1. ĐẶt vẤn ĐỀ -...

51
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim là mt hi chng lâm sàng phc tạp đặc trưng bởi ri lon chc năng thất trái, tht phi hay chai tht và nhng biến đổi vhoạt động điều hòa thn kinh – thdịch. Suy tim thường là biu hiện giai đoạn cui ca bnh tim, xut hin khi tt ccơ chế bù trvà khnăng dự trcơ tim và hệ thng tun hoàn ngoại biên đều bcn kit. Suy tim gây ra do ri lon chức năng cơ tim làm tim gim khnăng cung cấp máu đầy đủ cho nhu cu chuyn hóa ca mô ngoi biên và các cơ quan khác. Sau những tổn thương tim ban đầu, những cơ chế trca bản thân cơ tim và ngoài tim tương tác với nhau to thành mt hi chng lâm sàng đặc trưng bởi phì đại tim, dãn các buồng tim, tăng áp lực trong bung tim, giảm cung lượng tim và gim dtrchức năng. Những biến đổi cơ bản trong hoạt đông co bóp tim cuối cùng gây ra gi m chức năng tâm thu,tăng áp lực tâm trương,đường kính tht và mt quá trình tái cấu trúc cơ tim liên tục nhm bù tr cho hiện tượng gim chức năng tâm thu. Những biến đổi này góp phn mt cách gián tiếp làm xu dn din tiến lâm sàng . Đồng thi vi quá trình biến đổi cơ tim nguyên phát là hiện tượng hot hóa mt shthng thn kinh thdch gây gi nước, phù ngoại biên và tăng sức cn ngo i biên. Tt cnhng biến đổi này càng làm gim chức năng của tim, giảm cung lượng tim, suy yếu tun hoàn ngoi biên và tưới máu mô[1]. Suy tim là vấn đề nghiêm trng trên toàn thế gii. Hoa Kỳ, ước tính có khong 5 triệu người bsuy tim và hàng năm có khoảng thêm 550000 trường hp bsuy tim. Suy tim làm gia tăng tỷ ltvong và tlnhp vin [5]. Tvong trong bnh cnh suy tim là do suy chức năng bơm của tim hoặc do đột tử. Trong đó, hơn 75% trường hp là do ri lon nhp nhanh tht[58], ước tính mỗi năm có từ 400000 đến 600000 trường hợp đột tHoa K, chiếm t0,1 đến 0,2% dân strưởng thành[50].

Upload: others

Post on 10-Sep-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp đặc trưng bởi rối loạn chức

năng thất trái, thất phải hay cả hai thất và những biến đổi về hoạt động điều hòa

thần kinh – thể dịch. Suy tim thường là biểu hiện giai đoạn cuối của bệnh tim,

xuất hiện khi tất cả cơ chế bù trừ và khả năng dự trữ cơ tim và hệ thống tuần

hoàn ngoại biên đều bị cạn kiệt. Suy tim gây ra do rối loạn chức năng cơ tim làm

tim giảm khả năng cung cấp máu đầy đủ cho nhu cầu chuyển hóa của mô ngoại

biên và các cơ quan khác. Sau những tổn thương tim ban đầu, những cơ chế bù

trừ của bản thân cơ tim và ngoài tim tương tác với nhau tạo thành một hội chứng

lâm sàng đặc trưng bởi phì đại tim, dãn các buồng tim, tăng áp lực trong buồng

tim, giảm cung lượng tim và giảm dự trữ chức năng. Những biến đổi cơ bản trong

hoạt đông co bóp tim cuối cùng gây ra giảm chức năng tâm thu,tăng áp lực tâm

trương,đường kính thất và một quá trình tái cấu trúc cơ tim liên tục nhằm bù trừ

cho hiện tượng giảm chức năng tâm thu. Những biến đổi này góp phần một cách

gián tiếp làm xấu dẫn diễn tiến lâm sàng . Đồng thời với quá trình biến đổi cơ tim

nguyên phát là hiện tượng hoạt hóa một số hệ thống thần kinh thể dịch gây giữ

nước, phù ngoại biên và tăng sức cản ngoại biên. Tất cả những biến đổi này càng

làm giảm chức năng của tim, giảm cung lượng tim, suy yếu tuần hoàn ngoại biên

và tưới máu mô[1].

Suy tim là vấn đề nghiêm trọng trên toàn thế giới. Ở Hoa Kỳ, ước tính có

khoảng 5 triệu người bị suy tim và hàng năm có khoảng thêm 550000 trường hợp

bị suy tim. Suy tim làm gia tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ nhập viện [5]. Tử vong trong

bệnh cảnh suy tim là do suy chức năng bơm của tim hoặc do đột tử. Trong đó, hơn

75% trường hợp là do rối loạn nhịp nhanh thất[58], ước tính mỗi năm có từ 400000

đến 600000 trường hợp đột tử ở Hoa Kỳ, chiếm từ 0,1 đến 0,2% dân số trưởng

thành[50].

Page 2: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Rối loạn nhịp thất khá phổ biển ở bệnh nhân suy tim. Theo nghiên cứu của

Fracsis GS, thì tỷ lệ ngoại tâm thu thất nhịp đôi và đa dạng chiếm tỷ lệ 71-95%

bệnh nhân bị suy tim và 28-80% bệnh nhân có cơn nhịp nhanh thất không bền

vững[32 ]. Rối loạn nhịp thất không có triệu chứng và có triệu chứng là một biến

chứng thường xuyên và đây là yếu tố dự báo tiên lượng độc lập cho đột tử do tim ở

bệnh nhân suy tim. Giá trị tiên đoán dương tính với yếu tố này là thấp, nhưng ở

bệnh nhân có rối loạn nhịp thất bền vững, giá trị này thể hiện một chức năng tim

suy giảm và đây cũng là những yếu tố dự báo quan trọng nhất của tử vong do tim.

Rối loạn nhịp tim trong suy tim có thể có nhiều cơ chế khác nhau. Để hiểu rõ hơn

cơ chế và phương thức điều trị rối loạn nhịp thất trong suy tim chúng tôi tiến hành

thực hiện chuyên đề: “ Rối loạn nhịp thất trong suy tim” nhằm góp phần nhỏ

trong vấn đề điều trị rối loạn nhịp thất và tiên lượng rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân

suy tim.

