3.bao cao thuyet minh qh huong tra

196
ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đất đai còn là loại tài nguyên không tái tạo và thuộc loại tài nguyên có nguồn cung cố định. Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài của nước ta, đây là vấn đề liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đất đai chỉ thực sự phát huy vai trò vốn có của mình dưới sự quản lý chặt chẽ, thống nhất, phù hợp của Nhà nước. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH-10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”. Luật Đất đai năm 2003 đã quy định công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cân đối và điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, giữa các cấp tránh sự chồng chéo. Điều đó chứng tỏ vị trí, vai trò quan trọng của công tác này trong giai đoạn đổi mới và phát triển của thị xã Hương Trà hiện nay. Để sử dụng triệt để, hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá thì quy 1

Upload: anonymous-a28ep2

Post on 13-Jul-2016

17 views

Category:

Documents


7 download

DESCRIPTION

kjsdhfski

TRANSCRIPT

Page 1: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đất đai còn là loại tài nguyên không tái tạo và thuộc loại tài nguyên có nguồn cung cố định.

Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài của nước ta, đây là vấn đề liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đất đai chỉ thực sự phát huy vai trò vốn có của mình dưới sự quản lý chặt chẽ, thống nhất, phù hợp của Nhà nước.

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH-10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”.

Luật Đất đai năm 2003 đã quy định công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cân đối và điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, giữa các cấp tránh sự chồng chéo. Điều đó chứng tỏ vị trí, vai trò quan trọng của công tác này trong giai đoạn đổi mới và phát triển của thị xã Hương Trà hiện nay.

Để sử dụng triệt để, hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữ một vai trò rất quan trọng.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và đảm bảo cơ sở để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2020 trên địa bàn thị xã; Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà tiến hành lập “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015).”

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015 thị xã Hương Trà xây dựng trên cơ sở:

- Luật Đất đai;- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai năm 2003;

1

Page 2: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) cho 3 cấp tỉnh, huyện, xã;

- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

- Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Công văn số 42/HD-TNMT-QLĐĐ ngày 7 tháng 7 năm 2010 của Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Hướng dẫn công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp huyện, xã;

- Quyết định số 2560/QĐ-UBND ngày 10/12/2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế v/v phê duyệt đề cương lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 thị xã Hương Trà;

- Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/4/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp chuyên đề lần thứ nhất về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Công văn số 2623/UBND - ĐC ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020;

- Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xây dựng nông thôn mới;

- Quyết định số 2237/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt đề án xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương;

2

Page 3: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hương Trà (nay là thị xã Hương Trà) nhiệm kỳ 2010-2015;

- Quyết định số 2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch đất làm vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015;

- Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch khai thác cát sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày 29 tháng 05 năm 2012 của UBND Tỉnh về việc quy định các bến bãi tập kết cát sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2013 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển thông trạm thu phát sóng di động đến năm 2020;

- Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2013 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phân vùng sử dụng đất các bãi tắm, điểm vui chơi giải trí cộng đồng bền vững vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025;

- Quyết định số 20/2013 QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2013 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch thiết chế văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch mạng lưới xăng dầu của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;

- Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2013 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch giai đoạn 2013-2030;

- Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2013 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống thu gom chất thải rắn của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 38/2013 QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015 định hướng đến năm 2020;

3

Page 4: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và các xã, phường trên địa bàn thị xã đến năm 2020.

* Phương pháp thực hiện:

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu 2011 – 2015 thị xã được xây dựng theo trình tự từ trên xuống và từ dưới lên; vừa dựa trên nhu cầu chung của tỉnh về sử dụng đất vừa dựa trên đề xuất về sử dụng đất của các ban ngành và các xã, phường; đặt thị xã Hương Trà trong bối cảnh chung của tỉnh và cả nước để dự báo biến động về quỹ đất gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế, dân số và nhu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2020.

- Phân tích hiện trạng sử dụng đất của thị xã tại thời điểm 2005, 2010, quá trình sử dụng đất trong thời kỳ 2005 – 2010, từ đó xác định xu hướng biến động sử dụng đất và khả năng thực hiện chuyển đổi quỹ đất đối với một số loại đất cần quan tâm như đất lúa, đất rừng, đất giao thông, đất phục vụ phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ,…

- Phân tích nhu cầu sử dụng đất theo các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, các dự án của tỉnh, thị xã từ đó tổng hợp chỉ tiêu phát triển của từng ngành, yêu cầu bảo vệ môi trường, dự báo dân số và nhu cầu về quỹ đất cần phải bố trí.

- Bố trí quỹ đất đối với từng loại đất để thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững của từng ngành phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, khả năng thực hiện chuyển đổi quỹ đất…

4

Page 5: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

PHẦN THỨ NHẤT

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lýThị xã Hương Trà nằm trong tuyến hành lang Huế - Đông Hà, có tọa độ

địa lý 16016'30'' đến 16036'30'' vĩ độ Bắc và từ 107036'30'' đến 107004'45'' kinh độ Đông. Trung tâm hành chính - kinh tế - văn hóa của thị xã là phường Tứ Hạ, cách thành phố Huế 17 km về phía Bắc. Thị xã Hương Trà có hai con sông lớn nhất tỉnh bao quanh là sông Hương và sông Bồ, do ở vào vị trí trung độ của tỉnh nên Hương Trà tiếp giáp với phần lớn các huyện, thành phố trong tỉnh.

- Phía Bắc giáp huyện Quảng Điền và Biển Đông.

- Phía Tây giáp huyện Phong Điền.

- Phía Đông giáp thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang.

- Phía Nam giáp huyện A Lưới.

Trên địa bàn thị xã có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua với chiều dài 12 km, tuyến đường phía Tây thành phố Huế chạy qua 19 km, có quốc lộ 49A nối thành phố Huế với huyện miền núi A Lưới qua địa bàn 42 km, quốc lộ 49B qua xã vùng biển Hải Dương 7 km.

Hương Trà là thị xã có vị trí khá thuận lợi: tiếp giáp với thành phố Huế, nằm sát các trục giao thông quan trọng, địa hình đa dạng có điều kiện cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, là hậu cứ quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng, đồng thời là cửa ngõ đi ra biển Đông.

1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình thị xã Hương Trà thấp dần từ Tây sang Đông, tạo thành 3 vùng tương đối rõ rệt:

- Vùng đồi núi: có tổng diện tích 316,28 km2, chiếm 60,7 % so với tổng diện tích toàn thị xã, địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh.

- Vùng đồng bằng: có tổng diện tích 178,64 km2, chiếm 34,3% so với tổng diện tích toàn thị xã có địa hình tương đối bằng phẳng.

- Vùng đầm phá và ven biển: có tổng diện tích 25,96 km2, chiếm 5% so với tổng diện tích toàn thị xã.

5

Page 6: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

1.1.3. Điều kiện khí hậu

Hương Trà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhưng thuộc loại khắc nghiệt với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 có gió Tây Nam khô nóng; mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Lượng mưa phân bố không đều trong năm và thường gây ra lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng xấu đến sản xuất và sinh hoạt.

Nắng: tổng số giờ nắng của Hương Trà trên dưới 2.000 giờ/năm, xấp xỉ như trung bình của cả nước (2.115 giờ/năm). Tuy vậy, số giờ nắng phân bố không đều, cao nhất vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm (250 - 280 giờ/tháng), thấp nhất vào tháng 7 hàng năm (45 giờ/năm). Biên độ dao động giữa các tháng vào khoảng 234 giờ, vì vậy để đảm bảo năng suất cây trồng cao cần tuân thủ lịch thời vụ gieo trồng một cách chặt chẽ.

Nhiệt độ: trung bình hàng năm là 25,3ºC. Biên độ nhiệt dao động khá lớn. Nhiệt độ cao nhất là 41,8ºC, nhiệt độ thấp nhất là 10,5ºC. Nhiệt độ trung bình của các tháng mùa đông là 23,4ºC, mùa hạ là 28,5ºC, nhưng nhiệt độ tăng lên rõ rệt vào thời kỳ gió Tây Nam. Tổng tích nhiệt lớn, trung bình năm là 1.952ºC, đủ ánh sáng cho cây trồng phát triển quanh năm. Chế độ nhiệt có những đặc điểm: nhiệt độ khá cao và biến động lớn về mùa Đông giúp các loại cây trồng có khả năng hoàn thành nhiều vòng sinh trưởng trong năm; số ngày rét đậm, rét hại về mùa đông không nhiều, nhưng thời tiết âm u kèm theo nhiệt độ thấp kéo dài làm cho cây lúa Đông Xuân dễ bị mất mùa; đàn gia súc bị rét vào mùa đông và nóng vào mùa hè.

Mưa: tổng lượng mưa bình quân hàng năm khá lớn 2.995,5 mm, nhưng phân bố không đều. Từ tháng 9 đến tháng 11, lượng mưa chiếm từ 70 - 75% lượng mưa cả năm, nên thường xảy ra lũ lụt; ngược lại về mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 lượng mưa ít nên thường xảy ra hạn hán.

Độ ẩm tương đối, bình quân là 84,5%. Độ ẩm thấp tuyệt đối là 15%. Mùa đông là thời kỳ mưa nhiều nhất và độ ẩm cao nhất.

Chế độ gió: diễn biến theo mùa, từ tháng 4 đến tháng 8 có gió Tây Nam khô nóng xuất hiện, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có gió Đông Bắc ẩm lạnh. Trong đó tháng 1 là thời kỳ gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh nhất. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Tần suất bão trung bình là 0,4 trận/năm, thấp hơn so với trung bình cả nước là 2,5 - 3 trận/năm.

Với thời tiết, khí hậu nêu trên, Hương Trà có điều kiện tương đối thuận lợi cho phát triển đa dạng nông lâm nghiệp nhiệt đới có hiệu quả, đặc biệt là cây ăn quả và cây công nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều, thường gây lụt lội và hạn hán, nên cần thiết phải có các giải pháp tích cực về chọn giống cây trồng và thủy lợi nhằm đảm bảo mùa vụ và tưới tiêu chủ động.

6

Page 7: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

1.1.4. Thủy văn

Hai con sông lớn chảy qua thị xã là sông Bồ và sông Hương. Lượng nước của hai con sông này phân bố không đều. Về mùa khô, từ tháng 3 đến tháng 8 mực nước thấp và lưu lượng nhỏ nên nước mặn dễ xâm nhập sâu về thượng lưu. Về mùa mưa, nước hai con sông dâng cao, lưu lượng dòng chảy lớn, nhưng hiện nay chưa có đủ các công trình thủy nông giữ nước, nên thường gây ra lũ lụt. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống nhân dân, cần tăng cường xây dựng các phương án cảnh báo lũ lụt.

Sông Bồ bắt nguồn từ khe Quao và Rào Trăng dài 25km, chiều rộng trung bình 250m, diện tích lưu vực 680 km2. Về mùa lũ, nước thường dâng cao từ 3 - 5m, lưu lượng dòng chảy trung bình 4.000m3/s, lưu lượng kiệt là 5m3/s.

Sông Hương chảy qua địa phận thị xã 20 km, có lưu lượng kiệt là 12 - 15 m3/s. Về mùa lũ, nước dâng cao 4 - 5m, lưu lượng dòng chảy trung bình 6.000 m3/s.

Như vậy, nguồn nước mặt của thị xã khá dồi dào, thuận lợi cho phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất. Ngoài nước mặt, nước ngầm trên địa bàn thị xã khá phong phú.

1.2. Các nguồn tài nguyên

1.2.1. Tài nguyên đất

Được hình thành với nguồn gốc khác nhau, phân loại đất khá đa dạng, phân bố trên nhiều loại địa hình nên khả năng khai thác đa dạng, phong phú.

Trong tổng số 51.853,40 ha đất tự nhiên có các loại đất chính như sau:

a. Đất phù sa: được hình thành do sự bồi tụ của các sông. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ, thịt trung bình và được phân bố ở những khu vực bằng phẳng có độ dốc cấp I, cấp II (từ 00 – 80). Đây là loại đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây lương thực, thực phẩm.

Diện tích đất này tập trung chủ yếu ven các sông ở xã Hương Thọ, Hương Hồ, Hương Vân, Hương Phong, Hương Vinh, Hương Toàn và Hương Xuân. Trên các loại đất phù sa, các chỉ tiêu về tính chất hóa học đất trong những năm gần đây đều thay đổi theo chiều hướng không có lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là độ pH đất. Việc thay đổi độ chua theo hướng tăng dần theo các năm là hậu quả của việc sử dụng các loại phân đạm với liều lượng lớn, nhất là không cân đối với lân và xem nhẹ vai trò của phân hữu cơ. Cùng với pH đất, các chỉ tiêu về độ phì cũng giảm nên làm giảm khả năng canh tác của đất và sự phục hồi độ phì đất là điều không thể thực hiện trong thời gian ngắn.

7

Page 8: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

b. Đất đỏ vàng trên đá sét: được phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá macma bazơ và trung tính, đá cát... phân bố ở địa hình tương đối cao đến bằng thoải lượn sóng. Đất có thành phần cơ giới nặng đến trung bình, hàm lượng dinh dưỡng trung bình thấp, tầng đất từ trung bình đến dày, thoát nước tốt. Nhóm đất này rất thích hợp cho việc trồng cây ăn quả, nông lâm kết hợp (cao su, hồ tiêu, mía, thông...). Phân bố ở xã Bình Điền, Hương Thọ, Bình Thành, Hương Hồ và Hương Vân.

c. Đất vàng nhạt trên đá cát: được phát triển trên nhiều đá mẹ khác nhau như: granit, macma axit, trầm tích và đá biến chất... Đá phong hóa yếu, có nhiều mảnh vụ nguyên sinh, trên cùng là lớp thảm mục hoặc mùn thô than bùn. Tỷ lệ mùn cao nhưng phân giải chậm, hàm lượng lân và kali nghèo. Nhìn chung đây là nhóm đất tốt, có khả năng trồng được cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày như lạc, mía, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả. Diện tích đất này hầu hết tập trung ở Bình Điền.

d. Đất nâu vàng trên sản phẩm dốc tụ: được phân bố ở xã Hương Thọ, Bình Thành và Bình Điền, là sản phẩm dốc tụ của quá trình rửa trôi, xói mòn. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, hàm lượng dinh dưỡng khá, độ dày tầng đất trên 70 cm. Diện tích đất này rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trồng lúa năng suất cao.

e. Đất nâu vàng trên phù sa cổ: đất này có tầng dày canh tác lớn trên 50cm, thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng. Loại đất này có màu nâu vàng, cấp hạt không đồng nhất; địa hình có dạng lượn sóng và bát úp, tầng đất khô; hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình đến khá, mực nước ngầm nong... Trên nhóm đất này có thể trồng được nhiều loại cây như cây ăn quả, cây lương thực, cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Diện tích đất này phân bố ở xã Hương Vân, Hương Bình, Bình Thành, Bình Điền.

f. Đất đỏ vàng trên đá granit: tập trung chủ yếu ở xã Bình Điền, Hồng Tiến, Hương Bình và Bình Thành. Được phân bố trên địa hình khá dốc nên quá trình phong hóa yếu, đá mẹ chủ yếu là đá granit. Đất này có tầng đất khá dày, thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất từ trung bình đến khá, thích hợp với các loại cây trồng như: dứa, chè, cao su, cà phê... Tuy nhiên trên loại đất này cần phải áp dụng triệt để các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất để phát triển sản xuất đảm bảo hiệu quả lâu dài.

g. Đất biến đổi do trồng lúa: đây là loại đất phù sa rất thích hợp cho trồng lúa, có tầng đất khá dày từ 50 – 100 cm và độ dốc dưới 30, đất đai tương đối màu mỡ, thành phần cơ giới đại bộ phận là thịt nhẹ, thịt trung bình và cát pha hàng năm được bồi đắp phù sa bởi sông Bồ và sông Hương. Đất này tập trung phần

8

Page 9: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

lớn ở vùng đồng bằng có điều kiện sản xuất lúa như Hương Vinh, Hương Toàn, Hương Xuân...

h. Đất bạc màu trơ sỏi đá: nhóm đất này khá tốt nhưng do nhiều nguyên nhân gây xói mòn mạnh nên trở thành trơ sỏi đá, mất khả năng sản xuất hoặc cho năng suất thấp. Đặc điểm là tầng đất mặt bị xói mòn, rửa trôi mạnh nên tầng đất này còn rất mỏng hoặc còn lại là trơ sỏi đá. Để khôi phục lại loại đất này cần một quá trình lâu dài và kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

i. Đất cát: tập trung ở Hải Dương, là đồi cát cao dài 7km, với một bên bờ biển và một bên là phá Tam Giang. Thổ nhưỡng ở đây là cát xám và cát xám vàng.

Đất cát ven biển có độ chua rất cao, nếu không có biện pháp cải tạo hợp lý thì khó có thể đạt được năng suất cao kể cả đối với các loại cây ít đòi hỏi dinh dưỡng như sắn. Hệ thống cây trồng và cơ cấu mùa vụ ở đất cát xám phong phú hơn đất cát biển, do đó lượng hữu cơ trả lại cho đất cũng khá hơn. Tuy nhiên hàm lượng mùn cũng chỉ ở mức nghèo và rất cần bổ sung một lượng lớn chất hữu cơ để duy trì độ phì phù hợp cho sự sinh trưởng của cây trồng.

1.2.2. Tài nguyên nước

Sông Bồ bắt nguồn từ khe Quaoxin và Rào Căng dài 25km chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc diện tích lưu vực là 680km2. Sông Hương đi qua địa bàn thị xã dài khoảng 20 km. Ao hồ, bầu có diện tích rất lớn phân bố rải rác và khả năng chứa nước ít nhưng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Phá Tam Giang có mặt nước lợ khoảng 700 ha trong đó có khả năng nuôi trồng thủy sản phong phú. Nguồn nước mặt, nước ngầm và nước mưa trên địa bàn thị xã rất phong phú, trữ lượng nước rất lớn luôn cung cấp đủ nước tưới cho đồng ruộng, nước sinh hoạt và công nghiệp. Đối với vùng đồi núi khả năng ruộng nước hạn chế, phân bố rải rác theo các hợp thủy ven khe suối nên không có vùng tưới tập trung. Bên cạnh đó lượng nước mặt thay đổi rất lớn theo mùa nên cũng gây trở ngại lớn cho sản xuất.

1.2.3. Tài nguyên rừng

Thảm thực vật rừng của thị xã rất phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại quý hiếm. Tổng diện tích có rừng trên địa bàn thị xã là: 29.953,61 ha, chiếm 57,77 % diện tích đất tự nhiên (theo số liệu thống kê năm 2012); trong đó chủ yếu là đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ. Rừng có các loại gỗ quý như lim, sến, mây, song...và các loại động vật rừng: nai, khỉ...Tuy nhiên trong những năm gần đây rừng bị tàn phá mạnh do khai thác nhiều, phá rừng làm nương rẫy chưa được quản lý chặt chẽ. Tỷ lệ che phủ của rừng thấp, trữ lượng cây rừng chủ yếu tập trung ở núi cao, khả năng giữ nước đầu nguồn thấp.

9

Page 10: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

1.2.4. Tài nguyên biển và đầm phá

Hải Dương và Hương Phong là 2 xã ven biển, có 7km bờ biển tạo thành ngư trường biển rộng lớn khoảng 2.592,8 km2 đất có mặt nước biển và trên 700 ha mặt nước đầm phá là môi trường tốt để phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

Nhờ có chế độ nhiệt, nước biển ấm áp thường xuyên nên có nhiều động vật phù du là nguồn thức ăn tốt cho tôm, cá... và có trên 500 loài cá, tôm, mực, nhuyễn thể... Bên cạnh đó, Hải Dương có bờ biển sạch đẹp có thể phát triển du lịch.

1.2.5. Tài nguyên khoáng sản

Theo tài liệu khảo sát sơ bộ, Hương Trà có các mỏ đá trữ lượng lớn: mỏ đá vôi Văn Xá, mỏ đá Granit đen xám ở vùng núi Hương Thọ, Bình Thành và Hương Vân. Ngoài ra còn các mỏ khoáng titan, cao lanh, cát, cuội sỏi... chất lượng tốt. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản.

1.2.6. Tài nguyên nhân văn

Trên địa bàn thị xã có nhiều dân tộc sinh sống nhưng chủ yếu là dân tộc Kinh và các dân tộc ít người như Pa Kô, Cờ Tu, Tà ôi, Vân Kiều sống ở khu vực phía tây của thị xã.

Một số dân tộc có những tập quán, trình độ sản xuất khác nhau, các dân tộc ít người có trình độ sản xuất còn hạn chế. Lao động nông nghiệp chủ yếu là sản xuất theo tập tục, thói quen kinh nghiệm và khả năng áp dụng biện pháp kỹ thuật còn hạn chế.

Hương Trà có trữ lượng tiềm năng văn hoá du lịch đầy triển vọng với bờ biển sạch đẹp, nhiều hồ, khe, suối, nhiều di tích như: lăng Gia Long, Minh Mạng, điện Hòn Chén, khu di tích địa đạo Khe Trái (Hương Vân), Cồn Ràng (khu mộ chum thuộc văn hóa Sa Huỳnh), nhiều lễ hội dân gian truyền thống có khả năng tạo ra cơ sở cho phát triển du lịch dịch vụ.

Phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo cũng là những thành tố góp phần làm phong phú nguồn tài nguyên nhân văn của thị xã Hương Trà; hiện có các tôn giáo chủ yếu như: đạo phật, đạo thiên chúa giáo, đạo tin lành.

Nhân dân Hương Trà cần cù, yêu lao động, không ngừng sáng tạo… nên đời sống ngày một khá hơn. Bước vào thế kỷ thứ 21 trong sự phát triển đi lên của đất nước, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, Hương Trà phấn đấu xứng đáng là lực lượng xung kích trên mọi mặt; kế thừa, phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh nhà.

10

Page 11: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

1.3. Thực trạng môi trường

Trải qua nhiều biến cố lịch sử đã hình thành một bộ phận dân cư, một số cơ sở sản xuất nằm ven sông; phần lớn nhà cửa được xây dựng từ lâu không có quy hoạch nên cấu trúc mang tính tạm bợ và chất thải đổ xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước, ngăn cản dòng chảy và làm mất mỹ quan.

Môi trường khu vực đầm phá Tam Giang đã có dấu hiệu ô nhiễm từ các phương tiện giao thông và việc đánh bắt thủy sản bằng phương tiện có tính chất hủy diệt đang tồn tại làm cho các loài sinh vật thủy sinh sống trong hệ đầm phá bị hủy diệt, cần phải quan tâm ngăn chặn nạn ô nhiễm môi trường nước. Các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản, sản xuất nông nghiệp như: đắp đê, chắn sáo, đắp đập, ngăn mặn, các công trình thủy lợi...ảnh hưởng đến lượng chứa, đến khả năng lưu thông, thoát nước làm tăng tốc độ bồi lấp ở cửa sông đầm phá. Bên cạnh đó nguồn nước thải sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp thải vào hệ thống sông suối, mang theo các chất độc hóa học (thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật), các chất hữu cơ làm nhiễm bẩn nguồn nước mặt.

Tình trạng đốt rừng làm nương rẫy làm tăng diện tích đất trống đồi núi trọc, làm khả năng giữ nước ở vùng thượng nguồn kém gây nên tình trạng: mùa hạ thường xảy ra hạn hán và mùa mưa gây ra xói mòn, rửa trôi, sạt lở, lũ lụt ở hạ lưu, làm mất rất nhiều diện tích đất canh tác. Vì vậy hướng xử lý cơ bản là đầu tư trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

Ở Tứ Hạ đã hình thành cụm công nghiệp tập trung, trong đó chủ yếu là ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Các chỉ số quan trắc và đo đạc từ nhiều nguồn khác nhau cho thấy tại đây chỉ số về bụi lơ lửng đã vượt quá mức cho phép từ 3 – 5 lần.

1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường

* Thuận lợi

Hương Trà là một thị xã nằm ở vị trí trung độ của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên địa bàn thị xã có tuyến đường quốc lộ 1A, 49B và đường sắt Bắc – Nam (có ga Văn Xá)... tạo điều kiện thuận lợi cho thị xã phát triển sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh giao lưu văn hóa – xã hội trong nước và quốc tế.

Đất đai của Hương Trà rất đa dạng với đầy đủ các loại hình: đồi núi, đồng bằng, đầm phá và biển; đây là điểm thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, đặc biệt là tiềm năng phát triển thủy sản, cây công nghiệp, cây ăn quả, ...

Ngoài ra còn có các nguồn tài nguyên đa dạng tạo khả năng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của thị xã, luôn đáp ứng nguồn nguyên vật liệu

11

Page 12: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản và ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – hải sản.

* Khó khăn

Hương Trà nằm trong dải đất miền Trung nên cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của khí hậu thời tiết khắc nghiệt, mùa hạ nắng hạn kéo dài kèm theo gió Tây Nam khô nóng, còn vào mùa mưa khí hậu lạnh, lượng mưa tập trung vào một số tháng gây ra lũ lụt, ngập úng làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, đời sống dân sinh. Ô nhiễm môi trường cảnh quan đang là vấn đề tồn tại trong nhiều năm nay, đặc biệt là ô nhiễm môi trường biển, ven bờ, đầm phá bởi các hoạt động khai thác thủy sản.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nền kinh tế của thị xã trong những năm qua nhìn chung có bước tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng Dịch vụ - Công nghiệp – Nông nghiệp trong GDP năm 2005 là 40,4% - 18,8% - 40,8%, năm 2010 là 41,5% - 35,5% - 23%. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 17,7%.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và giảm dần tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp. Dịch vụ có bước phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống của nhân dân. Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động dịch vụ trên địa bàn thị xã chú trọng tập trung đầu tư như: trung tâm thương mại ở Tứ Hạ, nâng cấp hệ thống chợ theo quy hoạch của tỉnh ở nhiều xã, thực hiện đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông ở trung tâm thị xã. Lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng có những bước phát triển đáng kể, duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Nông lâm ngư nghiệp phát triển theo hướng toàn diện, giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm ngư tăng bình quân hàng năm là 2,25%; thị xã đã chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, nhất là cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từng bước đẩy mạnh sản xuất các loại nông sản, hàng hóa theo nhu cầu thị trường và có giá trị kinh tế cao. Nuôi trồng thủy sản phát triển theo hướng đa dạng hóa đối tượng, phương thức nuôi và ứng dụng khoa học công nghệ.

Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản có chuyển biến, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, góp phần tạo động lực tăng trưởng nền kinh tế. Tích cực huy động nguồn vốn đầu tư phát triển thông qua đổi đất để đầu tư hạ tầng cơ sở và triển khai thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm. Hệ thống hạ tầng giao thông,

12

Page 13: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hoá không ngừng được tăng cường, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:

2.2.1. Khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ du lịch

Các hoạt động dịch vụ trên địa bàn thị xã tiếp tục tăng trưởng khá, nhất là dịch vụ thương mại. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2012 (theo giá cố định 2010) đạt 926 tỷ đồng, tăng 20,6% so năm 2011.

Hoạt động thương mại phát triển khá với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, phương thức hoạt động theo hướng văn minh, hiện đại. Kết cấu hạ tầng được tăng cường, hệ thống chợ nông thôn, mạng lưới kinh doanh xăng dầu, nhà hàng, cửa hàng, cửa hiệu, siêu thị được đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng khu du lịch sinh thái Về nguồn, dịch vụ du lịch tổng hợp ven biển Hải Dương, du lịch trên phá Tam Giang, khu rừng ngập mặn Rú Chá – Hương Phong.

Dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông phát triển mạnh, khối lượng vận chuyển tăng nhanh, số thuê bao điện thoại, internet vượt chỉ tiêu đề ra. Dịch vụ tài chính, tín dụng ngân hàng được mở rộng đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn để phục vụ sản xuất và giải quyết việc làm.

2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng trưởng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp năm 2012 đạt 1.124 tỷ đồng, tăng 23,2% so với năm trước.

Một số ngành và cơ sở công nghiệp mũi nhọn, có sản phẩm chủ lực như: xi măng, khai thác chế biến đá xây dựng, gạch tuy nen, chế biến gỗ, nhang, may mặc, gạch siêu nhẹ, giấy, khăn giấy cao cấp, bao bì nhựa...,... được chú trọng đầu tư tạo năng lực sản xuất mới, phát triển quy mô, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Khu công nghiệp Tứ Hạ, cụm công nghiệp Tứ Hạ, làng nghề Xước Dũ đang tiếp tục đầu tư hình thành và mở rộng. Đặc biệt đã đưa vào vận hành các công trình thuỷ điện Bình Điền.

2.2.3. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 2,25%/năm. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch tích cực theo hướng phát huy lợi thế từng vùng. Đã chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần quan trọng vào quá trình tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.

13

Page 14: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Trồng trọt: Các loại cây trồng tiếp tục được mùa, phát triển khá toàn diện. Năm 2012 tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm 10.475,3 ha đạt 100,05% kế hoạch. Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 6.290 ha, đạt 98,9% kế hoạch. Diện tích cây thực phẩm 1.110,1 ha, đạt 100,92% so kế hoạch. Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày 1.152,8 ha, đạt 101,12% so kế hoạch và chiếm 11% trong cơ cấu cây trồng, tăng 0,21% so năm 2011.

Một số cây trồng chủ yếu:

+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng cả năm 6.065 ha, đạt 98,77% kế hoạch, giảm 106,1 ha. Năng suất lúa bình quân đạt 55,94 tạ/ha, giảm 0,67 tạ/ha so năm trước. Sản lượng thóc 33.927 tấn đạt 98,69% kế hoạch.

+ Cây lạc: Diện tích gieo trồng cả năm 972,8 ha, trong đó vụ Đông Xuân gieo trồng 952,81 ha, đạt 102,45 % kế hoạch. Các giống lạc mới năng suất cao đưa vào gieo trồng chiếm trên 75,22% diện tích, do một số diện tích bị ảnh hưởng nên năng suất lạc chỉ đạt 23,57 tạ/ha, giảm 0,5 tạ/ha so năm trước.

+ Cây sắn: Gieo trồng 892,5 ha, đạt 115,58 % kế hoạch, trong đó sắn nguyên liệu công nghiệp 852,0 ha, đạt 113,60% kế hoạch.

- Cây cao su: năm 2012 trồng mới 111,0 ha nâng tổng diện tích cao su lên 2.304,0 ha, trong đó diện tích cho khai thác mủ 1.681,0 ha, sản lượng mủ tươi đạt trên 7.000 tấn.

- Chăn nuôi: năm 2012 tổng đàn trâu bò 3.910 con, giảm 690 con, đàn lợn 30.340 con, tăng 1.406 con và đàn gia cầm 205.800 con, tăng 2.800 con so cùng kỳ năm trước.

- Thủy sản: Tổng sản lượng khai thác đánh bắt năm 2012 ước thực hiện 1.564 tấn, đạt 104,2 % kế hoạch và tăng 139 tấn so với năm 2011. Trong đó khai thác biển 600 tấn, sông đầm 914 tấn. Tổng diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng 446,93 ha, đạt 106,2 % kế hoạch. Trong đó nuôi nước lợ 306,93 ha, nuôi nước ngọt 140 ha. Tổng số có 883 lồng nuôi cá, trong đó có 558 lồng nuôi cá nước lợ.

Những kết quả đạt được trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đã góp phần làm cho bộ mặt nông thôn khởi sắc. Một số địa phương đã khẳng định được thế mạnh vật nuôi và cây trồng với giá trị kinh tế cao.

2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Theo số liệu thống kê, dân số trung bình toàn thị xã năm 2012 là 113.366 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị xã năm 2012 là 1,39 %. Dân cư tập trung chủ yếu ở phường Tứ Hạ, các xã đồng bằng ven thành phố Huế, ven biển và ven các trục đường giao thông. Mật độ dân số bình quân toàn thị xã là 218,63 người/km2.

14

Page 15: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Hiện nay, lao động trên địa bàn thị xã có khoảng 61.856 người, chiếm 55,06% dân số của thị xã. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động lành nghề thấp và số lao động có trình độ đại học trở lên chỉ chiếm số ít. Như vậy có thể nói nguồn lực lao động của thị xã Hương Trà rất dồi dào song phần lớn là lao động phổ thông, năng suất lao động thấp. Trong tương lai cần làm tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động đồng thời đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.

2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

Tập trung đầu tư, chỉnh trang đô thị Tứ Hạ theo hướng văn minh, hiện đại. Kiến trúc và cảnh quan đô thị Tứ Hạ được chú trọng đầu tư phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều công trình kiến trúc, khu phố sạch đẹp. Chất lượng cuộc sống của nhân dân từng bước cải thiện thông qua sự đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và phát triển mạnh dịch vụ, công nghiệp. Công tác quản lý đô thị được tăng cường, chú trọng xây dựng nếp sống văn minh. Kết cấu hạ tầng đô thị như giao thông, cấp thoát nước, bưu chính, viễn thông, điện chiếu sáng, cây xanh, thu gom và xử lý chất thải rắn và các công trình phúc lợi công cộng... được đầu tư xây dựng.

Nhìn chung hình thái phân bố dân cư trên địa bàn thị xã theo thôn, dân cư chủ yếu tập trung hai bên các trục đường quốc lộ, liên xã, liên thôn. Dân cư sống tập trung ở vùng đồng bằng, vùng ven biển, đầm phá, còn ở vùng miền núi dân cư sinh sống thưa thớt hơn.

Trong những năm qua cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn đã được cải thiện và phát triển thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương, của tỉnh, huyện và từ đầu tư, đóng góp của nhân dân. Vùng các xã nông nghiệp đã tập trung xây dựng hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh, xây dựng trạm bơm và kiên cố hoá kênh mương, đê bao; thực hiện tốt các chương trình chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa; nhựa hoá tỉnh lộ, bêtông hoá cơ bản đường giao thông nông thôn, chương trình nước máy và nước sạch.

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Trong những năm qua, Hương Trà đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, xây mới, nâng cấp cải tạo nhiều công trình cấp điện, nước, thuỷ lợi, giao thông, bưu chính viễn thông, trường học, trạm y tế,... nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao nên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Do đó trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.

15

Page 16: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

2.5.1. Giao thông

Hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã phát triển khá đồng bộ và toàn diện. Hệ thống giao thông gồm các tuyến: quốc lộ, đường sắt, tỉnh lộ, huyện lộ đã tương đối đáp ứng được nhu cầu về giao thông vận tải của thị xã. Các tuyến giao thông nông thôn gồm: đường liên thôn liên xã, đường nội đồng từng bước được nhựa hóa, bê tông hóa. Hệ thống đường thuỷ gồm: sông Bồ, sông Hương, sông Khe Điêng, sông Hữu Trạch, sông Tả Trạch, sông Rao Lô, sông Khe Mây, sông Rao Lác, sông Ngọc Kê Trai, sông Cổ Bưu, sông Bạch Yến, sông Kim Đôi, phá Tam Giang đều được đầu tư và khai thác tốt.

* Hệ thống giao thông đường bộ:

Các tuyến giao thông đường bộ đã được kết nối thành mạng lưới giao thông liên hoàn, phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã Hương Trà.

Các tuyến quốc lộ:

Bao gồm: quốc lộ 1A, quốc lộ 49A, quốc lộ 49B. Tổng chiều dài đường quốc lộ đi qua thị xã là 59 km trong đó: đường quốc lộ 1A chạy qua thị xã dài 12km; quốc lộ 49A qua thị xã dài 22km; quốc lộ 49B đi qua xã Hải Dương dài 7km; đường tránh thành phố Huế đi qua thị xã dài 19 km.

