100 cau hoi luat doanh nghiep 2005
DESCRIPTION
cau hoi luat doanh nghiepTRANSCRIPT
VCCI
VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
Hà Nội - 2010
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
2
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 3
Lêi nãi ®Çu
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh
tế thị trường với sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế
có chế độ sở hữu khác nhau đã làm cho các quan hệ kinh tế
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Luật Doanh nghiệp
1999 ra đời nhằm mục đích xây dựng hành lang pháp lý cho
các loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Trước đòi hỏi của quá trình hội nhập WTO, Việt Nam
đã tiến hành xây dựng Luật Doanh nghiệp mới, thay thế Luật
Doanh nghiệp 1999, tạo ra khung khổ pháp lý bình đẳng và
thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp. Ngày 29 tháng
11 năm 2005 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI, Luật Doanh
nghiệp 2005 đã được thông qua thay thế cho Luật Doanh
nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003. Luật
Doanh nghiệp 2005 ra đời được đông đảo doanh nghiệp và
người dân nồng nhiệt chào đón đã nhanh chóng đi vào cuộc
sống. Nhưng trong quá trình thực tiễn áp dụng Luật còn có
một số vấn đề vướng mắc cần giải quyết để Luật Doanh
nghiệp 2005 ngày càng được hoàn thiện.
Cuốn sách “100 câu hỏi về Luật Doanh nghiệp 2005”
nêu ra những vấn đề quản trị bốn loại hình doanh nghiệp,
nhất là tại các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn. Ngoài ra, cuốn sách nhỏ này cũng đề cập đến một số
vấn đề còn vướng mắc tại Luật Doanh nghiệp 2005 cần phải
làm rõ để việc áp dụng Luật được nhất quán. Từ hoạt động
tư vấn trong nhiều năm qua cho các doanh nghiệp, các tác
giả đã biên soạn các câu hỏi và trả lời dựa trên các tình
huống thực tế từ hoạt động tư vấn, tranh tụng; từ đó chỉ ra
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
4
một số bất cập của các quy định của Luật Doanh nghiệp
2005 với hy vọng góp phần sửa đổi, bổ sung Luật này.
Trong quá trình biên soạn, cuốn sách chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, do đó các tác giả
rất hoan nghênh những ý kiến góp ý, bổ sung của bạn đọc.
Xin cám ơn Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Danida
của Chính phủ Đan Mạch đã tài trợ cho cuốn sách này.
Xin cám ơn các tác giả và trân trọng giới thiệu với bạn
đọc cuốn sách “100 câu hỏi về Luật Doanh nghiệp 2005”.
PHßNG TH¦¥NG M¹I Vµ C¤NG NGHIÖP VIÖT NAM
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 5
Ban biªn so¹n
1. LuËt gia: Cao B¸ Kho¸t
2. LuËt s: TrÇn H÷u Huúnh
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
6
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 7
MôC LôC
Lêi nãi ®Çu…………………………………….……...
Ban biªn so¹n…………………………………………
Môc lôc……………………………………………….
PhÇn I
NH÷NG QUY §ÞNH CHUNG
C©u 1: LuËt Doanh nghiÖp 2005 ®îc x©y dùng trªn c¸c quan ®iÓm chñ ®¹o nµo? ..................................................................................................... 19
C©u 2: Nh÷ng ®iÓm ®æi míi chñ yÕu cña LuËt Doanh nghiÖp 2005 so víi LuËt Doanh nghiÖp 1999?.............
C©u 3: ¸p dông LuËt Doanh nghiÖp 2005 nh thÕ nµo khi cã sù kh¸c nhau c¨n b¶n gi÷a LuËt Doanh nghiÖp 2005 vµ LuËt chuyªn ngµnh, §iÒu íc quèc tÕ?...........
C©u 4: Theo cam kÕt WTO vµ NghÞ quyÕt 71/2006/NQ-QH11 th× doanh nghiÖp cã quyÒn tù tháa thuËn trong §iÒu lÖ cña m×nh mét sè vÊn ®Ò. C¸c vÊn ®Ò mµ doanh nghiÖp ®îc quyÒn tháa thuËn lµ c¸c vÊn ®Ò g×?............................................................................
C©u 5: Theo cam kÕt WTO vµ NghÞ quyÕt 71/2006/NQ-QH11 th× doanh nghiÖp thuéc lo¹i h×nh nµo míi cã quyÒn tháa thuËn? .................................................................................................. 26
C©u 6: NghÞ quyÕt 71 cã ®¬ng nhiªn thay thÕ cho c¸c quy ®Þnh t¬ng øng t¹i LuËt Doanh nghiÖp 2005 kh«ng?..........................................................................
3
5
7
19
19
21
24
25
26
31
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
8
C©u 7: Ngêi cã liªn quan cña c¸ nh©n ngêi qu¶n lý doanh nghiÖp ®îc x¸c ®Þnh nh thÕ nµo? ................................................................................ 32
C©u 8: Sù cam kÕt b¶o ®¶m cña Nhµ níc ®èi víi doanh nghiÖp vµ chñ së h÷u doanh nghiÖp ®îc thÓ hiÖn nh thÕ nµo trong LuËt Doanh nghiÖp 2005?........
C©u 9: T¹i sao l¹i quy ®Þnh thêi h¹n kÕt thóc chuyÓn ®æi c«ng ty nhµ níc thµnh c«ng ty cæ phÇn, c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n ®Ó ¸p dông theo quy ®Þnh cña LuËt Doanh nghiÖp 2005 lµ 4 n¨m kÓ tõ ngµy LuËt Doanh nghiÖp 2005 cã hiÖu lùc?..................................
C©u 10: LuËt Doanh nghiÖp 2005 cã quy ®Þnh g× míi so víi LuËt Doanh nghiÖp 1999 vÒ tr¸ch nhiÖm cña ngêi qu¶n lý c«ng ty trong c«ng ty?...........................
C©u 11: §iÒu 7 LuËt Doanh nghiÖp 2005 quy ®Þnh: Doanh nghiÖp thuéc mäi thµnh phÇn kinh tÕ cã quyÒn kinh doanh c¸c ngµnh nghÒ mµ ph¸p luËt kh«ng cÊm. Trªn thùc tÕ thùc hiÖn LuËt cho thÊy, mét sè c¬ quan hµnh ph¸p vÉn tïy tiÖn c¶n trë doanh nghiÖp thùc thi nguyªn t¾c n¯y, viÖn dÉn “kh«ng qu°n lý ®îc th× cÊm”. LiÖu t×nh tr¹ng trªn cã cßn t¸i diÔn? ............................................................................... 41
C©u 12: ý nghÜa cña viÖc quy ®Þnh trô së chÝnh cña doanh nghiÖp lµ g×? LuËt Doanh nghiÖp 2005 cã thõa nhËn trô së ¶o kh«ng? ............................................................................................................... 42
C©u 13: §¬n vÞ kinh tÕ phô thuéc lµ g× vµ gåm cã nh÷ng tªn gäi th«ng thêng nµo? §¬n vÞ kinh tÕ phô thuéc cã ®îc sö dông con dÊu kh«ng? .................................................................................... 43
C©u 14: Con dÊu cña doanh nghiÖp ®îc quy ®Þnh kh¸
®Çy ®ñ t¹i LuËt Doanh nghiÖp 2005. ý nghÜa cña quy ®Þnh nµy lµ g×?........................................................................................................................... 45
PhÇn II
32
37
38
39
40
42
43
44
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 9
THµNH LËP Vµ §¡NG Ký KINH DOANH
C©u 15: C¬ quan nµo cã thÈm quyÒn quy ®Þnh vÒ ngµnh nghÒ kinh doanh cã ®iÒu kiÖn vµ ®iÒu kiÖn kinh doanh?...........................................................................
C©u 16: C¸c ®iÒu kiÖn kinh doanh ®îc chia thµnh mÊy lo¹i?...............................................................................
C©u 17: Cã sù kh¸c nhau nµo gi÷a danh môc ngµnh, nghÒ sö dông trong ®¨ng ký kinh doanh vµ danh môc ngµnh, nghÒ kinh tÕ quèc d©n? ................................................................................................. 52
C©u 18: Doanh nghiÖp ®îc kinh doanh ngµnh, nghÒ ph¸p luËt kh«ng cÊm; t¹i sao l¹i quy ®Þnh nghÜa vô cña doanh nghiÖp ph¶i ho¹t ®éng kinh doanh theo ®óng ngµnh, nghÒ ®· ghi trong GiÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh? .......................................................................................................................... 54
C©u 19: T¹i sao néi dung GiÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh l¹i quy ®Þnh ph¶i cã hä tªn, ®Þa chØ thêng tró, quèc tÞch, sè chøng minh nh©n d©n, hé chiÕu hoÆc chøng thùc c¸ nh©n hîp ph¸p cña ngêi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña doanh nghiÖp? ..................................................................................................... 55
C©u 20: VÒ c¸c hµnh vi bÞ cÊm quy ®Þnh t¹i §iÒu 11 LuËt Doanh nghiÖp 2005, c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh lµm thÕ nµo ®Ó biÕt ®îc m×nh ®· cÊp giÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh cho ngêi kh«ng ®ñ ®iÒu kiÖn khi ngêi ®ã cã ®Çy ®ñ giÊy chøng minh nh©n d©n, hé chiÕu vµ khi c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh ®· thô lý hå s¬ hîp lÖ? ................................................................................................... 57
C©u 21: V× sao tªn ngêi ®îc ®Æt trïng cßn ®èi víi doanh nghiÖp l¹i cã quy ®Þnh cÊm trïng tªn doanh nghiÖp?..........................................................................
C©u 22 : C¸c quy ®Þnh nµo cña ph¸p luËt cÊm c¸n bé, c«ng chøc, viªn chøc thµnh lËp vµ qu¶n lý doanh nghiÖp?..........................................................................
47
47
50
51
54
55
57
58
59
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
10
C©u 23: C¸n bé, c«ng chøc, viªn chøc cã bÞ ph¸p luËt cÊm mua cæ phÇn, phÇn vèn gãp kh«ng? .................................................................................. 63
C©u 24: Mét ngêi ®ang cã 70% vèn ®iÒu lÖ t¹i mét c«ng ty sau ®ã trë thµnh c«ng chøc th× cã ph¶i b¸n phÇn vèn ®iÒu lÖ (cæ phÇn hoÆc vèn gãp) cña m×nh kh«ng?..........................................................................
C©u 25: Nguyªn t¾c x©y dùng §iÒu lÖ c«ng ty lµ g×? Nh÷ng ®iÒu g× cÇn lu ý khi lËp §iÒu lÖ c«ng ty?........
C©u 26: Néi dung c¬ b¶n cña §iÒu lÖ gåm nh÷ng vÊn ®Ò g×?............................................................................
C©u 27: ý nghÜa cña quy ®Þnh vÒ viÖc c«ng bè néi dung ®¨ng ký kinh doanh?............................................
C©u 28: ViÖc chuyÓn quyÒn së h÷u tµi s¶n ®îc thùc hiÖn nh thÕ nµo? ...................................................................................................................... 81
C©u 29: ViÖc chuyÓn quyÒn së h÷u ®èi víi tµi s¶n gãp vèn sang c«ng ty kh«ng ph¶i chÞu lÖ phÝ tríc b¹. HiÓu quy ®Þnh nµy nh thÕ nµo? T¹i sao c«ng ty t«i khi ®¨ng ký quyÒn sö dông ®Êt do c¸c cæ ®«ng gãp vèn l¹i bÞ c¬ quan thuÕ thu c¸c kho¶n phÝ vµ lÖ phÝ vµ nghÜa vô tµi chÝnh nh c«ng ty mua ®Êt? .................................................................................. 82
PhÇn III
C¤NG TY TR¸CH NHIÖM H÷U H¹N
HAI THµNH VI£N TRë L£N
C©u 30: Thêi h¹n gãp vèn t¹i c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn lµ bao l©u? ....................................................................................... 86
C©u 31: Trêng hîp nµo th× mét ngêi kh«ng cßn lµ thµnh viªn cña c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn? .............................................................................................................................. 89
C©u 32: Thµnh viªn cha gãp ®ñ vèn theo cam kÕt
62
67
69
71
79
80
81
85
85
88
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 11
®îc ph©n chia lîi nhuËn vµ biÓu quyÕt theo sè vèn thùc gãp hay sè vèn cam kÕt gãp? ............................................................................................ 91
C©u 33: Ai cã quyÒn triÖu tËp häp Héi ®ång thµnh viªn?.............................................................................
C©u 34: Cã thÓ th«ng qua quyÕt ®Þnh cña Héi ®ång thµnh viªn theo h×nh thøc lÊy ý kiÕn b»ng v¨n b¶n ®îc kh«ng? Tr×nh tù vµ thñ tôc tiÕn hµnh nh thÕ nµo?...............................................................................
C©u 35: ViÖc chuyÓn nhîng phÇn vèn gãp trong c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn ®îc thùc hiÖn nh thÕ nµo? ..................................................................................................... 98
C©u 36: Ngêi ®îc tÆng cho phÇn vèn cã ®¬ng nhiªn trë thµnh thµnh viªn c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn kh«ng? ........................................................................................... 100
C©u 37: Mèi quan hÖ gi÷a c¸c thµnh viªn, Héi ®ång thµnh viªn, Chñ tÞch Héi ®ång thµnh viªn trong c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn nh thÕ nµo?...............................................................................
C©u 38: Thay ®æi Chñ tÞch Héi ®ång thµnh viªn nh thÕ nµo?.........................................................................
C©u 39: T¹i sao c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn l¹i ph¶i lËp Sæ ®¨ng ký thµnh viªn?.............................................................................
PhÇn IV
C¤NG TY TR¸CH NHIÖM H÷U H¹N MéT THµNH VI£N
C©u 40: Lîi thÕ cña viÖc thµnh lËp c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn vµ viÖc thµnh lËp chi nh¸nh?...........................................................................
C©u 41: T¹i sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 l¹i quy ®Þnh c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ c¸
90
92
94
96
99
101
102
104
107
107
108
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
12
nh©n?............................................................................
C©u 42: C¸c hîp ®ång, giao dÞch nµo trong c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ giao dÞch t lîi?................................................................................
C©u 43: ThÈm quyÒn th«ng qua c¸c giao dÞch t lîi t¹i c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn?.........
C©u 44: Nh÷ng h¹n chÕ ®èi víi quyÒn cña chñ së h÷u c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ g×?......
C©u 45: Mét ngêi cã thÓ lµm Gi¸m ®èc cña bao nhiªu c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn? Mét ngêi cã thÓ lµm Gi¸m ®èc hai c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn mµ hai c«ng ty ®ã ®Æt trô së chÝnh trªn cïng mét ®Þa ®iÓm ®îc kh«ng?........
C©u 46: KiÓm so¸t viªn trong c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ tæ chøc ®îc quy ®Þnh nh thÕ nµo?.........................................................................
C©u 47: QuyÒn chuyÓn nhîng, rót vèn t¹i c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn ®îc quy ®Þnh nh thÕ nµo? ............................................................................................................................ 122
PhÇn V
C¤NG TY Cæ PHÇN
C©u 48: Ph¶i chó ý nh÷ng ®iÒu g× trong c¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý cña c«ng ty cæ phÇn? .................................................................................................. 125
C©u 49: T¹i sao trong néi dung giÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh cña c«ng ty cæ phÇn, phÇn néi dung liªn quan ®Õn vèn ®iÒu lÖ ph¶i cã ®Çy ®ñ th«ng tin vÒ sè cæ phÇn, gi¸ trÞ cæ phÇn ®· gãp vµ sè cæ phÇn ®îc quyÒn chµo b¸n? ..................................................................................................................... 127
C©u 50: C¸c c¸ch thøc mua cæ phÇn trong c«ng ty cæ
109
112
114
115
117
120
123
123
125
126
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 13
phÇn?.............................................................................
C©u 51: Côm tõ “Ýt nhÊt 75% tæng sè phiÕu biÓu quyÕt chÊp thuËn” quy ®Þnh t¹i kho¶n 5 §iÒu 104 LuËt Doanh nghiÖp 2005 ®îc hiÓu nh thÕ nµo cho ®óng?............................................................................
C©u 52: Sæ ®¨ng ký cæ ®«ng cã ý nghÜa g×?..................
C©u 53: Ai cã thÈm quyÒn b·i miÔn Gi¸m ®èc trong c«ng ty cæ phÇn? ..................................................................................................................... 135
C©u 54: Tr×nh tù, thñ tôc bæ sung néi dung ch¬ng tr×nh häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng nh thÕ nµo lµ ®óng? ............................................................ 137
C©u 55: §iÒu kiÖn lµm thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ lµ g×?.............................................................................
C©u 56: Biªn b¶n häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng cã cÇn dÊu c«ng ty kh«ng? ................................................................................................................. 142
C©u 57: Chñ täa cuéc häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng do nhãm cæ ®«ng triÖu tËp cã quyÒn sö dông con dÊu cña c«ng ty kh«ng?........................................................................................................................ 144
C©u 58: Thñ tôc triÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng b¾t ®Çu tÝnh b»ng sù kiÖn ph¸p lý nµo? ................................................................................... 145
C©u 59: HiÓu thÕ nµo vÒ Danh s¸ch cæ ®«ng cã quyÒn dù häp?...............................................................................
C©u 60: Ph¬ng thøc bÇu dån phiÕu ¸p dông trong viÖc bÇu thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ vµ Ban KiÓm so¸t ®îc thùc hiÖn nh thÕ nµo? ............................................................................................ 147
C©u 61: C¬ së ®Ó b·i miÔn thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ?.................................................................................
C©u 62: Biªn b¶n häp Héi ®ång qu¶n trÞ cÇn cã bao nhiªu ch÷ ký cña thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ?..........
C©u 63: Ai cã thÈm quyÒn dù häp Héi ®ång qu¶n trÞ?.................................................................................
129
131
132
135
137
139
142
143
144
145
149
151
153
157
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
14
C©u 64: QuyÕt ®Þnh cña §¹i héi ®ång cæ ®«ng cã hîp ph¸p khi vi ph¹m tr×nh tù, thñ tôc kh«ng? .............................................................................. 160
C©u 65: Khi nµo th× Ban KiÓm so t triÖu tËp §¹i héi ®ång cæ ®«ng?.........................................................................
C©u 66: Cæ ®«ng s¸ng lËp ®èi víi c¸c c«ng ty cæ phÇn
do c¸c doanh nghiÖp nhµ níc cæ phÇn ho¸ lµ ai? ý nghÜa cña quy ®Þnh cæ ®«ng s¸ng lËp, thµnh viªn s¸ng lËp?................................................................................
C©u 67: ViÖc chuyÓn nhîng cæ phÇn phæ th«ng cña c¸c cæ ®«ng s¸ng lËp bÞ nh÷ng h¹n chÕ g×? ............................................................................. 166
C©u 68: T¹i sao kh«ng thÓ chuyÓn trùc tiÕp doanh nghiÖp t nh©n thµnh c«ng ty cæ phÇn trong khi vÉn cã thÓ chuyÓn ®îc nÕu tiÕn hµnh qua hai giai ®o¹n: Giai ®o¹n mét lµ chuyÓn doanh nghiÖp t nh©n thµnh c«ng ty TNHH, giai ®o¹n hai lµ chuyÓn c«ng ty TNHH thµnh c«ng ty cæ phÇn? ............................................................................................... 168
C©u 69: Cã bÊt cËp nµo x¶y ra khi ¸p dông §iÒu 120 LuËt Doanh nghiÖp 2005? ....................................................................................................... 170
C©u 70: TriÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng lÇn thø hai cã ph¶i göi toµn bé hå s¬ mêi häp míi kh«ng, hay chØ göi th«ng b¸o mêi häp lµ ®ñ? ........................................................................................... 172
C©u 71: Hai thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ ®Ò nghÞ triÖu tËp häp Héi ®ång qu¶n trÞ. Chñ tÞch Héi ®ång qu¶n trÞ cã triÖu tËp Héi ®ång qu¶n trÞ nhng néi dung ch¬ng tr×nh häp hoµn toµn kh¸c víi ®Ò nghÞ triÖu tËp cña hai thµnh viªn vËy cã thÓ ®îc coi lµ triÖu tËp theo ®Ò nghÞ cña hai thµnh viªn kh«ng? ................................................................... 173
C©u 72: Trêng hîp thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ kh«ng cã quyÒn biÓu quyÕt th× cã quyÒn dù häp kh«ng?.........................................................................
C©u 73: V× sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 quy ®Þnh §¹i
160
162
163
165
167
169
170
171
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 15
héi ®ång cæ ®«ng cã thÓ bÇu trùc tiÕp Chñ tÞch Héi ®ång qu¶n trÞ? ......................................................................................................................... 177
PhÇn VI
C¤NG TY HîP DANH
C©u 74: T¹i sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 kh«ng quy ®Þnh buéc mét sè ngµnh nghÒ kinh doanh ph¶i thµnh lËp c«ng ty hîp danh nh: kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n, thiÕt kÕ c«ng tr×nh, kh¸m ch÷a bÖnh, dÞch vô ph¸p lý...? ................................................................ 178
C©u 75: T¹i sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 l¹i quy ®Þnh c«ng ty hîp danh lµ ph¸p nh©n, kh¸c víi quy ®Þnh t¹i LuËt Doanh nghiÖp 1999? ....................................................................................................... 180
C©u 76: C«ng ty hîp danh ®îc tæ chøc qu¶n lý nh thÕ nµo?…………………………………………………...
C©u 77: HËu qu¶ cña viÖc thµnh viªn hîp danh rót khái c«ng ty hîp danh nh thÕ nµo? ....................................................................................... 183
C©u 78: Ph¸p luËt quy ®Þnh nh thÕ nµo vÒ yªu cÇu ®èi víi thµnh viªn hîp danh trong c«ng ty hîp danh?...........................................................................
C©u 79: Quy ®Þnh “th¯nh viªn hîp danh ®¹i diÖn cho c«ng ty” ®îc hiÓu nh thÕ n¯o? ............................................................................................ 185
C©u 80: T¹i sao ph¸p nh©n l¹i kh«ng ph¶i lµ thµnh viªn hîp danh? ........................................................................................................................ 186
C©u 81: Tµi s¶n cña c«ng ty hîp danh gåm nh÷ng g×? Tr¸ch nhiÖm vÒ tµi s¶n cña c«ng ty hîp danh? ....................................................................... 186
C©u 82: Thµnh viªn hîp danh cã nh÷ng quyÒn g×? ................................................................. 187
C©u 83: Thµnh viªn hîp danh cã nh÷ng nghÜa vô g×?...
C©u 84: QuyÒn cña thµnh viªn hîp danh bÞ h¹n chÕ nh thÕ nµo? ................................................................................................................... 190
C©u 85: ViÖc triÖu tËp häp Héi ®ång thµnh viªn c«ng
173
175
175
176
178
179
180
181
182
182
183
185
186
187
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
16
ty hîp danh gåm nh÷ng thñ tôc g×? ........................................................................................ 191
C©u 86: C«ng ty hîp danh tiÕp nhËn thµnh viªn míi cÇn cã nh÷ng thñ tôc g×? ......................................................................................................... 192
C©u 87: Thµnh viªn gãp vèn trong c«ng ty hîp danh cã nh÷ng quyÒn g×? ................................................................................................................. 193
C©u 88: LuËt Doanh nghiÖp quy ®Þnh nh thÕ nµo vÒ trêng hîp trong c«ng ty hîp danh cã thµnh viªn hîp danh bÞ chÕt, bÞ h¹n chÕ hoÆc mÊt n¨ng lùc hµnh vi d©n sù?..........................................................................
PhÇn VII
DOANH NGHIÖP T¦ NH¢N
C©u 89: Ai lµ ngêi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña doanh nghiÖp t nh©n? ....................................................................................................................... 197
C©u 90: Chñ doanh nghiÖp t nh©n cã ®îc cho thuª hoÆc b¸n doanh nghiÖp cña m×nh kh«ng? NÕu cã th× ph¶i lµm thñ tôc g×? ..................................................................................................... 198
C©u 91: Chñ doanh nghiÖp t nh©n cã quyÒn vµ nghÜa vô g× khi b¸n doanh nghiÖp t nh©n? ...................................................................................... 199
PhÇn VIII
NHãM C¤NG TY
C©u 92: C«ng ty mÑ, c«ng ty con vµ nhãm c«ng ty cã ph¶i lµ mét ph¸p nh©n kh«ng? V× sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 l¹i quy ®Þnh vÒ néi dung nµy trong khi LuËt Doanh nghiÖp 1999 kh«ng cã quy ®Þnh nµy? ................................................................. 201
C©u 93: LuËt Doanh nghiÖp quy ®Þnh nh thÕ nµo vÒ quyÒn vµ tr¸ch nhiÖm cña c«ng ty mÑ – con? ....................................................................... 202
C©u 94: HiÓu nh thÕ nµo vÒ b¸o c¸o tµi chÝnh cña c«ng ty mÑ – con? ................................................................................................................. 203
188
189
190
193
193
194
195
197
197
198
199
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 17
PhÇn IX
Tæ CHøC L¹I, GI¶I THÓ Vµ PH¸ S¶N DOANH NGHIÖP
C©u 95: Doanh nghiÖp muèn t¹m ngõng kinh doanh ph¶i lµm nh÷ng thñ tôc g×? Thêi h¹n t¹m ngõng kinh doanh tèi ®a lµ bao nhiªu? ...................................................................................................... 207
C©u 96: Doanh nghiÖp bÞ gi¶i thÓ trong nh÷ng trêng hîp nµo? .................................................................................................................... 209
PhÇn X
QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI DOANH NGHIÖP
C©u 97: §Þa vÞ ph¸p lý cña c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh lµ g×?..................................................................................
C©u 98: Tr¸ch nhiÖm cña qu¶n lý nhµ níc ®èi víi doanh nghiÖp ®îc LuËt Doanh nghiÖp 2005 quy ®Þnh nh thÕ nµo? ............................................................................................................................ 214
C©u 99: ViÖc chuyÓn ®æi c«ng ty nhµ níc ®îc thùc hiÖn nh thÕ nµo? Trong thêi h¹n chuyÓn ®æi th× doanh nghiÖp nhµ níc ®îc ho¹t ®éng nh thÕ nµo? ............ ……………………………………………...
C©u 100: ViÖc thùc hiÖn quyÒn chñ së h÷u vèn cña nhµ níc t¹i doanh nghiÖp ®îc quy ®Þnh nh thÕ nµo?..............................................................................
PHô LôC I: C¸C §IÒU KIÖN Cã TR¦íC §¡NG Ký KINH
DOANH……………………………………………..…
PHô LôC II: MéT Sè Vô ¸N liªn quan ®Õn viÖc ¸p
dông luËt doanh nghiÖp…………………………..
203
203
205
207
207
210
212
213
215
221
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
18
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 19
PhÇn I
NH÷NG QUY §ÞNH CHUNG
C©u 1: LuËt Doanh nghiÖp 2005 ®îc x©y dùng trªn c¸c quan
®iÓm chñ ®¹o nµo?
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp 2005 được xây dựng trên các quan
điểm chủ đạo sau đây:
Một là: Quán triệt đầy đủ các tư tưởng, nội dung và thể
chế hoá sâu sắc đường lối đổi mới và các chủ trương chính
sách của Đảng và nhà nước, nhất là chính sách phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế đều là
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; chính sách phát huy tối đa nội lực
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là: Đẩy mạnh thực hiện nhất quán chủ trương cổ
phần hóa và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; đổi mới một
cách căn bản chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý
doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện và động lực để doanh
nghiệp nhà nước huy động thêm được vốn đầu tư từ bên
ngoài, tiếp thu và đổi mới công nghệ, kỹ năng quản trị hiện
đại; qua đó, cải thiện và nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
20
tranh của từng doanh nghiệp nhà nước nói riêng và của khu
vực kinh tế nhà nước nói chung.
Ba là: Kế thừa và phát triển thêm những đổi mới và
tiến bộ về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp đã đạt được trong các văn bản pháp luật có liên quan,
nhất là Luật Doanh nghiệp 1999.
Bốn là: Tiếp tục duy trì, mở rộng và phát triển quyền tự
do kinh doanh. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không
cấm; có quyền tự chủ và phải tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động kinh doanh; được lựa chọn, thay đổi hình thức tổ chức
quản lý nội bộ, hình thức đầu tư-kinh doanh phù hợp và được
nhà nước bảo hộ. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ kinh
doanh hợp pháp của doanh nghiệp, áp dụng phổ biến chế độ
đăng ký (thay cho cấp phép), xóa bỏ những quy định “xin-
cho”, “phê duyệt”, “chấp thuận” bất hợp lý, gây phiền hà cho
doanh nghiệp.
Năm là: Tiếp tục đổi mới chức năng của Nhà nước
trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, coi
việc khuyến khích, hướng dẫn và trợ giúp là một trong những
chức năng chính; coi nhà đầu tư và doanh nghiệp là đối
tượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Những quy
định trước đây có lợi cho doanh nghiệp thì được tiếp tục thực
hiện trong thời hạn đã cam kết trước đó. Tôn trọng quyền của
doanh nghiệp trong tổ chức quản lý nội bộ, tự chủ thỏa thuận
và định đoạt các quan hệ nội bộ phù hợp pháp luật Việt Nam
và các cam kết quốc tế. Đồng thời đảm bảo cho các cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành
luật pháp của các doanh nghiệp.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 21
Sáu là: Nội dung của Luật Doanh nghiệp 2005 phải
phù hợp với những điều ước quốc tế mà nước ta đã cam kết
trong các thỏa thuận đa phương và song phương, nhất là các
nguyên tắc cơ bản như “Đối xử quốc gia” và “Tối huệ quốc”.
Đồng thời, phải đón trước được xu thế hội nhập, góp phần
xây dựng và tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh bình
đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, đủ mức hấp dẫn và
có sức cạnh tranh so với khu vực, là một bước tiến quan
trọng trong lộ trình hội nhập WTO.
C©u 2: Nh÷ng ®iÓm ®æi míi chñ yÕu cña LuËt Doanh nghiÖp
2005 so víi LuËt Doanh nghiÖp 1999?
Trả lời:
Những điểm đổi mới chủ yếu của Luật Doanh nghiệp
2005 so với Luật Doanh nghiệp 1999 là:
1. Về đối tượng áp dụng: Luật Doanh nghiệp 2005 điều
chỉnh và áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp,
không phân biệt thành phần kinh tế gồm: doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, nhóm công ty;
2. Xác định cụ thể thời hạn (chậm nhất là bốn năm) kết
thúc quá trình chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
3. Một cá nhân được quyền thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn, thay vì ít nhất phải có hai người như hiện nay;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
22
4. Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục, giảm chi phí gia nhập
thị trường. Kết hợp và thống nhất đăng ký kinh doanh và
đăng ký đầu tư; nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, khi đăng
ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể sẽ thực hiện đăng
ký đầu tư đồng thời với đăng ký kinh doanh. Đồng thời, tăng
thêm các quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
để ngăn ngừa, hạn chế nguy cơ lạm dụng thành lập doanh
nghiệp không nhằm mục đích kinh doanh, doanh nghiệp
không hoạt động mà không làm thủ tục giải thể theo quy
định, v.v... qua đó, làm lành mạnh thêm môi trường kinh
doanh ở nước ta;
5. Bãi bỏ khống chế mức sở hữu đối với đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp ở nước ta, trừ các ngành nghề
hạn chế kinh doanh;
6. Các nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự chủ lựa
chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh; không bị bắt
buộc phải sử dụng duy nhất hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn như hiện nay;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền tự
chủ cao hơn trong thực hiện kinh doanh, trong tổ chức lại
doanh nghiệp, trong mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề
kinh doanh; doanh nghiệp đa dự án sẽ thay thế doanh nghiệp
đơn dự án như hiện nay;
8. Khung quản trị được quy định thống nhất đối với
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, đối với doanh nghiệp sở hữu tư nhân và doanh
nghiệp sở hữu vốn nhà nước;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 23
9. Đổi mới cơ bản cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu
nhà nước tại các doanh nghiệp, trong đó, tách chức năng thực
hiện quyền chủ sở hữu ra khỏi chức năng quản lý hành chính
nhà nước, thực hiện tập trung và thống nhất các quyền chủ sở
hữu, đồng thời, tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của doanh
nghiệp;
10. Tăng cường, củng cố thêm các quyền của thành
viên, cổ đông; bảo vệ mạnh hơn quyền và lợi ích của thành
viên, cổ đông thiểu số;
11. Tăng cường thêm các quy định quản lý vốn, hạn
chế nguy cơ lạm dụng nguyên tắc trách nhiệm hữu hạn;
12. Tăng thêm quy định yêu cầu công khai và minh
bạch hoá, nhất là đối với những người quản lý;
13. Thiết lập chế độ thù lao, tiền lương gắn với kết quả
và hiệu quả kinh doanh của công ty;
14. Xác định rõ hơn các nghĩa vụ của người quản lý,
nhất là đối với thành viên Hội đồng quản trị và giám đốc, đặc
biệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng;
15. Nâng cao, tăng cường và quy định cụ thể hơn vai
trò, vị trí và trách nhiệm của Ban kiểm soát;
16. Quy định cụ thể và rõ ràng hơn cơ chế và trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Nhìn tổng quát, nội dung của Luật Doanh nghiệp 2005
đã tuân thủ đúng các tư tưởng chỉ đạo nêu trên. Dư luận xã
hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước
đồng tình, ủng hộ và đánh giá cao nội dung của Luật.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
24
C©u 3: ¸p dông LuËt Doanh nghiÖp 2005 nh thÕ nµo khi cã sù
kh¸c nhau c¨n b¶n gi÷a LuËt Doanh nghiÖp 2005 vµ LuËt chuyªn
ngµnh, §iÒu íc quèc tÕ?
Trả lời:
Trước hết, Luật Doanh nghiệp 2005 không có khái
niệm “Luật chuyên ngành” như Luật Doanh nghiệp 1999. Vì
vậy, theo khái niệm các “quy định khác của pháp luật” thì
Luật chuyên ngành được xem như các quy định pháp luật
khác.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Điều 3:
Áp dụng Luật doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các
luật có liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ
chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp được quy định
tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế”.
Trước hết, cần hiểu đây là sự khác nhau trên cùng
một vấn đề liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động của bốn loại hình doanh nghiệp nêu tại
Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2005. Về các vấn đề này, nội
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 25
dung của Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật chuyên ngành
thường khác nhau trên hai điểm: thứ nhất là điều kiện
thành lập doanh nghiệp, thứ hai là các quy định về quản
lý nhà nước đối với việc kinh doanh ngành, nghề này.
Trong trường hợp có sự khác nhau về cùng một vấn đề
thì phải áp dụng theo quy định của Luật chuyên ngành.
Ví dụ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tín dụng
thì việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động hoặc khi
thực hiện các quy định về quản lý nhà nước thì chủ yếu
phải theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khoáng sản thì phải
tuân theo quy định về các loại giấy phép hoạt động
khoáng sản được quy định tại Luật Khoáng sản.
C©u 4: Theo cam kÕt WTO vµ NghÞ quyÕt 71/2006/NQ-QH11 th×
doanh nghiÖp cã quyÒn tù tháa thuËn trong §iÒu lÖ cña m×nh mét sè
vÊn ®Ò. C¸c vÊn ®Ò mµ doanh nghiÖp ®îc quyÒn tháa thuËn lµ c¸c
vÊn ®Ò g×?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp
2005 thì: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế”.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006 phê chuẩn việc Việt Nam gia nhập WTO (sau đây
gọi tắt là Nghị quyết 71). Ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
26
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Xét
về bản chất, Nghị quyết 71 là một tuyên bố của Việt Nam tới
các thành viên WTO còn lại, theo đó Việt Nam tuyên bố các
cam kết gia nhập WTO của mình được trực tiếp áp dụng và
có hiệu lực thi hành trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo Nghị quyết 71 thì công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có quyền tự thỏa thuận trong Điều lệ của
mình ba vấn đề sau đây:
- Số đại diện cần thiết để tổ chức cuộc họp và hình thức
thông qua quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng
cổ đông;
- Các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông;
- Tỉ lệ đa số phiếu cần thiết (kể cả tỷ lệ đa số 51%) để
thông qua các quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông.
C©u 5: Theo cam kÕt WTO vµ NghÞ quyÕt 71/2006/NQ-QH11 th×
doanh nghiÖp thuéc lo¹i h×nh nµo míi cã quyÒn tháa thuËn?
Trả lời:
Đối tượng doanh nghiệp được quyền thỏa thuận trong
Điều lệ ba vấn đề nêu trên (sau đây gọi tắt là đối tượng
hưởng quyền) có sự khác nhau rất lớn giữa cam kết WTO
(Báo cáo của Ban công tác) và Nghị quyết 71:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 27
- Theo Đoạn 502 và 503 Báo cáo của Ban công tác thì
có hai đối tượng hưởng quyền, gồm: (1) Các liên doanh theo
các cam kết trong Biểu Cam kết Dịch vụ của Việt Nam được
thành lập kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO; (2) Các
doanh nghiệp được các nhà đầu tư Việt Nam cùng với nhà
đầu tư của một thành viên WTO thành lập trước ngày Luật
Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực (đối tượng này chỉ được
hưởng quyền trong thời hạn hai năm kể từ ngày Luật Doanh
nghiệp 2005 có hiệu lực).
- Trong khi đó, Nghị quyết 71 lại quy định hai đối
tượng hưởng quyền hoàn toàn khác, gồm công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Điều này có nghĩa là đối
tượng hưởng quyền bao gồm tất cả các công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần, không phân biệt vốn trong nước
hay vốn nước ngoài, liên doanh hay không liên doanh.
Hiện tại có hai luồng ý kiến trái ngược nhau về vấn đề
doanh nghiệp loại hình nào có quyền áp dụng cam kết WTO
và Nghị quyết 71:
- Ý kiến thứ nhất cho rằng: Cam kết WTO là sự thỏa
hiệp giữa Việt Nam với các bên đàm phán, trong đó Luật
Doanh nghiệp 2005 đã nhượng bộ các nhà đầu tư nước ngoài
nên chỉ có hai loại liên doanh theo Báo cáo của Ban công tác
mới có quyền thỏa thuận trong Điều lệ ba vấn đề nêu ở trên,
còn các doanh nghiệp khác vẫn phải tuân thủ Luật Doanh
nghiệp 2005.
- Ý kiến thứ hai cho rằng: Tại Nghị quyết 71 đã nêu rõ
đối tượng hưởng quyền là công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần nên mọi doanh nghiệp thuộc hai loại hình này đều
có quyền áp dụng cam kết WTO và Nghị quyết 71.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
28
Một số chuyên gia cho rằng ý kiến thứ hai là hợp lý vì:
- Không thể thành lập được liên doanh mới kể từ ngày
Việt Nam gia nhập WTO. Việc thành lập liên doanh chỉ có
thể được thực hiện trong thời gian Luật Đầu tư nước ngoài
còn hiệu lực. Kể từ thời điểm Việt Nam gia nhập WTO,
không thể thành lập được liên doanh tại Việt Nam do Luật
Đầu tư nước ngoài đã hết hiệu lực và được thay thế bằng
Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 (cùng có hiệu
lực kể từ ngày 01/7/2006). Do đó, từ thời điểm Việt Nam gia
nhập WTO chỉ có thể thành lập một trong bốn loại hình
doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
- Đối với các doanh nghiệp được các nhà đầu tư Việt
Nam cùng với nhà đầu tư của một thành viên WTO thành lập
trước ngày Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực thì chỉ được
áp dụng cam kết WTO và Nghị quyết 71 trong thời hạn hai
năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực. Như
vậy, kể từ ngày 01/07/2008, doanh nghiệp được các nhà đầu
tư Việt Nam cùng với nhà đầu tư của một thành viên WTO
thành lập trước ngày Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực
không có quyền áp dụng cam kết WTO và Nghị quyết 71
nữa.
- Nếu chỉ có hai đối tượng theo Báo cáo của Ban công
tác có quyền áp dụng cam kết WTO và Nghị quyết 71 thì vi
phạm nguyên tắc bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt Nam
quy định tại Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2005 và nguyên tắc
không phân biệt đối xử trong WTO.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 29
Do đó, vẫn cần phải có sự hướng dẫn cụ thể để áp dụng
thống nhất. Chính phủ cần sớm ban hành nghị định hướng
dẫn áp dụng Nghị quyết 71. Từ đầu năm 2008, đã có một dự
thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Nghị quyết 71. Xin lấy ví
dụ trong tình huống sau để phân tích sự cần thiết phải có một
Nghị định hướng dẫn áp dụng:
Tình huống: Công ty cổ phần A được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 1999. Điều lệ công ty áp
dụng theo Luật Doanh nghiệp 1999 quy định tỷ lệ tối thiểu để
thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông là 51%. Đến
thời điểm Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực, công ty
không tiến hành sửa Điều lệ cho phù hợp với Luật Doanh
nghiệp 2005 (tức là nâng tỷ lệ tối thiểu lên 65%). Khi Công
ty đang tiến hành sửa Điều lệ thì Nghị quyết 71 được ban
hành. Sau đó, công ty tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông và
biểu quyết thông qua Điều lệ mới trong đó áp dụng tỷ lệ 51%
theo Nghị quyết 71. Câu hỏi được đặt ra là: Công ty cổ phần
A áp dụng tỷ lệ 51% trong Điều lệ thì có được không?
Trong tình huống trên cần phân chia thành hai giai đoạn
để xác định giá trị pháp lý của tỷ lệ 51% trong Điều lệ công
ty. Giai đoạn từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực đến
trước thời điểm Nghị quyết 71 có hiệu lực. Và giai đoạn kể
từ thời điểm Nghị quyết 71 có hiệu lực.
Trong giai đoạn từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu
lực đến trước thời điểm Nghị quyết 71 có hiệu lực thì tỷ lệ
51% quy định trong Điều lệ công ty trái với Luật Doanh
nghiệp 2005 vì Luật Doanh nghiệp 2005 quy định tỷ lệ tối
thiểu phải là 65%. Trong giai đoạn này, công ty phải hoạt
động theo các nguyên tắc quản trị do Luật Doanh nghiệp
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
30
2005 quy định. Các thỏa thuận tại Điều lệ công ty mà trái với
Luật Doanh nghiệp 2005 đương nhiên không có giá trị áp
dụng.
Tuy nhiên, đến giai đoạn kể từ thời điểm Nghị quyết
71 có hiệu lực, công ty A đã thỏa thuận được trong Điều lệ
việc áp dụng tỷ lệ 51% thì thỏa thuận này được Nghị quyết
71 đảm bảo có hiệu lực và có giá trị thi hành. Nhưng Công ty
A vẫn băn khoăn liệu khi tiến hành các thủ tục hành chính
liên quan đến đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh
doanh có chấp nhận tỷ lệ 51% không? Giả sử như có tranh
chấp nội bộ công ty tại tòa án, trọng tài thì tòa án, trọng tài
áp dụng tỷ lệ nào để giải quyết? Tối thiểu 51% theo Điều lệ
công ty hay tối thiểu 65% theo Luật Doanh nghiệp 2005? Tất
cả các câu hỏi trên hiện có rất nhiều cách hiểu. Có ý kiến cho
là cam kết WTO chỉ cho liên doanh áp dụng tỷ lệ tối thiểu
51%, còn các doanh nghiệp vốn trong nước như Công ty cổ
phần A vẫn phải áp dụng tỷ lệ tối thiểu 65% theo Luật Doanh
nghiệp 2005. Nhưng cũng lại có ý kiến cho rằng Công ty cổ
phần A có quyền áp dụng tỷ lệ tối thiểu 51% vì câu chữ
trong Nghị quyết 71 đã thể hiện như vậy; ngoài ra liên doanh
thì không thể thành lập mới được kể từ ngày Luật Doanh
nghiệp 2005 có hiệu lực còn các liên doanh cũ thì thời hạn áp
dụng chỉ là hai năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp 2005 có
hiệu lực (tức là ngày 01/07/2008 là hết thời hạn áp dụng).
Chính vì các vấn đề chưa rõ ràng trên nên cần có một
hướng dẫn áp dụng Nghị quyết 71 kịp thời để tránh gây ra
các cách hiểu khác nhau. Một quy định pháp lý mà được hiểu
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 31
thành nhiều cách sẽ gây ra rất nhiều hệ quả pháp lý khó khắc
phục trong tương lai. Cho nên, khi chưa có Nghị quyết 71 thì
vấn đề áp dụng tỷ lệ tối thiểu 51% còn gây tranh cãi.
C©u 6: NghÞ quyÕt 71 cã ®¬ng nhiªn thay thÕ cho c¸c quy
®Þnh t¬ng øng t¹i LuËt Doanh nghiÖp 2005 kh«ng?
Trả lời:
Theo quy định hiện nay của cam kết WTO và Nghị
quyết 71 thì doanh nghiệp có quyền thỏa thuận trong Điều lệ
ba vấn đề và sự thỏa thuận đó có thể trái với quy định của
Luật Doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, bản thân quy định của
WTO và Nghị quyết 71 không đương nhiên thay thế quy
định của Luật Doanh nghiệp 2005 mà chỉ đảm bảo thỏa
thuận trong Điều lệ mặc dù trái Luật Doanh nghiệp 2005
nhưng vẫn hợp pháp và có hiệu lực.
