bÁo cÁo ĐỀ tÀi mÔn hỌc - cse.hcmut.edu.vncse.hcmut.edu.vn/~ptvu/mis/nhom8_r.pdf ·...
Post on 30-Oct-2019
22 Views
Preview:
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG BỆNH VIỆN
Môn học: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Trần Vũ
Nhóm thực hiện: Nhóm 7- CS2012
1. Nguyễn Thanh Tùng 12070555
2. Trần Vĩnh Phúc 12070535
3. Trần Kiên Nghị 12070527
4. Trần Ngọc Sơn 11070472
5. Trần Nữ Quỳnh Như 09070457
6. Võ Thị Như Mỵ 12070525
TP. Hồ Chí Minh, 12/2012
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
MỤC LỤC
I- PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ BẰNG GIẤY VÀ PHIM TẠI BV ĐA KHOA .. 1
I.1- Đặc trưng của phương pháp quản lý bằng giấy tại bệnh viện: ....................... 1
I.2- Điểm yếu của phương pháp quản lý bằng giấy: ............................................. 3
I.3- Mức độ hiệu quả: ............................................................................................ 4
II- TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG BỆNH VIỆN ............ 6
II.1- Mục đích: ........................................................................................................ 6
II.2- Miền ứng dụng: .............................................................................................. 6
II.3- Các đối tượng liên quan: ................................................................................. 7
II.4- Ưu điểm: ......................................................................................................... 7
II.5- Khó khăn: ....................................................................................................... 8
II.6- Thuận lợi: ...................................................................................................... 10
II.7- Các yêu cầu đối với Hệ thống thông tin quản lý bệnh viện: ........................ 10
III- PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG PACS TẠI BV BÌNH DƯƠNG ...... 12
III.1- Khái niệm PACS: ......................................................................................... 12
III.2- Thực trạng và nhu cầu của bệnh viện Đa Khoa Bình Dương: ..................... 14
III.3- Đặc tả hệ thống: ............................................................................................ 15
III.4- Các chức năng hoàn thiện: ............................................................................ 15
III.5- Kiến trúc hệ thống PACS: ............................................................................ 16
III.6- Kiến trúc HIS - PACS – RIS: ...................................................................... 17
III.7- Chuẩn dữ liệu sử dụng trong hệ thống: ........................................................ 18
III.8- Quy trình khám và điều trị giấy: ................................................................... 18
III.9- Lưu đồ dòng công việc khi triển khai hệ thống: ........................................... 20
III.10- Lợi ích mang lại từ hệ thống PACS: ............................................................ 21
III.11- Ứng dụng của PACS trong bệnh viện: ......................................................... 22
III.12- Đánh giá hệ thống: ........................................................................................ 24
III.13- Kiến nghị: ..................................................................................................... 25
IV- TỔNG QUAN HỆ THỐNG RIS ......................................................................... 27
IV.1- Khái niệm: .................................................................................................... 27
IV.2- Chức năng: .................................................................................................... 27
V- VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG TELEMEDICINE ................................................... 30
V.1- Telemedicine là gì? ....................................................................................... 30
V.2- Những lợi ích của Telemedicine ................................................................... 31
VI- TÌNH TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BỆNH VIỆN: ........ 34
VII- THAM KHẢO: .................................................................................................... 35
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình I.1- Hồ sơ bệnh án bằng giấy. ............................................................................ 2
Hình I.2- Kho quản lý hồ sơ giấy. .............................................................................. 3
Hình I.3- Hiện tượng chen lấn của bệnh nhân. ........................................................... 4
Hình I.4- Quy trình cho toa thuốc bằng giấy. ............................................................. 5
Hình II.1- Sự hỗ trợ của hệ thống trong việc cho toa thuốc. ........................................ 8
Hình II.2- Quy trình xuất viện bằng giấy. .................................................................... 9
Hình II.3- Quy trình xuất viện bằng máy tính. ............................................................. 9
Hình II.4- Chuẩn giao tiếp giữa các hệ thống thông tin y tế. ..................................... 11
Hình III.1- Một sô tính năng của một hệ thống PACS. .............................................. 13
Hình III.2- Mô hình kiến trúc hệ thống PACS. ........................................................... 16
Hình III.3- Mô hình liên kết giữa HIS – RIS – PACS. ............................................... 17
Hình III.4- Quy trình khám chữa bệnh bằng giấy. ...................................................... 19
Hình III.5- Lưu đồ dòng công việc khi triển khai hệ thống PACS. ............................ 20
Hình III.6- Sự gắn kết các khoa/phòng trong bệnh viện thông qua PACS. ................ 22
Hình III.7- Sự gắn kết các bệnh viện thông qua PACS. ............................................. 23
Hình III.8- Xem dữ liệu y khoa đa phương tiện. ......................................................... 23
Hình III.9- Hỗ trợ mổ trực tuyến. ................................................................................ 24
Hình III.10- Hội chẩn quan ảnh y khoa........................................................................ 24
Hình V.1- Mô hình Hệ thống Telemedicine............................................................... 30
Hình V.2- Telemedicine – lợi ích ............................................................................... 31
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
BẢNG TỔNG HỢP TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
HMIS Hệ thống thông tin quản lý bệnh viện
PACS Hệ thống thu nhận và truyền tải ảnh
RIS Hệ thống thôn tin chẩn đoán hình ảnh
HIS Hệ thống thông tin bệnh viện
TELEMEDICINE Hệ thống y tế từ xa
HL7 Chuẩn dữ liệu văn bản y tế
DICOM Chuẩn dữ liệu ảnh y tế
ICD10 Mã bệnh quốc tế
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 1 --
I- PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ BẰNG GIẤY VÀ PHIM TẠI BV ĐA KHOA
I.1- Đặc trưng của phương pháp quản lý bằng giấy tại bệnh viện:
Với xu hướng phát triển để tạo ra môi trường “không dùng giấy”
(paperless), “không dùng phim” (filmless), các tổ chức y tế trên toàn thế giới
đang có kế hoạch và bắt đầu một giải pháp tích hợp cho các hệ thống thông tin y
tế. Cùng với sự phát triển của thế giới, các tổ chức y tế tại Việt Nam trong những
năm gần đây cũng bắt đầu phát triển các hệ thống thông tin y tế ứng dụng tại các
cơ sở của mình. Tuy nhiên, các hệ thống này chỉ ở bước đầu và chưa có sự thống
nhất về mô hình cũng như còn yếu kém về kỹ thuật và chức năng. Đồng thời một
trở ngại lớn cũng không kém phần quan trọng đó là chi phí để thực hiện một dự án
cho y tế cũng không phải nhỏ, gây khó khăn cho việc đầu tư, phát triển và bảo trì
hệ thống của cơ sở y tế.
Ngành y tế là một ngành công nghiệp vô cùng phức tạp mà ngay cả ngày
nay cũng phát triển chậm so với các ngành công nghiệp khác trong thời đại công
nghệ. Trong khi một số bệnh viện với các thiết bị kỹ thuật vô cùng hiện đại, mạnh
mẽ nhưng hệ thống thông tin y tế hầu như được phát triển từ các nhà phần mềm tư
nhân nhỏ và các bác sỹ tự phát triển.
Trong bệnh viện, việc quản lý thông tin hành chính và quản lý thông tin
điều trị của bệnh nhân để phục vụ cho quá trình khám chữa bệnh là vô cùng quan
trọng. Hiện tại việc quản lý thông tin hành chính và thông tin điều trị bệnh nhân ở
đây hiện đang được thực hiện chủ yếu trên sổ sách và bệnh án bằng giấy. Điều này
làm mất khá nhiều thời gian và công sức của các bác sĩ và nhân viên y tế do phải
ghi chép quá nhiều và thường gặp khó khăn trong tìm kiếm hồ sơ. Đồng thời nó
làm tăng khoảng thời gian chờ đợi của bệnh nhân trước khi được khám và điều trị,
trong một số trường hợp có thể gây ảnh hưởng không tốt tới việc điều trị và chăm
sóc sức khỏe của bệnh nhân.