Đường quốc phòng có hai tuyến tổng chiều dài 39,4 km trong đó tuyến Hương Văn – Hương Bình dài 25,4 km đã được nâng cấp thành tỉnh lộ, tuyến Hương Xuân – Hương Phong dài 14 km.

Các tuyến tỉnh lộ:

Đường tỉnh lộ dài 25 km bao gồm: đường tỉnh lộ 8A, tỉnh lộ 8B, tỉnh lộ 12B, tỉnh lộ 4.

Hiện tại, các tuyến tỉnh lộ trên địa bàn đều được bê tông hoá, nhựa hoá và có năng lực thông hành cao. Hệ thống tỉnh lộ đạt cấp đường từ cấp VI – V đồng bằng.

Các tuyến đường nội thị:

Hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã Hương Trà hiện đang được xây dựng và đang tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giao thông nông thôn:

Cùng với sự phát triển đồng bộ hệ thống giao thông chính: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ trên địa bàn, hệ thống giao thông nông thôn đã được nhân dân và các cấp chính quyền rất quan tâm. Giao thông nông thôn ở các xã đồng bằng khá phát triển nhờ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu trên địa bàn thị xã; một số xã vùng núi, vùng biển giao thông còn khó khăn. Hệ thống giao thông chưa

16

Page 17: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và nhu cầu sử dụng, chất lượng đường không đồng đều, lộ giới và các mặt cắt kỹ thuật chưa đáp ứng tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành.

Hệ thống cầu cống:

Cầu cống: Nhìn chung hệ thống cầu cống trên địa bàn thị xã Hương Trà tương đối ổn định. Ngoài các cầu lớn là: cầu Bình Thành, cầu Thanh Phước, cầu Hương Cần, cầu đập Thảo Long,..... thì hệ thống cầu cống cần có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng để nâng cao chất lượng sử dụng vì đến nay có một số cầu cống đang xuống cấp.

* Hệ thống giao thông đường sắt:

Hương Trà có tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua thị xã dài 12 km, có ga Văn Xá nằm ở phía Nam phường Tứ Hạ.

* Hệ thống giao thông đường thuỷ:

Giao thông đường thủy tương đối phát triển đây là yếu tố thuận lợi để phát triển giao thông vận tải phục vụ vận chuyển hàng hóa.

Hệ thống giao thông đường thủy bao gồm:

+ Đường sông: các tuyến đường sông chủ yếu phục vụ vận tải nhỏ, chuyên chở hàng hoá tới các chợ quê. Chất lượng luồng lạch còn rất kém, cần phải nạo vét, khơi thông dòng chảy mới đảm bảo chuyên chở hàng hoá.

+ Đường biển: với 7km bờ biển tạo thành ngư trường biển rộng lớn khoảng 2.592,8km2 đất có mặt nước biển và trên 700 ha mặt nước đầm phá là môi trường tốt để phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

+ Đầm phá: hệ thống đầm phá qua thị xã Hương Trà tương đối lớn là lợi thế về nhiều mặt của tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài việc cung cấp nguồn lợi thủy sản, đầm phá còn là tuyến giao thông thủy rất thuận tiện, nối liền các huyện trong khu vực: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc; giúp các huyện giao lưu, trao đổi các loại sản phẩm hàng hoá như: lương thực, thực phẩm, công nghệ phẩm, hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, phân bón, hoá chất, vật liệu xây dựng… Tuyến này ngoài việc thúc đẩy phát triển kinh tế còn là tuyến du lịch trên đầm phá mà tỉnh đang đầu tư và khai thác phục vụ du khách.

2.5.2 Thủy lợi 

Các công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã được chú trọng đầu tư xây dựng, đang bước vào thời kỳ phát huy tác dụng, đã tạo điều kiện khai hoang, tăng vụ, tăng khả năng sản xuất của đất chủ động trong tưới tiêu. Trong những năm qua thị xã Hương Trà đã xây dựng nhiều trạm bơm, nâng

17

Page 18: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

cấp hệ thống kênh mương và công trình ngăn mặn ở phá Tam Giang. Xây dựng kênh mương bê tông, nâng cấp một số hồ thủy lợi (dự án Tây Nam Hương Trà, hồ Thọ Sơn, hồ Khe Nước, 2 cầu máng Hương Chữ - Hương Văn), xây kè chống xói lở ở các vùng Hải Cát – lăng Minh Mạng, bờ biển Hải Dương, xây kè các đoạn bờ sông ở Hương Vân, Tứ Hạ, Hương Vinh, Hương Hồ và cũng cố các tuyến đê ngăn mặn ở Hải Dương – Hương Phong.

2.5.3. Năng lượng

Thị xã Hương Trà đã hoàn thành sớm chương trình phủ điện nông thôn. Mạng lưới điện quốc gia đã phủ tất cả các xã, phường. Đến nay đã có 100% số xã, phường có điện. Ngoài mục tiêu phục vụ sinh hoạt, điện cũng đã đến được nâng cao qua nhiều cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn thị xã . Nguồn cung cấp điện hiện tại của thị xã chủ yếu là qua đường dây 35KV. Trên địa bàn thị xã đã có nhiều cây xăng đang buôn bán thuận lợi cho nhân dân trong việc sử dụng.

2.5.4. Bưu chính viễn thôngHệ thống thông tin liên lạc từng bước mở rộng và hiện đại hóa. Hiện nay

100% số xã (phường) có điện thoại... Thông tin liên lạc ngày càng thuận lợi hơn thông qua các dịch vụ như: mạng Vinaphone, Mobiphone, Viettel,…

2.5.5. Cơ sở văn hóa

Ngành văn hóa thông tin thị xã Hương Trà đã không ngừng củng cố và phát triển. Hệ thống văn hóa thông tin phát triển từ thị xã đến xã, phường, các tổ dân phố, các thôn với những quy mô khác nhau.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và công tác gia đình tiếp tục được nâng cao chất lượng và hiệu quả. Đến nay đã có 98,46 % làng, thôn, cụm dân cư và 95,45% số cơ quan được công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Hệ thống thiết chế văn hóa từ thị xã đến cơ sở được tăng cường. Các di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng được bảo tồn phát huy. Các loại hình câu lạc bộ văn hóa thể thao được thành lập góp phần nâng cao đời sống tinh thấn của nhân dân.

2.5.6. Giáo dục

Sự nghiệp giáo dục đào tạo có những bước phát triển vững chắc cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục đã đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Mạng lưới trường, lớp phát triển cả về số lượng và chất lượng. Theo số liệu thông kê ngành giáo dục năm 2012, thị xã có 17 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 01 trường ghép tiểu học và trung học cơ sở, 14 trường trung học cơ sở, 04 trường trung học phổ thông, 02 trung tâm giáo dục thường xuyên, 16 trung tâm học tập cộng đồng. Tỷ lệ huy động học sinh đến trường hàng năm đạt cao. Chất

18

Page 19: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

lượng giáo dục ở các cấp học, ngành học được nâng lên. Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy và học được tăng cường. Đến nay, có 26 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt 39,4%). Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển; giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng tăng. Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được phát huy.

Các điều kiện về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất trường học không ngừng được tăng cường, bổ sung hàng năm. Đến nay, cơ bản đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên; 100% xã, phường có trường học cao tầng.

2.5.7. Y tế, dân số

Công tác y tế, dân số có nhiều tiến bộ. Việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được quan tâm đúng mức, đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế và từng bước tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật cao. Chủ động kiểm soát và khống chế các dịch bệnh nguy hiểm, hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Mạng lưới y tế thị xã được đầu tư khá đồng bộ, trong năm 2012 đã xây dựng mới và đưa vào hoạt động 8 trạm y tế nâng tổng số trạm được tầng hoá đạt 100%. Y tế tư nhân phát triển, hiện có 8 phòng khám tây y, 5 cơ sở hành nghề y học cổ truyền và 51 cơ sở kinh doanh dược phẩm, góp phần giảm tải cho y tế công, 100% xã - phường có mạng lưới y tế thôn. Thực hiện tốt công tác truyền thông dân số và các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.

2.5.8. Thể dục thể thao

Phong trào thể dục thể thao trên địa bàn được phát triển mạnh, tăng cường giáo dục thể chất trong nhà trường, mở rộng các loại hình luyện tập thể dục thể thao trong nhân dân nhằm nâng cao sức khỏe. Các hoạt động lễ hội dân gian được duy trì, nhiều hoạt động như văn nghệ, đua ghe, thi đấu cầu lông, quần vợt, bóng chuyền, bóng đá và các trò chơi dân gian khác tiếp tục phát huy tốt. Tổ chức mít tinh, tọa đàm, gặp mặt kỷ niệm, tổ chức các hội thi, hội diễn văn nghệ, thi đấu giao hữu thể dục thể thao,… tạo ra sân chơi lành mạnh, bổ ích nhằm nâng cao thể chất, trau dồi sức khỏe, hạn chế bệnh tật, đẩy lùi tệ nạn xã hội xâm nhập trong giới trẻ, tạo nên diện mạo mới, sức bật mới, tạo được khí thế phấn khởi, tin tưởng, khơi dậy truyền thống cách mạng của quê hương, góp phần giữ vững sự ổn định về tư tưởng chính trị.

2.5.9. Quốc phòng, an ninh

- Quốc phòng

19

Page 20: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Công tác quốc phòng và quân sự địa phương được tăng cường. Tập trung xây dựng lực lượng đủ về số lượng và nâng cao chất lượng. Hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân và kế hoạch diễn tập hàng năm. Tăng cường các hoạt động giáo dục quốc phòng và huấn luyện quân sự cho dân quân tự vệ. Làm tốt công tác hậu phương quân đội. Thực hiện có kết quả công tác xây dựng xã, phường, đơn vị cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu.

- An ninh

Tình hình an ninh chính trị ổn định. Kịp thời nắm, xử lý tình hình, không để xảy ra đột biến, bất ngờ, hình thành “điểm nóng”, nhất là an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn. Đã chủ động phòng ngừa và tấn công tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, hạn chế tai nạn, tệ nạn; có nhiều cố gắng kiềm chế tai nạn giao thông. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh. Công tác đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, buôn lậu và gian lận thương mại được quan tâm.

Gắn chặt thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng lực lượng quân đội và công an luôn vững mạnh về chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân. Lực lượng công an, quân sự, các ngành nội chính, mặt trận và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả công tác quốc phòng, an ninh.

2.6. Đánh giá các chính sách mới về phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với việc sử dụng đất:

Ảnh hưởng của các chính sách về phát triển kinh tế xã hội đến việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đều được dựa vào nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Bên cạnh đó, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa dẫn đến tình trạng đất đai bị sử dụng không hợp lý.

Chính sách thu hút vốn, kêu gọi đầu tư, để thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho nhân dân, trong đó có chính sách giao đất để sản xuất kinh doanh; xây dựng các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp tập trung. Chính chính sách này đã làm tăng kết quả thực hiện phương án quy hoạch diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần phải cân nhắc, xem xét kỹ khả năng đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp vì hiện nay có nhiều diện tích bị bỏ trống, không có chủ đầu tư hoặc ngay cả những khu đất đã được tỉnh giao để sử dụng nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa đầu tư hoặc đầu tư nhưng không sử dụng hết đất, gây nên tình trạng lãng phí đất đai.

20

Page 21: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Việc gia tăng các khu đô thị có thể sẽ đem lại lợi ích lớn cho những người kinh doanh bất động sản, chủ doanh nghiệp… Nhưng sự phân bố đất đai không hợp lý, không chú ý đến việc xử lý nước thải, chất thải và khí thải đô thị sẽ làm mất đi vĩnh viễn diện tích lớn đất canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước, hủy hoại chất lượng môi trường đất.

2.7. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất

Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, mức độ phát triển và sự trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất,…Đất đai là một trong những vấn đề được chú trọng giải quyết trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.

- Với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế như hiện nay sẽ tạo ra áp lực rất lớn đến quy mô và tốc độ đưa đất vào sử dụng.

- Do yêu cầu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tiếp tục diễn ra trong giai đoạn tới nên sẽ dẫn đến việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Điều này đòi hỏi việc phân bổ, bố trí lại cơ cấu đất đai cần phải được tính toán, cân nhắc trên cơ sở hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu đất đai và cơ cấu kinh tế.

- Hiện nay, các cụm dân cư phân bố tập trung ở một số khu vực, việc giao đất sử dụng vào mục đích đất ở và xây dựng các công trình trình phục vụ đời sống ở các khu vực này đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc thận trọng nhằm vừa đảm bảo sự phù hợp đối với phong tục tập quán vừa phải đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội lâu dài và ổn định.

- Để đạt được mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của thị xã đặt ra thì các cơ sở kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ cần phải có quỹ đất để xây dựng.

Tuy nhiên, hiện nay quỹ đất có khả năng bố trí cho các nhu cầu này hầu hết đã có mục đích sử dụng do vậy việc xây dựng các công trình này sẽ tạo nên áp lực rất lớn đối với công tác đền bù, giải tỏa và bố trí tái định cư trên địa bàn.

- Do hệ thống cơ sở hạ tầng của thị xã chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng do vậy cần được tiến hành đầu tư nâng cấp và làm mới. Cụ thể, thị xã cần bố trí đất để mở rộng và xây dựng mới một số tuyến đường phục vụ dân sinh, xây dựng nhà văn hóa cho các thôn, xây dựng mới và mở rộng hệ thống kênh mương thủy lợi...Việc xây dựng và nâng cấp các công trình này đòi hỏi phải bố trí một diện tích rất lớn về đất đai.

21

Page 22: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Thị xã chuyển đổi cơ cấu đất đai nhằm đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, mặt khác phải đảm bảo an ninh lương thực, ổn định sản xuất do vậy áp lực đối với việc sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp) của thị xã là rất lớn.

- Để cải thiện và không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nên rất nhiều công trình phục vụ đời sống, văn hóa, giáo dục, thể thao, giải trí, nghỉ ngơi cũng đòi hỏi phải được cải tạo, mở rộng và xây dựng mới với tổng quỹ đất dành cho các mục đích này tương đối lớn. Tuy nhiên, do đặc thù về vị trí nên việc phân bố đất đai cho các công trình này xảy ra hầu hết ở các khu dân cư trên địa bàn các xã, phường do vậy sẽ tạo nên áp lực lớn cho việc lựa chọn vị trí phân bố cụ thể cũng như công tác thu hồi đất và bố trí tái định cư.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua kinh tế của thị xã đã đạt những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt, một số ngành và lĩnh vực đạt mức tăng trưởng khá. Năm 2012 nông nghiệp được mùa khá toàn diện, dịch vụ tiếp tục phát triển nhanh, công nghiệp nhịp độ tăng trưởng khá; tốc độ tăng tăng trưởng (giá trị sản xuất) đạt 18,2%/năm, trong đó: khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,7%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 25,2%; khu vực dịch vụ tăng 20,6%.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.350 USD/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm 2012, tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp – xây dựng đã chiếm 86,5% trong cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp trong GDP năm 2005 là 40,4% - 18,8% - 40,8%, năm 2012 là 43,1% - 43,0% - 13,9%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2012 đạt 820 tỷ đồng. Năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế tăng mạnh. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng quan trọng mang tính động lực đã triển khai và phát huy tác dụng. Nét nổi bật là đã tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, năng suất cây trồng và sản lượng lương thực ổn định, đảm bảo an ninh lương thực; các hoạt động giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, văn hoá thông tin, bảo đảm an sinh xã hội đạt nhiều kết quả thiết thực; kết cấu hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, trường, trạm,… được đầu tư và hoàn thiện đồng bộ, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về sản xuất và đời sống của các tầng lớp nhân dân.

3.2. Những hạn chếCùng với những lợi thế, bước vào thời kỳ mới, thị xã còn có những hạn

chế và đang đứng trước những thách thức lớn:

22

Page 23: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Quy mô của nền kinh tế nói chung và của từng ngành kinh tế, từng doanh nghiệp còn nhỏ, trình độ phát triển, chất lượng tăng trưởng chưa cao, năng lực cạnh tranh của toàn nền kinh tế, của từng doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp. Sức mua bán, giao dịch còn thấp, sản xuất kinh doanh mang tính nhỏ lẻ, tính chất tự cung tự cấp còn cao, thị trường hàng hoá phát triển chưa đủ mạnh.

- Kinh tế phát triển chưa đều, thiếu bền vững, vốn đầu tư còn thấp, sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ, công nghệ chưa cao, chưa tạo được bước đột phá để tăng trưởng nhanh. Khu vực dịch vụ - du lịch đang còn ở dạng tiềm năng, chưa khai thác được nhiều, hoạt động dịch vụ mang tính nhỏ lẻ, phân tán, tự phát.

- Chưa khơi dậy ý thức tự giác và chủ động của cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động văn hoá, bảo tồn, môi trường, trật tự đô thị; thiết chế văn hoá chưa đủ và đồng bộ.

23

Page 24: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

PHẦN THỨ HAI

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

1.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai

1.1.1. Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành

Sau khi Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực, Uỷ ban nhân dân thị xã đã tổ chức tập huấn cho các cán bộ chủ chốt từ cấp huyện đến cấp xã. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về Luật Đất đai giúp người dân hiểu và thực hiện luật đất đai. Việc ban hành các văn bản cụ thể hoá các các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đồng thời tổ chức đôn đốc các cơ quan chức năng thực hiện các văn bản trên địa bàn theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai năm 2003 được Uỷ ban nhân dân thị xã thực hiện, bao gồm:

- Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.

+ Quyết định số 2689/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quyết định số 3721/2005/QĐ-UBND ngày 01/11/2005 của UBND tỉnh.

+ Quyết định số 928/2008/QĐ-UBND ngày 16/4/2008 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.

+ Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 05/6/2008 điều chỉnh bổ sung quy định bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế ban hành tại Quyết định số 928/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 10/4/2010 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để thay thế Quyết định số 928/2008/QĐ-

24

Page 25: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

UBND ngày 16/4/2008 về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 18/5/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 10/4/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Các quy định hướng dẫn, giải quyết vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Chỉ thị số 40/2005/CT-UBND ngày 9/7/2005 về việc đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 01/5/2006 về việc ghi nợ tiền sử dụng đất để cấp Giấy CNQSD đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 1616/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006 về việc uỷ quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 708/2006/QĐ-UBND ngày 03/10/2006 về việc ban hành quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnhThừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2059/UBND-NĐ ngày 23/4/2008 về việc giải quyết vướng mắc liên quan việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 11/4/2009 quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.

- Các quy định về quản lý tài chính đất đai như chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và đấu giá quyền sử dụng đất…

+ Quyết định số 1778/2006/QĐ-UBND ngày 28/7/2006 quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 638/2007/QĐ-UBND ngày 03/01/2007 quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án xây dựng khu du lịch sinh thái, du lịch đầm phá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 3592/QĐ -UBND ngày 18/10/2005 về việc ban hành kế hoạch tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê, báo cáo giá chuyển nhượng quyền sử

25

Page 26: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

dụng đất hàng năm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2768/2006/QĐ-UBND ngày 12/4/2006 về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 1830/2008/QĐ-UBND ngày 13/8/2008 ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2662/2007/QĐ-UBND ngày 12/3/2007 về việc ban hành quy định về thủ tục thừa kế để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 1108/2006/QĐ-UBND của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Các văn bản quy định về hạn mức giao đất, định mức sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức gồm:

+ Quyết định 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 3753/2005/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2005 về việc sửa đổi bổ sung quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 1104/2006/QĐ-UBND ngày 25/4/2006 về việc ban hành Định mức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Các quy định lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; quy hoạch các chuyên ngành gồm:

+ Công văn số 1354/UBND-NĐ ngày 23 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010).

+ Công văn số 2073/UBND-NĐ ngày 18 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc tiếp tục thực hiện chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử

dụng đất trên các lĩnh vực.

26

Page 27: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

+ Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 20/03/2010 về triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cho 3 cấp tỉnh, huyện, xã.

+ Quyết định số 557/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch đất làm vật liệu san lấp đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 04/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 621/2011/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Thừa Thiên- Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Các quyết định liên quan đến bảng giá đất hàng năm gồm:

+ Quyết định số 4389/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.

+ Quyết định số 4274/2005/QĐ-UBND ngày 16/12/2005 quy định giá các loại đất thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2874//2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 quy định giá các loại đất năm 2007 thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2838/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 quy định giá các loại đất năm 2008 thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2896/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 quy định giá các loại đất năm 2009 thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2803/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 quy định về Bảng giá đất năm 2010 của tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 2532/UBND-TC ngày 11 tháng 06 năm 2010 về việc xây dựng Bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá các loại đất năm 2011 thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai gồm:

+ Quyết định số 1490/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2007 quy định về thẩm quyền, trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Quy định, hướng dẫn thực hiện kiểm kê, thống kế đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.

27

Page 28: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

1.1.2. Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc và lập bản đồ địa chính

Đã thực hiện hoàn thành công tác đo đạc bản đồ địa chính 16 xã, phường đưa vào sử dụng để lập hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công tác đo đạc bản đồ đã từng bước áp dụng có hiệu quả các công nghệ đo đạc hiện đại đáp ứng được yêu cầu lập hồ sơ quản lý sử dụng đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu của các ngành, các địa phương.

1.1.3. Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtQuy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện (nay là thị xã) đến năm 2010

đã được xây dựng và đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại quyết định 2169/QĐ -UB ngày 26/8/2002. Đã có 16/16 đơn vị cấp xã (đạt tỷ lệ 100%) được lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010. Tuy nhiên công tác lập quy hoạch còn chậm (đối với cấp xã), chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; định hướng chưa rõ, tầm nhìn chưa xa, dễ bị lạc hậu.

1.1.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Theo số liệu thống kê đến năm 2012, toàn thị xã đã giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng và cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất cụ thể như sau:

* Diện tích đất giao cho các đối tượng sử dụng là 47.760,3 ha, chiếm 92,11% diện tích tự nhiên, gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 15667,71 ha, chiếm 30,22%;

- UBND cấp xã sử dụng là 4.857,84 ha, chiếm 9,37% ;

- Các tổ chức kinh tế đang sử dụng là 9.788,17 ha, chiếm 18,8%;

- Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước đang sử dụng là 17.121,01 ha, chiếm 33%;

- Các tổ chức khác đang sử dụng là 95,43 ha, chiếm 0,18%;

- Tổ chức 100% vốn nước ngoài là 130,54 ha, chiếm 0,25%;

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng là 130,82 ha, chiếm 0,19%.

* Đất giao cho các đối tượng quản lý (UBND cấp xã) là 4.093,14 ha, chiếm 7,89% diện tích tự nhiên.

1.1.5. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng đất được thực hiện nề nếp. Theo số liệu thống kê đến 31/12/2012, toàn huyện đã cấp được 16.778 giấy chứng nhận

28

Page 29: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là 1.431,29 ha; 36 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất là tổ chức kinh tế, an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các tổ chức khác với diện tích 103,86 ha.

Đối với đất sản xuất nông nghiệp: thực hiện Đề án “dồn điền, đổi thửa” khắc phục tình trạng phân tán, manh mún ruộng đất trong nông nghiệp và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sử dụng đất nông nghiệp, toàn huyện đã cấp được 13.620 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân với diện tích 4.128,51 ha.

Đất lâm nghiệp: đến nay toàn huyện đã cấp được 2.206 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích được cấp là 3.141,93 ha.

Đất nuôi trồng thủy sản đã cấp được 338 giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích được cấp là 167,63 ha.

Hiện nay huyện đang tiếp tục thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn huyện, đồng thời tiếp tục triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích lịch sử - văn hoá, các tổ chức tôn giáo. Đăng ký cấp giấy chứng nhận là chủ trương lớn được Nhà nước và tỉnh quan tâm nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.

1.1.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Từ năm 2000 trở lại đây, đã thực hiện đầy đủ công tác thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng quy định hiện hành. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo và hướng dẫn các xã, phường trên địa bàn toàn thị xã tiến hành kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 và thống kê đất đai hàng năm theo hệ thống số liệu các bảng biểu cho cấp xã, huyện bằng phần mềm thống kê đất đai TK05-2.0 thành cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác lưu trữ.

Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các năm 2000, 2005 2010 cho cấp xã, huyện theo đúng hướng dẫn, quy phạm thành lập bản đồ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1.1.7. Quản lý, giám sát thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất

Trong những năm qua các cấp, các ngành trên địa bàn thị xã đã và đang quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày một tốt hơn. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm lãnh đạo, ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để triển khai thực hiện ở địa phương, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân, đồng thời động viên và huy động được nhân dân tham gia đóng góp nghĩa vụ với nhà nước bằng việc thực hiện tốt các chính sách thuế.

29

Page 30: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

1.1.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai được các cấp, các ngành quan tâm nhằm phát hiện ra những yếu kém trong quản lý sử dụng đất đai để có các giải pháp khắc phục kịp thời. Hàng năm cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã đều có kế hoạch triển khai việc kiểm tra và xử lý các vi phạm về đất đai.

Phối hợp với các cơ quan chức năng hoàn thành công tác thanh tra, kiểm tra và lập báo cáo kết quả thanh tra về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Tham gia phối hợp Đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra việc sử dụng đất, khai thác cát sạn. Nhìn chung trên địa bàn thị xã có những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai trong những năm trước đây như cấp đất không đúng thẩm quyền, sử dụng đất không đúng mục đích,… nhưng đã được xem xét giải quyết từ cơ sở, không có khiếu kiện kéo dài.

1.1.9. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất

Trong những năm qua đã làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai kịp thời. Công tác tiếp dân luôn được coi trọng và thực hiện có nề nếp, đúng nội quy, quy chế tiếp dân và luật khiếu nại tố cáo. Nội dung khiếu nại, tố cáo tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đất đai như: đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai giữa nhân dân với tổ chức, khiếu nại về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư…

II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2012, tổng diện tích tự nhiên của thị xã 51.853,4 ha, trong đó: đất nông nghiệp có diện tích là 38.964,98 ha, chiếm 75,14% diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp (kể cả đất ở đô thị và nông thôn) có diện tích là 12.423,56 ha, chiếm 23,96% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng có diện tích là 464,86 ha, chiếm 0,9% diện tích tự nhiên.

Như vậy, 99,1% diện tích tự nhiên của thị xã đã được đưa vào sử dụng cho các mục đích khác nhau trong đó chủ yếu cho mục đích nông, lâm nghiệp. Các chỉ tiêu sử dụng đất thị xã Hương Trà được phân bố cụ thể như sau:

a. Đất nông nghiệp

Thị xã Hương Trà có 38.964,98 ha đất nông nghiệp, chiếm 75,14% diện tích tự nhiên:

30

Page 31: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng một số loại đất nông nghiệp năm 2012

Stt Chỉ tiêu Diện tích (ha)

Cơ cấu(%)

ĐẤT NÔNG NGHIỆP 38.964,98 75,141 Đất trồng lúa 3.724,86 7,18

1.1 Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 3.448,45 6,65

1.2 Đất trồng lúa nước còn lại 276,41 0,53

2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.834,24 3,54

2.1 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - -

2.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.837,24 3,54

3 Đất trồng cây lâu năm 3.007,85 5,803.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 1.958,05 3,783.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm 97,96 0,193.3 Đất trồng cây lâu năm khác 951,84 1,844 Đất rừng phòng hộ 11.122,75 21,455 Đất rừng đặc dụng - -6 Đất rừng sản xuất 18.830,86 36,327 Đất nuôi trồng thuỷ sản 424,36 0,828 Đất nông nghiệp khác 17,06 0,03

* Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) có 3.448,45 ha, chiếm 6,65% diện tích đất tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã như Hương Toàn (658,70 ha), Hương Phong (563,35 ha), Hương Chữ (498,41 ha), …

Trong những năm qua, nhiều giống lúa chất lượng cao như HT1, IRi352 được đưa vào sản xuất đại trà cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp làm cho sản lượng lúa của thị xã liên tục tăng. Năng suất lúa bình quân đạt 55,94 tạ/ha, sản lượng đạt 33.927 tấn.

* Đất trồng lúa còn lại có 276,41 ha, chiếm 0,53% diện tích đất tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã, phường như Tứ Hạ (27,39 ha), Hải Dương (41,32 ha), Hương Văn (25,59 ha),...

* Đất trồng cây hàng năm còn lại có 1.837,24 ha, chiếm 3,54% diện tích tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã, phường như Hương Văn (312,72 ha), Hương Xuân (202,72 ha), Hương Vân (196,99 ha), … Loại đất này thường nằm trong các khu dân cư, được trồng rau màu, đậu … các loại.

* Đất trồng cây lâu năm có 3.007,85 ha, chiếm 5,80% diện tích đất tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã gò đồi như Hương Bình (1.303,0 ha), Hương Thọ (613,63 ha), Bình Điền (381,36 ha), Bình Thành (302,97 ha),...chủ yếu trồng cao su, chè, hồ tiêu; cây cao su bước đầu khẳng định hiệu quả kinh tế và cho thu

31

Page 32: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

nhập khá. Ngoài ra, ở phường Hương Vân, phát triển cây ăn quả (thanh trà, bưởi) mang lại giá trị kinh tế cao.

* Đất rừng phòng hộ có 11.122,75 ha, chiếm 21,45% diện tích tự nhiên, tập trung ở các vùng gò đồi như Bình Điền (6334,15 ha), Bình Thành (2489,80 ha), Hồng Tiến (516,77 ha), … và xã ven biển Hải Dương (189,7 ha).

* Đất rừng sản xuất có 18.830,86 ha, chiếm 36,32% diện tích tự nhiên tập trung ở các xã Bình Điền (4.081,65 ha), Hương Thọ (2.753,01 ha), Hương Bình (2.641,42 ha),…

* Đất nuôi trồng thuỷ sản có 424,36 ha, chiếm 0,82% diện tích đất tự nhiên chủ yếu ở 2 xã ven biển, đầm phá Hải Dương (104,38 ha), Hương Phong (219,89 ha) với các đối tượng nuôi chủ yếu: chuyên tôm sú vùng đầm phá, nuôi xen ghép vùng hạ triều, cá nước ngọt, lúa - cá kết hợp...

b. Đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp của thị xã Hương Trà năm 2012 có 12.423,56 ha, chiếm 23,96% diện tích tự nhiên, trong đó:

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp năm 2012Stt Chỉ tiêu Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)(1) (2) (3) (4)

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 12.423,56 23,96

1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,96 0,06

2 Đất quốc phòng 100,59 0,19

3 Đất an ninh 1.690,21 3,26

4 Đất khu công nghiệp; Trong đó: 25,15 0,05

4.1 Đất khu công nghiệp tập trung - -

4.2 Đất cụm công nghiệp 25,15 0,05

5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 161,66 0,31

6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ 307,76 0,59

7 Đất cho hoạt động khoáng sản - -8 Đất di tích danh thắng 69,38 0,13

9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải 1,61 -

10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 128,65 0,25

11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 943,47 1,82

12 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.097,64 2,1213 Đất sông, suối 1.263,36 2,44

(1) (2) (3) (4)

32

Page 33: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

14 Đất phát triển hạ tầng 4.345,41 8,3814.1 Đất giao thông 856,07 1,6514.2 Đất thủy lợi 409,77 0,7914.3 Đất công trình năng lượng 2.966,23 5,7214.4 Đất công trình bưu chính viễn thông 1,26 0,0014.5 Đất cơ sở văn hóa 10,60 0,0214.6 Đất cơ sở y tế 7,49 0,0214.7 Đất cơ sở giáo dục đào tạo 69,04 0,1314.8 Đất cơ sở thể dục thể thao 14,96 0,0314.9 Đất chợ 3,84 0,0115 Đất phi nông nghiệp khác 75,16 0,14

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 29,96 ha, chiếm 0,06% diện tích tự nhiên bao gồm đất trụ sở các cơ quan sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị, xã hội, các công trình sự nghiệp của thị xã, các xã, phường. Nhìn chung, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được phân bố đầy đủ tại tất cả các đơn vị cấp xã, phường và đã được sử dụng tương đối hiệu quả.

* Đất quốc phòng có 100,59 ha, chiếm 0,19% diện tích tự nhiên. Đây là diện tích các công trình phục vụ mục đích quốc phòng như trụ sở, kho vũ khí, thao trường huấn luyện, khu căn cứ chiến đấu, khu căn cứ hậu phương, đồn biên phòng,… Diện tích đất quốc phòng được phân bố ở các xã Hải Dương, Hương Phong, Bình Thành, Hương Thọ,…

* Đất an ninh có 1.690,21 ha, chiếm 3,26% diện tích tự nhiên gồm trụ sở của các cơ quan công an, trại giam giữ, kho tàng của lực lượng công an trên địa bàn thị xã. Diện tích đất an ninh được phân bố nhiều nhất ở xã Hương Bình và Bình Điền (trại giam Bình Điền).

* Đất khu công nghiệp có 25,15 ha, chiếm 0,05% diện tích tự nhiên, đó chính là cụm công nghiệp Tứ Hạ. Ngoài ra trên địa bàn thị xã hiện có rất nhiều các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp nằm rải rác trên địa bàn các xã, phường và theo quy định được thống kê vào phần diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh.

* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh có 161,66 ha, chiếm 0,31% diện tích tự nhiên tập trung chủ yếu ở phường Tứ Hạ (28,33 ha), Hương Vân (36,92 ha), Hương Văn (21,23 ha), Hương Hồ (40,69 ha)…

* Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ có 307,76 ha, chiếm 0,59% diện tích tự nhiên, chủ yếu khai thác đất san lấp ở phường Hương Văn, Hương Vân và khai thác đá ở xã Hương Thọ.

* Đất di tích danh thắng có 69,38 ha, chiếm 0,13% diện tích tự nhiên.

33

Page 34: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

* Đất xử lý, chôn lấp chất thải có 1,61 ha.

* Đất tôn giáo tín ngưỡng có 128,65 ha, chiếm 0,25% diện tích đất tự nhiên. Đây là diện tích của các đình, chùa, miếu, thánh thất,… hiện đang được sử dụng để phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tâm linh của nhân dân trên địa bàn.

* Đất nghĩa trang nghĩa địa có 943,47 ha, chiếm 1,82% diện tích đất tự nhiên. Đất nghĩa địa hiện chưa được sử dụng hợp lý, một số nơi hình thành một cách tự phát, do tập quán của địa phương như việc xây dựng lăng mộ quá lớn, chôn cất không theo quy định về định mức diện tích cho mỗi phần mộ. Vì vậy trong những năm tới cần phải quy hoạch lại, từng bước quy tập mộ phân bố rải rác trong đất nông lâm nghiệp và đất thổ cư để tiết kiệm đất và tôn tạo cảnh quan môi trường.

* Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có 2.361,0 ha, chiếm 4,55% diện tích đất tự nhiên.

* Đất phát triển hạ tầng gồm đất xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công trình năng lượng, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, chợ… có 4.345,41 ha, chiếm 8,38% diện tích tự nhiên. Hệ thống cơ sở hạ tầng của thị xã trong những năm qua không ngừng được mở rộng, nâng cấp và xây mới như các công trình cấp điện, thuỷ lợi, giao thông, trường học, cơ sở y tế... từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.

Tuy nhiên trong thời kỳ quy hoạch, đáp ứng nhu cầu đô thị hóa, nhu cầu xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới; diện tích đất dành cho phát triển hệ thống giao thông, các cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao,... khá lớn. Đối với đất cơ sở văn hóa, nhằm đáp ứng nhu diện tích đất cơ sở văn hóa còn thiếu so với nhu cầu thực tế, nhất là các nhà văn hóa xã, thôn, tổ dân phố, công viên cây xanh để hình thành thiết chế văn hóa từ cấp cơ sở.

