cau truc von cac doanh nghiep ngan thep vn

52
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KHOA HỌC TRẺ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NĂM HỌC 2012” Tên công trình: CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP Danh sách nhóm thực hiện: S t t Họ và tên MSSV Điện thoại liên lạc Email 1. Võ Thị Mai Chi K10404057 1 0123634551 2 [email protected] u.vn 2. Trần Thị Thanh Nhung K10404062 9 0973688397 [email protected]. edu.vn 3. Bùi Hồng Thanh K10404064 8 0168909920 6 [email protected] du.vn 4. Nguyễn Thị Bảo Trân K10404067 2 0166976610 1 [email protected] du.vn 5. Huỳnh Kim Quan Vũ K10404068 8 0129284433 2 [email protected] .vn Cán bộ hướng dẫn:

Upload: quan-truong

Post on 21-Feb-2017

134 views

Category:

Economy & Finance


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

“NHÀ KHOA HỌC TRẺ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NĂM HỌC 2012”

Tên công trình:

CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP

Danh sách nhóm thực hiện:

Stt Họ và tên MSSV Điện thoại liên lạc

Email

1. Võ Thị Mai Chi K104040571 01236345512 [email protected]

2. Trần Thị Thanh Nhung K104040629 0973688397 [email protected]

3. Bùi Hồng Thanh K104040648 01689099206 [email protected]

4. Nguyễn Thị Bảo Trân K104040672 01669766101 [email protected]

5. Huỳnh Kim Quan Vũ K104040688 01292844332 [email protected]

Cán bộ hướng dẫn:

Họ và tên Học hàm, học vị

Điện thoại liên lạc

Email

Trần Hùng Sơn Thạc Sĩ 0909224879 [email protected]

Page 2: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

TÓM TẮT NỘI DUNG

Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tài chính tác động đến hiêu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng, thu hút được sự

quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà khoa học. Trong các thập

niên vừa qua đã có nhiều nghiên cứu về đề tài mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp, đã nêu lên được những nội dung cơ bản về mối quan hệ

này nhưng chưa có nội dung nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu và xác định cấu trúc vốn tối

ưu cho doanh nghiệp ngành thép.

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này là xác định sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu

quả hoạt đông đạt được của các doanh nghiệp ngành thép đang niêm yết trên thị trương

chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra các khuyến nghị sử dụng cấu trúc vốn phù hợp,

hiệu quả với tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp ngành thép.

Mô hình và giải thiết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lí luận…

Kết quả nghiên cứu cho thấy,

Page 3: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

MỤC LỤC

TÓM TẮT NỘI DUNG

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Page 4: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN: Doanh nghiệp

HQKD: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

SXKD: Sản xuất kinh doanh

CSH: Chủ sở hữu

WACC: Chi phí vốn bình quân gia quyền

ROA: Tỷ suất sinh lơi trên tổng tài sản

ROE: Tỷ suất sinh lơi trên vốn chủ sở hữu

TDTA:

TDT

………………

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG

…….

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

…………….

Page 5: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. Lí do nghiên cứu:

Sản xuất thép là ngành công nghiệp mũi nhọn, là nền tảng nòng cốt cho sự

phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt Nam. Tuy nhiên, sự trầm lắng của thị

trương BĐS trong những năm gần đây đã làm cho ngành thép đối diện với không

ít những khó khăn và thách thức, đặc biệt là mức tiêu thụ giảm và tồn kho tăng

cao. Mặt khác, với sự biến động của giá thép, xây dựng là ngành chịu tác động

nặng nề nhất. Nguyên nhân là do các công ty xây dựng chịu áp lực lớn về tài chính

do giá thầu xây dựng bị khống chế trong khi giá thép đầu vào tăng lên, nên hàng

loạt công trình xây dựng bị trì hoãn.

Thêm vào đó, năng lực sản xuất thép nội địa yếu kém và sự phụ thuộc quá

nhiều vào phôi thép nhập khẩu, nên biến động giá thế giới có khả năng chi phối

giá trong nước. Mở rộng và phát triển ngành thép, vì vậy, trở thành ưu tiên hàng

đầu trong chiến lược công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đẩy

mạnh sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu. Các thành phẩm thép đều được

Chính phủ bảo hộ bằng việc đánh thuế nhập khẩu cao kết hợp với các biện pháp

phi thuế quan. Chương trình tín dụng chỉ định được triển khai để cấp vốn cho các

DNNN. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp thép vẫn bị thua lỗ do chi phí sản xuất thép

cán trung bình ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so với mức chi phí bình quân ở các

nước thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Một vấn đề khó khăn khác của

ngành thép Việt Nam là sự mất cân đối trong cơ cấu sản phẩm và quy trình sản

xuất thép, giữa thép dài với thép dẹt. Trong lĩnh vực thép dài, các nhà máy cán

thép bị thừa công suất trong khi lại thiếu nhà máy sản xuất thép phôi. Sự mất cân

đối cung và cầu nội địa ngày càng rõ.

Nhìn lại hoạt động đầu tư của nhà nước vào ngành thép, thép đã và đang trở

thành lĩnh vực “có vấn đề”, tạo ra một gánh nặng to lớn lên ngân sách quốc gia.

Lợi thế so sánh của Việt Nam là ở các ngành công nghiệp chế biến thâm dụng lao

Page 6: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

động, chứ không phải những ngành thâm dụng vốn như thép. Hơn thế nữa, Chính

phủ Việt Nam đã không mấy thành công trong lựa chọn ngành mũi nhọn do các

quyết định về kinh tế bị bóp méo mạnh bởi sự vận động của các nhóm quyền lợi

và tham nhũng. Với mức bảo hộ hiện tại, các ngành kinh tế sử dụng thép, bao gồm

xây dựng, bị tác động xấu do giá thép trong nước cao hơn hẳn giá thép thế giới.

Hơn nữa, chính sách công nghiệp bao gồm bảo hộ thương mại và tín dụng chỉ định

ngày càng mẫu thuẫn với chính sách tự do hóa thương mại. Theo lộ trình của Hiệp

định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ của AFTA thì

mức thuế nhập khẩu đối với các loại thép xây dựng có xuất xứ từ ASEAN (thép

thanh và thép cuộn) sẽ được giảm dần từ mức 40% năm 2003 xuống 15% năm

2005-2012, 5% năm 2013-2014 và 0% vào năm 2015. Thuế suất 5% sẽ được áp

dụng cho nhập khẩu phôi thép cho đến năm 2012 và sau đó là 0%. Song song với

việc giảm thuế theo CEPT, mức thuế nhập khẩu thép tối huệ quốc (MFN) áp dụng

chung cũng được giảm dần. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của

ngành thép trong tương lai.

Quản trị cấu trúc vốn là một nhiệm vụ không phải dễ dàng, là một câu hỏi

lớn đặt ra cho các nhà quản trị tài chính nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung,

quản trị cấu trúc vốn một cách hiệu quả tức là có sự kết hợp giữa cơ cấu nợ và vốn

chủ sở hữu góp phần tối ưu hóa dòng tiền trong tương lai, nâng cao tỷ suất lợi

nhuận của công ty, từ đó làm gia tăng giá trị của công ty. Ngành thép với đặc thù

là tính nhạy cảm cao với sự biến động của chu kì kinh tế, gặp khó khăn trong việc

tiếp cận nguồn vốn, bên cạnh đó năng lực quản trị rủi ro còn hạn chế, các yếu tố

này làm cho các doanh nghiệp hiện tại đang phải đối mặt với khả năng ngừng hoạt

động, giải thể và phá sản cao. Chính vì thế yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh

nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thép cần phải nâng

cao năng lực tài chính, trình độ quản trị vốn và cấu trúc vốn một cách hiệu quả

nhất. Từ đó, góp phần giúp các doanh nghiệp vượt qua những khó khăn hiện tại và

đồng thơi hướng đến một sự phát triển lâu dài.