Hầu hết các bệnh viện ở Việt Nam vẫn đang sử dụng hệ thống quản lý bằng
giấy và bằng phim. Một số bệnh viện đã đầu tư triển khai các hệ thống thông tin
quản lý bệnh viện, nhưng những hệ thống này vẫn chưa bao trùm hết tất cả các
hoạt động của bệnh viện, cũng như chưa thân thuộc và chưa đủ độ tin cậy. Do đó
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 2 --
một thực trạng đang diễn ra là những hệ thống này đang tồn tại song song cùng hệ
thống giấy, phim.
Với phương pháp hoạt động dựa trên hồ sơ giấy, mỗi bệnh nhân có thể
không có hoặc có nhiều sổ khám bệnh cho nhiều bệnh viện khác nhau, các sổ này
thường không có mối quan hệ với nhau. Và rất ít trường hợp, người bệnh sử dụng
các sổ này trong các lần tái khám.
Toàn bộ hoạt động của bệnh viện được vận hành một cách thụ động và
không đồng bộ dựa trên sự truyền thông bằng các biểu mẫu chỉ định bằng giấy do
người bệnh hoặc người thân người bệnh mang đến các khoa/phòng.
Tại mỗi khâu (ở các khoa/phòng khác nhau) trong một quy trình khám,
thông tin bệnh nhận được lấy và tái ghi chép lại nhiều lần.
Khi bệnh nhân xuất viện, các hoạt động tổng kết thuốc, dịch vụ y tế, áp giá
và tính viện phí đều thực hiện bằng tay với rất nhiều số liệu và tốn rất nhiều thời
gian. Mặt khác việc tổng kết số liệu xuất viện cũng liên quan đến rất nhiều
phòng/khoa khác nhau, đặc biệt liên quan đến vấn đề tạp ứng, bảo hiểm y tế.
Việc viết toa thuốc bằng tay cũng là một khó khăn cho bác sĩ. Dữ liệu dược
sẽ được nhập lại tại các khoa dược.
Mỗi lần đếm thăm khám tại bệnh viện, bệnh nhân sẽ được lập một bộ hồ sơ
bệnh án với rất nhiều loại giấy tờ và phim ảnh. Thông thường một bộ hồ sơ bệnh
án sẽ có kích thước khoảng (30 cm x 25 cm x 0.8cm). Toàn bộ các bộ hồ sơ này sẽ
được lưu trữ ở kho với sự phân loại theo năm trong thời gian mười năm.
Hình I.1- Hồ sơ bệnh án bằng giấy.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 3 --
I.2- Điểm yếu của phương pháp quản lý bằng giấy:
Điểm yếu kém quan trọng nhất trong hệ thống hoạt dựa trên giấy là tốn
nhiều thời gian, công sức cho việc ghi chép quá nhiều, và lượng thông tin ghi chép
trùng lặp khá lớn: Các hồ sơ bệnh án nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, giấy vào
viện, ... đều có phần tiêu đề là thông tin nhân khẩu, sinh hiệu ...
Các hồ sơ bệnh án, lịch sử bệnh án và các thông tin quản lý trong bệnh viện
là vô cùng quan trọng và giá trị cho việc khám và điều trị bệnh. Tuy nhiên với việc
quản lý dựa trên hồ sơ giấy, các bệnh viện chưa khai thác được các giá trị này.
Việc lưu trữ hồ sơ giấy chủ yếu chỉ để phục vụ mục đích xác minh, điều tra mà
hiếm khi xảy ra. Trong khi việc quản lý các hồ sơ này phải tốn rất nhiều thời gian,
không gian và công sức. Đối với các bệnh viện lớn, phải tốn cả một tòa nhà dài để
chứa toàn bộ hồ sơ bệnh án cho bệnh nhân trong mười năm. Những bệnh viện như
bệnh viện chợ rẫy, luôn trong tình trạng quá tải và thiều phòng nhưng vẫn phải
dành ra một tòa nhà để lưu trữ hồ sơ.
Hình I.2- Kho quản lý hồ sơ giấy.
Đối với hệ thống hoạt động bằng giấy, hoàn toàn không có sự tương tác
giữa bệnh nhân và các hoạt động khám chữa bệnh. Thiếu sự rõ ràng về thông tin
khám và điều trị tới bệnh nhân. Do đó trong hầu hết các bệnh viện đều xảy ra hiệu
ứng nôn nóng, tranh giành thứ tự.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 4 --
Hình I.3- Hiện tượng chen lấn của bệnh nhân.
Khó khăn trong quá trình chuyển viện, nơi tiếp nhận bệnh nhân sẽ hoàn
toàn thiếu thông tin về lịch sử bệnh án của bệnh nhân. Việc tìm hiểu thông tin
bệnh nhân qua các hồ sơ viết tay cũng gây ra rất nhiều trở ngại, dễ dẫn dến việc
đọc nhầm và đọc sai nội dung của nơi chuyển đến.
Hàng năm bệnh viện phải tốn kém rất nhiều tiền cho khâu mua sắm và in ấn
hồ sơ bệnh án giấy cũng như phim y khoa.
Phim y khoa và hóa chất rửa phim là một trong những thành phần gây ô
nhiễm môi trường ở các bệnh viện.
Toàn bộ các hoạt động phải thực hiện tuần tự từng bước, chờ đợi thông điệp
giấy, chờ đợi kết quả của nhau và thiếu linh động.
I.3- Mức độ hiệu quả:
Một điều có thể nhìn thấy rất rõ ràng là bệnh nhân phải chờ đợi khá nhiều
trong cả hai trường hợp trước và sau khi khám - điều trị. Điều này dẫn đến hiệu
quả thấp và đôi khi gây nguy hiểm cho các ca bệnh nặng, đòi hỏi xử lý nhanh.
Chưa tận dụng được sức mạnh công nghệ. Một số bệnh viện đã trang bị rất
nhiều máy y khoa kĩ thuật số cho ra ảnh số, video số rất chất lượng nhưng chưa
khai thác được nguồn dữ liệu này. Đây là một sự lãng phí rất lớn.
Không thực hiện được việc theo dõi dài hạn lịch sử bệnh án của bệnh nhận,
hay không tra cứu được thông tin bệnh án nhanh làm cho chất lượng khám và điều
trị bệnh không cao.
Trong một số trường hợp, không kiểm tra được các lần tái khám có bảo
hiểm y tế của bệnh nhân. Người bệnh có thể đến bệnh viện tái khám nhiều lần liên
tiếp để xin thêm thuốc miễn phí mà không phải tuân theo lịch hẹn tái khám.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 5 --
Hình I.4- Quy trình cho toa thuốc bằng giấy.
Trong quá trình di chuyển các chỉ định, toa thuốc, bệnh viện không kiểm
soát được hoàn toàn nội dung các chỉ định hoặc toa thuốc do bác sĩ viết tay vì
không có nội dung đối chứng. Do đó người bệnh có thể bổ sung thêm một số loại
thuốc và dịch vụ mà họ muốn.
Vì không có công cụ để kiểm tra các điều kiện này nên hàng năm bệnh viện
sẽ mất rất nhiều thuốc, chi phí cho sự sai lệch này.
Minh họa một khảo sát thực tế về Nhu cầu chẩn đoán hình ảnh tại một
bệnh viện đa khoa tỉnh:
- X-Quang:
Số lược chụp/ngày: 200
Số lượng phim/lần chụp: 02
Thời gian một lần chụp + rửa phim: 10 phút
- CT Scanner:
Số lược chụp/ngày: 40
Số lượng phim/lần chụp: 03
Thời gian một lần chụp + rửa phim: 15 phút
- MRI:
Số lược chụp/ngày: 05
Số lượng phim/lần chụp: 04
Thời gian một lần chụp + rửa phim: 35 phút
Nguyên nhân chính của việc tốn thời gian là do tốc độ chậm của việc
xử lý thông tin bằng giấy và quá trình rửa phim.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 6 --
II- TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG BỆNH VIỆN
II.1- Mục đích:
- Tận dụng tối đa sức mạnh công nghệ thông tin trong việc xử lý, quản lý
và lưu trữ dữ liệu. Tăng tốc độ và hiệu quả.
- Khai thác tối đa sức mạnh công nghệ y khoa hiện có tại các bệnh viện.
- Truy vấn và tham khảo hồ sơ bệnh án nhanh. Nâng cao chất lượng khám,
điều trị bệnh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ.