Đối với đất cơ sở giáo dục đào tạo, hệ thống trường lớp của các cấp học còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển, nhiều trường lớp đang xuống cấp nghiêm trọng, đất xây dựng trường học không đạt tiêu chuẩn. Vì vậy trong tương lai phải xây thêm một số trường học; tu bổ, mở rộng một số trường để đạt chuẩn quốc gia…

c. Đất đô thị

Đất đô thị có 15.873,40 ha, chiếm 30,61% diện tích tự nhiên gồm 7 phường: Tứ Hạ (845,40 ha), Hương Văn (1372,0 ha), Hương Vân (6.133,0 ha), Hương Xuân (1493,0 ha), Hương Chữ (1.585,0 ha), Hương An (1069,0 ha), Hương Hồ (3376,0 ha). Trong đó đất ở đô thị có 1.260,53 ha, chiếm 2,43% diện tích tự nhiên. Cảnh quan đô thị được chú trọng đầu tư phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều công trình kiến trúc, khu phố sạch đẹp nổi bật nhất là phường Tứ Hạ.

34

Page 35: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

d. Đất khu dân cư nông thôn

Đất khu dân cư nông thôn có 1.441,16 ha, chiếm 2,78% diện tích tự nhiên. Trong đó đất ở nông thôn có 923,02 ha, chiếm 1,78% diện tích tự nhiên. Hình thái phân bố dân cư trên địa bàn các xã theo thôn, dân cư chủ yếu tập trung hai bên các trục đường quốc lộ, liên xã, liên thôn.

e. Đất chưa sử dụng

Toàn thị xã Hương Trà hiện còn 464,86 ha, chiếm 0,9% diện tích tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng phân bố manh mún vì vậy khó có thể khai thác đưa vào cho các mục đích.

2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất thời kỳ 2000 - 2010

2.2.1. Biến động sử dụng quỹ đất đai

Qua tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai các năm 2000, 2005, 2010 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã Hương Trà giảm 236,0 ha, trong đó giai đoạn 2000 - 2005 tăng 115,9 ha, giai đoạn 2006 - 2010 giảm 351,9 ha. Sở dĩ có sự biến động về diện tích tự nhiên của thị xã là do kết quả đo đạc địa chính của các đơn vị xã, phường (năm 2008) được thực hiện ở tỷ lệ bản đồ lớn hơn, đảm bảo độ chính xác cao hơn.

Bảng 3: Biến động một số loại đất chính qua các năm 2000, 2005, 2010

Đơn vị tính: ha

Chỉ tiêuDiện tích năm 2000

Diện tích năm 2005

Diện tích năm 2010

Biến động đất đai qua thời kỳ

2000 - 2005

2006 - 2010

2000 - 2010

Diện tích tự nhiên 52.089,40 52.205,30 51.853,40 115,90 -351,90 -236,00

1. Đất nông nghiệp 23.908,60 30.263,36 38.269,73 6.354,76 8.006,37 14.361,13

2. Đất phi nông nghiệp 5.756.42 9.126.60 12.839.28 3.370.18 3.712.68 7.082.86

3. Đất chưa sử dụng 22.424,38 12.815,34 744,39-

9.609,04-12.070,95

-21.679,99

2.2.2. Biến động sử dụng các loại đất

2.2.2.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp

Theo số liệu kiểm kê đất đai, biến động sử dụng đất của thị xã qua các năm. Trong thời kỳ 2000 - 2010, diện tích đất nông nghiệp tăng 14.361,13 ha, trung bình mỗi năm tăng 1.436,11 ha được thể hiện trong bảng sau:

35

Page 36: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Bảng 4: Biến động sử dụng đất nông nghiệp qua các năm 2000, 2005, 2010 Đơn vị tính: ha

TT Mục đích sử dụng đất

Diện tích năm 2000

Diện tích năm 2005

Diện tích năm 2010

Diện tích tăng (+),giảm(-) trong kỳ

Giai đoạn 2000 - 2005

Giai đoạn 2006 - 2010

Giai đoạn 2000 - 2010

Đất nông nghiệp; Trong đó: 23.908,60 30.263,36 38.269,73 6.354,76 8.006,37 14.361,13

1 Đất trồng lúa 3.756,96 3.630,42 3.296,32 -126,54 -334,1 -460,64

1.1 Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 3.689,69 3.242,46 2.953,87 -447,23 -288,59 -735,82

1.2 Đất trồng lúa nước còn lại 67,27 387,96 342,45 320,69 -45,51 275,18

2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 3.426,22 1.872,48 1.765,64 -1.553,74 -106,84 -1.660,58

2.1 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - 13,89 - 13,89 -13,89 -

2.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3.426,22 1.858,59 1.765,64 -1.567,63 -92,95 -1.660,58

3 Đất trồng cây lâu năm 512,03 1.854,14 2.588,46 1.342,11 734,32 2.076,43

3.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 487,01 1.641,99 2.239,51 1.154,98 597,52 1.752,50

3.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm 25,02 91,99 236,42 66,97 144,43 211,4

3.3 Đất trồng cây lâu năm khác - 120,16 112,53 120,16 -7,63 112,53

4 Đất rừng phòng hộ 7.714,50 8.850,59 10.960,47 1.136,09 2.109,88 3.245,97

5 Đất rừng đặc dụng 3.005,50 - - -3.005,50 - -3.005,50

6 Đất rừng sản xuất 5.340,70 13.683,43 19.247,05 8.342,73 5.563,62 13.906,35

7 Đất nuôi trồng thủy sản 152,69 300,92 342,23 148,23 41,31 189,54

8 Đất nông nghiệp khác - 71,38 69,56 71,38 -1,82 69,56

a. Đất trồng lúa: diện tích năm 2010 là 3.296,32 ha, giảm 460,64 ha so với năm 2000 và giảm 334,10 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 – 2005, giảm 126,54 ha.

Giai đoạn 2006 – 2010, giảm 334,10 ha. Trong đó thực giảm 356,52 ha và thực tăng 22,42 ha. Cụ thể:

* Tăng 22,42 ha do chuyển từ các loại đất sau:

36

Page 37: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 4,37 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất: 1,20 ha;

- Chuyển từ đất chưa sử dụng: 16,85 ha.

* Giảm 356,52 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác: 171,57 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 10,21 ha;

- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 22,14 ha;

- Chuyển sang đất ở nông thôn: 23,85 ha;

- Chuyển sang đất ở đô thị: 1,80 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,16 ha;

- Chuyển sang đất quốc phòng: 2,09 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 6,32 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 106,57 ha;

- Chuyển sang đất tôn giáo tín ngưỡng: 4,82 ha;

- Chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 6,92 ha;

- Chuyển sang đất bằng chưa sử dụng: 0,07 ha.

b. Đất trồng cây hàng năm còn lại (gồm đất cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác): diện tích năm 2010 là 1.765,64 ha, giảm 1.660,58 ha so với năm 2000 và giảm 106,84 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 – 2005, giảm 1.553,74 ha.

Giai đoạn 2006 – 2010, giảm 106,84 ha. Trong đó thực giảm 295,48 ha và thực tăng 188,64 ha. Cụ thể:

* Tăng 188,64 ha do chuyển từ các loại đất sau:

- Chuyển từ đất trồng lúa: 171,57 ha;

- Chuyển từ đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,05 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 17,02 ha.

* Giảm 295,48 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Chuyển sang đất trồng lúa: 4,37 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 124,93 ha;

- Chuyển sang đất rừng sản xuất: 22,01 ha;

37

Page 38: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 9,29 ha;

- Chuyển sang đất nông nghiệp khác: 2,0 ha;

- Chuyển sang đất ở nông thôn: 15,90 ha;

- Chuyển sang đất ở đô thị: 1,11 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,53 ha;

- Chuyển sang đất quốc phòng: 1,0 ha;

- Chuyển sang đất an ninh: 2,10 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 15,98 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 87,0 ha;

- Chuyển sang đất tôn giáo tín ngưỡng: 3,15 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,10 ha;

- Chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 5,76 ha;

- Chuyển sang đất phi nông nghiệp khác: 0,25 ha.

c. Đất trồng cây lâu năm: diện tích năm 2010 là 2.588,46 ha, tăng 2.076,43 ha so với năm 2000 và tăng 734,32 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 – 2005, tăng 1.342,11 ha.

Giai đoạn 2006 – 2010, tăng 734,32 ha. Trong đó thực giảm 84,59 ha và thực tăng 818,91 ha. Cụ thể:

* Tăng 818,91 ha do chuyển từ các loại đất sau:

- Chuyển từ đất trồng lúa: 10,21 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 124,93 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất: 86,07 ha;

- Chuyển từ đất ở nông thôn: 78,78 ha;

- Chuyển từ đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,20 ha;

- Chuyển từ đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,02 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 14,85 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 503,85 ha.

* Giảm 84,59 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Chuyển sang đất ở nông thôn: 0,45 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,02 ha;

38

Page 39: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chuyển sang đất quốc phòng: 0,24 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,76 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 72,50 ha;

- Chuyển sang đất tôn giáo tín ngưỡng: 2,55 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang nghĩa địa: 8,07 ha.

d. Đất rừng phòng hộ: diện tích năm 2010 là 10.960,47 ha, tăng 3.245,97 ha so với năm 2000 và tăng 2.109,88 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 - 2005, tăng 1.136,09 ha.

Giai đoạn 2006 - 2010, tăng 2.109,88 ha. Trong đó thực giảm 898,38 ha và thực tăng 3.008,26 ha. Cụ thể:

* Tăng 3.008,26 ha do chuyển từ các loại đất sau:

- Chuyển từ đất rừng sản xuất: 1.977,0 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 72,43 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 958,83 ha.

* Giảm 898,38 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Chuyển sang đất rừng sản xuất: 873,30 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 14,63 ha;

- Giảm khác: 10,45 ha.

e. Đất rừng sản xuất: diện tích năm 2010 là 19.247,05 ha, tăng 13.906,35 ha so với năm 2000 và tăng 5.563,62 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 - 2005, tăng 8.342,73 ha.

Giai đoạn 2006 - 2010, tăng 5.563,62 ha. Trong đó thực giảm 3.411,25 ha và thực tăng 8.974,87 ha. Cụ thể:

* Tăng 8.974,87 ha do chuyển từ các loại đất sau:

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 22,01 ha;

- Chuyển từ đất rừng phòng hộ: 873,30 ha (do sắp xếp lại 3 loại rừng);

- Chuyển từ đất phi nông nghiệp khác: 4,07 ha;

- Chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 2,29 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 37,77 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 7.994,43 ha;

- Chuyển từ núi đá không có rừng cây: 41,0 ha.

39

Page 40: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

* Giảm 3.411,25 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Chuyển sang đất trồng lúa: 1,20 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 86,07 ha;

- Chuyển sang đất rừng phòng hộ: 1.977,0 ha;

- Chuyển sang đất ở nông thôn: 5,07 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan: 1,01 ha;

- Chuyển sang đất quốc phòng: 19,30 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 79,53 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 996,83 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang nghĩa địa: 29,27 ha;

- Chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 46,04 ha;

- Giảm khác:169,93 ha.

f. Đất nuôi trồng thuỷ sản:

Diện tích năm 2010 là 342,23 ha, tăng 189,54 ha so với năm 2000 và tăng 41,31 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 - 2005, tăng 148,23 ha.

Giai đoạn 2006 - 2010, tăng 41,31 ha. Trong đó thực tăng 50,98 ha và thực giảm 9,67 ha. Cụ thể:

* Tăng 50,98 ha do chuyển từ các loại đất sau:

- Chuyển từ đất trồng lúa là 22,14 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác là 9,29 ha;

- Chuyển từ đất có sông suối và mặt nước chuyên dùng là 10,66 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng là 8,89 ha.

* Giảm 9,67 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Chuyển sang đất ở nông thôn: 1,22 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 8,45 ha.

g. Đất nông nghiệp khác

Diện tích năm 2010 là 69,56 ha, tăng 69,56 ha so với năm 2000 và giảm 1,82 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 - 2005, tăng 71,38 ha.

40

Page 41: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Giai đoạn 2006 - 2010, giảm 1,82 ha. Trong đó thực giảm 4,07 ha là do chuyển từ phần đất của trại thí nghiệm trồng cây lâm nghiệp của trường Đại học Nông Lâm Huế sang đất rừng sản xuất trên địa bàn Hương Vân.

Và thực tăng 2,25 ha do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác (2,0 ha); đất phi nông nghiệp khác (0,25 ha).

2.2.2.2. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp

Trong thời kỳ 2000 – 2010, diện tích đất phi nông nghiệp tăng 7082,86 ha, trung bình mỗi năm tăng 708,28 ha. Nhìn chung trong thời kỳ này diện tích đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng mạnh do chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển đô thị,… nên nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp ngày càng cao, đặc biệt là đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng như đất giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao,…

Theo số liệu kiểm kê đất đai, biến động sử dụng đất phi nông nghiệp của thị xã qua các năm 2000, 2005 và 2010 được thể hiện trong bảng sau:Bảng 5: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp qua các năm 2000, 2005, 2010

Đơn vị tính: ha

TT Mục đích sử dụng đất Diện tích năm 2000

Diện tích năm 2005

Diện tích năm 2010

Diện tích tăng (+),giảm(-) trong kỳ

Giai đoạn 2000 - 2005

Giai đoạn 2006 - 2010

Giai đoạn 2000 - 2010

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

Đất phi nông nghiệp 5.756,42 9.126,60 12.839,28 3.370,18 3.712,68 7.082,86

1Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp

139,42 25,09 18,75 -114,33 -6,34 -120,67

2 Đất quốc phòng 86,04 89,11 100,08 3,07 10,97 1.704,16

3 Đất an ninh 1.687,47 1.690,12 1.687,47 2,65

4 Đất khu công nghiệp; Trong đó: - - - - - -

4.1 Đất khu công nghiệp tập trung - - - - - -

4.2 Đất cụm công nghiệp - - - - - -

5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 35,28 125,15 178,55 89,87 53,4 143,27

6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ 5,54 185,24 298,83 179,7 113,59 293,29

41

Page 42: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

7 Đất cho hoạt động khoáng sản 154,12 18,87 - -135,25 -18,87 -154,12

8 Đất di tích danh thắng 76,02 76,02 89,86 - 13,84 13,84

9 Đất xử lý chôn lấp chất thải - - 1,72 - 1,72 1,72

10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng - 95,57 109,44 95,57 13,87 109,44

11 Đất nghĩa trang nghĩa địa 1.013,95 1.044,18 1.185,90 30,23 141,72 171,95

12 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.212,62 1.208,85 1.148,34 -3,77 -60,51 -64,28

13 Đất sông suối 1.740,63 1.734,68 1.626,77 -5,95 -107,91 -113,86

14 Đất phát triển hạ tầng 914,42 982,55 4.566,92 68,13 3.584,37 3.652,5014.1 Đất giao thông 567,9 698,66 822,1 130,76 123,44 254,214.2 Đất thủy lợi 285,25 208,21 446,17 -77,04 237,96 160,92

14.3 Đất công trình năng lượng - 1,78 3.191,19 1,78 3.189,41 3.191,19

14.4 Đất công trình bưu chính viễn thông - - 1,16 - 1,16 1,16

14.5 Đất cơ sở văn hóa 0,84 3,19 7,45 2,35 4,26 6,6114.6 Đất cơ sở y tế 5,15 6,11 7,27 0,96 1,16 2,12

14.7 Đất cơ sở giáo dục đào tạo 40,61 45,03 65,94 4,42 20,91 25,33

14.8 Đất cơ sở thể dục thể thao 14,67 16,41 16,47 1,74 0,06 1,8

14.9 Đất chợ - 3,16 4,07 3,16 0,91 4,07

15 Đất phi nông nghiệp khác 3,88 - - -3,88 - -3,88

16 Đất đô thị; Trong đó: 843,9 845,53 845,4 1,63 -0,13 1,5

16.1 Đất ở đô thị 24,4 137,28 135,46 112,88 -1,82 111,06

17 Đất khu dân cư nông thôn; Trong đó: 3.056,96 3.146,45 2.696,59 89,49 -449,86 -360,37

17.1 Đất ở tại nông thôn 350,1 1716,54 1.688,54 1.366,44 -28 1.338,44

a. Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp:

Diện tích năm 2010 là 18,75 ha, giảm 6,34 ha so với năm 2005. Trong đó thực tăng 2,60 ha và thực giảm 8,94 ha. Cụ thể:

* Tăng 2,60 ha là do:

- Chuyển từ đất lúa là 0,16 ha xây dựng trụ sở UBND Hương Xuân;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác là 0,53 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm là 0,02 ha;

42

Page 43: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chuyển từ đất rừng sản xuất là 1,01 ha;

- Chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 0,77 ha.

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng là 0,11 ha.

* Giảm 8,94 ha là do:

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp : 7,50 ha ;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng : 0,71 ha

- Giảm khác 0,73 ha do kiểm kê trước đây nhằm sang loại khác.

b. Đất quốc phòng:

Diện tích năm 2010 là 100,08 ha, tăng 10,97 ha so với năm 2005. Trong đó thực tăng 26,04 ha và thực giảm 15,07 ha. Cụ thể:

* Tăng 26,04 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng lúa sang là 2,09 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm là 0,24 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang là 1,00 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất sang là 19,30 ha tại Hương Xuân (khu hậu cứ quân sự tỉnh).

- Chuyển từ đất có mục đích công cộng sang là 0,46 ha tại Hương Xuân.

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng sang là 0,11 ha Hương Xuân và Hương Vân;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng sang là 2,74 ha tại khu hậu cứ quân sự Hương Xuân.

- Tăng khác: 0,1 ha.

* Giảm 15,07 ha là do:

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 14,94 ha (xây dựng khu mỏ tại Hương Vân).

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 0,16 ha.

c. Đất an ninh:

Diện tích năm 2010 là 1.690,12 ha, tăng 2,65 ha so với năm 2005. Trong đó thực tăng 2,91 ha và thực giảm 0,26 ha. Cụ thể:

* Tăng 2,91 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang là 2,10 ha tại khu hậu cứ công an tỉnh tại xã Hương Thọ.

43

Page 44: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng sang là 0,81 ha đất làm trụ sở công an thị xã Hương Trà tại Tứ Hạ (0,33 ha), phường Hương Vân (0,48 ha).

* Giảm 0,26 ha (giảm khác do kiểm kê trước đây nhầm sang loại khác).

d. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ; đất cho hoạt động khoáng sản):

Diện tích năm 2010 là 477,38 ha, tăng 148,12 ha so với năm 2005. Trong đó thực tăng 243,75 ha và thực giảm 95,63 ha. Cụ thể:

* Tăng 243,75 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng lúa là 6,34 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác là 15,98 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm là 0,76 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất là 79,53 ha ;

- Chuyển từ đất ở nông thôn là 1,54 ha;

- Chuyển từ đất ở đô thị là 0,82 ha;

- Chuyển từ đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp là 7,50 ha;

- Chuyển từ đất quốc phòng là 14,94 ha;

- Chuyển từ đất có mục đích công cộng là 0,56 ha;

- Chuyển từ nghĩa trang nghĩa địa là 1,67 ha;

- Chuyển từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 7,03 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng là 74,93 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng là 30,72 ha ;

- Tăng do nguyên nhân khác: 1,43 ha.

* Giảm 95,63 ha là do :

- Chuyển sang đất rừng sản xuất: 2,29 ha;

- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,77 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 73,73 ha;

- Chuyển sang đất bằng chưa sử dụng: 1,17 ha;

- Giảm khác: 17,67 ha.

e. Đất tôn giáo tín ngưỡng

44

Page 45: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Diện tích năm 2010 là 109,44 ha, tăng 13,87 ha so với năm 2005 là do một số tổ chức trước đây kiểm kê chưa đầy đủ như Bình Điền, Hương Văn, Hương Vân, Hương Toàn và Hương Phong. Trong đó thực tăng 14,23 ha và thực giảm 0,36 ha. Cụ thể:

* Tăng 14,23 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng lúa: 4,82 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 3,15 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm: 2,55 ha;

- Chuyển từ đất có mục đích công cộng: 0,95 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 2,76 ha.

* Giảm 0,36 ha là do:

- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác: 0,05 ha;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 0,20 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 0,11 ha;

f. Đất nghĩa trang nghĩa địa

Diện tích năm 2010 là 1.185,90 ha, tăng 141,72 ha so với năm 2005. Trong đó thực tăng 147,48 ha và thực giảm 5,76 ha. Cụ thể:

* Tăng 147,48 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 0,10 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm: 8,07 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất: 29,27 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 110,04 ha.

* Giảm 5,76 ha là do:

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 0,02 ha;

- Chuyển sang đất ở nông thôn: 0,32 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1,67 ha;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 3,02 ha;

- Chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 0,01 ha;

- Chuyển sang đất đồi núi chưa sử dụng: 0,72 ha.

g. Đất có sông suối và mặt nước chuyên dùng

Diện tích năm 2010 là 2.775,11 ha, giảm 168,42 ha so với năm 2005.

45

Page 46: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Trong đó thực tăng 105,16 ha và thực giảm 273,58 ha. Cụ thể:

* Tăng 105,16 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng lúa: 6,92 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 5,76 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất: 46,04 ha;

- Chuyển từ đất ở nông thôn: 0,80 ha;

- Chuyển từ đất có mục đích công cộng: 0,54 ha;

- Chuyển từ đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,01 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 8,94 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 34,16 ha;

- Tăng do nhiều nguyên nhân khác 1,99 ha.

* Giảm 273,58 ha là do:

- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản : 10,66 ha ;

- Chuyển sang đất ỏ nông thôn : 0,12 ha ;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp : 7,03 ha ;

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng : 246,19 ha ;

- Giảm khác : 9,58 ha.

h. Đất phát triển hạ tầng (đất có mục đích công cộng: giao thông, thủy lợi, công trình năng lượng, văn hóa, y tế, thể dục thể thao, giáo dục, chợ,......)

Diện tích năm 2010 là 4.566,92 ha, tăng 3.584,37 ha so với năm 2005. Trong đó thực tăng 3.601,89 ha và thực giảm 17,52 ha. Cụ thể:

* Tăng 3.601,89 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng lúa: 106,57 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 87,0 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm: 72,50 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất: 996,83 ha;

- Chuyển từ đất rừng phòng hộ: 14,63 ha;

- Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản: 8,45 ha;

- Chuyển từ đất ở nông thôn: 0,78 ha;

- Chuyển từ đất ở đô thị: 3,91 ha;

- Chuyển từ đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,71 ha;

46

Page 47: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chuyển từ đất quốc phòng: 0,16 ha;

- Chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 73,73 ha;

- Chuyển từ đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,11 ha;

- Chuyển từ đất nghĩa trang nghĩa địa: 3,02 ha;

- Chuyển từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 246,19 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 33,0 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 1.954,30 ha.

* Giảm 17,52 ha là do:

- Chuyển sang đất ở nông thôn: 0,15 ha;

- Chuyển sang đất quốc phòng: 0,46 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,56 ha;

- Chuyển sang đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,95 ha;

- Chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 2,54 ha;

- Giảm khác: 12,86 ha.

i. Đất đô thị

Diện tích đất đô thị năm 2010 là 845,40 ha, giảm 0,13 ha so với năm 2005 là do đo đạc địa chính. Trong đó đất ở đô thị năm 2010 là 135,46 ha, giảm 1,82 ha so với năm 2005. Thực tăng 2,91 ha và thực giảm 4,73 ha. Cụ thể:

* Giảm 4,73 ha là do:

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 3,91 ha (mở đường giao thông nội thị).

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,82 ha (quy hoạch đất xuất kinh doanh tại cụm công nghiệp Tứ Hạ).

* Tăng 2,91 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng lúa: 1,80 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 1,11 ha.

j. Đất khu dân cư nông thôn

Diện tích đất khu dân cư nông thôn năm 2010 là 2.696,59 ha, giảm 449,86 ha so với năm 2005. Trong đó đất ở nông thôn năm 2010 là 1.688,54 ha, giảm 28,0 ha so với năm 2005. Thực tăng 53,90 ha và thực giảm 81,90 ha. Cụ thể:

* Tăng 53,90 ha là do:

- Chuyển từ đất trồng lúa: 23,85 ha (chủ yếu ở các xã đồng bằng);

47

Page 48: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 15,90 ha;

- Chuyển từ đất trồng cây lâu năm: 0,45 ha;

- Chuyển từ đất rừng sản xuất: 5,07 ha;

- Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản: 1,22 ha;

- Chuyển từ đất có mục đích công cộng: 0,15 ha;

- Chuyển từ đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,32 ha;

- Chuyển từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 0,12 ha;

- Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 3,14 ha;

- Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 3,68 ha (chủ yếu các xã miền núi như Bình Thành, Hương Bình).

* Giảm 81,90 ha là do:

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 78,78 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1,54 ha (mở rộng dây chuyền 4 Luks Việt Nam);

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 0,78 ha (mở đường giao thông);

- Chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 0,80 ha.

2.2.2.3. Biến động sử dụng đất chưa sử dụng

Diện tích năm 2010 là 744,39 ha, giảm 21.679,99 ha so với năm 2000 (do thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng đất và kết quả thống kê đất đai qua các năm có sai khác) và giảm 12.070,95 ha so với năm 2005, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2000 - 2005 giảm 9.609,04 ha.

Giai đoạn 2006 - 2010, giảm 12.070,95 ha, trong đó:

- Đất bằng chưa sử dụng giảm 291,61 ha. Do chuyển sang các loại đất sau: đất lúa nước (16,85 ha); đất trồng cây hàng năm khác (17,02 ha); đất trồng cây lâu năm (14,85 ha); đất rừng sản xuất (37,77 ha); đất rừng phòng hộ (72,43 ha); đất nuôi trồng thủy sản (8,89 ha); đất ở nông thôn (3,14 ha); đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp (0,11 ha); đất quốc phòng (0,11 ha); đất an ninh (0,81 ha); đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (74,93 ha); đất có mục đích công cộng (33,0 ha); đất tôn giáo tín ngưỡng (2,76 ha); đất sông suối và mặt nước chuyên dùng (8,94 ha). Và thực tăng 1,34 ha do các loại đất sau chuyển sang: đất lúa nước (0,07 ha); đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (1,17 ha); tăng khác (0,10 ha).

48

Page 49: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất đồi núi chưa sử dụng giảm 11.740,40 ha. Do chuyển sang các loại đất sau: đất trồng cây lâu năm (503,85 ha); đất rừng sản xuất (7.994,43 ha); rừng phòng hộ (958,83 ha); đất ở nông thôn (3,68 ha); đất quốc phòng (2,74 ha); đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (30,72 ha); đất có mục đích công cộng (1.954,30 ha); đất nghĩa trang nghĩa địa (110,04 ha); đất sông suối và mặt nước chuyên dùng (34,16 ha); giảm khác (147,65 ha). Và thực tăng là 0,72 ha do đất nghĩa địa chuyển sang.

- Núi đá không có rừng cây giảm 41,0 ha do chuyển sang đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất).

2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất

2.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất

Trong thời gian qua công tác giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của thị xã được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm góp phần quan trọng để quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả trên địa bàn thị xã. Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra thuận lợi thúc đẩy cơ cấu kinh tế của thị xã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

* Về kinh tế: các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích đặc biệt, tạo lập môi trường đầu tư kết hợp với việc bố trí sử dụng đất sản xuất kinh doanh hợp lý, thuận lợi đã đem lại cho thị xã sự tăng trưởng tương đối bền vững có hiệu quả như:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã qua các thời kỳ có sự chuyển biến rõ rệt, thời kỳ 2001-2005 đạt 10,85%; thời kỳ 2006-2010 đạt 17,7%, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.170 USD/người/năm.

+ Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của thị xã. Trong đó tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và ngày càng chiếm ưu thế trong tổng GDP của thị xã: từ 18,8% năm 2005 tăng lên 35,5% năm 2010. Tỷ trọng khu vực kinh tế dịch vụ từ 40,4% năm 2005 và đạt 41,5% năm 2010. Tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 40,8% năm 2005 xuống còn 23% năm 2010.

+ Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có bước phát triển vượt bậc. Nhiều công trình quan trọng được đầu tư xây dựng, nâng cấp làm tăng năng lực sản xuất, tạo

49

Page 50: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

cơ sở vật chất đồng bộ cho các vùng phát triển. Giao thông được mở mang đến vùng nông thôn, 100% xã, phường được sử dụng điện và nước sạch.

* Về xã hội: từng bước ổn định và năng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân nhờ vào sự chăm lo và phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục; trong đó 100% trạm y tế có bác sĩ, 100% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch và điện.

* Về môi trường:

Nhìn chung môi trường sinh thái tương đối tốt. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số, phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ, quá trình đô thị hoá đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.

- Vấn đề cấp, thoát nước, rác thải, khí thải,... ở một số khu vực đã ảnh hưởng đến môi trường đất, môi trường không khí là những vấn đề bức xúc cần có những biện pháp cụ thể để xử lý.

2.3.2 Tính hợp lý của việc sử dụng đất

a. Cơ cấu sử dụng đất

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2012, đất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ khá lớn (chiếm 75,14% diện tích tự nhiên của thị xã). Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu là đất lâm nghiệp (chiếm 76,92%), đất sản xuất nông nghiệp (chiếm 21,99%), đất nuôi trồng thủy sản (1,09%). Đất trồng lúa chiếm 43,46% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

Đất phi nông nghiệp (kể cả đất ở) chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu sử dụng đất của thị xã (chiếm 23,96% diện tích tự nhiên) trong đó: đất ở (chiếm 4,21%), đất cơ sở sản xuất kinh doanh (chiếm 0,31%), đất khu công nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ (chỉ 0,05%), đất nghĩa trang, nghĩa địa (chiếm 1,82%), đất sông suối và mặt nước chuyên dùng (chiếm 4,55%). Đất phát triển hạ tầng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong nhóm đất phi nông nghiệp (chiếm 8,38%), chủ yếu là đất giao thông, thủy lợi, đất công trình năng lượng, các loại đất khác: y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao chiếm tỷ lệ nhỏ.

Như vậy quỹ đất cho mục đích phi nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và yêu cầu phát triển của thị xã Hương Trà đặc biệt là khi Thừa Thiên - Huế, mà Hương Trà là hạt nhân đô thị của tỉnh, đang trên đà xây dựng để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đất chưa sử dụng 464,86 ha, chiếm 0,9%, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng. Trong kỳ quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng để trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc; ngoài ra sử dụng khoảng 14,51 ha đất bằng chưa sử dụng để mở các tuyến đường giao thông.

50

Page 51: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

b. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

Diện tích đất của thị xã đã đưa vào sử dụng cho các mục đích chiếm tỷ lệ cao 99,1%, phần lớn diện tích đã được sử dụng ổn định và có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cơ cấu sử dụng đất đất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn (chủ yếu là đất lâm nghiệp), đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, các loại đất như công nghiệp, y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao... tỷ lệ còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thị xã, đặc biệt là đối với Hương Trà đang tập trung đầu tư xây dựng “thị xã trẻ”.

c. Tình hình đầu tư vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại địa phương

Trong những năm qua khi công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã đi vào cuộc sống, nền kinh tế thị xã Hương Trà có bước chuyển biến mạnh, có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005-2010 đạt 17,7%. Tranh thủ các nguồn vốn của Tỉnh, các chương trình mục tiêu và ngân sách thị xã để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm đẩy nhanh quá trình đô thị hoá phường Tứ Hạ, Hương Văn, Hương Vân, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương Hồ, Hương An. Nông nghiệp phát triển theo chiều hướng tích cực, có tiến bộ vượt bậc trong ứng dụng khoa học công nghệ mới về giống và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, làm tăng năng suất nhanh, hiệu quả sản xuất cao hơn.

2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất

Trong những năm qua thị xã Hương Trà đã quan tâm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc khai thác sử dụng đất hợp lý đã góp phần rất lớn cho những thành tựu mà thị xã đạt được cả về kinh tế và xã hội. Do đất đai là tài sản đặc biệt, các quan hệ về đất đai hết sức phức tạp, chính sách về đất đai đang từng bước được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, nhận thức của người dân về quyền sở hữu đất đai không giống nhau nên dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý sử dụng đất.

Một số xã, phường, tổ chức, cá nhân chưa thật sự coi trọng hiệu quả sử dụng đất dẫn đến sử dụng đất một cách tùy tiện, lãng phí, vi phạm quy hoạch được duyệt. Trong quá trình sử dụng đất, các doanh nghiệp còn xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường dẫn đến ô nhiễm, hủy hoại đất.

Nguyên nhân của những tồn tại trên là do công tác quản lý còn lõng lẻo đồng thời ý thức của người sử dụng đất chưa cao, chưa chấp hành nghiêm chỉnh luật Đất đai.

Để khắc phục tình trạng này, đối với Nhà nước cần coi trọng công tác quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra, tăng cường hơn nữa việc xây dựng và

51

Page 52: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

quản lý quy hoạch đã được duyệt, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức và thực thi pháp luật của các cấp, các ngành, người sử dụng đất. Tiến tới giảm dần các vi phạm về đất đai, môi trường, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC.

3.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước:

Sau khi quy hoạch sử dụng đất của huyện (nay là thị xã) Hương Trà thời kỳ 2001 - 2010 được UBND tỉnh phê duyệt theo quyết định số 2169/QĐ-UB ngày 26/8/2002, Uỷ ban nhân dân thị xã đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đã giúp cho việc quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện đi vào nề nếp và phục vụ tốt nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước cụ thể như sau:

3.1.1. Đối với nhóm đất nông nghiệp: Chỉ tiêu quy hoạch duyệt đến năm 2010, diện tích 37.271,30 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 38.269,73 ha, cao hơn so với chỉ tiêu duyệt là 998,43 ha, đạt 102,68%; thực hiện đến năm 2011 là 38.956,01 ha, tăng so với năm 2010 là 686,28 ha. Biến động các loại đất trong kỳ do thực tế chuyển mục đích sử dụng đất, do kết quả đo đạc bản đồ năm 2010 có sai số khá nhiều so với kết quả thống kê những năm trước.

Bảng 6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp

TT Mục đích sử dụng đấtChỉ tiêu quy

hoạch duyệt đến năm 2010

(ha)

Kết quả thực hiện đến

31/12/2010 (ha)

So sánh, tăng(+), giảm(-)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

ĐẤT NÔNG NGHIỆP 37.271,30 38.269,73 998,43 102,68

1 Đất sản xuất nông nghiệp 9.884,70 7.650,42 -2.234,28 77,40

1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.424,10 5.061,96 -1.362,14 78,801.1.1 Đất trồng lúa 3.652,90 3.296,32 -356,58 90,24

1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.771,20 1.765,64 -1.005,56 63,71

1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.460,60 2.588,46 -872,14 74,802 Đất lâm nghiệp 26.906,00 30.207,52 3.301,52 112,272.1 Đất rừng sản xuất 12.814,00 19.247,05 6.433,05 150,202.2 Đất rừng phòng hộ 14.092,00 10.960,47 -3.131,53 77,782.3 Đất rừng đặc dụng - - - -3 Đất nuôi trồng thủy sản 480,60 342,23 -138,37 71,214 Đất nông nghiệp khác 0,00 69,56 69,56 -

52

Page 53: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

a) Đất sản xuất nông nghiệp: Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2010, diện tích 9.884,70 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 7.650,42 ha, thấp hơn 2.234,28 ha so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do một số nguyên nhân sau:

- Thời điểm xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010, chỉ tiêu đất vườn tạp (loại đất này nằm trong khu dân cư thuộc khuôn viên hộ gia đình) được thống kê vào nhóm đất nông nghiệp nhưng đến thời điểm thống kê 2010 chỉ tiêu đất vườn tạp được thống kê vào nhóm đất ở;

- Thời điểm xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010, chỉ tiêu đất an ninh quốc phòng chỉ xác định phần diện tích xây dựng các công trình về an ninh quốc phòng (Trại giam Bình Điền) phần diện tích đất nông nghiệp còn lại thuộc Trại giam Bình Điền được thống kê vào nhóm đất nông nghiệp nhưng đến thời điểm thống kê 2010 chỉ tiêu đất an ninh quốc phòng được thống kê bao gồm toàn bộ diện tích được giao cho Trại giam Bình Điền;

- Ngoài ra, do thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng đất và kết quả thống kê đất đai qua các năm có sai khác.

