28 tháng 08 quy ĐỊnh vỀ tỔ chỨc vÀ quẢn lÝ ĐÀo tẠo sau...

91
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2017 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC (Theo quyết định số 2764/-ĐHBK-SĐH ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Hiệu trưởng ĐH Bách Khoa Hà Nội) MỤC LỤC PHẦN A. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Điều 2. Cơ cấu tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH Điều 3. Cơ chế tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH Điều 4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường Điều 5. Hội đồng Tư vấn đào tạo sau đại học Điều 6. Viện Đào tạo sau đại học Điều 7. Viện chuyên ngành Điều 8. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Viện chuyên ngành Điều 9. Bộ môn/Đơn vị chuyên môn Điều 10. Phòng thí nghiệm, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu Điều 11. Giảng viên Điều 12. Người hướng dẫn PHẦN B. TUYỂN SINH Chƣơng 1. Tuyển sinh cao học Điều 13. Thi tuyển sinh Điều 14. Điều kiện dự thi Điều 15. Đối tượng và chính sách ưu tiên Điều 16. Miễn thi tuyển sinh Điều 17. Hồ sơ đăng ký dự thi, xử lý xét duyệt hồ sơ Điều 18. Hội đồng tuyển sinh Điều 19. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh Điều 20. Ban Đề thi Điều 21. Ban Coi thi Điều 22. Ban Chấm thi Điều 23. Ban Chấm lại Điều 24. Thời gian thi và phòng thi

Upload: others

Post on 07-Sep-2019

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2017

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

(Theo quyết định số 2764/QĐ-ĐHBK-SĐH ngày 28 tháng 8 năm 2017

của Hiệu trưởng ĐH Bách Khoa Hà Nội)

MỤC LỤC

PHẦN A. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Điều 2. Cơ cấu tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH

Điều 3. Cơ chế tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH

Điều 4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường

Điều 5. Hội đồng Tư vấn đào tạo sau đại học

Điều 6. Viện Đào tạo sau đại học

Điều 7. Viện chuyên ngành

Điều 8. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Viện chuyên ngành

Điều 9. Bộ môn/Đơn vị chuyên môn

Điều 10. Phòng thí nghiệm, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu

Điều 11. Giảng viên

Điều 12. Người hướng dẫn

PHẦN B. TUYỂN SINH

Chƣơng 1. Tuyển sinh cao học

Điều 13. Thi tuyển sinh

Điều 14. Điều kiện dự thi

Điều 15. Đối tượng và chính sách ưu tiên

Điều 16. Miễn thi tuyển sinh

Điều 17. Hồ sơ đăng ký dự thi, xử lý xét duyệt hồ sơ

Điều 18. Hội đồng tuyển sinh

Điều 19. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh

Điều 20. Ban Đề thi

Điều 21. Ban Coi thi

Điều 22. Ban Chấm thi

Điều 23. Ban Chấm lại

Điều 24. Thời gian thi và phòng thi

Page 2: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

2

Điều 25. Yêu cầu và nội dung đề thi

Điều 26. Đề thi

Điều 27. Quy trình chọn, kiểm tra, in và phân phối đề thi

Điều 28. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

Điều 29. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi

Điều 30. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi

Điều 31. Xử lý các trường hợp ra đề thi sai, in sai hoặc lộ đề thi

Điều 32. Chấm thi

Điều 33. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi

Điều 34. Tổ chức chấm lại và điều chỉnh điểm bài thi

Điều 35. Thẩm tra kết quả chấm lại

Điều 36. Trúng tuyển

Điều 37. Công nhận trúng tuyển

Điều 38. Chế độ báo cáo, lưu trữ

Chƣơng 2. Tuyển sinh nghiên cứu sinh

Điều 39. Thời gian và hình thức tuyển sinh

Điều 40. Điều kiện dự tuyển

Điều 41. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển

Điều 42. Thông báo tuyển sinh, thu nhận hồ sơ, xử lý xét duyệt hồ sơ

Điều 43. Hội đồng tuyển sinh

Điều 44. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh

Điều 45. Tiểu ban chuyên môn

Điều 46. Quy trình xét tuyển

Điều 47. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

PHẦN C. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THẠC SĨ

Chƣơng 3. Nhiệm vụ và quyền của học viên

Điều 48. Học viên cao học và bồi dưỡng sau đại học

Điều 49. Nhiệm vụ và quyền của học viên cao học và bồi dưỡng sau đại học

Điều 50. Học phí

Chƣơng 4. Tổ chức giảng dậy

Điều 51. Chương trình đào tạo

Điều 52. Đề cương học phần và lịch trình giảng dạy

Điều 53. Phân công giảng dạy, lập thời khoá biểu

Điều 54. Quản lý học viên

Điều 55. Trách nhiệm của học viên

Điều 56. Tổ chức nhập học

Page 3: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

3

Điều 57. Đăng ký chương trình đào tạo theo chuyên môn sâu

Điều 58. Đăng ký học phần

Điều 59. Tổ chức giảng dạy học phần

Điều 60. Chuẩn bị nơi thực hành, thí nghiệm

Điều 61. Nghỉ dạy, dạy bù.

Điều 62. Kiểm tra - đánh giá kết quả học phần

Điều 63. Tổ chức thi kết thúc học phần.

Điều 64. Dự thi kết thúc học phần

Điều 65. Quản lý điểm học phần

Điều 66. Cải thiện điểm đánh giá học phần

Chƣơng 5. Luận văn Thạc sĩ

Điều 67. Luận văn Thạc sĩ

Điều 68. Giao đề tài luận văn

Điều 69. Điều kiện được bảo vệ luận văn

Điều 70. Hội đồng đánh giá luận văn

Điều 71. Chuẩn bị tổ chức bảo vệ luận văn

Điều 72. Đánh giá luận văn Thạc sĩ

Điều 73. Bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu, bảo vệ lần hai

Điều 74. Sửa chữa và nộp lưu chiểu luận văn

Chƣơng 6. Xử lý các trƣờng hợp bất thƣờng, công nhận tốt nghiệp

Điều 75. Tạm dừng học, tiếp tục học

Điều 76. Xử lý buộc thôi học

Điều 77. Chuyển cơ sở đào tạo, chuyển lớp học

Điều 78. Tính điểm trung bình chung

Điều 79. Xếp hạng tốt nghiệp

Điều 80. Điều kiện tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ

PHẦN D. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TIẾN SĨ

Chƣơng 7. Chƣơng trình và tổ chức đào tạo

Điều 81. Chương trình và thời gian đào tạo trình độ Tiến sĩ

Điều 82. Các học phần bổ sung, học phần Tiến sĩ

Điều 83. Các chuyên đề Tiến sĩ và tiểu luận tổng quan

Điều 84. Nghiên cứu khoa học

Điều 85. Luận án Tiến sĩ

Điều 86. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và các chuyên đề Tiến sĩ

Điều 87. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án

Điều 88. Những thay đổi trong quá trình đào tạo

Page 4: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

4

Điều 89. Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ Tiến sĩ

Điều 90. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh

Điều 91. Nhiệm vụ của người hướng dẫn nghiên cứu sinh

Điều 92. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh

Điều 93. Trách nhiệm của Bộ môn/đơn vị chuyên môn

Điều 94. Trách nhiệm của Viện chuyên ngành

Điều 95. Trách nhiệm của Viện Đào tạo Sau đại học

Chƣơng 8. Luận án và bảo vệ luận án

Điều 96. Yêu cầu đối với luận án Tiến sĩ

Điều 97. Đánh giá và điều kiện bảo vệ luận án

Điều 98. Đánh giá luận án cấp Cơ sở

Điều 99. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trường

Điều 100. Phản biện độc lập

Điều 101. Đánh giá luận án cấp Trường

Điều 102. Yêu cầu, điều kiện tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án cấp Trường

Điều 103. Tổ chức bảo vệ luận án cấp Trường

Điều 104. Bảo vệ luận án lần thứ hai

Điều 105. Bảo vệ luận án theo chế độ mật

Chƣơng 9. Thẩm định luận án và cấp bằng Tiến sĩ

Điều 106. Thẩm định luận án

Điều 107. Hội đồng thẩm định luận án

Điều 108. Xử lý kết quả thẩm định

Điều 109. Hoàn thiện hồ sơ cấp bằng Tiến sĩ

Điều 110. Cấp bằng Tiến sĩ

PHẦN E. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Chƣơng 10. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

Điều 111. Khiếu nại, tố cáo

Điều 112. Xử lý vi phạm

Chƣơng 11. Tổ chức thực hiện

Điều 113. Tổ chức thực hiện

Điều 114. Viện chuyên ngành và các PTN/Trung tâm Nghiên cứu trực thuộc

Trường

Điều 115. Học viên cao học và nghiên cứu sinh

Điều 116. Chế độ lưu trữ

Điều 117. Các mẫu văn bản

Page 5: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

5

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Ý nghĩa BGH Ban Giám hiệu

BM Bộ môn

CĐTS Chuyên đề Tiến sĩ

CN Chuyên ngành

CTĐT Chương trình đào tạo

ĐH Đại học

ĐHBKHN Đại học Bách Khoa Hà Nội

ĐTBTLCN Điểm trung bình tích lũy chuyên ngành

ĐTSĐH Đào tạo sau đại học

ĐVCM Đơn vị chuyên môn

GDĐT Giáo dục & Đào tạo

GS Giáo sư

GV Giảng viên

HĐKHĐT Hội đồng Khoa học & Đào tạo

HĐTV Hội đồng tư vấn

HK Học kỳ

HP Học phần

HV Học viên

KHCN Khoa học & Công nghệ

KL Khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ

LATS Luận án Tiến sĩ

LV Luận văn

LVThS Luận văn Thạc sĩ

NC Nghiên cứu

NCS Nghiên cứu sinh

NHD Người hướng dẫn

NPB Người phản biện

PBĐL Phản biện độc lập

PGS Phó Giáo sư

PTN Phòng thí nghiệm

SĐH Sau đại học

TC Tín chỉ

TC-QL Tổ chức và quản lý

TH-TN Thực hành – Thí nghiệm

ThS Thạc sĩ

TKB Thời khóa biểu

TLTQ Tiểu luận tổng quan

TS Tiến sĩ

TSKH Tiến sĩ Khoa học

Page 6: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

6

PHẦN A: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng

1. Văn bản quy định về tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học này xác định cụ thể cơ

cấu tổ chức và cơ chế quản lý, cũng như chức năng của các bộ phận và nhiệm vụ cá

nhân có liên quan đến công tác đào tạo ThS, đào tạo TS và bồi dưỡng sau đại học

của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

2. Văn bản quy định về tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học này được xây dựng trên

cơ sở cụ thể hóa các quy định của “Quy chế đào tạo trình độ Thạc sĩ” ban hành kèm

theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 và “Quy chế đào tạo Tiến

sĩ” ban hành kèm theo các Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/05/2009, số

05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 và số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 14/04/2017

của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những vấn đề không được đề cập đến trong quy định

này sẽ được vận dụng theo các quy chế trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Văn bản quy định về tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học này chỉ áp dụng trong

phạm vi nội bộ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Điều 2. Cơ cấu tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dƣỡng sau đại học

Tham gia công tác tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học tại Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội bao gồm các bộ phận và cá nhân:

1. Ban Giám hiệu

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường

3. Hội đồng Tư vấn đào tạo sau đại học

4. Viện Đào tạo sau đại học

5. Viện chuyên ngành

6. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Viện chuyên ngành

7. Đơn vị chuyên môn

8. Phòng thí nghiệm, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu

9. Giảng viên, NHD LVThS hoặc LATS

Điều 3. Cơ chế tổ chức - quản lý đào tạo và bồi dƣỡng sau đại học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thực hiện cơ chế quản lý 3 cấp: Trường – Viện

chuyên ngành/Viện nghiên cứu/Trung tâm nghiên cứu – Bộ môn.

Điều 4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trƣờng

HĐKHĐT Trường có trách nhiệm tư vấn cho Hiệu trưởng về những chủ trương lớn

trong công tác đào tạo và bồi dưỡng SĐH, bên cạnh những chức năng quan trọng và

chiến lược khác đối với Trường ĐHBKHN.

Page 7: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

7

Điều 5. Hội đồng Tƣ vấn đào tạo sau đại học

1. Thành phần: Hội đồng gồm một thành viên BGH, phụ trách ĐTSĐH, làm Chủ tịch.

Viện trưởng Viện ĐTSĐH làm Phó Chủ tịch. Các thành viên khác bao gồm các Phó

Viện trưởng Viện Đào tạo SĐH và đại diện tất cả các Ban lãnh đạo Viện chuyên

ngành/Viện NC/Trung tâm NC (Trung tâm trực thuộc Trường được giao nhiệm vụ

ĐTSĐH, sau đây gọi chung là Viện chuyên ngành) có đào tạo SĐH chuyên ngành.

2. Chức năng: HĐTV ĐTSĐH có chức năng tư vấn giúp Hiệu trưởng trong việc xây

dựng quy chế, quy định TC-QL, quy trình và quy phạm về giảng dạy, học tập.

3. Nhiệm vụ:

a. Họp phiên thường kỳ đầu học kỳ 1 và cuối học kỳ 2 hàng năm để đề xuất các vấn

đề liên quan đến việc:

- Thực hiện quy định, quy trình và quy phạm về giảng dạy, học tập

- Phối hợp công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng SĐH giữa Viện ĐTSĐH và

các Viện chuyên ngành

- Triển khai quy chế, quy định mới về đào tạo và bồi dưỡng SĐH

- Thực hiện các biện pháp phát triển và đảm bảo chất lượng ĐTSĐH

- Thực hiện kế hoạch đào tạo năm học

b. Họp phiên bất thường theo yêu cầu của Hiệu trưởng

Điều 6. Viện Đào tạo Sau đại học

1. Chức năng:

a. Tư vấn về chiến lược phát triển đào tạo SĐH cho Nhà trường.

b. Tổ chức triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển nhanh chóng và bền

vững các hoạt động đào tạo SĐH của Trường.

c. Quản lý các hoạt động đào tạo SĐH của Trường theo đúng quy chế của Bộ

GDĐT và các quy định của Trường về lĩnh vực này, đảm bảo chất lượng đào tạo,

nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới.

2. Nhiệm vụ:

a. Tư vấn về chiến lược phát triển đào tạo sau đại học cho Nhà trường:

Nghiên cứu nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trình độ cao (ThS, TS) của Việt

Nam; Nghiên cứu tìm hiểu các mô hình đào tạo SĐH trên thế giới, lựa chọn các

mô hình tiên tiến và phù hợp để có thể áp dụng ở Việt Nam cũng như phát triển

hợp tác quốc tế trong đào tạo SĐH và NCKH ở trình độ cao; Đổi mới mô hình và

CTĐTSĐH đồng bộ với các CTĐTkhác của Trường ĐHBKHN để nhanh chóng

hội nhập trình độ khu vực và thế giới.

b. Tổ chức triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển nhanh chóng và bền

vững các hoạt động đào tạo sau đại học của Trường.

- Xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt phương án, kế hoạch phát triển đào

tạo ThS, TS và bồi dưỡng SĐH cho các chuyên ngành.

Page 8: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

8

- Soạn thảo và trình Hiệu trưởng ra quyết định ban hành các Quy định về đào

tạo SĐH của Trường ĐHBKHN; Xây dựng các quy trình, quy phạm và hướng

dẫn thực hiện Quy chế, Quy định về đào tạo SĐH.

- Phối hợp với các Viện chuyên ngành xác định CN đào tạo, quy mô đào tạo,

đối tượng tuyển sinh, học phần chuyển đổi, bổ sung kiến thức, môn thi tuyển

và xây dựng CTĐT trình các cấp có thẩm quyền xét duyệt (HĐTV ĐTSĐH,

HĐKHĐT Trường, BGH, Bộ GDĐT).

- Đề xuất các nhu cầu, điều kiện cần thiết cho việc giảng dạy, học tập và NC

của HV cao học và NCS để trình BGH phê duyệt.

- Đề xuất với BGH về phương án và kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí đào

tạo SĐH.

- Đảm bảo thông tin về đào tạo và bồi dưỡng SĐH của Trường.

- Kết hợp với các Viện chuyên ngành, tổ chức các buổi giới thiệu về khả năng

đào tạo SĐH và hướng dẫn nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ của

Trường kết hợp với khảo sát nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ SĐH tại các địa

phương, ban ngành, các khu công nghiệp.

- Kết hợp với các Viện chuyên ngành, và các đơn vị quản lý đào tạo khác trong

trường như Trung tâm ĐBCL, Phòng CTCTSV, Phòng Đào tạo ĐH, Hội cựu

sinh viên ĐHBKHN vv…, duy trì các liên hệ, liên kết với các cựu HV (ĐH,

SĐH) của ĐHBKHN, để có được các phản hồi, nguyện vọng, đóng góp ý kiến

về đào tạo SĐH của Trường: mô hình, chương trình, giảng viên, điều kiện học

tập, các đáp ứng đối với nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.

c. Quản lý các hoạt động đào tạo SĐH của Trường theo đúng quy chế của Bộ

GDĐT và các quy định của Trường về lĩnh vực này, ĐBCL đào tạo.

- Phối hợp với các bộ phận chức năng của Trường kiểm tra, giám sát việc thực

hiện quy chế của Bộ GDĐT, các quy định của Trường ĐHBKHN về đào tạo

SĐH.

- Tổ chức và quản lý công tác tuyển sinh (thi tuyển và xét tuyển): NCS, HV cao

học, HV bồi dưỡng SĐH; Trình Hiệu trưởng ký duyệt danh sách trúng tuyển

cao học và NCS; Làm thủ tục để Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tập thể

NHD và đề tài LATS của NCS; Làm các thủ tục báo cáo tình hình tuyển sinh

và kết quả thi tuyển, xét tuyển với Bộ GDĐT.

- Phối hợp với Viện chuyên ngành lập kế hoạch giảng dạy, lập TKB; Tổ chức

giảng dạy, kiểm tra theo dõi tiến độ và chất lượng đào tạo các lớp SĐH của

Trường.

- Thực hiện các công việc quản lý học tập các lớp cao học và bồi dưỡng SĐH:

Tổ chức đăng ký nhập học, lập danh sách lớp, lập lịch thi học kỳ; Quản lý

điểm thi; Quản lý hồ sơ học tập của HV; Kết hợp với Viện chuyên ngành xét

tư cách HV được nhận đề tài, được bảo vệ LVThS; Trình Hiệu trưởng ra quyết

định giao đề tài, mời phản biện, thành lập Hội đồng bảo vệ LVThS; Lập hồ sơ

Hội đồng bảo vệ LVThS; Cấp bảng điểm tích lũy HK, bảng điểm toàn khóa,

chứng nhận hoàn thành khóa học; Trình Hiệu trưởng ra quyết định tốt nghiệp

cao học; Lập hồ sơ cấp bằng ThS; Tổ chức cấp phát và quản lý văn bằng ThS

Page 9: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

9

do trường đào tạo; Trình Hiệu trưởng xem xét và quyết định các trường hợp

bảo lưu kết quả học tập, chuyển cơ sở đào tạo, chuyển khóa học đào tạo,

ngừng học, cho thôi học, gia hạn thời gian học tập, tiếp tục học.

- Thực hiện các công việc quản lý học tập của NCS: Tổ chức đăng ký nhập học,

đăng ký PTN, đăng ký CTĐT bậc TS; Trình Hiệu trưởng ra quyết định hội

đồng bảo vệ CĐTS; Theo dõi kiểm tra tiến độ học tập - nghiên cứu của NCS;

Trình Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá LATS cấp Cơ sở

và cấp Trường; Thực hiện các thủ tục tổ chức Hội đồng đánh giá LATS cấp

Cơ sở và Hội đồng đánh giá LATS cấp Trường; Thực hiện quy trình lấy ý kiến

PBĐL; Trình Hiệu trưởng xem xét quyết định việc chuyển cơ sở đào tạo, điều

chỉnh, thay đổi tên đề tài LATS, bổ sung hoặc thay đổi NHD, gia hạn học tập,

bảo vệ LATS sau khi hết thời hạn đào tạo, trả NCS về cơ quan hoặc địa

phương. Lập hồ sơ cấp bằng TS; Tổ chức cấp phát và quản lý văn bằng TS do

trường đào tạo.

- Theo dõi, kiểm tra, xác nhận khối lượng giảng dạy, cùng phòng kế hoạch tài

vụ tính thù lao giảng dạy cho GV và NHD LV ThS và luận án TS cũng như

tham gia các hoạt động đào tạo SĐH khác.

Điều 7. Viện chuyên ngành

1. Chức năng: Là đầu mối quản lý, chịu trách nhiệm chung trước Hiệu trưởng về các

vấn đề chuyên môn của CN thông qua vai trò của HĐKHĐT của Viện chuyên

ngành. Quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt. Chỉ đạo tổ

chức giảng dạy các HP của CN thuộc Viện quản lý.

2. Nhiệm vụ:

a. Xét duyệt hồ sơ đầu vào Cao học và NCS của những CN thuộc Viện quản lý;

b. Phối hợp với Viện ĐTSĐH trong công tác TC-QL đào tạo SĐH, bao gồm:

- Xác định CN đào tạo, đối tượng tuyển sinh, HP chuyển đổi và bổ sung, môn

thi tuyển, thủ tục hồ sơ mở CN đào tạo mới.

- Tổ chức việc xây dựng và cập nhật chương trình, giáo trình.

- Tổ chức giảng dạy bổ sung kiến thức, bồi dưỡng kiến thức cho HV của các

CN.

- Xác định quy mô đào tạo hàng năm. Xây dựng kế hoạch giảng dạy đối với các

CN được phép đào tạo.

- Tổ chức liên kết giữa các PTN, Trung tâm NC với BM quản HP để xác định

HP phải có TH-TN, xây dựng các bài TH-TN (nếu cần, vì đây là nhiệm vụ của

BM quy định tại khoản 2e Điều 9 của Quy định này).

- Phối hợp xử lý đề xuất sử dụng kinh phí ĐTSĐH, hỗ trợ khai thác, sử dụng và

nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ ĐTSĐH.

c. Chỉ đạo các BM phụ trách HP trong công tác đào tạo: Phân công giảng dạy các

HP, các chuyên đề, mời thỉnh giảng, thực hiện kế hoạch đào tạo theo quy định

của Trường.

Page 10: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

10

d. Chỉ đạo các BM thuộc Viện: Xây dựng danh sách trích ngang lý lịch khoa học

(theo mẫu) của các nhà khoa học thuộc Viện (quy định tại Điều 11). Chuyển

danh sách trên (cùng những thay đổi hằng năm) về Viện ĐTSĐH trong tháng 1

để Viện ĐTSĐH công bố trên trang Web ĐTSĐH.

e. Viện chuyên ngành cử 01 cán bộ (thuộc Ban lãnh đạo Viện) trực tiếp phụ trách

công tác quản lý ĐTSĐH cho tất cả các CN do Viện quản lý, cử 01 trợ lý giáo vụ

ĐTSĐH của Viện.

f. Viện chuyên ngành xem xét, điều tiết số lượng HV cao học theo định hướng

nghiên cứu, NCS về các đơn vị chuyên môn và các PTN để đảm bảo kế hoạch,

khối lượng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đơn vị.

g. Đề nghị nhà trường cho phép NCS bảo vệ LATS ở cấp Cơ sở.

Điều 8. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Viện chuyên ngành

1. Chức năng: HĐKHĐT của Viện chuyên ngành có trách nhiệm tư vấn cho Viện

trưởng Viện chuyên ngành về công tác ĐTSĐH cho các CN do Viện quản lý.

2. Nhiệm vụ: Giúp Viện trưởng Viện chuyên ngành thẩm định về mặt chuyên môn các

vấn đề do Viện quản lý CN:

a. Đề xuất các CN đào tạo cao học, đào tạo NCS

b. Xác định đối tượng tuyển sinh, HP bổ sung, môn thi tuyển

c. Xây dựng và cập nhật CTĐT

d. Xây dựng CTĐT, CN đào tạo SĐH mới

e. Xây dựng danh sách các nhà khoa học thuộc Viện chuyên ngành có đủ điều kiện

để hướng dẫn NCS (khoản 2c Điều 7 của Quy định này).

Điều 9. Bộ môn/Đơn vị chuyên môn

1. Chức năng: Trực tiếp quản lý về mặt chuyên môn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ

đào tạo có liên quan đến CN đào tạo ThS, TS đã được Viện chuyên ngành phân

công.

2. Nhiệm vụ:

a. Đề xuất với Viện chuyên ngành và Trường các vấn đề có liên quan đến chuyên

môn, đảm bảo chất lượng đào tạo.

b. Xây dựng danh sách các hướng NC, danh sách đề tài NC của các nhà khoa học

thuộc BM có đủ điều kiện để hướng dẫn NCS (quy định tại Điều 90). Nộp danh

sách trên cho Viện chuyên ngành để Viện tổ chức thẩm định và hiệu chỉnh - bổ

sung (khoản 2c Điều 7 của Quy định này).

c. Chủ trì và phối hợp với các BM liên quan để thực hiện giảng dạy CN, đề xuất

cập nhật hoặc sửa đổi đề cương của các HP trình độ ThS, TS và trình HĐKHĐT

Viện chuyên ngành.

d. Biên soạn đề cương chi tiết HP, đề xuất cán bộ giảng dạy HP, phân công coi thi,

thông qua đề thi cuối học kỳ.

Page 11: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

11

e. Cùng với các PTN/Viện NC/Trung tâm NC xác định HP phải có TH-TN. Xây

dựng các bài TH-TN. Xây dựng thời khóa biểu TH-TN.

f. Tổ chức biên soạn bài giảng, tài liệu tham khảo, sách chuyên đề, chuyên khảo và

giáo trình ĐTSĐH.

g. Tổng hợp danh sách đề tài, đề cương khoa học của LVThS. Xét duyệt đề cương

LVThS. Đề xuất hội đồng bảo vệ LVThS của CN do BM phụ trách và trình Viện

chuyên ngành phê duyệt.

h. Tư vấn đề xuất NHD cho NCS và thông qua Viện chuyên ngành trước khi trình

Viện ĐTSĐH.

i. Xác định PTN/ Viện NC/Trung tâm NC của NCS. Khi có yêu cầu của NCS/NHD

về đề tài luận án, BM giảng dạy CN tiến hành trao đổi với PTN (ngoài BM,

ngoài Viện chuyên ngành) có thể chấp thuận nhận NCS vào NC.

j. Quản lý NCS/HV cao học vào làm việc theo chế độ NC viên trong quá trình học

tập và NC. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo và NC. Tổ chức

sinh hoạt khoa học thường kỳ để NCS báo cáo kết quả NC. Tổ chức xét duyệt và

đánh giá CĐTS, hội thảo đánh giá LATS và đề xuất với Viện chuyên ngành cho

phép NCS bảo vệ LATS ở cấp Cơ sở. Hàng năm, vào 2 đợt (cuối tháng 6 và

tháng 12) đối với NCS và 1 đợt vào cuối học kỳ 1 (khóa cao học từ năm 2009)

đối với HV cao học theo chế độ NC, cho ý kiến nhận xét NCS/HV cao học gửi

về Viện chuyên ngành và Viện ĐTSĐH.

k. Khi có yêu cầu, BM có trách nhiệm tổ chức họp chung với các PTN, các BM liên

quan về chuyên môn, các GV, NHD, HV cao học/NCS về các công tác giáo vụ

và quản lý học tập liên quan.

Điều 10. Phòng thí nghiệm, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu

1. Chức năng: Trực tiếp quản lý NCS, HV cao học về mặt chuyên môn khi có NCS,

HV cao học đăng ký làm việc. Thực hiện các nhiệm vụ NC có liên quan đến LATS,

LVThS. Hướng dẫn TH-TN (nếu có) của HP.

2. Nhiệm vụ:

a. Có trách nhiệm đảm bảo điều kiện TH-TN cho các HP do BM hoặc Viện quản lý.

b. Tạo điều kiện làm việc cho NCS về mặt chuyên môn như một cán bộ NC theo

quy định chung của Trường.

c. Xác định kế hoạch NC của NCS phù hợp với công việc của PTN và đề tài luận

án.

d. Tổ chức các hoạt động chuyên môn để NCS, HV cao học cùng tham gia.

e. Khi được Trường giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia ĐTSĐH, PTN/Viện

NC/Trung tâm NC cử 01 cán bộ (thuộc Ban lãnh đạo PTN/Viện NC/Trung tâm

NC) trực tiếp phụ trách công tác quản lý ĐTSĐH cho tất cả các CN do PTN/Viện

NC/Trung tâm NC đào tạo hoặc do các Viện chuyên ngành gửi tới, cử 01 trợ lý

giáo vụ đào tạo SĐH của PTN/Viện NC/Trung tâm NC.

f. Dự toán kinh phí vật tư thí nghiệm đào tạo SĐH theo kế hoạch của Nhà trường.

Page 12: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

12

g. Đối với các Viện NC/TT NC trực thuộc trường sẽ có chức năng tương tự như

Viện chuyên ngành là quản lý NCS/HV cao học vào làm việc theo chế độ NC

viên trong quá trình học tập và NC. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

đào tạo và NC. Tổ chức sinh hoạt khoa học thường kỳ để NCS báo cáo kết quả

NC. Tổ chức xét duyệt và đánh giá CĐTS, hội thảo đánh giá LATS và đề xuất

với nhà trường cho phép NCS bảo vệ LATS ở cấp Cơ sở. Hàng năm, vào 2 đợt

(cuối tháng 6 và tháng 12) đối với NCS và vào cuối các học kỳ đối với HV cao

học theo định hướng NC, cho ý kiến nhận xét NCS/HV cao học gửi về Viện

ĐTSĐH.

h. Nhiệm vụ khác về đào tạo SĐH (nếu có) do Nhà trường giao.

Điều 11. Giảng viên

1. GV giảng dạy SĐH phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn giảng viên SĐH theo quy

định của Bộ GDĐT và của Trường ĐHBKHN:

a. Có bằng TS, TSKH, hoặc chức danh PGS, GS đối với GV dạy các HP, các

chuyên đề.

b. Có bằng ThS đối với GV hướng dẫn TH-TN.

2. GV có trách nhiệm biên soạn đầy đủ bài giảng HP theo đề cương đã được phê

duyệt. Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của Trường và Viện ĐTSĐH trong

giảng dạy. Đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ kế hoạch, CTĐT của HP (lên lớp,

kiểm tra, tổ chức thi kết thúc HP, nộp điểm …).

Điều 12. Ngƣời hƣớng dẫn

1. NHD LVThS, LATS là nhà khoa học đáp ứng đầy đủ quy định của Bộ GDĐT và

Trường ĐHBKHN về tiêu chuẩn NHD LVThS, LATS. NHD LVThS, LATS do

viện trưởng Viện chuyên ngành và BM giảng dạy CN đề xuất và được Hiệu trưởng

quyết định.

2. NHD LATS phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định riêng tại Điều 90 của

bản Quy định này.

3. Đề xuất NHD:

a. NCS, HV cao học được tự chọn nhà khoa học có hướng chuyên sâu, hoặc có

hướng NC phù hợp với hướng của đề tài, hoặc có điều kiện hỗ trợ kinh phí (từ

nguồn đề tài NC cấp Thành phố, cấp Trường, cấp Bộ, cấp Nhà nước, hay nguồn

dự án hợp tác NC) để NCS, HV cao học thực hiện đề tài.

b. Trường hợp NCS, HV cao học không thể tự chọn, BM sẽ đề xuất NHD cho NCS

với Viện chuyên ngành, chuyển cho Viện ĐTSĐH để trình Hiệu trưởng quyết

định.