II.2- Miền ứng dụng:
Có thể triển khai hệ thống ở tất cả các khâu, khoa/phòng trong bệnh viện,
đặc biệt khoa khám bệnh, khoa dược, khoa cấp cứu, khoa chẩn đoán hình ảnh,
khoa ngoại, khoa sản, khoa nội...
Với Hệ thống thông tin trong bệnh viện (HMIS), không những gắn kết các
khoa/phòng trong bệnh viện với nhau mà còn kết nối giữa các bệnh viện với nhau.
Quy trình tiếp nhận, xử lý dữ liệu bệnh nhân bằng hồ sơ giấy vẫn còn nhiều
phức tạp và tốn nhiều thời gian trong công tác khám và điều trị. Vấn đề chi phí
mua phim, lưu trữ và nhân bản phim vẫn luôn là một gánh nặng cho các bệnh viện.
Việc truy lục lại hồ sơ bệnh nhân trên hồ sơ giấy và phim và tìm hiểu lịch sử bệnh
án cũng là một bài toán khó cho các bác sĩ. Chính vì vậy giải pháp PACS – RIS –
TELEMEDICINE sẽ là một phương thức tốt để giải quyết tất cả các vấn đề trên.
- HIS:
Quản lý thông tin khám và điều trị.
Quản lý dược.
Viện phí, tạm ứng.
Quản lý nhân sự, lập lịch trực, chấm công...
Quản lý tài sản.
- RIS:
Quản lý dịch vụ Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA).
- PACS:
Quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải dữ liệu CĐHA.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 7 --
Chẩn đoán, hội chẩn, tư vấn, nghiên cứu.
- TELEMEDICINE:
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa thông qua việc sử dụng
công nghệ thông tin.
Bao gồm cả chẩn đoán và điều trị, cung cấp thuốc men, tư vấn, dự
phòng và phục hồi, bảo hiểm y tế, giảng dạy, nghiên cứu...
II.3- Các đối tượng liên quan:
Các đối tượng liên quan đến Hệ thống thông tin trong bệnh viện, gồm có:
- NV Dịch vụ
- Bệnh nhân
- Bác sĩ
- Điều dưỡng
- Nhân viên y tế
- Quản lý bệnh viện.
- Quản lý ngành y tế.
II.4- Ưu điểm:
Khi áp dụng các Hệ thống thông tin, các bệnh viên đã đáp ứng được những
yêu cầu thực tế cấp thiết, giải quyết được các khó khăn, điểm yếu của việc quản lý
bệnh viện bằng giấy và phim. Nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng phục vụ
bệnh nhân, cụ thể như sau :
- Quản lý tốt, nhanh, chính xác, khoa học và đồng bộ.
- Tra cứu dữ liệu nhanh, đầy đủ.
- Tăng tốc độ hoạt động, nâng cao hiệu quả.
- Gắn kết các khoa/phòng, bệnh viện.
- Tiết kiệm chi phí.
- Giảm ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 8 --
Hình II.1- Sự hỗ trợ của hệ thống trong việc cho toa thuốc.
II.5- Khó khăn:
- Kĩ thuật:
Dữ liệu y khoa lớn đặc biệt là ảnh và video.
Hạ tầng mạng đòi hỏi tốc độ cao, chính xác.
Nghiệp vụ dòi hỏi dữ liệu chính xác, nhanh, không bị nhiễu.
Đồng bộ dữ liệu trong toàn bệnh viện, đặc biệt là dữ liệu dược.
Chuẩn kết nối dữ liệu giữa các hệ thống thuộc các bệnh viện khác
nhau.
Dữ liệu y khoa rất nhạy cảm, đòi hỏi sự bảo mật và phân quyền cao.
Có rất nhiều công nghệ đang tồn tại ở các bệnh viện: Chẩn đoán hình
ảnh, Xét nghiệp, phòng mổ.
Đang tồn tại rất nhiều hệ thống nhỏ lẻ trong các bệnh viện, viện tích
hợp và kết nối các hệ thống với nhau là một vấn đề lớn.
Công nghệ y khoa phát triển khá nhanh. Kĩ thuật và thiết bị thay đổi
liên tục, đó cũng là một thách thức cho các hệ thống thông tin y tế.
- Con người:
Các bác sĩ và nhân viên y tế đã quen với quy trình cũ.
Ngại thay đổi.
Có giới hạn về kiến thức công nghệ thông tin, chưa quen sử dụng máy
tính.
Nhân viên công nghệ thông tin sẽ thêm việc và thêm trách nhiệm nên
thường ít hợp tác.
Một số hoạt động bị thay đổi, một số hoạt động bị loại bỏ, một số
nhân viên không có việc (một ví dụ như hình vẽ II-2 và II3).
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 9 --
Hình II.2- Quy trình xuất viện bằng giấy.
Hình II.3- Quy trình xuất viện bằng máy tính.
Các nhân viên y tế thường rất bận nên rất khó khai thác thông tin thu
thập yêu cầu. Hoặc việc đưa yêu cầu không ổn định.
Sự cạnh tranh trong quá trình triển khai hệ thống.
- Xã hội:
Thay đổi về luật y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thay đổi luật quản lý nhân sự, tiền lương.
Thay đổi về quy định đối với hệ thống thông tin y tế.
Thay đổi về quy trình, biểu mẫu báo cáo.
Thay đổi về mô hình tổ chức quản lý.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 10 --
II.6- Thuận lợi:
Hạ tầng truyền dẫn trong nước là mạng thế hệ mới NGN (Next Generation
Network) với mạng trục IP chất lượng cao do Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
cung cấp như truyền dẫn cáp quang, công nghệ mạng riêng ảo bảo mật VPN
(Virtual Private Network) là một sự hỗ trợ rất tốt cho các ứng dụng
TELEMEDICINE. Ngoài ra, với sự phát triển của mạng nghiên cứu và giáo dục
tại Việt Nam (VinaREN), có tốc độ cao, kết nối các tổ chức, trung tâm nghiên cứu,
trường đại học trong nước đã mở ra cơ hội mới cho các ứng dụng cần nhiều băng
thông, có lượng dữ liệu lớn cần trao đổi và tính toán. Đây chính là nền tảng cơ sở
hạ tầng mạng lý tưởng để phát triển hệ thống PACS và TELEMEDICINE.
Nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của bộ y tế về việc phát triển hệ thống
thông tin y tế tại các bệnh viện.
Nguồn kinh phí cho công nghệ thông tin của các bệnh viện đã được tăng từ
1% lên 3% tổng nguồn thu của bệnh viện hàng năm để phục vụ việc phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin cho bệnh viện: thuê nhân lực công nghệ thông tin, mua
sắm thiết bị, triển khai phần mềm...
Sự phát triển của khoa học máy tính và truyền thông cũng là một động lực
cho việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cho bệnh viện.
II.7- Các yêu cầu đối với Hệ thống thông tin quản lý bệnh viện:
Dữ liệu y khoa vô cùng nhạy cảm và bí mật. Do đó yêu cầu về bảo đối với
loại dữ liệu này rất cao.
Việc bảo mật dữ liệu đòi hỏi vấn đề phân quyền trên các loại dữ liệu này
cũng rất phức tạp. Việc xác định ai được phép xem dữ liệu, ai được phép thao tác
dữ liệu, ai chịu trách nhiệm trên dữ liệu cũng khá phức tạp vì trong bệnh viện đang
tồn tại hai vai trò: bác sĩ, điều dưỡng cùng thực hiện các công việc này. Thường
thì bác sĩ là người ra y lệnh, nhưng người thao tác là điều dưỡng. Việc thay đổi
quyền hạn trên dữ liệu theo tình huốn cũng vô cùng phức tạp.
Dữ liệu y khoa cần phải được lưu trữ trong mười năm, đây là một quãng
thời gian khá dài. Do đó vấn đề an toàn cho dữ liệu cũng được đặt trọng. Dữ liệu
cần phải có cơ chế bảo vệ cho việc lưu tữ lâu dài, ổn định và đồng bộ.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 11 --
Dữ liệu y khoa đòi hỏi phải có chất lượng cao, độ chính xác cao. Do đó cần
phải xử lý tốt vấn đề khử nhiễu trong quá trình truyền dẫn, giảm thiểu độ mất dữ
liệu trong các quá trình chuyển đổi định dạng và mã hóa.