- Đất trồng cây hàng năm: Quy hoạch đến năm 2010 diện tích 6.424,1 ha, thực hiện đến năm 2010 diện tích 5.061,96 ha. Thấp hơn 1.362,14 ha, đạt 78,8% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do:

- Thời điểm xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010, chỉ tiêu đất vườn tạp (loại đất này nằm trong khu dân cư thuộc khuôn viên hộ gia đình) được thống kê vào nhóm đất trồng cây hàng năm nhưng đến thời điểm thống kê 2010 chỉ tiêu đất vườn tạp được thống kê vào nhóm đất ở;

- Ngoài ra, do thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng đất và kết quả thống kê đất đai qua các năm có sai khác.

+ Đất trồng lúa: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 3.652,90 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 3.296,32 ha, thấp hơn chỉ tiêu 356,58 ha; đạt 90,24% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do:

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất lúa 1 vụ kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm khác tại một số địa phương như Hương Chữ, Hương An, Hương Văn;

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ công trình thủy lợi tiểu Tây Nam Hương Trà;

- Do quá trình đo đạc bản đồ có sai khác với thống kê hàng năm trước đây.

+ Đất trồng cây hàng năm khác: Quy hoạch đến năm 2010 diện tích 2.771,2 ha, thực hiện đến năm 2010 diện tích 1.765,64 ha. Thấp hơn chỉ tiêu 1.005,56 ha, đạt 63,71% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do:

53

Page 54: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Thời điểm xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010, chỉ tiêu đất vườn tạp (loại đất này nằm trong khu dân cư thuộc khuôn viên hộ gia đình) được thống kê vào nhóm đất hàng năm khác nhưng đến thời điểm thống kê 2010 chỉ tiêu đất vườn tạp được thống kê vào nhóm đất ở.

- Đất trồng cây lâu năm: Quy hoạch đến năm 2010 diện tích 3.460,6 ha, thực hiện đến năm 2010 diện tích 2.588,46 ha, thấp hơn so với chỉ tiêu duyệt 872,14 ha, đạt 74,8% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do:

- Thời điểm xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010, chỉ tiêu đất an ninh quốc phòng chỉ xác định phần diện tích xây dựng các công trình về an ninh quốc phòng (Trại giam Bình Điền) phần diện tích đất trồng cây lâu năm thuộc Trại giam Bình Điền được thống kê vào nhóm đất nông nghiệp nhưng đến thời điểm thống kê 2010 chỉ tiêu đất an ninh quốc phòng được thống kê bao gồm toàn bộ diện tích được giao cho Trại giam Bình Điền.

b) Đất lâm nghiệp: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 26.906,0 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 30.207,52 ha; cao hơn so với chỉ tiêu duyệt 3.301,52 ha, đạt 112,27% do quy hoạch, sắp xếp phân loại rừng. Cụ thể:

- Đất rừng sản xuất: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 12.814,0 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 19.247,05 ha; cao hơn chỉ tiêu 6.433,05 ha, đạt 150,20% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do:

- Phủ xanh đất trống đồi trọc và thực hiện giao đất giao rừng theo dự án WB3;

- Quy hoạch, sắp xếp, phân loại rừng theo Quy hoạch 3 loại rừng của Tỉnh.

- Đất rừng phòng hộ: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 14.092,0 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 10.960,47 ha, thấp hơn 3.131,53 ha, đạt 77,78% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do quy hoạch, sắp xếp, phân loại rừng theo Quy hoạch 3 loại rừng của Tỉnh.

c) Đất nuôi trồng thủy sản: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 480,60 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 342,23 ha, thấp hơn 138,37 ha, đạt 71,21% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do:

- Trong phương án quy hoạch lập giai đoạn 2001 – 2010 xác định khu vực phía Đông Nam Cồn Tè (xã Hương Phong) quy hoạch vùng đất nuôi trồng thủy sản nhưng khi thực hiện huyện đã điều chỉnh khu vực này sang trồng rừng ngập mặn;

- Trong phương án quy hoạch lập giai đoạn 2001 – 2010 xác định khu vực xóm Cồn Đâu (xã Hải Dương) quy hoạch vùng đất nuôi trồng thủy sản nhưng

54

Page 55: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

khi thực hiện do thiên tai do đó đã không thực hiện theo phương án quy hoạch đã lập;

- Trong phương án quy hoạch lập giai đoạn 2001 – 2010 xác định khu vực dọc phá thuộc thôn Vĩnh Trị (xã Hải Dương) quy hoạch vùng đất nuôi trồng thủy sản nhưng khi thực hiện do ảnh hưởng đến dòng chảy của phá do đó đã không thực hiện theo phương án quy hoạch đã lập.

d) Đất nông nghiệp khác: Không quy hoạch bố trí. Thực hiện đến năm 2010, diện tích 69,56 ha, do phát triển trang trại nông lâm nghiệp tại Hương Thọ, trại thực hành thí nghiệm tại Hương Vân, Tứ Hạ,...

3.1.2. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp: Chỉ tiêu quy hoạch duyệt đến năm 2010, diện tích 6.062,2 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 12.839,28 ha; cao hơn so với chỉ tiêu duyệt là 6.777,08 ha, đạt 211,79%. Thực hiện đến năm 2011 là 38.956,01 ha, tăng so với năm 2010 là 686,28 ha. Biến động các loại đất trong kỳ do thực tế chuyển mục đích sử dụng đất để xây các công trình công cộng nhằm từng bước xây dựng huyện Hương Trà thành thị xã (tập trung ở Tứ Hạ và các xã lân cận), đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất kinh doanh và do kết quả đo đạc bản đồ năm 2010 có sai số khá nhiều so với kết quả thống kê những năm trước.

Bảng 7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp

TT Mục đích sử dụng đất

Chỉ tiêu quy hoạch duyệt đến năm 2010

(ha)

Kết quả thực hiện

đến 31/12/2010

(ha)

So sánh, tăng(+), giảm(-)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 6.062,20 12.839,28 6.777,08 211,79

1 Đất ở 495,80 1.824,00 1.328,20 367,89

1.1 Đất ở tại nông thôn 443,00 1.688,54 1.245,54 381,16

1.2 Đất ở tại đô thị 52,80 135,46 82,66 256,55

2 Đất chuyên dung 2.129,50 6.944,83 4.815,33 326,12

2.1Đất trụ sở cơ quan, công trình sự

nghiệp327,50 18,75 -308,75 5,73

2.2 Đất quốc phòng, an ninh 82,80 1.790,20 1.707,40 2.162,08

2.3Đất sản xuất, kinh doanh phi nông

nghiệp184,00 477,38 293,38 259,45

55

Page 56: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

2.4 Đất có mục đích công cộng 1.535,20 4.658,50 3.123,30 303,45

3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng - 109,44 - -

4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.016,90 1.185,90 169,00 116,62

5Đất sông suối và mặt nước chuyên

dung2.409,90 2.775,11 365,21 115,15

a) Đất ở: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 495,80 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 1.824,0 ha, cao hơn chỉ tiêu 1.328,2 ha, đạt 366,89% so với chỉ tiêu quy hoạch duyệt do:

- Thời điểm xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010, chỉ tiêu đất vườn tạp (loại đất này nằm trong khu dân cư thuộc khuôn viên hộ gia đình) được thống kê vào nhóm đất nông nghiệp nhưng đến thời điểm thống kê 2010 chỉ tiêu đất vườn tạp được thống kê vào nhóm đất ở.

- Đất ở tại nông thôn: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 443,0 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 1.688,54 ha; cao hơn chỉ tiêu duyệt 1.245,54 ha do sau khi đo đạc địa chính xác định lại diện tích đất ở và đất vườn (đất trồng cây hàng năm).

- Đất ở tại đô thị (Tứ Hạ): Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 52,80 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 135,46 ha; cao hơn so với chỉ tiêu duyệt 82,66 ha, đạt 256,55%.

b) Đất chuyên dùng: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 2.129,50 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 6.944,83 ha; cao hơn so với chỉ tiêu duyệt 4.815,33 ha, đạt 326,12%. Cụ thể:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 327,50 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 18,75 ha, thấp hơn chỉ tiêu 308,75 ha thực tế không biến động nhưng do phân loại thống kê các chỉ tiêu sử dụng đất giữa các năm trong kỳ bị nhầm lẫn giữa nhóm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và đất các cơ sở sản xuất khác.

- Đất quốc phòng, an ninh: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 82,80 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 1.790,2 ha, cao hơn chỉ tiêu 1.707,4 ha do thời điểm xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất 2001 – 2010, chỉ tiêu đất an ninh quốc phòng chỉ xác định phần diện tích xây dựng các công trình về an ninh quốc phòng (Trại giam Bình Điền) phần diện tích đất trồng cây lâu năm thuộc Trại giam Bình Điền được thống kê vào nhóm đất nông nghiệp nhưng đến thời điểm thống kê 2010 chỉ tiêu đất an ninh quốc phòng được thống kê bao gồm toàn bộ diện tích được giao cho Trại giam Bình Điền.

56

Page 57: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 184,0 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 477,38 ha; cao hơn so với chỉ tiêu 293,38 ha, do nhu cầu phát triển các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ (chẳng hạn như phát triển khu du lịch Về nguồn (Hương Hồ), công ty khai thác đá tại Hương Thọ …) và do phân loại thống kê các chỉ tiêu sử dụng đất giữa các năm trong kỳ bị nhầm lẫn giữa nhóm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và đất các cơ sở sản xuất khác.

- Đất có mục đích công cộng: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 1.535,20 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 4.658,50 ha, cao hơn so với chỉ tiêu duyệt 3.123,30 ha do:

- Xây dựng công trình thủy lợi tiểu Tây Nam Hương Trà;

- Xây dựng công trình thủy điện Bình Điền, Hương Điền.

c) Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 1.016,90 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 1.185,90 ha, vượt hơn chỉ tiêu 169,0 ha nhưng thực tế không biến động do đo đạc địa chính xác định lại phần diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa nằm xen kẻ trong các khu dân cư, khu sản xuất.

d) Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Quy hoạch đến năm 2010, diện tích 2.409,9 ha, thực hiện đến năm 2010, diện tích 2.775,11 ha, cao hơn so với chỉ tiêu 365,21 ha do xác định các loại đất theo đo đạc bản đồ địa chính.

3.1.3. Đối với nhóm đất chưa sử dụng:

Chỉ tiêu đã được duyệt đối với đất chưa sử dụng đến năm 2010 là 8.755,90 ha, đã khai thác cải tạo đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp đến năm 2010 giảm xuống còn 744,39 ha, vượt so với chỉ tiêu 8.011,51 ha do phủ xanh đất trống đồi trọc, xây dựng một số công trình công cộng.

3.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước

3.2.1. Những mặt tích cực

Nhìn chung, việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của thị xã Hương Trà về cơ bản đã đạt được những thành tựu đáng kể. Quá trình sử dụng đất đều dựa trên những quan điểm khai thác sử dụng hợp lý và hiệu quả quỹ đất, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thị xã .

Qua thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã cơ cấu lại việc sử dụng đất phù

57

Page 58: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hạn chế có hiệu quả việc chuyển đất trồng lúa nước, đất lâm nghiệp có rừng sang các mục đích khác.

Một số chỉ tiêu mang tính pháp lệnh như diện tích đất lúa nước, đất rừng phòng hộ được đảm bảo. Điều đó thể hiện sự cố gắng lớn của thị xã Hương Trà trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của thời kỳ đẩy mạnh đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá của toàn thị xã.

3.2.2. Những tồn tạị, hạn chế:

- Công tác quy hoạch sử dụng đất thiên về sắp xếp các loại đất theo mục tiêu quản lý hành chính, chưa tính toán đầy đủ về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong sử dụng đất, chưa phát huy cao tiềm năng đất đai.

- Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và các địa phương trong công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhìn chung chưa tốt. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch các ngành khác chưa thực sự thống nhất, tình trạng tự phát, cục bộ thực hiện quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các cấp vẫn còn diễn ra. Phần lớn còn lúng túng trong việc gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn.

- Tiến độ thực hiện quy hoạch còn chậm, tình trạng quy hoạch treo vẫn còn xảy ra.

- Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở một số nơi vẫn chưa nghiêm dẫn đến các trường hợp vi phạm vẫn còn diễn ra như lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất lãng phí, vi phạm quy hoạch,...

3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Chưa quán triệt đầy đủ vai trò của quy hoạch sử dụng đất trong quản lý đất đai dẫn tới chưa có sự chỉ đạo đúng mức việc lập, phê duyệt và triển khai quy hoạch sử dụng đất.

- Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, trong đó có hai khâu yếu quan trọng là không cân đối đủ nguồn vốn cho xây dựng hạ tầng và sự bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và các cấp còn chủ quan, không có dự án tiền khả thi nên nhiều dự án đã phê duyệt nhưng

58

Page 59: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

không có khả năng thực hiện.

- Chưa chủ động về nguồn vốn đầu tư thực hiện các công trình đã đăng ký trong phương án quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt.

Tóm lại, từ những đánh giá trên, để phát huy hiệu quả quản lý sử dụng đất, hạn chế những tồn tại có khả năng khắc phục, công tác quy hoạch nói chung và công tác quy hoạch sử dụng đất nói riêng là vô cùng cần thiết, giúp chúng ta giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong việc hoạch định các chính sách về đất đai, phân bổ đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời gắn liền với quản lý, sử dụng đất bền vững, cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường.

59

Page 60: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

PHẦN THỨ BA

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI

1.1. Tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp

Tiềm năng đất nông nghiệp của thị xã Hương Trà rất lớn cả trên phương diện thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và khai thác đất chưa sử dụng vào phát triển lâm nghiệp.

Theo số liệu thống kê đất đai 2012, thị xã Hương Trà có 38.964,98 ha đất nông nghiệp, chiếm 75,14% diện tích tự nhiên, gồm:

Đất chuyên trồng lúa nước: 3.448,45 ha, chiếm 6,65% diện tích tự nhiên.

Đất trồng lúa nước còn lại: 276,41 ha, chiếm 0,53% diện tích đất tự nhiên.

Đất trồng cây hàng năm còn lại: 1.837,24 ha, chiếm 3,54% diện tích tự nhiên.

Đất trồng cây lâu năm: 3.007,85 ha, chiếm 5,80% diện tích tự nhiên.

Đất rừng phòng hộ: 11.122,75 ha, chiếm 21,45% diện tích tự nhiên.

Đất rừng sản xuất: 18.830,86 ha, chiếm 36,32% diện tích tự nhiên.

Đất nuôi trồng thuỷ sản: 424,36 ha, chiếm 0,82% diện tích tự nhiên.

Đất nông nghiệp khác có diện tích 17,06 ha, chiếm 0,03% diện tích tự nhiên.

Trên cơ sở giải quyết thủy

lợi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp (sử dụng giống mới, phân bón và các kỹ thuật canh tác cải tiến, ...) đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, phát triển rau màu để tăng hệ số sử dụng đất canh tác, đưa hệ số sử dụng đất tăng cao.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái sạch với công nghệ cao và công nghệ sinh học theo đề án số: 79/ĐA- UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế về thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ổn định diện tích gieo trồng lúa nước có năng suất, hiệu quả cao. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp, nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang các mục đích phi nông nghiệp.

60

Page 61: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đối với đất lâm nghiệp, việc chuyển đổi giữa các loại rừng cần được tiến hành trên cơ sở rà soát theo quyết định số 61/2005/QĐ-BNN và Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển nội bộ trong 3 loại rừng để đáp ứng nhu cầu phòng hộ, bảo vệ môi trường, bảo tồn loài.

Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp bằng việc mở rộng diện tích một số cây công nghiệp ngắn và dài ngày có tiềm năng về đất đai, có cơ sở chế biến cũng như khả năng thị trường như lạc, cao su, hồ tiêu,… nhằm tạo nông sản hàng hóa. Mặt khác phát triển vững chắc vùng cây ăn quả đặc sản ở Hương Vân, Hương Toàn; vùng rau sạch ở Hương Chữ, Hương An; hoa và cây cảnh phục vụ nhu cầu khách du lịch và tiêu dùng nội địa. Phát triển theo mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình.

1.2. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị, khu dân cư nông thôn

Với vị trí thuận lợi được bao bọc bởi biển Đông, sông Hương, sông Bồ. Ngoài ra còn nằm trên các trục đường giao thông quan trọng của vùng và của tỉnh như: quốc lộ 1A, đường phía Tây thành phố Huế, quốc lộ 49A, quốc lộ 49B, tỉnh lộ 12B, tỉnh lộ 8B, đường Nguyễn Chí Thanh, tỉnh lộ 4, tuyến đường sắt Bắc – Nam qua địa bàn, có ga Văn Xá tại Hương Văn,... và các tuyến trục ngang nối các tỉnh lộ với quốc lộ, tạo thành hệ thống giao thông thủy, bộ hợp lý; với điều kiện địa hình thuận lợi cho việc phát triển khu công nghiệp tập trung. Thị xã Hương Trà có rất nhiều lợi thế trong việc thu hút các dự án đầu tư phát triển đa dạng các làng nghề truyền thống và tiểu thủ công nghiệp.

Đất phát triển công nghiệp có xu hướng tăng trong kỳ quy hoạch, đây là nhu cầu tất yếu, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội: dịch vụ - công nghệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp. Tập trung và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ tác động ngược trở lại đến việc giải quyết công ăn việc làm và xây dựng đô thị.

Hầu hết các khu dân cư được hình thành lâu đời, bên cạnh đất xây dựng nhà ở, còn có một diện tích vườn khá lớn. Đây là một quỹ đất dự trữ có thể điều chỉnh mở rộng đất ở. Ngoài ra, còn có một số diện tích đất nghĩa địa, đất trồng màu xen lẫn khu dân cư; trong kỳ quy hoạch các loại đất này chuyển sang đất ở.

1.3. Tiềm năng đất đai để phục vụ phát triển du lịch

Hương Trà có tiềm năng về du lịch, là nơi lưu giữ nhiều công trình kiến trúc, danh lam thắng cảnh như lăng Gia Long, lăng Minh Mạng, điện Hòn Chén, phố cổ Bao Vinh, cảng cổ Thanh Hà, khu di tích Chăm Pa. Đặc biệt hệ sinh thái đầm phá với 700 ha mặt nước, 7 km bờ biển, Hương Trà gắn phát triển du lịch với phát triển làng nghề, phát triển văn hóa thể thao và bảo vệ môi trường. Phấn

61

Page 62: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thị xã, góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn. Khai thác và phát huy hợp lý tiềm năng, lợi thế để tạo ra các loại hình du lịch văn hoá, di sản, du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, du lịch tâm linh,… hấp dẫn, phong phú. Đầu tư, khai thác các điểm du lịch như: lòng hồ thủy điện Bình Điền, Hương Điền, địa đạo khu ủy Trị Thiên, du lịch sinh thái Về nguồn, du lịch tổng hợp biển Hải Dương, du lịch vùng đầm phá và Rú Chá (Hương Phong)...

1.4. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng

Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn. Diện tích đất nông nghiệp 38.964,98 ha, chiếm 75,14% diện tích tự nhiên. Đây là điều kiện thuận lợi để chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển cơ sở hạ tầng tạo nên sự phát triển hài hòa và đa dạng hơn, đồng thời tạo nên sự đồng đều trong cơ cấu sử dụng đất.

Xây dựng hạ tầng đô thị, phát triển mạng giao thông trên cơ sở cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông hiện có, xây dựng các tuyến đường mới theo quy hoạch, đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác, lập dự án đầu tư hệ thống thoát nước, chiếu sáng đô thị đến các tuyến đường khu vực, xây dựng công viên trung tâm, hoàn thiện trồng cây xanh các tuyến đường, xây dựng các khu vui chơi giải trí, công trình phúc lợi công cộng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư.

II. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

2.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hộiThực hiện nội dung thông báo Kết luận số 48/KL/TW ngày 25/5/2009 của

Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 và nghị quyết Đảng bộ thị xã đã xác định cơ cấu kinh tế được hình thành theo hướng dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp.

Tập trung mọi nỗ lực phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn những năm qua, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp, góp phần cùng cả nước khôi phục kinh tế, thoát ra khỏi khủng hoảng để phát triển bền vững. Lấy phát triển dịch vụ, du lịch làm mũi đột phá, phát triển nhanh các ngành dịch vụ có lợi thế so sánh, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển sản xuất, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, công nghiệp sạch tạo bước đột phá trong tăng trưởng công nghiệp

62

Page 63: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

và xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp toàn diện, có năng suất, chất lượng và hiệu quả.

Phát triển kinh tế dựa vào nội lực và lợi thế của thị xã, nhất là lợi thế về vị trí địa lý, các giá trị văn hóa, nhân văn và nguồn nhân lực. Đồng thời huy động tối đa các nguồn lực của tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển kinh tế của thị xã.

Phát triển bền vững, hài hòa kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng cuộc sống văn minh, quyết tâm xây dựng Hương Trà phát triển toàn diện và bền vững góp phần cùng cả tỉnh trở thành thành phố trực thuộc trung ương.

2.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giữ vững quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị.

- Tạo chuyển biến cơ bản về văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc về xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại (dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp) để phát huy các lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá.

- Đảm bảo phát triển bền vững về môi trường, đảm bảo cảnh quan cho phát triển du lịch.

2.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 20%, GDP bình quân đầu người đạt trên trên 3.000 USD/người vào năm 2020.

- Tích cực đầu tư tạo thêm nguồn thu mới cho ngân sách, quản lý và tổ chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã. Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách từ GDP chiếm trên 14% vào năm 2020.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống khoảng 1,0 - 1,1%; phấn đấu ổn định. Bằng mọi nguồn vốn và nhiều hình thức đầu tư để tạo nhiều việc làm mới. hàng năm trên 1500 lao động; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60%; phấn đấu giảm hộ nghèo mỗi năm 4%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60% vào năm 2020.

2.2. Quan điểm sử dụng đất

63

Page 64: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Việc sử dụng đất phải vì sự phát triển kinh tế xã hội địa phương. Vì thế, quan điểm tổng quát việc khai thác sử dụng đất phải luôn phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thị xã, phát huy được nguồn lực, lợi thế của địa phương đồng thời phải xuất phát từ tình hình đất đai cụ thể, gắn liền và phù hợp với định hướng chung trong khai thác sử dụng đất của tỉnh Thừa Thiên - Huế và vùng Trung Bộ. Trên cơ sở đánh giá tài nguyên đất đai, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của thị xã, dưới đây là một số quan điểm khai thác sử dụng quỹ đất:

- Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, triển khai thực hiện nội dung Thông báo kết luận số 48/KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 và Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2020, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá nền kinh tế của thị xã Hương Trà được đặt lên vị trí hàng đầu. Vì thế thị xã phải ưu tiên quỹ đất thích đáng và hợp lý để phát triển và xây dựng khu đô thị vệ tinh như Tứ Hạ, Hương Văn, Hương Xuân,... các khu thương mại dịch vụ, các khu du lịch, vui chơi giải trí.

Dành quỹ đất hợp lý cho sự phát triển công nghiệp nhất là những ngành công nghiệp có khả năng khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phương như công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản. Mở rộng khu công nghiệp Tứ Hạ, các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Gắn việc phát triển công nghiệp với quá trình đô thị hoá.

- Trong những năm đến, dưới áp lực của quá trình phát triển kinh tế nên một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các loại đất khác. Để góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và ổn định đời sống nông dân thì phải duy trì diện tích đất nông nghiệp ở một tỷ lệ hợp lý. Đồng thời tăng cường các biện pháp thâm canh, tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất và hiệu quả sản xuất trên từng đơn vị diện tích.

- Sử dụng đất phải đáp ứng được nhu cầu đất ở của nhân dân, đảm bảo chất lượng môi trường sống. Đất ở cần được bố trí tập trung trên cơ sở khu dân cư cũ hoặc hình thành khu mới với quy mô đủ lớn để tiết kiệm đất xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.

- Việc sử dụng đất không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá xã hội mà còn phải đảm bảo an ninh, quốc phòng, quán triệt phương châm kinh tế kết hợp với an ninh, quốc phòng và an ninh, quốc phòng kết hợp với kinh tế.

64

Page 65: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Sử dụng đất phải chú ý chống xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ môi trường để sử dụng ổn định và bền vững, kết hợp giữa trước mắt và lâu dài, phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá của đất nước. Điều chỉnh dần và tiến tới chấm dứt những bất hợp lý trong quản lý, sử dụng đất.

- Quan tâm đến việc bố trí chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất một cách hợp lý để sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến khía cạnh sử dụng đất trên quan điểm bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Các dự án đầu tư phát triển phải mang lại hiệu quả cao trên cả hai phương diện kinh tế và xã hội, tuân thủ theo các định hướng của quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của thị xã.

2.3. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020

Trên cơ sở xem xét phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà, kết hợp với tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các địa phương, hiện trạng sử dụng và tiềm năng đất đai toàn thị xã, định hướng sử dụng đất thị xã như sau:

2.3.1. Đất nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, đồng thời đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây trồng né tránh thiên tai; thích nghi cao với điều kiện thường xuyên có bão lụt. Gắn phát triển nông, lâm, ngư nghiệp với bảo vệ tài nguyên đất, rừng và biển, giữ vững môi trường và cân bằng sinh thái.

Phát triển nông nghiệp trên cơ sở vừa thâm canh tăng năng suất, vừa mở rộng diện tích thông qua đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Chú trọng phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực nhằm tạo khối lượng tạo nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, xuất khẩu làm tiền đề thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, phương hướng phát triển trên, định hướng sử dụng một số loại đất nông nghiệp của thị xã như sau:

2.3.1.1. Đất trồng lúa:

Ổn định diện tích đất trồng lúa với diện tích 3.311,27 ha, đẩy mạnh đầu tư thâm canh, tăng năng lực tưới tiêu, đưa sản lượng lương thực đạt 32.000 tấn.

Bố trí xen canh mùa vụ hợp lý, tăng phân bón hữu cơ và làm tốt công tác bảo vệ thực vật. Bằng nhiều biện pháp kỹ thuật tổng hợp để giảm thiểu tối đa tổn thất do thiên tai gây ra.

2.3.1.2. Đất trồng cây hàng năm:

65

Page 66: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Chuyển đổi một phần đất trồng lúa, màu năng suất thấp sang xây dựng và phát triển các vùng trồng rau an toàn, quả sạch (dưa hấu, đậu thực phẩm các loại; các vùng trồng hoa (cúc, mai, hồng, huệ, lay ơn, loa kèn, hoa ly ly…,), sinh vật cảnh; xây dựng, cải tạo vườn tạp thành vườn có giá trị kinh tế. Kết hợp phát triển sản xuất hộ gia đình với hình thành các trang trại, gia trại. Gắn việc xây dựng và phát triển các vùng trồng hoa, cây cảnh...

2.3.1.3. Đất trồng cây lâu năm:

Phần lớn tập trung ở các xã vùng gò đồi, thích hợp với các loại cây như cao su, tiêu, quế và cây ăn quả. Tập trung phát triển mô hình nông lâm kết hợp, kinh tế trang trại.

2.3.1.4. Đất lâm nghiệp:

- Rừng sản xuất: Mở rộng diện tích rừng nguyên liệu tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

- Rừng phòng hộ: Tập trung đầu tư xây dựng và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn bảo vệ sông, suối, hồ đập thủy điện lớn; rừng phòng hộ ven biển; rừng ngập mặn Rú Chá, coi trọng việc đầu tư trồng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái ở các khu công nghiệp.

2.3.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản:

Sử dụng có hiệu quả ao hồ, mặt nước để nuôi thủy sản có giá trị cao (cá diêu hồng, cá dìa, ba ba, ếch, cá chình…,) kết hợp trồng rau, trồng sen góp phần cải tạo cảnh quan môi trường sinh thái.

2.3.2. Đất phi nông nghiệp

Ưu tiên quỹ đất hợp lý để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường…), đảm bảo các công trình kết cấu hạ tầng phải đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng nhu cầu cao của khách du lịch quốc tế, trong nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Dành quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ.

Dành quỹ đất cho xây dựng các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung theo hướng phát triển các ngành công nghiệp sạch, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn.

Dành quỹ đất cho xây dựng các khu dân cư, các khu tái định cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung điều chỉnh đất ở nông thôn theo hướng đô

66

Page 67: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

thị hoá. Phát triển các điểm dân cư mới đạt tiêu chuẩn cao cho nhu cầu ở và sinh hoạt.

- Dành quỹ đất cho xây dựng, phát triển các ngành, lĩnh vực có mục đích công cộng phục vụ đời sống nhân dân và việc phát triển kinh tế (y tế, giáo dục – đào tạo, văn hoá - thể thao, bưu chính viễn thông, thương mại - dịch vụ, năng lượng...).

- Ổn định quỹ đất tôn giáo, tín ngưỡng đảm bảo cho nhu cầu tự do tín ngưỡng của các tầng lớp nhân dân.

2.3.3. Đất đô thị

Hương Trà là thị xã mới được thành lập, trong giai đoạn 2011 – 2015 tập trung phát triển không gian đô thị từ phường Tứ Hạ và vùng phụ cận. Ngoài ra, định hướng quy hoạch đến năm 2020, phấn đấu xây dựng xã Bình Điền thành đô thị. Thị xã Hương Trà, nằm trên trục quốc lộ 1A, là đô thị vệ tinh phía Bắc của thành phố Huế với chức năng là trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ; vì vậy, trong kỳ quy hoạch quỹ đất để xây dựng phát triển hạ tầng, các khu thương mại dịch vụ,… ở khu vực trung tâm thị xã tăng cao.

2.3.4. Đất khu du lịch

Với vị trí, tiềm năng phát triển du lịch toàn diện, trở thành ngành kinh tế trong cơ cấu kinh tế của thị xã với các loại hình du lịch văn hoá, di sản, du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, du lịch tâm linh…, hấp dẫn, phong phú. Tập trung đầu tư, khai thác các điểm du lịch như: lòng hồ thủy điện Bình Điền, Hương Điền, địa đạo khu ủy Trị Thiên, du lịch sinh thái Về Nguồn, du lịch tổng hợp biển Hải Dương, du lịch vùng đầm phá và Rú Chá (Hương Phong)…

67

Page 68: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

PHẦN THỨ TƯPHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRONG KỲ QUY HOẠCH

1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế

Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, góp phần cùng cả nước khôi phục kinh tế, thoát ra khỏi khủng hoảng để phát triển bền vững, góp phần xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ cấu kinh tế được hình thành theo hướng dịch vụ, công nghiệp (tiểu thủ công nghiệp), nông nghiệp.

- Tăng trưởng kinh tế hàng năm tăng 20% trong đó:

+ Giá trị các ngành dịch vụ tăng 20% -20,5%/năm.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng 26% - 26,5%/năm.

+ Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4%/năm.

- Cơ cấu kinh tế: du lịch dịch vụ: 46%; công nghiệp – xây dựng: 43%; nông lâm ngư nghiệp: 11%.

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt: 2.300 – 2.400 USD.

- Hoàn thành cơ bản bê tông hoá giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương đê bao.

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Phương hướng phát triển chung là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp”, đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá, đạt tốc độ tăng trưởng cao.

* Dịch vụ: Phấn đấu tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%.

* Công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn, phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng bình quân trên 26%/năm.

* Nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Phấn đấu ngành nông, lâm ngư nghiệp tăng 4%/năm.

68

Page 69: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế

1.2.1. Khu vực kinh tế dịch vụ

Phát huy nội lực, tập trung cải thiện môi trường đầu tư để khai thác các lợi thế, các tiềm năng thế mạnh của thị xã, đẩy mạnh phát triển sản xuất theo cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, trong đó dịch vụ bao gồm cả dịch vụ thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính - ngân hàng, bưu chính viễn thông, dịch vụ để phát triển nông nghiệp. Khai thác có hiệu quả tài nguyên, giá trị các di tích lịch sử và văn hoá, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ. Khuyến khích tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ. Phấn đấu tăng trưởng bình quân hàng năm 20% - 20,5%/năm. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 1.145 tỷ đồng.

- Về dịch vụ thương mại:

Để tạo thế mạnh về lĩnh vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của thị xã, tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết về xây dựng chợ nông thôn giai đoạn 2011-2015 để có kế hoạch đầu tư hoàn thiện hệ thống chợ trên địa bàn. Huy động các nguồn vốn để đầu tư mở rộng và nâng cấp chợ ở phường Tứ Hạ, mở rộng chợ Bình Điền, phấn đấu đạt 100% xã, phường có chợ, nhằm tạo sự thuận lợi trong việc giao lưu, buôn bán của nhân dân.

Tiến hành xây dựng mạng lưới xăng dầu bán lẻ theo quy hoạch của tỉnh, đồng thời tăng cường quản lý chặt chẽ đi vào hoạt động có nền nếp. Kết hợp các ngành tăng cường kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn đo lường, chất lượng và ổn định giá cả thị trường. Đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ của các tổ chức kinh tế tập thể, các HTX và doanh nghiệp tư nhân...

- Về dịch vụ du lịch:

Tập trung đầu tư phát triển du lịch thành một ngành công nghiệp, động lực chính cho phát triển kinh tế, xã hội theo hướng bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái, cảnh quan, bảo tồn và phát huy được giá trị lịch sử, phát triển được văn hoá truyền thống. Khai thác và phát huy hợp lý tiềm năng, lợi thế để tạo ra các loại hình du lịch văn hoá, di sản, du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, du lịch tâm linh,… hấp dẫn, phong phú. Tập trung đầu tư, khai thác các điểm du lịch như: lòng hồ thủy điện Bình Điền, Hương Điền, địa đạo khu ủy Trị Thiên, du lịch sinh thái Về Nguồn, du lịch tổng hợp biển Hải Dương, du lịch vùng đầm phá và Rú Chá (Hương Phong)...

1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp

Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng đạt trên 1.600 tỷ đồng, tăng

69

Page 70: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

bình quân 26% - 26,5%/năm. Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có hệ thống xử lý nước thải trên 80%.

Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp theo hướng hình thành những sản phẩm công nghiệp chủ lực có công nghệ tiên tiến và năng lực cạnh tranh của địa phương như xi măng, khai thác chế biến đá xây dựng, gạch tuy nen, chế biến gỗ, nhang, gạch siêu nhẹ, giấy, khăn giấy cao cấp, bao bì nhựa, thủy tinh, phân bón, dệt may, nông sản, thực phẩm chế biến sâu, hàng thủ công, mỹ nghệ....

Phát triển nghề và làng nghề tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ, trực tiếp tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trở thành các trung tâm thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học. Gắn phát triển nghề và làng nghề với phát triển du lịch và xuất khẩu.

Tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tứ Hạ, cụm công nghiệp Tứ Hạ mở rộng, cụm công nghiệp Bình Điền và các điểm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề Hương Hồ, Hải Dương để thu hút đầu tư. Chú trọng đẩy mạnh các ngành công nghiệp phụ trợ, cung cấp nguyên liệu tại chỗ, các sản phẩm khác có lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh cao. Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp có tiềm năng ở khu công nghiệp để tạo bước đột phá trong tăng trưởng và xuất khẩu.