Hơn nữa, Luật Doanh nghiệp 2005 là luật tư, trao
quyền thỏa thuận tối đa cho các chủ sở hữu công ty và sự
thỏa thuận đó được thể hiện trong Điều lệ công ty. Việc trao
quyền cho các chủ sở hữu được tự thỏa thuận luật chơi là
một thông lệ quản trị tốt mà quốc tế đang áp dụng theo xu
hướng ngày càng nới rộng phạm vi thỏa thuận luật chơi của
các ông chủ của công ty. Pháp luật chỉ nên quy định về cơ
cấu tổ chức công ty, quyền và nhiệm vụ cơ bản của thành
phần trong cơ cấu đó và không nên can thiệp quá sâu vào
phương thức quản trị.
Quy định tại Nghị quyết 71 hiện nay là phù hợp với
thông lệ quốc tế về quản trị công ty. Và Nghị quyết 71 chính
là một văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với khách quan
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
32
xã hội trong thời đại hội nhập WTO. Pháp luật không thể duy
ý chí, áp đặt mà phải phù hợp với nhu cầu khách quan, lẽ tự
nhiên, công bằng thì lúc đó pháp luật mới đảm bảo được tính
hợp lý và dễ dàng thực thi.
C©u 7: Ngêi cã liªn quan cña c¸ nh©n ngêi qu¶n lý doanh
nghiÖp ®îc x¸c ®Þnh nh thÕ nµo?
Trả lời:
Liên quan đến vấn đề người có liên quan, khoản 17
Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công ty mẹ;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra
quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ
quan quản lý doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc
của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần
chi phối;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 33
e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức
chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh
nghiệp đó;
h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm
phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi
phối việc ra quyết định của công ty.”
Như vậy, theo quy định trên của Luật Doanh nghiệp
2005 thì không có khái niệm người có liên quan của cá nhân
người quản lý doanh nghiệp mà chỉ có khái niệm người có
liên quan của pháp nhân doanh nghiệp. Nghĩa là nếu chúng
ta truy tìm người có liên quan của pháp nhân doanh nghiệp
thì rất dễ dàng, chỉ cần căn cứ vào khoản 17 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2005 là có thể tìm được; còn nếu truy tìm
người có liên quan của cá nhân người quản lý doanh nghiệp
thì không có căn cứ nào để xác định.
Việc không xác định trong Luật Doanh nghiệp 2005
khái niệm người có liên quan của cá nhân người quản lý
doanh nghiệp là một trong những thiếu sót của Luật Doanh
nghiệp 2005 và tạo ra một số hệ quả pháp lý rất khó giải
quyết. Một số quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 đã đưa
ra khái niệm người có liên quan của cá nhân, cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
34
công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty,
bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số
và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn
góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp
hoặc cổ phần đó;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số
và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên
quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc
phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ”.
Khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau
đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở
hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và
những người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 118 của Luật này và người có liên quan của thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 có đề cập đến vấn
đề người có liên quan của cá nhân cổ đông, cá nhân thành
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 35
viên Hội đồng quản trị, cá nhân thành viên Ban Kiểm soát,
cá nhân Tổng Giám đốc nhưng lại không đưa ra được căn cứ
để xác định những người có liên quan đó là ai. Điều này gây
ảnh hưởng đến các giao dịch tư lợi. Tình huống sau đây sẽ
làm rõ sự ảnh hưởng đó:
Tình huống: Ông N là thành viên Hội đồng quản trị
công ty cổ phần A. Công ty A và bố đẻ ông N ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy hợp đồng này có
phải là hợp đồng giữa công ty với người có liên quan quy
định tại khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2005 không?
Theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2005 thì chỉ có thể xác định được người có liên quan của
pháp nhân doanh nghiệp, chứ không có căn cứ để xác định
người có liên quan của cá nhân thành viên Hội đồng quản trị
cho nên bố đẻ của thành viên Hội đồng quản trị không phải
là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị. Vì
thế mà hợp đồng giữa công ty cổ phần A và bố đẻ của thành
viên Hội đồng quản trị công ty này không phải là một giao
dịch tư lợi theo Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2005.
Rõ ràng có sự không hợp lý nếu cho rằng bố đẻ của
thành viên Hội đồng quản trị không phải là người có liên
quan của thành viên Hội đồng quản trị và hợp đồng giữa
công ty và bố đẻ thành viên Hội đồng quản trị công ty đó
không phải là một giao dịch tư lợi. Như vậy, thực tiễn đã đặt
ra cho các nhà lập pháp yêu cầu là cần phải quy định rõ
những đối tượng nào được coi là người có liên quan của cá
nhân người quản lý doanh nghiệp.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
36
Cũng đã có luật quy định về người có liên quan của cá
nhân, đó là Luật Chứng khoán 2006. Khoản 34 Điều 6 Luật
Chứng khoán 2006 quy định về người có liên quan như sau:
“Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với
nhau trong các trường hợp sau đây:
a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con
nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;
b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số
cổ phiếu lưu hành có quyền biểu quyết;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc và các chức danh quản lý khác của tổ chức đó;
d) Người mà trong mối quan hệ với người khác trực
tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc
cùng với người đó chịu chung một sự kiểm soát;
đ) Công ty mẹ, công ty con;
e) Quan hệ hợp đồng trong đó một người là đại diện
cho người kia”.
Như vậy, quy định của Luật Chứng khoán 2006 đã xác
định được người có liên quan của cá nhân. Nhưng Luật
Chứng khoán 2006 và Luật Doanh nghiệp 2005 có đối tượng
và lĩnh vực điều chỉnh khác nhau nên không thể áp dụng quy
định của luật này vào luật kia được. Vấn đề là cần phải quy
định cụ thể khái niệm người có liên quan của cá nhân trong
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 37
Luật Doanh nghiệp 2005 hoặc văn bản hướng dẫn thi hành
cho rõ ràng cụ thể.
C©u 8: Sù cam kÕt b¶o ®¶m cña Nhµ níc ®èi víi doanh
nghiÖp vµ chñ së h÷u doanh nghiÖp ®îc thÓ hiÖn nh thÕ nµo trong
LuËt Doanh nghiÖp 2005?
Trả lời:
Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2005 đã thể hiện sự cam kết
của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp như sau: “Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp:
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của
các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật này; bảo
đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không
phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính
sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản,
vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và
chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị
tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài
sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
38
hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố
trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi
thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không
phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp”.
Ngoài ra, tại các Điều khác trong Luật Doanh nghiệp
2005 cũng thể hiện nguyên tắc này như: khoản 1, khoản 5
Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định doanh nghiệp được
kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật không cấm và các
Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
C©u 9: T¹i sao l¹i quy ®Þnh thêi h¹n kÕt thóc chuyÓn ®æi c«ng
ty nhµ níc thµnh c«ng ty cæ phÇn, c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n ®Ó
¸p dông theo quy ®Þnh cña LuËt Doanh nghiÖp 2005 lµ bèn n¨m kÓ
tõ ngµy LuËt Doanh nghiÖp 2005 cã hiÖu lùc?
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định bốn năm là thời hạn
để các công ty nhà nước (hiện đang được tổ chức quản lý và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước số
14/2003/QH11 ngày 10 tháng 12 năm 2003) chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, tổ
chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005. Việc xác định thời hạn bốn năm xuất phát từ
yêu cầu đẩy nhanh quá trình sắp xếp, tổ chức lại và nâng cao
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 39
hiệu quả quản lý doanh nghiệp nhà nước, yêu cầu tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa
các doanh nghiệp theo thành phần kinh tế; đồng thời, đã tính
đến các điều kiện, các vấn đề cần phải xử lý trong quá trình
chuyển đổi.
Khi thảo luận cũng có ý kiến khác cho rằng thời hạn
bốn năm là quá dài, cần đẩy nhanh hơn và rút ngắn thời hạn
kết thúc quá trình chuyển đổi, tối đa là ba năm. Có ý kiến
khác lại cho rằng thời hạn bốn năm là quá ngắn; bởi vì, thực
tế cho thấy quá trình chuyển đổi là rất phức tạp và đang được
tiến hành với tốc độ chậm hơn nhiều so với kế hoạch dự
kiến.
C©u 10: LuËt Doanh nghiÖp 2005 cã quy ®Þnh g× míi so víi
LuËt Doanh nghiÖp 1999 vÒ tr¸ch nhiÖm cña ngêi qu¶n lý c«ng ty
trong c«ng ty?
Trả lời:
Nếu như trước đây trong Luật Doanh nghiệp 1999,
“người quản lý công ty” chỉ gồm thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc, thì theo Luật Doanh nghiệp 2005, chức danh
này có thể bao gồm cả những người có nhiệm vụ quản lý
khác được quy định trong điều lệ (ví dụ như Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài vụ...).
Luật Doanh nghiệp 1999 chỉ đưa ra quy định chung về
chế độ trách nhiệm của Hội đồng quản trị trước cổ đông, mới
chỉ dừng lại ở mối quan hệ nội bộ. Luật Doanh nghiệp 2005
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
40
quy định rõ ràng và đầy đủ hơn trách nhiệm của người quản
lý công ty không chỉ trong quan hệ nội bộ mà còn trong mối
quan hệ đối với chủ nợ của công ty.
Công ty cổ phần là loại hình công ty có quy mô lớn, có
nhiều cổ đông. Đại đa số cổ đông đó không trực tiếp tham
gia quản lý công ty. Công việc quản lý do một số ít người
thực hiện. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rất cụ
thể và chặt chẽ nghĩa vụ và trách nhiệm của họ đối với đông
đảo cổ đông. Nói cách khác, người quản lý công ty coi việc
quản lý công ty như việc của chính mình, cụ thể là phải trung
thực, hết lòng vì lợi ích của cổ đông, của công ty.
Để bảo vệ lợi ích của chủ nợ, Luật Doanh nghiệp có
quy định chặt chẽ về trách nhiệm của những người quản lý
công ty. Trước hết, khi công ty không có khả năng thanh
toán thì người quản lý công ty phải thông báo tình hình tài
chính của công ty cho tất cả chủ nợ biết và trong tình trạng
này thì người quản lý không được tăng tiền lương, trả
thưởng.
Điều lệ công ty cần quy định rõ ai trong số những
người quản lý phải thực hiện các nghĩa vụ nói trên. Nếu
người được phân công không thực hiện nghĩa vụ thì phải
chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại xảy ra cho chủ nợ.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2005 còn quy định trách
nhiệm cá nhân của thành viên Hội đồng quản trị trong việc
đưa ra các quyết định.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 41
C©u 11: §iÒu 7 LuËt Doanh nghiÖp 2005 quy ®Þnh: Doanh
nghiÖp thuéc mäi thµnh phÇn kinh tÕ cã quyÒn kinh doanh c¸c
ngµnh nghÒ mµ ph¸p luËt kh«ng cÊm. Trªn thùc tÕ thùc hiÖn LuËt
cho thÊy, mét sè c¬ quan hµnh ph¸p vÉn tuú tiÖn c¶n trë doanh
nghiÖp thùc thi nguyªn t¾c nµy, viÖn dÉn “kh«ng qu¶n lý ®îc th×
cÊm”. LiÖu t×nh tr¹ng trªn cã cßn t¸i diÔn?
Trả lời:
Nguyên tắc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
có quyền kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không
cấm là một nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền
nhằm tăng cường quyền cho người ít quyền. Nguyên tắc này
đã được quy định tại Điều 16 Hiến pháp 1992 sửa đổi 2001:
“Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản
xuất, kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm”.
Mặt khác, để thực hiện nhà nước pháp quyền phải hạn
chế quyền của người nắm quyền, tức là cơ quan nhà nước chỉ
được hành xử theo đúng quy định của pháp luật. Để thực
hiện được nguyên tắc này, khoản 4 và khoản 5 Điều 7 Luật
Doanh nghiệp 2005 đã có những quy định rõ ràng.
Khoản 4 Điều 7 quy định: “Chính phủ định kỳ rà soát,
đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện kinh
doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn
phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất
hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh
doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước”.
Khoản 5 Điều 7 quy định: “Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được quy
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
42
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh”.
Các quy định trên sẽ hạn chế tối đa sự tuỳ tiện cản trở
doanh nghiệp của các cơ quan hành pháp. Thêm vào đó, khi
thực hiện Luật Doanh nghiệp 2005 thì cũng là lúc chúng ta
phải hội nhập WTO. Khi đó, sự giám sát các cơ quan hành
pháp không còn là việc nội bộ doanh nghiệp Việt Nam mà
các cơ quan hành pháp của Việt Nam sẽ còn phải tuân thủ
các cam kết quốc tế. Lúc đó, các Bộ, ngành, địa phương
không thể có những văn bản pháp luật hạn chế quyền tự do
kinh doanh để bảo đảm môi trường pháp luật kinh doanh,
đầu tư của Việt Nam ngày càng minh bạch.
C©u 12: ý nghÜa cña viÖc quy ®Þnh trô së chÝnh cña doanh
nghiÖp lµ g×? LuËt Doanh nghiÖp 2005 cã thõa nhËn trô së ¶o
kh«ng?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao
dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có
địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc
tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số
fax và thư điện tử (nếu có)”. Để thực hiện được việc liên lạc,
giao dịch của doanh nghiệp thì địa chỉ của trụ sở chính phải
có tên trên bản đồ hành chính Việt Nam, ở trên lãnh thổ Việt
Nam để xác định quốc tịch của doanh nghiệp.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 43
Luật Doanh nghiệp 2005 không công nhận một doanh
nghiệp chỉ có trụ sở ảo nhưng có thể đăng ký các địa chỉ liên
lạc như email, website phục vụ cho việc giao dịch điện tử.
Mặt khác, doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở
cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời gian 15 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Mục đích của quy định này nhằm buộc doanh
nghiệp phải thông báo sự hiện diện của mình tại trụ sở để cơ
quan Nhà nước kiểm tra giám sát.
C©u 13: §¬n vÞ kinh tÕ phô thuéc lµ g× vµ gåm cã nh÷ng tªn
gäi th«ng thêng nµo? §¬n vÞ kinh tÕ phô thuéc cã ®îc sö dông
con dÊu kh«ng?
Trả lời:
Đơn vị kinh tế phụ thuộc là cụm từ chỉ các tổ chức kinh
tế cấp dưới, hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có các quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các giao
dịch do đơn vị kinh tế phụ thuộc mình xác lập, thực hiện.
Đơn vị kinh tế phụ thuộc có thể hoạt động dưới hình thức đại
diện theo uỷ quyền (văn phòng đại diện) hoặc thực hiện một
phần hay toàn bộ chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức
năng đại diện theo uỷ quyền (chi nhánh). Đơn vị kinh tế phụ
thuộc có nhiều tên gọi khác nhau như xí nghiệp, trạm trại,
cửa hàng, xưởng, trung tâm… về mặt pháp lý đều là chi
nhánh của doanh nghiệp. Về đặt địa điểm của các đơn vị
kinh tế phụ thuộc tuỳ thuộc vào ý chí của doanh nghiệp.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của
doanh nghiệp và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. Nội
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
44
dung hoạt động của văn phòng đại diện phải phù hợp với nội
dung hoạt động của doanh nghiệp. Văn phòng đại diện không
được trực tiếp kinh doanh, không được ký các hợp đồng kinh
doanh với dấu của văn phòng đại diện, nhưng vẫn được ký
kết các hợp đồng theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp; hợp
đồng đó sẽ đóng dấu doanh nghiệp.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánh có
quyền ký các hợp đồng được doanh nghiệp ủy quyền nhân
danh chi nhánh, đóng dấu chi nhánh. Doanh nghiệp phải thực
hiện các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch của văn
phòng đại diện và chi nhánh.
Việc Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rõ về địa điểm
kinh doanh là hết sức cần thiết và phù hợp với đòi hỏi từ thực
tế. Các doanh nghiệp thường thuê một phòng nhỏ ở các trung
tâm thương mại để làm trụ sở chính phục vụ việc giao dịch vì
giá thuê tại các trung tâm này thường rất đắt. Nơi bán hàng,
xưởng sản xuất, kho bãi doanh nghiệp có thể thuê ở một nơi
khác – thậm chí trong khu công nghiệp ngoại thành – nhưng
vẫn chịu sự quản lý trực tiếp của doanh nghiệp. Việc quy
định rõ về địa điểm kinh doanh sẽ giúp tăng quyền chủ động
tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp, tránh việc các cơ quan
quản lý thị trường thu giữ hàng hoá khi vận tải trong nội bộ
doanh nghiệp từ địa điểm kinh doanh, kho bãi đến trụ sở
doanh nghiệp.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 45
C©u 14: Con dÊu cña doanh nghiÖp ®îc quy ®Þnh kh¸ ®Çy ®ñ
t¹i LuËt Doanh nghiÖp 2005. ý nghÜa cña quy ®Þnh nµy lµ g×?
Trả lời:
Thực tế tranh chấp con dấu của doanh nghiệp trong nội
bộ doanh nghiệp đã xảy ra và đã có trường hợp bị cơ quan
công an khởi tố về tội danh chiếm đoạt trái phép con dấu. Vì
vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 dành hẳn Điều 36 để quy định
cụ thể về con dấu nhằm làm rõ giá trị pháp lý của con dấu
của doanh nghiệp và giúp cho xã hội nhận thức đúng, tránh
những hành vi xử lý con dấu gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì con dấu là tài sản của
doanh nghiệp (không giống như con dấu của cơ quan công
quyền) và trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ
quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai. Quy
định này nhằm đáp ứng cho thói quen sử dụng con dấu tại
Việt Nam.
Một số nước trên thế giới cho phép doanh nghiệp tự
thiết kế con dấu và đăng ký với cơ quan công quyền để làm
dấu hiệu nhận dạng riêng không trùng lặp với doanh nghiệp
khác, còn chữ ký mới là dấu hiệu quan trọng nhất để nhận
dạng người giao dịch đúng thẩm quyền.
Tình huống: Năm 2001, một công ty ở tỉnh H, do có
nhu cầu đổi mới công nghệ sản xuất nên cử một số cán bộ
chuyên môn sang Nhật để tìm hiểu và mua dây chuyền sản
xuất mới để tăng năng suất lao động. Ở Nhật, công ty này
đã tìm được đối tác có dây chuyền sản xuất hiện đại. Khi
hai bên ký kết hợp đồng liên doanh thì một sự kiện bất ngờ
xảy ra liên quan đến con dấu của phía Nhật. Bên Việt Nam
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
46
đã ký tên, đóng dấu theo đúng với quy định của pháp luật,
dấu tròn 36 ly mực đỏ do cơ quan công an cấp. Nhưng phía
Nhật Bản lại không đóng dấu tròn 36 ly giống như phía
Việt Nam mà con dấu của họ cũng tròn nhưng nhỏ hơn 36
ly rất nhiều, mực dấu lại là mầu tím than. Khi hợp đồng
được mang đến cơ quan nhà nước Việt Nam chứng thực,
rắc rối đã xảy ra. Cán bộ ta quá ngỡ ngàng khi thấy con
dấu của công ty Nhật không phải là mực đỏ, không phải
hình tròn 36 ly như Việt Nam mà chỉ nhỏ như đầu ngón
tay, hoa văn loằng ngoằng. Mặc dù phía Nhật giải thích rõ
cho cán bộ cơ quan nhà nước Việt Nam biết rằng dấu của
họ do họ tự nghĩ ra, hình thù, màu sắc, mực in ra sao là do
họ tự quyết định và dấu này chỉ có ý nghĩa phân biệt công
ty họ với công ty khác, chính quyền Nhật không can thiệp
vào chuyện này. Nhưng cán bộ của Việt Nam vẫn sợ
không dám đóng dấu chứng thực hợp đồng và yêu công ty
Nhật Bản phải đến cơ quan sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
xin xác nhận con dấu. Đại sứ quán Nhật Bản trả lời là họ
không thể thực hiện được việc này. Thế là công ty Nhật
Bản lại được yêu cầu xin giấy xác nhận con dấu của chính
quyền Nhật Bản. Phía Nhật Bản thấy vậy liền chấm dứt
hợp đồng liên doanh với phía Việt Nam vì họ nghĩ có mỗi
chuyện con dấu mà còn rắc rối thế thì sau này làm ăn ở đây
chắc là gặp rất nhiều khó khăn. Thế là chỉ vì chuyện con
dấu mà doanh nghiệp Việt Nam phải chịu thiệt hại.
Con dấu của doanh nghiệp chỉ là một dấu hiệu nhận
dạng doanh nghiệp để phân biệt doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác; nhưng lâu nay người ta vẫn lầm lẫn
cho nó là một biểu hiện pháp lý của doanh nghiệp. Thực tế
là con dấu chỉ có tính xác thực chứ không có ý nghĩa pháp
lý. Con dấu rất dễ bị làm giả và xét về tính xác thực thì nó
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 47
là loại xác thực kém nhất nếu so với chữ ký, vân tay, con
ngươi, ADN.
PhÇn II
THµNH LËP Vµ §¡NG Ký KINH DOANH
C©u 15: C¬ quan nµo cã thÈm quyÒn quy ®Þnh vÒ ngµnh nghÒ
kinh doanh cã ®iÒu kiÖn vµ ®iÒu kiÖn kinh doanh?
Trả lời:
Điều 57 Hiến pháp quy định: “Công dân có quyền tự
do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Theo thống kê
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trước
năm 2005 có tới 300 loại giấy phép và tương tự như giấy
phép đang là rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh của
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
48
người dân. Để ngăn chặn tình trạng ban hành giấy phép tràn
lan bất hợp lý, Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định tại
Khoản 4 Điều 7 Luật Doanh nghiệp như sau: “Chính phủ
định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều
kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện
không còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều
kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện
kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước”. Quy định
này nhằm tạo khung pháp lý, giao nhiệm vụ cho Chính phủ
phải thường xuyên giám sát và thay đổi kịp thời theo yêu cầu
quản lý nhà nước trong lộ trình hội nhập.
Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân,
khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định như
sau: “Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh”. Quy định này
nhằm ngăn cấm các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp không được ban hành các loại
giấy phép hoặc các điều kiện kinh doanh.
Theo Điều 2 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thì ngoài Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân, còn có các chủ thể khác sau đây có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Quốc hội
(Luật, Nghị quyết), Ủy ban thường vụ Quốc hội (Pháp lệnh,
Nghị quyết), Chủ tịch nước (Lệnh, Quyết định), Chính phủ
(Nghị định), Thủ tướng Chính phủ (Quyết định), Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Nghị quyết), Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao (Thông tư), Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao (Thông tư), Tổng Kiểm toán nhà nước
(Quyết định), Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 49
hội (Nghị quyết liên tịch). Đối chiếu với Khoản 5 Điều 7
Luật Doanh nghiệp 2005, các chủ thể kể trên không bị cấm
ban hành về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều
kiện kinh doanh.
Tuy nhiên, Nghị định 139/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 139/2007/NĐ-CP như
sau: Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh áp dụng theo các quy định của các luật, pháp lệnh,
nghị định chuyên ngành hoặc quyết định có liên quan của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật
chuyên ngành).
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 139/2007/NĐ-CP còn quy
định: “Các quy định về loại ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện và điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề đó tại các
văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài các loại văn bản
quy phạm pháp luật nói tại khoản 1 Điều này đều hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2008”.
Khoản 5 Điều 7 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định:
“Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các
Luật của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Nghị định của Chính phủ. Nghiêm cấm việc ban hành
và quy định không đúng thẩm quyền về các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
Như vậy, Nghị định 139/2007/NĐ-CP và Nghị định
43/2010/NĐ-CP đã “hạn chế” hình thức văn bản quy định về
ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
Theo Điều 2 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
thì Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết; Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh, Nghị quyết. Còn
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
50
xét theo Nghị định 139/2007/NĐ-CP thì ngành nghề kinh
doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh chỉ được quy
định tại Luật do Quốc hội ban hành và Pháp lệnh do Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành. Như vậy, Nghị định
139/2007/NĐ-CP đã loại bỏ khả năng ngành nghề kinh
doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh được quy định
tại Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Trên thực tế, nếu Quốc hội và Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành văn bản này thì vẫn phải áp
dụng và thi hành.
Ngoài ra, Nghị định 139/2007/NĐ-CP và Nghị định
43/2010/NĐ-CP còn loại bỏ khả năng ngành nghề kinh
doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh được ban hành
bởi các văn bản quy phạm pháp luật sau: Nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quyết định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội, Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao. Và giả sử các văn bản này có quy định về ngành
nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh thì
vẫn phải thi hành. Không thể viện dẫn Nghị định
139/2007/NĐ-CP để từ chối áp dụng.
Như vậy, có thể đặt ra vấn đề sau đây: Các chủ thể có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Điều
2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (trừ Bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp) đều có quyền ban hành về ngành nghề kinh doanh có
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 51
điều kiện và điều kiện kinh doanh. Loại văn bản quy phạm
pháp luật quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và
điều kiện kinh doanh có thể khác với các loại văn bản được
liệt kê tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 139/2007/NĐ-CP và
khoản 5 Điều 7 Nghị định 43/2010/NĐ-CP.
C©u 16: C¸c ®iÒu kiÖn kinh doanh ®îc chia thµnh mÊy lo¹i?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
139/2007/NĐ-CP thì: “Điều kiện kinh doanh được thể hiện
dưới các hình thức:
a) Giấy phép kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Xác nhận vốn pháp định;
e) Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện
hoặc phải có mới được quyền kinh doanh ngành nghề đó mà
không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Tuy nhiên, thông thường để phục vụ cho việc đăng ký
kinh doanh, người ta thường phân điều kiện kinh doanh
thành hai loại: Điều kiện có trước đăng ký kinh doanh và
điều kiện có sau đăng ký kinh doanh.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
52
Các điều kiện có trước đăng ký kinh doanh bao gồm
những điều kiện như danh mục được liệt kê tại Bảng 1 và
Bảng 2 Phụ lục I cuốn sách này. Đối với các điều kiện có sau
đăng ký kinh doanh hiện nay có rất nhiều văn bản quy phạm
pháp luật quy định, không thể liệt kê hết ở cuốn sách này.
C©u 17: Cã sù kh¸c nhau nµo gi÷a danh môc ngµnh, nghÒ sö
dông trong ®¨ng ký kinh doanh vµ danh môc ngµnh, nghÒ kinh tÕ
quèc d©n?
Trả lời:
Sự khác nhau giữa ngành, nghề kinh doanh sử dụng
trong đăng ký kinh doanh với ngành, nghề kinh tế quốc dân
thể hiện trên những nội dung sau:
1) Phạm vi điều chỉnh: Ngành, nghề kinh tế quốc dân
rộng hơn ngành, nghề kinh doanh. Ngành, nghề kinh tế quốc
dân bao gồm toàn bộ hoạt động của các cơ quan và hiệp hội
những hoạt động không kinh doanh như các hoạt động của
Đảng, đoàn thể và hiệp hội, hoạt động quản lý nhà nước và
an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc, hoạt động của
các tổ chức và đoàn thể quốc tế.
2) Về thẩm quyền: Ngành, nghề kinh tế quốc dân do
nhà nước ban hành, các cơ quan thống kê và các cơ quan nhà
nước khác phải tuân thủ việc báo cáo theo quy chuẩn của
ngành, nghề kinh tế quốc dân.
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh là của người dân.
Người dân có quyền đăng ký những ngành, nghề kinh doanh
mà pháp luật không cấm. Cơ quan đăng ký kinh doanh là
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 53
người thư ký ghi lại những ngành, nghề đăng ký kinh doanh
được thiết kế theo nguyên tắc mở để có thể bổ sung những
ngành, nghề mới do người dân sáng tạo.
Đối với người dân không có phân cấp theo ngành,
nghề. Người dân đăng ký ngành, nghề kinh doanh theo ý
tưởng đầu tư của mình. Việc phân ngành, nghề vào cấp nào
là do nhà nước thực hiện để phục vụ cho nhu cầu quản lý nhà
nước.
3) Về mục đích: Danh mục ngành, nghề kinh tế quốc
dân phục vụ cho việc phân tích để nhà nước quản lý, đề ra
chính sách.
Danh mục ngành, nghề đăng ký kinh doanh phục vụ
cho người dân tiện tra cứu và tìm tòi sáng tạo thêm những
ngành, nghề mới.
Lưu ý hiện nay theo quy định tại điểm 6 Mục I Thông
tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7
năm 2008 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ
Công an thì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh, người kê
khai hồ sơ phải lấy mã ngành nghề cấp hai trong Danh mục
ngành nghề kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định
10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ để làm ngành nghề kinh doanh.
Còn theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì
việc ghi mã ngành nghề đăng ký kinh doanh thực hiện như
sau:
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp được ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ những ngành,
nghề cấm kinh doanh.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
54
Nội dung cụ thể của các phân ngành trong ngành kinh
tế cấp bốn được thực hiện theo Quy định về nội dung hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành.
Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa trong
công tác thống kê.
Căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, người
thành lập doanh nghiệp tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh
và ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và ghi
ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề kinh doanh vào
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Về bản chất, ngành nghề kinh doanh là của dân sáng
tạo ra từ ngàn đời nay, cho nên việc dùng mã ngành, nghề
kinh tế quốc dân để kê khai vào hồ sơ đăng ký kinh doanh
như hiện nay là không hợp lý. Ví dụ: Người dân muốn mở
một quán phở thì sẽ đăng ký là “bán phở”; còn Nhà nước xếp
“bán phở” vào mã ngành nghề kinh tế quốc dân nào tùy
thuộc vào mục đích quản lý nhà nước.
C©u 18: Doanh nghiÖp ®îc kinh doanh ngµnh, nghÒ ph¸p luËt
kh«ng cÊm; t¹i sao l¹i quy ®Þnh nghÜa vô cña doanh nghiÖp ph¶i
ho¹t ®éng kinh doanh theo ®óng ngµnh, nghÒ ®· ghi trong GiÊy
chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 55
Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về nghĩa
vụ của doanh nghiệp như sau: “Hoạt động kinh doanh theo đúng
ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện”.
Quy định trên nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh
nghiệp khác, các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Nhà đầu tư
và các doanh nghiệp khác sẽ tìm hiểu thông tin thị trường,
nghiên cứu phân bổ các ngành, nghề kinh doanh và phân bổ
các doanh nghiệp trên địa bàn để lựa chọn ý tưởng đầu tư
cho phù hợp với địa bàn và thị trường. Vì vậy, phải buộc
doanh nghiệp kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký, khi
không kinh doanh phải khai báo để xóa ngành, nghề đã đăng
ký đảm bảo thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh luôn phù hợp với thực tế
trên thương trường. Mặt khác, quy định trên còn giúp cho
nhà nước đánh giá chính xác mức độ đầu tư đối với các
ngành, nghề doanh nghiệp kinh doanh để có chính sách quản
lý phù hợp.
C©u 19: T¹i sao néi dung GiÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh
l¹i quy ®Þnh ph¶i cã hä tªn, ®Þa chØ thêng tró, quèc tÞch, sè chøng
minh nh©n d©n, hé chiÕu hoÆc chøng thùc c¸ nh©n hîp ph¸p cña
ngêi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña doanh nghiÖp?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định cụ
thể nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó
quy định việc ghi người đại diện theo pháp luật vào giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh vì:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
56
Thứ nhất: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là một
chứng chỉ pháp lý để công bố địa vị pháp lý của doanh
nghiệp, giúp cho mọi người trong việc thực hiện giao dịch
với doanh nghiệp. Thông qua việc xem xét giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có thể đánh giá về tính pháp lý của
doanh nghiệp và sơ bộ đánh giá năng lực tài chính thông qua
vốn đăng ký.
Thứ hai: Một trong những yêu cầu rất cơ bản của việc
ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế là biết đối tác ký có đúng
thẩm quyền hay không? Nếu không đúng thẩm quyền thì hợp
đồng đó vô hiệu và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Thực tế
kinh doanh trong những năm qua đã có không ít hợp đồng
được ký kết trái thẩm quyền bị vô hiệu. Việc kiểm tra người
ký kết có đủ thẩm quyền hay không trở nên khó khăn và bất
tiện trong giao dịch. Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định
phải đăng ký người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp. Trong mẫu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn
ghi rõ: Số chứng minh nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú, nơi ở hiện tại chức danh của người đại diện theo
pháp luật (có thể là Giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản
trị) và cả chữ ký mẫu của họ để giúp các bên giao dịch có đủ
thông tin lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật để
ký kết và giám sát thực hiện, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền có thêm yếu tố để trưng cầu khi cần thiết.
Tình huống: Trước đây, thời điểm trước ngày Luật
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 57
Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực, khi chưa có quy định bắt
buộc thông tin về người đại diện theo pháp luật phải có tên
trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có hai cha con
trùng tên đều là Nguyễn Mạnh Hùng. Bố bị kết án tù treo
về tội tham ô. Con là Giám đốc, người đại diện theo pháp
luật của một công ty TNHH. Trong thời gian thử thách,
ông bố từ tỉnh A sang tỉnh B dùng danh thiếp của con để
ký rất nhiều hợp đồng. Có người phát hiện bố đang bị án
treo.
Như vậy, chỉ dùng tên để ký hợp đồng mà không có
thông tin về người đại diện rất dễ gây rủi ro cho bên thứ ba
và tạo cơ hội cho sự lừa đảo. Vì vậy các nhà soạn thảo
Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005 mới
thiết kế đưa thông tin người đại diện theo pháp luật vào
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
C©u 20: VÒ c¸c hµnh vi bÞ cÊm quy ®Þnh t¹i §iÒu 11 LuËt
Doanh nghiÖp 2005, c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh lµm thÕ nµo ®Ó
biÕt ®îc m×nh ®· cÊp giÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh cho
ngêi kh«ng ®ñ ®iÒu kiÖn khi ngêi ®ã cã ®Çy ®ñ giÊy chøng minh
nh©n d©n, hé chiÕu vµ khi c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh ®· thô lý hå
s¬ hîp lÖ?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
58
Cơ quan đăng ký kinh doanh khi xem xét hồ sơ đăng ký
kinh doanh đối chiếu các giấy tờ xác nhận tư cách công dân
của người thành lập và quản lý doanh nghiệp như hộ chiếu,
chứng minh nhân dân mà không thấy có dấu hiệu là giả mạo
thì coi như hợp lệ về phần nhân thân; nếu các hồ sơ khác đều
hợp lệ thì cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về nhân thân, cần xác
minh thì yêu cầu cơ quan công an xác minh, nhưng vẫn tiến
hành cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đúng
thời hạn quy định, khi nào có xác minh cụ thể của cơ quan
công an thì khi đó sẽ xử lý: Yêu cầu đính chính bổ sung hồ
sơ hoặc khi thấy hồ sơ là giả mạo thì có thể thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định
53/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Trong trường hợp
đó, cơ quan đăng ký kinh doanh không bị coi là cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều
kiện.
Trên thực tế thực hiện Luật Doanh nghiệp 2005,
nguyên tắc này đã bị vi phạm, các cơ quan đăng ký kinh
doanh thường bị áp lực của các cơ quan thanh tra kết luận bị
vi phạm pháp luật. Nếu không có sự thống nhất nhận thức
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước thì cơ quan đăng ký kinh
doanh có thể viện dẫn sợ vi phạm các hành vi bị cấm để hạn
chế hoặc gây khó dễ cho người thành lập doanh nghiệp. Giải
pháp tốt nhất là phải phân định rõ chức năng xác định nhân
thân là thuộc thẩm quyền của cơ quan công an.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 59
C©u 21: V× sao tªn ngêi ®îc ®Æt trïng cßn ®èi víi doanh
nghiÖp l¹i cã quy ®Þnh cÊm trïng tªn doanh nghiÖp?
Trả lời:
Bộ luật dân sự 2005 không có quy định về đặt tên
người nên tên người được đặt tự do, được lựa chọn theo
phong tục tập quán. Ngoài tên gọi, con người còn có các dấu
hiệu nhận dạng khác đi kèm để phân biệt, tránh nhầm lẫn.
Trong khi đó, tên doanh nghiệp là một tài sản của doanh
nghiệp, nằm trong kết cấu tạo nên thương hiệu của doanh
nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chi
phí để quảng bá uy tín của doanh nghiệp, thông qua tên của
doanh nghiệp để chiếm lĩnh thị trường nên tên doanh nghiệp
phải được pháp luật bảo hộ trên toàn quốc, nơi doanh nghiệp
hoạt động. Do đó, khoản 1 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2005
có quy định cấm đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp đã đăng ký. Đương nhiên với quy định này
thì tên doanh nghiệp phải được bảo hộ trên toàn quốc, nhưng
hiện nay chưa có điều kiện để bảo hộ tên doanh nghiệp trên
toàn quốc mà chủ yếu bảo hộ trong địa bàn tỉnh, vì thế một
công ty ở tỉnh này có thể bị trùng tên với một công ty ở tỉnh
khác. Việc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp trung ương chưa
có danh sách tên các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh
trên toàn quốc để các doanh nghiệp lựa chọn tên khi đặt tên
cho doanh nghiệp mình là một sự chậm trễ đáng tiếc. Càng
chậm trong việc tránh trùng tên doanh nghiệp trên phạm vi
toàn quốc sẽ càng gây nhiều phiền phức cho doanh nghiệp và
càng rủi ro lớn khi nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 có ba điều (Điều
33, Điều 34, Điều 35) quy định về tên doanh nghiệp.
Hiện nay thì không được đặt tên trùng trong phạm vi
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
60
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc không cấm
đặt tên trùng trong phạm vi toàn quốc gây ra nhiều bất
cập. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định
43/2010/NĐ-CP thì việc chống đặt tên doanh nghiệp
trùng, gây nhầm lẫn trong phạm vi toàn quốc được thực
hiện kể từ ngày 01/01/2010. Trước thời điểm này việc
chống đặt tên trùng, gây nhầm lẫn có thể được thực hiện
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
C©u 22 : C¸c quy ®Þnh nµo cña ph¸p luËt cÊm c¸n bé, c«ng
chøc, viªn chøc thµnh lËp vµ qu¶n lý doanh nghiÖp?
Trả lời:
Điểm b khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định một trong các đối tượng bị cấm làm người quản lý
doanh nghiệp là: “Cán bộ, công chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức”. Như vậy, việc cán bộ, công
chức có bị cấm làm người quản lý hay không là do pháp luật
về cán bộ, công chức quy định chứ không phải Luật Doanh
nghiệp 2005 quy định.
Theo quy định tại Điều 20 Luật cán bộ công chức 2008,
Điểm b khoản 1 Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng 2005
thì không chỉ có cán bộ, công chức bị cấm thành lập và quản
lý doanh nghiệp, thậm chí đến cả viên chức cũng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp. Theo đó, cán bộ, công
chức, viên chức bị cấm “Thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 61
cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác”.
Tình huống: Công ty cổ phần A có cổ đông là pháp
nhân X. Ông Phạm Văn T là người đại diện theo ủy quyền
của pháp nhân X trúng cử vào vị trí thành viên Hội đồng
quản trị. Sau đó, người ta phát hiện ông Phạm Văn T đang
là giảng viên biên chế của một trường đại học công lập
trước khi trở thành thành viên Hội đồng quản trị. Câu hỏi
được đặt ra là: Ông T có thuộc đối tượng bị cấm làm
thành viên Hội đồng quản trị không?
Ông T là giảng viên biên chế của một trường đại học
công lập nên ông T là viên chức theo quy định tại Quyết định
78/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ ngày 03 tháng 11 năm
2004. Do ông T là viên chức nên theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng 2005, ông T
bị cấm quản lý doanh nghiệp. Mà theo quy định tại khoản 13
Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì thành viên Hội đồng
quản trị của công ty cổ phần là người quản lý doanh nghiệp
nên suy ra ông T bị cấm làm thành viên Hội đồng quản trị.
Hiện nay, hiện tượng phổ biến trong xã hội là cán bộ,
công chức, viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp rất
nhiều. Hiện tượng cán bộ, công chức, viên chức vẫn có tên
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vẫn còn xảy ra.
Những hiện tượng này là vi phạm điều cấm của Luật Doanh
nghiệp 2005. Nếu căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì có
rất nhiều doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tình huống: Khi chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần lưu
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
62
ý rằng khi chuyển doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động
theo Luật doanh nghiệp 2005 thì người quản lý trong công
ty được chuyển đổi cần phải tuân thủ đúng pháp luật. Phần
lớn các lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước hiện nay đều là
công chức, viên chức thì sau chuyển đổi họ không thể tiếp
tục làm người quản lý, điều hành công ty được chuyển đổi
nữa vì pháp luật về cán bộ, công chức và Luật phòng
chống tham nhũng 2005 đã cấm họ làm người quản lý
doanh nghiệp. Do đó buộc chủ sở hữu phải bổ nhiệm hoặc
thuê người dân vào vị trí người quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi. Tuy nhiên, khi
thực hiện điều này thì có một vấn đề được đặt ra là việc bổ
nhiệm hoặc thuê người dân vào vị trí người quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi có
phải tuân theo quy trình tuyển dụng công chức, viên chức
không. Ngoài ra người dân không nằm trong cơ cấu tổ
chức của chủ sở hữu thì có cơ hội được chọn không?
Còn một vấn đề khác là việc chuyển đổi dẫn đến việc
đội ngũ lãnh đạo công ty nhà nước buộc phải lựa chọn
hoặc là ra khỏi biên chế để có thể tiếp tục làm người quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
chuyển đổi, hoặc là giữ biên chế và thôi làm người quản
lý. Giải pháp nào cũng là nan giải vì: Nếu ra khỏi biên chế
để có thể tiếp tục làm người quản lý thì lúc đó họ đã trở
thành dân thường và nằm ngoài biên chế tổ chức của chủ
sở hữu thì liệu có cơ hội để tiếp tục làm người quản lý nữa
không? Ngược lại, nếu giữ biên chế thì họ không được làm
người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được chuyển đổi vậy thì sẽ điều động họ công tác ở đâu?
Xem ra bài toán tìm người quản lý cho công ty trách nhiệm
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 63
hữu hạn một thành viên được chuyển đổi còn lắm gian
truân.
C©u 23: C¸n bé, c«ng chøc, viªn chøc cã bÞ ph¸p luËt cÊm
mua cæ phÇn, phÇn vèn gãp kh«ng?
Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 thì:
“Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ
phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này”.
Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của
công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức”.
Đối chiếu với quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì
việc cán bộ, công chức có bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp
hay không là do pháp luật về cán bộ công chức quy định.
Cụ thể Điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định:
“Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và
Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
64
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác
nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo
quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền”.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật phòng chống
tham nhũng 2005 thì: “Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó
không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc
quản lý nhà nước”.
Như vậy, chỉ có cán bộ, công chức, viên chức là người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan mới không
có quyền góp vốn, mua cổ phần. Còn các cán bộ, công chức,
viên chức không giữ chức vụ không bị cấm góp vốn, mua cổ
phần.
Tuy nhiên, việc cán bộ, công chức, viên chức góp vốn,
mua cổ phần vẫn có thể bị hạn chế vì những quy định chưa
rõ ràng của pháp luật. Xin lấy ví dụ trong tình huống sau để
làm rõ:
Tình huống: Năm 2008, ông A (là công chức của
một Bộ) mua lại phần vốn góp của ông B tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn X (là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, thành lập tháng 4/2007) để trở thành
thành viên công ty này. Sau khi mua, ông A không giữ
chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên). Câu hỏi được đặt
ra là: Ông A có có bị pháp luật cấm mua phần vốn góp
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 65
của ông B không?
Trong tình huống này, việc ông A mua phần vốn góp
của ông B để trở thành thành viên công ty có bị cấm hay
không còn đang gây nhiều tranh cãi vì khái niệm “tham
gia quản lý, điều hành”. Điểm b khoản 1 Điều 37 Luật
phòng chống tham nhũng 2005 cấm cán bộ, công chức,
viên chức có hành vi “Thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên
cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác”.
Việc ông A mua phần vốn góp của ông B và trở
thành thành viên công ty, tức là ông A trở thành thành viên
Hội đồng thành viên. Với tư cách là thành viên Hội đồng
thành viên, ông A chắc chắn có tham gia biểu quyết tại Hội
đồng thành viên. Mà Hội đồng thành viên lại là cơ quan
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Như vậy, có ý kiến cho là ông A đã “tham gia quản lý,
điều hành”. Mà hành vi “tham gia quản lý, điều hành” của
công chức như ông A đã bị cấm bởi điểm b khoản 1 Điều
37 Luật phòng chống tham nhũng 2005.
Tuy nhiên, cũng lại có ý kiến cho rằng nếu ông A
không giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Giám đốc công ty mà chỉ là thành viên thông thường thì
ông A không thực hiện hành vi “tham gia quản lý, điều
hành” vì theo khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005
thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không phải là
người quản lý doanh nghiệp, mà đã không phải là người
quản lý doanh nghiệp thì không thể thực hiện hành vi
“tham gia quản lý, điều hành” được. Ngoài ra giả sử ông
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
66
A sở hữu vốn góp nên có cơ hội biểu quyết tại Hội đồng
thành viên nhưng điều này không đủ để chứng minh được
ông A đã biểu quyết tại Hội đồng thành viên.