Dung lượng các dữ liệu y khoa đa phương tiện thường rất lớn. Đây là một
thách thức trong việc truyền dẫn và lưu trữ.
Đồng bộ dữ liệu trong toàn bệnh viện: đặc biệt dữ liệu dược và viện phí.
Đảm bảo tuân thủ các chuẩn: ICD10, HL7, DICOM để hệ thống có thể giao
tiếp tốt với các hệ thống thông tin y tế ở các bệnh viện khác. Đồng thời thuận lợi
trong việc xử lý và khai thác dữ liệu.
Hình II.4- Chuẩn giao tiếp giữa các hệ thống thông tin y tế.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 12 --
III- PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG PACS TẠI BV BÌNH DƯƠNG
III.1- Khái niệm PACS:
Một hệ thống thu nhận, lưu trữ, xử lý và truyền tải dữ liệu y khoa đa
phương tiện để nâng cao hiệu quả trong công tác khám và điều trị bệnh tại Bệnh
viện.
Học viện quân y: PACS viết tắt của Picture Archiving and Communication
Systems: Hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh. PACS được ứng dụng trong việc
lưu trữ dữ liệu hình ảnh một cách an toàn và kinh tế; truyền dữ liệu hình ảnh giúp
cho việc hội chẩn, chẩn đoán, điều trị, đào tạo và nghiên cứu từ xa, mở rộng khả
năng xem và báo cáo từ xa. PACS là một bộ phận thông tin không thể thiếu của
một hệ thống thông tin y tế.
Wikipedia: “A picture archiving and communication system (PACS) is
a medical imaging technology which provides economical storage of, and
convenient access to, images from multiple modalities (source machine
types).[1] Electronic images and reports are transmitted digitally via PACS; this
eliminates the need to manually file, retrieve, or transport film jackets. The
universal format for PACS image storage and transfer is DICOM (Digital Imaging
and Communications in Medicine). Non-image data, such as scanned documents,
may be incorporated using consumer industry standard formats like PDF (Portable
Document Format), once encapsulated in DICOM. A PACS consists of four major
components: The imaging modalities such as X-ray computed tomography (CT)
and magnetic resonance imaging (MRI), a secured networkfor the transmission of
patient information, workstations for interpreting and reviewing images, and
archives for the storage and retrieval of images and reports. Combined with
available and emerging web technology, PACS has the ability to deliver timely
and efficient access to images, interpretations, and related data. PACS breaks
down the physical and time barriers associated with traditional film-based image
retrieval, distribution, and display.”
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 13 --
Hình III.1- Một sô tính năng của một hệ thống PACS.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 14 --
III.2- Thực trạng và nhu cầu của bệnh viện Đa Khoa Bình Dương:
Bệnh viện đa khoa Bình Dương là bệnh viện thuộc loại có quy mô tương
đối lớn với tổng số 512 giường bệnh.
Hiện tại, bệnh viện được trang bị các thiết bị chẩn đoán hình ảnh theo công
nghệ mới như: Computed Tomography (CT), magnetic resonance (MR), computed
radiography (CR), ultrasound (US)... Tất cả các thiết bị trên đều hỗ trợ các chuẩn
dữ liệu kĩ thuật số (DICOM, JPEG, Video...). Tuy nhiên, bệnh viện vẫn đang vận
hành các thiết bị trên và thực hiện công tác chuyên môn thông qua ảnh phim. Do
đó vẫn chưa thực sự khai thác tối ưu những khả năng tiên tiến mà các thiết bị này
có thể mang lại và phần nào vẫn còn tốn nhiều kinh phí cho việc mua và lưu trữ
ảnh phim.
Trong lĩnh vực y tế, dữ liệu đa phương tiện y khoa (ảnh y khoa, video ca
mổ, video siêu âm, video nội soi...) là những dữ liệu cực kì quan trọng, góp phần
rất lớn trong việc chẩn đoán, khám và điều trị bệnh nhân. Hằng ngày, các thiết bị
này đã tạo một lượng dữ liệu y khoa đa phương tiện khổng lồ và rất giá trị trong
việc nghiên cứu, chẩn đoán và điều trị. Nhưng các bệnh viện vẫn chưa khai thác
hết các giá trị này bằng phim.
Đánh giá lượng dữ liệu y khoa đa phương tiện được tạo ra tại một bệnh
viện đa khoa mức trung bình như sau:
Dung lượng lưu trữ trung bình cho mỗi lượt chụp: 4.5 MB
Số lượt chụp CT và X-Quang trung bình mỗi tháng: 7500 lượt
Dự kiến số lượt chụp Siêu âm mỗi tháng : 6488 lượt
Dự kiến số lượt chụp MRI mỗi tháng : 1012 lượt
Dự kiến số lượt nội soi mỗi tháng : 1012 lượt
Dự kiến số lượt chụp mỗi tháng : 16012 lượt (~16000 lượt)
Dự kiến dung lượng chụp năm 2010: 16000 lượt x 12 x 4.5MB =
1 TB
Dự kiến dung lượng lưu trữ sau 10 năm với mức tăng 20% mỗi
năm: 32.15 TB.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 15 --
Các thiết bị trên hoạt độc độc lập, chưa liên kết với nhau. Nên vẫn còn
những vấn đề bất câp về việc lưu trữ, chia sẽ, hỗ trợ thông tin giữa các phòng
chuyên môn với nhau. Vì vậy, cần nhiều thời gian và công sức để tập hợp thông
tin, dữ liệu và thực hiện một ca chẩn đoán tổng quát hoặc hội chẩn. Điều này là
nguyên nhân làm giảm đáng kể tốc độ, tính linh hoạt, tính chính xác và tính tiện
lợi trong việc xử lý các ca cấp cứu hay các ca mổ khẩn cấp. Đây chính là một yêu
cầu rất cần thiết để có thể nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Hiện tại bệnh viện đang triển khai hệ thống thông tin bệnh viện với 18 phân
hệ cho tất cả các khoa phòng trong bệnh viện.
Bên cạnh đó, bệnh viện cũng đang sử dụng chương trình Medisoft và
chương trình bảo hiểm y tế theo quy định.
Bệnh viện có một phòng công nghệ thông tin với nhân lực 10 người và một
phòng máy chủ.
III.3- Đặc tả hệ thống:
- Server đặt ở phòng CNTT: máy chủ ứng dụng và máy chủ lưu trữ.
- Một máy thu nhận (PACS-Gateway) đặt tại khoa chẩn đoán hình ảnh
(CT, X-Quang, Siêu âm...)
- Một máy truyền video ca mổ tại khu mổ.
- Camera gắn ở đèn mổ.
- Máy trạm tại các khoa/phòng.
- Hệ điều hành máy chủ: Linux.
- Hệ điều hành máy trạm: Windows.
- Hệ quản trị CSDL: Oracle.
- Hoạt động trên nền web.
- Công nghệ lưu trữ : RAID 1.
III.4- Các chức năng hoàn thiện:
- Quản lý các dịch vụ liên quan đến chẩn đoán hình ảnh: quy trình
khám, chẩn đoán, bảo hiểm, viện phí...
- Thu nhận, tổ chức lưu trữ các dữ liệu y khoa đa phương tiện: ảnh X-
Quang, CT, video siêu âm, video ca mổ...
- Cung cấp chức năng chẩn đoán.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 16 --
- Cung cấp chức năng hội chẩn thông qua ảnh: giữa các khoa trong
bệnh viện và với bệnh viện ngoài.
- Cung cấp chức năng truyền tải video ca mổ.
- Cung cấp chương trình quản lý siêu âm và nội soi.
III.5- Kiến trúc hệ thống PACS:
Hình III.2- Mô hình kiến trúc hệ thống PACS.
Theo kiến trúc chung, hệ thống PACS được chia thành ba lớp chính: lớp
các thiết bị tạo ảnh (modalities), lớp máy chủ hệ thống PACSSERVER và lớp máy
trạm ứng dụng.