Page 7: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

Đề tài đi sâu nghiên cứu ngành thép, một ngành có những đặc thù riêng và chịu sự

ảnh hưởng rất cao khi nền kinh tế biến động. Từ những nghiên cứu của nhóm, đưa

ra những khuyến nghị góp phần vào việc quản trị vốn hiệu quả, giúp các doanh

nghiệp ngành thép có thể hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn trong bối cảnh kinh tế

nhiều biến động hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Xác định sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt đông đạt được của

các doanh nghiệp ngành thép đang niêm yết trên thị trương chứng khoán Việt

Nam.

- Đưa ra các khuyến nghị sử dụng cấu trúc vốn phù hợp, hiệu quả với tình hình

tài chính và hoạt động của doanh nghiệp ngành thép.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp ngành thép đang niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn Hà Nội (HNX)

tính đến cuối năm 2012.

- Phạm vi nghiên cứu: Định lượng mô hình từ năm 2007 – 2012.

4. Phương pháp thực hiện:

- Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2007-2012 của 15

công ty ngành thép đang niêm yết trên thị trương chứng khoán Việt Nam.

- Phương pháp thực hiện:

+ Phương pháp phân tích mô tả số liệu thống kê, kết hợp với phương pháp định

lượng dựa trên mô hình hồi qui tuyến tính để ước lượng mối quan hệ giữa

ROE, P/B, và cấu trúc vốn (D/A) với chương trình Eview.

+ Phương pháp phân tích thống kê định lượng cấu trúc vốn của các doanh

nghiệp ngành thép đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ

Chí Minh (HOSE).

+ Phương pháp phân tích định tính mô tả làm rõ những hạn chế trong việc sử

dụng cơ cấu vốn đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề

xuất cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp ngành thép.

Page 8: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương

- Tổng quan về đề tài nghiên cứu

- Chương 1: Cơ sở lí luận về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Chương 2: Phân tích thực nghiệm giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động doanh

nghiệp ngành thép

- Chương 3: Khuyến nghị về sự lựa chọn cấu trúc vốn nhằm tăng hiệu quả hoạt

động cho doanh nghiệp ngành thép.

- Kết luận

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

DOANH NGHIỆP.

1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn

Không có định nghĩa chuẩn mực về khái niệm cấu trúc vốn, tuy nhiên ta có thể khái

quát như sau: Cấu trúc vốn của  doanh nghiệp được định nghĩa là quan hệ về tỷ trọng

giữa nợ (debt) và vốn chủ sở hữu (equity), bao gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần

thương trong tổng số nguồn vốn của công ty thương được dùng để tài trợ cho quyết định

đầu tư của một doanh nghiệp. Hay nói cách khác cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm

mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử

dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.

Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ

bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp

và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh

doanh của doanh nghiệp trong môi trương cạnh tranh.

Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán. Trong Bảng cân đối kế

toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản doanh nghiệp hình thành từ

vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động

doanh nghiệp và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ (thông qua các

khoản nợ khác nhau).i

Page 9: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt đông.

Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh phải có hiệu quả, đạt được lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư ban đầu của

mình. Đây chính là động lực cơ bản thúc đẩy mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và

hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi

mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý

nghĩa khi chúng làm tăng hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên

thì điều kiện tiên quyết là sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh

doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện phục vụ tái sản xuất mở rộng, đầu tư

nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả

là tiền đề nâng cao phúc lợi cho ngươi lao động,kích thích ngươi lao động tăng năng suất

lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Như vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQKD) là một phạm trù kinh tế phản ánh

trình độ và khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN nhằm đạt kết quả cao nhất

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) với chi phí thấp nhất.HQKD của

DN biểu hiện mối tương quan giữa kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình và chi

phí đầu vào. Nếu gọi H là HQKD thì H được thể hiện theo công thức toán học như sau:

Theo sản lượng:

H = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào

Hoặc theo tỷ lệ phần trăm:

H = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào

HQKD của doanh nghiệp nói chung và các công ty ngành thép nói riêng biểu hiện

mối tương quan giữa kết quả đầu ra là thu nhập của DN và chi phí đầu vào cụ thể như

sau:

Thu nhập của doanh nghiệp ngành thép: là toàn bộ khoản tiền thu được từ các hoạt

động SXKD của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập của doanh nghiệp ngành thép bao

gồm:

Page 10: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

− Thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu từ hoạt động đây là nội dung chủ yếu,

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của doanh nghiệp ngành thép.

− Thu nhập về tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động SXKD phụ của doanh nghiệp

ngành thép.

− Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm các khoản

thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp

− Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các hoạt động

có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

− Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thương) bao gồm các khoản thu

nhập không thương xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu nhập về thanh

lý, nhượng bán tài sản cố định … thu từ các khoản nợ không ai đòi.

Chi phí của Doanh nghiệp ngành thép: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ chi phí mà

DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thơi kỳ nhất định. Có rất nhiều

cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành thì chi phí

bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng

máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí/Giá thành toàn bộ công trình xây lắp bao

gồm: giá thành sản phẩm xây lắp + chi phí bán giá thành sản phẩm. Trong đó, giá thành

sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi

công và chi phí sản xuất chung.

Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép

Thông thương hiệu quả kinh doanh của DN ngành thép được phản ánh qua các chỉ số:

Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu – Tổng chi phí. Chỉ số này phản ánh

hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhuận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và chi phí

đầu vào và là số tiền DN thực thu được sau một quá trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên

nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa cácDN trong cùng

ngành nghề với nhau. Ví dụ, những DN ngành thép có quy mô lớn(tổng tài sản, nguồn

vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những DN có quy mô nhỏ, nhưng điều

này không có nghĩa là các DN lớn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các DN nhỏ.

Như vậy, chỉ số hiệu quả tuyệt đối không cho biết khảnăng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí

Page 11: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

các chi phí đầu vào. Để khắc phục được nhược điểm này, ngươi ta có thể sử dụng các chỉ

số hiệu quả sau:

ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết bình

quân 1 đồng vốn CSH được bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD, chủ sở hữu

thu lại được bao nhiêu đồng lơi. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ biến bởi tính đơn

giản, dễ hiểu và dễ so sánh giữa các DN trong cùng ngành nghềvới quy mô khác nhau,

hoặc giữa các DN trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư

khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh

doanh … chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài trợ nhanh chóng.

Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo bởi các

chiến lược tài chính của nhà quản trị DN. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự đoán được vì một

lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh hưởng và suy giảm nên DN sẽ tăng

đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ, và chính những hoạt

động này sẽ giúp DN cải thiện được đáng kể chỉ số ROE.

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân

1 đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD DN sẽ thu lại được bao

nhiêu đồng lơi. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể có do các chiến

lược tài chính của nhà quản trị DN tạo ra giống như chỉ số ROE. Chỉ số ROA có tính đến

số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định

công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình

1.2. Lý thuyết và cơ sở lí luận về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp.

Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn mà tại đó giá trị công ty là lớn nhất, hay nói cách

khác là tối thiểu hóa chi phí tài chính (WACC) của công ty. Nếu cơ cấu vốn tác động đến

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thì cơ cấu vốn cũng sẽ tác động đến sức khỏe tài

chính cũng như khả năng phá sản của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động tài chính như tối

đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn

đề cốt lõi của tính hiệu quả của doanh nghiệp.

Page 12: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

Việc đo lương hiệu quả hoạt động có thể bị tác động bởi mục tiêu của công ty mà

mục tiêu này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách đo lương hiệu quả họat động của

công ty, hoặc là đo lương hiệu quả hoạt động theo kế toán, hoặc là đo lương hiệu quả

hoạt động về mặt tài chính, về mặt thị trương. Trong đó, hiệu quả hoạt động đo lương

bằng ROA và ROE thương được sử dụng nhiều nhất.

