28 tháng 08 quy ĐỊnh vỀ tỔ chỨc vÀ quẢn lÝ ĐÀo tẠo sau...
TRANSCRIPT
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2017
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
(Theo quyết định số 2764/QĐ-ĐHBK-SĐH ngày 28 tháng 8 năm 2017
của Hiệu trưởng ĐH Bách Khoa Hà Nội)
MỤC LỤC
PHẦN A. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Cơ cấu tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH
Điều 3. Cơ chế tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH
Điều 4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường
Điều 5. Hội đồng Tư vấn đào tạo sau đại học
Điều 6. Viện Đào tạo sau đại học
Điều 7. Viện chuyên ngành
Điều 8. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Viện chuyên ngành
Điều 9. Bộ môn/Đơn vị chuyên môn
Điều 10. Phòng thí nghiệm, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu
Điều 11. Giảng viên
Điều 12. Người hướng dẫn
PHẦN B. TUYỂN SINH
Chƣơng 1. Tuyển sinh cao học
Điều 13. Thi tuyển sinh
Điều 14. Điều kiện dự thi
Điều 15. Đối tượng và chính sách ưu tiên
Điều 16. Miễn thi tuyển sinh
Điều 17. Hồ sơ đăng ký dự thi, xử lý xét duyệt hồ sơ
Điều 18. Hội đồng tuyển sinh
Điều 19. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh
Điều 20. Ban Đề thi
Điều 21. Ban Coi thi
Điều 22. Ban Chấm thi
Điều 23. Ban Chấm lại
Điều 24. Thời gian thi và phòng thi
2
Điều 25. Yêu cầu và nội dung đề thi
Điều 26. Đề thi
Điều 27. Quy trình chọn, kiểm tra, in và phân phối đề thi
Điều 28. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
Điều 29. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi
Điều 30. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi
Điều 31. Xử lý các trường hợp ra đề thi sai, in sai hoặc lộ đề thi
Điều 32. Chấm thi
Điều 33. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi
Điều 34. Tổ chức chấm lại và điều chỉnh điểm bài thi
Điều 35. Thẩm tra kết quả chấm lại
Điều 36. Trúng tuyển
Điều 37. Công nhận trúng tuyển
Điều 38. Chế độ báo cáo, lưu trữ
Chƣơng 2. Tuyển sinh nghiên cứu sinh
Điều 39. Thời gian và hình thức tuyển sinh
Điều 40. Điều kiện dự tuyển
Điều 41. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển
Điều 42. Thông báo tuyển sinh, thu nhận hồ sơ, xử lý xét duyệt hồ sơ
Điều 43. Hội đồng tuyển sinh
Điều 44. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh
Điều 45. Tiểu ban chuyên môn
Điều 46. Quy trình xét tuyển
Điều 47. Triệu tập thí sinh trúng tuyển
PHẦN C. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THẠC SĨ
Chƣơng 3. Nhiệm vụ và quyền của học viên
Điều 48. Học viên cao học và bồi dưỡng sau đại học
Điều 49. Nhiệm vụ và quyền của học viên cao học và bồi dưỡng sau đại học
Điều 50. Học phí
Chƣơng 4. Tổ chức giảng dậy
Điều 51. Chương trình đào tạo
Điều 52. Đề cương học phần và lịch trình giảng dạy
Điều 53. Phân công giảng dạy, lập thời khoá biểu
Điều 54. Quản lý học viên
Điều 55. Trách nhiệm của học viên
Điều 56. Tổ chức nhập học
3
Điều 57. Đăng ký chương trình đào tạo theo chuyên môn sâu
Điều 58. Đăng ký học phần
Điều 59. Tổ chức giảng dạy học phần
Điều 60. Chuẩn bị nơi thực hành, thí nghiệm
Điều 61. Nghỉ dạy, dạy bù.
Điều 62. Kiểm tra - đánh giá kết quả học phần
Điều 63. Tổ chức thi kết thúc học phần.
Điều 64. Dự thi kết thúc học phần
Điều 65. Quản lý điểm học phần
Điều 66. Cải thiện điểm đánh giá học phần
Chƣơng 5. Luận văn Thạc sĩ
Điều 67. Luận văn Thạc sĩ
Điều 68. Giao đề tài luận văn
Điều 69. Điều kiện được bảo vệ luận văn
Điều 70. Hội đồng đánh giá luận văn
Điều 71. Chuẩn bị tổ chức bảo vệ luận văn
Điều 72. Đánh giá luận văn Thạc sĩ
Điều 73. Bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu, bảo vệ lần hai
Điều 74. Sửa chữa và nộp lưu chiểu luận văn
Chƣơng 6. Xử lý các trƣờng hợp bất thƣờng, công nhận tốt nghiệp
Điều 75. Tạm dừng học, tiếp tục học
Điều 76. Xử lý buộc thôi học
Điều 77. Chuyển cơ sở đào tạo, chuyển lớp học
Điều 78. Tính điểm trung bình chung
Điều 79. Xếp hạng tốt nghiệp
Điều 80. Điều kiện tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ
PHẦN D. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TIẾN SĨ
Chƣơng 7. Chƣơng trình và tổ chức đào tạo
Điều 81. Chương trình và thời gian đào tạo trình độ Tiến sĩ
Điều 82. Các học phần bổ sung, học phần Tiến sĩ
Điều 83. Các chuyên đề Tiến sĩ và tiểu luận tổng quan
Điều 84. Nghiên cứu khoa học
Điều 85. Luận án Tiến sĩ
Điều 86. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và các chuyên đề Tiến sĩ
Điều 87. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án
Điều 88. Những thay đổi trong quá trình đào tạo
4
Điều 89. Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ Tiến sĩ
Điều 90. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh
Điều 91. Nhiệm vụ của người hướng dẫn nghiên cứu sinh
Điều 92. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh
Điều 93. Trách nhiệm của Bộ môn/đơn vị chuyên môn
Điều 94. Trách nhiệm của Viện chuyên ngành
Điều 95. Trách nhiệm của Viện Đào tạo Sau đại học
Chƣơng 8. Luận án và bảo vệ luận án
Điều 96. Yêu cầu đối với luận án Tiến sĩ
Điều 97. Đánh giá và điều kiện bảo vệ luận án
Điều 98. Đánh giá luận án cấp Cơ sở
Điều 99. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trường
Điều 100. Phản biện độc lập
Điều 101. Đánh giá luận án cấp Trường
Điều 102. Yêu cầu, điều kiện tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án cấp Trường
Điều 103. Tổ chức bảo vệ luận án cấp Trường
Điều 104. Bảo vệ luận án lần thứ hai
Điều 105. Bảo vệ luận án theo chế độ mật
Chƣơng 9. Thẩm định luận án và cấp bằng Tiến sĩ
Điều 106. Thẩm định luận án
Điều 107. Hội đồng thẩm định luận án
Điều 108. Xử lý kết quả thẩm định
Điều 109. Hoàn thiện hồ sơ cấp bằng Tiến sĩ
Điều 110. Cấp bằng Tiến sĩ
PHẦN E. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chƣơng 10. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
Điều 111. Khiếu nại, tố cáo
Điều 112. Xử lý vi phạm
Chƣơng 11. Tổ chức thực hiện
Điều 113. Tổ chức thực hiện
Điều 114. Viện chuyên ngành và các PTN/Trung tâm Nghiên cứu trực thuộc
Trường
Điều 115. Học viên cao học và nghiên cứu sinh
Điều 116. Chế độ lưu trữ
Điều 117. Các mẫu văn bản
5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa BGH Ban Giám hiệu
BM Bộ môn
CĐTS Chuyên đề Tiến sĩ
CN Chuyên ngành
CTĐT Chương trình đào tạo
ĐH Đại học
ĐHBKHN Đại học Bách Khoa Hà Nội
ĐTBTLCN Điểm trung bình tích lũy chuyên ngành
ĐTSĐH Đào tạo sau đại học
ĐVCM Đơn vị chuyên môn
GDĐT Giáo dục & Đào tạo
GS Giáo sư
GV Giảng viên
HĐKHĐT Hội đồng Khoa học & Đào tạo
HĐTV Hội đồng tư vấn
HK Học kỳ
HP Học phần
HV Học viên
KHCN Khoa học & Công nghệ
KL Khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ
LATS Luận án Tiến sĩ
LV Luận văn
LVThS Luận văn Thạc sĩ
NC Nghiên cứu
NCS Nghiên cứu sinh
NHD Người hướng dẫn
NPB Người phản biện
PBĐL Phản biện độc lập
PGS Phó Giáo sư
PTN Phòng thí nghiệm
SĐH Sau đại học
TC Tín chỉ
TC-QL Tổ chức và quản lý
TH-TN Thực hành – Thí nghiệm
ThS Thạc sĩ
TKB Thời khóa biểu
TLTQ Tiểu luận tổng quan
TS Tiến sĩ
TSKH Tiến sĩ Khoa học
6
PHẦN A: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng
1. Văn bản quy định về tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học này xác định cụ thể cơ
cấu tổ chức và cơ chế quản lý, cũng như chức năng của các bộ phận và nhiệm vụ cá
nhân có liên quan đến công tác đào tạo ThS, đào tạo TS và bồi dưỡng sau đại học
của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
2. Văn bản quy định về tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học này được xây dựng trên
cơ sở cụ thể hóa các quy định của “Quy chế đào tạo trình độ Thạc sĩ” ban hành kèm
theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 và “Quy chế đào tạo Tiến
sĩ” ban hành kèm theo các Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/05/2009, số
05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 và số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 14/04/2017
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những vấn đề không được đề cập đến trong quy định
này sẽ được vận dụng theo các quy chế trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Văn bản quy định về tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học này chỉ áp dụng trong
phạm vi nội bộ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dƣỡng sau đại học
Tham gia công tác tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học tại Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội bao gồm các bộ phận và cá nhân:
1. Ban Giám hiệu
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường
3. Hội đồng Tư vấn đào tạo sau đại học
4. Viện Đào tạo sau đại học
5. Viện chuyên ngành
6. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Viện chuyên ngành
7. Đơn vị chuyên môn
8. Phòng thí nghiệm, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu
9. Giảng viên, NHD LVThS hoặc LATS
Điều 3. Cơ chế tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dƣỡng sau đại học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thực hiện cơ chế quản lý 3 cấp: Trường – Viện
chuyên ngành/Viện nghiên cứu/Trung tâm nghiên cứu – Bộ môn.
Điều 4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trƣờng
HĐKHĐT Trường có trách nhiệm tư vấn cho Hiệu trưởng về những chủ trương lớn
trong công tác đào tạo và bồi dưỡng SĐH, bên cạnh những chức năng quan trọng và
chiến lược khác đối với Trường ĐHBKHN.
7
Điều 5. Hội đồng Tƣ vấn đào tạo sau đại học
1. Thành phần: Hội đồng gồm một thành viên BGH, phụ trách ĐTSĐH, làm Chủ tịch.
Viện trưởng Viện ĐTSĐH làm Phó Chủ tịch. Các thành viên khác bao gồm các Phó
Viện trưởng Viện Đào tạo SĐH và đại diện tất cả các Ban lãnh đạo Viện chuyên
ngành/Viện NC/Trung tâm NC (Trung tâm trực thuộc Trường được giao nhiệm vụ
ĐTSĐH, sau đây gọi chung là Viện chuyên ngành) có đào tạo SĐH chuyên ngành.
2. Chức năng: HĐTV ĐTSĐH có chức năng tư vấn giúp Hiệu trưởng trong việc xây
dựng quy chế, quy định TC-QL, quy trình và quy phạm về giảng dạy, học tập.
3. Nhiệm vụ:
a. Họp phiên thường kỳ đầu học kỳ 1 và cuối học kỳ 2 hàng năm để đề xuất các vấn
đề liên quan đến việc:
- Thực hiện quy định, quy trình và quy phạm về giảng dạy, học tập
- Phối hợp công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH giữa Viện ĐTSĐH và
các Viện chuyên ngành
- Triển khai quy chế, quy định mới về đào tạo và bồi dưỡng SĐH
- Thực hiện các biện pháp phát triển và đảm bảo chất lượng ĐTSĐH
- Thực hiện kế hoạch đào tạo năm học
b. Họp phiên bất thường theo yêu cầu của Hiệu trưởng
Điều 6. Viện Đào tạo Sau đại học
1. Chức năng:
a. Tư vấn về chiến lược phát triển đào tạo SĐH cho Nhà trường.
b. Tổ chức triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển nhanh chóng và bền
vững các hoạt động đào tạo SĐH của Trường.
c. Quản lý các hoạt động đào tạo SĐH của Trường theo đúng quy chế của Bộ
GDĐT và các quy định của Trường về lĩnh vực này, đảm bảo chất lượng đào tạo,
nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới.
2. Nhiệm vụ:
a. Tư vấn về chiến lược phát triển đào tạo sau đại học cho Nhà trường:
Nghiên cứu nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trình độ cao (ThS, TS) của Việt
Nam; Nghiên cứu tìm hiểu các mô hình đào tạo SĐH trên thế giới, lựa chọn các
mô hình tiên tiến và phù hợp để có thể áp dụng ở Việt Nam cũng như phát triển
hợp tác quốc tế trong đào tạo SĐH và NCKH ở trình độ cao; Đổi mới mô hình và
CTĐTSĐH đồng bộ với các CTĐTkhác của Trường ĐHBKHN để nhanh chóng
hội nhập trình độ khu vực và thế giới.
b. Tổ chức triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển nhanh chóng và bền
vững các hoạt động đào tạo sau đại học của Trường.
- Xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt phương án, kế hoạch phát triển đào
tạo ThS, TS và bồi dưỡng SĐH cho các chuyên ngành.
8
- Soạn thảo và trình Hiệu trưởng ra quyết định ban hành các Quy định về đào
tạo SĐH của Trường ĐHBKHN; Xây dựng các quy trình, quy phạm và hướng
dẫn thực hiện Quy chế, Quy định về đào tạo SĐH.
- Phối hợp với các Viện chuyên ngành xác định CN đào tạo, quy mô đào tạo,
đối tượng tuyển sinh, học phần chuyển đổi, bổ sung kiến thức, môn thi tuyển
và xây dựng CTĐT trình các cấp có thẩm quyền xét duyệt (HĐTV ĐTSĐH,
HĐKHĐT Trường, BGH, Bộ GDĐT).
- Đề xuất các nhu cầu, điều kiện cần thiết cho việc giảng dạy, học tập và NC
của HV cao học và NCS để trình BGH phê duyệt.
- Đề xuất với BGH về phương án và kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí đào
tạo SĐH.
- Đảm bảo thông tin về đào tạo và bồi dưỡng SĐH của Trường.
- Kết hợp với các Viện chuyên ngành, tổ chức các buổi giới thiệu về khả năng
đào tạo SĐH và hướng dẫn nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ của
Trường kết hợp với khảo sát nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ SĐH tại các địa
phương, ban ngành, các khu công nghiệp.
- Kết hợp với các Viện chuyên ngành, và các đơn vị quản lý đào tạo khác trong
trường như Trung tâm ĐBCL, Phòng CTCTSV, Phòng Đào tạo ĐH, Hội cựu
sinh viên ĐHBKHN vv…, duy trì các liên hệ, liên kết với các cựu HV (ĐH,
SĐH) của ĐHBKHN, để có được các phản hồi, nguyện vọng, đóng góp ý kiến
về đào tạo SĐH của Trường: mô hình, chương trình, giảng viên, điều kiện học
tập, các đáp ứng đối với nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
c. Quản lý các hoạt động đào tạo SĐH của Trường theo đúng quy chế của Bộ
GDĐT và các quy định của Trường về lĩnh vực này, ĐBCL đào tạo.
- Phối hợp với các bộ phận chức năng của Trường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy chế của Bộ GDĐT, các quy định của Trường ĐHBKHN về đào tạo
SĐH.
- Tổ chức và quản lý công tác tuyển sinh (thi tuyển và xét tuyển): NCS, HV cao
học, HV bồi dưỡng SĐH; Trình Hiệu trưởng ký duyệt danh sách trúng tuyển
cao học và NCS; Làm thủ tục để Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tập thể
NHD và đề tài LATS của NCS; Làm các thủ tục báo cáo tình hình tuyển sinh
và kết quả thi tuyển, xét tuyển với Bộ GDĐT.
- Phối hợp với Viện chuyên ngành lập kế hoạch giảng dạy, lập TKB; Tổ chức
giảng dạy, kiểm tra theo dõi tiến độ và chất lượng đào tạo các lớp SĐH của
Trường.
- Thực hiện các công việc quản lý học tập các lớp cao học và bồi dưỡng SĐH:
Tổ chức đăng ký nhập học, lập danh sách lớp, lập lịch thi học kỳ; Quản lý
điểm thi; Quản lý hồ sơ học tập của HV; Kết hợp với Viện chuyên ngành xét
tư cách HV được nhận đề tài, được bảo vệ LVThS; Trình Hiệu trưởng ra quyết
định giao đề tài, mời phản biện, thành lập Hội đồng bảo vệ LVThS; Lập hồ sơ
Hội đồng bảo vệ LVThS; Cấp bảng điểm tích lũy HK, bảng điểm toàn khóa,
chứng nhận hoàn thành khóa học; Trình Hiệu trưởng ra quyết định tốt nghiệp
cao học; Lập hồ sơ cấp bằng ThS; Tổ chức cấp phát và quản lý văn bằng ThS
9
do trường đào tạo; Trình Hiệu trưởng xem xét và quyết định các trường hợp
bảo lưu kết quả học tập, chuyển cơ sở đào tạo, chuyển khóa học đào tạo,
ngừng học, cho thôi học, gia hạn thời gian học tập, tiếp tục học.
- Thực hiện các công việc quản lý học tập của NCS: Tổ chức đăng ký nhập học,
đăng ký PTN, đăng ký CTĐT bậc TS; Trình Hiệu trưởng ra quyết định hội
đồng bảo vệ CĐTS; Theo dõi kiểm tra tiến độ học tập - nghiên cứu của NCS;
Trình Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá LATS cấp Cơ sở
và cấp Trường; Thực hiện các thủ tục tổ chức Hội đồng đánh giá LATS cấp
Cơ sở và Hội đồng đánh giá LATS cấp Trường; Thực hiện quy trình lấy ý kiến
PBĐL; Trình Hiệu trưởng xem xét quyết định việc chuyển cơ sở đào tạo, điều
chỉnh, thay đổi tên đề tài LATS, bổ sung hoặc thay đổi NHD, gia hạn học tập,
bảo vệ LATS sau khi hết thời hạn đào tạo, trả NCS về cơ quan hoặc địa
phương. Lập hồ sơ cấp bằng TS; Tổ chức cấp phát và quản lý văn bằng TS do
trường đào tạo.
- Theo dõi, kiểm tra, xác nhận khối lượng giảng dạy, cùng phòng kế hoạch tài
vụ tính thù lao giảng dạy cho GV và NHD LV ThS và luận án TS cũng như
tham gia các hoạt động đào tạo SĐH khác.
Điều 7. Viện chuyên ngành
1. Chức năng: Là đầu mối quản lý, chịu trách nhiệm chung trước Hiệu trưởng về các
vấn đề chuyên môn của CN thông qua vai trò của HĐKHĐT của Viện chuyên
ngành. Quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt. Chỉ đạo tổ
chức giảng dạy các HP của CN thuộc Viện quản lý.
2. Nhiệm vụ:
a. Xét duyệt hồ sơ đầu vào Cao học và NCS của những CN thuộc Viện quản lý;
b. Phối hợp với Viện ĐTSĐH trong công tác TC-QL đào tạo SĐH, bao gồm:
- Xác định CN đào tạo, đối tượng tuyển sinh, HP chuyển đổi và bổ sung, môn
thi tuyển, thủ tục hồ sơ mở CN đào tạo mới.
- Tổ chức việc xây dựng và cập nhật chương trình, giáo trình.
- Tổ chức giảng dạy bổ sung kiến thức, bồi dưỡng kiến thức cho HV của các
CN.
- Xác định quy mô đào tạo hàng năm. Xây dựng kế hoạch giảng dạy đối với các
CN được phép đào tạo.
- Tổ chức liên kết giữa các PTN, Trung tâm NC với BM quản HP để xác định
HP phải có TH-TN, xây dựng các bài TH-TN (nếu cần, vì đây là nhiệm vụ của
BM quy định tại khoản 2e Điều 9 của Quy định này).
- Phối hợp xử lý đề xuất sử dụng kinh phí ĐTSĐH, hỗ trợ khai thác, sử dụng và
nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ ĐTSĐH.
c. Chỉ đạo các BM phụ trách HP trong công tác đào tạo: Phân công giảng dạy các
HP, các chuyên đề, mời thỉnh giảng, thực hiện kế hoạch đào tạo theo quy định
của Trường.
10
d. Chỉ đạo các BM thuộc Viện: Xây dựng danh sách trích ngang lý lịch khoa học
(theo mẫu) của các nhà khoa học thuộc Viện (quy định tại Điều 11). Chuyển
danh sách trên (cùng những thay đổi hằng năm) về Viện ĐTSĐH trong tháng 1
để Viện ĐTSĐH công bố trên trang Web ĐTSĐH.
e. Viện chuyên ngành cử 01 cán bộ (thuộc Ban lãnh đạo Viện) trực tiếp phụ trách
công tác quản lý ĐTSĐH cho tất cả các CN do Viện quản lý, cử 01 trợ lý giáo vụ
ĐTSĐH của Viện.
f. Viện chuyên ngành xem xét, điều tiết số lượng HV cao học theo định hướng
nghiên cứu, NCS về các đơn vị chuyên môn và các PTN để đảm bảo kế hoạch,
khối lượng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đơn vị.
g. Đề nghị nhà trường cho phép NCS bảo vệ LATS ở cấp Cơ sở.
Điều 8. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Viện chuyên ngành
1. Chức năng: HĐKHĐT của Viện chuyên ngành có trách nhiệm tư vấn cho Viện
trưởng Viện chuyên ngành về công tác ĐTSĐH cho các CN do Viện quản lý.
2. Nhiệm vụ: Giúp Viện trưởng Viện chuyên ngành thẩm định về mặt chuyên môn các
vấn đề do Viện quản lý CN:
a. Đề xuất các CN đào tạo cao học, đào tạo NCS
b. Xác định đối tượng tuyển sinh, HP bổ sung, môn thi tuyển
c. Xây dựng và cập nhật CTĐT
d. Xây dựng CTĐT, CN đào tạo SĐH mới
e. Xây dựng danh sách các nhà khoa học thuộc Viện chuyên ngành có đủ điều kiện
để hướng dẫn NCS (khoản 2c Điều 7 của Quy định này).
Điều 9. Bộ môn/Đơn vị chuyên môn
1. Chức năng: Trực tiếp quản lý về mặt chuyên môn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
đào tạo có liên quan đến CN đào tạo ThS, TS đã được Viện chuyên ngành phân
công.
2. Nhiệm vụ:
a. Đề xuất với Viện chuyên ngành và Trường các vấn đề có liên quan đến chuyên
môn, đảm bảo chất lượng đào tạo.
b. Xây dựng danh sách các hướng NC, danh sách đề tài NC của các nhà khoa học
thuộc BM có đủ điều kiện để hướng dẫn NCS (quy định tại Điều 90). Nộp danh
sách trên cho Viện chuyên ngành để Viện tổ chức thẩm định và hiệu chỉnh - bổ
sung (khoản 2c Điều 7 của Quy định này).
c. Chủ trì và phối hợp với các BM liên quan để thực hiện giảng dạy CN, đề xuất
cập nhật hoặc sửa đổi đề cương của các HP trình độ ThS, TS và trình HĐKHĐT
Viện chuyên ngành.
d. Biên soạn đề cương chi tiết HP, đề xuất cán bộ giảng dạy HP, phân công coi thi,
thông qua đề thi cuối học kỳ.
11
e. Cùng với các PTN/Viện NC/Trung tâm NC xác định HP phải có TH-TN. Xây
dựng các bài TH-TN. Xây dựng thời khóa biểu TH-TN.
f. Tổ chức biên soạn bài giảng, tài liệu tham khảo, sách chuyên đề, chuyên khảo và
giáo trình ĐTSĐH.
g. Tổng hợp danh sách đề tài, đề cương khoa học của LVThS. Xét duyệt đề cương
LVThS. Đề xuất hội đồng bảo vệ LVThS của CN do BM phụ trách và trình Viện
chuyên ngành phê duyệt.
h. Tư vấn đề xuất NHD cho NCS và thông qua Viện chuyên ngành trước khi trình
Viện ĐTSĐH.
i. Xác định PTN/ Viện NC/Trung tâm NC của NCS. Khi có yêu cầu của NCS/NHD
về đề tài luận án, BM giảng dạy CN tiến hành trao đổi với PTN (ngoài BM,
ngoài Viện chuyên ngành) có thể chấp thuận nhận NCS vào NC.
j. Quản lý NCS/HV cao học vào làm việc theo chế độ NC viên trong quá trình học
tập và NC. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo và NC. Tổ chức
sinh hoạt khoa học thường kỳ để NCS báo cáo kết quả NC. Tổ chức xét duyệt và
đánh giá CĐTS, hội thảo đánh giá LATS và đề xuất với Viện chuyên ngành cho
phép NCS bảo vệ LATS ở cấp Cơ sở. Hàng năm, vào 2 đợt (cuối tháng 6 và
tháng 12) đối với NCS và 1 đợt vào cuối học kỳ 1 (khóa cao học từ năm 2009)
đối với HV cao học theo chế độ NC, cho ý kiến nhận xét NCS/HV cao học gửi
về Viện chuyên ngành và Viện ĐTSĐH.
k. Khi có yêu cầu, BM có trách nhiệm tổ chức họp chung với các PTN, các BM liên
quan về chuyên môn, các GV, NHD, HV cao học/NCS về các công tác giáo vụ
và quản lý học tập liên quan.
Điều 10. Phòng thí nghiệm, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu
1. Chức năng: Trực tiếp quản lý NCS, HV cao học về mặt chuyên môn khi có NCS,
HV cao học đăng ký làm việc. Thực hiện các nhiệm vụ NC có liên quan đến LATS,
LVThS. Hướng dẫn TH-TN (nếu có) của HP.
2. Nhiệm vụ:
a. Có trách nhiệm đảm bảo điều kiện TH-TN cho các HP do BM hoặc Viện quản lý.
b. Tạo điều kiện làm việc cho NCS về mặt chuyên môn như một cán bộ NC theo
quy định chung của Trường.
c. Xác định kế hoạch NC của NCS phù hợp với công việc của PTN và đề tài luận
án.
d. Tổ chức các hoạt động chuyên môn để NCS, HV cao học cùng tham gia.
e. Khi được Trường giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia ĐTSĐH, PTN/Viện
NC/Trung tâm NC cử 01 cán bộ (thuộc Ban lãnh đạo PTN/Viện NC/Trung tâm
NC) trực tiếp phụ trách công tác quản lý ĐTSĐH cho tất cả các CN do PTN/Viện
NC/Trung tâm NC đào tạo hoặc do các Viện chuyên ngành gửi tới, cử 01 trợ lý
giáo vụ đào tạo SĐH của PTN/Viện NC/Trung tâm NC.
f. Dự toán kinh phí vật tư thí nghiệm đào tạo SĐH theo kế hoạch của Nhà trường.
12
g. Đối với các Viện NC/TT NC trực thuộc trường sẽ có chức năng tương tự như
Viện chuyên ngành là quản lý NCS/HV cao học vào làm việc theo chế độ NC
viên trong quá trình học tập và NC. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
đào tạo và NC. Tổ chức sinh hoạt khoa học thường kỳ để NCS báo cáo kết quả
NC. Tổ chức xét duyệt và đánh giá CĐTS, hội thảo đánh giá LATS và đề xuất
với nhà trường cho phép NCS bảo vệ LATS ở cấp Cơ sở. Hàng năm, vào 2 đợt
(cuối tháng 6 và tháng 12) đối với NCS và vào cuối các học kỳ đối với HV cao
học theo định hướng NC, cho ý kiến nhận xét NCS/HV cao học gửi về Viện
ĐTSĐH.
h. Nhiệm vụ khác về đào tạo SĐH (nếu có) do Nhà trường giao.
Điều 11. Giảng viên
1. GV giảng dạy SĐH phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn giảng viên SĐH theo quy
định của Bộ GDĐT và của Trường ĐHBKHN:
a. Có bằng TS, TSKH, hoặc chức danh PGS, GS đối với GV dạy các HP, các
chuyên đề.
b. Có bằng ThS đối với GV hướng dẫn TH-TN.
2. GV có trách nhiệm biên soạn đầy đủ bài giảng HP theo đề cương đã được phê
duyệt. Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của Trường và Viện ĐTSĐH trong
giảng dạy. Đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ kế hoạch, CTĐT của HP (lên lớp,
kiểm tra, tổ chức thi kết thúc HP, nộp điểm …).
Điều 12. Ngƣời hƣớng dẫn
1. NHD LVThS, LATS là nhà khoa học đáp ứng đầy đủ quy định của Bộ GDĐT và
Trường ĐHBKHN về tiêu chuẩn NHD LVThS, LATS. NHD LVThS, LATS do
viện trưởng Viện chuyên ngành và BM giảng dạy CN đề xuất và được Hiệu trưởng
quyết định.
2. NHD LATS phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định riêng tại Điều 90 của
bản Quy định này.
3. Đề xuất NHD:
a. NCS, HV cao học được tự chọn nhà khoa học có hướng chuyên sâu, hoặc có
hướng NC phù hợp với hướng của đề tài, hoặc có điều kiện hỗ trợ kinh phí (từ
nguồn đề tài NC cấp Thành phố, cấp Trường, cấp Bộ, cấp Nhà nước, hay nguồn
dự án hợp tác NC) để NCS, HV cao học thực hiện đề tài.
b. Trường hợp NCS, HV cao học không thể tự chọn, BM sẽ đề xuất NHD cho NCS
với Viện chuyên ngành, chuyển cho Viện ĐTSĐH để trình Hiệu trưởng quyết
định.
4. Cho ý kiến nhận xét vào bản báo cáo định kỳ tiến độ nghiên cứu của NCS, HV
trước khi thông qua BM (nếu có) và gửi về Viện chuyên ngành/Viện NC/TT NC và
Viện ĐTSĐH.
13
PHẦN B: TUYỂN SINH
Chƣơng 1. TUYỂN SINH CAO HỌC
Điều 13. Tuyển sinh
1. Thời gian tuyển sinh: Mỗi năm, tùy theo nhu cầu và chỉ tiêu tuyển sinh, ĐHBKHN
tổ chức từ một đến hai kỳ tuyển sinh.
2. Hình thức xét tuyển sinh áp đụng đối với các thi sinh đăng ký học theo định hướng
nghiên cứu đáp ứng các điều kiện xét tuyển theo qui định của Trường. Việc xét
tuyển đầu vào được thực hiện theo Quyết định số 4179/QĐ-ĐHBK-SĐH ngày
05/10/2016.