Tình huống: Ông Phạm Văn H là một công chức
không giữ chức vụ gì trong một cơ quan nhà nước. Ông H
muốn kinh doanh nhưng bị pháp luật cấm thành lập doanh
nghiệp (theo điểm b khoản 1 Điều 37 Luật phòng chống
tham nhũng 2005) nên đã nhờ tư vấn và được tư vấn
“bày” cho cách sau: Đầu tiên, ông H bỏ tiền ra thành lập
Công ty cổ phần A trong đó có ba cổ đông là người thân
của ông H. Một tháng sau khi Công ty cổ phần A được
thành lập, ông H mua lại 99% cổ phần của công ty và
đứng đằng sau quản lý, điều hành (toàn bộ cổ phần của
công ty là cổ phần phổ thông). Hành vi trên của ông H có
bị pháp luật cấm không?
Điểm b khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005
quy định “các đối tượng không được góp vốn vào doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức”.
Vậy chúng ta xem xét pháp luật về cán bộ, công chức có
đưa công chức như ông H vào “Các đối tượng không được
góp vốn vào doanh nghiệp” hay không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật phòng chống
tham nhũng 2005 thì: “Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người
đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc
quản lý nhà nước”. Như vậy, ông H là công chức không
giữ chức vụ nên theo pháp luật về cán bộ công chức, ông H
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 67
không thuộc “các đối tượng không được góp vốn vào
doanh nghiệp”. Do đó, ông H không thuộc đối tượng bị
cấm mua cổ phần của công ty cổ phần.
Tuy Luật doanh nghiệp 2005 và pháp luật về cán bộ,
công chức không cấm ông H mua cổ phần, góp vốn vào
doanh nghiệp nhưng điểm b khoản 1 Điều 37 Luật phòng
chống tham nhũng 2005 lại cấm công chức như ông H
tham gia quản lý, điều hành công ty cổ phần. Như vậy, cần
phải xác định như thế nào là tham gia quản lý, điều hành
công ty cổ phần, việc sở hữu 99% cổ phần tại một công ty
cổ phần có phải là tham gia quản lý, điều hành công ty cổ
phần hay không? Có ý kiến cho rằng ông H có hành vi
tham gia quản lý, điều hành thông qua việc biểu quyết của
ông tại Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Tuy nhiên lại có
ý kiến cho rằng mặc dù sở hữu đến 99% cổ phần nhưng
nếu ông H không tham gia vào bất cứ cuộc họp nào của
Đại hội đồng cổ đông thì không thể coi ông là tham gia
quản lý, điều hành được.
Cần có hướng dẫn cụ thể về khái niệm “tham gia quản
lý, điều hành”. Vấn đề đáng bàn là tính hợp lý của quy định.
Nếu công chức như ông A và ông H chỉ chiếm tỷ lệ vốn điều
lệ rất nhỏ và hàng năm hưởng lãi thì việc cấm ông A và ông
H là không hợp lý. Tuy nhiên, nếu ông A, ông H chiếm phần
vốn chi phối hoặc gần như toàn bộ vốn điều lệ thì việc cấm
lại là hợp lý. Do đó, cần định lượng rõ sở hữu bao nhiêu
phần trăm vốn điều lệ thì được coi là “tham gia quản lý, điều
hành doanh nghiệp”.
Trên thực tế, đối với hai trường hợp trên, các phòng
đăng ký kinh doanh vẫn tiến hành thay đổi đăng ký kinh
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
68
doanh vì thủ tục đăng ký kinh doanh không chứng minh
được ai là công chức, ai là thường dân. Tuy nhiên, vấn đề cốt
lõi là vẫn phải quy định rõ các hành vi mua lại đến 99% cổ
phần hoặc 99% phần vốn của một công chức thì có bị cấm
không. Các quy định của pháp luật hiện nay, mặc dù rất
nhiều nhưng đều chưa rõ là có cấm hay không.
C©u 24: Mét ngêi ®ang cã 70% vèn ®iÒu lÖ t¹i mét c«ng ty
sau ®ã trë thµnh c«ng chøc th× cã ph¶i b¸n phÇn vèn ®iÒu lÖ (cæ
phÇn hoÆc vèn gãp) cña m×nh kh«ng?
Trả lời:
Việc sở hữu 70% phần vốn góp của cá nhân tại một
công ty trách nhiệm hữu hạn là không bị cấm vì đây là quyền
sở hữu của công dân. Kể cả trong trường hợp công dân trở
thành công chức thì cũng không thể loại bỏ quyền sở hữu tài
sản. Do đó, việc một cá nhân sở hữu 70% vốn rồi trở thành
công chức thì không vi phạm bất cứ quy định nào của pháp
luật.
Luật Doanh nghiệp 2005, pháp luật về cán bộ công
chức và Luật phòng chống tham nhũng 2005 chỉ cấm cán bộ,
công chức, viên chức thành lập, tham gia thành lập, tham gia
quản lý điều hành và góp vốn vào doanh nghiệp. Trong câu
hỏi trên, cá nhân sở hữu phần vốn rồi mới trở thành công
chức nên không có các hành vi thành lập, tham gia thành lập,
tham gia quản lý điều hành và góp vốn vào doanh nghiệp. Do
đó, cá nhân không cần phải bán phần vốn của mình trong
công ty. Tuy nhiên, cần có quy định một công chức có chức
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 69
vụ quản lý Nhà nước một cấp nào đó thì phải giao việc quản
lý vốn lại cho một tổ chức nào đó.
Tình huống: Ông Nguyễn Văn M có 70% phần vốn
tại công ty trách nhiệm hữu hạn giữ chức vụ Chủ tịch Hội
đồng thành viên. Sau đó, ông M trở thành công chức. Ông
M có được giữ lại 70% phần vốn của mình tại công ty
trách nhiệm hữu hạn này không? Ông M có phải bỏ chức
vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên không?
Theo phân tích ở trên thì không có quy định nào buộc
ông M phải bán phần vốn của mình khi trở thành công
chức. Tuy nhiên, điểm b khoản 1 Điều 37 Luật phòng
chống tham nhũng 2005 lại cấm cán bộ, công chức, viên
chức “Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa
học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Việc ông M giữ lại 70% vốn thì vẫn là thành viên Hội
đồng thành viên và bỏ phiếu để thông qua các quyết định
của Hội đồng thành viên. Điều này dẫn đến có ý kiến cho
rằng cá nhân có hành vi “tham gia quản lý, điều hành”
doanh nghiệp, mà hành vi này bị cấm bởi Điều 37 Luật
phòng chống tham nhũng 2005.
Vì vậy, yêu cầu bức thiết hiện nay là làm rõ khái
niệm “tham gia quản lý, điều hành” doanh nghiệp quy
định tại Luật phòng chống tham nhũng 2005 để cơ quan
nhà nước và nhất là cán bộ, công chức hành xử cho đúng
pháp luật.
Đối với chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, theo
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
70
quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì
Chủ tịch Hội đồng thành viên là người quản lý doanh
nghiệp. Nhưng khi ông M trở thành công chức thì pháp
luật cán bộ công chức cấm ông M “tham gia quản lý, điều
hành doanh nghiệp”, mà người quản lý doanh nghiệp chắc
chắn là tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp nên ông
M bị cấm làm người quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, ông M
phải từ bỏ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên.
C©u 25: Nguyªn t¾c x©y dùng §iÒu lÖ c«ng ty lµ g×? Nh÷ng
®iÒu g× cÇn lu ý khi lËp §iÒu lÖ c«ng ty?
Trả lời:
Điều lệ công ty là một tài liệu bắt buộc phải có trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh và hoạt động. Điều lệ có thể coi như
“hiến pháp” của công ty, là bộ quy tắc ứng xử của công ty, là
văn bản ghi nhận sự phân chia quyền và nghĩa vụ các thành
viên, là cơ sở để thực hiện các quyền và giải quyết tranh chấp
khi xảy ra.
Điều lệ công ty tự soạn thảo và tự thỏa thuận, không
được trái với các quy định của pháp luật. Điều lệ công ty
phải được lưu trong hồ sơ công ty, lưu tại phòng đăng ký
kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định việc
xác nhận, phê duyệt của cơ quan Nhà nước; đồng thời việc
công chứng Điều lệ do công ty tự quyết định, Luật Doanh
nghiệp 2005 cũng không buộc Điều lệ phải được công chứng
mới có giá trị.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 71
Việc xây dựng Điều lệ công ty cần dựa trên các nguyên
tắc sau:
- Không được trái pháp luật;
- Không được xâm phạm đến lợi ích của bên thứ ba;
- Tự nguyện và thoả thuận trong giới hạn pháp luật quy
định.
Do vậy, khi xây dựng Điều lệ công ty phải chú ý các
nội dung sau đây:
- Điều lệ công ty là một hợp đồng nhiều bên dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận để quy định quyền và nghĩa
vụ của các bên, tổ chức quản lý, hoạt động của công ty;
- Điều lệ không được trái với các quy định của pháp luật;
- Điều lệ phải có đủ các nội dung chủ yếu quy định tại
Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2005. Có nhiều quy định của
Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép tự thỏa thuận trong điều
lệ, nhưng các thỏa thuận này không vượt qua giới hạn “trần”
và “sàn” và có thể quy định một số nội dung khác như giải
quyết tranh chấp, thanh lý tài sản...
Ngoài ra, khi soạn thảo điều lệ, cần chú ý làm rõ một số
nội dung sau:
- Thể thức thông qua quyết định của từng cơ quan trong
cơ cấu tổ chức quản lý, nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa
các thành viên;
- Nguyên tắc định giá doanh nghiệp;
- Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp, các tỷ lệ áp dụng cho các trường
hợp triệu tập cuộc họp, thông qua các nghị quyết, quyền triệu
tập họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
72
- Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục
thanh lý tài sản công ty, thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty.
C©u 26: Néi dung c¬ b¶n cña §iÒu lÖ gåm nh÷ng vÊn ®Ò g×?
Trả lời:
Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định nội dung
Điều lệ công ty gồm các vấn đề cơ bản sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ
sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần,
mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với
công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 73
8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền
lương và thưởng cho người quản lý và thành viên Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ
trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục
thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của
chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc người đại diện
theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của
người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập,
người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả
thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Các vấn đề cơ bản phải có trong Điều lệ theo quy định
tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2005 có một số điểm chưa
hợp lý. Ví dụ, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định chữ ký
người đại diện theo pháp luật là một phần cấu thành của nội
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
74
dung Điều lệ công ty tạo ra rất nhiều bất cập. Các tình huống
sau đây sẽ làm rõ sự bất cập này:
Tình huống: Ông Nguyễn Văn A tuyên bố như sau:
“Nếu thực hiện theo đúng quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005 thì tôi chỉ mất chức Tổng giám đốc đồng thời
là người đại diện theo pháp luật của công ty khi tôi chết vì
tôi đang sở hữu 25,1% cổ phần có quyền biểu quyết”.
Tuyên bố trên của ông A đúng hay sai?
Có ý kiến cho rằng tuyên bố trên của ông Nguyễn
Văn A là đúng vì: khoản 3 Điều 29 Nghị định
88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh quy định hồ sơ
thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần
phải có biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP quy
định như trên là do khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp
2005 quy định rằng chữ ký của người đại diện theo pháp
luật là một phần nội dung Điều lệ công ty. Vì vậy, khi công
ty thay đổi người đại diện theo pháp luật thì chữ ký của
người đại diện theo pháp luật trong Điều lệ công ty sẽ phải
thay đổi theo. Do đó, việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật sẽ kéo theo việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Mà việc sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty phải được ít nhất
75% cổ phần có quyền biểu quyết thông qua (điểm b khoản
3 Điều 104, khoản 5 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005).
Cho nên, nếu một người sở hữu 25,1% cổ phần có quyền
biểu quyết là có thể phủ quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty cũng tức là phủ quyết được việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty. Trên thực tế, còn có
một Điều lệ quy định việc sửa đổi bổ sung Điều lệ phải
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 75
được 85% cổ phần có quyền biểu quyết thông qua và có
một cổ đông tư nhân mua gom được 15,6% đã phủ quyết
mọi vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
Có ý kiến lại cho rằng tuyên bố của ông Nguyễn Văn
A là sai vì: Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 108
Luật Doanh nghiệp 2005 thì việc thay đổi Tổng giám đốc
hoàn toàn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị nên
trường hợp công ty cổ phần có người đại diện theo pháp
luật là Tổng giám đốc thì khi thay đổi người đại diện theo
pháp luật không cần phải có biên bản họp và quyết định
của Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, khoản 3 Điều 29 Nghị
định 88/2006/NĐ-CP quy định khi công ty cổ phần thay
đổi người đại diện theo pháp luật cần phải có biên bản họp
và quyết định của Đại hội đồng cổ đông chỉ đúng với hai
trường hợp: thứ nhất, nếu người đại diện theo pháp luật là
chủ tịch Hội đồng quản trị và Điều lệ công ty quy định Chủ
tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu thì lúc
đó việc thay đổi người đại diện theo pháp luật mới thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và do vậy mới cần
phải có biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Thứ hai, nếu thay đổi người đại diện theo pháp luật từ chức
danh Chủ tịch Hội đồng quản trị sang chức danh Tổng giám
đốc hoặc ngược lại thì mới cần Đại hội đồng cổ đông thông qua
vì lúc này việc thay đổi người đại diện theo pháp luật liên quan
đến việc sửa đổi Điều lệ công ty.
Như vậy, có sự không hợp lý khi thiết kế nội dung
Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2005. Đáng lẽ không nên quy
định chữ ký người đại diện theo pháp luật là một phần nội
dung Điều lệ công ty để tránh rắc rối. Ngoài ra, cần có
hướng dẫn cụ thể việc thay đổi người đại diện theo pháp
luật của công ty cổ phần.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
76
Tình huống: Công ty cổ phần S là một công ty niêm
yết, có Điều lệ công ty tương tự như Điều lệ mẫu được ban
hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài
Chính. Theo Điều lệ công ty thì Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật. Tháng 10/2007, Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản
trị bằng văn bản về việc bãi miễn Tổng giám đốc cũ và bổ
nhiệm Tổng giám đốc mới. (Tổng giám đốc cũ là một
trong 5 thành viên Hội đồng quản trị). Kết quả kiểm phiếu
cho thấy có 3/4 phiếu biểu quyết đồng ý, 1/4 phiếu không
có ý kiến (theo khoản 5 Điều 31 Điều lệ mẫu thì việc bãi
miễn Tổng giám đốc cũ phải được ít nhất 2/3 thành viên
Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành và trong trường hợp
này không tính biểu quyết của Tổng giám đốc). Sau khi có
kết quả lấy ý kiến, Chủ tịch Hội đồng quản trị thay mặt
Hội đồng quản trị ký Quyết định bãi miễn Tổng giám đốc
cũ và bổ nhiệm Tổng giám đốc mới.
Tổng giám đốc cũ tuyên bố việc bổ nhiệm Tổng giám
đốc mới chưa có hiệu lực vì: Theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 14 Điều lệ mẫu thì việc bổ nhiệm Tổng giám
đốc mới của Hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ
đông phê chuẩn. Do đó, chưa có ai để bàn giao nên Tổng
giám đốc cũ vẫn tiếp tục làm việc cho đến khi Tổng giám
đốc mới được Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn. Ngoài ra,
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, mà việc
thay đổi người đại diện theo pháp luật theo khoản 3 Điều
29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP cần phải có Biên bản và
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Dựa vào các căn cứ
pháp lý trên, Tổng giám đốc cũ nhất định không chịu bàn
giao công việc, sổ sách, con dấu công ty (thậm chí còn
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 77
mua một két sắt cho đặt tại Phòng Tổ chức hành chính để
cất con dấu còn bản thân mình thì giữ chìa khóa và mã mở
két)
Chủ tịch Hội đồng quản trị lập luận rằng theo quy
định tại điểm i khoản 3 Điều 25 Điều lệ mẫu và điểm h
khoản 2 Điều 108 Luật Doanh nghiệp 2005 thì Hội đồng
quản trị có toàn quyền bãi miễn Tổng giám đốc cũ và việc
bãi miễn này không cần phải phê chuẩn của Đại hội đồng
cổ đông nên người bị bãi miễn không còn là Tổng giám
đốc nữa. Còn đối với việc bổ nhiệm Tổng giám đốc mới
cần phải có sự phê chuẩn của Đại hội đồng cổ đông mới có
hiệu lực thì trong thời gian chờ phê chuẩn của Đại hội
đồng cổ đông, người được bổ nhiệm giữ chức vụ Quyền
Tổng giám đốc. Việc Tổng giám đốc cũ không bàn giao
công việc, sổ sách, con dấu là không đúng quy định.
Câu hỏi được đặt ra: Quyết định bãi miễn Tổng giám đốc
cũ và bổ nhiệm Tổng Giám đốc mới có hiệu lực khi nào?
Theo quy định tại Điều lệ công ty thì Tổng giám đốc
là người đại diện theo pháp luật nên việc thay đổi Tổng
giám đốc đồng thời làm thay đổi người đại diện theo pháp
luật. Nhưng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định
88/2006/NĐ-CP thì việc thay đổi người đại diện theo pháp
luật phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua nên việc
thay đổi Tổng giám đốc cũng phải được Đại hội đồng cổ
đông thông qua. Ngoài ra, theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 14 Điều lệ Công ty thì việc bổ nhiệm Tổng giám
đốc mới của Hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ
đông phê chuẩn. Do đó, quyết định bãi miễn Tổng giám
đốc cũ và bổ nhiệm Tổng giám đốc mới chỉ có hiệu lực khi
được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
78
Như vậy, quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định
88/2006/NĐ-CP và điểm e khoản 2 Điều 14 Điều lệ mẫu
hiện nay rất bất cập và gây ảnh hưởng lớn đến quản trị
công ty. Câu hỏi đặt ra là nếu Đại hội đồng cổ đông không
phê chuẩn việc bổ nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc của
Hội đồng quản trị thì sao? Lúc này sẽ có tình trạng công ty
không bổ nhiệm được Giám đốc/Tổng giám đốc do sự
không đồng thuận giữa HĐQT và Đại hội đồng cổ đông
dẫn đến gián đoạn hoạt động kinh doanh do phải chờ Hội
đồng quản trị giới thiệu người khác và đợi xin ý kiến cổ
đông bằng văn bản hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông (nếu Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông
không đồng thuận thì quá trình này kéo dài không xác
định). Trường hợp, Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật thì hậu quả còn nặng nề hơn nữa.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định
88/2006/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp
luật phải có bản sao biên bản, quyết định của Đại hội đồng
cổ đông về việc thay thế người đại diện theo pháp luật. Đối
chiếu với quy định của Luật Doanh nghiệp ta thấy chỉ có
hai trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật do
Đại hội đồng cổ đông quyết định: (i) thay đổi Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thành Giám
đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và
ngược lại; (ii) Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng
cổ đông bầu trực tiếp và là người đại diện theo pháp luật.
Các trường hợp khác, việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật đều là thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc/Tổng giám đốc đều thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng quản trị.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 79
Nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh lập luận rằng
khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP phù hợp với
khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp. Khoản 15 Điều 22
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rằng chữ ký của người
đại diện theo pháp luật công ty cổ phần là một phần nội
dung Điều lệ công ty cho nên nếu công ty cổ phần thay đổi
người đại diện theo pháp luật thì chữ ký của người đại diện
theo pháp luật trong Điều lệ công ty sẽ phải thay đổi theo.
Do đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cho rằng việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật sẽ kéo theo việc thay đổi nội
dung Điều lệ công ty vì chữ ký của người đại diện theo
pháp luật cũng là một nội dung của Điều lệ, mà thay đổi
nội dung Điều lệ công ty phải được Đại hội đồng cổ đông
thông qua với tỷ lệ tối thiểu là 75% số cổ phần có quyền
biểu quyết có mặt tại cuộc họp thông qua.
Như vậy, quy định chữ ký người đại diện theo pháp
luật là một phần nội dung Điều lệ công ty tạo ra những hệ
quả pháp lý rất nghiêm trọng. Lúc này, Hội đồng quản trị
chỉ có quyền tiến cử/ đề cử Giám đốc/Tổng giám đốc chứ
không còn quyền bổ nhiệm.
Hai tình huống trên cho chúng ta thấy những bất cập rất
lớn khi tiến hành các thủ tục theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP
để thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ
phần. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/2010/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2010) thay thế
Nghị định 88/2006/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 38 Nghị
định 43/2010/NĐ-CP thì trong hồ sơ thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty cổ phần cần có quyết định bằng
văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông
trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
80
của công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội
đồng quản trị trong trường hợp việc thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty không làm thay đổi nội dung điều
lệ công ty.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản nào giải thích rõ
trường hợp nào làm thay đổi nội dung Điều lệ, trường hợp
nào thì không. Có người nêu ra ý kiến như sau: Khoản 22
Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định chữ ký người đại
diện theo pháp luật là một phần nội dung Điều lệ, vậy liệu
rằng khi thay đổi người đại diện theo pháp luật có làm thay
đổi nội dung Điều lệ không? Có lẽ cần thêm một văn bản giải
thích rõ vấn đề này để cơ quan đăng ký kinh doanh và doanh
nghiệp thực hiện thống nhất.
C©u 27: ý nghÜa cña quy ®Þnh vÒ viÖc c«ng bè néi dung §KKD?
Trả lời:
Điều 21 Luật Doanh nghiệp 1999 quy định trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo địa phương hoặc
báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp. Điều 28
Luật Doanh nghiệp 2005 có quy định mới là trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh
nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các
loại báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Việc quy định doanh nghiệp phải đăng báo nhằm công
bố công khai nội dung đăng ký kinh doanh cho toàn xã hội
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 81
biết, tạo nên cơ chế giám sát công khai của toàn xã hội đối
với doanh nghiệp, đồng thời là một sự quảng cáo sơ bộ cho
sự ra đời của một doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 1999
quy định đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của trung
ương đã gây nên một số thắc mắc thế nào là báo địa phương,
thế nào là báo trung ương; báo địa phương có thể là tuần báo
hay nhật báo; có thể đăng trên báo điện tử được không…
Để giải toả những thắc mắc này, góp phần tạo điều kiện
cho sự hình thành mạng thông tin doanh nghiệp toàn quốc
của cơ quan đăng ký kinh doanh, Luật Doanh nghiệp 2005 đã
quy định cụ thể các loại báo mà không đề cập tới cấp độ báo
trung ương hay địa phương, miễn là đăng trên mạng thông
tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một
trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Mặt khác, nội dung đăng báo cũng cụ thể hơn, nhằm
thông tin tới mọi người về vốn Điều lệ của công ty cổ phần
theo nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
C©u 28: ViÖc chuyÓn quyÒn së h÷u tµi s¶n ®îc thùc hiÖn nh
thÕ nµo?
Trả lời:
Khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho
công ty, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên
công ty hợp danh, cổ đông công ty cổ phần có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho công ty.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp
2005 thì thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản phải được thực
hiện như sau:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
82
- Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất
thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản
đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước.
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp
vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn
có xác nhận bằng biên bản.
Về thời điểm chuyển quyền sở hữu: “Cổ phần hoặc
phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán
xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã
chuyển sang công ty”.
Vậy thời điểm nào quyền sở hữu tài sản được chuyển
sang công ty? Điều 168 Bộ luật dân sự 2005 quy định về thời
điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản như sau:
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu
lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
C©u 29: ViÖc chuyÓn quyÒn së h÷u ®èi víi tµi s¶n gãp vèn
sang c«ng ty kh«ng ph¶i chÞu lÖ phÝ tríc b¹. HiÓu quy ®Þnh nµy nh
thÕ nµo? T¹i sao c«ng ty t«i khi ®¨ng ký quyÒn sö dông ®Êt do c¸c
cæ ®«ng gãp vèn l¹i bÞ c¬ quan thuÕ thu c¸c kho¶n phÝ vµ lÖ phÝ vµ
nghÜa vô tµi chÝnh nh c«ng ty mua ®Êt?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 83
Trước hết phải phân biệt rõ khái niệm góp vốn bằng tài
sản với khái niệm mua tài sản.
Nhà đầu tư có thể dùng những loại tài sản khác không
phải là tiền để góp vốn vào công ty thì loại tài sản đó phải
được các nhà đầu tư nhất trí chấp thuận vì công ty chỉ cần
thứ tài sản mà công ty cần dùng cho kinh doanh, không thể
ép công ty nhận loại tài sản mà công ty không cần dùng, mặc
dù tài sản đó có giá trị, vì góp vốn là một thoả thuận dân sự,
không thể ép buộc.
Mặt khác, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư
hoàn toàn có thể chuyển quyền sở hữu sang công ty một cách
hợp pháp.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc góp vốn bằng tài
sản Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005
đều quy định không phải chịu lệ phí trước bạ khi chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn của người góp vốn sang công
ty vì những lý do sau:
- Việc góp vốn bằng tài sản có thể thay đổi loại tài sản
ngang giá, hoặc xảy ra trường hợp công ty giải thể, phá sản
có thể trả lại tài sản cho người góp vốn loại tài sản đã góp
vốn;
- Việc góp vốn khác với việc mua là khi mua được
thanh toán bằng tiền còn khi góp vốn được thanh toán bằng
quyền sở hữu công ty, quyền sở hữu công ty có thể thay đổi
theo kết quả kinh doanh của công ty;
- Việc quy định góp vốn bằng tài sản tạo cơ hội cho
công ty có quyền sở hữu tài sản hợp pháp để kinh doanh
ngay mà không cần thanh toán bằng tiền;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
84
Từ ý nghĩa trên, nếu công ty có các cổ đông góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất mà cơ quan thuế lại thu các
khoản phí và lệ phí về nghĩa vụ tài chính như khi công ty bạn
đi mua quyền sử dụng đất là hiểu không đúng quy định tại
Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2005.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 85
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
86
PhÇn III
C¤NG TY TR¸CH NHIÖM H÷U H¹N
HAI THµNH VI£N TRë L£N
C©u 30: Thêi h¹n gãp vèn t¹i c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai
thµnh viªn trë lªn lµ bao l©u?
Hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2005 không có bất kỳ quy
định nào hạn chế sự thỏa thuận về thời hạn các thành viên
phải góp vốn. Do đó, về mặt nguyên tắc, các thành viên góp
vốn có quyền thỏa thuận bất kỳ thời hạn nào. Thậm chí, khi
đăng ký kinh doanh thì thời hạn cam kết góp rất ngắn nhưng
sau khi có được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh rồi, các
thành viên thỏa thuận lại thời hạn góp vốn. Xin lấy tình
huống sau đây để minh họa cho sự bất hợp lý khi không quy
định thời hạn góp vốn mà để thời hạn đó cho các thành viên
tự thỏa thuận.
Tình huống: Một công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên đăng ký tăng vốn điều lệ từ 60 tỷ đồng
lên 300 tỷ đồng. Thấy số vốn lớn như thế, ông Trưởng
phòng Đăng ký kinh doanh mới hẹn đồng ý sẽ cấp đăng
ký thay đổi đăng ký kinh doanh nhưng báo trước sẽ lập
đoàn kiểm tra để kiểm tra số vốn 300 tỷ đồng là có thực
hay không. Thấy vậy, mấy ngày sau, đại diện công ty đến
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 87
cơ quan đăng ký kinh doanh này xin lại hồ sơ không tăng
vốn nữa.
Trong tình huống trên, giả sử công ty này cứ tiếp tục
tăng vốn và đối phó với sự kiểm tra bằng cách thay đổi
thời hạn trong cam kết góp vốn lên đến 100 năm thì khó có
cơ quan đăng ký kinh doanh nào còn nhớ để mà kiểm tra,
mà cũng không biết được doanh nghiệp còn “sống” được
đến thời hạn đó không, thậm chí đến thời điểm đó thì các
thành viên chắc cũng không còn sống để mà thực hiện
nghĩa vụ góp vốn. Tuy nhiên, vấn đề lại nằm ở chỗ pháp
luật không cấm các thành viên thỏa thuận thời hạn đó cho
nên ai cũng biết thỏa thuận thời hạn 100 năm là vô lý
nhưng không thể xử lý được vì các thành viên hành xử
không trái pháp luật. Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2005
còn một khoảng trống cần được bổ sung cho đầy đủ.
Bản chất của cam kết góp là một bảo lãnh có giới hạn
của thành viên công ty với các chủ nợ của công ty về việc
thành viên công ty sẽ đứng ra trả nợ thay nếu công ty
không đủ khả năng trả nợ; tuy nhiên, số tiền tối đa thành
viên công ty phải trả nợ thay không vượt quá số vốn cam
kết góp. Quy định này tạo ra cơ hội cho người dân bỏ một
ít vốn để kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ được tài sản còn lại
của mình.
Rất tiếc, các quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp
2005 lại chưa thể hiện rõ bản chất của cam kết góp. Cụ thể,
khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của
thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp
đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết”. Như vậy, khi thời hạn
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
88
góp vốn vẫn còn mà thành viên chưa góp đủ vốn thì thành
viên không phát sinh bất cứ nghĩa vụ nào đối với chủ nợ.
Điều này tạo ra một hệ quả là chủ nợ không thể trực tiếp
đòi thành viên công ty trả nợ thay khi công ty lâm vào tình
trạng phá sản làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi
của chủ nợ.
Tình huống: Một công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có vốn điều lệ là 30 tỷ đồng thành lập
tháng 8/2006, trong đó có ba thành viên mỗi người cam kết
góp 10 tỷ đồng. Các thành viên thỏa thuận thời hạn góp
vốn là 100 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi đăng ký kinh doanh, các
thành viên góp thực tế mỗi người 100 triệu đồng để công ty
có vốn ban đầu hoạt động. Tính đến tháng tháng 10/2009,
công ty thua lỗ và đang nợ tổng cộng là 7,5 tỷ đồng. Chủ
nợ đến đòi nợ công ty thì Giám đốc (người đại diện theo
pháp luật) trả lời rằng chờ các thành viên góp đủ vốn mới
có tiền trả cho chủ nợ. Vì thời hạn góp vốn theo thỏa thuận
là 100 năm mà công ty mới hoạt động được ba năm nên
các thành viên chưa phải góp vốn. Nếu chủ nợ đòi công ty
thì công ty không có tiền, còn nếu chủ nợ đòi thành viên thì
thành viên lại tuyên bố rằng chủ nợ không có quyền đòi
họ.
Việc chủ nợ không có quyền trực tiếp đòi thành viên
chưa góp vốn trả nợ thay công ty khi công ty không còn
khả năng trả nợ gây ra nhiều rủi ro cho bên thứ ba. Rõ
ràng, việc chưa hiểu hết bản chất của cam kết góp vốn đã
gây ra rắc rối trên. Bản chất của cam kết góp vốn là một
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 89
bảo lãnh có giới hạn của thành viên công ty đối với chủ nợ.
Cam kết góp vốn là để tạo điều kiện cho những người ít
tiền nhưng có tài kinh doanh có thể kinh doanh được. Và
pháp luật chỉ cần quy định khi các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản của công ty vượt quá khả năng trả nợ của công ty
thì chủ nợ có quyền yêu cầu thành viên trả nợ thay cho
công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên chưa góp vào
công ty. Quy định như trên vừa đảm bảo lợi ích của người
ít tiền nhưng có tài kinh doanh muốn lập nghiệp, vừa đảm
bảo lợi ích của chủ nợ, vừa đảm bảo cân bằng lợi ích giữa
các thành viên.
C©u 31: Trêng hîp nµo th× mét ngêi kh«ng cßn lµ thµnh viªn
cña c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
như sau: “Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành
viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp
được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn
chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo
tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại
khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương
nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
90
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định
của Luật này”.
Như vậy, một người chỉ mất tư cách thành viên khi số
vốn mà họ cam kết góp đã được người khác góp thay. Tuy
nhiên, thành viên chưa góp chỉ không còn tư cách thành viên
đối với số vốn chưa góp; còn đối với số vốn đã góp, họ vẫn
là chủ sở hữu. Nếu thành viên chỉ góp một phần trong số vốn
cam kết thì vẫn là thành viên đối với phần đã góp. Người
không góp vốn chỉ mất tư cách thành viên khi không góp
toàn bộ phần vốn đã cam kết và toàn bộ phần vốn này được
người khác góp thay.
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn X có vốn
điều lệ là 40 tỷ đồng thành lập tháng 10/2006, trong đó có
bốn thành viên mỗi người cam kết góp 10 tỷ đồng. Các
thành viên thỏa thuận thời hạn góp vốn là một năm kể từ
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Sau khi hết thời hạn trên, hai thành viên góp đủ,
hai thành viên còn lại mới góp được mỗi người 5 tỷ đồng.
Vì vậy, hai thành viên đã góp đủ nhận góp tiếp mỗi người
5 tỷ đồng. Câu hỏi được đặt ra là: Hai thành viên chưa
góp đủ có còn là thành viên công ty hay không?
Như đã phân tích ở trên, các thành viên góp thiếu vốn
vẫn là thành viên công ty đối với số vốn đã góp; điều này
có nghĩa là các thành viên góp thiếu 5 tỷ vẫn là thành viên
công ty đối với số vốn 5 tỷ đồng đã góp.
Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng thành viên chưa
góp đủ và đúng hạn số vốn theo cam kết bất kể trong
trường hợp nào đều không còn là thành viên công ty, kể cả
thành viên đó đã góp một phần vốn. Ý kiến này không hợp
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 91
lý vì không thể tước bỏ quyền sở hữu phần vốn đã được
xác lập và tước bỏ quyền của thành viên đã góp vốn thật
vào công ty. Trên thực tế, cơ quan đăng ký kinh doanh đều
hiểu theo cách công nhận quyền của thành viên đối với số
vốn đã góp thật sự và chỉ đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp
giữa các thành viên với nhau mà thôi.
Trường hợp này nếu số vốn chưa được góp không
được góp thay thì thành viên góp thiếu vẫn là thành viên
đối với số vốn cam kết góp 10 tỷ đồng cho đến khi phần
vốn chưa góp được góp thay. Trong thời gian chờ góp đủ
thì phần vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên
đối với công ty. Khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005
quy định: “Trường hợp có thành viên không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi
là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết”.
C©u 32: Thµnh viªn cha gãp ®ñ vèn theo cam kÕt ®îc ph©n
chia lîi nhuËn vµ biÓu quyÕt theo sè vèn thùc gãp hay sè vèn cam
kÕt gãp?
Trả lời:
Điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định: “Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn cam kết góp vào doanh nghiệp”.
Khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
92
vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành
viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết”.
Hai quy định này của Luật Doanh nghiệp 2005 tạo ra
một hệ quả pháp lý là: Kể cả trong trường hợp thành viên
không góp đủ vốn thì thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Ngoài ra giả sử thành
viên không góp đủ vốn đúng hạn thì số vốn chưa góp vẫn
được coi là nợ của thành viên đối với công ty. Như vậy, trách
nhiệm của thành viên không giới hạn trong phạm vi số vốn
đã thực góp mà được giới hạn bởi phạm vi số vốn cam kết
góp nên về nguyên tắc quyền lợi của thành viên cũng phải
được tính toán dựa trên số vốn cam kết góp mới đảm bảo
tính công bằng và hợp lý. Do đó, nếu thành viên chưa góp đủ
vốn theo cam kết góp mà phần góp thiếu chưa được góp thay
thì thành viên được phân chia lợi nhuận và biểu quyết theo
số vốn cam kết góp.
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có vốn điều lệ là 40 tỷ đồng thành lập tháng
10/2006, trong đó có bốn thành viên, mỗi người cam kết
góp 10 tỷ đồng. Các thành viên thỏa thuận thời hạn góp
vốn là một năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi hết thời hạn trên, hai
thành viên góp đủ, hai thành viên còn lại mới góp được
mỗi người 5 tỷ đồng. Hai năm sau, công ty làm ăn có lãi và
tiến hành chia lợi nhuận. Câu hỏi được đặt ra là hai thành
viên chưa góp đủ vốn được chia lợi nhuận và biểu quyết
theo số vốn thực góp hay số vốn cam kết góp?
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 93
Theo phân tích ở trên thì hai thành viên góp thiếu vẫn
là thành viên với phần vốn 10 tỷ đồng cam kết góp. Do đó,
họ sẽ được chia lợi nhuận và biểu quyết theo tỷ lệ phần
vốn mà họ đã góp. Đối với số vốn mà họ chưa góp thì
được coi là một khoản nợ của họ đối với công ty.
Tuy nhiên, nếu các thành viên có thỏa thuận trong
Điều lệ về việc chia lợi nhuận và biểu quyết thì sẽ áp dụng
quy định của Điều lệ. Trường hợp Điều lệ quy định rằng
các thành viên được hưởng lợi nhuận và biểu quyết theo số
vốn thực góp thì sẽ tuân theo quy định đó. Khi thành lập
công ty, nên xây dựng Điều lệ cụ thể, rõ ràng để tránh
tranh cãi, mâu thuẫn.
C©u 33: Ai cã quyÒn triÖu tËp häp Héi ®ång thµnh viªn?
Trả lời:
Về vấn đề ai có quyền triệu tập họp Hội đồng thành
viên, khoản 1 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
như sau: “Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này”.
Khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2005
quy định như sau:
“2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25%
vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty
quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
94
quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên
75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các
thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như
quy định tại khoản 2 Điều này”.
Như vậy, các chủ thể có quyền triệu tập họp Hội đồng
thành viên gồm:
(i) Chủ tịch Hội đồng thành viên;
(ii) Thành viên/nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn
điều lệ (nếu Điều lệ không quy định tỷ lệ hoặc có quy định
nhưng tỷ lệ đó lớn hơn 25%);
(iii) Thành viên/nhóm thành viên sở hữu trên X% (nếu
Điều lệ quy định tỷ lệ X nhỏ hơn 25%);
(iv) Các thành viên thiểu số hợp nhau lại (nếu công ty
có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ
không quy định một tỷ lệ nhỏ hơn 25%).
Tuy nhiên, ví dụ sau đây chỉ ra cho chúng ta thấy
những bất cập vẫn còn tồn tại
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn X có một
thành viên sở hữu 81% và thành viên này giữ chức vụ Chủ
tịch Hội đồng thành viên, bốn thành viên còn lại sở hữu
19% vốn điều lệ (trong đó ba thành viên mỗi thành viên sở
hữu 6%, một thành viên sở hữu 1%). Điều lệ công ty quy
định: Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 15%
vốn điều lệ trở lên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 95
thành viên để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền. Hiện
tại, công ty rơi vào tình trạng bế tắc vì thành viên sở hữu
81% đi nước ngoài biệt tích. Thành viên sở hữu 1% không
đồng ý triệu tập họp Hội đồng thành viên để cứu công ty (vì
thành viên này muốn công ty bế tắc để mua lại giá rẻ). Câu
hỏi được đặt ra là: Ba thành viên còn lại sở hữu tổng cộng
chỉ có 18% có thể tiến hành triệu tập họp Hội đồng thành
viên không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì thành viên thiểu số hoặc nhóm thành viên
thiểu số hợp nhau lại mới có quyền yêu cầu triệu tập. Nếu
ba thành viên sở hữu 18% hợp nhau lại là đủ điều kiện về
tỷ lệ để yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên.
Tuy nhiên thành viên sở hữu 1% lại cho rằng khái
niệm “các thành viên thiểu số hợp nhau lại” quy định tại
khoản 3 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2005 được hiểu là
toàn bộ số thành viên thiểu số còn lại. Cho nên, ba thành
viên sở hữu 18% không có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên.
Cách hiểu của thành viên sở hữu 1% là máy móc vì
bản chất của điều luật là chỉ cần đủ tỷ lệ góp vốn chứ
không phải đủ số lượng thành viên nên ba thành viên sở
hữu 18% hoàn toàn có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên.
Nhưng rõ ràng thành viên sở hữu 1% có quyền hiểu
máy móc như trên khi chưa có giải thích, hướng dẫn cụ thể.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
96
C©u 34: Cã thÓ th«ng qua quyÕt ®Þnh cña Héi ®ång thµnh viªn
theo h×nh thøc lÊy ý kiÕn b»ng v¨n b¶n ®îc kh«ng? Tr×nh tù vµ thñ
tôc tiÕn hµnh nh thÕ nµo?
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép thông qua các quyết
định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản. Tuy nhiên, không phải quyết định nào của Hội đồng
thành viên cũng được phép thông qua bằng hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản. Việc lấy ý kiến bằng văn bản phải được
quy định cụ thể trong điều lệ. Nếu điều lệ không có quy định
thì những vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp:
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định phương hướng phát triển công ty;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định thủ tục
thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản như sau: “Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành
viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện
theo quy định sau đây:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 97
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý
kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông
qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức
việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần
quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các
thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh
của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh nhân dân,
hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần
vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng
theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về
công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành
viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm
phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết
định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên
phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
98
có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 53
của Luật này”.
C©u 35: ViÖc chuyÓn nhîng phÇn vèn gãp trong c«ng ty tr¸ch
nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn ®îc thùc hiÖn nh thÕ nµo?
Trả lời:
Đối với vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của thành
viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, Điều 44 Luật Doanh nghiệp quy định như sau: “Trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này,
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn
lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công
ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là
thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua
hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
chào bán”.
Khoản 6 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì
người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó
theo một trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 99
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo
quy định tại Điều 44 của Luật này”.
Như vậy, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
không được quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của
mình mà phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn
lại. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho các thành viên
còn lại có mục đích đảm bảo tính “đóng” của công ty trách
nhiệm hữu hạn. Ngoài quan hệ về vốn là chủ yếu, công ty
trách nhiệm hữu hạn còn có quan hệ giữa các thành viên với
nhau về bí quyết, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ …
cho nên việc tham gia của người ngoài công ty bị hạn chế rất
nhiều so với công ty cổ phần.
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn A có năm
thành viên. Ngày 20/8/2007, thành viên X ký hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn cho thành viên Y mà không chào
bán cho các thành viên . Câu hỏi được đặt ra là: Việc
chuyển nhượng trong nội bộ giữa các thành viên với nhau
có phải thực hiện bằng cách chào bán cho các thành viên
tương ứng với tỷ lệ của họ không?
Việc chuyển nhượng phần vốn của thành viên X cho
thành viên Y vẫn phải tuân theo quy định tại Điều 44 Luật
Doanh nghiệp 2005 là chào bán phần vốn cho các thành
viên tương ứng với tỷ lệ của họ trong công ty, kể cả trường
hợp một thành viên bán phần vốn của mình cho một thành
viên khác. Sự hạn chế này để đảm bảo cơ cấu tỷ lệ sở hữu
phần vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn được ổn định.
Trừ khi thành viên chấp nhận giảm tỷ lệ phần vốn của
mình thì mới từ chối mua. Người chuyển nhượng và người
nhận chuyển nhượng không được phép “ngấm ngầm” giao
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
100
dịch với nhau để thay đổi cơ cấu sở hữu. Những giao dịch
ngầm này sẽ không có giá trị pháp lý.
Đối với việc chuyển nhượng phần vốn tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị hạn chế rất
nhiều vì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
là một công ty đóng, hạn chế sự tham gia của công chúng
và nó là mô hình thích hợp cho công ty gia đình, tránh
người ngoài xâm nhập.
C©u 36: Ngêi ®îc tÆng cho phÇn vèn cã ®¬ng nhiªn trë
thµnh thµnh viªn c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn trë lªn
kh«ng?
Trả lời:
Về vấn đề tặng cho phần vốn góp, Khoản 5 Điều 45
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Thành viên có quyền
tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là
người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương
nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được
tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của
công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận”.
Như vậy, nếu người được tặng cho là người có cùng
huyết thống đến thế hệ thứ ba thì người được tặng cho
đương nhiên là thành viên mà không cần phải có sự chấp
thuận của Hội đồng thành viên. Còn nếu người được
tặng cho không phải là người cùng huyết thống đến thế
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 101
hệ thứ ba thì cần phải được Hội đồng thành viên chấp
thuận thì mới trở thành thành viên.
Tình huống được phân tích sau đây sẽ cho thấy quy
định trên cần được bàn thêm.
Tình huống: Một thành viên sở hữu 70% vốn điều lệ
của Công ty trách nhiệm hữu hạn X. Thành viên này tặng
cho phần vốn góp cho vợ và con nuôi của mình. Các vấn
đề được đặt ra là: Việc chuyển nhượng có buộc phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận không? Nếu phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận thì người tặng cho có
quyền biểu quyết không? Nếu phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận thì tỷ lệ biểu quyết là bao nhiêu phần
trăm?
Vì vợ và con nuôi của thành viên không phải là người
có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba nên theo quy định
tại khoản 5 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005 việc chuyển
nhượng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Điều
này không hợp lý vì vợ, con đẻ, con nuôi đều thuộc hàng
thừa kế thứ nhất theo khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự
2005 nhưng trong vấn đề tặng cho phần vốn góp lại có sự
phân biệt. Con đẻ là người được tặng cho thì con đẻ đương
nhiên là thành viên, còn vợ và con nuôi là người được tặng
cho thì phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên
mới trở thành thành viên. Đấy là chưa kể đến tặng cho
cháu nội, cháu ngoại (chỉ thuộc hàng thừa kế thứ hai) thì
cháu nội, cháu ngoại đương nhiên là thành viên còn tặng
cho vợ và con nuôi (thuộc hàng thừa kế thứ nhất) thì vợ và
con nuôi lại phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành
viên mới trở thành thành viên. Quy định này dường như có
sự không hợp lý và rất dễ “lách”. Nếu thành viên muốn
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
102
tặng cho vợ nhưng lại không muốn thông qua Hội đồng
thành viên thì thực hiện trước tiên tặng cho con đẻ, sau đó
con đẻ lại tặng cho mẹ.