Theo đề tài nghiên cứu của Weixu11 “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả

kinh doanh” quả nghiên cứu cho thấyHQKD bị tác động rất lớn bởi biến tỷ lệ nợ. HQKD

có mối tương quan mạnh phi tuyến bậc 2, bậc 3 khi tỷ lệ nợ < 100%. Tỷ lệ nợ có tác động

dương (+) đến HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm (-) khi ở mức tỷ lệ nợ cao.

HQKD không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn. Biến SIZE có tác động dương

(+) đến HQKD khá mạnh ở mô hình tuyến tính, còn mô hình phi tuyến thì SIZE không có

tác động bên cạnh đó biến GROWTH không có tác động đến HQKD.

Nghiên cứu của Tian và Zeitun (2007) “Xem xét ảnh hưởng của cơ cấu vốn lên

hoạt động công ty ở Jordan”. Ông dùng một bảng mẫu dữ liệu thể hiện 167 công ty

Jordani trong giai đoạn 1989 – 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố GROWTH,

SIZE, TAX có tác động dương đến HQKD. Tỷ trọng tài sản cố định có tác động âm (-)

đến HQKD. Công ty có tỷ trọng tài sản cố định cao thì HQKD thấp do các công ty đầu tư

quá nhiều vào tài sản cố định mà không cải tiến được HQKD. Yếu tố ngành nghề kinh

doanh có tác động mạnh đến yếu tố HQKD ở một số lĩnh vực sau: bất động sản, dịch vụ

giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc lá.

Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola14 (2010): Nghiên cứu của các tác giả cũng

giống với những nghiên cứu trước đó của Weixu, Dimitris Margaritis & Maria Psillaki và

chỉ nghiên cứu biến HQKD dưới góc độ tài chính được thể hiện dưới biến ROA và ROE.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Tỷ lệ nợ tác động âm (-) với HQKD.

- TURN tác động dương (+) tới ROA, ROE

- SIZE và AGE tác động dương (+) đến ROE

Page 13: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

- TANG tác động âm (-) tới ROA, tức là công ty có tỷ lệ TSCĐ càng cao thì

hiệu quả HQKD càng thấp, kết quả này ngược với lý thuyết nhưng lại giống

với nghiên cứu của Zeitun & Tian.

- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể:

+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản,

ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có tác động mạnh đến

HQKD - ROA.

+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành xây dựng, ngành thuốc lá có tác

động mạnh đến HQKD - ROE.

Từ những nghiên cứu trên có thể đưa ra một nhận xét khái quát đó chính là hiệu quả

hoạt động có thể bị tác động bởi cơ cấu vốn. Do vậy xem xét tác động của cơ cấu vốn đến

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ cho chúng ta chứng cứ rõ ràng nhất về hiệu ứng

của cơ cấu vốn lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.3. Mô hình một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.1. Nghiên cứu của Weixu11 (2005)

Weixu11 nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh

doanh”

Các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:

- Biến phụ thuộc (Biến HQKD): tỷ suất sinh lơi trên vốn CSH (ROE)

- Biến độc lập (Yếu tố tác động): tỷ lệ nợ/vốn CSH (D), tốc độ tăng trưởng của

tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE)

3 mô hình: quan hệ tuyến tính, quan hệ phi tuyến bậc 2 và quan hệ phi tuyến

bậc 3. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- HQKD bị tác động rất lớn bởi biến tỷ lệ nợ. HQKD có mối tương quan mạnh

phi tuyến bậc 2, bậc 3 khi tỷ lệ nợ < 100%. Tỷ lệ nợ có tác động dương (+) đến

HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm (-) khi ở mức tỷ lệ nợ cao.

- HQKD không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn.

Page 14: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

- Biến SIZE có tác động dương (+) đến HQKD khá mạnh ở mô hình tuyến tính,

còn mô hình phi tuyến thì SIZE không có tác động.

- Biến GROWTH không có tác động đến HQKD ở cả 3 mô hình.

1.3.2. Nghiên cứu của Tian và Zeitun (2007).

Tian và Zeitun thực hiện nghiên cứu “Xem xét ảnh hưởng của cơ cấu vốn lên

hoạt động công ty ở Jordan”. Ông dùng một bảng mẫu dữ liệu thể hiện 167 công ty

Jordani trong giai đoạn 1989 – 2003.

Hai ông tiến hành lập 2 mô hình:

Mô hình 1 nhằm kiểm tra giả thiết khả năng sinh lơi, cơ hội tăng trưởng, quy

mô, tài sản hữu hình của một công ty sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn:

Mô hình 2 nhằm kiểm tra các giả thiết cơ cấu vốn của một công ty sẽ ảnh

hưởng lên hiệu quả thị trương của công ty trong dữ liệu của mình.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Các yếu tố có tác động đến HQKD bao gồm: tỷ lệ nợ (D), tốc độ tăng trưởng

của tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE), thuế (TAX), ngành

nghề kinh doanh (INDUST), tỷ trọng tài sản cố định (TANGIBILITY).

Trong đó, biến tỷ lệ nợ có tác động mạnh nhất, kết quả này cũng phù hợp với

các nghiên cứu trước đó.

- Các yếu tố có tác động dương (+) đến HQKD gồm: GROWTH, SIZE, TAX

- Tỷ trọng tài sản cố định có tác động âm (-) đến HQKD. Công ty có tỷ trọng tài

sản cố định cao thì HQKD thấp do các công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản cố

định mà không cải tiến được HQKD.

Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động mạnh đến yếu tố HQKD ở một số

lĩnh vực sau: bất động sản, dịch vụ giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc lá.

1.3.3. Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola14 (2010):

Page 15: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

Nghiên cứu của các tác giả cũng giống với những nghiên cứu trước đó của

Weixu, Dimitris Margaritis & Maria Psillaki và chỉ nghiên cứu biến HQKD dưới

góc độ tài chính, được đại diện bởi chỉ số ROA, ROE. Biến yếu tố tác động cũng

tương tự, gồm: SIZE, TANG, GROWTH, vòng quay tài sản (TURN), số năm

thành lập của công ty (AGE), ngành nghề kinh doanh (IND)

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến (R2 hiệu chỉnh) ở mức khá: R2

ROA = 35.5% và R2 ROE = 47%

- Tỷ lệ nợ tác động âm (-) với HQKD.

- TURN tác động dương (+) tới ROA, ROE

- SIZE và AGE tác động dương (+) đến ROE

- TANG tác động âm (-) tới ROA, tức là công ty có tỷ lệ TSCĐ càng cao thì hiệu

quả HQKD càng thấp, kết quả này ngược với lý thuyết nhưng lại giống với nghiên

cứu của Zeitun & Tian.

- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể:

+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản,

ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có tác động mạnh đến

HQKD - ROA.

+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành xây dựng, ngành thuốc lá có tác

động mạnh đến HQKD - ROE.

1.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu của nhóm về sự tương quan giữa cơ cấu vốn và

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2:

PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM GIỮA CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP.

2.1. Tổng quan về thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngành thép hiện nay.

2.1.1. Thực trạng ngành thép từ năm 2007 đến nay:

Ngành thép Việt Nam được khởi đầu bằng sự ra đơi của Khu Liên hiệp Thép Thái

Nguyên năm 1963. Sau một thơi gian dài phát triển khá chậm, kể từ năm 2001 (khi Chính

Page 16: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

phủ có quyết định số 134/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 phê duyệt kế hoạch tổng thể

phát triển ngành thép đến năm 2010), ngành thép Việt Nam đã có những bước phát triển

tương đối nhanh và khả quan.

Cơ cấu chủng loại sản phẩm từng bước được mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn

nhu cầu của thị trương. Trình độ công nghệ chung của toàn ngành đã được nâng lên một

bước, nhất là trong khâu cán. Hầu hết các nhà máy cán công suất vài trăm ngàn tấn được

xây dựng trong khoảng 5 năm trở lại đây đều đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến

so với khu vực, có mức độ tự động hóa tương đối cao. Công nghệ luyện thép cũng có tiến

bộ đáng kể.