3. Hình thứ thi tuyển áp dụng cho các thí sinh không đủ điều kiện xét tuyển. Các môn
thi tuyển gồm: Môn ngoại ngữ, môn cơ bản, môn cơ sở của CN đào tạo.
Điều 14. Điều kiện dự tuyển
1. Người dự thi tuyển sinh Cao học phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a. Về văn bằng:
i. Người có bằng tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành hoặc phù hợp với chuyên
ngành đăng ký dự thi.
ii. Người có bằng tốt nghiệp ĐH gần với CN đăng ký dự thi phải học bổ sung kiến
thức trước khi dự thi trong quá trình học cao học.
iii. CTĐT quy định cụ thể về điều kiện văn bằng cho từng chuyên ngành đào tạo.
b. Về kinh nghiệm công tác chuyên môn: CN , có
quy định cụ thể về thâm niên công tác chuyên môn trong CTĐT của CN.
c. Có giấy xác nhận đủ sức khoẻ để học tập, do một cơ sở y tế có thẩm quyền cấp
với thời hạn không quá 06 tháng.
d. Đăng ký và nộp hồ sơ đầy đủ, đúng hạn.
2. Người dự xét tuyển tuyển sinh Cao học định hướng nghiên cứu phải thỏa mãn các
điều kiện sau đây:
a. Thí sinh đã tốt nghiệp đại học chính qui thuộc các trường đại học kỹ thuật công
nghệ hàng đầu ở Việt Nam.
b. Thí sinh đã tốt nghiệp các CTĐT đại học được kiểm định quốc tế, hoặc các
CTĐTcủa các trường đại học ở Việt Nam được công nhận tín chỉ và CTĐTtương
đương với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
c. Thí sinh đã tốt nghiệp đại học ở các cơ sở đào tạo uy tín trên thế giới được Bộ Giáo
dục & Đào tạo công nhận, hoặc đã tốt nghiệp CTĐTđại học được kiểm định quốc tế
của các trường đại học ở nước ngoài.
Điều 15. Đối tƣợng và chính sách ƣu tiên
1. Đối tượng :
a. Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Trong trường hợp này,
thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
14
b. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
c. Con liệt sĩ;
d. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
e. Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương
được quy định tại Điểm a, Khoản này;
f. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực
trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.
2. Mức ưu tiên:
Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên 1 Điều này (bao gồm cả
người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng một (thang điểm
10) cho môn cơ bản hoặc môn cơ sở CN
môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ theo quy
định.
Điều 16. Miễn thi tuyển sinh
1. Trường ĐHKN HN không xem xét bất kỳ trường hợp nào xin miễn thi tuyển sinh
môn cơ bản và môn cơ sở CN.
2. Những đối tượng thí sinh có năng lực ngoại ngữ thuộc một trong các trường hợp
sau được miễn thi môn ngoại ngữ.
a. Có bằng tốt nghiệp đại học, ThS, TS được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài,
được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
b. Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc
bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận,
có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;
c. Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài (Tiếng Anh, Pháp, Đức,
Nga, Nhật, Trung Quốc);
d. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ quốc tế tương đương
6 bậc dùng cho Việt Nam trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ
đến ngày đăng ký dự thi.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký dự thi, xử lý xét duyệt hồ sơ
1. Thí sinh tham dự tuyển sinh đăng ký và nộp hồ sơ dự thi qua công thông tin điện tử
tuyển sinh của Trường hoặc trực tiếp tại Viện ĐTSĐH.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây:
a. Đơn xin dự thi (ghi rõ địa chỉ gửi thư, điện thoại liên hệ, ngành tốt nghiệp ĐH và
CN xin học cao học).
15
b. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp ĐH. Trường hợp bằng tốt nghiệp đại học do cơ sở
đào tạo nước ngoài cấp, cần có văn bản xác nhận bằng của Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng, Bộ GD-ĐT.
c. Bản sao hợp lệ bảng điểm của cả quá trình đào tạo ĐH.
d. Nếu tốt nghiệp hệ cao đẳng liên thông hoặc bằng 2, phải có bằng tốt nghiệp cao
đẳng (hoặc bằng 1) và bảng điểm.
e. Ảnh 3×4.
f. Giấy tờ pháp lý về đối tượng ưu tiên.
g. Các văn bản khác (nếu có).
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
a. Đơn đăng ký dự tuyển
b. Bản sao có công chứng bằng/giấy chứng nhận tốt nghiệp, bảng điểm tốt nghiệp
c. 1 Ảnh hồ sơ 3x4
d. Đề cương nghiên cứu
e. Bản sao chụp các bài báo, công trình khoa học đã công bố (nếu có)
f. Bản sao có công chứng bằng/chứng chỉ Ngoại ngữ.
4. Viện CN tiến hành duyệt hồ sơ dự thi theo các quy định tại điều 14, điều 15, điều 17
khoản 2, lưu các hồ sơ và chuyển danh sách thí sinh đã đáp ứng các yêu cầu dự
tuyển cho Viện ĐTSĐH theo kế hoạch của Nhà trường.
5. Viện ĐTSĐH thẩm tra lại các hồ sơ đã duyệt, tiến hành lập danh sách thí sinh dự
thi, làm thẻ dự thi, phát hành giấy báo thi cho thí sinh chậm nhất 5 ngày trước ngày
thi môn đầu tiên.
Điều 18. Hội đồng tuyển sinh
1. Hiệu trưởng ĐHBKHN ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực và các Ủy viên.
Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia Hội
đồng tuyển sinh và các Ban giúp việc cho Hội đồng.
a. Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy
quyền.
b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng.
c. Ủy viên thường trực: Viện trưởng Viện ĐTSĐH hoặc Phó Viện trưởng Viện
ĐTSĐH.
d. Các Ủy viên: Phó Viện trưởng Viện ĐTSĐH và một số Trưởng hoặc Phó trưởng
Viện chuyên ngành, Phòng/Ban liên quan trực tiếp đến kỳ thi.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: lập danh sách thí sinh dự thi
trên cơ sở kết quả xét duyệt hồ sơ đăng ký do Viện chuyên ngành thực hiện, tổ chức
ra đề thi, tổ chức coi thi, tổ chức chấm thi, công bố kết quả thi, xét đề nghị công
nhận trúng tuyển báo cáo Hiệu trưởng.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
16
a. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các điều khoản về tuyển sinh Cao học
của Quy định này.
b. Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động liên quan đến công tác
tuyển sinh theo Quy định này.
c. Quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh gồm: Ban Thư
ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Chấm lại, Ban Hậu cần (nếu
cần). Các Ban này làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng ra quyết định thành
lập Ban Chấm lại.
Điều 19. Ban Thƣ ký Hội đồng tuyển sinh
1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh (gọi tắt là Ban Thư ký) gồm: Trưởng
ban là Ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh và các Ủy viên.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký:
a. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao phó.
b. Nhận danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi do Viện chuyên ngành xét duyệt, thu
lệ phí đăng ký dự thi, lập danh sách thí sinh, gửi giấy báo thi, phát thẻ dự thi cho
thí sinh.
c. Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi.
d. Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định của Chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh.
e. Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp
vụ theo quy định.
f. Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi.
g. Lập biên bản xử lý kết quả chấm thi.
h. Dự kiến phương án điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển trình Hội
đồng tuyển sinh xem xét.
i. Thông báo điểm cho thí sinh.
j. Gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển.
3. Ban Thư ký chỉ tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt tối thiểu hai ủy
viên của Ban.
Điều 20. Ban Đề thi
1. Thành phần Ban Đề thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh và các Ủy viên làm nhiệm vụ: trưởng môn thi, ra đề thi, phản biện đề thi
và các nhiệm vụ khác trong Ban đề thi.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Đề thi:
a. Ra đề thi theo quy định tại Điều 25 và 26 của Quy định này.
b. In, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 27
Quy định này.
17
c. Bảo quản đáp án của đề thi đã sử dụng và các đề thi, đáp án chưa sử dụng theo
quy định bảo mật.
d. Từng Ủy viên Ban Đề thi làm việc độc lập trong phạm vi công việc được Trưởng
ban phân công.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Đề thi:
a. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác ra đề thi.
b. Bốc thăm chọn đề thi chính thức và dự bị, chỉ đạo xử lý các tình huống bất
thường về đề thi.
c. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng chuyên môn
và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu trong công tác liên quan đến
đề thi.
Điều 21. Ban Coi thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh và các Ủy viên:
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Coi thi:
a. Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Coi thi, cán bộ
coi thi, giám sát phòng thi, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, nhân viên phục vụ
tại điểm thi.
b. Điều hành toàn bộ công tác coi thi theo quy định của Bộ GD&ĐT và Trường
ĐHBK HN.
c. Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.
Điều 22. Ban Chấm thi
1. Thành phần Ban Chấm thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh và các Ủy viên làm nhiệm vụ Trưởng môn chấm thi, cán bộ chấm
thi và các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác chấm thi.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:
a. Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Chấm thi và
Trưởng môn chấm thi.
b. Điều hành công tác chấm thi.
c. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình
chấm thi.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấm thi: Thực hiện các nội dung được quy
định tại Điều 32 và 33 của Quy định này.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi: Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng tuyển sinh và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc
môn mình phụ trách theo quy định tại Điều 32 và 33 của Quy định này và có trách
nhiệm thực hiện các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ chính qui do
Bộ GDĐT ban hành hàng năm.
18
5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:
a. Cán bộ chấm thi phải là GV đang giảng dạy môn được phân công chấm, có trình
độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan.
b. Thành viên Ban Thư ký không tham gia chấm thi.
c. Trường ĐHBKHN có thể mời GV của các cơ sở đào tạo ThS khác, đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 5a của Điều này tham gia chấm thi.
d. Cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định tại Điều 32 và 33 của Quy định này.
Điều 23. Ban Chấm lại
1. Thành phần của Ban Chấm lại gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh và các Ủy viên là cán bộ chấm thi lại.
2. Cán bộ chấm thi lại phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn đã quy định tại khoản 5a, Điều
22 của Quy định này.
3. Trưởng Ban Chấm lại và các Ủy viên Ban Chấm lại chưa tham gia Ban Chấm thi
lần đầu.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấm lại:
a. Kiểm tra các sai sót khi chấm lần đầu như: Cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi
của thí sinh.
b. Chấm lại bài thi khi thí sinh có đơn xin phúc tra.
c. Chấm bài thi thất lạc nay tìm thấy.
d. Trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định điểm bài thi sau khi chấm lại.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Chấm lại: Điều hành công tác chấm lại
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình
chấm lại.
6. Cán bộ chấm lại phải thực hiện các quy định tại Điều 34 của Quy định này.
Điều 24. Thời gian thi và phòng thi
1. Thời gian làm bài các môn thi là 120 phút đối với môn tự luận, 90 phút đối với môn
thi trắc nghiệm. Lịch thi cụ thể do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.
2. Trước kỳ thi chậm nhất một tuần, Hội đồng tuyển sinh phải chuẩn bị xong địa điểm thi,
đủ số phòng thi cần thiết, các phòng thi phải tập trung gần nhau, an toàn, yên tĩnh. Mỗi
phòng thi bố trí tối đa 30 thí sinh. Phòng thi phải đủ ánh sáng, đủ bàn ghế, đủ rộng để
khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề cách nhau ít nhất 1,2m.
Điều 25. Yêu cầu và nội dung đề thi
1. Đề thi tuyển sinh Cao học phải đạt được các yêu cầu kiểm tra những kiến thức cơ
bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi
CTĐTtrình độ ĐH.
19
2. Nội dung đề thi phải mang tính tổng hợp, bám sát và bao quát toàn bộ chương trình
môn thi đã được công bố. Lời văn, câu chữ, số liệu, công thức, phương trình phải
chính xác, rõ ràng.
3. Đề thi phải đảm bảo đánh giá và phân loại được trình độ của thí sinh, phù hợp với
thời gian quy định cho mỗi môn thi.
4. Người ra đề thi môn cơ sở phải có bằng TS trở lên, người ra đề thi môn ngoại ngữ,
môn cơ bản phải có bằng ThS trở lên.
Điều 26. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban đề thi chọn người ra đề thi có
chuyên môn đúng môn thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh
nghiệm ra đề thi. Người ra đề thi môn cơ sở và môn cơ bản phải có bằng TS trở lên,
người ra đề thi môn tiếng Anh phải có bằng ThS trở lên.
2. Khi ra đề thi có thể sử dụng ngân hàng đề thi hoặc cử từng người ra từng đề độc lập.
a. Nếu sử dụng ngân hàng đề thi:
Hoặc ngân hàng phải có ít nhất 100 câu hỏi để xây dựng thành 3 bộ đề thi cho
mỗi môn thi.
Hoặc ngân hàng phải có ít nhất 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên
lấy 3 đề thi.
b. Nếu ra từng đề độc lập:
Mỗi môn thi phải có ít nhất 3 đề do 3 người khác nhau ra đề.
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban đề thi trực tiếp mời người ra
đề độc lập, tiếp nhận đề thi và bí mật tên người ra đề thi.
Người ra đề không được phép tiết lộ về việc đã được giao nhiệm vụ làm đề thi.
Người ra đề không được là người đã hoặc đang phụ đạo hoặc hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh.
Trên cơ sở 3 đề độc lập, Trưởng tiểu ban môn thi sẽ tổ hợp thành 2 đề thi.
c. Khi nhận đề thi từ người ra đề độc lập, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc
Trưởng ban đề thi ký giáp lai vào phong bì đề thi, đóng dấu niêm phong trước sự
chứng kiến của người nộp đề thi và cất giữ theo quy trình bảo mật.
3. Nơi làm đề thi phải biệt lập, an toàn, bảo mật, kín đáo. Người làm việc trong khu
vực phải có phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi được phép.
Điều 27. Quy trình chọn, kiểm tra, in và phân phối đề thi
1. Quy trình chọn và kiểm tra đề thi:
a. Trước khi chọn đề thi để in, mỗi môn thi phải có ít nhất 2 đề.
b. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng Ban Đề thi có trách nhiệm mã hoá
các phong bì đựng đề thi.
20
c. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban đề thi tổ chức chọn ngẫu nhiên
lấy một đề thi chính thức cho kỳ thi. Đề thi còn lại làm đề dự bị. Bì đựng đáp án
chỉ được mở khi chấm thi.
d. Người tham gia làm đề thi phải cách ly với môi trường bên ngoài từ khi tiếp xúc
với đề thi và chỉ được ra khỏi nơi làm đề khi đề thi đã mở đề tại phòng thi được
2/3 thời gian thi. Riêng Trưởng môn thi thường trực chỉ được ra khỏi nơi làm đề
thi khi đã hết giờ làm bài của môn thi do mình phụ trách để giải đáp và xử lý các
vấn đề liên quan đến đề thi.
e. Tổ chức kiểm tra đề thi:
Sau khi đề thi chính thức được chọn, Trưởng Ban Đề thi và Trưởng môn thi có
trách nhiệm kiểm tra nội dung đề thi, độ khó, độ dài của đề thi. Kết quả kiểm
tra phải được ghi vào biên bản kiểm tra đề, cùng ký duyệt vào đề hoặc biên
bản kiểm tra đề trước khi in.
Việc in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Đề thi.
2. Đóng gói đề thi:
a. Ủy viên Ban Đề thi có trách nhiệm ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề
thi vào từng phong bì, bỏ vào phong bì đựng đề thi đúng số lượng đề, đúng môn
thi ghi trên phong bì.
b. Sau khi đóng gói xong từng đề thi, Ủy viên thường trực Ban Đề thi kiểm tra và
bàn giao cho Trưởng Ban Đề thi quản lý, kể cả các bản in thừa, in hỏng, xấu,
rách, bẩn đã bị loại ra.
3. Bảo quản và phân phối đề thi:
a. Đề thi, đáp án của từng môn thi khi chưa công bố và chưa hết giờ làm bài của
từng môn thi thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”, được bảo quản theo
chế độ bảo mật Quốc gia.
b. Lịch phân phối đề thi từng buổi cho các điểm thi, phòng thi do Trưởng Ban Đề
thi quy định.
c. Khi giao đề thi đến các điểm thi phải có công an bảo vệ.
4. Sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự bị:
a. Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn
thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định cho kỳ thi.
b. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, hoặc có những
sai sót nghiêm trọng với đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính thức của
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.
Điều 28. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
1. Trước ngày thi, Ban Thư ký lập bản tổng hợp toàn bộ danh sách thí sinh dự thi,
danh sách thí sinh của từng phòng thi. Mỗi phòng thi có một bản danh sách thí sinh
dán tại cửa phòng thi.
21
2. Ngày đầu tiên của kỳ thi, Ban Thư ký và Ban Coi thi có trách nhiệm phổ biến quy
chế thi, hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót nếu có.
Những điểm bổ sung và điều chỉnh, Ban Thư ký phải xác nhận vào phiếu đăng ký
dự thi và cập nhật vào bản tổng hợp danh sách thí sinh dự thi.
Điều 29. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi
Cán bộ coi thi là cán bộ của Trường, hiện không phải là HV SĐH của Trường, không
có con, anh chị em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), vợ hoặc chồng, bố, mẹ (bên vợ hoặc
bên chồng) là thí sinh dự thi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.
Cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ chính qui do Bộ GDĐT ban hành hàng
năm.
Điều 30. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi
Thí sinh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ
chính qui do Bộ GDĐT ban hành hàng năm.
Điều 31. Xử lý các trƣờng hợp ra đề thi sai, in sai hoặc lộ đề thi
1. Khi phát hiện đề thi có sai sót, cán bộ coi thi phải cùng với Trưởng Ban Coi thi làm
biên bản và báo cáo kịp thời với Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh xem xét ra quyết
định xử lý. Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót xẩy ra ở một câu hay nhiều câu của
đề thi, ở một phòng thi, nhiều phòng thi, hay tất cả các phòng thi, tùy theo thời gian
phát hiện sớm hay muộn, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định xử lý một cách
nghiêm túc và công bằng theo một trong các phương án sau đây:
a. Cho sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết nhưng không kéo
dài thời gian làm bài.
b. Cho sửa chữa, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài
cho thí sinh.
c. Không sửa chữa, cứ để thí sinh làm bài, nhưng phải xử lý khi chấm thi, điều
chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp.
d. Tổ chức thi lại môn đó ngay sau buổi thi môn cuối cùng bằng đề thi dự bị.
2. Trong trường hợp đề thi bị lộ:
a. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định đình chỉ môn thi đã bị lộ, thông báo cho
thí sinh biết và báo cáo Bộ GDĐT.
b. Các buổi thi các môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch thi. Môn thi bị lộ đề
sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng bằng đề thi dự bị.
c. Sau khi thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phối hợp với Công an địa phương
kiểm tra, xác minh nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người có
liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ GDĐT.
22
Điều 32. Chấm thi
1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và
nơi bảo quản bài thi cần được bố trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ 24/24 giờ
trong suốt quá trình chấm thi, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy, bảo mật và
bảo quản bài thi. Khóa cửa khu vực chấm thi chỉ được mở khi có ít nhất ba người có
mặt.
2. Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong
quy định của Ban Chấm thi khi và ra khỏi vào khu vực chấm thi.
3. Việc tổ chức chấm thi được thực hiện theo các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH,
cao đẳng hệ chính qui do Bộ GDĐT ban hành hàng năm.
Điều 33. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi
1. Thang điểm chấm thi:
a. Thang điểm chấm thi môn cơ bản và môn cơ sở là 10 điểm. Thang điểm môn
ngoại ngữ là 100 điểm.
b. Cán bộ chấm bài thi theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng Ban
Chấm thi phê duyệt.
2. Xử lý kết quả chấm thi: Ban Thư ký so sánh kết quả hai lần chấm thi và xử lý kết
quả chấm thi như sau:
a. Nếu kết quả hai lần chấm thi giống nhau:
Giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi ghi điểm vào bài thi rồi cùng ký tên
xác nhận vào bài thi.
Trường hợp điểm toàn bài giống nhau nhưng điểm thành phần khác nhau thì hai
cán bộ chấm thi cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm theo đáp án quy định.
b. Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau 0,5 điểm (theo thang điểm 10):
Rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi
quyết định điểm cuối cùng.
Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận vào bài thi.
c. Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau từ 1 điểm trở lên (theo thang điểm 10):
Rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi
tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí sinh bằng mực mầu khác.
Trong trường hợp này:
Nếu kết quả của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống
nhau làm điểm chính thức.
Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm vẫn lệch nhau thì Trưởng môn chấm
thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối cùng.
Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận.
d. Những bài cộng điểm sai phải sửa lại ngay.
23
Điều 34. Tổ chức chấm lại và điều chỉnh điểm bài thi
1. Thời hạn chấm lại:
a. Sau khi công bố điểm thi, Hội đồng tuyển sinh nhận đơn khiếu nại về điểm thi
của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố điểm và phải trả lời
đương sự chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn.
b. Thí sinh nộp đơn xin chấm lại phải nộp lệ phí theo quy định. Nếu sau khi chấm
lại phải sửa điểm bài thi thì Hội đồng tuyển sinh hoàn lại khoản lệ phí này cho thí
sinh.
2. Tổ chức chấm lại: Việc tổ chức chấm lại, điều chỉnh điểm bài thi được tiến hành
theo các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ chính qui do Bộ GDĐT
ban hành hàng năm.
Điều 35. Thẩm tra kết quả chấm lại
Trong trường hợp cần thiết, sau khi nhận được báo cáo kết quả chấm lại của Hội đồng
tuyển sinh, Hiệu trưởng ĐHBKHN thành lập Hội đồng thẩm tra kết quả chấm lại. Chủ
tịch Hội đồng thẩm tra có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài
thi sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng tuyển sinh.
Điều 36. Trúng tuyển
1. Đối với thí sinh dự thi tuyển: điểm đạt các môn thi cơ bản, cơ sở: 5 điểm trở lên
theo thang điểm 10; điểm đạt môn tiếng Anh: 50 điểm trở lên theo thang điểm 100.
2. Đối với thi sinh dự xét tuyển: Thực hiện theo Quyết định số 4179/QĐ-ĐHBK-SĐH
ngày 05/10/2016 của Hiệu trưởng.
3. Số lượng trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu đã được xác định của Trường và tổng điểm
thi các môn thi của từng thí sinh. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm các
môn thi như nhau thì sẽ xét đến mức điểm cao hơn của môn cơ sở sau đó đến môn cơ
bản và cuối cùng là môn tiếng Anh để xác định người trúng tuyển.
Điều 37. Công nhận trúng tuyển
1. Sau khi có kết quả thi tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh báo cáo Hiệu trưởng kết
quả thi tuyển. Hiệu trưởng xác định điểm trúng tuyển, duyệt danh sách thí sinh
trúng tuyển, ký Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển và báo cáo Bộ
GDĐT.
2. Hồ sơ báo cáo kết quả thi tuyển gồm:
a. Danh sách HV đã được duyệt trúng tuyển
b. Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển.
3. Căn cứ vào Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển, Viện ĐTSĐH gửi
giấy báo nhập học đến các thí sinh trúng tuyển.
24
Điều 38. Chế độ báo cáo, lƣu trữ
1. Sau kỳ thi tuyển sinh, ĐHBKHN có trách nhiệm báo cáo Bộ GDĐT về tình hình
tuyển sinh, kết quả thi tuyển, danh sách duyệt trúng tuyển, quyết định công nhận
HV cao học.
2. Tháng 6 và tháng 11 hàng năm, ĐHBKHN có trách nhiệm báo cáo Bộ GDĐT số
HV nhập học, số HV đang học, danh sách HV tốt nghiệp và dự kiến kế hoạch tuyển
sinh đợt kế tiếp.
3. Các tài liệu, hồ sơ của mỗi HV, tài liệu của Trường liên quan đến tuyển sinh, đào
tạo, xét tốt nghiệp và cấp bằng ThS được Viện ĐTSĐH bảo quản và lưu trữ tại Viện
theo quy định hiện hành của công tác lưu trữ (theo điều 116 của quy định này).
Chƣơng 2. TUYỂN SINH NGHIÊN CỨU SINH
Điều 39. Thời gian và hình thức tuyển sinh
1. Tuyển sinh đào tạo trình độ TS được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm. Hiệu trưởng
trường ĐHBKHN quyết định số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh của năm tiếp
theo và đăng ký với Bộ Giáo dục & Đào tạo.
2. Tuyển sinh theo hình thức xét tuyển.
Điều 40. Điều kiện dự tuyển
Người dự tuyển NCS phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
1. Có một trong các bằng tốt nghiệp sau:
a. Có bằng tốt nghiệp ThS ngành phù hợp hoặc gần phù hợp với CN đăng ký dự
tuyển.
b. Có bằng tốt nghiệp ĐH hệ chính quy, ngành phù hợp với CN đăng ký dự tuyển.
Điểm trung bình tốt nghiệp ĐH phải được xếp hạng “Giỏi” (mức điểm xếp hạng
tuân theo Quy định xếp hạng tốt nghiệp ĐH của ĐHBKHN).
2. Là tác giả của ít nhất 1 công trình khoa học (bài báo hoặc báo cáo) liên quan đến
lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị, hội
thảo khoa học chuyên ngành có phản biện trong thời hạn 3 năm tính đến ngày đăng
ký dự tuyển.
3. Có một bản đề cương về dự định NC:
a. Trình bày rõ ràng về đề tài hoặc lĩnh vực NC, lý do lựa chọn lĩnh vực NC,
mục tiêu và kết quả dự kiến.
b. Lý do lựa chọn Trường ĐHBKHN làm cơ sở đào tạo.
c. Kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ của thời gian đào tạo.
d. Những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết cũng như những chuẩn bị của thí
sinh trong vấn đề hay lĩnh vực dự định NC.
e. Dự kiến việc làm sau khi tốt nghiệp.
f. Đề xuất NHD trên cơ sở sự đồng thuận bằng văn bản của người được đề xuất.
4. Có ít nhất 1 thư giới thiệu:
25
a. Hoặc của hai nhà khoa học có chức danh khoa học như GS, PGS hoặc học vị
TSKH, TS cùng CN.
b. Hoặc của một nhà khoa học có chức danh khoa học như GS, PGS hoặc học vị
TS cùng CN và của thủ trưởng đơn vị công tác của thí sinh.
c. Những người giới thiệu ở khoản 3a hoặc 3b của Điều 40 này cần có ít nhất 6
tháng cùng công tác hoặc cùng hoạt động chuyên môn với thí sinh. Thư giới
thiệu phải có những nhận xét, đánh giá về năng lực và phẩm chất của người dự
tuyển, cụ thể:
- Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề nghiệp.
- Năng lực hoạt động chuyên môn.
- Phương pháp làm việc.
- Khả năng nghiên cứu.
- Khả năng làm việc theo nhóm.
- Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển.
- Triển vọng phát triển về chuyên môn.
- Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ, giới thiệu thí sinh làm NCS.
5. Có đủ trình độ ngoại ngữ (quy định tại Điều 41 của Quy định này) để tham khảo
tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ NC khoa học và thực
hiện đề tài luận án.
6. Đối với những CN có yêu cầu về kinh nghiệm làm việc, trên cơ sở đề xuất của
Viện chuyên ngành, Hiệu trưởng ra quy định cụ thể về thời gian làm việc chuyên
môn mà thí sinh cần có trước khi dự tuyển và được Viện ĐTSĐH nêu rõ trong
thông báo tuyển sinh.
7. Được cơ quan quản lý nhân sự (nếu là người đã có việc làm), hoặc trường nơi
sinh viên vừa tốt nghiệp giới thiệu dự tuyển NCS. Đối với người chưa có việc làm
cần được địa phương nơi cư trú xác nhận nhân thân tốt, không có tiền án - tiền sự
và hiện không vi phạm pháp luật.
8. Cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với quá trình đào tạo theo quy định
của ĐHBKHN (đóng học phí, hoàn trả kinh phí với nơi đã cấp cho quá trình đào
tạo nếu không hoàn thành LATS).
Điều 41. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của ngƣời dự tuyển
Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải có một trong những văn bằng, chứng chỉ
minh chứng về năng lực ngoại ngữ sau:
a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng ThS do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho
người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học
tập là tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác như Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc,
Nhật Bản;
b) Bằng tốt nghiệp đại học các ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của
Việt Nam cấp;
26
c) Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 45 trở lên hoặc Chứng chỉ IELTS
(Academic Test) từ 5.0 trở lên do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam
công nhận cấp trong thời hạn 2 năm tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
d) Người dự tuyển đáp ứng quy định tại điểm a khoản này khi ngôn ngữ sử dụng
trong thời gian học tập không phải là tiếng Anh; hoặc đáp ứng quy định tại điểm
b khoản này khi có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài không
phải là tiếng Anh; hoặc có các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh ở trình
độ tương đương theo quy định tại điểm c khoản này do một tổ chức khảo thí
được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 2 năm tính đến ngày
đăng ký dự tuyển thì phải có khả năng giao tiếp được bằng tiếng Anh trong
chuyên môn (có thể diễn đạt những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn cho người
khác hiểu bằng tiếng Anh và hiểu được người khác trình bày những vấn đề
chuyên môn bằng tiếng Anh).
Người dự tuyển là công dân nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt tối thiểu từ Bậc 4
trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đáp ứng yêu cầu
về ngoại ngữ phục vụ công việc học tập, NCKH.
Điều 42. Thông báo tuyển sinh, thu nhận hồ sơ, xử lý xét duyệt hồ sơ
1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, Trường ĐHBKHN ra thông báo
tuyển sinh.
2. Thông báo tuyển sinh được niêm yết tại Viện ĐTSĐH, đăng trên trang Web của
Viện ĐTSĐH:
a. Chỉ tiêu tuyển sinh của từng CN: Do Hiệu trưởng quyết định căn cứ tổng chỉ tiêu
tuyển sinh của Trường và trên cơ sở năng lực chuyên môn, yêu cầu NC, cơ sở
vật chất của từng CN.
b. Kế hoạch tuyển sinh.
c. Các yêu cầu đối với hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ.
d. Thời gian xét tuyển, thời gian công bố kết quả tuyển chọn và thời gian nhập
học.
e. Danh mục các hướng NC, lĩnh vực NC hoặc đề tài NC, kèm theo danh sách
các nhà khoa học có thể nhận hướng dẫn NCS, số lượng NCS có thể tiếp nhận
theo từng hướng NC hoặc lĩnh vực NC.
f. Các yêu cầu, thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ tuyển sinh.
3. Hồ sơ dự xét tuyển sinh (1 bộ) bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây:
a. Đơn xin dự tuyển (ghi rõ địa chỉ gửi thư, điện thoại liên hệ, ngành tốt nghiệp ĐH
hoặc Cao học và ngành xin dự tuyển NCS có kèm theo mã số).
b. Lý lịch khoa học (có xác nhận của của cơ quan với các đối tượng đang công tác).
c. Các văn bản quy định tại Điều 40 của Quy định này:
- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, ThS và các bảng điểm tương ứng.