4. Cho ý kiến nhận xét vào bản báo cáo định kỳ tiến độ nghiên cứu của NCS, HV

trước khi thông qua BM (nếu có) và gửi về Viện chuyên ngành/Viện NC/TT NC và

Viện ĐTSĐH.

Page 13: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

13

PHẦN B: TUYỂN SINH

Chƣơng 1. TUYỂN SINH CAO HỌC

Điều 13. Tuyển sinh

1. Thời gian tuyển sinh: Mỗi năm, tùy theo nhu cầu và chỉ tiêu tuyển sinh, ĐHBKHN

tổ chức từ một đến hai kỳ tuyển sinh.

2. Hình thức xét tuyển sinh áp đụng đối với các thi sinh đăng ký học theo định hướng

nghiên cứu đáp ứng các điều kiện xét tuyển theo qui định của Trường. Việc xét

tuyển đầu vào được thực hiện theo Quyết định số 4179/QĐ-ĐHBK-SĐH ngày

05/10/2016.

3. Hình thứ thi tuyển áp dụng cho các thí sinh không đủ điều kiện xét tuyển. Các môn

thi tuyển gồm: Môn ngoại ngữ, môn cơ bản, môn cơ sở của CN đào tạo.

Điều 14. Điều kiện dự tuyển

1. Người dự thi tuyển sinh Cao học phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

a. Về văn bằng:

i. Người có bằng tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành hoặc phù hợp với chuyên

ngành đăng ký dự thi.

ii. Người có bằng tốt nghiệp ĐH gần với CN đăng ký dự thi phải học bổ sung kiến

thức trước khi dự thi trong quá trình học cao học.

iii. CTĐT quy định cụ thể về điều kiện văn bằng cho từng chuyên ngành đào tạo.

b. Về kinh nghiệm công tác chuyên môn: CN , có

quy định cụ thể về thâm niên công tác chuyên môn trong CTĐT của CN.

c. Có giấy xác nhận đủ sức khoẻ để học tập, do một cơ sở y tế có thẩm quyền cấp

với thời hạn không quá 06 tháng.

d. Đăng ký và nộp hồ sơ đầy đủ, đúng hạn.

2. Người dự xét tuyển tuyển sinh Cao học định hướng nghiên cứu phải thỏa mãn các

điều kiện sau đây:

a. Thí sinh đã tốt nghiệp đại học chính qui thuộc các trường đại học kỹ thuật công

nghệ hàng đầu ở Việt Nam.

b. Thí sinh đã tốt nghiệp các CTĐT đại học được kiểm định quốc tế, hoặc các

CTĐTcủa các trường đại học ở Việt Nam được công nhận tín chỉ và CTĐTtương

đương với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

c. Thí sinh đã tốt nghiệp đại học ở các cơ sở đào tạo uy tín trên thế giới được Bộ Giáo

dục & Đào tạo công nhận, hoặc đã tốt nghiệp CTĐTđại học được kiểm định quốc tế

của các trường đại học ở nước ngoài.

Điều 15. Đối tƣợng và chính sách ƣu tiên

1. Đối tượng :

a. Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp

hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy

chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Trong trường hợp này,

thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác

của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

Page 14: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

14

b. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

c. Con liệt sĩ;

d. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;

e. Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương

được quy định tại Điểm a, Khoản này;

f. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực

trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.

2. Mức ưu tiên:

Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên 1 Điều này (bao gồm cả

người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng một (thang điểm

10) cho môn cơ bản hoặc môn cơ sở CN

môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ theo quy

định.

Điều 16. Miễn thi tuyển sinh

1. Trường ĐHKN HN không xem xét bất kỳ trường hợp nào xin miễn thi tuyển sinh

môn cơ bản và môn cơ sở CN.

2. Những đối tượng thí sinh có năng lực ngoại ngữ thuộc một trong các trường hợp

sau được miễn thi môn ngoại ngữ.

a. Có bằng tốt nghiệp đại học, ThS, TS được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài,

được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;

b. Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc

bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận,

có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;

c. Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài (Tiếng Anh, Pháp, Đức,

Nga, Nhật, Trung Quốc);

d. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ quốc tế tương đương

6 bậc dùng cho Việt Nam trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ

đến ngày đăng ký dự thi.

Điều 17. Hồ sơ đăng ký dự thi, xử lý xét duyệt hồ sơ

1. Thí sinh tham dự tuyển sinh đăng ký và nộp hồ sơ dự thi qua công thông tin điện tử

tuyển sinh của Trường hoặc trực tiếp tại Viện ĐTSĐH.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây:

a. Đơn xin dự thi (ghi rõ địa chỉ gửi thư, điện thoại liên hệ, ngành tốt nghiệp ĐH và

CN xin học cao học).

Page 15: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

15

b. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp ĐH. Trường hợp bằng tốt nghiệp đại học do cơ sở

đào tạo nước ngoài cấp, cần có văn bản xác nhận bằng của Cục Khảo thí và Kiểm

định chất lượng, Bộ GD-ĐT.

c. Bản sao hợp lệ bảng điểm của cả quá trình đào tạo ĐH.

d. Nếu tốt nghiệp hệ cao đẳng liên thông hoặc bằng 2, phải có bằng tốt nghiệp cao

đẳng (hoặc bằng 1) và bảng điểm.

e. Ảnh 3×4.

f. Giấy tờ pháp lý về đối tượng ưu tiên.

g. Các văn bản khác (nếu có).

3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển

a. Đơn đăng ký dự tuyển

b. Bản sao có công chứng bằng/giấy chứng nhận tốt nghiệp, bảng điểm tốt nghiệp

c. 1 Ảnh hồ sơ 3x4

d. Đề cương nghiên cứu

e. Bản sao chụp các bài báo, công trình khoa học đã công bố (nếu có)

f. Bản sao có công chứng bằng/chứng chỉ Ngoại ngữ.

4. Viện CN tiến hành duyệt hồ sơ dự thi theo các quy định tại điều 14, điều 15, điều 17

khoản 2, lưu các hồ sơ và chuyển danh sách thí sinh đã đáp ứng các yêu cầu dự

tuyển cho Viện ĐTSĐH theo kế hoạch của Nhà trường.

5. Viện ĐTSĐH thẩm tra lại các hồ sơ đã duyệt, tiến hành lập danh sách thí sinh dự

thi, làm thẻ dự thi, phát hành giấy báo thi cho thí sinh chậm nhất 5 ngày trước ngày

thi môn đầu tiên.

Điều 18. Hội đồng tuyển sinh

1. Hiệu trưởng ĐHBKHN ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh. Thành phần

Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực và các Ủy viên.

Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia Hội

đồng tuyển sinh và các Ban giúp việc cho Hội đồng.

a. Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy

quyền.

b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng.

c. Ủy viên thường trực: Viện trưởng Viện ĐTSĐH hoặc Phó Viện trưởng Viện

ĐTSĐH.

d. Các Ủy viên: Phó Viện trưởng Viện ĐTSĐH và một số Trưởng hoặc Phó trưởng

Viện chuyên ngành, Phòng/Ban liên quan trực tiếp đến kỳ thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: lập danh sách thí sinh dự thi

trên cơ sở kết quả xét duyệt hồ sơ đăng ký do Viện chuyên ngành thực hiện, tổ chức

ra đề thi, tổ chức coi thi, tổ chức chấm thi, công bố kết quả thi, xét đề nghị công

nhận trúng tuyển báo cáo Hiệu trưởng.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:

Page 16: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

16

a. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các điều khoản về tuyển sinh Cao học

của Quy định này.

b. Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động liên quan đến công tác

tuyển sinh theo Quy định này.

c. Quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh gồm: Ban Thư

ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Chấm lại, Ban Hậu cần (nếu

cần). Các Ban này làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng ra quyết định thành

lập Ban Chấm lại.

Điều 19. Ban Thƣ ký Hội đồng tuyển sinh

1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh (gọi tắt là Ban Thư ký) gồm: Trưởng

ban là Ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh và các Ủy viên.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký:

a. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao phó.

b. Nhận danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi do Viện chuyên ngành xét duyệt, thu

lệ phí đăng ký dự thi, lập danh sách thí sinh, gửi giấy báo thi, phát thẻ dự thi cho

thí sinh.

c. Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi.

d. Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định của Chủ tịch Hội

đồng tuyển sinh.

e. Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp

vụ theo quy định.

f. Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi.

g. Lập biên bản xử lý kết quả chấm thi.

h. Dự kiến phương án điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển trình Hội

đồng tuyển sinh xem xét.

i. Thông báo điểm cho thí sinh.

j. Gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển.

3. Ban Thư ký chỉ tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt tối thiểu hai ủy

viên của Ban.

Điều 20. Ban Đề thi

1. Thành phần Ban Đề thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh và các Ủy viên làm nhiệm vụ: trưởng môn thi, ra đề thi, phản biện đề thi

và các nhiệm vụ khác trong Ban đề thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Đề thi:

a. Ra đề thi theo quy định tại Điều 25 và 26 của Quy định này.

b. In, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 27

Quy định này.

Page 17: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

17

c. Bảo quản đáp án của đề thi đã sử dụng và các đề thi, đáp án chưa sử dụng theo

quy định bảo mật.

d. Từng Ủy viên Ban Đề thi làm việc độc lập trong phạm vi công việc được Trưởng

ban phân công.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Đề thi:

a. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác ra đề thi.

b. Bốc thăm chọn đề thi chính thức và dự bị, chỉ đạo xử lý các tình huống bất

thường về đề thi.

c. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng chuyên môn

và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu trong công tác liên quan đến

đề thi.

Điều 21. Ban Coi thi

1. Thành phần Ban Coi thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh và các Ủy viên:

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Coi thi:

a. Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Coi thi, cán bộ

coi thi, giám sát phòng thi, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, nhân viên phục vụ

tại điểm thi.

b. Điều hành toàn bộ công tác coi thi theo quy định của Bộ GD&ĐT và Trường

ĐHBK HN.

c. Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

Điều 22. Ban Chấm thi

1. Thành phần Ban Chấm thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội

đồng tuyển sinh và các Ủy viên làm nhiệm vụ Trưởng môn chấm thi, cán bộ chấm

thi và các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác chấm thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:

a. Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Chấm thi và

Trưởng môn chấm thi.

b. Điều hành công tác chấm thi.

c. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình

chấm thi.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấm thi: Thực hiện các nội dung được quy

định tại Điều 32 và 33 của Quy định này.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi: Chịu trách nhiệm trước Chủ

tịch Hội đồng tuyển sinh và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc

môn mình phụ trách theo quy định tại Điều 32 và 33 của Quy định này và có trách

nhiệm thực hiện các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ chính qui do

Bộ GDĐT ban hành hàng năm.

Page 18: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

18

5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:

a. Cán bộ chấm thi phải là GV đang giảng dạy môn được phân công chấm, có trình

độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan.

b. Thành viên Ban Thư ký không tham gia chấm thi.

c. Trường ĐHBKHN có thể mời GV của các cơ sở đào tạo ThS khác, đáp ứng các

điều kiện quy định tại khoản 5a của Điều này tham gia chấm thi.

d. Cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định tại Điều 32 và 33 của Quy định này.

Điều 23. Ban Chấm lại

1. Thành phần của Ban Chấm lại gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội

đồng tuyển sinh và các Ủy viên là cán bộ chấm thi lại.

2. Cán bộ chấm thi lại phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn đã quy định tại khoản 5a, Điều

22 của Quy định này.

3. Trưởng Ban Chấm lại và các Ủy viên Ban Chấm lại chưa tham gia Ban Chấm thi

lần đầu.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấm lại:

a. Kiểm tra các sai sót khi chấm lần đầu như: Cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi

của thí sinh.

b. Chấm lại bài thi khi thí sinh có đơn xin phúc tra.

c. Chấm bài thi thất lạc nay tìm thấy.

d. Trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định điểm bài thi sau khi chấm lại.

5. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Chấm lại: Điều hành công tác chấm lại

và chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình

chấm lại.

6. Cán bộ chấm lại phải thực hiện các quy định tại Điều 34 của Quy định này.

Điều 24. Thời gian thi và phòng thi

1. Thời gian làm bài các môn thi là 120 phút đối với môn tự luận, 90 phút đối với môn

thi trắc nghiệm. Lịch thi cụ thể do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

2. Trước kỳ thi chậm nhất một tuần, Hội đồng tuyển sinh phải chuẩn bị xong địa điểm thi,

đủ số phòng thi cần thiết, các phòng thi phải tập trung gần nhau, an toàn, yên tĩnh. Mỗi

phòng thi bố trí tối đa 30 thí sinh. Phòng thi phải đủ ánh sáng, đủ bàn ghế, đủ rộng để

khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề cách nhau ít nhất 1,2m.

Điều 25. Yêu cầu và nội dung đề thi

1. Đề thi tuyển sinh Cao học phải đạt được các yêu cầu kiểm tra những kiến thức cơ

bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi

CTĐTtrình độ ĐH.

Page 19: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

19

2. Nội dung đề thi phải mang tính tổng hợp, bám sát và bao quát toàn bộ chương trình

môn thi đã được công bố. Lời văn, câu chữ, số liệu, công thức, phương trình phải

chính xác, rõ ràng.

3. Đề thi phải đảm bảo đánh giá và phân loại được trình độ của thí sinh, phù hợp với

thời gian quy định cho mỗi môn thi.

4. Người ra đề thi môn cơ sở phải có bằng TS trở lên, người ra đề thi môn ngoại ngữ,

môn cơ bản phải có bằng ThS trở lên.

Điều 26. Đề thi

1. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban đề thi chọn người ra đề thi có

chuyên môn đúng môn thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh

nghiệm ra đề thi. Người ra đề thi môn cơ sở và môn cơ bản phải có bằng TS trở lên,

người ra đề thi môn tiếng Anh phải có bằng ThS trở lên.

2. Khi ra đề thi có thể sử dụng ngân hàng đề thi hoặc cử từng người ra từng đề độc lập.

a. Nếu sử dụng ngân hàng đề thi:

Hoặc ngân hàng phải có ít nhất 100 câu hỏi để xây dựng thành 3 bộ đề thi cho

mỗi môn thi.

Hoặc ngân hàng phải có ít nhất 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên

lấy 3 đề thi.

b. Nếu ra từng đề độc lập:

Mỗi môn thi phải có ít nhất 3 đề do 3 người khác nhau ra đề.

Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban đề thi trực tiếp mời người ra

đề độc lập, tiếp nhận đề thi và bí mật tên người ra đề thi.

Người ra đề không được phép tiết lộ về việc đã được giao nhiệm vụ làm đề thi.

Người ra đề không được là người đã hoặc đang phụ đạo hoặc hướng dẫn ôn

tập cho thí sinh.

Trên cơ sở 3 đề độc lập, Trưởng tiểu ban môn thi sẽ tổ hợp thành 2 đề thi.

c. Khi nhận đề thi từ người ra đề độc lập, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc

Trưởng ban đề thi ký giáp lai vào phong bì đề thi, đóng dấu niêm phong trước sự

chứng kiến của người nộp đề thi và cất giữ theo quy trình bảo mật.

3. Nơi làm đề thi phải biệt lập, an toàn, bảo mật, kín đáo. Người làm việc trong khu

vực phải có phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi được phép.

Điều 27. Quy trình chọn, kiểm tra, in và phân phối đề thi

1. Quy trình chọn và kiểm tra đề thi:

a. Trước khi chọn đề thi để in, mỗi môn thi phải có ít nhất 2 đề.

b. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng Ban Đề thi có trách nhiệm mã hoá

các phong bì đựng đề thi.

Page 20: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

20

c. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban đề thi tổ chức chọn ngẫu nhiên

lấy một đề thi chính thức cho kỳ thi. Đề thi còn lại làm đề dự bị. Bì đựng đáp án

chỉ được mở khi chấm thi.

d. Người tham gia làm đề thi phải cách ly với môi trường bên ngoài từ khi tiếp xúc

với đề thi và chỉ được ra khỏi nơi làm đề khi đề thi đã mở đề tại phòng thi được

2/3 thời gian thi. Riêng Trưởng môn thi thường trực chỉ được ra khỏi nơi làm đề

thi khi đã hết giờ làm bài của môn thi do mình phụ trách để giải đáp và xử lý các

vấn đề liên quan đến đề thi.

e. Tổ chức kiểm tra đề thi:

Sau khi đề thi chính thức được chọn, Trưởng Ban Đề thi và Trưởng môn thi có

trách nhiệm kiểm tra nội dung đề thi, độ khó, độ dài của đề thi. Kết quả kiểm

tra phải được ghi vào biên bản kiểm tra đề, cùng ký duyệt vào đề hoặc biên

bản kiểm tra đề trước khi in.

Việc in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự

chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Đề thi.

2. Đóng gói đề thi:

a. Ủy viên Ban Đề thi có trách nhiệm ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề

thi vào từng phong bì, bỏ vào phong bì đựng đề thi đúng số lượng đề, đúng môn

thi ghi trên phong bì.

b. Sau khi đóng gói xong từng đề thi, Ủy viên thường trực Ban Đề thi kiểm tra và

bàn giao cho Trưởng Ban Đề thi quản lý, kể cả các bản in thừa, in hỏng, xấu,

rách, bẩn đã bị loại ra.

3. Bảo quản và phân phối đề thi:

a. Đề thi, đáp án của từng môn thi khi chưa công bố và chưa hết giờ làm bài của

từng môn thi thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”, được bảo quản theo

chế độ bảo mật Quốc gia.

b. Lịch phân phối đề thi từng buổi cho các điểm thi, phòng thi do Trưởng Ban Đề

thi quy định.

c. Khi giao đề thi đến các điểm thi phải có công an bảo vệ.

4. Sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự bị:

a. Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn

thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định cho kỳ thi.

b. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, hoặc có những

sai sót nghiêm trọng với đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính thức của

Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.

Điều 28. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

1. Trước ngày thi, Ban Thư ký lập bản tổng hợp toàn bộ danh sách thí sinh dự thi,

danh sách thí sinh của từng phòng thi. Mỗi phòng thi có một bản danh sách thí sinh

dán tại cửa phòng thi.

Page 21: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

21

2. Ngày đầu tiên của kỳ thi, Ban Thư ký và Ban Coi thi có trách nhiệm phổ biến quy

chế thi, hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót nếu có.

Những điểm bổ sung và điều chỉnh, Ban Thư ký phải xác nhận vào phiếu đăng ký

dự thi và cập nhật vào bản tổng hợp danh sách thí sinh dự thi.

Điều 29. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi

Cán bộ coi thi là cán bộ của Trường, hiện không phải là HV SĐH của Trường, không

có con, anh chị em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), vợ hoặc chồng, bố, mẹ (bên vợ hoặc

bên chồng) là thí sinh dự thi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.

Cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi có trách nhiệm thực hiện các

quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ chính qui do Bộ GDĐT ban hành hàng

năm.

Điều 30. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi

Thí sinh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ

chính qui do Bộ GDĐT ban hành hàng năm.

Điều 31. Xử lý các trƣờng hợp ra đề thi sai, in sai hoặc lộ đề thi

1. Khi phát hiện đề thi có sai sót, cán bộ coi thi phải cùng với Trưởng Ban Coi thi làm

biên bản và báo cáo kịp thời với Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh xem xét ra quyết

định xử lý. Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót xẩy ra ở một câu hay nhiều câu của

đề thi, ở một phòng thi, nhiều phòng thi, hay tất cả các phòng thi, tùy theo thời gian

phát hiện sớm hay muộn, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định xử lý một cách

nghiêm túc và công bằng theo một trong các phương án sau đây:

a. Cho sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết nhưng không kéo

dài thời gian làm bài.

b. Cho sửa chữa, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài

cho thí sinh.

c. Không sửa chữa, cứ để thí sinh làm bài, nhưng phải xử lý khi chấm thi, điều

chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp.

d. Tổ chức thi lại môn đó ngay sau buổi thi môn cuối cùng bằng đề thi dự bị.

2. Trong trường hợp đề thi bị lộ:

a. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định đình chỉ môn thi đã bị lộ, thông báo cho

thí sinh biết và báo cáo Bộ GDĐT.

b. Các buổi thi các môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch thi. Môn thi bị lộ đề

sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng bằng đề thi dự bị.

c. Sau khi thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phối hợp với Công an địa phương

kiểm tra, xác minh nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người có

liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ GDĐT.

Page 22: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

22

Điều 32. Chấm thi

1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và

nơi bảo quản bài thi cần được bố trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ 24/24 giờ

trong suốt quá trình chấm thi, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy, bảo mật và

bảo quản bài thi. Khóa cửa khu vực chấm thi chỉ được mở khi có ít nhất ba người có

mặt.

2. Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong

quy định của Ban Chấm thi khi và ra khỏi vào khu vực chấm thi.

3. Việc tổ chức chấm thi được thực hiện theo các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH,

cao đẳng hệ chính qui do Bộ GDĐT ban hành hàng năm.

Điều 33. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi

1. Thang điểm chấm thi:

a. Thang điểm chấm thi môn cơ bản và môn cơ sở là 10 điểm. Thang điểm môn

ngoại ngữ là 100 điểm.

b. Cán bộ chấm bài thi theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng Ban

Chấm thi phê duyệt.

2. Xử lý kết quả chấm thi: Ban Thư ký so sánh kết quả hai lần chấm thi và xử lý kết

quả chấm thi như sau:

a. Nếu kết quả hai lần chấm thi giống nhau:

Giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi ghi điểm vào bài thi rồi cùng ký tên

xác nhận vào bài thi.

Trường hợp điểm toàn bài giống nhau nhưng điểm thành phần khác nhau thì hai

cán bộ chấm thi cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm theo đáp án quy định.

b. Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau 0,5 điểm (theo thang điểm 10):

Rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi

quyết định điểm cuối cùng.

Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận vào bài thi.

c. Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau từ 1 điểm trở lên (theo thang điểm 10):

Rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi

tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí sinh bằng mực mầu khác.

Trong trường hợp này:

Nếu kết quả của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống

nhau làm điểm chính thức.

Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm vẫn lệch nhau thì Trưởng môn chấm

thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối cùng.

Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận.

d. Những bài cộng điểm sai phải sửa lại ngay.

Page 23: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

23

Điều 34. Tổ chức chấm lại và điều chỉnh điểm bài thi

1. Thời hạn chấm lại:

a. Sau khi công bố điểm thi, Hội đồng tuyển sinh nhận đơn khiếu nại về điểm thi

của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố điểm và phải trả lời

đương sự chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn.

b. Thí sinh nộp đơn xin chấm lại phải nộp lệ phí theo quy định. Nếu sau khi chấm

lại phải sửa điểm bài thi thì Hội đồng tuyển sinh hoàn lại khoản lệ phí này cho thí

sinh.

2. Tổ chức chấm lại: Việc tổ chức chấm lại, điều chỉnh điểm bài thi được tiến hành

theo các quy định tại Qui chế tuyển sinh ĐH, cao đẳng hệ chính qui do Bộ GDĐT

ban hành hàng năm.

Điều 35. Thẩm tra kết quả chấm lại

Trong trường hợp cần thiết, sau khi nhận được báo cáo kết quả chấm lại của Hội đồng

tuyển sinh, Hiệu trưởng ĐHBKHN thành lập Hội đồng thẩm tra kết quả chấm lại. Chủ

tịch Hội đồng thẩm tra có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài

thi sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng tuyển sinh.

Điều 36. Trúng tuyển

1. Đối với thí sinh dự thi tuyển: điểm đạt các môn thi cơ bản, cơ sở: 5 điểm trở lên

theo thang điểm 10; điểm đạt môn tiếng Anh: 50 điểm trở lên theo thang điểm 100.

2. Đối với thi sinh dự xét tuyển: Thực hiện theo Quyết định số 4179/QĐ-ĐHBK-SĐH

ngày 05/10/2016 của Hiệu trưởng.

3. Số lượng trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu đã được xác định của Trường và tổng điểm

thi các môn thi của từng thí sinh. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm các

môn thi như nhau thì sẽ xét đến mức điểm cao hơn của môn cơ sở sau đó đến môn cơ

bản và cuối cùng là môn tiếng Anh để xác định người trúng tuyển.

Điều 37. Công nhận trúng tuyển

1. Sau khi có kết quả thi tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh báo cáo Hiệu trưởng kết

quả thi tuyển. Hiệu trưởng xác định điểm trúng tuyển, duyệt danh sách thí sinh

trúng tuyển, ký Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển và báo cáo Bộ

GDĐT.

2. Hồ sơ báo cáo kết quả thi tuyển gồm:

a. Danh sách HV đã được duyệt trúng tuyển

b. Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển.

3. Căn cứ vào Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển, Viện ĐTSĐH gửi

giấy báo nhập học đến các thí sinh trúng tuyển.

Page 24: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

24

Điều 38. Chế độ báo cáo, lƣu trữ

1. Sau kỳ thi tuyển sinh, ĐHBKHN có trách nhiệm báo cáo Bộ GDĐT về tình hình

tuyển sinh, kết quả thi tuyển, danh sách duyệt trúng tuyển, quyết định công nhận

HV cao học.

2. Tháng 6 và tháng 11 hàng năm, ĐHBKHN có trách nhiệm báo cáo Bộ GDĐT số

HV nhập học, số HV đang học, danh sách HV tốt nghiệp và dự kiến kế hoạch tuyển

sinh đợt kế tiếp.

3. Các tài liệu, hồ sơ của mỗi HV, tài liệu của Trường liên quan đến tuyển sinh, đào

tạo, xét tốt nghiệp và cấp bằng ThS được Viện ĐTSĐH bảo quản và lưu trữ tại Viện

theo quy định hiện hành của công tác lưu trữ (theo điều 116 của quy định này).

Chƣơng 2. TUYỂN SINH NGHIÊN CỨU SINH

Điều 39. Thời gian và hình thức tuyển sinh

1. Tuyển sinh đào tạo trình độ TS được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm. Hiệu trưởng

trường ĐHBKHN quyết định số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh của năm tiếp

theo và đăng ký với Bộ Giáo dục & Đào tạo.

2. Tuyển sinh theo hình thức xét tuyển.

Điều 40. Điều kiện dự tuyển

Người dự tuyển NCS phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

1. Có một trong các bằng tốt nghiệp sau:

a. Có bằng tốt nghiệp ThS ngành phù hợp hoặc gần phù hợp với CN đăng ký dự

tuyển.

b. Có bằng tốt nghiệp ĐH hệ chính quy, ngành phù hợp với CN đăng ký dự tuyển.

Điểm trung bình tốt nghiệp ĐH phải được xếp hạng “Giỏi” (mức điểm xếp hạng

tuân theo Quy định xếp hạng tốt nghiệp ĐH của ĐHBKHN).

2. Là tác giả của ít nhất 1 công trình khoa học (bài báo hoặc báo cáo) liên quan đến

lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị, hội

thảo khoa học chuyên ngành có phản biện trong thời hạn 3 năm tính đến ngày đăng

ký dự tuyển.

3. Có một bản đề cương về dự định NC:

a. Trình bày rõ ràng về đề tài hoặc lĩnh vực NC, lý do lựa chọn lĩnh vực NC,

mục tiêu và kết quả dự kiến.

b. Lý do lựa chọn Trường ĐHBKHN làm cơ sở đào tạo.

c. Kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ của thời gian đào tạo.

d. Những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết cũng như những chuẩn bị của thí

sinh trong vấn đề hay lĩnh vực dự định NC.

e. Dự kiến việc làm sau khi tốt nghiệp.

f. Đề xuất NHD trên cơ sở sự đồng thuận bằng văn bản của người được đề xuất.

4. Có ít nhất 1 thư giới thiệu:

Page 25: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

25

a. Hoặc của hai nhà khoa học có chức danh khoa học như GS, PGS hoặc học vị

TSKH, TS cùng CN.

b. Hoặc của một nhà khoa học có chức danh khoa học như GS, PGS hoặc học vị

TS cùng CN và của thủ trưởng đơn vị công tác của thí sinh.

c. Những người giới thiệu ở khoản 3a hoặc 3b của Điều 40 này cần có ít nhất 6

tháng cùng công tác hoặc cùng hoạt động chuyên môn với thí sinh. Thư giới

thiệu phải có những nhận xét, đánh giá về năng lực và phẩm chất của người dự

tuyển, cụ thể:

- Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề nghiệp.

- Năng lực hoạt động chuyên môn.

- Phương pháp làm việc.

- Khả năng nghiên cứu.

- Khả năng làm việc theo nhóm.

- Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển.

- Triển vọng phát triển về chuyên môn.

- Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ, giới thiệu thí sinh làm NCS.

5. Có đủ trình độ ngoại ngữ (quy định tại Điều 41 của Quy định này) để tham khảo

tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ NC khoa học và thực

hiện đề tài luận án.

6. Đối với những CN có yêu cầu về kinh nghiệm làm việc, trên cơ sở đề xuất của

Viện chuyên ngành, Hiệu trưởng ra quy định cụ thể về thời gian làm việc chuyên

môn mà thí sinh cần có trước khi dự tuyển và được Viện ĐTSĐH nêu rõ trong

thông báo tuyển sinh.

7. Được cơ quan quản lý nhân sự (nếu là người đã có việc làm), hoặc trường nơi

sinh viên vừa tốt nghiệp giới thiệu dự tuyển NCS. Đối với người chưa có việc làm

cần được địa phương nơi cư trú xác nhận nhân thân tốt, không có tiền án - tiền sự

và hiện không vi phạm pháp luật.

8. Cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với quá trình đào tạo theo quy định

của ĐHBKHN (đóng học phí, hoàn trả kinh phí với nơi đã cấp cho quá trình đào

tạo nếu không hoàn thành LATS).

Điều 41. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của ngƣời dự tuyển

Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải có một trong những văn bằng, chứng chỉ

minh chứng về năng lực ngoại ngữ sau:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng ThS do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho

người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học

tập là tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác như Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc,

Nhật Bản;

b) Bằng tốt nghiệp đại học các ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của

Việt Nam cấp;

Page 26: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

26

c) Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 45 trở lên hoặc Chứng chỉ IELTS

(Academic Test) từ 5.0 trở lên do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam

công nhận cấp trong thời hạn 2 năm tính đến ngày đăng ký dự tuyển;

d) Người dự tuyển đáp ứng quy định tại điểm a khoản này khi ngôn ngữ sử dụng

trong thời gian học tập không phải là tiếng Anh; hoặc đáp ứng quy định tại điểm

b khoản này khi có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài không

phải là tiếng Anh; hoặc có các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh ở trình

độ tương đương theo quy định tại điểm c khoản này do một tổ chức khảo thí

được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 2 năm tính đến ngày

đăng ký dự tuyển thì phải có khả năng giao tiếp được bằng tiếng Anh trong

chuyên môn (có thể diễn đạt những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn cho người

khác hiểu bằng tiếng Anh và hiểu được người khác trình bày những vấn đề

chuyên môn bằng tiếng Anh).

Người dự tuyển là công dân nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt tối thiểu từ Bậc 4

trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đáp ứng yêu cầu

về ngoại ngữ phục vụ công việc học tập, NCKH.

Điều 42. Thông báo tuyển sinh, thu nhận hồ sơ, xử lý xét duyệt hồ sơ

1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, Trường ĐHBKHN ra thông báo

tuyển sinh.