Ngành thép đã và đang khẳng định vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp

hóa đất nước: Khả năng đáp ứng nhu cầu các sản phẩm thép của nền kinh tế ngày một

tăng, năm 2005 đạt khoảng 55,4% (riêng thép thanh và thép dây gần 100% nhu cầu), cho

thấy ngành Thép đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo các cân đối vĩ mô phục vụ

phát triển kinh tế-xã hội.

Sản lượng của ngành không ngừng gia tăng, trong 5 năm trở lại đây, sản lượng của

các doanh nghiệp sản xuất thép đã tăng lên 20-30%

Nguồn: VSA, VCSC ước tính

Trong năm 2011, lượng thép sản xuất của cả nước đạt khoảng 9 triệu tấn với sức

tiêu thụ ước tính 5,6 triệu tấn, giảm gần 10% so với năm trước.  Năm 2012, sản lượng

thép sản xuất trong nước đạt khoảng 9,1 triệu tấn. Trong đó thép xây dựng đạt 5 triệu tấn,

thép ống đạt 0,6 triệu tấn, tôn mạ các loại đạt 1,3 triệu tấn, thép cán nguội đạt 1,7 triệu

tấn…

Page 17: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

Theo Bộ Công Thương, trong năm 2013, dự kiến sản lượng toàn ngành thép sẽ đạt

khoảng 9,33 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2012, đáp ứng đủ nhu cầu thép trong nước và

xuất khẩu.

Dự kiến trong tương lai, ngành thép vẫn tiếp tục tăng trưởng. Kế hoạch tăng

trưởng ngành thép Việt Nam theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép theo Quyết

định số 134/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001:

Giai

đoạn

Mức tăng

trưởng

GDP (%)

Mức tăng

trưởng

ngành

CN (%)

Mức tăng

trưởng

ngành SX

thép (%)

Số cầu sắt

thép (triệu

tấn/năm)

Mức tiêu

thụ bình

quân đầu

ngươi

(Kg/ngươi)

Sản xuất

nội địa

(%)

2005 7,5 14,08 14 6,48 78 51

2010 7,5 10,38 10 10 123 61

2015 7,0 8-9 9-9,5 16 170 62

2020 6,5 7-8 8-8,5 20 240 70

2.1.2. Đặc điểm ngành thép Việt Nam

2.1.2.1. Những thuận lợi:

- Việt Nam có khả nhiều mỏ sắt và boxit dùng trong ngành công nghiệp thép như

mỏ sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh có trữ lượng lớn và một số mỏ sắt khác ở Tuyên Quang,

Nghệ An, Hà Tĩnh. Các mỏ boxit trữ lượng lớn tập trung ở Tây Nguyên. Chúng ta có trữ

lượng than antraxit, nếu áp dụng các công nghệ luyện kim thích hợp cũng tạo thế thuận

lợi hơn nhiều nước. Ngoài ra, các nguyên liệu phụ trợ trong luyện kim hoàn toàn có thể

tự đáp ứng trong nước.

- Chi phí nhân công giá rẻ, nguồn nhân lực dồi dào, lực lượng kỹ thuật và công nhân

luyện kim đủ sức đáp ứng cho sự phát triển của ngành.

- Các ngành công nghiệp đầu ra của Việt Nam rất có tiềm năng và nhận được sự

khuyến khích ưu đãi phát triển của Chính Phủ

2.1.2.2. Những khó khăn:

Page 18: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

- Thị trương thép trong nước chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thị trương thép thế giới.

Hiện nay Việt Nam phải phụ thuộc 50% vào nguồn phôi nhập khẩu cho hoạt động cán

thép xây dựng và 80% vào nguồn thép dẹt và thép đặc biệt nhập khẩu cho nhu cầu tiêu

thụ trong nước.

- Mất cân đối trong cơ cấu sản phẩm thép.

Hoạt động sản xuất các dòng sản phẩm thép đang có sự mất cân đối, trong khi các

sản phẩm như thép xây dựng, thép ống, thép mạ kim loại và sơn phủ màu,.. lại được các

doanh nghiệp đầu tư quá mức, vượt xa nhu cầu (gần 200%), thì nhiều sản phẩm thép khác

như thép tấm, thép cuộn cán nóng, thép không gỉ, thép chế tạo, không được chú ý đầu tư.

Do đó, hiện tại mỗi năm Việt Nam phải nhập trên 5 triệu tấn thép. Lượng ngoại tệ để

nhập khẩu nguyên liệu và sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được hàng năm lên tới

khoảng 7 tỷ USD.

- Khủng hoảng thừa sắt thép nội địa. Bắt đầu từ năm 2008, hiện tượng đầu tư

tràn lan làm vỡ quy hoạch ngành thép là nguyên nhân sâu xa dẫn tới khó khăn hiện nay.

Kể cả nhà máy đang sản xuất và dự án đang xây dựng, công suất lắp đặt của ngành thép

hiện nay đã vượt gấp 2 lần nhu cầu tiêu thụ cả nước.

Năm 2012: Sản phẩm ngành thép khủng hoảng thừa nhưng vẫn phải nhập khẩu

thêm khoảng 7 tỷ USD mỗi năm.  Theo Hiệp hội thép Việt nam, tính đến thơi điểm này,

sản xuất và tiêu thụ của toàn ngành là thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011 khoảng 10%.

Khó khăn năm 2011 đã khiến ít nhất 5 doanh nghiệp ngành thép phá sản.

Trong khi đó, đầu ra cho sản phẩm vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh thị

trương bất động sản vẫn chưa có nhiều khởi sắc, các doanh nghiệp xây dựng vẫn đang

điêu đứng tìm nguồn tiêu thụ thì ngành thép, một trong những ngành nguyên liệu của

công nghiệp xây dựng cũng đang chịu chung cảnh “chợ chiều” ảm đạm. Chủ tịch Hiệp

hội thép Việt Nam (VSA) Phạm Chí Cương dự báo năm 2013, tiêu thụ thép sẽ chỉ tăng

3% do thị trương bất động sản vẫn chưa thể phục hồi mạnh mẽ.

- Hoạt động đầu tư trong ngành thép không bảo đảm sự phát triển bền vững.

Như quy mô sản xuất nhỏ, hầu hết các nhà máy chỉ dừng ở công suất từ 200.000 đến

300.000 tấn/năm, vì vậy trang thiết bị công nghệ không đạt mức tiên tiến, không đủ sức

Page 19: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

cạnh tranh trong quá trình hội nhập sâu với kinh tế khu vực và thế giới. 

Hiện cả nước chỉ có 2-3 nhà máy đạt công suất trên 500.000 tấn/năm. Hai năm gần đây

xuất hiện 1-2 công ty lựa chọn công nghệ và thiết bị có công suất cỡ 1 triệu tấn/năm,

nhưng còn đang trong giai đoạn xây dựng.

- Chi phí đầu vào gia tăng, giá điện, giá xăng dầu leo thang gây khó khăn cho

sản xuất thép. Theo tính toán, giá điện hiện chiếm 6-7% giá thành sản xuất của các doanh

nghiệp thép. Để làm ra 1 tấn thép phải sử dụng khoảng 600kWh.

- Thêm vào đó là cuộc cạnh tranh không cân sức với các hàng hóa, sản phẩm

thép của Trung Quốc. Thép Trung Quốc tại Việt Nam đang có giá rẻ hơn thép trong

nước, bởi các doanh nghiệp thép Trung Quốc được hưởng lãi vay rất thấp, chỉ bằng 1/3

lãi suất các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu. Đồng thơi, với khả năng sản xuất số lượng

lớn, họ có lợi thế lớn về giá.

