếp tục triển

khai thực hiện trong năm 2021. 11 DATP thuộc nguồn sự nghiệp văn hóa với

tổng số mẫu vật cam kết sưu tầm/thu thập theo thuyết minh và hợp đồng đã

ký kết là khoảng 115.000 tiêu bản mẫu trưng bày và nghiên cứu. Đến năm

2020 đã có khoảng 80.000 tiêu bản mẫu được sưu tầm/thu thập theo tiến độ

cấp kinh phí. Ngoài ra, Bảo tàng TNVN đang triển khai dự án đầu tư tăng

cường tiềm lực cho công tác thu thập, xử lý, chế tác và bảo quản mẫu vật của

Bảo tàng TNVN bằng nguồn vốn đầu tư phát triển. Với các dự án này, đến

khi xây dựng xong công trình nhà Bảo tàng mới sẽ đảm bảo cung cấp được

một lượng mẫu lớn cho trưng bày và nghiên cứu của Bảo tàng.

1.2 HOẠT ĐỘNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC

1.2.1. Hoạt động hội nghị khoa học nói chung

Việc tổ chức hội nghị hội thảo chưa bao giờ là một công việc đơn giản

và dễ dàng, đòi hỏi người đứng ra tổ chức phải sáng tạo, cẩn thận và tinh tế

thì hội nghị hội thảo mới có thể đạt kết quả tốt nhất gồm:

Xác định mục tiêu của hội nghị hội thảo: Trước khi lên ý tưởng cho

việc tổ chức hội nghị hội thảo thì người phụ trách cần xác định được mục tiêu

của hội nghị hội thảo là gì: Hội thảo lấy ý kiến, Hội thảo chuyên đề, Hội thảo

thường niên, … Việc xác định đúng mục tiêu sẽ giúp quá trình lên ý tưởng và

chuẩn bị hội nghị hội thảo không bị sai lệch.

Xác định đối tượng khách mời của hội thảo: Sau khi xác định được

mục tiêu của việc tổ chức hội nghị hội thảo thì cần xác định đối tượng khách

mời của hội nghị hội thảo là ai để quyết định thiết kế, bố trí hội nghị hội thảo

sao cho hợp lý nhất. Với các lãnh đạo cấp cao cần thiết kế cuộc hội thảo hội

nghị trang trọng, uy nghiêm, kín đáo. Với các hội thảo xin ý kiến chuyên gia

cần tiến hành một cách ấm cúng, vui vẻ, thoải mái, …

Sau khi xác định được mục tiêu là gì, đối tượng tham dự là ai thì chắc

chắn ta đã biết được nội dung của cuộc hội thảo – hội nghị xoay quanh vấn đề

gì. Điều ta cần chú ý ở đây là xây dựng thật tốt chủ đề chính và các chủ đề

10

liên quan cũng như quy mô, chương trình sơ bộ ban đầu để Hội thảo diễn ra

một cách thành công tốt đẹp.

1.2.2. Hoạt động hội nghị khoa học tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam

Tổ chức hoạt động

Bảo tàng TNVN thường xuyên tổ chức Hội thảo trong nước và quốc tế,

tham gia Hội thảo quốc tế, Hội nghị của ICOM (International Council Of

Museums), v.v., phối hợp với các đối nước ngoài tổ chức các cuộc triển lãm

ảnh như: Triển lãm ảnh về Côn trùng Việt Nam (hợp tác với Bảo tàng Lịch sử

Tự nhiên Đại học Florence Ý năm 2010), Triển lãm ảnh về Rừng năm 2011;

Triển lãm ảnh Nhịp đập Đa dạng sinh học Việt Nam – Đài Loan (hợp tác với

Bảo tàng Quốc lập Đài Loan và Bảo tàng Hà Nội năm 2017-2018).

Thành tích khoa học các năm

Bảo tàng TNVN là đơn vị còn non trẻ, song đã có đội ngũ các nhà khoa

học trẻ có chất lượng và trình độ chuyên môn cao, chủ trì được những đề tài,

dự án khoa học quan trọng trong nước và quốc tế. Phòng Trưng bày tuy nhỏ,

nhưng đã đón một lượng khách tham quan khá lớn. Khách tham quan thích

thú với khu trưng bày về thiên nhiên, bước đầu Phòng trưng bày của Bảo tàng

đã phát huy vai trò và giá trị của mình trong việc giới thiệu thiên nhiên đến

với công chúng, là điểm đến hấp dẫn trong chương trình tham quan, học tập

và trải nghiệm của nhiều trường phổ thông và đại học ở Hà Nội và lân cận.

Trong tương lai không xa, bảo tàng TNVN sẽ có địa điểm mới, đủ lớn để có

thể phục vụ công chúng thủ đô và cả nước đến tham quan, tìm hiểu, nghiên

cứu. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo Bảo tàng, cùng với sự nỗ

lực không ngừng của toàn thể cán bộ bảo tàng, Bảo tàng Thiên nhiên Việt

Nam sẽ luôn là điểm đến nổi tiếng và hấp dẫn đối với du khách trong nước và

quốc tế sau 13 năm triển khai hoạt động.

Số hội nghị tổ chức hàng năm

Hàng năm, Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thường tổ chức từ

15-20 hội thảo, hội nghị lớn, nhỏ. Trong đó với vai trò là đơn vị đầu hệ, Bảo

tàng TNVN là đơn vị tổ chức chính hoặc đồng tổ chức các hội thảo, hội nghị

trong nước và quốc tế. Bình quân, mỗi hội thảo, hội nghị có từ 60 - 80 đại

biểu trong và ngoài nước với nhiều chủ đề khác nhau như địa chất, sinh học,

thổ nhưỡng, sinh vật, nấm... Hội thảo tổ chức nhằm để thảo luận hoặc công bố

những kết quả nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân nhà khoa học.

11

Tại hội thảo khoa học, các chuyên gia, diễn giả sẽ trình bày các vấn đề và

cùng thảo luận với những người có cùng chuyên môn.

1.3 QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỘI NGHỊ

Việc tổ chức, quản lý các cuộc hội thảo, hội nghị thành một hệ thống

còn gặp nhiều khó khăn, khó kiểm soát, quy trình thực hiện còn thủ công từ

việc nhận báo cáo, lên chương trình khoa học chi tiết, kế hoạch đi lại và các

dịch vụ liên quan như nhà hàng, khách sạn, điểm tham quan du lịch tại nơi tổ

chức..,. Các Hội nghị, Hội thảo vẫn quản lý trên phần mềm thông dụng là

word và excel.

- Hồ sơ tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo vẫn thực hiện thủ công, lưu

trữ trong các tệp tin riêng lẻ trên máy tính và trên tài liệu in ấn. Do đó, việc

tương tác, giữ liên lạc cũng như đánh giá hiệu quả của hội thảo qua tương tác,

lịch sử tham dự, lịch sử báo cáo là gần như không có.

- Địa điểm tổ chức hội thảo, hội nghị trải dài trên nhiều tỉnh thành từ

Bắc vào Nam. Nhiều địa điểm tổ chức hội thảo, hội nghị cách xa nơi ăn, nghỉ

của các đoàn đại biểu.

- Hồ sơ hội thảo, hội nghị gửi cho các đại biểu bao gồm: giấy mời, nội

dung chương trình, tờ rơi giới thiệu các đơn vị tham gia, tập các báo cáo,

thông tin về địa điểm tổ chức, nơi ăn nghỉ của đại biểu… đều được lưu trữ

dưới dạng bản in. Các tài liệu này cồng kềnh, khó quản lý, các đại biểu

thường xuyên bị thất lạc, khó tra cứu thông tin.

- Đại biểu nước ngoài thì gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thống tin

về các Hội thảo có liên quan trước đó.

- Việc đăng ký hội nghị bằng phương pháp truyền thống (ký trên danh

sách in sẵn), phát tài liệu mất nhiều thời gian, lộn xộn trong công tác tổ chức.

- Dữ liệu về Hội nghị là thông tin metadata dưới dạng ký hiệu, chữ viết,

chữ số và hình ảnh. Đây được coi là tài sản của cơ quan, chúng có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng và là cơ sở khoa học, vật chất cho các hoạt động hội nghị, hội

thảo của Hệ thống Bảo tàng TNVN và chúng cần được lưu trữ thành một hệ

thống CSDL hoàn chỉnh, đầy đủ, dễ tra cứu.