2. Thông báo tuyển sinh được niêm yết tại Viện ĐTSĐH, đăng trên trang Web của

Viện ĐTSĐH:

a. Chỉ tiêu tuyển sinh của từng CN: Do Hiệu trưởng quyết định căn cứ tổng chỉ tiêu

tuyển sinh của Trường và trên cơ sở năng lực chuyên môn, yêu cầu NC, cơ sở

vật chất của từng CN.

b. Kế hoạch tuyển sinh.

c. Các yêu cầu đối với hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ.

d. Thời gian xét tuyển, thời gian công bố kết quả tuyển chọn và thời gian nhập

học.

e. Danh mục các hướng NC, lĩnh vực NC hoặc đề tài NC, kèm theo danh sách

các nhà khoa học có thể nhận hướng dẫn NCS, số lượng NCS có thể tiếp nhận

theo từng hướng NC hoặc lĩnh vực NC.

f. Các yêu cầu, thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ tuyển sinh.

3. Hồ sơ dự xét tuyển sinh (1 bộ) bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây:

a. Đơn xin dự tuyển (ghi rõ địa chỉ gửi thư, điện thoại liên hệ, ngành tốt nghiệp ĐH

hoặc Cao học và ngành xin dự tuyển NCS có kèm theo mã số).

b. Lý lịch khoa học (có xác nhận của của cơ quan với các đối tượng đang công tác).

c. Các văn bản quy định tại Điều 40 của Quy định này:

- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, ThS và các bảng điểm tương ứng.

- Bản đề cương về dự định NC.

- Thư giới thiệu.

- Xác nhận trình độ ngoại ngữ.

Page 27: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

27

- Xác nhận về kinh nghiệm NCKH và thâm niên công tác (nếu có).

- Công văn cử đi dự tuyển của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định hiện hành về

việc đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức (nếu người dự tuyển là công chức,

viên chức).

d. Bản sao chụp các bài báo khoa học đã công bố.

e. 2 ảnh 4×6.

f. Các văn bản khác (nếu có).

4. Thí sinh dự tuyển NCS đăng ký online, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại Viện ĐT

SĐH. Viện ĐTSĐH tiến hành duyệt sơ bộ hồ sơ dự thi theo các quy định tại điều

40, điều 41, điều 42 khoản 3. Sau đó, Viện ĐT SĐH chuyển các hồ sơ đã đáp ứng

sơ bộ ban đầu các yêu cầu dự tuyển cho Viện chuyên ngành. Viện chuyên ngành

tiếp tục xét hồ sơ dự thi theo các quy định tại điều 40, điều 41, điều 42 khoản 3

theo kế hoạch của Nhà trường.

5. Viện ĐTSĐH thẩm tra lại các hồ sơ đã duyệt, tiến hành lập danh sách thí sinh dự

tuyển và báo cáo Hội đồng tuyển sinh.

Điều 43. Hội đồng tuyển sinh

1. Hiệu trưởng ĐHBKHN ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh. Thành phần

Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực và các Ủy viên.

Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia Hội

đồng tuyển sinh và các Ban giúp việc cho Hội đồng.

a. Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.

b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng.

c. Ủy viên thường trực: Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện ĐTSĐH.

d. Các Ủy viên: Viện trưởng hoặc phó Viện trưởng Viện chuyên ngành của các CN

có thí sinh đăng ký dự tuyển.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:

a. Thông báo tuyển sinh.

b. Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển.

c. Tổ chức xét tuyển và công nhận trúng tuyển.

d. Tổng kết công tác tuyển sinh, quyết định khen thưởng và kỷ luật, báo cáo kịp

thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GDĐT.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:

a. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh tại Chương 2

của Quy định này.

b. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng toàn bộ các mặt công tác liên

quan đến tuyển sinh theo quy định tại Chương 2 của Quy định này.

c. Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh bao gồm Ban

Thư ký và các Tiểu ban chuyên môn. Các Ban và Tiểu ban này chịu sự chỉ đạo

trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.

Page 28: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

28

Điều 44. Ban Thƣ ký Hội đồng tuyển sinh

1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh (gọi tắt là Ban Thư ký) gồm: Trưởng

ban là Ủy viên thường trực (hoặc ủy viên) Hội đồng tuyển sinh và các Ủy viên.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh:

a. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao phó.

b. Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển.

c. Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển cùng hồ sơ hợp lệ

của thí sinh gửi tới các Tiểu ban chuyên môn.

d. Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của các Tiểu ban chuyên môn, tổng

hợp trình Hội đồng tuyển sinh xem xét kết luận.

e. Gửi giấy báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển.

3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký.

Điều 45. Tiểu ban chuyên môn

1. Căn cứ hồ sơ dự tuyển, CN và hướng NC của các thí sinh, Trưởng Viện chuyên

ngành đề xuất các Tiểu ban chuyên môn và thành viên của từng Tiểu ban, trình

Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

2. Tiểu ban chuyên môn xét tuyển NCS:

a. Có ít nhất 5 người có trình độ TS trở lên, am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định

NC của thí sinh, là cán bộ khoa học, GV của Trường hoặc ngoài trường

ĐHBKHN do Viện trưởng Viện chuyên ngành mời và người dự kiến hướng dẫn

nếu thí sinh trúng tuyển.

b. Thành phần Tiểu ban chuyên môn gồm có Trưởng tiểu ban và các thành viên tiểu

ban.

3. Tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm:

a. Tổ chức xem xét đánh giá hồ sơ dự tuyển, đề cương về dự định NC và chất

lượng trình bày, tranh luận xung quanh dự định NC của thí sinh.

b. Xếp loại các thí sinh dự tuyển theo mức độ xuất sắc, khá, trung bình hoặc không

tuyển (thí sinh đáp ứng yêu cầu trúng tuyển khi đạt từ 4/5 thành viên đồng ý xếp

từ loại trung bình trở lên).

c. Gửi kết quả về Ban Thư ký tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển sinh.

Điều 46. Quy trình xét tuyển

1. Thành viên Tiểu ban chuyên môn xét tuyển NCS đánh giá phân loại thí sinh

thông qua:

a. Hồ sơ dự tuyển.

b. Kết quả học tập ở trình độ ĐH, cao học.

c. Trình độ ngoại ngữ.

Page 29: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

29

d. Thành tích NC khoa học đã có.

e. Kinh nghiệm hoạt động chuyên môn.

f. Chất lượng đề cương về dự định NC.

g. Ý kiến nhận xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong hai thư giới thiệu.

2. Thí sinh trình bày về vấn đề dự định NC và kế hoạch thực hiện trước Tiểu ban

chuyên môn xét tuyển NCS:

a. Vấn đề dự định NC của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng NC mà

đơn vị chuyên môn đang thực hiện, có người đủ tiêu chuẩn theo quy định đồng ý

nhận hướng dẫn.

b. Các thành viên Tiểu ban chuyên môn đặt các câu hỏi phỏng vấn để đánh giá thí

sinh về các mặt:

Tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với các mong muốn đạt được sau

khi hoàn thành CTĐTTS.

Tính khả thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất

cần có của một NCS.

Tiểu ban chuyên môn phải có văn bản kết luận nhận xét, đánh giá phân loại

thí sinh về các nội dung này.

3. Tiểu ban chuyên môn xem xét quyết định về việc thí sinh có thuộc diện phải tham

gia học các HP bổ sung theo các quy định tại Điều 82 của Quy định này. Việc xem

xét căn cứ vào:

a. Bằng tốt nghiệp ĐH và tốt nghiệp cao học -ThS Khoa học hay ThS Kỹ thuật –

(nếu có).

b. Tốt nghiệp ĐHBKHN hay trường khác.

c. Ngành tốt nghiệp (phù hợp hay gần phù hợp với CN đăng ký).

d. Kết quả học tập cao học, kết quả học tập ĐH của thí sinh.

4. Trên cơ sở các yêu cầu đánh giá, Tiểu ban chuyên môn:

a. Xây dựng thang điểm đánh giá.

b. Tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên.

c. Lập danh sách thí sinh xếp thứ tự theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp.

d. Chuyển kết quả về Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh.

5. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ dự tuyển,

chuyển kết quả xếp loại xét tuyển cho Hội đồng tuyển sinh.

6. Hội đồng tuyển sinh quy định nguyên tắc xét tuyển và xác định danh sách thí

sinh trúng tuyển căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh đã được Hiệu trưởng quyết định cho

từng CN đào tạo và kết quả xếp loại các thí sinh, trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 47. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

1. Căn cứ danh sách thí sinh trúng tuyển đã được Hiệu trưởng phê duyệt, Viện

ĐTSĐH gửi giấy gọi nhập học đến các thí sinh được tuyển chọn.

Page 30: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

30

2. Sau khi thí sinh đăng ký nhập học chính thức, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận

NCS có ghi rõ:

a. Hướng NC hoặc đề tài NC (nếu đã xác định).

b. CN và mã số của CN.

c. NHD hoặc tập thể NHD.

d. Thời gian đào tạo (hệ tập trung liên tục hay không tập trung liên tục) của NCS

theo quy định tại khoản 4 Điều 81 của Quy định này.

Page 31: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

31

PHẦN C: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THẠC SĨ

Chƣơng 3. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA HỌC VIÊN

Điều 48. Học viên cao học và học viên bồi dƣỡng sau đại học

1. HV cao học: Là người đã trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh cao học theo các quy định

tại chương 1 của Quy định này, đã nhập học và đang theo học CTĐT trình độ ThS

của Trường.

2. HV bồi dưỡng SĐH:

a. Ngoài hình thức chính khoá, Trường ĐHBKHN thu nhận các HV học theo hình

thức bồi dưỡng SĐH:

HV bồi dưỡng SĐH chỉ được cấp chứng nhận kết quả học tập cho HP đã học.

HV bồi dưỡng SĐH không được công nhận là HV cao học của Trường, không

được hưởng các chế độ và quyền lợi về mặt xã hội như HV cao học.

HV bồi dưỡng SĐH không được quyền chuyển sang hệ cao học, không được

xem xét cấp văn bằng tốt nghiệp.

b. Đối tượng học bồi dưỡng SĐH:

Là các HV đang học cao học ở một trường ĐH khác, hoặc các cán bộ đang

công tác ở các cơ quan khác có nguyện vọng xin đăng ký theo học một số HP.

Thí sinh tự do có thể đăng ký học ghép với các lớp bồi dưỡng SĐH có sẵn.

c. Điều kiện để được thu nhận vào làm HV bồi dưỡng SĐH:

Tốt nghiệp ĐH và phải nộp các hồ sơ cần thiết theo quy định của Trường.

Trong một số trường hợp, HV phải qua kiểm tra trình độ trước khi được theo

học bồi dưỡng SĐH.

Hiệu trưởng ra quyết định thu nhận cho từng trường hợp cụ thể.

d. HV bồi dưỡng SĐH phải thực hiện đầy đủ các qui định về đăng ký HP như HV

cao học tập trung. Học phí cho HV bồi dưỡng SĐH được quy định theo mức

riêng.

3. Học viên: HV cao học và HV bồi dưỡng SĐH sau đây gọi chung là HV.

Điều 49. Nhiệm vụ và quyền của học viên

1. Nhiệm vụ của HV:

a. Thực hiện kế hoạch học tập, chương trình học tập và NC khoa học trong thời

gian quy định của Trường.

b. Trung thực trong học tập và NC khoa học.

c. Đóng học phí theo quy định.

d. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của cơ sở đào tạo. Không gây áp

lực đối với GV, cán bộ quản lý, nhân viên để có kết quả học tập, NC khoa học

theo ý muốn chủ quan.

e. Chấp hành pháp luật của Nhà nước, nội quy của Trường.

Page 32: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

32

f. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của Trường.

g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền của HV:

a. Được Trường cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về học tập của mình.

b. Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, PTN, các trang thiết bị và cơ sở vật

chất của Trường và của cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định.

c. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường.

d. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 50. Học phí

1. Các HV đều phải đóng học phí. Mức học phí do Trường ĐHBKHN xác định phù

hợp với các quy định của Chính phủ.

2. Thu học phí:

a. HV nộp học phí qua tài khoản ngân hàng vào thời điểm qui định cho mỗi HK.

b. Trường không giải quyết những trường hợp đóng học phí trễ hạn.

c. HV không đóng học phí không có lý do được coi như tự ý bỏ học.

3. Bảo lưu học phí:

a. Trường hợp đã đóng học phí nhưng chưa thể theo học, HV có thể bảo lưu học

phí.

b. Để được xem xét, HV phải nộp đơn xin bảo lưu học phí cho Viện ĐTSĐH trong

thời gian 30 ngày kể từ ngày bắt đầu HK tương ứng.

c. Học phí bảo lưu sẽ được khấu trừ vào HK kế tiếp.

Chƣơng 4. TỔ CHỨC GIẢNG DẠY

Điều 51. Chƣơng trình đào tạo

1. Định hướng đào tạo

a. Định hướng ứng dụng (ThSKT): CTĐTtheo định hướng ứng dụng giúp cho

người học nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp; có

năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; có khả năng thiết kế sản phẩm, ứng dụng kết

quả nghiên cứu, phát hiện và tổ chức thực hiện các công việc phức tạp trong hoạt

động chuyên môn nghề nghiệp, phát huy và sử dụng hiệu quả kiến thức chuyên

ngành vào việc thực hiện các công việc cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại

cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế. Có thể học CTĐT TS sau khi đã có công trình

khoa học (tác giả đứng tên đầu) được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín và

hoàn thành chương trình bổ sung kiến thức được quy định theo từng chuyên

ngành.

b. Định hướng nghiên cứu (ThSKH): CTĐTtheo định hướng nghiên cứu cung cấp

cho người học kiến thức chuyên sâu của ngành, chuyên ngành và phương pháp

nghiên cứu khoa học phù hợp để có thể độc lập nghiên cứu, phát triển các quan

điểm, luận thuyết khoa học, bước đầu có thể hình thành ý tưởng khoa học, phát

Page 33: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

33

hiện, khám phá và thử nghiệm kiến thức mới; có khả năng thực hiện công việc ở

các vị trí nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn và hoạch định chính sách hoặc các vị trí

khác thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo; có thể tiếp tục tham gia

CTĐTtrình độ TS.

2. Quản lý CTĐT:

a. CTĐT (cùng với đề cương tổng quát tất cả các HP thuộc hồ sơ xin mở CN, hoặc

CTĐT được cập nhật, chỉnh sửa gần nhất đã được Hiệu trưởng phê duyệt) là căn

cứ pháp lý để Viện ĐTSĐH tổ chức và quản lý công tác đào tạo.

b. CTĐT không thay đổi trong một khóa tuyển sinh. CTĐT đã chỉnh sửa chỉ được

áp dụng cho khóa tuyển sinh tiếp theo, kể từ ngày Hiệu trưởng phê duyệt.

c. Viện chuyên ngành và BM quản lý CN phối hợp với các PTN/Trung tâm NC đề

xuất danh sách các HP cần có TH-TN, tổ chức xây dựng các bài TH-TN. Sau khi

có sự thống nhất giữa Viện chuyên ngành/BM quản lý CN và PTN/Trung tâm

NC, danh sách các HP cần có TH-TN kèm theo PTN/Trung tâm NC thực hiện

được gửi về Viện ĐTSĐH.

d. Nhằm đảm bảo tính cập nhật và hiện đại, Viện chuyên ngành tổ chức xem xét lại

CTĐT theo định kỳ 2 năm 1 lần theo chỉ đạo của BGH, hoặc hàng năm khi có đề

xuất của HĐKHĐT Viện chuyên ngành (trên cơ sở xem xét ý kiến của HV, GV,

chuyên gia trong ngành, bộ môn). Nếu cần chỉnh sửa và cập nhật, Viện trưởng

triển khai các bước theo qui trình được qui định tại khoản 4 điều này để tiến hành

sửa đổi, cập nhật CTĐT.

3. Đào tạo theo TC

a. Khối lượng CTĐT

CTĐT trình độ ThS chuẩn (tích hợp từ ĐH) được xây dựng năm 2017 và áp dụng

cho các khóa tuyển sinh từ năm 2018 có khối lượng từ 45 TC đến 47 TC. Việc

miễn các HP trong CTĐT do Hội đồng tuyển sinh và Viện CN xét khi HV nộp hồ

sơ dự tuyển đầu vào.

CTĐT trình độ ThS chuẩn áp dụng cho các khóa tuyển sinh từ năm 2015 có khối

lượng từ 60 TC đến 62 TC. Việc miễn các HP trong CTĐT do Hội đồng tuyển

sinh và Viện CN xét khi HV nộp hồ sơ dự tuyển đầu vào.

Trong đó 1 TC được qui định bằng khoảng 15 tiết giảng lý thuyết hoặc 30 tiết

TH-TN, bài tập, thảo luận, tiểu luận. Để hoàn thành khối lượng kiến thức 1

TC, HV phải cần thêm 30 tiết chuẩn bị, tự học mỗi tuần (ngoài giờ lên lớp).

b. Nội dung CTĐT gồm 3 phần:

Phần 1 - Kiến thức chung, gồm các môn Triết học (4TC đối với các ngành

khoa học xã hội và nhân văn, 3 TC đối với các ngành khoa học tự nhiên và

công nghệ), tiếng Anh (6 TC).

Phần 2 - Kiến thức CN bắt buộc và tự chọn.

Phần 3 – LVThS.

c. Thời gian đào tạo:

Thời gian đào tạo chính thức là 2 năm.

Page 34: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

34

Học viên có thể bảo vệ tốt nghiệp thạc sĩ sớm nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu

CTĐT qui định. Đối với HV tốt nghiệp đại học chương trình kỹ sư chất lượng

cao chuyển tiếp lên học thạc sĩ phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 6 tháng tính

từ thời điểm tốt nghiệp đại học. Đối với những HV tốt nghiệp

chuyển tiếp lên học thạc sĩ phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 1 năm

tính từ thời điểm tốt nghiệp đại học. Đối với HV tốt nghiệp cử nhân chuyển

tiếp lên học thạc sĩ phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 18 tháng tính từ thời

điểm tốt nghiệp cử nhân.

Thời gian được phép tạm dừng học và học ở trường khác (nếu có) trước khi

chuyển về ĐHBKHN đều được tính vào thời gian đào tạo theo quy định trên.

Nếu quá thời gian đào tạo chính chức HV phải thực hiện thủ tục gia hạn với

thời gian gia hạn tối đa là 1 năm.

Hình thức đào tạo: Chính qui.

d. HV đăng ký tích lũy số lượng TC học phần Triết học và các HP cơ sở CN tối đa 20

TC/1 HK. HV học theo định hướng ứng dụng nhận đề tài LV muộn nhất 6 tháng

trước khi kết thúc khóa học, HV học theo định hướng nghiên cứu nhận đề tài LV tốt

nghiệp trong học kỳ thứ nhất và thực hiện làm LV trong suốt khóa đào tạo.

4. Quy trình sửa đổi CTĐT:

Khi có chủ trương của Ban giám hiệu về việc chỉnh sửa cập nhật CTĐT, Viện

ĐT SĐH tổ chức hội thảo với các viện chuyên ngành (nếu cần), gửi hướng dẫn

đến các viện chuyên ngành để tổ chức thực hiện.

Viện trưởng Viện chuyên ngành đề xuất danh sách thành viên hội đồng chỉnh

sửa, cập nhật CTĐT về Viện ĐT SĐH để trình Ban giám hiệu ra Quyết định

thành lập Hội đồng chỉnh sửa, cập nhật các CTĐT (gọi tắt là Hội đồng).

Hội đồng tập hợp các ý kiến có liên quan đến việc chỉnh sửa CTĐT về nội

dung chỉnh sửa, tổ chức xây dựng khung CTĐT và dự thảo CTĐT mới, trình

Viện trưởng để thông qua HĐKHĐT của Viện.

Trường hợp cần thiết, Viện ĐT SĐH sẽ yêu cầu các Viện chuyên ngành gửi

khung CTĐT để tổ chức thẩm định và trình Hiệu trưởng phê duyệt khung

CTĐT trước khi các Hội đồng hoàn thiện dự thảo CTĐT.

Viện trưởng Viện chuyên ngành yêu cầu HĐKHĐT của Viện họp để xem xét

thông qua dự thảo CTĐT. Nếu cần thiết, Viện trưởng Viện chuyên ngành có

thể mời thêm các chuyên gia tham dự họp để đóng góp ý kiến.

Viện trưởng Viện chuyên ngành gửi CTĐT đã được thông qua HĐKHĐT của

Viện về Viện ĐT SĐH để tập hợp trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 52. Đề cƣơng học phần và lịch trình giảng dạy

1. Đề cương HP và lịch trình giảng dạy là cơ sở để phân công giảng dạy, giám sát việc

thực hiện CTĐT và được cố định cho mỗi khoá đào tạo.

Page 35: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

35

2. GV được phân công giảng dạy HP có trách nhiệm phổ biến cho lớp HV biết đề

cương chi tiết, lịch trình giảng dạy, qui định kiểm tra, đánh giá HP, lịch kiểm tra và

thi kết thúc học phần vào giờ lên lớp đầu tiên của HP tương ứng.

Điều 53. Phân công giảng dạy, lập thời khoá biểu

Viện ĐTSĐH chủ trì và phối hợp với Viện chuyên ngành, BM phụ trách HP trong việc

phân công giảng dạy và lập TKB theo quy trình sau:

1. Căn cứ CTĐT, Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên ngành lập kế hoạch giảng

dạy.

2. Viện chuyên ngành chỉ đạo BM phụ trách HP phân công giảng dạy và lập lịch giảng

dạy các HP (bao gồm cả việc mời thỉnh giảng).

3. Viện chuyên ngành điều chỉnh lại sự phân công và lịch giảng dạy (nếu cần thiết) và

gửi về Viện ĐTSĐH trong thời hạn quy định.

4. Viện ĐTSĐH rà soát việc phân công giảng dạy và phản hồi (nếu có yêu cầu điều

chỉnh) trở lại các Viện chuyên ngành.

5. Viện ĐTSĐH lập TKB chính thức và thông báo đến các Viện chuyên ngành, đồng

thời phổ biến trên trang Web ĐTSĐH, bảng thông báo tại Viện ĐTSĐH. Viện

chuyên ngành có trách nhiệm thông báo TKB đến các BM phụ trách HP. BM có

trách nhiệm thông báo TKB đến GV (bao gồm cả GV thỉnh giảng).

Điều 54. Quản lý học viên

1. Viện chuyên ngành chịu trách nhiệm theo dõi quản lý HV thuộc các CN SĐH của

Viện mình. Phối hợp với Viện ĐTSĐH đảm bảo mối liên hệ thường xuyên trong

suốt thời gian tổ chức giảng dạy để kịp thời đáp ứng những yêu cầu cần thiết cho

HV.

2. Đối với HV theo định hướng nghiên cứu:

a. HV theo định hướng nghiên cứu được biên chế về học tập và nghiên cứu tại đơn

vị (bộ môn, trung tâm, phòng thí nghiệm).

b. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý các HV trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu thực hiện LV tại đơn vị; định kỳ tổ chức các sinh hoạt

khoa học để các HV tham gia, báo cáo kết quả nghiên cứu; thực hiện chế độ báo

cáo theo quy định của Nhà trường về mọi mặt hoạt động của HV tại đơn vị.

c. Cán bộ hướng dẫn khoa học có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức cho HV tự học,

tự nghiên cứu, thực hiện LV theo tiến độ quy định, đồng thời có thể cho phép

HV tham gia các hoạt động trợ giảng, hướng dẫn thí nghiệm cho sinh viên tại

đơn vị trực tiếp quản lý.

d. HV phải có trách nhiệm thực hiện quá trình đào tạo dưới sự chỉ đạo, giám sát của

cán bộ hướng dẫn và chấp hành đầy đủ các quy định của đơn vị trực tiếp quản lý,

của Viện chuyên ngành và Nhà trường.

3. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý HV cao học, HV tham gia

bồi dưỡng SĐH như sau:

Page 36: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

36

a. Sau khi có quyết định trúng tuyển cao học, Viện ĐTSĐH gửi danh sách thí sinh

trúng tuyển cho Viện chuyên ngành.

b. Phối hợp với Viện chuyên ngành và BM đảm bảo mối liên hệ thường xuyên

trong suốt thời gian tổ chức giảng dạy, kịp thời đáp ứng những yêu cầu cần thiết

của HV.

c. Lưu giữ, bảo quản Hồ sơ HV cao học tại Viện ĐTSĐH.

Điều 55. Trách nhiệm của học viên

1. Nắm vững và nghiêm túc thực hiện nội dung CTĐT, qui định tổ chức và quản lý

đào tạo CN liên quan. HV có thể liên hệ với chuyên viên cao học của Viện ĐTSĐH,

trợ lý giáo vụ SĐH của Viện chuyên ngành, hay GV giảng dạy HP để được hướng

dẫn chi tiết và trợ giúp.

2. Thường xuyên theo dõi thông báo (đăng tải trên trang Web ĐTSĐH hay Viện

chuyên ngành, niêm yết trên bảng tại Viện chuyên ngành và Viện ĐTSĐH) để thực

hiện các yêu cầu theo qui trình và thời hạn qui định.

3. Bảo mật tài khoản truy cập thông tin đào tạo được Trường cung cấp.

Điều 56. Tổ chức nhập học

1. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm tổ chức nhập học cho thí sinh trúng tuyển khoá mới.

Thí sinh trúng tuyển không đăng ký nhập học sẽ không được công nhận là HV của

Trường.

2. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm tổ chức đăng ký nhập học cho HV khóa mới và làm

các thủ tục khi bắt đầu năm học/khóa học cho HV đang/bắt đầu theo học các

chương trình cao học, bồi dưỡng SĐH.

3. Đối với các HV cao học theo chế độ NC, Viện ĐTSĐH làm thủ tục cho HV biên

chế vào BM, PTN như một nghiên cứu viên của đơn vị.

4. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm tổ chức lễ khai giảng khoá học mới. HV trúng tuyển,

khi đăng ký nhập học được Viện ĐTSĐH cấp tài khoản truy cập thông tin ĐTSĐH,

Sổ tay học vụ, cấp thẻ HV, làm thẻ thư viện,… và được cung cấp thông tin, phổ

biến về quy định của Trường trong quản lý giảng dạy và đào tạo SĐH.

Điều 57. Đăng ký chƣơng trình đào tạo theo chuyên môn sâu

Đối với CTĐT có nhiều định hướng chuyên môn sâu, HV phải đăng ký CTĐT theo

chuyên môn sâu trong học kỳ 1.

Điều 58. Đăng ký học phần

1. Để được tham gia các HP, HV phải thực hiện các thủ tục đăng ký HP, đóng học phí

theo quy định.

2. Viện ĐTSĐH tổ chức đăng ký HP online và đóng học phí theo HK của năm học.

a. Chỉ có các HV đã được xếp lớp HP và nhận TKB của HK đúng hạn mới có đầy

đủ quyền lợi của một HV cao học của Trường trong HK tương ứng.

Page 37: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

37

b. Nếu quá thời hạn quy định đăng ký HP của HK mà HV vẫn không đăng ký bất

kỳ HP nào cho HK đó, Viện ĐTSĐH sẽ ra quyết định cảnh cáo học tập đối với

HV trong HK liên quan.

c. Nếu HV có hai HK liên tiếp không đăng ký bất kỳ HP nào, Viện ĐTSĐH đề xuất

Hiệu trưởng ra quyết định đình chỉ học tập của HV.

3. Các nguyên tắc và quy định chung cần phải tuân thủ khi đăng ký HP:

a. Để đảm bảo có đủ thời gian hoàn tất khối lượng học tập, một HV không được

đăng ký quá 20 TC trong một HK chính (không kể TC LV).

b. HV được phép đăng ký và theo học bất cứ một HP nào có mở trong học kỳ nếu

thoả mãn các điều kiện ràng buộc riêng của HP (HP tiên quyết, học trước, song

hành …) và nếu lớp HP tương ứng còn khả năng tiếp nhận HV.

4. Đăng ký HP tự chọn:

a. Khi đăng ký HP, HV được quyền chọn HP tự chọn từ tất cả các HP được lập kế

hoạch giảng dạy ở HK tương ứng với điều kiện NHD và Viện chuyên ngành

đồng ý. Nếu số HV đăng ký HP tự chọn ít hơn 7 Trường không mở lớp cho HP

liên quan, HV có quyền đăng ký HP khác có mở lớp trong HK để thay thế.

b. HV có quyền chọn tối đa 12 TC từ CTĐT của CN khác; Có quyền đăng ký HP

khác thay thế nếu không đạt điểm HP tự chọn đã đăng ký.

5. Đăng ký HP thay thế:

a. Trường hợp HV có nhu cầu đăng ký HP để hoàn thành CTĐT của khoá đào tạo

liên quan hoặc đăng ký tiếp tục học HP bảo lưu nhưng HP không còn được tổ

chức giảng dạy trong CTĐT của Trường, thì HV phải đăng ký HP khác thay thế.

b. Nếu HP liên quan là HP bắt buộc, thì HP thay thế do Viện chuyên ngành quyết

định.

c. Nếu HP liên quan là HP tự chọn, HV được quyền chọn HP bất kỳ từ CTĐT hiện

hành liên quan làm HP thay thế nhưng phải đảm bảo điều kiện không vượt quá

qui định.

6. Đăng ký HP trước - sau: Để đảm bảo tính hệ thống trong nội dung CTĐT, một số

HP yêu cầu các HP trước. Nếu học phần A là HP trước của học phần B (HP sau),

HV cần đăng ký học học phần A trước ít nhất 1 HK so với học phần B.

7. Đăng ký HP song hành: Nếu CTĐT có các HP song hành, HV phải đăng ký học các

HP song hành trong cùng 1 HK.

8. Đăng ký HP bổ sung:

a. Đối tượng học bổ sung được quy định trong CTĐT của các chuyên ngành.

Khi xử lý và xét duyệt hồ sơ tuyển sinh, khoa viện lập danh sách các đối tượng

phải học bổ sung gửi về Viện ĐT SĐH.

Viện ĐTSĐH sẽ lập danh sách chính thức, kế hoạch học bổ sung và thông báo

cho HV biết.

b. Kế hoạch dạy và học các học phần bổ sung

Học phần bổ sung được quy định trong CTĐT của các chuyên ngành.

Page 38: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

38

Lớp học bổ sung được lập khi có từ 5 HV trở lên đăng ký học theo lớp học bổ

sung.

Thời gian học các HP bổ sung được bố trí trước kỳ thi tuyển sinh.

Điểm đạt của học phần bổ sung được tính từ điểm D (xem quy định điểm tại

Điều 62) trở lên. Viện ĐT SĐH căn cứ vào kết quả học tập để cấp chứng chỉ các

HP bổ sung cho HV.

Điều 59. Tổ chức giảng dạy học phần

1. HP được tổ chức giảng dạy theo kế hoạch và đề cương đã được phê duyệt cho khóa

học đào tạo tương ứng được cụ thể hóa thành thời khóa biểu cho từng học kỳ sau

khi đã có ý kiến của GV và Viện chuyên ngành.

2. GV phải có trách nhiệm dạy học theo đúng thời khóa biểu đã đăng ký với Viện

chuyên ngành; Không tự đổi lịch dạy và địa điểm giảng dạy. Trong trường hợp đột

xuất phải thay đổi lịch dạy và địa điểm dạy thì GV phải báo cho Lãnh đạo Viện

chuyên ngành phụ trách SĐH biết trước thời điểm ghi trong thời khóa biểu để bố trí

kế hoạch. Đồng thời Viện chuyên ngành phải báo cáo với viện ĐTSĐH biết và để

lập kế hoạch và bố trí lớp học.