Page 3: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Định nghĩa suy tim Suy tim là một hội chứng, hay một nhóm các dấu hiệu và triệu chứng gây ra

bởi tim không còn khả năng đáp ứng các nhu cầu chuyển hóa của cơ thể mà chủ

yếu là nhu cầu oxy. Là hậu quả của tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng quả

tim, dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc

tống máu (suy tim tâm thu)[4]

2.2. Phân loại suy tim

2.2.1. Suy tim cấp và suy tim mạn

Biểu hiện của suy tim tuỳ thuộc vào tốc độ diễn tiến và thời gian để hiện

tượng tích tụ dịch mô kẽ xảy ra. Nhìn chung nếu bệnh tim gốc diễn tiến chậm, các

cơ chế bù trừ có đủ thời gian để hoạt hoá, bệnh nhân có khả năng điều chỉnh phù

hợp với tình trạng thay đổi cung lượng tim. Nếu bệnh lý gốc diễn tiến nhanh hoặc

kèm yếu tố thúc đẩy suy tim, kết quả có thể là tưới máu cơ quan không đủ hoặc

sung huyết cấp tính. Giường tĩnh mạch dẫn lưu về thất bị ảnh hưởng, gây ra mất bù

tim đột ngột kèm theo giảm cung lượng tim và khởi phát cấp tính các triệu chứng.

Trong suy tim mạn, cơ chế thích nghi được hoạt hoá một cách từ từ và tim phì

đại dần. Những thay đổi này cho phép bệnh nhân điều chỉnh và dung nạp hiện tượng

giảm cung lượng dễ dàng hơn. Khi suy tim trái xảy ra từ từ, tim phải tạo ra áp lực

cao hơn đáp ứng với tình trạng kháng lực mạch máu phổi cao; trường hợp kháng lực

mạch máu phổi tăng cấp tính tới mức tương tự có thể gây nên bệnh cảnh suy tim

phải cấp. Bệnh nhân suy tim mạn có thể đạt được tình trạng bù trừ nhưng sau đó có

thể mất bù cấp tính nếu có yếu tố thúc đẩy [1].

2.2.2. Suy tim phải và suy tim trái

Suy tim thường chỉ bị một bên nếu khởi đầu đột ngột (ví dụ: trong nhồi máu

cơ tim). Khả năng chứa máu của hệ tĩnh mạch bên trái nhỏ hơn hệ tĩnh mạch toàn

Page 4: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

thân bên phải, và tăng áp lực tĩnh mạch cũng như các triệu chứng kèm theo của suy

tim trái xảy ra khi có sự tích tụ dịch tương đối ít hơn.

Mặc dù quá trình bệnh ban đầu có thể chỉ liên quan đến một thất, nhưng về

sau thường cả hai thất đều bị suy, nhất là khi thất trái bị tổn thương trước. Cả hai

thất có chung vách liên thất và những thay đổi sinh hoá không chỉ giới hạn ở buồng

thất bị tổn thương mà ảnh hưởng đến buồng thất bên kia. Thêm vào đó, do cả bốn

buồng tim nằm trong khoang màng ngoài tim, khi kích thước của bất kỳ buồng nào

tăng lên đột ngột, buồng tim đối diện sẽ bị chèn ép và áp lực đổ đầy thất tăng lên

(điều này được định nghĩa như là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các buồng thất). Suy

tim trái thường gây suy tim phải, nhưng suy tim phải đơn độc (Ví dụ: thông liên

nhĩ, tâm phế mạn) hiếm khi gây suy tim trái nếu không có một bệnh lý tim trái

riêng kèm theo (Ví dụ: bệnh mạch vành với thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ

tim). Ở các bệnh nhân bị suy thất trái, tim phải suy có thể làm giảm các triệu

chứng hô hấp (khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở về đêm) thường có

trong suy tim trái [1].

2.2.3. Suy tim cung lượng cao và suy tim cung lượng thấp

Phần lớn trường hợp suy tim thường kèm theo tình trạng cung lượng thấp,

gây ra những thay đổi ở tuần hoàn ngoại biên (co mạch), bao gồm biểu hiện đầu

chi lạnh, ẩm và xanh tím; thiểu niệu; áp lực mạch thấp và độ chênh lệch oxy giữa

máu trộn tĩnh mạch và máu động mạch thường lớn. Suy tim cung lượng cao, vốn

ít gặp hơn, thường kết hợp với trạng thái tăng động tuần hoàn (thiếu máu, nhiễm

độc tuyến giáp, có thai, bệnh xương Paget, dò động tĩnh mạch). Các tình trạng

này thường làm khởi phát suy tim trên nền một bệnh lý tim có sẵn. Không giống

như tình trạng suy tim cung lượng thấp có tình trạng co mạch, trong suy tim cung

lượng cao bệnh nhân có tình trạng giãn mạch, da ấm, đỏ phừng và mạch nảy

mạnh. Độ chênh lệch oxy giữa máu động mạch và máu trộn tĩnh mạch bình

thường hay giảm nhưng thường cao hơn mức của bệnh nhân suy tim cung lượng

Page 5: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

thấp. Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường (<4l/phút/m2), nói chung

chỉ số này thấp hơn trước khi khởi phát suy tim và rõ ràng không đủ để đáp ứng

nhu cầu oxy tăng cao [1].

2.2.4. Suy tim phía trước và suy tim phía sau

Tăng áp lực trong hệ thống dẫn máu vào một hay hai thất (suy tim phía sau),

cung lượng tim tống máu đi không đủ (suy tim phía trước), hoặc phối hợp cả hai

tình trạng trên giải thích triệu chứng lâm sàng của suy tim. Suy tim trái gây suy tim

phải là mẫu hình quan trọng của lý thuyết “suy tim phía sau”. Áp lực tâm trương

thất trái, nhĩ trái và tĩnh mạch phổi tăng ảnh hưởng dây chuyền làm tăng áp lực

phía sau dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi, cuối cùng gây suy thất phải và tăng

áp lực tĩnh mạch hệ thống. Ngoài hậu quả sung huyết tĩnh mạch các cơ quan, suy

tim phía sau có thể gây giảm cung lượng tim kèm tưới máu cơ quan kém (suy tim

phía trước). Suy tim phía trước có thể lý giải nhiều triệu chứng lâm sàng trong suy

tim, như lú lẫn do giảm tưới máu não, mệt mỏi và yếu do giảm tưới máu cơ vân, và

giữ muối, giữ nước với sung huyết tĩnh mạch thứ phát do giảm tưới máu thận. Tình

trạng giữ muối và nước lại làm tăng thể tích dịch ngoại bào và cuối cùng dẫn đến

các triệu chứng sung huyết của tim, vốn do tích tụ dịch nhiều ở cơ quan và mô

ngoại biên.