Quy trình tổ chức hội nghị

Bước 1: Xác định được chủ đề của hội nghị;

Bước 2: Lên kế hoạch tổ chức hội nghị:

Mục đích, mục tiêu cần đạt được của buổi hội nghị;

12

Nội dung chính của hội nghị;

Địa điểm, thời gian tổ chức hội nghị;

Kinh phí dự trù cho việc tổ chức hội nghị;

Đơn vị tổ chức hội nghị;

Lên danh sách khách mời;

Chương trình của hội nghị.

Bước 3: Chuẩn bị cho hội nghị:

Chuẩn bị không gian tổ chức hội thảo và đảm bảo đầy đủ trang

thiết bị;

Chuẩn bị các dịch vụ đi kèm như teabreak, ăn uống, nghỉ ngơi,

đưa đón;

Truyền thông cho sự kiện;

In ấn tài liệu;

Phát thư mời cho khách mời.

Bước 4: Tổ chức hội nghị:

Đón tiếp khách mời và người tham dự hội nghị;

Điều phối hội nghị diễn ra theo đúng kịch bản sự kiện.

Bước 5: Kết thúc chương trình hội nghị;

Bước 6: Xử lý thông tin và đánh giá hiệu quả hội nghị dựa trên thực tế

số người tham dự và ý kiến góp ý của chuyên gia, nhà khoa học cũng như kết

quả hoạt động truyền thông về hội nghị.

1.4 PHÂN LOẠI CÁC MÔ HÌNH HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ (ĐỀ XUẤT)

Để tổ chức hội nghị thành công đòi hỏi rất nhiều công sức của nhiều

người và thời gian dài (thường là 01 năm) từ công tác chuẩn bị đến kết thúc.

Do vậy, chúng tôi đã tìm hiểu và tóm lược bằng mô hình các công việc tổ

chức, quản lý mà hệ thống thông tin hội nghị nói chung cần thực hiện như

Hình 1.1:

13

Hinh 1.1: Hình mô hình tổ chức Hội thảo

Từ mô hình tổng thể trên, chúng tôi thầy rằng chưa có một hệ thống

thông tin hiện có nào bao quát hết các các chức năng này. Theo chúng tôi, lý

do là hệ thống trên được sử dụng bởi không chỉ nhiều về số lượng người sử

dụng mà còn rất đa dạng nhóm người sử dụng, nên một HTTT bao quát hết sẽ

rất khó quản trị.

Do vậy, chúng tôi đã khảo sát và phân chia mô hình trên thành các

HTTT nhỏ hơn, cho từng nhóm đối tượng người sử dụng như sau.

1.4.1 Hệ thống thông tin quảng bá hội nghị

Khó khăn đầu tiên để tổ chức hội nghị là làm thế nào được nhiều người

biết, gửi bài và tham gia hội nghị. Trước đây, mạng Internet đã có nhưng chưa

phổ biến, phương thức truyền thông chủ yếu là liên hệ trực tiếp, gửi thư mời

đến từng khách hàng, treo băng rôn, poster thông báo sự kiện, thông báo trên

TV, báo, đài hoặc phát tờ rơi,… Còn bây giờ, khi công nghệ trên internet

ngày càng phát triển thì hoàn toàn có thể truyền thông Online. Vì vậy, tạo lập

một website quảng bá sự kiện, truyền thông sự kiện là ưu tiên hàng đầu.

14

Cấu trúc HTTT quảng bá hội nghị

Cấu trúc HTTT được thể hiện trên Website hội nghị thường có kiến

trúc, cấu trúc cơ bản giống nhau vì về bản chất các hội nghị thường hoạt động

theo khuôn mẫu giống nhau. Do vậy các chức năng của các hệ thống tương tự

như nhau. Cấu trúc có thể mô tả như đồ hình phân ra như Hình 1.2

Hinh 1.2: Bố cục chung thông tin trên website quảng bá hội nghị

Bảng sau sẽ mô tả các công việc và thông tin liên quan

Công việc Mô tả Các thông tin yêu cầu

Giới thiệu

Ban Tổ chức và Ban chương

trình (Organizer and

committees);

Cơ quan tổ chức (Organizer);

Người tổ chức (Honorary

Chair);

Ban Tổ chức (Organizing

Committee);

Ban Chương trình (Program

Committee);

Thư ký (Secrectary).

Danh sách tên, chức

danh, đơn vị công tác,

số điện thoại, email…

15

Công việc Mô tả Các thông tin yêu cầu

Các đơn vị tài

trợ

Chủ đề của hội nghị (Topics);

Thời gian và địa điểm tổ chức

hội nghị (Date and venue);

Báo cáo mời (Invited

speakers);

Logo và giới thiệu về

các đơn vị tài trợ

Đăng ký

Đăng ký đại biểu

(Registration);

Gửi tóm tắt báo cáo (Abtracts

submission);

Visa/chỗ ở/đi lại (visa,

acommodation, transportation);

Chương trình (Programme);

Đề nghị được hỗ trợ từ Ban tổ

chức (Financial support);

Danh sách đại biểu tham

dự hội nghị (List of

participants);

Ảnh (photos);

Liên hệ (Contact).

Tuyển tập Hội nghị

(Proceedings);

Bảng 1.1: mô tả các công việc và thông tin liên quan

Các hệ thống TT hỗ trợ hiện có

Có rất nhiều hệ thống hỗ trợ để xây dựng HTTT này một cách nhanh

chóng trên nền tảng web mã nguồn đóng, mã nguồn mở. Trong đó, có thể phổ

biến nhất là hệ thống Wordpress (Hệ thống phần mềm tạo dựng website).

WordPress là một hệ thống quản lý nội dung phổ biến được sử dụng

bởi hơn 80 triệu trang web và hoàn toàn có thể tùy chỉnh nhờ nhiều chủ đề và

plugin. Chúng ta có thể tìm thấy các chủ đề quản lý hội nghị và sự kiện và

xây dựng các trang web sự kiện. Wordpress có sẵn một số mẫu cho hội nghị,

nên có thể dựng nên nhanh chóng và chi phí thấp, thay vì phải dựng từ đầu

đòi hỏi nhiều thời gian, chi phí.

Tuy nhiên, mặc dù rất phổ biến và được đánh giá cao nhưng chúng ta

phải chấp nhận một sự thật là Wordpress không dành riêng cho HTTT quảng

bá hội nghị nên chúng ta phải cập nhật thủ công nội dung sự kiện như chương

trình hội nghị và thông tin đại biểu báo cáo nhiều lần lặp lại.

Do đó, vẫn cần có một HTTT quảng bá hội nghị chuyên biệt để cung

cấp cho người xây dựng trang web nhiều mẫu. Hơn thế nữa, HTTT hỗ trợ nội

dung có thể tái sử dụng, ví dụ: chương trình nghị sự, danh sách người phát

biểu…, và tự động cập nhật dựa trên thông tin sẵn có trong HTTT hội nghị.

(Chúng tôi đang hợp tác với phòng Hệ chuyên gia và tính toán mềm

của Viện CNTT để thực hiện ý tưởng này trong đề tài Cơ sở 2020.)

16

1.4.2 HTTT tuyển và chọn bài báo

HTTT này sẽ được sử dụng để quản lý các tài liệu hội nghị do các tác

giả gửi, mô tả như hình [1.3]. Mục tiêu chính của hệ thống này là cung cấp

cho người dùng một nền tảng cụ thể để tổ chức hội nghị riêng. HTTT sẽ hỗ

trợ người quản lý sự kiện trong việc tổ chức các bài báo hội nghị được gửi bởi

các tác giả, chúng sẽ được xem xét, đánh giá (review) một cách chuyên

nghiệp, hiệu quả và có hệ thống. Ngoài ra, HTTT này cũng có thể thông báo

cho các tác giả về thông tin mới của hội nghị sắp tới sẽ được tổ chức và nó sẽ

cung cấp thông tin ngắn gọn về sự kiện này, khuyến khích tham gia các hội

nghị vì sẽ tạo cơ hội cho các tác giả chia sẻ các bài báo hội nghị của họ.

Hinh 1.3: Biểu đồ người dùng tham gia

Hình 4 sau là đồ hình các tác vụ chính cần thực hiện trong hệ thống

thông tin này.

17

Hinh 1.4: Biểu đồ mô tả tác vụ chính cần thực hiện

Các hệ thống TT hỗ trợ hiện có

Bảng dưới đây liệt kê một số HTTT hiện có và được sử dụng phổ biến

và so sánh tính năng giữa chúng. Các HTTT có một số tính năng như quy

trình đăng ký trực tuyến, nộp và xem xét, đánh giá các bài báo của các người

nhận xét (reviewer) được chỉ định bởi hội nghị. Ngoài ra, chúng cũng có tính

năng đánh giá báo cáo trực tuyến do các tác giả gửi, thông báo về các hội nghị

sắp tới và quản lý sự kiện để dễ dàng cập nhật và cung cấp thông báo về các

bài báo hội nghị được gửi bởi các tác giả và để phân công nhiệm vụ cho

người kiểm tra hoặc người đánh giá dựa trên sở thích và chuyên môn của họ.