3. Việc tổ chức giảng dạy HP được thực hiện như sau:

a. Lý thuyết: Tổ chức giảng dạy theo lớp HP.

b. TH-TN: Tổ chức giảng dạy theo nhóm tại PTN, phòng máy tính hay Trung tâm

NC hoặc cơ sở có thiết bị TH-TN theo yêu cầu.

c. Bài tập, tiểu luận: HV tự NC dưới sự hướng dẫn của GV phụ trách HP.

d. Thảo luận: Tổ chức theo hình thức thuyết trình trao đổi.

4. Kiểm tra giữa HK (nếu có yêu cầu):

a. GV phụ trách HP căn cứ đề cương chi tiết của HP để quyết định và chủ trì thực

hiện.

b. Trường hợp cần thay đổi phòng để tổ chức kiểm tra giữa HK, GV cần có đề nghị

bằng văn bản cho Viện ĐTSĐH ít nhất 5 ngày trước ngày kiểm tra.

c. Điểm kiểm tra giữa HK do GV phụ trách HP quản lý và trực tiếp thông báo cho

HV trong giờ lên lớp.

Điều 60. Chuẩn bị nơi thực hành, thí nghiệm

1. BM phụ trách HP có trách nhiệm đảm bảo điều kiện TH-TN cho các HP do BM phụ

trách tại PTN do BM hoặc Viện chuyên ngành quản lý.

2. Trường hợp phải tổ chức TH-TN ở PTN ngoài Viện chuyên ngành:

a. BM phụ trách HP cần gửi yêu cầu cho Viện ĐTSĐH trước tuần 4 của HK giảng

dạy.

b. Viện ĐTSĐH căn cứ trên danh sách (khoản 2c, Điều 51 của Quy định này) và

căn cứ theo các yêu cầu TH-TN đã được lập kế hoạch trong đề cương HP, có

Page 39: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

39

trách nhiệm cấp giấy giới thiệu sử dụng PTN tới các PTN/Trung tâm NC tương

ứng.

c. BM phụ trách HP chịu trách nhiệm liên hệ với cơ sở TH-TN, GV học phần có

trách nhiệm tổ chức TH-TN.

3. PTN phối hợp với BM, Viện chuyên ngành lập kế hoạch và dự toán về vật tư thí

nghiệm theo kế hoạch hằng năm của Nhà trường.

Điều 61. Nghỉ dạy, dạy bù.

1. Trường hợp nghỉ dạy, GV phải có trách nhiệm thông báo việc nghỉ dạy cho HV và

Viện ĐTSĐH.

2. GV thực hiện chưa đủ thời lượng giảng dạy đối với HP, có trách nhiệm dạy bù.

Việc dạy bù được thực hiện trong thời gian tổ chức giảng dạy của HK tương ứng.

3. Để được cấp phòng dạy bù, GV cần lập phiếu đề nghị xin phòng dạy bù và nộp cho

Viện ĐTSĐH trước thời gian đề nghị dạy bù ít nhất 5 ngày.

4. GV dạy bù có trách nhiệm thông báo lịch dạy bù cho lớp học liên quan, cho Viện

ĐTSĐH.

Điều 62. Kiểm tra - đánh giá kết quả học phần

1. Cơ sở để kiểm tra - đánh giá kết quả HP là các mục tiêu đã được đề ra trong Đề

cương chi tiết HP.

2. Nguyên tắc kiểm tra - đánh giá kết quả HP: Kết hợp kiểm tra - đánh giá thường

xuyên, định kì với thi kết thúc HP. Bảo đảm đầy đủ khối lượng kiến thức, kĩ năng

thu được thông qua cả ba hình thức hoạt động dạy-học: Lên lớp, thực hành và tự

học phải được tích luỹ vào kết quả HP thông qua kiểm tra - đánh giá.

3. Số lần kiểm tra HP được thể hiện trong đề cương, trong đó điểm thi kết thúc học

phần phải có trọng số từ 0,6 – 0,7, các điểm kiểm tra có tổng trọng số còn lại từ 0,3

– 0,4 do GV phụ trách HP phân bố cho các lần kiểm tra. HV không dự kiểm tra,

không dự thi kết thúc HP không có lí do chính đáng sẽ bị điểm không.

4. BM phụ trách HP chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra (quy định thời gian và hình

thức kiểm tra, ra đề, tổ chức thực hiện và chấm bài) theo yêu cầu của đề cương HP.

5. Ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi:

a. Đề thi phải phù hợp với nội dung chương trình HP, đảm bảo tính chính xác và

công bằng.

b. GV phụ trách giảng dạy HP chịu trách nhiệm về việc soạn đề và đáp án thi. Đề

thi và đáp án phải được đơn vị chuyên môn quản lý HP thông qua.

c. Đơn vị chuyên môn quyết định GV đảm nhiệm việc chấm thi kết thúc HP theo

đúng qui định.

6. Việc chấm điểm kiểm tra - đánh giá HP (bao gồm các điểm kiểm tra và điểm thi kết

thúc HP) được thực hiện như sau:

Page 40: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

40

a. Chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến một chữ số thập phân sau dấu

phẩy. Điểm HP là điểm trung bình có trọng số của các điểm kiểm tra và điểm thi

kết thúc HP (tổng của tất cả các điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc HP đã nhân với

trọng số tương ứng của từng điểm được quy định trong đề cương chi tiết HP).

Điểm HP được làm tròn đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy, sau đó được

chuyển thành điểm chữ với mức như sau:

Điểm số từ 8,5 – 10 chuyển thành điểm A (Giỏi)

Điểm số từ 7,0 – 8,4 chuyển thành điểm B (Khá)

Điểm số từ 5,5 – 6,9 chuyển thành điểm C (Trung bình)

Điểm số từ 4,0 – 5,4 chuyển thành điểm D (Trung bình yếu)

Điểm số dưới 4,0 chuyển thành điểm F (Kém)

b. HP có điểm đạt yêu cầu khi điểm HP đó đạt mức điểm D trở lên, không đạt yêu

cầu khi chỉ đạt ở mức điểm F. HV được xem đã hoàn thành HP nếu HP đó có điểm

đạt yêu cầu. HP có điểm đạt yêu cầu được gọi là HP được tích luỹ.

c. Nhà trường miễn học và thi một số học phần cho các đối tượng đã học đại học hệ 5

năm chính quy (hoặc bằng 2) ngành kinh tế của ĐHBKHN khi học ThS chuyên

ngành Quản trị kinh doanh. Nhà trường miễn học và thi một số học phần cho các

đối tượng đã tốt nghiệp học kỹ sư (chính quy hoặc bằng 2) của ĐHBKHN và các

đối tượng tốt nghiệp kỹ sư theo các CTĐT có kế hoạch học tập chuẩn 4,5 và 5 năm

học. Các đối tượng và danh sách học phần được miễn được qui định cụ thể trong

các CTĐT ThS hiện hành. Với các HP được miễn, trong bảng điểm ghi điểm P.

d. Đối với HP (có lí do chính đáng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận):

Chưa có đủ dữ liệu để xác định điểm (do thiếu điểm kiểm tra, thiếu điểm thi kết

thúc HP), khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu I (điểm I). HV có HP điểm

I phải kịp thời dự kiểm tra bổ sung, dự thi kết thúc HP bổ sung theo lịch trình của

đơn vị đào tạo để có đủ dữ liệu cho việc xác định điểm.

Chưa nhận được kết quả học tập của HV, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí

hiệu X (điểm X). Khi có đầy đủ dữ liệu và nhận được kết quả học tập của HV,

điểm I, điểm X sẽ được thay thế một trong các điểm A, B, C, D, F.

e. Đối với những HP đã được tích luỹ và được đơn vị đào tạo cho phép chuyển

điểm trong trường hợp được phép thi sớm để học vượt, chuyển từ cơ sở đào tạo

khác đến hoặc chuyển đổi giữa các CTĐT, khi xếp mức đánh giá được sử dụng

kí hiệu R viết kèm với kết quả.

7. Điểm HP phải được ghi vào bảng điểm học tập của từng HV theo mẫu thống nhất

do Viện ĐTSĐH quy định. Điểm các HP của mỗi HV phải được lưu trong sổ điểm

chung của Viện ĐTSĐH.

8. Viện ĐTSĐH quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các

bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là một

năm kể từ khi kết thúc khóa đào tạo. Hồ sơ của các kỳ kiểm tra, thi phải được lưu

trữ lâu dài tại Viện ĐTSĐH.

Page 41: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

41

9. Khiếu nại điểm HP chỉ được giải quyết trong 7 ngày tính từ ngày công bố kết quả.

Khi có khiếu nại, việc chấm lại bài thi được thực hiện theo quy định tại khoản 5 của

Điều này.

Điều 63. Tổ chức thi kết thúc học phần.

Việc tổ chức thi kết thúc HP là qui định bắt buộc đối với mỗi HP. Các bộ phận liên

quan có trách nhiệm tổ chức thi kết thúc HP như sau:

1. GV giảng dạy HP đăng ký lịch thi với Viện chuyên ngành và thông báo lịch thi cho

HV trong giờ giảng đầu tiên của HP.

2. Viện ĐTSĐH:

a. Cung cấp cho Viện chuyên ngành danh sách HV đăng ký học để Viện chuyên

ngành in bảng ghi điểm và tổ chức thi cho các HP do Viện chuyên ngành quản lý.

b. Giám sát quá trình tổ chức thi của Viện chuyên ngành.

3. Viện chuyên ngành: Đảm bảo việc tổ chức thi, in các danh sách ghi điểm, phân

công cán bộ coi thi.

Điều 64. Dự thi kết thúc học phần

1. Điều kiện dự thi:

a. HV được dự kỳ thi kết thúc HP khi đáp ứng đầy đủ qui định học tập của HP liên

quan. Qui định học tập của HP đã được xác định trong đề cương chi tiết của HP.

GV giảng dạy HP phải phổ biến qui định học tập của HP cho HV vào giờ giảng

dạy đầu tiên của HP.

b. HV không đáp ứng qui định học tập sẽ bị cấm thi. HV bị cấm thi kết thúc HP nào

sẽ nhận điểm tổng kết “0” đối với HP đó.

2. Vắng thi: HV vắng thi không phép sẽ bị điểm “0” cho điểm thi kết thúc HP.

3. Hoãn thi:

a. Trường hợp vì lý do bất khả kháng không thể tham dự được kỳ thi kết thúc HP,

HV phải làm đơn xin hoãn thi, có ý kiến của GV, Viện chuyên ngành, Viện

ĐTSĐH trước buổi thi kết thúc HP. Trường hợp đặc biệt (ốm đau, tai nạn …)

HV (hoặc người nhà của HV) có thể nộp đơn hoãn thi kèm minh chứng liên quan

trong vòng 05 ngày (chỉ tính ngày làm việc) kể từ ngày thi kết thúc HP.

b. HV được xem xét hoãn thi khi có đủ các điều kiện sau đây:

HV đã đăng ký, được xếp TKB và hoàn thành các phần bắt buộc của HP như:

đi học đầy đủ, dự các lần kiểm tra, hoàn tất các phần TH-TN …

Đã nộp đủ học phí của HK tương ứng.

Không bị GV phụ trách giảng dạy học phần liên quan đề nghị cấm thi.

Có đơn xin hoãn thi (trong đó có ý kiến của GV đồng ý cho hoãn thi) nộp về

Viện ĐT SĐH đúng hạn.

Page 42: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

42

c. HV hoãn thi HP nào thì được phép dự thi kết thúc HP đó vào HK kế tiếp khi HP

được mở. Nếu trường hợp HP không còn tồn tại (không có CTĐT của các khoá

tiếp theo) thì HV được phép học HP khác thay thế.

d. Để được dự thi kết thúc HP đã hoãn thi, HV phải nộp đơn xin dự thi (kèm đơn

xin hoãn thi đã được phê duyệt chấp thuận) cho Viện ĐTSĐH ít nhất 07 ngày

trước ngày thi kết thúc HP khi HP đó được mở vào HK tiếp theo.

4. Miễn thi: Miễn thi là một hình thức thưởng điểm các trường hợp sau:

a. HV đăng ký học HP và đã hoàn thành xuất sắc các phần yêu cầu bắt buộc của

HP.

b. HV đặc biệt đạt điểm cao trong các kỳ kiểm tra thường xuyên.

c. HV có báo cáo chuyên đề cấp trường, cấp quốc gia về lĩnh vực trực tiếp liên quan

tới HP.

d. Khi hội đủ điều kiện, GV và BM quản lý HP làm thủ tục điểm miễn, điểm tổng

kết HP chính thức trình Viện chuyên ngành phê duyệt và nộp cho Viện ĐTSĐH.

Điều 65. Quản lý điểm học phần

1. GV có trách nhiệm nộp bảng điểm có đủ xác nhận của BM cho Viện chuyên ngành

chậm nhất 15 ngày sau ngày thi. Viện chuyên ngành nhập điểm vào phần mềm quản

lý và tập hợp nộp cho Viện ĐTSĐH theo kế hoạch của học kỳ (chậm nhất 3 tuần

sau ngày kết thúc học kỳ).

2. Nếu quá 30 ngày theo thời hạn quy định, Viện chuyên ngành vẫn chưa nộp đủ bảng

điểm, Viện ĐTSĐH gửi thông báo nhắc nhở nộp điểm trễ hạn tới Viện chuyên

ngành quản lý HP đồng thời thông báo việc nộp điểm trễ hạn tới Ban Thanh tra giáo

dục, Ban Thi đua - khen thưởng.

3. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm thông báo điểm theo lớp cho HV trên trang Web

ĐTSĐH.

4. Viện chuyên ngành có trách nhiệm nhập điểm các học phần do Viện quản lý vào

phần mềm quản lý đào tạo sau đại học của Trường, lưu giữ bản sao điểm thi của HV

theo quy định tại khoản 4 Điều 116 của Quy định này.

Điều 66. Cải thiện điểm đánh giá học phần

1. HV có quyền đăng ký học lại các HP đã đạt yêu cầu để cải thiện điểm cho HP liên

quan. Thủ tục đăng ký học lại HP để cải thiện điểm giống như thủ tục đăng ký HP

lần đầu. Học phí của các HP học lại giống như học phí của HP lần đầu (không miễn

giảm kinh phí đào tạo).

2. Điểm đánh giá HP tương ứng với các lần học lại được ghi đầy đủ trong bảng điểm

tích lũy HP. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính điểm trung

bình tích lũy toàn khoá học.

3. HV có thể đăng ký học các học phần tự chọn nhiều hơn số tín chỉ tự chọn theo quy

định, bảng điểm ThS chỉ ghi số tín chỉ theo quy định của CTĐT (HV có thể đề xuất

ghi những học phần theo yêu cầu, nếu không đề xuất viện ĐTSĐH sẽ ghi ngẫu

Page 43: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

43

nhiên lấy điểm từ cao xuống thấp). Những tín chỉ còn lại viện ĐTSĐH sẽ cấp chứng

chỉ, nếu HV có yêu cầu.

Chƣơng 5. LUẬN VĂN THẠC SĨ

Điều 67. Luận văn Thạc sĩ

1. Mỗi LV có tối đa hai NHD có bằng TS đủ 1 năm trở lên. Trường hợp có hai NHD,

trong quyết định cần ghi rõ NHD chính và NHD phụ. NHD chính và phụ không

được phép cùng một đơn vị Viện chuyên ngành nhưng được phép cùng Trường, nên

có 1 người là nhà khoa học ngoài Trường.

2. Kết quả NC trong LV phải là kết quả thực hiện của chính tác giả, chưa được các tác

giả khác công bố trong bất cứ một công trình NC nào ở trong nước.

3. Nội dung LV phải thể hiện được các kiến thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh

vực chuyên môn, phương pháp giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của LV phải

chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp NC và những kiến thức được trang

bị trong quá trình học tập để giải quyết vấn đề.

LV ThS theo định hướng nghiên cứu: là một báo cáo khoa học, có đóng góp

mới về mặt lý luận, học thuật hoặc có kết quả mới trong nghiên cứu một vấn đề

khoa học mang tính thời sự thuộc chuyên ngành đào tạo.

LV ThS theo định hướng ứng dụng: là một báo cáo chuyên đề kết quả nghiên

cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ chức,

triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới... trong lĩnh vực

chuyên ngành vào thực tế.

Điều 68. Giao đề tài luận văn

1. Đối với HV ThS khoa học: Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên ngành lập danh

sách trình Hiệu trưởng ra Quyết định giao đề tài và NHD cho HV trong học kỳ thứ

nhất của khóa học.

a. Viện chuyên ngành công bố danh sách đề tài kèm NHD để HV chọn.

b. Viện chuyên ngành thông báo cho HV làm đề cương nghiên cứu chi tiết (theo

mẫu) nộp Viện để tập hợp danh sách đề tài chính thức gửi về Viện ĐT SĐH. Đề

cương LV được lưu tại Viện chuyên ngành.

c. Viện ĐT SĐH trình Hiệu trưởng ra Quyết định giao đề tài và NDH cho HV.

2. Đối với HV ThS kỹ thuật, QTKD, SPKT: Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên

ngành lập danh sách giao đề tài và NHD trình Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài

và NHD trong học kỳ thứ hai cho HV theo trình tự sau:

a. Viện ĐTSĐH thông báo số lượng HV nhập học theo khóa cho Viện quản lý CN.

b. Viện chuyên ngành có trách nhiệm:

Đề nghị giảng viên có học vị từ TS trở lên đăng ký đề tài (Hướng nghiên

cứu) (theo mẫu), sau đó lập danh sách đề tài (theo mẫu) theo nguyên tắc

+ Số đề tài/1 NHD/1 khóa do Viện quy định nhưng không quá định mức trong

Quy chế đào tạo trình độ ThS.

Page 44: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

44

+ Số lượng đề tài của chuyên ngành bằng 120%-150% số lượng HV của 1

khóa. (theo mẫu).

Vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm, Viện chuyên ngành phải công bố danh

sách đề tài trên trang Web của Viện chuyên ngành và thông báo cho HV biết để

đăng ký on-line hoặc đăng ký theo lớp. Đồng thời gửi file danh sách đề tài về

viện ĐTSĐH.

c. Nguyên tắc đăng ký

Mỗi HV chỉ được đăng ký một đề tài.

Nếu có nhiều HV cùng đăng ký một đề tài, GV đề xuất đề tài đó sẽ quyết định

chọn HV thực hiện, các HV còn lại phải chuyển sang chọn đề tài khác.

HV có thể viết đơn (theo mẫu) đề xuất đề tài để Viện chuyên ngành xem xét.

Nếu Viện chấp nhận thì phân công NHD.

Viện chuyên ngành lập danh sách xác nhận HV đã nhận đề tài (theo mẫu),

giáo viên hướng dẫn và thông báo cho NHD và HV tiến hành xây dựng đề

cương LV (theo mẫu).

Vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Viện chuyên ngành gửi về viện ĐTSĐH

danh sách giao đề tài và NHD (theo mẫu) để trình Hiệu trưởng ra Quyết định

giao đề tài cho HV, đồng thời tổng hợp đề cương LV theo từng khóa và lưu tại

Viện chuyên ngành.

3. Trường hợp cần thiết, HV và NHD được quyền đề nghị thay đổi các vấn đề liên

quan đến LV theo qui định như sau:

a. Điều chỉnh tên đề tài (trong mọi trường hợp): HV phải có đơn (theo mẫu) được

sự chấp thuận của NHD, Viện chuyên ngành và nộp cho Viện ĐTSĐH trước khi

làm thủ tục bảo vệ LV

b. Thay đổi đề tài, thay đổi NHD:

HV thay đổi đề tài phải có đơn (theo mẫu) được sự chấp thuận của NHD và

Viện chuyên ngành, nộp cho Viện ĐTSĐH.

HV thay đổi NHD phải có đơn (theo mẫu) được sự chấp thuận của NHD (cũ và

mới) và Viện chuyên ngành, nộp cho Viện ĐTSĐH. Đề cương nghiên cứu theo

đề tài mới được nộp và lưu tại Viện chuyên ngành theo qui định.

Thời hạn thay đổi đề tài, thay đổi NHD phải đảm bảo còn ít nhất 6 tháng của

khóa đào tạo, kể từ ngày ký quyết định thay đổi. Nếu không đủ 6 tháng HV phải

làm thủ tục gia hạn. Sau 6 tháng kể từ ngày ký quyết định HV mới được bảo vệ

LV.

4. Thực hiện LV:

a. Ngay sau khi nhận quyết định giao đề tài, NHD và HV xây dựng kế hoạch và

lịch trình làm việc để hoàn thành LV. HV phải thường xuyên liên hệ với NHD

để báo cáo tiến độ thực hiện LV và CTĐTdành cho HV theo kế hoạch và lịch

trình đã thống nhất với NHD. Tháng 6 và tháng 12 hàng năm, HV phải nộp báo

cáo tình hình và kết quả thực hiện LV có xác nhận của NHD cho Viện chuyên

ngành. Báo cáo này được sử dụng làm căn cứ tính thù lao cho NHD.

Page 45: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

45

b. Nếu HV không hoàn thành trách nhiệm về kế hoạch và lịch trình làm việc và bị

NHD từ chối tiếp tục hướng dẫn thì HV phải làm thủ tục đăng ký lại như lần đầu

và phải nộp kinh phí hướng dẫn và hội đồng bảo vệ.

c. HV có đủ điều kiện được bảo vệ LV sau 12 hoặc 18 tháng tùy theo đối tượng

tuyển sinh kể từ ngày nhập học.

d. HV theo định hướng nghiên cứu (hoặc NHD LV) được đăng ký đề tài KHCN

cấp trường nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu của LV.

5. Nếu HV đã hoàn thành LV tốt nghiệp, nhưng chưa đủ điều kiện để bảo vệ thì HV

viết báo cáo (theo mẫu), có xác nhận của NHD, Viện chuyên ngành và gửi về viện

ĐTSĐH. Báo cáo được sử dụng làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện LV tốt

nghiệp và để thanh toán thù lao cho NHD.

6. Gia hạn bảo vệ LV:

a. Hết thời gian khóa học nếu HV chưa bảo vệ LV thì phải làm đơn xin gia hạn bảo

vệ LV (theo mẫu) nộp về Viện ĐT SĐH chậm nhất là 3 ngày trước hạn bảo vệ

LV theo quy định.

b. HV được xin gia hạn bảo vệ LV tối đa là 12 tháng. Trường hợp đặc biệt, Viện

ĐT SĐH xem xét trình Hiệu trưởng quyết định.

c. Kinh phí gia hạn LV theo qui định.

7. Trường hợp Viện chuyên ngành mời NHD ngoài trường phải thực hiện theo đúng

qui trình mời hướng dẫn.

Điều 69. Điều kiện đƣợc bảo vệ luận văn

HV chỉ được bảo vệ LV khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Hoàn thành khối lượng CTĐT theo qui định của khóa đào tạo liên quan. HV phải

hoàn thành khối lượng CTĐT với điểm trung bình chung tích lũy (cách tính quy

định tại Điều 78 của Quy định này) đạt điểm C trở lên (phân loại quy định tại mục

6a Điều 62 của Quy định này).

2. Hoàn thành hồ sơ bảo vệ LV đúng thời hạn theo quyết định giao đề tài. LV phải

được ít nhất 01 phản biện đồng ý cho bảo vệ.

3. theo điều 16, khoản 2 hoặc có chứng chỉ tiếng

Anh B1 trở lên do Trường ĐHBKHN tổ chức thi.

4. Không đang trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang

trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

5. Không bị tố cáo về nội dung khoa học trong LV

Điều 70. Hội đồng đánh giá luận văn

1. Hội đồng đánh giá LV có 5 thành viên, gồm: chủ tịch, thư ký, 02 phản biện và 01

uỷ viên trong đó có ít nhất 2 thành viên ở các đơn vị khác nhau ngoài Trường

ĐHBKHN, có ít nhất 01 phản biện ở ngoài trường ĐHBKHN. Mỗi thành viên Hội

đồng chỉ được đảm nhận một chức trách trong Hội đồng. NHD khoa học không là

thành viên Hội đồng.

Page 46: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

46

2. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng:

a. Các thành viên Hội đồng phải có bằng TS, hoặc TS khoa học đủ 2 năm, hoặc

chức danh giáo sư, hoặc phó giáo sư chuyên ngành phù hợp, am hiểu những vấn

đề có liên quan đến đề tài LV. Đối với LV định hướng ứng dụng Hội đồng phải

có ít nhất một người ngoài Trường ĐHBKHN đang làm công tác thuộc lĩnh vực

của đề tài;

b. Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có kinh

nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;

c. Người phản biện phải là người am hiểu đề tài LV. Người phản biện không được là

đồng tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài

LV (nếu có);

d. Thư ký hội đồng là cán bộ của Trường ĐHBKHN;

e. Các thành viên hội đồng là người không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh

chị em ruột với tác giả LV;

3. Các thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của

các nhận xét, đánh giá của mình về LV.

Điều 71. Tổ chức chuẩn bị bảo vệ luận văn

1. Viện ĐTSĐH phối hợp với Viện chuyên ngành lập hồ sơ bảo vệ LV: Hồ sơ bảo vệ

LV gồm

a. 05 cuốn LV và 05 tóm tắt LV (theo mẫu) có xác nhận hoàn thành của NHD và

Lãnh đạo Viện chuyên ngành;

b. Lý lịch khoa học (theo mẫu);

c. Nhận xét của cán bộ hướng dẫn (theo mẫu);

d. Quyết định giao đề tài LV, thay đổi đề tài/người hướng dẫn hoặc đơn xin điều

chỉnh tên đề tài (nếu có);

e. Bản sao có công chứng bằng và bảng điểm tốt nghiệp các hệ đại học, cao đẳng

(nếu có);

f. Chứng chỉ ngoại ngữ theo qui định (bản sao có công chứng);

g. Tuyển tập báo cáo khoa học theo quy định liên quan đến kết quả đề tài LV (nếu

có);

h. Quyết định gia hạn bảo vệ LV (nếu có);

i. Danh sách đề nghị Hội đồng chấm LV ThS gồm 5 người (theo Điều 70 quy định

này) do Viện chuyên ngành đề nghị (theo mẫu);

j. Bản trích sao điểm học tập toàn khóa của HV;

k. Quyết định Hội đồng chấm LV ThS;

l. Biên bản Hội đồng chấm LV ThS (theo mẫu);

m. Nhận xét của các phản biện (theo mẫu);

n. Biên bản kiểm phiếu và các phiếu chấm (theo mẫu).

2. Tổ chức thực hiện:

Page 47: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

47

a. HV xem hướng dẫn lấy mẫu văn bản trên website: www.sdh.hut.edu.vn . HV

hoàn thành các mục 1a-1i.

b. HV nộp hồ sơ bảo vệ (đủ các mục 1a-1h) về Viện chuyên ngành. Viện kiểm tra

các văn bản trong các mục 1a-1h, đặc biệt là mục 1a xem LV có đủ điều kiện (về

hình thức, nội dung có phù hợp với đề cương LV, chữ ký của GVHD) theo quy

định hay không, nếu đủ điều kiện Lãnh đạo viện ký lập danh sách đề xuất các

thành viên Hội đồng chấm LV ThS (mục 1i) theo điều 70 của Qui định này.

c. Trợ lý SĐH Viện chuyên ngành nộp hồ sơ (đã có đủ các văn bản mục 1b-1j,) về

viện ĐTSĐH. Viện ĐTSĐH không nhận hồ sơ nếu thiếu 1 trong các mục trên

hoặc có mục chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định, cũng như không nhận hồ sơ

do HV nộp.

d. Viện ĐTSĐH in bảng điểm học tập toàn khóa của HV và kiểm tra lại túi hồ sơ,

nếu đủ các điều kiện theo quy định,

+ Thảo và trình Hiệu trưởng ký Quyết định thành lập hội đồng sau 3 ngày làm

việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ Viện chuyên ngành (Viện CN chuyển các QĐ

cho 5 thành viên HĐ, NHD và HV);

+ Sau khi có Quyết định thành lập Hội đồng chấm LV ThS của Hiệu trưởng,

Viện ĐTSĐH lập túi hồ sơ gồm các mục 1.a-1.k, các mẫu biên bản, phiếu cho

điểm và bảng thanh toán gửi Viện chuyên ngành để chuyển cho các thư ký hội

đồng. Viện chuyên ngành chuyển quyển LV, Quyết định thành lập hội đồng và

Giấy mời tham gia chấm LV (do Viện trưởng Viện chuyên ngành ký thừa lệnh

Hiệu trưởng) đến các thành viên trong Hội đồng.

e. Người phản biện viết nhận xét (theo mẫu), cho vào phong bì trả lời Viện chuyên

ngành.

f. Sau khi nhận được nhận xét của 2 phản biện, trong đó có từ 1 người trở lên đồng

ý cho bảo vệ, thì Viện chuyên ngành thông báo với chủ tịch Hội đồng để thống

nhất ngày bảo vệ.

+ Ngày bảo vệ LV sẽ được thực hiện sớm nhất sau 3 ngày và muộn nhất 30

ngày tính từ ngày ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá LV.

+ Trong những trường hợp đặc biệt, nếu Hội đồng không thực hiện theo tiến độ

trên thì Viện chuyên ngành phải có văn bản báo cáo và đề xuất hướng xử lý với

BGH thông qua Viện ĐT SĐH.

g. Chủ tịch HĐ tổ chức và điều hành buổi bảo vệ, sau khi buổi bảo vệ kết thúc, thư

ký HĐ nộp hồ sơ bảo vệ kèm chứng từ thanh toán về Viện chuyên ngành ngay

trong ngày bảo vệ. Viện chuyên ngành tập hợp hồ sơ bảo vệ bao gồm cả chứng

từ thanh toán, giấy biên nhận LV của Thư viện Tạ Quang Bửu và giấy xác nhận

chỉnh sửa LV (nếu có), nộp về Viện ĐT SĐH trong vòng 30 ngày kể từ ngày bảo

vệ LV.

h. Viện ĐT SĐH phối hợp với Trung tâm Đảm bảo chất lượng tổ chức kiểm tra,

giám sát quá trình lập hồ sơ bảo vệ và tổ chức bảo vệ LV tại các Viện chuyên

ngành.

3. Các đợt bảo vệ: Hàng năm, Nhà trường tổ chức bảo vệ LV ThS cho HV theo 2 đợt

chính như sau:

Page 48: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

48

Đợt 1: Hoàn thành thủ tục (mục 1a-1i) về Viện ĐT SĐH trong tháng 9, bảo vệ

trong tháng 10.

Đợt 2 : Hoàn thành thủ tục (mục 1a-1i) về Viện ĐT SĐH trong tháng 3, bảo

vệ trong tháng 4.

Ngoài 2 đợt trên, những đơn vị (HV) có kế hoạch bảo vệ LV tốt nghiệp phải có ý

kiến bằng văn bản (đơn, có ý kiến của NHD, Viện chuyên ngành) đề nghị viện

ĐTSĐH phối hợp tổ chức. Trong tháng 4 và tháng 10, Viện ĐT SĐH không nhận hồ

sơ để làm thủ tục bào vệ LV.

Điều 72. Đánh giá luận văn Thạc sĩ

1. LVThS được đánh giá công khai tại Hội đồng chấm LV.

2. Không tiến hành bảo vệ LV khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a. HV không đủ sức khoẻ trong thời điểm bảo vệ;

b. Vắng mặt chủ tịch Hội đồng hoặc thư ký Hội đồng;

c. Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành LV;

d. Vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên.

3. Cách cho điểm đánh giá LV, thủ tục hồ sơ buổi bảo vệ, yêu cầu đối với bản nhận xét

LV, biên bản bảo vệ, do Hiệu trưởng quy định.