Một vấn đề khác chưa rõ ràng là khi Hội đồng thành
viên biểu quyết chấp thuận vợ và con nuôi trở thành thành
viên thì người tặng cho có quyền biểu quyết tại Hội đồng
thành viên không? Nếu có thì tỷ lệ biểu quyết thông qua tại
Hội đồng thành viên là bao nhiêu phần trăm? Hiện tại,
chưa có quy định nào của Luật Doanh nghiệp 2005 cấm
hay hạn chế quyền biểu quyết của thành viên tặng cho, do
đó, thành viên tặng cho vẫn có quyền biểu quyết.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì thông tin về thành viên là một phần
nội dung Điều lệ công ty nên việc tặng cho dẫn đến làm
thay đổi Điều lệ công ty và tất yếu phải được số thành viên
sở hữu ít nhất 75% phần vốn góp dự họp chấp thuận. Giả
sử thành viên sở hữu hơn 75% phần vốn góp tặng cho vợ
và con nuôi thì tỷ lệ này đủ để thành viên tặng cho có thể
thông qua việc tặng cho của chính mình tại Hội đồng thành
viên mà không cần quan tâm đến ý kiến của các thành viên
khác. Khi đó, việc biểu quyết tại Hội đồng thành viên chỉ
còn là vấn đề thủ tục.
C©u 37: Mèi quan hÖ gi÷a c¸c thµnh viªn, Héi ®ång thµnh
viªn, Chñ tÞch Héi ®ång thµnh viªn trong c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u
h¹n hai thµnh viªn trë lªn nh thÕ nµo?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 103
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Nếu thành viên là tổ chức thì tổ chức
này chỉ định người đại diện của mình vào Hội đồng thành
viên. Quyền và nghĩa vụ của thành viên được quy định tại
Điều 41, Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2005 và quy định trong
Điều lệ công ty. Như vậy, trong Điều lệ công ty có thể quy
định các quyền và nghĩa vụ bổ sung cho các thành viên.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải là thành viên (Điều
49). Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể là người đại diện
theo pháp luật của công ty và phải quy định trong Điều lệ
công ty. Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc công ty. Trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty,
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thêm các quyền và nghĩa vụ
của Giám đốc công ty theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh
nghiệp 2005.
Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
chủ yếu là chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động, triệu
tập và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thành viên và giám
sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành
viên, thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của
Hội đồng thành viên và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
Hội đồng thành viên. Nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên
không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty thì
không được ký các văn bản liên quan đến các giao dịch đối
ngoại, các hợp đồng kinh tế (trừ hợp đồng thuê Giám
đốc/Tổng giám đốc theo khoản 2 Điều 49 Luật Doanh
nghiệp).
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
104
C©u 38: Thay ®æi Chñ tÞch Héi ®ång thµnh viªn nh thÕ nµo?
Trả lời:
Một trong những quyền và nhiệm vụ của Hội đồng
thành viên quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 Luật Doanh
nghiệp 2005 là: “Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên”. Ngoài ra, khoản 1 Điều 49 Luật Doanh
nghiệp còn quy định thêm: “Hội đồng thành viên bầu một
thành viên làm Chủ tịch”. Như vậy, chỉ Hội đồng thành viên
mới có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng thành viên. Tuy
nhiên, không phải trường hợp nào việc thay đổi Chủ tịch Hội
đồng thành viên cũng dễ dàng. Tình huống sau đây sẽ làm rõ
điều đó.
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn A gồm ba
thành viên là pháp nhân X (chiếm 64% vốn điều lệ), cá
nhân N (chiếm 17% vốn điều lệ) và cá nhân P (chiếm 19%
vốn điều lệ). Ông M là người đại diện theo ủy quyền của
pháp nhân X đang giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Ngày 29/8/2008, X rút tư cách người đại diện theo ủy
quyền của ông M và thay bằng ông T. Hai thành viên còn
lại tuyên bố rằng: Việc thay thế người đại diện theo ủy
quyền là quyền của pháp nhân X, còn chúng tôi sẽ phủ
quyết việc bãi miễn chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Câu hỏi được đặt ra trong tình huống này là: Ông M có
đương nhiên mất tư cách Chủ tịch Hội đồng thành viên
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 105
không?
Theo quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2005,
thành viên có quyền thay đổi người đại diện theo ủy quyền
bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người đại
diện theo ủy quyền của thành viên lại đồng thời là Chủ tịch
Hội đồng thành viên nên muốn thay đổi cần phải có quyết
định thay đổi của Hội đồng thành viên
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không phải
là người đại diện theo pháp luật, Hội đồng thành viên
muốn thông qua được quyết định thay đổi Chủ tịch Hội
đồng thành viên thì cần phải được số thành viên sở hữu ít
nhất 65% vốn góp biểu quyết tán thành. Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật
thì tỷ lệ phải là ít nhất 75%. Do đó, trong trường hợp trên,
pháp nhân X không đủ tỷ lệ vốn góp để biểu quyết thay đổi
chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Rõ ràng khi ông M đã bị bãi miễn tư cách người đại
diện theo ủy quyền thì không thể làm thành viên Hội đồng
thành viên, càng không thể tiếp tục giữ chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên. Tuy nhiên, vướng mắc ở Luật Doanh
nghiệp là muốn bãi miễn Chủ tịch Hội đồng thành viên cần
phải thông qua tại Hội đồng thành viên. Không thể để tình
trạng một người không phải là người đại diện theo ủy
quyền của thành viên làm Chủ tịch Hội đồng thành viên và
người đại diện theo pháp luật của công ty.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
106
C©u 39: T¹i sao c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n hai thµnh viªn
trë lªn l¹i ph¶i lËp Sæ ®¨ng ký thµnh viªn?
Trả lời:
Giám sát việc góp vốn vào công ty là một nhu cầu của
các thành viên công ty và cơ quan nhà nước. Ngoài giấy
chứng nhận phần góp vốn thì Sổ đăng ký thành viên là một
hồ sơ cần thiết của công ty, phải được lưu giữ tại trụ sở của
công ty. Nhờ có Sổ này mà cơ quan đăng ký kinh doanh và
các cơ quan quản lý nhà nước khác (cơ quan thuế, cơ quan
thanh tra...) có được những thông tin cần thiết để thực hiện
được nội dung quản lý nhà nước. Sổ đăng ký thành viên còn
giúp các thành viên của công ty giám sát việc góp vốn của
nhau, kể cả các thành viên gia nhập sau này. Các thành viên
có thể sử dụng thông tin đó để bảo vệ được lợi ích chính
đáng của mình.
Điều 40 quy định về Sổ đăng ký thành viên như sau:
“1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi
đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh đối với thành viên là tổ chức;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 107
c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn
góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp
vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người
đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty”.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
108
PhÇn IV
C¤NG TY TR¸CH NHIÖM H÷U H¹N MéT THµNH VI£N
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 109
C©u 40: Lîi thÕ cña viÖc thµnh lËp c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u
h¹n mét thµnh viªn vµ viÖc thµnh lËp chi nh¸nh?
Trả lời:
Về bản chất pháp lý thì chi nhánh và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có địa vị pháp lý hoàn toàn
khác nhau.
Chi nhánh chỉ là một đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp; có nhiệm vụ thực hiện một hoặc toàn bộ chức năng
của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, ngành nghề kinh doanh của
chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Như vậy, chi nhánh không phải là tổ chức độc
lập; doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về hoạt động của
các chi nhánh của mình và ngược lại. Khi doanh nghiệp giải
thể hay phá sản thì chi nhánh cũng chấm dứt hoạt động.
Ngược lại, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
sau khi được thành lập trở thành một pháp nhân độc lập.
Ngành nghề kinh doanh không phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp chủ sở hữu. Rủi ro mà doanh
nghiệp chủ sở hữu phải chịu chỉ giới hạn trong phạm vi vốn
điều lệ đã cấp cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên này thôi. Đó chính là cơ chế phân tán rủi ro cho doanh
nghiệp chủ sở hữu.
Trong trường hợp giữa công ty mẹ và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thường xuyên có quan hệ
xuất, nhập hàng hoá thì không nên lập công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên vì khi đó sẽ phát sinh thuế chồng
thuế, làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp. Trong
trường hợp này việc thành lập chi nhánh sẽ có lợi hơn.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
110
Tuy nhiên, việc thành lập hay giải thể chi nhánh đơn
giản hơn so với việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
Cuối cùng, về mặt lý thuyết, khó có thể kết luận lập chi
nhánh tốt hơn hay lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tốt hơn. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ
thể, nhu cầu và chiến lược kinh doanh của nhà đầu tư.
C©u 41: T¹i sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 l¹i quy ®Þnh c«ng ty
tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ c¸ nh©n?
Trả lời:
Một trong những điểm mới của Luật Doanh nghiệp
2005 là thừa nhận việc một cá nhân có quyền thành lập và
vận hành công ty trách nhiệm hữu hạn. Thay đổi nói trên
xuất phát từ một số lý do như sau:
Thừa nhận công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là cá nhân sẽ mở rộng thêm quyền tự chủ kinh doanh, tạo cơ
hội phân tán và hạn chế rủi ro cho dự án, tăng mức độ an
toàn cho nhà đầu tư; nhờ đó, số người đầu tư và số vốn huy
động được cũng sẽ tăng lên.
Người Việt Nam hiện nay nói chung vẫn có tâm lý
thích kinh doanh một mình; tức là một mình làm chủ và trực
tiếp tổ chức quản lý kinh doanh. Trong các cuộc hội thảo,
diễn đàn và các cuộc gặp mặt doanh nhân, đa số người tham
dự đã kiến nghị cho phép cá nhân thành lập công ty trách
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 111
nhiệm hữu hạn một thành viên để giảm rủi ro và tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho họ trong đầu tư và kinh doanh.
Trên thực tế trước đây đa số công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên về thực chất là sở hữu của một cá
nhân. Một hay một vài thành viên khác tham gia chỉ là hình
thức để phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra, Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng đã cho phép cá nhân
người nước ngoài thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn ở
nước ta. Như vậy, đã có công ty trách nhiệm hữu hạn do một
cá nhân người nước ngoài hoặc việt kiều làm chủ sở hữu
hoạt động ở nước ta. Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy một
số quốc gia như Cộng hòa Liên bang Đức, Đan Mạch, Thụy
Điển, Cộng hòa Séc, v.v... đã thừa nhận và cho phép một cá
nhân thành lập và vận hành công ty trách nhiệm hữu hạn.
C©u 42: C¸c hîp ®ång, giao dÞch nµo trong c«ng ty tr¸ch
nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ giao dÞch t lîi?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp
2005 thì “Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải
được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định
theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở
hữu công ty;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
112
b) Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm
quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm d khoản này”.
Như vậy, hợp đồng, giao dịch tư lợi trong công ty
TNHH một thành viên gồm các đặc điểm sau: (i) có một chủ
thể bắt buộc là Công ty TNHH một thành viên; (ii) chỉ được
chấp thuận khi có đủ các điều kiện cần thiết; (iii) trải qua một
thủ tục nhất định trước khi thông qua
Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp
2005 thì điều kiện đó là: “Hợp đồng, giao dịch quy định tại
khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là
những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và
lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá
thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch
được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định
tại khoản 4 Điều 65 của Luật này”.
Vấn đề thủ tục trước khi thông qua, khoản 1 Điều 75
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định như sau: “Người đại diện
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 113
theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội
dung giao dịch đó”.
Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2005 đã có quy định về các
đối tượng liên quan trong giao dịch tư lợi nhưng sự quy định
chưa chặt chẽ. Tình huống sau đây sẽ làm rõ điều đó.
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên A có ông X là Chủ tịch Hội đồng thành viên đã ký hợp
đồng thuê nhà với bố đẻ của ông X để làm văn phòng công
ty. Câu hỏi được đặt ra là đây có phải là một giao dịch tư
lợi theo khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp không?
Theo điểm b và điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì hợp đồng giữa Công ty trách nhiệm một
thành viên và người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng
thành viên thuộc các trường hợp giao dịch tư lợi. Tuy
nhiên trong tình huống này chưa thể chắc chắn rằng bố đẻ
của ông X là người có liên quan của ông X vì hiện nay
chưa xác định được ai là người có liên quan của cá nhân.
Khái niệm người có liên quan đã được đề cập tại
khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 nhưng đó là
khái niệm người có liên quan của pháp nhân doanh nghiệp
chứ không phải người có liên quan của cá nhân.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
114
C©u 43: ThÈm quyÒn th«ng qua c¸c giao dÞch t lîi t¹i c«ng ty
tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn?
Trả lời:
Về vấn đề thẩm quyền thông qua các giao dịch tư lợi,
khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định như sau:
“Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo
nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết”.
Như vậy, có ba loại chủ thể có thẩm quyền biểu quyết
thông qua các giao dịch tư lợi gồm: (i) Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, (ii) Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
(iii) Kiểm soát viên.
Trong trường hợp này cần lưu ý cả tập thể Hội đồng
thành viên mới có một phiếu biểu quyết chứ không phải từng
thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết. Đối
với phiếu biểu quyết của Kiểm soát viên thì mỗi người có
một phiếu biểu quyết vì Kiểm soát viên có vị trí độc lập với
nhau.
Tuy nhiên, việc biểu quyết đôi khi cũng gặp khó khăn
do quy định thiếu chặt chẽ của Luật Doanh nghiệp 2005.
Tình huống sau đây sẽ làm rõ điều này:
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên X (thành lập tháng 8/2006) ký kết một hợp đồng thuê
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 115
trụ sở với ông Nguyễn Văn A là Chủ tịch Hội đồng thành
viên. Ông này đồng thời cũng là một trong ba Kiểm soát
viên của công ty. Hợp đồng này là một trong những loại
hợp đồng cần phải thông qua theo Điều 75 Luật Doanh
nghiệp 2005, tức là phải được Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên thông qua theo nguyên tắc đa
số, mỗi người có một phiếu biểu quyết. Tuy nhiên, công ty
rất băn khoăn về việc thông qua hợp đồng này. Liệu ông
Nguyễn Văn A có có quyền biểu quyết không? Nếu có thì
ông A có một hay hai phiếu biểu quyết?
Ông Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Kiểm soát
viên không bị luật hạn chế quyền biểu quyết. Điều này
khác với biểu quyết thông qua giao dịch tư tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ
phần; ở hai loại hình công ty này thì người có liên quan
không có quyền biểu quyết. Việc không hạn chế quyền
biểu quyết của người có liên quan trong các giao dịch tư
lợi của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chính
là một thiếu sót của Luật Doanh nghiệp 2005.
Trong trường hợp trên ông Nguyễn Văn A sẽ có một
phiếu biểu quyết với tư cách là Kiểm soát viên. Đối với tư
cách chủ tịch Hội đồng thành viên, ông Nguyễn Văn A chỉ
được biểu quyết tại Hội đồng thành viên để đưa ra quyết
định của Hội đồng thành viên đối với hợp đồng, rồi sau đó,
quyết định này của Hội đồng thành viên mới là phiếu biểu
quyết đối với hợp đồng, giao dịch.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì
tình huống trên không thể xảy ra vì theo Điều 25 và Điều
29 Nghị định 25/2010/NĐ-CP thì Kiểm soát viên không
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
116
được kiêm nhiệm các chức vụ quản lý, điều hành công ty.
C©u 44: Nh÷ng h¹n chÕ ®èi víi quyÒn cña chñ së h÷u c«ng ty
tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ g×?
Trả lời:
Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định những hạn
chế đối với chủ sỡ hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên như sau:
“1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần
hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác
thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho
tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác đến hạn”.
Quy định này nhằm ngăn chặn sự điều chuyển tài sản
bằng quyết định hành chính trong các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước. Đồng thời
làm thay đổi thói quen quản trị công ty theo mệnh lệnh hành
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 117
chính trong các công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nhà
nước.
C©u 45: Mét ngêi cã thÓ lµm Gi¸m ®èc cña bao nhiªu c«ng ty
tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn? Mét ngêi cã thÓ lµm Gi¸m
®èc hai c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn mµ hai c«ng ty
®ã ®Æt trô së chÝnh trªn cïng mét ®Þa ®iÓm ®îc kh«ng?
Trả lời:
Việc bổ nhiệm, thuê Giám đốc của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là công việc nội bộ của công ty. Do
đó, việc thuê ai làm Giám đốc phụ thuộc vào hợp đồng giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và người được
thuê. Luật Doanh nghiệp 2005 không hạn chế số lượng công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tối đa mà một người
có thể làm Giám đốc. Có nghĩa là, một người có thể làm
Giám đốc cho nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, nếu họ có khả năng và được công ty đồng ý. Ngoài ra,
Luật Doanh nghiệp 2005 không cấm một người vừa làm
Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vừa
làm Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
Tuy nhiên cần lưu ý trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
116 Luật Doanh nghiệp 2005: Giám đốc công ty cổ phần
không được đồng thời làm Giám đốc của doanh nghiệp khác;
Luật Doanh nghiệp 2005 không cấm hai công ty đăng
ký trụ sở chính trên cùng một địa điểm, nhưng các thành viên
công ty phải làm rõ ranh giới trụ sở, trách nhiệm, tài sản giữa
hai công ty, giám sát hoạt động của Giám đốc để tránh những
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
118
giao dịch tư lợi có thể xảy ra khi một người đồng thời làm
Giám đốc hai công ty.
Theo khoản 1 Điều 70 Luật Doanh nghiệp: “Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm
để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình”.
Theo khoản 3 điều 70 Luật Doanh nghiệp: “Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật
này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc
Chủ tịch công ty;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương
ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty”.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu nếu Giám
đốc được bổ nhiệm từ một trong các thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc thì người
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 119
nắm giữ chức vụ Giám đốc ở công ty này không được kiêm
nhiệm các chức vụ quản lý điều hành tại các doanh nghiệp
thành viên (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định
25/2010/NĐ-CP).
C©u 46: KiÓm so¸t viªn trong c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n
mét thµnh viªn lµ tæ chøc ®îc quy ®Þnh nh thÕ nµo?
Trả lời:
Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là tổ chức là một cá nhân do tổ chức là chủ sở hữu
bổ nhiệm để kiểm soát các hoạt động của công ty nên vài trò
của kiểm soát viên rất lớn. Ý nghĩa của việc quy định chức
danh kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là tổ chức vì chủ sở hữu là một thực thể pháp lý
vô hình, không thể trực tiếp quản lý hay điều hành công ty
nên phải có một người thay mặt chủ sở hữu kiểm soát các
hoạt động của công ty cũng như giám sát những người quản
lý, điều hành nhằm đảm bảo tài sản của chủ sở hữu không bị
thất thoát.
Theo quy định hiện nay của Luật doanh nghiệp 2005
(khoản 1 Điều 71) thì chủ sở hữu có thể bổ nhiệm một đến ba
kiểm soát viên. Tuy nhiên, Luật lại không nói rõ trường hợp
bổ nhiệm hai hoặc ba kiểm soát viên thì các kiểm soát viên
này làm việc độc lập hay phải lập thành một tổ chức như
kiểu “Ban kiểm soát” trong công ty cổ phần. Vì luật không
quy định phải thành lập Ban kiểm soát nên có thể hiểu mỗi
kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là tổ chức có địa vị pháp lý độc lập, tức là từng kiểm
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
120
soát viên có các quyền và nghĩa vụ độc lập với nhau, trực
tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc
kiểm soát của mình. Địa vị pháp lý này của kiểm soát viên
khác với địa vị pháp lý của các thành viên Ban kiểm soát
trong công ty cổ phần. Thành viên Ban kiểm soát trong công
ty cổ phần thực hiện việc kiểm soát thông qua tổ chức của họ
là Ban kiểm soát.
Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là tổ chức có bốn nhóm nhiệm vụ: (i) kiểm tra
tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của người quản lý, (ii)
thẩm định các báo cáo, (iii) kiến nghị chủ sở hữu, (iv) nhiệm
vụ khác do Điều lệ quy định và theo yêu cầu, quyết định của
chủ sở hữu. Để thực hiện bốn nhóm nhiệm vụ này, kiểm soát
viên có quyền xem xét bất cứ hồ sơ, tài liệu nào của công ty
và yêu cầu người quản lý, điều hành công ty cung cấp kịp
thời và đầy đủ.
So với điều kiện để trở thành thành viên Ban kiểm soát
của công ty cổ phần, kiểm soát viên trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có những đặc thù
nhất định. Thành viên Ban kiểm soát của công ty cổ phần
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và từ 21 tuổi trở lên
trong khi đó kiểm soát viên không bắt buộc phải ít nhất 21
tuổi mà chỉ cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (tức đủ 18
tuổi trở lên). Một khác biệt nữa là thành viên Ban kiểm soát
trong công ty cổ phần không được giữ các chức vụ quản lý
công ty nhưng kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là tổ chức thì có thể kiêm nhiệm các chức
vụ quản lý điều hành công ty vì quy định của Luật doanh
nghiệp 2005 về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là tổ chức không cấm việc kiêm nhiệm này. Tuy nhiên, đối
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 121
với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu thì Kiểm soát viên không được kiêm
nhiệm các chức vụ quản lý, điều hành công ty.
Một quyền quan trọng khác của kiểm soát viên trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức là
tham gia biểu quyết thông qua các giao dịch tư lợi (thành
viên Ban kiểm soát trong công ty cổ phần không có quyền
này). Theo quy định của Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2005,
khi có một giao dịch tư lợi (được giao kết giữa công ty với
chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Giám đốc, Kiểm soát viên) thì phải được thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc và Kiểm soát
viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có
một phiếu biểu quyết. Và khi biểu quyết một giao dịch như
vậy thì người có liên quan không bị loại trừ quyền biểu
quyết.
Những quy định trên về kiểm soát viên tạo ra một lỗ
hổng rất lớn trong việc kiểm soát các giao dịch tư lợi trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức, gây
nguy cơ thất thoát tài sản của chủ sở hữu. Ví dụ: Chủ sở hữu
cử ba người đại diện làm thành viên Hội đồng thành viên,
trong đó có một người vừa làm Chủ tịch Hội đồng thành viên
công ty vừa làm Giám đốc vừa làm kiểm soát viên (một cơ
cấu tổ chức như vậy không vi phạm vào điều cấm nào của
Luật Doanh nghiệp 2005 về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là tổ chức). Sau đó, công ty do cá nhân kiêm
ba chức danh trên làm đại diện đã ký một hợp đồng với vợ
của anh ta. Theo Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2005 thì hợp
đồng này phải được thành viên Hội đồng thành viên, Giám
đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc
đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết. Rắc rối xảy ra lúc
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
122
này là: (i) cá nhân kiêm ba chức danh mặc dù có lợi ích trong
hợp đồng nhưng lại không bị Luật Doanh nghiệp 2005 loại
trừ quyền biểu quyết nên chắc chắn anh ta sẽ thông qua giao
dịch có lợi cho vợ mình; (ii) cá nhân kiêm ba chức danh sẽ
có một phiếu biểu quyết hay ba phiếu biểu quyết, tức là
phiếu biểu quyết tính theo chức danh hay theo cá nhân?
Như vậy, các vấn đề quản trị nói chung và vấn đề về
kiểm soát viên nói riêng trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là tổ chức cần phải được hướng dẫn chi tiết
để làm minh bạch các vấn đề về quản trị, đảm bảo được lợi
ích của công ty và lợi ích của chủ sở hữu không bị xâm hại.
Đáng lẽ, Luật Doanh nghiệp 2005 phải tách bạch ba quyền
quản lý, điều hành và kiểm soát trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là tổ chức để đảm bảo công ty hoạt
động hiệu quả và có sự giám sát kiểm tra. Nếu Luật Doanh
nghiệp 2005 vẫn để ngỏ trường hợp ba quyền quản lý, điều
hành và kiểm soát có thể rơi vào tay một cá nhân (vừa làm
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, kiểm soát viên) thì
tài sản của chủ sở hữu rất dễ dàng bị thất thoát. Một vấn đề
nữa mà Luật Doanh nghiệp 2005 còn chưa quy định đó là khi
biểu quyết thông qua các giao dịch tư lợi thì người có lợi ích
liên quan đến giao dịch đó phải bị loại trừ quyền biểu quyết.
Lỗ hổng này có thể bị lợi dụng để rút ruột công ty.
C©u 47: QuyÒn chuyÓn nhîng, rót vèn t¹i c«ng ty tr¸ch nhiÖm
h÷u h¹n mét thµnh viªn ®îc quy ®Þnh nh thÕ nµo?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 123
Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chỉ được rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác,
trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi
công ty bằng hình thức khác thì phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ của công ty cho các tổ chức, cá nhân khác. Nếu
chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì cá
nhân đó có thể đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là cá nhân. Nếu chuyển nhượng một phần
vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho
cá nhân hoặc tổ chức khác thì công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên sẽ trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
Luật cũng quy định chủ sở hữu công ty không được rút
lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
124
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 125
PhÇn V
C¤NG TY Cæ PHÇN
C©u 48: Ph¶i chó ý nh÷ng ®iÒu g× trong c¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý
cña c«ng ty cæ phÇn?
Trả lời:
Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn, có khả
năng thu hút vốn của những người đến sau không có giới
hạn, nên pháp luật cần có những quy định rất chặt chẽ trong
cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Do đó, Luật Doanh nghiệp
2005 đã quy định khá chặt chẽ đặc biệt là thẩm quyền của
các cơ quan quản lý của công ty cổ phần, nguyên tắc biểu
quyết, thủ tục triệu tập họp và điều kiện thể thức để quy định
của các cơ quan đó có hiệu lực.
Công ty cổ phần phải có tối thiểu ba cơ quan, đó là: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc. Công ty
cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ
đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty
phải có Ban kiểm soát. Trường hợp công ty cổ phần có từ 11
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
126
cổ đông trở xuống và không có cổ đông là tổ chức sở hữu
trên 50% vốn thì việc lập Ban kiểm soát cũng không bị cấm.
Nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan được quy định trong các
Điều 96, 108 và 123 của Luật Doanh nghiệp 2005.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty cổ phần, có thẩm quyền đối với những vấn đề cơ
bản và quan trọng nhất của công ty. Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông chỉ bị vô hiệu khi có bản án, quyết định đã có
hiệu lực của Tòa án, Trọng tài. Trong khi bản án, quyết định
chưa có hiệu lực thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông
vẫn có hiệu lực.
Trong công ty cổ phần cần đặc biệt chú ý đến thủ tục
hành chính, nhất là thủ tục trước, trong và sau cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông. Các thủ tục này nhìn chung là phức tạp và
đôi khi trở thành rào cản trong hoạt động của các công ty cổ
phần có ít cổ đông.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền
nhân danh công ty trong mọi quan hệ. Quyết định của Hội
đồng quản trị là quyết định của tập thể, không phải là quyết
định của từng cá nhân thành viên Hội đồng quản trị. Nếu như
quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua theo
nguyên tắc số vốn thì quyết định của Hội đồng quản trị được
thông qua theo nguyên tắc mỗi thành viên Hội đồng quản trị
có một phiếu biểu quyết.
Cổ đông có thể là tổ chức, tham gia Đại hội đồng cổ
đông thông qua đại diện, song thành viên Hội đồng quản trị
chỉ có thể là cá nhân. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Giám đốc công ty và phải quy định tại điều lệ công ty.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 127
Các cơ quan hành chính nhà nước không được can
thiệp vào quản trị nội bộ công ty cổ phần, không có quyền
công nhận Đại hội đồng cổ đông là hợp pháp hay không hợp
pháp, không có quyền yêu cầu kiểm điểm các chức danh
quản lý của công ty cổ phần. Việc phán quyết các tranh chấp
nội bộ trong công ty cổ phần là chức năng của Tòa án, Trọng
tài khi có khiếu kiện.
C©u 49: T¹i sao trong néi dung giÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh
doanh cña c«ng ty cæ phÇn, phÇn néi dung liªn quan ®Õn vèn ®iÒu lÖ
ph¶i cã ®Çy ®ñ th«ng tin vÒ sè cæ phÇn, gi¸ trÞ cæ phÇn ®· gãp vµ sè
cæ phÇn ®îc quyÒn chµo b¸n?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
phần nội dung vốn điều lệ trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của công ty cổ phần phải có đầy đủ số cổ phần,
giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào
bán vì công ty cổ phần là loại công ty duy nhất có quyền phát
hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn từ công
chúng. Do vậy, thông tin về vốn điều lệ phải được minh bạch
vì ngay từ khi thành lập, các cổ đông sáng lập chỉ cần sở hữu
20% vốn điều lệ thì công ty cổ phần đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Nhiều khi công ty cổ phần đăng ký
vốn điều lệ lớn nhưng mới góp được rất ít. Ví dụ: đăng ký
vốn điều lệ 10 tỷ đồng nhưng thực tế mới góp được 2 tỷ đồng
đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong
trường hợp này số cổ phần được quyền chào bán là 10 tỷ
đồng, đã bán được 2 tỷ đồng và được bán tiếp là 8 tỷ đồng.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
128
Năng lực tài chính thực sự của công ty cổ phần chỉ là 2 tỷ
đồng lúc thành lập.
Quy định trên giúp cho khách hàng có thông tin chính
xác về khả năng tài chính của công ty cổ phần, khả năng
thanh toán của cổ đông khi công ty phá sản để khách hàng tự
kiểm tra và quyết định quan hệ với công ty cổ phần nói
chung vì cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trên số vốn đã góp vào công ty.
Quy định trên thực sự làm minh bạch năng lực tài chính
của công ty cổ phần, giúp cho các nhà đầu tư có quyết định
chính xác khi tham gia thị trường.
C©u 50: C¸c c¸ch thøc mua cæ phÇn trong c«ng ty cæ phÇn?
Trả lời:
Công ty cổ phần có thể trực tiếp bán cổ phần của mình
cho người mua. Người muốn mua cổ phần của công ty có thể
mua trực tiếp khi công ty chào bán cổ phần hoặc nhận
chuyển nhượng từ cổ đông khác. Công ty cổ phần có thể gián
tiếp bán cổ phần của mình thông qua thị trường chứng
khoán. Khi đó, công ty phải hội đủ các điều kiện do pháp luật
về chứng khoán quy định. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích
cho người mua cổ phần. Việc bán, chuyển nhượng cổ phần
được thực hiện thông qua việc chuyển giao cổ phiếu. Trong
trường hợp này, quyền sở hữu của người mua được xác nhận
thông qua việc ghi vào Sổ đăng ký cổ đông. Việc chuyển
nhượng cổ phần chỉ có hiệu lực đối với công ty khi họ tên,
địa chỉ, số lượng cổ phần được ghi vào Sổ đăng ký cổ đông.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 129
Đối với việc chuyển nhượng cổ phần, khoản 5 Điều 87
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Các cổ phần được tự do
chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81
và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được
thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng
cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được
bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại
diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở
hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận
chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông”.
Tuy nhiên, quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 về
việc chuyển nhượng vẫn còn nhiều bất cập. Tình huống sau
đây sẽ làm rõ những vấn đề này:
Tình huống: Công ty cổ phần X là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước tháng 08/2006, trong đó ông Nguyễn Văn A là một cổ đông sáng lập sở hữu 1,3% cổ phần. Từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 2 năm 2007, ông Nguyễn Văn A tiến hành mua gom cổ phần của người lao động trong công ty, nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần của ông lên đến 31,4%. Sau khi thanh toán xong các hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, ông Nguyễn Văn A làm đơn đề nghị Hội đồng quản trị điều chỉnh lại Sổ đăng ký cổ đông để ghi nhận mình sở hữu 31,4% số cổ phần này. Hội đồng quản trị công ty từ chối với lý do: “(1)Theo Luật Doanh nghiệp cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. (2)Người bán là người đề nghị sửa đổi chứ không phải người mua”. Ông Nguyễn Văn A đến gặp và hỏi chuyên gia tư vấn các câu hỏi sau:
- Các lý do mà Hội đồng quản trị từ chối đúng hay sai?
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
130
- Việc đăng ký thay đổi thông tin trong sổ đăng ký cổ đông có thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị không?
- Để bảo vệ quyền lợi của mình, cổ đông có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình không?
- Cổ đông có thể trực tiếp đề nghị Người đại diện theo pháp luật của công ty (Giám đốc) sửa đổi tỷ lệ cổ phần tại Sổ đăng ký cổ đông mà không cần phải thông qua Hội đồng quản trị có được không?
Trong trường hợp trên, lý do thứ nhất mà Hội đồng quản trị từ chối là không đúng vì người mua và người bán đều là cổ đông sáng lập nên được tự do chuyển nhượng cho nhau. Tuy nhiên, lý do thứ hai mà Hội đồng quản trị từ chối là có căn cứ vì theo quy định tại khoản 1 Điều 449 Bộ luật dân sự thì “Trong trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán”.
Việc đăng ký thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông thuộc thẩm quyền của ai là do Điều lệ công ty và các quy chế quản lý nội bộ công ty quy định. Nếu Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ công ty không quy định thì thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị vì theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông”.
Hiện nay theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì cổ đông không có quyền khởi kiện Hội đồng quản trị. Tuy nhiên trong trường hợp trên, cổ đông lại có quyền
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 131
khởi kiện công ty vì công ty đã vi phạm quyền của cổ đông.
Cổ đông có ý kiến gì về quyền lợi của mình thì chỉ cần yêu cầu pháp nhân là công ty thực hiện. Còn công ty phân công trách nhiệm cho cơ quan, bộ phận nào là công việc nội bộ của các cơ quan, bộ phận đó. Cho nên, khi có yêu cầu gì đối với công ty thì cổ đông có thể gửi đến người đại diện theo pháp luật vì người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tất cả các hành vi của pháp nhân.
C©u 51: Côm tõ “Ýt nhÊt 75% tæng sè phiÕu biÓu quyÕt chÊp
thuËn” quy ®Þnh t¹i kho¶n 5 §iÒu 104 LuËt Doanh nghiÖp 2005 ®îc
hiÓu nh thÕ nµo cho ®óng?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được
thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty
quy định”.
Hiện nay, quy định này của Luật Doanh nghiệp chưa đủ
rõ để áp dụng. Tình huống sau đây sẽ làm rõ những bất cập
của quy định này:
Tình huống: Công ty cổ phần A có năm cổ đông, mỗi
cổ đông chiếm 20% cổ phần. Ngày 20/7/2007, Hội đồng
quản trị tổ chức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Biên bản kết
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
132
quả kiểm phiếu được phản ánh như sau: Có một cổ đông
không gửi phiếu lấy ý kiến về công ty (vì đang ở nước
ngoài); Có bốn cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
trong đó ba cổ đông tán thành vấn đề cần lấy ý kiến (chiếm
60% vốn điều lệ và 75% cổ phần tham gia biểu quyết) và
một cổ đông phản đối vấn đề cần lấy ý kiến (chiếm 20%
vốn điều lệ và 25% cổ phần tham gia biểu quyết). Dựa vào
Biên bản kết quả kiểm phiếu trên, Chủ tịch Hội đồng quản
trị đã ký ban hành Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua vấn đề cần lấy ý kiến. Sau khi nhận được Biên
bản kiểm phiếu và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thì cổ đông đã phản đối vấn đề cần lấy ý kiến đã khởi kiện
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông vì cho rằng chỉ có
60% cổ phần đồng ý nên quyết định của Đại hội đồng cổ
đông không có giá trị pháp lý.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 104 Luật Doanh
nghiệp thì Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được
thông qua dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
phải được ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận.
Cũng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì mỗi cổ phần phổ thông có một
phiếu biểu quyết. Như vậy, một phiếu biểu quyết tương
ứng với một cổ phần phổ thông nên quy định “ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận” phải được hiểu là “ít
nhất 75% tổng số cổ phần phổ thông chấp thuận”. Thực tế
tại Biên bản kết quả kiểm phiếu cho thấy, chỉ có ba cổ
đông đồng ý, tức là chỉ có 60% tổng số cổ phần phổ thông
đồng ý nên chưa đạt tỷ lệ tối thiểu để thông qua. Như vậy,
quyết định trên chưa đủ tỷ lệ tối thiểu theo quy định của
Luật Doanh nghiệp 2005.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 133
Tuy nhiên, trong trường hợp trên, Luật Doanh nghiệp
2005 đã không quy định rõ ràng nên dẫn đến Chủ tịch Hội
đồng quản trị hiểu như sau: Tỷ lệ “ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết chấp thuận” quy định tại khoản 5 Điều
104 phải được tính toán dựa trên tổng số cổ phần được ghi
nhận tại các phiếu lấy ý kiến đã gửi về công ty. Biên bản
kiểm phiếu đã xác nhận có ba trong số bốn cổ đông gửi
phiếu về đồng ý, tức là tỷ lệ phiếu biểu quyết chấp thuận
chiếm 75%, vừa đủ tỷ lệ tối thiểu cần thiết.
Cần lưu ý rằng kể từ ngày 01/06/2010, Nghị định
43/2010/NĐ-CP thay thế Nghị định 88/2006/NĐ-CP. Theo
Điều 38 Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì trong hồ sơ thay
đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần cần
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của
Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty làm thay đổi nội dung
điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị trong trường hợp
việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty
không làm thay đổi nội dung điều lệ công ty. Tuy nhiên,
hiện nay chưa có văn bản nào giải thích rõ trường hợp nào
thì thay đổi người đại diện theo pháp luật dẫn đến thay đổi
nội dung Điều lệ, trường hợp nào thì không? Khi thay đổi
người đại diện theo pháp luật dẫn đến chữ ký của người đại
diện theo pháp luật trong Điều lệ thay đổi theo. Vậy việc
thay đổi này có làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty
không? Trong khi đó, khoản 22 Điều 15 Luật Doanh
nghiệp 2005 quy định chữ ký người đại diện theo pháp luật
là một phần nội dung Điều lệ công ty.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
134
C©u 52: Sæ ®¨ng ký cæ ®«ng cã ý nghÜa g×?
Trả lời:
Sổ đăng ký cổ đông là sự ghi chép và lưu giữ các thông
tin liên quan đến cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và sự chuyển
dịch cổ phần trong công ty cổ phần. Ngoài ý nghĩa về sự lưu
giữ các thông tin chung của các cổ đông trong công ty cổ
phần, Sổ đăng ký cổ đông còn là một chứng cứ pháp lý quan
trọng vì nó là sự xác nhận của công ty về quyền sở hữu một
phần công ty của cổ đông, xác nhận việc chuyển nhượng cổ
phần và chuyển quyền sở hữu cho người mua cổ phần trở
thành cổ đông của công ty.
Người mua cổ phần khi công ty chào bán hoặc người
nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông khi
những thông tin về cổ đông và cổ phần đã mua hoặc được
chuyển nhượng được ghi đúng và đầy đủ vào Sổ đăng ký cổ
đông. Điều này có nghĩa là kể từ thời điểm đó người mua
hoặc người nhận chuyển nhượng mới có quyền thực hiện các
quyền của cổ đông mà pháp luật quy định.
Ngoài ra, Sổ đăng ký cổ đông còn là cơ sở để xác định
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
trừ trường hợp cổ phần được chuyển nhượng thì từ ngày lập
xong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông đến ngày khai mạc Đại hội đồng cổ đông thì người
nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã
chuyển nhượng.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 135
C©u 53: Ai cã thÈm quyÒn b·i miÔn Gi¸m ®èc trong c«ng ty cæ
phÇn?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 108 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì Hội đồng quản trị có quyền: “Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định
mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử
người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ
phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù
lao và lợi ích khác của những người đó”.
Như vậy, Hội đồng quản trị có quyền bãi miễn, thay thế
Giám đốc và quyết định cả mức lương và lợi ích của Giám
đốc.
Tuy nhiên, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
như vậy nhưng pháp luật chuyên ngành lại quy định khác.
Tình huống sau đây sẽ cho chúng ta thấy vẫn còn sự bất cập
trong quy định của Luật Doanh nghiệp 2005:
Tình huống: Công ty cổ phần A là công ty niêm yết
có ông Nguyễn Văn X làm Tổng Giám đốc là người đại
diện theo pháp luật. Tháng 4/2007, Hội đồng quản trị căn
cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty và điểm h
khoản 2 Điều 108 Luật doanh nghiệp 2005 ra quyết định
bãi miễn Tổng giám đốc và bổ nhiệm ông Trần Văn Y thay
thế; lý do bãi miễn là vì ông X cố tình để công ty thua lỗ
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
136
nhằm mua lại cổ phần để kiểm soát công ty.
Tuy nhiên, ông X lại căn cứ vào Điều 29 Nghị định
88/2006/NĐ-CP để bác bỏ quyết định bãi miễn của Hội
đồng quản trị vì điều khoản này quy định việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật cần phải có quyết định và
biên bản họp Đại hội đồng cổ đông.
Ông Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty A rất bức
xúc và bối rối nên hỏi tư vấn một số vấn đề sau: (i)Việc
thay đổi Tổng giám đốc trong trường này thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị hay Đại hội đồng cổ đông?
Điểm h khoản 2 Điều 108 Luật Doanh nghiệp 2005
quy định Hội đồng quản trị có quyền thay đổi Tổng giám
đốc nhưng vì Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật nên việc thay đổi Tổng giám đốc đồng thời làm thay
đổi người đại diện theo pháp luật. Theo quy định tại Khoản
3 Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP thì hồ sơ thay đổi
người đại diện theo pháp luật phải có biên bản họp và
quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy, để chức
danh Tổng giám đốc của ông Y chính thức được ghi trên
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cần Đại hội đồng
cổ đông thông qua. Do đó, xét về mặt thực tiễn thi hành
Luật doanh nghiệp 2005, Đại hội đồng cổ đông mới là cơ
quan có thẩm quyền thay đổi Tổng giám đốc nếu Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật.
Rõ ràng khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP
mâu thuẫn với điểm h khoản 2 Điều 108 Luật Doanh
nghiệp 2005 quy định về quyền thay đổi Tổng giám đốc
của Hội đồng quản trị và lúc này, Hội đồng quản trị chỉ có
quyền đề xuất để Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Trong
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 137
trường hợp đó, nếu Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông không đồng thuận thì hoạt động của công ty sẽ bế tắc.
Tuy nhiên, khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-
CP lại phù hợp với khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp
2005. Khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định rằng chữ ký của người đại diện theo pháp luật công ty
cổ phần là một phần nội dung Điều lệ công ty. Thay đổi
người đại diện theo pháp luật đồng nghĩa với việc sửa đổi,
bổ sung nội dung Điều lệ vì chữ ký của người đại diện theo
pháp luật thay đổi. Do đó, việc thay đổi người đại diện
theo pháp luật cần được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
C©u 54: Tr×nh tù, thñ tôc bæ sung néi dung ch¬ng tr×nh häp
§¹i héi ®ång cæ ®«ng nh thÕ nµo lµ ®óng?
Trả lời:
Trình tự, thủ tục bổ sung nội dung chương trình họp
Đại hội đồng cổ đông cần thực hiện qua hai bước: (i) Gửi
kiến nghị bổ sung hợp lệ đến người triệu tập; (ii) Đại hội
đồng cổ đông chấp thuận bổ sung kiến nghị vào chương trình
họp.
Về vấn đề gửi kiến nghị bổ sung hợp lệ đến người triệu
tập, khoản 2 Điều 99 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của
Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình
họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và
được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày
khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời
hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
138
loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại
công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp”.
Về vấn đề Đại hội đồng cổ đông chấp thuận bổ sung
kiến nghị vào chương trình họp, khoản 4 Điều 99 Luật
Doanh nghiệp 2005 quy định: “Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại
khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc
họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị
được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc
họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận”.
Xin lấy một tình huống để phân tích rõ hơn trình tự, thủ
tục bổ sung nội dung chương trình họp Đại hội đồng cổ đông.
Tình huống: Công ty cổ phần A là công ty được cổ
phần hóa tháng 10/2005. Ngày 20/01/2007, Công ty đã
tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua chín nội
dung. Trong đó, có tám nội dung trong chương trình nghị
sự đã được ban tổ chức gửi trước cho các cổ đông theo
đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty và Luật
Doanh nghiệp. Riêng nội dung thứ chín là “Bán phần vốn
Nhà nước” thì sau khi Đại hội đồng cổ đông đã biểu quyết
thông qua tám vấn đề trước đó, đại diện quản lý phần vốn
nhà nước mới phát biểu và yêu cầu Đại hội đồng cổ đông
biểu quyết việc bán phần vốn Nhà nước. Câu hỏi được đặt
ra là: Việc bổ sung nội dung thứ chín vào chương trình
họp Đại hội đồng cổ đông là đúng hay sai?
Xem xét việc bổ sung nội dung thứ chín vào chương
trình họp Đại hội đồng cổ đông nhận thấy việc bổ sung này
hoàn toàn sai quy định về trình tự, thủ tục bổ sung. Cụ thể
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 139
như sau:
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì kiến nghị bổ sung phải được gửi đến công
ty ba ngày làm việc trước ngày khai mạc nhưng tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông thì đại diện phần vốn nhà nước
mới đề nghị bổ sung.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì kiến nghị bổ sung phải bằng văn bản
nhưng đại diện phần vốn nhà nước chỉ đứng dậy nói và yêu
cầu Đại hội đồng cổ đông thông qua việc bán phần vốn nhà
nước.