Hệ thống Đăng

Đánh

giá

Nộp và

nhận

xét

Báo hội

nghị tới

Quản lý

sự kiện

Trao

đổi

IIUM có có có có có có

EasyChair có có có không không có

OpenConf có có có không không có

IChair có có có không có có

Bảng 1.2: Các HTTT hỗ trợ hiện có Các HTTT này cơ bản là đã gần hoàn

thiện và đã, đang hỗ trợ rất nhiều cho nhà quản lý.

1.4.3 HTTT quản lý thông tin hoạt động hội nghị

Khi một hội nghị diễn ra, người tham dự sẽ có rất nhiều thông tin cần

ghi nhớ và theo dõi của hội nghị đó. Và nếu người đó tham gia nhiều hoạt

động của hội nghị hay tham dự nhiều hội nghị cùng khoảng thời gian thì việc

ghi nhớ thông tin và tránh sai sót hay lỡ lịch là rất dễ xảy ra. Do đó, cần có một

HTTT quản lý và cung các thông tin tập trung, có những chức năng như sau

18

- Chức năng Ban tổ chức: cung cấp thông tin về các nhà tổ chức

hội nghị. Nó bao gồm các mô tả về tổ chức, nhà tài trợ, ban tổ chức, ban

chương trình, v.v.

- Chức năng Người trình bầy: cung cấp thông tin về người

thuyết trình và các thông tin liên quan.

- Chức năng Chương trình: cung cấp toàn bộ về các ngày, sự

kiện và lịch trình quan trọng của hội nghị.

- Chức năng bản đồ: Tìm hiểu về khu vực tổ chức hội nghị bằng

cách sử dụng bản đồ tương tác.

- Chức năng Bài báo: cung cấp thông tin về các bài báo dưới

dạng các tóm tắt và có liên kết đến các phiên bản đầy đủ cuối cùng để truy

cập trực tuyến.

- Chức năng Địa điểm: giới thiệu những điểm đến có liên quan

đến hội nghị

- Các chức năng khác cụ thể như:

Hỗ trợ đăng ký hệ thống;

Hỗ trợ người tham gia đăng ký tham dự (check in);

Khảo sát sự hài lòng;

Tùy chọn cài đặt chung của ứng dụng (ví dụ: ngôn ngữ, chọn bản

đồ trực tuyến hoặc ngoại tuyến, cập nhật, v.v.).

Các hệ thống TT hỗ trợ hiện có

Hiện tại, các hội nghị thường lưu các thông tin này trên cùng một

website với hệ thống quảng bá. Tuy nhiên, thông tin thường không đầy đủ

chức năng, khó tra cứu và đặc biệt khó khăn khi người tham dự liên tục phải

di chuyển từ xa đến hội nghị. Nên đã có một số phần mềm được thiết kế trên

thiết bị di động như EventsCNC, INFO@HAND, …

Số lượng phần mềm còn ít và chưa thực sự được nhiều người biết đến,

còn ở Việt Nam chưa có.

(Luận văn này sẽ thực hiện phân tích thiết kế hệ thống này)

1.4.4. HTTT quản lý hỗ trợ tổ chức hội nghị

Ngoài ra, để tổ chức một hội nghi thành công, đơn vị tổ chức phải quản

lý rất nhiều thông tin khác như nhân sự, tài chính, trang thiết bị, dịch vụ hỗ

trợ…. Cụ thể gồm các HTTT dưới đây.

- Quản lý nhân sự;

19

- Quản lý đào tạo;

- Quản lý kế toán;

- Quản lý CSVC, trang thiết bị…;

- Quản lý dịch vụ hỗ trợ đón tiếp;

- Quản lý hội nghị trực tuyến (nếu có).

1.5 MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

Từ mô hình đưa ra ở trên, luận văn có mục tiêu là phân tích thiết kế

HTTT quản lý thông tin hoạt động hội nghị trên thiết bị di động để:

- Có tất cả các thông tin quan trọng cho một hội nghị: chương trình

họp, đồ hình không gian tổ chức hội nghị, thuyết trình, áp phích, bài báo, tài

liệu, bản đồ địa phương… mọi thông tin cần ghi nhờ được lưu trữ trên điện

thoại.

- Tất cả thông tin có thể tìm thấy hoặc tự động nhắc nhở trên thiết bị và

được cập nhật tự động, qua mạng không dây. Người tham dự có thể chủ động

lựa chọn các phiên họp có lợi ích nhất cho họ, giúp xây dựng lịch trình.

- HTTT có thể tự động nhắc nhở khi có sự thay đổi lịch trình, phòng,

Do vậy, luận văn có các nội dung chính như sau:

- Tổng quan hệ thống quản lý Hội nghị khoa học

- Phân tích, thiết kế HTTT quản lý Hội nghị.

- Thiết kế DEMO giao diện mobile quản lý Hội nghị.

Tiếp theo, Chương 2 cách tiếp cận phân tích thiét kế bằng ngôn ngữ mô

hình UML 2.0. Và phân tích thiết kế về hệ thống thông tin. Chương 3 sẽ trình

bầy về thiết kế demo giao diện mobile quản lý hội nghị.

20

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ

1.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI

TƯỢNG VỚI UML 2.0

Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng đã rất phổ biến nhiều

năm này bởi vì phù hợp và dễ dàng chuyển giao từ ngôn ngữ mô hình sang

ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Ngôn ngữ mô hình hóa được sử dụng

phổ biến hiện này là UML (Unified Modeling language) và gần đây nhất là

phiên bản 2.0, UML 2.0 được bổ sung nhiều ngôn ngữ cập nhật hơn để mô tả

các kiến trúc phần mềm hiện đại như SOA (Service-oriented architecture) mà

được sử dụng cho phát triển các hệ thống ERP (Enterprise Resource

Planning) hay điện toán đám mây. Tuy nhiên, để xây dựng tài liệu phân tích

thiết kế hoàn chỉnh, ngoài kiến thức cơ sở về hướng đối tượng, ngôn ngữ mô

hình UML, thì nhà phân tích thiết kế cần có kiến thức và kinh nghiệm về các

quy trình phát triển phần mềm như thác nước (Waterfall), Agile hay RUP…

thì mới phù hợp, gắn liền được với các đội phát triển. Tóm lại, để ra một bản

thiết kế phần mềm đúng, nhà thiết kế cần phải có kiến thức đa dạng và kinh

nghiệm nhất định. Do vậy, phần này, học viên sẽ tóm lược một số kiến thức

cơ bản cần thiết để thực hiện trong luận văn.

2.1.1. Tổng quan ngôn ngữ mô hình UML 2.0

Mô hình hóa để làm gì?

Mô hình là một sự đơn giản hóa của hiện thực. Nó là một mô tả đầy đủ

của một hệ thống theo một khía cạnh/góc nhìn cụ thể. Chúng ta xây dựng các

mô hình để có thể hiểu rõ hơn về hệ thống đang xây dựng. Chúng ta xây dựng

các mô hình cho các hệ thống phức tạp vì chúng ta không thể nào lĩnh hội

được tổng thể hệ thống.

Mô hình hóa rất quan trọng vì nó giúp nhóm phát triển trực quan hóa,

xác định, xây dựng, tài liệu hóa cấu trúc và hành vi kiến trúc hệ thống. Sử

dụng một ngôn ngữ mô hình hóa tiêu chuẩn như UML, các thành viên khác

nhau của nhóm phát triển có thể truyền đạt ý định của họ một cách rõ ràng với

nhau.

Sử dụng các công cụ mô hình hóa giúp dễ dàng quản lý các mô hình,

cho phép ẩn hoặc hiển thị chi tiết khi cần thiết. Mô hình hóa cũng giúp duy trì

tính nhất quán giữa các thành phần (artifact) về hệ thống: các yêu cầu, thiết kế

21

và lập trình. Nói tóm lại, mô hình hóa giúp cải thiện khả năng làm việc nhóm

để quản lý độ phức tạp của phần mềm.

Ngôn ngữ mô hình UML

UML cung cấp một ngôn ngữ đồ họa để biểu diễn các mô hình nhưng

cung cấp ít hoặc không có hướng dẫn về khi nào và như thế nào khi sử dụng

các đồ hình này. Do đó, luận văn này tuân thủ theo quy trình phần mềm RUP

(Rational Unified Process). RUP mô tả các loại thành phẩm (artifact) dự án

cần thiết, bao gồm các đồ hình (diagram), và đưa chúng trong nội dung của

một kế hoạch dự án tổng thể.