4. Buổi bảo vệ và đánh giá LV được thực hiện theo qui trình như sau:

a. Chủ tịch Hội đồng công bố văn bản quyết định thành lập Hội đồng.

b. Chủ tịch Hội đồng điều hành họp đánh giá LV theo trình tự được chuẩn bị sẵn

trong bản hướng dẫn chương trình làm việc kèm theo trong hồ sơ bảo vệ.

c. Việc cho điểm đánh giá LV gồm hai phần: điểm của Hội đồng đánh giá LV và

điểm thưởng cho LV có báo cáo khoa học về đề tài liên quan và được qui định

như sau:

Điểm của Hội đồng đánh giá LV là trung bình cộng điểm của các thành viên

Hội đồng có mặt tham gia buổi bảo vệ, đánh giá LV. Điểm của các thành viên

Hội đồng được chấm theo thang điểm 10, có số lẻ đến 0,1 điểm. Điểm trung

bình cộng của Hội đồng được tính đến 2 số thập phân sau dấu phẩy.

Chênh lệch về điểm giữa các thành viên Hội đồng không được vượt quá 2

điểm so với điểm trung bình cộng của Hội đồng, hoặc chênh lệch điểm giữa

các thành viên không được vượt quá 3 điểm. Khi xảy ra trường hợp này, Chủ

tịch Hội đồng họp bàn với các thành viên Hội đồng để xác định lại phương án

chấm điểm. Trường hợp không thống nhất được điểm cuối cùng, Chủ tịch Hội

đồng là người quyết định.

Việc cho điểm đánh giá LV được căn cứ trên kết quả thực hiện đề tài LV, trình

bày bảo vệ LV, báo cáo khoa học công bố kết quả thực hiện đề tài LV trên tạp

chí hoặc kỷ yếu hội nghị khoa học hoặc báo cáo nghiệm thu đề tài KHCN cấp

trường do HV chủ trì (hoặc thực hiện chính đề tài do NHD chủ trì) giải quyết

vấn đề nghiên cứu của LV.

Page 49: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

49

Báo cáo, bài báo khoa học được coi là hợp lệ để được xem xét khi đánh giá

LV là báo cáo toàn văn đã được đăng, hoặc báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp

trường đã nghiệm thu hoặc bản thảo báo cáo toàn văn và giấy chấp nhận đăng

báo cáo toàn văn của ban biên tập tạp chí (kỷ yếu hội nghị) liên quan.

Điểm thưởng cho LV có báo cáo khoa học về đề tài liên quan. Căn cứ hàm

lượng khoa học và uy tín của tạp chí khoa học, hội nghị khoa học, hội đồng

nghiệm thu đề tài cấp trường, Hội đồng đánh giá LV sẽ quyết định điểm

thưởng cho mỗi LV từ 0,5 – 1,5 điểm.

Đánh giá LV: Điểm đánh giá LV bao gồm điểm của Hội đồng đánh giá LV và

điểm thưởng.

LV được đánh giá ≥ 8,5 điểm thì HV phải có ít nhất 01 báo cáo khoa học hoặc

01 bài báo đã được công bố (hoặc đã được chấp nhận công bố).

d. Hội đồng tổng hợp kết quả bảo vệ LV, hoàn tất hồ sơ bảo vệ và công bố kết quả

bảo vệ cho HV.

e. Thư ký HĐ nộp hồ sơ về Viện chuyên ngành ngay trong ngày bảo vệ, Viện

chuyên ngành tập hợp và chuyển về Viện ĐTSĐH chậm nhất 30 ngày sau ngày

bảo vệ.

Điều 73. Bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu, bảo vệ lần thứ hai

1. Nếu có 2 nhật xét của phản biện không đồng ý cho HV bảo vệ, LV được xem là

không đạt yêu cầu, không cần phải tổ chức bảo vệ LV.

2. LV được đánh giá không đạt yêu cầu nếu điểm đánh giá LV của hội đồng < 5,5 .

LV hoặc HV bảo vệ không đạt yêu cầu và thời gian của khóa học còn đủ 3 tháng trở

lên (kể cả gia hạn), HV được phép sửa chữa để bảo vệ lần thứ hai. Lịch bảo vệ lần thứ

trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày bảo vệ lần thứ nhất, không tổ chức bảo vệ LV lần thứ

ba. Nếu có nguyện vọng và thời gian khóa học còn đủ 6 tháng, HV có thể đăng ký nhận

đề tài mới. Trường hợp này không tổ chức bảo vệ lần thứ hai nếu HV bảo vệ không đạt

yêu cầu.

3. HV bảo vệ LV lần 2 phải thanh toán toàn phần kinh phí liên quan đến bảo vệ và gia

hạn bảo vệ (nếu có). HV thực hiện đề tài mới phải nộp học phí cho LV mới như lần

thứ nhất.

Điều 74. Sửa chữa và nộp lƣu chiểu luận văn

1. Sau khi bảo vệ LV, HV nộp cho thư viện Tạ Quang Bửu:

+ 01 quyển LV (có chữ ký của NHD và Lãnh đạo Viện chuyên ngành, 01 tóm tắt

LV có chữ ký của NHD)

+ 01 đĩa CD hoặc USB ghi toàn bộ nội dung LV, tóm tắt LV (có hướng dẫn riêng)

+ Lấy biên nhận của thư viện cho vào hồ sơ bảo vệ LV.

2. Đối với LV phải bổ sung, sữa chữa theo đề nghị của Hội đồng sau khi bảo vệ, HV

phải hoàn thành việc sửa chữa LV, làm bản xác nhận sửa chữa LV theo mẫu, nộp

lưu chiểu LV gồm: 01 quyển LV + 01 Tóm tắt LV có chữ ký của GVHD, Chủ tịch

Page 50: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

50

Hội đồng, và 01 đĩa CD hoặc USB ghi nội dung LV cho Thư viện Tạ Quang Bửu,

lấy giấy biên nhận LV của Thư viện. HV nộp bản xác nhận sửa chữa LV và giấy

biên nhận LV vào hồ sơ bảo vệ LV tại Viện chuyên ngành.

3. Đối với LV mà kết quả nghiên cứu liên quan đến các đề tài khoa học các cấp chưa

được nghiệm thu, thì NHD có thể đề nghị bằng văn bản để Thư viện cho tham

khảo, khai thác nội dung LV và tóm tắt LV vào thời điểm thích hợp.

Chƣơng 6. XỬ LÝ CÁC TRƢỜNG HỢP BẤT THƢỜNG, CÔNG NHẬN TỐT

NGHIỆP

Điều 75. Tạm dừng học, tiếp tục học

1. HV viết đơn gửi Viện ĐTSĐH xin tạm dừng học và bảo lưu kết quả đã học trong

các trường hợp sau đây:

a. Được điều động vào lực lượng vũ trang.

b. Bị ốm đau, hoặc sinh đẻ, hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, có bệnh án.

c. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này HV đã phải học ít nhất một học kỳ.

2. Trong quá trình học tập, nếu có yêu cầu và còn thời gian đào tạo, HV có thể xin tạm

dừng học.

a. Để được tạm dừng học, HV cần nộp đơn (theo mẫu) cho Viện ĐTSĐH để trình

Hiệu trưởng ra quyết định.

b. Đơn xin tạm dừng học phải được Viện Trưởng Viện chuyên ngành hoặc lãnh đạo

Viện phụ trách công tác quản lý ĐTSĐH đồng ý và xác nhận trong đơn.

c. Mỗi HV được phép tạm dừng học tập 1 lần trong suốt quá trình đào tạo, thời gian

tạm dừng học tối đa là 12 tháng.

3. Trong thời gian tạm dừng học, tất cả các kết quả đăng ký HP của HV trong HK liên

quan sẽ bị huỷ.

4. Trường hợp tạm dừng học trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu HK và HV đã

đóng học phí thì học phí này sẽ được bảo lưu cho đến khi tiếp tục học lại.

5. Đối với HV đã tạm dừng học, khi muốn trở lại học tiếp, phải viết đơn gửi Viện

ĐTSĐH (kèm theo QĐ cho tạm dừng của Hiệu trưởng) ít nhất một tháng trước khi

bắt đầu HK mới, để Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng ra quyết định cho phép HV tiếp

tục học tập.

Điều 76. Xử lý buộc thôi học

Nhà trường ra quyết định buộc thôi học và xoá tên HV khỏi danh sách HV cao học

của Trường, nếu HV vi phạm một trong các qui định như sau:

1. Hết thời gian đào tạo theo qui định mà chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp và nhận

bằng.

2. Hai HK liên tiếp không đăng ký HP (khoản 2c Điều 58 của Quy định này), không

đóng học phí đúng hạn.

3. Thi hộ hoặc nhờ thi hộ.

4. Bị truy tố hình sự hoặc bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

Page 51: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

51

Điều 77. Chuyển cơ sở đào tạo, chuyển lớp học

1. HV được phép chuyển từ Trường ĐHBKHN sang cơ sở đào tạo khác và ngược lại

khi có các điều kiện sau đây:

a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc HV có hoàn cảnh

khó khăn, cần thiết phải chuyển đến cơ sở đào tạo gần nơi cư trú để thuận lợi

trong học tập.

b. Xin chuyển đến cơ sở đào tạo có cùng ngành, cùng CN đào tạo.

c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng ĐHBKHN (nơi xin chuyển đi) và Thủ trưởng

cơ sở đào tạo nơi xin chuyển đến.

d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển cơ sở đào tạo

quy định tại khoản 2, Điều 77 này.

2. HV không được phép chuyển cơ sở đào tạo khi:

a. Đang học HK cuối khóa

b. Đang trong thời gian chịu kỷ luật từ cảnh cáo trở lên

3. Thủ tục chuyển cơ sở đào tạo:

a. HV xin chuyển cơ sở đào tạo phải làm hồ sơ xin chuyển theo quy định của cơ sở

đào tạo nơi đến.

b. Thủ trưởng nơi chuyển đến ra quyết định tiếp nhận HV, quyết định công nhận

một phần hoặc toàn bộ các HP mà HV đã học, quyết định số HP phải học bổ

sung, trên cơ sở so sánh với chương trình ở cơ sở đào tạo HV xin chuyển đi.

4. Trong trường hợp HV muốn chuyển lớp học phần trong cùng một CN đào tạo do có

những lý do chính đáng, HV phải có đơn gửi Viện ĐTSĐH. Trong đơn phải trình

bày rõ nguyện vọng, lý do và có ý kiến của Viện chuyên ngành.

Điều 78. Tính điểm trung bình chung

Điểm trung bình chung tích luỹ được tính theo công thức sau đây và được làm tròn đến

2 chữ số thập phân sau dấu phẩy:

1

1

n

i i

i

n

i

i

a n

T

n

Trong đó: T : Điểm trung bình chung tích luỹ

ai : Điểm của HP thứ i (đã quy đổi sang điểm số)

ni : Số TC của HP thứ i

n : Tổng số HP.

Điểm trung bình chung tích luỹ được sử dụng trong việc xét cấp sinh hoạt phí sau mỗi

năm học, xét cho bảo vệ LV, xét khen thưởng cuối khoá, xét cho chuyển tiếp sinh. Để

Page 52: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

52

tính điểm trung bình chung tích luỹ, mức điểm chữ các HP được quy đổi sang điểm số

như sau:

A quy đổi sang 4

B quy đổi sang 3

C quy đổi sang 2

D quy đổi sang 1

F quy đổi sang 0

Điều 79. Xếp hạng tốt nghiệp

Xếp hạng tốt nghiệp cho HV được thực hiện căn cứ ĐTBTLCN theo thang điểm đánh

giá như sau:

Điểm số từ 3,5 – 4 Xếp loại Giỏi

Điểm số từ 2,8 – 3,49 Xếp loại Khá

Điểm số từ 2,0 – 2,79 Xếp loại Trung bình

ĐTBTLCN là trung bình cộng tính theo hệ số (số TC của HP) của tất cả các điểm tổng

kết HP thuộc CTĐT chuyên ngành liên quan (kể cả các HP được bảo lưu, miễn học, miễn

thi). ĐTBTLCN được tính theo thang điểm 4 và được làm tròn đến 02 chữ số thập phân

sau dấu phẩy.

Điều 80. Điều kiện tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ

1. Điều kiện tốt nghiệp:

a. 69 của quy định này.

b. Bảo vệ LV đạt yêu cầu (đạt từ điểm C trở lên).

c. Đã nộp LV được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, có xác nhận của người

hướng dẫn và chủ tịch hội đồng về việc LV đã được chỉnh sửa theo kết luận của hội

đồng, cho Thư viện Tạ Quang Bửu để sử dụng làm tài liệu tham khảo tại thư viện và lưu

trữ theo quy định tại Điều 74 Quy định này.

d. Đã công bố công khai toàn văn LV trên website

2. Sau khi nhận được hồ sơ bảo vệ LV đúng qui định, Trường tập hợp và tổ chức xét

tốt nghiệp theo từng đợt và trình Hiệu trưởng quyết định cấp bằng ThS và bảng điểm

cho HV đủ điều kiện tốt nghiệp. Trong khi chờ đợi thực hiện thủ tục cấp bằng, HV

tốt nghiệp được Viện ĐTSĐH cấp chứng nhận hoàn thành CTĐT trình độ ThS để

sử dụng tạm thời.

3. Thông tin HV tốt nghiệp và cấp bằng ThS có thể tra cứu được trên Website của

Viện ĐTSĐH.

Page 53: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

53

PHẦN D: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC - QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TIẾN SĨ

Chƣơng 7. CHƢƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 81. Chƣơng trình và thời gian đào tạo trình độ Tiến sĩ

1. CTĐT trình độ TS:

a. Nhằm giúp NCS hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về

kiến thức CN, có kiến thức rộng về các ngành liên quan, tự học các kiến thức lý

luận nền tảng, các kiến thức có tính ứng dụng của ngành/chuyên ngành.

b. Hỗ trợ NCS tự rèn luyện khả năng NC, khả năng độc lập xác định vấn đề và giải

quyết vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, khả năng thực hành cần thiết.

c. Hỗ trợ NCS tự rèn luyện phương pháp NC, phương pháp viết các bài báo khoa

học và phương pháp trình bày kết quả NC của mình.

2. CTĐT trình độ TS được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự NC dưới sự hướng

dẫn của nhà giáo, nhà khoa học, coi trọng rèn luyện thói quen NC khoa học, phát

triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.

3. CTĐT trình độ TS gồm: các học phần bổ sung, các học phần ở trình độ tiến sĩ (các

học phần ở trình độ tiến sĩ, TLTQ và CĐTS) và luận án tiến sĩ.

CTĐT trình độ TS có khối lượng và yêu cầu quy định tại các Điều 82, 83, 84 và 85

của Quy định này.

4. Thời gian thực hiện CTĐT: Thời gian đào tạo là 3 năm đối với NCS có bằng tốt

nghiệp ThS, 4 năm đối với NCS có bằng tốt nghiệp ĐH. Trong 24 tháng đầu, NCS

phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại Trường. Hết thời gian thực

hiện CTĐT, NCS phải bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Trường.

Điều 82. Các học phần bổ sung, học phần Tiến sĩ

1. Các HP bổ sung nhằm hỗ trợ nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và trình độ chuyên

môn để thực hiện đề tài nghiên cứu. Việc xác định NCS thuộc hay không thuộc diện

phải tham gia học các HP bổ sung đã được thực hiện trong quá trình tuyển sinh

NCS theo khoản 3 Điều 46 của Quy định này, trên cơ sở CTĐT do Viện quản CN

xây dựng và Hiệu trưởng ĐHBKHN ra quyết định ban hành.

a. Các NCS có bằng tốt nghiệp ThS khoa học (chương trình đào tạo them định

hướng NC) của ĐHBKHN, hoặc của các trường đại học uy tín trong/ngoài nước

có CTĐT tương đương với CTĐT của ĐHBKHN với ngành tốt nghiệp cao học

phù hợp (đúng ngành) với CN TS đăng ký, không phải tham gia học các HP bổ

sung.

b. Các NCS chưa có bằng ThS, nhưng đã có bằng ĐH với ngành tốt nghiệp đúng

với chuyên ngành TS, phải tham gia học các HP bổ sung. Các HP bổ sung là

toàn bộ các HP thuộc CTĐT trình độ ThS theo định hướng nghiên cứu của CN

tương ứng trừ các học phần ngoại ngữ và luận văn; có khối lượng kiến thức tối

Page 54: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

54

thiểu 30 tín chỉ để đảm bảo nghiên cứu sinh đạt chuẩn đầu ra Bậc 7 của Khung

trình độ quốc gia và yêu cầu của lĩnh vực, đề tài nghiên cứu.

c. Các NCS có bằng tốt nghiệp ThS nằm ngoài khoản a của mục này với ngành tốt

nghiệp phù hợp hoặc gần phù hợp với CN đăng ký, phải tham gia học các HP bổ

sung.

d. Các HP bổ sung được lựa chọn từ CTĐT ThS của ngành đúng CN TS. Việc qui

định số TC của HP bổ sung cho NCS do NHD và HĐKH chuyên ngành quyết

định dựa trên cơ sở đối chiếu các học phần trong bảng kết quả học tập ThS của

NCS với chương trình ThS hiện tại của ngành đúng chuyên ngành TS, và phải

đảm bảo tối thiểu 4TC, tối đa 16 TC.

e. Trong trường hợp cần thiết, nếu CTĐT trình độ ĐH của NCS còn thiếu

những HP có vai trò quan trọng cho việc đào tạo trình độ TS, NHD có thể yêu

cầu NCS học bổ sung một số HP thuộc CTĐT trình độ ĐH. Sau khi thông qua

Viện chuyên ngành, NHD chuyển danh sách HP bổ sung cho Viện ĐTSĐH để

theo dõi thực hiện.

f. Cách cho điểm thi kết thúc HP bổ sung được thực hiện theo các quy định tại

khoản 6 Điều 62 của Quy định này.

2. Đối với NCS thuộc diện học bổ sung, quy trình tổ chức học tập như sau:

a. NCS đăng ký học các HP bổ sung giống như các HV cao học của CN tương

ứng. Việc đăng ký, tham gia học và kết thúc HP phải tuân thủ các quy định tại

chương 4 của Quy định này.

b. Việc hoàn thành các HP bổ sung là điều kiện cần để xét NCS tiếp tục được học

tập, NC tại Trường ĐHBKHN.

c. NCS phải hoàn thành các HP bổ sung trong vòng 2 năm, kể từ ngày được triệu

tập trúng tuyển NCS.

3. Các HP TS nhằm giúp NCS cập nhật các kiến thức mới nhất của lĩnh vực chuyên

môn, nâng cao trình độ lý thuyết, lý luận chuyên ngành, phương pháp luận NC

và khả năng ứng dụng các phương pháp NC khoa học quan trọng, thiết yếu của

lĩnh vực NC.

a. Mỗi HP TS được thiết kế với khối lượng từ 2 đến 3 TC. Mỗi NCS phải hoàn

thành tối thiểu 8 TC tương ứng với 3 HP trở lên. Trong 8 TC phải có ít nhất 4

TC nằm trong CTĐT TS đúng chuyên ngành.

b. Các HP TS là những HP liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao

của ngành và CN, có nội dung chuyên sâu phù hợp với đề tài NCS hoặc hỗ trợ

rèn luyện các phương pháp NC chuyên ngành và liên ngành, cách viết bài báo

khoa học.

c. HĐKHĐT của Viện quản CN có trách nhiệm xây dựng CTĐT với các HP TS và

đề xuất danh sách GV để Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng quyết định. Mỗi HP

phải có 1 GV chính và ít nhất 1 GV phụ. Khi GV chính không thể thực hiện

nhiệm vụ giảng dạy, việc giảng dạy sẽ do GV phụ thực hiện.

d. Các HP TS được NHD đề xuất từ CTĐT ThS và TS của Trường sao cho các HP

này phục vụ hữu hiệu cho đề tài nghiên cứu cụ thể của LATS.

Page 55: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

55

e. Việc giảng dạy và thi kết thúc HP được thực hiện không phụ thuộc vào số lượng

người học. Hình thức và thời gian thi do GV thực hiện HP quyết định. Cách cho

điểm thi kết thúc HP được thực hiện theo các quy định tại khoản 6 Điều 62 của

Quy định này. NCS phải hoàn thành các HP TS trong vòng 2 năm, kể từ ngày

được triệu tập trúng tuyển NCS. HP TS được coi là đạt nếu điểm HP đạt từ C trở

lên.

f. Các HP TS được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Trong 4 tuần đầu tiên của mỗi học kỳ, NCS phải đăng ký học các HP

TS tại Viện ĐTSĐH

Bước 2: Viện chuyên ngành thống kê danh sách các NCS đăng ký HP TS và

thông báo cho giáo viên phụ trách học phần và giao cho giáo viên phụ

trách HP trong tuần thứ 5 của học kỳ.

Bước 3: Thực hiện các HP TS theo đúng qui định của Trường ĐHBKHN.

Bước 4: Viện chuyên ngành có trách nhiệm nộp cho Viện đào tạo sau đại học

các bảng gốc ghi kết quả học phần chậm nhất 2 tuần sau khi kết thúc

học kỳ.

Điều 83. Các chuyên đề Tiến sĩ và tiểu luận tổng quan

1. Chuyên đề tiến sĩ

Các CĐTS đòi hỏi NCS tự cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài của

NCS, nâng cao năng lực NC và tự nghiên cứu, giúp NCS giải quyết trực tiếp một số

nội dung của đề tài luận án. Mỗi NCS phải hoàn thành 3 CĐTS với khối lượng 6 TC.

Các CĐTS gắn liền với quá trình nghiên cứu đề tài của LATS. Các chuyển đề tiến sĩ

giúp NCS giải quyết trực tiếp một số nội dung của đề tài luận án. Nghiên cứu sinh

cùng người hướng dẫn khoa học luận án của nghiên cứu sinh sẽ đề xuất tên chuyên đề

cụ thể gắn liền, thiết thực, phản ánh kết quả nghiên cứu của luận án Tiến sĩ. NCS thực

hiện chuyên đề tiến sĩ dưới sự hướng dẫn khoa học của người hướng dẫn luận án.

CĐTS là học phần bắt buộc.

a. NCS đăng ký thực hiện CĐTS tại Viện ĐTSĐH.

b. NCS thực hiện 3 CĐTS theo đúng qui định dưới sự hướng dẫn của NHD luận án.

c. Kết quả đánh giá CĐTS được thực hiện bằng hình thức báo cáo bảo vệ có cho

điểm.

- Trên cơ sở đề xuất của NHD, Viện ĐTSĐH trình để Hiệu trưởng ra quyết định

thành lập Hội đồng đánh giá CĐTS gồm 3 thành viên: Chủ tịch, Thư ký và Ủy

viên Hội đồng.

- Thông qua báo cáo (15 phút), tranh luận và trả lời câu hỏi, Hội đồng sẽ cho

điểm đánh giá kết thúc CĐTS. Việc cho điểm được thực hiện như đối với một

HP và tuân thủ các quy định tại khoản 6 Điều 62 của Quy định này. CĐTS

được coi là đạt nếu kết quả trung bình của các thành viên hội đồng đạt từ C trở

lên.

d. Nghiên cứu sinh phải hoàn thành CĐ Tiến sĩ trước khi trình hồ sơ bảo vệ luận án

cấp cơ sở.

Page 56: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

56

2. Bài TLTQ về tình hình NC và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án:

a. Thể hiện kết quả NC phân tích, đánh giá các công trình NC đã có của các tác

giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn

đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung NC giải quyết.

b. NCS thực hiện bài TLTQ dưới sự hướng dẫn của NHD luận án.

c. Được đánh giá kết thúc thông qua hình thức báo cáo trước đơn vị chuyên môn

(báo cáo trình bày trong khoảng 15 phút), tranh luận và trả lời câu hỏi, sau đó

đơn vị chuyên môn sẽ đánh giá bài TLTQ đạt yêu cầu hay chưa đạt yêu cầu, có

ghi biên bản buổi báo cáo.

d. NCS phải hoàn thành bài TLTQ với kết quả đạt yêu cầu trong vòng 12 tháng kể

từ ngày được triệu tập trúng tuyển.

Điều 84. Nghiên cứu khoa học

1. NC khoa học là giai đoạn chính, mang tính bắt buộc trong quá trình NCS thực

hiện LATS. Đây là giai đoạn mà NCS có thể đạt tới tri thức mới hoặc giải pháp

mới, hình thành các cơ sở quan trọng nhất để viết nên LATS. Trên cơ sở tính chất

của lĩnh vực NC thuộc khoa học tự nhiên hay khoa học kỹ thuật – công nghệ, các

Viện chuyên ngành, các BM và NHD có các yêu cầu cụ thể đối với việc NC khoa

học của NCS:

a. Đánh giá hiện trạng tri thức, hiện trạng giải pháp công nghệ liên quan đến đề tài

luận án.

b. Yêu cầu điều tra, thực nghiệm để bổ sung các dữ liệu cần thiết.

c. Yêu cầu suy luận khoa học hoặc thiết kế giải pháp, gắn liền với thí nghiệm.

d. Phân tích, đánh giá các kết quả thu được từ quá trình suy luận khoa học hay thí

nghiệm.

2. Hoạt động NC khoa học phải phù hợp với mục tiêu của LATS. BM, Viện chuyên

ngành và NHD có trách nhiệm tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí

nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện các hoạt

động nghiên cứu. BM, NHD và NCS chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác,

tính mới của kết quả nghiên cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu trí

tuệ của Việt Nam và quốc tế.

3. Thời gian NC khoa học được bố trí trong thời gian đào tạo trình độ TS. Nếu vì lý

do khách quan hay chủ quan, việc NC khoa học không thể hoàn thành trong thời

gian dự kiến, NCS được đăng ký kéo dài thời gian NC. Các chi phí đào tạo trong

thời gian kéo dài do NCS chịu hoặc do đơn vị cử đi học hoặc Trường hỗ trợ (nếu có

điều kiện).

4. Trích từ nội dung NC khoa học của đề tài luận án, NCS được phép đề xuất và đăng

ký nhận thực hiện đề tài NC khoa học cấp Bộ, hoặc đề tài nằm trong khuôn khổ các

chương trình NC khoa học của ĐHBKHN để có kinh phí hỗ trợ thực hiện luận án.

a. Việc đề xuất và đăng ký tiến hành theo các quy định của Phòng KHCN, trường

ĐHBKHN. NHD là người tham gia thực hiện đề tài NC với vai trò hướng dẫn

khoa học, NCS là người đứng tên chủ trì đề tài đã đăng ký.

Page 57: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

57

b. Việc đề xuất và đăng ký phải được thực hiện trong năm đầu tiên kể từ ngày có

quyết định công nhận NCS.

c. Khi được chấp thuận thực hiện đề tài NC khoa học, NCS sẽ được cấp kinh phí

không vượt quá mức tối đa mà Nhà nước quy định.

d. Trong dự toán kinh phí cần được cấp để thực hiện đề tài, NCS cần phải dự toán

cả kinh phí tham dự hội nghị khoa học hay đăng công trình trên tạp chí CN có uy

tín ở nước ngoài.

Điều 85. Luận án Tiến sĩ

Luận án tiến sĩ là kết quả nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh, trong đó chứa

đựng những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực chuyên môn, có giá trị trong

việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học và giải quyết trọn vẹn vấn đề đặt ra của đề tài

luận án.

Quyển LATS được qui định:

1. Có khối lượng không quá 150 trang khổ A4 (không kể phụ lục). Trong đó trên

50% trình bày các kết quả NC và biện luận của riêng NCS.

2. Phải đáp ứng các quy định cụ thể tại Điều 96 của Quy định này.

Điều 86. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần trình độ tiến sĩ

1. Hiệu trưởng giao cho Viện ĐTSĐH công bố công khai trước khi khai giảng mỗi

khóa đào tạo TS các nội dung sau:

a. Danh mục, mục tiêu, yêu cầu và nội dung CTĐT với các HP bổ sung, HP TS,

của từng CN đào tạo.

b. Cách đánh giá, yêu cầu điểm tối thiểu cho mỗi HP mà NCS cần đạt.

c. Cách báo cáo, cách đánh giá các báo cáo CĐTS và đánh giá TLTQ của NCS.

2. Khi tiếp nhận NCS, căn cứ vào trình độ của từng NCS, vào văn bằng NCS đã có,

vào các HP đã học ở trình độ ĐH và ThS, NHD và Viện chuyên ngành phải căn cứ

trên CTĐT của CN do Viện xây dựng, hỗ trợ NCS:

a. Đăng ký các HP bổ sung.

b. Đăng ký các HP TS và các CĐTS sao cho phù hợp, thiết thực với quá trình đào

tạo và đề tài luận án của NCS.

c. Xác định lộ trình thực hiện CTĐT đã đăng ký phù hợp với quy định tại khoản 4

Điều 86 dưới đây.

3. Đối với các HP bổ sung ở trình độ ĐH, ThS, NCS phải đăng ký theo học cùng các

lớp đào tạo trình độ tương ứng. Đối với các HP TS sẽ do Viện chuyên ngành tổ

chức thực hiện.

4. Trong thời gian tối đa 24 tháng (kể từ khi nhập trường), Viện CN tổ chức thực

hiện để NCS hoàn thành HPBS, TLTQ, học phần tiến sĩ của CTĐT trình độ

TS, nộp phiếu điểm gốc về Viện ĐTSĐH. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm hỗ trợ Viện

chuyên ngành các thủ tục cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện.

5. Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá các HP, các CĐTS và TLTQ của NCS phải đảm

bảo các yêu cầu sau đây:

Page 58: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

58

a. Khuyến khích và đòi hỏi tính chủ động tự học, tự NC của NCS.

b. Các HP bổ sung, HP TS, các CĐTS và TLTQ được đánh giá theo đúng quy

định.

6. NCS hoàn thành các HP bổ sung, HP TS và TLTQ theo đúng yêu cầu của CTĐT,

sẽ được coi là đủ điều kiện để được tiếp tục CTĐT bậc TS. Nếu không hoàn thành

NCS có thể nộp đơn xin gia hạn không quá 6 tháng tại Viện ĐTSĐH. Hết thời gian

gia hạn vẫn không hoàn thành, NCS được đánh giá là không đủ điều kiện để được

tiếp tục CTĐT bậc TS, không được bảo vệ luận án tiến sĩ.

7. Những NCS chưa có bằng ThS, có kết quả các HP, các CĐTS và TLTQ không đủ

điều kiện tiếp tục CTĐT có thể chuyển sang học và hoàn thành chương trình ThS

để được cấp bằng ThS nếu NCS có đơn đề nghị.

8. HĐKHĐT Viện có nhiệm vụ xây dựng CTĐT, định kỳ hai năm một lần bổ sung,

điều chỉnh danh mục và nội dung các HP theo yêu cầu của CN đào tạo, trình Hiệu

trưởng phê duyệt.

9. Sau khi hoàn thành toàn bộ CTĐT, Viện ĐTSĐH lập bảng điểm ghi kết quả học tập

cho NCS (không kể các HPBS) gồm có:

+ Đánh giá các HP trình độ TS.

+ Đánh giá TLTQ.

+ Đánh giá các CĐTS.