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Doanh
nghiệp 2005: “Chương trình và nội dung họp phải được
Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai
mạc”. Như vậy, từ thời điểm Đại hội đồng cổ đông thông
qua chương trình họp thì chương trình họp đó là cố định,
không ai có quyền bổ sung chương trình họp nữa.
C©u 55: §iÒu kiÖn lµm thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ lµ g×?
Trả lời:
Về điều kiện để làm thành viên Hội đồng quản trị, Điều
110 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định như sau:
“1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối
tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật
này;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
140
b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ
phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu
số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng
quản trị không được là người liên quan của người quản lý,
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.”
Tuy nhiên, vấn đề tiêu chuẩn để làm thành viên Hội
đồng quản trị chủ yếu do các cổ đông tự thỏa thuận trong
Điều lệ công ty. Luật Doanh nghiệp chỉ có các quy định về
các tiêu chuẩn cơ bản và những gợi ý để xây dựng tiêu chuẩn
trong Điều lệ. Thực tế, các Điều lệ công ty cổ phần phần lớn
sao chép lại Luật Doanh nghiệp 2005 nên dễ gặp những
vướng mắc. Tình huống sau đây sẽ cho thấy điều đó:
Tình huống: Công ty cổ phần A có cổ đông pháp
nhân là X. Ông Phạm văn T là người đại diện theo ủy
quyền của pháp nhân X trúng cử vào vị trí thành viên
HĐQT. Sau đó, ông Phạm Văn T vào làm giảng viên biên
chế của một trường đại học công lập. Câu hỏi được đặt ra
là: Nếu ông T thuộc đối tượng bị cấm thì ông đương nhiên
mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị hay đó chỉ là
điều kiện để Đại hội đồng cổ đông bãi miễn?
Giảng viên biên chế của một trường đại học công lập
bị cấm làm người quản lý doanh nghiệp vì theo Quyết định
78/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ thì giảng viên thuộc biên
chế là viên chức mà theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
37 Luật phòng chống tham nhũng 2005 thì viên chức bị
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 141
cấm quản lý doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 4 Luật
Doanh nghiệp thì thành viên Hội đồng quản trị là người
quản lý doanh nghiệp nên ông T thuộc đối tượng bị cấm
làm thành viên Hội đồng quản trị.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì một trong những điều kiện để làm
thành viên Hội đồng quản trị là không thuộc đối tượng bị
cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp. Cũng theo quy
định tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2005 thì
thành viên Hội đồng quản trị bị bãi miễn nếu không có đủ
điều kiện để làm thành viên Hội đồng quản trị. Như vậy,
hiện nay theo câu chữ tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì mặc dù ông T không đủ điều kiện để làm
thành viên Hội đồng quản trị nhưng để chấm dứt tư cách
thành viên Hội đồng quản trị của ông vẫn cần phải được
Đại hội đồng cổ đông bãi miễn.
Không có bất cứ một điều khoản nào của Luật Doanh
nghiệp 2005 quy định rằng nếu không đủ điều kiện làm
thành viên Hội đồng quản trị thì đương nhiên mất tư cách
thành viên Hội đồng quản trị. Mà chỉ có quy định nếu
thành viên Hội đồng quản trị không đủ điều kiện làm thành
viên Hội đồng quản trị thì phải tiến hành bãi miễn (khoản 1
Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2005). Điều này làm phát
sinh một hệ quả là giả sử việc biểu quyết bãi miễn thành
viên Hội đồng quản trị (do không đủ điều kiện làm thành
viên Hội đồng quản trị) không hội đủ tỷ lệ thì sẽ gặp phải
vướng mắc. Do đó, cần có một quy định trong Điều lệ
công ty rằng nếu không đủ điều kiện làm thành viên Hội
đồng quản trị thì đương nhiên mất tư cách thành viên Hội
đồng quản trị.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
142
C©u 56: Biªn b¶n häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng cã cÇn dÊu c«ng
ty kh«ng?
Trả lời:
Biên bản họp được coi là “cuốn băng quay chậm” tiến
trình họp Đại hội đồng cổ đông để làm chứng cứ xác định
trình tự, thủ tục họp Đại hội đồng cổ đông có hợp pháp hay
không hợp pháp.
Về nội dung Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, khoản
1 Điều 106 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định như sau: “1.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên
bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả
bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ toạ và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu
tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung
chương trình họp;
g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ
đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ
đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 143
h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu
quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán
thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu
biểu quyết của cổ đông dự họp;
i) Các quyết định đã được thông qua;
k) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
đều có hiệu lực pháp lý như nhau”.
Tuy nhiên, thực tiễn và quy định pháp lý có sự không
thống nhất. Thông thường, Phòng đăng ký kinh doanh và các
cơ quan nhà nước sẽ không tin Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông nếu Biên bản đó không có dấu của công ty. Tình huống
sau đây sẽ cho thấy rõ điều đó.
Tình huống: Công ty cổ phần A là một công ty cổ
phần không niêm yết. Do nội bộ Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc có nhiều tranh chấp dẫn đến công ty không hoạt
động được, nhóm cổ đông sở hữu 21,3% cổ phần phổ
thông đã yêu cầu Hội đồng quản trị sau đó là Ban Kiểm
soát triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường
nhưng Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát đã không tiến
hành triệu tập. Sau đó nhóm cổ đông sở hữu 21,3% đã ra
quyết định triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất
thường, thay thế toàn bộ Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Ban Kiểm soát. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã
diễn ra hợp pháp và đã bầu ra được Hội đồng quản trị
mới, Tổng giám đốc mới và Ban Kiểm soát mới. Tuy nhiên,
do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc cũ chiếm giữ con
dấu công ty nên khi công ty nộp hồ sơ để thay đổi người
đại diện theo pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh từ
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
144
chối với lý do Biên bản họp và Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông không có dấu. Vấn đề được đặt ra là việc cơ
quan đăng ký kinh doanh từ chối với lý do trên có đúng
không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì nội dung Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông không buộc phải có dấu của công ty. Ngoài ra, Luật
này cũng không quy định quyết định của Đại hội đồng cổ
đông phải có dấu của công ty. Do đó, khi xem xét tính hợp
lệ của văn bản thì cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ cần xem
xét văn bản đó có đủ nội dung theo quy định của luật hay
không chứ không thể dựa vào ý chí chủ quan của mình để
kết luận. Trong trường hợp này, việc có dấu hay không có
dấu không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của Biên bản họp
và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Vì vậy, có thể kết
luận cơ quan đăng ký kinh doanh lấy lý do Biên bản họp
và quyết định của Đại hội đồng cổ đông không có dấu
công ty để từ chối là sai quy định.
C©u 57: Chñ täa cuéc häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng do nhãm cæ
®«ng triÖu tËp cã quyÒn sö dông con dÊu cña c«ng ty kh«ng?
Trả lời
Việc quản lý và sử dụng con dấu phải theo đúng quy
định của pháp luật tại Nghị định 58/2001/NĐ-CP, được sửa
đổi bổ sung bởi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về quản lý và sử
dụng con dấu và Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 145
văn thư. Theo các quy định tại các văn bản nói trên, con dấu
phải do văn thư quản lý, còn người sử dụng là người có chức
vụ tại cơ quan, tổ chức.
Vậy, chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có phải là
người có chức vụ trong công ty không, điều này phải do Điều
lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty quy định. Nếu Điều
lệ công ty không quy định thì Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông có thể xem là người có thẩm quyền sử dụng con dấu
công ty vì Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty cổ phần, nên chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông phải có thẩm quyền sử dụng con dấu. Trong trường
hợp không thể có con dấu thì chỉ cần có chữ ký của Chủ tọa
cũng đủ để quyết định có hiệu lực pháp lý.
C©u 58: Thñ tôc triÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng b¾t ®Çu
tÝnh b»ng sù kiÖn ph¸p lý nµo?
Trả lời:
Khoản 7 Điều 97 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết
khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình
và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và
địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có
quyền dự họp theo quy định của Luật này”.
Khoản 1 Điều 98 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
146
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được
lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất
ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ
đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác
ngắn hơn”.
Như vậy, trình tự, thủ tục triệu tập cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông bắt đầu bằng sự kiện “có quyết định triệu tập
Đại hội đồng cổ đông” của người có thẩm quyền triệu tập.
Việc xác định sự kiện pháp lý khởi đầu của quá trình họp Đại
hội đồng cổ đông có ý nghĩa hết sức quan trọng, ví dụ làm
căn cứ khởi kiện cuộc họp Đại hội đồng cổ đông vi phạm
trình tự, thủ tục…
C©u 59: HiÓu thÕ nµo vÒ Danh s¸ch cæ ®«ng cã quyÒn dù häp?
Trả lời:
Về cơ sở để lập Danh sách cổ đông có quyền dự họp,
khoản 1 Điều 98 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được
lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty”. Lưu ý rằng Sổ
đăng ký cổ đông được dùng để lập phải là cuốn sổ mới nhất
được lập vì hiện nay có nhiều công ty có nhiều sổ đăng ký cổ
đông được lập tại nhiều thời điểm khác nhau, sổ mới đã làm
xong nhưng sổ cũ vẫn chưa bị hủy.
Về thời gian lập Danh sách cổ đông có quyền dự họp,
khoản 1 Điều 98 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được
lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 147
ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ
đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác
ngắn hơn”.
Về nội dung Danh sách cổ đông có quyền dự họp,
khoản 2 Điều 98 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ
đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày
đăng ký cổ đông của từng cổ đông”.
Về quyền của cổ đông đối với Danh sách cổ đông có
quyền dự họp, khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu
cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những
thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông”.
C©u 60: Ph¬ng thøc bÇu dån phiÕu ¸p dông trong viÖc bÇu
thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ vµ Ban KiÓm so¸t ®îc thùc hiÖn nh
thÕ nµo?
Trả lời:
Điểm c khoản 3 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định: “Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn
phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
148
tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên
được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ
đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một
hoặc một số ứng cử viên”.
Điều 17 Nghị định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ
quy định như sau:
“1. Phương thức dồn phiếu bầu quy định tại điểm e
khoản 3 Điều 104 của Luật Doanh nghiệp được áp dụng đối
với tất cả các công ty cổ phần, gồm cả các công ty niêm yết,
trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
2. Trước và trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, các
cổ đông có quyền cùng nhau lập nhóm để đề cử và dồn phiếu
bầu cho người do họ đề cử.
3. Số lượng ứng cử viên mà mỗi nhóm có quyền đề cử
phụ thuộc vào số lượng ứng cử viên do Đại hội quyết định và
tỷ lệ sở hữu cổ phần của mỗi nhóm. Nếu Điều lệ công ty
không quy định khác hoặc Đại hội đồng cổ đông không quyết
định khác thì số lượng mà các nhóm có quyền đề cử thực
hiện như sau:
a) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 10% đến dưới
20% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa
một ứng cử viên;
b) Cổ đông nhóm cổ đông sở hữu từ 20% đến dưới 30%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa hai
ứng cử viên;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 149
c) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 30% đến dưới
40% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa
ba ứng cử viên;
d) Cổ đông nhóm cổ đông sở hữu từ 40% đến dưới 50%
tổng sồ cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa bốn
ứng cử viên;
đ) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 50% đến dưới
60% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa
năm ứng cử viên;
e) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 60% đến dưới
70% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa
sáu ứng cử viên;
g) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 70% đến dưới
80% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa
bảy ứng cử viên;
h) Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 80% đến dưới
90% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được đề cử tối đa
tám ứng cử viên.
Trường hợp số lượng ứng cử viên được cổ đông, nhóm
cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề
cử thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị hoặc Ban
kiểm soát hoặc các cổ đông khác đề cử.
4. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc
thành viên Ban kiểm soát được xác định theo số phiếu bầu
tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu
bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều
lệ công ty”.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
150
Những điều cần chú ý khi thực hiện bầu dồn phiếu
Khi xây dựng Điều lệ cần chú ý cơ cấu số lượng thành
viên Hội đồng quản trị là mấy thành viên để các cổ đông,
nhóm cổ đông tự chọn liên kết đề cử người của mình vào Hội
đồng quản trị. Ví dụ Điều lệ công ty quy định số thành viên
Hội đồng quản trị là 5 người thì các cổ đông nhóm cổ đông
có 20% vốn điều lệ đề cử một người vào Hội đồng quản trị
thì chắc chắn là trúng, vì 20% x5 = 100%.
Những cổ đông chưa đủ 20% vốn điều lệ thì tranh thủ
tăng vốn hoặc liên kết với cổ đông khác để đủ 20% để họ
chắc chắn trúng một người vào Hội đồng quản trị.
Quy định đề cử: Theo Khoản 2 Điều 79 Cổ đông, nhóm
cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần có quyền biểu quyết liên
tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban Kiểm soát. Vì vậy nếu Điều lệ không quy định hoặc
Đại hội đồng cổ đông không quyết định khác thì việc đề cử
ứng viên thực hiện theo Điều 17 Nghị định 139/2007/NĐ-
CP.
Xác định người trúng cử: Người trúng cử thành viên
Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban kiểm soát được xác
định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng
cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành
viên quy định tại Điều lệ công ty.
Những phiếu không hợp lệ, không được tính vào phiếu
bầu là:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 151
Không bầu cho ai
Bầu ngoài danh sách đề cử
Kiểm phiếu và công bố kết quả: Vì bầu dồn phiếu nên
có thể xảy ra trường hợp một người chia phiếu cho một số
người, nên khi kiểm phiếu cần cẩn trọng khi tách phiếu cho
từng người.
Cổ đông có thể bầu dồn hết tổng số phiếu bầu của mình
cho một hoặc một số ứng cử viên, nhưng không được vượt
quá tổng số thành viên được bầu. Phiếu bầu này, chỉ được coi
là hợp lệ khi số phiếu đã bầu nhỏ hơn hoặc bằng tổng số
phiếu có quyền được bầu và không được vượt quá số thành
viên được bầu.
Không được tẩy xóa, nếu tẩy xóa thì phiếu bầu không
được coi là hợp lệ.
C©u 61: C¬ së ®Ó b·i miÔn thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ?
Trả lời:
Về cơ sở để bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị,
khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
tại Điều 110 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản
trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
152
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định”.
Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông còn có quyền bãi miễn
thành viên Hội đồng quản trị bất cứ lúc nào mà không cần lý
do. Điều này được thể hiện tại khoản 2 Điều 115 Luật Doanh
nghiệp 2005: “Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm
bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông”.
Tuy nhiên, việc này cũng cần rất thận trọng vì việc bãi
miễn thành viên Hội đồng quản trị bất cứ lúc nào mà không
cần lý do gây ra bất cập như trong trường hợp sau:
Tình huống: Công ty cổ phần A tiến hành bầu Hội
đồng quản trị nhiệm kỳ III gồm 5 thành viên. Trong quá
trình bầu, nhóm cổ đông thiểu số chiếm 22% cổ phần phổ
thông đã đề cử một ứng viên là ông Trần Văn X và dồn
toàn bộ số phiếu bầu của mình cho ứng viên này. Ông X đã
trúng cử vào Hội đồng quản trị. Sau ba tháng làm việc vì
lý do nào đó, Hội đồng quản trị (đa số gồm các thành viên
do nhóm cổ đông lớn chiếm 65,3% cổ phần phổ thông) tiến
hành triệu tập Đại hội đồng cổ đông để bãi miễn thành
viên X do nhóm cổ đông 22% dồn phiếu bầu ra và bầu
thành viên mới để thay thế.
Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật
Doanh nghiệp 2005, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị
bãi miễn bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông nên không cần phải có điều kiện bãi miễn nào,
thành viên Hội đồng quản trị vẫn bị bãi miễn.
Tuy nhiên, vấn đề chúng ta bàn trong tình huống này
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 153
là tính hợp lý của việc bãi miễn thành viên Hội đồng quản
trị. Rõ ràng quy tắc bầu dồn phiếu quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005 có mục đích là
đảm bảo cổ đông thiểu số cũng có thể có cử người của
mình tham gia Hội đồng quản trị nhằm làm cho quản trị
điều hành được minh bạch. Nhưng chính quy định về bãi
miễn thành viên Hội đồng quản trị vô tình đã làm vô hiệu
hóa ý nghĩa trên của bầu dồn phiếu. Rõ ràng nhóm cổ đông
22% trong tình huống trên là cổ đông nhỏ nên phải dồn tất
cả phiếu của mình mới cử được một người vào làm thành
viên Hội đồng quản trị. Nhưng thành viên này “ngồi chưa
ấm chỗ” đã bị nhóm cổ đông lớn chiếm 65,3% bãi miễn
bất chấp nhóm cổ đông thiểu số 22% phản đối việc bãi
miễn này. Đây chính là cách thức để nhóm cổ đông lớn
hơn 65% dần dần độc chiếm quyền quản lý điều hành.
Từ vấn đề này, thiết nghĩ nên sửa đổi Luật Doanh
nghiệp 2005 sao cho quyền của cổ đông thiểu số được bảo
vệ. Đáng lẽ Luật doanh nghiệp nên quy định một điều
khoản theo đó thành viên Hội đồng quản trị chỉ bị bãi miễn
khi có những điều kiện nhất định, chứ không thể bị bãi
miễn bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.
C©u 62: Biªn b¶n häp Héi ®ång qu¶n trÞ cÇn cã bao nhiªu ch÷
ký cña thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp
2005 thì: “Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được
ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
154
thể cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ
quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc
họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp
theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên
tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện
theo uỷ quyền dự họp.
Chủ toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung
thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản
trị”.
Như vậy, theo điểm i khoản 1 Điều 113 Luật Doanh
nghiệp 2005 thì nội dung Biên bản họp Hội đồng quản trị
phải có chữ ký của tất cả các thành viên hoặc đại diện ủy
quyền dự họp.
Tình huống: Hội đồng quản trị Công ty cổ phần A
gồm năm thành viên tiến hành họp vào tháng 9/2008. Do
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 155
phản đối vấn đề về bán tài sản, hai thành viên đã bỏ về và
không ký vào Biên bản họp Hội đồng quản trị. Tuy nhiên,
hai thành viên này có ký vào Giấy xác nhận dự họp và đã
nộp Phiếu biểu quyết của mình. Hậu quả là Biên bản họp
chỉ có ba chữ ký của ba thành viên còn lại. Các câu hỏi
được đặt ra là: Biên bản họp Hội đồng quản trị chỉ có 3/5
chữ ký của các thành viên dự họp có hợp pháp không?
Quyết định được ban hành dựa trên Biên bản họp trên có
giá trị pháp lý không?
Theo điểm i khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp
2005 thì nội dung Biên bản họp Hội đồng quản trị phải có
chữ ký của tất cả các thành viên dự họp. Do đó trong tình
huống trên việc Biên bản họp chỉ có chữ ký của 3/5 số
thành viên dự họp là không có đầy đủ nội dung theo quy
định của Luật doanh nghiệp 2005 và do đó không có giá trị
pháp lý.
Do Biên bản họp Hội đồng quản trị không có giá trị
pháp lý nên tất yếu các quyết định được thông qua tại cuộc
họp cũng trở thành không có giá trị. Điều này dẫn đến các
quyết định do Hội đồng quản trị ban hành cũng không có
giá trị pháp lý và không thể được thi hành.
Việc quy định nội dung Biên bản họp Hội đồng quản
trị như quy định của Luật Doanh nghiệp là không hợp lý.
Quy định này tạo cơ hội cho một thành viên Hội đồng quản
trị có thể gây xáo trộn hoạt động của công ty. Có thể xảy ra
trường hợp cuộc họp nào của Hội đồng quản trị thành viên
cũng tham dự đầy đủ nhưng lại không ký vào Biên bản họp
làm cho Biên bản họp không có giá trị pháp lý. Để đối phó
với hành vi phá rối này có nhiều cách, nhưng cách tốt nhất
là phải sửa luật.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
156
C©u 63: Ai cã thÈm quyÒn dù häp Héi ®ång qu¶n trÞ?
Trả lời:
Khoản 6 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội
đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm
ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời
gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và
quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử
dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư
điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến
được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được
đăng ký tại công ty”.
Khoản 7 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
như sau: “Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập
phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các
thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự
các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận
nhưng không được biểu quyết”.
Khoản 9 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 157
đồng quản trị. Thành viên được uỷ quyền cho người khác dự
họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp
thuận”.
Như vậy, theo những quy định trên của Luật Doanh
nghiệp 2005 thì có các đối tượng sau có quyền tham dự cuộc
họp Hội đồng quản trị: thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, người được thành viên
Hội đồng quản trị ủy quyền dự họp nếu được đa số thành
viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Tình huống: Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần
A ra quyết định triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để thay
thế toàn bộ thành viên Ban Kiểm soát. Tuy nhiên, trong
quá trình triệu tập họp Hội đồng quản trị để thông qua
quyết định triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Ban Kiểm
soát đã không được mời tham dự. Các câu hỏi được đặt ra
là: Tiến hành họp Hội đồng quản trị mà không mời Ban
Kiểm soát thì có làm cho cuộc họp Hội đồng quản trị trở
thành bất hợp pháp không?
Khoản 7 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
như sau: “Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập
phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến
các thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền
dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo
luận nhưng không được biểu quyết”.
Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005,
thành viên Ban kiểm soát phải được mời họp nhưng thực tế
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
158
đã không được gửi thông báo mời họp nên cuộc họp Hội
đồng quản trị là bất hợp pháp vì vi phạm trình tự thủ tục
triệu tập.
Hệ quả của việc cuộc họp Hội đồng quản trị bất hợp
pháp là quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông tại cuộc
họp Hội đồng quản trị trở nên không có giá trị pháp lý và
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có thể bị khởi kiện để hủy
bỏ theo Điều 107 Luật Doanh nghiệp 2005.
Tình huống: Hội đồng quản trị Công ty cổ phần A
tiến hành họp nhưng không mời Ban kiểm soát. HĐQT
thông qua các quyết định tại cuộc họp với 100% phiếu biểu
quyết. Ban kiểm soát tuyên bố quyết định của HĐQT là
không có giá trị pháp lý vì không mời họp Ban Kiểm soát.
Việc không mời họp Ban kiểm soát có làm vô hiệu
cuộc họp của HĐQT không? Theo quy định tại khoản 7
Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005: “Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp
và các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối với thành viên
Hội đồng quản trị”. Như vậy, về mặt thủ tục, phải mời
thành viên Ban Kiểm soát dự họp. Trong tình huống trên,
người triệu tập họp Hội đồng quản trị không mời thành
viên Ban Kiểm soát dự họp là vi phạm thủ tục nên cuộc
họp Hội đồng quản trị không có giá trị pháp lý.
Nếu quyết định vẫn được thi hành thì Ban Kiểm soát
có quyền đình chỉ thực hiện không? Theo quy định tại
khoản 8 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2005 thì Ban Kiểm
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 159
soát được “thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết định của Đại
hội đồng cổ đông”. Như vậy, nếu Điều lệ công ty có quy
định hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định
rằng Ban Kiểm soát có quyền đình chỉ thực hiện các quyết
định không có giá trị pháp lý của Hội đồng quản trị thì Ban
Kiểm soát mới có quyền này. Nếu không thì quyết định
của Hội đồng quản trị vẫn phải được thi hành.
Ban Kiểm soát không có quyền hủy nhưng lại muốn
hủy quyết định trên của HDQT thì cần phải làm gì? Khi
quyết định của Hội đồng quản trị vẫn được thi hành thì nếu
Ban Kiểm soát không có quyền hủy nhưng lại muốn hủy
quyết định trên của Hội đồng quản trị thì phải tiến hành
triệu tập Đại hội đồng cổ đông để hủy quyết định nói trên
của Hội đồng quản trị.
Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 97 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì Ban Kiểm soát trước hết phải đề
nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp Hội đồng quản trị sau 30 ngày không tiến
hành triệu tập thì Ban Kiểm soát mới có quyền triệu tập.
Sau khi Đại hội đồng cổ đông họp (do Hội đồng quản trị
hoặc Ban Kiểm soát triệu tập) sẽ bỏ phiếu để hủy quyết
định của Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm h khoản
2 Điều 96 Luật Doanh nghiệp 2005.
Tuy nhiên, vấn đề được đặt ra là: Khi Ban Kiểm soát
yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để
hủy quyết định do chính Hội đồng quản trị ban hành thì liệu
Hội đồng quản trị có triệu tập không? Và khi Ban Kiểm soát
trực tiếp triệu tập Đại hội đồng cổ đông thì liệu các cổ đông
có biểu quyết hủy khi mà chính họ hoặc đại diện của họ
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
160
đang tại vị ở vị trí thành viên Hội đồng quản trị?
Vấn đề này gây tranh cãi từ khi xây dựng Luật Doanh
nghiệp 2005. Chính vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 đã để
ngỏ trường hợp này bằng cách trao cho cổ đông tự quyết
định. Khoản 8 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
Ban Kiểm soát được “thực hiện các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết
định của Đại hội đồng cổ đông”.
C©u 64: QuyÕt ®Þnh cña §¹i héi ®ång cæ ®«ng cã hîp ph¸p khi
vi ph¹m tr×nh tù, thñ tôc kh«ng?
Trả lời:
Thông thường, một quyết định của Đại hội đồng cổ
đông được coi là hợp pháp khi thỏa mãn hai điều kiện: (i)
Vấn đề được quyết định thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông; (ii) Trình tự, thủ tục để thông qua quyết định phải
hợp pháp. Nếu thiếu một trong hai điều kiện thì quyết định
của Đại hội đồng cổ đông không có giá trị pháp lý. Vì vậy,
nếu vi phạm trình tự, thủ tục thì quyết định của Đại hội đồng
cổ đông không hợp pháp.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định một
trường hợp ngoại lệ tại khoản 4 Điều 104 như sau: “Các
quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông với số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện
100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có
hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 161
chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực
hiện đúng như quy định”.
Hiện nay, quy định tại khoản 4 Điều 104 Luật Doanh
nghiệp 2005 được hiểu khác nhau. Ý kiến thứ nhất cho rằng
phải có 100% cổ đông có quyền biểu quyết dự họp và 100%
cổ đông dự họp biểu quyết đồng ý thì không quan tâm tới
trình tự, thủ tục. Ý kiến thứ hai cho rằng chỉ cần 100% cổ
đông đến dự họp đã đủ để không cần quan tâm tới trình tự,
thủ tục; còn tỷ lệ biểu quyết vẫn là 65% (nếu là vấn đề thông
thường) hoặc 75% (nếu là vấn đề quan trọng).
Xem xét kỹ quy định có thể thấy ý kiến thứ hai là hợp
lý và phản ánh đúng nội dung của khoản 4 Điều 104 Luật
Doanh nghiệp 2005 vì mục đích của trình tự, thủ tục là để
bảo đảm quyền dự họp và biểu quyết của cổ đông không bị
xâm phạm. Nếu tất cả cổ đông đến dự họp đầy đủ thì quyền
dự họp và biểu quyết của cổ đông đã được đảm bảo. Do đó,
tỷ lệ biểu quyết thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
vẫn áp dụng tỷ lệ 65% hoặc 75% như quy định của Luật
Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ công ty.
Tình huống: Công ty X là cổ đông sở hữu 36,1% cổ
phần phổ thông của công ty cổ phần A. Công ty cổ phần A
có ký một hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty X. Hợp
đồng này cần phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty
cổ phần A thông qua theo quy định tại Điều 120 Luật
Doanh nghiệp 2005. Ngày 25/10/2007, Đại hội đồng cổ
đông công ty cổ phần A được triệu tập để thông qua hợp
đồng này. Cuộc họp có mặt 100% cổ phần có quyền biểu
quyết. Vì cho rằng công ty X không có quyền biểu quyết
nên người triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
162
không mời công ty X họp. Hợp đồng đã được thông qua
với tỷ lệ 81% cổ phần có quyền biểu quyết có mặt tại cuộc
họp đồng ý. Công ty X sau đó phát hiện thấy hợp đồng bất
lợi cho mình đã khởi kiện ra Tòa án yêu cầu hủy bỏ quyết
định của Đại hội đồng cổ đông vì vi phạm thủ tục (do
không mời họp Công ty X).
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì cổ đông có quyền dự họp và biểu
quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Như vậy, mặc dù
công ty X không có quyền biểu quyết nhưng vẫn có quyền
dự họp nên người triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
vẫn phải mời công ty X tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông. Cho nên việc người triệu tập cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông không mời công ty X dự họp là vi phạm trình tự,
thủ tục của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Tuy nhiên, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong tình
huống trên đã có mặt 100% cổ phần có quyền biểu quyết
nên theo khoản 4 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005, cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông trên mặc dù vi phạm trình tự,
thủ tục (do không mời họp Công ty X) nhưng các quyết
định được thông qua vẫn có hiệu lực pháp luật.
C©u 65: Khi nµo th× Ban KiÓm so¸t triÖu tËp §¹i héi ®ång cæ ®«ng?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 97 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về
thẩm quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông của Ban kiểm
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 163
soát như sau: “Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì trong thời hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát
thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định của Luật này”.
Như vậy, Ban kiểm soát chỉ được triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông khi Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông như quy định tại Khoản 4 Điều 97 Luật
Doanh nghiệp 2005: “Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thời hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số
thành viên Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b
hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản
3 Điều này”.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp không làm rõ khái niệm
“không triệu tập” tạo ra những phức tạp như tình huống sau đây:
Tình huống: Nhóm cổ đông 20% yêu cầu triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông tới Hội đồng quản trị. Hội đồng
quản trị ban hành quyết định triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông, đã gửi thông báo mời họp cho tất cả các cổ đông. Ba
ngày sau, Hội đồng quản trị lại ra quyết định hủy bỏ quyết
định triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Chờ đợi đúng hạn mà
không thấy Đại hội đồng cổ đông tiến hành họp, nhóm cổ
đông 20% tiếp tục gửi yêu cầu triệu tập đến Ban kiểm soát
công ty. Sau khi nhận được văn bản yêu cầu triệu tập của
nhóm cổ đông, Ban kiểm soát đã có công văn gửi nhóm cổ
đông trả lời rằng: Vì yêu cầu trên của nhóm cổ đông đã
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
164
được Hội đồng quản trị ra quyết định triệu tập nên Ban
Kiểm soát không còn thẩm quyền triệu tập. Trong trường
hợp trên, Ban kiểm soát có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ
đông không?
Trong tình huống trên, có người cho rằng Hội đồng
quản trị không vi phạm khoản 4 Điều 79 Luật Doanh
nghiệp 2005 vì Hội đồng quản trị đã ban hành quyết định
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Trong khi đó điều luật
chỉ buộc Hội đồng quản trị phải “triệu tập họp” chứ không
buộc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải diễn ra. Ngoài
ra, việc Hội đồng quản trị ra quyết định hủy bỏ quyết định
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông là một hành vi thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
Tuy nhiên, cách hiểu này không hợp lý vì việc Hội
đồng quản trị hủy bỏ quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ
đông thì coi như chưa tiến hành triệu tập và như vậy là
chưa hoàn thành nghĩa vụ triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo yêu cầu của nhóm cổ đông quy định tại khoản 4
Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005.
C©u 66: Cæ ®«ng s¸ng lËp ®èi víi c¸c c«ng ty cæ phÇn do c¸c
doanh nghiÖp nhµ níc cæ phÇn ho¸ lµ ai? ý nghÜa cña quy ®Þnh cæ
®«ng s¸ng lËp, thµnh viªn s¸ng lËp?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 165
Về mặt nguyên lý thì cổ đông sáng lập phải là người có
ý tưởng thành lập công ty, có một phần vốn và có kỹ năng
quản trị công ty để thực hiện ý tưởng.
Việc ghi nhận người sáng lập ra công ty là để có sự ghi
nhận của thế hệ sau đối với những người đã có ý tưởng thành
lập và có công có của đóng góp cho công ty. Theo từ điển
tiếng Việt năm 1997 trang 816 thì “sáng lập” là xây dựng
những cơ sở đầu tiên để thành lập nên cái trước đó chưa hề
có.
Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2005 thì cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng,
thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ
phần và khoản 1 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất
20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải
thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Số lượng cổ phần tối thiểu của mỗi cổ đông sáng lập và
số lượng cổ đông sáng lập do Đại hội đồng cổ đông quyết
định và quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, cơ cấu cổ đông sáng lập khi doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá hoàn toàn do Đại hội đồng cổ đông quyết
định và quy định tại Điều lệ công ty, về số lượng cổ đông
sáng lập không quy định nên chỉ cần một số cổ đông lớn
hoặc chỉ cần một cổ đông là nhà nước là đủ. Vì thực chất
việc hình thành công ty cổ phần từ doanh nghiệp nhà nước là
do có quyết định của nhà nước cho chuyển thành công ty cổ
phần nên đương nhiên sáng lập công ty cổ phần từ việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước phải là Nhà nước, kể cả khi
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
166
Nhà nước không còn giữ cổ phần nào vì bản thân công ty cổ
phần này do doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi. Vì vậy,
khoản 2 Điều 15 Nghị định 139/2007/NĐ-CP quy định: công
ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất
thiết phải có cổ đông sáng lập. Quy định này được đánh giá
là một quyết định đúng đắn.
C©u 67: ViÖc chuyÓn nhîng cæ phÇn phæ th«ng cña c¸c cæ
®«ng s¸ng lËp bÞ nh÷ng h¹n chÕ g×?
Trả lời:
Để bảo vệ lợi ích của những người đến mua cổ phần
sau khi công ty thành lập, Luật Doanh nghiệp đã hạn chế
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập tại
khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005 như sau: “Trong
thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông
sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong
trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần
không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ
phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở
thành cổ đông sáng lập của công ty.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 167
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ”.
Quy định này cần được hiểu là các cổ đông đã có ý
tưởng sáng lập ra công ty phải có trách nhiệm gắn bó với
công ty, không được tuỳ ý từ bỏ công ty. Việc một cổ đông
sáng lập rời khỏi công ty phải được Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận, tức là phải được sự đồng ý của các cổ đông khác.
Quy định này giống như quy định của ngành hàng không về
việc tổ lái máy bay chở khách không được mang dù để phi
công có trách nhiệm cứu sống hành khách đến cùng.
Tuy nhiên, việc hạn chế chuyển nhượng trên chưa được
chặt chẽ. Tình huống sau đây sẽ làm rõ sự chưa chặt chẽ này.
Tình huống: Tại điều khoản quy định về nghĩa vụ
của cổ đông, Điều lệ của một công ty quy định như sau:
Trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu cổ đông sáng lập
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng lập thì các cổ đông khác
đương nhiên đồng ý.
Quy định trên của Điều lệ công ty là hợp pháp, vì đây
là một thỏa thuận giữa các cổ đông và thỏa thuận này
không trái bất cứ quy định nào của Luật Doanh nghiệp
2005. Do đó, những người đến mua cổ phần sau phải hết
sức lưu ý đến nội dung này của Điều lệ công ty và cần
nghiên cứu Điều lệ kỹ càng trước khi mua cổ phần.
Quy định trên của Điều lệ công ty nhằm mục đích
“lách” quy định về hạn chế chuyển nhượng cho người
không phải là cổ đông sáng lập tại khoản 5 Điều 84 Luật
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
168
Doanh nghiệp 2005. Quy định trên của Luật doanh nghiệp
2005 thể hiện rằng nếu cổ đông sáng lập muốn chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải
là cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại
hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, những cổ đông sáng lập
không muốn sự ràng buộc này của Luật đã quy định vào
Điều lệ công ty rằng: trường hợp cổ đông sáng lập muốn
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng lập thì các cổ đông còn lại
đương nhiên đồng ý. Thỏa thuận này đã vô hiệu hóa khoản
5 Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005 và một lần nữa những
người mua cổ phần sau cần phải nghiên cứu kỹ Điều lệ của
công ty.
C©u 68: T¹i sao kh«ng thÓ chuyÓn trùc tiÕp doanh nghiÖp t
nh©n thµnh c«ng ty cæ phÇn trong khi vÉn cã thÓ chuyÓn ®îc nÕu
tiÕn hµnh qua hai giai ®o¹n: Giai ®o¹n mét lµ chuyÓn doanh nghiÖp
t nh©n thµnh c«ng ty TNHH, giai ®o¹n hai lµ chuyÓn c«ng ty tr¸ch
nhiÖm h÷u h¹n thµnh c«ng ty cæ phÇn?
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định 139/2007/NĐ-
CP chỉ quy định các trường hợp chuyển đổi sau:
Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về các
trường hợp chuyển đổi Công ty TNHH thành công ty cổ phần
và ngược lại. Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 169
trường hợp chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Điều 19 Nghị định 139/2007/NĐ-CP quy định về
chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên. Điều 20 Nghị định 139/2007/NĐ-CP chuyển đổi
công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Điều 21 Nghị định 139/2007/NĐ-CP chuyển đổi công
ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần. Điều 24 Nghị
định 139/2007/NĐ-CP chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân
thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trong các trường hợp trên rõ ràng không có trường hợp
nào chuyển trực tiếp doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ
phần. Tuy nhiên vẫn có thể tiến hành chuyển doanh nghiệp
tư nhân thành công ty cổ phần qua hai giai đoạn. Giai đoạn
một: chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm
hữu hạn theo Điều 24 Nghị định 139/2007/NĐ-CP. Giai
đoạn hai: chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty
cổ phần theo Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 21
Nghị định 139/2007/NĐ-CP.
Lẽ ra, Luật Doanh nghiệp 2005 và các nghị định hướng
dẫn thi hành phải có quy định chuyển đổi trực tiếp từ doanh
nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần vì bằng con đường
vòng cũng vẫn chuyển được. Việc không quy định chuyển
đổi trực tiếp làm cho doanh nghiệp tốn nhiều thời gian và
gặp nhiều thủ tục hành chính rườm rà.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
170
C©u 69: Cã bÊt cËp nµo x¶y ra khi ¸p dông §iÒu 120 LuËt
Doanh nghiÖp 2005?
Trả lời:
Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về hợp
đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị chấp thuận như sau:
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng
sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở
hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và
những người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 118 của Luật này và người có liên quan của thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao
dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh
nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp
này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành
viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh
của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ
yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp
thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 171
ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan
không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và
giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải
trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong
trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu
quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số
cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng
ý”.
Quy định trên đã gây ra cách hiểu không rõ ràng về
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị
công ty cổ phần, dẫn tới hai vấn đề sau:
Một là, nếu nội dung của khoản 1, khoản 2 và khoản 3
không độc lập mà có liên quan với nhau: Trong trường hợp
này, khoản 2 và khoản 3 được sử dụng để phân định các
trường hợp quy định tại khoản 1. Tuy nhiên, cách thức quy
định của Điều 120 chưa thể hiện được sự liên quan và dẫn
chiếu giữa các khoản. Như vậy, yêu cầu đặt ra là phải quy
định lại Điều 120 theo hướng cụ thể, dẫn chiếu từ khoản 2,
khoản 3 lên khoản 1 để việc áp dụng được dễ dàng.
Hai là, nếu nội dung của khoản 1 độc lập với khoản 2
và khoản 3: Trong trường hợp này, khoản 1 Điều 120 không
xác định rõ ràng chủ thể có thẩm quyền quyết định các hợp
đồng, giao dịch của công ty (Đại hội đồng cổ đông hay Hội
đồng quản trị). Mặt khác, điều khoản này chồng chéo, thậm
chí mâu thuẫn với điểm g khoản 2 Điều 108 Luật Doanh
nghiệp 2005.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
172
Điểm g khoản 2 Điều 108 Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định Hội đồng quản trị có quyền: “Quyết định giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng
mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này”;
Như vậy, điểm g khoản 2 Điều 108 Luật Doanh nghiệp
2005 đã quy định hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản
1 của Điều 120 không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị. Đây là một quy định mang tính loại trừ. Nhưng khoản 1
Điều 120 lại quy định các hợp đồng, giao dịch đó phải được
Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Đây chính là sự mâu thuẫn và trong trường hợp này các
doanh nghiệp không biết phải áp dụng theo quy định nào để
phù hợp với pháp luật.
C©u 70: TriÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng lÇn thø hai cã ph¶i
göi toµn bé hå s¬ mêi häp míi kh«ng, hay chØ göi th«ng b¸o mêi
häp lµ ®ñ?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Doanh nghiệp
2005 thì: “Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ
định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu
biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết
định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương
trình họp”.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 173
Khoản 2 Điều 102 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến
hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập
họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự
định họp lần thứ nhất”.
Kết hợp hai quy định này của Luật Doanh nghiệp 2005,
nhiều người rất dễ nhầm lẫn rằng bất cứ thông báo mời họp
nào cũng đều phải có tài liệu gửi kèm. Vì vậy cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông được triệu tập lần thứ hai cũng vẫn phải
gửi tài liệu kèm theo thông báo mời họp lần thứ hai.
Tuy nhiên, để hiểu đúng quy định này cần phải thấy
rằng ở đây chỉ có một cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và vì
vậy chỉ có một bộ hồ sơ triệu tập. Thông báo mời họp lần thứ
hai chỉ có giá trị sửa đổi, bổ sung thông báo mời họp lần thứ
nhất về thời gian tổ chức cuộc họp. Như vậy, trong trường
hợp này chỉ có một thông báo mời họp đã là hợp lệ và không
cần thiết phải gửi các tài liệu kèm theo lần thứ hai.
C©u 71: Hai thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ ®Ò nghÞ triÖu tËp häp
Héi ®ång qu¶n trÞ. Chñ tÞch Héi ®ång qu¶n trÞ cã triÖu tËp Héi ®ång
qu¶n trÞ nhng néi dung ch¬ng tr×nh häp hoµn toµn kh¸c víi ®Ò
nghÞ triÖu tËp cña hai thµnh viªn vËy cã thÓ ®îc coi lµ triÖu tËp
theo ®Ò nghÞ cña hai thµnh viªn kh«ng?
Trả lời
Khoản 4 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng
quản trị khi có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng
quản trị” và “Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
174
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị”.
Khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
“Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định
tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập
họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu
trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người
đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu
tập họp Hội đồng quản trị”.
Đối chiếu với các quy định trên của Luật Doanh nghiệp
2005, chúng ta thấy rằng Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có
nghĩa vụ triệu tập họp Hội đồng quản trị sau khi nhận được đề
nghị triệu tập của hai thành viên. Và trường hợp Chủ tịch Hội
đồng quản trị không triệu tập theo đề nghị thì người đề nghị
có quyền thay thế Chủ tịch triệu tập họp Hội đồng quản trị.
Như vậy, nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị có triệu tập nhưng
nội dung họp không giống như nội dung được đề nghị thì
chứng tỏ Chủ tịch không triệu tập theo đề nghị. Trong trường
hợp Chủ tịch triệu tập họp mà không đưa các nội dung được
đề nghị thì coi như Chủ tịch đã triệu tập một cuộc họp riêng,
còn cuộc họp theo đề nghị vẫn chưa được triệu tập.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 175
C©u 72: Trêng hîp thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ kh«ng cã
quyÒn biÓu quyÕt th× cã quyÒn dù häp kh«ng?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp
2005 thì khi biểu quyết giao dịch tư lợi với người có liên
quan thì thành viên có liên quan không có quyền biểu quyết.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 6 Điều 112 Luật Doanh
nghiệp 2005: “Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện,
fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm
đến được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được
đăng ký tại công ty”. Khoản 9 Điều 112 Luật Doanh nghiệp
2005 lại quy định: “Thành viên phải tham dự đầy đủ các
cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được uỷ quyền
cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng
quản trị chấp thuận”.
Như vậy, khi tiến hành họp Hội đồng quản trị để thông
qua hợp đồng trên, thành viên Hội đồng quản trị liên quan
vẫn có quyền tham dự cuộc họp. Trong trường hợp giao dịch
tư lợi, Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ tước quyền biểu quyết
của thành viên Hội đồng quản trị liên quan đến giao dịch chứ
không tước quyền dự họp và thảo luận tại cuộc họp của
thành viên Hội đồng quản trị.
Như phân tích ở trên, thành viên Hội đồng quản trị có
liên quan đến giao dịch tư lợi theo Điều 120 Luật Doanh
nghiệp 2005 không có quyền biểu quyết nhưng vẫn được bảo
lưu quyền dự họp nên khi tiến hành họp Hội đồng quản trị
người triệu tập họp vẫn phải mời thành viên có liên quan
này. Khoản 8 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
176
“Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba
phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp”. Cụ thể hóa quy
định này, Điều 18 Nghị định 139/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
như sau:
1. Cuộc họp của Hội đồng quản trị theo giấy triệu tập
lần thứ nhất được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số
thành viên trở lên dự họp.
2. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định
khoản 1 Điều này không đủ số thành viên dự họp theo quy
định, thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Trong trường hợp này,
cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên
Hội đồng quản trị dự họp.
Các quy định này phản ánh tư duy của các nhà làm luật
là: Điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng quản trị được tính
toán dựa trên tổng số thành viên Hội đồng quản trị chứ
không dựa trên số thành viên có quyền biểu quyết. Do đó,
nếu chiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và
Nghị định 139/2007/NĐ-CP thì nếu thành viên Hội đồng
quản trị trong tình huống trên không đến dự họp thì cuộc họp
lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành vì mới chỉ có 2/3
số thành viên Hội đồng quản trị dự họp. Tuy nhiên, nếu tiến
hành cuộc họp Hội đồng quản trị lần thứ hai thì kể cả thành
viên có liên quan đến giao dịch không đến dự họp, cuộc họp
này vẫn đủ điều kiện tiến hành vì cuộc họp lần thứ hai chỉ
cần hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 177
C©u 73: V× sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 quy ®Þnh §¹i héi ®ång
cæ ®«ng cã thÓ bÇu trùc tiÕp Chñ tÞch Héi ®ång qu¶n trÞ?