Trong việc xây dựng một mô hình trực quan của một hệ thống, cần có

nhiều đồ hình khác nhau để thể hiện các góc nhìn khác nhau của hệ thống.

UML cung cấp các ký hiệu phong phú để trực quan hóa các mô hình. Các đồ

hình chính sau đây, Hình 1.5:

Đồ hình tác vụ (Use-case diagrams): để minh họa các tương tác của

người dùng với hệ thống

Đồ hình lớp (Class diagrams): để minh họa cấu trúc logic

Đồ hình đối tượng (Object diagrams): để minh họa các đối tượng và

liên kết

Đồ hình thành phần (Component diagrams): để minh họa cấu trúc

vật lý của phần mềm

Đồ hình triển khai (Deployment diagrams): để hiển thị ánh xạ phần

mềm đến cấu hình phần cứng

Đồ hình hoạt động (Activity diagrams): để minh họa các luồng sự

kiện

Đồ hình máy trạng thái (State Machine diagrams): để minh họa

hành vi

Đồ hình tương tác (Interaction diagrams): gồm đồ hình Giao tiếp và

Trình tự (Communication và Sequence diagrams) để minh họa hành vi.

22

Hinh 2.1: Các đồ hình UML 2.0 sử dụng phân tích thiết kế hệ thống

Đây không phải là tất cả các đồ hình UML mà chỉ là một mẫu đại diện.

2.1.2. Phân tích thiết kế hướng đối tượng với quy trình RUP và UML

Mục đích của Phân tích và Thiết kế là:

Chuyển đổi các yêu cầu thành một thiết kế hệ thống.

Phát triển một kiến trúc mạnh mẽ cho hệ thống.

Điều chỉnh thiết kế để phù hợp với môi trường lập trình, và cho hiệu

suất hệ thống.

Quy trình Phân tích và Thiết kế có liên quan đến các quy trình RUP khác để

xây dựng phần mềm.

Quy trình mô hình hóa kinh doanh (Business modeling): cung cấp

hoạt động tổ chức cho hệ thống.

Quy trình Yêu cầu (Requirements): cung cấp đầu vào chính cho

Phân tích và Thiết kế.

Quy trình kiểm tra: kiểm tra hệ thống được thiết kế trong quá trình

Phân tích và Thiết kế.

23

Quy trình Môi trường (Environment): phát triển và duy trì các thành

phẩm được sử dụng trong Phân tích và Thiết kế.

Quy trình quản lý: lên kế hoạch cho dự án và mỗi lần lặp (được mô tả

trong Kế hoạch lặp).

Hinh 2.2: Mô hình RUP sử dụng để mô tả kiến trúc phần mềm

Hình [2.2] là mô hình RUP sử dụng để mô tả kiến trúc phần mềm. Kiến

trúc gồm nhiều nhiều phần cho những bên quan tâm khác nhau. Trên một dự

án cụ thể, thường có nhiều bên liên quan, mỗi bên có mối quan tâm và quan

điểm riêng về hệ thống sẽ được phát triển. Mục tiêu của mô hình là cung cấp

cho mỗi bên liên quan một cái nhìn về hệ thống để phù hợp các mối quan tâm

của họ.

Để giải quyết các nhu cầu khác nhau này, RUP đã định nghĩa mô hình

kiến trúc “4 + 1 view” (góc nhìn), Hình 2.3. Một góc nhìn kiến trúc là một mô

tả đơn giản hóa của một hệ thống từ một khía cạnh cụ thể, bao gồm các mối

quan tâm cụ thể và bỏ qua các thực thể không liên quan đến khía cạnh này.

Góc nhìn là những lát cắt của các mô hình.

Không phải tất cả các hệ thống đều yêu cầu tất cả các góc nhìn.

24

Hinh 2.3: Các góc nhin chính được sử dụng trong quy trình RUP

View Trách nhiệm Mục đích

Use case view

(Tác vụ)

Thiết kế hệ thống và

người dùng cuối

Mô tả Actor, use case và các yêu

cầu khác

Logical view

(Logic) Thiết kế hệ thống

Mô tả các liên kết và các gói, lớp,

mô hình dữ liệu trong Use case

Process view (xử

lý luồng) Kỹ sư hệ thống

Mô tả các yêu cầu nhiều luồng để

tăng hiệu năng, tốc độ, hiệu

xuất…

Implementation

view (thực hiện

lập trình)

Lập trình viên Kiến trúc, thư viện, mã phần

mềm…

Deployment view

(triển khai) Kỹ sư Hệ thống

Triển khai phần mềm, CSDL,

Server, kết nối

Bảng 2.1: diễn giải trách nhiệm và mục đích các góc nhin

2.2 MÔ TẢ YÊU CẦU HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ TRÊN THIẾT BỊ

DI ĐỘNG

Chúng tôi đã khảo sát qua các tài liệu các hội nghị đã được tổ chức tại

Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã học hỏi hai phần

mềm EventsCNC, INFO@HAND. Cả hai phần mềm này đã được phát triển

khá phức tạp nhưng sẽ khó triển khai ở Việt Nam vì những đặc thù khác biệt

và hoàn toàn bằng Tiếng Anh.

Vì hệ thống dự định sẽ triển khai trên các thiết bị di động, nên các yêu

cầu cũng được đặt ra phù hợp với mô hình triển khai này.

25

Dưới đây là mô tả yêu cầu đặt ra cho hệ thống:

Kịch bản sử dụng

- Mỗi đại biểu sẽ có một mã (QRcode) để đăng nhập Ứng dụng di động.

- Mỗi mã chỉ dùng cho một hội nghị và cho một đại biểu

- Khi đăng nhập mã, đại biểu sẽ chỉ truy cập được thông tin của hội nghị

tương ứng.

Hệ thống cần có những thành phần và thông tin:

Thông tin đại biểu.

Họ và tên

Code đại biểu

Các dịch vụ được sử dụng:

Ăn trưa

Gala dinner

Nhận tài liệu

Chứng nhận tham dự

Nếu là báo cáo viên thì có thông tin:

Phiên báo cáo

Tên bài báo cáo

Loại hình báo cáo (poster, oral)

Thời gian báo cáo

Địa điểm báo cáo

Nếu là chủ tọa:

Phiên họp

Địa điểm

Thời gian.

Yêu cầu phi chức năng:

Báo cáo viên sẽ được cảnh báo, thông báo khi thời gian báo cáo thay

đổi.

Cảnh báo trước 2 ngày về việc kiểm tra đã gửi báo cáo cho ban tổ chức

chưa

Cảnh báo 30’ trước PHIÊN BÁO CÁO bắt đầu

Chủ tọa được cảnh báo/ thông báo thời gian phiên họp thay đổi

Cảnh báo trước 30’ trước PHIÊN BÁO CÁO bắt đầu.

Thông tin hội nghị: Các thông tin ngắn gọn giới thiệu hệ hội nghị

26

Địa điểm họp:

Thông tin giới thiệu về địa điểm họp

Hình địa điểm họp

Mô tả khu vực phòng họp:

Danh sách báo cáo viên:

Họ và tên

Nơi công tác

Thông tin liên hệ

Tên bài báo cáo trong hội nghị

Danh sách chủ tọa: có một số thông tin:

Họ và tên

Nơi công tác

Thông tin liên hệ

Chương trình hội nghị:

Chương trình hội nghị bao gồm dạng:

Chương trình tổng quát:

Thời gian (ngày giờ)

Đại điểm (phòng họp)

Chủ đề

Chương trình chi tiết:

Thời gian (ngày – giờ)

Địa điểm (phòng họp)

Chủ tọa

Các bài báo cáo:

o Chủ đề báo cáo

o Tên báo cáo viên

Quy trình thực hiện

Bước 1: Hiện danh sách các phiên của toàn hội nghị,

VD:

o Phiên 1: Phiên toàn thể - địa diểm: phòng 102

o Phiên 2: Chủ đề X- địa diểm: phòng 103

o Phiên 3: Chủ đề Y - địa diểm: phòng 502

Bước 2: Chọn vào từng phiên

Bước 3 : Đưa phiên vào lịch cá nhân

27

Yêu cầu phi chức năng:

Thông báo gửi đến đại biểu khi có sự thay đổi thông tin về phiên và bài

báo cáo trong phiên (thay đổi về địa điểm, thời gian).

Thông báo được gửi đến đại biểu 30’ trước khi bài báo cáo bắt đầu

Lịch cá nhân:

Là các thông báo, nhắc nhở đối với kế hoạch đã lựa chọn của cá nhân

đại biểu trước 15’; 30’ hoặc 1 ngày.