1.2.3. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của từng vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ngành nông, lâm, ngư nghiệp: tăng 4% chiếm tỷ trọng 11% trong GDP; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 75% lao động xã hội và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo 60%.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái sạch với công nghệ sinh học; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, bảo đảm an ninh lương thực, phát triển ngành nghề nông thôn.

Ổn định sản lượng lương thực khoảng 32.000 tấn, chuyển một số diện tích năng suất thấp sang nuôi trồng các loại cây, con có năng suất, giá trị cao hơn. Xây dựng vùng lúa chất lượng cao khoảng 2.000 ha, vùng sản xuất rau an toàn trên 100 ha. Tiếp tục thâm canh và mở rộng diện tích cây cao su lên 2.500 ha, vùng cây ăn quả đặc sản 600 ha, vùng lạc tập trung chuyên canh 800 ha...

Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp tập trung, trang trại gắn với chế biến, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và phù hợp với lợi thế của từng vùng. Tiếp tục phát triển đàn lợn, trâu, bò và gia cầm trên cơ sở cải tạo đàn giống, đưa giống mới vào sản xuất, duy trì thích hợp giống thuần

70

Page 71: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

chủng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nâng tỷ trọng giá trị chăn nuôi lên 35% trong nông nghiệp.

Phát triển kinh tế rừng gắn với bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả giao đất, khoán rừng. Xây dựng những khu rừng kinh tế có năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất đồ gỗ và xuất khẩu. Xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên, chú trọng bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển và đầm phá. Phấn đấu trồng 3.500 – 4.000 ha rừng tập trung và trên một triệu cây phân tán, nâng độ che phủ rừng lên 60%.

Kết hợp khai thác, nuôi trồng với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy, hải sản. Ổn định khai thác ven bờ, khuyến khích đầu tư đánh bắt xa bờ. Đa dạng hóa đối tượng, phương thức nuôi, nhân rộng mô hình nuôi xen ghép. Phấn đấu đến năm 2015, tổng sản lượng thủy – hải sản đạt 2.450 tấn, trong đó khai thác 1.500 tấn, nuôi trồng 950 tấn.

Quy hoạch ổn định vùng sản xuất nông nghiệp, xác định rõ vành đai xanh gắn với phạm vi phát triển đô thị, tập trung tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật từng bước hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh liên kết công, nông nghiệp, gắn nông nghiệp với du lịch. Quy hoạch lại đồng ruộng, tuyển chọn bộ giống cây, con và áp dụng quy trình canh tác nuôi trồng thích hợp.

Xây dựng nông thôn mới có hạ tầng phát triển theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa.

1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 2.300 - 2.400 USD

- Giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên xuống còn 1% - 1,1%.

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt trên 60%; tạo việc làm hàng năm trên 1.500 người.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 75%.

- Tất cả điểm dân cư nông thôn được thu gom rác thải; trên 90% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế, chất thải rắn được quản lý và xử lý; trên 90% cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

1.4. Chỉ tiêu phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

- Phát triển và phân bố mạng lưới đô thị trên địa bàn thị xã Hương Trà gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo động lực phát triển đô thị thích hợp theo chức năng và cân đối giữa các khu vực đồng bằng, đồi núi, ven biển nhằm hài hòa giữa xây dựng đô thị hoá và xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển đô thị phải đi đôi với xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Tăng cường công tác quản lý quy

71

Page 72: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

hoạch, đầu tư xây dựng, sử dụng hợp lý tài nguyên đất tại các khu đô thị.

- Tăng tỷ trọng đất ở và đất phát triển hạ tầng ở các đô thị theo hướng hiện đại hóa và đạt tiêu chuẩn của quy hoạch đô thị. Sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và khu dân cư, các công trình công cộng theo hướng khai thác không gian và kiến trúc khang trang, sạch đẹp.

- Mở rộng quy mô các khu dân cư hiện có, quy hoạch các điểm dân cư tập trung mới. Phát triển kinh tế gắn với việc xây dựng và phát triển nông thôn mới. Từng bước cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Bê tông hoá hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã, mở rộng mạng lưới điện, thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng kiên cố các công trình trường học, trạm y tế.

Hình thành và phát triển các khu dân cư gắn với phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, từng bước phân bố lại lao động theo hướng giảm nhanh lao động thuần nông, tăng tỷ trọng lao động ngành nghề dịch vụ trong nông thôn.

Về hình thái khu dân cư nông thôn sẽ phát triển theo hình thức:

+ Khu vực trung tâm cụm xã: đây là các điểm dân cư tập trung, các trung tâm dịch vụ nông nghiệp nông thôn. Các trung tâm này có chức năng tiếp nhận, thu gom các sản phẩm nông nghiệp, cung cấp các phương tiện chế biến nông sản, cung cấp và tiêu thụ các vật tư nông nghiệp, cung cấp các dịch vụ xã hội, các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu... Tại các trung tâm này được xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, thông tin liên lạc,...

+ Khu vực xóm, làng: đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xã hội (điện, đường, trường học, cơ sở y tế, khu vui chơi giải trí…) để từng bước cải thiện, nâng cao đời sống của người dân.

1.5. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

- Chương trình kiên cố hoá trường học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 70%.

- Làng, cụm dân cư, cơ quan duy trì đạt chuẩn văn hóa.

- Xây dựng hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở,… đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới ở các xã.

- Mở rộng, nâng cấp, làm mới hệ thống giao thông nội thị, giao thông nông thôn, giao thông nội đồng.

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý trên 80%.

72

Page 73: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đến năm 2020 và quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, các xã, phường, nhu cầu sử dụng đất của thị xã thời kỳ 2011 - 2020 như sau:

2.1.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất đai theo thống kê năm 2012, tiềm năng đất đai, chỉ tiêu đảm bảo an toàn lương thực và sự mất đất nông nghiệp trong những năm tới do chuyển sang đất phát triển cơ sở hạ tầng, đất đô thị, đất ở... Diện tích đất nông nghiệp quy hoạch đến 2020 là 37.488,74 ha.

2.1.1.1. Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa còn lại)

Trong thời kỳ 2011 - 2020 đất lúa giảm 413,99 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang các loại đất trồng cây hàng năm, và đất phi nông nghiệp, các khu đô thị. Dự báo trong thời kỳ diện tích đất trồng lúa giảm khoảng 409,67 ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (trong đó phục vụ mục đích giao thông chiếm 91,89 ha); giảm 110,67 ha do xây dựng các khu đô thị như cụm dân cư Tứ Hạ - Hương Văn, khu trung tâm phường Hương Xuân, khu km9 phường Hương Chữ, khu đô thị mới Vân Nam (phường Hương An)...

Đồng thời, để ổn định sản lượng lúa trong kỳ quy hoạch, cần bố trí xen canh mùa vụ hợp lý, tăng phân bón hữu cơ và làm tốt công tác bảo vệ thực vật. Bằng nhiều biện pháp kỹ thuật tổng hợp để giảm thiểu tối đa tổn thất do thiên tai gây ra.

Như vậy, diện tích đất trồng lúa của thị xã đến năm 2020 có diện tích là 3.311,27 ha.

2.1.1.2. Đất trồng cây hàng năm

Trong thời kỳ 2011 - 2020 đất trồng cây hàng năm giảm 414,38 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang các đất sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng. Đồng thời đất trồng cây hàng năm tăng 16,33 ha do được chuyển đổi từ đất lúa, đất trồng cây lâu năm, đất nghĩa trang nghĩa địa ...

Ngoài các diện tích trồng rau đậu, trồng hoa ở Hương Chữ, Hương An hiện có, trong kỳ quy hoạch nhân rộng và phát triển các mô hình trồng rau sạch ở Bình Thành (thôn Thọ Bình), Hương Bình (khu vực khe Điêng).

Như vậy cả thời kỳ, đất trồng cây hàng năm của thị xã là 1.439,19 ha.

73

Page 74: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

2.1.1.3. Đất trồng cây lâu năm

Trong thời kỳ 2011-2020 đất trồng cây lâu năm giảm 170,90 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang các đất sản xuất kinh doanh, đất phát triển hạ tầng. Đồng thời trong kỳ quy hoạch tăng 30,0 ha từ đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm (cây cao su).

Tiếp tục thâm canh và mở rộng diện tích trồng cây cao su ở các xã vùng gò đồi (xã Hương Bình, Hương Thọ, Bình Điền), vùng cây ăn quả đặc sản (Hương Vân, Hương Toàn). Như vậy cả thời kỳ, đất trồng cây lâu năm của thị xã là 2.866,95 ha.

2.1.1.4. Đất lâm nghiệp

Trong thời kỳ 2011 - 2020 đất lâm nghiệp giảm 888,42 ha từ đất rừng sản xuất do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác, đất khu công nghiệp, khai thác đất san lấp, xây dựng và mở rộng các tuyến đường giao thông và 34,43 ha từ đất rừng phòng hộ sang đất giao thông, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất khu du lịch... Tuy nhiên để đảm bảo độ che phủ rừng đến năm 2020 tăng khoảng 529,03 ha để trồng mới và khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng.

Như vậy cả thời kỳ, đất lâm nghiệp của thị xã là 29.559,79 ha, trong đó đất rừng phòng hộ 11.509,32 ha và đất rừng sản xuất 18.050,47 ha.

Ngoài diện tích bảo vệ vốn rừng hiện có, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng phòng hộ, đặc biệt là trồng rừng chắn sóng ven biển, chống sạt lỡ, trồng rừng phòng hộ ở vùng ngập mặn, và diện tích cây xanh ở vùng đô thị, khu công viên, giao thông góp phần tạo nên môi trường cảnh quan, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.

2.1.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản

Dự báo trong thời kỳ 2011 - 2020 diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm 86,03 ha do chuyển sang các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Đồng thời để từng bước nâng cao giá trị sản xuất của ngành cần tiến hành cải tạo phần diện tích các ao hồ và nuôi kết hợp trên đất có mặt nước chuyên dùng, đất trồng lúa kém hiệu quả bị ngập thường xuyên, đất cát ven biển chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

Bên cạnh đó cần đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, sản lượng nuôi trồng, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản công nghiệp, bán công nghiệp, chuyển đổi đối tượng nuôi theo hướng đa dạng và thân thiện với môi trường. Phát triển các vùng nuôi sinh thái ở đầm phá, phát triển nuôi lồng, bè ở một số vùng thủy vực phù hợp với các đối tượng có nguồn giống tự nhiên như cá dìa, cá kình, cá mú, cá nâu, cá hồng, cua, ghẹ.…

74

Page 75: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Như vậy cả thời kỳ diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 339,33 ha.

2.1.2. Đất phi nông nghiệp

2.1.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Trên cơ sở phát triển mạng lưới đô thị, thị xã Hương Trà - đô thị loại IV, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng, mở rộng các trụ sở cơ quan,... nhằm xây dựng trụ sở làm việc khang trang, hiện đại để đáp ứng tốt yêu cầu công việc của từng lĩnh vực, bên cạnh đó hoạt động này còn tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân, tổ chức, doanh nghiệp... đến thực hiện các giao dịch hành chính với thị xã, xã, phường. Dựa trên các tiêu chuẩn xây dựng trụ sở cơ quan, cũng như xem xét điều kiện thực tế của các vùng lân cận, xác định được nhu cầu sử dụng đất của các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn thị xã.

Theo kết quả tổng hợp nhu cầu đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp từ các xã, phường trong thời kỳ 2011 - 2020 nhu cầu đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 14,27 ha, trong đó:

- Trụ sở ban, ngành ở Tứ Hạ, Hương Văn;

- Trụ sở UBND phường Hương Hồ;

- Mở rộng đất trụ sở xã Hải Dương, Hương Toàn, Hương Vinh;

- Trụ sở UBND xã Hồng Tiến;

- Dành 9,40 ha quỹ đất dự trữ xây dựng các trụ sở ở thôn Phú Tuyên xã Bình Thành, khu dự trữ cơ quan ở xã Hương Vinh, xã Bình Điền.

Như vậy cả thời kỳ đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 40,73 ha.

2.1.2.2. Đất quốc phòng

Theo kết quả tổng hợp nhu cầu đất quốc phòng của Ban chỉ huy quân sự thị xã, đến năm 2020 trên địa bàn thị xã tăng thêm 207,64 ha để xây dựng khu căn cứ chiến đấu, khu căn cứ hậu phương, kho dự trữ lương thực quốc gia, bãi huấn luyện quân sự.

2.1.2.3. Đất an ninh

Theo tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của Công an thị xã đến năm 2020, nhu cầu đất an ninh tăng thêm 1,41 ha để xây dựng trụ sở cơ quan an ninh tại các xã sau khi đã thành lập phường như Hương Văn, Hương Vân, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ, đồn công an cụm vùng ven biển Hải Dương – Hương Phong, đồn công an cụm vùng gò đồi, miền núi Bình Thành – Bình Điền.

2.1.2.4. Đất khu công nghiệp (gồm khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp)

75

Page 76: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Theo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của ngành, để đạt được mục tiêu tăng trưởng của ngành công nghiệp, dự kiến cần dành quỹ đất khu công nghiệp là: 308,64 ha để mở rộng khu công nghiệp, hình thành và mở rộng các mô hình kết hợp tiểu thủ công nghiệp – du lịch theo hướng tham quan cơ sở trình diễn sản suất và mua bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống. Từng bước mở rộng quy mô các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển các cơ sở cơ khí, sửa chữa công nghiệp chế biến thực phẩm, thuỷ hải sản, công nghiệp may, giày dép;… trong đó:

+ Khu công nghiệp Tứ Hạ.

+ Mở rộng cụm công nghiệp Tứ Hạ.

+ Cụm công nghiệp Bình Điền.

2.1.2.5. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

Là thị xã nằm liền kề thành phố Huế, có tuyến quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua; nằm trong tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, đồng thời nằm trên trục phát triển đô thị chủ đạo của tỉnh, cụm du lịch trọng điểm Huế và vùng phụ cận. Nên Hương Trà rất có tiềm năng phát triển mạnh về du lịch – dịch vụ. Vì vậy cần phải đầu tư xây dựng các tuyến, điểm du lịch phù hợp với lợi thế vùng; xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch gồm cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch cao cấp. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, du lịch: tổ chức nhiều loại hình vui chơi giải trí đa dạng, hấp dẫn, du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch hội nghị - hội thảo, du lịch thể thao, du lịch biển đầm phá… ưu tiên nâng cao chất lượng, tăng các loại hình dịch vụ cao cấp để tăng nhanh giá trị gia tăng của ngành.

Hướng vào phát triển mạnh khu vực dịch vụ để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã với các ngành, loại hình dịch vụ chất lượng và trình độ cao, tạo giá trị gia tăng lớn, trong đó chú trọng đến những loại dịch vụ gắn liền với hoạt động Festival như du lịch biển, khách sạn, thương mại, tài chính, ngân hàng, thông tin - viễn thông, đào tạo và dịch vụ y tế trình độ và chất lượng cao…

Phát triển thương mại, dịch vụ gắn với thị trường chung của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thị trường trong nước và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; mạng lưới kinh doanh được đầu tư, phong cách phục vụ văn minh, mặt hàng đa dạng, chủng loại phong phú, chất lượng và giá cả phù hợp; hướng mạnh vào xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp và thủ công truyền thống, tạo thêm nhiều việc làm, đảm bảo môi trường, trật tự đô thị và an toàn xã hội.

* Phát triển hệ thống các siêu thị

- Xây dựng khu thương mại dịch vụ Tứ Hạ

76

Page 77: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Xây dựng trung tâm thương mại và siêu thị tại Bình Điền.

- Xây dựng trung tâm thương mại Km9 tại Hương Chữ.

- Xây dựng trung tâm thương mại tại Hải Dương, Hương Thọ, Hương Hồ, Hương Vân, Hương Xuân, Hương Vinh, Hương Văn.

* Phát triển các điểm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:

Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống như: nghề mộc mỹ nghệ Xước Dũ (Hương Hồ), làng nghề bún Vân Cù (Hương Toàn), làng nghề chế biến thủy sản (Hải Dương), điểm thu mua mũ cao su (Hương Bình)... phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đặc biệt chú trọng phát triển làng nghề truyền thống phục vụ khách du lịch...

* Hình thành hệ thống các điểm dịch vụ tổng hợp và di động (kiốt bán hàng lưu niệm, điểm dịch vụ công cộng…).

Bố trí các khu vực, điểm bán hàng lưu niệm, dịch vụ ăn uống…, tại địa điểm thường tổ chức các hoạt động festival, lễ hội truyền thống tập trung đông người tham dự, thưởng thức và qua lại. Ưu tiên cho những khu vực như bãi biển Hải Dương, du lịch vùng đầm phá và Rú Chá - Hương Phong, lòng hồ thủy điện Bình Điền, Hương Điền, địa đạo khu ủy Trị Thiên, du lịch sinh thái Về Nguồn.... Chú ý đến việc đảm bảo vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phát triển các ngân hàng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, điểm giao dịch rút, chuyển tiền, đổi tiền… Đảm bảo thực hiện tốt hiệu quả an toàn những giao dịch, dịch vụ về thu, chi ngân sách, cấp phát vốn đầu tư, thanh toán, bảo hiểm,... trên địa bàn thị xã đặc biệt ở các xã phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

Dự báo đến năm 2020 trên địa bàn thị xã diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng thêm 271,90 ha.

2.1.2.6. Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ:

Theo quy hoạch khai thác và sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ đến năm 2020 tập trung chủ yếu vào việc mở rộng địa điểm khai thác đất san lấp, mỏ khai thác đá, quy hoạch các điểm tập kết cát sỏi hiện đang khai thác và đầu tư để quản lý, khai thác theo quy mô công nghiệp.

Dự báo trong kỳ quy hoạch 2011 – 2020, đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ tăng 164,79 ha bao gồm:

- Khai thác đất san lấp ở Hương Vân, Hương Hồ, Hương Xuân;

- Mỏ khai thác đá ở Hương Thọ.

77

Page 78: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Quy hoạch bãi tập kết cát, sỏi ở Tứ Hạ, Hương Vân, Hương Vinh, Hương Phong, Hương Thọ, Bình Thành.

2.1.2.7. Đất có di tích danh thắng

Theo định hướng ngành đến năm 2020, trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, lịch sử cách mạng, lăng Gia Long, lăng Minh Mạng, điện Hòn Chén, khu di tích địa đạo Khe Trái, phố cổ Bao Vinh, cảng cổ Thanh Hà...

Đến năm 2020, nhu cầu đất có di tích danh thắng là 69,38 ha.

2.1.2.8. Đất để xử lý, chôn lấp rác thải nguy hại

Để đảm bảo xử lý chất thải rắn đáp ứng được yêu cầu vệ sinh môi trường, dự kiến xây dựng bãi xử lý rác ở Hương Bình, và điểm đặt xuồng rác ở hầu hết các xã, phường trên địa bàn thị xã. Dự báo nhu cầu đất bãi thải, xử lý chất thải trên địa bàn thị xã tăng 30,41 ha, đến năm 2020 có diện tích là 32,02 ha.

2.1.2.9. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Trong kỳ quy hoạch đến năm 2020, sẽ duy trì tôn tạo phần đất tôn giáo, tín ngưỡng hiện có. Quy hoạch xây dựng chùa Huyền Không Sơn Thượng tại phường Hương Hồ với diện tích 0,3 ha.

Đến năm 2020, nhu cầu đất tôn giáo, tín ngưỡng là 123,84 ha.

2.1.2.10. Đất nghĩa trang nghĩa địa

Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ nằm xen kẽ trong đất ở và đất canh tác; khoanh vùng các nghĩa địa tập trung. Xây dựng nghĩa trang tập trung cho đô thị và các khu dân cư nông thôn với quy mô phù hợp. Bố trí đất nghĩa trang, nghĩa địa phải phù hợp phong tục tập quán của dân địa phương, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phương án bố trí như sau :

- Nghĩa địa các nơi nhỏ lẻ ở các xã, phường sẽ di dời từng bước đến nghĩa trang tập trung đạt tiêu chuẩn.

- Di dời các nghĩa địa bị giải tỏa bởi các dự án vào khu tập trung.

- Thu gom các nghĩa địa nhỏ lẽ trong đất nông nghiệp vào các khu tập trung.

Dự báo đến năm 2020 đất nghĩa trang nghĩa địa thị xã còn 922,63 ha.

2.1.2.11. Đất phát triển hạ tầng

Dự báo trong thời kỳ quy hoạch, đất phát triển hạ tầng 4.732,67 ha, cho các mục đích xây dựng các công trình sau:

a. Đất cơ sở văn hoá

78

Page 79: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Xây dựng và từng bước hiện đại hoá hệ thống thiết chế văn hoá trên địa bàn thị xã Hương Trà. Bảo vệ, giữ gìn, phát huy giá trị di sản văn hoá, giá trị truyền thống văn hoá, truyền thống cách mạng của thị xã. Bảo tồn và phát huy các di sản, di tích văn hoá trên địa bàn thị xã.

Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa và nhu cầu nghỉ ngơi giải trí ngày càng tăng của nhân dân, trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng hệ thống các công trình văn hóa như: trung tâm văn hóa, bảo tàng, thư viện, công viên văn hóa, công viên cây xanh tại các khu đô thị, các khu trung tâm của thị xã, và hệ thống các nhà văn hóa xã, phường tại một số khu vực còn thiếu.

Đến năm 2020 toàn thị xã diện tích sử dụng cho đất cơ sở văn hóa là 32,32 ha đất để xây dựng các cơ sở văn hoá.

b. Đất cơ sở y tế

Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, kịp thời, chất lượng cao về các mặt khám chữa bệnh, y tế dự phòng và đào tạo chuyên môn. Không những đáp ứng nhu cầu cho nhân dân trong thị xã, mà còn cả số lượng du khách, khách vãng lai. Chú trọng phát triển một cách cân đối các cơ sở và hoạt động công tác y tế dự phòng, đủ năng lực đối phó, giải quyết vấn đề phát sinh khẩn cấp trong mọi tình huống. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. Đến nay có 16 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 100% xã, phường có mạng lưới y tế thôn; nhìn chung về cơ sở vật chất đã đáp ứng được công tác khám chữa bệnh cho bà con nhân dân.

Để đảm bảo đủ cơ sở y tế các cấp phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong thị xã, định hướng sử dụng đất cơ sở y tế đến năm 2020 là bố trí thêm quỹ đất để hoàn chỉnh hệ thống y tế trung tâm thị xã và cấp xã, phường. Nhu cầu đất để xây dựng các cơ sở y tế là 8,38 ha. cụ thể:

- Mở rộng bệnh viện thị xã Hương Trà.

- Mở rộng bệnh viện đa khoa Bình Điền.

c. Đất cơ sở giáo dục, đào tạo

Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học; đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo cho học sinh. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên theo hướng nâng chuẩn, đảm bảo chất lượng cả về đạo đức lẫn chuyên môn. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng đồng bộ, hiện đại và chuẩn hóa. Phấn đấu có 70% số trường đạt chuẩn quốc gia. Triển khai đề án phổ cập giáo

79

Page 80: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

dục mầm non 5 tuổi, đổi mới quản lý giáo dục theo hướng thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

+ Cải tạo, nâng cấp chuẩn hoá cơ sở vật chất các trường tiểu học, về cơ sở vật chất có 100% trường đạt những tiêu chí về trường chuẩn.

+ Cải tạo, nâng cấp tầng hóa và bổ sung thêm phòng học, các phòng chức năng, công trình phục vụ… các trường tiểu học.

+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp các phòng học, phòng chức năng, khu hiệu bộ...

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý, dạy học; coi trọng đào tạo ngoại ngữ, hướng nghiệp dạy nghề để điều chỉnh, phân luồng hợp lý trong đào tạo nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động.

Để đảm bảo từng bước xây dựng hệ thống trường học nhằm đáp ứng yêu cầu về đất cho học sinh tuỳ cấp học:

* Cấp Mầm non: (theo điều lệ trường mầm non)

- Diện tích sử dụng đất bình quân tối thiểu như sau:

- 12m2 cho một trẻ đối với khu vực nông thôn và miền núi;

- 8m2 cho một trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã.

* Cấp Tiểu học: (theo điều lệ trường tiểu học)

Diện tích sử dụng đất bình quân tối thiểu như sau:

- 10m2 cho một học sinh đối với khu vực nông thôn, miền núi;

- 6m2 cho một học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã.

- Đối với trường học 2 buổi trong ngày được tăng thêm diện tích để phục vụ các hoạt động giáo dục toàn diện.

* Cấp Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học: (theo điều lệ trường học)

Tiêu chuẩn diện tích tối thiểu được quy định như sau:

- Khu vực nông thôn, miền núi: 10 m2/học sinh.

- Khu vực thành phố, thị xã: 6 m2/học sinh.

Dự kiến đến năm 2020, đất giáo dục trên địa bàn thị xã sẽ là 78,0 ha đất để xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo. Diện tích đất trên chủ yếu được sử dụng để nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống trường khối trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học và mầm non.

d. Đất cơ sở thể dục, thể thao

80

Page 81: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Mở rộng và nâng cao hiệu quả phong trào thể dục thể thao quần chúng ở trường học, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, thu hút rộng rãi những đối tượng là người cao tuổi. Huy động sức mạnh toàn xã hội chăm lo giáo dục thể chất cho thanh thiếu niên và toàn dân, làm cho mọi người dân được thụ hưởng và tham gia các hoạt động thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe, góp phần xây dựng con người mới phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần.

Duy trì và tổ chức tốt hội thao các ngành, cơ quan, đoàn thể, hệ thống giải các môn thể thao và thể thao dân tộc hàng năm, các kỳ festival.

Đẩy mạnh xã hội hoá thể dục thể thao, củng cố tổ chức và đa dạng hoá các loại hình thể dục thể thao quần chúng cơ sở như: các hội thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao, câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời, câu lạc bộ võ thuật, khu vui chơi giải trí thể thao…

Hiện trạng đất cơ sở thể dục - thể thao có diện tích là 14,96 ha, bình quân đạt 1,34 m2/người, thấp hơn so với định mức của ngành. Để đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao cần tập trung đầu tư xây dựng các công trình: các khu liên hiệp thể thao, trung tâm thể dục thể thao của thị xã và hệ thống sân vận động của các xã, phường, theo chuẩn quy định.

Dự kiến đến năm 2020, diện tích đất cơ sở thể dục thể thao trên địa bàn thị xã là 51,47 ha.

e. Đất giao thông

Toàn bộ mạng lưới giao thông vận tải của thị xã phải được gắn kết thành một hệ thống thống nhất. Hình thành mạng lưới liên kết nối các vùng kinh tế quan trọng trong thị xã, trong tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Gắn việc phát triển hệ thống giao thông với từng bước hình thành các khu đô thị mới, các khu du lịch dịch vụ… phát triển theo một quy hoạch thống nhất nhằm tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.

Trên cơ sở phát triển mạng lưới giao thông cần kết hợp chặt chẽ giao thông đường bộ, đường thuỷ, kết hợp với phát triển thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp - thuỷ sản, kết hợp phát triển giao thông với an ninh quốc phòng.

Định hướng sử dụng đất giao thông gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, gắn chặt với các loại đất khác như quy hoạch khu dân cư, đô thị, mạng lưới dịch vụ xã hội mang tính chất liên hoàn và khép kín, thông suốt từ trung tâm huyện lỵ - đô thị - cụm kinh tế kỹ thuật - khu dân cư.

Tạo sự thông thoáng giao thông thuận lợi, kết nối liên hoàn các tuyến giao thông nội thị với các tuyến giao thông liên tỉnh, quốc gia và quốc tế.

81

Page 82: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Phát triển mạng lưới đường bộ gồm:

Quốc lộ: Phối hợp thực hiện nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ 49A, quốc lộ 49B, xây dựng đường cao tốc Cam Lộ - Tuý Loan theo định hướng quy hoạch chung của vùng và cả nước.

Tỉnh lộ: Nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 8A, tỉnh lộ 8B, tỉnh lộ 12B, tỉnh lộ 4...

Huyện lộ: Mở rộng, nâng cấp các tuyến huyện lộ: mở rộng đường liên xã Hương Xuân – Hương Chữ từ tỉnh lộ 8; xây dựng mới trục đường liên xã Hương Chữ - Hương Xuân đấu nối với đường ven sông Bồ - Tứ Hạ;...

Giao thông nội thị: Nâng cấp mở rộng và xây mới các tuyến nội thị ở 7 phường.

Giao thông nông thôn: Nâng cấp mở rộng và xây mới các tuyến đường xã, thôn xóm, giao thông nội đồng; xây dựng đường chuyên dùng đến các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp.

Cầu cống: Cải tạo nâng cấp, vĩnh cửu hoá các cầu, cống trên các tuyến đường giao thông, đảm bảo trọng tải, an toàn cho giao thông vận tải. Xây dựng cầu Hữu Trạch (Hương Thọ).

Các bến xe: Quy hoạch xây dựng các bến xe, bãi đỗ, kho tập kết hàng hóa hợp lý; xây dựng bãi đỗ xe điện Hòn Chén, lăng Minh Mạng (Hương Thọ); xây dựng bến xe buýt (Hương Phong); xây dựng bến xe nội thị (Hương Xuân);....

Giao thông đường thủy: Xây dựng các bến cảng, bến sông trên các tuyến dọc sông Bồ, sông Hương và bến thuyền du lịch trên phá Tam Giang, xây dựng các khu neo đậu âu thuyền tránh bão.

Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt đoạn qua thị xã.

Quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất giao thông là 1.162,21 ha.

f. Đất thuỷ lợi

Phương án phát triển thuỷ lợi đến năm 2020 ở thị xã Hương Trà là cải tạo và nâng cao chất lượng công trình hiện có, mở rộng và xây dựng mới thêm một số công trình nhằm điều tiết nguồn nước, hạn chế ngập úng vào mùa mưa và cung cấp nước tưới vào mùa khô.

- Xây dựng các trạm bơm trên địa bàn từng xã, phường để phục vụ cho việc tưới tiêu.

- Mở rộng các tuyến đê, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi. Tiếp tục xử lý chống xói lở khẩn cấp bờ biển Hải Dương, chống xói lở các đoạn bờ sông xung yếu, kiên cố hóa đê ngăn mặn...

82

Page 83: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Trong kỳ quy hoạch, dự kiến xây dựng nhà máy nước sạch ở Hương Phong với diện tích 0,3 ha.

Như vậy, quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất thuỷ lợi là 407,77 ha.

g. Đất công trình năng lượng

Để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân, xây dựng các tuyến điện trung và hạ thế; xây mới các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thị xã: xây dựng mới cây xăng ở đường quốc lộ 49B xã Hương Phong; xây dựng mới cây xăng ở đường Nguyễn Chí Thanh xã Hương Toàn; xây dựng mới cây xăng ở đường quốc lộ 49A (thôn Thọ Bình) xã Bình Thành; xây dựng mới cây xăng ở đường tỉnh lộ 16 (thôn Tân Phong) xã Hương Bình;...

Trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất năng lượng là 2.971,18 ha.

h. Đất bưu chính - viễn thông

Để đảm bảo hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động đồng bộ, hiện đại đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo an ninh quốc phòng, phù hợp với sự phát triển của công nghệ viễn thông trên cả nước và thế giới. Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 58 trạm thu - phát sóng trên toàn thị xã (diện tích quy hoạch mỗi trạm là 0,04 ha).

Đến năm 2020 diện tích đất bưu chính - viễn thông là 3,47 ha.

k. Đất chợ

Mục tiêu chung là sắp xếp lại, cải tạo, mở rộng và xây mới hệ thống chợ vừa phục vụ nhu cầu dân sinh của nhân dân, các vùng phụ cận, vừa phục vụ các mục đích du lịch, tham quan, nghiên cứu và khám phá văn hoá truyền thống của khách thập phương.

Hệ thống chợ gồm: xây dựng chợ trung tâm Tứ Hạ; chợ Hương Văn; chợ Thanh Phước - Hương Phong; chợ Thuận Hòa - Hương Phong; xây dựng chợ mới Hương Toàn; xây dựng chợ mới thôn Thủy Phú - Hương Vinh; xây dựng chợ mới Hồng Tiến; xây dựng chợ mới tại thôn Liên Bằng - Hương Thọ; xây dựng chợ mới thôn Sơn Công - Hương Vân; mở rộng chợ tại xã Bình Điền.

Trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất chợ là 11,72 ha.

2.1.2.12. Đất đô thị

Hiện nay trên địa bàn thị xã có 07 phường với tổng diện tích đất đô thị là 15.873,40 ha. Trong đó đất ở đô thị là 1.260,53 ha. Đến năm 2020, định hướng Bình Điền phát triển đô thị loại V.

83

Page 84: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Phạm vi phát triển hệ thống đô thị là gắn trung tâm thị xã, phường, xã, các khu trung tâm hành chính cấp xã, các khu công nghiệp tập trung, các khu dịch vụ, thương mại, du lịch. Xây dựng các vùng nông thôn theo hướng đô thị hóa hiện đại. Mỗi xã, phường dành quỹ đất để xây dựng khu trung tâm hành chính xã, khu dân cư mở rộng, một số khu vực khác theo quy hoạch nhà cao tầng, nhà phân lô hợp lý có chất lượng để bố trí tái định cư cho di chuyển dân cư, bảo vệ di tích, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống bão lụt.

Xây dựng mạng lưới đô thị gắn liền với phát triển cơ sở hạ tầng, hình thành các trung tâm phát triển, các đầu tàu kinh tế của thị xã. Trên cơ sở đó cải tạo và phát triển các khu dân cư mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân cư đô thị, định hướng chuyển đất ở nông thôn, đất vườn và đất nông nghiệp sản xuất không có hiệu quả sang đất ở đô thị.

Dự báo đến năm 2020 đất đô thị 27.805,40 trong đó đất ở đô thị là 1.645,67 ha.

2.1.2.13. Đất khu du lịch

Tập trung đầu tư phát triển du lịch thành một ngành công nghiệp, động lực chính cho phát triển kinh tế, xã hội theo hướng bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái, cảnh quan, bảo tồn và phát huy được giá trị lịch sử, phát triển được văn hóa truyền thống. Khai thác và phát huy hợp lý tiềm năng, lợi thế để tạo ra các loại hình du lịch văn hoá, di sản, du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, du lịch tâm linh,… hấp dẫn, phong phú. Tập trung đầu tư, khai thác các điểm du lịch như: lòng hồ thủy điện Bình Điền, Hương Điền, địa đạo khu ủy Trị Thiên, du lịch sinh thái Về Nguồn, du lịch tổng hợp biển Hải Dương, du lịch vùng đầm phá và Rú Chá, Cồn Tè (Hương Phong)...

Phát triển du lịch thị xã Hương Trà không thể tách rời không gian phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Trên cơ sở đặc điểm hiện trạng, đặc thù và lợi thế của từng vùng, hình thành và định hướng phát triển các cụm du lịch đặc thù của thị xã:

- Cụm du lịch sinh thái đầm phá: khu du lịch Rú Chá (Hương Phong).

- Du lịch di tích: khu du lịch vùng điện Hòn Chén (Hương Thọ), các lăng tẩm, khu tháp đôi Liễu Cốc (Hương Xuân)...

- Cụm du lịch sinh thái biển: khai thác thế mạnh của vùng biển Hải Dương.

- Cụm du lịch sinh thái 05 điểm: Hương Hồ, Bình Thành, Hồng Tiến, Hương Vinh, Hương Thọ.

Quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất sử dụng cho khu du lịch là 361,30 ha.