Trả lời:
Chủ tịch Hội đồng quản trị có vai rất lớn trong công ty cổ phần. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoạt động theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2005. Theo quy định này của Luật Doanh nghiệp thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người điều hành hoạt động của Hội đồng quản trị, vai trò lớn nhất là điều phối, phân công công việc trong Hội đồng quản trị.
Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Việc quy định Đại hội đồng cổ đông có thể bầu trực tiếp Chủ tịch Hội đồng quản trị là để Chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện cho lợi ích chung của đa số cổ đông. Còn trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện cho lợi ích của nhóm thành viên Hội đồng quản trị được bầu theo quy tắc bầu dồn phiếu.
Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể phát sinh xung đột trong quản lý, điều hành kinh doanh của công ty. Cụ thể là, Chủ tịch Hội đồng quản trị lúc này chịu trách nhiệm trực tiếp trước Đại hội đồng cổ đông, chứ không phải Hội đồng quản trị. Do đó, khi Chủ tịch có ý kiến, quan điểm khác hoặc không thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ đúng theo quy định của pháp luật và quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị thì công việc của Hội đồng quản trị có nguy cơ bị đình trệ, thậm chí không thực hiện được.
Đại hội đồng cổ đông bầu các thành viên Hội đồng quản trị; sau đó, Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
178
Chủ tịch Hội đồng quản trị. Như vậy, trong cơ cấu này Chủ tịch Hội đồng quản trị là “cơ quan thường trực” của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và công việc của Hội đồng quản trị giữa hai kỳ họp; không phải là một chức danh có thẩm quyền độc lập tách biệt riêng. Cơ cấu tổ chức quản lý như vậy đảm bảo tính nhất quán, tập trung và thống nhất trong việc thông qua và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý nội bộ công ty. Nguyên tắc như trên đang được áp dụng trong luật công ty ở nhiều nước khác.
Như vậy, Điều lệ công ty phải quy định cụ thể quyền bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị và kỹ thuật xử lý những xung đột dự kiến có thể xảy ra.
PhÇn VI
C¤NG TY HîP DANH
C©u 74: T¹i sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 kh«ng quy ®Þnh buéc
mét sè ngµnh nghÒ kinh doanh ph¶i thµnh lËp c«ng ty hîp danh nh:
kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n, thiÕt kÕ c«ng tr×nh, kh¸m ch÷a bÖnh, dÞch vô
ph¸p lý...?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 179
Luật Doanh nghiệp 2005 không bắt buộc một số ngành
nghề phải thành lập công ty hợp danh mà tùy nhà đầu tư lựa
chọn vì các lý do sau:
Thứ nhất, công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp
chưa phổ biến và chưa được ưa chuộng ở nước ta. Trong suốt
quá trình Luật Doanh nghiệp được ban hành, có rất ít công ty
hợp danh được thành lập. Vì vậy, việc bắt buộc kinh doanh
bốn loại dịch vụ nói trên phải được thực hiện dưới hình thức
hợp danh có thể làm hạn chế sự mở rộng và phát triển các
loại dịch vụ đó ở nước ta. Ngoài ra, nếu quy định bắt buộc
nói trên được chấp thuận thì hầu hết các tổ chức (gồm cả
doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp) hiện đang cung cấp
các loại dịch vụ nói trên phải chuyển đổi thành công ty hợp
danh. Đó là quá trình không đơn giản và có thể gây đảo lộn
không nhỏ trong việc kinh doanh và phát triển các dịch vụ
nói trên.
Thứ hai, theo quan niệm truyền thống, để bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng, những người kinh doanh các loại dịch vụ
nói trên không được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn mà
phải chịu trách nhiệm nghề nghiệp đối với dịch vụ được cung
cấp. Tuy nhiên, các cải cách pháp luật ở nhiều nước trong
thời gian gần đây đã cho phép các nhà đầu tư tự lựa chọn loại
hình doanh nghiệp; trách nhiệm vô hạn đối với việc cung cấp
dịch vụ được thay thế bằng bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp. Do vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 đã không quy định
buộc các ngành nghề trên phải thành lập công ty hợp danh.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
180
C©u 75: T¹i sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 l¹i quy ®Þnh c«ng ty
hîp danh lµ ph¸p nh©n, kh¸c víi quy ®Þnh t¹i LuËt Doanh nghiÖp
1999?
Trả lời:
Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định công ty
hợp danh là pháp nhân. Đây được coi một trong những điểm
mới so với Luật Doanh nghiệp 1999.
Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định bốn điều kiện
của pháp nhân, bao gồm:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập.
Công ty hợp danh được quy định trong Luật Doanh
nghiệp 2005 có đủ bốn điều kiện nói trên.
Khi thảo luận có ý kiến khác coi “tài sản độc lập” đồng
nghĩa với “trách nhiệm hữu hạn” của thành viên và cho rằng
quy định “công ty hợp danh là pháp nhân” không phù hợp
với Bộ Luật dân sự; bởi vì, “thành viên chịu trách nhiệm vô
hạn, nên tài sản của công ty không độc lập với tài sản của
thành viên”.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 181
Tuy nhiên, Ban soạn thảo cho rằng “tài sản độc lập”
của pháp nhân không gắn với trách nhiệm hữu hạn hay vô
hạn của thành viên. Một tổ chức có tài sản độc lập có nghĩa
là tài sản của nó được hình thành theo quy định tương ứng
của pháp luật và đương nhiên thuộc về sở hữu của tổ chức;
Nếu thành viên chịu trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ của tổ chức thì khi có yêu cầu thanh
toán nợ, trước hết tổ chức phải sử dụng tài sản của mình để
thanh toán nợ và các nghĩa vụ khác; khi đã sử dụng hết tài
sản của tổ chức vẫn không thanh toán hết nợ thì các thành
viên chịu trách nhiệm vô hạn của tổ chức đó có nghĩa vụ
thanh toán hết số nợ còn lại. Như vậy, về bản chất thì tài
sản của thành viên hợp danh là tài sản dùng để đảm bảo
cho các khoản nợ của công ty hợp danh và có thể hiểu
thành viên hợp danh phải dùng tài sản của mình để bảo
lãnh cho các khoản nợ của công ty hợp danh. Tuy nhiên,
pháp luật hiện nay chưa có chế định kiểm soát tài sản của
thành viên hợp danh.
Trên thực tế hiện nay, có công ty hợp danh đã nhân
danh mình đăng ký sở hữu tài sản mà pháp luật quy định
phải đăng ký như quyền sử dụng đất, công trình xây dựng,
phương tiện vận tải, v.v... Các tài sản đó đương nhiên thuộc
sở hữu của công ty, chứ không phải của từng thành viên
riêng lẻ.
Như vậy, thừa nhận công ty hợp danh là pháp nhân
không trái với quy định của Bộ luật dân sự.
C©u 76: C«ng ty hîp danh ®îc tæ chøc qu¶n lý nh thÕ nµo?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
182
Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp
danh do các thành viên thoả thuận quy định trong Điều lệ
công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều
được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý
công ty. Do đó, pháp luật quy định Hội đồng thành viên gồm
tất cả các thành viên hợp danh là cơ quan quyết định tất cả
hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty. Các thành viên
hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh
phân công đảm nhiệm việc quản lý công ty và cử một trong
số các thành viên hợp danh làm Giám đốc. Giám đốc làm
nhiệm vụ phân công, điều hoà và phối hợp công việc của các
thành viên hợp danh và điều hành công việc trong nội bộ
công ty.
Việc biểu quyết trong Hội đồng thành viên của công ty
hợp danh được tiến hành theo nguyên tắc đa số phiếu. Tuy
nhiên, khi quyết định các vấn đề sau đây thì phải được thông
qua theo nguyên tắc nhất trí, tức là được tất cả các thành viên
hợp danh chấp thuận:
- Cử Giám đốc công ty;
- Tiếp nhận thành viên mới;
- Khai trừ thành viên hợp danh;
- Bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty;
- Tổ chức lại, giải thể công ty;
- Hợp đồng giữa công ty với thành viên hợp danh hoặc
với những người liên quan của thành viên đó.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 183
Số phiếu biểu quyết của thành viên hợp danh không tỷ
lệ với số vốn góp. Khi biểu quyết, mỗi thành viên hợp danh
chỉ có một phiếu biểu quyết.
C©u 77: HËu qña cña viÖc thµnh viªn hîp danh rót khái c«ng
ty hîp danh nh thÕ nµo?
Trả lời:
Về nguyên tắc, thành viên hợp danh không được
chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác nếu
không được các thành viên hợp danh khác đồng ý. Thành
viên hợp danh tham gia vào công ty dựa trên uy tín và năng
lực làm việc là chính yếu, hành vi của thành viên này sẽ ảnh
hưởng đến uy tín và làm phát sinh trách nhiệm của thành
viên khác. Nên khi thay đổi thành viên hợp danh thì người
mới phải được các thành viên khác chấp thuận nhằm mục
đích bảo vệ uy tín và tài sản của họ. Cho nên Luật Doanh
nghiệp 2005 quy định rằng khi không muốn tiếp tục tham gia
công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền rút ra khỏi
công ty và phần vốn góp sẽ được công ty hoàn trả theo giá
thỏa thuận hoặc theo giá được xác định trong Điều lệ công
ty. Việc rút khỏi công ty phải được đa số thành viên hợp
danh còn lại đồng ý. Khi thành viên rút khỏi công ty thì tư
cách thành viên đương nhiên bị chấm dứt.
Trong trường hợp công ty hợp danh có hai thành viên
mà một trong số họ rút khỏi công ty thì công ty hợp danh kết
thúc hoạt động. Thành viên còn lại muốn tiếp tục kinh doanh
thì hoặc tiếp nhận thành viên hợp danh mới hoặc đăng ký
kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, hoặc công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
184
Sau khi rút khỏi công ty hợp danh, thành viên hợp danh
vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công
ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách
thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh nếu tên của
công ty được đặt tên theo tên các thành viên hợp danh thì khi
rút ra khỏi công ty, thành viên đó có quyền yêu cầu công ty
đổi tên.
C©u 78: Ph¸p luËt quy ®Þnh nh thÕ nµo vÒ yªu cÇu ®èi víi
thµnh viªn hîp danh trong c«ng ty hîp danh?
Trả lời:
Thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân. Về vấn đề
này, không có quy định đối với thành viên góp vốn. Như vậy,
có thể hiểu rằng, thành viên góp vốn có thể là một tổ chức.
Thành viên hợp danh phải có trình độ chuyên môn và
uy tín nghề nghiệp được quy định như sau:
- Đối với công ty hợp danh kinh doanh các ngành nghề:
dịch vụ pháp lý, dịch vụ khám chữa bệnh, kinh doanh dược
phẩm, kinh doanh dược phẩm, đối với thú y và kinh doanh
thuốc thú y; dịch vụ thiết kế công trình; dịch vụ kiểm toán,
dịch vụ môi giới chứng khoán thì tất cả các thành viên hợp
danh đều phải có chứng chỉ hành nghề. Bản sao hợp lệ chứng
chỉ hành nghề của tất cả các thành viên hợp danh phải được
nộp khi đăng ký thành lập doanh nghiệp (là một tài liệu phải
có trong hồ sơ đăng ký kinh doanh).
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 185
- Đối với công ty hợp danh kinh doanh các ngành nghề
khác thì thành viên hợp danh là người đã được đào tạo về
ngành nghề đó.
C©u 79: Quy ®Þnh “thµnh viªn hîp danh ®¹i diÖn cho c«ng ty”
®îc hiÓu nh thÕ nµo?
Trả lời:
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần là những loại hình công ty có bộ máy quản lý tập trung,
thông thường pháp luật hoặc Điều lệ quy định giao cho một
người (Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc) có quyền
đại diện cho công ty. Đối với công ty hợp danh không có bộ
máy quản lý tập trung mà các thành viên hợp danh trực tiếp
quản lý điều hành công ty, vì vậy bất kỳ thành viên hợp danh
nào cũng có quyền đại diện cho công ty.
Quyền đại diện cho công ty bao gồm quyền ký kết các
hợp đồng nhân danh công ty, thực hiện các giao dịch bên
ngoài nhân danh công ty, quyền đại diện cho công ty trước
cơ quan nhà nước và trong hoạt động tố tụng.
Khi một thành viên hợp danh ký kết hợp đồng với tổ
chức, cá nhân, ngoài công ty thì hợp đồng đó có hiệu lực đối
với công ty và các thành viên hợp danh khác, không phụ
thuộc vào việc những thành viên này có đồng ý (hoặc có
biết) hay không.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
186
C©u 80: T¹i sao ph¸p nh©n l¹i kh«ng ph¶i lµ thµnh viªn hîp
danh?
Trả lời:
Vì thành viên hợp danh là những người có trình độ
chuyên môn cao, có uy tín và họ dùng chuyên môn và uy tín
của mình vào việc kinh doanh. Ngoài ra, uy tín và trình độ
của pháp nhân là không ổn định, uy tín và trình độ chỉ được
cấp cho cá nhân. Thành viên hợp danh này dùng toàn bộ tài
sản do mình sở hữu để bảo đảm cho chuyên môn và uy tín
của mình trong kinh doanh.
Mặt khác, cá nhân có thể thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (là một pháp nhân), vì vậy nếu
không có quy định này thì cá nhân có thể thông qua hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên làm thành
viên hợp danh để tránh việc phải chịu trách nhiệm vô hạn.
C©u 81: Tµi s¶n cña c«ng ty hîp danh gåm nh÷ng g×? Tr¸ch
nhiÖm vÒ tµi s¶n cña c«ng ty hîp danh?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2005
thì công ty hợp danh có những loại tài sản sau đây:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển
quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 187
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các
thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các
hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng
ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá
nhân thực hiện;
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Công ty hợp danh có hai loại thành viên: thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn. Hai loại thành viên này có
trách nhiệm khác nhau đối với các nghĩa vụ và tài sản của
công ty hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và
phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của công ty hợp
danh bằng toàn bộ tài sản của mình. Thành viên góp vốn thì
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản của công ty bằng số
vốn mà thành viên đó đã góp vào công ty. Như vậy, để bảo
vệ lợi ích cho người tiêu dùng thì toàn bộ tài sản riêng của
thành viên hợp danh cần được thông báo công khai để chịu
sự giám sát của xã hội.
C©u 82: Thµnh viªn hîp danh cã nh÷ng quyÒn g×?
Trả lời:
Quyền của thành viên hợp danh trong công ty hợp
danh, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định như sau:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề
của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu
quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ
công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
188
ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều
kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công
ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng
trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của
công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền
gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng
trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh
doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải
do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp
thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài
sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi
nào nếu xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp
hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một
phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa
án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần
nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có
thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành
viên chấp thuận;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 189
g) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
C©u 83: Thµnh viªn hîp danh cã nh÷ng nghÜa vô g×?
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định những nghĩa vụ của
thành viên hợp danh tại khoản 2 Điều 134 như sau:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh
một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích
hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công
ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết
định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm
này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi
thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp
nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh
doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không
đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn
lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang
trải số nợ của công ty;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
190
e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty
hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty trong
trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác
bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với
công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
C©u 84: QuyÒn cña thµnh viªn hîp danh bÞ h¹n chÕ nh
thÕ nµo?
Trả lời:
Bên cạnh việc quy định các quyền và nghĩa vụ đối với
các thành viên hợp danh, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng quy
định những hạn chế đối với quyền của các thành viên hợp
danh như sau:
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại;
2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh
cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh
cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 191
3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành
viên hợp danh còn lại”.
C©u 85: ViÖc triÖu tËp häp Héi ®ång thµnh viªn c«ng ty hîp
danh gåm nh÷ng thñ tôc g×?
Trả lời:
Thủ tục triệu tập họp Hội đồng thành viên công ty hợp
danh được quy định tại Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2005
như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội
đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp
danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại,
fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác. Thông báo mời
họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương
trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các
vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này phải
được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do
Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu
cầu triệu tập họp chủ toạ cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
192
thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Nội
dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp
thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
C©u 86: C«ng ty hîp danh tiÕp nhËn thµnh viªn míi cÇn cã
nh÷ng thñ tôc g×?
Trả lời:
Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về việc
tiếp nhận thành viên mới của công ty hợp danh như sau:
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh
hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của
công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận;
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải
nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn mười
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 193
lăm ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội
đồng thành viên quyết định thời hạn khác;
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp
thành viên đó và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.
C©u 87: Thµnh viªn gãp vèn trong c«ng ty hîp danh cã nh÷ng
quyÒn g×?
Trả lời:
Các quyền của thành viên góp vốn trong công ty hợp
danh được quy định trong tại khoản 1 Điều 140 Luật Doanh
nghiệp 2005 như sau:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ
chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ
công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ
(Quy tắc biểu quyết của thành viên góp vốn do điều lệ quy
định. Nhìn chung, thành viên góp vốn bị hạn chế quyền trong
công ty hợp danh);
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ
vốn góp trong vốn điều lệ công ty (Quy định này là một sự
hấp dẫn cho thành viên góp vốn trong công ty hợp danh theo
nguyên tắc người có vốn, người có công nghệ);
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của
công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
194
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty;
xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ
và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty
cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến
hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
(tăng quyền cho thành viên góp vốn nhờ uy tín của thành
viên hợp danh);
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa
kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết
hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế
thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công
ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
C©u 88: LuËt Doanh nghiÖp quy ®Þnh nh thÕ nµo vÒ trêng
hîp trong c«ng ty hîp danh cã thµnh viªn hîp danh bÞ chÕt, bÞ h¹n
chÕ hoÆc mÊt n¨ng lùc hµnh vi d©n sù?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 195
Công ty hợp danh có thành viên hợp danh bị chết, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì thành viên đó
bị chấm dứt tư cách thành viên.
Trường hợp công ty hợp danh có thành viên hợp
danh bị chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi
phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó; người thừa
kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận (điểm h Khoản 1 Điều 134
Luật Doanh nghiệp 2005).
Trường hợp công ty hợp danh có thành viên hợp danh
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn
góp của thành viên đó được hoàn trả một cách công bằng và
thoả đáng (khoản 4 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2005).
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
196
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 197
PhÇn VII
DOANH NGHIÖP T¦ NH¢N
C©u 89: Ai lµ ngêi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña doanh nghiÖp
t nh©n?
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2005 thì
chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân thuê người
khác quản lý điều hành doanh nghiệp (Giám đốc quản lý
doanh nghiệp) thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp cho thuê cả doanh nghiệp thì chủ doanh
nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách
là chủ sở hữu.
Trong mọi trường hợp, chủ doanh nghiệp tư nhân đều
là người đại diện trước pháp luật. Mọi trường hợp đại diện
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
198
khác chỉ có thể được thể hiện bằng hợp đồng uỷ quyền (ví dụ
uỷ quyền cho luật sư hoặc một người nào đó), có thể bao
gồm trong hợp đồng thuê Giám đốc quản lý hoặc hợp đồng
cho thuê doanh nghiệp.
C©u 90: Chñ doanh nghiÖp t nh©n cã ®îc cho thuª hoÆc
b¸n doanh nghiÖp cña m×nh kh«ng? NÕu cã th× ph¶i lµm thñ tôc
g×?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 144 và 145 Luật Doanh nghiệp
2005 thì chủ doanh nghiệp tư nhân có thể cho thuê hoặc bán
doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của hai
hoạt động này là khác nhau.
Trong thời hạn cho thuê thì chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách chủ sở
hữu.
Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh
nghiệp của mình thì doanh nghiệp đó chấm dứt hoạt động,
người mua phải làm thủ tục đăng ký lại việc thành lập doanh
nghiệp tư nhân vì việc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
làm thay đổi khối tài sản bảo vệ lợi ích cho chủ nợ.
Cho thuê doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp có quyền
cho thuê doanh nghiệp của mình. Nội dung hợp đồng cho
thuê doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp và bên thuê thỏa
thuận bằng một hợp đồng trong đó quy định quyền và trách
nhiệm các bên. Để cho thuê doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh và đồng thời
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 199
gửi bản sao hợp đồng cho thuê đến cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan thuế.
Bán doanh nghiệp: Để bán doanh nghiệp, các bên mua
và bán phải làm các thủ tục sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân
(bên bán) phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh
biết về việc bán doanh nghiệp. Thông báo phải được lập
thành văn bản và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh chậm
nhất là 15 ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp. Nội
dung của thông báo nêu rõ tên, trụ sở, địa chỉ của người mua;
tổng số nợ chưa thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao
động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong
cũng như cách giải quyết các hợp đồng đó. Người mua doanh
nghiệp phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2005.
Trường hợp thừa kế doanh nghiệp tư nhân cũng phải
thực hiện các thủ tục về thừa kế theo Bộ luật dân sự, sau đó
người được thừa kế vẫn phải làm thủ tục thông báo cho cơ
quan đăng ký kinh doanh và cho các chủ nợ theo quy định tại
Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2005. Trường hợp không có
người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thì
phải báo cáo cho tòa án và cơ quan đăng ký kinh doanh biết
để xử lý theo quy định của pháp luật.
C©u 91: Chñ doanh nghiÖp t nh©n cã quyÒn vµ nghÜa vô g× khi
b¸n doanh nghiÖp t nh©n?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
200
Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về các
quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân khi bán
doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh
nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày
trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của
doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa
thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn
thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp
đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải
quyết các hợp đồng đó;
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua,
người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác;
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về lao động;
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh
lại theo quy định của Luật này.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 201
PhÇn VIII
NHãM C¤NG TY
C©u 92: C«ng ty mÑ, c«ng ty con vµ nhãm c«ng ty cã ph¶i lµ
mét ph¸p nh©n kh«ng? V× sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 l¹i quy ®Þnh
vÒ néi dung nµy trong khi LuËt Doanh nghiÖp 1999 kh«ng cã quy
®Þnh nµy?
Trả lời:
Công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập
với nhau về mặt pháp lý. Nhóm công ty không phải là một
pháp nhân.
Luật Doanh nghiệp 2005 đã bổ sung một chương mới –
Chương VII “công ty mẹ, công ty con và nhóm công ty”. Bổ
sung này nhằm góp phần tạo khung khổ pháp lý để phát huy
những ưu thế, đồng thời hạn chế những bất lợi của “nhóm
công ty”.
Sự bất lợi của nhóm công ty rất đa dạng và được điều
chỉnh hạn chế ở nhiều luật khác nhau, bao gồm pháp luật về
cạnh tranh, thuế, thống kê, kế toán, kiểm toán, lao động, phá
sản, v.v.. Nhưng xét về mục tiêu và phạm vi điều chỉnh thì Luật
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
202
Doanh nghiệp 2005 vẫn cần có quy định để bảo vệ hợp lý
quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, cổ đông thiểu số và
chủ nợ của các công ty con trong mối liên hệ với công ty mẹ.
Cũng có ý kiến khác cho rằng không nên quy định công
ty mẹ, công ty con, nhóm công ty trong Luật Doanh nghiệp
2005; bởi vì, Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ quy định về bốn
loại hình doanh nghiệp; công ty mẹ, công ty con hay nhóm
công ty đều đã thuộc một trong bốn loại hình doanh nghiệp
đã quy định.
C©u 93: LuËt Doanh nghiÖp quy ®Þnh nh thÕ nµo vÒ quyÒn vµ
tr¸ch nhiÖm cña c«ng ty mÑ – con?
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rõ các quyền và
trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con tại Điều 147
như sau:
1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con,
công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách
là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và pháp
luật có liên quan;
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty
mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc
lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể
pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 203
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền
của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty
con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ
kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không
sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên
quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại đó;
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về
việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh
doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công
ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó;
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty
con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc
thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của
công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh
công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con;
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại
khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích
cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty
con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn
trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
C©u 94: HiÓu nh thÕ nµo vÒ b¸o c¸o tµi chÝnh cña c«ng ty mÑ
– con?
Trả lời:
Việc lập, nộp và các khoản mục trong báo cáo tài chính
của công ty mẹ và công ty con được quy định tại Điều 148
Luật Doanh nghiệp 2005 như sau:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
204
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo
và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải
lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo
quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của
nhóm công ty;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của
nhóm công ty.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó
nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công
ty con;
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật
của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty
con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết
như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo
tổng hợp của nhóm công ty;
4. Trường hợp không biết hoặc không nghi ngờ về việc
báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch,
không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý công ty mẹ
sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo tổng hợp của nhóm công ty;
5. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp
dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà
vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết
như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn
lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 205
của nhóm công ty. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các
thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần
thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch;
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm
của công ty mẹ, của các công ty con và các báo cáo tài chính
hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm công ty phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo
cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh
của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam;
Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo
quy định của pháp luật, còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng
hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
206
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 207
PhÇn IX
Tæ CHøC L¹I, GI¶I THÓ Vµ PH¸ S¶N DOANH NGHIÖP
C©u 95: Doanh nghiÖp muèn t¹m ngõng kinh doanh ph¶i lµm
nh÷ng thñ tôc g×? Thêi h¹n t¹m ngõng kinh doanh tèi ®a lµ bao
nhiªu?
Trả lời:
Doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh phải thông
báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng
hoặc tiếp tục kinh doanh. Trong thời gian tạm ngừng kinh
doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục
thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng
đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp
doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa
thuận khác.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
208
Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định cụ thể thời
hạn tạm ngừng kinh doanh nhưng Điều 43 Nghị định
88/2006/NĐ-CP quy định cụ thể việc tạm ngừng kinh doanh
như sau:
“Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo
bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ít nhất mười
lăm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông
báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
2. Ngành, nghề kinh doanh;
3. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi
hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục
tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng
Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh
không được quá hai năm;
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh;
5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp;
Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 209
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh;
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và ghi vào
sổ theo dõi”.
C©u 96: Doanh nghiÖp bÞ gi¶i thÓ trong nh÷ng trêng hîp
nµo?
Trả lời:
Có hai cách giải thể doanh nghiệp:
Một là, doanh nghiệp tự nguyện giải thể, thường xuất
phát từ hai nguyên nhân sau:
1) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ
công ty mà không có quyết định gia hạn;
2) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công
ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần.
Hai là, doanh nghiệp bị bắt buộc phải giải thể, do hai
nguyên nhân sau đây:
1) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 trong thời hạn
sáu tháng liên tục;
2) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán
hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
210
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp 2005 nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản
lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các
khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm
thực hiện giải thể doanh nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Luật Doanh nghiệp 2005 cấm những hành động trên
nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của chủ nợ, khách hàng và
người tiêu dùng.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 211
PhÇn X
QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI DOANH NGHIÖP
C©u 97: §Þa vÞ ph¸p lý cña c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh lµ g×?
Trả lời:
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan hành chính
công có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp;
cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân
có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
212
hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế
độ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh;
đ) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể
theo quy định của Luật này;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm
trong việc đăng ký kinh doanh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn X có hai
thành viên là A và B. Tháng 8/2007, A vay tiền của T và
N. Đồng thời với thỏa thuận vay tiền, các bên ký hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn cho T và N để làm đảm bảo cho
khoản vay và không nộp cho Phòng đăng ký kinh doanh.
Tháng 01/2008, công ty trách nhiệm hữu hạn X mất
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và làm thủ tục để
được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngày
31/01/2008, công ty đã được cấp lại giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Tuy nhiên, đến ngày 17/3/2008, A nhận
được thông tin là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
ngày 31/01/2008 đã được thay thế bằng giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh ngày 01/02/2008 trong đó A và B
không còn có tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nữa mà thay vào đó là tên của T và N.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 213
A cho rằng việc thay đổi đăng ký kinh doanh ngày
01/02/2008 là giả mạo vì A và B không ký bất cứ văn bản
nào chuyển nhượng phần vốn của mình. Vì vậy, A đã là
đơn gửi Phòng đăng ký kinh doanh khiếu nại về việc thay
đổi đăng ký kinh doanh giả mạo nhưng Phòng đăng ký
kinh doanh không hợp tác. A lại tiếp tục đề nghị Phòng
đăng ký kinh doanh cung cấp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh
doanh ngày 01/02/2008 nhưng Phòng đăng ký kinh doanh
từ chối cung cấp với lý do A không phải là thành viên của
công ty nữa đồng thời chỉ cấp cho A bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngày 01/02/2008.
Sau thời gian dài yêu cầu Phòng đăng ký kinh doanh
cung cấp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh ngày
01/02/2008, A cũng chỉ được cung cấp bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngày 01/02/2008, còn hồ sơ thay
đổi thì Phòng đăng ký kinh doanh từ chối cung cấp cho A
với lý do A không còn là thành viên công ty. Vì vậy, ngày
11/12/2009, A đã làm đơn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề
nghị hướng dẫn thủ tục để có được hồ sơ thay đổi đăng ký
kinh doanh ngày 01/02/2008 từ Phòng đăng ký kinh doanh.
Ngày 26/01/2010, Cục phát triển doanh nghiệp Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã trả lời đơn của A trong đó nêu rõ
theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp
2005 thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan đăng
ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
kinh doanh và theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì cơ quan đăng ký kinh doanh có
nghĩa vụ cung cấp theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Như vậy, trong tình huống trên, Phòng đăng ký kinh
doanh đã không làm đúng trách nhiệm của mình. Hiểu
đúng Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2005 thì bất kỳ cá nhân,
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
214
tổ chức nào cũng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh
doanh cung cấp hồ sơ. Việc viện dẫn lý do A không phải là
thành viên để từ chối cung cấp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh
doanh trong tình huống trên là không đúng quy định.
C©u 98: Tr¸ch nhiÖm cña qu¶n lý nhµ níc ®èi víi doanh
nghiÖp ®îc LuËt Doanh nghiÖp 2005 quy ®Þnh nh thÕ nµo?
Trả lời:
Trách nhiệm của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp được Luật Doanh nghiệp 2005 cụ thể tại Điều 162
Luật Doanh nghiệp 2005 như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp
hội doanh nghiệp các điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản
lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh
không còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện kinh doanh bất
hợp lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh mới
bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
phân công;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 215
b) Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các
điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
d) Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô
nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng
hàng hoá và dịch vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất lượng
Việt Nam;
e) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung
cấp thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở
trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi
thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý
doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các nội dung đăng ký kinh
doanh; xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật này và
pháp luật có liên quan;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
216
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực
hiện các quy định của pháp luật về thuế, các điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tương ứng
của các bộ, cơ quan ngang bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực này;
Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên
chế cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; chỉ đạo và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký
kinh doanh.
C©u 99: ViÖc chuyÓn ®æi c«ng ty nhµ níc ®îc thùc hiÖn nh
thÕ nµo? Trong thêi h¹n chuyÓn ®æi th× doanh nghiÖp nhµ níc ®îc
ho¹t ®éng nh thÕ nµo?
Trả lời:
Về vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, Điều
166 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định như sau:
“1. Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hằng năm,
nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật
này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy
định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
theo quy định của Luật này.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 217
Chính phủ quy định và hướng dẫn trình tự, thủ tục
chuyển đổi.
2. Trong thời hạn chuyển đổi, những quy định của Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003 được tiếp tục áp dụng đối
với doanh nghiệp nhà nước nếu Luật này không có quy định”
C©u 100: ViÖc thùc hiÖn quyÒn chñ së h÷u vèn cña nhµ níc
t¹i doanh nghiÖp ®îc quy ®Þnh nh thÕ nµo?
Trả lời:
Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu
tư vốn;
b) Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước;
c) Tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu
với chức năng quản lý hành chính nhà nước;
d) Tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền
chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền kinh
doanh của doanh nghiệp;
đ) Thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
Ngoài ra, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; cơ chế thực hiện quyền
chủ sở hữu vốn nhà nước; cách thức và tiêu chí đánh giá hiệu
quả và thực trạng bảo toàn, phát triển vốn nhà nước; cơ chế
phối hợp, kiểm tra và đánh giá đối với cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước; các chủ trương, biện pháp sắp xếp, cơ cấu
lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
218
nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Định kỳ hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo
tổng hợp về thực trạng kinh doanh vốn sở hữu nhà nước,
thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản
sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc sở hữu nhà nước là vấn đề hết sức phức tạp. Hiện
nay, chưa tìm thấy ông chủ đích thực của khối tài sản này.
Tất cả chỉ là đại diện rất nhiều cấp. Kể cả Nhà nước cũng chỉ
là đại diện. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc người
làm thuê tự trả lương cho mình.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 219
PHô LôC I
C¸C §IÒU KIÖN Cã TR¦íC §¡NG Ký KINH DOANH
BẢNG 1: DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ CẦN CÓ CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ TRƯỚC KHI ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Ngành, nghề mà pháp luật
chỉ đòi hỏi Giám đốc (người
đứng đầu cơ sở kinh doanh)
phải có chứng chỉ hành nghề
Dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (trong trường hợp không
ủy quyền)
Dịch vụ khám chữa bệnh tư
nhân
Dịch vụ khám chữa bệnh y học
cổ truyền tư nhân
Ngành, nghề mà pháp luật
đòi hỏi cả Giám đốc và
người khác giữ chức vụ
quản lý trong công ty phải
có chứng chỉ hành nghề
Dịch vụ kiểm toán – 3 CCHN
Dịch vụ kế toán – 2 CCHN
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
220
Ngành, nghề mà pháp luật
yêu cầu có chứng chỉ hành
nghề của người giữ chức
danh quản lý trong công ty
Dịch vụ thú y – 1 CCHN
Sản xuất, mua bán thuốc thú y;
thú y thủy sản – 1 CCHN
Giám sát thi công xây dựng
công trình – 1 CCHN
Khảo sát xây dựng – 1 CCHN
Thiết kế xây dựng công trình – 1
CCHN
Hành nghề dược – 1 CCHN
Dịch vụ môi giới bất động sản –
1 CCHN
Dịch vụ định giá bất động sản –
2 CCHN
Dịch vụ sàn giao dịch bất động
sản – 2 CCHN môi giơi bât đông
sản (nêu co Dịch vụ định giá bất
đông san thi phai co 2 CCHN
đinh giá bất động sản)
Sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật – 1 CCHN
Dịch vụ làm thủ tục về thuế -
2CCHN
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 221
Dịch vụ thiết kế phương tiện vận
tải – 1 CCHN
Hoạt động xông hơi khử trùng –
1 CCHN
Dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp – 1 CCHN (trong trường
hợp có ủy quyền)
BẢNG 2: DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH
PHẢI CÓ VỐN PHÁP ĐỊNH TRƯỚC KHI ĐĂNG KÝ KINH
DOANH
Tổ chức tín
dụng
Ngân hàng thương mại Nhà nước 3000 tỷ
đồng
Ngân hàng thương mại cổ phần 3000 tỷ đồng
Ngân hàng liên doanh 3000 tỷ đồng
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 3000 tỷ
đồng
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu
USD
Ngân hàng chính sách 5000 tỷ đồng
Ngân hàng đầu tư 3000 tỷ đồng
Ngân hàng phát triển 5000 tỷ đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
222
Ngân hàng hợp tác 3000 tỷ đồng
Quỹ tín dụng
nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương 3000 tỷ
đồng
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng
Tổ chức tín
dụng phi ngân
hàng
Công ty tài chính 500 tỷ đồng
Công ty cho thuê tài chính 150 tỷ đồng
Kinh doanh bất động sản: 6 tỷ đồng
Dịch vụ đòi nợ: 2 tỷ đồng
Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng
Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: 5 tỷ đồng
Sản xuất phim: Doanh nghiệp phải có GCN đủ điều kiện kinh
doanh do Cục Điện ảnh cấp trước khi ĐKKD
Kinh doanh
cảng hàng
không
Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100
tỷ đồng
Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 30
tỷ đồng
Cung cấp dịch
vụ hàng không
mà không phải
là doanh nghiệp
cảng hàng
không
Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 30
tỷ đồng
Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 10
tỷ đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 223
Vận chuyển
hàng không
quốc tế
Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay: 500 tỷ đồng
Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 800 tỷ đồng
Khai thác trên 30 tàu bay: 1000 tỷ đồng
Vận chuyển
hàng không nội
địa
Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay: 200 tỷ đồng
Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 400 tỷ đồng
Khai thác trên 30 tàu bay: 500 tỷ đồng
Kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
224
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 225
PHô LôC II
MéT Sè Vô ¸N liªn quan ®Õn viÖc ¸p dông luËt
doanh nghiÖp
Đây là phần phụ lục gồm các bản án đã được Tòa án giải
quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động thực tiễn góp phần
làm cho bạn đọc hiểu rõ Luật doanh nghiệp là luật tư đồng thời
rút ra những bài học bổ ích từ các vụ án đó cho hoạt động thực
tiễn của doanh nghiệp. Các bản án này cũng chỉ ra những điểm
cần làm rõ hơn nữa của Luật Doanh nghiệp 2005 góp phần cho
việc sửa đổi Luật Doanh nghiệp trong thời gian tới. Trong các
bản án này, các tác giả trích nguyên văn bản án của Tòa án và
có phần tóm tắt và bình luận. Độc giả tìm hiểu kỹ có thể đọc
toàn bộ bản án còn độc giả muốn biết nhanh bản chất cốt lõi
của vụ án thì có thể đọc phần tóm tắt.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
226
Tranh chÊp sè 1:
V/v yêu cầu huỷ bỏ các nghị quyết đã thông qua bằng
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Nguyên đơn: Công ty A
Bị đơn: Công ty B
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1/ Tổng Công ty S
2/ Ông Nguyễn Văn H
3/ Ông John
NHẬN THẤY
Nguyên đơn trình bày:
Công ty liên doanh X được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam theo giấy phép đầu tư do Uỷ ban nhà
nước về hợp tác và đầu tư cấp và các giấy phép điều chỉnh.
Theo giấy phép đầu tư và các giấy phép điều chỉnh, các
bên liên doanh của Công ty liên doanh X gồm có:
Bên Việt Nam bao gồm: Tổng Công ty S.
Bên nước ngoài bao gồm:
+ Nguyên đơn do ông Nguyễn Văn H làm Chủ tịch đại
diện.
+ Bị đơn do ông John làm Chủ tịch đại diện.
Theo giấy xác nhận của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
chức vụ chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc của
Công ty liên doanh X do ông Nguyễn Văn H đảm nhiệm.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 227
Tuy nhiên, bị đơn Công ty B và cá nhân ông John tìm
cách thay đổi bất hợp pháp các chức vụ nói trên của ông
Nguyễn Văn H trong Công ty liên doanh X bằng việc đưa ra
đề nghị các còn lại là Công ty A và Bên Việt Nam là Tổng
công ty S ký các “Nghị quyết Hội đồng quản trị” với nội
dung như sau:
- Nghị quyết bằng văn bản thay cho phiên họp của Hội
đồng quản trị về việc cập nhật Điều lệ.
- Nghị quyết bằng văn bản thay cho phiên họp của Hội
đồng quản trị về việc thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Nghị quyết bằng văn bản thay cho phiên họp của Hội
đồng quản trị về việc thay thế Tổng giám đốc.
Các nghị quyết nói trên đều do các thành viên Hội đồng
quản trị đại diện cho bị đơn ký vào ngày 10/08/2006 và các
thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho Tổng công ty S ký
vào ngày 22/08/2006.
Ngày 30/09/2006, các thành viên Hội đồng quản trị đại
diện cho nguyên đơn đã tuyên bố bác bỏ và không chấp nhận
cả ba nghị quyết vừa nêu.
Ngày 04/10/2006, ông John đã mạo danh “Chủ tịch Hội
đồng quản trị” gửi thư thông báo cho các bên liên doanh và
các thành viên Hội đồng quản trị để thông báo việc thay đổi
nhân sự và triệu tập một cuộc họp Hội đồng quản trị vào
ngày 17/10/2006 nhằm yêu cầu ông Nguyễn Văn H bàn giao
văn phòng, con dấu công ty và các tài liệu có liên quan đến
Công ty liên doanh cho các ông John và Paul, đồng thời
chuẩn bị công việc đăng ký lại công ty theo các quyết định
nói trên.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
228
Các quyết định nói trên không được các thành viên Hội
đồng quản trị đại diện cho nguyên đơn chấp thuận theo
nguyên tắc nhất trí quy định tại Điều 8.3.1 của Điều lệ liên
doanh nên không hợp lệ. Do đó, nguyên đơn đã làm đơn khởi
kiện bị đơn yêu cầu Tòa án:
- Hủy bỏ không chấp nhận giá trị pháp lý của ba nghị
quyết mà các thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho bị
đơn và Tổng công ty S đã ký vào ngày 10/08/2006 và
22/08/2006, bao gồm: Nghị quyết về Điều lệ; Nghị quyết về
Chủ tịch hội đồng quản trị và Nghị quyết về Tổng giám đốc.
- Huỷ bỏ hoặc không chấp nhận giá trị pháp lý của văn
thư do ông John ký ngày 04/10/2006 về việc thông báo thay
đổi Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc và triệu tập
cuộc họp Hội đồng quản trị ngày 17/10/2006.
Bị đơn trình bày:
- Không chấp nhận toàn bộ các yêu cầu của nguyên đơn.
- Yêu cầu Tòa án công nhận giá trị pháp lý của các nghị
quyết nói trên.
- Yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Văn H bàn giao
công việc liên quan cho Chủ tịch Hội đồng quản trị mới của
công ty liên doanh là ông John và cho Tổng giám đốc mới
của công ty liên doanh là ông Paul.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Nguyễn Văn H: Không có yêu cầu độc lập nhưng
cũng thống nhất với ý kiến và yêu cầu của nguyên đơn.
Không chấp nhận yêu cầu của bị đơn về việc bàn giao công
việc cho ông John và ông Paul
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 229
- Tổng công ty S: Không có yêu cầu độc lập nhưng
cũng cho rằng các nghị quyết nói trên là hoàn toàn hợp pháp
như quan điểm của phía bị đơn.
- Ông John và ông Paul: Không có yêu cầu độc lập
nhưng cũng thống nhất với ý kiến và yêu cầu của phía bị đơn.
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm, Toà án đã
quyết định:
Áp dụng khoản 2, khoản 3 Điều 42, khoản 1, khoản 3
Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 20 Nghị định số
101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ về việc
đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi giấy chứng nhận đầu
tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật
Doanh nghiệp và Luật đầu tư. Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
đòi huỷ bỏ hoặc không công nhận giá trị pháp lý của các nghị
quyết về việc đăng ký lại để hoạt động theo luật doanh
nghiệp mới, chỉ định Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
mới của Công ty liên doanh.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, công nhận giá
trị pháp lý của ba nghị quyết mà các thành viên của Hội đồng
quản trị đại diện cho bị đơn và Tổng Công ty S đã ký vào các
ngày 10, 20 và 22/8/2006 như là các nghị quyết hợp pháp
của Hội đồng quản trị của Công ty liên doanh; buộc ông
Nguyễn Văn H phải bàn giao công việc có liên quan cho Chủ
tịch Hội đồng quản trị mới của Công ty liên doanh là ông
John và cho Tổng giám đốc mới của Công ty liên doanh là
ông Paul.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về phần án phí và
quyền kháng cáo theo luật định.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
230
Ngày 6/4/2007 (BL: 633), nguyên đơn kháng cáo toàn
bộ bản án sơ thẩm và cho rằng bản án sơ thẩm xử không
đúng pháp luật Việt Nam làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của nguyên đơn.
Cùng ngày, ông Nguyễn Văn H cũng có đơn kháng cáo
yêu cầu xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm, chấp thuận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, bác bỏ ba Nghị quyết không đúng
pháp luật.
Sau khi nghe hai bên đương sự trình bày và nghe ý kiến
của những người có quyền nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn
Văn H, đại diện cho Tổng Công ty S và đại diện ủy quyền
của ông John và ông Paul.
Sau khi nghe luật sư hai bên phát biểu và tranh luận.
XÐT THÊY
Công ty liên doanh X có hợp đồng liên doanh được ký
kết ngày 4 tháng 4 năm 1994 giữa: 1) Bên Việt Nam là Tổng
công ty S. 2) Bên nước ngoài gồm hai công ty: a/ Tập đoàn P
của Malaysia (sau này được bị đơn thay thế) b/ Công ty A (là
nguyên đơn trong vụ án này).
Căn cứ vào giấy phép điều chỉnh trên thì Công ty liên
doanh gồm các bên:
1/ Bên Việt Nam bao gồm: Tổng Công ty S
2/ Bên nước ngoài bao gồm:
a) Công ty A (nguyên đơn) do ông Nguyễn Văn H làm
Chủ tịch đại diện.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 231
b) Công ty B (bị đơn) do ông John làm Chủ tịch đại
diện.