Điều 87. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trƣớc khi bảo vệ luận án

Đối với các NCS thuộc các khoá tuyển sinh trước 18/5/2017, trước khi bảo vệ luận án,

phải có một trong các chứng chỉ, văn bằng sau đây:

a. Có bằng tốt nghiệp đại học, ThS, TS được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài,

được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;

b. Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài (Tiếng Anh, Pháp, Đức,

Nga, Nhật, Trung Quốc);

c. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ quốc tế tương đương bậc 4

6 bậc dùng cho Việt Nam trong thời hạn 2 năm hoặc có

chứng chỉ tiếng Anh B2 trở lên do Trường ĐHBKHN tổ chức thi trong thời hạn 1

năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày nộp hồ sơ đề nghị bảo vệ cấp cơ sở.

Đối với NCS nước ngoài thực hiện CTĐT bậc ĐH hoặc SĐH giảng dạy bằng tiếng

Việt được miễn ngoại ngữ chuẩn đầu ra qui định đối với người Việt Nam.

Đối với các NCS thuộc các khoá tuyển sinh sau 18/5/2017, không yêu cầu trình độ

ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án.

Điều 88. Những thay đổi trong quá trình đào tạo

1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện trong nửa đầu thời gian đào tạo.

2. Việc bổ sung hoặc thay đổi NHD thực hiện chậm nhất một năm trước khi NCS

trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở.

Page 59: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

59

3. Khi có lý do chính đáng, NCS có thể xin chuyển cơ sở đào tạo với điều kiện thời

hạn học tập theo quy định còn ít nhất là một năm, được ĐHBKHN đồng ý, được

cơ sở chuyển đến tiếp nhận và ra quyết định công nhận là NCS của cơ sở chuyển

đến.

4. NCS được xác định là hoàn thành CTĐT đúng hạn nếu trong thời hạn quy định,

luận án đã được thông qua ở Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường. Nghiên cứu

sinh phải trình hồ sơ bảo vệ cấp cơ sở ít nhất 7 tháng trước khi hết hạn.

5. Nếu NCS không có khả năng hoàn thành CTĐT đúng thời hạn quy định thì chậm

nhất 3 tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin phép gia hạn học tập gửi Viện

ĐTSĐH:

a. Có ý kiến của đơn vị cử đi học (nếu có).

b. Chỉ giải quyết gia hạn học tập khi có lý do chính đáng với các điều kiện đảm

bảo trong phạm vi thời gian gia hạn NCS hoàn thành được nhiệm vụ học tập,

NC.

c. NCS có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh khi gia hạn theo

thông báo của Viện ĐTSĐH.

d. Thời gian gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu 6 tháng và tổng thời gian

gia hạn không quá 24 tháng. Trong thời gian gia hạn, NCS phải tập trung liên tục

tại Trường.

6. Khi NCS hoàn thành xuất sắc CTĐT và đề tài NC thể hiện qua kết quả NC được

công bố trên các tạp chí khoa học trong nước hoặc nước ngoài có uy tín, NCS có

thể đề nghị được bảo vệ sớm luận án. Viện ĐTSĐH xem xét trình Hiệu trưởng

quyết định việc bảo vệ sớm trên cơ sở:

a. Kết quả học tập và NC khoa học của NCS.

b. Đề nghị của NHD.

c. Ý kiến đánh giá, đề nghị của Viện.

7. Khi NCS hết thời gian đào tạo (kể cả thời gian gia hạn nếu có) hoặc đã hoàn

thành CTĐT (kể cả khi NCS bảo vệ sớm trước thời hạn), Viện ĐTSĐH gửi văn

bản thông báo cho đơn vị cử NCS đi học biết và có đánh giá về kết quả NC và

thái độ của NCS trong quá trình học tập tại ĐHBKHN.

8. Hết thời gian gia hạn, nếu luận án của NCS không được Hội đồng đánh giá luận án

cấp Trường (bao gồm cả trường hợp cho phép bảo vệ lại) thì Hiệu trưởng quyết

định cho NCS thôi học. Kết quả học tập của CTĐT trình độ TS không được bảo

lưu.

Điều 89. Giảng viên giảng dạy chƣơng trình đào tạo trình độ Tiến sĩ

GV giảng dạy CTĐT trình độ TS phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có bằng TSKH, TS hoặc chức danh GS, PGS có chuyên môn phù hợp với các

HP đảm nhiệm trong CTĐT trình độ TS.

2. Có năng lực chuyên môn tốt và hiện đang hoạt động NC khoa học.

Page 60: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

60

3. Đã hoặc đang chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Cơ sở trở lên hoặc

đã và đang tham gia các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ trở lên;

4. Là tác giả chính tối thiểu 2 bài báo hoặc công bố khoa học đăng trên các tạp chí

khoa học chuyên ngành.

Điều 90. Ngƣời hƣớng dẫn nghiên cứu sinh

1. NHD độc lập NCS phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a. Có chức danh GS, PGS hoặc có bằng TSKH, TS có chuyên môn phù hợp với đề

tài luận án hoặc lĩnh vực NC của NCS; đối với người chưa có chức danh GS,

PGS thì phải có tối thiểu 3 năm (36 tháng) làm công tác NCKH hoặc giảng dạy

kể từ khi có quyết định cấp bằng TS.

b. Đã hoặc đang chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên.

c. Là tác giả chính tối thiểu 1 bài báo hoặc báo cáo khoa học đăng trên tạp chí thuộc

danh mục các tạp chí của cơ sở dữ liệu ISI Thomson Reuters hoặc của cơ sở dữ

liệu Scopus - Elsevier (gọi chung là danh mục các tạp chí ISI - Scopus) hoặc ít

nhất một chương sách tham khảo có mã số chuẩn quốc tế ISBN do các nhà xuất

bản nước ngoài phát hành, hoặc là tác giả chính của tối thiểu 2 báo cáo bằng

tiếng nước ngoài đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện, hoặc 02 bài báo

đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện thuộc lĩnh vực khoa học liên

quan đến đề tài luận án của NCS.

d. Trường hợp chưa có chức danh GS hoặc PGS, ngoài việc phải đáp ứng quy định

tại điểm c khoản này phải là tác giả chính của thêm 1 bài báo đăng trên tạp chí

khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI – Scopus.

e. Có tên trong thông báo của ĐHBKHN về danh sách NHD và danh mục các đề

tài NC, hướng hay lĩnh vực NC dự định nhận NCS vào năm tuyển sinh, quy

định tại khoản 5 Điều 94 của Quy định này.

f. Có khả năng đặt vấn đề và hướng dẫn NCS giải quyết vấn đề khoa học đã đặt

ra.

g. Có năng lực ngoại ngữ phục vụ NC chuyên ngành và trao đổi khoa học quốc tế.

h. Hiện không trong thời gian phải tạm ngừng nhận NCS mới theo quy định tại

khoản 5 của Điều này.

i. Người hướng dẫn độc lập phải là GV, nghiên cứu viên cơ hữu của Trường

ĐHBKHN hoặc là nhà khoa học người nước ngoài, nhà khoa học Việt Nam đang

làm việc ở nước ngoài, hoặc nhà khoa học trong nước có hợp đồng giảng dạy,

NCKH với Trường ĐHBKHN.

2. Mỗi NCS có không quá hai NHD. Người hướng dẫn chính phải là GV, nghiên cứu

viên cơ hữu của Trường hoặc nhà khoa học có hợp đồng giảng dạy, NCKH với

Trường ĐHBKHN, có đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này Trường

hợp có hai NHD, Viện chuyên ngành phải quy định rõ vai trò, trách nhiệm của

NHD thứ nhất (NHD chính) và NHD thứ hai (NHD phụ). NHD phụ phải có các tiêu

chuẩn tối thiểu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này

Page 61: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

61

3. Mỗi NHD khoa học không được nhận hướng dẫn mới quá 2 NCS trong cùng một

năm, ở tất cả các cơ sở đào tạo (kể cả ngoài ĐHBKHN). GS được hướng dẫn cùng

lúc không quá 5 NCS; PGS hoặc TSKH được hướng dẫn cùng lúc không quá 4

NCS; TS được hướng dẫn cùng lúc không quá 3 NCS ở tất cả các cơ sở đào tạo, kể

cả NCS đồng hướng dẫn, hướng dẫn phụ.

4. Không được hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn NCS mới nếu trong vòng 6 năm (72

tháng) tính đến thời điểm được giao nhiệm vụ có 2 NCS có luận án không được Hội

đồng đánh giá luận án cấp Trường thông qua, bao gồm cả việc đánh giá lại.

5. Trường ĐHBKHN khuyến khích và tạo điều kiện để các Viện mời các nhà khoa

học ngoài nước ( là người Việt Nam hoặc người nước ngoài) có đủ các tiêu

chuẩn quy định tại khoản 1 của Điều này tham gia hướng dẫn NCS.

Điều 91. Nhiệm vụ của ngƣời hƣớng dẫn nghiên cứu sinh

1. Duyệt kế hoạch học tập và NC của NCS.

2. Xác định danh sách các HP cần thiết trong CTĐT trình độ TS bao gồm: Các HP bổ

sung, HP TS, các CĐTS cho NCS. Danh sách đó phải được HĐKHĐT Viện chuyên

ngành thông qua và chuyển về Viện ĐTSĐH để trình Hiệu trưởng quyết định.

3. Lên kế hoạch làm việc với NCS theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm. Tổ chức,

hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc NCS học tập và thực hiện đề tài luận án,

tham gia hội nghị khoa học, duyệt và giúp NCS công bố các kết quả NC.

4. Giúp NCS chuẩn bị báo cáo khoa học, báo cáo chuyên đề theo lịch trình của BM.

Giúp NCS chuẩn bị bài giảng, tài liệu giảng dạy để tham gia giảng dạy, trợ giảng và

hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập và NC khoa học.

5. Nhận xét về tình hình học tập, NC và tiến độ đạt được của NCS tại các buổi

báo cáo định kỳ của NCS trước BM.

6. Duyệt luận án của NCS, xác nhận các kết quả đã đạt được, đề nghị và chịu trách

nhiệm về việc đề nghị cho NCS bảo vệ, nếu luận án đã đáp ứng đủ các yêu cầu

quy định.

7. Chấp hành sự phân công, thay đổi, điều chỉnh về NHD của Bộ môn, Viện CN và

Nhà trường trong trường hợp cần thiết.

Điều 92. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh

1. Trong quá trình đào tạo, NCS là thành viên chính thức của BM và do BM, Viện

CN/Viện NC/TT NC quản lý, có trách nhiệm báo cáo kế hoạch để thực hiện

chương trình học tập, NC và đề cương NC với BM, Viện CN/Viện NC/TT NC.

2. Trong quá trình đào tạo, NCS có nhiệm vụ:

a. Thường xuyên gặp gỡ xin ý kiến và trao đổi chuyên môn với NHD theo kế

hoạch và lịch đã định.

b. Tham gia đầy đủ và có báo cáo chuyên đề tại các buổi sinh hoạt khoa học của

đơn vị chuyên môn. Định kỳ báo cáo kết quả học tập, NC của mình với NHD

và Viện CN/Viện NC/TT NC theo lịch do BM quy định.

Page 62: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

62

c. Viết báo cáo khoa học, viết ít nhất hai bài báo khoa học đăng trên các tạp chí

khoa học có PBĐL, theo danh mục tạp chí quy định tại khoản 4 Điều 94 và

khoản 3c Điều 95 của Quy định này. Nội dung các bài báo không được trùng lặp

và phản ánh các nội dung chính của luận án.

d. Tham gia các sinh hoạt khoa học có liên quan đến nhiệm vụ NC của mình ở

trong và ngoài ĐHBKHN.

e. Tháng 6 và 12 hàng năm, viết báo cáo (theo mẫu) kết quả học tập và NC 6 tháng,

trình bầy trước BM dưới hình thức hội thảo khoa học. Sau đó lấy xác nhận của

BM, NHD, Viện CN/Viện NC/TT NC và nộp về Viện ĐTSĐH (lưu ý: bản báo

cáo 6 tháng đồng thời là căn cứ để Trường tính khối lượng cho NHD). Ngoài ra,

NCS phải báo cáo kết quả nghiên cứu định kỳ trực tuyến theo yêu cầu của nhà

trường.

3. Trong quá trình đào tạo, NCS phải tham gia vào các hoạt động chuyên môn như

trợ giảng, NC, hướng dẫn sinh viên thực tập hoặc NC khoa học theo sự phân

công của BM.

4. Vào đầu mỗi năm học, NCS phải nộp cho BM báo cáo kết quả học tập và tiến

độ NC của mình bao gồm:

a. Những HP, số TC đã hoàn thành.

b. Kết quả NC, tình hình công bố kết quả NC.

c. Đề cương NC chi tiết, kế hoạch học tập, NC của mình trong năm học mới để

BM xem xét đánh giá.

5. NCS phải thực hiện CTĐT theo thời gian quy định tại khoản 4 Điều 81 của Quy

định này.

6. NCS không được phép tìm hiểu hoặc tiếp xúc với PBĐL.

7. NCS có trách nhiệm nộp học phí:

a. NCS phải hoàn thành nghĩa vụ nộp học phí đối với năm thứ nhất ngay khi nhập

học và học phí các năm tiếp theo theo Quy định và thông báo của Trường.

b. Mức học phí cụ thể do Trường quyết định phù hợp với quy định của Nhà nước.

c. NCS không nộp học phí không có lý do coi như tự ý bỏ học và sẽ không được

nhận hỗ trợ NCKH quy định tại khoản 4 Điều 84 của Quy định này và bị xem xét

đình chỉ học tập, nghiên cứu, trả về cơ quan.

d. NCS là cán bộ của ĐHBKHN vẫn phải đóng học phí theo qui định. Việc hoàn lại

kinh phí thực hiện theo các qui định hiện hành của Trường.

8. NCS phải tự chịu trách nhiệm về luận án của mình (về tính trung thực, về sở hữu trí

tuệ).

Điều 93. Trách nhiệm của Bộ môn/Đơn vị chuyên môn

1. Tiếp nhận và quản lý chuyên môn đối với NCS trong suốt quá trình đào tạo, giao

nhiệm vụ cho NCS và giám sát NCS thực hiện các nhiệm vụ được trao, như một

thành viên chính thức của BM theo các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 92 của

Quy định này.

Page 63: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

63

2. Quản lý NCS theo thời gian quy định tại khoản 4 Điều 81 của Quy định này.

3. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ, tạo điều kiện cho NCS hoàn thành

các nhiệm vụ ghi tại khoản 2b và 2e thuộc Điều 92 của Quy định này.

4. Vào đầu mỗi năm học, theo khoản 4 Điều 92 của Quy định này, BM tiến hành:

a. Đánh giá kết quả học tập và tiến độ NC thời gian qua của NCS.

b. Đánh giá chi tiết đề cương NC, kế hoạch học tập, NC của NCS trong năm học

mới.

c. Gửi bản kết luận đánh giá hai nội dung trên cho Viện chuyên ngành để báo cáo

và cho Viện ĐTSĐH để theo dõi và quản lý.

d. Thông báo lịch báo cáo tiến độ và kết quả học tập, nghiên cứu vào tháng 6 và

tháng 12 hàng năm, hội thảo khoa học trước khi đề nghị cho NCS bảo vệ Luận án

cấp Cơ sở cho Viện chuyên ngành.

5. Tổ chức Hội thảo khoa học của BM trước khi tiến hành thủ tục bảo vệ cấp Cơ sở để

góp ý và sơ bộ đánh giá quyển luận án:

a. Thành phần tham dự Hội thảo là các thành viên của BM và một thành viên do

Viện chuyên ngành cử. Nên mời các nhà khoa học có uy tín thuộc CN của đề tài

luận án tham gia Hội thảo.

b. Mục đích của Hội thảo:

- Góp ý về nội dung và trình bày luận án, đề xuất các yêu cầu bổ sung hay chỉnh

sửa cần thiết.

- Xem xét liệu tên đề tài có phù hợp với mã số CN đã đăng ký, với nội dung của

luận án.

c. Các nhận xét đánh giá, các đề xuất bổ sung hay chỉnh sửa được ghi rõ trong biên

bản Hội thảo. Biên bản của Hội thảo lần cuối phải ghi rõ kết luận liệu luận án đã

có thể đưa ra bảo vệ chính thức cấp Cơ sở hay chưa.

6. Bộ môn giới thiệu danh sách các thành viên hội đồng tham gia đánh giá LATS cấp

cơ sở và gửi lên Viện chuyên ngành.

Điều 94. Trách nhiệm của Viện chuyên ngành

1. Tổ chức và tạo điều kiện để Tiểu ban chuyên môn xét tuyển NCS theo các quy

định tại Điều 45 và 46.

2. Thông qua HĐKHĐT Viện xây dựng CTĐT trình độ TS theo quy định tại các Điều

81, 82 và 83. Bao gồm:

a. Các HP bổ sung.

b. Các HP TS.

c. Các CĐTS.

d. Kế hoạch đào tạo đối với từng NCS.

e. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch đào tạo của NCS.

3. Theo kế hoạch của Trường, đề xuất cập nhật, bổ sung, sửa đổi CTĐT trình độ TS để

phù hợp với tình hình đào tạo, nghiên cứu thực tế của chuyên ngành. Tổ chức họp,

Page 64: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

64

thông qua HĐKHĐT Viện, nộp về Viện ĐT SĐH để trình Hiệu trưởng ra quyết

định về việc áp dụng CTĐT mới.

4. Quy định tổ chức việc báo cáo 6 tháng, 12 tháng hàng năm hoặc cử lãnh đạo Viện

hoặc thành viên trong hội đồng khoa học & đào tạo của Viện tham dự các buổi báo

cáo về tiến độ, kết quả học tập, NC của NCS vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm

theo qui định của Trường. Chỉ đạo đơn vị chuyên môn tổ chức hội thảo khoa học

trước khi đề nghị cho phép NCS bảo vệ cấp Cơ sở.

5. Trên cơ sở báo cáo đánh giá của BM (khoản 4c Điều 93 của Quy định này) xem xét

khả năng và triển vọng của NCS và đề nghị Hiệu trưởng quyết định việc tiếp tục

hoặc ngừng học tập đối với từng NCS.

6. Về vấn đề danh mục các tạp chí khoa học CN:

a. Thông qua HĐKHĐT Viện xây dựng danh mục các tạp chí khoa học CN có

PBĐL mà NCS phải gửi công bố kết quả NC của mình. Gửi danh mục đó tới

Viện ĐTSĐH để trình Hiệu trưởng quyết định.

b. Danh mục có thể được cập nhật, thay đổi khi cần thiết, tuy nhiên không được

phép cũ quá 5 năm.

c. Hướng dẫn, liên hệ và hỗ trợ NCS gửi công bố kết quả NC trong và ngoài nước.

7. Về vấn đề danh sách NHD và danh mục đề tài NC:

a. Thông qua HĐKHĐT Viện xây dựng danh sách các nhà khoa học của Viện đáp

ứng các tiêu chuẩn NHD quy định tại Điều 90 của Quy định này, kèm theo danh

mục các đề tài NC, hướng hay lĩnh vực NC mà NHD dự định nhận NCS vào

năm tuyển sinh. Gửi danh sách và danh mục đó tới Viện ĐTSĐH để trình Hiệu

trưởng quyết định.

b. Danh sách NHD và danh mục các đề tài NC, hướng hay lĩnh vực NC được cập

nhật, bổ sung hoặc thay đổi vào cuối mỗi năm học.

8. Thông qua HĐKHĐT xây dựng danh sách các nhà khoa học trong và ngoài

ĐHBKHN có thể đảm nhiệm vai trò PBĐL, tham gia đánh giá LATS cấp Trường.

9. Đề nghị Hiệu trưởng quyết định việc thay đổi tên đề tài luận án, bổ sung hoặc

thay đổi NHD, rút ngắn hoặc kéo dài thời gian đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo của

NCS.

10. Có các biện pháp quản lý và thực hiện quản lý chặt chẽ NCS trong suốt quá

trình học tập, NC. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Hiệu trưởng về tình hình học

tập, NC của NCS; đồng thời thông qua Hiệu trưởng gửi báo cáo này cho Thủ

trưởng đơn vị công tác của NCS.

11. Viện chuyên ngành xem xét thông qua danh sách thành viên hội đồng đánh giá

LATS cấp Cơ sở và gửi Viện ĐT SĐH trình hiệu trưởng ra Quyết định.

12. Trong công tác quản lý NCS: Tham gia quản lý quá trình đào tạo, học tập và NC

của NCS. In bảng điểm các HP, quản lý việc thi các HP và nộp bảng điểm gốc về

Viện ĐT SĐH.

13. Làm các thủ tục khi NCS có nhu cầu được cung cấp thiết bị, vật tư, tư liệu và

các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc học tập và NC của NCS như đối với

cán bộ của Trường.

Page 65: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

65

Điều 95. Trách nhiệm của Viện Đào tạo Sau đại học

1. Xây dựng và trình Hiệu trưởng ban hành quy định chi tiết của Trường về tuyển sinh,

tổ chức và quản lý đào tạo, quản lý NCS, về luận án, bảo vệ luận án, cấp bằng TS

và các hoạt động liên quan đến quá trình đào tạo trình độ TS trên cơ sở các Quy

chế đào tạo Tiến sĩ, các Thông tư, hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

2. Trong công tác tuyển sinh, Viện ĐTSĐH giúp Hiệu trưởng:

a. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của Trường theo từng CN

đào tạo và báo cáo Bộ GDĐT.

b. Trên cơ sở chỉ tiêu đã xác định, tổ chức tuyển sinh hàng năm tuân thủ quy định

của các Điều tại Chương 2 của Quy định này.

3. Trong công tác tổ chức, Viện ĐTSĐH có nhiệm vụ:

a. Kết hợp với Viện chuyên ngành xây dựng CTĐT trình độ TS, giáo trình, kế

hoạch giảng dạy đối với các CN được phép đào tạo.

b. Giúp Hiệu trưởng lập hồ sơ gửi Bộ GDĐT đăng ký CN đào tạo trình độ TS.

c. Trình Hiệu trưởng phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học uy tín, có PBĐL

mà NCS phải gửi công bố kết quả NC theo từng CN đào tạo. Công bố danh

mục trên trang Web của Viện ĐTSĐH.

d. Trình Hiệu trưởng phê duyệt danh sách NHD kèm theo danh mục các đề tài

NC, hướng hay lĩnh vực NC. Công bố danh sách và danh mục trên trang Web

của Viện ĐTSĐH.

e. Trình Hiệu trưởng ra quyết định công nhận NCS, đề tài NC, CN, NHD và thời

gian đào tạo của NCS.

f. Trình Hiệu trưởng ra quyết định xử lý những thay đổi trong quá trình đào tạo

NCS như thay đổi đề tài, NHD, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo hay chuyển

cơ sở đào tạo cho NCS.

g. Tổ chức đào tạo theo CTĐT đã được duyệt.

4. Trong công tác quản lý, Viện ĐTSĐH có nhiệm vụ:

a. Quản lý quá trình đào tạo, học tập và NC của NCS. Cấp chứng chỉ các học phần

cho NCS.

b. Cấp giấy chứng nhận cho NCS đã hoàn thành CTĐT, đã bảo vệ LATS trong

thời gian thẩm định luận án.

c. Trình Hiệu trưởng ra quyết định cấp bằng TS.

5. Tạo điều kiện làm các thủ tục khi NCS có nhu cầu đi thực tập, tham gia hội nghị

khoa học quốc tế ở nước ngoài.

6. Hỗ trợ NCS làm các thủ tục khi NCS có nhu cầu được cung cấp thiết bị, vật tư, tư

liệu và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc học tập và NC của NCS như

đối với cán bộ của Trường.

7. Tổ chức cho NCS bảo vệ luận án cấp cơ sở và cấp Trường theo các quy định của

Quy định này.

8. Xây dựng trang Web, công bố công khai và duy trì trên trang Web:

Page 66: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

66

a. Luận án, tóm tắt luận án, những điểm mới của từng luận án (bằng tiếng Việt và

tiếng Anh) ngay từ khi chuẩn bị bảo vệ.

b. Danh sách NCS hàng năm.

c. Danh sách NCS đã được cấp bằng TS.

9. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ bao gồm:

a. Sau kỳ tuyển sinh, báo cáo Bộ GDĐT về tình hình và kết quả tuyển sinh, các

quyết định công nhận NCS trúng tuyển.

b. Báo cáo Bộ GDĐT về công tác đào tạo TS của cơ sở, những thay đổi về NCS

trong năm, xác định chỉ tiêu và kế hoạch tuyển NCS năm sau.

c. Kết thúc các tháng chẵn, báo cáo Bộ GDĐT danh sách trích ngang NCS bảo vệ

trong hai tháng vừa qua.

d. Trong tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ GDĐT về tình hình cấp bằng TS của

Trường. Hồ sơ báo cáo gồm:

- Báo cáo tổng quan tình hình cấp bằng TS của Trường trong thời gian sáu

tháng vừa qua.

- Danh sách NCS được cấp bằng.

- Bản sao quyết định cấp bằng TS cho NCS đã hoàn thành CTĐT và bảo vệ

luận án đạt yêu cầu quy định.

- Bản sao quyết định công nhận NCS có tên trong danh sách cấp bằng.

e. Hồ sơ dự tuyển, quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, hồ sơ bảo vệ luận án

các cấp, hồ sơ xét cấp bằng TS, quyết định cấp bằng TS, sổ gốc cấp văn bằng tốt

nghiệp là tài liệu được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại Viện ĐTSĐH. Tài liệu đào

tạo và các tài liệu khác được lưu trữ, bảo quản trong thời hạn 5 năm sau khi

người học tốt nghiệp. Các bài thi học phần, báo cáo chuyên đề, TLTQ của NCS

được bảo quản và lưu trữ trong thời gian 2 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị

sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.

10. Thay mặt Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra trong toàn Trường việc thực hiện các quy

định về đào tạo trình độ TS của Quy định này và chịu trách nhiệm trước Hiệu

trưởng về toàn bộ các hoạt động đào tạo TS tại Trường.

11. Giúp Hiệu trưởng thực hiện đăng ký kiểm định chất lượng đào tạo với cơ quan có

thẩm quyền.

Chƣơng 8. LUẬN ÁN VÀ BẢO VỆ LUẬN ÁN

Điều 96. Yêu cầu đối với luận án Tiến sĩ

1. Luận án TS:

a. Phải do NCS thực hiện và đáp ứng được những mục tiêu và yêu cầu quy định

tại Điều 85 của Quy định này.

b. Yêu cầu về kết quả:

- Chỉ ra được những đóng góp mới về mặt học thuật.

Page 67: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

67

- Vận dụng lý luận khoa học cơ bản để phân tích các quan điểm và kết quả đã

đạt được trong các công trình NC trước đây liên quan đến đề tài luận án.

- Từ kết quả phân tích ở trên, chỉ ra được hướng mới, xây dựng giả thuyết mới

hoặc đề xuất các giải pháp mới có ý nghĩa khoa học để giải quyết các mục

tiêu mà luận án đặt ra và chứng minh chúng bằng lý luận khoa học kết hợp

với thực nghiệm/ mô phỏng.

c. Phải có lời cam đoan của nghiên cứu sinh về nội dung luận án.

d. Luận án được viết bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng anh (Khuyến khích NCS viết

và bảo vệ luận án bằng tiếng anh) sử dụng kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ

13, mã UNICODE.

2. Nội dung, cấu trúc LATS gồm có:

a. Mở đầu: Lý do lựa chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục đích, đối tượng, phạm vi

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài.

b. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu

liên quan trực tiếp đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, xác

định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu.

c. Cơ sở lý thuyết, lý luận, giả thuyết khoa học, cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu.

d. Kết quả NC, phân tích đánh giá kết quả NC.

e. Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ

kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo.

f. Danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án theo quy

định;

g. Danh mục các công trình/bài báo đã công bố của luận án .

h. Phụ lục (nếu cần).

3. LATS phải đảm bảo tuân thủ pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy

định tại Luật sở hữu trí tuệ.

4. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một

tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình với Viện ĐTSĐH

các ý kiến bằng văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép NCS

sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng TS.

5. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả NC, việc sử dụng tài liệu (bảng, biểu, công

thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đã công bố của người khác, hoặc của đồng

tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Khi sử dụng tài liệu của người

khác, hoặc của đồng tác giả mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu:

a. Nếu NCS đang chuẩn bị bảo vệ cấp Cơ sở: Luận án không được duyệt để bảo vệ

cấp Cơ sở. NCS buộc phải chỉnh sửa thích hợp, sau khi chỉnh sửa luận án phải

được NPB duyệt và chấp nhận cho bảo vệ cấp Cơ sở.

b. Nếu NCS đang chuẩn bị bảo vệ cấp Trường:

Page 68: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

68

- Trường hợp NCS đã được Hội đồng bảo vệ cấp Cơ sở nhắc nhở có ghi trong

biên bản nhưng NCS vẫn không chỉnh sửa, NCS bị đình chỉ đào tạo và trả về

đơn vị chủ quản.

- Trường hợp NCS không được Hội đồng bảo vệ cấp Cơ sở nhắc nhở, luận án

không được duyệt để bảo vệ cấp Trường, NCS buộc phải chỉnh sửa thích hợp,

sau khi chỉnh sửa luận án phải được PBĐL duyệt và chấp nhận cho bảo vệ cấp

Trường.

c. Nếu việc không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu chỉ được phát hiện ra sau khi đã

bảo vệ cấp Trường thành công, HĐKHĐT Viện chuyên ngành họp và thông qua

Viện ĐTSĐH đề xuất với Hiệu trưởng quyết định theo một trong hai hướng:

- Hủy bỏ kết quả bảo vệ cấp Trường và tiến hành lại từ đầu quy trình bảo vệ cấp

Trường giống như sau khi bảo vệ thành công cấp Cơ sở.

- Hủy bỏ vĩnh viễn kết quả bảo vệ cấp Trường, NCS bị đình chỉ đào tạo và trả

về đơn vị chủ quản.

6. Danh mục công trình đã công bố của NCS có liên quan đến đề tài luận án và danh

mục tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự xuất hiện trích dẫn trong luận án.

Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập trong

luận án.

7. Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải được công bố tối

thiểu 2 bài báo về kết quả nghiên cứu của luận án trong đó có 1 bài đăng trên tạp chí

khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI-Scopus hoặc 2 bài báo đăng trên tạp chí

khoa học nước ngoài có phản biện. Nội dung các bài báo không được trùng lặp và

phản ánh các nội dung chính của luận án. Các bài báo, phát minh, sáng chế là kết

quả nghiên cứu, nghiên cứu sinh phải đứng tên của Trường Đại học Bách khoa Hà

Nội.

NCS chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên

cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và Quốc tế.

8. Viện ĐTSĐH quy định cụ thể quy cách trình bày luận án, đảm bảo luận án được

trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, không tẩy, xóa và sửa chữa trong luận án.

Điều 97. Đánh giá và điều kiện bảo vệ luận án

1. LATS được tiến hành đánh giá qua hai cấp:

a. Cấp Cơ sở.

b. Cấp Trường.

2. Điều kiện để NCS được đề nghị bảo vệ luận án:

a. Ðã hoàn thành trong thời gian quy định luận án, chương trình học tập và các yêu

cầu quy định tại các Ðiều 82, 83 và 84 của Quy chế này.

b. Luận án đáp ứng các yêu cầu qui định tai điều 85 và 96 của Qui chế này.

c. Luận án đã được HĐKH góp ý và đánh giá qua các Hội thảo khoa học. Biên bản

của Hội thảo lần cuối cùng đồng ý để đưa ra bảo vệ cấp Cơ sở theo quy định tại

khoản 5c Điều 93 của Quy định này.