Cơ chế gây cả suy tim phía trước và suy tim phía sau hiện diện ở đa số bệnh

nhân bị suy tim mạn tính. Tuy nhiên, quá trình sinh lý bệnh, những bất thường

huyết động học và tính chất khởi phát (ví dụ: NMCT cấp, thuyên tắc phổi cấp) của

bệnh nguyên có thể quyết định kiểu suy tim nào chiếm ưu thế. Trong giai đoạn

đầu, suy tim có thể có cung lượng tim bình thường lúc nghỉ ngơi. Tuy nhiên khi bị

stress, ví dụ như khi hoạt động thể lực và giai đoạn có tăng nhu cầu chuyển hoá,

cung lượng tim không thể tăng lên một cách bình thường, độ lọc cầu thận giảm

xuống và các cơ chế giữ muối và nước ở thận được hoạt hoá. Áp lực đổ đầy thất

cũng như áp lực trong nhĩ và hệ thống tĩnh mạch phía sau tâm thất bị ảnh hưởng có

Page 6: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

thể tăng một cách bất thường trong giai đoạn stress. Điều này có thể gây ra sự thấm

dịch và các triệu chứng của sung huyết mô trong khi vận động. Trong những giai

đoạn sớm như vậy, nghỉ ngơi có thể có tác dụng lợi tiểu và mất đi triệu chứng ở

nhiều bệnh nhân suy tim nhẹ; hoạt động thể lực quá mức và lặp đi lặp lại sẽ làm

xấu hơn tình trạng huyết động đã được điều chỉnh và thúc đẩy đến suy tim [1].

2.2.5. Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương

Triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim có thể do bất thường chức năng

tâm thu dẫn đến tim giảm co bóp tống máu (suy tim tâm thu) hoặc bất thường chức

năng tâm trương cuả cơ tim dẫn đến bất thường về đổ đầy thất (suy tim tâm trương).

Giảm đổ đầy thất trái do rối loạn chức năng tâm trương gây giảm thể tích nhát bóp

và các triệu chứng của cung lượng tim thấp, trong khi tăng áp lực đổ đầy dẫn đến

các triệu chứng của sung huyết phổi. Vì vậy, một số đặc trưng của suy tim (ví dụ:

thất trái mất khả năng cung cấp đủ cung lượng về phía trước để đáp ứng nhu cầu của

cơ vân khi vận động, đồng thời duy trì áp lực đổ đầy thất bình thường) có thể ban

đầu là do rối loạn chức năng tâm trương, và có thể xảy ra ở một số bệnh nhân có

chức năng tâm thu thất trái bình thường. Không có dữ liệu chính xác nào về tần suất

của rối loạn chức năng tâm trương dẫn đến suy tim, với các chức năng tâm thu bình

thường. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng có đến 40% bệnh nhân

trong số các bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng suy tim có chức năng tâm thu thất

trái bảo tồn, và nhiều người trong số các bệnh nhân này có bằng chứng của rối loạn

chức năng tâm trương. Một vài yếu tố có thể làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng

tâm trương trong trường hợp chức năng tâm thu thất trái bình thường.

Những yếu tố liên quan với rối loạn chức năng tâm trương thất trái

- Bệnh động mạch vành

+ Thiếu máu cơ tim

+ Sẹo và phì đại thứ phát sau nhiễm trùng ở cơ tim

Page 7: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Phì đại thất trái

- Bệnh cơ tim giãn

- Quá tải thể tích

- Gia tăng hậu tải

- Xơ hoá cơ tim

- Hạn chế đổ đầy

+ Viêm màng ngoài tim co thắt

+ Bệnh cơ tim tắc nghẽn

+ Bệnh thâm nhiễm cơ tim (ví dụ: amyloidosis)

Biểu hiện lâm sàng chính của suy tim tâm thu là do cung lượng tim về phía

trước không đủ; hậu quả chính của suy tim tâm trương liên quan đến sự gia tăng áp

lực đổ đầy thất và áp lực tĩnh mạch phía trước tâm thất, gây ra sung huyết phổi

hoặc sung huyết tĩnh mạch hệ thống hoặc cả hai. Suy tim tâm thu gây ra do suy

chức năng co bóp cơ tim mạn tính sau hoại tử cơ tim do nhồi máu trước đó và sự

giảm sức co bóp cơ tim cấp tính trong thiếu máu cục bộ cơ tim. Mặt khác, suy tim

tâm trương ở các bệnh nhân bị bệnh động mạch vành trước tiên là do giảm độ đàn

hồi của thất và tăng độ cứng do mô cơ tim bình thường, đàn hồi bị thay thế bởi mô

sẹo xơ không căng giãn (ví dụ: vùng NMCT) cũng như do độ giãn tâm trương của

cơ tim bình thường bị giảm cấp tính trong giai đoạn thiếu máu cơ tim thoáng qua.

Suy tim ở các bệnh nhân bị bệnh động mạch vành thường là kết quả của sự kết hợp

giữa rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương [1].

2.3. Những yếu tố thúc đẩy suy tim thường gặp

- Không tuân thủ (chế độ ăn, dùng thuốc)

- Tăng huyết áp không kiểm soát được

- Nhồi máu cơ tim hay thiếu máu cơ tim

- Rối loạn nhịp tim

+ Nhịp nhanh nhĩ đa ổ

Page 8: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

+ Rung nhĩ, cuồng nhĩ

+ Nhịp nhanh thất

- Quá tải thể tích

- Thuyên tắc phổi

- Nhiễm trùng phổi

- Nhiễm trùng toàn thân

- Bất thường nội tiết

- Những yếu tố môi trường

- Điều trị không đủ

- Stress cảm xúc

- Mất máu, thiếu máu [1]

2.4. Sinh lý bệnh suy tim

Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim:

2.4.1. Tiền gánh

Tiền gánh là yếu tố quyết định mức độ kéo dài sợi cơ tim trong kỳ tâm trương

trước lúc thất co bóp. Tiền gánh được đánh giá bằng thể tích hoặc áp lực cuối tâm

trương [65]. Tiền gánh phụ thuộc vào:

- Áp lực đổ đầy thất tức là lượng máu trở về tâm thất

- Độ giãn cơ tâm thất

2.4.2. Sức co bóp cơ tim (Định luật Frank-Startling)

Khi áp lực hoặc thể tích cuối tâm trương trong tâm thất tăng lên thì sẽ làm

tăng sức co bóp cơ tim và thể tích nhát bóp sẽ tăng lên.