2.1.3. Thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thép hiện nay:

Do đặc thù ngành thép là ngành công nghiệp nặng vốn, đòi hỏi một lượng vốn lớn

nên các công ty thép thương có hệ số sử dụng đòn bẩy tài chính khá cao. Chi phí tài chính

luôn là gánh nặng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này trong

suốt thơi gian qua. Tuy mặt bằng lãi suất đã giảm đi khá nhiều nhưng vẫn chưa thể giảm

đi chi phí tài chính của các doanh nghiệp trong ngành.

Chúng ta cùng xem xét các số liệu về cấu trúc vốn của một số doanh nghiệp trong

ngành thép như sau:

Bảng số liệu về chỉ tiêu tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp ngành thép đang niêm yết giai

đoạn 2007 – 2012.

Mã 2007 2008 2009 2010 2011 2012

BVG 2.64 1.83 2.13 2.58 2.60 4.32

DNY X 1.15 1.53 1.28 3.45 3.41

DTL 3.46 1.23 1.19 1.50 1.37 1.64

HLA 1.57 2.88 4.25 3.81 4.09 X

HMC 1.37 1.83 2.03 2.59 2.48 2.04

KKC 1.34 4.37 1.25 1.06 0.91 1.75

Page 20: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

KMT 1.98 0.53 1.37 2.62 2.07 1.20

NKG 17.36 13.46 4.05 3.08 4.05 X

NVC 3.89 9.47 7.42 6.62 6.12 44.37

HSG 1.35 1.65 1.58 1.66 2.32 1.64

POM 7.03 2.15 1.71 1.71 2.03 2.40

SMC 1.90 1.88 3.98 3.51 3.13 2.63

VGS 1.32 1.94 1.25 1.23 1.42 1.65

VIS 3.54 1.85 2.44 1.85 1.52 3.28

HPG 0.48 0.30 0.99 1.21 1.20 1.22

Bình

quân

3.51 3.10 2.48 2.42 2.58 5.50

Nguồn: Số liệu tự thu thập và tính toán.

Qua bảng số liệu thống kê phía trên, chúng ta thấy tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu trong

giai đoạn 2007 – 2012 có xu hướng tăng nhưng đa phần là tăng ít, chỉ có một số công ty

là tăng mạnh như: Công ty cổ phần Nam Vang (NVC), Công ty cổ phần Hữu Liên Á

Châu (HLA). Bên cạnh đó, một số công ty giảm chỉ tiêu này như: Công ty cổ phần thép

Pomina (POM) giảm mạnh từ 7.03 lần (2007) xuống còn 2.04 lần (2011), Công ty Cổ

phần thép Nam Kim (NKG) cũng giảm mạnh từ 17.36 lần (2007) xuống còn 4.05 lần

(2011). Ta xét tỷ số Nợ/Vốn chủ sở hữu của các công ty này so với ngành, đa phần tỷ lệ

này đều thấp hơn so với ngành chỉ có một số công ty là cao hơn và thậm chí có công ty

còn cao đột biến, chẳng hạn như Công ty Cổ phần Nam Kim (NKG) vào năm 2007. Tuy

nhiên, từ năm 2010 đến nay thì chỉ tiêu này đã được các công ty ngành thép điều chỉnh

tương đương và cao hơn chỉ số ngành, đồng thơi cũng không có sự chênh lệch quá nhiều

so với trước đó.

2.2. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động thông qua các thước đo.

Cấu trúc vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động và từ đó tác động đến giá

trị nội tại của công ty. Chính vì thế mà mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cấu

trúc vốn nào là tối ưu để có thể tối đa hóa được giá trị của công ty. Tuy nhiên việc thiết

lập một cấu trúc vốn tối ưu lại dẫn đến việc đối mặt với sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi

nhuận: Khi công ty sử dụng nhiều nợ vay thì sẽ làm gia tăng rủi ro nhưng đồng thơi lại

Page 21: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

gia tăng suất sinh lơi dự tính trên vốn chủ sở hữu. Cụ thể, khi công ty có các dự án khả

thi và hoạt động ổn định, cùng với một cấu trúc vốn tạo ra mức đòn bẩy tài chính cao kết

hợp với mức đòn bẩy hoạt động hiệu quả thì lợi nhuận trên mỗi cổ phần sẽ tăng lên nhiều

khi có một sự thay đổi nhỏ trong doanh thu. Tuy nhiên, việc sử dụng cấu trúc vốn với

mức đòn bẩy tài chính cao sẽ làm gia tăng rủi ro cho chính các doanh nghiệp vì khi công

ty gặp một số khó khăn trong vấn đề hoạt động thì chỉ một sự thay đổi nhỏ trong doanh

thu cũng đủ làm cholợi nhuận trên mỗi cổ phần sụt giảm rất nhiều. Để có thể thấy rõ tác

động của cấu trúc vốn ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của các doanh nghiệp thì

chúng ta cùng xem xét các số liệu và phân tích đánh giá của một số doanh nghiệp trong

ngành thép như sau:

Bảng số liệu về chỉ tiêu tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế và lãi vay và lãi

ròng của các doanh nghiệp ngành thép giai đoạn 2007 – 2012.

2007 2008 2009 2010 2011 2012

Mã Chỉ tiêu

BVG D/E (lần) 2.64 1.83 2.13 2.58 2.60 4.32

EBIT (triệu

đồng)

5,661 39,245 41,842 9,648 49,945 8,598

NI (triệu

đồng)

231,484 12,777 18,848 1,237 648 -39,977

DNY D/E (lần) X 1.15 1.53 1.28 3.45 3.41

EBIT (triệu

đồng)

X -68 92,032 107,474 102,172 67,132

NI (triệu

đồng)

X -1,531 78,233 89,673 51,783 13,061

DTL D/E (lần) 3.46 1.23 1.19 1.50 1.37 1.64

EBIT (triệu

đồng)

41,400 119,430 173,841 287,180 258,519 101,551

NI (triệu

đồng)

27,898 69,291 133,792 187,615 162,385 13,185

HLA D/E (lần) 1.57 2.88 4.25 3.81 4.09 X

EBIT (triệu 72,768 61,393 157,035 142,237 216,403 X

Page 22: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

đồng)

NI (triệu

đồng)

30,263 -19,353 67,206 15,144 16,977 X

HMC D/E (lần) 1.37 1.83 2.03 2.59 2.48 2.04

EBIT (triệu

đồng)

45,500 90,398 46,167 96,953 174,848 103,327

NI (triệu

đồng)

38,225 43,150 27,529 35,188 82,048 27,192

KKC D/E (lần) 1.34 4.37 1.25 1.06 0.91 1.75

EBIT (triệu

đồng)

36645 24,578 49,201 25,087 22,744 15,158

NI (triệu

đồng)

21,467 1,006 30,099 12,584 13,351 8,674

KMT D/E (lần) 1.98 0.53 1.37 2.62 2.07 1.20

EBIT (triệu

đồng)

14009 30,833 10,316 3,226 60,686 13,392

NI (triệu

đồng)

11,292 17,907 7,604 15,520 13,770 3,284

NKG D/E (lần) 17.36 13.46 4.05 3.08 4.05 X

EBIT (triệu

đồng)

5,192 26,795 96,011 193,804 128,219 X

NI (triệu

đồng)

5,192 5,126 74,317 104,480 11,741 X

NVC D/E (lần) 3.89 9.47 7.42 6.62 6.12 44.37

EBIT (triệu

đồng)

80,242 73,732 78,492 108,102 96,663 -22,482

NI (triệu

đồng)

34,031 -44,423 16,898 19,739 -20,069 -128,034

HSG D/E (lần) 1.35 1.65 1.58 1.66 2.32 1.64

EBIT (triệu

đồng)

237,111 292,212 280,779 183,650 418,019 751,947

NI (triệu

đồng)

151,123 198,371 189,451 215,379 160,168 368,103

Page 23: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

POM D/E (lần) 7.03 2.15 1.71 1.71 2.03 2.40

EBIT (triệu

đồng)

81,111 575,014 932,862 894,103 702,208 288,185

NI (triệu

đồng)