Khách sạn:

Thông tin các khách sạn (địa điểm, điện thoại và map)

Nhà hàng: Thông tin các bữa ăn ở nhà hàng:

Thời gian: Ngày giờ

Tên nhà hàng

Tiệc hội nghị: Thông tin về gala dinner

Thời gian: Ngày giờ

Tên nhà hàng

Yêu cầu cần thiết để tham gia.

Liên hệ khẩn cấp

Hình ảnh hội nghị: Hình ảnh cập nhật của hội nghị hàng ngày

Khảo sát và đánh giá/phản hồi

Hộp thư: để ban tổ chức gửi các thư ngắn đến từng người dùng (cá

nhân hóa).

2.3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ TRÊN THIẾT

BỊ DI ĐỘNG

Dựa trên cơ sở lý thuyết ở mục 2.1 về Phân tích thiết kế hướng đối

tượng với quy trình RUP và UML, luận văn sẽ thực hiện phân tích thiết kế

cho ba góc nhìn triển khai, logic và tác vụ. Vì hệ thống không cần phải xử lý

đa luồng để tăng hiệu quả tính toán, xử lý và không thực hiện lập trình nên sẽ

bỏ qua hai góc nhìn thực hiện lập trình và xử lý luồng.

Toàn bộ đồ hình sử dụng ngôn ngử UML 2.0 và công cụ mô hình hóa

StarUM.

28

2.3.1. Góc nhìn triển khai

Góc nhìn triển khai thể hiện phương thức triển khai của hệ thống trên

thực tế. Hệ thống sẽ triển khai như hình [2.3], được thiết kế gồm có ba nốt

chính và nhiệm vụ các nốt là như sau:

Đám mây xử lý thông tin: Nốt này có nhiệm vụ lưu trữ thông tin tập

trung và đồng thời có thế có các dịch vụ xử lý từ xa như tự động sắp lịch biểu,

dịch vụ gợi ý vị trí và thông tin quan tâm… Tuy nhiên cho hệ thống thiết kế

bởi luận văn này, sẽ chỉ quan tâm tới dữ liệu tập trung.

Thiết bị di động: Số lượng Nốt này sẽ được triển khai theo số lượng

đại biểu tham gia hội nghị. Các nốt được cài đặt trên điện thoại di động thông

minh dưới dạng các ứng dụng. Với ứng dụng này, đại biểu có thể làm các

công việc như các đăng ký hội nghị, lưu trữ thông tin cá nhân và tra cứu

thông tin. Ngoài ra, đại biểu có thể sử dụng các dịch vụ khác mà Đám mây

cung cấp. Ngoài ra,

o Đại biểu dùng thiết bị để đăng ký (Check in) khi tới hội nghị để

nhận các dịch vụ hỗ trợ tại hội nghị trong thời gian tham dự.

o Đại biểu có thể sử dụng hai dòng điện thoại có hệ điều hành iOS

hoặc Android để tải ứng dụng.

o Mã định danh sẽ dùng mã QR code bảo mật.

Phần mềm quản lý:

Nốt này có thể một hay nhiều nốt triển khai trên các máy PC dưới dạng

ứng dụng cài trên Windows hoặc qua trình duyệt Web. Quản lý hội nghị sẽ sử

dụng ứng dụng để quản lý thông tin hội nghị như nhập mới, sửa, xóa, và cập

nhật các thay đổi. Mọi thông tin này sẽ được lưu trên đám mây và cập nhật

kịp thời cho các nốt thiết bị di động.

29

Hinh 2.3: Mô hình triển khai hệ thống Di động-Đám mây-Web

2.3.2. Góc nhìn logic

Góc nhìn logic trong RUP bao gồm các công việc phân tích thiết kế hệ

thống phần mềm, với nhiều các đồ hình hỗ trợ để nhằm mô tả tất cảc phương

thức liên kết có thể giữa các đối tượng có thể có trong hệ thống. Phân tích

thiết kế trong quy trình RUP đều thực hiện mô hình hóa trên nhiều đồ hình

gần như nhau. Sự khác nhau giữa tài liệu phân tích và thiết kế chính là sự tiến

hóa từ mức độ trừu tượng đến mức có thể hiện thực được bằng mã lập trình.

Tài liệu thiết kế cuối cùng sẽ thể hiện đủ chi tiết và có thể hiện thực hóa trên

mã lập trình.

Tuy nhiên, do giới hạn của luận án, luận án chỉ mô tả các đồ hình mức

trừu tượng để thể hiện các ý tưởng của thiết kế. Luận án có thiết kế giao diện

dưới dạng các hình ảnh và có thể hiện thực hóa khi phát triển phần mềm.

Sản phẩm Góc nhìn logic bao gồm đồ hình chính ở các mức trừu tượng

đến mức hiện thực được bằng mã lập trình.

Mô hình gói (Package model): mô tả các gói phân tách của các thành

phần hệ thống, đây là mức trừu tượng đầu tiên của góc nhìn. Thành phẩm

30

cuối cùng sẽ là thiết kế các hệ thống con (subsystem). Và trên mã lập trình,

các hệ thống con thể hiện dưới dạng các thành phần (component).

Mô hình lớp (Class model): mô tả các lớp, các đối tượng và các liên

kết giữa chúng. Hai đồ hình được sử dụng nhiều nhất là đồ hình cộng tác và

đồ hình tuần tự. Mức độ chi tiết mô tả chúng được tiến hóa dần từ mức trừu

tượng đến mức chi tiết đến mức mà có thể triển khai lập trình trên chúng.

2.3.2.1. Mô hình gói

Góc nhìn này sẽ thiết kế các gói cho hệ thống. Việc tách các gói độc

lập sẽ giúp việc quản lý, thực hiện và triển khai các đối tượng trong gói dễ

dàng hơn. Hình 1.9 mô tả các gói được thiết kế phân chia ra làm hai gói

chính, các gói này sẽ được sử dụng xuyêt suốt trong luận văn.

Hinh 2.4: Mô hình các gói của hệ thống

Gói Nội dung

Ứng dụng di động

Đăng nhập Quản lý đăng nhập, xuất trên điện thoại

Tra cứu thông tin Theo dõi thông tin theo chủ đề

Tìm kiếm thông tin Tìm kiếm thông tin theo từ khóa

Nhận thông báo Cài đặt để nhận tự động thông tin theo thời gian

yêu cầu

Thông tin hội nghị Hiện thị mọi thông tin liên quan tới hội nghị

Ứng dụng quản lý

Tìm kiếm thông tin Tìm kiếm thông tin theo từ khóa

Quản trị người dùng Quản trị và phân quyền người dùng trên hệ thống

Cập nhật thông tin Cập nhật thông tin hội nghị.

Bảng 2.2: diễn dải vai trò trách nhiệm các gói được phần chia trong hệ thống

31

2.3.2.2. Mô hinh lớp

Mô hình mô tả toàn bộ các lớp tham gia hoạt động trong hệ thống từ

mức trừu tượng đến mức độ có thể hiện thực được. Mức độ trừu tượng thể

hiện dưới hình ảnh các lớp/đối tượng (class/object), và mức độ chi tiết là khi

các đối tượng được mô tả chi tiết ở mức các thuộc tính (attribute) và các

phương thức (method), và có thể chuyển đổi thành mã lập trình và thiết kế cơ

sở dữ liệu.

Luận văn đưa mô hình lớp ở mức trừu tượng. Mô hình dưới được chia

ra làm 2 nhóm.

Nhóm thông tin hội nghị nói chung: hình 2.5

Hinh 2.5: Hình thông tin Hội nghị

Nhóm thông tin cá nhân người sử dụng và được cá nhận hóa khi sử dụng: Hình 1.11

Hinh 2.6: Hinh thông tin cá nhân người sử dụng

32

2.3.3. Góc nhìn tác vụ

Các đồ hình tác vụ sẽ đưa ra các tình huống mà người sử dụng tương

tác với hệ thống. Do vậy, các đồ hình thường được thực hiện bởi cả các thiết

kế viên và ý kiến người sử dụng.

Góc nhìn tác vụ là trung tâm và được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ

quá trình phát triển phần mềm. Các đồ hình tác vụ sẽ tạo ra sự thống nhất của

hệ thống từ yêu cầu, phân tích thiết kế, đến phát triển ứng dụng và triển khai.

Tuy nhiên vì để giới hạn phạm vi của luận văn, tôi sẽ không mô tả chi

tiết các tác vụ mà chỉ mô tả mục đích và vẽ một số đồ hình hành động

(activities) trong từng gói cho tất cả các tác vụ trong gói.