Nhưng đến một mức nào đó, dù áp lực hay thể tích cuối tâm trương của tâm

thất có tăng lên hơn nữa thì thể tích của nhát bóp cũng không tăng tương ứng, mà

thậm chí còn giảm, mức đó gọi là “mức dự trữ tiền gánh tới hạn”.

Đây là cơ chế quan trọng trong suy tim, nghĩa là áp lực hoặc thể tích cuối tâm

trương trong tâm thất gia tăng do nguyên nhân khác nhau thì làm cho thể tích nhát

Page 9: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

bóp tăng theo. Nhưng sau một thời gian dài chịu đựng, sức co bóp của cơ tim sẽ

yếu dần, thể tích nhát bóp giảm dần và xuất hiện suy tim. Tim càng suy thì thể tích

nhát bóp càng giảm [15].

2.4.3. Hậu gánh

Hậu gánh là sức cản của mạch máu đối với sự co bóp của cơ tim. Sức cản

càng cao thì sự co bóp của cơ tim càng phải lớn. Lúc đó công của tim sẽ tăng lên

và tăng mức tiêu thụ oxy cơ tim. Lâu dần sức co bóp cơ tim giảm dần và giảm lưu

lượng tim.

2.4.4. Tần số tim

Trong suy tim lúc đầu nhịp tim tăng lên, sẽ có tác dụng bù trừ tốt cho tình

trạng giảm thể tích nhát bóp, duy trì cung lượng tim. Nhưng nếu nhịp tim tăng quá

nhiều thì sẽ làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim, làm tăng công tim và làm tim suy

yếu nhanh chóng [50].

2.5. Cơ chế bù trừ trong suy tim

2.5.1. Bù trừ tại tim

Giãn tâm thất: là cơ chế thích ứng đầu tiên để tránh quá tăng áp lực cuối tâm

trương của tâm thất. Khi tâm thất giãn ra sẽ làm kéo dài các sợi cơ tim và theo định

luật Frank-Starling sẽ làm tăng sức co bóp các sợi cơ tim nếu dự trữ co cơ vẫn còn.

Phì đại tâm thất: Tim cũng có thể thích ứng bằng cách tăng bề dày các thành

tim nhất là trong các trường hợp tăng áp lực trong buồng tim. Việc tăng bề dày các

thành tim chủ yếu để đối phó với tình trạng tăng hậu gánh và cải thiện thể tích tống

máu bị giảm trong suy tim [15].

Page 10: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Hình 2.1: Tế bào cơ thất ở bệnh cơ tim phì đại và suy tim. Sự kích thích tăng

trưởng dẫn đến sự khác biệt về hình thái học của tế bào cơ [40].

2.5.2. Bù trừ ngoài tim

- Kích thích hệ thần kinh giao cảm

Khi có suy tim hệ thần kinh giao cảm được kích thích, lượng catecholamine

từ các đầu tận cùng các sợi giao cảm hậu hạch được tiết ra nhiều làm tăng sức co

bóp của cơ tim và tăng tần số tim. Cường giao cảm sẽ co mạch ngoại vi như da, cơ

thận và các tạng bụng để ưu tiên tưới máu cho não và tim.

- Kích thích hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron:

Tăng hoạt hoá giao cảm và tưới máu tới thận sẽ kích thích bộ máy cận cầu

thận chế tiết nhiều renin và làm tăng nồng độ renin trong máu. Renin sẽ hoạt hoá

Angiotensinogen và các phản ứng tiếp theo để tăng tổng hợp Angiotensin II.

Chính Angiotensin II là chất co mạch mạnh, đồng thời lại tham gia kích thích

tổng hợp Noradrenalin ở đầu tận cùng các sợi thần kinh giao cảm hậu hạch và

Adrenalin từ tuỷ thượng thận.

Cũng chính Angiotensin II còn kích thích vỏ thượng thận tiết Aldosteron làm

tăng tái hấp thu Natri và nước ở ống thận .

Page 11: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Hệ Arginin-Vasopressin:

Ở suy tim giai đoạn muộn, vùng dưới đồi- tuyến yên được kích thích để tiết ra

Arginin-Vasopressin (ADH). ADH làm tăng thêm tác dụng co mạch ngoại vi của

Angiotensin II và làm giảm bài tiết nước ở ống thận

Cả 3 hệ thống co mạch bù trừ này nhằm duy trì cung lượng tim, nhưng lâu

ngày chúng lại làm tăng tiền gánh và hậu gánh, tăng ứ nước và Natri, tăng công và

mức tiêu thụ oxy cơ tim, tạo nên vòng xoắn bệnh lý làm tim ngày càng suy thêm

[10][15].

- Những yếu tố khác:

Trong suy tim nhằm cố gắng hạn chế việc co mạch khu trú hay toàn thân quá

mức, các chất giãn mạch khác cũng được gia tăng sản xuất như: Bradykinin,

Prostaglandin (PGI2,PGE2), Endothelin và đặc biệt là yếu tố lợi niệu nhĩ ANP , mà

ngày nay chủ yếu là BNP được xem là yếu tố quan trọng trong việc chống rối loạn

chức năng thất trái, làm cải thiện tình trạng suy tim [86].

2.6. Các nguyên nhân gây suy tim

Các nguyên nhân thường gặp nhất gây suy tim mạn ở Mỹ là bệnh mạch vành,

tăng huyết áp hệ thống, bệnh cơ tim giãn không do nguyên nhân thiếu máu cục bộ

và bệnh van tim. Các nguyên nhân thường gặp khác là viêm cơ tim và tiểu đường,

nhưng vẫn còn nhiều nguyên nhân khác ít gặp hơn (Bảng 2.1). Mặc dù đái tháo

đường có thể dẫn đến suy tim mạn, nguy cơ bị suy tim mạn gặp ở một vài thể bệnh

cơ tim do tiểu đường, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc Insulin. Dữ

liệu gần đây gợi ý nguy cơ suy tim mạn cao (gấp 2 đến 10 lần) ở các bệnh nhân đái

tháo đường độc lập với bệnh mạch vành hoặc tăng huyết áp kèm theo và có vẻ cao

hơn ở phụ nữ.

