học viện nông nghiệp việt nam khoa thú y
Post on 04-Jan-2016
159 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Học Viện Nông Nghiệp Việt NamKhoa Thú Y
Chăn nuôi lợn
“Xây dựng chuồng trại”
Hà Nội, 2014
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Đình Tôn
Sinh viên thực hiện : Nhóm sinh viên
STT Họ tên Mã sv
1 Đào Duy Tùng 566153
2 Trịnh Thị Hoài 565691
3 Tăng Văn Mạnh 565853
4 Nguyễn Văn Khoa 566092
5 Phan Xuân Huy 565703
Danh sách thành viên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta đều biết ngành chăn nuôi lợn dù chăn
nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp chúng ta đều
cần xây dựng chuồng trại. Ngày nay, chăn nuôi nhỏ
lẻ tuy vẫn chiếm tỷ lệ hộ chăn nuôi khá cao nhưng
lại không đủ tính cạnh tranh, do đó tập trung xây
dựng và cải thiện chuồng trại quy mô công nghiệp
sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn nhiều.
Vậy chuồng trại chăn nuôi lợn cần đáp ứng những tiêu chí như thế nào?
Tạo cho con vật cảm giác an toàn, thoải mái, dễ chịu khi ăn uống, đi lại và nghỉ ngơi.
An toàn và thuận lợi cho người chăn nuôi trong việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn.
Tạo ra tiểu khí hậu tốt cho con vật, hạn chế tối đã những tác động xấu của thời tiết.
Đảm bảo vệ sinh thú ý và môi trường được tốt.Đảm bảo liên thông hợp lý giữa các bộ phận trong
toàn trại. Tiết kiệm chi phí xây dựng và giảm thiểu chi phí vận hành sản xuất.
Sử dựng được lâu dài và ổn định.
PHẦN II: GiẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Địa điểm xây dựng chuồng trại
•Nơi cao ráo, dễ thoát nước, nằm cuối hướng gió so với khu dân cư (150-200m).•Cách đường giao thông chính từ 100-150m .•Nguồn nước khi cung cấp cho trại (người, lợn)
cần đảm bảo sạch, lành, ngon (chất lượng tốt, không chứa khoáng đôc hoặc các vi sinh vật gây hại).•Tránh khu đất quá đắt tiền, Nền đất có địa chất
tốt cao hơn nền đường đi (có thể là đất cát hay đất cát pha).•hướng chuồng thường là hướng Nam hoặc Đông
Nam.
II. Quy định trong xây dựng chuồng nuôi
1. Đảm bảo yếu tố kinh tế và kỹ thuật
•Sử dụng đúng vât liệu mà công trình yêu cầu, nhưng không để thất thoát vât liệu .•Xác định diện tích hợp lý, kiểu chuồng phù hợp
với từng loại lợn, xác định phần nào cần xây dựng kiên cố, phần nào không nhất thiết.•Cột bê tông chỉ cần đảm bảo yêu cầu chống đỡ.•Chọn địa điểm xây có tính chất phát triển lâu
dài .•Cổng cần phải có mái che, hố tiêu đôc, cần thêm
cổng phụ để vận chuyển chất thải.•Bố trí để ánh sáng vẫn chiếu vào môt phần của
chuồng.
•Tất cả các chuồng phải có hệ thồng rãnh thoát nước đảm bảo đô dốc 3-4%.•Trong khu trại cần bố trí khu làm việc cho nhân
viên.
2. Đảm bảo khía cạnh xã hội•Lợn thường kêu ầm ĩ, ồn ào.•Lượng chất thải của các trang trại tạo ra rất
nhiều.Vì vậy khi xây dựng chuồng trại phải chú ý:– Cách xa khu dân cư.– Có độ dốc, dễ thoát nước và có hệ thống xử lý
chất thải.– Có tường bao quanh.
III. Các chỉ tiêu kỹ thuật trong xây dựng chuồng trại1. Hướng chuồng và nhiệt độ chuồng nuôi
Chuồng có cấu tạo một dãy thì mặt trước hướng về phía Nam hoặc Đông Nam, còn nếu chuồng hai dãy thì xây theo hướng Nam-Bắc (trục Đông-Tây).