Trước khi đi vào chi tiết, hệ thống cần xác định các tác nhân/người

dùng (actor) mà sẽ sử dụng trực tiếp của hệ thống. Hệ thống có hai đối tượng

chính, người tham dự hội nghị là người sẽ sử dụng điện thoại di động để truy

nhập hệ thống và quản trị viên là người sẽ nhập các thông tin cần thiết lên hệ

thống. Hình dưới thể hiện các tác nhân này, các tác nhân khác như chủ tọa,

người trình bầy sẽ được hệ thống tự động phân loại sau khi đăng nhập. Hai

tác nhân này có thể có vai trò chồng chéo nhau.

33

2.3.3.1. Ứng dụng trên thiết bị di động

2.3.3.1.1. Đồ hinh các gói cho ứng dụng trên thiết di động

Hinh 2.7: Hình ứng dụng di động

2.3.3.1.2. Gói đăng nhập

Hinh 2.8 Hinh gói đăng nhập

34

Tác vụ Mô tả

Đăng nhập Kiếm soát quyền truy nhập

Quét QR code Định danh tác nhân bằng mã QR

Check hợp lệ Kiểm tra người dùng đăng nhập vào

có hợp lệ với hệ thống hiện tại.

Tải Menu theo hội nghị Phân loại người dùng và đưa ra các

chức năng khác nhau

Log nhật ký Lưu lại các hoạt động của người dùng

Đăng xuất Thoát khỏi hệ thống

Bảng 2.3: diễn giải các tác vụ cho gói đăng nhập

Đồ hình hành động mô tả cách thực hiện

Hinh 2.9: Hình mô tả cách thực hiện

2.3.3.1.3. Gói tim kiếm thông tin

Hinh 2.10: Hình góc tìm kiếm thông tin

35

2.3.3.1.4. Gói tra cứu thông tin

Hinh 2.11: Hình gói tra cứu thông tin

Tác vụ Mô tả

Xem thông tin chi tiết đối

tượng

Tìm kiếm các thông tin chi tiết về các thành

phần dự hội nghị

Xem danh sách chủ tọa Xem danh sách chủ tọa

Xem danh sách chủ tọa Xem danh sách chủ tọa

Hủy theo dõi đối tượng Hủy đi các theo dõi mà đã đăng ký

Xóa các bài của đối tượng khỏi

My schedule

Loại bỏ các sự kiện trong lịch các nhân

Theo dõi đối tượng Đăng ký theo dõi các thành phần hoạt động

tại hội nghị

Đưa các bài của đối tượng vào

My schedule

Đưa các sự kiện vào lịch các nhân

Chọn thời gian có thông báo Cài đặt thời gian để hệ thống thông báo

Theo dõi bài báo cáo Xem các bài báo cáo

Hủy theo dõi bài báo Bỏ qua các bài báo cáo

Xem chương trình Hội nghị Xem chương trình Hội nghị

Bảng 2.4 diễn giải các tác vụ cho gói tra cứu thông tin

36

Đồ hình hành động mô tả cách thực hiện

Hinh 2.12: Hinh hành động mô tả cách thực hiện

37

2.3.3.1.5. Gói nhận thông báo

Hinh 2.13: Hình nhận thông báo

Tác vụ Mô tả

Nhận thông báo Đăng ký nhận thông báo tự động

Kiểm tra lịch trong My shedule

trong đó có bài của chính mình

Xem lịch cá nhân

Hiển thị thông báo vào 17h Cài đặt giờ thông báo

Hiển thị thông báo theo lịch và

theo cấu hình thời gian hiện

thông báo

Cấu hình thời gian hiện thị thông báo

Bảng 2.5 diễn giải các tác vụ cho gói nhận thông báo

Đồ hình hành động mô tả cách thực hiện

Hinh 2.14 Hình mô tả cách thực hiện

38

2.3.3.1.6. Gói thông tin hội nghị

Hinh 2.15: Hình gói thông tin Hội nghị

39

Tác vụ Mô tả

Xem thông tin giới thiệu Hội

nghị

Xem thông tin giới thiệu Hội nghị

Xem thông tin đại biểu Xem thông tin đại biểu

Xem địa điểm họp Xem thông tin địa điểm họp

Xem yêu cầu với chủ tọa Xem thông tin yêu cầu với chủ tọa

Xem yêu cầu với báo cáo viên Xem thông tin yêu cầu với báo cáo viên

Xem thông tin khách sạn Xem thông tin khách sạn

Xem thông tin buổi gala dinner Xem thông tin buổi gala dinner

Xem liên hệ khẩn cấp Xem thông tin liên hệ khẩn cấp

Xem hình ảnh hội nghị Xem thông tin hình ảnh hội nghị

Xem thông tin khách hàng Xem thông tin thông tin khách hàng

Thực hiện khảo sát và đánh giá Lấy thông tin khảo sát và đánh giá

Bảng 2.6: diễn giải các tác vụ cho gói thông tin hội nghị

2.3.3.2. Ứng dụng quản lý trên website

2.3.3.2.1. Đồ hinh các gói của ứng dụng trên website

Hinh 2.16: Hình các gói của ứng dụng trên website

40

2.3.3.2.2. Gói quản trị người dùng

Hinh 2.17: Hình quản trị người dùng

Tác vụ Mô tả

Quản trị người dùng - phân quyền Phân quyền cho từng người dùng hệ

thống

Quản lý người dùng Thêm, sửa, xóa người dùng

Cấp quyền cho nhóm người dùng Cấp quyền cho nhóm

Quản lý nhóm người dùng Thêm, sửa, xóa nhóm người dùng

Bảng 2.7: diễn giải các tác vụ cho gói quản trị người dùng

41

2.3.3.2.3. Gói cập nhật thông tin

Hinh 2.18: Hình gói cập nhật thông tin

42

Tác vụ Mô tả

Cập nhật thông tin nhà hàng Cập nhật thông tin nhà hàng

Cập nhật thông tin đại biểu Cập nhật thông tin đại biểu

Cập nhật thông tin giới thiệu Hội nghị Cập nhật thông tin giới thiệu Hội nghị

Cập nhật địa điểm họp Cập nhật địa điểm họp

Cập nhật danh sách chủ tọa Cập nhật danh sách chủ tọa

Cập nhật danh sách báo cáo viên Cập nhật danh sách báo cáo viên

Cập nhật yêu cầu đối với chủ tọa Cập nhật yêu cầu đối với chủ tọa

Cập nhật yêu cầu đối với báo cáo

viên

Cập nhật yêu cầu đối với báo cáo

viên

Cập nhật chương trình Hội nghị Cập nhật chương trình Hội nghị

Cập nhật thông tin khách sạn Cập nhật thông tin khách sạn

Cập nhật thông tin buổi gala dinner Cập nhật thông tin buổi gala dinner

Cập nhật liên hệ khẩn cấp Cập nhật liên hệ khẩn cấp

Cập nhật hình ảnh Hội nghị Cập nhật hình ảnh Hội nghị

Bảng 2.8: diễn giải các tác vụ cho gói cập nhật thông tin

Hinh 2.19: Mẫu (patern) đồ hình tác vụ cập nhật thông tin

2.3.3.2.4. Gói tim kiếm thông tin

Hinh 2.20 Hình gói tìm kiếm thông tin

43

Tác vụ Mô tả

Tìm theo mã code Tìm theo mã code

Tìm theo tên đối tượng Tìm theo tên đối tượng

Tìm theo ngày giờ Tìm theo ngày giờ

Tìm theo tiêu chí (tên) Tìm theo tiêu chí (tên)

Tìm theo nội dung Tìm theo nội dung

Bảng 2.9: diễn giải các tác vụ cho gói tìm kiếm thông tin

2.4 THIẾT KẾ GÓI ĐỊNH VỊ TRONG HỘI NGHỊ

Trong 2.3.3.1.6 Gói thông tin hội nghị có tác vụ Xem thông tin hội

nghị, mục tiêu của tác vụ này là giúp người tham dự hội nghị có thể xem bản

đồ nơi tổ chức hội nghị để tìm đến được các phiên họp trên thiết bị di động

mang theo.

Thông thường người tham gia hội nghị không biết nhiều về địa điểm tổ

chức và không gian tổ chức thường rộng lớn trong các khách sạn hoặc trường

học. Do vậy, nếu hệ thống có thể trợ giúp họ định vị trí và tìm được tới vị trí

cần đến nhanh tróng là rất cần thiết bởi vì các phiên họp thường liên tục và

đặc biệt do đặc thù tổ chức trong không gian kín, nên sử dụng GPS để định vị

là bất khả thi.