27,129 445,156 504,890 658,075 404,243 4,583

SMC D/E (lần) 1.90 1.88 3.98 3.51 3.13 2.63

EBIT (triệu

đồng)

71,597 108,617 107,816 174,001 184,371 141,997

NI (triệu

đồng)

53,877 71,973 72,421 81,618 72,413 68,578

VGS D/E (lần) 1.32 1.94 1.25 1.23 1.42 1.65

EBIT (triệu

đồng)

17,113 48,862 74,980 99,623 1,124 81,444

NI (triệu

đồng)

15,145 14,647 44,956 27,505 678 12,395

VIS D/E (lần) 3.54 1.85 2.44 1.85 1.52 3.28

EBIT (triệu

đồng)

80,093 203,845 283,518 179,005 104,066 128,345

NI (triệu

đồng)

21,913 131,210 225,425 110,415 27,213 -17,776

HPG D/E (lần) 0.48 0.30 0.99 1.21 1.20 1.22

EBIT (triệu

đồng)

812,564 1,083,516 1,596,456 1,931,251 2,254,726 1,745,176

NI (triệu

đồng)

643,974 859,410 1,270,707 1,376,316 1,296,851 1,030,505

Bình

quân

D/E (lần) 3.51 3.10 2.48 2.42 2.58 5.50

EBIT (triệu

đồng)

114,358 185,227 268,090 295,690 318,314 263,369

NI (triệu

đồng)

93,787 120,666 184,162 196,699 152,947 104,906

Nguồn: Số liệu tự thu thập và tính toán.

Qua bảng số liệu thống kê phía trên, chúng ta thấy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

trong giai đoạn 2007 – 2012 có xu hướng tăng nhưng đa phần là tăng ít, chỉ có một số

Page 24: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

công ty là tăng mạnh như: Công ty cổ phần Nam Vang (NVC), Công ty cổ phần Hữu

Liên Á Châu (HLA). Và cũng có một số công ty giảm chỉ tiêu này như: Công ty cổ phần

thép Pomina (POM) giảm mạnh từ 7.03 lần (2007) xuống còn 2.04 lần (2011), Công ty

Cổ phần thép Nam Kim (NKG) cũng giảm mạnh từ 17.36 lần (2007) xuống còn 4.05 lần

(2011). Nếu ta xét tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty này so với ngành thì ta

thấy đa phần chỉ tiêu này của các doanh nghiệp đều thấp hơn so với ngành chỉ có một số

công ty là cao hơn và thậm chí có công ty còn cao hơn rất nhiều, chặng hạn như Công ty

Cổ phần Nam Kim (NKG) vào năm 2007. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay thì chỉ tiêu

này đã được các công ty trong ngành điều chỉnh cao hơn ngành như cũng không có sự

chênh lệch quá nhiều so với trước đó.

Chỉ tiêu D/E tăng như vậy có một phần tác động đến lãi ròng của các doanh

nghiệp trong ngành, nhưng nó tác động theo các chiều hướng rất khác nhau vì nó còn

phải phụ thuộc nhiều vào một số yếu tố khác. Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta thấy có

một số công ty có chỉ tiêu D/E tăng trong giai đoạn từ 2007 – 2012 nhưng lãi ròng của

các công ty này lại biến động không giống nhau. Có một số công ty có lãi ròng tăng lên

theo xu hướng tăng của nợ chẳng hạn như: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là thể

hiện rõ nhất vì ta dễ dàng thấy chỉ số D/E của công ty tăng dần qua các năm đã giúp cho

EBIT và lãi ròng của công ty tăng đều qua các năm và tăng nhanh. Nhưng cũng có một số

công ty tăng chỉ số D/E nhưng lại không giúp ích gì cho lãi ròng của doanh nghiệp, cụ thể

như: Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu (HLA) có D/E và EBIT tăng mạnh nhưng lãi

ròng lại không tăng mà còn giảm nhiều, thậm chí có năm lãi ròng là con số âm. Cụ thể là

năm 2008, khi tăng D/E từ 1.5 lần lên 3.06 lần thì chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ trong

EBIT là khoảng 19.68% đã khiến cho lãi ròng của công ty này giảm rất nhiều khoảng

157.13% và đạt con số âm. Và điều này cũng xảy ra tương tự với Công ty Cổ phần Nam

Vang vào năm 2008. Từ đây, chúng ta có thể thấy tỷ lệ nợ cao trong cấu trúc vốn vừa làm

tăng lợi nhuận ròng nhưng cũng vừa tiềm ẩn những rủi ro cho chính doanh nghiệp. Cũng

vì lý do này mà một số công ty ban đầu có chỉ số D/E rất cao, chẳng hạn như Công ty Cổ

phần thép Nam Kim là 17.36 lần (2007) và Công ty Cổ phần thép Pomina là 7.03 lần

Page 25: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

(2007). Những công ty này đã tiến hành giảm chỉ số D/E qua các năm và kết quả đạt

được là làm tăng lãi ròng của công ty qua các năm từ 2007 đến 2012.

Từ các đánh giá và nhận xét số liệu phía trên, chúng ta có thể kết luận như sau:

Việc sử dụng nợ trong công ty có những tác động lên lãi ròng mà công ty có khả năng tạo

ra. Đôi khi tỷ lệ nợ sử dụng là một công cụ tốt giúp doanh nghiệp nâng cao được lãi ròng

nhưng có lúc nó lại chứa đựng rất nhiều rủi ro cao đối với chính doanh nghiệp. Chính vì

thế, mỗi doanh nghiệp tại mỗi thơi điểm khác nhau cần phải xác định được một tỷ lệ nợ

hợp lý trong cấu trúc vốn để có thể tạo ra mức lãi ròng tối đa cho doanh nghiệp của mình.

Nếu ban đầu doanh nghiệp sử dụng một cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ thấp với mức lãi ròng

thấp thì chúng ta nên tiến hành đẩy mạnh tỷ lệ sử dụng nợ lên nhưng với tốc độ hợp lý để

có thể đạt được lãi ròng cao hơn như Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đã thực hiện.

Nhưng nếu ban đầu tỷ lệ sử dụng nợ quá cao, giống như Công ty Cổ phần thép Nam Kim

và Công ty Cổ phần thép Pomina, thì khi đó chúng ta có thể thấy rủi ro tiềm ẩn của doanh

nghiệp là rất lớn, vậy nên công ty nên giảm rủi ro này xuống bằng cách điều chỉnh giảm

tỷ lệ nợ, góp phần nâng cao lãi ròng do doanh nghiệp tạo ra.

Cơ cấu vốn không chỉ ảnh hưởng đến lãi ròng của công ty mà nó còn có tác đến tỷ

số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta hãy cùng xem

xét và đánh giá các số liệu như sau:

Bảng vốn chủ sở hữu và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp ngành

thép giai đoạn 2007 – 2012.