- Bản đề cương về dự định NC.
- Thư giới thiệu.
- Xác nhận trình độ ngoại ngữ.
27
- Xác nhận về kinh nghiệm NCKH và thâm niên công tác (nếu có).
- Công văn cử đi dự tuyển của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định hiện hành về
việc đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức (nếu người dự tuyển là công chức,
viên chức).
d. Bản sao chụp các bài báo khoa học đã công bố.
e. 2 ảnh 4×6.
f. Các văn bản khác (nếu có).
4. Thí sinh dự tuyển NCS đăng ký online, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại Viện ĐT
SĐH. Viện ĐTSĐH tiến hành duyệt sơ bộ hồ sơ dự thi theo các quy định tại điều
40, điều 41, điều 42 khoản 3. Sau đó, Viện ĐT SĐH chuyển các hồ sơ đã đáp ứng
sơ bộ ban đầu các yêu cầu dự tuyển cho Viện chuyên ngành. Viện chuyên ngành
tiếp tục xét hồ sơ dự thi theo các quy định tại điều 40, điều 41, điều 42 khoản 3
theo kế hoạch của Nhà trường.
5. Viện ĐTSĐH thẩm tra lại các hồ sơ đã duyệt, tiến hành lập danh sách thí sinh dự
tuyển và báo cáo Hội đồng tuyển sinh.
Điều 43. Hội đồng tuyển sinh
1. Hiệu trưởng ĐHBKHN ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực và các Ủy viên.
Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia Hội
đồng tuyển sinh và các Ban giúp việc cho Hội đồng.
a. Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.
b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng.
c. Ủy viên thường trực: Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện ĐTSĐH.
d. Các Ủy viên: Viện trưởng hoặc phó Viện trưởng Viện chuyên ngành của các CN
có thí sinh đăng ký dự tuyển.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:
a. Thông báo tuyển sinh.
b. Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển.
c. Tổ chức xét tuyển và công nhận trúng tuyển.
d. Tổng kết công tác tuyển sinh, quyết định khen thưởng và kỷ luật, báo cáo kịp
thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GDĐT.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
a. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh tại Chương 2
của Quy định này.
b. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng toàn bộ các mặt công tác liên
quan đến tuyển sinh theo quy định tại Chương 2 của Quy định này.
c. Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh bao gồm Ban
Thư ký và các Tiểu ban chuyên môn. Các Ban và Tiểu ban này chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.
28
Điều 44. Ban Thƣ ký Hội đồng tuyển sinh
1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh (gọi tắt là Ban Thư ký) gồm: Trưởng
ban là Ủy viên thường trực (hoặc ủy viên) Hội đồng tuyển sinh và các Ủy viên.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh:
a. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao phó.
b. Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển.
c. Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển cùng hồ sơ hợp lệ
của thí sinh gửi tới các Tiểu ban chuyên môn.
d. Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của các Tiểu ban chuyên môn, tổng
hợp trình Hội đồng tuyển sinh xem xét kết luận.
e. Gửi giấy báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển.
3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký.
Điều 45. Tiểu ban chuyên môn
1. Căn cứ hồ sơ dự tuyển, CN và hướng NC của các thí sinh, Trưởng Viện chuyên
ngành đề xuất các Tiểu ban chuyên môn và thành viên của từng Tiểu ban, trình
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.
2. Tiểu ban chuyên môn xét tuyển NCS:
a. Có ít nhất 5 người có trình độ TS trở lên, am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định
NC của thí sinh, là cán bộ khoa học, GV của Trường hoặc ngoài trường
ĐHBKHN do Viện trưởng Viện chuyên ngành mời và người dự kiến hướng dẫn
nếu thí sinh trúng tuyển.
b. Thành phần Tiểu ban chuyên môn gồm có Trưởng tiểu ban và các thành viên tiểu
ban.
3. Tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm:
a. Tổ chức xem xét đánh giá hồ sơ dự tuyển, đề cương về dự định NC và chất
lượng trình bày, tranh luận xung quanh dự định NC của thí sinh.
b. Xếp loại các thí sinh dự tuyển theo mức độ xuất sắc, khá, trung bình hoặc không
tuyển (thí sinh đáp ứng yêu cầu trúng tuyển khi đạt từ 4/5 thành viên đồng ý xếp
từ loại trung bình trở lên).
c. Gửi kết quả về Ban Thư ký tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển sinh.
Điều 46. Quy trình xét tuyển
1. Thành viên Tiểu ban chuyên môn xét tuyển NCS đánh giá phân loại thí sinh
thông qua:
a. Hồ sơ dự tuyển.
b. Kết quả học tập ở trình độ ĐH, cao học.
c. Trình độ ngoại ngữ.
29
d. Thành tích NC khoa học đã có.
e. Kinh nghiệm hoạt động chuyên môn.
f. Chất lượng đề cương về dự định NC.
g. Ý kiến nhận xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong hai thư giới thiệu.
2. Thí sinh trình bày về vấn đề dự định NC và kế hoạch thực hiện trước Tiểu ban
chuyên môn xét tuyển NCS:
a. Vấn đề dự định NC của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng NC mà
đơn vị chuyên môn đang thực hiện, có người đủ tiêu chuẩn theo quy định đồng ý
nhận hướng dẫn.
b. Các thành viên Tiểu ban chuyên môn đặt các câu hỏi phỏng vấn để đánh giá thí
sinh về các mặt:
Tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với các mong muốn đạt được sau
khi hoàn thành CTĐTTS.
Tính khả thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất
cần có của một NCS.
Tiểu ban chuyên môn phải có văn bản kết luận nhận xét, đánh giá phân loại
thí sinh về các nội dung này.
3. Tiểu ban chuyên môn xem xét quyết định về việc thí sinh có thuộc diện phải tham
gia học các HP bổ sung theo các quy định tại Điều 82 của Quy định này. Việc xem
xét căn cứ vào:
a. Bằng tốt nghiệp ĐH và tốt nghiệp cao học -ThS Khoa học hay ThS Kỹ thuật –
(nếu có).
b. Tốt nghiệp ĐHBKHN hay trường khác.
c. Ngành tốt nghiệp (phù hợp hay gần phù hợp với CN đăng ký).
d. Kết quả học tập cao học, kết quả học tập ĐH của thí sinh.
4. Trên cơ sở các yêu cầu đánh giá, Tiểu ban chuyên môn:
a. Xây dựng thang điểm đánh giá.
b. Tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên.
c. Lập danh sách thí sinh xếp thứ tự theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp.
d. Chuyển kết quả về Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh.
5. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ dự tuyển,
chuyển kết quả xếp loại xét tuyển cho Hội đồng tuyển sinh.
6. Hội đồng tuyển sinh quy định nguyên tắc xét tuyển và xác định danh sách thí
sinh trúng tuyển căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh đã được Hiệu trưởng quyết định cho
từng CN đào tạo và kết quả xếp loại các thí sinh, trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 47. Triệu tập thí sinh trúng tuyển
1. Căn cứ danh sách thí sinh trúng tuyển đã được Hiệu trưởng phê duyệt, Viện
ĐTSĐH gửi giấy gọi nhập học đến các thí sinh được tuyển chọn.
30
2. Sau khi thí sinh đăng ký nhập học chính thức, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận
NCS có ghi rõ:
a. Hướng NC hoặc đề tài NC (nếu đã xác định).
b. CN và mã số của CN.
c. NHD hoặc tập thể NHD.
d. Thời gian đào tạo (hệ tập trung liên tục hay không tập trung liên tục) của NCS
theo quy định tại khoản 4 Điều 81 của Quy định này.
31
PHẦN C: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THẠC SĨ
Chƣơng 3. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA HỌC VIÊN
Điều 48. Học viên cao học và học viên bồi dƣỡng sau đại học
1. HV cao học: Là người đã trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh cao học theo các quy định
tại chương 1 của Quy định này, đã nhập học và đang theo học CTĐT trình độ ThS
của Trường.
2. HV bồi dưỡng SĐH:
a. Ngoài hình thức chính khoá, Trường ĐHBKHN thu nhận các HV học theo hình
thức bồi dưỡng SĐH:
HV bồi dưỡng SĐH chỉ được cấp chứng nhận kết quả học tập cho HP đã học.
HV bồi dưỡng SĐH không được công nhận là HV cao học của Trường, không
được hưởng các chế độ và quyền lợi về mặt xã hội như HV cao học.
HV bồi dưỡng SĐH không được quyền chuyển sang hệ cao học, không được
xem xét cấp văn bằng tốt nghiệp.
b. Đối tượng học bồi dưỡng SĐH:
Là các HV đang học cao học ở một trường ĐH khác, hoặc các cán bộ đang
công tác ở các cơ quan khác có nguyện vọng xin đăng ký theo học một số HP.
Thí sinh tự do có thể đăng ký học ghép với các lớp bồi dưỡng SĐH có sẵn.
c. Điều kiện để được thu nhận vào làm HV bồi dưỡng SĐH:
Tốt nghiệp ĐH và phải nộp các hồ sơ cần thiết theo quy định của Trường.
Trong một số trường hợp, HV phải qua kiểm tra trình độ trước khi được theo
học bồi dưỡng SĐH.
Hiệu trưởng ra quyết định thu nhận cho từng trường hợp cụ thể.
d. HV bồi dưỡng SĐH phải thực hiện đầy đủ các qui định về đăng ký HP như HV
cao học tập trung. Học phí cho HV bồi dưỡng SĐH được quy định theo mức
riêng.
3. Học viên: HV cao học và HV bồi dưỡng SĐH sau đây gọi chung là HV.
Điều 49. Nhiệm vụ và quyền của học viên
1. Nhiệm vụ của HV:
a. Thực hiện kế hoạch học tập, chương trình học tập và NC khoa học trong thời
gian quy định của Trường.
b. Trung thực trong học tập và NC khoa học.
c. Đóng học phí theo quy định.
d. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của cơ sở đào tạo. Không gây áp
lực đối với GV, cán bộ quản lý, nhân viên để có kết quả học tập, NC khoa học
theo ý muốn chủ quan.
e. Chấp hành pháp luật của Nhà nước, nội quy của Trường.
32
f. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của Trường.
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của HV:
a. Được Trường cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về học tập của mình.
b. Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, PTN, các trang thiết bị và cơ sở vật
chất của Trường và của cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định.
c. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường.
d. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Học phí
1. Các HV đều phải đóng học phí. Mức học phí do Trường ĐHBKHN xác định phù
hợp với các quy định của Chính phủ.
2. Thu học phí:
a. HV nộp học phí qua tài khoản ngân hàng vào thời điểm qui định cho mỗi HK.
b. Trường không giải quyết những trường hợp đóng học phí trễ hạn.
c. HV không đóng học phí không có lý do được coi như tự ý bỏ học.
3. Bảo lưu học phí:
a. Trường hợp đã đóng học phí nhưng chưa thể theo học, HV có thể bảo lưu học
phí.
b. Để được xem xét, HV phải nộp đơn xin bảo lưu học phí cho Viện ĐTSĐH trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày bắt đầu HK tương ứng.
c. Học phí bảo lưu sẽ được khấu trừ vào HK kế tiếp.
Chƣơng 4. TỔ CHỨC GIẢNG DẠY
Điều 51. Chƣơng trình đào tạo
1. Định hướng đào tạo
a. Định hướng ứng dụng (ThSKT): CTĐTtheo định hướng ứng dụng giúp cho
người học nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp; có
năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; có khả năng thiết kế sản phẩm, ứng dụng kết
quả nghiên cứu, phát hiện và tổ chức thực hiện các công việc phức tạp trong hoạt
động chuyên môn nghề nghiệp, phát huy và sử dụng hiệu quả kiến thức chuyên
ngành vào việc thực hiện các công việc cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế. Có thể học CTĐT TS sau khi đã có công trình
khoa học (tác giả đứng tên đầu) được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín và
hoàn thành chương trình bổ sung kiến thức được quy định theo từng chuyên
ngành.
b. Định hướng nghiên cứu (ThSKH): CTĐTtheo định hướng nghiên cứu cung cấp
cho người học kiến thức chuyên sâu của ngành, chuyên ngành và phương pháp
nghiên cứu khoa học phù hợp để có thể độc lập nghiên cứu, phát triển các quan
điểm, luận thuyết khoa học, bước đầu có thể hình thành ý tưởng khoa học, phát
33
hiện, khám phá và thử nghiệm kiến thức mới; có khả năng thực hiện công việc ở
các vị trí nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn và hoạch định chính sách hoặc các vị trí
khác thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo; có thể tiếp tục tham gia
CTĐTtrình độ TS.
2. Quản lý CTĐT:
a. CTĐT (cùng với đề cương tổng quát tất cả các HP thuộc hồ sơ xin mở CN, hoặc
CTĐT được cập nhật, chỉnh sửa gần nhất đã được Hiệu trưởng phê duyệt) là căn
cứ pháp lý để Viện ĐTSĐH tổ chức và quản lý công tác đào tạo.
b. CTĐT không thay đổi trong một khóa tuyển sinh. CTĐT đã chỉnh sửa chỉ được
áp dụng cho khóa tuyển sinh tiếp theo, kể từ ngày Hiệu trưởng phê duyệt.
c. Viện chuyên ngành và BM quản lý CN phối hợp với các PTN/Trung tâm NC đề
xuất danh sách các HP cần có TH-TN, tổ chức xây dựng các bài TH-TN. Sau khi
có sự thống nhất giữa Viện chuyên ngành/BM quản lý CN và PTN/Trung tâm
NC, danh sách các HP cần có TH-TN kèm theo PTN/Trung tâm NC thực hiện
được gửi về Viện ĐTSĐH.
d. Nhằm đảm bảo tính cập nhật và hiện đại, Viện chuyên ngành tổ chức xem xét lại
CTĐT theo định kỳ 2 năm 1 lần theo chỉ đạo của BGH, hoặc hàng năm khi có đề
xuất của HĐKHĐT Viện chuyên ngành (trên cơ sở xem xét ý kiến của HV, GV,
chuyên gia trong ngành, bộ môn). Nếu cần chỉnh sửa và cập nhật, Viện trưởng
triển khai các bước theo qui trình được qui định tại khoản 4 điều này để tiến hành
sửa đổi, cập nhật CTĐT.
3. Đào tạo theo TC
a. Khối lượng CTĐT
CTĐT trình độ ThS chuẩn (tích hợp từ ĐH) được xây dựng năm 2017 và áp dụng
cho các khóa tuyển sinh từ năm 2018 có khối lượng từ 45 TC đến 47 TC. Việc
miễn các HP trong CTĐT do Hội đồng tuyển sinh và Viện CN xét khi HV nộp hồ
sơ dự tuyển đầu vào.
CTĐT trình độ ThS chuẩn áp dụng cho các khóa tuyển sinh từ năm 2015 có khối
lượng từ 60 TC đến 62 TC. Việc miễn các HP trong CTĐT do Hội đồng tuyển
sinh và Viện CN xét khi HV nộp hồ sơ dự tuyển đầu vào.
Trong đó 1 TC được qui định bằng khoảng 15 tiết giảng lý thuyết hoặc 30 tiết
TH-TN, bài tập, thảo luận, tiểu luận. Để hoàn thành khối lượng kiến thức 1
TC, HV phải cần thêm 30 tiết chuẩn bị, tự học mỗi tuần (ngoài giờ lên lớp).
b. Nội dung CTĐT gồm 3 phần:
Phần 1 - Kiến thức chung, gồm các môn Triết học (4TC đối với các ngành
khoa học xã hội và nhân văn, 3 TC đối với các ngành khoa học tự nhiên và
công nghệ), tiếng Anh (6 TC).
Phần 2 - Kiến thức CN bắt buộc và tự chọn.
Phần 3 – LVThS.
c. Thời gian đào tạo:
Thời gian đào tạo chính thức là 2 năm.
34
Học viên có thể bảo vệ tốt nghiệp thạc sĩ sớm nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
CTĐT qui định. Đối với HV tốt nghiệp đại học chương trình kỹ sư chất lượng
cao chuyển tiếp lên học thạc sĩ phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 6 tháng tính
từ thời điểm tốt nghiệp đại học. Đối với những HV tốt nghiệp
chuyển tiếp lên học thạc sĩ phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 1 năm
tính từ thời điểm tốt nghiệp đại học. Đối với HV tốt nghiệp cử nhân chuyển
tiếp lên học thạc sĩ phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 18 tháng tính từ thời
điểm tốt nghiệp cử nhân.
Thời gian được phép tạm dừng học và học ở trường khác (nếu có) trước khi
chuyển về ĐHBKHN đều được tính vào thời gian đào tạo theo quy định trên.
Nếu quá thời gian đào tạo chính chức HV phải thực hiện thủ tục gia hạn với
thời gian gia hạn tối đa là 1 năm.
Hình thức đào tạo: Chính qui.
d. HV đăng ký tích lũy số lượng TC học phần Triết học và các HP cơ sở CN tối đa 20
TC/1 HK. HV học theo định hướng ứng dụng nhận đề tài LV muộn nhất 6 tháng
trước khi kết thúc khóa học, HV học theo định hướng nghiên cứu nhận đề tài LV tốt
nghiệp trong học kỳ thứ nhất và thực hiện làm LV trong suốt khóa đào tạo.
4. Quy trình sửa đổi CTĐT:
Khi có chủ trương của Ban giám hiệu về việc chỉnh sửa cập nhật CTĐT, Viện
ĐT SĐH tổ chức hội thảo với các viện chuyên ngành (nếu cần), gửi hướng dẫn
đến các viện chuyên ngành để tổ chức thực hiện.
Viện trưởng Viện chuyên ngành đề xuất danh sách thành viên hội đồng chỉnh
sửa, cập nhật CTĐT về Viện ĐT SĐH để trình Ban giám hiệu ra Quyết định
thành lập Hội đồng chỉnh sửa, cập nhật các CTĐT (gọi tắt là Hội đồng).
Hội đồng tập hợp các ý kiến có liên quan đến việc chỉnh sửa CTĐT về nội
dung chỉnh sửa, tổ chức xây dựng khung CTĐT và dự thảo CTĐT mới, trình
Viện trưởng để thông qua HĐKHĐT của Viện.
Trường hợp cần thiết, Viện ĐT SĐH sẽ yêu cầu các Viện chuyên ngành gửi
khung CTĐT để tổ chức thẩm định và trình Hiệu trưởng phê duyệt khung
CTĐT trước khi các Hội đồng hoàn thiện dự thảo CTĐT.
Viện trưởng Viện chuyên ngành yêu cầu HĐKHĐT của Viện họp để xem xét
thông qua dự thảo CTĐT. Nếu cần thiết, Viện trưởng Viện chuyên ngành có
thể mời thêm các chuyên gia tham dự họp để đóng góp ý kiến.
Viện trưởng Viện chuyên ngành gửi CTĐT đã được thông qua HĐKHĐT của
Viện về Viện ĐT SĐH để tập hợp trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 52. Đề cƣơng học phần và lịch trình giảng dạy
1. Đề cương HP và lịch trình giảng dạy là cơ sở để phân công giảng dạy, giám sát việc
thực hiện CTĐT và được cố định cho mỗi khoá đào tạo.
35
2. GV được phân công giảng dạy HP có trách nhiệm phổ biến cho lớp HV biết đề
cương chi tiết, lịch trình giảng dạy, qui định kiểm tra, đánh giá HP, lịch kiểm tra và
thi kết thúc học phần vào giờ lên lớp đầu tiên của HP tương ứng.
Điều 53. Phân công giảng dạy, lập thời khoá biểu
Viện ĐTSĐH chủ trì và phối hợp với Viện chuyên ngành, BM phụ trách HP trong việc
phân công giảng dạy và lập TKB theo quy trình sau:
1. Căn cứ CTĐT, Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên ngành lập kế hoạch giảng
dạy.
2. Viện chuyên ngành chỉ đạo BM phụ trách HP phân công giảng dạy và lập lịch giảng
dạy các HP (bao gồm cả việc mời thỉnh giảng).
3. Viện chuyên ngành điều chỉnh lại sự phân công và lịch giảng dạy (nếu cần thiết) và
gửi về Viện ĐTSĐH trong thời hạn quy định.
4. Viện ĐTSĐH rà soát việc phân công giảng dạy và phản hồi (nếu có yêu cầu điều
chỉnh) trở lại các Viện chuyên ngành.
5. Viện ĐTSĐH lập TKB chính thức và thông báo đến các Viện chuyên ngành, đồng
thời phổ biến trên trang Web ĐTSĐH, bảng thông báo tại Viện ĐTSĐH. Viện
chuyên ngành có trách nhiệm thông báo TKB đến các BM phụ trách HP. BM có
trách nhiệm thông báo TKB đến GV (bao gồm cả GV thỉnh giảng).
Điều 54. Quản lý học viên
1. Viện chuyên ngành chịu trách nhiệm theo dõi quản lý HV thuộc các CN SĐH của
Viện mình. Phối hợp với Viện ĐTSĐH đảm bảo mối liên hệ thường xuyên trong
suốt thời gian tổ chức giảng dạy để kịp thời đáp ứng những yêu cầu cần thiết cho
HV.
2. Đối với HV theo định hướng nghiên cứu:
a. HV theo định hướng nghiên cứu được biên chế về học tập và nghiên cứu tại đơn
vị (bộ môn, trung tâm, phòng thí nghiệm).
b. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý các HV trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu thực hiện LV tại đơn vị; định kỳ tổ chức các sinh hoạt
khoa học để các HV tham gia, báo cáo kết quả nghiên cứu; thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định của Nhà trường về mọi mặt hoạt động của HV tại đơn vị.
c. Cán bộ hướng dẫn khoa học có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức cho HV tự học,
tự nghiên cứu, thực hiện LV theo tiến độ quy định, đồng thời có thể cho phép
HV tham gia các hoạt động trợ giảng, hướng dẫn thí nghiệm cho sinh viên tại
đơn vị trực tiếp quản lý.
d. HV phải có trách nhiệm thực hiện quá trình đào tạo dưới sự chỉ đạo, giám sát của
cán bộ hướng dẫn và chấp hành đầy đủ các quy định của đơn vị trực tiếp quản lý,
của Viện chuyên ngành và Nhà trường.
3. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý HV cao học, HV tham gia
bồi dưỡng SĐH như sau:
36
a. Sau khi có quyết định trúng tuyển cao học, Viện ĐTSĐH gửi danh sách thí sinh
trúng tuyển cho Viện chuyên ngành.
b. Phối hợp với Viện chuyên ngành và BM đảm bảo mối liên hệ thường xuyên
trong suốt thời gian tổ chức giảng dạy, kịp thời đáp ứng những yêu cầu cần thiết
của HV.
c. Lưu giữ, bảo quản Hồ sơ HV cao học tại Viện ĐTSĐH.
Điều 55. Trách nhiệm của học viên
1. Nắm vững và nghiêm túc thực hiện nội dung CTĐT, qui định tổ chức và quản lý
đào tạo CN liên quan. HV có thể liên hệ với chuyên viên cao học của Viện ĐTSĐH,
trợ lý giáo vụ SĐH của Viện chuyên ngành, hay GV giảng dạy HP để được hướng
dẫn chi tiết và trợ giúp.
2. Thường xuyên theo dõi thông báo (đăng tải trên trang Web ĐTSĐH hay Viện
chuyên ngành, niêm yết trên bảng tại Viện chuyên ngành và Viện ĐTSĐH) để thực
hiện các yêu cầu theo qui trình và thời hạn qui định.
3. Bảo mật tài khoản truy cập thông tin đào tạo được Trường cung cấp.
Điều 56. Tổ chức nhập học
1. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm tổ chức nhập học cho thí sinh trúng tuyển khoá mới.
Thí sinh trúng tuyển không đăng ký nhập học sẽ không được công nhận là HV của
Trường.
2. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm tổ chức đăng ký nhập học cho HV khóa mới và làm
các thủ tục khi bắt đầu năm học/khóa học cho HV đang/bắt đầu theo học các
chương trình cao học, bồi dưỡng SĐH.
3. Đối với các HV cao học theo chế độ NC, Viện ĐTSĐH làm thủ tục cho HV biên
chế vào BM, PTN như một nghiên cứu viên của đơn vị.
4. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm tổ chức lễ khai giảng khoá học mới. HV trúng tuyển,
khi đăng ký nhập học được Viện ĐTSĐH cấp tài khoản truy cập thông tin ĐTSĐH,
Sổ tay học vụ, cấp thẻ HV, làm thẻ thư viện,… và được cung cấp thông tin, phổ
biến về quy định của Trường trong quản lý giảng dạy và đào tạo SĐH.
Điều 57. Đăng ký chƣơng trình đào tạo theo chuyên môn sâu
Đối với CTĐT có nhiều định hướng chuyên môn sâu, HV phải đăng ký CTĐT theo
chuyên môn sâu trong học kỳ 1.
Điều 58. Đăng ký học phần
1. Để được tham gia các HP, HV phải thực hiện các thủ tục đăng ký HP, đóng học phí
theo quy định.
2. Viện ĐTSĐH tổ chức đăng ký HP online và đóng học phí theo HK của năm học.
a. Chỉ có các HV đã được xếp lớp HP và nhận TKB của HK đúng hạn mới có đầy
đủ quyền lợi của một HV cao học của Trường trong HK tương ứng.
37
b. Nếu quá thời hạn quy định đăng ký HP của HK mà HV vẫn không đăng ký bất
kỳ HP nào cho HK đó, Viện ĐTSĐH sẽ ra quyết định cảnh cáo học tập đối với
HV trong HK liên quan.
c. Nếu HV có hai HK liên tiếp không đăng ký bất kỳ HP nào, Viện ĐTSĐH đề xuất
Hiệu trưởng ra quyết định đình chỉ học tập của HV.
3. Các nguyên tắc và quy định chung cần phải tuân thủ khi đăng ký HP:
a. Để đảm bảo có đủ thời gian hoàn tất khối lượng học tập, một HV không được
đăng ký quá 20 TC trong một HK chính (không kể TC LV).
b. HV được phép đăng ký và theo học bất cứ một HP nào có mở trong học kỳ nếu
thoả mãn các điều kiện ràng buộc riêng của HP (HP tiên quyết, học trước, song
hành …) và nếu lớp HP tương ứng còn khả năng tiếp nhận HV.
4. Đăng ký HP tự chọn:
a. Khi đăng ký HP, HV được quyền chọn HP tự chọn từ tất cả các HP được lập kế
hoạch giảng dạy ở HK tương ứng với điều kiện NHD và Viện chuyên ngành
đồng ý. Nếu số HV đăng ký HP tự chọn ít hơn 7 Trường không mở lớp cho HP
liên quan, HV có quyền đăng ký HP khác có mở lớp trong HK để thay thế.
b. HV có quyền chọn tối đa 12 TC từ CTĐT của CN khác; Có quyền đăng ký HP
khác thay thế nếu không đạt điểm HP tự chọn đã đăng ký.
5. Đăng ký HP thay thế:
a. Trường hợp HV có nhu cầu đăng ký HP để hoàn thành CTĐT của khoá đào tạo
liên quan hoặc đăng ký tiếp tục học HP bảo lưu nhưng HP không còn được tổ
chức giảng dạy trong CTĐT của Trường, thì HV phải đăng ký HP khác thay thế.
b. Nếu HP liên quan là HP bắt buộc, thì HP thay thế do Viện chuyên ngành quyết
định.
c. Nếu HP liên quan là HP tự chọn, HV được quyền chọn HP bất kỳ từ CTĐT hiện
hành liên quan làm HP thay thế nhưng phải đảm bảo điều kiện không vượt quá
qui định.
6. Đăng ký HP trước - sau: Để đảm bảo tính hệ thống trong nội dung CTĐT, một số
HP yêu cầu các HP trước. Nếu học phần A là HP trước của học phần B (HP sau),
HV cần đăng ký học học phần A trước ít nhất 1 HK so với học phần B.
7. Đăng ký HP song hành: Nếu CTĐT có các HP song hành, HV phải đăng ký học các
HP song hành trong cùng 1 HK.
8. Đăng ký HP bổ sung:
a. Đối tượng học bổ sung được quy định trong CTĐT của các chuyên ngành.
Khi xử lý và xét duyệt hồ sơ tuyển sinh, khoa viện lập danh sách các đối tượng
phải học bổ sung gửi về Viện ĐT SĐH.
Viện ĐTSĐH sẽ lập danh sách chính thức, kế hoạch học bổ sung và thông báo
cho HV biết.
b. Kế hoạch dạy và học các học phần bổ sung
Học phần bổ sung được quy định trong CTĐT của các chuyên ngành.
38
Lớp học bổ sung được lập khi có từ 5 HV trở lên đăng ký học theo lớp học bổ
sung.
Thời gian học các HP bổ sung được bố trí trước kỳ thi tuyển sinh.
Điểm đạt của học phần bổ sung được tính từ điểm D (xem quy định điểm tại
Điều 62) trở lên. Viện ĐT SĐH căn cứ vào kết quả học tập để cấp chứng chỉ các
HP bổ sung cho HV.
Điều 59. Tổ chức giảng dạy học phần
1. HP được tổ chức giảng dạy theo kế hoạch và đề cương đã được phê duyệt cho khóa
học đào tạo tương ứng được cụ thể hóa thành thời khóa biểu cho từng học kỳ sau
khi đã có ý kiến của GV và Viện chuyên ngành.
2. GV phải có trách nhiệm dạy học theo đúng thời khóa biểu đã đăng ký với Viện
chuyên ngành; Không tự đổi lịch dạy và địa điểm giảng dạy. Trong trường hợp đột
xuất phải thay đổi lịch dạy và địa điểm dạy thì GV phải báo cho Lãnh đạo Viện
chuyên ngành phụ trách SĐH biết trước thời điểm ghi trong thời khóa biểu để bố trí
kế hoạch. Đồng thời Viện chuyên ngành phải báo cáo với viện ĐTSĐH biết và để
lập kế hoạch và bố trí lớp học.
3. Việc tổ chức giảng dạy HP được thực hiện như sau:
a. Lý thuyết: Tổ chức giảng dạy theo lớp HP.
b. TH-TN: Tổ chức giảng dạy theo nhóm tại PTN, phòng máy tính hay Trung tâm
NC hoặc cơ sở có thiết bị TH-TN theo yêu cầu.
c. Bài tập, tiểu luận: HV tự NC dưới sự hướng dẫn của GV phụ trách HP.
d. Thảo luận: Tổ chức theo hình thức thuyết trình trao đổi.
4. Kiểm tra giữa HK (nếu có yêu cầu):
a. GV phụ trách HP căn cứ đề cương chi tiết của HP để quyết định và chủ trì thực
hiện.
b. Trường hợp cần thay đổi phòng để tổ chức kiểm tra giữa HK, GV cần có đề nghị
bằng văn bản cho Viện ĐTSĐH ít nhất 5 ngày trước ngày kiểm tra.
c. Điểm kiểm tra giữa HK do GV phụ trách HP quản lý và trực tiếp thông báo cho
HV trong giờ lên lớp.