Hơn nữa, thường các hội nghị đều phải lắp đặt một mạng lưới các điểm

truy cập mạng không dây AP (access point), để phủ khắp hội nghị, giúp mọi

người tham dự có thể sử dụng mạng truy cập internet, đặc biết với khách nước

ngoài. Do đó, luận văn đề xuất thiết kế thêm một gói Định vị trong hội nghị

là phần bổ sung cho tác vụ Xem thông tin hội nghị. Gói này sẽ sử dụng công

nghệ định vị trong nhà (indoor positioning) qua mạng lưới các điểm truy cập

không dây AP.

Có rất nhiều kỹ thuật định vị hiện nay, luận văn lựa chọn kỹ thuật phổ

biến nhất là sử dụng dụng cường độ tín hiệu (RSS) qua các điểm AP.

Cường độ tín hiệu nhận (RSS)

Ngoài việc tính toán thời gian để xác định khoảng cách như trên, kỹ

thuật RSS được sử dụng khá phổ biến bởi sự ổn định và tính chính xác cao.

Chỉ số cường độ tín hiệu có thể thu được bằng các thiết bị di động hoặc bộ

cảm biến từ các trạm phát tín hiệu. Từ chỉ số RSS thu được ta có thể ước tính

khoảng cách bằng cách sử dụng mô hình suy hao đường tuyền như sau:

Trong đó:

44

- PL là tổng suy hao đường truyền giữa bên phát và bên thu với đơn vị là

dB.

- : chỉ số suy hao đường truyền khi khoảng cách giữa bên phát và

thu là 1 mét.

- : là khoảng cách cần đo giữa bên phát và thu.

- : là số mũ suy hao trong môi trường truyền sóng.

- là độ lêch chuẩn của mức độ thay đổi công suất truyền (shadow

flading) trong môi trường truyền sóng.

Hiện nay, việc sử dụng RSS để ước tính khoảng cách trở nên đơn giản

do tính phổ biến của các thiết bị di động và cơ sở hạ tầng được trang bị các

điểm truy cập mạng không dây. Vì vậy, kỹ thuật RSS thường được sử dụng

trong các hệ thống định vị dựa trên WLAN. Tuy nhiên, kết qua đo được cũng

dễ bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng đa đường truyền và các thiết bị hoạt động trên

cùng một băng thông 2,4Hz.

Phương pháp định vị cho hệ thống qua các tín hiệu RSS là kỹ thuật

định vị ghi dấu (FingerPrinting).

Phương pháp định vị trong nhà FingerPrinting

Kỹ thuật định vị Fingerprinting được đưa ra để thay cho mô hình

truyền sóng vô tuyến và có khả năng cho kết quả ước tính vị trí người dùng

tốt hơn trong môi trường trong nhà. Kỹ thuật này được chia làm hai hai đoạn:

giai đoạn offline và giai đoạn online (xem đồ hình dưới).

Trong suốt giai đoạn offline hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị, các

giá trị RSS được đo bởi các thiết bị di động được tích hợp bộ điều hợp

WLAN tại các vị trí biết trước, các vị trí này được gọi là các điểm tham chiếu

(Reference Points - RPs). Các chỉ số RSS thu được sẽ được lưu trong cơ sở

dữ liệu thường được gọi là cơ sở dữ liệu mẫu hoặc bản đồ vô tuyến. Đặc biệt

hướng của ăng-ten trong thiết bị di động cũng làm ảnh hưởng tới các giá trị

RSS do đó để có được một cơ sở dữ liệu fingerprinting toàn diện cần phải đo

các chỉ RSS tại các hướng khác nhau (ví dụ Đông, Tây, Nam, Bắc) tại cùng

một điểm tham chiếu.

Giai đoạn thứ hai là giai đoạn online, giai đoạn này sẽ xác định vị trí

thực tế của người dùng trong môi trường trong nhà. Trong giai đoạn online,

các thiết bị di động sẽ thu lại các giá trị RSS tại vị trí chưa biết từ các AP

khác nhau. Sau đó các giá trị RSS online sẽ được đối sánh với các giá trị

trong cơ sở dữ liệu để ước tính vị trí tương đối của người dùng bằng các thuật

toán như K láng giềng gần nhất, Kernel-based, phân bổ xác suất,…

45

Độ chính xác của vị trí được ước tính phụ thuộc vào số lượng các điểm

tham chiếu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Nếu có càng nhiều điểm tham

chiếu thì việc ước tính vị trí người dùng càng chính xác. Ngoài ra, các giá trị

RSS thay đổi theo thơi gian, việc thu thập nhiều mẫu chỉ số RSS tại một điểm

tham chiếu cũng sẽ cải thiện đáng kể việc ước tính vị trí. Như vậy, việc thu

thập cơ sở dữ liệu fingerprint là một quá trình tốn nhiều thời gian và công sức.

[12] sử dụng sự tương quan không gian của các RP liền kề để tạo ra cơ sở dữ

liệu bằng cách nội suy từ một số ít các RP và phương pháp này có thể làm

giảm sức lao động và thời gian cho giai offline. Hạn chế chính của kỹ thuật

Fingerprinting là những ảnh hưởng của môi trường như sự thay của đồ nội

thất trong văn phòng, đóng mở cửa ra vào hoặc số lượng người có thể phải

tính toán lại các giá trị cường độ tín hiệu trong cơ sở dữ liệu.

Kết luận chương 2:

Chương 2 luận văn đã phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý hội

nghị theo quy trình RUP và sử dụng ngôn ngữ mô hình UML 2.0. Mặc dù

không thể mô tả chi tiết thiết kế và cơ sở lý thuyết RUP và UML, Chương 2

đã cố gắng thể hiện các ý tưởng chính và các đối tượng sẽ thực sự được sử

dụng trong hệ thống thông tin.

Ngoài ra, chương 2 cũng đưa ra ý tưởng thiết kế gói định vị trong nhà cho hội

nghị nhằm hỗ trợ người tham dự tìm vị trí và địa điểm trong hội nghị dễ dàng.

Kết quả của thiết kế đã rất gần với thực tế từ khâu khảo sát đến các gói

và các tác vụ sẽ thực hiện. Kết quả này có thể tiếp tục đến mức chi tiết để

triển khai hiện thực thành phần mềm. Phần mềm này sẽ phù hợp với quản lý

hệ thống hội nghị của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.

46

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ DEMO GIAO DIỆN MOBILE QUẢN LÝ HỘI

NGHỊ VÀ THẢO LUẬN

Với kết quả của chương 2, chương này sẽ đi vào thiết kế chi tiết giao

diện và có thể hiện thực hóa để có thể lập trình ra phần mềm cuối cùng.

Lý do chương 3 tập trung vào công việc này vì với các hệ thống triển

khai cho các thiết bị di động và web đều đòi hỏi rất nhiều công sức sáng tạo

và hiện thực hóa giao diện. Các công việc này gần như không có kế thừa từ

các sản phẩm khác hay từ các thư viện. Kết quả công việc là nội dung chính khi

trao đổi với khác hàng khi bắt đầu thực hiện đến khi ra sản phẩm cuối cùng.

Các thiết kế thuật toán bên trong các tác vụ đôi khi là không cần thiết

bởi vì sản phẩm có nhiều kế thừa từ các sản phẩm khác và thư viện sẵn có. Đó

là lý do mà luận văn không đưa các thiết kế chi tiết này vào luận văn.

Nội dung tiếp theo sẽ thực hiện thiết kế giao diện và mô tả cách hoạt

động giữa các giao diện theo các gói và tác vụ đã thiết kế ở chương 2. Thiết

kế giao diện thường có mô tả chính.

- Đồ hình chuyển trạng thái (state diagram) giữa các màn hình vẽ bằng

phần mềm StarUML.

- Thiết kế đồ họa về bố cục và nội dung. Được thực hiện bằng phần mềm

Photoshop.

- Thiết kế chi tiết và ràng buộc giữa các đối tượng trên giao diện, từ vị

trí, kích thước, kiểu dữ liệu, và các thuật toán ràng buộc khi nhập, hiển thị dữ

liệu. (chi tiết này sẽ không được làm trong luận văn)

47

3.1 ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG

3.1.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện

3.1.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện

Màn hình đăng nhập bằng nhập mã:

Màn hình đăng nhập bằng quét QR-code:

48

3.2 THÔNG TIN HỘI NGHỊ

3.2.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện

49

3.2.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện

Màn hình chính

Màn hình tài khoản

- Chọn từ menu dọc bên trái hoặc tab “Thông tin của tôi” dưới cùng

- Bấm vào “Thông tin của tôi” sẽ hiện các thông tin cơ bản của người dùng

- Bấm vào “Ngôn ngữ” sẽ chọn ngôn ngữ Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh

- Bấm vào “Trợ giúp” sẽ hiện thông tin cần trợ giúp

50

Màn hình khảo sát đánh giá

- Chọn từ menu dọc bên trái

- Lựa chọn các đáp án hoặc ghi câu trả lời rùi bấm nút gửi khảo sát đánh giá.