Tại biên bản phiên họp đầu tiên vào ngày 22/8/1994 ,
Hội đồng quản trị (viết tắt là HĐQT) theo hợp đồng Liên
doanh ngày 4/4/1994 và theo điều lệ Công ty liên doanh
thông qua ngày 4/4/1994 đã được Ủy ban nhà nước và
hợp tác đầu tư Việt Nam phê chuẩn. Trong biên bản cũng
ghi rất rõ bên nước ngoài gồm có:
a/ Tập đoàn P của Maylaysia
b/ Công ty A (tức nguyên đơn trong vụ án này)
đã nhất trí thông qua quyết định: ông Nguyễn Văn H là Chủ
tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) và là Tổng giám đốc Công ty
liên doanh. Quyết định này đã được Ủy ban nhà nước về hợp
tác đầu tư Việt Nam phê chuẩn, và tới ngày 4/4/2006 tại văn
bản của Sở kế hoạch và đầu tư vẫn tiếp tục xác nhận các
chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc của
Công ty liên doanh do ông Nguyễn Văn H đảm nhiệm.
Sau 12 năm xây dựng, dự án khách sạn của công ty liên
doanh đã được hoàn thành đưa vào sử dụng (1993 – 2005).
Ông John đại diện cho bị đơn đã không thể thực hiện được
nhiệm vụ chính được Hội đồng quản trị giao vay 29.316.000
USD (Hai mươi chín triệu, ba trăm mười sáu ngàn đôla Mỹ)
theo điều 7.3 (a) Điều lệ Công ty liên doanh qui định). Trách
nhiệm này thuộc bên nước ngoài (của nguyên đơn và bị đơn).
Khi bị đơn không thể vay được tiền như cam kết, nguyên đơn
do ông Nguyễn Văn H làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc của Công ty liên doanh. Chính ông Nguyễn
Văn H bằng năng lực, uy tín cá nhân và sự ủng hộ của Chính
phủ Việt Nam và của các Ngân hàng trong nước Việt Nam,
đứng ra vay được số tiền trên 31 triệu đôla Mỹ để đưa vào
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
232
xây dựng khách sạn, đứng ra chịu trách nhiệm cam kết trả
vốn, lãi với các Ngân hàng. Trong các hợp đồng tín dụng đều
có điều khoản Công ty liên doanh cam kết ông Nguyễn Văn
H là Chủ tịch Hội đồng quản trị và là Tổng giám đốc của
Công ty liên doanh không được thay thế trong thời hạn 5
năm kể từ khi ký các hợp đồng tín dụng ký ngày 31/1/2006.
Bị đơn và cá nhân ông John không những không thừa
nhận công sức đóng góp to lớn và vai trò cá nhân quyết định
của ông Nguyễn Văn H kể từ 1993 bắt đầu khởi xướng đề án
tìm đất, thành lập Công ty liên doanh, thiết kế xây dựng, cho
đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng vào năm 2005; bất chấp
các hợp đồng tín dụng vay trên 31 triệu USD của năm Ngân
hàng Việt Nam với những ưu đãi đặc biệt dành riêng cho
Công ty liên doanh, cho ông Nguyễn Văn H; bất chấp cam
kết với các Ngân hàng ký tên hợp đồng tín dụng vay tiền
ngày 31/1/2006 cam kết của Công ty liên doanh không thay
đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Điều này
qui định thành một điều khoản riêng là một điều kiện các
Ngân hàng mới tiếp tục cho vay tiền. Bị đơn và ông John
cũng như Tổng công ty S biết rõ điều đó, nhưng vẫn tìm cách
thay Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc là ông
Nguyễn Văn H ra khỏi chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc của Công ty liên doanh bằng cách ra một
văn bản không thông qua cuộc họp Hợp đồng quản trị (theo
qui định họp ba tháng một lần). Và ba văn bản sau đây thay
cho Nghị quyết của Hội đồng quản trị, thay cho phiên họp
của Hội đồng quản trị.
a/ Nghị quyết thứ nhất - Nghị quyết bằng văn bản thay
cho phiên họp của Hội đồng quản trị - ký ngày 10/8/2006.
Nghị quyết căn cứ vào điều 8.2 (f) của điều lệ Công ty liên
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 233
doanh và yêu cầu một Nghị quyết bằng văn bản thay cho
phiên họp của bị đơn tại thư đề ngày 10/8/2006 gửi cho các
thành viên Hội đồng quản trị (BL: 521) với nội dung: “Hội
đồng quản trị của Công ty liên doanh quyết nghị rằng: Công
ty liên doanh sẽ đăng ký lại để hoạt động theo luật doanh
nghiệp mới”, (BL: 525) trong đó có 7 chữ ký của 7/10 thành
viên Hội đồng quản trị đã ký (Bên bị đơn có 4 chữ ký. Bên
Tổng công ty S có 3 chữ ký. Còn ông Ngô Thanh T không có
chữ ký và 2 chữ ký bác bỏ không chấp nhận của nguyên
đơn).
b/ Nghị quyết thứ hai - Nghị quyết bằng văn bản thay
cho phiên họp của Hội đồng quản trị của Công ty liên doanh
- có nội dung: “Căn cứ vào điều 8.2(f) điều lệ của công ty
liên doanh và yêu cầu của một Nghị quyết bằng văn bản thay
cho phiên họp của bị đơn tại thư ngày 10/8/2006. Nghị quyết
này được gửi đến tất cả thành viên Hội đồng quản trị để phê
duyệt trên các tài liệu cùng nội dung: Xét vì, theo điều 8.1 (c)
của Điều lệ của công ty liên doanh, bị đơn (trước đây là Tập
đoàn P của Malaysia) có quyền đề cử Chủ tịch Hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị của Công ty liên doanh quyết
nghị rằng: Hội đồng phê chuẩn việc chỉ định ông John vào vị
trí Chủ tịch Hội đồng quản trị với hiệu lực ngay lập tức, thay
thế ông Nguyễn Văn H (văn bản này cũng có 7/10 chữ ký
như Nghị quyết 1 đã nêu) (BL: 522 - 523).
c/ Nghị quyết thứ ba - Nghị quyết bằng văn bản thay
cho phiên họp của Hội đồng quản trị của Công ty liên doanh
- có nội dung: Căn cứ vào điều 8.2 (f) điều lệ công ty liên
doanh và yêu cầu một Nghị quyết bằng văn bản thay cho
phiên họp của bị đơn tại thư ngày 10/8/2006 (BL: 521), Nghị
quyết này được gửi đến tất cả các thành viên Hội đồng quản
trị để phê duyệt trên tài liệu cùng một nội dung. Theo điều
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
234
9.1(c) của Điều lệ của công ty liên doanh về quyền đề cử
Tổng giám đốc… Hội đồng quản trị quyết nghị rằng “Hội
đồng phê chuẩn việc chỉ định ông Paul vào vị trí Tổng giám
đốc của công ty liên doanh với hiệu lực ngay lập tức. Văn
bản này (BL: 519 - 520) cũng chỉ có 7/10 chữ ký tán thành
còn 2 chữ ký của nguyên đơn bác bỏ, không chấp nhận).
Xét thấy bản án sơ thẩm đã cho rằng về hình thức, về
nội dung; về điều kiện (nguyên tắc thông qua nghị quyết) nêu
trên của công ty liên doanh là hợp lệ. Kết luận này của bản
án sơ thẩm là không có căn cứ, không tuân thủ Hợp đồng và
điều lệ của công ty liên doanh cũng như luật doanh nghiệp
2005 của Việt Nam, là sai trái, cần cải sửa lại toàn bộ bản án
sơ thẩm bởi lẽ sau đây:
1/ Về việc áp dụng điều luật ra ba Nghị quyết nêu trên
của công ty liên doanh là sai trái, không căn cứ:
Cả 3 Nghị quyết điều áp dụng “căn cứ vào điều 8.2 (f)
của Điều lệ GISH và Thư đề ngày 10/8/2006 của bị đơn.
Điều 8.2 (f) mà Nghị quyết áp dụng và được Tòa án sơ thẩm
công nhận như một cơ sở pháp lý để ra văn bản thay cho
phiên họp Hội đồng quản trị đã được sửa đổi và đã được
thông qua sự sửa đổi, có sự phê chuẩn của Ủy ban nhà nước
và hợp tác đầu tư Điều 8.2 (f) của Điều lệ công ty liên doanh
đã được sửa lại như sau:
“Bất kỳ một Nghị quyết nào bằng văn bản, hoặc bằng
cable, Telex hay Telefax của Hội đồng quản trị sẽ phải tuân
thủ theo các thủ tục áp dụng của điều 8.2 (b)”.
Trong đó điều 8.2 (b) điều lệ công ty liên doanh nêu rõ:
“Các cuộc họp Hội đồng quản trị sẽ được tổ chức do Chủ
tịch triệu tập, hoặc theo yêu cầu của 2/3 số thành viên của
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 235
Hội đồng, hoặc của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, tại
địa chỉ hợp pháp của Công ty Liên doanh, trừ phi được đồng
ý khác đi bởi các bên Liên doanh…được sự thông báo trước
ít nhất 10 ngày” (BL: 329).
Như vậy bị đơn gửi văn bản qua Việt Nam theo địa chỉ
ông Ngô Thanh T và yêu cầu trả lời trong vòng 7 ngày.
Trong khi đó, bị đơn không có quyền triệu tập cuộc họp Hội
đồng quản trị theo điều 8.2 (b) điều lệ qui định. Thư do ông
John (đại diện cho bị đơn) gửi cho Thành viên Hội đồng
quản trị đại diện cho Tổng công ty S và nguyên đơn (BL
521) cũng đề nghị gửi lại văn bản thay cho phiên họp của
Hội đồng quản trị trong vòng 7 ngày là không chấp hành
điều 8.2 (f) đã sửa đổi và điều 8.2 (b) điều lệ công ty liên
doanh là vi phạm pháp luật và Luật Doanh nghiệp 2005 cũng
không thể công nhận sự vi phạm điều lệ Công ty liên doanh
do bị đơn đề xuất và Tổng công ty S do các thành viên Hội
đồng quản trị của bị đơn và Tổng công ty S ký tên.
Xét thấy việc sửa đổi bổ sung điều lệ công ty liên
doanh, thay đổi hoạt động đã đăng ký, bổ nhiệm, thay thế,
miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và Phó Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán
trưởng của công ty liên doanh là những vấn đề đặc biệt quan
trọng được qui định riêng trong hợp đồng liên doanh (điều
14.2 (1) và điều 8.1, điều 8.3 (1) Điều lệ công ty liên doanh
và điều 9.1 (c) Điều lệ công ty liên doanh. Những vấn đề cụ
thể, chủ yếu trên sẽ được các thành viên Hội đồng quản trị
quyết định theo nguyên tắc nhất trí. Tại phiên tòa, phía bị
đơn do ông Trần Tuấn P đại diện ủy quyền, cũng thừa nhận
nguyên tắc nhất trí ghi trong điều lệ và Hợp đồng liên doanh
không mâu thuẫn và không trái với điều 52 Luật Doanh
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
236
nghiệp 2005. Những vấn đề thiết yếu đã nêu phải được toàn
thể thành viên Hội đồng quản trị “họp thông qua 100%”.
Tiếp theo phiên họp, Hội đồng quản trị đã ra nghị
quyết, bên liên doanh muốn thay đổi điều lệ và hợp đồng liên
doanh, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Tổng giám
đốc còn phải làm thủ tục cần thiết, phải được phê chuẩn của
Ủy ban nhà nước và hợp tác đầu tư (điều 21 điều lệ và điều
23.5 Hợp đồng liên doanh) (BL 376, BL 318).
2/ Xét về nội dung và điều kiện thông qua ba nguyên
tắc nêu trên của Hội đồng quản trị công ty liên doanh do bị
đơn và Tổng công ty S đưa ra. Bản án sơ thẩm cho rằng đã
có 8 thành viên chấp thuận trong số 10 thành viên Hội đồng
quản trị, có hai thành viên không đồng ý (ông Trần Thanh T
sau đó có gửi chữ ký đồng ý với văn bản). Như vậy, năm
thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho bị đơn và ba thành
viên Hội đồng quản trị đại diện Tổng công ty S chiếm 81%
vốn điều lệ, cho rằng Luật Doanh nghiệp 2005 điểm a, b
khoản 2 điều 52 (qui định tỷ lệ ít nhất là 75% số vốn góp hay
65% số vốn góp) là có quyền bỏ phiếu, ký vào văn bản thay
cho cuộc họp Hội đồng quản trị là áp dụng sai điều Điều 52.
Điều 52 nói rõ là “ít nhất 65% thành viên Hội đồng quản trị
dự họp” chứ không phải ký vào văn bản do bị đơn đưa ra và
Luật Doanh nghiệp 2005 qui định rõ “tỷ lệ cụ thể do điều lệ
công ty qui định”. Như đã nêu ở phần trên Điều lệ công ty
liên doanh và hợp đồng Liên doanh để qui định rõ ràng
những trường hợp nêu ra giải quyết bằng văn bản thay cho
phiếu họp Hội đồng quản trị là sai trái không chấp hành điều
lệ công ty liên doanh và Hợp đồng Liên doanh cũng như vận
dụng không đúng Điều 52 Luật Doanh nghiêp 2005.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 237
Bản án sơ thẩm sử dụng điều 14.2.2 của Hợp đồng liên
doanh cũng như điều 8.3.2 của điều lệ liên doanh, cho rằng
nguyên tắc đa số sẽ thay thế nguyên tắc nhất trí. Ở trong vụ
tranh chấp này, bản án sơ thẩm cho rằng nguyên tắc đa số sẽ
thay thế nguyên tắc nhất trí và áp dụng luôn vào trường hợp
cụ thể của bị đơn và Tổng công ty S ký vào ba văn bản thay
cho cuộc họp Hội đồng quản trị là sai trái. Điều lệ liên
doanh, cũng như Hợp đồng liên doanh sẽ được thay đổi theo
trình tự qui định trong Hợp đồng liên doanh và điều lệ liên
doanh phải được Ủy ban nhà nước về hợp tác đầu tư phê
chuẩn mới được áp dụng. Trong khi hợp đồng Liên doanh và
điều lệ liên doanh chưa được sửa đổi, thì đã được án sơ thẩm
áp dụng. Bản án sơ thẩm tự giải thích thay cho các thành
viên Hội đồng quản trị, thay cho Hợp đồng liên doanh và
điều lệ liên doanh, cho rằng điều 8.3 (2) điều lệ liên doanh
đương nhiên thay thế cho điều 8.3 (1) điều lệ liên doanh,
nhằm hợp thức hóa cho ba Nghị quyết (không tuân thủ theo
hợp đồng liên doanh và điều lệ liên doanh qui định) nêu trên
cho phù với điều 52 Luật Doanh nghiêp 2005 là hoàn toàn vô
căn cứ không đúng pháp luật là trái pháp luật cần phải hủy
bỏ.
Không phải ngẫu nhiên trong điều lệ và hợp đồng Liên
doanh đã được Ủy ban nhà nước và hợp tác đầu tư phê chuẩn
ghi rõ: “Những vấn đề quan trọng sau đây phải được Hội
đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí (100%)
(điều 14-2-1-Hợp đồng liên doanh và điều 8-3-1-Điều Lệ
liên doanh) và những vấn đề trên phải được Ủy ban nhà nước
và hợp tác đầu tư phê chuẩn (điều 23.5 hợp đồng liên doanh
và điều 21 Điều lệ liên doanh). Do vậy, ba Nghị quyết nêu ở
phần trên do bị đơn đề xuất ký bằng văn bản với nội dung đã
được hợp đồng và Điều lệ liên doanh qui định là phải thông
qua cuộc họp Hội đồng quản trị với quyết định theo nguyên
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
238
tắc nhất trí (100%). Bị đơn và Tổng công ty S đã không chấp
hành Điều lệ liên doanh, không thực hiện đúng hợp đồng liên
doanh và Luật doanh nghiệp 2005. Các yêu cầu khởi kiện và
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn và của ông Nguyễn Văn
H yêu cầu toà án quyết định không công nhận giá trị pháp lý
của 3 Nghị quyết nêu trên và yêu cầu hủy bỏ hai Nghị quyết
về Chủ tịch Hội đồng quản trị và nghị quyết về Tổng giám
đốc các thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho bị đơn và
Tổng công ty S đã ký vào ngày 10/8/2006 và 22/8/2006, cụ
thể:
- Yêu cầu hủy bỏ văn thư do ông John ký ngày
4/10/2006 về việc (a) Thông báo thay đổi Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc và (b) triệu tập cuộc họp Hội đồng
quản trị ngày 17/10/2006.
- Yêu cầu tiếp tục duy trì giấy xác nhận của Sở kế
hoạch và đầu tư xác nhận nhân sự của công ty liên doanh là
có cơ sở nghĩ nên chấp nhận và hủy bỏ toàn bộ nhận định
của bản án sơ thẩm và sửa đổi toàn bộ quyết định của bản án
sơ thẩm.
Xét bản án sơ thẩm cũng lại sai lầm cho rằng yêu cầu
phản tố của bị đơn và Tổng công ty đòi công nhận giá trị
pháp lý của ba nghị quyết nên ở phần trên. Đây không phải là
yêu cầu độc lập phản tố lại yêu cầu của nguyên đơn, việc nêu
ra yêu cầu và đưa ra cơ sở của bị đơn và Tổng công ty S
nhằm bảo vệ lợi ích của mình trước yêu cầu của nguyên đơn
mà thôi.
Ba nghị quyết do bị đơn và Tổng công ty S bằng văn
bản thay cho cuộc họp của Hội đồng quản trị như đã nêu ở
trên là không có giá trị pháp lý. Như vậy ông John không
phải là chủ tịch Hội đồng quản trị và ông Paul không phải là
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 239
Tổng giám đốc của công ty liên doanh. Ông Nguyễn Văn H
vẫn là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc của
công ty liên doanh đã được Ủy ban nhà nước và hợp tác đầu
tư phê chuẩn cũng như tái xác nhận tại văn bản của Sở kế
hoạch và đầu tư. Ông Nguyễn Văn H không phải bàn giao
công việc liên quan cho ông John và ông Paul như án sơ
thẩm đã quyết định.
Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn và
kháng cáo của nguyên đơn và của ông Nguyễn Văn H, nên
án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm và dự phí kháng cáo
cũng được sửa đổi cho phù hợp với Nghị định 70/CP.
Bởi lẽ trên, căn cứ điều 275 – 276 Bộ luật tố tụng dân sự.
QUYÕT §ÞNH
Sửa toàn bộ bản án sơ thẩm:
Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn và các yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn và kháng
cáo của ông Nguyễn Văn H.
Xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi
hủy bỏ, hoặc không công nhận giá trị pháp lý của các nghị
quyết về việc đăng ký lại để hoạt động theo luật doanh
nghiệp mới, chỉ định Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc mới của Công ty liên doanh X và văn thư thông
báo của đại diện cho bị đơn ký ngày 04/10/2006 liên quan
đến các nghị quyết này.
2/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không
công nhận giá trị pháp lý của ba nghị quyết mà các thành
viên hội đồng quản trị đại diện cho bị đơn và Tổng công ty S
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
240
đã ký vào các ngày 10, 20 và 22 tháng 8 năm 2006 như là các
nghị quyết hợp pháp của Hội đồng quản trị công ty liên
doanh (bao gồm: Nghị quyết về việc đăng ký lại; Nghị quyết
về Chủ tịch Hội đồng quản trị và Nghị quyết về Tổng giám
đốc). Ông Nguyễn Văn H là chủ tịch Hội đồng quản trị và là
Tổng giám đốc của Công ty liên doanh X. Ông Nguyễn Văn
H không phải bàn giao công việc có liên quan cho ông John
và cho ông Paul.
3/ Án phí:
a) Nguyên đơn không phải nộp án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm và không phải nộp án phí kinh doanh
thương mại phúc thẩm. Hoàn trả lại toàn bộ dự phí án phí sơ
thẩm và dự phí kháng cáo của nguyên đơn và cho ông
Nguyễn Văn Hảo (theo biên lai 003353 ngày 06/11/2006- và
biên lai số 004749 ngày 7/4/2007, và biên lai số 004689 ngày
10/4/2007 quyển số 0094-0095 của Phòng thi hành án).
b) Bị đơn phải nộp án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm là 500.000 đồng (Được khấu trừ tạm ứng án phí
250.000 đồng) còn phải nộp 250.000đ (hai trăm năm chục
ngàn đồng).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên
án./.
TãM T¾T Vô ¸N
Công ty liên doanh X gồm ba bên: Tổng Công ty S,
Công ty A (nguyên đơn) do ông Nguyễn Văn H làm Chủ tịch
đại diện và Công ty B (bị đơn) do ông Jonh làm Chủ tịch đại
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 241
diện. Chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
liên doanh do ông Nguyễn Văn H đảm nhiệm.
Lần lượt vào các ngày 10/08/2006 và ngày 22/08/2006,
các thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho bị đơn và Tổng
công ty S trong liên doanh đã ký ba nghị quyết bằng văn bản
thay cho phiên họp Hội đồng quản trị để thông qua ba vấn
đề: (i) Cập nhật Điều lệ liên doanh; (ii) Thay thế Chủ tịch
Hội đồng quản trị; (iii) Thay thế Tổng giám đốc.
Ngày 30/09/2006, các thành viên Hội đồng quản trị đại
diện cho nguyên đơn trong liên doanh đã bác bỏ ba nghị
quyết nêu trên và sau đó nguyên đơn đã khởi kiện bị đơn ra
Tòa án yêu cầu hủy bỏ ba nghị quyết.
Lập luận chính của nguyên đơn là ba nghị quyết được
ban hành trái với nguyên tắc nhất trí quy định tại Điều 8.3.1
Điều lệ liên doanh. Theo quan điểm của nguyên đơn, do Hai
thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho nguyên đơn trong
liên doanh đã biểu quyết phản đối nên các nghị quyết không
có giá trị.
Lập luận chính của bị đơn là: theo Điều 14.2.2 Hợp
đồng liên doanh và Điều 8.3.2 của Điều lệ liên doanh thì
nguyên tắc đa số sẽ thay thế nguyên tắc nhất trí khi pháp luật
cho phép áp dụng nguyên tắc đa số. Tại thời điểm ban hành
ba nghị quyết, Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực và áp
dụng tỷ lệ biểu quyết ít nhất 65% hoặc 75%. Các thành viên
Hội đồng quản trị đại diện cho bị đơn và Tổng công ty S
trong liên doanh chiếm tới 81% vốn điều lệ đã biểu quyết
thông qua ba nghị quyết nên ba nghị quyết có giá trị pháp lý.
Tòa án cấp sơ thẩm có cùng quan điểm với bị đơn nên
đã bác đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hệ quả pháp lý kéo
theo là: (i) Điều lệ công ty sẽ bị sửa đổi, (ii) Chức vụ Chủ
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
242
tịch Hội đồng quản trị liên doanh của ông Nguyễn Văn H sẽ
được thay bằng ông John, (iii) Chức vụ Tổng giám đốc liên
doanh của ông Nguyễn Văn H sẽ được thay bằng ông Paul.
Do đó, nguyên đơn và ông Nguyễn Văn H đã kháng cáo toàn
bộ bản án sơ thẩm.
Tòa án cấp phúc thẩm đã chấp nhận kháng cáo và sửa
bản án sơ thẩm, theo đó hủy ba nghị quyết nêu trên của Hội
đồng quản trị. Căn cứ mà Tòa án cấp phúc thẩm đưa ra là:
Thứ nhất, ba nghị quyết của Hội đồng quản trị không
tuân thủ trình tự, thủ tục biểu quyết quy định tại Điều 8.2(b)
và Điều 8.2(f) trong Điều lệ liên doanh. Bị đơn đã gửi văn
thư đề nghị Hội đồng quản trị biểu quyết ba vấn đề nêu trên
nhưng theo Điều lệ thì bị đơn không có quyền này.
Thứ hai, ba nghị quyết của Hội đồng quản trị không
tuân thủ nguyên tắc nhất trí quy định tại Điều 8.3.1 Điều lệ
liên doanh và Điều 14.2.1 Hợp đồng liên doanh. Lập luận
của bị đơn và của Tòa cấp sơ thẩm về việc nguyên tắc đa số
thay thế nguyên tắc nhất trí không được chấp nhận vì nguyên
tắc đa số chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận trong
Điều lệ liên doanh. Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ đưa ra tỷ lệ
biểu quyết tối thiểu là 65% hoặc 75% còn tỷ lệ cụ thể sẽ do
Điều lệ công ty quy định miễn là không thấp hơn tỷ lệ tối
thiểu. Do đó, về nguyên tắc, các bên có thể thỏa thuận tỷ lệ
biểu quyết 100% (tỷ lệ này đồng nghĩa với nguyên tắc nhất
trí).
B×NH LUËN Vµ L¦U ý
Trong tranh chấp trên, Tòa phúc thẩm chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn và hủy các Nghị quyết của Hội đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 243
quản trị vì hai lý do chính: thứ nhất là Nghị quyết của Hội
đồng quản trị được ban hành trái với trình tự, thủ tục do Điều
lệ công ty quy định; thứ hai là Nghị quyết của Hội đồng quản
trị được thông qua khi chưa đủ tỷ lệ theo Điều lệ công ty.
Điều lệ công ty là thỏa thuận giữa các thành viên công
ty về chế độ quản trị công ty nên phải được các thành viên
tuân thủ chặt chẽ. Đối với một công ty liên doanh chưa đăng
ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP như Công ty liên
doanh X trong vụ án này, thì công ty vẫn hoạt động theo
Giấy phép đầu tư, hợp đồng liên doanh và Điều lệ công ty
liên doanh đang có hiệu lực.
Theo Điều lệ của Công ty liên doanh X thì ba Nghị
quyết trên phải được thông qua theo nguyên tắc nhất trí có
nghĩa là 100% các thành viên Hội đồng quản trị trong liên
doanh đồng ý. Tuy nhiên, ba Nghị quyết trên đã không đạt
được tỷ lệ biểu quyết như trên.
Tỷ lệ 100% như quy định tại Điều lệ liên doanh không
trái với quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 vì Luật
Doanh nghiệp 2005 chỉ quy định tỷ lệ biểu quyết ít nhất là
65% hoặc 75% còn tỷ lệ cụ thể do Điều lệ quy định. Như
vậy, về nguyên tắc các bên có thể thỏa thuận tỷ lệ biểu quyết
100% trong Điều lệ. Vì vậy, phán quyết của Tòa phúc thẩm
là hợp lý.
Tranh chÊp sè 2:
V/v tranh chấp thành viên Công ty với nhau
Nguyên đơn:
1. Công ty A
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
244
2. Bà Bùi Thị Thanh H
Do ông Nguyễn Thế Q - đại diện theo uỷ quyền (vắng
mặt khi tuyên án).
3. Ông Lê Huy C
Bị đơn:
Công ty cổ phần X
Do ông Đinh Tiến T - đại diện theo uỷ quyền.
Luật sư Đỗ - Đoàn luật sư Hà Nội bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho bị đơn
NhËn thÊy:
Trong đơn khởi kiện ngày 30/11/2006, nguyên đơn là
Công ty A (nguyên đơn 1) do ông Nguyễn Văn N - Giám đốc
Công ty đại diện và bà Bùi Thanh H (nguyên đơn 2), ông Lê
Huy C (nguyên đơn 3) là các cổ đông của Công ty cổ phần X
trình bày:
Trong đợt phát hành cổ phiếu của Công ty cổ phần X
(bị đơn) vào cuối tháng 12/2004 đầu tháng 01/2005, nguyên
đơn 1 đã mua 10.000 cổ phiếu (tương ứng với một tỷ đồng)
tăng cổ phần lên 1.560.000.000 đồng, nguyên đơn 3 mua
4.000 cổ phiếu (tương ứng 400.000.000 đồng) tăng cổ phần
lên 1.011.099.120 đồng, nguyên đơn 2 mua 4.000 cổ phiếu
(tương ứng 400.000.000 đồng) tăng cổ phần lên 405.375.048
đồng.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 245
Kết quả việc bán cổ phiếu và tư cách của các nguyên
đơn trong việc đại diện cho số cổ phần tương ứng với số cổ
phiếu đã mua đã được Đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ
phần X công nhận trong nghị quyết số 11/HĐQT ngày
07/4/2005. Và như vậy, số cổ phần của các nguyên đơn đã
được Công ty công nhận về mặt pháp lý (thể hiện trên sổ
sách của Công ty) để chia cổ tức của mỗi người.
Trong thời gian từ đó đến nay, các nguyên đơn tham
gia vào việc biểu quyết, bổ sung vào thêm Hội đồng quản trị
Công ty với tư cách là người đại diện cho toàn bộ số vốn của
mỗi người (bao gồm vốn góp trước đó và vốn mua cổ phiếu
nêu trên).
Ngày 09/11/2006, Công ty cổ phần X đã tiến hành Đại
hội đồng cổ đông bất thường và ra nghị quyết số 186/HĐQT
có nội dung huỷ bỏ kết quả bán 25.000 cổ phần năm 2004 -
2005 (trong đó có số cổ phiếu mà các nguyên đơn đã mua).
Theo các nguyên đơn trình bày, việc tiến hành Đại hội
đồng cổ đông bất thường ngày 09/11/2006 không tuân thủ
đúng Điều lệ Công ty và Luật Doanh nghiệp năm 2005, gây
ảnh hưởng đến quyền lợi của các nguyên đơn. Chính vì vậy,
nguyên đơn đề nghị Toà án giải quyết các vấn đề sau:
1. Huỷ bỏ nghị quyết số 186/HĐQT ngày 09/11/2006
của Đại hội đồng cổ đông bất thường Công ty cổ phần X.
2. Công nhận kết quả của việc bán 23.000 cổ phiếu (trị
giá 2.300.000.000đồng) của Công ty cổ phần X.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ kiện, ngày
29/3/2007 các nguyên đơn xin rút yêu cầu công nhận kết quả
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
246
của việc bán 23.000 cổ phiếu. Chỉ đề nghị Toà án huỷ bỏ
nghị quyết số 186/HĐQT ngày 09/11/2006 của Công ty cổ
phần X.
Tại phiên toà hôm nay, các nguyên đơn vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện nêu trên và cho rằng Đại hội đồng cổ đông
Công ty cổ phần X tiến hành ngày 09/11/2006 không đúng
thể thức họp và biểu quyết theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2005 và Điều lệ Công ty. Cụ thể:
- Đại hội không thông qua việc bầu Ban Kiểm phiếu mà
Ban Kiểm phiếu do Chủ tọa Đại hội chỉ định.
- Số vốn của các nguyên đơn ghi trong phiếu biểu quyết
không đúng với số vốn được ghi trong danh sách cổ đông,
như nguyên đơn 1 có số vốn trong Công ty là 1.560.000.000
đồng, nhưng phiếu biểu quyết chỉ ghi 560.000.000 đồng.
Nguyên đơn 2 có số vốn trong Công ty là 405.375.048 đồng,
nhưng phiếu biểu quyết chỉ ghi 5.375.048 đồng.
- Vào thời điểm này vốn điều lệ của Công ty cổ phần X
là 8.000.000.000 đồng được thể hiện trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, nhưng Ban Kiểm phiếu lại tính tỷ lệ
biểu quyết trên số vốn cũ trước khi phát hành cổ phiếu là
5.500.000.000 đồng.
- Thẩm quyền phán quyết về việc huỷ bỏ kết quả bán
25.000 cổ phần năm 2004 - 2005 không thuộc thẩm quyền
Đại hội cổ đông.
Trong quá trình tiến hành tố tụng cũng như tại phiên toà
hôm nay, bị đơn trình bày:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 247
Tại Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần X ngày
21/4/2004 đã thông qua nghị quyết tăng vốn điều lệ từ 5,5 tỷ
đồng lên 08 tỷ đồng nhưng không quyết định loại cổ phần và
số lượng cổ phần mỗi loại được quyền chào bán. Việc Hội
đồng quản trị và Giám đốc Công ty tự ý quyết định việc bán
25.000 cổ phần phổ thông là không tuân thủ đúng quy định
tại Điều lệ Công ty cũng như Luật Doanh nghiệp. Chính vì
vậy, việc tiến hành Đại hội ngày 09/11/2006 để huỷ bỏ việc
phát hành cổ phiếu là nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các cổ đông. Trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội này
hoàn toàn phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công
ty. Danh sách Ban Kiểm phiếu do Chủ toạ đề nghị và tổ chức
bỏ phiếu biểu quyết. Kết quả số phiếu biểu quyết tán thành
nghị quyết huỷ kết quả bán 25.000 cổ phần đạt tỷ lệ 65%. Do
điều lệ hiện hành chưa sửa đổi nên nó vẫn có giá trị pháp lý
cao nhất và mọi việc về tổ chức và hoạt động của Công ty
vẫn phải tuân theo điều lệ đó. Theo Điều 14.6.2 thì tỷ lệ
thông qua chỉ cần 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
đông dự họp chấp nhận. Chính vì vậy, nghị quyết số
186/HĐQT ngày 09/11/2006 của Công ty cổ phần X là hoàn
toàn hợp pháp.
XÐt thÊy
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận
tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
Công ty cổ phần X được thành lập năm 1999 trên cơ sở
cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước. Vốn điều
lệ của Công ty khi thành lập là 5,5 tỷ đồng.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
248
Ngày 21/4/2004, Đại hội đồng cổ đông thường niên của
Công ty lần thứ 4 đã thông qua nghị quyết số 04/HĐQT tăng
vốn điều lệ từ 5,5 tỷ đồng lên 08 tỷ đồng.
Thực hiện nghị quyết nêu trên, cuối năm 2004 đầu năm
2005 Giám đốc Công ty đã quyết định bán 25.000 cổ phần
nhưng không thông báo đến tất cả các cổ đông. Ngày
09/11/2006, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty đã triệu tập
Đại hội cổ đông bất thường để xem xét việc bán 25.000 cổ
phần do Giám đốc tự ý quyết định. Tại Đại hội này, các cổ
đông đã nhất trí ra nghị quyết số 186/HĐQT ngày 09/11/2006
huỷ việc bán cổ phần trái quy định.
Không đồng ý với nghị quyết 186/HĐQT ngày
09/11/2006, ngày 30/11/2006 các nguyên đơn đã có đơn khởi
kiện đề nghị Tòa án huỷ bỏ nghị quyết số 186/HĐQT nêu
trên. Căn cứ Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm 2005, đơn
khởi kiện của các nguyên đơn nằm trong thời hiệu mà pháp
luật quyết định, do vậy được Tòa chấp nhận xem xét.
Xét yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn, Hội đồng xét xử
thấy:
- Về thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông ngày 09/11/2006, do Điều lệ Công ty cổ phần
X không quy định vì vậy Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào quy
định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp năm 2005 để xem xét.
- Theo biên bản Đại hội thì ông Nguyễn Văn H - Chủ
tịch Hội đồng quản trị - chủ trì cuộc họp đã giới thiệu 02 Thư
ký ghi biên bản Đại hội là ông Nguyễn Văn K và bà Phạm
Bích L. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 103 Luật Doanh nghiệp
thì Chủ toạ cử 01 người làm Thư ký lập biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông. Việc cử 02 Thư ký ghi biên bản tại cuộc họp
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 249
ngày 09/11/2006 là không phù hợp. Hơn nữa, tại Điều 14.8
Điều lệ Công ty quy định "… Những người tham gia họp cử
một Thư ký ghi biên bản họp…". Do đó, Chủ tịch Hội đồng
quản trị giới thiệu 02 người ghi biên bản cuộc họp không
được Đại hội thông qua là không tuân thủ Điều lệ Công ty và
Luật Doanh nghiệp.
- Về Ban kiểm phiếu: Theo quy định tại điểm d khoản 3
Điều 103 thì Ban Kiểm phiếu do Đại hội bầu theo đề nghị
của Chủ toạ. Căn cứ biên bản Đại hội cũng như nghị quyết số
186/HĐQT cho thấy Ban Kiểm phiếu do Chủ toạ đề nghị
gồm Kiểm soát viên trưởng, Ban Thư ký và 01 nhân viên
phòng Tổ chức là không đúng với quy định. Hơn nữa, theo
kết quả kiểm phiếu xác định 07 cổ đông từ bỏ quyền biểu
quyết. Tuy nhiên, tại phiên toà hôm nay các nguyên đơn đã
xuất trình cho Toà án bản gốc 11 phiếu biểu quyết chưa bỏ
vào hòm phiếu. Điều này khẳng định 11 cổ đông không tiến
hành biểu quyết tại Đại hội chứ không chỉ có 07 cổ đông như
biên bản kiểm phiếu và nghị quyết số 186/HĐQT xác nhận.
Các nguyên đơn cho rằng kết quả kiểm phiếu tại Đại hội là
thiếu chính xác là hoàn toàn có cơ sở.
- Về trình tự biểu quyết tại cuộc họp phải được tiến
hành theo quy định tại khoản 5 Điều 103, đó là "Đại hội
đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong
nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng
cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ
biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số
phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý
kiến…". Căn cứ theo trình tự trên thì Đại hội đồng cổ đông
ngày 09/11/2006 của Công ty cổ phần X không phát thẻ biểu
quyết cho các cổ đông mà việc bỏ phiếu được thực hiện theo
thể thức gạch bỏ chữ tán thành hoặc không tán thành quyết
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
250
định huỷ bỏ kết quả bán cổ phần năm 2005 trong phiếu biểu
quyết. Hội đồng xét xử thấy việc biểu quyết này của Công ty
cổ phần X là không thực hiện đúng cách thức đã được Luật
Doanh nghiệp quy định.
Từ những phân tích nên trên có thể thấy trình tự tiến
hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông ngày
09/11/2006 của Công ty cổ phần X không thực hiện đúng
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Điều lệ
Công ty. Vì vậy, cần huỷ bỏ kết quả Đại hội ngày
09/11/2006 của Công ty cổ phần X.
Do yêu cầu của các nguyên đơn được chấp nhận nên
các nguyên đơn không phải chịu án phí kinh doanh thương
mại sơ thẩm, được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Công ty cổ phần X phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Từ những nhận định trên.
QUYÕT §ÞNH:
Căn cứ Điều 103, Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm
2005.
Căn cứ Điều 14.8 Điều lệ Công ty cổ phần X
Căn cứ Điều 29 khoản 3; Điều 131; Điều 245 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án
phí.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 251
2. Huỷ bỏ nghị quyết số 186/HĐQT ngày 09/11/2006
của Công ty cổ phần X.
3. Bác các yêu cầu khác của đương sự.
4. Về án phí:
- Công ty cổ phần X phải chịu 500.000 đồng tiền án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm.
- Hoàn trả cho các nguyên đơn 750.000 đồng (bảy trăm
năm mươi nghìn đồng chẵn) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 003519 ngày 15/12/2006 của Cơ quan thi hành án
dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm. Các đương sự có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Các nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được tống đạt bản án./.
TãM T¾T Vô ¸N
Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần X ngày
21/4/2004 đã thông qua nghị quyết tăng vốn điều lệ từ 5,5 tỷ
đồng lên 8 tỷ đồng (tức tăng thêm 2,5 tỷ đồng tương đương
25.000 cổ phần).
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc đã quyết định bán
25.000 cổ phần. Tổng số các cổ phần mà các nguyên đơn đã
mua là 18.000 cổ phần. Các nguyên đơn đã tham gia biểu
quyết bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị bằng số cổ
phần mua thêm này. Số cổ phần này tăng thêm này của các
nguyên đơn cũng đã được thể hiện trên sổ sách của công ty.
Ngày 09/11/2006, Đại hội đồng cổ đông họp để huỷ kết
quả bán 25.000 cổ phần của Hội đồng quản trị và Tổng giám
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
252
đốc vì Đại hội đồng cổ đông chỉ mới tăng vốn chứ chưa
quyết định loại cổ phần và số lượng cổ phần mỗi loại được
quyền chào bán trong số vốn tăng thêm đó.
Ngày 30/11/2006, nguyên đơn đã khởi kiện ra Tòa yêu
cầu hủy bỏ kết quả cuộc họp Đại hội đồng cổ đông ngày
09/11/2006 vì vi phạm trình tự, thủ tục
Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn hủy kết quả
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông ngày 09/11/2006 vì các lý do
sau:
- Luật chỉ cho phép Chủ tọa cử một Thư ký ghi biên
bản cuộc họp Đại hội đồng cổ đông nhưng Chủ tọa lại cử hai
Thư ký làm việc này;
- Ban Kiểm phiếu bầu chưa đúng nên kết quả kiểm
phiếu không đáng tin cậy;
- Không phát thẻ biểu quyết cho cổ đông.
B×NH LUËN Vµ L¦U ý
Trình tự thủ tục tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
trong công ty cổ phần rất phức tạp nhằm mục đích bảo vệ
quyền dự họp và quyền biểu quyết của cổ đông. Trình tự, thủ
tục tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông được quy định từ
Điều 96 đến Điều 104 và Điều 106 Luật Doanh nghiệp 2005.
Chính vì vậy, đối với công ty cổ phần có ít cổ đông thì thủ
tục họp Đại hội đồng cổ đông đôi khi lại trở thành rào cản
cho hoạt động của công ty. Cho nên, nếu công ty có ít nhà
đầu tư sở hữu và không có nhu cầu phát hành cổ phần rộng
rãi thì không nên hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 253
Trong vụ án trên, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được
tiến hành không đúng trình tự, thủ tục nên đã bị Tòa án hủy.
Việc tuân theo trình tự, thủ tục là một trong những yếu tố để
đảm bảo cuộc họp Đại hội đồng cổ đông không bị khởi kiện.
Trên thực tế hiện nay, đa số các trường hợp hủy cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông là do vi phạm trình tự, thủ tục.
Khi công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thì phải
mời họp tất cả những cổ đông có quyền dự họp. Cổ đông có
quyền dự họp là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông và cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Chứng cứ để xác
định một người có phải là cổ đông hay không và là loại cổ
đông gì được thể hiện trong cổ phiếu công ty cấp cho cổ
đông, nếu không có cổ phiếu thì được thể hiện tại Sổ đăng ký
cổ đông của công ty. Do đó, Luật Doanh nghiệp 1999 và
Luật Doanh nghiệp 2005 đều yêu cầu công ty cổ phần phải
cấp cổ phiếu cho cổ đông và lập Sổ đăng ký cổ đông.
Khi tiến hành triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
thì trước hết cần phải lập danh sách cổ đông có quyền dự
họp và biểu quyết. Danh sách này được lập dựa vào Sổ đăng
ký cổ đông của công ty. Vì vậy, vai trò của Sổ đăng ký cổ
đông rất quan trọng trong hoạt động của công ty cổ phần,
nhất là trong việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.
Thể thức biểu quyết tại cuộc họp cũng phải được tiến
hành chặt chẽ. Thể thức biểu quyết tại cuộc họp do Điều lệ
công ty quy định, nếu Điều lệ công ty không quy định thì áp
dụng quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2005. Do
vậy, tùy theo đặc điểm của mình, công ty cổ phần nên xây
dựng quy trình biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng để trình tự, thủ tục
trở thành nguyên nhân để Tòa hủy kết quả cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông. Ví dụ Điều lệ của bị đơn có quyền quy định
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
254
rằng chủ tọa cử hai thứ ký hoặc số lượng thư ký do Chủ tọa
tự quyết định thì có lẽ việc cử hai thứ ký cuộc họp không
phải là một trong những nguyên nhân hủy cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông.
Tranh chÊp sè 3:
V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
Nguyên đơn: Ông Đỗ Bá S (Có mặt)
Đại diện: Ông Bùi Quang N, GUQ ngày 30/01/2007
(Có mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Nhật T
Đại diện: Ông Trần Anh D, GUQ ngày 20/12/2006
(Có mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Văn T
Đại diện: Ông Trần Anh D, GUQ ngày 27/02/2007
Bà Lê Thị Thu H
Đại diện: Ông Trần Anh D, GUQ ngày 07/02/2007
(Có mặt)
NHËN THÊY
Nguyên đơn (ông Đỗ Bá S) trình bày:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 255
Ngày 15/7/2005, bị đơn là Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc Công ty cổ phần X có ký Hợp đồng chuyển
nhượng toàn bộ 8.500 cổ phần của mình trong Công ty cổ
phần X cho nguyên đơn với giá chuyển nhượng là 1,5 tỷ
đồng và đã nhận đủ số tiền này từ ông Sơn. Tuy nhiên, sau
đó bị đơn không thực hiện việc làm thủ tục đăng ký thay đổi
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty. Do đó, nguyên đơn
làm đơn khởi kiện yêu cầu ông bị đơn phải trả lại số tiền
chuyển nhượng cổ phần đã nhận 1,5 tỷ đồng nói trên.
Bị đơn (ông Nguyễn Nhật T) trình bày:
Xác nhận chỉ ký khống vào tờ giấy trắng để nguyên
đơn sử dụng vào việc liên hệ mua gas tại Hà Nội, thực tế
không có ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (ông Nguyễn
Văn T, bà Lê Thị Thu H) trình bày:
Ông Nguyễn Nhật T (nguyên đơn) không có thông qua
Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần X việc chuyển
nhượng cổ phần nói trên. Các cổ đông sáng lập còn lại (ông
Nguyễn Văn T và bà Lê Thị Thu H) không chấp nhận việc
chuyển nhượng này.
Tòa án đã triệu tập hòa giải nhiều lần nhưng do bị đơn
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có mặt (chỉ
có ông Trần Anh D đại diện nhưng tại thời điểm hòa giải
chưa có giấy ủy quyền hợp lệ) nên không thể tiến hành hòa
giải được và Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn (ông Đỗ Bá S): Yêu cầu bị đơn phải hoàn
trả 1,5 tỷ đồng tiền chuyển nhượng cổ phần đã nhận ngay sau
khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đồng ý hoàn
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
256
trả cho Công ty cổ phần X toàn bộ các giấy tờ đã nhận thế
chấp từ bị đơn ngay sau khi nhận được đủ tiền do ông bị đơn
hoàn trả.