Page 69: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

69

d. NHD có văn bản khẳng định chất lượng luận án, nhận xét về tinh thần, thái độ,

kết quả học tập, NC của NCS và đề nghị cho NCS được bảo vệ luận án.

e. NCS hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 98. Đánh giá luận án cấp Cơ sở

1. Khi NCS đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 97 của Quy

định này, Trưởng BM, NHD (NHD chính nếu NCS có 2 NHD), Viện chuyên ngành

có văn bản đề nghị Viện ĐTSĐH tiến hành các thủ tục và trình Hiệu trưởng ra

quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở.

2. Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở gồm 7 thành viên:

a. Có chức danh khoa học, có bằng TSKH hoặc TS có chuyên môn phù hợp với đề

tài nghiên cứu hoặc lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

b. Có ít nhất 2 nhà khoa học ở ngoài Trường (trong đó có 1 phản biện).

c. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, hai Phản biện và các Ủy viên Hội đồng.

Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng, Hội

đồng Có ít nhất 2 nhà khoa học có học hàm PGS.

d. Khuyến khích mời các nhà khoa học giỏi là người nước ngoài hoặc người Việt

Nam ở nước ngoài làm NPB trong Hội đồng.

3. Luận án được gửi đến các thành viên của Hội đồng trước thời gian tổ chức họp

Hội đồng đánh giá ít nhất là 15 ngày làm việc (không kể ngày cuối tuần và ngày

lễ hay ngày Tết). Các thành viên Hội đồng phải đọc luận án và viết nhận xét

trước khi dự phiên họp của Hội đồng đánh giá luận án.

4. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những

trường hợp sau đây:

a. Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng.

b. Vắng mặt Thư ký Hội đồng.

c. Vắng mặt NPB có ý kiến không tán thành luận án.

d. Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên.

e. NCS đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Phiên họp đánh giá luận án cấp Cơ sở:

a. Là một buổi sinh hoạt khoa học của BM, mọi thành viên BM và những người

quan tâm có thể tham dự.

b. Khi luận án vẫn còn những điểm cần sửa chữa, bổ sung, Hội đồng đánh giá

luận án cấp Cơ sở có thể họp nhiều lần nhưng không quá 3 phiên.

c. Các thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở phải có nhận xét chỉ ra

những kết quả mới của luận án, những hạn chế, thiếu sót của luận án và yêu cầu

NCS sửa chữa, bổ sung.

d. Luận án chỉ được Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở thông qua để đưa ra bảo

vệ cấp Trường khi:

Page 70: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

70

- Đã được hoàn chỉnh trên cơ sở các ý kiến đóng góp trong các phiên họp của

Hội đồng.

- Đạt được từ ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ

sở có mặt tại phiên họp cuối cùng bỏ phiếu tán thành.

6. Quy trình bảo vệ luận án cấp Cơ sở:

a. Thời gian trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở: Nghiên cứu sinh trình hồ sơ bảo

vệ cấp cơ sở chậm nhất trước khi hết hạn CTĐT là 7 tháng.

b. Thời gian bảo vệ cấp cơ sở: Từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 45 theo Quyết định của

Hiệu trưởng về thành lập hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.

c. Hồ sơ bảo vệ nộp tại Viện ĐTSĐH:

- Đơn xin bảo vệ cấp Cơ sở.

- Lý lịch khoa học cập nhật có xác nhận của cơ quan cử đi học.

- Biên bản Hội thảo khoa học lần cuối của BM có kết luận về việc đồng ý cho

NCS bảo vệ cấp Cơ sở.

- 08 bản luận án sau khi đã sửa chữa theo ý kiến của Hội thảo khoa học và có

xác nhận của NHD.

- 08 bản tóm tắt luận án sau khi đã sửa chữa theo ý kiến của Hội thảo khoa học

và có xác nhận của NHD.

- 08 bản Tuyển tập các công trình đã công bố theo danh mục quy định tại khoản

2g Điều 96 của Quy định này.

- Văn bản đề nghị của BM có xác nhận của Viện chuyên ngành về danh sách

thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở quy định tại khoản 2 của Điều

này.

- Nhận xét của tập thể giáo viên hướng dẫn đồng ý cho NCS bảo vệ luận án cấp

cơ sở

- Văn bản đồng ý của tất cả đồng tác giả (nếu có công trình/ bài báo/ đề tài… có

đồng tác giả được sử dụng vào việc viết luận án)

d. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở cho

NCS.

e. Giấy mời đọc và nhận xét luận án cùng với quyển luận án được gửi tới 07 thành

viên hội đồng ngay sau khi Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng. Trong

vòng 20 ngày Các thành viên hội đồng viết nhận xét gửi lại Viện ĐTSĐH.

f. Sau khi nhận bản nhận xét luận án, Viện ĐTSĐH thông báo cho Chủ tịch Hội

đồng. Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án tham khảo các Ủy viên Hội đồng và

quyết định thời gian họp Hội đồng, gửi văn bản đề nghị này cho Viện ĐTSĐH..

g. Giấy mời họp Hội đồng được gửi tới các Ủy viên Hội đồng và khách tham dự.

Đại diện cơ quan cử người đi học là khách mời đương nhiên.

h. Thư ký Hội đồng nhận tại Viện ĐTSĐH hồ sơ bảo vệ bao gồm:

- Mẫu biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.

- Phiếu đánh giá luận án.

Page 71: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

71

- Mẫu kết luận của Hội đồng.

- 7 bản nhận xét luận án của 7 thành viên hội đồng và 1 bản nhận xét của tập thể

giáo viên hướng dẫn.

i. Dự thảo kết luận của Hội đồng: Trên cơ sở nội dung nhận xét luận án của hội

đồng, nội dung của luận án và những gợi ý theo mẫu, Thư ký Hội đồng chuẩn bị

sẵn nội dung bản dự thảo kết luận của Hội đồng để Hội đồng thảo luận khi hội ý

sau cuộc họp. Nội dung kết luận bao gồm 6 vấn đề:

- Tên đề tài có phù hợp với nội dung và mã số CN, có trùng lặp với các đề tài đã

bảo vệ hay không?.

- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài là gì, nêu cụ thể.

- Những kết quả mới đã đạt được của luận án.

- Những thiếu sót, những vấn đề cần bổ sung và sửa chữa.

- Mức độ đáp ứng nội dung LATS.

- Kết luận: Đề nghị cho phép NCS trình luận án để bảo vệ cấp Trường hay

chưa?

j. Trình tự buổi bảo vệ luận án cấp Cơ sở:

- Đại diện Viện ĐTSĐH tuyên bố lý do, đọc quyết định thành lập Hội đồng

đánh giá luận án cấp Cơ sở của Hiệu trưởng, sau đó chuyển quyền điều khiển

buổi bảo vệ cho Chủ tịch Hội đồng.

- Chủ tịch Hội đồng công bố danh sách thành viên Hội đồng có mặt, các điều

kiện chuẩn bị cho buổi bảo vệ và công bố chương trình làm việc.

- NCS trình bày nội dung luận án: Không được đọc bản tóm tắt luận án hoặc

văn bản chuẩn bị trước, không hạn chế thời gian trình bày của NCS.

- NPB luận án đọc nhận xét, đặt câu hỏi.

- Thành viên Hội đồng và những người tham dự đặt câu hỏi hoặc góp ý về

những kết quả đã đạt được, những điểm mới của luận án, những vấn đề chưa

giải quyết được và những điểm cần bổ sung hoặc sửa chữa.

- NCS trả lời các câu hỏi đã nêu ra và các ý kiến trao đổi.

- Khi không còn vấn đề tranh luận hoặc các vấn đề đã được làm rõ, Hội đồng

họp riêng. Từng thành viên Hội đồng nhận xét vào phiếu đánh giá LATS cấp

cơ sở. Nếu từ 3/4 trở lên số thành viên có mặt tán thành thì luận án đạt yêu

cầu. Dựa vào nhận xét của các thành viên và dự thảo kết luận, Hội đồng thảo luận

để thông qua kết luận của Hội đồng.

- Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng. Nội dung kết luận bao gồm

các vấn đề sau:

+ Tên đề tài có phù hợp với nội dung và mã số chuyên ngành, có trùng lặp với

các đề tài đã bảo vệ hay không. Có cần hiệu chỉnh tên đề tài cho sát với nội dung

và kết quả nghiên cứu không?.

+ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài là gì? nêu cụ thể.

+ Những kết quả mới đã đạt được của luận án.

+ Những thiếu sót, những vấn đề cần bổ sung và sửa chữa.

Page 72: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

72

+ Mức độ đáp ứng nội dung của LATS.

+ Kết luận: Nghiên cứu sinh hiệu chỉnh tên đề tài mới cho sát với nội dung và kết

quả nghiên cứu, cho phép NCS trình luận án để bảo vệ cấp Trường hay chưa?.

+ Thông qua danh sách giới thiệu Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường.

k. Trong vòng 1 tuần sau buổi bảo vệ, Thư ký Hội đồng nộp lại cho Viện ĐTSĐH:

- 02 biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.

- Phiếu đánh giá luận án đã có chữ ký của các thành viên Hội đồng.

- 07 bản nhận xét luận án hội đồng, 1 nhận xét của GVHD.

- 02 bản danh sách giới thiệu Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường gồm 15

người: Chủ tịch, Thư ký, 3 NPB (3 phản biện nên là người ngoài Trường, ở 3

cơ sở khác nhau), còn lại là các Ủy viên.

- 02 bản nhận xét của NHD.

l. Trong vòng 3 tuần sau buổi bảo vệ, NCS nộp cho Viện ĐTSĐH:

- 02 bản xác nhận đã sửa chữa và bổ sung nội dung luận án, có chữ kí của NCS,

NHD và Chủ tịch Hội đồng, thư ký hội đồng và 2 phản biện chấm luận án cấp

Cơ sở.

- 02 quyển luận án đóng bìa mềm, 02 bản tuyển tập các công trình công bố liên

quan đến đề tài và 02 quyển tóm tắt luận án dùng cho PBĐL: Qui cách trình

bày quyển luận án và quyển tóm tắt luận án quy định tại khoản 8 Điều 96 của

Quy định này, trong đó đã loại bỏ tất cả các thông tin liên quan đến NCS và

NHD.

- 01 Luận án, 01 quyển tóm tắt luận án, 01 bản tuyển tập các công trình công bố

liên quan đến đề tài có đầy đủ các thông tin liên quan đến NCS và NHD.

- Đĩa CD hoặc USB ghi toàn văn nội dung quyển luận án, quyển tóm tắt luận

án.

Điều 99. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trƣờng

1. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở, Viện ĐTSĐH lập

hồ sơ trình Hiệu trưởng quyết định cho phép NCS bảo vệ luận án cấp Trường.

2. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án của NCS gồm có:

a. Đơn xin bảo vệ luận án cấp Trường của NCS theo mẫu

b. Lý lịch khoa học mới bổ sung có xác nhận của cơ quan cử đi học

c. Biên bản chi tiết nội dung thảo luận tại các phiên họp đánh giá luận án cấp Cơ

sở, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.

d. Bản giải trình (nếu có) các điểm đã bổ sung và sửa chữa của NCS sau mỗi phiên

họp của Hội đồng cơ sở, có chữ ký xác nhận và đồng ý của:

- Chủ tịch Hội đồng, thư ký hội đồng

- Những thành viên có ý kiến đề nghị bổ sung sửa chữa.

e. Bản nhận xét của hội đồng và nhận xét của GVHD.

f. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp ĐH, bằng ThS (nếu có).

Page 73: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

73

g. Bản sao hợp lệ bảng điểm các HP của CTĐT bậc ThS, các HP bổ sung (nếu

có), các HP TS, các CĐTS, điểm TLTQ của NCS.

h. Bản sao quyết định công nhận NCS và quyết định về những thay đổi trong quá

trình đào tạo (nếu có).

i. Bản kê khai danh mục và bản sao những bài báo, công trình công bố liên quan

đến đề tài luận án của NCS.

j. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có công trình có đồng tác giả và mới

cập nhật sau khi bảo vệ cấp cơ sở).

k. 2 Bản tiếp thu và giải trình các ý kiến của PBĐL

l. Bản nhận xét của GVHD

m. Bản trích yếu luận án

n. Trang thông tin tóm tắt về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của

luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh). Nội dung gồm:

- Tên NCS và khoá đào tạo.

- Tên luận án.

- Tên CN và mã số.

- Chức danh khoa học, học vị và họ tên của NHD.

- Tên Trường ĐHBKHN.

- Nội dung ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những

luận điểm mới rút ra được từ kết quả NC, khảo sát của luận án.

- Chữ ký và họ tên của NCS.

o. 8 Luận án bìa cứng, 8 tóm tắt luận án, 8 tuyển tập các công trình

p. Đĩa CD hoặc USB ghi toàn văn luận án, tóm tắt, trích yếu, trang thông tin tóm

tắt về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án (bằng tiếng

Việt và tiếng Anh)

Điều 100. Phản biện độc lập

1. Trước khi thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, Hiệu trưởng xin ý

kiến của hai PBĐL về luận án:

a. Phản biện độc lập là những nhà khoa học, chuyên gia ở Việt Nam hoặc ở nước

ngoài; có phẩm chất và đạo đức tốt, có uy tín khoa học cao, có chính kiến và

bản lĩnh khoa học; có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học và chuyên môn phù hợp

với đề tài nghiên cứu của luận án; không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng,

con, anh chị em ruột với nghiên cứu sinh; không có liên hệ hợp tác, hỗ trợ nghiên

cứu sinh và người hướng dẫn trong quá trình hoàn thiện luận án, không là đồng

tác giả trong các bài báo của NCS công bố trong luận án.

b. Ý kiến của PBĐL có vai trò tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc xem xét đánh giá

chất lượng của LATS và quyết định cho NCS bảo vệ luận án cấp Trường.

c. Khuyến khích lấy ý kiến của PBĐL ở nước ngoài, nhất là đối với những luận án

thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ.

2. Danh sách PBĐL là tài liệu mật của Trường:

Page 74: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

74

a. Danh sách PBĐL được xây dựng trên cơ sở quy định tại khoản 6 Điều 94 của

Quy định này và do Viện ĐTSĐH quản lý.

b. Danh sách PBĐL có thể được cập nhật thay đổi khi có yêu cầu của các

HĐKHĐT Viện chuyên ngành hoặc có yêu cầu của Viện ĐTSĐH.

c. Trên cơ sở tên CN và mã số cũng như nội dung luận án, Viện ĐTSĐH đề xuất và

trình để Hiệu trưởng quyết định chọn hai PBĐL.

d. Viện chuyên ngành, BM, NHD và NCS không được tiếp xúc, trao đổi với hai

PBĐL đã được Hiệu trưởng quyết định chọn những vấn đề liên quan tới luận án.

e. Các PBĐL phải có trách nhiệm bảo mật nhiệm vụ của mình, kể cả khi đã hoàn

thành việc phản biện luận án hay khi tham gia vào Hội đồng đánh giá luận án cấp

Trường.

3. Việc xử lý sau khi có ý kiến của hai PBĐL được thực hiện như sau:

a. Nếu cả hai PBĐL tán thành luận án, Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng ra quyết

định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường cho NCS.

b. Nếu có một PBĐL không tán thành luận án, Viện ĐTSĐH trình Hiệu trưởng

quyết định chọn và gửi luận án xin ý kiến của PBĐL thứ ba. Nếu PBĐL thứ ba

tán thành luận án thì Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá

luận án cấp Trường cho NCS.

4. Luận án bị trả về để đánh giá lại ở cấp Cơ sở nếu cả hai PBĐL đầu tiên không tán

thành luận án, hoặc PBĐL thứ ba không tán thành khi luận án phải lấy ý kiến của

PBĐL thứ ba. Trong trường hợp này:

a. Luận án phải được chỉnh sửa và tổ chức bảo vệ lại ở cấp Cơ sở.

b. NCS chỉ được phép trình lại hồ sơ đề nghị bảo vệ cấp Trường sớm nhất sau 6

tháng kể từ ngày luận án bị trả lại và còn đảm bảo thời gian theo quy định để

bảo vệ cấp trường.

c. Khi trình hồ sơ, luận án phải được lấy ý kiến của các PBĐL như lần thứ nhất.

5. Quy trình PBĐL:

a. Trên cơ sở danh sách các nhà khoa học đủ điều kiện làm PBĐL thuộc mã số CN

của luận án hoặc ngành gần, lãnh đạo Viện ĐTSĐH phụ trách đào tạo TS sẽ chọn

2 người làm PBĐL trình Hiệu trưởng phê duyệt.

b. Để đảm bảo yêu cầu bảo mật, lãnh đạo Viện ĐTSĐH phụ trách đào tạo TS trực

tiếp:

- Gửi giấy mời đọc và nhận xét luận án, kèm theo mẫu bản nhận xét (với các nội

dung cần nhận xét quy định tại khoản 2c Điều 102 của Quy định này) tới

PBĐL.

- Yêu cầu PBĐL gửi bản nhận xét (có ký tên) tới đích danh lãnh đạo Viện

ĐTSĐH phụ trách đào tạo TS đã gửi giấy mời.

c. Tiếp thu các ý kiến nhận xét: Sau khi nhận được văn bản nhận xét của PBĐL

- Viện ĐTSĐH sao và chuyển văn bản nhận xét của PBĐL cho NCS. Trên bản

sao có ý kiến của Viện ĐTSĐH và đã loại bỏ các thông tin liên quan tới

PBĐL.

Page 75: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

75

- NCS và NHD nghiên cứu kỹ các ý kiến của PBĐL và của Viện ĐTSĐH (nếu

có) và viết bản tiếp thu ý kiến của các PBĐL nộp lại cho Viện ĐTSĐH trong

thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả phản biện

- Bản tiếp thu phải nêu rõ và cụ thể:

Phần nào, mục nào (ở trang bao nhiêu) đã được sửa chữa.

Những ý kiến được bảo lưu và cần được tranh luận trong buổi bảo vệ.

Những ý kiến được giải trình trong bản tiếp thu.

Cuối bản tiếp thu có chữ kí của NCS, NHD và lãnh đạo Viện ĐTSĐH.

d. Khi luận án đã đáp ứng được các quy định về PBĐL tại khoản 3 và 4 của Điều

này, Viện ĐTSĐH sẽ tiến hành các thủ tục đánh giá luận án cấp Trường quy định

tại Điều 101 của Quy định này.

Điều 101. Hội đồng đánh giá luận án cấp Trƣờng

1. Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường có 07 thành viên:

a. Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài.

b. Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, có

chuyên môn phù hợp với đề tài nghiên cứu hoặc lĩnh vực nghiên cứu của nghiên

cứu sinh.

c. Có công trình nghiên cứu, có uy tín và kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp liên

quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; người phản biện phải có tối

thiểu 02 bài báo hoặc báo cáo khoa học, trong đó có ít nhất 01 bài báo đăng trên

tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện hoặc 01 báo cáo bằng tiếng nước

ngoài trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện.

d. Ít nhất 05 thành viên có chức danh GS hoặc PGS.

e. Số thành viên đã tham gia đánh giá luận án ở cấp Cơ sở không quá 03 người.

f. Số thành viên thuộc ĐHBKHN không quá 03 người.

2. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, ba NPB và các Ủy viên:

a. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhận một trách nhiệm trong Hội đồng. Các

thành viên phải có công trình nghiên cứu, có uy tín và kinh nghiệm hoạt động

nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

b. Chủ tịch Hội đồng phải là giáo sư hoặc phó giáo sư ngành phù hợp với đề tài

luận án của nghiên cứu sinh.

c. NPB phải là người am hiểu sâu sắc luận án, có uy tín chuyên môn cao trong

lĩnh vực khoa học đó, có trách nhiệm cao trong đánh giá chất lượng khoa học

của luận án, có tối thiểu 02 bài báo hoặc báo cáo khoa học, trong đó có ít nhất 01

bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện hoặc 01 báo cáo

bằng tiếng nước ngoài trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện.

d. Không hạn chế số lượng PBĐL của luận án tham gia Hội đồng đánh giá luận án

cấp Trường. Trong đó, không quá 1 PBĐL tiếp tục nhận nhiệm vụ NPB cho luận

án.

Page 76: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

76

e. Ba NPB phải là người ở các đơn vị khác nhau, các phản biện không được là

đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình công bố có liên quan đến

đề tài luận án; đại diện tập thể hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể được mời tham

gia Hội đồng với tư cách là ủy viên.

3. Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột của nghiên cứu sinh không tham gia

Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường.

Điều 102. Yêu cầu, điều kiện tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án cấp Trƣờng

1. Viện ĐTSĐH có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện các công việc tổ chức

bảo vệ luận án cho NCS.

2. Việc tổ chức cho NCS bảo vệ luận án, đảm bảo các nguyên tắc:

a. Luận án phải được đánh giá công khai (trừ các đề tài bảo vệ mật).

b. Thời gian, địa điểm tổ chức đánh giá luận án, tóm tắt và toàn văn luận án, trang

thông tin về những điểm mới của luận án bằng Việt và tiếng Anh hoặc tiếng nước

ngoài khác được công bố công khai trên trang web của Viện Đào tạo Sau đại học

chậm nhất 20 ngày trước ngày bảo vệ.

c. Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét về luận án bằng văn bản gửi đến Viện

ĐTSĐH 25 ngày trước buổi bảo vệ luận án của NCS. Văn bản nhận xét luận án

của các thành viên Hội đồng phải đánh giá đầy đủ, cụ thể về các vấn đề sau:

- Sự phù hợp của luận án với CN và mã số đã đăng ký.

- Trùng lặp hay không trùng lặp với các công trình đã công bố trong và ngoài

nước. Tính trung thực của các trích dẫn.

- Bố cục và hình thức của luận án.

- Nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt

được, trong đó phải nêu bật được những luận điểm mới của luận án.

- Nội dung (phù hợp hay không phù hợp với đề tài NC đã đăng ký) và chất

lượng của các công trình đã công bố.

- Kết luận: Luận án có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đối với một LATS quy định

tại Điều 85 và 96 của Quy định này hay không.

3. Hội đồng không tổ chức họp để đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những

trường hợp sau đây:

a. Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

b. Có từ hai nhận xét của thành viên Hội đồng không tán thành luận án. Trong

trường hợp này, Viện ĐTSĐH yêu cầu Viện chuyên ngành tổ chức họp

HĐKHĐT cùng với NCS, tập thể NHD và các thành viên Hội đồng có ý kiến

không tán thành để đề xuất quyết định theo 1 trong 2 hướng sau:

- NCS chỉnh sửa hoặc bổ sung theo ý kiến của những thành viên Hội đồng có ý

kiến không tán thành luận án. Có bản giải trình về những nội dung chỉnh sửa

hoặc bổ sung có xác nhận của những thành viên vốn có ý kiến không tán thành

nay tán thành luận án.

- Luận án được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 100 của Quy định này.

Page 77: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

77

c. Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng.

d. Vắng mặt Thư ký Hội đồng.

e. Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên.

f. NCS đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4. Trong trường hợp cần thiết:

a. Hiệu trưởng quyết định thay đổi thành viên Hội đồng chấm luận án:

- Hoặc vì lý do bất khả kháng (đi công tác nước ngoài dài hạn, đi công tác liên

quan đến an ninh quốc phòng, ốm nặng).

- Hoặc khi thành viên Hội đồng không đảm bảo các quy định tại khoản 1a Điều

101 của Quy định này.

- Vì lý do khách quan hoặc do có thành viên đề nghị không tham gia Hội đồng.

b. Các thời hạn quy định, liên quan đến hoạt động của các thành viên Hội đồng

và việc tổ chức bảo vệ luận án, được tính kể từ ngày ký quyết định cuối cùng

về việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường.

5. Trong thời hạn tối đa là 2 tháng kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải

tiến hành họp đánh giá luận án cho NCS.

a. Quá thời hạn này, Hội đồng tự giải tán.

b. Sau khi Hội đồng tự giải tán, NCS có quyền tiếp tục đề nghị được bảo vệ luận án

nếu đáp ứng các quy định tại khoản 8 Điều 88 và khoản 2 Điều 97 của Quy định

này. Hiệu trưởng quyết định việc cho phép bảo vệ luận án.

c. Trình tự, thủ tục bảo vệ luận án thực hiện như đối với NCS bảo vệ luận án cấp

Trường lần đầu.

d. Hội đồng đánh giá luận án tự giải thể sau khi hoàn thành việc đánh giá LATS của

NCS.

Điều 103. Tổ chức bảo vệ luận án cấp Trƣờng

1. Việc tổ chức bảo vệ luận án phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a. Luận án phải được tổ chức bảo vệ công khai. Những đề tài liên quan tới bí mật

quốc gia được tổ chức bảo vệ theo quy định tại Điều 105 của Quy định này.

b. Việc bảo vệ luận án:

- Phải mang tính chất trao đổi học thuật, qua đó tác giả luận án thể hiện trình

độ và sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn của mình trước những thành viên

trong Hội đồng và những người quan tâm.

- Mọi thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ về bản luận án

trước khi đánh giá.

c. Toàn bộ diễn biến của phiên họp đánh giá luận án phải được ghi thành biên

bản chi tiết, đặc biệt phần hỏi và trả lời của NCS cho từng câu hỏi. Biên bản

phải được toàn thể Hội đồng thông qua, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội

đồng.

2. Luận án được đánh giá bằng hình thức bỏ phiếu kín:

Page 78: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

78

a. Các thành viên Hội đồng chỉ được bỏ phiếu tán thành hoặc không tán thành.

Phiếu trắng được coi là phiếu không tán thành.

b. Luận án đạt yêu cầu khi có 6/7 hoặc 5/6 thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu tán

thành.

c. Việc tán thành hay không tán thành được thể hiện qua các mức đánh giá trên lá

phiếu như sau:

- Mức “Tán thành” hoặc “Không tán thành” (“Đạt” hoặc “Không đạt”).

- Trong trường hợp buổi bảo vệ luận án của NCS được đánh giá ở mức “Tán

thành”, thành viên Hội đồng có thể chọn hoặc không chọn thêm mức “Xuất

sắc”. Luận án đạt “Xuất sắc” nếu có ít nhất 6 phiếu của các ủy viên Hội đồng

đánh giá Luận án ở mức “Xuất sắc”.

3. Hội đồng phải có kết luận về luận án, trong đó nêu rõ:

a. Kết quả bỏ phiếu đánh giá luận án của Hội đồng.

b. Những kết luận khoa học cơ bản, những điểm mới, đóng góp mới của luận án.

c. Cơ sở khoa học, độ tin cậy của những luận điểm và những kết luận nêu trong

luận án.

d. Ý nghĩa về lý luận, thực tiễn và các đề xuất sử dụng kết quả NC của luận án.

e. Những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án. Những điểm cần bổ sung,

sửa chữa (nếu có) trước khi nộp luận án cho Thư viện Quốc gia và Thư viện Tạ

Quang Bửu.

f. Mức độ đáp ứng các yêu cầu của luận án.

g. Kiến nghị của Hội đồng về việc công nhận trình độ và cấp bằng TS cho NCS.

4. Kết luận của Hội đồng phải được các thành viên Hội đồng nhất trí thông qua bằng

biểu quyết công khai.

5. Sau khi NCS hoàn thành việc bổ sung, sửa chữa luận án theo nghị quyết của Hội

đồng (nếu có) và có văn bản giải trình chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa,

Giáo viên hướng dẫn, Chủ tịch Hội đồng, thư ký và 3 phản biện có trách nhiệm

kiểm tra lại luận án và ký xác nhận văn bản báo cáo của NCS để lưu tại Viện

ĐTSĐH, để nộp cho Thư viện Quốc gia và Thư viện Tạ Quang Bửu.

6. Quy trình bảo vệ luận án cấp Trường:

a. Viện Đào tạo Trình Hiệu trưởng ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận

án cấp Trường cho NCS.

b. Viện ĐTSĐH gửi:

- Giấy mời đọc và nhận xét luận án cùng với quyển luận án, tóm tắt luận án và

quyển tuyển tập các công trình đã công bố được gửi tới 7 thành viên hội đồng

ngay sau khi Hiệu trưởng ký quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án

cấp Trường cho NCS.

- Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày ký các thành viên hội đồng viết nhận xét

gửi lại cho Viện ĐTSĐH.

c. Sau khi nhận được bản nhận xét luận án của thành viên Hội đồng, Viện ĐTSĐH

thông báo cho Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án tham khảo

Page 79: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

79

các Ủy viên Hội đồng và quyết định thời gian họp Hội đồng, gửi văn bản đề nghị

này cho Viện ĐTSĐH.

d. Giấy mời họp Hội đồng được gửi cho các Ủy viên Hội đồng và khách tham dự.

Đại diện cơ quan cử người đi học là khách mời đương nhiên.

e. Thư ký Hội đồng nhận tại Viện ĐTSĐH hồ sơ bảo vệ bao gồm:

- Lý lịch khoa học của NCS.

- Mẫu biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.

- Phiếu đánh giá luận án.

- Mẫu quyết nghị của Hội đồng.

- Các nhận xét của các thành viên hội đồng.

f. Dự thảo Quyết nghị của Hội đồng: Trên cơ sở nội dung nhận xét của các thành

viên hội đồng, nội dung của luận án và những gợi ý theo mẫu, Thư ký Hội đồng

chuẩn bị sẵn nội dung bản dự thảo Quyết nghị của Hội đồng để Hội đồng thảo

luận khi hội ý sau cuộc họp. Nội dung Quyết nghị bao gồm 6 vấn đề:

- Tên đề tài có phù hợp với nội dung và mã số CN, có trùng lặp với các đề tài đã

bảo vệ hay không?

- Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài là gì, nêu cụ thể.

- Những kết quả mới đã đạt được của luận án.

- Những thiếu sót, những vấn đề cần bổ sung và sửa chữa.

- Mức độ đáp ứng nội dung luận án TS.

- Kết luận: NCS đã xứng đáng nhận học vị TS hay chưa?

g. Trình tự buổi bảo vệ luận án cấp Trường:

- Đại diện Viện ĐTSĐH tuyên bố lý do, đọc quyết định thành lập Hội đồng

đánh giá luận án cấp Trường của Hiệu trưởng, sau đó chuyển quyền điều khiển

buổi bảo vệ cho Chủ tịch Hội đồng.

- Chủ tịch Hội đồng công bố danh sách thành viên Hội đồng có mặt, các điều

kiện chuẩn bị cho buổi bảo vệ và công bố chương trình làm việc.

- Thư ký Hội đồng đọc lý lịch khoa học của NCS, nếu không có ý kiến thắc mắc

hay phản đối, chương trình làm việc chuyển sang mục tiếp theo. Nếu có ý kiến

thắc mắc hay phản đối, NCS sẽ phải giải trình trước Hội đồng.

- NCS trình bày nội dung luận án: Không được đọc bản tóm tắt luận án hoặc

văn bản chuẩn bị trước, thời gian trình bày của NCS không quá 30 phút.

- Ba NPB luận án đọc nhận xét, đặt câu hỏi cho NCS.

- Thành viên Hội đồng và những người tham dự đặt câu hỏi hoặc góp ý về

những kết quả đã đạt được, những điểm mới của luận án, những vấn đề chưa

giải quyết được và những điểm cần bổ sung hoặc sửa chữa.

- NCS trả lời các câu hỏi đã nêu ra.

- Khi không còn vấn đề tranh luận hoặc các vấn đề đã được làm rõ, Hội đồng

họp riêng. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 1 Trưởng ban và 2 Ủy viên sau

đó tiến hành bỏ phiếu đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều 103 này. Hội

Page 80: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

80

đồng tiến hành thảo luận để thông qua Quyết nghị theo quy định tại các khoản 3

và 4 Điều 103 này.