Các thiết bị tạo ảnh thông thường là máy chụp X-quang kĩ thuật số (CR),
máy siêu âm (US), máy chụp cộng hưởng từ (MR)... Các thiết bị này phải có khả
năng cho ra ảnh hoặc video số.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 17 --
PACS SERVER là một thành phần cốt lõi của hệ thống, đảm nhiệm ba
chức năng chính:
- Thu nhận dữ liệu y khoa từ các thiết bị chẩn đoán hình ảnh một cách
tức thời ngay sau khi bệnh nhân được chụp ảnh thông cổng thu nhận
ảnh (PACSGATEWAY).
- Tổ chức lưu trữ, quản lý dữ liệu y khoa cùng các thông tin liên quan
khác của bệnh nhân.
- Cung cấp, điều phối các ứng dụng hỗ trợ công tác khám và điều trị:
chức năng trích lọc thông tin, chức năng hỗ trợ hiển thị, xử lý và phân
tích ảnh, chức năng hỗ trợ chẩn đoán, chức năng hỗ trợ hội chẩn...
Các máy trạm ứng dụng chính là các máy làm việc của các bác sĩ và các
nhân viên y tế khác. Tại các máy trạm ứng dụng, thông thường sẽ có yêu cầu cao
về thiết bị hiển thị (kích thước, độ phân giải, độ sáng tối...) sẽ giúp các nhân viên y
tế khai thác các chức năng được cung bởi hệ thống.
III.6- Kiến trúc HIS - PACS – RIS:
Hình III.3- Mô hình liên kết giữa HIS – RIS – PACS.
PACS là một hệ thống nền tảng trong các hệ thống ứng dụng cho lĩnh
vực y tế. Thông thường, PACS sẽ là hệ thống cung cấp dữ liệu ảnh/video y khoa
cho các hệ thống còn lại. Cả ba hệ thống HIS, RIS và PACS cần phải được kết nối
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 18 --
chặc chẽ với nhau thì mới thật sự đáp ứng được các yêu cầu của bệnh viện và khai
thác được hết sức mạnh mà các thiết bị y tế số mang lại.
Do đó PACS cần được được xây dựng dưới dạng một hệ thống mở với
các giao diện kết nối được phát triển trên các chuẩn dữ liệu chuẩn trong lĩnh vực y
tế như DICOM và HL7. Điều này sẽ thật sự hữu ích khi các bệnh viện ở nước ta
không phát triển đồng bộ cả ba hệ thống HIS – RIS – PACS với nhau. Một số
bệnh viện chỉ phát triển hệ thống HIS hoặc RIS-PACS, sau đó phát triển tiếp hệ
thống còn lại. Điều đó yêu cầu các hệ thống phải có khả năng giao tiếp với nhau
một cách dễ dàng, linh hoạt thông qua các chuẩn dữ liệu chung.
III.7- Chuẩn dữ liệu sử dụng trong hệ thống:
Hai chuẩn dữ liệu sử dụng phổ biến nhất trong hệ thống PACS là
DICOM và HL7.
- Health Level 7 (HL7): Các máy tính chỉ có thể trao đổi dữ liệu bệnh
án với nhau khi chúng có một giao thức truyền thông chung (môi
trường truyền thông và ngôn ngữ chung). Một nhóm người dùng hệ
thống máy tính về chăm sóc sức khỏe đã bắt đầu phát triển giao thức
HL7 vào năm 1987. Và HL7 đã trở thành một giao thức chung được
áp dụng trên toàn cầu để chia sẽ dữ liệu bệnh án.
- DICOM (The Digital Image and Communication in Medicine) là
chuẩn định nghĩa ra các qui tắc định dạng và trao đổi hình ảnh y tế
cũng như thông tin liên quan. Hình ảnh y tế được nhận từ các thiết bị
thu nhận hình ảnh số khác nhau như máy CT (compited Tomography),
MR (Magnetic Resonance), US (UltraSound), NM (Nuclear
Medicine). Nó tạo ra một ngôn ngữ chung cho phép giao tiếp hình ảnh
và các thông tin y tế liên quan giữa các thiết bị và hệ thống trong
mạng thông tin y tế.
III.8- Quy trình khám và điều trị giấy:
- Bệnh nhân đến thăm khám: đăng kí thông tin nhân khẩu, kiểm tra sinh
hiệu, đăng kí khám.
- Gặp bác sĩ khám, bác sĩ khám cho các y lệnh về chẩn đoán hình ảnh,
siêu âm, thăm dò chức năng, xét nghiệm bằng các biểu mẫu giấy.
- Bệnh nhân mang các giấy chỉ định đến từng khoa: chẩn đoán hình
ảnh, siêu âm, xét nghiệm.
- Bệnh nhân nộp giấy chỉ định tại các khoa và chờ gọi tên thực hiện.
- Sauk hi thực hiện xong dịch vụ, bệnh nhân tiếp tục ngồi đợi rữ ảnh và
ghi kết quả chẩn đoán.
- Sauk hi bệnh nhân thực hiện xong các chỉ định, quay về bác sĩ khám
ban đầu, cung cấp các kết quả cho bác sĩ.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 19 --
- Bác sĩ xem các kết quả và đưa ra kết luận.
Đánh giá:
Đây là một quy trình hoàn toàn thụ động, mọi sự truyền thông chỉ
được thực hiện bằng việc di chuyển các phiếu chỉ định của bệnh
nhân hoặc người thân.
Các hoạt động chỉ bắt đầu khi nhận được các chỉ trực tiếp.
Luôn xuất hiện các khoảng thời gian chờ lãng phí trong quá trình di
chuyển chỉ định và rửa phim, xem ảnh.
Không kiểm soát được nội dung các chỉ định trong quá trình truyền
thông: người bệnh có thể thêm các dịch vụ mà họ muốn và giấy chỉ
định, đặc biệt đối với các toa thuốc người bệnh thường thêm vào
một vài loại thuốc đắt tiền mà nơi tiếp nhận yêu cầu không thể kiểm
tra được.
Hình III.4- Quy trình khám chữa bệnh bằng giấy.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 20 --
III.9- Lưu đồ dòng công việc khi triển khai hệ thống:
Hình III.5- Lưu đồ dòng công việc khi triển khai hệ thống
PACS.
Là một hệ thống xuyên suốt theo quy trình khám và điều trị bệnh nhân
liên quan đến chẩn đoán hình ảnh. Hệ thống PACS được thiết kế kết hợp với RIS
để đáp ứng yêu cầu công việc của các nhân viên y tế từ khâu tiếp đón bệnh nhân,
thu nhận và lưu trữ dữ liệu y khoa (hình ảnh, video, ...) đến việc hỗ trợ hiển thị,
xử lý, phân tích và chẩn đoán tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân.
Với mô hình khép kín tất cả các khâu trong trong quy trình khám và điều
trị. Hệ thống PACS-RIS đảm bảo mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng tối đa cho cả
nhân viên y tế lẫn bệnh nhân; cùng với sự cung cấp thông tin lịch sử bệnh án và
công nghệ TELEMEDICINE (chức năng hội chẩn từ xa thông qua anh y khoa và
video ca mổ với sự tham gia của nhiều chuyên gia ở các nơi khác nhau) sẽ góp
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 21 --
phần nâng cao hiệu quả trong công tác chẩn đoán và điều trị. Theo đó sẽ giúp xử
lý kịp thời các ca cấp cứu khẩn cấp và các ca mổ khó.
Ưu điểm lớn nhất khi triển khai hệ thống là tốc độ đáp ứng nhanh, tiện
lợi và khả năng hỗ trợ xem xét lịch sử bệnh án. Với hệ thống này, sau khi bệnh
nhân được tiếp nhận tại bệnh viện, các bác sĩ có thể xem xét qua lịch sử bệnh án
mà trước đây bệnh nhân này đã từng khám tại bệnh viện. Từ đó các bác sĩ cho y
lệnh đến khoa Chẩn đoán hình ảnh. Sau khi chụp ảnh xong, bệnh nhân không phải
chờ in phim và xác nhận của các bác sĩ tại khoa Chẩn đoán hình ảnh. Người bệnh
cũng không cần mang phim quay lại phòng khám/cấp cứu. Tại phòng khám hoặc
phòng cấp cứu, các bác sĩ có thể dễ dàng xem, xử lý và phân tích ảnh ngay sau khi
bệnh nhân được chụp. Đặc biệt, lúc này các bác sĩ giữa các phòng khoa liên quan
có thể tổ chức hội chẩn ngay và tiến hành chẩn đoán bệnh thông qua chương trình
hội chẩn từ xa. Ngay sau đó sẽ có kết luận cho bệnh nhân. Điều này góp phần đơn
giản hóa các thủ tục cho bệnh nhân và rút ngắn thời gian trong quá trình khám
bệnh và xử lý cấp cứu.