84

Page 85: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

2.1.2.14. Khu dân cư nông thôn

Việc bố trí khu dân cư nông thôn và đô thị có một ý nghĩa khá quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bố trí hệ thống dân cư phù hợp sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và ngược lại nó sẽ kìm hãm đến sự phát triển. Do đó bố trí dân cư lao động phải tuân thủ các quan điểm sau:

+ Bố trí dân cư và lao động phải phù hợp với mạng lưới dân cư chung của cả nước, cả vùng và từng địa phương, tạo sự gắn kết chặt chẽ, tác động tương hỗ giữa các khu dân cư, mối liên hệ chặt chẽ giữa dân cư đô thị và nông thôn. Bố trí dân cư phải dựa vào điều kiện cụ thể của địa phương: hiện trạng phân bố dân cư, điều kiện đất đai, nguồn nước, khí hậu, phong tục tập quán, các sinh hoạt sản xuất, khu dân cư phải hiện đại song phải trên nền tảng truyền thống của địa phương.

+ Bố trí dân cư phải thuận tiện cho việc sản xuất, cung cấp lao động cho các ngành sản xuất, vùng nguyên liệu, lưu thông và đi lại tạo điều kiện tốt cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn, giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

+ Hình thành các khu dân cư có quy mô phù hợp trên cơ sở cải tạo hệ thống dân cư cũ, mở rộng hệ thống khu dân cư mới nếu cần thiết nhằm tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng công cộng, các dịch vụ đời sống cần thiết để nâng cao đời sống tinh thần vật chất của nhân dân.

+ Bố trí dân cư phải đảm bảo hạn chế được các thiệt hại do lũ lụt gây ra, kết hợp với phát triển hệ thống giao thông, thuỷ lợi và an ninh quốc phòng.

+ Phân bố dân cư phải đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, kết hợp phân bố dân cư, lao động theo ngành, theo lãnh thổ. Gắn liền với đối tượng lao động, kết hợp giữa sản xuất với dịch vụ, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nguồn lao động và vật tư thiết bị cấu trúc hạ tầng của thị xã.

+ Bố trí khu dân cư nông thôn phải phù hợp với phong tục tập quán của người dân.

Dự báo đến năm 2020 dân số trên toàn thị xã Hương Trà là được tính toán theo công thức sau :

Nt = N0 x (1+u)t

Trong đó :

Nt : là dân số đến năm dự báo.

N0 : là dân số hiện nay.

u : là tỷ lệ tăng dân số.

85

Page 86: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

t : là số năm dự báo.

Theo kết quả thông kê dân số năm 2012 số dân cư khu vực nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Trà là: 58.566 người, tỷ lệ tăng dân số là 1,39%, theo công thức trên số dân cư đến năm 2020 của thị xã là :

Nt = 58.566 người x (1+1.39%)8 = 65.404,34 người.

Nhu cầu đất khu dân cư nông thôn ngoài việc bố trí cho số hộ phát sinh, số hộ phải giải tỏa để xây dựng các công trình, số hộ định canh định cư, các khu quy hoạch dân cư đổi đất lấy cơ sở hạ tầng… cần tính đến diện tích lớn được đô thị hoá tại chỗ. Ngoài ra trong khu dân cư nông thôn (đặc biệt những khu mới) cần thiết phải dành một quỹ đất thích hợp để bố trí mạng lưới đường giao thông, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, cơ sở y tế…

Quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất khu dân cư nông thôn là 1.197,81 ha, trong đó đất ở nông thôn là 985,60 ha.

2.1.3. Đất chưa sử dụng

Hiện nay diện tích đất chưa sử dụng của thị xã Hương Trà là 464,86 ha, bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây. Trong thời gian tới, tiếp tục khai hoang, đưa diện tích đất chưa sử dụng có khả năng sử dụng được vào đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng...

Quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất chưa sử dụng còn 184,21 ha.

2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất.

2.2.1. Khả năng đáp ứng quỹ đất về mặt số lượng

Hương Trà có tổng diện tích tự nhiên là 51.853,4 ha, với điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình, đất đai, tài nguyên khoáng sản… cho phép đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế của thị xã trong những năm tới.

Hiện tại 99,1% diện tích tự nhiên đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp và đất ở; còn 0,9% diện tích đất tự nhiên là đất chưa sử dụng. Như vậy, tỷ lệ đất đai phục vụ mục đích dân sinh kinh tế khá cao, nguồn đất đai dự trữ còn rất ít để có thể khai thác sử dụng vào các mục đích.

Cho đến nay, quá trình phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực khác trên địa bàn thị xã Hương Trà đang trong giai đoạn phát triển mạnh, quỹ đất hiện đang phân bố sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp nhìn chung còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu cần thiết để phát triển. Do

86

Page 87: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

đó việc chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho các mục đích phi nông nghiệp là hợp lý và có khả năng, tạo điều kiện để phân bổ lại quỹ đất về mặt số lượng. Tuy nhiên hầu hết quỹ đất đã được giao chủ sử dụng nên cần có những biện pháp quản lý thu hồi, đền bù, giải tỏa phù hợp và thỏa đáng để đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển.

2.2.2. Khả năng đáp ứng quỹ đất về mặt chất lượng

Đối với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất sản xuất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển đã được cân nhắc trên cơ sở đánh giá khả năng thích nghi đất đai. Nhu cầu sử dụng cho các loại hình sản xuất nông nghiệp được bố trí theo vùng, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp đáp ứng được về chất lượng đất cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Đối với các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp, chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng để khai thác quỹ đất là phù hợp tạo nên nguồn vốn cho việc thực hiện dự án.

2.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng

Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của thị xã, nhu cầu sử dụng đất của các ngành đến năm 2020, cân đối với đặc điểm và tiềm năng đất đai đã được đánh giá. Trên quan điểm sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và mang lại hiệu quả cao, phương án quy hoạch sử dụng đất của thị xã Hương Trà đến năm 2020 nhằm:

Khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của vị trí trung tâm thị xã, phát huy tối đa nội lực, tích cực tranh thủ các nguồn lực, thực hiện các biện pháp tiết kiệm giảm chi phí quản lý để tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế. Đẩy mạnh hướng sản xuất hàng hóa trong các thành phần kinh tế, từng bước mở rộng thị trường, tăng trưởng sản phẩm xã hội, giá trị thu nhập bình quân đầu người. Nâng cao cạnh tranh sản phẩm hàng hóa đưa nền kinh tế phát triển một cách bền vững, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Khai thác tiềm năng thế mạnh về dịch vụ, du lịch của vùng để tạo điều kiện phát triển đô thị hóa. Khuyến khích tạo điều kiện, kêu gọi sự đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ, đầu tư có trọng điểm, ưu tiên những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều lao động và có hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có như đất đai, lao động, nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật... để đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội của thị xã.

Ứng dụng rộng rãi những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi. Phát triển

87

Page 88: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

sản xuất nông nghiệp theo hướng ổn định, bền vững và chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp tập trung, trang trại gắn với chế biến, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và phù hợp với lợi thế của từng vùng. Ngoài ra thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình theo mô hình xây dựng kinh tế vườn, gia trại nhằm nâng cao thu nhập tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thực hiện nếp sống văn minh đô thị, quan tâm công tác chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo, gắn chặt việc phát triển kinh tế với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 2.3.1. Diện tích các loại đất đã được cấp trên phân bổ

Bảng 8: Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụngĐơn vị tính: ha

Thứ tự Chỉ tiêu

Hiện trạng năm 2012 Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Cấp trên phân bổ

(ha)

Địa phương

xác định (ha)

Tổng số

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

I Đất nông nghiệp; Trong đó: 38.964,98 75,14 36.745,39 862,68 37.608,07 72,53

1 Đất lúa nước 3.724,86 7,18 3.182,30 128,97 3.311,27 6,39

1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 3.448,45 6,65 2.899,95 177,69 3.077,64 5,94

1.2 Đất trồng lúa còn lại 276,41 0,53 - - 233,63 0,45

2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.837,24 3,54 0,00 - 1.439,19 2,78

2.1 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 0,00 0,00 - - 0,00 0,00

2.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.837,24 3,54 0,00 - 1.439,19 2,78

3 Đất trồng cây lâu năm; Trong đó: 3.007,85 5,80 2.382,45 484,50 2.866,95 5,53

3.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 1.958,05 3,78 - - 1.952,61 3,77

3.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm 97,96 0,19 0,00 89,09 89,09 0,17

3.3 Đất trồng cây lâu năm khác 951,84 1,84 0,00 825,25 825,25 1,59

4 Đất rừng phòng hộ 11.122,75 21,45 11.494,83 14,49 11.509,32 22,205 Đất rừng đặc dụng 0,00 0,00 - - 0,00 0,006 Đất rừng sản xuất 18.830,86 36,32 18.068,35 -17,88 18.050,47 34,817 Đất nuôi trồng thuỷ sản 424,36 0,82 418,44 -79,11 339,33 0,658 Đất nông nghiệp khác 17,06 0,03 0,00 91,54 91,54 0,18

88

Page 89: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

II Đất phi nông nghiệp; Trong đó: 12.423,56 23,96 14.434,45 -373,33 14.061,12 27,12

1Đất xây dựng trụ sở, cơ quan công trình sự nghiệp

29,96 0,06 40,73 0,00 40,73 0,08

2 Đất quốc phòng 100,59 0,19 308,23 0,00 308,23 0,593 Đất an ninh 1.690,21 3,26 1.657,51 27,20 1.684,71 3,25

4 Đất khu công nghiệp; Trong đó: 25,15 0,05 330,00 2,63 332,63 0,64

4.1 Đất khu công nghiệp tập trung 0,00 0,00 250,00 0,00 250,00 0,48

4.2 Đất cụm công nghiệp 25,15 0,05 80,00 2,63 82,63 0,16

5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 161,66 0,31 - - 393,98 0,76

6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ 307,76 0,59 - - 448,25 0,86

7 Đất cho hoạt động khoáng sản 0,00 0,00 - - 0,00 0,00

8 Đất di tích danh thắng 69,38 0,13 89,86 -20,48 69,38 0,13

9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại 1,61 0,00 34,02 -2,00 32,02 0,06

10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 128,65 0,25 109,44 14,40 123,84 0,24

11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 943,47 1,82 1.456,60 -533,97 922,63 1,78

12 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.097,64 2,12 - - 1.068,39 2,06

13 Đất sông suối 1.263,36 2,44 - - 1.255,90 2,4213 Đất phát triển hạ tầng 4.345,41 8,38 4.959,33 -226,66 4.732,67 9,1313.1 Đất giao thông 856,07 1,65 - - 1.162,21 2,2413.2 Đất thủy lợi 409,77 0,79 - - 407,77 0,79

13.3 Đất công trình năng lượng 2.966,23 5,72 - - 2.971,18 5,73

13.4 Đất công trình bưu chính viễn thông 1,26 0,00 - - 3,47 0,01

13.5 Đất cơ sở văn hóa 10,60 0,02 27,00 5,32 32,32 0,0613.6 Đất cơ sở y tế 7,49 0,01 9,40 -1,02 8,38 0,0213.7 Đất cơ sở giáo dục 69,04 0,13 77,54 0,46 78,00 0,15

13.8 Đất cơ sở thể dục thể thao 14,96 0,03 51,47 0,00 51,47 0,10

13.9 Đất chợ 3,84 0,01 - - 11,72 0,02

14 Đất phi nông nghiệp khác 75,16 0,14 0,00 69,36 69,36 0,13

III Đất đô thị; Trong đó: 15.873,40 30,61 17.287,40 - 27.805,40 53,62Đất ở tại đô thị 1.260,53 2,43 1.293,44 352,23 1.645,67 3,17

IV Đất khu dân cư nông thôn; Trong đó: 1.441,16 2,78 - - 1.197,81 2,31

89

Page 90: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đất ở tại nông thôn 923,02 1,78 - - 985,60 1,90(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

V Đất khu bảo tồn thiên nhiên 0,00 0,00 - - 0,00 0,00

VI Đất khu du lịch 0,00 0,00 361,30 0,00 361,30 0,70VII Đất chưa sử dụng 464,86 0,90 673,56 -489,35 184,21 0,36

Đối chiếu chỉ tiêu phân bổ quy hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh đến năm 2020 theo Công văn số 2623/UBND – ĐC ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; chỉ tiêu của thị xã Hương Trà xác định trong kỳ quy hoạch nhìn chung đã bám sát các chỉ tiêu phân khai. Tuy nhiên, theo nhu cầu sử dụng đất thực tế của địa phương có một số chỉ tiêu chênh lệch; mặt khác đối với cấp Tỉnh việc lập quy hoạch xác định mốc hiện trạng năm 2010, đối với thị xã lập quy hoạch xác định mốc hiện trạng năm 2012 nên ảnh hưởng đến sự chênh lệch giữa phân khai của Tỉnh và huyện xác định. Cụ thể như sau:

2.3.1.1. Đối với đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp năm 2012 có diện tích là 38.964,98 ha, đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của thị xã được tỉnh phân bổ là 36.745,39 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 37.608,07 ha; tăng so với cấp tỉnh phân bổ 862,68 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 37.372,13 ha, giảm 1.592,85 ha để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp, cụ thể chuyển sang các loại đất sau:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 13,26 ha;

- Đất quốc phòng: 6,0 ha;

- Đất an ninh: 1,22 ha;

- Đất khu công nghiệp: 185,34 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 205,56 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 163,79 ha;

- Đất xử lý chôn lấp chất thải: 30,39 ha;

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,3 ha

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 98,35 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 267,99 ha;

- Đất ở đô thị: 284,78 ha;

- Đất khu du lịch: 129,59 ha;

90

Page 91: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất ở nông thôn: 206,28 ha.

Đồng thời, trong kỳ quy hoạch diện tích đất nông nghiệp tăng 235,94 ha do khai thác, cải tạo từ quỹ đất chưa sử dụng, đất nghĩa trang nghĩa địa...

Ngoài ra, trong kỳ quy hoạch, có 419,84 ha chu chuyển trong nội bộ đất nông nghiệp:

- Đất trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây hàng năm là 3,12 ha;

- Đất trồng lúa nước chuyển sang đất nông nghiệp khác: 1,2 ha;

- Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất nông nghiệp khác: 6,02 ha;

- Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 0,58 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất nông nghiệp khác: 8,8 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất trồng cây hàng năm: 2,9 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 30,0 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất rừng phòng hộ: 273,0 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 0,42 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp khác: 63,0 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất rừng phòng hộ: 30,8 ha;

Quy hoạch đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp là 37.488,74 ha. trong đó:

- Đất trồng lúa: 3.307,64 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 2.8699,15 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 11.383,02 ha;

- Đất rừng sản xuất: 18.049,09 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 339,43 ha;

- Đất nông nghiệp khác: 91,54 ha.

a) Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa còn lại)

Diện tích đất trồng lúa năm 2012 là 3.724,86 ha, đến năm 2020 diện tích đất trồng lúa của thị xã được tỉnh phân bổ là 3.182,30 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 3311.27 ha, tăng hơn 128,97 ha so với cấp Tỉnh.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng lúa không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 3.310,87 ha, giảm 413,99 ha để chuyển sang các loại đất sau:

91

Page 92: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất trồng cây hàng năm: 3,12 ha;

- Đất nông nghiệp khác: 1,20 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 1,10 ha;

- Đất an ninh: 0,48 ha;

- Đất khu công nghiệp: 36,94 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 47,62 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 0,25 ha;

- Đất xử lý chôn lấp chất thải: 0,17 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 9,60 ha;

- Đất phát triển hạ tầng (chủ yếu là xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao…): 121,88 ha;

- Đất ở đô thị: 110,67 ha;

- Đất khu du lịch: 4,42 ha;

- Đất ở nông thôn: 76,54 ha.

Diện tích đất trồng lúa chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là đất trồng lúa kém hiệu quả (chuyển sang đất nông nghiệp khác) và chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp có yêu cầu sử dụng đất trên nền địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho đầu tư cơ sở hạ tầng (phát triển đô thị, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,…) vì rằng Hương Trà đang trên nền tảng thị xã “trẻ” phát triển trên nền đơn vị sản xuất nông nghiệp là chính sẽ dẫn đến việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất.

Diện tích đất trồng lúa được chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp phục vụ cho các công trình chủ yếu sau:

- Khu công nghiệp Tứ Hạ, cụm tiểu thủ công nghiệp Tứ Hạ chiếm 36,94 ha đất lúa;

- Hệ thống giao thông trên địa bàn toàn thị xã chiếm 91,89 ha đất lúa;

- Đất ở các cụm dân cư đô thị, nông thôn chiếm 187,21 ha đất lúa.

- …

Đồng thời trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng lúa tăng 0,4 ha được chuyển từ đất nghĩa trang nghĩa địa (phường Hương An).

Diện tích đất trồng lúa đến năm 2020 của thị xã được phân bổ cho các đơn vị hành chính cấp xã, phường như sau: phường Tứ Hạ (76,23 ha); phường Hương Vân (164,41 ha); phường Hương Văn (189,32 ha); phường Hương Xuân

92

Page 93: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

(244,54 ha); phường Hương Chữ (453,98 ha); phường Hương An (199,48 ha); phường Hương Hồ (198,29 ha); xã Hải Dương (38,04 ha); xã Hương Phong (526,76 ha); xã Hương Toàn (628,26 ha); xã Hương Vinh (284,79 ha); xã Hương Bình (60,60 ha); xã Hương Thọ (191,04 ha); xã Bình Điền (9,69 ha); xã Hồng Tiến (11,60 ha); xã Bình Thành (34,24 ha).

b) Đất trồng cây lâu năm

Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2012 là 3.007,85 ha, đến năm 2020 diện tích đất trồng cây lâu năm của thị xã được tỉnh phân bổ là 2.382,45 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 2.866,95 ha, tăng 484,50 ha so với cấp Tỉnh do trong kỳ quy hoạch thị xã xác định mở rộng diện tích đất trồng cây cao su ở các xã vùng gò đồi.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng cây lâu năm không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 2.836,95 ha, giảm 170,90 ha để chuyển sang các loại đất chủ yếu sau:

- Đất trồng cây hằng năm còn lại: 2,90 ha

- Đất nông nghiệp khác: 8,80 ha;

- Đất trụ sở cơ quan: 3,53 ha;

- Đất an ninh: 0,05 ha;

- Đất khu công nghiệp: 11,70 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 27,98 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 0,60 ha;

- Đất xử lý chôn lấp rác thải: 0,03 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 2,0 ha;

- Đất phát triển hạ tầng (xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, trường, trạm...): 25,58 ha;

- Đất ở đô thị: 30,46 ha;

- Đất ở nông thôn: 49,08 ha.

Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là chuyển sang đất nông nghiệp khác và chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp có yêu cầu sử dụng đất trên nền địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho đầu tư cơ sở hạ tầng (phát triển đô thị, cơ sở sản xuất kinh doanh, giao thông, thủy lợi...).

93

Page 94: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đồng thời trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng cây lâu năm tăng 30,0 ha cho việc trồng cây công nghiệp cao su được chuyển từ đất rừng sản xuất tại xã Hương Thọ.

Diện tích đất đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 của thị xã được phân bổ cho các đơn vị hành chính cấp xã, phường như sau: phường Tứ Hạ (4,06 ha); phường Hương Vân (112,86 ha); phường Hương Văn (40,07 ha); phường Hương Xuân (12,06 ha); phường Hương Chữ (7,14 ha); phường Hương An (18,70 ha); phường Hương Hồ (47,09 ha); xã Hải Dương (17,92 ha); xã Hương Toàn (5,67 ha); xã Hương Vinh (0,02 ha); xã Hương Bình (1.282,68 ha); xã Hương Thọ (625,70 ha); xã Bình Điền (356,01 ha); xã Hồng Tiến (55,91 ha); xã Bình Thành (281,06 ha).

c) Đất trồng rừng phòng hộ

Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2012 là 11.122,75 ha, đến năm 2020 diện tích đất rừng phòng hộ của thị xã được tỉnh phân bổ là 11.494,83 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 11.509,32.

- Giảm 34,43 ha để chuyển sang các loại đất chủ yếu sau:

+ Đất nghĩa trang nghĩa địa: 10,0 ha;

+ Đất phát triển hạ tầng (xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, trường, trạm ...): 5,58 ha;

+ Đất khu du lịch: 15,0 ha

...

Như vậy, trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng rừng phòng hộ không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 11.088,32 ha.

Diện tích đất rừng phòng hộ đến năm 2020 của thị xã được phân bổ cho các đơn vị hành chính cấp xã, phường như sau: phường Hương Vân (1.004,36 ha); phường Hương Xuân (273,0 ha); phường Hương Chữ (111,90 ha); xã Hải Dương (193,24 ha); xã Hương Phong (35,39 ha); xã Hương Bình (214,90 ha); xã Hương Thọ (333,68 ha); xã Bình Điền (6.334,06 ha); xã Hồng Tiến (508,99 ha); xã Bình Thành (2.499,80 ha).

d) Đất rừng sản xuất

Diện tích đất rừng sản xuất năm 2012 là 18.830,86 ha, đến năm 2020 diện tích đất rừng sản xuất của thị xã được tỉnh phân bổ 18.068,35 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 18.050,47 ha.

Theo định hướng phát triển thị xã giai đoạn 2020, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

94

Page 95: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

do đó dự báo đất rừng sản xuất được chuyển sang mục đích phi nông nghiệp để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, cụ thể giảm 888,42 ha chuyển sang các loại đất chủ yếu sau:

+ Đất trồng cây lâu năm: 30,0 ha;

+ Đất rừng phòng hộ: 273,0 ha;

+ Đất nông nghiệp khác: 63,0 ha;

+ Đất khu công nghiệp: 46,67 ha;

+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 53,0 ha;

+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 161,78 ha;

+ Đất phát triển hạ tầng (xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, trường, trạm...): 37,39 ha

Như vậy, trong kỳ quy hoạch diện tích đất rừng sản xuất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 17.942,44 ha.

e) Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2012 là 424,36 ha, đến năm 2020 diện tích đất nuôi trồng thủy sản của thị xã được cấp tỉnh phân bổ là 418,44 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 339,33 ha.

- Trong kỳ quy hoạch giảm 86,03 ha cho các mục đích sau:

+ Trồng rừng phòng hộ: 30,80 ha theo Dự án “Bảo tồn và phục hồi rừng ngập mặn kết hợp du lịch sinh thái Rú Chá”.

+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 17,15 ha (xây dựng điểm dịch vụ hai bên cầu Tam Giang – xã Hương Phong)

+ Đất du lịch 20,50 ha (xây dựng điểm dịch vụ du lịch Cồn Tè – xã Hương Phong)

+ Đất giao thông: 5,32 ha chủ yếu mở rộng tuyến đường ra khu vực Rú Chá. Cồn Tè – xã Hương Phong; tuyến đường liên thôn thuộc xã Hải Dương.

+ ...

- Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản tăng 1,0 ha được chuyển từ đất trồng cây hàng năm (0,58 ha) và đất rừng sản xuất (0,42 ha).

Như vậy, trong kỳ quy hoạch diện tích đất nuôi trồng thủy sản không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 338,33 ha.

2.3.1.2. Đối với đất phi nông nghiệp

95

Page 96: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp năm 2012 là 29,96 ha, đến năm 2020 diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của thị xã được cấp tỉnh phân bổ là 40,73 ha.

- Trong kỳ quy hoạch nhu cầu xây dựng trụ sở cơ quan công trình, sự nghiệp trên địa bàn thị xã tăng 14,27 ha cho các công trình sau:

+ Quy hoạch mới Ban đầu tư xây dựng: 0,05 ha (phường Tứ Hạ);

+ Mở rộng Trung tâm y tế dự phòng thị xã Hương Trà: 0,1 ha (phường Tứ Hạ);

+ Xây dựng mới trụ sở Điện lực Hương Trà (phường Hương Văn): 0,2 ha;

+ Mở rộng viện kiểm sát nhân dân thị xã Hương Trà (phường Hương Văn): 0,05 ha;

+ Xây dựng trụ sở Bảo hiểm xã hội thị xã Hương Trà (phường Hương Văn): 0,2 ha;

+ Quy hoạch mới trụ sở UBND, cạnh trường tiểu học Hương Hồ tại thôn Long Hồ Thượng (phường Hương Hồ): 0,4 ha;

+ Mở rộng trung tâm bảo trợ xã hội tại thôn Chầm (phường Hương Hồ): 1,72 ha;

+ Mở rộng trung tâm Giáo dục lao động xã hội (phường Hương Hồ): 2,83 ha

+ Mở rộng đất trụ sở cơ quan - công trình sự nghiệp xã Hương Toàn: 0,74 ha;

+ Mở rộng trụ sở UBND xã Hải Dương: 0,11 ha;

+ Quy hoạch đất trụ sở cơ quan (xã Hương Vinh): 0,15 ha;

+ Quy hoạch xây dựng hợp tác xã tại trường mầm non Vĩnh Trị (xã Hải Dương): 0,05 ha;

+ Quy hoạch mới trụ sở Ủy ban xã Hồng Tiến (khu trung tâm): 2,62 ha;

+ Trạm kiểm lâm (ngay đường vào Ba Trại) xã Hương Bình: 0,05 ha;

+ Kho dự trữ lương thực (xã Hương Thọ): 5,0 ha.

- Ngoài ra trong kỳ quy hoạch đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp giảm 3,50 ha để chuyển sang các loại đất sau:

+ Đất an ninh: 0,1 ha (xây dựng trụ sở công an phường Hương Xuân được lấy từ đất trụ sở HTX nông nghiệp cũ)

96

Page 97: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,12 ha; (dự kiến xây dựng điểm kinh doanh được lấy từ đất trụ sở UBND phường Hương Hồ)

+ Đất phát triển hạ tầng: 3,27 ha chủ yếu các tuyến đường giao thông mở rộng mất đất trụ sở một số UBND xã, phường...

Trong kỳ quy hoạch diện tích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 26,46 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 2)

b) Đất quốc phòng

Diện tích đất quốc phòng năm 2012 là 100,59 ha, đến năm 2020 diện tích đất quốc phòng của thị xã được tỉnh phân bổ là 308,23 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 308,23 ha. Như vậy so với phân khai tỉnh quỹ đất quốc phòng của thị xã đảm bảo.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất quốc phòng không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất là 100,52 ha, giảm 0,07 ha để chuyển sang đất phát triển hạ tầng (đất giao thông).

Đồng thời trong kỳ quy hoạch diện tích đất quốc phòng tăng 207,64 ha để quy hoạch xây dựng các công trình sau:

- Khu căn cứ chiến đấu tại Khe Băng, khu căn cứ hậu phương gần địa đạo Khu ủy Trị Thiên (Hương Vân - Hương Trà);

- Khu cất giấu vũ khí của Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh (Bình Điền – Hương Trà);

- Thao trường huấn luyện của Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh (Hương Thọ - Hương Trà).

Diện tích đất phục vụ các công trình trên được chuyển từ đất rừng sản xuất.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 3)

c) Đất an ninh

Diện tích đất an ninh năm 2012 là 1.690,21 ha, đến năm 2020 diện tích đất an ninh của thị xã được tỉnh phân bổ là 1.657,51 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 1.684,71.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất an ninh tăng 1,41 ha để quy hoạch xây dựng các công trình sau:

- Quy hoạch trụ sở công an phường Hương Văn: 0,2 ha;

97

Page 98: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Quy hoạch trụ sở công an phường Hương Vân: 0,15 ha;

- Quy hoạch trụ sở công an phường Hương Xuân: 0,2 ha;

- Quy hoạch trụ sở công an phường Hương Chữ: 0,2 ha;

- Quy hoạch trụ sở công an phường Hương An: 0,24 ha;

- Quy hoạch trụ sở công an phường Hương Hồ: 0,12 ha;

- Quy hoạch đồn công an cụm Bình Điền – Bình Thành: 0,15 ha;

- Quy hoạch trụ sở công an cụm Hương Phong – Hải Dương: 0,15 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 3)

Đồng thời giảm 6,91 ha để chuyển sang các loại đất sau:

- Đất phát triển hạ tầng: 5,81 ha (quy hoạch tuyến đường quốc phòng kinh tế ở xã Hương Bình)

- Đất ở đô thị: 1,10 ha (lấy từ đất an ninh cũ ở phường Hương Vân)

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất an ninh không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất là 1.683,30 ha.

d) Đất khu công nghiệp

Diện tích đất khu công nghiệp năm 2012 là 25,15 ha, đến năm 2020 diện tích đất khu công nghiệp của thị xã được tỉnh phân bổ là 330,0 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 332,63 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 4)

e) Đất di tích danh thắng

Diện tích đất di tích danh thắng năm 2012 là 69,38 ha, đến năm 2020 diện tích đất di tích danh thắng của thị xã được tỉnh phân bổ là 89,86 ha, không quy hoạch tăng thêm trong kỳ đến năm 2020.

f) Đất xử lý, chôn lấp chất thải

Diện tích đất xử lý, chôn lấp chất thải năm 2012 là 1,61 ha, đến năm 2020 diện tích đất xử lý, chôn lấp chất thải của thị xã được cấp tỉnh phân bổ là 34,02 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 32,02 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất chôn lấp chất thải tăng 30,41 ha cho các công trình:

- Bãi xử lý rác thị xã Hương Trà (giáp với tỉnh lộ 16, về phía xã Hương Vân và Hương Xuân): 30,06 ha tại xã Hương Bình.

- Các điểm đặt xuồng rác tại các phường, xã: phường Hương An, phường Hương Hồ, phường Hương Xuân, phường Hương Chữ, xã Hương Toàn, xã Hải

98

Page 99: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Dương, xã Hương Thọ, xã Bình Thành, xã Bình Điền, xã Hương Bình, xã Hồng Tiến, xã Hương Phong, xã Hương Vinh... với diện tích 0,35 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_phụ biểu 8)

g) Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2012 là 128,65 ha, đến năm 2020 diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng của thị xã được tỉnh phân bổ là 109,44 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 123,84 ha.

- Trong kỳ quy hoạch diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng 0,3 ha để quy hoạch Chùa Huyền Không (phường Hương Hồ)

Đồng thời trong kỳ quy hoạch diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng giảm 5,11 ha do chuyển sang các loại đất sau:

- Đất trồng cây hàng năm: 1,0 ha;

- Đất khu công nghiệp: 0,25 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,06 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 3,80 ha.

h) Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa năm 2012 là 943,47 ha, đến năm 2020 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa của thị xã được tỉnh phân bổ là 1.456,60 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 922,63 ha.

Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa giảm do tiến hành di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện việc chôn cất tại các nghĩa địa đã được quy hoạch, không chôn cất tùy tiện tại các khu đồi, rừng.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 819,74 ha, giảm 123,73 ha để chuyển sang các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 0,4 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 9,31 ha;

- Đất khu công nghiệp: 17,48 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 24,38 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 20,23 ha;

- Đất ở đô thị: 40,0 ha;

- Đất khu du lịch: 0,22 ha;

99

Page 100: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất ở nông thôn: 11,71 ha.

Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là sang đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất phi nông nghiệp, đất ở và đất khu du lịch.

Đồng thời tăng 102,89 ha cho việc quy hoạch các công trình như sau:

- Quy hoạch nghĩa địa ở Giáp Thượng tại phường Hương Văn: 15,0 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại núi Thế Đại phường Hương Vân: 30,0 ha;

- Quy hoạch nghĩa địa tập trung phường Hương Xuân: 20,0 ha;

- Mở rộng nghĩa trang liệt sỹ phường Hương Xuân: 0,05 ha;

- Quy hoạch nghĩa địa tập trung xã Hương Vinh tại Đội 12B: 3,0 ha;

- Quy hoạch nghĩa địa tập trung tại phía bắc xóm Vĩnh Thành, thôn Vĩnh Trị - Hải Dương: 10,0 ha;

- Mở rộng nghĩa địa tập trung xã Hương Phong (2 vị trí): 9,84 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại thôn Sơn Thọ - Hương Thọ: 3,0 ha;

- Mở rộng nghĩa địa tập trung tại thôn Hòa Cát – Bình Thành: 2,0 ha;

- Quy hoạch mở rộng nghĩa địa xã Bình Điền: 1,0 ha;

- Quy hoạch nghĩa địa tại thôn Hương Sơn – Hương Bình: 6,0 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại thôn 1 (dọc theo QL 49A) – Hồng Tiến: 2,0 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại thôn 3 (dọc theo QL 49A) – Hồng Tiến: 1,0 ha.

Diện tích đất phục vụ các công trình trên được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 9,60 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 12,75 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 2,0 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 10,0 ha;

- Đất rừng sản xuất: 64,0 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,01 ha;

- Đất chưa sử dụng: 4,53 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 10)

100

Page 101: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

i) Đất phát triển hạ tầng

* Đất cơ sở văn hóa

Diện tích đất cơ sở văn hóa năm 2012 là 10,60 ha, đến năm 2020 diện tích đất cơ sở văn hóa của thị xã được tỉnh phân bổ là 27,0 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 32,32 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất cơ sở văn hóa không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 10,20 ha, giảm 0,40 ha chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp (0,11 ha); đất phát triển hạ tầng (0,23 ha); đất ở đô thị (0,06 ha).

Diện tích đất cơ sở văn hóa tăng được 22,12 ha được chuyển từ các loại đất chủ yếu sau:

- Đất trồng lúa: 6,07 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 3,45 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 1,64 ha;

- Đất trồng rừng sản xuất: 1,23 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 1,48 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 2,58 ha, cụ thể: Đất giao thông (0,09 ha); đất thủy lợi (0,02 ha); đất công trình bưu chính viễn thông (0,05 ha); đất cơ sở giáo dục (1,73 ha); đất cơ sở thể dục thể thao (0,69 ha).

- Đất ở đô thị: 2,31 ha;

- Đất đất ở nông thôn: 0,71 ha;

- Đất chưa sử dụng: 1,71 ha

- ...

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 15)

* Đất cơ sở y tế

Diện tích đất cơ sở y tế năm 2012 là 7,49 ha, đến năm 2020 diện tích đất cơ sở y tế của thị xã được tỉnh phân bổ là 9,40 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 8,38.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất cơ sở y tế không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 7,26 ha, giảm 0,23 ha để chuyển sang đất an ninh (0,09 ha); đất phát triển hạ tầng (0,09 ha); đất ở đô thị (0,05 ha).

Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất cơ sở y tế tăng 1,12 ha để xây dựng các công trình:

101

Page 102: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Mở rộng bệnh viện Thị xã Hương Trà: 0,12 ha;

- Mở rộng bệnh viện đa khoa Bình Điền: 1,0 ha.

Diện tích đất cơ sở y tế tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 0,06 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,56 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,06 ha;

- Đất chưa sử dụng: 0,44 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_phụ biểu 16)

* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

- Tỷ lệ sử dụng đất cơ cấu như sau:

+ Diện tích xây dựng các loại công trình chiếm từ: 20-40 %.

+ Diện tích sân chơi, bãi tập, kết hợp các công trình thể dục thể thao chiếm từ: 40-50%.

- Tiêu chuẩn đất đai để tính toán kế hoạch đất cho ngành giáo dục cũng dựa theo tiêu chuẩn trên và thực tế quỹ đất của địa phương.

Diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo năm 2012 là 69,04 ha, đến năm 2020 diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo của thị xã được tỉnh phân bổ là 77,54 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 78,0 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 64,97 ha, giảm 4,07 ha để chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp (0,05 ha); đất cơ sở sản xuất kinh doanh (0,27 ha); đất phát triển hạ tầng (3,75 ha).

Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo tăng 13,30 ha để xây dựng các công trình:

+ Khối trường Mầm non: Điểm trường Mầm non Tứ Hạ tổ dân phố 5 (0,13 ha); mở rộng trường mầm non Hương Văn (0,2 ha); xây dựng mới trường mầm non Hương Xuân ở trung tâm (0,61 ha); xây dựng mới điểm trường mầm non Tiên Lộc – Hương Xuân (0,7 ha); mở rộng Mầm non Hương Chữ (0,11 ha); mở rộng mầm non Hương An (0,32 ha);...