2007 2008 2009 2010 2011 2012

Mã Chỉ tiêu

BVG VCSH

(triệu

đồng)

5

3,295

60

,508

9

5,329

13

0,427

13

0,886

8

9,782

ROE (%) 5

,661

39

,245

4

1,842

9

,648

4

9,945

8,598

DNY VCSH

(triệu

14

7,913

17

9,912

33

8,126

34

9,529

36

0,090

Page 26: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

đồng)

ROE (%)

(68)

9

2,032

10

7,474

10

2,172

6

7,132

DTL VCSH

(triệu

đồng)

15

8,038

30

9,218

67

3,071

78

6,526

76

3,608

72

4,745

ROE (%) 4

1,400

11

9,430

17

3,841

28

7,180

25

8,519

10

1,551

HLA VCSH

(triệu

đồng)

27

2,176

24

7,752

28

6,828

45

3,722

47

4,685

ROE (%) 7

2,768

61

,393

15

7,035

14

2,237

21

6,403

HMC VCSH

(triệu

đồng)

19

5,345

28

7,724

30

4,906

30

2,487

34

4,866

34

1,372

ROE (%) 4

5,500

90

,398

4

6,167

9

6,953

17

4,848

10

3,327

KKC VCSH

(triệu

đồng)

7

3,923

54

,898

8

4,406

8

5,085

7

9,794

7

7,323

ROE (%) 3

6,645

24

,578

4

9,201

2

5,087

2

2,744

1

5,185

KMT VCSH

(triệu

đồng)

8

1,534

11

5,135

11

1,784

12

5,252

12

0,039

11

7,076

ROE (%) 1

4,009

30

,833

1

0,316

3

,226

6

0,686

1

3,392

NKG VCSH

(triệu

đồng)

1

6,236

21

,041

17

5,207

38

3,179

38

6,208

Page 27: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

ROE (%) 5

,192

26

,795

9

6,011

19

3,804

12

8,219

NVC VCSH

(triệu

đồng)

23

4,912

12,935

,026

15

1,762

16

7,801

17

2,377

1

9,297

ROE (%) 8

0,242

73

,732

7

8,492

10

8,102

9

6,663

(2

2,482)

HSG VCSH

(triệu

đồng)

72

3,355

81

6,390

94

6,481

1,711

,499

1,782

,725

2,01

8,527

ROE (%) 23

7,111

29

2,212

28

0,779

18

3,650

41

8,019

75

1,947

POM VCSH

(triệu

đồng)

17

6,247

53

3,920

2,219

,514

2,826

,926

2,861

,008

2,59

0,200

ROE (%) 8

1,111

57

5,014

93

2,862

89

4,103

70

2,208

28

8,185

SMC VCSH

(triệu

đồng)

20

8,299

26

1,245

31

4,115

54

6,322

57

5,253

58

9,100

ROE (%) 7

1,597

10

8,617

10

7,816

17

4,001

18

4,371

14

1,997

VGS VCSH

(triệu

đồng)

13

2,815

14

6,454

50

0,762

49

3,922

46

8,375

48

0,774

ROE (%) 1

7,113

48

,862

7

4,980

9

9,623

1

,124

8

1,444

VIS VCSH

(triệu

đồng)

17

3,852

35

8,581

43

5,445

58

1,401

52

3,615

65

8,041

ROE (%) 8 20 28 17 10 12

Page 28: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

0,093 3,845 3,518 9,005 4,066 8,345

HPG VCSH

(triệu

đồng)

3,223

,431

4,345

,276

5,138

,633

6,737

,989

7,963

,631

8,57

7,558

ROE (%) 81

2,564

1,083

,516

1,596

,456

1,931

,251

2,254

,726

1,74

5,176

Bình

quân

VCSH

(triệu

đồng)

53

,295

60

,508

9

5,329

13

0,427

13

0,886

8

9,782

ROE (%) 5

,661

39

,245

4

1,842

9

,648

4

9,945

8,598

Nguồn: Số liệu tự thu thập và tính toán.

Nhìn vào số liệu của bảng trên, chúng ta dễ dàng thấy được vốn chủ sở hữu của

các doanh nghiệp đều tăng trong giai đoạn 2007 – 2008. Tăng vốn chủ sở hữu trong cơ

cấu vốn một phần cũng tác động đến tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sử hữu, cụ thể theo

các số liệu này thì tác động đến ROE theo xu hướng giảm xuống. Và có đôi lúc ROE

giảm rất nhiều và là con số âm, cụ thể như trương hợp của Công ty Cổ phần Nam Vang

(NVC)vào năm 2008 và năm 2011. Điều này có thể được lý giải bởi ROE ngoài chịu ảnh

hưởng của vốn chủ sở hữu thì còn phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi nhuận ròng mà

doanh nghiệp tạo ra, mà lợi nhuận ròng này một phần cũng chịu tác động bởi tỷ lệ sử

dụng nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên Công ty Cổ phần

Nam Vang đã tăng tỷ lệ sử dụng nợ trong cơ cấu vốn quá cao so với 2007 nên khi công ty

hoạt động không tốt trong năm 2008 làm cho EBIT sụt giảm một lượng nhỏ nhưng đánh

đổi lại là một sự sụt giảm rất lớn đối với lãi ròng và khiến cho nó bị âm. Lợi nhuận ròng

âm kết hợp với việc gia tăng vốn chủ sở hữu đã khiến cho ROE sụt giảm xuống mức âm

và đẩy công ty vào tình trạng khó khăn. Đến năm 2011, mặc dù tỷ lệ D/E có giảm so với

năm 2010 nhưng nó vẫn ở mức cao, do đó vẫn tiềm ẩn rủi ro cao và làm cho lợi nhuận

ròng giảm mạnh khi công ty này tiếp tục hoạt động không tốt và công ty lại một lần nữa

phải đối mặt với ROE âm.

Page 29: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

Tuy nhiên, không phải lúc nào ROE cũng sẽ giảm khi vốn chủ sở hữu tăng, cũng

có một vài thơi điểm ROE vẫn tăng khi vốn chủ sở hữu tăng, chẳng hạn như Công ty Cổ

phần thép Pomina (POM), Công ty Cổ phần thép Việt Ý (VIS) và Công ty Cổ phần Tập

đoàn Hòa Phát (HPG) vào năm 2008, 2009. Công ty Cổ phần thép Pomina và Công ty Cổ

phần thép Việt Ý đã giảm tỷ lệ D/E nhằm giảm thiểu rủi ro và đồng thơi EBIT công ty

cũng tăng nên đã làm cho lợi nhuận ròng tăng nhanh hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu

do đó ROE vẫn có xu hướng tăng. Đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát thì

ngược lại, vì ban đầu D/E của công ty này thấp nên công ty đã tăng D/E vào 2008, 2009

nên từ đó góp phần đẩy mạnh sự gia tăng của lãi ròng khi công ty hoạt động tốt và mức

tăng cũng cao hơn so với vốn chủ sở hữu cho nên ROE cũng tăng.

Từ số liệu và nhận xét trên, chúng ta có thể thấy cơ cấu vốn tác động như thế nào

lên tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Khi công ty gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm

cho ROE sụt giảm, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể khắc phục được tình trạng này.

Các doanh nghiệp sẽ phải tiến hành điều chỉnh tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn của mình một

cách hợp lý để gia tăng ROE. Chẳng hạn như: Khi thơi điểm công ty hoạt động tốt thì

doanh nghiệp có thể kết hợp vốn chủ sở hữu cao cùng với một tỷ lệ nợ cao để tận dụng sự

thay đổi lớn trong lợi nhuận ròng khi có một sự thay đổi nhỏ của EBIT. Nhưng đôi lúc

hoạt động công ty tốt nhưng ta vẫn phải giảm tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn so với thơi điểm

trước về một mức hợp lý nhằm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn do tỷ lệ nợ cao gây ra và

đồng thơi vẫn tạo ra được mức tăng lợi nhuận ròng cao hơn mức tăng vốn chủ sở hữu.

Nhưng nếu công ty đang trong giai đoạn khó khăn thì các doanh nghiệp phải biết cách

điều chỉnh tỷ lệ nợ thấp xuống để giảm thiểu được rủi ro cho chính doanh nghiệp, đó

chính là rủi ro về sự sụt giảm quá lớn trong lợi nhuận ròng khi EBIT giảm, từ đó hạn chế

được trương hợp các công ty này phải đối diện với ROE âm.

Từ các phân tích trên, chúng ta thấy cơ cấu vốn có vai trò rất quan trọng đối với

hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì thế, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết xác

định cho mình một cơ cấu vốn như thế nào là phù hợp với từng thơi điểm của nền kinh tế

và phù hợp với khả năng hoạt động của doanh nghiệp tại thơi điểm đó. Từ đó, mới có thể

Page 30: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận ròng và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

(ROE), góp phần nâng cao giá trị nội tại của chính các công ty.

2.3 Phân tích mô hình và đưa ra nhận xét về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu

quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành thép.