III.10- Lợi ích mang lại từ hệ thống PACS:
PACS sử dụng hệ thống ảnh kĩ thuật số (DICOM, JPEG) thay cho
phương pháp dùng phim truyền thống. Với sự hỗ trợ của các chương trình máy
tính, các bác sĩ có thể dễ dàng tương tác, xử lý ảnh trong quá trình phân tích. Điều
quan trọng là hệ thống sẽ giúp giảm nhu cầu sử dụng phim trong Chẩn đoán hình
ảnh, giúp tiết kiệm được chi phí mua phim và vấn đề lưu trữ. Đồng thời PACS
cũng giúp giảm số nhân bản phim ảnh y khoa khi mà dữ liệu bệnh nhân luôn được
lưu trữ sẳn sàng trên hệ thống máy tính.
Toàn bộ dữ liệu về bệnh nhân liên quan đến Chẩn đoán hình ảnh như ảnh
y khoa, chẩn đoán, báo cáo được quản lý, lưu trữ một cách thống nhất, đồng bộ và
an toàn. Do đó các bác sĩ và kể cả bệnh nhân có thể xem chi tiết về lịch sử bệnh án
theo thời gian một cách dễ dàng. Đây sẽ là một sự hỗ trợ rất lớn trong công tác
khám và điều trị bệnh.
Hệ thống cho phép đa truy cập và tốc độ đáp ứng nhanh. Các bác sĩ có
thể truy cập dữ liệu, hình ảnh của bệnh nhân một cách nhanh chóng, chính xác mọi
lúc, mọi nơi trên công nghệ điện toán trong sự cho phép của hệ thống mạng.
Sự kết hợp chặt chẽ giữa các hệ thống PACS – RIS (Radiology
Information System) – TELEMEDICINE tạo thành một tổ hợp hoàn hảo đáp ứng
tốt nhu cầu công tác chuyên môn của các bác sĩ. Sự kết hợp này tạo thành một hệ
thống khép kín có thể thay thế cho hệ thống sử dụng giấy truyền thống và hỗ trợ
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 22 --
tốt nhu cầu hội chẩn, tư vấn, phân tích thông qua ảnh y khoa và video y khoa trong
các cá mổ, các trường hợp cấp cứu khẩn cấp hoặc các ca bệnh khó.
Hệ thống PACS hứa hẹn sẽ mang lại rất nhiều hiệu quả về mạng kinh tế
và xã hội trong công tác y tế cộng đồng, nâng cao chất lượng trong chăm sóc sức
khỏe nhân dân.
“...với khoảng 90,000 ca trên năm, có thể tiết kiệm được khoảng 25% chi
phí với PACS so với phim” (Huang 2004)[1]
.
Hệ thống PACS cho phép FirstHealth cắt giảm ngân sách cho phim hơn
37%, từ khoảng $80,000 xuống $50,000, giám đốc hình ảnh của FirstHealth -
Mike McCarty đã phát biểu trên computerworld[2]
.
III.11- Ứng dụng của PACS trong bệnh viện:
- Kết nối trong toàn bệnh viện: Có thể thực hiện hội chẩn, tư vấn,
nghiên cứu từ xa thông qua hệ thống mạng và truyền tải dữ liệu.
Hình III.6- Sự gắn kết các khoa/phòng trong bệnh viện thông qua PACS.
- Kết nối các bệnh viện với nhau: Thực hiện hội chẩn, tư vấn giữa tuyến
dưới và tuyến trên hoặc với các chuyên gia.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 23 --
Hình III.7- Sự gắn kết các bệnh viện thông qua PACS.
- Xem ảnh, video y khoa có độ phân giải cao thay cho bảng phim:
Hình III.8- Xem dữ liệu y khoa đa phương tiện.
- Hỗ trợ, tư vấn, nghiên cứu:
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 24 --
Hình III.9- Hỗ trợ mổ trực tuyến.
- Hội chẩn giữa các khoa/phòng trong bệnh viện hoặc giữa các chuyên
gia ở các bệnh viện khác nhau:
Hình III.10- Hội chẩn quan ảnh y khoa.
III.12- Đánh giá hệ thống:
1. Chuyên môn:
- Ưu điểm:
Tiện lợi, đáp ứng được quy trình nghiệp vụ.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 25 --
Các chức năng đáp ứng nhu cầu cần thiết liên quan đến chẩn đoán
hình ảnh.
Giao điện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng.
Chất lượng ảnh và video đáp ứng được nhu cầu chẩn đoán và hội
chẩn.
Tốc độ truyền dữ liệu đáp ứng yêu cầu.
- Nhược điểm:
Video ca mổ vẫn còn hiện tượng nhiễu.
Âm thanh trong chương trình hội chẩn vẫn còn bị dội nếu dùng
mic và loa ngoài.
Màn hình xem ảnh nhỏ, cần độ phân giải cao.
Vẫn phải in phim để thanh toán BHYT.
2. Kĩ thuật:
- Ưu điểm:
Đã kết nối với hệ thống HIS đang triển khai, đồng bộ thông tin
bệnh nhân giữa hai hệ thống.
Hệ thống hoạt động ổn định.
Truy xuất dữ liệu nhanh.
Sử dụng các chuẩn DICOM, HL7.
- Nhược điểm:
Hệ điều hành máy chủ bằng Linux: khó sử dụng, khó vận hành.
Sử dụng một máy thu nhận ảnh: nếu máy bị sự cố, không có máy
thay thế.
Chưa có hệ thống tự động backup dữ liệu định kì.
Không có hệ thống giám sát và cảnh báo sự cố.
Dung lượng lưu trữ thấp.
III.13- Kiến nghị:
- Sử dụng hai server: máy chủ lưu trữ và máy chủ ứng dụng để tăng tốc
độ.
- Nâng cấp đường truyền mạng lên GB để tăng tốc độ truyền video.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 26 --
- Sử dụng cáp chống nhiễu tại phòng mổ và tách xa hệ thống điện để
tránh nhiễu video.
- Sử dụng bộ lọc âm thanh tại phòng họp khi hội chẩn và truyền video ca
mổ.
- Sử dụng màn hình lớn để xem ảnh.
- Xây dựng hệ thống giám sát, phân tích và tự động cảnh báo lỗi.
- Tăng khả năng lưu trữ: 5TB (lưu trữ trong 5 năm)
- Xây dựng hệ thống backup tự động định kỳ. Sử dụng công nghệ lưu trữ
RAID 5.
- Kết nối với chương trình BHYT.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 27 --
IV- TỔNG QUAN HỆ THỐNG RIS
IV.1- Khái niệm:
RIS: Radiology Informatic System: hệ thống quản lý thông tin X quang.
Trước đây người ta đặt riêng thuật ngữ RIS là vì phòng x quang cho hình ảnh y
khoa, khác với phòng xét nghiệm chỉ cho kết quả là những số liệu. Ngày nay khoa
chẩn đoán hình ảnh phát triển, không chỉ có X-quang mà có luôn cả CT-Scanner,
MRI, PET, SPECT và thậm chí là máy móc lai tạo giữa các loại máy đó. RIS cũng
là một kho lưu trữ dữ liệu và các báo cáo của bệnh nhân, góp phần vào hồ sơ điện
tử bệnh nhân. RIS có chức năng quản lý danh sách bệnh nhân, phòng khám, số
liệu kết quả chụp chiếu và chẩn đoán, thao tác với bệnh án, lưu trữ hình ảnh...
Thông tin dữ liệu của RIS gồm dạng Text và dạng ảnh theo tiêu chuẩn DICOM.
RIS hỗ trợ một loạt các yêu cầu chức năng chồng chéo với chức năng cung
cấp bởi hệ thống thông tin bệnh viện và PACS.