Điều 60. Chuẩn bị nơi thực hành, thí nghiệm
1. BM phụ trách HP có trách nhiệm đảm bảo điều kiện TH-TN cho các HP do BM phụ
trách tại PTN do BM hoặc Viện chuyên ngành quản lý.
2. Trường hợp phải tổ chức TH-TN ở PTN ngoài Viện chuyên ngành:
a. BM phụ trách HP cần gửi yêu cầu cho Viện ĐTSĐH trước tuần 4 của HK giảng
dạy.
b. Viện ĐTSĐH căn cứ trên danh sách (khoản 2c, Điều 51 của Quy định này) và
căn cứ theo các yêu cầu TH-TN đã được lập kế hoạch trong đề cương HP, có
39
trách nhiệm cấp giấy giới thiệu sử dụng PTN tới các PTN/Trung tâm NC tương
ứng.
c. BM phụ trách HP chịu trách nhiệm liên hệ với cơ sở TH-TN, GV học phần có
trách nhiệm tổ chức TH-TN.
3. PTN phối hợp với BM, Viện chuyên ngành lập kế hoạch và dự toán về vật tư thí
nghiệm theo kế hoạch hằng năm của Nhà trường.
Điều 61. Nghỉ dạy, dạy bù.
1. Trường hợp nghỉ dạy, GV phải có trách nhiệm thông báo việc nghỉ dạy cho HV và
Viện ĐTSĐH.
2. GV thực hiện chưa đủ thời lượng giảng dạy đối với HP, có trách nhiệm dạy bù.
Việc dạy bù được thực hiện trong thời gian tổ chức giảng dạy của HK tương ứng.
3. Để được cấp phòng dạy bù, GV cần lập phiếu đề nghị xin phòng dạy bù và nộp cho
Viện ĐTSĐH trước thời gian đề nghị dạy bù ít nhất 5 ngày.
4. GV dạy bù có trách nhiệm thông báo lịch dạy bù cho lớp học liên quan, cho Viện
ĐTSĐH.
Điều 62. Kiểm tra - đánh giá kết quả học phần
1. Cơ sở để kiểm tra - đánh giá kết quả HP là các mục tiêu đã được đề ra trong Đề
cương chi tiết HP.
2. Nguyên tắc kiểm tra - đánh giá kết quả HP: Kết hợp kiểm tra - đánh giá thường
xuyên, định kì với thi kết thúc HP. Bảo đảm đầy đủ khối lượng kiến thức, kĩ năng
thu được thông qua cả ba hình thức hoạt động dạy-học: Lên lớp, thực hành và tự
học phải được tích luỹ vào kết quả HP thông qua kiểm tra - đánh giá.
3. Số lần kiểm tra HP được thể hiện trong đề cương, trong đó điểm thi kết thúc học
phần phải có trọng số từ 0,6 – 0,7, các điểm kiểm tra có tổng trọng số còn lại từ 0,3
– 0,4 do GV phụ trách HP phân bố cho các lần kiểm tra. HV không dự kiểm tra,
không dự thi kết thúc HP không có lí do chính đáng sẽ bị điểm không.
4. BM phụ trách HP chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra (quy định thời gian và hình
thức kiểm tra, ra đề, tổ chức thực hiện và chấm bài) theo yêu cầu của đề cương HP.
5. Ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi:
a. Đề thi phải phù hợp với nội dung chương trình HP, đảm bảo tính chính xác và
công bằng.
b. GV phụ trách giảng dạy HP chịu trách nhiệm về việc soạn đề và đáp án thi. Đề
thi và đáp án phải được đơn vị chuyên môn quản lý HP thông qua.
c. Đơn vị chuyên môn quyết định GV đảm nhiệm việc chấm thi kết thúc HP theo
đúng qui định.
6. Việc chấm điểm kiểm tra - đánh giá HP (bao gồm các điểm kiểm tra và điểm thi kết
thúc HP) được thực hiện như sau:
40
a. Chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến một chữ số thập phân sau dấu
phẩy. Điểm HP là điểm trung bình có trọng số của các điểm kiểm tra và điểm thi
kết thúc HP (tổng của tất cả các điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc HP đã nhân với
trọng số tương ứng của từng điểm được quy định trong đề cương chi tiết HP).
Điểm HP được làm tròn đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy, sau đó được
chuyển thành điểm chữ với mức như sau:
Điểm số từ 8,5 – 10 chuyển thành điểm A (Giỏi)
Điểm số từ 7,0 – 8,4 chuyển thành điểm B (Khá)
Điểm số từ 5,5 – 6,9 chuyển thành điểm C (Trung bình)
Điểm số từ 4,0 – 5,4 chuyển thành điểm D (Trung bình yếu)
Điểm số dưới 4,0 chuyển thành điểm F (Kém)
b. HP có điểm đạt yêu cầu khi điểm HP đó đạt mức điểm D trở lên, không đạt yêu
cầu khi chỉ đạt ở mức điểm F. HV được xem đã hoàn thành HP nếu HP đó có điểm
đạt yêu cầu. HP có điểm đạt yêu cầu được gọi là HP được tích luỹ.
c. Nhà trường miễn học và thi một số học phần cho các đối tượng đã học đại học hệ 5
năm chính quy (hoặc bằng 2) ngành kinh tế của ĐHBKHN khi học ThS chuyên
ngành Quản trị kinh doanh. Nhà trường miễn học và thi một số học phần cho các
đối tượng đã tốt nghiệp học kỹ sư (chính quy hoặc bằng 2) của ĐHBKHN và các
đối tượng tốt nghiệp kỹ sư theo các CTĐT có kế hoạch học tập chuẩn 4,5 và 5 năm
học. Các đối tượng và danh sách học phần được miễn được qui định cụ thể trong
các CTĐT ThS hiện hành. Với các HP được miễn, trong bảng điểm ghi điểm P.
d. Đối với HP (có lí do chính đáng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận):
Chưa có đủ dữ liệu để xác định điểm (do thiếu điểm kiểm tra, thiếu điểm thi kết
thúc HP), khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu I (điểm I). HV có HP điểm
I phải kịp thời dự kiểm tra bổ sung, dự thi kết thúc HP bổ sung theo lịch trình của
đơn vị đào tạo để có đủ dữ liệu cho việc xác định điểm.
Chưa nhận được kết quả học tập của HV, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí
hiệu X (điểm X). Khi có đầy đủ dữ liệu và nhận được kết quả học tập của HV,
điểm I, điểm X sẽ được thay thế một trong các điểm A, B, C, D, F.
e. Đối với những HP đã được tích luỹ và được đơn vị đào tạo cho phép chuyển
điểm trong trường hợp được phép thi sớm để học vượt, chuyển từ cơ sở đào tạo
khác đến hoặc chuyển đổi giữa các CTĐT, khi xếp mức đánh giá được sử dụng
kí hiệu R viết kèm với kết quả.
7. Điểm HP phải được ghi vào bảng điểm học tập của từng HV theo mẫu thống nhất
do Viện ĐTSĐH quy định. Điểm các HP của mỗi HV phải được lưu trong sổ điểm
chung của Viện ĐTSĐH.
8. Viện ĐTSĐH quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các
bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là một
năm kể từ khi kết thúc khóa đào tạo. Hồ sơ của các kỳ kiểm tra, thi phải được lưu
trữ lâu dài tại Viện ĐTSĐH.
41
9. Khiếu nại điểm HP chỉ được giải quyết trong 7 ngày tính từ ngày công bố kết quả.
Khi có khiếu nại, việc chấm lại bài thi được thực hiện theo quy định tại khoản 5 của
Điều này.
Điều 63. Tổ chức thi kết thúc học phần.
Việc tổ chức thi kết thúc HP là qui định bắt buộc đối với mỗi HP. Các bộ phận liên
quan có trách nhiệm tổ chức thi kết thúc HP như sau:
1. GV giảng dạy HP đăng ký lịch thi với Viện chuyên ngành và thông báo lịch thi cho
HV trong giờ giảng đầu tiên của HP.
2. Viện ĐTSĐH:
a. Cung cấp cho Viện chuyên ngành danh sách HV đăng ký học để Viện chuyên
ngành in bảng ghi điểm và tổ chức thi cho các HP do Viện chuyên ngành quản lý.
b. Giám sát quá trình tổ chức thi của Viện chuyên ngành.
3. Viện chuyên ngành: Đảm bảo việc tổ chức thi, in các danh sách ghi điểm, phân
công cán bộ coi thi.
Điều 64. Dự thi kết thúc học phần
1. Điều kiện dự thi:
a. HV được dự kỳ thi kết thúc HP khi đáp ứng đầy đủ qui định học tập của HP liên
quan. Qui định học tập của HP đã được xác định trong đề cương chi tiết của HP.
GV giảng dạy HP phải phổ biến qui định học tập của HP cho HV vào giờ giảng
dạy đầu tiên của HP.
b. HV không đáp ứng qui định học tập sẽ bị cấm thi. HV bị cấm thi kết thúc HP nào
sẽ nhận điểm tổng kết “0” đối với HP đó.
2. Vắng thi: HV vắng thi không phép sẽ bị điểm “0” cho điểm thi kết thúc HP.
3. Hoãn thi:
a. Trường hợp vì lý do bất khả kháng không thể tham dự được kỳ thi kết thúc HP,
HV phải làm đơn xin hoãn thi, có ý kiến của GV, Viện chuyên ngành, Viện
ĐTSĐH trước buổi thi kết thúc HP. Trường hợp đặc biệt (ốm đau, tai nạn …)
HV (hoặc người nhà của HV) có thể nộp đơn hoãn thi kèm minh chứng liên quan
trong vòng 05 ngày (chỉ tính ngày làm việc) kể từ ngày thi kết thúc HP.
b. HV được xem xét hoãn thi khi có đủ các điều kiện sau đây:
HV đã đăng ký, được xếp TKB và hoàn thành các phần bắt buộc của HP như:
đi học đầy đủ, dự các lần kiểm tra, hoàn tất các phần TH-TN …
Đã nộp đủ học phí của HK tương ứng.
Không bị GV phụ trách giảng dạy học phần liên quan đề nghị cấm thi.
Có đơn xin hoãn thi (trong đó có ý kiến của GV đồng ý cho hoãn thi) nộp về
Viện ĐT SĐH đúng hạn.
42
c. HV hoãn thi HP nào thì được phép dự thi kết thúc HP đó vào HK kế tiếp khi HP
được mở. Nếu trường hợp HP không còn tồn tại (không có CTĐT của các khoá
tiếp theo) thì HV được phép học HP khác thay thế.
d. Để được dự thi kết thúc HP đã hoãn thi, HV phải nộp đơn xin dự thi (kèm đơn
xin hoãn thi đã được phê duyệt chấp thuận) cho Viện ĐTSĐH ít nhất 07 ngày
trước ngày thi kết thúc HP khi HP đó được mở vào HK tiếp theo.
4. Miễn thi: Miễn thi là một hình thức thưởng điểm các trường hợp sau:
a. HV đăng ký học HP và đã hoàn thành xuất sắc các phần yêu cầu bắt buộc của
HP.
b. HV đặc biệt đạt điểm cao trong các kỳ kiểm tra thường xuyên.
c. HV có báo cáo chuyên đề cấp trường, cấp quốc gia về lĩnh vực trực tiếp liên quan
tới HP.
d. Khi hội đủ điều kiện, GV và BM quản lý HP làm thủ tục điểm miễn, điểm tổng
kết HP chính thức trình Viện chuyên ngành phê duyệt và nộp cho Viện ĐTSĐH.
Điều 65. Quản lý điểm học phần
1. GV có trách nhiệm nộp bảng điểm có đủ xác nhận của BM cho Viện chuyên ngành
chậm nhất 15 ngày sau ngày thi. Viện chuyên ngành nhập điểm vào phần mềm quản
lý và tập hợp nộp cho Viện ĐTSĐH theo kế hoạch của học kỳ (chậm nhất 3 tuần
sau ngày kết thúc học kỳ).
2. Nếu quá 30 ngày theo thời hạn quy định, Viện chuyên ngành vẫn chưa nộp đủ bảng
điểm, Viện ĐTSĐH gửi thông báo nhắc nhở nộp điểm trễ hạn tới Viện chuyên
ngành quản lý HP đồng thời thông báo việc nộp điểm trễ hạn tới Ban Thanh tra giáo
dục, Ban Thi đua - khen thưởng.
3. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm thông báo điểm theo lớp cho HV trên trang Web
ĐTSĐH.
4. Viện chuyên ngành có trách nhiệm nhập điểm các học phần do Viện quản lý vào
phần mềm quản lý đào tạo sau đại học của Trường, lưu giữ bản sao điểm thi của HV
theo quy định tại khoản 4 Điều 116 của Quy định này.
Điều 66. Cải thiện điểm đánh giá học phần
1. HV có quyền đăng ký học lại các HP đã đạt yêu cầu để cải thiện điểm cho HP liên
quan. Thủ tục đăng ký học lại HP để cải thiện điểm giống như thủ tục đăng ký HP
lần đầu. Học phí của các HP học lại giống như học phí của HP lần đầu (không miễn
giảm kinh phí đào tạo).
2. Điểm đánh giá HP tương ứng với các lần học lại được ghi đầy đủ trong bảng điểm
tích lũy HP. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính điểm trung
bình tích lũy toàn khoá học.
3. HV có thể đăng ký học các học phần tự chọn nhiều hơn số tín chỉ tự chọn theo quy
định, bảng điểm ThS chỉ ghi số tín chỉ theo quy định của CTĐT (HV có thể đề xuất
ghi những học phần theo yêu cầu, nếu không đề xuất viện ĐTSĐH sẽ ghi ngẫu
43
nhiên lấy điểm từ cao xuống thấp). Những tín chỉ còn lại viện ĐTSĐH sẽ cấp chứng
chỉ, nếu HV có yêu cầu.
Chƣơng 5. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Điều 67. Luận văn Thạc sĩ
1. Mỗi LV có tối đa hai NHD có bằng TS đủ 1 năm trở lên. Trường hợp có hai NHD,
trong quyết định cần ghi rõ NHD chính và NHD phụ. NHD chính và phụ không
được phép cùng một đơn vị Viện chuyên ngành nhưng được phép cùng Trường, nên
có 1 người là nhà khoa học ngoài Trường.
2. Kết quả NC trong LV phải là kết quả thực hiện của chính tác giả, chưa được các tác
giả khác công bố trong bất cứ một công trình NC nào ở trong nước.
3. Nội dung LV phải thể hiện được các kiến thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh
vực chuyên môn, phương pháp giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của LV phải
chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp NC và những kiến thức được trang
bị trong quá trình học tập để giải quyết vấn đề.
LV ThS theo định hướng nghiên cứu: là một báo cáo khoa học, có đóng góp
mới về mặt lý luận, học thuật hoặc có kết quả mới trong nghiên cứu một vấn đề
khoa học mang tính thời sự thuộc chuyên ngành đào tạo.
LV ThS theo định hướng ứng dụng: là một báo cáo chuyên đề kết quả nghiên
cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ chức,
triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới... trong lĩnh vực
chuyên ngành vào thực tế.
Điều 68. Giao đề tài luận văn
1. Đối với HV ThS khoa học: Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên ngành lập danh
sách trình Hiệu trưởng ra Quyết định giao đề tài và NHD cho HV trong học kỳ thứ
nhất của khóa học.
a. Viện chuyên ngành công bố danh sách đề tài kèm NHD để HV chọn.
b. Viện chuyên ngành thông báo cho HV làm đề cương nghiên cứu chi tiết (theo
mẫu) nộp Viện để tập hợp danh sách đề tài chính thức gửi về Viện ĐT SĐH. Đề
cương LV được lưu tại Viện chuyên ngành.
c. Viện ĐT SĐH trình Hiệu trưởng ra Quyết định giao đề tài và NDH cho HV.
2. Đối với HV ThS kỹ thuật, QTKD, SPKT: Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên
ngành lập danh sách giao đề tài và NHD trình Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài
và NHD trong học kỳ thứ hai cho HV theo trình tự sau:
a. Viện ĐTSĐH thông báo số lượng HV nhập học theo khóa cho Viện quản lý CN.
b. Viện chuyên ngành có trách nhiệm:
Đề nghị giảng viên có học vị từ TS trở lên đăng ký đề tài (Hướng nghiên
cứu) (theo mẫu), sau đó lập danh sách đề tài (theo mẫu) theo nguyên tắc
+ Số đề tài/1 NHD/1 khóa do Viện quy định nhưng không quá định mức trong
Quy chế đào tạo trình độ ThS.
44
+ Số lượng đề tài của chuyên ngành bằng 120%-150% số lượng HV của 1
khóa. (theo mẫu).
Vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm, Viện chuyên ngành phải công bố danh
sách đề tài trên trang Web của Viện chuyên ngành và thông báo cho HV biết để
đăng ký on-line hoặc đăng ký theo lớp. Đồng thời gửi file danh sách đề tài về
viện ĐTSĐH.
c. Nguyên tắc đăng ký
Mỗi HV chỉ được đăng ký một đề tài.
Nếu có nhiều HV cùng đăng ký một đề tài, GV đề xuất đề tài đó sẽ quyết định
chọn HV thực hiện, các HV còn lại phải chuyển sang chọn đề tài khác.
HV có thể viết đơn (theo mẫu) đề xuất đề tài để Viện chuyên ngành xem xét.
Nếu Viện chấp nhận thì phân công NHD.
Viện chuyên ngành lập danh sách xác nhận HV đã nhận đề tài (theo mẫu),
giáo viên hướng dẫn và thông báo cho NHD và HV tiến hành xây dựng đề
cương LV (theo mẫu).
Vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Viện chuyên ngành gửi về viện ĐTSĐH
danh sách giao đề tài và NHD (theo mẫu) để trình Hiệu trưởng ra Quyết định
giao đề tài cho HV, đồng thời tổng hợp đề cương LV theo từng khóa và lưu tại
Viện chuyên ngành.
3. Trường hợp cần thiết, HV và NHD được quyền đề nghị thay đổi các vấn đề liên
quan đến LV theo qui định như sau:
a. Điều chỉnh tên đề tài (trong mọi trường hợp): HV phải có đơn (theo mẫu) được
sự chấp thuận của NHD, Viện chuyên ngành và nộp cho Viện ĐTSĐH trước khi
làm thủ tục bảo vệ LV
b. Thay đổi đề tài, thay đổi NHD:
HV thay đổi đề tài phải có đơn (theo mẫu) được sự chấp thuận của NHD và
Viện chuyên ngành, nộp cho Viện ĐTSĐH.
HV thay đổi NHD phải có đơn (theo mẫu) được sự chấp thuận của NHD (cũ và
mới) và Viện chuyên ngành, nộp cho Viện ĐTSĐH. Đề cương nghiên cứu theo
đề tài mới được nộp và lưu tại Viện chuyên ngành theo qui định.
Thời hạn thay đổi đề tài, thay đổi NHD phải đảm bảo còn ít nhất 6 tháng của
khóa đào tạo, kể từ ngày ký quyết định thay đổi. Nếu không đủ 6 tháng HV phải
làm thủ tục gia hạn. Sau 6 tháng kể từ ngày ký quyết định HV mới được bảo vệ
LV.
4. Thực hiện LV:
a. Ngay sau khi nhận quyết định giao đề tài, NHD và HV xây dựng kế hoạch và
lịch trình làm việc để hoàn thành LV. HV phải thường xuyên liên hệ với NHD
để báo cáo tiến độ thực hiện LV và CTĐTdành cho HV theo kế hoạch và lịch
trình đã thống nhất với NHD. Tháng 6 và tháng 12 hàng năm, HV phải nộp báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện LV có xác nhận của NHD cho Viện chuyên
ngành. Báo cáo này được sử dụng làm căn cứ tính thù lao cho NHD.
45
b. Nếu HV không hoàn thành trách nhiệm về kế hoạch và lịch trình làm việc và bị
NHD từ chối tiếp tục hướng dẫn thì HV phải làm thủ tục đăng ký lại như lần đầu
và phải nộp kinh phí hướng dẫn và hội đồng bảo vệ.
c. HV có đủ điều kiện được bảo vệ LV sau 12 hoặc 18 tháng tùy theo đối tượng
tuyển sinh kể từ ngày nhập học.
d. HV theo định hướng nghiên cứu (hoặc NHD LV) được đăng ký đề tài KHCN
cấp trường nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu của LV.
5. Nếu HV đã hoàn thành LV tốt nghiệp, nhưng chưa đủ điều kiện để bảo vệ thì HV
viết báo cáo (theo mẫu), có xác nhận của NHD, Viện chuyên ngành và gửi về viện
ĐTSĐH. Báo cáo được sử dụng làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện LV tốt
nghiệp và để thanh toán thù lao cho NHD.
6. Gia hạn bảo vệ LV:
a. Hết thời gian khóa học nếu HV chưa bảo vệ LV thì phải làm đơn xin gia hạn bảo
vệ LV (theo mẫu) nộp về Viện ĐT SĐH chậm nhất là 3 ngày trước hạn bảo vệ
LV theo quy định.
b. HV được xin gia hạn bảo vệ LV tối đa là 12 tháng. Trường hợp đặc biệt, Viện
ĐT SĐH xem xét trình Hiệu trưởng quyết định.
c. Kinh phí gia hạn LV theo qui định.
7. Trường hợp Viện chuyên ngành mời NHD ngoài trường phải thực hiện theo đúng
qui trình mời hướng dẫn.
Điều 69. Điều kiện đƣợc bảo vệ luận văn
HV chỉ được bảo vệ LV khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoàn thành khối lượng CTĐT theo qui định của khóa đào tạo liên quan. HV phải
hoàn thành khối lượng CTĐT với điểm trung bình chung tích lũy (cách tính quy
định tại Điều 78 của Quy định này) đạt điểm C trở lên (phân loại quy định tại mục
6a Điều 62 của Quy định này).
2. Hoàn thành hồ sơ bảo vệ LV đúng thời hạn theo quyết định giao đề tài. LV phải
được ít nhất 01 phản biện đồng ý cho bảo vệ.
3. theo điều 16, khoản 2 hoặc có chứng chỉ tiếng
Anh B1 trở lên do Trường ĐHBKHN tổ chức thi.
4. Không đang trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
5. Không bị tố cáo về nội dung khoa học trong LV
Điều 70. Hội đồng đánh giá luận văn
1. Hội đồng đánh giá LV có 5 thành viên, gồm: chủ tịch, thư ký, 02 phản biện và 01
uỷ viên trong đó có ít nhất 2 thành viên ở các đơn vị khác nhau ngoài Trường
ĐHBKHN, có ít nhất 01 phản biện ở ngoài trường ĐHBKHN. Mỗi thành viên Hội
đồng chỉ được đảm nhận một chức trách trong Hội đồng. NHD khoa học không là
thành viên Hội đồng.
46
2. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng:
a. Các thành viên Hội đồng phải có bằng TS, hoặc TS khoa học đủ 2 năm, hoặc
chức danh giáo sư, hoặc phó giáo sư chuyên ngành phù hợp, am hiểu những vấn
đề có liên quan đến đề tài LV. Đối với LV định hướng ứng dụng Hội đồng phải
có ít nhất một người ngoài Trường ĐHBKHN đang làm công tác thuộc lĩnh vực
của đề tài;
b. Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có kinh
nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;
c. Người phản biện phải là người am hiểu đề tài LV. Người phản biện không được là
đồng tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài
LV (nếu có);
d. Thư ký hội đồng là cán bộ của Trường ĐHBKHN;
e. Các thành viên hội đồng là người không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh
chị em ruột với tác giả LV;
3. Các thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của
các nhận xét, đánh giá của mình về LV.
Điều 71. Tổ chức chuẩn bị bảo vệ luận văn
1. Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên ngành lập hồ sơ bảo vệ LV: Hồ sơ bảo vệ
LV gồm
a. 05 cuốn LV và 05 tóm tắt LV (theo mẫu) có xác nhận hoàn thành của NHD và
Lãnh đạo Viện chuyên ngành;
b. Lý lịch khoa học (theo mẫu);
c. Nhận xét của cán bộ hướng dẫn (theo mẫu);
d. Quyết định giao đề tài LV, thay đổi đề tài/người hướng dẫn hoặc đơn xin điều
chỉnh tên đề tài (nếu có);
e. Bản sao có công chứng bằng và bảng điểm tốt nghiệp các hệ đại học, cao đẳng
(nếu có);
f. Chứng chỉ ngoại ngữ theo qui định (bản sao có công chứng);
g. Tuyển tập báo cáo khoa học theo quy định liên quan đến kết quả đề tài LV (nếu
có);
h. Quyết định gia hạn bảo vệ LV (nếu có);
i. Danh sách đề nghị Hội đồng chấm LV ThS gồm 5 người (theo Điều 70 quy định
này) do Viện chuyên ngành đề nghị (theo mẫu);
j. Bản trích sao điểm học tập toàn khóa của HV;
k. Quyết định Hội đồng chấm LV ThS;
l. Biên bản Hội đồng chấm LV ThS (theo mẫu);
m. Nhận xét của các phản biện (theo mẫu);
n. Biên bản kiểm phiếu và các phiếu chấm (theo mẫu).
2. Tổ chức thực hiện:
47
a. HV xem hướng dẫn lấy mẫu văn bản trên website: www.sdh.hut.edu.vn . HV
hoàn thành các mục 1a-1i.
b. HV nộp hồ sơ bảo vệ (đủ các mục 1a-1h) về Viện chuyên ngành. Viện kiểm tra
các văn bản trong các mục 1a-1h, đặc biệt là mục 1a xem LV có đủ điều kiện (về
hình thức, nội dung có phù hợp với đề cương LV, chữ ký của GVHD) theo quy
định hay không, nếu đủ điều kiện Lãnh đạo viện ký lập danh sách đề xuất các
thành viên Hội đồng chấm LV ThS (mục 1i) theo điều 70 của Qui định này.
c. Trợ lý SĐH Viện chuyên ngành nộp hồ sơ (đã có đủ các văn bản mục 1b-1j,) về
viện ĐTSĐH. Viện ĐTSĐH không nhận hồ sơ nếu thiếu 1 trong các mục trên
hoặc có mục chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định, cũng như không nhận hồ sơ
do HV nộp.
d. Viện ĐTSĐH in bảng điểm học tập toàn khóa của HV và kiểm tra lại túi hồ sơ,
nếu đủ các điều kiện theo quy định,
+ Thảo và trình Hiệu trưởng ký Quyết định thành lập hội đồng sau 3 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ Viện chuyên ngành (Viện CN chuyển các QĐ
cho 5 thành viên HĐ, NHD và HV);
+ Sau khi có Quyết định thành lập Hội đồng chấm LV ThS của Hiệu trưởng,
Viện ĐTSĐH lập túi hồ sơ gồm các mục 1.a-1.k, các mẫu biên bản, phiếu cho
điểm và bảng thanh toán gửi Viện chuyên ngành để chuyển cho các thư ký hội
đồng. Viện chuyên ngành chuyển quyển LV, Quyết định thành lập hội đồng và
Giấy mời tham gia chấm LV (do Viện trưởng Viện chuyên ngành ký thừa lệnh
Hiệu trưởng) đến các thành viên trong Hội đồng.
e. Người phản biện viết nhận xét (theo mẫu), cho vào phong bì trả lời Viện chuyên
ngành.
f. Sau khi nhận được nhận xét của 2 phản biện, trong đó có từ 1 người trở lên đồng
ý cho bảo vệ, thì Viện chuyên ngành thông báo với chủ tịch Hội đồng để thống
nhất ngày bảo vệ.
+ Ngày bảo vệ LV sẽ được thực hiện sớm nhất sau 3 ngày và muộn nhất 30
ngày tính từ ngày ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá LV.
+ Trong những trường hợp đặc biệt, nếu Hội đồng không thực hiện theo tiến độ
trên thì Viện chuyên ngành phải có văn bản báo cáo và đề xuất hướng xử lý với
BGH thông qua Viện ĐT SĐH.
g. Chủ tịch HĐ tổ chức và điều hành buổi bảo vệ, sau khi buổi bảo vệ kết thúc, thư
ký HĐ nộp hồ sơ bảo vệ kèm chứng từ thanh toán về Viện chuyên ngành ngay
trong ngày bảo vệ. Viện chuyên ngành tập hợp hồ sơ bảo vệ bao gồm cả chứng
từ thanh toán, giấy biên nhận LV của Thư viện Tạ Quang Bửu và giấy xác nhận
chỉnh sửa LV (nếu có), nộp về Viện ĐT SĐH trong vòng 30 ngày kể từ ngày bảo
vệ LV.
h. Viện ĐT SĐH phối hợp với Trung tâm Đảm bảo chất lượng tổ chức kiểm tra,
giám sát quá trình lập hồ sơ bảo vệ và tổ chức bảo vệ LV tại các Viện chuyên
ngành.
3. Các đợt bảo vệ: Hàng năm, Nhà trường tổ chức bảo vệ LV ThS cho HV theo 2 đợt
chính như sau:
48
Đợt 1: Hoàn thành thủ tục (mục 1a-1i) về Viện ĐT SĐH trong tháng 9, bảo vệ
trong tháng 10.
Đợt 2 : Hoàn thành thủ tục (mục 1a-1i) về Viện ĐT SĐH trong tháng 3, bảo
vệ trong tháng 4.
Ngoài 2 đợt trên, những đơn vị (HV) có kế hoạch bảo vệ LV tốt nghiệp phải có ý
kiến bằng văn bản (đơn, có ý kiến của NHD, Viện chuyên ngành) đề nghị viện
ĐTSĐH phối hợp tổ chức. Trong tháng 4 và tháng 10, Viện ĐT SĐH không nhận hồ
sơ để làm thủ tục bào vệ LV.
Điều 72. Đánh giá luận văn Thạc sĩ
1. LVThS được đánh giá công khai tại Hội đồng chấm LV.
2. Không tiến hành bảo vệ LV khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a. HV không đủ sức khoẻ trong thời điểm bảo vệ;
b. Vắng mặt chủ tịch Hội đồng hoặc thư ký Hội đồng;
c. Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành LV;
d. Vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên.
3. Cách cho điểm đánh giá LV, thủ tục hồ sơ buổi bảo vệ, yêu cầu đối với bản nhận xét
LV, biên bản bảo vệ, do Hiệu trưởng quy định.