Page 12: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Bảng 2.1: Các nguyên nhân gây suy tim

Bất thường cơ học - Quá tải áp lực + Hẹp van động mạch chủ + Tăng huyết áp động mạch + Tăng áp phổi + Hẹp eo động mạch chủ + Hẹp van động mạch phổi - Quá tải về thể tích + Hở van tim + Thiếu máu + Cường giáp - Shunt (dò động-tĩnh mạch, còn ống động mạch, thông liên nhĩ, thông liên thất) - Suy đổ đầy thất (Hẹp van 2 lá) - Co thắt hay chèn ép màng ngoài tim - Phình hay giãn thất Hạn chế đổ đầy thất - Hẹp 2 lá - Viêm màng ngoài tim co thắt - Phì đại thất trái - Xơ hoá nội mạc cơ tim Bệnh cơ tim - Tiên phát + Bệnh cơ tim phì đại + Bệnh cơ tim hạn chế + Bệnh cơ tim giãn nở vô căn (nguyên nhân gia đình, không gia đình, chu sinh)

+ Kim loại . Quá tải sắt

Tiên phát (hemochromatosis) Thứ phát ( truyền lâu ngày)

. Ngộ độc chì . Ngộ độc Coban + Thấp khớp cấp + Nhiễm trùng . Vi khuẩn (Staphylococcus hay Streptococcus) . Virus ( Coxakie, Echo, Polio, Abro, quai bị và dại, Varicella và Variola, influenza, cytomegalo) . Nấm (Candida, Histoplasma, Toxoplasma) . Kí sinh trùng (Triconosis Schistosomasis) . Ricketsia (Sốt Q, Typhus, Scrub, Psittacosis) . Bệnh mô liên kết . Viêm khớp dạng thấp . Lupus ban đỏ hệ thống . Viêm nút quanh động mạch . Viêm da cơ, xơ cứng bì + Bệnh thần kinh . Loạn dưỡng trương lực cơ . Loạn dưỡng cơ Erb’s lim-girdle . Bệnh đa dây thần kinh Roussy-Levy . Mất điều hoà Friedreich

Page 13: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Thứ phát + Bệnh động mạch vành . Nhồimáu cơ tim . Thiếu máu cơ tim mạn tính . Thiếu máu cơ tim im lặng + Chuyển hoá . Bệnh cơ tim do rượu . Dinh dưỡng . Bệnh tuyến giáp . Hạ canxi máu . Pheochromocytoma + Thuốc . Disopyramide hay Flecanamide . Amphetamine, heroin/cocain . Anthracyclines (doxorubicin)

. Bệnh di truyền . Bệnh lý về dự trữ glycogen . Bệnh mucopolysaccharide . Thiếu carnitin toàn thân . Tiểu nhiều Taurin . Bệnh Fabry . Khiếm khuyết tạo xương + Bệnh khác . Xơ hoá nội mạc cơ tim . Bạch cầu cấp và mạn . Bệnh cơ tim do tăng ure máu . Ban xuất huyết Scholein-Henoch . Bệnh u hạt Wegener . Bệnh tim do xạ trị . Bệnh amyloid

Đối với nhiều bệnh nhân bị suy tim mạn, có thể xác định yếu tố thúc đẩy dẫn

đến đợt mất bù cấp của suy tim mạn. Nguyên nhân thường gặp nhất của các trường

hợp mất bù ở bệnh nhân suy tim thường là do không chú ý đầy đủ đến chế độ điều

trị đã được kê toa, ví dụ hạn chế muối không đủ, hoạt động thể lực quá mức và

không tuân thủ chế độ điều trị thuốc. Loạn nhịp tim, bao gồm rối loạn nhịp nhanh

nhĩ hoặc thất có và không kèm bệnh động mạch vành thường gặp ở các bệnh nhân

suy tim mạn và có thể khởi phát hoặc làm nặng thêm triệu chứng cơ năng và thực

thể của suy tim mạn. Nhịp chậm quá mức và không thích hợp trong trường hợp

cung lượng tim giảm và phân ly nhĩ thất ở các bệnh nhân bị block nhĩ thất hoàn

toàn cũng có thể thúc đẩy suy tim mạn do tần số thất không đủ để duy trì cung

lượng tim. Nhiễm trùng cấp tính, đặc biệt viêm phổi, viêm phế quản hoặc các tình

trạng nhiễm trùng phổi khác cũng có thể thúc đẩy suy tim. Bệnh nhân suy tim tăng

nguy cơ thuyên tắc phổi, đặc biệt khi nằm lâu. Các yếu tố thúc đẩy khác bao gồm

Page 14: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

stress cảm xúc và thể chất, viêm tim, các bệnh không liên quan (đặc biệt bệnh lý

gan thận), chất ức chế tim (rượu và các độc chất khác), thuốc gây giữ muối và

nước (thuốc kháng viêm non-steroide), thiếu máu cục bộ cơ tim tái phát và bệnh

tim nguyên nhân tiến triển xấu dần [1].

2.7. Phân độ suy tim

Suy tim là một hội chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, có thể tiến triển không

ngừng. Điều trị suy tim cũng thay đổi theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh. Do

đó, từ năm 2001, Hunt SA và cộng sự phân suy tim ra làm nhiều giai đoạn: A, B,

C, D. Giai đoạn A bao gồm những bệnh nhân có nguy cơ suy tim (Ví dụ: Tăng

huyết áp, Đái tháo đường, Hội chứng chuyển hoá...) nhưng chưa có tổn thương

thực thể trên tim và chưa có triệu chứng cơ năng suy tim. Giai đoạn B là mức tiến

triển của giai đoạn A, bệnh nhân đã có tổn thương thực thể của tim nhưng chưa có

triệu chứng cơ năng hay triệu chứng thực thể của suy tim. Giai đoạn C nặng hơn,

bệnh nhân có tổn thương thực thể của tim, tiền sử hay hiện tại có triệu chứng cơ

năng của suy tim. Giai đoạn D là giai đoạn nặng nhất, suy tim kháng trị, khó thở

khi nghỉ dù đã dùng thuốc tối đa, cần những biện pháp điều trị đặc biệt như máy

trợ tim, ghép tim. . .