2.3.1. Mô tả các biến:Các biến sử dụng trong mô hình được mô tả chi tiết trong bảng sau:

Loại biến Ký hiệu Tên biến Cách tính Quan hệ với biến

phụ thuộc

Biến phụ

thuộc

ROE Tỷ suất

sinh lơi

trên vốn

CSH

=Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH

bình quân

[Vốn CSH bình quân = (Vốn

CSH đầu kỳ + Vốn CSH cuối

kỳ)/2]

Biến độc

lập

TDTE Tỷ lệ nợ/

Vốn CSH

=Tổng Nợ phải trả/ Tổng vốn

CSH

TDTE thấp: +

TDTE cao: -

Biến độc

lập

SIZE Quy mô

của DN

= Tổng tài sản cuối kỳ +

Biến độc

lập

GROWTH Tốc độ

tăng

trưởng

của DN

= (Tổng tài sản cuối kỳ - Tổng

tài sản đầu kỳ)/Tổng tài sản

đầu kỳ

+

Biến độc

lập

TANG Tỷ trọng

của

TSCĐ

= Tài sản cố định/ Tổng tài sản +

2.3.2. Các giả thiết:

2.3.2.1. Hiệu quả hoạt động và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.

Từ các mô hình nghiên cứu trước ta thấy một tỷ lệ nợ cao sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi

phí về thuế tức WACC giảm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tuy nhiên đến 1 mức

Page 31: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

độ nào đó, khi mức vay nợ đủ cao có thể khiến cho phần lãi vay tăng cao, cao hơn chi phí

tiết kiệm được từ thuế, đồng thơi cùng với nợ tăng lên kéo theo rủi ro gia tăng, chính vì

vậy hiệu quả hoạt động không thể cao hơn và sẽ giảm xuống.

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy: tỷ lệ nợ có tác động đến HQKD, nhưng ở các mức

tỷ lệ nợ khác nhau có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến HQKD (Zeitun &

Tian - 2007, Onaolapo & Kajola – 2010, Weixu – 2005).

Từ những nhận định trên ta đưa ra giả thiết:

Giả thiết 1: hiệu quả hoạt động (HQHĐ) và tỷ lệ nợ/ tổng tài sản (D/E) có quan hệ dương

(+) khi D/E đủ thấp.

Giả thiết 2: hiệu quả hoạt động (HQHĐ) và tỷ lệ nợ/ tổng tài sản (D/E) có quan hệ âm (-)

khi D/E cao.

2.3.2.2. Hiệu quả hoạt động và tốc độ tăng trưởng tài sản.

Sự tăng trưởng của doanh nghiệp được đo lương thông qua tốc độ tăng tài sản hay doanh

thu. Khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng, niềm tin của nhà đầu tư vào

doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy khả năng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài càng lớn, trong khi

doanh nghiệp cần nguồn tài trợ cho tài sản của mình. Vì vậy nhóm nghiên cứu đặt ra giả

thiết là

Gi ả thi ế t 3 : Hiệu quả kinh doanh và sự tăng trưởng của doanh nghiệp có mối quan hệ

dương (+).

2.3.2.3. Hiệu quả hoạt động và tỷ trọng tài sản cố định.

Ngành thép có đặc thù là ngành thâm dụng vốn, với tỷ trọng tài sản cố định cao. Việc đầu

tư vào công nghệ kĩ thuật tiên tiến sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra thế mạnh của mình. Bên

cạnh đó việc đầu tư và tài sản cố định, công nghệ kĩ thuật giúp doanh nghiệp tăng chất

lượng cho sản phẩm, tạo uy tín, tương hiệu trên thị trương cạnh tranh. Do đó các công ty

có tỷ trọng tài sản cố định cao đươc mong đợi sẽ có hiệu quả kinh doanh cao.

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy: tỷ trọng tài sản cố định có tác động đến HQKD

(Zeitun & Tian - 2007, Onaolapo & Kajola – 2010). Từ những nhận định trên, nhóm

nghiên cứu đưa ra giả thuyết về hiệu quả hoạt động và tỷ trọng tài sản cố định.

Giả thiết 4: HQHĐ và tỷ trọng tài sản cố định có mối quan hệ dương (+).

Page 32: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

2.3.2.4. Hiệu quả hoạt động và quy mô doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp ngành thép có quy mô hoạt động lớn sẽ có nhiều lợi thế với sức mạnh

về tài chính, tài sản, kỹ thuật công nghệ và khả năng quản lý sẽ dễ dàng khai thác lợi thế

theo quy mô nhằm tới thiểu hóa chi phí đầu vào và gia tăng hiệu quả đâu ra, nhằm giảm

thiểu giá thành, tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trương. Theo nghiên cứu của Onaolapo &

Kajola – 2010 thì: Quy mô của DN có tác động dương (+) đến HQKD.

Từ những cơ sở trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thiết về hiệu quả hoạt động và quy mô

doanh nghiệp:

Giả thiết 5: HQHĐ và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ dương (+).

2.4. Mô tả số liệu và phương pháp thực hiện:

Một trong những yếu tố then chốt quyết định đến thành công của một nghiên cứu thực

nghiệm đó là việc lựa chọn và sử dụng dữ liệu để phân tích. Tùy vào từng mục đích

nghiên cứu mà dữ liệu được lựa chọn sao cho phù hợp nhất. Trong nghiên cứu này, các

số liệu được lựa chọn và thu thập như sau:

- Nguồn dữ liệu: Từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp

ngành thép, cụ thể từ Bảng cân đối kế toán và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

của cá DN.

- Thơi gian: Từ 2007 – 2012.

- Danh sách: 15 doanh nghiệp trong ngành thép đang niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán Việt Nam.

- Đặc điểm dữ liệu: Có 15 DN được thu thập số liệu trong vòng 6 năm (2007 –

2012). Đây là dữ liệu được thu thập theo thứ tự thơi gian hay còn gọi là dữ liệu

chuỗi thơi gian. Đặc thù của dữ liệu chuỗi thơi gian là rất dễ xảy ra hiện tượng

tương quan chuỗi. Do đó nhằm đơn giản hóa và hạn chế yếu tố gây nhiễu làm sai

lệch dữ liệu phân tích đồng thơi làm cho chuỗi thơi gian dễ phân tích, dễ giải

thích, nhóm đã sử dụng phương pháp tính trung bình. Như vậy, các chỉ số của

15 DN sẽ được tính trung bình trong 6 năm và do đó, nghiên cứu sẽ có 15 quan

sát.

- Ước lượng trong nghiên cứu này được xử lý bằng phần mềm Eview 4.0.

Page 33: CAU TRUC VON CAC DOANH NGHIEP NGAN THEP VN

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày ở Chương 1, tại Chương 2 nhóm xây dựng mô

hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động của các DN ngành

thép. Mô hình nghiên cứu được xây dựng là mô hình hồi quy bội; biến phụ thuộc là biến

HQHĐ được đại diện bởi chỉ số ROE; biến độc lập bao gồm các biến tỷ lệ nợ/vốn CSH,

quy mô của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của tài sản, tỷ trọng tài sản cố định trên

tổng tài sản.

Nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình, giả thiết nghiên cứu và trình bày các nội

dụng liên quan đến việc xử lý các dữ liệu. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã

đượ kiểm toán của 15 DN ngành thép trong khoảng thơi gian 6 năm từ 2007 – 2012. Việc

xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện trên phần mềm Eview 4.0 và kết quả nghiên cứu sẽ được

trình bày cụ thể trong Chương 3.

CHƯƠNG 3:

KHUYẾN NGHỊ VỀ SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VÔN HIỆU QUẢ CHO

DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP.

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

3.2 Các kết luận, đề xuất và khuyến nghị về công tác quản lí, chính sách vi mô và vĩ mô

để hỗ trợ doanh nghiệp ngành thép cũng như toàn bộ doanh nghiệp.

i http://learning.stockbiz.vn/knowledge/investopedia/terms/CAPITALSTRUCTURE.aspx