4. Buổi bảo vệ và đánh giá LV được thực hiện theo qui trình như sau:
a. Chủ tịch Hội đồng công bố văn bản quyết định thành lập Hội đồng.
b. Chủ tịch Hội đồng điều hành họp đánh giá LV theo trình tự được chuẩn bị sẵn
trong bản hướng dẫn chương trình làm việc kèm theo trong hồ sơ bảo vệ.
c. Việc cho điểm đánh giá LV gồm hai phần: điểm của Hội đồng đánh giá LV và
điểm thưởng cho LV có báo cáo khoa học về đề tài liên quan và được qui định
như sau:
Điểm của Hội đồng đánh giá LV là trung bình cộng điểm của các thành viên
Hội đồng có mặt tham gia buổi bảo vệ, đánh giá LV. Điểm của các thành viên
Hội đồng được chấm theo thang điểm 10, có số lẻ đến 0,1 điểm. Điểm trung
bình cộng của Hội đồng được tính đến 2 số thập phân sau dấu phẩy.
Chênh lệch về điểm giữa các thành viên Hội đồng không được vượt quá 2
điểm so với điểm trung bình cộng của Hội đồng, hoặc chênh lệch điểm giữa
các thành viên không được vượt quá 3 điểm. Khi xảy ra trường hợp này, Chủ
tịch Hội đồng họp bàn với các thành viên Hội đồng để xác định lại phương án
chấm điểm. Trường hợp không thống nhất được điểm cuối cùng, Chủ tịch Hội
đồng là người quyết định.
Việc cho điểm đánh giá LV được căn cứ trên kết quả thực hiện đề tài LV, trình
bày bảo vệ LV, báo cáo khoa học công bố kết quả thực hiện đề tài LV trên tạp
chí hoặc kỷ yếu hội nghị khoa học hoặc báo cáo nghiệm thu đề tài KHCN cấp
trường do HV chủ trì (hoặc thực hiện chính đề tài do NHD chủ trì) giải quyết
vấn đề nghiên cứu của LV.
49
Báo cáo, bài báo khoa học được coi là hợp lệ để được xem xét khi đánh giá
LV là báo cáo toàn văn đã được đăng, hoặc báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp
trường đã nghiệm thu hoặc bản thảo báo cáo toàn văn và giấy chấp nhận đăng
báo cáo toàn văn của ban biên tập tạp chí (kỷ yếu hội nghị) liên quan.
Điểm thưởng cho LV có báo cáo khoa học về đề tài liên quan. Căn cứ hàm
lượng khoa học và uy tín của tạp chí khoa học, hội nghị khoa học, hội đồng
nghiệm thu đề tài cấp trường, Hội đồng đánh giá LV sẽ quyết định điểm
thưởng cho mỗi LV từ 0,5 – 1,5 điểm.
Đánh giá LV: Điểm đánh giá LV bao gồm điểm của Hội đồng đánh giá LV và
điểm thưởng.
LV được đánh giá ≥ 8,5 điểm thì HV phải có ít nhất 01 báo cáo khoa học hoặc
01 bài báo đã được công bố (hoặc đã được chấp nhận công bố).
d. Hội đồng tổng hợp kết quả bảo vệ LV, hoàn tất hồ sơ bảo vệ và công bố kết quả
bảo vệ cho HV.
e. Thư ký HĐ nộp hồ sơ về Viện chuyên ngành ngay trong ngày bảo vệ, Viện
chuyên ngành tập hợp và chuyển về Viện ĐTSĐH chậm nhất 30 ngày sau ngày
bảo vệ.
Điều 73. Bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu, bảo vệ lần thứ hai
1. Nếu có 2 nhật xét của phản biện không đồng ý cho HV bảo vệ, LV được xem là
không đạt yêu cầu, không cần phải tổ chức bảo vệ LV.
2. LV được đánh giá không đạt yêu cầu nếu điểm đánh giá LV của hội đồng < 5,5 .
LV hoặc HV bảo vệ không đạt yêu cầu và thời gian của khóa học còn đủ 3 tháng trở
lên (kể cả gia hạn), HV được phép sửa chữa để bảo vệ lần thứ hai. Lịch bảo vệ lần thứ
trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày bảo vệ lần thứ nhất, không tổ chức bảo vệ LV lần thứ
ba. Nếu có nguyện vọng và thời gian khóa học còn đủ 6 tháng, HV có thể đăng ký nhận
đề tài mới. Trường hợp này không tổ chức bảo vệ lần thứ hai nếu HV bảo vệ không đạt
yêu cầu.
3. HV bảo vệ LV lần 2 phải thanh toán toàn phần kinh phí liên quan đến bảo vệ và gia
hạn bảo vệ (nếu có). HV thực hiện đề tài mới phải nộp học phí cho LV mới như lần
thứ nhất.
Điều 74. Sửa chữa và nộp lƣu chiểu luận văn
1. Sau khi bảo vệ LV, HV nộp cho thư viện Tạ Quang Bửu:
+ 01 quyển LV (có chữ ký của NHD và Lãnh đạo Viện chuyên ngành, 01 tóm tắt
LV có chữ ký của NHD)
+ 01 đĩa CD hoặc USB ghi toàn bộ nội dung LV, tóm tắt LV (có hướng dẫn riêng)
+ Lấy biên nhận của thư viện cho vào hồ sơ bảo vệ LV.
2. Đối với LV phải bổ sung, sữa chữa theo đề nghị của Hội đồng sau khi bảo vệ, HV
phải hoàn thành việc sửa chữa LV, làm bản xác nhận sửa chữa LV theo mẫu, nộp
lưu chiểu LV gồm: 01 quyển LV + 01 Tóm tắt LV có chữ ký của GVHD, Chủ tịch
50
Hội đồng, và 01 đĩa CD hoặc USB ghi nội dung LV cho Thư viện Tạ Quang Bửu,
lấy giấy biên nhận LV của Thư viện. HV nộp bản xác nhận sửa chữa LV và giấy
biên nhận LV vào hồ sơ bảo vệ LV tại Viện chuyên ngành.
3. Đối với LV mà kết quả nghiên cứu liên quan đến các đề tài khoa học các cấp chưa
được nghiệm thu, thì NHD có thể đề nghị bằng văn bản để Thư viện cho tham
khảo, khai thác nội dung LV và tóm tắt LV vào thời điểm thích hợp.
Chƣơng 6. XỬ LÝ CÁC TRƢỜNG HỢP BẤT THƢỜNG, CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP
Điều 75. Tạm dừng học, tiếp tục học
1. HV viết đơn gửi Viện ĐTSĐH xin tạm dừng học và bảo lưu kết quả đã học trong
các trường hợp sau đây:
a. Được điều động vào lực lượng vũ trang.
b. Bị ốm đau, hoặc sinh đẻ, hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, có bệnh án.
c. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này HV đã phải học ít nhất một học kỳ.
2. Trong quá trình học tập, nếu có yêu cầu và còn thời gian đào tạo, HV có thể xin tạm
dừng học.
a. Để được tạm dừng học, HV cần nộp đơn (theo mẫu) cho Viện ĐTSĐH để trình
Hiệu trưởng ra quyết định.
b. Đơn xin tạm dừng học phải được Viện Trưởng Viện chuyên ngành hoặc lãnh đạo
Viện phụ trách công tác quản lý ĐTSĐH đồng ý và xác nhận trong đơn.
c. Mỗi HV được phép tạm dừng học tập 1 lần trong suốt quá trình đào tạo, thời gian
tạm dừng học tối đa là 12 tháng.
3. Trong thời gian tạm dừng học, tất cả các kết quả đăng ký HP của HV trong HK liên
quan sẽ bị huỷ.
4. Trường hợp tạm dừng học trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu HK và HV đã
đóng học phí thì học phí này sẽ được bảo lưu cho đến khi tiếp tục học lại.
5. Đối với HV đã tạm dừng học, khi muốn trở lại học tiếp, phải viết đơn gửi Viện
ĐTSĐH (kèm theo QĐ cho tạm dừng của Hiệu trưởng) ít nhất một tháng trước khi
bắt đầu HK mới, để Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng ra quyết định cho phép HV tiếp
tục học tập.
Điều 76. Xử lý buộc thôi học
Nhà trường ra quyết định buộc thôi học và xoá tên HV khỏi danh sách HV cao học
của Trường, nếu HV vi phạm một trong các qui định như sau:
1. Hết thời gian đào tạo theo qui định mà chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp và nhận
bằng.
2. Hai HK liên tiếp không đăng ký HP (khoản 2c Điều 58 của Quy định này), không
đóng học phí đúng hạn.
3. Thi hộ hoặc nhờ thi hộ.
4. Bị truy tố hình sự hoặc bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
51
Điều 77. Chuyển cơ sở đào tạo, chuyển lớp học
1. HV được phép chuyển từ Trường ĐHBKHN sang cơ sở đào tạo khác và ngược lại
khi có các điều kiện sau đây:
a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc HV có hoàn cảnh
khó khăn, cần thiết phải chuyển đến cơ sở đào tạo gần nơi cư trú để thuận lợi
trong học tập.
b. Xin chuyển đến cơ sở đào tạo có cùng ngành, cùng CN đào tạo.
c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng ĐHBKHN (nơi xin chuyển đi) và Thủ trưởng
cơ sở đào tạo nơi xin chuyển đến.
d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển cơ sở đào tạo
quy định tại khoản 2, Điều 77 này.
2. HV không được phép chuyển cơ sở đào tạo khi:
a. Đang học HK cuối khóa
b. Đang trong thời gian chịu kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
3. Thủ tục chuyển cơ sở đào tạo:
a. HV xin chuyển cơ sở đào tạo phải làm hồ sơ xin chuyển theo quy định của cơ sở
đào tạo nơi đến.
b. Thủ trưởng nơi chuyển đến ra quyết định tiếp nhận HV, quyết định công nhận
một phần hoặc toàn bộ các HP mà HV đã học, quyết định số HP phải học bổ
sung, trên cơ sở so sánh với chương trình ở cơ sở đào tạo HV xin chuyển đi.
4. Trong trường hợp HV muốn chuyển lớp học phần trong cùng một CN đào tạo do có
những lý do chính đáng, HV phải có đơn gửi Viện ĐTSĐH. Trong đơn phải trình
bày rõ nguyện vọng, lý do và có ý kiến của Viện chuyên ngành.
Điều 78. Tính điểm trung bình chung
Điểm trung bình chung tích luỹ được tính theo công thức sau đây và được làm tròn đến
2 chữ số thập phân sau dấu phẩy:
1
1
n
i i
i
n
i
i
a n
T
n
Trong đó: T : Điểm trung bình chung tích luỹ
ai : Điểm của HP thứ i (đã quy đổi sang điểm số)
ni : Số TC của HP thứ i
n : Tổng số HP.
Điểm trung bình chung tích luỹ được sử dụng trong việc xét cấp sinh hoạt phí sau mỗi
năm học, xét cho bảo vệ LV, xét khen thưởng cuối khoá, xét cho chuyển tiếp sinh. Để
52
tính điểm trung bình chung tích luỹ, mức điểm chữ các HP được quy đổi sang điểm số
như sau:
A quy đổi sang 4
B quy đổi sang 3
C quy đổi sang 2
D quy đổi sang 1
F quy đổi sang 0
Điều 79. Xếp hạng tốt nghiệp
Xếp hạng tốt nghiệp cho HV được thực hiện căn cứ ĐTBTLCN theo thang điểm đánh
giá như sau:
Điểm số từ 3,5 – 4 Xếp loại Giỏi
Điểm số từ 2,8 – 3,49 Xếp loại Khá
Điểm số từ 2,0 – 2,79 Xếp loại Trung bình
ĐTBTLCN là trung bình cộng tính theo hệ số (số TC của HP) của tất cả các điểm tổng
kết HP thuộc CTĐT chuyên ngành liên quan (kể cả các HP được bảo lưu, miễn học, miễn
thi). ĐTBTLCN được tính theo thang điểm 4 và được làm tròn đến 02 chữ số thập phân
sau dấu phẩy.
Điều 80. Điều kiện tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ
1. Điều kiện tốt nghiệp:
a. 69 của quy định này.
b. Bảo vệ LV đạt yêu cầu (đạt từ điểm C trở lên).
c. Đã nộp LV được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, có xác nhận của người
hướng dẫn và chủ tịch hội đồng về việc LV đã được chỉnh sửa theo kết luận của hội
đồng, cho Thư viện Tạ Quang Bửu để sử dụng làm tài liệu tham khảo tại thư viện và lưu
trữ theo quy định tại Điều 74 Quy định này.
d. Đã công bố công khai toàn văn LV trên website
2. Sau khi nhận được hồ sơ bảo vệ LV đúng qui định, Trường tập hợp và tổ chức xét
tốt nghiệp theo từng đợt và trình Hiệu trưởng quyết định cấp bằng ThS và bảng điểm
cho HV đủ điều kiện tốt nghiệp. Trong khi chờ đợi thực hiện thủ tục cấp bằng, HV
tốt nghiệp được Viện ĐTSĐH cấp chứng nhận hoàn thành CTĐT trình độ ThS để
sử dụng tạm thời.
3. Thông tin HV tốt nghiệp và cấp bằng ThS có thể tra cứu được trên Website của
Viện ĐTSĐH.
53
PHẦN D: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TIẾN SĨ
Chƣơng 7. CHƢƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 81. Chƣơng trình và thời gian đào tạo trình độ Tiến sĩ
1. CTĐT trình độ TS:
a. Nhằm giúp NCS hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về
kiến thức CN, có kiến thức rộng về các ngành liên quan, tự học các kiến thức lý
luận nền tảng, các kiến thức có tính ứng dụng của ngành/chuyên ngành.
b. Hỗ trợ NCS tự rèn luyện khả năng NC, khả năng độc lập xác định vấn đề và giải
quyết vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, khả năng thực hành cần thiết.
c. Hỗ trợ NCS tự rèn luyện phương pháp NC, phương pháp viết các bài báo khoa
học và phương pháp trình bày kết quả NC của mình.
2. CTĐT trình độ TS được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự NC dưới sự hướng
dẫn của nhà giáo, nhà khoa học, coi trọng rèn luyện thói quen NC khoa học, phát
triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.
3. CTĐT trình độ TS gồm: các học phần bổ sung, các học phần ở trình độ tiến sĩ (các
học phần ở trình độ tiến sĩ, TLTQ và CĐTS) và luận án tiến sĩ.
CTĐT trình độ TS có khối lượng và yêu cầu quy định tại các Điều 82, 83, 84 và 85
của Quy định này.
4. Thời gian thực hiện CTĐT: Thời gian đào tạo là 3 năm đối với NCS có bằng tốt
nghiệp ThS, 4 năm đối với NCS có bằng tốt nghiệp ĐH. Trong 24 tháng đầu, NCS
phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại Trường. Hết thời gian thực
hiện CTĐT, NCS phải bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Trường.
Điều 82. Các học phần bổ sung, học phần Tiến sĩ
1. Các HP bổ sung nhằm hỗ trợ nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và trình độ chuyên
môn để thực hiện đề tài nghiên cứu. Việc xác định NCS thuộc hay không thuộc diện
phải tham gia học các HP bổ sung đã được thực hiện trong quá trình tuyển sinh
NCS theo khoản 3 Điều 46 của Quy định này, trên cơ sở CTĐT do Viện quản CN
xây dựng và Hiệu trưởng ĐHBKHN ra quyết định ban hành.
a. Các NCS có bằng tốt nghiệp ThS khoa học (chương trình đào tạo them định
hướng NC) của ĐHBKHN, hoặc của các trường đại học uy tín trong/ngoài nước
có CTĐT tương đương với CTĐT của ĐHBKHN với ngành tốt nghiệp cao học
phù hợp (đúng ngành) với CN TS đăng ký, không phải tham gia học các HP bổ
sung.
b. Các NCS chưa có bằng ThS, nhưng đã có bằng ĐH với ngành tốt nghiệp đúng
với chuyên ngành TS, phải tham gia học các HP bổ sung. Các HP bổ sung là
toàn bộ các HP thuộc CTĐT trình độ ThS theo định hướng nghiên cứu của CN
tương ứng trừ các học phần ngoại ngữ và luận văn; có khối lượng kiến thức tối
54
thiểu 30 tín chỉ để đảm bảo nghiên cứu sinh đạt chuẩn đầu ra Bậc 7 của Khung
trình độ quốc gia và yêu cầu của lĩnh vực, đề tài nghiên cứu.
c. Các NCS có bằng tốt nghiệp ThS nằm ngoài khoản a của mục này với ngành tốt
nghiệp phù hợp hoặc gần phù hợp với CN đăng ký, phải tham gia học các HP bổ
sung.
d. Các HP bổ sung được lựa chọn từ CTĐT ThS của ngành đúng CN TS. Việc qui
định số TC của HP bổ sung cho NCS do NHD và HĐKH chuyên ngành quyết
định dựa trên cơ sở đối chiếu các học phần trong bảng kết quả học tập ThS của
NCS với chương trình ThS hiện tại của ngành đúng chuyên ngành TS, và phải
đảm bảo tối thiểu 4TC, tối đa 16 TC.
e. Trong trường hợp cần thiết, nếu CTĐT trình độ ĐH của NCS còn thiếu
những HP có vai trò quan trọng cho việc đào tạo trình độ TS, NHD có thể yêu
cầu NCS học bổ sung một số HP thuộc CTĐT trình độ ĐH. Sau khi thông qua
Viện chuyên ngành, NHD chuyển danh sách HP bổ sung cho Viện ĐTSĐH để
theo dõi thực hiện.
f. Cách cho điểm thi kết thúc HP bổ sung được thực hiện theo các quy định tại
khoản 6 Điều 62 của Quy định này.
2. Đối với NCS thuộc diện học bổ sung, quy trình tổ chức học tập như sau:
a. NCS đăng ký học các HP bổ sung giống như các HV cao học của CN tương
ứng. Việc đăng ký, tham gia học và kết thúc HP phải tuân thủ các quy định tại
chương 4 của Quy định này.
b. Việc hoàn thành các HP bổ sung là điều kiện cần để xét NCS tiếp tục được học
tập, NC tại Trường ĐHBKHN.
c. NCS phải hoàn thành các HP bổ sung trong vòng 2 năm, kể từ ngày được triệu
tập trúng tuyển NCS.
3. Các HP TS nhằm giúp NCS cập nhật các kiến thức mới nhất của lĩnh vực chuyên
môn, nâng cao trình độ lý thuyết, lý luận chuyên ngành, phương pháp luận NC
và khả năng ứng dụng các phương pháp NC khoa học quan trọng, thiết yếu của
lĩnh vực NC.
a. Mỗi HP TS được thiết kế với khối lượng từ 2 đến 3 TC. Mỗi NCS phải hoàn
thành tối thiểu 8 TC tương ứng với 3 HP trở lên. Trong 8 TC phải có ít nhất 4
TC nằm trong CTĐT TS đúng chuyên ngành.
b. Các HP TS là những HP liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao
của ngành và CN, có nội dung chuyên sâu phù hợp với đề tài NCS hoặc hỗ trợ
rèn luyện các phương pháp NC chuyên ngành và liên ngành, cách viết bài báo
khoa học.
c. HĐKHĐT của Viện quản CN có trách nhiệm xây dựng CTĐT với các HP TS và
đề xuất danh sách GV để Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng quyết định. Mỗi HP
phải có 1 GV chính và ít nhất 1 GV phụ. Khi GV chính không thể thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, việc giảng dạy sẽ do GV phụ thực hiện.
d. Các HP TS được NHD đề xuất từ CTĐT ThS và TS của Trường sao cho các HP
này phục vụ hữu hiệu cho đề tài nghiên cứu cụ thể của LATS.
55
e. Việc giảng dạy và thi kết thúc HP được thực hiện không phụ thuộc vào số lượng
người học. Hình thức và thời gian thi do GV thực hiện HP quyết định. Cách cho
điểm thi kết thúc HP được thực hiện theo các quy định tại khoản 6 Điều 62 của
Quy định này. NCS phải hoàn thành các HP TS trong vòng 2 năm, kể từ ngày
được triệu tập trúng tuyển NCS. HP TS được coi là đạt nếu điểm HP đạt từ C trở
lên.
f. Các HP TS được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Trong 4 tuần đầu tiên của mỗi học kỳ, NCS phải đăng ký học các HP
TS tại Viện ĐTSĐH
Bước 2: Viện chuyên ngành thống kê danh sách các NCS đăng ký HP TS và
thông báo cho giáo viên phụ trách học phần và giao cho giáo viên phụ
trách HP trong tuần thứ 5 của học kỳ.
Bước 3: Thực hiện các HP TS theo đúng qui định của Trường ĐHBKHN.
Bước 4: Viện chuyên ngành có trách nhiệm nộp cho Viện đào tạo sau đại học
các bảng gốc ghi kết quả học phần chậm nhất 2 tuần sau khi kết thúc
học kỳ.
Điều 83. Các chuyên đề Tiến sĩ và tiểu luận tổng quan
1. Chuyên đề tiến sĩ
Các CĐTS đòi hỏi NCS tự cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài của
NCS, nâng cao năng lực NC và tự nghiên cứu, giúp NCS giải quyết trực tiếp một số
nội dung của đề tài luận án. Mỗi NCS phải hoàn thành 3 CĐTS với khối lượng 6 TC.
Các CĐTS gắn liền với quá trình nghiên cứu đề tài của LATS. Các chuyển đề tiến sĩ
giúp NCS giải quyết trực tiếp một số nội dung của đề tài luận án. Nghiên cứu sinh
cùng người hướng dẫn khoa học luận án của nghiên cứu sinh sẽ đề xuất tên chuyên đề
cụ thể gắn liền, thiết thực, phản ánh kết quả nghiên cứu của luận án Tiến sĩ. NCS thực
hiện chuyên đề tiến sĩ dưới sự hướng dẫn khoa học của người hướng dẫn luận án.
CĐTS là học phần bắt buộc.
a. NCS đăng ký thực hiện CĐTS tại Viện ĐTSĐH.
b. NCS thực hiện 3 CĐTS theo đúng qui định dưới sự hướng dẫn của NHD luận án.
c. Kết quả đánh giá CĐTS được thực hiện bằng hình thức báo cáo bảo vệ có cho
điểm.
- Trên cơ sở đề xuất của NHD, Viện ĐTSĐH trình để Hiệu trưởng ra quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá CĐTS gồm 3 thành viên: Chủ tịch, Thư ký và Ủy
viên Hội đồng.
- Thông qua báo cáo (15 phút), tranh luận và trả lời câu hỏi, Hội đồng sẽ cho
điểm đánh giá kết thúc CĐTS. Việc cho điểm được thực hiện như đối với một
HP và tuân thủ các quy định tại khoản 6 Điều 62 của Quy định này. CĐTS
được coi là đạt nếu kết quả trung bình của các thành viên hội đồng đạt từ C trở
lên.
d. Nghiên cứu sinh phải hoàn thành CĐ Tiến sĩ trước khi trình hồ sơ bảo vệ luận án
cấp cơ sở.
56
2. Bài TLTQ về tình hình NC và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án:
a. Thể hiện kết quả NC phân tích, đánh giá các công trình NC đã có của các tác
giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn
đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung NC giải quyết.
b. NCS thực hiện bài TLTQ dưới sự hướng dẫn của NHD luận án.
c. Được đánh giá kết thúc thông qua hình thức báo cáo trước đơn vị chuyên môn
(báo cáo trình bày trong khoảng 15 phút), tranh luận và trả lời câu hỏi, sau đó
đơn vị chuyên môn sẽ đánh giá bài TLTQ đạt yêu cầu hay chưa đạt yêu cầu, có
ghi biên bản buổi báo cáo.
d. NCS phải hoàn thành bài TLTQ với kết quả đạt yêu cầu trong vòng 12 tháng kể
từ ngày được triệu tập trúng tuyển.
Điều 84. Nghiên cứu khoa học
1. NC khoa học là giai đoạn chính, mang tính bắt buộc trong quá trình NCS thực
hiện LATS. Đây là giai đoạn mà NCS có thể đạt tới tri thức mới hoặc giải pháp
mới, hình thành các cơ sở quan trọng nhất để viết nên LATS. Trên cơ sở tính chất
của lĩnh vực NC thuộc khoa học tự nhiên hay khoa học kỹ thuật – công nghệ, các
Viện chuyên ngành, các BM và NHD có các yêu cầu cụ thể đối với việc NC khoa
học của NCS:
a. Đánh giá hiện trạng tri thức, hiện trạng giải pháp công nghệ liên quan đến đề tài
luận án.
b. Yêu cầu điều tra, thực nghiệm để bổ sung các dữ liệu cần thiết.
c. Yêu cầu suy luận khoa học hoặc thiết kế giải pháp, gắn liền với thí nghiệm.
d. Phân tích, đánh giá các kết quả thu được từ quá trình suy luận khoa học hay thí
nghiệm.
2. Hoạt động NC khoa học phải phù hợp với mục tiêu của LATS. BM, Viện chuyên
ngành và NHD có trách nhiệm tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí
nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện các hoạt
động nghiên cứu. BM, NHD và NCS chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác,
tính mới của kết quả nghiên cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu trí
tuệ của Việt Nam và quốc tế.
3. Thời gian NC khoa học được bố trí trong thời gian đào tạo trình độ TS. Nếu vì lý
do khách quan hay chủ quan, việc NC khoa học không thể hoàn thành trong thời
gian dự kiến, NCS được đăng ký kéo dài thời gian NC. Các chi phí đào tạo trong
thời gian kéo dài do NCS chịu hoặc do đơn vị cử đi học hoặc Trường hỗ trợ (nếu có
điều kiện).
4. Trích từ nội dung NC khoa học của đề tài luận án, NCS được phép đề xuất và đăng
ký nhận thực hiện đề tài NC khoa học cấp Bộ, hoặc đề tài nằm trong khuôn khổ các
chương trình NC khoa học của ĐHBKHN để có kinh phí hỗ trợ thực hiện luận án.
a. Việc đề xuất và đăng ký tiến hành theo các quy định của Phòng KHCN, trường
ĐHBKHN. NHD là người tham gia thực hiện đề tài NC với vai trò hướng dẫn
khoa học, NCS là người đứng tên chủ trì đề tài đã đăng ký.
57
b. Việc đề xuất và đăng ký phải được thực hiện trong năm đầu tiên kể từ ngày có
quyết định công nhận NCS.
c. Khi được chấp thuận thực hiện đề tài NC khoa học, NCS sẽ được cấp kinh phí
không vượt quá mức tối đa mà Nhà nước quy định.
d. Trong dự toán kinh phí cần được cấp để thực hiện đề tài, NCS cần phải dự toán
cả kinh phí tham dự hội nghị khoa học hay đăng công trình trên tạp chí CN có uy
tín ở nước ngoài.
Điều 85. Luận án Tiến sĩ
Luận án tiến sĩ là kết quả nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh, trong đó chứa
đựng những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực chuyên môn, có giá trị trong
việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học và giải quyết trọn vẹn vấn đề đặt ra của đề tài
luận án.
Quyển LATS được qui định:
1. Có khối lượng không quá 150 trang khổ A4 (không kể phụ lục). Trong đó trên
50% trình bày các kết quả NC và biện luận của riêng NCS.
2. Phải đáp ứng các quy định cụ thể tại Điều 96 của Quy định này.
Điều 86. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần trình độ tiến sĩ
1. Hiệu trưởng giao cho Viện ĐTSĐH công bố công khai trước khi khai giảng mỗi
khóa đào tạo TS các nội dung sau:
a. Danh mục, mục tiêu, yêu cầu và nội dung CTĐT với các HP bổ sung, HP TS,
của từng CN đào tạo.
b. Cách đánh giá, yêu cầu điểm tối thiểu cho mỗi HP mà NCS cần đạt.
c. Cách báo cáo, cách đánh giá các báo cáo CĐTS và đánh giá TLTQ của NCS.
2. Khi tiếp nhận NCS, căn cứ vào trình độ của từng NCS, vào văn bằng NCS đã có,
vào các HP đã học ở trình độ ĐH và ThS, NHD và Viện chuyên ngành phải căn cứ
trên CTĐT của CN do Viện xây dựng, hỗ trợ NCS:
a. Đăng ký các HP bổ sung.
b. Đăng ký các HP TS và các CĐTS sao cho phù hợp, thiết thực với quá trình đào
tạo và đề tài luận án của NCS.
c. Xác định lộ trình thực hiện CTĐT đã đăng ký phù hợp với quy định tại khoản 4
Điều 86 dưới đây.
3. Đối với các HP bổ sung ở trình độ ĐH, ThS, NCS phải đăng ký theo học cùng các
lớp đào tạo trình độ tương ứng. Đối với các HP TS sẽ do Viện chuyên ngành tổ
chức thực hiện.
4. Trong thời gian tối đa 24 tháng (kể từ khi nhập trường), Viện CN tổ chức thực
hiện để NCS hoàn thành HPBS, TLTQ, học phần tiến sĩ của CTĐT trình độ
TS, nộp phiếu điểm gốc về Viện ĐTSĐH. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm hỗ trợ Viện
chuyên ngành các thủ tục cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện.
5. Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá các HP, các CĐTS và TLTQ của NCS phải đảm
bảo các yêu cầu sau đây:
58
a. Khuyến khích và đòi hỏi tính chủ động tự học, tự NC của NCS.
b. Các HP bổ sung, HP TS, các CĐTS và TLTQ được đánh giá theo đúng quy
định.
6. NCS hoàn thành các HP bổ sung, HP TS và TLTQ theo đúng yêu cầu của CTĐT,
sẽ được coi là đủ điều kiện để được tiếp tục CTĐT bậc TS. Nếu không hoàn thành
NCS có thể nộp đơn xin gia hạn không quá 6 tháng tại Viện ĐTSĐH. Hết thời gian
gia hạn vẫn không hoàn thành, NCS được đánh giá là không đủ điều kiện để được
tiếp tục CTĐT bậc TS, không được bảo vệ luận án tiến sĩ.
7. Những NCS chưa có bằng ThS, có kết quả các HP, các CĐTS và TLTQ không đủ
điều kiện tiếp tục CTĐT có thể chuyển sang học và hoàn thành chương trình ThS
để được cấp bằng ThS nếu NCS có đơn đề nghị.
8. HĐKHĐT Viện có nhiệm vụ xây dựng CTĐT, định kỳ hai năm một lần bổ sung,
điều chỉnh danh mục và nội dung các HP theo yêu cầu của CN đào tạo, trình Hiệu
trưởng phê duyệt.
9. Sau khi hoàn thành toàn bộ CTĐT, Viện ĐTSĐH lập bảng điểm ghi kết quả học tập
cho NCS (không kể các HPBS) gồm có:
+ Đánh giá các HP trình độ TS.
+ Đánh giá TLTQ.
+ Đánh giá các CĐTS.