Cần phân biệt giữa rối loạn chức năng tim và khả năng đáp ứng với gắng sức

của suy tim. Một bệnh nhân cơ tim giãn nở có thể có phân suất tống máu khoảng

20% nhưng không khai là có triệu chứng cơ năng. Phân độ chức năng của suy tim

theo Hội Tim mạch New York (NYHA) được sử dụng từ lâu, dựa vào triệu chứng

cơ năng và khả năng gắng sức [4].

Phân loại NYHA có ưu điểm [36]:

- Phân loại NYHA đơn giản, dễ vận dụng cho các bác sỹ và y tá, kể cả cho

bệnh nhân.

- Có thể áp dụng cho các loại bệnh tim khác nhau.

Page 15: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Đã tỏ ra có lợi ích nhiều trong nghiên cứu, nhất là tỷ lệ bệnh, tỷ lệ mới phát

hiện, tiên lượng, tỷ lệ tử vong, diễn tiến, hiệu quả các biện pháp điều trị.

Vì những ưu điểm đó mà cách xếp loại này đã được công nhận rộng rãi trên

toàn thế giới và trở thành “ngôn ngữ chung” của bệnh lý suy tim.

2.8. Chẩn đoán xác định suy tim

Hỏi bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng giúp có hướng chẩn đoán suy tim.

Các phương tiện cận lâm sàng như định lượng BNP hoặc NT-ProBNP trong huyết

tương, siêu âm tim góp phần xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết trường hợp.

ECG và phim ngực thẳng, nghiêng cũng cần thiết trong mọi trường hợp nghi ngờ

suy tim. ECG, phim ngực và siêu âm tim giúp định lượng độ nặng và nguyên nhân

suy tim.

Tiêu chuẩn Framingham và tiêu chuẩn Châu Âu giúp chẩn đoán suy tim được

dùng phổ biến nhất.

Bảng 2.2: Tiêu chuẩn Framingham [1], [4].

Tiêu chuẩn chính Tiêu chuẩn phụ

- Khó thở kịch phát về đêm hoặc khó

thở ở tư thế nằm

- Tĩnh mạch cổ nổi

- Ran ẩm ở phổi

- Tim to

- Phù phổi cấp

- Tiếng ngựa phi T3 ở tim

- Áp lực tĩnh mạch tăng (>16 cm H2O)

- Thời gian vi tuần hoàn >25 giây

- Phản hồi gan - tĩnh mạch cổ (+)

- Phù cổ chân

- Ho về đêm

- Khó thở khi gắng sức

- Gan lớn

- Tràn dịch màng phổi

- Dung tích sống giảm 1/3 so với

tối đa

- Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút)

Page 16: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Tiêu chuẩn chính hay phụ: Giảm 4,5 kg trong 5 ngày điều trị suy tim.

Trên lâm sàng có 2 tiêu chuẩn ít được thực hiện là áp lực tĩnh mạch và dung

tích sống.

Tiêu chuẩn phụ không được chấp nhận khi triệu chứng đó thuộc các bệnh

khác bệnh tim mạch (ví dụ: bệnh phổi mạn tính, xơ gan, hội chứng thận hư...).

Chẩn đoán xác định suy tim: 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kèm

2 tiêu chuẩn phụ [1], [4].

3. Rối loạn nhịp thất trong suy tim

3.1. Dịch tễ học

Suy tim có thể được coi là một sự suy giảm chức năng tâm thuhoặc chức

năngtâm trương.Rối loạn nhịpthấtv à nhịp nhanh thấtkhông bền vững(VT) là khá

phổ biến ở những bệnh nhân có bệnh lý cơ timvà suy tim.Tần suất xuất hiện các ổ

phát rối loạn nhịp thất là mộtyếu tố nguy cơ cho đột tử do tim. Bệnh nhân bị nhồi

máu cơ tim trước đó có ngoại tâm thu thất (PVC) hoặc nhịp nhanh thất không bền

vững kèm theo thì có tỷ lệ nguy cơ đột tử cao và không liên quan đến phân suất

tống máu bệnh nhân, Tỷ lệ ngoại tâm thu thất lớn hơn 10cái/giờcó liên quan với

nguy cơ SCD lớn hơnở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch[9]. Mặc dù có

những tiến bộ gần đây trong điều trị,tỷ lệ tử vongvẫn còn quá cao,đột tử vẫn xảy ra

lên đến40% đến 70% các trường hợp bệnh nhân [27],[45].

Tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhânbị suy tim nhẹ là thấp, tuy nhiên có mối liên

quan ở các bệnh nhân này với tỷ lệ đột tử là đáng kể. Bệnh nhân bị suy tim tiến

triển có tỷ lệ tử vong hàng năm là 40% đến 60%, trong đó tỷ lệ đột tử ở các bệnh

nhân này là dưới 30% trong tất cả cácnguyên nhân tử vong(Hình 2.2)[45],[82].

Page 17: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Hình 2.2: Tỷ lệ tử vong hàng năm của suy tim. Tỷ lệ đột tử và không đột tử

theo phân độ suy tim NYHA và tử vong trong 1 năm [50].

3.2. Phân loại và chẩn đoán rối loạn nhịp thất

- Các rối loạn nhịp thất thường gặp bao gồm: ngoại tâm thu thất (NTT/T),

nhịp nhanh thất (NNT): không bền bỉ, bền bỉ, NNT đơn dạng, đa dạng, nhịp nhanh

thất hai chiều (bidirection VT), xoắn đỉnh, cuồng thất, rung thất.

- Phân loại các rối loạn nhịp thất: có thể dựa vào nhiều tiêu chí để phân loại

như sau:

+ Dựa vào biểu hiện lâm sàng:

* Huyết động ổn định.

* Rối loạn huyết động.

+ Dựa vào điện tâm đồ:

* NNT không bền bỉ (cơn nhịp nhanh kéo dài < 30 giây).

* NNT bền bỉ (cơn nhịp nhanh kéo dài > 30 giây).

* NNT vòng vào lại nhánh.