IV.2- Chức năng:
IV.2.1- Kiểm soát truy cập người dùng và sự đồng ý của bệnh
RIS phải hỗ trợ người dùng đăng nhập cá nhân với mật khẩu xác thực. Vai
trò điều khiển truy cập dựa trên (RBAC) cần được thực hiện để hạn chế truy cập
vào các chức năng hệ thống dựa trên sự phân quyền nhóm người sử dụng (như các
quản trị viên hệ thống, bác sĩ X-quang, chụp X-quang, đánh máy).
Trong một trường hợp RIS được chia sẻ qua nhiều hơn một tổ chức, hệ
thống sẽ ghi lại sự đồng ý của bệnh nhân hoặc bất đồng chính kiến để chia sẻ dữ
liệu, và hạn chế quyền truy cập cho phù hợp. Trong trường hợp chức năng này
không tồn tại, hướng dẫn hiện nay là dữ liệu có thể được chia sẻ trên một mô hình
thông báo chấp thuận ngụ ý, cung cấp các thỏa thuận chia sẻ dữ liệu được đưa ra
giữa các tổ chức phù hợp với chính sách quản trị thông tin địa phương và quốc gia.
Vệc đánh dấu từng hồ sơ bệnh nhân nên được giữ bí mật, và hạn chế quyền truy
cập cho các nhóm người dùng cụ thể. Trong NHS CRS, kế hoạch truy cập hồ sơ
bệnh nhân sẽ được kiểm soát thông qua một dịch vụ mối quan hệ quốc gia hợp
pháp (LRS).
Hệ thống nên duy trì một lộ trình kiểm toán của tất cả các người dùng truy
cập và sửa đổi các dữ liệu bệnh nhân.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 28 --
IV.2.2- Đặt chỗ và lập lịch
Bác sĩ lâm sàng có thể làm cho một yêu cầu hình ảnh dịch vụ bao gồm
nhiều hơn một thủ tục X quang (chẳng hạn như X-quang ngực và bụng X-ray). Nó
cũng nên có thể đặt và lịch trình các thủ tục yêu cầu riêng biệt nếu có yêu cầu.
Một thủ tục đơn yêu cầu có thể yêu cầu các bước thủ tục theo lịch trình
khác nhau để hỗ trợ công việc chụp X-quang. RIS nên hỗ trợ các bước thủ tục cả
hình ảnh và không hình ảnh.
Hệ thống cung cấp chức năng nhật ký cho mỗi bước thủ tục theo lịch trình
và cho phép người dùng có thẩm quyền để ngăn chặn khi dịch vụ không có sẵn (ví
dụ như do ngày nghỉ nhân viên hoặc bảo trì thiết bị).
IV.2.3- Chi tiết xét nghiệm
RIS phải có khả năng ghi lại tất cả các thông tin liên quan đến thủ tục cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu pháp lý của bức xạ Ionising (Medical Exposures)
Quy định (IR [ME] R), và các yêu cầu kinh doanh của sự tin tưởng 1 và X-quang
bộ phận.
Một số thông tin liên quan đến thủ tục được phổ biến cho tất cả các phòng
ban X quang, bao gồm:
• Hành chính chi tiết (ví dụ, thi thể loại: NHS, PP, vv)
• Người có liên quan đến thủ tục và vai trò của
• Chụp ảnh phóng xạ kiểm tra các chi tiết (liều, kỹ thuật ...)
• Contrast và dược phẩm khác khi dùng
• Thiết bị được sử dụng trong thủ tục
• Phương thức thông tin cụ thể các lĩnh vực
• Miễn phí văn bản kiểm tra ghi chú.
IV.2.4- Việc báo cáo và mã hóa báo cáo
RIS nên hỗ trợ tất cả các khía cạnh của công việc báo cáo từ các thế hệ báo
cáo danh sách công việc thông qua chính tả, xác minh, xử lý văn bản báo cáo, và
phát hành. Nó cũng phải hỗ trợ các quá trình tương tự cho phép bất kỳ báo cáo tiếp
theo cùng một thủ tục được thêm vào như là một phụ lục báo cáo ban đầu. Nó nên
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 29 --
có thể thêm phụ lục nhiều tuần tự và phụ lục mỗi nên được do bác sĩ chẩn đoán
hình ảnh chịu trách nhiệm cho thêm phụ lục đó.
RIS phải được tích hợp với một động cơ bắt lỗi kỹ thuật số và phần mềm
nhận dạng giọng nói để cho phép sao chép các báo cáo được thực hiện tại một máy
trạm báo cáo vào bộ xử lý từ, và phát lại của một báo cáo quyết định tại tất cả các
máy trạm RIS.Ghi âm bắt lỗi kỹ thuật số nên được giữ lại ít nhất là cho đến khi
báo cáo đã được ban hành.
Nên có thể thiết lập macro báo cáo người dùng cụ thể trong các RIS hoặc
trong hệ thống nhận dạng giọng nói tích hợp RIS.
IV.2.5- Phim và theo dõi ảnh
Một hệ thống theo dõi phim hiệu quả sẽ tiết kiệm thời gian trong việc tìm
kiếm cho các gói tin phim X-quang và hình ảnh và kỹ thuật số cưng lưu trữ (ví dụ,
từ quang đĩa).
Trong một môi trường kỹ thuật số, tất cả các hình ảnh cần được theo dõi và
phân phối thông qua PACS, cung cấp với một dấu vết kiểm toán đầy đủ. Bất cứ
khi nào hình ảnh kỹ thuật số được chuyển giao giữa các hệ thống và các tổ chức
thông qua teleradiology, thì vẫn còn yêu cầu theo dõi các chuyển động của những
hình ảnh này cho các mục đích quản trị thông tin.
IV.2.6- Thanh toán
Radiology yêu cầu thanh toán trong NHS có truyền thống là tương đối đơn
giản và có thể được thỏa mãn bằng cách sản xuất các báo cáo quản lý hoạt động
của khối lượng công việc dựa trên số lượng các thủ tục thực hiện, ánh xạ tới một
mã số thanh toán (ví dụ, NHS chi phí dẫn sử dụng).
RIS có thể hỗ trợ các cơ chế thanh toán phức tạp hơn bằng cách sản xuất
các báo cáo quản lý dựa trên các hoạt động được thực hiện liên quan đến một thủ
tục X quang duy nhất (ví dụ, hoàn thành báo cáo, mua lại và các bước thủ tục tiềm
năng khác dự kiến).
Trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe tin tích hợp, RIS có thể hỗ trợ thanh
toán thời gian thực bằng cách đăng phí cho một hệ thống thanh toán doanh nghiệp
trên các hoạt động quy định liên quan đến một thủ tục X quang (ví dụ, phí hồ sơ
đăng IHE).
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 30 --
V- VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG TELEMEDICINE
V.1- Telemedicine là gì?
Năm 1970, lần đầu tiên khái niệm Telemedicine được dùng nhằm mô tả
việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho các bệnh nhân từ xa thông qua việc
sử dụng công nghệ thông tin. Bao gồm cả chẩn đoán, điều trị, cung cấp thuốc men,
tư vấn, dự phòng và phục hồi, bảo hiểm y tế, giảng dạy, nghiên cứu...
Hình V.1- Mô hình Hệ thống Telemedicine
Y tế từ xa - trong những trường hợp khẩn cấp đối với các bệnh nhân có
bệnh nguy hiểm cần theo dõi như cao huyết áp, bệnh tim mạch, tai biến mạch máu
não, tiểu đường... cần có một sự giám sát và xử lý tức thời thì telemedicine có thể
giúp ích. Các thiết bị đo điện tim tự động sẽ chuyển thông số qua đường điện thoại
đến trung tâm xử lý. Cần có chuyên viên đọc tín hiệu giám sát thường xuyên để
đánh giá tình trạng và báo động xử lý.
Một số người quan tâm đến hội thảo, hội chẩn từ xa và gọi đó là
telemedicine.