Điều 87. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trƣớc khi bảo vệ luận án
Đối với các NCS thuộc các khoá tuyển sinh trước 18/5/2017, trước khi bảo vệ luận án,
phải có một trong các chứng chỉ, văn bằng sau đây:
a. Có bằng tốt nghiệp đại học, ThS, TS được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài,
được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
b. Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài (Tiếng Anh, Pháp, Đức,
Nga, Nhật, Trung Quốc);
c. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ quốc tế tương đương bậc 4
6 bậc dùng cho Việt Nam trong thời hạn 2 năm hoặc có
chứng chỉ tiếng Anh B2 trở lên do Trường ĐHBKHN tổ chức thi trong thời hạn 1
năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày nộp hồ sơ đề nghị bảo vệ cấp cơ sở.
Đối với NCS nước ngoài thực hiện CTĐT bậc ĐH hoặc SĐH giảng dạy bằng tiếng
Việt được miễn ngoại ngữ chuẩn đầu ra qui định đối với người Việt Nam.
Đối với các NCS thuộc các khoá tuyển sinh sau 18/5/2017, không yêu cầu trình độ
ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án.
Điều 88. Những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện trong nửa đầu thời gian đào tạo.
2. Việc bổ sung hoặc thay đổi NHD thực hiện chậm nhất một năm trước khi NCS
trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở.
59
3. Khi có lý do chính đáng, NCS có thể xin chuyển cơ sở đào tạo với điều kiện thời
hạn học tập theo quy định còn ít nhất là một năm, được ĐHBKHN đồng ý, được
cơ sở chuyển đến tiếp nhận và ra quyết định công nhận là NCS của cơ sở chuyển
đến.
4. NCS được xác định là hoàn thành CTĐT đúng hạn nếu trong thời hạn quy định,
luận án đã được thông qua ở Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường. Nghiên cứu
sinh phải trình hồ sơ bảo vệ cấp cơ sở ít nhất 7 tháng trước khi hết hạn.
5. Nếu NCS không có khả năng hoàn thành CTĐT đúng thời hạn quy định thì chậm
nhất 3 tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin phép gia hạn học tập gửi Viện
ĐTSĐH:
a. Có ý kiến của đơn vị cử đi học (nếu có).
b. Chỉ giải quyết gia hạn học tập khi có lý do chính đáng với các điều kiện đảm
bảo trong phạm vi thời gian gia hạn NCS hoàn thành được nhiệm vụ học tập,
NC.
c. NCS có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh khi gia hạn theo
thông báo của Viện ĐTSĐH.
d. Thời gian gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu 6 tháng và tổng thời gian
gia hạn không quá 24 tháng. Trong thời gian gia hạn, NCS phải tập trung liên tục
tại Trường.
6. Khi NCS hoàn thành xuất sắc CTĐT và đề tài NC thể hiện qua kết quả NC được
công bố trên các tạp chí khoa học trong nước hoặc nước ngoài có uy tín, NCS có
thể đề nghị được bảo vệ sớm luận án. Viện ĐTSĐH xem xét trình Hiệu trưởng
quyết định việc bảo vệ sớm trên cơ sở:
a. Kết quả học tập và NC khoa học của NCS.
b. Đề nghị của NHD.
c. Ý kiến đánh giá, đề nghị của Viện.
7. Khi NCS hết thời gian đào tạo (kể cả thời gian gia hạn nếu có) hoặc đã hoàn
thành CTĐT (kể cả khi NCS bảo vệ sớm trước thời hạn), Viện ĐTSĐH gửi văn
bản thông báo cho đơn vị cử NCS đi học biết và có đánh giá về kết quả NC và
thái độ của NCS trong quá trình học tập tại ĐHBKHN.
8. Hết thời gian gia hạn, nếu luận án của NCS không được Hội đồng đánh giá luận án
cấp Trường (bao gồm cả trường hợp cho phép bảo vệ lại) thì Hiệu trưởng quyết
định cho NCS thôi học. Kết quả học tập của CTĐT trình độ TS không được bảo
lưu.
Điều 89. Giảng viên giảng dạy chƣơng trình đào tạo trình độ Tiến sĩ
GV giảng dạy CTĐT trình độ TS phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có bằng TSKH, TS hoặc chức danh GS, PGS có chuyên môn phù hợp với các
HP đảm nhiệm trong CTĐT trình độ TS.
2. Có năng lực chuyên môn tốt và hiện đang hoạt động NC khoa học.
60
3. Đã hoặc đang chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở trở lên hoặc
đã và đang tham gia các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ trở lên;
4. Là tác giả chính tối thiểu 2 bài báo hoặc công bố khoa học đăng trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành.
Điều 90. Ngƣời hƣớng dẫn nghiên cứu sinh
1. NHD độc lập NCS phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a. Có chức danh GS, PGS hoặc có bằng TSKH, TS có chuyên môn phù hợp với đề
tài luận án hoặc lĩnh vực NC của NCS; đối với người chưa có chức danh GS,
PGS thì phải có tối thiểu 3 năm (36 tháng) làm công tác NCKH hoặc giảng dạy
kể từ khi có quyết định cấp bằng TS.
b. Đã hoặc đang chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên.
c. Là tác giả chính tối thiểu 1 bài báo hoặc báo cáo khoa học đăng trên tạp chí thuộc
danh mục các tạp chí của cơ sở dữ liệu ISI Thomson Reuters hoặc của cơ sở dữ
liệu Scopus - Elsevier (gọi chung là danh mục các tạp chí ISI - Scopus) hoặc ít
nhất một chương sách tham khảo có mã số chuẩn quốc tế ISBN do các nhà xuất
bản nước ngoài phát hành, hoặc là tác giả chính của tối thiểu 2 báo cáo bằng
tiếng nước ngoài đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, hoặc 02 bài báo
đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện thuộc lĩnh vực khoa học liên
quan đến đề tài luận án của NCS.
d. Trường hợp chưa có chức danh GS hoặc PGS, ngoài việc phải đáp ứng quy định
tại điểm c khoản này phải là tác giả chính của thêm 1 bài báo đăng trên tạp chí
khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI – Scopus.
e. Có tên trong thông báo của ĐHBKHN về danh sách NHD và danh mục các đề
tài NC, hướng hay lĩnh vực NC dự định nhận NCS vào năm tuyển sinh, quy
định tại khoản 5 Điều 94 của Quy định này.
f. Có khả năng đặt vấn đề và hướng dẫn NCS giải quyết vấn đề khoa học đã đặt
ra.
g. Có năng lực ngoại ngữ phục vụ NC chuyên ngành và trao đổi khoa học quốc tế.
h. Hiện không trong thời gian phải tạm ngừng nhận NCS mới theo quy định tại
khoản 5 của Điều này.
i. Người hướng dẫn độc lập phải là GV, nghiên cứu viên cơ hữu của Trường
ĐHBKHN hoặc là nhà khoa học người nước ngoài, nhà khoa học Việt Nam đang
làm việc ở nước ngoài, hoặc nhà khoa học trong nước có hợp đồng giảng dạy,
NCKH với Trường ĐHBKHN.
2. Mỗi NCS có không quá hai NHD. Người hướng dẫn chính phải là GV, nghiên cứu
viên cơ hữu của Trường hoặc nhà khoa học có hợp đồng giảng dạy, NCKH với
Trường ĐHBKHN, có đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này Trường
hợp có hai NHD, Viện chuyên ngành phải quy định rõ vai trò, trách nhiệm của
NHD thứ nhất (NHD chính) và NHD thứ hai (NHD phụ). NHD phụ phải có các tiêu
chuẩn tối thiểu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này
61
3. Mỗi NHD khoa học không được nhận hướng dẫn mới quá 2 NCS trong cùng một
năm, ở tất cả các cơ sở đào tạo (kể cả ngoài ĐHBKHN). GS được hướng dẫn cùng
lúc không quá 5 NCS; PGS hoặc TSKH được hướng dẫn cùng lúc không quá 4
NCS; TS được hướng dẫn cùng lúc không quá 3 NCS ở tất cả các cơ sở đào tạo, kể
cả NCS đồng hướng dẫn, hướng dẫn phụ.
4. Không được hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn NCS mới nếu trong vòng 6 năm (72
tháng) tính đến thời điểm được giao nhiệm vụ có 2 NCS có luận án không được Hội
đồng đánh giá luận án cấp Trường thông qua, bao gồm cả việc đánh giá lại.
5. Trường ĐHBKHN khuyến khích và tạo điều kiện để các Viện mời các nhà khoa
học ngoài nước ( là người Việt Nam hoặc người nước ngoài) có đủ các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 của Điều này tham gia hướng dẫn NCS.
Điều 91. Nhiệm vụ của ngƣời hƣớng dẫn nghiên cứu sinh
1. Duyệt kế hoạch học tập và NC của NCS.
2. Xác định danh sách các HP cần thiết trong CTĐT trình độ TS bao gồm: Các HP bổ
sung, HP TS, các CĐTS cho NCS. Danh sách đó phải được HĐKHĐT Viện chuyên
ngành thông qua và chuyển về Viện ĐTSĐH để trình Hiệu trưởng quyết định.
3. Lên kế hoạch làm việc với NCS theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm. Tổ chức,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc NCS học tập và thực hiện đề tài luận án,
tham gia hội nghị khoa học, duyệt và giúp NCS công bố các kết quả NC.
4. Giúp NCS chuẩn bị báo cáo khoa học, báo cáo chuyên đề theo lịch trình của BM.
Giúp NCS chuẩn bị bài giảng, tài liệu giảng dạy để tham gia giảng dạy, trợ giảng và
hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập và NC khoa học.
5. Nhận xét về tình hình học tập, NC và tiến độ đạt được của NCS tại các buổi
báo cáo định kỳ của NCS trước BM.
6. Duyệt luận án của NCS, xác nhận các kết quả đã đạt được, đề nghị và chịu trách
nhiệm về việc đề nghị cho NCS bảo vệ, nếu luận án đã đáp ứng đủ các yêu cầu
quy định.
7. Chấp hành sự phân công, thay đổi, điều chỉnh về NHD của Bộ môn, Viện CN và
Nhà trường trong trường hợp cần thiết.
Điều 92. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh
1. Trong quá trình đào tạo, NCS là thành viên chính thức của BM và do BM, Viện
CN/Viện NC/TT NC quản lý, có trách nhiệm báo cáo kế hoạch để thực hiện
chương trình học tập, NC và đề cương NC với BM, Viện CN/Viện NC/TT NC.
2. Trong quá trình đào tạo, NCS có nhiệm vụ:
a. Thường xuyên gặp gỡ xin ý kiến và trao đổi chuyên môn với NHD theo kế
hoạch và lịch đã định.
b. Tham gia đầy đủ và có báo cáo chuyên đề tại các buổi sinh hoạt khoa học của
đơn vị chuyên môn. Định kỳ báo cáo kết quả học tập, NC của mình với NHD
và Viện CN/Viện NC/TT NC theo lịch do BM quy định.
62
c. Viết báo cáo khoa học, viết ít nhất hai bài báo khoa học đăng trên các tạp chí
khoa học có PBĐL, theo danh mục tạp chí quy định tại khoản 4 Điều 94 và
khoản 3c Điều 95 của Quy định này. Nội dung các bài báo không được trùng lặp
và phản ánh các nội dung chính của luận án.
d. Tham gia các sinh hoạt khoa học có liên quan đến nhiệm vụ NC của mình ở
trong và ngoài ĐHBKHN.
e. Tháng 6 và 12 hàng năm, viết báo cáo (theo mẫu) kết quả học tập và NC 6 tháng,
trình bầy trước BM dưới hình thức hội thảo khoa học. Sau đó lấy xác nhận của
BM, NHD, Viện CN/Viện NC/TT NC và nộp về Viện ĐTSĐH (lưu ý: bản báo
cáo 6 tháng đồng thời là căn cứ để Trường tính khối lượng cho NHD). Ngoài ra,
NCS phải báo cáo kết quả nghiên cứu định kỳ trực tuyến theo yêu cầu của nhà
trường.
3. Trong quá trình đào tạo, NCS phải tham gia vào các hoạt động chuyên môn như
trợ giảng, NC, hướng dẫn sinh viên thực tập hoặc NC khoa học theo sự phân
công của BM.
4. Vào đầu mỗi năm học, NCS phải nộp cho BM báo cáo kết quả học tập và tiến
độ NC của mình bao gồm:
a. Những HP, số TC đã hoàn thành.
b. Kết quả NC, tình hình công bố kết quả NC.
c. Đề cương NC chi tiết, kế hoạch học tập, NC của mình trong năm học mới để
BM xem xét đánh giá.
5. NCS phải thực hiện CTĐT theo thời gian quy định tại khoản 4 Điều 81 của Quy
định này.
6. NCS không được phép tìm hiểu hoặc tiếp xúc với PBĐL.
7. NCS có trách nhiệm nộp học phí:
a. NCS phải hoàn thành nghĩa vụ nộp học phí đối với năm thứ nhất ngay khi nhập
học và học phí các năm tiếp theo theo Quy định và thông báo của Trường.
b. Mức học phí cụ thể do Trường quyết định phù hợp với quy định của Nhà nước.
c. NCS không nộp học phí không có lý do coi như tự ý bỏ học và sẽ không được
nhận hỗ trợ NCKH quy định tại khoản 4 Điều 84 của Quy định này và bị xem xét
đình chỉ học tập, nghiên cứu, trả về cơ quan.
d. NCS là cán bộ của ĐHBKHN vẫn phải đóng học phí theo qui định. Việc hoàn lại
kinh phí thực hiện theo các qui định hiện hành của Trường.
8. NCS phải tự chịu trách nhiệm về luận án của mình (về tính trung thực, về sở hữu trí
tuệ).
Điều 93. Trách nhiệm của Bộ môn/Đơn vị chuyên môn
1. Tiếp nhận và quản lý chuyên môn đối với NCS trong suốt quá trình đào tạo, giao
nhiệm vụ cho NCS và giám sát NCS thực hiện các nhiệm vụ được trao, như một
thành viên chính thức của BM theo các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 92 của
Quy định này.
63
2. Quản lý NCS theo thời gian quy định tại khoản 4 Điều 81 của Quy định này.
3. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ, tạo điều kiện cho NCS hoàn thành
các nhiệm vụ ghi tại khoản 2b và 2e thuộc Điều 92 của Quy định này.
4. Vào đầu mỗi năm học, theo khoản 4 Điều 92 của Quy định này, BM tiến hành:
a. Đánh giá kết quả học tập và tiến độ NC thời gian qua của NCS.
b. Đánh giá chi tiết đề cương NC, kế hoạch học tập, NC của NCS trong năm học
mới.
c. Gửi bản kết luận đánh giá hai nội dung trên cho Viện chuyên ngành để báo cáo
và cho Viện ĐTSĐH để theo dõi và quản lý.
d. Thông báo lịch báo cáo tiến độ và kết quả học tập, nghiên cứu vào tháng 6 và
tháng 12 hàng năm, hội thảo khoa học trước khi đề nghị cho NCS bảo vệ Luận án
cấp Cơ sở cho Viện chuyên ngành.
5. Tổ chức Hội thảo khoa học của BM trước khi tiến hành thủ tục bảo vệ cấp Cơ sở để
góp ý và sơ bộ đánh giá quyển luận án:
a. Thành phần tham dự Hội thảo là các thành viên của BM và một thành viên do
Viện chuyên ngành cử. Nên mời các nhà khoa học có uy tín thuộc CN của đề tài
luận án tham gia Hội thảo.
b. Mục đích của Hội thảo:
- Góp ý về nội dung và trình bày luận án, đề xuất các yêu cầu bổ sung hay chỉnh
sửa cần thiết.
- Xem xét liệu tên đề tài có phù hợp với mã số CN đã đăng ký, với nội dung của
luận án.
c. Các nhận xét đánh giá, các đề xuất bổ sung hay chỉnh sửa được ghi rõ trong biên
bản Hội thảo. Biên bản của Hội thảo lần cuối phải ghi rõ kết luận liệu luận án đã
có thể đưa ra bảo vệ chính thức cấp Cơ sở hay chưa.
6. Bộ môn giới thiệu danh sách các thành viên hội đồng tham gia đánh giá LATS cấp
cơ sở và gửi lên Viện chuyên ngành.
Điều 94. Trách nhiệm của Viện chuyên ngành
1. Tổ chức và tạo điều kiện để Tiểu ban chuyên môn xét tuyển NCS theo các quy
định tại Điều 45 và 46.
2. Thông qua HĐKHĐT Viện xây dựng CTĐT trình độ TS theo quy định tại các Điều
81, 82 và 83. Bao gồm:
a. Các HP bổ sung.
b. Các HP TS.
c. Các CĐTS.
d. Kế hoạch đào tạo đối với từng NCS.
e. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch đào tạo của NCS.
3. Theo kế hoạch của Trường, đề xuất cập nhật, bổ sung, sửa đổi CTĐT trình độ TS để
phù hợp với tình hình đào tạo, nghiên cứu thực tế của chuyên ngành. Tổ chức họp,
64
thông qua HĐKHĐT Viện, nộp về Viện ĐT SĐH để trình Hiệu trưởng ra quyết
định về việc áp dụng CTĐT mới.
4. Quy định tổ chức việc báo cáo 6 tháng, 12 tháng hàng năm hoặc cử lãnh đạo Viện
hoặc thành viên trong hội đồng khoa học & đào tạo của Viện tham dự các buổi báo
cáo về tiến độ, kết quả học tập, NC của NCS vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm
theo qui định của Trường. Chỉ đạo đơn vị chuyên môn tổ chức hội thảo khoa học
trước khi đề nghị cho phép NCS bảo vệ cấp Cơ sở.
5. Trên cơ sở báo cáo đánh giá của BM (khoản 4c Điều 93 của Quy định này) xem xét
khả năng và triển vọng của NCS và đề nghị Hiệu trưởng quyết định việc tiếp tục
hoặc ngừng học tập đối với từng NCS.
6. Về vấn đề danh mục các tạp chí khoa học CN:
a. Thông qua HĐKHĐT Viện xây dựng danh mục các tạp chí khoa học CN có
PBĐL mà NCS phải gửi công bố kết quả NC của mình. Gửi danh mục đó tới
Viện ĐTSĐH để trình Hiệu trưởng quyết định.
b. Danh mục có thể được cập nhật, thay đổi khi cần thiết, tuy nhiên không được
phép cũ quá 5 năm.
c. Hướng dẫn, liên hệ và hỗ trợ NCS gửi công bố kết quả NC trong và ngoài nước.
7. Về vấn đề danh sách NHD và danh mục đề tài NC:
a. Thông qua HĐKHĐT Viện xây dựng danh sách các nhà khoa học của Viện đáp
ứng các tiêu chuẩn NHD quy định tại Điều 90 của Quy định này, kèm theo danh
mục các đề tài NC, hướng hay lĩnh vực NC mà NHD dự định nhận NCS vào
năm tuyển sinh. Gửi danh sách và danh mục đó tới Viện ĐTSĐH để trình Hiệu
trưởng quyết định.
b. Danh sách NHD và danh mục các đề tài NC, hướng hay lĩnh vực NC được cập
nhật, bổ sung hoặc thay đổi vào cuối mỗi năm học.
8. Thông qua HĐKHĐT xây dựng danh sách các nhà khoa học trong và ngoài
ĐHBKHN có thể đảm nhiệm vai trò PBĐL, tham gia đánh giá LATS cấp Trường.
9. Đề nghị Hiệu trưởng quyết định việc thay đổi tên đề tài luận án, bổ sung hoặc
thay đổi NHD, rút ngắn hoặc kéo dài thời gian đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo của
NCS.
10. Có các biện pháp quản lý và thực hiện quản lý chặt chẽ NCS trong suốt quá
trình học tập, NC. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Hiệu trưởng về tình hình học
tập, NC của NCS; đồng thời thông qua Hiệu trưởng gửi báo cáo này cho Thủ
trưởng đơn vị công tác của NCS.
11. Viện chuyên ngành xem xét thông qua danh sách thành viên hội đồng đánh giá
LATS cấp Cơ sở và gửi Viện ĐT SĐH trình hiệu trưởng ra Quyết định.
12. Trong công tác quản lý NCS: Tham gia quản lý quá trình đào tạo, học tập và NC
của NCS. In bảng điểm các HP, quản lý việc thi các HP và nộp bảng điểm gốc về
Viện ĐT SĐH.
13. Làm các thủ tục khi NCS có nhu cầu được cung cấp thiết bị, vật tư, tư liệu và
các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc học tập và NC của NCS như đối với
cán bộ của Trường.
65
Điều 95. Trách nhiệm của Viện Đào tạo Sau đại học
1. Xây dựng và trình Hiệu trưởng ban hành quy định chi tiết của Trường về tuyển sinh,
tổ chức và quản lý đào tạo, quản lý NCS, về luận án, bảo vệ luận án, cấp bằng TS
và các hoạt động liên quan đến quá trình đào tạo trình độ TS trên cơ sở các Quy
chế đào tạo Tiến sĩ, các Thông tư, hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
2. Trong công tác tuyển sinh, Viện ĐTSĐH giúp Hiệu trưởng:
a. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của Trường theo từng CN
đào tạo và báo cáo Bộ GDĐT.
b. Trên cơ sở chỉ tiêu đã xác định, tổ chức tuyển sinh hàng năm tuân thủ quy định
của các Điều tại Chương 2 của Quy định này.
3. Trong công tác tổ chức, Viện ĐTSĐH có nhiệm vụ:
a. Kết hợp với Viện chuyên ngành xây dựng CTĐT trình độ TS, giáo trình, kế
hoạch giảng dạy đối với các CN được phép đào tạo.
b. Giúp Hiệu trưởng lập hồ sơ gửi Bộ GDĐT đăng ký CN đào tạo trình độ TS.
c. Trình Hiệu trưởng phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học uy tín, có PBĐL
mà NCS phải gửi công bố kết quả NC theo từng CN đào tạo. Công bố danh
mục trên trang Web của Viện ĐTSĐH.
d. Trình Hiệu trưởng phê duyệt danh sách NHD kèm theo danh mục các đề tài
NC, hướng hay lĩnh vực NC. Công bố danh sách và danh mục trên trang Web
của Viện ĐTSĐH.
e. Trình Hiệu trưởng ra quyết định công nhận NCS, đề tài NC, CN, NHD và thời
gian đào tạo của NCS.
f. Trình Hiệu trưởng ra quyết định xử lý những thay đổi trong quá trình đào tạo
NCS như thay đổi đề tài, NHD, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo hay chuyển
cơ sở đào tạo cho NCS.
g. Tổ chức đào tạo theo CTĐT đã được duyệt.
4. Trong công tác quản lý, Viện ĐTSĐH có nhiệm vụ:
a. Quản lý quá trình đào tạo, học tập và NC của NCS. Cấp chứng chỉ các học phần
cho NCS.
b. Cấp giấy chứng nhận cho NCS đã hoàn thành CTĐT, đã bảo vệ LATS trong
thời gian thẩm định luận án.
c. Trình Hiệu trưởng ra quyết định cấp bằng TS.
5. Tạo điều kiện làm các thủ tục khi NCS có nhu cầu đi thực tập, tham gia hội nghị
khoa học quốc tế ở nước ngoài.
6. Hỗ trợ NCS làm các thủ tục khi NCS có nhu cầu được cung cấp thiết bị, vật tư, tư
liệu và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc học tập và NC của NCS như
đối với cán bộ của Trường.
7. Tổ chức cho NCS bảo vệ luận án cấp cơ sở và cấp Trường theo các quy định của
Quy định này.
8. Xây dựng trang Web, công bố công khai và duy trì trên trang Web:
66
a. Luận án, tóm tắt luận án, những điểm mới của từng luận án (bằng tiếng Việt và
tiếng Anh) ngay từ khi chuẩn bị bảo vệ.
b. Danh sách NCS hàng năm.
c. Danh sách NCS đã được cấp bằng TS.
9. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ bao gồm:
a. Sau kỳ tuyển sinh, báo cáo Bộ GDĐT về tình hình và kết quả tuyển sinh, các
quyết định công nhận NCS trúng tuyển.
b. Báo cáo Bộ GDĐT về công tác đào tạo TS của cơ sở, những thay đổi về NCS
trong năm, xác định chỉ tiêu và kế hoạch tuyển NCS năm sau.
c. Kết thúc các tháng chẵn, báo cáo Bộ GDĐT danh sách trích ngang NCS bảo vệ
trong hai tháng vừa qua.
d. Trong tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ GDĐT về tình hình cấp bằng TS của
Trường. Hồ sơ báo cáo gồm:
- Báo cáo tổng quan tình hình cấp bằng TS của Trường trong thời gian sáu
tháng vừa qua.
- Danh sách NCS được cấp bằng.
- Bản sao quyết định cấp bằng TS cho NCS đã hoàn thành CTĐT và bảo vệ
luận án đạt yêu cầu quy định.
- Bản sao quyết định công nhận NCS có tên trong danh sách cấp bằng.
e. Hồ sơ dự tuyển, quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, hồ sơ bảo vệ luận án
các cấp, hồ sơ xét cấp bằng TS, quyết định cấp bằng TS, sổ gốc cấp văn bằng tốt
nghiệp là tài liệu được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại Viện ĐTSĐH. Tài liệu đào
tạo và các tài liệu khác được lưu trữ, bảo quản trong thời hạn 5 năm sau khi
người học tốt nghiệp. Các bài thi học phần, báo cáo chuyên đề, TLTQ của NCS
được bảo quản và lưu trữ trong thời gian 2 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.
10. Thay mặt Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra trong toàn Trường việc thực hiện các quy
định về đào tạo trình độ TS của Quy định này và chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về toàn bộ các hoạt động đào tạo TS tại Trường.
11. Giúp Hiệu trưởng thực hiện đăng ký kiểm định chất lượng đào tạo với cơ quan có
thẩm quyền.
Chƣơng 8. LUẬN ÁN VÀ BẢO VỆ LUẬN ÁN
Điều 96. Yêu cầu đối với luận án Tiến sĩ
1. Luận án TS:
a. Phải do NCS thực hiện và đáp ứng được những mục tiêu và yêu cầu quy định
tại Điều 85 của Quy định này.
b. Yêu cầu về kết quả:
- Chỉ ra được những đóng góp mới về mặt học thuật.
67
- Vận dụng lý luận khoa học cơ bản để phân tích các quan điểm và kết quả đã
đạt được trong các công trình NC trước đây liên quan đến đề tài luận án.
- Từ kết quả phân tích ở trên, chỉ ra được hướng mới, xây dựng giả thuyết mới
hoặc đề xuất các giải pháp mới có ý nghĩa khoa học để giải quyết các mục
tiêu mà luận án đặt ra và chứng minh chúng bằng lý luận khoa học kết hợp
với thực nghiệm/ mô phỏng.
c. Phải có lời cam đoan của nghiên cứu sinh về nội dung luận án.
d. Luận án được viết bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng anh (Khuyến khích NCS viết
và bảo vệ luận án bằng tiếng anh) sử dụng kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ
13, mã UNICODE.
2. Nội dung, cấu trúc LATS gồm có:
a. Mở đầu: Lý do lựa chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục đích, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài.
b. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu
liên quan trực tiếp đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, xác
định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
c. Cơ sở lý thuyết, lý luận, giả thuyết khoa học, cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu.
d. Kết quả NC, phân tích đánh giá kết quả NC.
e. Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ
kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo.
f. Danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án theo quy
định;
g. Danh mục các công trình/bài báo đã công bố của luận án .
h. Phụ lục (nếu cần).
3. LATS phải đảm bảo tuân thủ pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy
định tại Luật sở hữu trí tuệ.
4. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một
tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình với Viện ĐTSĐH
các ý kiến bằng văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép NCS
sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng TS.
5. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả NC, việc sử dụng tài liệu (bảng, biểu, công
thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đã công bố của người khác, hoặc của đồng
tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Khi sử dụng tài liệu của người
khác, hoặc của đồng tác giả mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu:
a. Nếu NCS đang chuẩn bị bảo vệ cấp Cơ sở: Luận án không được duyệt để bảo vệ
cấp Cơ sở. NCS buộc phải chỉnh sửa thích hợp, sau khi chỉnh sửa luận án phải
được NPB duyệt và chấp nhận cho bảo vệ cấp Cơ sở.
b. Nếu NCS đang chuẩn bị bảo vệ cấp Trường:
68
- Trường hợp NCS đã được Hội đồng bảo vệ cấp Cơ sở nhắc nhở có ghi trong
biên bản nhưng NCS vẫn không chỉnh sửa, NCS bị đình chỉ đào tạo và trả về
đơn vị chủ quản.
- Trường hợp NCS không được Hội đồng bảo vệ cấp Cơ sở nhắc nhở, luận án
không được duyệt để bảo vệ cấp Trường, NCS buộc phải chỉnh sửa thích hợp,
sau khi chỉnh sửa luận án phải được PBĐL duyệt và chấp nhận cho bảo vệ cấp
Trường.
c. Nếu việc không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu chỉ được phát hiện ra sau khi đã
bảo vệ cấp Trường thành công, HĐKHĐT Viện chuyên ngành họp và thông qua
Viện ĐTSĐH đề xuất với Hiệu trưởng quyết định theo một trong hai hướng:
- Hủy bỏ kết quả bảo vệ cấp Trường và tiến hành lại từ đầu quy trình bảo vệ cấp
Trường giống như sau khi bảo vệ thành công cấp Cơ sở.
- Hủy bỏ vĩnh viễn kết quả bảo vệ cấp Trường, NCS bị đình chỉ đào tạo và trả
về đơn vị chủ quản.
6. Danh mục công trình đã công bố của NCS có liên quan đến đề tài luận án và danh
mục tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự xuất hiện trích dẫn trong luận án.
Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập trong
luận án.
7. Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải được công bố tối
thiểu 2 bài báo về kết quả nghiên cứu của luận án trong đó có 1 bài đăng trên tạp chí
khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI-Scopus hoặc 2 bài báo đăng trên tạp chí
khoa học nước ngoài có phản biện. Nội dung các bài báo không được trùng lặp và
phản ánh các nội dung chính của luận án. Các bài báo, phát minh, sáng chế là kết
quả nghiên cứu, nghiên cứu sinh phải đứng tên của Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội.
NCS chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên
cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và Quốc tế.
8. Viện ĐTSĐH quy định cụ thể quy cách trình bày luận án, đảm bảo luận án được
trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, không tẩy, xóa và sửa chữa trong luận án.
Điều 97. Đánh giá và điều kiện bảo vệ luận án
1. LATS được tiến hành đánh giá qua hai cấp:
a. Cấp Cơ sở.
b. Cấp Trường.
2. Điều kiện để NCS được đề nghị bảo vệ luận án:
a. Ðã hoàn thành trong thời gian quy định luận án, chương trình học tập và các yêu
cầu quy định tại các Ðiều 82, 83 và 84 của Quy chế này.
b. Luận án đáp ứng các yêu cầu qui định tai điều 85 và 96 của Qui chế này.
c. Luận án đã được HĐKH góp ý và đánh giá qua các Hội thảo khoa học. Biên bản
của Hội thảo lần cuối cùng đồng ý để đưa ra bảo vệ cấp Cơ sở theo quy định tại
khoản 5c Điều 93 của Quy định này.