Bị đơn (ông Nguyễn Nhật T): Không chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn vì hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
giữa hai bên chỉ là hợp đồng ký khống (khi ký chưa có nội
dung). Đề nghị nguyên đơn trả lại các giấy tờ đã nhận của
công ty.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (ông Nguyễn
Văn T, bà Lê Thị Thu H): Thống nhất với ý kiến của bị đơn,
việc chuyển nhượng cổ phần giữa nguyên đơn và bị đơn
chưa được thông qua Đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ
phần X.
XÐT THÊY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại (mua bán
cổ phiếu) giữa các cá nhân đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn
cư trú tại thành phố. Vì vậy, căn cứ vào khoản 4 Điều 29,
Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 3 Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của
Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 1
Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giao thẩm quyền giải
quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 257
dân sự cho các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và mục b điểm 1.1 khoản 1 phần I Nghị quyết
số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm
phán TAND tối cao, vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
2. Về thời hiệu khởi kiện:
Ngày 15/7/2005, các bên ký hợp đồng chuyển nhượng
cổ phần. Ngày 09/5/2006, nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tại
Tòa án.
Căn cứ vào điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật tố tụng
dân sự, nguyên đơn đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
án trong thời hạn quy định (2 năm kể từ ngày quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm), do đó, cần được
chấp nhận thụ lý để giải quyết.
3. Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi ông bị đơn phải hoàn
trả 1,5 tỷ đồng tiền chuyển nhượng cổ phần đã nhận:
Căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là bản
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ngày 15/7/2005 đã được
người đại diện hợp pháp của bị đơn xác nhận chữ ký tại
phiên tòa, có đủ cơ sở để xác định giữa nguyên đơn và bị đơn
có thỏa thuận việc chuyển nhượng 8.500 cổ phần của bị đơn
trong Công ty cổ phần X cho nguyên đơn với giá chuyển
nhượng là 1,5 tỷ đồng và bên chuyển nhượng là bị đơn đã
nhận đủ số tiền chuyển nhượng nói trên.
Tuy nhiên, căn cứ vào lời khai nhận của các đương sự
tại phiên tòa thì việc chuyển nhượng cổ phần nói trên giữa
nguyên đơn và bị đơn không được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông Công ty cổ phần X theo quy định tại khoản 1
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
258
Điều 58 Luật doanh nghiệp năm 1999 (có hiệu lực tại thời
điểm các bên ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, Công ty
cổ phần X mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh chưa được 3 năm). Mặt khác, Công ty cổ phần X cũng
chưa thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh (về việc chuyển nhượng cổ phần của bị đơn là một
trong 3 cổ đông sáng lập của công ty) theo quy định tại
khoản 1 Điều 19 Luật doanh nghiệp năm 1999.
Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Bộ
luật dân sự năm 1995 (có hiệu lực tại thời điểm các bên ký
hợp đồng chuyển nhượng cổ phần), hợp đồng chuyển
nhượng cổ phần nói trên giữa các bên là hợp đồng dân sự vô
hiệu và các bên có trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban
đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo quy định tại
khoản 2 Điều 146 Bộ luật dân sự năm 1995.
Từ sự phân tích trên cho thấy yêu cầu của nguyên đơn
đòi bị đơn phải hoàn trả số tiền chuyển nhượng cổ phần 1,5
tỷ đồng là có căn cứ và hợp pháp, cần được chấp nhận.
Về ý kiến của đại diện bị đơn cho rằng hợp đồng
chuyển nhượng cổ phần ngày 15/7/2005 mà nguyên đơn
dùng làm chứng cứ để khởi kiện đã được bị đơn ký khống để
sử dụng vào việc khác (chưa ghi nội dung), thực tế bị đơn
hoàn toàn không có thỏa thuận chuyển nhượng và cũng chưa
có nhận số tiền chuyển nhượng cổ phần 1,5 tỷ đồng từ
nguyên đơn nên không chấp nhận hoàn trả số tiền này cho
nguyên đơn: Ý kiến này không có căn cứ để được chấp nhận
vì tại Biên bản ghi lời khai do Phòng CSĐTTP về TTXH lập
ngày 15/02/2006 cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị đơn và
người đại diện của bị đơn đã xác nhận chữ ký của bên
chuyển nhượng trong bản hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 259
mà nguyên đơn cung cấp cho Tòa án để làm căn cứ khởi kiện
đúng là của chữ ký bị đơn mà không có chứng cứ nào để
chứng minh việc ký đó là ký khống.
4. Về án phí:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự và
các điều 15, 18 và 19 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997
của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án :
- Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm trên số tiền phải trả
cho nguyên đơn.
- Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được nhận lại
toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYÕT §ÞNH
Áp dụng khoản 1 Điều 19, điểm c khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 58 Luật doanh nghiệp năm 1999; Điều 131 và
khoản 2 Điều 146 Bộ luật dân sự năm 1995;
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn
phải có trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn số tiền chuyển
nhượng cổ phần đã nhận là 1.500.000.000 đ (một tỷ năm
trăm triệu đồng).
Nguyên đơn có trách nhiệm hoàn trả cho người đại diện
theo pháp luật của Công ty cổ phần X là bà Lê Thị Thu H các
giấy tờ (bản chính) sau đây ngay sau khi nhận đủ số tiền nói
trên:
- 34 tờ Hóa đơn giá trị gia tăng mua vật liệu và chi phí
thi công xây dựng của bên bán phát hành cho bên mua là
Công ty cổ phần X, bao gồm các hóa đơn: số 0069686 ngày
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
260
07/01/2005; số 0014809 ngày 27/5/2005; số 0014785 ngày
30/5/2005; số 0070601 và số 0070602 cùng ngày 01/6/2005;
số 0070603 và số 0070604 cùng ngày 02/6/2005; số 0010993
ngày 03/06/2005; số 0066959 ngày 13/6/2005; số 0045003
ngày 10/7/2005; số 0026414 ngày 25/7/2005; số 0054911
ngày 28/6/2004; số 0053078 ngày 04/7/2004; số 0041360
ngày 04/7/2004; số 0041364 ngày 06/7/2004; số 0092758
ngày 07/7/2004; số 006355 ngày 07/7/2004; số 0020505
ngày 20/7/2004; số 0077760 ngày 20/8/2004; số 0007850
ngày 29/10/2004; số 0025076 và số 0022795 cùng ngày
02/11/2004; số 0083660 ngày 04/11/2004; số 0083745 và số
0098518 cùng ngày 05/11/2004; số 0079456 ngày
06/11/2004; số 0064560 ngày 07/11/2004; số 0065448 và số
0065449 cùng ngày 09/11/2004; số 0099813 và số 0099814
cùng ngày 12/11/2004; số 0025099 ngày 29/11/2004; số
0030454 ngày 27/12/2004; số 010216 ngày 05/01/2005.
- Chứng nhận bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ số
05/00/D10/93120/0003 của Công ty cổ phần Bảo hiểm V cấp
cho Công ty cổ phần X ngày 26/3/2005.
- Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm số
05/00/D10/93330/0003 của Công ty cổ phần Bảo hiểm V cấp
cho Công ty cổ phần X ngày 19/4/2005.
2. Về án phí :
- Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm là 28.500.000 đ (hai
mươi tám triệu năm trăm ngàn đồng), nộp tại Thi hành án
dân sự.
- Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được nhận lại
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 14.250.000 đồng (theo Biên lai
thu tiền số 002723 ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thi hành
án dân sự TPHCM)
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 261
3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của nguyên
đơn, nếu bị đơn không chịu thanh toán số tiền nói trên thì
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui
định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
TãM T¾T Vô ¸N
Ngày 15/7/2005, bị đơn có ký Hợp đồng chuyển
nhượng toàn bộ 8.500 cổ phần trong Công ty cổ phần X cho
nguyên đơn với giá chuyển nhượng là 1,5 tỷ đồng.
Bị đơn là cổ đông sáng lập còn trong thời hạn bị hạn
chế chuyển nhượng cổ phần nhưng Hợp đồng chuyển
nhượng không thông qua Đại hội đồng cổ đông.
Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả lại
số tiền chuyển nhượng cổ phần đã nhận 1,5 tỷ đồng mà bị
đơn đã nhận.
Bị đơn cho rằng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
ngày 15/7/2005 mà nguyên đơn dùng làm chứng cứ để khởi
kiện đã được ký khống để sử dụng vào việc khác (chưa ghi
nội dung), thực tế bị đơn không có thỏa thuận chuyển
nhượng và cũng chưa có nhận số tiền chuyển nhượng cổ
phần 1,5 tỷ đồng từ nguyên đơn.
Tòa án quyết định tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
cổ phần ngày 15/7/2005 vô hiệu nên các bên phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu, theo đó bị đơn phải trả lại nguyên đơn
1,5 tỷ đồng đã nhận.
B×NH LUËN Vµ L¦U ý:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
262
Theo quy định tại Điều 58 Luật Doanh nghiệp 1999 và
tại khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005 thì cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng
trong ba năm đầu tiên kể từ ngày công ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Mục đích của quy định này
là đảm bảo nhà đầu tư phải có nghĩa vụ gắn bó với doanh
nghiệp do mình thành lập trong thời hạn nhất định là ba năm
và có trách nhiệm với người đến mua cổ phần sau khi công
ty được thành lập, tránh tình trạng lập công ty ma để bán cổ
phần và trục lợi.
Luật doanh nghiệp 1999 chỉ hạn chế chuyển nhượng
cho người không phải là cổ đông của công ty. Nghĩa là, cứ là
cổ đông (không phân biệt sáng lập hay không sáng lập) đều
được tự do nhận chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập. Chỉ trong trường hợp chuyển nhượng cho
người không phải là cổ đông thì mới cần phải được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2005 hạn chế nhiều hơn
Luật Doanh nghiệp 1999. Theo đó, cổ phần phổ thông sáng
lập chỉ được tự do chuyển nhượng trong nội bộ các cổ đông
sáng lập với nhau. Nếu chuyển nhượng cho người không
phải là cổ đông sáng lập (bao gồm cả cổ đông phổ thông) thì
phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp chuyển nhượng cần phải được Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng
không quy định rõ các bên ký hợp đồng chuyển nhượng rồi
mới trình Đại hội đồng cổ đông xem xét hay cần phải có sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông rồi mới được ký hợp
đồng chuyển nhượng. Các công ty cần lưu ý vấn đề này và
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 263
quy định cụ thể trường hợp này để tránh những tranh chấp
không đáng có.
Ngoài ra Luật Doanh nghiệp 2005 cũng chưa quy định
rõ nếu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chưa có sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông thì hệ quả pháp lý là vô hiệu
hay chưa có hiệu lực.
Trong tranh chấp trên, có lẽ các bên chưa nắm rõ các
quy định hạn chế cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần
phổ thông nên các bên đã không đề nghị Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận. Nếu nguyên đơn chờ hợp đồng được Đại
hội đồng cổ đông thông qua rồi mới thanh toán cho bị đơn
số tiền chuyển nhượng 1,5 tỷ đồng thì có thể tranh chấp đã
không phát sinh. Và lưu ý khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán để tránh tranh chấp.
Tranh chÊp sè 4:
V/v tranh chấp giữa thành viên Công ty về hợp
đồng góp vốn
Nguyên đơn : Ông Đỗ Xuân T
Bị đơn : Bà Phạm Thị K
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan :
Bà Mạch Kim L – sinh 1985.
Bà Mạch Kim N – sinh 1986.
Bà Đỗ Thị Hồng H – sinh 1983
NHËN THÊy
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
264
Trong đơn khởi kiện ngày 19 tháng 07 năm 2006 của
nguyên đơn là ông Đỗ Xuân T và các lời trình bày tiếp theo
của ông Nguyễn Văn S – đại diện uỷ quyền trong phiên hoà
giải và tại phiên Toà thì vào ngày 21/4/2006 giữa nguyên
đơn và bị đơn là bà Phạm Thị K có ký hợp đồng thỏa thuận
hợp tác thành lập Công ty cổ phần X với các điều khoản như
sau : bị đơn góp vốn bằng căn nhà còn nguyên đơn góp bằng
tiền sửa chữa mặt bằng, đầu tư trang thiết bị và đầu tư thành
lập Công ty. Sau khi hoàn tất thủ tục thành lập, Công ty gồm
có 5 thành viên là nguyên đơn, bị đơn, bà Mạch Kim L, bà
Mạch Kim N và bà Đỗ Thị Hồng H. Công ty đã đi vào hoạt
động được khoảng 2 tháng thì vào đầu tháng 7/2006 bị đơn
tự ý đóng cửa Công ty, ngưng hợp đồng với nguyên đơn
trước thời hạn, tự ý cất giấu toàn bộ hồ sơ giấy phép, dấu
mộc của Công ty và khoá cửa không cho nhân viên của
nguyên đơn vào làm việc. Nay do bị đơn vi phạm hợp đồng
gây thiệt hại đến quyền lợi của nguyên đơn, vì vậy yêu cầu bị
đơn phải bồi thường ngay các thiệt hại phát sinh gồm tiền
phạt đã thỏa thuận tại điều 6 của hợp đồng hợp tác kinh
doanh ngày 21/4/2006 là 800.000.000 đồng tương đương với
50.000 USD và trả lại bằng tiền là 404.788.960 đồng, đây là
trị giá toàn bộ trang thiết bị mà Công ty đã đầu tư trong thời
gian hoạt động gồm các khoản như sau:
+ Sơn sửa nhà: 91.481.000 đồng
+ Lắp đặt nhôm và kiếng: 8.273.000 đồng
+ Lắp đặt hệ thống âm thanh: 15.000.000 đồng
+ Mua bình chữa cháy: 3.860.000 đồng
+ Sửa chữa đồ gỗ và đóng mới tủ mỹ phẩm: 25.000.000
đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 265
+ 07 bàn kiếng chân sắt: 4.760.000 đồng
+ Mua ghế đôn thường: 1.350.000 đồng
+ 03 bộ máy lạnh hiệu Reetech RT/RC18G5E(2.0HP):
35.580.000 đồng
+ Chi phí quảng cáo trên các báo: 19.924.000 đồng
+ Mua hoa trang trí: 6.900.000 đồng
+ Mỹ phẩm các loại: 192.660.960 đồng.
Tại văn bản tự khai ngày 20/11/2006 của bị đơn và các
lời trình bày tiếp theo trong phiên hoà giải và tại phiên Tòa
của ông Đoàn Thanh T – là đại diện uỷ quyền xác nhận bị
đơn có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh như nguyên đơn
trình bày, lúc ký hợp đồng này là do tin tưởng nguyên đơn có
bằng cấp chuyên môn về phẫu thuật thẩm mỹ nên mới hợp
tác kinh doanh, đến khi nhận được giấy phép thấy không
được cấp phép kinh doanh ngành nghề này. Bị đơn đã hỏi và
nguyên đơn hứa sẽ bổ sung ngành nghề này sau, tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động, do có số khách hàng có đơn khiếu
nại về chất lượng thực hiện các ca phẫu thuật do nguyên đơn
thực hiện thì nguyên đơn thừa nhận không có bằng cấp
chuyên môn lĩnh vực này và đề nghị sẽ thuê bằng của bác sĩ
có chuyên môn để tiếp tục hoạt động kinh doanh. Bị đơn
không chấp nhận vì đây là hành vi kinh doanh trái phép,
nguyên đơn đã lừa dối bị đơn khi giao dịch hợp tác kinh
doanh với nhau, do đó, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
đòi bồi thường thiệt hại cũng như yêu cầu đòi bồi thường tiền
sửa chữa mặt bằng của nguyên đơn vì đây là giao dịch vô
hiệu và trước khi hai bên kinh doanh bị đơn sửa chữa nhà
trên, nguyên đơn không sửa chữa gì. Ngoài ra, ngày
12/7/2006 hai bên đã liệt kê tài sản của Công ty, ngày
28/9/2006 lập biên bản thanh lý tài sản và ngày 29/9/2006
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
266
nguyên đơn đã lấy đi các tài sản của mình, đồng thời còn lấy
đi các tài sản khác của bị đơn có tổng giá trị là 113.730.000
đồng, nay yêu cầu nguyên đơn giao trả lại ngay gồm các tài
sản như sau:
+ 01 máy giặt: 3.200.000 đồng.
+ Bếp ga, bình ga, kệ: 1.400.000 đồng
+ 12 gường (400 x12): 4.800.000 đồng
+ 01 nồi cơm điện: 500.000 đồng
+ 01 tủ lạnh: 2.500.000 đồng
+ Cân bàn, 01 ổn áp: 1.000.000 đồng
+ 01 bàn kiếng tiếp tân, 01 bàn kiếng nhỏ: 8.500.000
đồng
+ 08 bộ màn cửa lớn, nhỏ: 1.000.000 đồng
+ 01 bao đựng quần áo nhân viên: 5.000.000 đồng
+ 01 cây lau nhà: 100.000 đồng
+ 04 hộp đèn cầy: 50.000 đồng
+ 02 ghế massage: 380.000 đồng
+ 14 mền xanh: 1.400.000 đồng
+ 01 máy vi tính: 5.000.000 đồng
+ 01 máy in: 3.000.000 đồng
+ 01 đầu đĩa : 1.000.000 đồng
+ 06 chậu thuỷ tinh: 600.000 đồng
+ 01 tủ đựng hồ sơ: 2.500.000 đồng
+ 01 tủ đựng đồ khách: 3.000.000 đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 267
+ 01 qủa địa cầu: 500.000 đồng
+ 01 bồn để cá: 2.000.000 đồng
+ 04 kệ để dép: 300.000 đồng
+ 09 bộ máy lạnh: 65.000.000 đồng.
Về yêu cầu của nguyên đơn đòi lại tài sản bị đơn không
chấp nhận mặc dù bị đơn đang quản lý số tài sản gồm gường,
nệm, grap, gối, tủ mỹ phẩm, máy tính xách tay hiệu Dell, két
sắt, bàn kiếng, ghế nhưng tất cả tài sản này là của bị đơn.
Ngoài ra, tại phiên Tòa, bị đơn không yêu cầu nguyên đơn
bồi thường do mất thu nhập từ việc hợp tác kinh doanh với
nguyên đơn từ tháng 4/2006 đến tháng 7/2006 là
200.000.000 đồng.
Tại văn bản tự khai ngày 20/11/2006 của người có
quyền và nghĩa vụ liên quan gồm bà Mạch Kim L và bà
Mạch Kim N có ông Đoàn Thanh Tâm – đại diện uỷ quyền
trình bày : Bà Mạch Kim L và bà Mạch Kim N là đồng sở
hữu căn nhà được đem góp vốn và là thành viên của Công ty
cổ phần X, tuy nhiên, hai bà này không góp vốn cùng kinh
doanh. Về hợp đồng hợp tác giữa nguyên đơn và bị đơn, hai
bà này không rõ chỉ biết nguyên đơn chịu trách nhiệm về
chuyên môn phẫu thuật thẩm mỹ nên hai bà cùng ký tên vào
hợp đồng hợp tác ngày 21/4/2006. Quá trình thực hiện hợp
đồng trên, hai bà thống nhất như lời trình bày của bị đơn và
đề nghị Tòa không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Tại văn bản tự khai ngày 05/12/2006 của người có
quyền và nghĩa vụ liên quan là bà Đỗ thị Hồng H xác nhận về
hình thức bà là thành viên Công ty, thực tế không góp vốn và
không rõ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Nay đồng ý
theo các ý kiến trình bày của nguyên đơn trong vụ án này và
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
268
cho rằng hợp đồng hợp tác giữa hai bên không có sự lừa dối vì
phía bị đơn lo thủ tục đăng ký kinh doanh cho Công ty.
XÐT THÊY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết qủa hỏi tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết : Xét
quan hệ tranh chấp phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn là
tranh chấp giữa các thành viên của Công ty với nhau liên
quan đến việc thành lập, hoạt động và giải thể công ty và
Công ty cổ phần X. Vì vậy căn cứ vào khoản 3, Điều 29 và
Khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng Dân sự quy định Tòa Kinh
tế TAND giải quyết vụ án này theo thủ tục sơ thẩm.
Về thời hiệu khởi kiện : Xét, trong quá trình hoạt động
của Công ty do có tranh chấp phát sinh nên ngày 19/07/2006
nguyên đơn đã làm đơn khởi kiện. Vì vậy, căn cứ vào điều
159 Bộ luật tố tụng dân sự thì đơn khởi kiện của ông Đỗ
Xuân Trường nằm trong thời hiệu khởi kiện nên được chấp
nhận để xem xét.
Về yêu cầu tranh chấp của nguyên đơn về việc đòi bị
đơn bồi thường thiệt hại do bị đơn vi phạm hợp đồng hợp tác
kinh doanh là 800.000.000 đồng tương đương 50.000 USD
và hoàn trả bằng tiền Việt Nam giá trị của các trang thiết bị
đầu tư là 404.788.960 đồng. Tổng cộng là 1.204.788.960
đồng. HĐXX nhận định như sau:
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở
kế hoạch và đầu tư cấp cho Công ty cổ phần X ngày
10/05/2006, trong đó ghi danh sách cổ đông sáng lập gồm bị
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 269
đơn có số cổ phần là 5.000; nguyên đơn là 2.000 cổ phần,
còn lại các bà Mạch Kim L, Mạch Kim N và Đỗ Thị Hồng H
mỗi người có 1.000 cổ phần; nguyên đơn là Giám đốc và là
người đại diện theo pháp luật của Công ty; địa chỉ trụ sở
chính tại địa chỉ nhà của bị đơn với ngành, nghề kinh doanh
gồm mua bán mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, dụng cụ thẩm mỹ.
Y: ngoại tổng quát. Đào tạo nghề. Xét, các bên đã xác nhận
việc ghi tên và phần góp vốn của các bà Mạch Kim L, Mạch
Kim N và Đỗ Thị Hồng H vào giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh là nhằm hợp thức hoá thủ tục thành lập Công ty, thực
tế toàn bộ vốn góp là do nguyên đơn và bị đơn bỏ ra, việc
này còn được xác nhận trong hợp đồng thỏa thuận hợp tác
ngày 21/4/2006, trong đó, thể hiện phần góp vốn của bị đơn
bằng căn nhà; nguyên đơn góp vốn bằng tiền sửa chữa mặt
bằng, đầu tư trang thiết bị, đầu tư thành lập công ty; các
thành viên khác không góp vốn (không có quyền sở hữu tài
sản công ty và không được phân chia lợi nhuận). Đồng thời,
chia lợi nhuận sau khi trừ chi phí hoạt động, được chia đều
50% cho nguyên đơn và bị đơn. Như vậy, việc hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần X đã không thực hiện việc
kê khai trung thực, không chính xác về nội dung hồ sơ đăng
ký kinh doanh theo quy định hiện hành là vi phạm các quy
định về Luật Doanh nhiệp năm 2005.
Xét, tại điều 6 của hợp đồng hợp tác ngày 21/4/2006 đã
nêu “Trường hợp ông Đỗ Xuân T tự ý ngưng hợp đồng trước
thời hạn thì toàn bộ trang thiết bị đã đầu tư sẽ thuộc quyền sở
hữu của bà Phạm Thị K kèm 50.000 USD tiền mặt. Trường
hợp bà Phạm Thị K tự ý ngưng hợp đồng trước thời hạn thì
toàn bộ trang thiết bị đã đầu tư sẽ thuộc quyền sở hữu của
ông Đỗ Xuân T kèm 50.000 USD tiền mặt”. Căn cứ vào điều
khoản này phía nguyên đơn cho rằng do bị đơn tự ý ngưng
hợp đồng trước thời hạn nên phải bồi thường cho nguyên
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
270
đơn. Còn phía bị đơn nại ra rằng do nguyên đơn lừa dối bị
đơn từ trước khi ký hợp đồng vì cho rằng bản thân nguyên
đơn là bác sĩ chuyên giải phẫu thẩm mỹ có tay nghề cao có
nhiều khách hàng và đã đưa bị đơn đến nơi đang hành nghề
là Trung tâm chăm sóc sắc đẹp P, vì vậy, khi ký hợp đồng đã
thỏa thuận nguyên đơn chịu trách nhiệm về chuyên môn
phẫu thuật, tuy nhiên, khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thì không được phép hành nghề giải phẫu thẩm mỹ, do
đó, ngày 12/7/2006 các thành viên trong Công ty đã thống
nhất tạm ngưng hoạt động kinh doanh vì nguyên đơn vẫn
chưa có bằng cấp theo yêu cầu, tuy nhiên, nguyên đơn và bà
Đỗ Thị Hồng H không đồng ý ký vào biên bản họp này, do
đó, không đồng ý bồi thường thiệt hại trên cho nguyên đơn.
Xét, đại diện nguyên đơn thừa nhận trước khi hợp tác
kinh doanh với bị đơn, nguyên đơn đã hoạt động hành nghề
phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ tại Trung tâm chăm sóc sắc đẹp
Pvà khi thực hiện việc hành nghề này nguyên đơn chưa được
cấp chứng chỉ hành nghề nêu trên, việc này được thể hiện
trong Công văn số 78 ngày 29/82006 của Thanh tra Sở Y tế
TP. Hồ Chí Minh có nội dung thể hiện nguyên đơn hành
nghề không có bằng cấp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù
hợp nên đã bị phạt theo quy định, như vậy, việc bị đơn cho
rằng đã bị lừa dối khi ký hợp đồng hợp tác là có cơ sở, bởi lẽ,
tại điều 3 trong hợp đồng ghi rõ nguyên đơn chịu trách
nhiệm về chuyên môn phẫu thuật. Tại phiên Toà ý kiến của
đại diện nguyên đơn nại ra rằng hai bên thỏa thuận trong hợp
đồng nguyên đơn chịu trách nhiệm chuyên môn phẩu thuật,
tuyển nhân sự có nghĩa là nguyên đơn không phải là người
trực tiếp phẫu thuật mà sẽ tuyển người có bằng cấp hành
nghề này, xét ý kiến này là không thể chấp nhận, bởi lẽ,
trong các nội dung quảng cáo về hoạt động kinh doanh của
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 271
Công ty cổ phần X đã thể hiện nguyên đơn phụ trách khâu
phẫu thuật thẩm mỹ, tạo hình... và Công ty cũng không có
người nào khác thực hiện chuyên môn này, do đó, căn cứ
theo Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định có cơ sở để
xác định hợp đồng hợp tác ngày 21/4/2006 bị vô hiệu toàn bộ
do bị nhầm lẫn ngay từ thời điểm xác lập vì nguyên đơn đã
cố ý làm cho bị đơn nhầm lẫn về nội dung giao dịch mà xác
lập việc giao dịch trên với nguyên đơn, vì vậy, căn cứ điều
137 Bộ luật Dân sự quy định thì giao dịch dân sự vô hiệu
không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên
kể từ thời điểm xác lập, do đó, các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng
tiền.
Xét, các bên thừa nhận ngày 12/7/2006 đã tiến hành lập
biên bản kiểm kê tài sản của Công ty, thống nhất với bản liệt
kê này về giá trị tài sản như các bên tự xác định. Đồng thời,
ngày 28/9/2006, nguyên đơn và bị đơn đã tiến hành việc giao
nhận lại tài sản đã góp vào Công ty cổ phần X, trong đó đã
thể hiện nguyên đơn được nhận lại những tài sản liệt kê từ tờ
I đến tờ V theo biên bản ngày 28/9/2006, bị đơn nhận lại
phần tài sản còn lại trong căn nhà. Tại phiên Tòa, đại diện
nguyên đơn cũng xác định để tránh thiệt hại hư hao tài sản
nên hai bên đã thống nhất tài sản của người nào người đó lấy
về. Như vậy, về cơ bản hai bên đã khôi phục lại tình trạng
ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã góp vào Công ty.
Tuy nhiên, tại phiên Tòa cả hai đều cho rằng chưa được giao
nhận lại đầy đủ, cụ thể, phía nguyên đơn cho rằng bị đơn còn
chưa giao lại cho nguyên đơn những tài sản như 03 máy
lạnh, 01 ghế đôn sơn thường, 07 bộ bàn kiếng chân sắt , 01
bình chữa cháy và lô hàng mỹ phẩm theo biên bản liệt kê
ngày 12/7/2006. Còn phía bị đơn cho rằng nguyên đơn đã lấy
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
272
nhầm của bị đơn những tài sản như 01 máy giặt, 01 bộ bếp
gas, 12 gường, 01 nồi cơm điện, 01 tủ lạnh, 01 cân bàn, 01
ổn áp, 01 bàn kiếng tiếp tân, 01 bàn kiếng nhỏ, 08 bộ màn
cửa lớn, nhỏ, 01 bao đựng quần áo nhân viên, 01 cây lau nhà
, 04 hộp đèn cầy, 02 ghế massage, 14 mền xanh, 01 máy vi
tính, 01 máy in, 01 đầu đĩa, 06 chậu thuỷ tinh, 01 tủ đựng hồ
sơ, 01 tủ đựng đồ khách, 01 qủa địa cầu, 01 bồn để cá, 04 kệ
để dép, 09 bộ máy lạnh. Xét, lời khai nhận của các bên tại
phiên Tòa cho thấy khi Công ty chuẩn bị và tiến hành hoạt
động kinh doanh, việc đưa tài sản là phần góp vốn của các
thành viên là nguyên đơn và bị đơn không được lập biên bản
nhập kho quỹ theo quy trình của hệ thống kế toán của Công
ty cũng không có sự xác nhận của các bên với nhau. Vì vậy,
không có cơ sở để xác định tài sản của nguyên đơn đưa vào
góp vốn của Công ty gồm những vật dụng, trang thiết bị nào
để làm cơ sở đối chiếu, xem xét mặc dù trong biên bản kiểm
kê ngày 12/7/2006 thể hiện tại căn nhà có những tài sản nêu
trên. Vì vậy, căn cứ vào biên bản thanh lý tài sản ngày
28/9/2006 cho thấy việc giao nhận tài sản đã góp vào Công
ty của hai bên đã được giải quyết xong, vì vậy, khi ký nhận
tài sản, đại diện uỷ quyền của nguyên đơn đã ghi nhận “Các
tài sản còn lại trong căn nhà là của bị đơn” mà không có ý
kiến về các tài sản khác còn lại thuộc về nguyên đơn sở hữu
chưa được giải quyết; mặt khác trong bản kiểm kê ngày
12/7/2006 cũng không xác định tất cả các tài sản đã kiểm kê
là của Công ty cổ phần X. Còn về các vật dụng khác như 01
ghế đôn sơn thường, 07 bộ bàn kiếng chân sắt và 01 bình
chữa cháy không thể hiện có trong biên bản kiểm kê ngày
12/7/2006, do đó, yêu cầu đòi bị đơn giao tiếp các tài sản nêu
trên của nguyên đơn không có cơ sở để chấp nhận.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 273
Xét, tại phiên Tòa phía nguyên đơn không yêu cầu bị
đơn trả lại các tài sản như máy tính xách tay, máy soi da và
két sắt, vì vậy Tòa không xét.
Về yêu cầu của bị đơn về việc đòi nguyên đơn hoàn trả
lại các trang thiết bị đầu tư đã lấy nhầm khi bàn giao tài sản
có trị giá là 112.730.000 đồng. Xét, như đã phân tích trên về
việc các bên không tiến hành thủ tục giao nhận tài sản đầu tư
ban đầu nên không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu này của bị
đơn.
Về yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn thanh toán lại
các chi phí do nguyên đơn bỏ ra đầu tư sửa chữa căn nhà góp
vốn, xét thấy yêu cầu này là không thể chấp nhận được, bởi
lẽ, nguyên đơn không xuất trình được giấy sửa chữa do cơ
quan chức năng cấp phép, không được bị đơn thừa nhận và
không được ghi nhận trong các sổ sách chứng từ thu chi kế
toán của Công ty. Đồng thời, tại biên bản thẩm định tại chỗ
ngày 11/9/2007 đã thể hiện những phần sửa chữa như
nguyên đơn trình bày trong bản tường trình ngày 18/6/2007 ở
các mục 2.1, 2.2, 2.3, 2.5 đều không đúng như đã nêu ra.
Về chi phí quảng cáo cho hoạt động của Công ty trên
các báo, xét thấy yêu cầu này là không có cơ sở, bởi lẽ, tại
phiên Tòa phía nguyên đơn xác nhận bị đơn là người ký hợp
đồng quảng cáo và việc quảng cáo này nhằm mục đích tiếp
thị hoạt động kinh doanh của Công ty nên không thể buộc bị
đơn hoàn lại.
Về yêu cầu của nguyên đơn về việc đòi lại số hàng hoá
là mỹ phẩm các loại, xét thấy yêu cầu này không có cơ sở,
bởi lẽ, tại phiên Tòa bị đơn đã chứng minh bị đơn là người
trực tiếp ký hợp đồng mua các lô hàng mỹ phẩm đã liệt kê
trong biên bản ngày 12/7/2006 vì trước và trong khi hợp tác
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
274
với nguyên đơn, bị đơn là chuyên viên săn sóc da mặt nên
khi tiến hành thanh lý tài sản Công ty ngày 28/9/2006
nguyên đơn đã không nhận lại các hàng hoá này. Đồng thời,
phía nguyên đơn cũng không chứng minh được việc đã bỏ
tiền ra để mua các mỹ phẩm nêu trên.
Xét, hợp đồng hợp tác bị vô hiệu cần phải huỷ và hậu
quả của việc giao dịch vô hiệu được giải quyết theo quy định
của khoản 1 và 2 điều 137 Bộ luật dân sự, bên có lỗi gây ra
thiệt hại phải bồi thường. Căn cứ, nội dung theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của Công ty cổ phần X chỉ được
phép kinh doanh gồm mua bán mỹ phẩm, trang thiết bị y tế,
dụng cụ thẫm mỹ. Y: ngoại tổng quát, đào tạo nghề, tuy
nhiên, theo lời các bên thừa nhận sau khi Công ty hoạt động
đã thực hiện ngành nghề phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, mặc
dù, tại phiên Tòa phía nguyên đơn cho rằng nguyên đơn đã
thực hiện hai ca phẫu thuật thẩm mỹ cho khách hàng bạn của
bị đơn là thực hiện theo yêu cầu của bị đơn. Như vậy, hoạt
động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp không đăng
ký kinh doanh đã vi phạm theo điều 9 điều 11 Luật Doanh
nghiệp năm 2005. Đồng thời, việc hoạt động ngành nghề
kinh doanh phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ thuộc ngành nghề
kinh doanh có điều kiện, được thể hiện bằng giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề nhưng Công ty không đáp ứng nhưng vẫn cố tình
hoạt động kinh doanh là hành vi bị cấm vi phạm điều 11 Luật
Doanh nghiệp năm 2005. Như vậy, có cơ sở để xác định
nguyên nhân dẫn đến hợp đồng hợp tác bị vô hiệu là do lỗi
của nguyên đơn vì không có chứng chỉ hành nghề kinh
doanh theo thỏa thuận khi hợp tác. Tuy nhiên, phía bị đơn
khi giấy chứng nhận kinh doanh được cấp vào ngày
10/5/2006 biết không được cấp phép hành nghề như thỏa
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 275
thuận nhưng vẫn đồng ý chấp nhận cho nguyên đơn bổ sung
ngành nghề và để Công ty tiếp tục hoạt động kinh doanh
ngành nghề không phép trong 2 tháng đến 12/7/2006 mới
chấm dứt hoạt động kinh doanh vì vậy đã rút lại yêu cầu đòi
bồi thường thiệt hại, tự chịu tổn thất phát sinh do việc hợp
tác kinh doanh với nguyên đơn vì đã mất thu nhập cho thuê
nhà trong 4 tháng là 200.000.000 đồng. Xét, như đã phân tích
trên bị đơn không có lỗi trong việc giao dịch này vì ý chí của
hai bên khi ký thỏa thuận hợp tác kinh doanh ngày 21/4/2006
thì ngoài các ngành nghề được phép kinh doanh còn phải có
hoạt động hành nghề về phẫu thuật, trong khi, nguyên đơn
không có bằng cấp về chuyên môn phẫu thuật nên thỏa thuận
này là trái luật, do đó, nghĩ nên bác yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại là 800.000.000 đồng tương đương 50.000 USD của
nguyên đơn .
Từ những phân tích vi phạm trên của Công ty cổ phần
X, vì vậy, kiến nghị Sở Kế hoạch đầu tư xem xét và xử lý
hành vi vi phạm nêu trên theo luật định.
Về án phí: Nguyên và bị đơn phải chịu án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm theo quy định .
Vì các lẽ trên,
QUYÕT §ÞNH
+ Căn cứ điều 29, 34, 35, khoản 1 điều 131 và điều 210
Bộ Luật tố tụng Dân sự có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng
01 năm 2004; Điều 9 và 11 Luật doanh nghiệp năm 2005;
Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Điều 128,
132, 136 và 137 Bộ luật Dân sự năm 2005, Khỏan 2 điều 15,
khoản 1 điều 19 Nghị định 70/CP của Chính phủ quy định về
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
276
án phí, lệ phí của Tòa án ngày 12 tháng 06 năm 1997; tuyên
xử:
1- Tuyên bố hợp đồng thỏa thuận hợp tác lập ngày
21/4/2006 ký giữa nguyên đơn và bị đơn bị vô hiệu toàn bộ.
2- Kiến nghị Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh xử lý hành vi vi phạm luật Doanh nghiệp đối với Công
ty cổ phần X về việc không thực hiện việc kê khai trung
thực, không chính xác về nội dung hồ sơ đăng ký kinh
doanh.
3- Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc
đòi bị đơn phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
hợp tác là 800.000.000 đồng tương đương 50.000 USD và
phải trả lại bằng tiền Việt Nam là 404.788.960 đồng gồm trị
giá toàn bộ trang thiết bị đã đầu tư trong thời gian hoạt động
Công ty cổ phần X gồm các khoản như sau:
+ Sơn sửa nhà: 91.481.000 đồng
+ Lắp đặt nhôm và kiếng: 8.273.000 đồng
+ Lắp đặt hệ thống âm thanh: 15.000.000 đồng
+ Mua bình chữa cháy: 3.860.000 đồng
+ Sửa chữa đồ gỗ và đóng mới tủ mỹ phẩm: 25.000.000
đồng
+ 07 bàn kiếng chân sắt: 4.760.000 đồng
+ Mua ghế đôn thường: 1.350.000 đồng
+ 03 bộ máy lạnh hiệu Reetech RT/RC18G5E(2.0HP):
35.580.000 đồng
+ Chi phí quảng cáo trên các báo: 19.924.000 đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 277
+ Mua hoa trang trí: 6.900.000 đồng
+ Mỹ phẩm các loại: 192.660.960 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu của bị đơn về việc đòi
nguyên đơn phải trả lại bằng tiền là 112.730.000 đồng là trị
giá toàn bộ trang thiết bị đã đầu tư trong thời gian hoạt động
Công ty cổ phần X gồm các khoản như sau :
+ 01 máy giặt: 3.200.000 đồng.
+ Bếp ga, bình ga, kệ: 1.400.000 đồng
+ 12 gường (400 x12): 4.800.000 đồng
+ 01 nồi cơm điện: 500.000 đồng
+ 01 tủ lạnh: 2.500.000 đồng
+ Cân bàn, 01 ổn áp: 1.000.000 đồng
+ 01 bàn kiếng tiếp tân, 01 bàn kiếng nhỏ: 8.500.000
đồng
+ 08 bộ màn cửa lớn, nhỏ: 1.000.000 đồng
+ 01 bao đựng quần áo nhân viên: 5.000.000 đồng
+ 01 cây lau nhà: 100.000 đồng
+ 04 hộp đèn cầy: 50.000 đồng
+ 02 ghế massage: 380.000 đồng
+ 14 mền xanh: 1.400.000 đồng
+ 01 máy vi tính và máy in: 8.000.000 đồng
+ 01 đầu đĩa: 1.000.000 đồng
+ 06 chậu thuỷ tinh: 600.000 đồng
+ 01 tủ đựng hồ sơ: 2.500.000 đồng
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
278
+ 01 tủ đựng đồ khách: 3.000.000 đồng
+ 01 qủa địa cầu: 500.000 đồng
+ 01 bồn để cá: 2.000.000 đồng
+ 04 kệ để dép: 300.000 đồng
+ 09 bộ máy lạnh: 65.000.000 đồng.
4-Về án phí kinh tế sơ thẩm : Nguyên đơn phải chịu là
28.205.000 đồng, nộp tại cơ quan Thi hành án dân sự,
nguyên đơn còn phải nộp án phí kinh tế sơ thẩm là 8.206.000
đồng tại Thi hành án Dân sự. Bị đơn phải chịu án phí kinh tế
sơ thẩm là 5.549.500 đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng
án phí là 6.956.000 đồng theo BL số 002798 ngày 14/8/2007
của Thi hành án Dân sự, bị đơn được nhận lại án phí kinh tế
sơ thẩm là 1.406.500 đồng tại cơ quan Thi hành án dân sự.
Bị đơn đã nộp đủ án phí KTST.
Đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án./.
TãM T¾T Vô ¸N
Ngày 21/4/2006, nguyên đơn ký với bị đơn thỏa thuận
hợp tác thành lập công ty cổ phần để làm dịch vụ giải phẫu
thẩm mỹ, trong đó quy định nguyên đơn chịu trách nhiệm về
chuyên môn giải phẫu thẩm mỹ.
Ngày 10/05/2006, công ty cổ phần được thành lập
nhưng không đăng ký được ngành nghề giải phẫu thẩm mỹ vì
nguyên đơn không có chứng chỉ hành nghề. Bị đơn là người
chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký kinh doanh.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 279
Bị đơn đã biết được nguyên đơn không có chứng chỉ
hành nghề nên đã nhắc nhở nguyên đơn. Nguyên đơn hứa sẽ
bổ sung nên bị đơn không cản trở nguyên đơn hành nghề giải
phẫu thẩm mỹ.
Trong quá trình làm dịch vụ giải phẫu thẩm mỹ, công ty
nhận được khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ
nên bị đơn đã đóng cửa công ty và không cho nguyên đơn và
nhân viên đến làm việc.
Ngày 12/7/2006, các bên đã tiến hành lập biên bản
kiểm kê tài sản đã góp của mỗi bên vào công ty.
Ngày 19/7/2006, nguyên đơn khởi kiện bị đơn ra Tòa
án yêu cầu bị đơn chịu phạt và bồi thường thiệt hại do bị đơn
vi phạm thỏa thuận hợp tác, đồng thời yêu cầu bị đơn trả lại
tài sản góp vốn cho nguyên đơn.
Tßa ¸n quyÕt ®Þnh:
- Thỏa thuận hợp tác thành lập công ty cổ phần giữa
nguyên đơn và bị đơn vô hiệu do bị đơn nhầm lẫn nguyên
đơn có chứng chỉ hành nghề giải phẫu thẩm mỹ nhưng thực
tế nguyên đơn không có.
- Tòa án bác yêu cầu của các bên về tài sản vì ngày
28/9/2006 (đang trong thời gian Tòa án thụ lý vụ kiện),
nguyên đơn và bị đơn đã tiến hành việc nhận lại tài sản của
mỗi bên đã góp.
- Tòa án đề nghị Sở kế hoạch và đầu tư xử lý vi phạm
về đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần.
B×NH LUËN Vµ L¦U ý
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
280
Cốt lõi của tranh chấp trên là mục đích thành lập công
ty theo hợp đồng hợp tác kinh doanh ký ngày 21/04/2006
không đạt được. Theo hợp đồng thì nguyên đơn và bị đơn
thành lập công ty để thực hiện kinh doanh dịch vụ giải phẫu
thẩm mỹ và nguyên đơn chịu trách nhiệm về mặt giải phẫu
thẩm mỹ khi công ty hoạt động. Tuy nhiên, khi xác lập hợp
đồng để thành lập công ty, nguyên đơn không nói rõ cho bị
đơn rõ mình không có chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh
doanh dịch vụ giải phẫu thẩm mỹ.
Hợp đồng thành lập công ty là một trong những loại
hợp đồng trước đăng ký kinh doanh được quy định tại Điều
11 Luật Doanh nghiệp 1999 và Điều 14 Luật Doanh nghiệp
2005. Tuy nhiên, pháp luật chưa quy định rõ trường hợp hợp
đồng thành lập công ty vô hiệu thì hệ quả pháp lý của nó là
gì. Nếu áp dụng nguyên tắc dân sự thì công ty sẽ bị giải thể
trong trường hợp hợp đồng thành lập công ty vô hiệu.
Có lẽ cần phải quy định cụ thể hơn nữa về hợp đồng
thành lập công ty và mối liên hệ giữa hợp đồng thành lập
công ty và công ty. Về mặt thực tế thì công ty ra đời từ ý
tưởng kinh doanh của nhà đầu tư chứ không phải từ ý chí
của cơ quan quản lý nhà nước, cho nên, thiết nghĩ thay đổi
hẳn tư duy theo hướng coi hợp đồng thành lập công ty là cơ
sở ra đời của công ty, còn đăng ký kinh doanh chỉ là khai
báo cho cơ quan nhà nước để doanh nghiệp chính thức kinh
doanh.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 281
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
282
In 1.300 cuốn, khổ 14,5x20,5cm, tại Công ty TNHH Dương Đông.
Giấy đăng ký xuất bản số: QĐXB 579/QĐLK-LĐ
SĐKKH số 08 – 107/LĐ ngày 19/7/2010.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 7 năm 2010.