+ Khối trường Tiểu học: xây mới trường tiểu học – mẫu giáo (khu quy hoạch km9) tại Hương Chữ (1,24 ha); tiểu học số 3 Hương Vinh (0,56 ha); tiểu học Thái Dương – Hải Dương (0,21 ha); mở rộng trường Tiểu học Vĩnh Dương – Hải Dương (0,1 ha);...

102

Page 103: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

+ Khối trường Trung học cơ sở: mở rộng THCS Nguyễn Khánh Toàn – Hương Xuân (0,30 ha); mở rộng trường THCS Hương Toàn (1,0 ha); mở rộng trường THCS Hải Dương (0,15 ha);...

+ Khối trường Trung học phổ thông: mở rộng trường THPT Đặng Huy Trứ...

Diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 6,78 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 2,66 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,79 ha;

- Đất trồng rừng sản xuất: 0,34 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,10 ha;

- Đất an ninh: 0,06 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,3 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,53 ha;

- Đất mặt nước chuyên dùng: 0,50 ha;

- Đất phát triển hạ tầng (đất cơ sở thể dục thể thao): 0,32 ha;

- Đất ở nông thôn: 0,65 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 17)

* Đất cơ sở thể dục - thể thao

Diện tích đất cơ sở đất thể dục thể thao năm 2012 là 14,96 ha, đến năm 2020 diện tích đất cơ sở đất thể dục thể thao của thị xã được tỉnh phân bổ là 51,47 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 51,47 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất cơ sở thể dục thể thao không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 13,03 ha.

Đất cơ sở thể dục thể thao giảm 1,93 ha cho các loại đất sau: giảm 1,61 ha để chuyển sang đất phát triển hạ tầng (đất giao thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở giáo dục), giảm 0,32 ha để chuyển sang đất ở đô thị.

Đất cơ sở thể dục thể thao tăng 38,44 ha cho các công trình:

- Khu liên hiệp thể dục – thể thao phường Tứ Hạ: 9,12 ha;

- Trung tâm thể dục thể thao phường Hương Văn: 2,80 ha;

- Sân thể thao phường Hương Vân: 1,70 ha;

103

Page 104: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Trung tâm liên hiệp thể dục thể thao đa chức năng phường Hương Xuân: 1,50 ha;

- Khu trung tâm thể thao phường Hương Chữ: 3,67 ha;

- Sân thể dục thể thao phường Hương An: 1,90 ha;

- ...

Diện tích đất cơ sở thể dục thể thao tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 12,30 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 14,76 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 2,59 ha;

- Đất trồng rừng sản xuất: 4,35 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 1,49 ha;

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 0,73 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 0,21 ha, cụ thể: đất giao thông (0,15 ha); đất thủy lợi (0,06 ha);

- Đất ở đô thị: 0,10 ha;

- Đất chưa sử dụng: 1,91 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 18)

2.3.1.3. Đất ở đô thị

Diện tích đất đô thị năm 2012 là 15.873,4 ha, đến năm 2020 diện tích đất ở đô thị của thị xã được tỉnh phân bổ là 17.287,40 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 27.805,40.

- Tại thời điểm năm 2012 thị xã Hương Trà đã có 7 phường: phường Tứ Hạ, phường Hương Văn, phường Hương Vân, phường Hương Chữ, phường Hương Hồ, phường Hương An, phường Hương Xuân. Trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 dự kiến phát triển Bình Điền thành đô thị.

Với quy hoạch phát triển hệ thống đô thị như trên, đến năm 2020 đất ở đô thị của thị xã có diện tích là 1.645,67 ha (trong đó diện tích được tỉnh phân bổ là 1.293,44 ha). Diện tích do cấp huyện xác định thêm là 352,23 ha do sau khi Bình Điền lên đô thị thì đất ở nông thôn sẽ chuyển thành đất ở đô thị.

Diện tích đất ở đô thị tăng 339,59 ha được chuyển từ các loại đất:

- Đất trồng lúa: 110,67 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 121,28 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 30,46 ha;

104

Page 105: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất rừng sản xuất: 18,25 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 4,12 ha;

- Đất an ninh: 1,10 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,97 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 40,0 ha;

- Đất mặt nước chuyên dùng: 1,97 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 2,43 ha, cụ thể: đất giao thông (1,49 ha); đất thủy lợi (0,51 ha); đất cơ sở văn hóa (0,06 ha); đất cơ sở y tế (0,05 ha), đất thể dục thể thao (0,32 ha).

- Đất chưa sử dụng: 8,34 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 20)

2.3.1.4. Đất khu du lịch

Diện tích đất khu du lịch năm 2012 không có diện tích, đến 2020 diện tích đất khu du lịch của thị xã được tỉnh phân bổ là 361,30 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 361,30 ha.

Diện tích đất khu du lịch tăng 361,30 ha để phục vụ các công trình, cụ thể như sau:

- Đất du lịch sinh thái dọc sông Bồ Tứ Hạ: 4,91 ha;

- Khu du lịch sinh thái thủy điện Hương Điền – Hương Vân: 15,0 ha;

- Khu du lịch sinh thái hồ Thọ Sơn – Hương Xuân: 5,0 ha;

- Khu du lịch dịch vụ Cồn Nổi – Thanh Lương – Hương Xuân: 6,5 ha;

- Khu du lịch sinh thái ở Bàu Tằm – Hương Chữ: 4,8 ha;

- Khu du lịch sinh thái Bàu Ruồng - Hương Chữ: 8,0 ha;

- Đất du lịch sinh thái hồ Khe Ngang: 10,0 ha;

- Khu du lịch sinh thái Hải Dương: 158,30 ha;

- Khu du lịch sinh thái ở Cồn Bé – Hương Vinh: 3,50 ha;

- Khu du lịch Rú Chá, Cồn Tè – Hương Phong: 34,0 ha;

- Khu du lịch nước khoáng – Hương Phong: 2,0 ha,

- Khu du lịch hồ Thủy điện – Bình Điền: 5,0 ha;

- ...

Diện tích đất khu du lịch tăng do được chuyển từ các loại đất sau:

105

Page 106: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất trồng lúa: 4,42 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 14,12 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 8,19 ha;

- Đất rừng sản xuất: 67,36 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 15,0 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 20,50 ha

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,22 ha;

- Đất sông suối: 4,98 ha.

- Đất mặt nước chuyên dùng: 3,50 ha;

- Đất bằng chưa sử dụng: 10,05 ha.

- ...

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 21)

2.3.1.5. Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng năm 2012 là 464,86 ha, đến 2020 diện tích đất chưa sử dụng của thị xã được tỉnh phân bổ 673,56 ha, tổng quy hoạch đến năm 2020 là 184,21 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất chưa sử dụng không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 184, 21ha, giảm 280,65 ha để chuyển sang đất các loại đất sau:

- Đất rừng phòng hộ: 117,20 ha;

- Đất rừng sản xuất: 108,03 ha;

- Đất khu công nghiệp: 11,01 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 10,28 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 1,0 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 4,53 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 8,16 ha;

- Đất ở đô thị: 8,34 ha;

- Đất ở nông thôn: 2,05 ha;

- Đất khu du lịch: 10,05 ha.

2.3.2. Diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà

106

Page 107: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Ngoài các loại đất đã phân tích ở mục 2.3.1. nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thị xã Hương Trà đã xác định thêm một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 như sau:

2.3.2.1. Đất nông nghiệp

* Đất trồng cây hàng năm còn lại

Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại năm 2012 là 1.837,24 ha, đến năm 2020 diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại 1.439,19 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất năm 2012 là 1.422,86 ha, giảm 414,38 ha. Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là chuyển sang mục đích phi nông nghiệp như đất khu công nghiệp Tứ Hạ 84,23 ha, đất giao thông 44,16 ha, đất ở đô thị 121,28 ha, ...

Đồng thời trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại tăng 16,33 ha cho việc phát triển mô hình trồng rau sạch.

2.3.2.2. Đất phi nông nghiệp

a) Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2012 là 161,66 ha, đến năm 2020 là 393,98 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất là 122,08 ha, giảm 39,58 ha để chuyển sang các loại đất sau:

- Đất khu công nghiệp: 31,60 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 6,61 ha;

- Đất ở đô thị: 0,97 ha;

- Đất ở nông thôn: 0,40 ha.

Đồng thời đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 271,90 ha cho các công trình:

- Đất dịch vụ kết hợp du lịch ở hồ cá tại tổ dân phố 9 - phường Tứ Hạ;

- Khu thương mại dịch vụ kết hợp đất ở tổ dân phố 7,8,9 (Giáp Trung); tổ dân phố 9,10 (Giáp Thượng); tổ dân phố 6 (Giáp Nhất) – phường Hương Văn;

- Siêu thị thuộc khu trung tâm phường Hương Xuân (tổ dân phố 9);

- Điểm làng nghề, dịch vụ tại tổ dân phố 11 (phía sau đường Tránh, vùng cồn cát) – phường Hương Chữ;

107

Page 108: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Quy hoạch mới khu kinh doanh thương mại – dịch vụ tổ dân phố 7 (Bồn Trì) nằm ở giao lộ của tuyến đường quy hoạch Nguyễn Văn Linh nối dài với đường tránh Huế - phường Hương An;

- Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh từ công ty Thành Quang vào tổ dân phố 13 – phường Hương Hồ;

- Quy hoạch khu thương mại dịch vụ dọc đường Nguyễn Chí Thanh – Hương Toàn;

- Khu thương mại dịch vụ - thôn Vĩnh Trị (hai bên cầu Tam Giang) – Hải Dương;

- ...

Diện tích đất phục vụ các công trình trên được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 47,62 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 54,56 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 27,98 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 1,65 ha;

- Đất rừng sản xuất: 53,0 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 17,15 ha;

- Đất nông nghiệp khác: 3,60 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,12 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 12,30 ha;

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,06 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 24,38 ha;

- Đất mặt nước chuyên dùng: 9,26 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 0,34 ha;

- Đất ở đô thị: 9,60 ha;

- Đất chưa sử dụng 10,28 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 5)

b) Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

Diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ năm 2012 là 307,76 ha, đến năm 2020 là 448,25 ha.

108

Page 109: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất là 283,46 ha, giảm 24,30 ha để chuyển sang các loại đất sau:

- Đất cụm công nghiệp: 7,33 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 12,30 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 4,51 ha;

- Đất ở nông thôn: 0,16 ha.

Đồng thời tăng 164,79 ha cho việc quy hoạch các công trình như sau:

- Đất san lấp tại Khe Băng – Hương Vân: 30,0 ha;

- Đất san lấp ở phường Hương Xuân: 10,70 ha;

- Đất san lấp tại núi Thế Đại - phường Hương Xuân: 20,0 ha do tận dụng việc san lấp mặt bằng làm quy hoạch nghĩa trang tập trung thị xã nên đưa vào thực hiện năm 2014 - 2015 đến kỳ 2016-2020 khu vực này chính là nghĩa trang tập trung.

- Đất san lấp ở vùng Đá Giăng – Hương Xuân: 5,0 ha;

- Đất san lấp sau nghĩa trang phía bắc – Hương Hồ: 56,0 ha;

- Đất san lấp (sau công ty Thành Quang) – Hương Hồ: 20,0 ha;

- Đất san lấp cạnh nghĩa trang phía Bắc - phường Hương Hồ: 20,0 ha;

- Mỏ khai thác đá xã Hương Thọ: 20,0 ha;

- Các điểm tập kết vật liệu, bãi tập kết cát sỏi tại các phường, xã....

Diện tích đất phục vụ các công trình trên được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng cây hàng năm: 1,06 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,6 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 0,1 ha;

- Đất rừng sản xuất: 142,03 ha;

- Đất chưa sử dụng: 1,0 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 6)

c) Đất có sông suối và mặt nước chuyên dùng

Diện tích đất có sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2012 là 2.361,0 ha, giai đoạn 2020 là 2.324,29 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất có sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 36,71 ha để chuyển sang các loại đất sau:

109

Page 110: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,85 ha;

- Đất khu công nghiệp: 2,16 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 9,26 ha;

- Đất xử lý chôn lấp rác thải: 0,01 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 6,44 ha;

- Đất ở đô thị: 1,97 ha;

- Đất khu du lịch: 8,48 ha;

- Đất ở nông thôn: 6,02 ha.

d) Đất phát triển hạ tầng

* Đất giao thông

Nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, từ nay đến năm 2020 hệ thống giao thông cấp huyện sẽ được đầu tư nâng cấp, mở rộng và làm mới, diện tích tăng 316,11 ha, cụ thể:

* Hệ thống giao thông đường bộ bao gồm các tuyến sau:

- Mở rộng đường Quốc lộ 1A qua phường Tứ Hạ, Hương Văn, phường Hương Xuân, Hương Chữ...

- Xây dựng đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan qua phường Hương Văn, Hương Vân, Hương Xuân, Hương An...

- Mở rộng tuyến đường tránh phía Tây;

- Mở rộng tỉnh lộ 16 – Hương Văn, Hương Xuân, Hương Bình....

- Mở rộng đường WB – Hương Vinh;

- Mở rộng tỉnh lộ 4 – Hương Vinh;

- Mở rộng tỉnh lộ 8 nối dài đoạn đi qua xã Hương Vinh;

- Mở rộng quốc lộ 49A đoạn qua xã Bình Thành, xã Bình Điền ...

- Mở rộng quốc lộ 49B đoạn qua xã Hương Phong ...

- Đường quốc phòng kinh tế trong khu kinh tế của tỉnh đoạn qua xã Hương Bình, Bình Thành ...

- Quy hoạch khu đầu mối giao thông cạnh đường tránh phía Tây – Hương Văn;

- Bãi đỗ xe (khu vực điện Hòn Chén, thôn Hải Cát 1; khu vực Lăng Minh Mạng – Hương Thọ);

110

Page 111: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Quy hoạch bến xe buýt – Hương Phong;

Ngoài ra còn tiến hành nâng cấp, mở rộng, quy hoạch mới hệ thống giao thông nông thôn: đường liên xã, liên thôn, giao thông nội đồng và đường lâm sinh trên địa bàn các xã, phường trên địa bàn thị xã.

Diện tích đất giao thông tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 91,89 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 44,16 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 18,68 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 5,27 ha;

- Đất rừng sản xuất: 30,80 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản 5,32 ha;

- Đất nông nghiệp khác: 0,94 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 1,52 ha;

- Đất quốc phòng: 0,07 ha;

- Đất an ninh: 5,75 ha;

- Đất khu công nghiệp: 1,16 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 6,31 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 4,51 ha;

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 3,70 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 15,24 ha;

- Đất có sông suối và mặt nước chuyên dùng: 6,44 ha;

Và các loại đất khác trong đất phát triển hạ tầng là 5,13 ha, cụ thể: đất thủy lợi (1,69 ha); đất công trình năng lượng (0,05 ha); đất công trình bưu chính viễn thông (0,06 ha); đất cơ sở văn hóa (0,23 ha); đất cơ sở y tế (0,09 ha); đất cơ sở giáo dục (2,02 ha); đất cơ sở thể dục thể thao (0,6 ha); đất chợ (0,39 ha);

- Đất phi nông nghiệp khác: 5,80 ha;

- Đất ở đô thị: 32,52 ha;

- Đất đất ở nông thôn: 25,90 ha;

- Đất chưa sử dụng: 5,0 ha.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 11)

* Đất thuỷ lợi

111

Page 112: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Trong kỳ quy hoạch tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi của cấp huyện, cấp xã quản lý. Phương án phát triển thủy lợi là cải tạo và nâng cao chất lượng công trình hiện có, mở rộng một số công trình nhằm điều tiết nguồn nước, hạn chế ngập úng vào mùa mưa và cung cấp nước tưới vào mùa khô. Xây dựng các trạm bơm trên địa bàn các phường, xã để phục vụ cho việc tưới tiêu, mở rộng các tuyến đê, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.

Diện tích đất thủy lợi năm 2012 là 409,77 ha, quy hoạch đến 2020 là 407,77 ha.

Diện tích tăng 0,33 ha để quy hoạch nhà máy nước ở xã Hương Phong.

Đồng thời đất thủy lợi giảm 2,33 ha do chuyển sang đất giao thông (1,69 ha); đất cơ sở văn hóa (0,02 ha); đất cơ sở thể dục thể thao (0,06 ha); đất ở đô thị (0,51 ha); đất ở nông thôn (0,05 ha).

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 12)

* Đất công trình năng lượng

Trong kỳ quy hoạch đất công trình năng lượng tăng 5,0 ha để xây dựng các hệ thống trạm biến áp, tuyến điện trung áp và hạ áp; xây dựng các cây xăng ở các phường, xã phục vụ cho dân sinh. Bao gồm các công trình sau:

- Xây dựng trạm biến áp, móng cột trung áp - hạ áp trên địa bàn toàn thị xã Hương Trà với diện tích: 1,05 ha;

- Xây dựng mới cửa hàng xăng dầu trên tuyến TL 16 - Tứ Hạ;

- Mở rộng cửa hàng xăng dầu số 8 - Hương Văn;

- Xây dựng mới cây xăng dầu trên tuyến cao tốc Cam Lộ - Túy Loan phường Hương Xuân;

- Mở rộng cửa hàng xăng dầu số 1 - Hương Xuân;

- Mở rộng cửa hàng xăng dầu số 24 - Hương Hồ;

- Xây dựng cây xăng ở đường Nguyễn Chí Thanh – Hương Toàn;

- Xây dựng cây xăng cạnh đường quốc lộ 49A (thôn Thọ Bình – Bình Thành);

- Xây dựng cây xăng (thôn Tân Phong) – Hương Bình;

- Xây dựng cây xăng cạnh đường quốc lộ 49B – Hương Phong;

- Xây dựng cây xăng cạnh đường quốc lộ 49B – Hải Dương;

Diện tích đất công trình năng lượng tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 1,84 ha;

112

Page 113: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất trồng cây hàng năm: 1,75 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,34 ha;

- Đất rừng sản xuất: 0,17 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,60 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,30 ha;

Đồng thời đất công trình năng lượng giảm 0,05 ha để chuyển sang đất giao thông.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 13)

* Đất công trình bưu chính viễn thông

Diện tích đất công trình bưu chính viễn thông năm 2012 là 1,26 ha, đến năm 2020 là 3,47 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất công trình bưu chính viễn thông không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất là 1,15 ha, giảm 0,11 ha để chuyển sang đất giao thông (0,06 ha); đất cơ sở văn hóa (0,05 ha).

Đồng thời trong kỳ quy hoạch 58 trạm thu - phát sóng thông tin di động trên toàn thị xã với diện tích 2,32 ha. Diện tích đất công trình bưu chính viễn thông được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 0,08 ha;

- Đất trồng cây hằng năm còn lại: 2,24 ha

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 14)

* Đất chợ

Trong kỳ quy hoạch đất chợ tăng 8,27 ha để xây dựng các công trình sau:

- Xây dựng chợ trung tâm (tổ dân phố 8) – Tứ Hạ;

- Xây dựng chợ ở tổ dân phố 1 (Giáp Nhì) – Hương Văn;

- Xây dựng chợ Hương Vân;

- Xây dựng chợ tại tổ dân phố 8 (thuộc khu trung tâm phường) – Hương Xuân;

- Mở rộng chợ La Chữ tổ dân phố 6 (trên nền Ủy ban củ) – Hương Chữ;

- Xây dựng chợ tại thôn Giáp Kiền – Hương Toàn;

- Xây dựng chợ tại thôn Thủy Phú – Hương Vinh;

- Xây dựng chợ tại thôn Liên Bằng – Hương Thọ;

- Mở rộng chợ Bình Điền;

113

Page 114: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Xây dựng mới chợ trung tâm (khu trung tâm) – Hồng Tiến;

- Xây dựng mới chợ thôn Thuận Hòa – Hương Phong;

- Xây dựng mới chợ Thanh Phước – Hương Phong;...

Diện tích đất chợ tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 2,59 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 1,30 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,98 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 0,10 ha;

- Đất rừng sản xuất: 0,50 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,10 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,70 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 1,13 ha;

- Đất ở đô thị: 0,30 ha;

- Đất ở nông thôn: 0,27 ha;

Đồng thời đất chợ giảm 0,39 ha để chuyển sang đất giao thông.

(Chi tiết xem biểu phụ lục công trình kèm theo_ phụ biểu 19)

2.4. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch

2.4.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

Để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên, trong kỳ quy hoạch cần chuyển 1.592,85 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) chuyển sang đất phi nông nghiệp: 368,09 ha;

- Đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất phi nông nghiệp: 41,58 ha,

- Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất phi nông nghiệp: 407,78 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp: 159,20 ha;

- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp: 34,43 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp: 522,0 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp: 55,23 ha;

- Đất nông nghiệp khác chuyển sang đất phi nông nghiệp: 4,54 ha.

2.4.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

114

Page 115: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Trong kỳ quy hoạch, chu chuyển nội bộ đất nông nghiệp của thị xã như sau:

- Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây hàng năm là 3,12 ha;

- Đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất nông nghiệp khác: 1,20 ha;

- Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản là 0,58 ha; đất nông nghiệp khác 6,02 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất trồng cây hàng năm là 2,90 ha; đất nông nghiệp khác là 8,80 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 30,0 ha; đất rừng phòng hộ 273,0 ha; đất nuôi trồng thủy sản 0,42 ha; đất nông nghiệp khác 63,0 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất rừng phòng hộ là 30,80 ha.

2.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch

Để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên, trong kỳ quy hoạch cần khai hoang, cải tạo đưa 280,65 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng theo các mục đích sử dụng cho các mục đích sau:

* Đất nông nghiệp: 225,23 ha.

* Đất phi nông nghiệp: 55,42 ha, trong đó:

- Đất khu công nghiệp: 11,01 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 10,28 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 1,0 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 4,53 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 8,16 ha;

- Đất du lịch: 10,05 ha;

- Đất ở đô thị: 8,34 ha và đất ở nông thôn: 2,05 ha.

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI

Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Hương Trà đến năm 2020 không chỉ đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế mà còn đáp ứng được nhu cầu phát triển văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của thị xã cũng như bảo vệ môi trường sinh thái. Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:

115

Page 116: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

3.1. Đánh giá tác động về kinh tế

- Phương án quy hoạch sử dụng đất đã bám sát quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh như vật liệu xây dựng, công nghiệp, dệt may… Điều này được thể hiện rõ ở nhu cầu sử dụng đất của các ngành như công nghiệp, giao thông, năng lượng, du lịch, đô thị,… đều tăng mạnh trong kỳ quy hoạch.

- Đã tổng hợp và dự báo được nhu cầu sử dụng đất của các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.

- Đã lồng ghép được nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực trong kỳ quy hoạch này.

- Đã xác định được nhu cầu khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Từ việc phân tích, tổng hợp dự báo được nhu cầu sử dụng đất từng ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất thị xã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối với từng nhóm đất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của thị xã.

Quản lý và sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đã lập sẽ mang lại hiệu quả kinh tế với nguồn thu từ đất bao gồm:

+ Tiền thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất.

+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

+ Tiền thu từ việc thuê đất của các tổ chức cá nhân.

3.2. Đánh giá tác động về xã hội

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu 2011 - 2015 thị xã Hương Trà đã tính toán đầy đủ quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, các khu dân cư, đồng thời giúp thị xã chủ động kiểm soát việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cân đối đất đai cho các ngành, lĩnh vực theo quy hoạch, qua đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư, giải quyết việc làm, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung,… đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trên cơ sở chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại: dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp, hàng năm thu hút thêm 1500 lao động mới. Tỷ lệ

116

Page 117: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

lao động qua đào tạo trên 60%, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 4% hàng năm. Ổn định và từng bước giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp.

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu 2011 - 2015 thị xã Hương Trà đã phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cho các nhu cầu phát triển văn hoá xã hội như sau: đất giao thông tăng 316,11 ha; đất cơ sở văn hoá tăng 22,12 ha; đất cơ sở y tế tăng 1,12 ha; đất cơ sở giáo dục đào tạo tăng 13,03 ha; đất cơ sở thể dục thể thao tăng 38,44 ha, đất chợ tăng 8,27 ha...

IV. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

4.1. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích

Bảng 9: Diện tích các loại đất phân bổ theo kỳ kế hoạch

STT Chỉ tiêu

Hiện trạng năm 2012

Các kỳ kế hoạchKỳ đầu, đến

năm 2015Kỳ cuối, đến năm

2020

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

I Đất nông nghiệp; Trong đó: 38.964,98 75,14 38.487,49 74,22 37.608,07 72,53

1 Đất lúa nước 3.724,86 7,18 3.684,63 7,11 3.311,27 6,392 Đất trồng cây lâu năm 3.007,85 5,80 2.919,43 5,63 2.866,95 5,533 Đất rừng phòng hộ 11.122,75 21,45 11.394,87 21,98 11.509,32 22,204 Đất rừng đặc dụng - - - - - -5 Đất rừng sản xuất 18.830,86 36,32 18.352,73 35,39 18.050,47 34,816 Đất nuôi trồng thuỷ sản 424,36 0,82 384,93 0,74 339,33 0,65

II Đất phi nông nghiệp; Trong đó: 12.423,56 23,96 12.991,90 25,06 14.061,12 27,12

1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,96 0,06 35,49 0,07 40,73 0,08

2 Đất quốc phòng 100,59 0,19 102,52 0,20 308,23 0,593 Đất an ninh 1.690,21 3,26 1.691,41 3,26 1.684,71 3,254 Đất khu công nghiệp 25,15 0,05 73,09 0,14 332,63 0,64

5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 161,66 0,31 224,05 0,43 393,98 0,76

6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ 307,76 0,59 367,69 0,71 448,25 0,86

7 Đất cho hoạt động khoáng sản - - - - - -

8 Đất di tích danh thắng 69,38 0,13 69,38 0,13 69,38 0,13

9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại 1,61 - 32,02 0,06 32,02 0,06

10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 128,65 0,25 127,40 0,25 123,84 0,24

117

Page 118: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 943,47 1,82 957,77 1,85 922,63 1,78

12 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.097,64 2,12 1.079,94 2,08 1.068,39 2,06

13 Đất phát triển hạ tầng 4.345,41 8,38 4.512,92 8,70 4.732,67 9,1313.1 Đất giao thông 856,07 1,65 973,14 1,88 1.162,21 2,2413.2 Đất thủy lợi 409,77 0,79 408,91 0,79 407,77 0,7913.3 Đất công trình năng lượng 2.966,23 5,72 2.969,53 5,73 2.971,18 5,73(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

13.4 Đất công trình bưu chính viễn thông 1,26 - 2,55 - 3,47 0,01

13.5 Đất cơ sở văn hóa 10,60 0,02 31,20 0,06 32,32 0,0613.6 Đất cơ sở y tế 7,49 0,01 8,53 0,02 8,38 0,0213.7 Đất cơ sở giáo dục 69,04 0,13 73,37 0,14 78,00 0,1513.8 Đất cơ sở thể dục thể thao 14,96 0,03 30,69 0,06 51,47 0,1013.9 Đất chợ 3,84 0,01 8,85 0,02 11,72 0,02III Đất đô thị; Trong đó: 15.873,40 30,61 15.873,40 30,61 27.805,40 53,62  Đất ở tại đô thị 1.260,53 2,43 1.351,03 2,61 1.645,67 3,17

IV Đất khu dân cư nông thôn; Trong đó: 1.441,16 2,78 1.441,16 2,78 1.197,81 2,31

  Đất ở tại nông thôn 923,02 1,78 976,69 1,88 985,60 1,90

V Đất khu bảo tồn thiên nhiên - - - - - -

VI Đất khu du lịch - - 53,61 0,10 361,30 0,70VII Đất chưa sử dụng 464,86 0,90 374,01 0,72 184,21 0,36

4.1.1. Đối với đất nông nghiệp

a) Đất trồng lúa

Diện tích đất trồng lúa năm 2012 là 3.724,86 ha, đến năm 2015 là 3.684,63 ha, giảm 40,23 ha để chuyển sang đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác, các loại đất phi nông nghiệp.

b. Đất trồng cây hàng năm còn lại

Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại năm 2012 là 1.837,24 ha, đến năm 2015 là 1.681,46 ha, giảm 165,80 ha để chuyển sang đất nông nghiệp khác, các loại đất phi nông nghiệp.

Đồng thời trong kỳ kế hoạch tăng 10,02 ha.

c) Đất trồng cây lâu năm

Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2012 là 3.007,85 ha, đến năm 2015 là 2.919,43 ha, giảm 88,42 ha để chuyển sang đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác, các loại đất phi nông nghiệp.

d) Đất trồng rừng phòng hộ

118

Page 119: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2012 là 11.122,75 ha, đến năm 2015 11.394,87 ha, giảm 12,88 ha để chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp.

Đồng thời trong kỳ quy hoạch diện tích đất rừng phòng hộ tăng 285,0 ha được chuyển từ đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản.

e) Đất rừng sản xuất

Diện tích đất rừng sản xuất năm 2012 là 18.830,86 ha, đến năm 2015: 18.352,73 ha, giảm 536,13 ha để chuyển sang đất rừng phòng hộ, đất nông nghiệp khác, các loại đất phi nông nghiệp.

Đồng thời trong kỳ kế hoạch đến 2015 đất rừng sản xuất tăng 58,0 ha được chuyển từ đất chưa sử dụng.

f) Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2012 là 424,36 ha, đến năm 2015 là 384,93 ha, giảm 39,43 ha để chuyển sang đất rừng phòng hộ, các loại đất phi nông nghiệp.

g) Đất nông nghiệp khác

Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2012 là 17,06 ha, đến năm 2015 là 69,44 ha. Trong kỳ kế hoạch tăng 56,02 ha để quy hoạch trang trại tổng hợp, gia trại... do các loại đất sau chuyển sang: đất trồng cây hàng năm còn lại, đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa nước còn lại. Đồng thời giảm 3,64 ha chuyển sang các loại đất sau: đất sản xuất kinh doanh, đất giao thông.

4.1.2. Đối với đất phi nông nghiệp

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp năm 2012 là 29,96 ha, đến năm 2015 là 35,49 ha, giảm 3,09 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát triển hạ tầng....

Đồng thời diện tích đất trụ sở cơ quan công trình, sự nghiệp tăng 8,62 ha để quy hoạch xây dựng các công trình sau:

- Xây dựng mới Ban đầu tư xây dựng thị xã Hương Trà: 0,05 ha;

- Mở rộng Trung tâm y tế dự phòng Thị xã Hương Trà (phường Tứ Hạ): 0,1 ha;

- Xây dựng mới trụ sở Điện lực Hương Trà (phường Hương Văn): 0,2 ha;

- Xây dựng trụ sở Bảo hiểm xã hội thị xã Hương Trà (phường Hương Văn): 0,2 ha;

119

Page 120: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Mở rộng Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hương Trà (phường Hương Văn): 0,05 ha;

- Xây dựng mới trụ sở UBND phường Hương Hồ tại tổ dân phố 9 (cạnh trường tiểu học Hương Hồ): 0,4 ha;

- Mở rộng trung tâm bảo trợ xã hội tại tổ dân phố 13 (thôn Chầm) - phường Hương Hồ: 1,72 ha;

- Quy hoạch đất trụ sở cơ quan - xã Hương Toàn: 0,74 ha;

- Quy hoạch đất trụ sở cơ quan - xã Hương Vinh: 0,15 ha;

- Mở rộng trụ sở UBND xã Hải Dương: 0,11 ha;

- Xây dựng hợp tác xã tại trường mầm non Vĩnh Trị (xã Hải Dương): 0,05 ha;

- Xây dựng Trạm kiểm lâm (đường vào Ba Trại) xã Hương Bình: 0,05 ha;

- Kho dự trữ lương thực quốc gia (xã Hương Thọ): 5,0 ha;

- Xây dựng mới trụ sở UBND xã Hồng Tiến (khu trung tâm): 2,62 ha.

Diện tích đất phục vụ các công trình trên được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất chuyên trồng lúa nước: 0,95 ha;

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 0,91 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,70 ha;

- Đất rừng sản xuất: 5,05 ha;

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 0,85 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 0,16 ha, Cụ thể: đất cơ sở giáo dục (0,05 ha); đất cơ sở văn hóa (0,11 ha),

b) Đất quốc phòng

Diện tích đất quốc phòng năm 2012 là 100,59 ha, đến năm 2015 là 102,52 ha, giảm 0,07 ha để chuyển sang đất giao thông.

Đồng thời trong kỳ kế hoạch đến 2015 diện tích đất quốc phòng tăng 2,0 ha để quy hoạch xây dựng các công trình sau:

- Thao trường huấn luyện của Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh (Hương Thọ - Hương Trà): 2,0 ha, được chuyển từ đất rừng sản xuất.

c) Đất an ninh

Diện tích đất an ninh năm 2012 là 1.690,21 ha, đến năm 2015 là 1.691,41 ha, giảm 0,06 ha để chuyển sang đất phát triển hạ tầng (đất giao thông, đất cơ sở giáo dục).

120

Page 121: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đồng thời trong kỳ kế hoạch đến diện tích đất an ninh tăng 1,26 ha để quy hoạch xây dựng các công trình sau:

- Xây dựng trụ sở công an phường Hương Văn: 0,2 ha;

- Xây dựng trụ sở công an phường Hương Vân: 0,15 ha;

- Xây dựng trụ sở công an phường Hương Xuân: 0,2 ha;

- Xây dựng trụ sở công an phường Hương Chữ: 0,2 ha;

- Xây dựng trụ sở công an phường Hương An: 0,24 ha;

- Xây dựng trụ sở công an phường Hương Hồ: 0,12 ha;

- Xây dựng trụ sở công an cụm Bình Điền – Bình Thành: 0,15 ha;

Diện tích đất phục vụ các công trình trên được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất chuyên trồng lúa nước: 0,62 ha;

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 0,34 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,05 ha;

- Đất rừng sản xuất: 0,15 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,1 ha.

d) Đất khu công nghiệp

Diện tích đất khu công nghiệp năm 2012 là 25,15 ha, đến năm 2015 là 73,09 ha. Do cơ cấu phát triển kinh tế xã hội chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp nên trong kỳ kế hoạch diện tích đất dành cho phát triển công nghiệp tăng 47,94 ha. Đất khu công nghiệp tăng để mở rộng khu công nghiệp Tứ Hạ, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Tứ Hạ. Diện tích đất khu công nghiệp tăng trong kỳ kế hoạch được thu hồi và chuyển mục đích từ các loại đất sau:

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 15,6 ha;

- Đất rừng sản xuất: 13,77 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 7,33 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,35 ha;

- Đất ở: 1,36 ha;

- Đất chưa sử dụng: 9,53 ha;

e) Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2012 là 161,66 ha, đến năm 2015 là 224,05 ha, giảm 3,88 ha để chuyển sang đất phát triển hạ tầng.

121

Page 122: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đồng thời đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 66,27 ha để quy hoạch phát triển hệ thống các siêu thị, phát triển các điểm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề: xây dựng khu thương mại dịch vụ Tứ Hạ; Hương Văn, Hương Vân, Hương Xuân, Hương Hồ, Hương Chữ, Hương An… Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng trong kỳ kế hoạch được thu hồi và chuyển mục đích từ các loại đất sau:

- Đất chuyên trồng lúa nước: 1,88 ha;

- Đất trồng lúa còn lại: 3,20 ha;

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 13,66 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 5,80 ha;

- Đất rừng sản xuất: 1,76 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 6,60 ha;

- Đất nông nghiệp khác: 3,60 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,12 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 14,08 ha;

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 4,87 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 0,34 ha;

- Đất ở đô thị: 4,31 ha;

- Đất chưa sử dụng: 6,05 ha;

f) Đất sản xuất vật liệu xây dựng. gốm sứ

Diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ năm 2012 là 307,76 ha, đến năm 2015 là 367,69 ha, giảm 8,86 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp, đất phát triển hạ tầng...