69
d. NHD có văn bản khẳng định chất lượng luận án, nhận xét về tinh thần, thái độ,
kết quả học tập, NC của NCS và đề nghị cho NCS được bảo vệ luận án.
e. NCS hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 98. Đánh giá luận án cấp Cơ sở
1. Khi NCS đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 97 của Quy
định này, Trưởng BM, NHD (NHD chính nếu NCS có 2 NHD), Viện chuyên ngành
có văn bản đề nghị Viện ĐTSĐH tiến hành các thủ tục và trình Hiệu trưởng ra
quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở.
2. Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở gồm 7 thành viên:
a. Có chức danh khoa học, có bằng TSKH hoặc TS có chuyên môn phù hợp với đề
tài nghiên cứu hoặc lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
b. Có ít nhất 2 nhà khoa học ở ngoài Trường (trong đó có 1 phản biện).
c. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, hai Phản biện và các Ủy viên Hội đồng.
Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng, Hội
đồng Có ít nhất 2 nhà khoa học có học hàm PGS.
d. Khuyến khích mời các nhà khoa học giỏi là người nước ngoài hoặc người Việt
Nam ở nước ngoài làm NPB trong Hội đồng.
3. Luận án được gửi đến các thành viên của Hội đồng trước thời gian tổ chức họp
Hội đồng đánh giá ít nhất là 15 ngày làm việc (không kể ngày cuối tuần và ngày
lễ hay ngày Tết). Các thành viên Hội đồng phải đọc luận án và viết nhận xét
trước khi dự phiên họp của Hội đồng đánh giá luận án.
4. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những
trường hợp sau đây:
a. Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng.
b. Vắng mặt Thư ký Hội đồng.
c. Vắng mặt NPB có ý kiến không tán thành luận án.
d. Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên.
e. NCS đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Phiên họp đánh giá luận án cấp Cơ sở:
a. Là một buổi sinh hoạt khoa học của BM, mọi thành viên BM và những người
quan tâm có thể tham dự.
b. Khi luận án vẫn còn những điểm cần sửa chữa, bổ sung, Hội đồng đánh giá
luận án cấp Cơ sở có thể họp nhiều lần nhưng không quá 3 phiên.
c. Các thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở phải có nhận xét chỉ ra
những kết quả mới của luận án, những hạn chế, thiếu sót của luận án và yêu cầu
NCS sửa chữa, bổ sung.
d. Luận án chỉ được Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở thông qua để đưa ra bảo
vệ cấp Trường khi:
70
- Đã được hoàn chỉnh trên cơ sở các ý kiến đóng góp trong các phiên họp của
Hội đồng.
- Đạt được từ ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ
sở có mặt tại phiên họp cuối cùng bỏ phiếu tán thành.
6. Quy trình bảo vệ luận án cấp Cơ sở:
a. Thời gian trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở: Nghiên cứu sinh trình hồ sơ bảo
vệ cấp cơ sở chậm nhất trước khi hết hạn CTĐT là 7 tháng.
b. Thời gian bảo vệ cấp cơ sở: Từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 45 theo Quyết định của
Hiệu trưởng về thành lập hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.
c. Hồ sơ bảo vệ nộp tại Viện ĐTSĐH:
- Đơn xin bảo vệ cấp Cơ sở.
- Lý lịch khoa học cập nhật có xác nhận của cơ quan cử đi học.
- Biên bản Hội thảo khoa học lần cuối của BM có kết luận về việc đồng ý cho
NCS bảo vệ cấp Cơ sở.
- 08 bản luận án sau khi đã sửa chữa theo ý kiến của Hội thảo khoa học và có
xác nhận của NHD.
- 08 bản tóm tắt luận án sau khi đã sửa chữa theo ý kiến của Hội thảo khoa học
và có xác nhận của NHD.
- 08 bản Tuyển tập các công trình đã công bố theo danh mục quy định tại khoản
2g Điều 96 của Quy định này.
- Văn bản đề nghị của BM có xác nhận của Viện chuyên ngành về danh sách
thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở quy định tại khoản 2 của Điều
này.
- Nhận xét của tập thể giáo viên hướng dẫn đồng ý cho NCS bảo vệ luận án cấp
cơ sở
- Văn bản đồng ý của tất cả đồng tác giả (nếu có công trình/ bài báo/ đề tài… có
đồng tác giả được sử dụng vào việc viết luận án)
d. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở cho
NCS.
e. Giấy mời đọc và nhận xét luận án cùng với quyển luận án được gửi tới 07 thành
viên hội đồng ngay sau khi Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng. Trong
vòng 20 ngày Các thành viên hội đồng viết nhận xét gửi lại Viện ĐTSĐH.
f. Sau khi nhận bản nhận xét luận án, Viện ĐTSĐH thông báo cho Chủ tịch Hội
đồng. Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án tham khảo các Ủy viên Hội đồng và
quyết định thời gian họp Hội đồng, gửi văn bản đề nghị này cho Viện ĐTSĐH..
g. Giấy mời họp Hội đồng được gửi tới các Ủy viên Hội đồng và khách tham dự.
Đại diện cơ quan cử người đi học là khách mời đương nhiên.
h. Thư ký Hội đồng nhận tại Viện ĐTSĐH hồ sơ bảo vệ bao gồm:
- Mẫu biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.
- Phiếu đánh giá luận án.
71
- Mẫu kết luận của Hội đồng.
- 7 bản nhận xét luận án của 7 thành viên hội đồng và 1 bản nhận xét của tập thể
giáo viên hướng dẫn.
i. Dự thảo kết luận của Hội đồng: Trên cơ sở nội dung nhận xét luận án của hội
đồng, nội dung của luận án và những gợi ý theo mẫu, Thư ký Hội đồng chuẩn bị
sẵn nội dung bản dự thảo kết luận của Hội đồng để Hội đồng thảo luận khi hội ý
sau cuộc họp. Nội dung kết luận bao gồm 6 vấn đề:
- Tên đề tài có phù hợp với nội dung và mã số CN, có trùng lặp với các đề tài đã
bảo vệ hay không?.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài là gì, nêu cụ thể.
- Những kết quả mới đã đạt được của luận án.
- Những thiếu sót, những vấn đề cần bổ sung và sửa chữa.
- Mức độ đáp ứng nội dung LATS.
- Kết luận: Đề nghị cho phép NCS trình luận án để bảo vệ cấp Trường hay
chưa?
j. Trình tự buổi bảo vệ luận án cấp Cơ sở:
- Đại diện Viện ĐTSĐH tuyên bố lý do, đọc quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá luận án cấp Cơ sở của Hiệu trưởng, sau đó chuyển quyền điều khiển
buổi bảo vệ cho Chủ tịch Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng công bố danh sách thành viên Hội đồng có mặt, các điều
kiện chuẩn bị cho buổi bảo vệ và công bố chương trình làm việc.
- NCS trình bày nội dung luận án: Không được đọc bản tóm tắt luận án hoặc
văn bản chuẩn bị trước, không hạn chế thời gian trình bày của NCS.
- NPB luận án đọc nhận xét, đặt câu hỏi.
- Thành viên Hội đồng và những người tham dự đặt câu hỏi hoặc góp ý về
những kết quả đã đạt được, những điểm mới của luận án, những vấn đề chưa
giải quyết được và những điểm cần bổ sung hoặc sửa chữa.
- NCS trả lời các câu hỏi đã nêu ra và các ý kiến trao đổi.
- Khi không còn vấn đề tranh luận hoặc các vấn đề đã được làm rõ, Hội đồng
họp riêng. Từng thành viên Hội đồng nhận xét vào phiếu đánh giá LATS cấp
cơ sở. Nếu từ 3/4 trở lên số thành viên có mặt tán thành thì luận án đạt yêu
cầu. Dựa vào nhận xét của các thành viên và dự thảo kết luận, Hội đồng thảo luận
để thông qua kết luận của Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng. Nội dung kết luận bao gồm
các vấn đề sau:
+ Tên đề tài có phù hợp với nội dung và mã số chuyên ngành, có trùng lặp với
các đề tài đã bảo vệ hay không. Có cần hiệu chỉnh tên đề tài cho sát với nội dung
và kết quả nghiên cứu không?.
+ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài là gì? nêu cụ thể.
+ Những kết quả mới đã đạt được của luận án.
+ Những thiếu sót, những vấn đề cần bổ sung và sửa chữa.
72
+ Mức độ đáp ứng nội dung của LATS.
+ Kết luận: Nghiên cứu sinh hiệu chỉnh tên đề tài mới cho sát với nội dung và kết
quả nghiên cứu, cho phép NCS trình luận án để bảo vệ cấp Trường hay chưa?.
+ Thông qua danh sách giới thiệu Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường.
k. Trong vòng 1 tuần sau buổi bảo vệ, Thư ký Hội đồng nộp lại cho Viện ĐTSĐH:
- 02 biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.
- Phiếu đánh giá luận án đã có chữ ký của các thành viên Hội đồng.
- 07 bản nhận xét luận án hội đồng, 1 nhận xét của GVHD.
- 02 bản danh sách giới thiệu Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường gồm 15
người: Chủ tịch, Thư ký, 3 NPB (3 phản biện nên là người ngoài Trường, ở 3
cơ sở khác nhau), còn lại là các Ủy viên.
- 02 bản nhận xét của NHD.
l. Trong vòng 3 tuần sau buổi bảo vệ, NCS nộp cho Viện ĐTSĐH:
- 02 bản xác nhận đã sửa chữa và bổ sung nội dung luận án, có chữ kí của NCS,
NHD và Chủ tịch Hội đồng, thư ký hội đồng và 2 phản biện chấm luận án cấp
Cơ sở.
- 02 quyển luận án đóng bìa mềm, 02 bản tuyển tập các công trình công bố liên
quan đến đề tài và 02 quyển tóm tắt luận án dùng cho PBĐL: Qui cách trình
bày quyển luận án và quyển tóm tắt luận án quy định tại khoản 8 Điều 96 của
Quy định này, trong đó đã loại bỏ tất cả các thông tin liên quan đến NCS và
NHD.
- 01 Luận án, 01 quyển tóm tắt luận án, 01 bản tuyển tập các công trình công bố
liên quan đến đề tài có đầy đủ các thông tin liên quan đến NCS và NHD.
- Đĩa CD hoặc USB ghi toàn văn nội dung quyển luận án, quyển tóm tắt luận
án.
Điều 99. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trƣờng
1. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở, Viện ĐTSĐH lập
hồ sơ trình Hiệu trưởng quyết định cho phép NCS bảo vệ luận án cấp Trường.
2. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án của NCS gồm có:
a. Đơn xin bảo vệ luận án cấp Trường của NCS theo mẫu
b. Lý lịch khoa học mới bổ sung có xác nhận của cơ quan cử đi học
c. Biên bản chi tiết nội dung thảo luận tại các phiên họp đánh giá luận án cấp Cơ
sở, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
d. Bản giải trình (nếu có) các điểm đã bổ sung và sửa chữa của NCS sau mỗi phiên
họp của Hội đồng cơ sở, có chữ ký xác nhận và đồng ý của:
- Chủ tịch Hội đồng, thư ký hội đồng
- Những thành viên có ý kiến đề nghị bổ sung sửa chữa.
e. Bản nhận xét của hội đồng và nhận xét của GVHD.
f. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp ĐH, bằng ThS (nếu có).
73
g. Bản sao hợp lệ bảng điểm các HP của CTĐT bậc ThS, các HP bổ sung (nếu
có), các HP TS, các CĐTS, điểm TLTQ của NCS.
h. Bản sao quyết định công nhận NCS và quyết định về những thay đổi trong quá
trình đào tạo (nếu có).
i. Bản kê khai danh mục và bản sao những bài báo, công trình công bố liên quan
đến đề tài luận án của NCS.
j. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có công trình có đồng tác giả và mới
cập nhật sau khi bảo vệ cấp cơ sở).
k. 2 Bản tiếp thu và giải trình các ý kiến của PBĐL
l. Bản nhận xét của GVHD
m. Bản trích yếu luận án
n. Trang thông tin tóm tắt về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của
luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh). Nội dung gồm:
- Tên NCS và khoá đào tạo.
- Tên luận án.
- Tên CN và mã số.
- Chức danh khoa học, học vị và họ tên của NHD.
- Tên Trường ĐHBKHN.
- Nội dung ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những
luận điểm mới rút ra được từ kết quả NC, khảo sát của luận án.
- Chữ ký và họ tên của NCS.
o. 8 Luận án bìa cứng, 8 tóm tắt luận án, 8 tuyển tập các công trình
p. Đĩa CD hoặc USB ghi toàn văn luận án, tóm tắt, trích yếu, trang thông tin tóm
tắt về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án (bằng tiếng
Việt và tiếng Anh)
Điều 100. Phản biện độc lập
1. Trước khi thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, Hiệu trưởng xin ý
kiến của hai PBĐL về luận án:
a. Phản biện độc lập là những nhà khoa học, chuyên gia ở Việt Nam hoặc ở nước
ngoài; có phẩm chất và đạo đức tốt, có uy tín khoa học cao, có chính kiến và
bản lĩnh khoa học; có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học và chuyên môn phù hợp
với đề tài nghiên cứu của luận án; không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng,
con, anh chị em ruột với nghiên cứu sinh; không có liên hệ hợp tác, hỗ trợ nghiên
cứu sinh và người hướng dẫn trong quá trình hoàn thiện luận án, không là đồng
tác giả trong các bài báo của NCS công bố trong luận án.
b. Ý kiến của PBĐL có vai trò tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc xem xét đánh giá
chất lượng của LATS và quyết định cho NCS bảo vệ luận án cấp Trường.
c. Khuyến khích lấy ý kiến của PBĐL ở nước ngoài, nhất là đối với những luận án
thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ.
2. Danh sách PBĐL là tài liệu mật của Trường:
74
a. Danh sách PBĐL được xây dựng trên cơ sở quy định tại khoản 6 Điều 94 của
Quy định này và do Viện ĐTSĐH quản lý.
b. Danh sách PBĐL có thể được cập nhật thay đổi khi có yêu cầu của các
HĐKHĐT Viện chuyên ngành hoặc có yêu cầu của Viện ĐTSĐH.
c. Trên cơ sở tên CN và mã số cũng như nội dung luận án, Viện ĐTSĐH đề xuất và
trình để Hiệu trưởng quyết định chọn hai PBĐL.
d. Viện chuyên ngành, BM, NHD và NCS không được tiếp xúc, trao đổi với hai
PBĐL đã được Hiệu trưởng quyết định chọn những vấn đề liên quan tới luận án.
e. Các PBĐL phải có trách nhiệm bảo mật nhiệm vụ của mình, kể cả khi đã hoàn
thành việc phản biện luận án hay khi tham gia vào Hội đồng đánh giá luận án cấp
Trường.
3. Việc xử lý sau khi có ý kiến của hai PBĐL được thực hiện như sau:
a. Nếu cả hai PBĐL tán thành luận án, Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng ra quyết
định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường cho NCS.
b. Nếu có một PBĐL không tán thành luận án, Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng
quyết định chọn và gửi luận án xin ý kiến của PBĐL thứ ba. Nếu PBĐL thứ ba
tán thành luận án thì Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá
luận án cấp Trường cho NCS.
4. Luận án bị trả về để đánh giá lại ở cấp Cơ sở nếu cả hai PBĐL đầu tiên không tán
thành luận án, hoặc PBĐL thứ ba không tán thành khi luận án phải lấy ý kiến của
PBĐL thứ ba. Trong trường hợp này:
a. Luận án phải được chỉnh sửa và tổ chức bảo vệ lại ở cấp Cơ sở.
b. NCS chỉ được phép trình lại hồ sơ đề nghị bảo vệ cấp Trường sớm nhất sau 6
tháng kể từ ngày luận án bị trả lại và còn đảm bảo thời gian theo quy định để
bảo vệ cấp trường.
c. Khi trình hồ sơ, luận án phải được lấy ý kiến của các PBĐL như lần thứ nhất.
5. Quy trình PBĐL:
a. Trên cơ sở danh sách các nhà khoa học đủ điều kiện làm PBĐL thuộc mã số CN
của luận án hoặc ngành gần, lãnh đạo Viện ĐTSĐH phụ trách đào tạo TS sẽ chọn
2 người làm PBĐL trình Hiệu trưởng phê duyệt.
b. Để đảm bảo yêu cầu bảo mật, lãnh đạo Viện ĐTSĐH phụ trách đào tạo TS trực
tiếp:
- Gửi giấy mời đọc và nhận xét luận án, kèm theo mẫu bản nhận xét (với các nội
dung cần nhận xét quy định tại khoản 2c Điều 102 của Quy định này) tới
PBĐL.
- Yêu cầu PBĐL gửi bản nhận xét (có ký tên) tới đích danh lãnh đạo Viện
ĐTSĐH phụ trách đào tạo TS đã gửi giấy mời.
c. Tiếp thu các ý kiến nhận xét: Sau khi nhận được văn bản nhận xét của PBĐL
- Viện ĐTSĐH sao và chuyển văn bản nhận xét của PBĐL cho NCS. Trên bản
sao có ý kiến của Viện ĐTSĐH và đã loại bỏ các thông tin liên quan tới
PBĐL.
75
- NCS và NHD nghiên cứu kỹ các ý kiến của PBĐL và của Viện ĐTSĐH (nếu
có) và viết bản tiếp thu ý kiến của các PBĐL nộp lại cho Viện ĐTSĐH trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả phản biện
- Bản tiếp thu phải nêu rõ và cụ thể:
Phần nào, mục nào (ở trang bao nhiêu) đã được sửa chữa.
Những ý kiến được bảo lưu và cần được tranh luận trong buổi bảo vệ.
Những ý kiến được giải trình trong bản tiếp thu.
Cuối bản tiếp thu có chữ kí của NCS, NHD và lãnh đạo Viện ĐTSĐH.
d. Khi luận án đã đáp ứng được các quy định về PBĐL tại khoản 3 và 4 của Điều
này, Viện ĐTSĐH sẽ tiến hành các thủ tục đánh giá luận án cấp Trường quy định
tại Điều 101 của Quy định này.
Điều 101. Hội đồng đánh giá luận án cấp Trƣờng
1. Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường có 07 thành viên:
a. Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài.
b. Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, có
chuyên môn phù hợp với đề tài nghiên cứu hoặc lĩnh vực nghiên cứu của nghiên
cứu sinh.
c. Có công trình nghiên cứu, có uy tín và kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; người phản biện phải có tối
thiểu 02 bài báo hoặc báo cáo khoa học, trong đó có ít nhất 01 bài báo đăng trên
tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện hoặc 01 báo cáo bằng tiếng nước
ngoài trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện.
d. Ít nhất 05 thành viên có chức danh GS hoặc PGS.
e. Số thành viên đã tham gia đánh giá luận án ở cấp Cơ sở không quá 03 người.
f. Số thành viên thuộc ĐHBKHN không quá 03 người.
2. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, ba NPB và các Ủy viên:
a. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhận một trách nhiệm trong Hội đồng. Các
thành viên phải có công trình nghiên cứu, có uy tín và kinh nghiệm hoạt động
nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
b. Chủ tịch Hội đồng phải là giáo sư hoặc phó giáo sư ngành phù hợp với đề tài
luận án của nghiên cứu sinh.
c. NPB phải là người am hiểu sâu sắc luận án, có uy tín chuyên môn cao trong
lĩnh vực khoa học đó, có trách nhiệm cao trong đánh giá chất lượng khoa học
của luận án, có tối thiểu 02 bài báo hoặc báo cáo khoa học, trong đó có ít nhất 01
bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện hoặc 01 báo cáo
bằng tiếng nước ngoài trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện.
d. Không hạn chế số lượng PBĐL của luận án tham gia Hội đồng đánh giá luận án
cấp Trường. Trong đó, không quá 1 PBĐL tiếp tục nhận nhiệm vụ NPB cho luận
án.
76
e. Ba NPB phải là người ở các đơn vị khác nhau, các phản biện không được là
đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình công bố có liên quan đến
đề tài luận án; đại diện tập thể hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể được mời tham
gia Hội đồng với tư cách là ủy viên.
3. Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột của nghiên cứu sinh không tham gia
Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường.
Điều 102. Yêu cầu, điều kiện tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án cấp Trƣờng
1. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện các công việc tổ chức
bảo vệ luận án cho NCS.
2. Việc tổ chức cho NCS bảo vệ luận án, đảm bảo các nguyên tắc:
a. Luận án phải được đánh giá công khai (trừ các đề tài bảo vệ mật).
b. Thời gian, địa điểm tổ chức đánh giá luận án, tóm tắt và toàn văn luận án, trang
thông tin về những điểm mới của luận án bằng Việt và tiếng Anh hoặc tiếng nước
ngoài khác được công bố công khai trên trang web của Viện Đào tạo Sau đại học
chậm nhất 20 ngày trước ngày bảo vệ.
c. Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét về luận án bằng văn bản gửi đến Viện
ĐTSĐH 25 ngày trước buổi bảo vệ luận án của NCS. Văn bản nhận xét luận án
của các thành viên Hội đồng phải đánh giá đầy đủ, cụ thể về các vấn đề sau:
- Sự phù hợp của luận án với CN và mã số đã đăng ký.
- Trùng lặp hay không trùng lặp với các công trình đã công bố trong và ngoài
nước. Tính trung thực của các trích dẫn.
- Bố cục và hình thức của luận án.
- Nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt
được, trong đó phải nêu bật được những luận điểm mới của luận án.
- Nội dung (phù hợp hay không phù hợp với đề tài NC đã đăng ký) và chất
lượng của các công trình đã công bố.
- Kết luận: Luận án có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đối với một LATS quy định
tại Điều 85 và 96 của Quy định này hay không.
3. Hội đồng không tổ chức họp để đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những
trường hợp sau đây:
a. Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Có từ hai nhận xét của thành viên Hội đồng không tán thành luận án. Trong
trường hợp này, Viện ĐTSĐH yêu cầu Viện chuyên ngành tổ chức họp
HĐKHĐT cùng với NCS, tập thể NHD và các thành viên Hội đồng có ý kiến
không tán thành để đề xuất quyết định theo 1 trong 2 hướng sau:
- NCS chỉnh sửa hoặc bổ sung theo ý kiến của những thành viên Hội đồng có ý
kiến không tán thành luận án. Có bản giải trình về những nội dung chỉnh sửa
hoặc bổ sung có xác nhận của những thành viên vốn có ý kiến không tán thành
nay tán thành luận án.
- Luận án được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 100 của Quy định này.
77
c. Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng.
d. Vắng mặt Thư ký Hội đồng.
e. Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên.
f. NCS đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Trong trường hợp cần thiết:
a. Hiệu trưởng quyết định thay đổi thành viên Hội đồng chấm luận án:
- Hoặc vì lý do bất khả kháng (đi công tác nước ngoài dài hạn, đi công tác liên
quan đến an ninh quốc phòng, ốm nặng).
- Hoặc khi thành viên Hội đồng không đảm bảo các quy định tại khoản 1a Điều
101 của Quy định này.
- Vì lý do khách quan hoặc do có thành viên đề nghị không tham gia Hội đồng.
b. Các thời hạn quy định, liên quan đến hoạt động của các thành viên Hội đồng
và việc tổ chức bảo vệ luận án, được tính kể từ ngày ký quyết định cuối cùng
về việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường.
5. Trong thời hạn tối đa là 2 tháng kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải
tiến hành họp đánh giá luận án cho NCS.
a. Quá thời hạn này, Hội đồng tự giải tán.
b. Sau khi Hội đồng tự giải tán, NCS có quyền tiếp tục đề nghị được bảo vệ luận án
nếu đáp ứng các quy định tại khoản 8 Điều 88 và khoản 2 Điều 97 của Quy định
này. Hiệu trưởng quyết định việc cho phép bảo vệ luận án.
c. Trình tự, thủ tục bảo vệ luận án thực hiện như đối với NCS bảo vệ luận án cấp
Trường lần đầu.
d. Hội đồng đánh giá luận án tự giải thể sau khi hoàn thành việc đánh giá LATS của
NCS.
Điều 103. Tổ chức bảo vệ luận án cấp Trƣờng
1. Việc tổ chức bảo vệ luận án phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a. Luận án phải được tổ chức bảo vệ công khai. Những đề tài liên quan tới bí mật
quốc gia được tổ chức bảo vệ theo quy định tại Điều 105 của Quy định này.
b. Việc bảo vệ luận án:
- Phải mang tính chất trao đổi học thuật, qua đó tác giả luận án thể hiện trình
độ và sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn của mình trước những thành viên
trong Hội đồng và những người quan tâm.
- Mọi thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ về bản luận án
trước khi đánh giá.
c. Toàn bộ diễn biến của phiên họp đánh giá luận án phải được ghi thành biên
bản chi tiết, đặc biệt phần hỏi và trả lời của NCS cho từng câu hỏi. Biên bản
phải được toàn thể Hội đồng thông qua, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội
đồng.
2. Luận án được đánh giá bằng hình thức bỏ phiếu kín:
78
a. Các thành viên Hội đồng chỉ được bỏ phiếu tán thành hoặc không tán thành.
Phiếu trắng được coi là phiếu không tán thành.
b. Luận án đạt yêu cầu khi có 6/7 hoặc 5/6 thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu tán
thành.
c. Việc tán thành hay không tán thành được thể hiện qua các mức đánh giá trên lá
phiếu như sau:
- Mức “Tán thành” hoặc “Không tán thành” (“Đạt” hoặc “Không đạt”).
- Trong trường hợp buổi bảo vệ luận án của NCS được đánh giá ở mức “Tán
thành”, thành viên Hội đồng có thể chọn hoặc không chọn thêm mức “Xuất
sắc”. Luận án đạt “Xuất sắc” nếu có ít nhất 6 phiếu của các ủy viên Hội đồng
đánh giá Luận án ở mức “Xuất sắc”.
3. Hội đồng phải có kết luận về luận án, trong đó nêu rõ:
a. Kết quả bỏ phiếu đánh giá luận án của Hội đồng.
b. Những kết luận khoa học cơ bản, những điểm mới, đóng góp mới của luận án.
c. Cơ sở khoa học, độ tin cậy của những luận điểm và những kết luận nêu trong
luận án.
d. Ý nghĩa về lý luận, thực tiễn và các đề xuất sử dụng kết quả NC của luận án.
e. Những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án. Những điểm cần bổ sung,
sửa chữa (nếu có) trước khi nộp luận án cho Thư viện Quốc gia và Thư viện Tạ
Quang Bửu.
f. Mức độ đáp ứng các yêu cầu của luận án.
g. Kiến nghị của Hội đồng về việc công nhận trình độ và cấp bằng TS cho NCS.
4. Kết luận của Hội đồng phải được các thành viên Hội đồng nhất trí thông qua bằng
biểu quyết công khai.
5. Sau khi NCS hoàn thành việc bổ sung, sửa chữa luận án theo nghị quyết của Hội
đồng (nếu có) và có văn bản giải trình chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa,
Giáo viên hướng dẫn, Chủ tịch Hội đồng, thư ký và 3 phản biện có trách nhiệm
kiểm tra lại luận án và ký xác nhận văn bản báo cáo của NCS để lưu tại Viện
ĐTSĐH, để nộp cho Thư viện Quốc gia và Thư viện Tạ Quang Bửu.
6. Quy trình bảo vệ luận án cấp Trường:
a. Viện Đào tạo Trình Hiệu trưởng ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận
án cấp Trường cho NCS.
b. Viện ĐTSĐH gửi:
- Giấy mời đọc và nhận xét luận án cùng với quyển luận án, tóm tắt luận án và
quyển tuyển tập các công trình đã công bố được gửi tới 7 thành viên hội đồng
ngay sau khi Hiệu trưởng ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án
cấp Trường cho NCS.
- Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày ký các thành viên hội đồng viết nhận xét
gửi lại cho Viện ĐTSĐH.
c. Sau khi nhận được bản nhận xét luận án của thành viên Hội đồng, Viện ĐTSĐH
thông báo cho Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án tham khảo
79
các Ủy viên Hội đồng và quyết định thời gian họp Hội đồng, gửi văn bản đề nghị
này cho Viện ĐTSĐH.
d. Giấy mời họp Hội đồng được gửi cho các Ủy viên Hội đồng và khách tham dự.
Đại diện cơ quan cử người đi học là khách mời đương nhiên.
e. Thư ký Hội đồng nhận tại Viện ĐTSĐH hồ sơ bảo vệ bao gồm:
- Lý lịch khoa học của NCS.
- Mẫu biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.
- Phiếu đánh giá luận án.
- Mẫu quyết nghị của Hội đồng.
- Các nhận xét của các thành viên hội đồng.
f. Dự thảo Quyết nghị của Hội đồng: Trên cơ sở nội dung nhận xét của các thành
viên hội đồng, nội dung của luận án và những gợi ý theo mẫu, Thư ký Hội đồng
chuẩn bị sẵn nội dung bản dự thảo Quyết nghị của Hội đồng để Hội đồng thảo
luận khi hội ý sau cuộc họp. Nội dung Quyết nghị bao gồm 6 vấn đề:
- Tên đề tài có phù hợp với nội dung và mã số CN, có trùng lặp với các đề tài đã
bảo vệ hay không?
- Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài là gì, nêu cụ thể.
- Những kết quả mới đã đạt được của luận án.
- Những thiếu sót, những vấn đề cần bổ sung và sửa chữa.
- Mức độ đáp ứng nội dung luận án TS.
- Kết luận: NCS đã xứng đáng nhận học vị TS hay chưa?
g. Trình tự buổi bảo vệ luận án cấp Trường:
- Đại diện Viện ĐTSĐH tuyên bố lý do, đọc quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá luận án cấp Trường của Hiệu trưởng, sau đó chuyển quyền điều khiển
buổi bảo vệ cho Chủ tịch Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng công bố danh sách thành viên Hội đồng có mặt, các điều
kiện chuẩn bị cho buổi bảo vệ và công bố chương trình làm việc.
- Thư ký Hội đồng đọc lý lịch khoa học của NCS, nếu không có ý kiến thắc mắc
hay phản đối, chương trình làm việc chuyển sang mục tiếp theo. Nếu có ý kiến
thắc mắc hay phản đối, NCS sẽ phải giải trình trước Hội đồng.
- NCS trình bày nội dung luận án: Không được đọc bản tóm tắt luận án hoặc
văn bản chuẩn bị trước, thời gian trình bày của NCS không quá 30 phút.
- Ba NPB luận án đọc nhận xét, đặt câu hỏi cho NCS.
- Thành viên Hội đồng và những người tham dự đặt câu hỏi hoặc góp ý về
những kết quả đã đạt được, những điểm mới của luận án, những vấn đề chưa
giải quyết được và những điểm cần bổ sung hoặc sửa chữa.