3.3 NHẬN THÔNG BÁO

3.3.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện

51

3.3.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện

Màn hình thông báo

- Bấm vào hình quả chuông sẽ hiện danh sách các thông báo

- Bám vào thông báo sẽ hiện thị chi tiết thông báo tương ứng

Màn hình nhắc nhở

- Khi bấm vào nút + sẽ hiện lên popup hỏi thời gian nhắc nhở, nếu chọn

“Khác” sẽ hiện 1 popup khác để người dùng tự chọn thời gian nhắc nhở

52

Màn hình hòm thư

- Chọn từ menu dọc bên trái hoặc tab Hòm thư dưới cùng

- Bấm vào thư sẽ hiện chi tiết thư tương ứng

Màn hình yêu cầu

53

- Chọn từ menu dọc bên trái (nếu là chủ tọa hoặc báo cáo viên mới có

menu này)

- Hiển thị yếu cầu tưởng ứng với đối tượng là chủ tọa hoặc báo cáo viên

54

3.4 TRA CỨU THÔNG TIN

3.4.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện

3.4.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện

55

Màn hình địa điểm

Màn hình phiên họp

56

Màn hình chủ tọa

- Chọn từ menu dọc bên trái

- Khi bấm vào chủ tọa => chi tiết chủ tọa tương ứng

- Khi bấm vào nút + => thêm các bài báo vào danh sách bài báo người

dùng theo dõi mà chủ tọa đó làm chủ tọa

Màn hình báo cáo viên

57

Màn hình danh sách báo cáo

- Chọn từ menu dọc bên trái

- Khi bấm vào bài báo cáo => chi tiết bài báo cáo tương ứng

- Khi bấm vào nút + => thêm bài bài báo đó vào danh sách bài báo người

dùng theo dõi.

- Khi bấm vào 1 ngày sẽ lọc ra các báo cáo trong ngày hôm đó

- Khi bấm vào nút “Tất cả báo cáo” sẽ hiển thị Tất cả báo cáo

- Khi bấm vào nút “Báo cáo của tôi” sẽ hiển thị các bài bám mà người

dùng theo dõi

58

Màn hình nhà hang

- Chọn từ menu dọc bên trái

- Bấm vào nhà hàng sẽ hiện chi tiết nhà hàng tương ứng

59

Màn hình khách sạn

- Chọn từ menu dọc bên trái

- Bấm vào khách sạn sẽ hiện chi tiết khách sạn tương ứng

60

Màn hình tiệc hội nghị

3.5 THẢO LUẬN

Thiết kế Demo giao diện mobile quản lý Hội nghị giúp cho nhà quản lý

cũng như cán bộ lập trình hình dung được sản phẩm thực tế mà nhà quản lý

mong muốn hướng đến và cán bộ lập trình biết mình sẽ làm công việc gì?

Trong trường hợp này phần mềm quản lý hội nghị là phần mềm quản lý nhiều

hội nghị và:

- Mỗi đại biểu sẽ có một code để đăng nhập chương trình;

- Mỗi code chỉ dùng cho một hội nghị và cho một đại biểu;

- Khi đăng nhập code, đại biểu sẽ chỉ truy cập được thông tin của hội

nghị tương ứng.

Mỗi hội nghị sẽ có một menu riêng phù hợp đáng ứng yêu cầu của nhà

quản lý, được lựa chọn trong tổng số các menu của phần mềm.

61

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 KẾT LUẬN

Luận văn đã khảo sát, tổng hợp và đưa ra phân loại các hệ thống thông

tin cần thiết để quản lý hội nghị. Trong đó cũng nêu ra các phần mềm hiện có

trên thế giới hỗ trợ quản lý, tổ chức hội nghị.

Đề xuất mô hình hệ thống quản lý thông tin đại biểu tham dự hội nghị

dựa trên nền tảng công nghệ đám mây và thiết bị di động. Luận văn đã sử

dụng phương pháp phân tích hướng đối tượng bằng ngôn ngữ mô hình UML

2.0 để phân tích và thiết kế hệ thống theo quy trình phát triển phần mềm RUP,

một quy trình rất nổi tiếng trên thế giới.

Đưa ra các màn hình được thiết kế bằng đồ họa cho hệ thống trên thiết

bị đi động. Các thiết kế này có thể triển khai trên ứng dụng thực tế.

Ngoài ra, luận văn cũng đề xuất áp dụng kỹ thuật, phương pháp định vị

trong nhà cho hội nghị vừa tận dụng được mạng lưới các điểm phát không

dây AP và vừa hỗ trợ khác tham gia có thể tự định vị và tìm tới các phiên hội

nghị dễ dàng.

Ưu điểm của quy trình RUP là tạo được sự thống nhất xuyên suốt từ

yêu cầu, đến phân tích thiết kế, và cuối cùng là phát triển, triển khai một hệ

thống phần mềm bất kỳ. Luận văn đã thực hiện được điều đó, khi từ yêu cầu,

đến kiến trúc, phân tích thiết kế và thiết kế màn hình.

Tuy nhiên, luận văn mới làm các tài liệu thiết kế ở mức trừu tượng về

hệ thống thông tin quản lý hội nghị và tập trung chủ yếu vào phân tích thiết kế

cũng như demo giao diện trên thiết bị di động cho đối tượng đại biểu tham dự

Hội nghị. Trong tương lai, luận văn có thể tiếp tục thiết kế mở rộng hoặc các

hệ thống khác.

4.2 KIẾN NGHỊ

Bản thiết kế về hệ thống thông tin quản lý hội nghị rất phù hợp để hiện

thực hóa phần mềm cho Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam và các hội nghị khác

ở Việt Nam.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Dương Anh Đức, Trần Hạnh Nhi, Lâm Quang Vũ, 2005, Quy Trình

Phát Triển Phần Mềm (Rational Unified Process), Đại Học Quốc Gia

TP.HCM.

[2] Hoang Tran, 2005, Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML.

[3] Mr. Ray J Rafaels, 2015, Cloud Computing: From Beginning to End.

[4] Dawn Griffiths, David Griffiths, 2017, Head First Android

Development: A Brain-Friendly Guide, O'Reilly Media.

[5] M. Ciurana, F. Barcel´o-Arroyo, and F. Izquierdo, “A ranging method

with IEEE 802.11 data frames for indoor localization”, in Proceedings of

IEEE Wireless Communications and Networking Conference, pp. 2092–2096,

Hong Kong, March 2007.

[6] H. Liu, H. Darabi, P. Banerjee, and J. Liu, “Survey of wireless indoor

positioning techniques and systems,” IEEE Transactions on Systems, Man,

and Cybernetics, Part C, vol. 37, pp. 1067–1080, November 2007.

[7] A. Goldsmith, “Wireless Communications”, 1st ed. Cambridge

University Press, 2005.

[8] P. Bahl and V. N. Padmanabhan, “RADAR: an in-building RF-based

user location and tracking system”, in INFOCOM 2000. Nineteenth Annual

Joint Conference of the IEEE Computer and Communications Societies.

Proceedings. IEEE, vol. 2, pp. 775 –784, 2000.

[9] K. Kaemarungsi and P. Krishnamurthy, “Properties of indoor received

signal strength for wlan location fingerprinting”, in Mobile and Ubiquitous

Systems: Networking and Services, 2004. MOBIQUITOUS 2004. The First

Annual International Conference on, pp. 14 – 23, aug. 2004.

[10] Uwe Grossmann, Christof Röhrig, Syuzanna Hakobyan, Thomas

Domin, and Matthias Dalhaus, “WLAN indoor positioning based on euclidian

distance and interpolation (isobars)”, 2006.

[11] K. Kaemarungsi and P. Krishnamurthy, “Modeling of indoor

positioning systems based on location fingerprinting,” in INFOCOM 2004.

Twenty-third AnnualJoint Conference of the IEEE Computer and

Communications Societies, vol. 2, pp. 1012 – 1022 vol.2, March 2004.

63

[12] B. Li, Y. Wang, H. K. Lee, A. Dempster, and C. Rizos, “Method for

yielding a database of location fingerprints in WLAN,” Communications,

IEEE Proceedings-, vol. 152, no. 5, pp. 580 – 586, October 2005.