Đồng thời đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ tăng 68,79 ha ha để quy hoạch bãi tập kết cát, sỏi ở Tứ Hạ, Hương Vân, Hương Vinh, Hương Thọ, Hương Phong, Bình Thành....và khai thác đất san lấp ở phường Hương Hồ, Hương Xuân.

Diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ tăng trong kỳ kế hoạch được thu hồi và chuyển mục đích từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa còn lại: 0,25 ha;

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 1,06 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,6 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 0,1 ha;

122

Page 123: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất rừng sản xuất: 65,78 ha;

- Đất chưa sử dụng: 1,0 ha;

g) Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại

Diện tích đất xử lý, chôn lấp chất thải năm 2012 là 1,61 ha, đến năm 2015 là 32,02 ha. Trong kỳ kế hoạch diện tích đất chôn lấp chất thải tăng 30,41 ha cho các công trình:

- Quy hoạch bãi tập kết rác thải và các điểm đặt xuồng rác của các xã, phường.

- Quy hoạch bãi xử lý rác tập trung thị xã (giáp với tỉnh lộ 16, về phía Hương Vân và Hương Xuân).

Diện tích tăng để xử lý chôn lấp chất thải nguy hại trên được thu hồi và chuyển mục đích từ các loại đất sau:

- Đất chuyên trồng lúa nước: 0,17 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 0,09 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 0,03 ha;

- Đất rừng sản xuất: 30,10 ha;

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 0,01 ha;

h) Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2012 là 128,65 ha, đến năm 2015 là 127,40 ha, giảm 1,55 ha (các nhà thờ họ nằm dọc theo các tuyến của các phường, xã) để chuyển sang đất phát triển hạ tầng (đất giao thông...)

Đồng thời đất tôn giáo tín ngưỡng tăng 0,3 ha để quy hoạch chùa Huyền Không tại phường Hương Hồ.

i) Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa năm 2012 là 943,47 ha, đến năm 2015 là 957,77 ha, giảm 55,75 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp; đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất phát triển hạ tầng, đất ở...

Đồng thời đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 70,05 ha để quy hoạch các nghĩa địa tập trung của các phường. xã. Cụ thể:

- Quy hoạch nghĩa địa tại phường Hương Văn: 15,0 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại núi Thế Đại phường Hương Vân: 30,0 ha;

- Mở rộng nghĩa trang liệt sỹ phường Hương Xuân: 0,05 ha;

123

Page 124: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Quy hoạch nghĩa địa tập trung tại phía bắc xóm Vĩnh Thành, thôn Vĩnh Trị - Hải Dương: 10,0 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại thôn Sơn Thọ - Hương Thọ: 3,0 ha;

- Mở rộng nghĩa địa tập trung tại thôn Hòa Cát – Bình Thành: 2,0 ha;

- Mở rộng nghĩa địa xã Bình Điền: 1,0 ha;

- Quy hoạch nghĩa địa tại thôn Hương Sơn – Hương Bình: 6,0 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại thôn 1 (dọc theo QL 49 đoạn từ dưới Bình Điền đi lên) – Hồng Tiến: 2,0 ha;

- Quy hoạch mới nghĩa địa tập trung tại thôn 3 (dọc theo QL 49, cách QL 49 70m) – Hồng Tiến: 1,0 ha.

Diện tích tăng trong kỳ kế hoạch được thu hồi và chuyển mục đích từ các loại đất sau:

- Đất chuyên trồng lúa nước: 1,0 ha;

- Đất trồng cây hàng năm: 12,75 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 2,0 ha;

- Đất rừng sản xuất: 44,0 ha;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,01 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 10,0 ha;

- Đất chưa sử dụng: 0,29 ha,

k) Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2012 là 2.361,0 ha. đến năm 2015 là 2.342,39 ha. Giảm 18,61 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp; đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát triển hạ tầng, đất du lịch....

l) Đất phát triển hạ tầng

* Đất giao thông

Nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) diện tích đất giao thông tăng 117,53 ha để xây dựng các công trình sau:

- Mở rộng, nâng cấp đường quốc lộ 1A, quốc lộ 49A, quốc lộ 49B, đường tránh phía Tây Huế.

- Mở rộng, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 8A, tỉnh lộ 8B, tỉnh lộ 12B...

124

Page 125: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Mở rộng nâng cấp các tuyến huyện lộ, mở rộng đường liên xã Hương Xuân – Hương Chữ bắt nguồn từ tỉnh lộ 8;

- Xây dựng mới trục đường liên xã Hương Chữ - Hương Xuân đấu nối với đường ven sông Bồ - Tứ Hạ....

- Hệ thống giao thông nông thôn. giao thông nội đồng của các xã, phường...

Đến năm 2015, đất giao thông có diện tích 973,14 ha.

* Đất thuỷ lợi

Trong kỳ kế hoạch đến năm 2015 tiến hành đầu tư xây dựng Nhà máy nước sạch tại xã Hương Phong diện tích tăng là 0,33 ha.

Đồng thời đất thủy lợi giảm 1,19 ha để chuyển sang đất ở, đất trong nội bộ đất phát triển hạ tầng...

Đến năm 2015 đất thủy lợi có diện tích: 408,91 ha.

* Đất công trình năng lượng

Trong kỳ kế hoạch đất công trình năng lượng tăng 3,35 ha để xây dựng các cây xăng phục vụ nhu cầu của người dân:

- Xây dựng trạm biến áp, xây dựng móng cột trung áp, hạ áp trên địa bàn toàn thị xã;

- Xây dựng mới cửa hàng xăng dầu trên tuyến TL 16 - Tứ Hạ;

- Mở rộng cửa hàng xăng dầu số 8 - Hương Văn;

- Mở rộng cửa hàng xăng dầu số 1 - Hương Xuân;

- Mở rộng cửa hàng xăng dầu số 24 - Hương Hồ;

- Xây dựng cây xăng ở đường Nguyễn Chí Thanh – Hương Toàn;

- Xây dựng cây xăng cạnh đường QL 49B – Hương Phong;

Đồng thời đất công trình năng lượng giảm 0,05 ha để chuyển sang đất giao thông.

Đến năm 2015 đất công trình năng lượng có diện tích 2.969,53 ha.

* Đất công trình bưu chính viễn thông

Trong kỳ kế hoạch đất công trình bưu chính viễn thông tăng 1,40 ha để xây dựng trạm thu - phát sóng thông tin di động trên địa bàn thị xã. Được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa: 0,08 ha;

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 1,32 ha.

125

Page 126: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đồng thời kỳ kế hoạch đất công trình bưu chính viễn thông giảm 0,11 ha để chuyển sang đất giao thông. Đến năm 2015 đất công trình bưu chính viễn thông có diện tích 2,55 ha.

* Đất cơ sở văn hoá

Trong kỳ kế hoạch đất cơ sở văn hóa tăng 20,88 ha để xây dựng các công trình sau:

- Trung tâm văn hóa thị xã Hương Trà;

- Thư viện bảo tàng;

- Hệ thống công viên văn hóa. công viên cây xanh, quảng trường, nhà văn hóa các xã, phường, nhà sinh hoạt cộng đồng các tổ dân phố, các thôn...

Đồng thời đất cơ sở văn hóa giảm 0,28 ha để chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, đất giao thông...

Đến năm 2015 đất cở sở văn hóa có diện tích: 31,20 ha.

* Đất cơ sở y tế

Trong kỳ kế hoạch đất cơ sở y tế tăng 1,12 ha để mở rộng bệnh viện đa khoa Bình Điền, mở rộng bệnh viện thị xã Hương Trà.

Đồng thời đất cơ sở y tế giảm 0,08 ha để chuyển sang đất giao thông...

Đến năm 2015 đất cơ sở y tế có diện tích là: 8,53 ha.

* Đất cơ sở giáo dục – đào tạo

Tỷ lệ sử dụng đất cơ cấu như sau:

- Diện tích xây dựng các loại công trình chiếm từ: 20 – 40 %.

- Diện tích sân chơi, bãi tập, kết hợp các công trình thể dục thể thao chiếm từ: 40-50%.

- Tiêu chuẩn đất đai để tính toán cho kế hoạch đất cho ngành giáo dục cũng dựa theo tiêu chuẩn trên và thực tế quỹ đất của địa phương.

Trong kỳ kế hoạch đất cơ sở giáo dục đào tạo tăng 7,53 ha để xây dựng, mở rộng thêm hệ thống các trường THPT, THCS, tiểu học, mầm non.

Đồng thời đất cơ sở giáo dục đào tạo giảm 3,20 ha để chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất cơ sở văn hóa, đất giao thông...

Đến năm 2015 đất cơ sở giáo dục - đào tạo có diện tích: 73,37 ha.

* Đất cơ sở thể dục - thể thao

126

Page 127: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đất cơ sở thể dục thể thao trong kỳ kế hoạch đến 2015 tăng 17,47 ha để xây dựng và mở rộng các sân vận động của các xã, phường.

Đồng thời đất cơ sở thể dục thể thao giảm 1,74 ha để chuyển sang đất cơ sở thể dục thể thao, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở giáo dục...

Đến năm 2015 đất cơ sở thể dục - thể thao có diện tích là : 30,69 ha.

* Đất chợ

Trong kỳ kế hoạch đất chợ tăng 5,37 ha. Đồng thời đất chợ giảm 0,36 ha để chuyển sang đất giao thông. Đến năm 2015 đất chợ có diện tích là: 8,85 ha.

4.1.3. Đất ở đô thị

Diện tích đất ở đô thị đến năm 2015 là 1.351,03 ha để quy hoạch cụm dân cư Tứ Hạ - Hương Văn, khu trung tâm phường Hương Xuân, khu km9 phường Hương Chữ, khu đô thị mới Vân Nam (phường Hương An)...

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất ở đô thị tăng 119,37 ha, diện tích tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa nước: 3,45 ha;

- Đất trồng lúa nước còn lại: 3,60 ha;

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 54,43 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 25,34 ha;

- Đất rừng sản xuất: 13,69 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 3,08 ha;

- Đất sản xuất kinh doanh: 0,4 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 12,98 ha;

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 0,65 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 1,09 ha. Cụ thể: Đất giao thông (0,30 ha); đất thủy lợi (0,40 ha); đất cơ sở văn hóa (0,02 ha); đất cơ sở y tế (0,05 ha); đất thể dục thể thao (0,32 ha).

- Đất chưa sử dụng: 0,66 ha.

Đồng thời đất ở đô thị giảm 28,87 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất chợ, đất giao thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở thể dục thể thao...

4.1.4. Đất khu du lịch

Diện tích đất khu du lịch đến năm 2015 là 53,61 ha được lấy từ các loại đất sau:

127

Page 128: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất trồng cây hàng nằm: 5,17 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 6,59 ha;

- Đất trồng rừng sản xuất: 14,60 ha;

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 3,50 ha;

- Đất ở đô thị: 0,5 ha;

- Đất chưa sử dụng: 8,85 ha.

4.1.5. Đất ở nông thôn

Diện tích đất ở nông thôn năm 2012 là 923,02 ha. đến năm 2015 là 976,69 ha. Diện tích đất ở nông thôn tăng 69,96 ha. Diện tích tăng được chuyển từ các loại đất sau:

- Đất trồng lúa nước: 2,30 ha;

- Đất trồng lúa nước còn lại: 3,49 ha;

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 13,86 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 17,94 ha;

- Đất rừng sản xuất: 16,09 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 1,60 ha;

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 5,49 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 7,65 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,40 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 0,13 ha;

- Đất phát triển hạ tầng (đất thủy lợi): 0,05 ha;

- Đất chưa sử dụng: 0,96 ha,

Đồng thời đất ở nông thôn giảm 16,29 ha để chuyển sang đất chợ, đất xử lý chôn lấp chất thải, đất giao thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở giáo dục...

4.1.6. Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng năm 2012 là 464,86 ha. đến năm 2015 còn 374,04 ha, giảm 90,85 ha để chuyển sang đất rừng sản xuất, đất khu công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất giao thông, đất cơ sở văn hóa, đất thể dục thể thao, đất ở...

4.2. Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng

4.2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

128

Page 129: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên, trong kỳ kế hoạch 2011- 2015 cần chuyển 539,49 ha, kỳ 2016 – 2020 chuyển 1.053,36 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. trong đó:

+ Kỳ 2011 – 2015:

- Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) chuyển sang đất phi nông nghiệp: 22,33 ha;

- Đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất phi nông nghiệp: 13,58 ha,

- Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất phi nông nghiệp: 159,78 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp: 78,92 ha;

- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp: 12,88 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp: 220,93 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp: 27,43 ha;

- Đất nông nghiệp khác chuyển sang đất phi nông nghiệp: 3,64 ha,

+ Kỳ 2016 – 2020:

- Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) chuyển sang đất phi nông nghiệp: 345,76 ha;

- Đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất phi nông nghiệp: 28,0 ha,

- Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất phi nông nghiệp: 248,0 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp: 80,28 ha;

- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp: 21,55 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp: 301,07 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp: 27,80 ha;

- Đất nông nghiệp khác chuyển sang đất phi nông nghiệp: 0,90 ha.

4.2.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

Trong kỳ quy hoạch, chu chuyển nội bộ đất nông nghiệp của thị xã như sau:

+ Kỳ 2011 – 2015:

- Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác là 3,12 ha;

- Đất trồng lúa nước còn lại chuyển sang đất nông nghiệp khác: 1,20 ha;

129

Page 130: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Đất trồng cây hàng năm còn lại chuyển sang đất nông nghiệp khác là 6,02 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất nông nghiệp khác là 6,60 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất trồng cây hàng năm là 2,90 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp khác là 42,20 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất rừng phòng hộ 273,0 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất rừng phòng hộ là 12,0 ha,

+ Kỳ 2016 – 2020:

- Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 0,58 ha;

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất nông nghiệp khác là 2,20 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 30,0 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản là 0,42 ha;

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp khác là 20,8 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất rừng phòng hộ là 18,80 ha.

4.3. Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng

Để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên, trong kỳ quy hoạch cần khai hoang, cải tạo đưa 280,65 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng theo các mục đích sử dụng cho các mục đích sau:

+ Kỳ 2011 – 2015:

* Đất nông nghiệp: đưa 58,0 ha đất chưa sử dụng để trồng rừng sản xuất;

* Đất phi nông nghiệp: 32,85 ha, trong đó:

- Đất khu công nghiệp: 9,53 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 6,05 ha;

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 1,0 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,29 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 5,51 ha, Cụ thể: đất giao thông (4,0 ha); đất cơ sở văn hóa (1,04 ha); đất cơ sở thể dục thể thao (0,47 ha);

- Đất du lịch: 8,85 ha;

- Đất ở (gồm đô thị và nông thôn): 1,62 ha.

+ Kỳ 2016 – 2020:

* Đất nông nghiệp: đưa 167,23 ha đất chưa sử dụng để trồng rừng sản

130

Page 131: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

xuất, rừng phòng hộ.

* Đất phi nông nghiệp: 22,57 ha, trong đó:

- Đất khu công nghiệp: 1,48 ha;

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 4,23 ha;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 4,24 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 2,65 ha, Cụ thể: Đất giao thông (1,0 ha); đất cơ sở văn hóa (0,21 ha); đất cơ sở thể dục thể thao (1,44 ha);

- Đất du lịch: 1,20 ha;

- Đất ở (gồm đô thị và nông thôn): 8,77 ha,

V. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU5.1. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm

Bảng 10: Diện tích phân bổ từng năm trong kế hoạch kỳ đầu

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêuDiện tích

hiện trạng

năm 2012

Phân theo từng năm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

(1) (2) (3)  (4)  (5) (6)I Đất nông nghiệp; Trong đó: 38.964,98 38.873,19 38.602,87 38.488,491.1 Đất lúa nước 3.724,86 3.713,45 3.698,00 3.684,631.2 Đất trồng cây lâu năm 3.007,85 2.994,17 2.953,82 2.920,431.3 Đất rừng phòng hộ 11.122,75 11.122,65 11.390,06 11.394,871.4 Đất rừng đặc dụng - - - -1.5 Đất rừng sản xuất 18.830,86 18.801,47 18.386,66 18.352,731.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 424,36 416,76 401,21 384,93II Đất phi nông nghiệp; Trong đó: 12.423,56 12.519,41 12.829,80 12.990,90

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,96 29,95 36,82 35,49

2.2 Đất quốc phòng 100,59 100,59 100,52 102,522.3 Đất an ninh 1.690,21 1.691,26 1.691,41 1.691,412.4 Đất khu công nghiệp 25,15 35,15 55,15 73,092.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 161,66 172,13 192,26 224,052.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ 307,76 321,33 357,12 367,692.7 Đất cho hoạt động khoáng sản - - - -2.8 Đất di tích danh thắng 69,38 69,38 69,38 69,382.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại 1,61 1,96 32,02 32,022.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 128,65 128,44 128,25 127,402.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 943,47 946,44 984,60 957,77

131

Page 132: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.097,64 1.096,73 1.090,63 1.079,942.13 Đất phát triển hạ tầng 4.345,41 4.372,45 4.454,54 4.511,9213.1 Đất giao thông 856,07 877,17 935,86 972,1413.2 Đất thủy lợi 409,77 409,54 409,21 408,9113.3 Đất công trình năng lượng 2.966,23 2.966,23 2.966,78 2.969,53(1) (2) (3)  (4)  (5) (6)

13.4 Đất công trình bưu chính viễn thông 1,26 1,26 1,88 2,5513.5 Đất cơ sở văn hóa 10,60 12,60 24,13 31,2013.6 Đất cơ sở y tế 7,49 7,56 8,55 8,5313.7 Đất cơ sở giáo dục 69,04 72,48 72,72 73,37(1) (2) (3)  (4)  (5) (6)

13.8 Đất cơ sở thể dục thể thao 14,96 14,64 24,46 30,6913.9 Đất chợ 3,84 4,82 4,80 8,85III Đất đô thị; Trong đó: 15.873,40 15.873,40 15.873,40 15.873,40  Đất ở tại đô thị 1.260,53 1.274,30 1.314,55 1.351,03

IV Đất khu dân cư nông thôn; Trong đó: 1.441,16 1.441,16 1.441,16 1.441,16

  Đất ở tại nông thôn 923,02 933,98 950,90 976,69V Đất khu bảo tồn thiên nhiên - - - -VI Đất khu du lịch 0,00 6,80 34,41 53,61VII Đất chưa sử dụng 464,86 460,80 420,73 374,01

5.2. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất

Bảng 11: Bảng diện tích chuyển mục đích sử dụng phân bổ từng năm trong

kế hoạch kỳ đầu

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu Mã Diện tíchPhân theo từng năm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

(1) (2) (3) (4) =(5)+(6)+(7) (5) (6) (7)

1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 539.49 91.79 290.32 156.38

1.1 Đất lúa nước DLN/PNN 35.91 11.31 12.43 12.17

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 78.92 10.78 35.35 31.79

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 12.88 0.10 11.59 1.19

1.4 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN - - - -

1.5 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 220.93 29.39 138.81 52.73

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 27.43 7.60 9.55 10.28

132

Page 133: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

2Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

  315.20 0.00 296.00 19.20

2.1Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây lâu năm

LUC/CLN - - - -

(1) (2) (3) (4) =(5)+(6)+(7) (5) (6) (7)

2.2 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất lâm nghiệp LUC/LNP - - - -

2.3Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

LUC/NTS - - - -

2.4

Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

RSX/NKR(a) 315.20 0.00 296.00 19.20

2.5

Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

RDD/NKR(a) - - - -

2.6

Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

RPH/NKR(a) - - - -

5.3. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

Bảng 12: Bảng diện tích đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân bổ từng năm trong kế hoạch kỳ đầu

Đơn vị tính: ha

STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích Phân theo từng nămNăm 2013

Năm 2014

Năm 2015

(1) (2) (3) (4)=(5)+(6)+(7) (5) (6) (7)

I Đất nông nghiệp; Trong đó: NNP 58.00 - 20.00 38.001 Đất lúa nước DLN - - - -2 Đất trồng cây lâu năm CLN - - - -3 Đất rừng phòng hộ RPH - - - -4 Đất rừng đặc dụng RDD - - - -5 Đất rừng sản xuất RSX 58.00 - 20.00 38.006 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS - - - -II Đất phi nông nghiệp; Trong đó: PNN 32.85 4.06 20.07 8.72

1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS - - - -

133

Page 134: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

2 Đất quốc phòng CQP - - - -3 Đất an ninh CAN - - - -4 Đất khu công nghiệp SKK 9.53 1.00 5.83 2.705 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 6.05 1.80 1.80 2.45

6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 1.00 1.00 - -

(1) (2) (3) (4)=(5)+(6)+(7) (5) (6) (7)

7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS - - - -8 Đất di tích danh thắng DDT - - - -

9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại DRA - - - -

10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN - - - -11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0.29 - 0.29 -12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN - - - -13 Đất phát triển hạ tầng DHT 5.51 0.10 2.55 2.86

13.1 Đất giao thông DGT 4.00 0.08 1.47 2.4513.2 Đất thủy lợi DTL - - - -13.3 Đất công trình năng lượng DNL - - - -

13.4 Đất công trình bưu chính viễn thông DBV - - - -

13.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 1.04 0.02 0.61 0.4113.6 Đất cơ sở y tế DYT - - - -13.7 Đất cơ sở giáo dục DGD - - - -13.8 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0.47 - 0.47 -13.9 Đất chợ DCH - - - -III Đất đô thị; Trong đó: DTD 0.66 0.01 0.40 0.25  Đất ở tại đô thị ODT 0.66 0.01 0.40 0.25

IV Đất khu dân cư nông thôn; Trong đó DNT 0.96 0.15 0.35 0.46

  Đất ở tại nông thôn ONT 0.96 0.15 0.35 0.46V Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT - - - -VI Đất khu du lịch DDL 8.85 - 8.85 -

5.4. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch

5.4.1. Cơ sở tính toán các nguồn thu, chi từ đất

Căn cứ vào quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh, các nguồn thu từ đất được tính dựa vào một số căn cứ sau:

- Luật Đất đai 2003;

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003;

134

Page 135: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ;

- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;

- Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 06 năm 2011 của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;

- Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 về giá các loại đất năm 2012 thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế;

- Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) thị xã Hương Trà.

5.4.2. Dự kiến các khoản thu, chi từ đất

- Dự kiến các khoản thu: bao gồm thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các loại thuế liên quan đến đất.

- Dự kiến các khoản chi: bao gồm chi cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án.

5.4.3. Uớc tính các khoản thu. chi từ đất

5.4.3.1. Phương pháp tính:

- Tiền thu từ việc giao đất ở tại các khu vực và vị trí được xác định phân theo vùng và khu vực như sau

+ Khu vực 1: Đất ở có mặt tiếp giáp với trục giao thông chính nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.

+ Khu vực 2: Đất ở nằm ven các trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu trung tâm xã, cụm xã, điều kiện kết cấu hạ tầng tương đối thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.

135

Page 136: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

+ Khu vực 3: Đất ở còn lại nằm rải rác xã các trục đường giao thông, không thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.

- Giá đất ở tại phường Tứ Hạ:(đồng/m2)

Loại đường phốMức giá theo vị trí của đất

Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4

Đường phố loại 1        

Nhóm đường 1A 1.670.000 870.000 610.000 350.000

Nhóm đường 1B 1.380.000 690.000 485.000 275.000

Nhóm đường 1C 1.100.000 550.000 385.000 220.000

Đường phố loại 2        

Nhóm đường 2A 960.000 480.000 335.000 190.000

Nhóm đường 2B 870.000 435.000 300.000 170.000

Nhóm đường 2C 780.000 390.000 275.000 155.000

Đường phố loại 3        

Nhóm đường 3A 720.000 375.000 255.000 145.000

Nhóm đường 3B 650.000 335.000 230.000 130.000

Nhóm đường 3C 575.000 300.000 205.000 115.000

- Tính bình quân giá đất ở như sau: (đồng/m2)

Phân khu vựcPhân vùng

Đồng bằng Miền núi

Khu vực 1 121.500 45.000

Khu vực 2 97.000 36.000

Khu vực 3 58.000 22.000

- Tiền thu từ việc cho thuê đất sản xuất kinh doanh, đất khu công nghiệp, đất cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ:

+ Diện tích thực tế cho thuê chỉ đạt 60% diện tích khu vực dành cho thuê.

+ Tiền cho thuê đất tính bằng 0,5% giá đất khu vực dành cho thuê, tính trung bình là 85.000 đồng/m2 (bằng 70% giá đất ở).

136

Page 137: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

+ Thời gian cho thuê là 3 năm (miễn 01 năm, thời gian chuẩn bị trong năm 2012).

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ cây hàng năm sang đất phi nông nghiệp, tính bình quân 11.500 đồng/m2.

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp, tính bình quân 12.200 đồng/m2.

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp, tính bình quân 2.600 đồng/m2.

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp, tính bình quân 11.500 đồng/m2.

- Chi đền bù giải toả đất ở tính bằng giá thu tiền sử dụng đất cùng loại theo từng khu vực.

5.4.3.2. Kết quả tính toán và cân đối thu chi từ đất:

- Thu từ giao đất ở

- Phường Tứ Hạ:

* Đường phố loại 1: 30.000 m2 x 715.416 đ/m2 = 21.463 triệu đồng

* Đường phố loại 2: 50.000 m2 x 445.000 đ/m2 = 22.250 triệu đồng

* Đường phố loại 3: 101.400 m2 x 336.250 đ/m2 = 34.096 triệu đồng

+ Vùng đồng bằng:

* Khu vực 1: 2.423.155 m2 x 121.500 đ/m2 = 294.413 triệu đồng

* Khu vực 2: 1.384.660 m2 x 97.000 đ/m2 = 134.312 triệu đồng

* Khu vực 3: 1.730.825 m2 x 58.000 đ/m2 = 100.388 triệu đồng

+ Vùng miền núi:

* Khu vực 1: 692.330 m2 x 45.000 đ/m2 = 31.155 triệu đồng

* Khu vực 2: 346.165 m2 x 36.000 đ/m2 = 12.462 triệu đồng

* Khu vực 3: 346.165 m2 x 22.000 đ/m2 = 7.616 triệu đồng

- Thu từ việc cho thuê đất sản xuất kinh doanh, đất khu công nghiệp, đất cho họat động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ:

+ Diện tích thực tế cho thuê là: 200.934 m2 x 60% = 120.561 m2

+ Số tiền thuê là: 120.561 m2 x 85.000 đồng/m2 x 0.5% x 3 năm = 154 triệu đồng

Như vậy. tổng nguồn thu là: 658.308 triệu đồng

137

Page 138: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

5.4.3.3. Dự toán chi

Chi đền bù đất

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa nước sang đất phi nông nghiệp: 1.029.300 m2 x 13.600 đồng/m2 = 13.998 triệu đồng

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ cây hàng năm sang đất phi nông nghiệp: 2.187.000 m2 x 11.500 đồng/m2 = 25.151 triệu đồng

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp: 2.672.100 m2 x 12.200 đồng/m2 = 32.600 triệu đồng

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp: 7.317.733 m2 x 2.600 đồng/m2 = 19.062 triệu đồng.

- Chi đền bù chuyển mục đích sử dụng từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp: 49.500 m2 x 13.000 đồng/m2 = 644 triệu đồng

- Chi đền bù giải toả đất ở:

+ Phường Tứ Hạ: 91.400 m2 x 445.000 đ/m2 = 40.673 triệu đồng

Đất ở tại đồng bằng: 3.879.300 m2 x 97.000 đồng/m2 = 376.292 triệu đồng.

Đất ở tại miền núi: 500.000 m2 x 36.000 đồng/m2 = 18.000 triệu đồng.

Như vậy. tổng nguồn chi là: 526.383 triệu đồng.

5.4.3.4. Cân đối thu - chi

Tổng thu: 658.308 triệu đồng

Tổng chi: 526.383 triệu đồng

Cân đối (thu - chi): 131.925 triệu đồng

Như vậy trong giai đoạn kế hoạch 2011 - 2015. cân đối thu - chi các khoản có liên quan đến đất là: 131.925 triệu đồng (Một trăm ba mươi mốt tỷ, chín trăm hai mươi lăm triệu đồng chẵn).

VI. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Để phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu 2011 - 2015 của thị xã được triển khai một cách đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, cần thực hiện tốt một số biện pháp và giải pháp sau:

6.1. Các giải pháp về kinh tế

* Huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án

138

Page 139: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn, đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi.

Huy động tối đa các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án (nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Trung ương, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài trả chậm hoặc thuê tài chính, vốn đầu tư trực tiếp FDI, ODA ...) và sử dụng có hiệu quả, xử lý đồng bộ các nguồn vốn trung hạn và dài hạn để đảm bảo sản xuất ổn định và phát triển.

Tạo môi trường thuận lợi, chính sách đầu tư thông thoáng nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư nhất là đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bằng cách tăng cường xúc tiến thương mại, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cấp phép đầu tư.

Huy động tổng hợp các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch thông qua vốn đầu tư cho từng ngành thực hiện quy hoạch của ngành đến năm 2020.

Áp dụng mọi hình thức khuyến khích để huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân như: quỹ tiết kiệm, phát hành tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu công trình. Thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp để kêu gọi cổ phần, bán cổ phiếu của các công trình dự kiến đầu tư xây dựng.

* Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án.

Có chính sách đền bù hợp lý, thỏa đáng đúng theo quy định của nhà nước khi chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác bằng các biện pháp cụ thể như tiền đền bù, hỗ trợ được chuyển sang góp vốn với các đơn vị sử dụng đất thực hiện các công trình dự án, đào tạo nghề, sử dụng lao động đối với những người có đất bị thu hồi.

Duy trì và đảm bảo cho người dân có đất canh tác và đất ở ổn định để tổ chức thực hiện chính sách định canh. định cư, được giao đất có điều kiện để sản xuất nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.

6.2. Các biện pháp hành chính

Tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cho các tổ chức, cá nhân được biết.

Thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch sử dụng đất: bao gồm việc lập, thẩm định, xét duyệt dự án, giao đất phải theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật; giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã.

139

Page 140: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã đảm bảo được các mục tiêu quy hoạch phát triển của các ngành. các lĩnh vực, các chương trình dự án trên địa bàn thị xã.

Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác không theo quy hoạch.

6.3. Các giải pháp khác

* Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất:

- Đầu tư việc ứng dụng những tiến bộ khoa học. công nghệ trong sử dụng đất nông nghiệp như thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bố trí mùa vụ thích hợp né tránh thiên tai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ môi trường.

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào phát triển sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.... nhằm sản xuất ra hàng hoá tập trung, có sức cạnh tranh, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.

* Chính sách sử dụng hợp lý các loại đất mang tính chất đặc thù:

- Chính sách ưu tiên dành đất cho những nhu cầu đặc biệt có tính bắt buộc về an ninh, quốc phòng.

- Chính sách về khuyến khích sử dụng tiết kiệm diện tích đất nghĩa trang. nghĩa địa bằng cách quy tập và quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa tập trung.

- Chính sách về chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.

* Những chính sách nhằm bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp:

- Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp toàn diện (nông nghiệp theo nghĩa rộng).

- Chính sách bảo vệ người nông dân có đất sản xuất ổn định lâu dài.

- Chính sách đánh thuế thích đáng khi chuyển đất trồng lúa sang mục đích sử dụng khác nhằm tiết kiệm cao nhất diện tích đất trồng lúa phải chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

- Tạo điều kiện để người dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu của thị trường.

* Những chính sách nhằm tiết kiệm sử dụng đất:

- Chính sách về tận dụng không gian trong quy hoạch xây dựng công nghiệp và đô thị trong các khu vực tập trung dân cư.

140

Page 141: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

- Chính sách đầu tư đồng bộ giữa giao thông và thủy lợi bố trí với việc kết hợp các tuyến dân cư để tiết kiệm đất.

- Tích cực khai thác đất chưa sử dụng:

+ Có kế hoạch khai hoang, phục hóa để tăng quỹ đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và tạo thêm mặt bằng xây dựng.

+ Phát huy tối đa khả năng đất trống đồi núi trọc vào trồng rừng mới, làm tăng độ che phủ của đất.

* Chính sách sử dụng đất nhằm đảm bảo an ninh lương thực:

Trong quá trình thị xã Hương Trà thực hiện công nghiệp hóa, xây dựng thị xã mới được thành lập thường xảy ra những biến động mang tính quy luật tác động đến cơ cấu kinh tế như:

- Người làm nông nghiệp giảm dần cả về số lượng và tỷ lệ tương đối chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ.…

- Trong nông nghiệp, ngành trồng trọt sản xuất lương thực giảm và sản xuất cây công nghiệp, rau quả tăng lên. Tương ứng với đó là quá trình chuyển dịch về đất đai, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.

- Một phần đất nông nghiệp kể cả đất lúa chuyển sang mục đích sử dụng khác như công nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ... Trong khi đó khả năng mở rộng diện tích đất trồng lúa là rất hạn chế.

Như vậy về lâu dài, để đảm bảo an ninh lương thực cần phải áp dụng các biện pháp sau:

- Tiến hành thâm canh, tăng vụ, giúp nông dân đưa các giống mới năng suất cao, chống chịu sâu bệnh và biến đổi khí hậu vào sản xuất kết hợp đầu tư cải tạo đất.

- Nghiêm cấm các địa phương, ngành, tổ chức, cá nhân chuyển đất trồng lúa sang các mục đích khác một cách tùy tiện không theo quy hoạch.

141

Page 142: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

142

Page 143: 3.Bao Cao Thuyet Minh QH Huong Tra

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Quy hoạch sử dụng đất thị xã Hương Trà được xây dựng trên cơ sở khoa học phù hợp với thực tế của địa phương. Trên cơ sở đánh giá các tiềm năng sẵn có trên địa bàn (thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội), từ đó đưa ra phương án quy hoạch sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất và cho các ngành. các đơn vị hành chính cấp xã, phường, qua đó để mở rộng khu dân cư, xây dựng khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở hạ tầng.

Quy hoạch sử dụng đất thị xã Hương Trà đến năm 2020:

- Đất nông nghiệp của thị xã là 37.608,07 ha, chiếm 72,53% diện tích tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp là 14.061,12 ha, chiếm 27,12% diện tích tự nhiên.

- Đất đô thị là 27.805,40 ha, chiếm 53,62% diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất ở đô thị là 1.645,67 ha, chiếm 3,17% diện tích tự nhiên.

- Đất khu du lịch là 361,30 ha, chiếm 0,70% diện tích tự nhiên.

- Đất khu dân cư nông thôn là 1.197,81 ha, chiếm 2,31% diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất ở nông thôn là 985,60 ha, chiếm 1,90% diện tích tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng còn 184,21 ha, chiếm 0,36 % diện tích tự nhiên.

Phương án quy hoạch sử dụng đất thị xã Hương Trà là tài liệu có tính khả thi cao, là cơ sở cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý đất đai....

II. KIẾN NGHỊ

Đề nghị UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu 2011 - 2015 để Uỷ ban nhân dân thị xã Hương Trà có cơ sở thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.

Đề nghị các cấp, các ngành có chính sách đầu tư, hỗ trợ thỏa đáng, đặc biệt tạo điều kiện đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng để thị xã phát huy tốt tiềm năng nội lực, tranh thủ nguồn đầu tư từ bên ngoài nhằm thực hiện tốt phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 nói chung, sự chuyển dịch cơ cấu các loại đất nói riêng theo quan điểm sử dụng đất đầy đủ, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.

143