•Nhiệt đô chuồng 37oC mà cho lợn tắm mát thì nhịp thở của lợn sẽ giảm môt cách đáng kể từ 152 lần/ phút xuống còn 80 lần/ phút•Cùng môt chế đô chăm sóc nuôi dưỡng vào mùa
đông thì lợn tăng trọng được 12,7 kg/ tháng, tiết kiệm 30% thức ăn, trong khi đó ở mùa hè lợn chỉ tăng trọng được 9,8 kg/tháng
Nhiệt độ chuồng
nuôi (oC)
Thân nhiệt lợn
(oC)
Nhịp thở lợn
(lần/phút)
15 37,8 19-20
20 38 36
25 38,3 46
30 38,9 80-100
35 39,7 160-198
2. Diện tích chuồng nuôi và sân chơi
Loại lợn
Diện tích ô chuồng Diện tích sân chơi
(m2/con) (m2/con)
Lợn nội Lợn ngoại Lợn nội Lợn ngoại
Nái nuôi con 4 5 4 5
Nái chửa và chở
phối
1 1,5 1,15 1,25
Cái hâu bị 0,8 1,0 0,8 1,0
Lợn đực giống 5 6 5-7 7-9
Đực hâu bị 4 5 4-5 5-6
Lợn thịt 2-6 tháng 0,4 0,5 0,4 0,5
Lợn thịt từ 7-9
tháng
0,7 1 0,7 0,5
Lợn ốm cách ly 2 3
3. Cấu tạo chuồng và các kiểu chuồng nuôi
3.1. Nền chuồngVật liệu tốt nhất cần đảm bảo các yêu cầu:•Đô dẫn nhiệt thấp•Có tính chất thoáng khí•Không hút khí ẩm•Vững chắc dùng được bền
VD: nền xi-măng, bê tông, lát gạch, lót ván, sàn bằng nhựa, sàn bằng các tấm đan xi-măng…
3.2. TườngChiều cao và độ dày của tường nuôi
Loại lợn Chiều cao tường
(m)
Độ dày tường
(cm)
Lợn nái nuôi
con
0,6-0,7 10
Lợn nái chửa 0,7-0,8 10-12
Lợn con, lợn
hậu bị
0,7-0,8 10
Lợn thịt 0,7-0,8 10
Lợn đực giống 1,2-1,6 20-30
3.3. Hành lang và cửa chuồng nuôi
Cửa chuồng•Nên có đô rông khoảng 60cm.•Thiết kế để mở vào trong và chốt cửa ở bên ngoài.•Bản lề nên đính ở góc chuồng.
Hành lang•Đủ rộng•Ma sát•Không gồ ghề•Dốc, thoát nước về cuối chuồng.•Thuận tiện cho chăm sóc lợn.
3.4. Mái chuồng
•Mái lá hay mái rạ•Mái tôn•Mái Phi-bro ximăng•Mái ngói
3.5. Máng ăn và máng uống
Máng ăn•Máng ăn bằng gỗ•Máng ăn bằng gạch hay bằng bê tông•Máng ăn bằng inox•Máng ăn tự động•Máng tập ănMáng uống•Vật liệu để làm máng uống phải không thấm nước
để tránh hoại mục, không gỉ.•Các núm uống tự động.
Bể chứa nước•Trung bình nhu cầu cho tắm, rửa, ăn uống cho
lợn là khoảng 50 lít/con/ngày => Bể nước lớn•Thường thiết kế trên cao.
3.6. Hệ thống xử lỷ chất thải
Hệ thống thoát chất thải•Chất thải cần tập trung xử lý trước khi đưa ra môi
trường.•Cầnquy hoạch trước và cần tạo độ dốc.•Đường mương cần chắc chắn và có nắp đậy, đồng
thời không rộng hoặc sâu quá.
Hệ thống xử lỷ chất thải•Hệ thống lý chất thải rắn:‐Có thể đưa đi nơi khác.‐Sử dụng hố ủ: Ngoài trời hoặc có mái che, bằng
gạch hoặc bê tông và thêm vào một số sản phẩm sinh học như EM.‐ Bể biogas có thể xây bằng gạch, dùng đất nện với dung tích hàng ngàn mét khối.
•Hệ thống xử lý chất thải lỏng:Thông thường các trại chăn nuôi xây hệ thống với
ba bể lắng. Giữa các bể có các lưới lọc.
Hệ thống biogas
Xử lý chất thải và tận dụng nặng lượng. Trong những năm gần đây, ở VN có những dạng sau:
‐Loại hệ thống phân huỷ xây bằng gạch dung tích 5-8 m3 không có bể điều áp.
‐Loại hệ thống phân huỷ cấu trúc bằng hỗn hợp vât liệu nhựa PVC và PE có dung tích 8-10 m3.
‐Loại bể phân huỷ có đáy và chóp bằng bê tông cốt thép, thành bể xây bằng gạch và có bể điều áp. Loại bể phân huỷ này có đặc điểm ưu việt là xử lý được hầu hết các chất hữu cơ có nguồn gốc động, thực vât, hạn chế ô nhiễm môi trường.
‐Loại bể bằng đất nện: đây là lại bể thường được xây dựng ở những trại chăn nuôi có quy mô lớn, bởi vây bể thường có kích thước rất lớn tới hàng ngàn m3. Loại bể này không chỉ được xây dựng để xử lý chất thải mà còn dùng khí biogas để phát điện.
Nguyên lý của quá trình tạo biogas
Quá trình phân huỷ diễn ra trong điều kiện yếm khí và trải qua 3 giai đoạn:
‐Giai đoạn 1: hoá lỏng phân gia súc. Vi sinh vât thuỷ phân chất rắn thành các phần tử hoà tan
‐Giai đoạn 2: vi sinh vât tiếp tục thuỷ phân để tạo thành các axit béo mạch dài, khí hydro và khí C02.