* NNT hai chiều.

* Xoắn đỉnh.

* Cuồng thất.

* Rung thất.

Page 18: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

+ Dựa vào các bệnh lý kèm theo:

* Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có bệnh mạch vành mạn tính.

* Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim.

* Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh.

* Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có các bệnh lý thần kinh.

* Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có cấu trúc tim bình thường.

* Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có bệnh cơ tim.

* Có các hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.

3.3. Chẩn đoán rối loạn nhịp thất

3.3.1. Lâm sàng

Có những trường hợp hoàn toàn không có triệu chứng gì cả, chỉ tình cờ phát

hiện khi đi khám sức khoẻ định kỳ, hoặc tình cờ theo dõi ĐTĐ khi nằm viện vì một

bệnh khác.

Triệu chứng lâm sàng: đa số các trường hợp còn lại thường có triệu chứng.

Các triệu chứng đó có thể chỉ là những khó chịu nhẹ, cho tới những triệu chứng

nặng nề hơn, hay có rối loạn huyết động.

Triệu chứng trên lâm sàng với nhiều mức độ khác nhau phụ thuộc vào:

- Loại rối loạn nhịp thất.

- Tần số thất.

- Có dẫn truyền ngược thất nhĩ hay khộng.

- Bệnh lý tim mạch kèm theo.

Các triệu chứng lâm sàng có thể gặp là:

- Cảm giác hồi hộp trống ngực.

- Khó thở.

- Đau tức ngực.

- Thoáng ngất: sa sẩm mặt mày, chóng mặt, choáng váng.

- Ngất xỉu, co giật.

Page 19: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Khám lâm sàng:

- Tỉnh táo hoặc hôn mê tùy theo từng loại rối loạn nhịp tim.

- Nghe tim: nhịp tim rất nhanh, đều hoặc không đều. Có khi không nghe thấy

tim đập.

- Sờ mạch: nhanh, nhỏ. Hoặc thậm chí không sờ thấy mạch đập.

- Huyết áp tụt, hoặc không đo được.

3.3.2. Cận lâm sàng

Điện tâm đồ bề mặt 12 chuyển đạo

Khuyến cáo

Loại I:

Tất cá những bệnh nhân nghi ngờ có các rối loạn nhịp thất.

Trên điện tâm đồ bề mặt 12 chuyển đạo cần phải lưu ý phát hiện các dấu hiệu

bất thường ở các hội chứng gây rối loạn nhịp hay gặp như:

- Hội chứng QT dài.

- Hội chứng QT ngắn.

- Hội chứng Brugada.

- Hội chứng loạn sản thất phải.

Hoặc phát hiện các bất thường khác có thể la nguyên nhân gây nên các rối

loạn nhịp thất như:

-Các biến đổi điện tâm đồ do rối loạn điện giải.

- Blốc nhánh.

- Blốc nhĩ thất.

- Sóng Q do nhồi máu cơ tim.

Điện tâm đồ gắng sức (ĐTĐGS)

Khuyến cáo:

Loại I

- Những trường hợp nghi ngờ có rối loạn nhịp thất có tuổi, giới, và triệu

chứng với khả năng cao hoặc trung bình bị bệnh mạch vành. ĐTĐ GS giúp chẩn

Page 20: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

đoán bệnh động mạch vành và làm xuất hiện những rối loạn nhịp thất (Mức chứng

cứ: B)

- Những trường hợp nghi ngờ hoặc đã biết có rối loạn nhịp thất khi gắng sức,

kể cả trường hợp nhịp nhanh thất do Catecholamin. ĐTĐ GS sẽ giúp cho chẩn

đoán xác định và đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với rối loạn nhịp thất đó (Mức

chứng cứ:B).

Loại IIa

- Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn nhịp thất bằng thuốc hoặc bằng sóng có

tần số Radio (Mức chứng cứ: B).

Loại IIb

- Những trường hợp bị rối loạn nhịp thất có tuổi, giới, và triệu chứng ít có khả

năng bị bệnh động mạch vành (Mức chứng cứ: C)

- Có thể có ích trong việc phát hiện NTT/T đơn lẻ ở những trường hợp trung

niên hoặc người già nhưng không có bằng chứng của bệnh động mạch vành. (Mức

chứng cứ: C)

Loại III

- Là các chống chỉ định của nghiệm pháp gắng sức.

NTT/T xuất hiện khi gắng sức ở những người khỏe mạnh bình thường thì

không có chỉ định điều trị. Trừ khi có biểu hiện bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc

NNT bền bỉ.

Những bệnh nhân có bệnh động mạch vành, hoặc bệnh cơ tim khi làm nghiệm

pháp gắng sức xuất hiện nhiều NTT/T thường có nguy cơ cao bị các biến cố tim

mạch nặng nề.

Ghi điện tâm đồ đặc biệt

Hiện nay có nhiều phương pháp ghi và theo dõi điện tâm đồ trong một khoảng

thời gian dài để phát hiện các rối loạn nhịp thoáng qua mà điện tâm đồ 12 chuyển

đạo thông thường không phát hiện được như:

Page 21: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Ghi điện tâm đồ theo phương pháp Holter hay Holter điện tâm đồ, thường

được sử dụng trong khoảng thời gian 24- 48 giờ.

- Máy ghi sự kiện ( Event recorder): khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ có

rối loạn nhịp tim thì chỉ cần áp máy lên vùng trước tim và ấn nút ghi. Máy sẽ tự

động ghi điện tâm đồ trong 1 phút.

- Máy ghi điện tâm đồ cấy dưới da (Implantable Loop Recorder) là loại máy

với kích thước nhỏ như ngón tay trỏ, có thể cấy dưới da vùng ngực trái. Người

bệnh có thể kích hoạt máy, hoặc máy sẽ tự kích hoạt để ghi lại điện tâm đồ khi

bệnh nhân mất ý thức. Máy được chỉ định cho những trường hợp ngất nghi ngờ do

các rối loạn nhịp, và những rối loạn nhịp này xuất hiện với tần số rất thưa.

Khuyến cáo

Loại I

- Holter ĐTĐ được chỉ định nhằm chẩn đoán xác định rối loạn nhịp tim, đánh

giá sự biến đổi của đoạn QT, của sóng T, của đoạn ST. Từ đó đánh giá nguy cơ và

có hướng điều trị thích hợp (Mức chứng cứ: A).