Theo thống kê của bệnh viện Việt-Đức: “Mỗi năm có khoảng trên 1.000 ca
chuyển đến viện là tử vong. Có nhiều trường hợp nếu được xử lý cấp cứu ban đầu
tốt và kịp thời thì có thể cứu sống được. Trong khi đó, bệnh viện địa phương rất
thiếu trang thiết bị và trình độ bác sĩ thì còn hạn chế, không được cập nhật thường
xuyên". Vì vậy, cần phải làm cách nào đó để các thầy thuốc ở Trung ương, trường
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 31 --
đại học có thể hỗ trợ cũng như tư vấn từ xa đối với y tế cơ sở. Hệ thống tư vấn
phẫu thuật trực tuyến là một giải pháp lý tưởng.
Để chẩn đoán cho một bệnh nhân, bác sĩ cần thông tin về bệnh sử, các kết
quả xét nghiệm (xét nghiệm huyết học, sinh hoá, vi sinh, tế bào ...), thông tin về
chẩn đoán chức năng (điện tim ECG, điện não EEG, hô hấp, ...), thông tin về hình
ảnh (X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp - CT scanner, cộng hưởng từ - MRI, ...).
V.2- Những lợi ích của Telemedicine
Hãy tưởng tượng, một bác sĩ đang ngồi trong phòng làm việc của mình
khám cho một bệnh nhân từ xa, chỉ cần một cái nhấp chuột là có thể nhận đầy đủ
các thông tin về bệnh nhân, đó chính là khả năng mà Telemedicine mang lại.
Việc kết nối mạng các trung tâm y tế, bệnh viện giúp tăng cường khả năng
khai thác tài nguyên chung trong lĩnh vực y tế: thiết bị, chuyên gia, dữ liệu, … Từ
đó hình thành khả năng chẩn đoán hình ảnh từ xa (Teleradiology), tư vấn từ xa
(Teleconsulting), hội chẩn từ xa (Telediagnostics, video-conferencing), ... Những
dịch vụ mở rộng trên nền tảng đó cho phép khi có nhu cầu bệnh nhân có thể được
chăm sóc bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào.
Hình V.2- Telemedicine – lợi ích
Ưu việt của Telemedicine là chuyển tải thông tin nhanh, vì thế hỗ trợ điều
trị bằng phương pháp mới nhất tại tuyến y tế cơ sở. Bệnh nhân có thể sử dụng
Telemedicine để được tư vấn của các chuyên gia đầu ngành và có thể giữ liên hệ
thường xuyên với trung tâm y tế, bệnh viện thông qua thiết bị công nghệ thông tin
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 32 --
(như điện thoại cầm tay, máy tính bảng, máy tính cá nhân …).
Hiện nay, nền y tế nhiều quốc gia đã đưa vào triển khai chương trình
Telemedicine bao gồm các dịch vụ chẩn đoán và điều trị bệnh từ xa với sự hỗ trợ
của các công nghệ truyền thông tối tân. Nga đang là một trong những nước đi đầu
trong việc triển khai rộng khắp và toàn diện nhất chương trình này. Ngay từ năm
1991, chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng Nga đã áp dụng phổ biến
việc hội chẩn từ xa thông qua điện đàm. Điều này cho phép bất cứ một bác sĩ
tuyến cơ sở, dù ở khu vực xa xôi hẻo lánh đến mấy, cũng có thể liên lạc tức thời
với các chuyên gia y tế đầu ngành không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn
có thể tham vấn các chuyên gia nổi tiếng ở nhiều lĩnh vực trên toàn thế giới. Ở
Nga, cuối thời Xô-viết, người ta đã lắp đặt một khối lượng lớn sợi quang trong hệ
thống cáp quang thông tin liên lạc mà chưa được sử dụng hết công suất. Hệ thống
thông tin liên lạc qua vệ tinh cũng còn dư thừa vô số đường truyền. Và chúng đã
được tận dụng cho chương trình Telemedicine.
Sự tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông ngày nay cho phép truyền
tức khắc những thông tin không chỉ ở dạng lời nói, văn bản hoặc hình ảnh “chết”
mà còn cả các những hình ảnh động như hình ảnh X-quang động, hình ảnh siêu
âm, điện tâm đồ, não đồ, hình ảnh nội soi,… Chức năng hội nghị của công nghệ
truyền thông cũng cho phép các bác sĩ cùng các giáo sư, chuyên gia… tiến hành
hội chẩn đa phương với số người tham gia không hạn chế. Y tế từ xa đã được áp
dụng ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Đức... và bắt đầu có mặt ở các
nước đang phát triển, một số nước, lãnh thổ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương
đã triển khai Telemedicine như Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan,...
Và sắp tới đây, tại Việt Nam, hình ảnh một bác sĩ tại Houston (Mỹ) ngồi
trước màn hình vi tính, chẩn đoán rồi đưa ra phương pháp điều trị cho một bệnh
nhân Việt Nam; một chuyên gia y tế đầu ngành ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh chẩn
đoán và hướng dẫn điều trị cho một bệnh nhân ở vùng sâu, vùng cao. Khám chữa
bệnh từ xa hiện vẫn còn đang ở mức thử nghiệm giữa một vài đơn vị y tế với tổ
chức quốc tế hoặc ở vài bệnh viện lớn; dự án trọng điểm Telemedicine của Nhà
nước (Quyết định 56/2007/QĐ-TTg) vẫn đang ở mức độ xây dựng dự án. Do chưa
có văn bản pháp lý hướng dẫn tổ chức hoạt động này cùng với mức chi phí đường
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 33 --
truyền hiện còn quá cao nên rất hạn chế. Năm 2008 nước ta đã có vệ tinh
VINASAT-1, hy vọng dịch vụ khám chữa bệnh từ xa sẽ được ứng dụng rộng rãi
trong ngành trong thời gian tới. Cùng với Bộ Thông tin truyền thông , Bộ Y tế
tham gia dự án Internet cộng đồng với nhiệm vụ nội dung chính thức về y tế cho
nhân dân bằng nguồn vốn ODA của Nhật bản, Tuy nhiên sau nhiều năm chuẩn bị
đến nay vẫn chưa được triển khai.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 34 --
VI- TÌNH TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG BỆNH
VIỆN:
Đang tồn tại rất nhiều hệ thống phần mềm khác nhau tại một bệnh viện:
Medisoft, phần mềm bảo hiểm y tế.... Việc kết nối và đồng bộ dữ liệu giữa các hệ
thống là rất khó.
Ví dụ Bệnh viện Bạch Mai đang có 9 hệ thống cho 9 đơn vị từ các nhà cung
cấp khác nhau và vẫn chưa kết nối các hệ thống này với nhau được.
Các hệ thống giữa các bệnh viện thực hiện theo các chuẩn khác nhau do
nhiều nhà sản xuất khác nhau và không kết nối, truyền thông hồ sơ bệnh án cho
nhau.
Các hệ thống vẫn chưa đủ độ tin cậy, thân thuộc và thông dụng, do đó đang
tồn tại song song hệ thống thông tin với hệ thống giấy.
Các hệ thống thông tin quản lý bệnh viện thực hiện in các biểu mẫu báo
cáo, dữ liệu ra giấy và lưu trữ.
Nhân đôi công việc.
Bộ y tế đang sử dụng khung đánh giá bốn mức để đánh giá thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin tại các bệnh viện:
Mức một: có trang bị máy tính, và có ứng dụng trong hoạt động quản lý.
Mức hai: có trang web thông tin bệnh viện, giới thiệu quy trình, quy định
khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Mức ba: có hệ thống thông quản lý bệnh viện.
Mức bốn: có khả năng giao tiếp với các hệ thống khác.
Hiện tại đa số các bệnh viện ở Việt Nam chỉ đạt mức hai. Bộ đang hướng
tới thiết lập các bệnh viện đạt mức ba.
Môn học: Hệ thống thông tin quản lý
Đề tài: Hệ thống thông tin trong bệnh viện.
-- 35 --
VII- THAM KHẢO:
[1]. PGS.TS Nguyễn Đức Thuận, ThS. Vũ Duy Hải, ThS. Trần Anh Vũ – HỆ
THỐNG THÔNG TIN Y TẾ - Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội – 2006.
[2]. Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Mai Anh, Hoàng Hải Nam – HỒ SƠ BỆNH
ÁN ĐIỆN TỬ - Nhà xuất bản Y Học – 2008.
top related