- NCS trả lời các câu hỏi đã nêu ra.
- Khi không còn vấn đề tranh luận hoặc các vấn đề đã được làm rõ, Hội đồng
họp riêng. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 1 Trưởng ban và 2 Ủy viên sau
đó tiến hành bỏ phiếu đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều 103 này. Hội
80
đồng tiến hành thảo luận để thông qua Quyết nghị theo quy định tại các khoản 3
và 4 Điều 103 này.
- Chủ tịch Hội đồng công bố biên bản kiểm phiếu và Quyết nghị của Hội đồng.
h. Trong vòng 1 tuần sau buổi bảo vệ, Thư ký Hội đồng nộp lại cho Viện ĐTSĐH:
- Hồ sơ đã nhận từ Viện ĐTSĐH.
- 02 biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.
- Biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá có chữ ký của các thành viên Hội
đồng.
- Danh sách Hội đồng có chữ ký của các thành viên Hội đồng.
- 07 bản nhận xét các thành viên khác trong hội đồng.
- Bản nhận xét của NHD.
- Bản Quyết nghị của Hội đồng.
k. Trong trường hợp Bộ GD&ĐT thẩm định luận án của NCS sau khi bảo vệ cấp
Trường, trong vòng 1 tuần sau khi NCS nhận được thông báo, NCS nộp cho Viện
ĐTSĐH 01 bộ tài liệu được đóng gói và ghi đầy đủ thông tin của NCS, chuyên
ngành, tên Luận án gồm có: 03 quyển luận án đóng bìa mềm, 03 bản tuyển tập
các công trình công bố liên quan đến đề tài, 03 quyển tóm tắt luận án. Tất cả các
tài liệu đều xóa thông tin về NCS, NHD khoa học và Trường ĐHBK HN.
l. Quy định về chỉnh sửa luận án và nộp lưu chiểu: trong vòng 2 tuần tính từ ngày
bảo vệ cấp Trường, căn cứ vào Biên bản, Quyết nghị và Nhận xét của 7 thành
viên hội đồng, Nhận xét tóm tắt luận án, Các góp ý khác (nếu có) NCS phải
nghiêm túc chỉnh sửa luận án, tóm tắt luận án và nộp cho 2 thư viện: Thư viện
Quốc gia và Thư viện Tạ Quang Bửu trường ĐHBK HN các mục sau:
- Luận án bìa cứng mạ chữ có chữ ký của tập thể GVHD, cam đoan của NCS
(Đóng kèm cuối luận án Quyết định bảo vệ cấp Trường, Quyết nghị của Hội
đồng cấp Trường, 3 nhận xét phản biện của 3 phản biện Hội đồng cấp
Trường).
- Tóm tắt luận án có ghi tên 3 phản biện.
- Đĩa CD hoặc USB (ghi toàn bộ nội dung luận án, tóm tắt, trích yếu, thông tin
đưa lên mạng bằng tiếng Anh và tiếng Việt cả các file chuyển sang định dạng
pdf).
Điều 104. Bảo vệ luận án lần thứ hai
1. Nếu kết quả bỏ phiếu và nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
quy định tại hai khoản 2 và 3 Điều 103 của Quy định này không tán thành luận án,
NCS được phép sửa chữa và đề nghị bảo vệ luận án lần thứ hai khi còn trong thời
hạn cho phép.
2. Quá thời hạn cho phép hoặc không đủ thời gian để bảo vệ theo quy định luận án
không được đưa ra bảo vệ lần thứ 2.
81
3. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, viện lần thứ hai phải có tối thiểu
05 thành viên đã tham gia Hội đồng lần thứ nhất nhưng không được vắng mặt thành
viên Hội đồng có ý kiến không tán thành luận án.
4. Không tổ chức bảo vệ luận án lần thứ ba.
5. Việc tổ chức bảo vệ luận án lần thứ hai được tiến hành tuân thủ các quy định tại
Điều 103 của Quy định này.
Điều 105. Bảo vệ luận án theo chế độ mật
1. Trong trường hợp đặc biệt:
a. Trong trường hợp đề tài luận án liên quan đến bí mật quốc gia thuộc danh mục bí
mật nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng Bộ/Ngành liên
quan có văn bản đề nghị Hiệu trưởng ĐHBKHN phải xác định tính chất mật của
đề tài ngay sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh để sau này có cơ sở
xem xét cho bảo vệ luận án theo chế độ mật.
b. Hiệu trưởng ĐHBKHN báo cáo Bộ GDĐT bằng văn bản kèm theo căn cứ xác
định tính chất mật của đề tài. Khi đã được Bộ GDĐT trả lời đồng ý bằng văn
bản, nhà trường mới công nhận luận án theo chế độ mật.
c. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến NC và thực hiện luận án được thi
hành tuân thủ chế độ mật trong suốt quá trình đào tạo.
d. Nghiên cứu sinh thực hiện các luận án được xác định là mật quy định tại khoản 1
Điều này không phải thực hiện quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 102 và khoản 7
Điều 96 của Quy định này.
2. Danh sách Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở và cấp Trường, danh sách các
cán bộ tham dự ngoài Hội đồng phải được Bộ/Ngành quản lý bí mật đó đề nghị
Hiệu trưởng xem xét.
3. Khi tổ chức cho một luận án bảo vệ theo chế độ mật, Viện ĐTSĐH không phải
thông báo công khai về buổi bảo vệ của NCS trên các phương tiện truyền thông.
Thời gian và địa điểm bảo vệ chỉ những người có trách nhiệm và những người
được phép tham dự biết. Trình tự bảo vệ luận án theo chế độ mật thực hiện như
bảo vệ luận án theo chế độ công khai.
4. Số lượng bản thảo luận án và tóm tắt luận án cũng như các bản chính thức phải
được xác định và phải đóng dấu mật. Tất cả hồ sơ buổi bảo vệ mật phải được
quản lý chặt chẽ theo quy chế bảo mật của Nhà nước.
5. Ngoài các quy định tại các khoản 2, 3, 4 của Điều này, người bảo vệ luận án theo
chế độ mật vẫn phải thực hiện đầy đủ các quy định chung đối với NCS.
Chƣơng 9. THẨM ĐỊNH LUẬN ÁN VÀ CẤP BẰNG TIẾN SĨ
Điều 106. Thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo và chất lƣợng luận án
1. Kết thúc các tháng chẵn trong năm, Viện ĐTSĐH gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo danh
sách nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trong 2 tháng trước đó, kèm theo hồ sơ của từng
nghiên cứu sinh bao gồm:
82
a. Bản sao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội đồng
đánh giá luận án cấp trường;
b. Bản sao biên bản và quyết nghị của tất cả các phiên họp của các Hội đồng đánh
giá luận án;
c. Bản sao nhận xét của các PBDL;
d. Trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án bằng
tiếng Việt và tiếng Anh;
e. Tóm tắt luận án.
2. Việc thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a. Thẩm định ngẫu nhiên: rút xác suất trong số hồ sơ luận án đã bảo vệ theo báo cáo
của cơ sở đào tạo để thẩm định;
b. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo về hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất
lượng luận án.
3. Số lượng hồ sơ, luận án được thẩm định tối đa 20% số luận án bảo vệ trong năm của
cơ sở đào tạo. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của
cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát báo cáo và có văn bản thông báo cho
Trường ĐHBKHN các trường hợp cần thẩm định và nội dung cần thẩm định của mỗi
trường hợp.
4. Hồ sơ thẩm định quá trình đào tạo:
a. Hồ sơ dự tuyển của nghiên cứu sinh;
b. Văn bản nhận xét đánh giá phân loại nghiên cứu sinh khi dự tuyển của Tiểu ban
chuyên môn, bản tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Tiểu ban chuyên
môn và kết quả xếp loại xét tuyển của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh theo quy
định;
c. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án cấp Trường;
d. Hồ sơ thực hiện quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện độc
lập luận án của NCS;
e. Hồ sơ xét cấp bằng TS của NCS;
f. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Hồ sơ thẩm định nội dung, chất lượng luận án
a. LATS và tóm tắt LA đã xoá thông tin về NCS, NHD khoa học và Trường
ĐHBKHN;
b. Bản sao các bài báo công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành;
c. Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
6. Hồ sơ thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội
dung và chất lượng luận án và có văn bản thông báo kết quả thẩm định.
83
7. Hồ sơ quá trình đào tạo đạt yêu cầu thẩm định khi đảm bảo các quy định về tuyển
sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá luận án các cấp quy định
tại Quy chế này.
8. Nội dung, chất lượng luận án được thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến thẩm định
độc lập của 3 nhà khoa học ở trong hoặc ngoài nước, có chức danh GS hoặc PGS, có
bằng TSKH hoặc TS, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của NCS, có chính kiến
và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Chất lượng luận án đạt yêu cầu thẩm
định nếu có ít nhất 2 ý kiến tán thành.
9. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo về nội dung, chất lượng luận án hoặc luận
án có ít nhất 2 ý kiến thẩm định không tán thành, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định luận án, uỷ quyền Hiệu trưởng Trường
ĐHBKHN tổ chức họp Hội đồng thẩm định luận án có sự giám sát của đại diện Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 107. Hội đồng thẩm định luận án
1. Hội đồng thẩm định luận án gồm 7 thành viên, trong đó có ít nhất 4 thành viên chưa
tham gia hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở hay hội đồng đánh giá luận án cấp
Trường của luận án được thẩm định. Thành viên Hội đồng thẩm định là các nhà khoa
học trong hoặc ngoài nước, có chức danh GS hoặc PGS; có bằng TSKH hoặc TS; am
hiểu về đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của NCS; có chính kiến và bản lĩnh khoa học,
khách quan, trung thực. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định luận án như
tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp trường. Hội đồng có Chủ
tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy viên. NHD không được tham gia vào Hội đồng
thẩm định luận án.
2. Trước khi họp Hội đồng thẩm định, các thành viên Hội đồng có bản nhận xét về tính
cấp thiết của đề tài luận án, sự phù hợp với chuyên ngành; không trùng lặp về đề tài,
nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính trung thực,
minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương
pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; những phát hiện, luận
điểm mới của luận án; đánh giá thành công và hạn chế của luận án, khẳng định mức
độ đáp ứng yêu cầu của một LATS.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 6 thành viên Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội
đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận
án (nếu có). Hội đồng thẩm định luận án có trách nhiệm xem xét, đánh giá nội dung
và chất lượng luận án; làm rõ những nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo; nội dung
nhận xét, kết luận của những người thẩm định độc lập luận án. Hội đồng phải có
biên bản chi tiết các ý kiến thảo luận, trao đổi, kết luận và quyết nghị về nội dung,
chất lượng luận án. Luận án đạt yêu cầu thẩm định khi có ít nhất 5 thành viên Hội
đồng có mặt tán thành luận án.
4. Trường hợp luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Hiệu trưởng trường ĐHBKHN tổ
chức cuộc họp đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng đánh giá luận
án cấp Trường với sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành
viên của hai Hội đồng dự họp ít nhất là 12 người, trong đó Chủ tịch, phản biện, thư
ký và các thành viên có ý kiến không tán thành của hai Hội đồng phải có mặt.
84
5. Hiệu trưởng trường ĐHBKHN trực tiếp điều hành cuộc họp, bầu thư ký. Thành viên
của hai Hội đồng tranh luận về nội dung và chất lượng luận án, bỏ phiếu đánh giá lại
luận án. Luận án đạt yêu cầu nếu có ít nhất 3/4 thành viên có mặt tán thành. Kết quả
cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối cùng về nội dung, chất lượng luận án.
Điều 108. Xử lý kết quả thẩm định
1. Đối với luận án đạt yêu cầu thẩm định và không có yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa của
Hội đồng thẩm định, Hiệu trưởng trường ĐHBKHN thực hiện việc cấp bằng TS
cho NCS theo quy định tại Điều 109 và Điều 110 của Quy định này.
2. Đối với luận án đạt yêu cầu khi thẩm định nhưng có ý kiến của người thẩm định độc
lập hoặc của Hội đồng thẩm định yêu cầu phải sửa chữa, thì Hội đồng đánh giá luận
án cấp Trường cùng với NHD và NCS xem xét và quyết định các điểm cần bổ sung
chỉnh sửa. Sau khi NCS hoàn thành việc sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận
án cấp Trường kiểm tra và xác nhận chi tiết những nội dung đã bổ sung chỉnh sửa,
báo cáo Hiệu trưởng trường ĐHBKHN thực hiện việc cấp bằng TS cho NCS theo
quy định tại Điều 109 và Điều 110 của Quy định này.
3. Đối với luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Hiệu trưởng ra quyết định xử lý đối
với luận án của NCS theo một trong hai hướng:
a. Trường hợp chưa được cấp bằng TS, NCS được sửa chữa, bổ sung và bảo vệ lại
luận án theo quy định tại Điều 104 của Quy chế này
b. Trường hợp đã được cấp bằng TS sẽ được xem xét xử lý theo pháp luật hiện hành
đối với văn bằng đã được cấp.
4. Đối với hồ sơ quá trình đào tạo không đạt yêu cầu thẩm định, Hiệu trưởng trường
ĐHBKHN sẽ đề nghị bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp phát hiện có vi phạm
hành chính thì được chuyển xem xét xử lý theo quy định hiện hành về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giáo dục.
5. Trong thời gian không quá hai tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về kết quả thẩm định, Hiệu trưởng trường ĐHBKHN có văn bản báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả thẩm định theo các nội dung nêu
tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này, cùng với báo cáo bảo vệ luận án của NCS của kỳ
tiếp theo (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 106 của Quy chế này.
Điều 109. Hoàn thiện hồ sơ cấp bằng Tiến sĩ
1. Trường ĐHBKHN tạo lập hồ sơ xét cấp bằng TS cho NCS khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a. Đủ 3 tháng kể từ ngày bảo vệ thành công luận án tại Hội đồng đánh giá luận án
cấp Trường;
b. Đã chỉnh sửa, bổ sung những nội dung trong luận án theo nghị quyết của Hội
đồng đánh giá LATS cấp trường hoặc viện, đã được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
và xác nhận;
c. NCS không có tên trong danh sách thẩm định luận án theo thông báo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 3 Điều 106 của Quy chế này. Nếu là
85
trường hợp cần thẩm định thì phải đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 7, khoản
8 Điều 106, khoản 3 Điều 107 của Quy chế này;
d. NCS đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Tạ Quang Bửu một bản
luận án, một bản tóm tắt luận án, một đĩa CD hoặc USB ghi toàn văn luận án và
tóm tắt luận án (bao gồm cả trang bìa) hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của
nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của thủ trưởng cơ sở
đào tạo sau khi đã bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận án
cấp trường, viện và Hội đồng thẩm định (nếu có), kể cả các luận án bảo vệ theo
chế độ mật và các luận án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2. Hồ sơ xét cấp bằng TS của NCS bao gồm :
a. Biên bản chi tiết diễn biến của buổi bảo vệ luận án, câu hỏi của các thành viên
Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường và những người tham dự, trả lời của NCS
cho từng câu hỏi.
b. Quyết nghị của Hội đồng.
c. Các bản nhận xét của tất cả các thành viên của Hội đồng, của các cơ quan và các
nhà khoa học gửi tới Hội đồng.
d. Biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá.
e. Bản nhận xét, đánh giá của NHD đối với NCS.
f. Danh sách Hội đồng có chữ ký của các thành viên tham dự buổi bảo vệ.
g. Giấy biên nhận của Thư viện Quốc gia và Thư viện Tạ Quang Bửu quy định tại
khoản 1e của Điều này.
h. Bản in trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận
án trên trang Web của Viện ĐTSĐH và của Bộ GDĐT.
Điều 110. Cấp bằng Tiến sĩ
1. Những hồ sơ bảo vệ luận án được đưa ra xem xét tiến hành các thủ tục cấp bằng
TS bao gồm hồ sơ của các luận án không phải thẩm định và hồ sơ của các luận án
đã đạt yêu cầu thẩm định quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 108 của Quy định này.
2. Hiệu trưởng ĐHBKHN có trách nhiệm:
a. Tổ chức thẩm tra quá trình đào tạo, chất lượng luận án, việc tổ chức và hoạt động
của Hội đồng đánh giá luận án các cấp.
b. Tổ chức họp HĐKHĐT Trường để thông qua danh sách NCS được cấp bằng TS.
c. Ra quyết định cấp bằng TS cho NCS. Bổ sung quyết định này vào hồ sơ lưu trữ
quy định tại khoản 2 Điều 109 của Quy định này.
PHẦN E: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chƣơng 10. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 111. Khiếu nại, tố cáo
86
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bảo vệ LV, luận án có thể khiếu nại, tố cáo
về những vi phạm trong quá trình tuyển sinh, đào tạo, thực hiện LV, luận án, tổ
chức bảo vệ và đánh giá LV, luận án.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp cần thẩm định hồ sơ, luận án trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố
cáo thì hồ sơ thẩm định, trình tự thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 4,
5, 6 và 9 Điều 106 và Điều 107 của Quy chế này.
4. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo chính danh về nội dung, chất lượng luận án
trước khi bảo vệ, khi có đề nghị của Viện Đào tạo Sau đại học, Hiệu trưởng Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội ra quyết định thành lập Tổ thẩm định luận án.
5. Người có đơn khiếu nại, tố cáo sai phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
Điều 112. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp HV hoặc NCS bị phát hiện đã có những vi phạm, gian lận trong hồ sơ
dự tuyển, trong quá trình dự tuyển, dự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập NC,
trong quá trình thực hiện và bảo vệ LV, luận án thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
kỷ luật theo một trong các mức:
a. Khiển trách.
b. Cảnh cáo.
c. Tạm ngừng học tập.
d. Đình chỉ học tập.
e. Thu hồi văn bằng đã được cấp (đối với HV, NCS đã được cấp bằng).
f. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với NCS vi phạm các quy định tại khoản 6 Điều 92 của Quy định này:
a. Sẽ bị xử lý theo một trong ba mức:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Đình chỉ học tập, đồng thời hủy bỏ kết quả học tập, hủy bỏ quyền được bảo
vệ luận án.
b. Nếu thông tin về PBĐL bị tiết lộ thì những người liên quan đến quá trình gửi
luận án đi xin ý kiến PBĐL có thể bị xem xét kỷ luật theo một trong ba mức:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Buộc thôi việc.
3. Trường hợp có vi phạm, sai sót trong quá trình tuyển sinh, đào tạo hay đánh giá
luận án, cấp bằng ThS hoặc TS do Bộ GDĐT phát hiện, Bộ GDĐT sẽ có văn bản
đề nghị ĐHBKHN xử lý hoặc Bộ trực tiếp xử lý theo thẩm quyền.
4. NHD vi phạm các quy định tại Điều 90, Điều 91 của Quy chế này, tùy theo mức độ
vi phạm, sẽ bị xử lý theo các hình thức: không được nhận thêm NCS mới, không
87
được tiếp tục hướng dẫn NCS hiện tại hoặc không được nhận NCS mới trong 3 năm
tiếp theo.
Chƣơng 11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 113. Tổ chức thực hiện
Qui định này được áp dụng kể từ ngày ban hành.
Đối với các NCS có quyết định công nhận NCS, giao đề tài và tập thể hướng dẫn
trước ngày 18/5/2017 thực hiện theo quy định của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ
ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 và
được sửa đổi, bổ sung môt số điều theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15
tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Qui định số
3341/QĐ-ĐHBK-SĐH ngày 21/8/2014 của Hiệu trưởng Trường ĐHBKHN.
Đối với các NCS có quyết định công nhận NCS, giao đề tài và tập thể hướng dẫn từ
ngày 18/5/2017 được thực hiện theo Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày
14/04/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Qui định này.
Điều 114. Viện chuyên ngành và các PTN/Trung tâm Nghiên cứu trực thuộc Trƣờng
Để thuận tiện và tránh sai sót trong quá trình sử dụng bản Quy định này, Viện chuyên
ngành và các PTN/Trung tâm NC có nhiệm vụ:
1. Căn cứ trên bản Quy định này xây dựng cụ thể danh mục, lịch trình và thời hạn thực
hiện các công việc liên quan đến:
a. Công tác TC-QL đào tạo ThS,
b. Công tác TC-QL đào tạo TS,
c. Công tác TC-QL tuyển sinh SĐH.
của đơn vị mình.
2. Chuyển bản danh mục kèm theo lịch trình và thời hạn thực hiện nói trên tới các đơn
vị và cá nhân liên quan thuộc Viện chuyên ngành và PTN/Trung tâm NC để nhắc
nhở và theo dõi thực hiện.
3. Việc xây dựng cụ thể danh mục, lịch trình và thời hạn thực hiện các công việc thuộc
quy trình TC-QL đào tạo SĐH do cán bộ trực tiếp phụ trách công tác quản lý
ĐTSĐH của Viện chuyên ngành (khoản 2d Điều 7 của Quy định này) và của các
PTN/Trung tâm NC trực thuộc Trường có nhiệm vụ đào tạo SĐH (khoản 2g Điều
10 của Quy định này) chịu trách nhiệm thực hiện và phải hoàn thành trong phạm vi
tháng đầu tiên của mỗi năm học.
4. Trường ĐHBKHN sẽ ban hành quy chế cụ thể về tài chính phục vụ công tác TC-QL
đào tạo SĐH của Viện chuyên ngành và của các PTN/Trung tâm NC trực thuộc
Trường có nhiệm vụ đào tạo SĐH.
Điều 115. HV cao học và nghiên cứu sinh
88
Khi nhập học tại Trường ĐHBKHN, HV và NCS sẽ được nhận quyển “Sổ tay học vụ”.
Ngoài nội dung của “Quy định về TC-QL đào tạo SĐH”, “Sổ tay học vụ” còn chứa các
hướng dẫn sử dụng cụ thể và ngắn gọn các công việc cần làm, giúp HV và NCS tránh vi
phạm “Quy định về TC-QL đào tạo SĐH”. HV và NCS có nhiệm vụ thực hiện nghiêm
túc các hướng dẫn đó.
Điều 116. Chế độ lƣu trữ
1. Tài liệu liên quan đến công tác tuyển sinh, ĐTSĐH của Nhà trường được bảo vệ,
bảo quản an toàn trong kho lưu trữ: Quyết định trúng tuyển, Quyết định công nhận
tốt nghiệp, bảng điểm, s
quản vĩnh viễn tại Viện ĐTSĐH.
2.
thời hạn cho đến khi kết thúc khóa học đó.
3. Tài liệu liên quan đến đào tạo và c
1 năm kể từ ngày kết thúc khoa học đó.
4. Viện chuyên ngành hoặc Bộ môn tổ chức lưu trữ bài thi viết (kiểm tra giữa HK và
thi kết thúc HP) và bản sao bảng điểm của các HP do đơn vị quản lý. Các bài thi
viết và bản sao bảng điểm được lưu giữ ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc khóa
đào tạo.
5. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 117. Các mẫu văn bản
a. Các văn bản cần thiết cho quá trình thực hiện bản “Quy định về TC-QL đào tạo
SĐH” được Viện ĐTSĐH tạo sẵn thành các Files mẫu. Tất cả các cá nhân liên quan
đến quá trình ĐTSĐH có thể lấy các mẫu đó từ trang Web của Viện ĐTSĐH.
b. Các LVThS và LATS phải được trình bầy theo đúng mẫu chuẩn quy định. Viện
ĐTSĐH chuẩn bị sẵn các Files mẫu và “Hướng dẫn sử dụng” đi kèm. HV và NCS
có thể lấy các Files đó từ trang Web của Viện ĐTSĐH.
89
PHỤ LỤC 1. Danh mục mã số, tên chuyên ngành đào tạo bậc Thạc sĩ và địa chỉ Viện chuyên ngành
T
T MÃ SỐ
TÊN CHUYÊN NGÀNH
ĐÀO TẠO
VIỆN QUẢN CHUYÊN NGÀNH
1 8460112 Toán ứng dụng Viên Toán ứng dụng và Tin học
D3-301; ĐT: 3868.1432 2 8460110 Cơ sở toán học cho tin học
3 8480106 Kỹ thuật máy tính Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông;
B1-504; ĐT: 3869.2463 4 8480201 Công nghệ thông tin
5 8520401 Vật lý kỹ thuật Viện Vật lý kỹ thuật
C10-101; ĐT: 3869.3350
6 8520101 Cơ kỹ thuật Viện Cơ khí
C10-304; ĐT: 3869.6165 7 8520103 Kỹ thuật cơ khí
8 8520114 Kỹ thuật Cơ điện tử
9 8520116 Kỹ thuật cơ khí động lực Viện Cơ khí Động lực
C6-102; ĐT: 3868.4944
10 8520201 Kỹ thuật điện Viện Điện
C10-305; ĐT: 3869.6211 11 8520216 Kỹ thuật điều khiển và tự
động hóa
12 8520203 Kỹ thuật điện tử Viện Điện tử - Viễn thông
C9-405; ĐT: 3869.2242 13 8520208 Kỹ thuật viễn thông
14 8520212 Kỹ thuật y sinh
15 8440122 Khoa học vật liệu Viện KH&CN Vật liệu
C5-315; ĐT: 3868.0409 16 8520309 Kỹ thuật vật liệu
17 8540101 Công nghệ thực phẩm Viện CN Sinh học & Thực phẩm
C4-210; ĐT: 3868.2470; 3869.2515 18 8420201 Công nghệ sinh học
19 8540203 Công nghệ vật liệu dệt, may Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang C5-
216; ĐT: 3869.2401
20 8340101 Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý
C9-303, 304;
ĐT: 3869.2304, 3868.0791 21 8340410 Quản lý kinh tế
22 8520115 Kỹ thuật nhiệt Viện KH & CN Nhiệt lạnh
C7-Tầng 2; ĐT: 3868.1686
23 8520301 Kỹ thuật hoá học Viện Kỹ thuật hóa học
C4-214; ĐT: 3868.0070; 38682300 24 8440119 Hoá lí thuyết và hoá lí
25 8520320 Kỹ thuật môi trường Viện KH&CN Môi trường
C10-301; ĐT: 3868.1686 26 8850101 Quản lý tài nguyên và môi
trường
27 8140110 Lý luận và phương pháp
dạy học
Viện Sư phạm kỹ thuật
302-D3-5; ĐT: 3868.1432
28 8520402 Kỹ thuật hạt nhân Viện Kỹ thuật hạt nhân và vật lý môi
trường; 404-C10; ĐT: 3623.1449
90
PHỤ LỤC 2. Danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ Tiến sĩ
TT MÃ SỐ NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH HƢỚNG CHUYÊN SÂU
1 9460102 Toán giải tích Toán giải tích
2 9460112 Toán ứng dụng Toán học tính toán
Lý thuyết tối ưu
3 9460103 Phương trình vi phân và tích
phân Phương trình vi phân và tích phân
4 9460106 Lí thuyết xác suất và thống kê
toán học Lý thuyết xác xuất và thống kê toán học
5 9460110 Cơ sở toán học cho tin học Cơ sở toán học cho tin học
6 9480101 Khoa học máy tính Khoa học máy tính
7 9480104 Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin
8 9480103 Kỹ thuật phần mềm Công nghệ phần mềm
9 9480106 Kỹ thuật máy tính Kỹ thuật máy tính
10 9480102 Mạng máy tính và Truyền
thông dữ liệu Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu
11 9440103 Vật lý lý thuyết và Vật lý toán Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
12 9520401 Vật lý kỹ thuật Vật lý kỹ thuật
13 9440104 Vật lý chất rắn Vật lý chất rắn
14 9520101 Cơ kỹ thuật Cơ kỹ thuật
15 9440107 Cơ học vật rắn Cơ học vật rắn
16 9520103 Kỹ thuật cơ khí
Kỹ thuật máy công cụ
Thiết bị và hệ thống điều khiển tự động
Công nghệ chế tạo máy
Công nghệ cơ khí chính xác và quang
học
Kỹ thuật hàn
17 9440108 Cơ học chất lỏng và chất khí Cơ học chất lỏng
18 9520116 Kỹ thuật cơ khí động lực
Kỹ thuật động cơ nhiệt
Kỹ thuật máy và thiết bị thuỷ khí
Kỹ thuật ô tô máy kéo
Kỹ thuật tàu thủy
Kỹ thuật hàng không và vũ trụ
19 9520309 Kỹ thuật vật liệu Công nghệ tạo hình vật liệu
Công nghệ vật liệu vô cơ
20 9440129 Kim loại học Kim loại học
21 9520216 Kỹ thuật điều khiển và tự động
hóa
Tự động hoá
Lý thuyết điều khiển và điều khiển tối
ưu
Tự động hoá xí nghiệp công nghiệp
91
Đo lường và xử lý tín hiệu
Thiết bị và hệ thống điều khiển tự động
22 9520201 Kỹ thuật điện Mạng và Hệ thống điện
Thiết bị điện
23 9520203 Kỹ thuật điện tử Kỹ thuật điện tử
24 9520208 Kỹ thuật viễn thông Kỹ thuật viễn thông
25 9440123 Vật liệu điện tử Vật liệu
Công nghệ vật liệu điện tử
26 9440127 Vật liệu quang học, quang điện
tử và quang tử
Công nghệ vật liệu quang học, quang
điện tử và quang tử
27 9440119 Hoá lí thuyết và hoá lí Hóa lý thuyết và hóa lý
28 9440114 Hoá hữu cơ Hóa hữu cơ
29 9440125 Vật liệu cao phân tử và tổ hợp Công nghệ vật liệu Cao phân tử và tổ
hợp
30 9520301 Kỹ thuật hoá học
Hóa dầu và xúc tác hữu cơ
Quá trình thiết bị công nghệ hoá học
Công nghệ điện hoá và bảo vệ kim loại
Công nghệ hoá học các chất vô cơ
31 9540104 Công nghệ sau thu hoạch Công nghệ sau thu hoạch
32 9420201 Công nghệ sinh học Công nghệ sinh học
33 9540101 Công nghệ thực phẩm Công nghệ thực phẩm
34 9510601 Quản lý công nghiệp Quản lý công nghiệp
35 9310101 Kinh tế học Kinh tế học
36 9540204 Công nghệ dệt, may Công nghệ Dệt May
37 9520115 Kỹ thuật nhiệt Công nghệ và thiết bị nhiệt
Công nghệ và thiết bị lạnh
38 9520320 Kỹ thuật môi trường
Công nghệ môi trường nước và nước
thải
Công nghệ môi trường chất thải rắn
Công nghệ môi trường không khí
39 9140110 Lý luận và phương pháp dạy
học
Sư phạm kỹ thuật điện
Sư phạm kỹ thuật điện tử
Sư phạm kỹ thuật công nghệ thông tin
Sư phạm kỹ thuật cơ khí
Lưu ý: Tên ngành/chuyên ngành và mã số sẽ tự động thay đổi theo Quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Hướng chuyên sâu có thể thay đổi theo yêu cầu của Hội đồng KH và ĐT
của trường.