‐Giai đoạn 3: vi sinh vât yếm khí tiếp tục phân huỷ các hợp chất đã được tạo thành ở giai đoạn 2 thành khí metan, khí hydro, khí cacbonic,amoniac...Quá trình lên men ở bể biogas sẽ làm ung hầu hết trứng của các loại giun sán. Nước thải từ bể biogas có thể sử dụng để tưới cây hay dùng để sản xuất phân vi sinh sẽ rất tốt.
Cấu tạo của bể biogas
Các thiết bị này có năm bộ phân như sau:‐Bộ phân phân huỷ: là nơi chứa nguyên liệu và
đảm bảo những điều kiện thuân lợi cho quá trình phân huỷ yếm khí xảy ra.
‐Bô phận chứa khí: khí sinh ra từ bô phận phân huỷ được thu và chứa tại đây. Yêu cầu cơ bản của bô phận chứa khí là phải tuyệt đối kín.
‐Lối vào: là nơi để nạp nguyên liệu bổ sung vào bô phận phân huỷ.
‐Lối ra: nguyên liệu sau khi được phân huỷ được lấy ra từ đây để nhường chỗ cho nguyên liệu mới bổ sung vào.
‐Lối lấy khí: khí được đưa vào bô phận tích khí qua lối này.
‐Bể điều áp.
Hình 1 : Mô hình bể biogas1 : Bể phân huỷ. 2 : Bô phận chứa khí. 3 : Bể nạp. 4 : Cửa ra. 5 : Lối ra khí và nắp bê tông. 6: Bể điều
áp.
3.7. Các kiểu chuồng nuôi
•Chuồng hai dãy•Chuồng một dãy‐Chuồng môt dãy môt bậc‐Chuồng môt dãy hai bậc•Chuồng kín•Chuồng sàn•Chuồng cũi
IV. Xác định nhu cầu chuồng trại
•Căn cứ vào cơ cấu từng loại lợn nuôi, kỹ thuật nuôi và việc chu chuyển đàn.•Các chuồng bị trống.•Cần phải có các dữ liệu như số lứa đẻ của lợn nái
trên năm, thời gian cai sữa cho lợn con, thời gian nuôi lợn con sau cai sữa, thời gian nuôi thịt.
Ví dụ: Môt trang trại: •Nái là 20 con. •Nái đẻ 2,2 lứa/năm •cai sữa lúc 21 ngày tuổi. •Lợn con sau cai sữa là 39 ngày (21-60). •Lợn thịt đạt 100 kg ở 160 ngày tuổi.
Tính số ô chuồng cho lợn nái chờ phối và nái chửa
+ Thời gian chiếm chuồng trong năm là: 365/2,2 - (7 ngày trước khi đẻ + 21 ngày cai sữa +
7 ngày trống chuồng) = 130 ngày + Số ô dự trữ là 10% 20 nái x 2,2 lứa x 130 ngày chiếm chuồng x 110 Số ô chuồng cần =---------------------------------------------------= 18 ô 365 ngày x 100
Tính số ô chuồng đẻ:
Thời gian chiếm chuồng là: 35 ngày (7 ngày trước khi đẻ + 21 ngày nuôi con +
7 ngày trống chuồng)
20 nái x 2,2 lứa x 35 ngày chiếm chuồng x 110 Số ô chuồng cần =-----------------------------------------------------= 5 ô 365 ngày x 100
Tính số ô chuồng cho lợn con sau cai sữa:
Thời gian chiếm chuồng là: 46 ngày (39 ngày + 7 ngày trống chuồng)
20 nái x 2,2 lứa x 46 ngày chiếm chuồng x 110 Số ô chuồng cần = ------------------------------------------------- = 6 ô 365 ngày x 100
Tính số ô chuồng lợn thịt:
+ Thời gian chiếm chuồng là: 107 ngày (100 ngày + 7 ngày trống chuồng)
+ Mỗi ô nuôi 10 con + Số con cai sữa/lứa là: 10 + Số chu kỳ nuôi trong năm = 365/107 = 3,4 20 nái x 2,2 lứa x 10 x 110 Số ô chuồng cần =-------------------------------= 14 ô 3,4 x 10 x 100
2121
11 10 9 8 711 10 9 8 7 6 5
4 6 5
477
1515
1717
1818
11
22
13131616
1414
1919
Sơ đồ chuồng trại
2222
Mương cách ly
2121
PHẦN III: KẾT LUẬN
•Bảo vệ gia súc trước những tác động bất lợi trực tiếp từ môi trường bên ngoài.•Ngăn không cho lợn chạy rông, thải các chất
như phân và nước tiểu ra ngoài .•Tạo điều kiện thuân lợi để thực hiện những kỹ
thuât chăn nuôi .•Hạn chế lợn bị ngộ độc thức ăn do ăn phải cây cỏ
có chất độc.•Dễ dàng thực hiện các biện pháp thú y khi cần
thiết, Hạn chế lây lan dịch bệnh.•Tận thu được nguồn phân bón và nước tiểu phục
vụ cho sản xuất, trồng trọt, biogas.
THANK A LOT FOR
WATCHING
Tài liệu tham khảohttps://wordpress.com/
top related