- Chủ tịch Hội đồng công bố biên bản kiểm phiếu và Quyết nghị của Hội đồng.

h. Trong vòng 1 tuần sau buổi bảo vệ, Thư ký Hội đồng nộp lại cho Viện ĐTSĐH:

- Hồ sơ đã nhận từ Viện ĐTSĐH.

- 02 biên bản cuộc họp và biên bản ghi câu hỏi và trả lời.

- Biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá có chữ ký của các thành viên Hội

đồng.

- Danh sách Hội đồng có chữ ký của các thành viên Hội đồng.

- 07 bản nhận xét các thành viên khác trong hội đồng.

- Bản nhận xét của NHD.

- Bản Quyết nghị của Hội đồng.

k. Trong trường hợp Bộ GD&ĐT thẩm định luận án của NCS sau khi bảo vệ cấp

Trường, trong vòng 1 tuần sau khi NCS nhận được thông báo, NCS nộp cho Viện

ĐTSĐH 01 bộ tài liệu được đóng gói và ghi đầy đủ thông tin của NCS, chuyên

ngành, tên Luận án gồm có: 03 quyển luận án đóng bìa mềm, 03 bản tuyển tập

các công trình công bố liên quan đến đề tài, 03 quyển tóm tắt luận án. Tất cả các

tài liệu đều xóa thông tin về NCS, NHD khoa học và Trường ĐHBK HN.

l. Quy định về chỉnh sửa luận án và nộp lưu chiểu: trong vòng 2 tuần tính từ ngày

bảo vệ cấp Trường, căn cứ vào Biên bản, Quyết nghị và Nhận xét của 7 thành

viên hội đồng, Nhận xét tóm tắt luận án, Các góp ý khác (nếu có) NCS phải

nghiêm túc chỉnh sửa luận án, tóm tắt luận án và nộp cho 2 thư viện: Thư viện

Quốc gia và Thư viện Tạ Quang Bửu trường ĐHBK HN các mục sau:

- Luận án bìa cứng mạ chữ có chữ ký của tập thể GVHD, cam đoan của NCS

(Đóng kèm cuối luận án Quyết định bảo vệ cấp Trường, Quyết nghị của Hội

đồng cấp Trường, 3 nhận xét phản biện của 3 phản biện Hội đồng cấp

Trường).

- Tóm tắt luận án có ghi tên 3 phản biện.

- Đĩa CD hoặc USB (ghi toàn bộ nội dung luận án, tóm tắt, trích yếu, thông tin

đưa lên mạng bằng tiếng Anh và tiếng Việt cả các file chuyển sang định dạng

pdf).

Điều 104. Bảo vệ luận án lần thứ hai

1. Nếu kết quả bỏ phiếu và nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường

quy định tại hai khoản 2 và 3 Điều 103 của Quy định này không tán thành luận án,

NCS được phép sửa chữa và đề nghị bảo vệ luận án lần thứ hai khi còn trong thời

hạn cho phép.

2. Quá thời hạn cho phép hoặc không đủ thời gian để bảo vệ theo quy định luận án

không được đưa ra bảo vệ lần thứ 2.

Page 81: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

81

3. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, viện lần thứ hai phải có tối thiểu

05 thành viên đã tham gia Hội đồng lần thứ nhất nhưng không được vắng mặt thành

viên Hội đồng có ý kiến không tán thành luận án.

4. Không tổ chức bảo vệ luận án lần thứ ba.

5. Việc tổ chức bảo vệ luận án lần thứ hai được tiến hành tuân thủ các quy định tại

Điều 103 của Quy định này.

Điều 105. Bảo vệ luận án theo chế độ mật

1. Trong trường hợp đặc biệt:

a. Trong trường hợp đề tài luận án liên quan đến bí mật quốc gia thuộc danh mục bí

mật nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng Bộ/Ngành liên

quan có văn bản đề nghị Hiệu trưởng ĐHBKHN phải xác định tính chất mật của

đề tài ngay sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh để sau này có cơ sở

xem xét cho bảo vệ luận án theo chế độ mật.

b. Hiệu trưởng ĐHBKHN báo cáo Bộ GDĐT bằng văn bản kèm theo căn cứ xác

định tính chất mật của đề tài. Khi đã được Bộ GDĐT trả lời đồng ý bằng văn

bản, nhà trường mới công nhận luận án theo chế độ mật.

c. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến NC và thực hiện luận án được thi

hành tuân thủ chế độ mật trong suốt quá trình đào tạo.

d. Nghiên cứu sinh thực hiện các luận án được xác định là mật quy định tại khoản 1

Điều này không phải thực hiện quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 102 và khoản 7

Điều 96 của Quy định này.

2. Danh sách Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở và cấp Trường, danh sách các

cán bộ tham dự ngoài Hội đồng phải được Bộ/Ngành quản lý bí mật đó đề nghị

Hiệu trưởng xem xét.

3. Khi tổ chức cho một luận án bảo vệ theo chế độ mật, Viện ĐTSĐH không phải

thông báo công khai về buổi bảo vệ của NCS trên các phương tiện truyền thông.

Thời gian và địa điểm bảo vệ chỉ những người có trách nhiệm và những người

được phép tham dự biết. Trình tự bảo vệ luận án theo chế độ mật thực hiện như

bảo vệ luận án theo chế độ công khai.

4. Số lượng bản thảo luận án và tóm tắt luận án cũng như các bản chính thức phải

được xác định và phải đóng dấu mật. Tất cả hồ sơ buổi bảo vệ mật phải được

quản lý chặt chẽ theo quy chế bảo mật của Nhà nước.

5. Ngoài các quy định tại các khoản 2, 3, 4 của Điều này, người bảo vệ luận án theo

chế độ mật vẫn phải thực hiện đầy đủ các quy định chung đối với NCS.

Chƣơng 9. THẨM ĐỊNH LUẬN ÁN VÀ CẤP BẰNG TIẾN SĨ

Điều 106. Thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo và chất lƣợng luận án

1. Kết thúc các tháng chẵn trong năm, Viện ĐTSĐH gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo danh

sách nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trong 2 tháng trước đó, kèm theo hồ sơ của từng

nghiên cứu sinh bao gồm:

Page 82: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

82

a. Bản sao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội đồng

đánh giá luận án cấp trường;

b. Bản sao biên bản và quyết nghị của tất cả các phiên họp của các Hội đồng đánh

giá luận án;

c. Bản sao nhận xét của các PBDL;

d. Trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án bằng

tiếng Việt và tiếng Anh;

e. Tóm tắt luận án.

2. Việc thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án được thực

hiện trong các trường hợp sau:

a. Thẩm định ngẫu nhiên: rút xác suất trong số hồ sơ luận án đã bảo vệ theo báo cáo

của cơ sở đào tạo để thẩm định;

b. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo về hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất

lượng luận án.

3. Số lượng hồ sơ, luận án được thẩm định tối đa 20% số luận án bảo vệ trong năm của

cơ sở đào tạo. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của

cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát báo cáo và có văn bản thông báo cho

Trường ĐHBKHN các trường hợp cần thẩm định và nội dung cần thẩm định của mỗi

trường hợp.

4. Hồ sơ thẩm định quá trình đào tạo:

a. Hồ sơ dự tuyển của nghiên cứu sinh;

b. Văn bản nhận xét đánh giá phân loại nghiên cứu sinh khi dự tuyển của Tiểu ban

chuyên môn, bản tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Tiểu ban chuyên

môn và kết quả xếp loại xét tuyển của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh theo quy

định;

c. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án cấp Trường;

d. Hồ sơ thực hiện quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện độc

lập luận án của NCS;

e. Hồ sơ xét cấp bằng TS của NCS;

f. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

5. Hồ sơ thẩm định nội dung, chất lượng luận án

a. LATS và tóm tắt LA đã xoá thông tin về NCS, NHD khoa học và Trường

ĐHBKHN;

b. Bản sao các bài báo công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án trên các tạp chí

khoa học chuyên ngành;

c. Số lượng hồ sơ: 03 bộ.

6. Hồ sơ thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ

thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội

dung và chất lượng luận án và có văn bản thông báo kết quả thẩm định.

Page 83: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

83

7. Hồ sơ quá trình đào tạo đạt yêu cầu thẩm định khi đảm bảo các quy định về tuyển

sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá luận án các cấp quy định

tại Quy chế này.

8. Nội dung, chất lượng luận án được thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến thẩm định

độc lập của 3 nhà khoa học ở trong hoặc ngoài nước, có chức danh GS hoặc PGS, có

bằng TSKH hoặc TS, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của NCS, có chính kiến

và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Chất lượng luận án đạt yêu cầu thẩm

định nếu có ít nhất 2 ý kiến tán thành.

9. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo về nội dung, chất lượng luận án hoặc luận

án có ít nhất 2 ý kiến thẩm định không tán thành, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết

định thành lập Hội đồng thẩm định luận án, uỷ quyền Hiệu trưởng Trường

ĐHBKHN tổ chức họp Hội đồng thẩm định luận án có sự giám sát của đại diện Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

Điều 107. Hội đồng thẩm định luận án

1. Hội đồng thẩm định luận án gồm 7 thành viên, trong đó có ít nhất 4 thành viên chưa

tham gia hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở hay hội đồng đánh giá luận án cấp

Trường của luận án được thẩm định. Thành viên Hội đồng thẩm định là các nhà khoa

học trong hoặc ngoài nước, có chức danh GS hoặc PGS; có bằng TSKH hoặc TS; am

hiểu về đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của NCS; có chính kiến và bản lĩnh khoa học,

khách quan, trung thực. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định luận án như

tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp trường. Hội đồng có Chủ

tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy viên. NHD không được tham gia vào Hội đồng

thẩm định luận án.

2. Trước khi họp Hội đồng thẩm định, các thành viên Hội đồng có bản nhận xét về tính

cấp thiết của đề tài luận án, sự phù hợp với chuyên ngành; không trùng lặp về đề tài,

nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính trung thực,

minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương

pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; những phát hiện, luận

điểm mới của luận án; đánh giá thành công và hạn chế của luận án, khẳng định mức

độ đáp ứng yêu cầu của một LATS.

3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 6 thành viên Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội

đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận

án (nếu có). Hội đồng thẩm định luận án có trách nhiệm xem xét, đánh giá nội dung

và chất lượng luận án; làm rõ những nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo; nội dung

nhận xét, kết luận của những người thẩm định độc lập luận án. Hội đồng phải có

biên bản chi tiết các ý kiến thảo luận, trao đổi, kết luận và quyết nghị về nội dung,

chất lượng luận án. Luận án đạt yêu cầu thẩm định khi có ít nhất 5 thành viên Hội

đồng có mặt tán thành luận án.

4. Trường hợp luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Hiệu trưởng trường ĐHBKHN tổ

chức cuộc họp đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng đánh giá luận

án cấp Trường với sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành

viên của hai Hội đồng dự họp ít nhất là 12 người, trong đó Chủ tịch, phản biện, thư

ký và các thành viên có ý kiến không tán thành của hai Hội đồng phải có mặt.

Page 84: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

84

5. Hiệu trưởng trường ĐHBKHN trực tiếp điều hành cuộc họp, bầu thư ký. Thành viên

của hai Hội đồng tranh luận về nội dung và chất lượng luận án, bỏ phiếu đánh giá lại

luận án. Luận án đạt yêu cầu nếu có ít nhất 3/4 thành viên có mặt tán thành. Kết quả

cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối cùng về nội dung, chất lượng luận án.

Điều 108. Xử lý kết quả thẩm định

1. Đối với luận án đạt yêu cầu thẩm định và không có yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa của

Hội đồng thẩm định, Hiệu trưởng trường ĐHBKHN thực hiện việc cấp bằng TS

cho NCS theo quy định tại Điều 109 và Điều 110 của Quy định này.

2. Đối với luận án đạt yêu cầu khi thẩm định nhưng có ý kiến của người thẩm định độc

lập hoặc của Hội đồng thẩm định yêu cầu phải sửa chữa, thì Hội đồng đánh giá luận

án cấp Trường cùng với NHD và NCS xem xét và quyết định các điểm cần bổ sung

chỉnh sửa. Sau khi NCS hoàn thành việc sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận

án cấp Trường kiểm tra và xác nhận chi tiết những nội dung đã bổ sung chỉnh sửa,

báo cáo Hiệu trưởng trường ĐHBKHN thực hiện việc cấp bằng TS cho NCS theo

quy định tại Điều 109 và Điều 110 của Quy định này.

3. Đối với luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Hiệu trưởng ra quyết định xử lý đối

với luận án của NCS theo một trong hai hướng:

a. Trường hợp chưa được cấp bằng TS, NCS được sửa chữa, bổ sung và bảo vệ lại

luận án theo quy định tại Điều 104 của Quy chế này

b. Trường hợp đã được cấp bằng TS sẽ được xem xét xử lý theo pháp luật hiện hành

đối với văn bằng đã được cấp.

4. Đối với hồ sơ quá trình đào tạo không đạt yêu cầu thẩm định, Hiệu trưởng trường

ĐHBKHN sẽ đề nghị bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp phát hiện có vi phạm

hành chính thì được chuyển xem xét xử lý theo quy định hiện hành về xử phạt hành

chính trong lĩnh vực giáo dục.

5. Trong thời gian không quá hai tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về kết quả thẩm định, Hiệu trưởng trường ĐHBKHN có văn bản báo

cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả thẩm định theo các nội dung nêu

tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này, cùng với báo cáo bảo vệ luận án của NCS của kỳ

tiếp theo (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 106 của Quy chế này.

Điều 109. Hoàn thiện hồ sơ cấp bằng Tiến sĩ

1. Trường ĐHBKHN tạo lập hồ sơ xét cấp bằng TS cho NCS khi đáp ứng đầy đủ các

điều kiện sau:

a. Đủ 3 tháng kể từ ngày bảo vệ thành công luận án tại Hội đồng đánh giá luận án

cấp Trường;

b. Đã chỉnh sửa, bổ sung những nội dung trong luận án theo nghị quyết của Hội

đồng đánh giá LATS cấp trường hoặc viện, đã được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra

và xác nhận;

c. NCS không có tên trong danh sách thẩm định luận án theo thông báo của Bộ

Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 3 Điều 106 của Quy chế này. Nếu là

Page 85: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

85

trường hợp cần thẩm định thì phải đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 7, khoản

8 Điều 106, khoản 3 Điều 107 của Quy chế này;

d. NCS đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Tạ Quang Bửu một bản

luận án, một bản tóm tắt luận án, một đĩa CD hoặc USB ghi toàn văn luận án và

tóm tắt luận án (bao gồm cả trang bìa) hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của

nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của thủ trưởng cơ sở

đào tạo sau khi đã bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận án

cấp trường, viện và Hội đồng thẩm định (nếu có), kể cả các luận án bảo vệ theo

chế độ mật và các luận án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Hồ sơ xét cấp bằng TS của NCS bao gồm :

a. Biên bản chi tiết diễn biến của buổi bảo vệ luận án, câu hỏi của các thành viên

Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường và những người tham dự, trả lời của NCS

cho từng câu hỏi.

b. Quyết nghị của Hội đồng.

c. Các bản nhận xét của tất cả các thành viên của Hội đồng, của các cơ quan và các

nhà khoa học gửi tới Hội đồng.

d. Biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá.

e. Bản nhận xét, đánh giá của NHD đối với NCS.

f. Danh sách Hội đồng có chữ ký của các thành viên tham dự buổi bảo vệ.

g. Giấy biên nhận của Thư viện Quốc gia và Thư viện Tạ Quang Bửu quy định tại

khoản 1e của Điều này.

h. Bản in trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận

án trên trang Web của Viện ĐTSĐH và của Bộ GDĐT.

Điều 110. Cấp bằng Tiến sĩ

1. Những hồ sơ bảo vệ luận án được đưa ra xem xét tiến hành các thủ tục cấp bằng

TS bao gồm hồ sơ của các luận án không phải thẩm định và hồ sơ của các luận án

đã đạt yêu cầu thẩm định quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 108 của Quy định này.

2. Hiệu trưởng ĐHBKHN có trách nhiệm:

a. Tổ chức thẩm tra quá trình đào tạo, chất lượng luận án, việc tổ chức và hoạt động

của Hội đồng đánh giá luận án các cấp.

b. Tổ chức họp HĐKHĐT Trường để thông qua danh sách NCS được cấp bằng TS.

c. Ra quyết định cấp bằng TS cho NCS. Bổ sung quyết định này vào hồ sơ lưu trữ

quy định tại khoản 2 Điều 109 của Quy định này.

PHẦN E: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Chƣơng 10. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 111. Khiếu nại, tố cáo

Page 86: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

86

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bảo vệ LV, luận án có thể khiếu nại, tố cáo

về những vi phạm trong quá trình tuyển sinh, đào tạo, thực hiện LV, luận án, tổ

chức bảo vệ và đánh giá LV, luận án.

2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của

Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Trường hợp cần thẩm định hồ sơ, luận án trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố

cáo thì hồ sơ thẩm định, trình tự thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 4,

5, 6 và 9 Điều 106 và Điều 107 của Quy chế này.

4. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo chính danh về nội dung, chất lượng luận án

trước khi bảo vệ, khi có đề nghị của Viện Đào tạo Sau đại học, Hiệu trưởng Trường

Đại học Bách khoa Hà Nội ra quyết định thành lập Tổ thẩm định luận án.

5. Người có đơn khiếu nại, tố cáo sai phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật.

Điều 112. Xử lý vi phạm

1. Trường hợp HV hoặc NCS bị phát hiện đã có những vi phạm, gian lận trong hồ sơ

dự tuyển, trong quá trình dự tuyển, dự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập NC,

trong quá trình thực hiện và bảo vệ LV, luận án thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị

kỷ luật theo một trong các mức:

a. Khiển trách.

b. Cảnh cáo.

c. Tạm ngừng học tập.

d. Đình chỉ học tập.

e. Thu hồi văn bằng đã được cấp (đối với HV, NCS đã được cấp bằng).

f. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đối với NCS vi phạm các quy định tại khoản 6 Điều 92 của Quy định này:

a. Sẽ bị xử lý theo một trong ba mức:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

- Đình chỉ học tập, đồng thời hủy bỏ kết quả học tập, hủy bỏ quyền được bảo

vệ luận án.

b. Nếu thông tin về PBĐL bị tiết lộ thì những người liên quan đến quá trình gửi

luận án đi xin ý kiến PBĐL có thể bị xem xét kỷ luật theo một trong ba mức:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

- Buộc thôi việc.

3. Trường hợp có vi phạm, sai sót trong quá trình tuyển sinh, đào tạo hay đánh giá

luận án, cấp bằng ThS hoặc TS do Bộ GDĐT phát hiện, Bộ GDĐT sẽ có văn bản

đề nghị ĐHBKHN xử lý hoặc Bộ trực tiếp xử lý theo thẩm quyền.

4. NHD vi phạm các quy định tại Điều 90, Điều 91 của Quy chế này, tùy theo mức độ

vi phạm, sẽ bị xử lý theo các hình thức: không được nhận thêm NCS mới, không

Page 87: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

87

được tiếp tục hướng dẫn NCS hiện tại hoặc không được nhận NCS mới trong 3 năm

tiếp theo.

Chƣơng 11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 113. Tổ chức thực hiện

Qui định này được áp dụng kể từ ngày ban hành.

Đối với các NCS có quyết định công nhận NCS, giao đề tài và tập thể hướng dẫn

trước ngày 18/5/2017 thực hiện theo quy định của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ

ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 và

được sửa đổi, bổ sung môt số điều theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15

tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Qui định số

3341/QĐ-ĐHBK-SĐH ngày 21/8/2014 của Hiệu trưởng Trường ĐHBKHN.

Đối với các NCS có quyết định công nhận NCS, giao đề tài và tập thể hướng dẫn từ

ngày 18/5/2017 được thực hiện theo Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày

14/04/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Qui định này.

Điều 114. Viện chuyên ngành và các PTN/Trung tâm Nghiên cứu trực thuộc Trƣờng

Để thuận tiện và tránh sai sót trong quá trình sử dụng bản Quy định này, Viện chuyên

ngành và các PTN/Trung tâm NC có nhiệm vụ:

1. Căn cứ trên bản Quy định này xây dựng cụ thể danh mục, lịch trình và thời hạn thực

hiện các công việc liên quan đến:

a. Công tác TC-QL đào tạo ThS,

b. Công tác TC-QL đào tạo TS,

c. Công tác TC-QL tuyển sinh SĐH.

của đơn vị mình.

2. Chuyển bản danh mục kèm theo lịch trình và thời hạn thực hiện nói trên tới các đơn

vị và cá nhân liên quan thuộc Viện chuyên ngành và PTN/Trung tâm NC để nhắc

nhở và theo dõi thực hiện.

3. Việc xây dựng cụ thể danh mục, lịch trình và thời hạn thực hiện các công việc thuộc

quy trình TC-QL đào tạo SĐH do cán bộ trực tiếp phụ trách công tác quản lý

ĐTSĐH của Viện chuyên ngành (khoản 2d Điều 7 của Quy định này) và của các

PTN/Trung tâm NC trực thuộc Trường có nhiệm vụ đào tạo SĐH (khoản 2g Điều

10 của Quy định này) chịu trách nhiệm thực hiện và phải hoàn thành trong phạm vi

tháng đầu tiên của mỗi năm học.

4. Trường ĐHBKHN sẽ ban hành quy chế cụ thể về tài chính phục vụ công tác TC-QL

đào tạo SĐH của Viện chuyên ngành và của các PTN/Trung tâm NC trực thuộc

Trường có nhiệm vụ đào tạo SĐH.

Điều 115. HV cao học và nghiên cứu sinh

Page 88: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

88

Khi nhập học tại Trường ĐHBKHN, HV và NCS sẽ được nhận quyển “Sổ tay học vụ”.

Ngoài nội dung của “Quy định về TC-QL đào tạo SĐH”, “Sổ tay học vụ” còn chứa các

hướng dẫn sử dụng cụ thể và ngắn gọn các công việc cần làm, giúp HV và NCS tránh vi

phạm “Quy định về TC-QL đào tạo SĐH”. HV và NCS có nhiệm vụ thực hiện nghiêm

túc các hướng dẫn đó.

Điều 116. Chế độ lƣu trữ

1. Tài liệu liên quan đến công tác tuyển sinh, ĐTSĐH của Nhà trường được bảo vệ,

bảo quản an toàn trong kho lưu trữ: Quyết định trúng tuyển, Quyết định công nhận

tốt nghiệp, bảng điểm, s

quản vĩnh viễn tại Viện ĐTSĐH.

2.

thời hạn cho đến khi kết thúc khóa học đó.

3. Tài liệu liên quan đến đào tạo và c

1 năm kể từ ngày kết thúc khoa học đó.

4. Viện chuyên ngành hoặc Bộ môn tổ chức lưu trữ bài thi viết (kiểm tra giữa HK và

thi kết thúc HP) và bản sao bảng điểm của các HP do đơn vị quản lý. Các bài thi

viết và bản sao bảng điểm được lưu giữ ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc khóa

đào tạo.

5. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành của

Nhà nước.

Điều 117. Các mẫu văn bản

a. Các văn bản cần thiết cho quá trình thực hiện bản “Quy định về TC-QL đào tạo

SĐH” được Viện ĐTSĐH tạo sẵn thành các Files mẫu. Tất cả các cá nhân liên quan

đến quá trình ĐTSĐH có thể lấy các mẫu đó từ trang Web của Viện ĐTSĐH.

b. Các LVThS và LATS phải được trình bầy theo đúng mẫu chuẩn quy định. Viện

ĐTSĐH chuẩn bị sẵn các Files mẫu và “Hướng dẫn sử dụng” đi kèm. HV và NCS

có thể lấy các Files đó từ trang Web của Viện ĐTSĐH.

Page 89: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

89

PHỤ LỤC 1. Danh mục mã số, tên chuyên ngành đào tạo bậc Thạc sĩ và địa chỉ Viện chuyên ngành

T

T MÃ SỐ

TÊN CHUYÊN NGÀNH

ĐÀO TẠO

VIỆN QUẢN CHUYÊN NGÀNH

1 8460112 Toán ứng dụng Viên Toán ứng dụng và Tin học

D3-301; ĐT: 3868.1432 2 8460110 Cơ sở toán học cho tin học

3 8480106 Kỹ thuật máy tính Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông;

B1-504; ĐT: 3869.2463 4 8480201 Công nghệ thông tin

5 8520401 Vật lý kỹ thuật Viện Vật lý kỹ thuật

C10-101; ĐT: 3869.3350

6 8520101 Cơ kỹ thuật Viện Cơ khí

C10-304; ĐT: 3869.6165 7 8520103 Kỹ thuật cơ khí

8 8520114 Kỹ thuật Cơ điện tử

9 8520116 Kỹ thuật cơ khí động lực Viện Cơ khí Động lực

C6-102; ĐT: 3868.4944

10 8520201 Kỹ thuật điện Viện Điện

C10-305; ĐT: 3869.6211 11 8520216 Kỹ thuật điều khiển và tự

động hóa

12 8520203 Kỹ thuật điện tử Viện Điện tử - Viễn thông

C9-405; ĐT: 3869.2242 13 8520208 Kỹ thuật viễn thông

14 8520212 Kỹ thuật y sinh

15 8440122 Khoa học vật liệu Viện KH&CN Vật liệu

C5-315; ĐT: 3868.0409 16 8520309 Kỹ thuật vật liệu

17 8540101 Công nghệ thực phẩm Viện CN Sinh học & Thực phẩm

C4-210; ĐT: 3868.2470; 3869.2515 18 8420201 Công nghệ sinh học

19 8540203 Công nghệ vật liệu dệt, may Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang C5-

216; ĐT: 3869.2401

20 8340101 Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý

C9-303, 304;

ĐT: 3869.2304, 3868.0791 21 8340410 Quản lý kinh tế

22 8520115 Kỹ thuật nhiệt Viện KH & CN Nhiệt lạnh

C7-Tầng 2; ĐT: 3868.1686

23 8520301 Kỹ thuật hoá học Viện Kỹ thuật hóa học

C4-214; ĐT: 3868.0070; 38682300 24 8440119 Hoá lí thuyết và hoá lí

25 8520320 Kỹ thuật môi trường Viện KH&CN Môi trường

C10-301; ĐT: 3868.1686 26 8850101 Quản lý tài nguyên và môi

trường

27 8140110 Lý luận và phương pháp

dạy học

Viện Sư phạm kỹ thuật

302-D3-5; ĐT: 3868.1432

28 8520402 Kỹ thuật hạt nhân Viện Kỹ thuật hạt nhân và vật lý môi

trường; 404-C10; ĐT: 3623.1449

Page 90: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

90

PHỤ LỤC 2. Danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ Tiến sĩ

TT MÃ SỐ NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH HƢỚNG CHUYÊN SÂU

1 9460102 Toán giải tích Toán giải tích

2 9460112 Toán ứng dụng Toán học tính toán

Lý thuyết tối ưu

3 9460103 Phương trình vi phân và tích

phân Phương trình vi phân và tích phân

4 9460106 Lí thuyết xác suất và thống kê

toán học Lý thuyết xác xuất và thống kê toán học

5 9460110 Cơ sở toán học cho tin học Cơ sở toán học cho tin học

6 9480101 Khoa học máy tính Khoa học máy tính

7 9480104 Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin

8 9480103 Kỹ thuật phần mềm Công nghệ phần mềm

9 9480106 Kỹ thuật máy tính Kỹ thuật máy tính

10 9480102 Mạng máy tính và Truyền

thông dữ liệu Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu

11 9440103 Vật lý lý thuyết và Vật lý toán Vật lý lý thuyết và Vật lý toán

12 9520401 Vật lý kỹ thuật Vật lý kỹ thuật

13 9440104 Vật lý chất rắn Vật lý chất rắn

14 9520101 Cơ kỹ thuật Cơ kỹ thuật

15 9440107 Cơ học vật rắn Cơ học vật rắn

16 9520103 Kỹ thuật cơ khí

Kỹ thuật máy công cụ

Thiết bị và hệ thống điều khiển tự động

Công nghệ chế tạo máy

Công nghệ cơ khí chính xác và quang

học

Kỹ thuật hàn

17 9440108 Cơ học chất lỏng và chất khí Cơ học chất lỏng

18 9520116 Kỹ thuật cơ khí động lực

Kỹ thuật động cơ nhiệt

Kỹ thuật máy và thiết bị thuỷ khí

Kỹ thuật ô tô máy kéo

Kỹ thuật tàu thủy

Kỹ thuật hàng không và vũ trụ

19 9520309 Kỹ thuật vật liệu Công nghệ tạo hình vật liệu

Công nghệ vật liệu vô cơ

20 9440129 Kim loại học Kim loại học

21 9520216 Kỹ thuật điều khiển và tự động

hóa

Tự động hoá

Lý thuyết điều khiển và điều khiển tối

ưu

Tự động hoá xí nghiệp công nghiệp

Page 91: 28 tháng 08 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU …sdh.hust.edu.vn/home/ContentFiles/VanBanQuyChe/CaoHoc/2017-08-28_Quy... · Cơ cấu tổ chức - quản

91

Đo lường và xử lý tín hiệu

Thiết bị và hệ thống điều khiển tự động

22 9520201 Kỹ thuật điện Mạng và Hệ thống điện

Thiết bị điện

23 9520203 Kỹ thuật điện tử Kỹ thuật điện tử

24 9520208 Kỹ thuật viễn thông Kỹ thuật viễn thông

25 9440123 Vật liệu điện tử Vật liệu

Công nghệ vật liệu điện tử

26 9440127 Vật liệu quang học, quang điện

tử và quang tử

Công nghệ vật liệu quang học, quang

điện tử và quang tử

27 9440119 Hoá lí thuyết và hoá lí Hóa lý thuyết và hóa lý

28 9440114 Hoá hữu cơ Hóa hữu cơ

29 9440125 Vật liệu cao phân tử và tổ hợp Công nghệ vật liệu Cao phân tử và tổ

hợp

30 9520301 Kỹ thuật hoá học

Hóa dầu và xúc tác hữu cơ

Quá trình thiết bị công nghệ hoá học

Công nghệ điện hoá và bảo vệ kim loại

Công nghệ hoá học các chất vô cơ

31 9540104 Công nghệ sau thu hoạch Công nghệ sau thu hoạch

32 9420201 Công nghệ sinh học Công nghệ sinh học

33 9540101 Công nghệ thực phẩm Công nghệ thực phẩm

34 9510601 Quản lý công nghiệp Quản lý công nghiệp

35 9310101 Kinh tế học Kinh tế học

36 9540204 Công nghệ dệt, may Công nghệ Dệt May

37 9520115 Kỹ thuật nhiệt Công nghệ và thiết bị nhiệt

Công nghệ và thiết bị lạnh

38 9520320 Kỹ thuật môi trường

Công nghệ môi trường nước và nước

thải

Công nghệ môi trường chất thải rắn

Công nghệ môi trường không khí

39 9140110 Lý luận và phương pháp dạy

học

Sư phạm kỹ thuật điện

Sư phạm kỹ thuật điện tử

Sư phạm kỹ thuật công nghệ thông tin

Sư phạm kỹ thuật cơ khí

Lưu ý: Tên ngành/chuyên ngành và mã số sẽ tự động thay đổi theo Quy định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo. Hướng chuyên sâu có thể thay đổi theo yêu cầu của Hội đồng KH và ĐT

của trường.