- Máy ghi sự kiện được chỉ định khi có những triệu chứng nghi ngờ do rối

loạn nhịp tim gây ra. Các triệu chứng này thường xuất hiện thưa thớt. Máy giúp

cho việc xác định triệu chứng đó có phải do rối loạn nhịp tim gây ra hay không

(Mức chứng cứ: B).

- Máy ghi điện tâm đồ cấy dưới da được chỉ định cho những trường hợp có

triệu chứng nghi ngờ do rối loạn nhịp tim gây ra, ví dụ như ngất. Trong khi đó, các

phương pháp ghi điện tâm đồ khác không chứng minh được mối liên quan giữa rối

loạn nhịp tim và triệu chứng đó (Mức chứng cứ: B).

Các phương pháp điện tâm đồ khác

Khuyến cáo

Loại IIa

- Có thể sử dụng phương pháp đánh giá luân phiên sóng T (T wave alternans)

Page 22: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

để giúp thêm cho việc chẩn đoán và phân tầng nguy cơ ở những bệnh nhân có rối

loạn nhịp thất hoặc có nguy cơ bị những rối loạn nhịp thất nguy hiểm (Mức chứng

cứ:A).

Loại IIb

- Các phương pháp ĐTĐ khác như ĐTĐ trung bình tín hiệu (signal-averaged

ECG , độ nhạy phản xạ áp lực (baroflex sensitivity)... có thể được chỉ định giúp

cho việc chẩn đoán và phân tầng nguy cơ ở những bệnh nhân rối loạn nhịp thất

hoặc nguy cơ bị rối loạn nhịp thất nguy hiểm (Mức chứng cứ: B).

Phương pháp đo luân phiên sóng T là phương pháp ghi và phân tích sự biến

đổi biên độ cũng như là hình dáng của sóng T ở mỗi một phức bộ QRS khi tần số

tim tăng lên (ví dụ khi gắng sức hoặc khi kích thích nhĩ với tần số nhanh). Nó cho

phép phát hiện những trường hợp có nguy cơ cao bị rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân

sau nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim do thiếu máu cục bộ cơ tim và không do thiếu

máu cục bộ cơ tim. Phương pháp này có giá trị chẩn đoán cao.

Phương pháp ĐTĐ trung bình tín hiệu là phương pháp ghi ĐTĐ có tăng biên

độ của sóng điện tim và khử nhiễu cao nhằm phát hiện những sóng có điện thế nhỏ

ở phía sau phức bộ QRS. Những sóng nhỏ này được coi như là những điện thế

chậm (late potentials), là biểu hiện của những vùng cơ tim bất thường với đặc tính

dẫn truyền chậm. Những vùng cơ tim dẫn truyền chậm ở tâm thất là cơ sở để hình

thành nên vòng vào lại gây nên các rối loạn nhịp thất. Những bệnh nhân sau

NMCT có ĐTĐ trung bình tín hiệu bất thường thì nguy cơ rối loạn nhịp tim cao

gấp 6 đến 8 lần. Phương pháp này cũng có giá trị chẩn đoán cao (89-99%).

Các phương pháp này mới chỉ có ở một vài trung tâm tim mạch lớn.

Các phương pháp đánh giá chức năng thất trái

Khuyến cáo

Loại I

- Siêu âm tim được chỉ định cho tất cả những bệnh nhân có rối loạn nhịp thất

nghi ngờ có bệnh về cấu trúc tim (Mức chứng cứ: B).

Page 23: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Siêu âm tim được chỉ định cho tất cả những bệnh nhân có nguy cơ cao bị rối

loạn nhịp thất và đột tử như: bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim

thất phải, sống sót sau nhồi máu cơ tim hoặc những bệnh nhân bị các bệnh di

truyền gây rối loạn nhịp tim gây đột tử (ví dụ hội chứng Brugada...) (Mức chứng

cứ: B).

- SPECT hoặc siêu âm tim gắng sức được chỉ định để phát hiện tình trạng

thiếu máu cơ tim thầm lặng ở những bệnh nhân bị rối loạn nhịp thất có tuổi, giới,

và triệu chứng lâm sàng với khả năng bị bệnh động mạch vành ở mức trung bình.

Những trường hợp này điện tâm đồ ít có giá trị chẩn đoán vì đang sử dụng

Digoxin, có dày thất trái, đoạn ST chênh xuống > 1 mm lúc nghỉ, có hội chứng

WPW hoặc có blốc nhánh trái (Mức chứng cứ B).

- SPECT hoặc siêu âm tim với thuốc làm tăng nhịp tim (ví dụ: dobutamin...)

được chỉ định để phát hiện tình trạng thiếu máu cơ tim thầm lặng ở những bệnh

nhân bị rối loạn nhịp thất có tuổi, giới, và triệu chứng lâm sàng với khả năng bị

bệnh động mạch vành ở mức trung bình. Những bệnh nhân này không thể thực

hiện được nghiệm pháp gắng sức thông thường.

Loại IIa

- Chụp cộng hưởng từ tim, chụp cắt lớp tim, hoặc chụp mạch phóng xạ có thể

có ích cho những trường hợp rối loạn nhịp thất mà siêu âm tim không thể đánh giá

được chính xác chức năng thất trái và thất phải và/hoặc bất thường về cấu trúc tim

(Mức chứng cứ: B).

- Chụp động mạch vành có thể giúp cho việc chẩn đoán hoặc loại trừ hẹp

động mạch có ý nghĩa ở những bệnh nhân có rối loạn nhịp thất nguy hiểm hoặc

những bệnh nhân đột tử được cứu sống. Những người này có tuổi, giới, và triệu

chứng lâm sàng với khả năng bị bệnh động mạch vành ở mức cao hoặc trung bình

(Mức chứng cứ: C).

Page 24: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Chụp buồng thất trái có thể có lợi cho những bệnh nhân chuẩn bị cấy máy

tái đồng bộ cơ tim (Mức chứng cứ: C).

Thăm dò điện sinh lý tim (TDĐSLT)

Thăm dò điện sinh lý tim trong bệnh động mạch vành

Khuyến cáo

Loại I

- Thăm dò điện sinh lý tim(TD ĐSL) được khuyến cáo trong những trường

hợp nhồi máu cơ tim cũ có các triệu chứng nghi ngờ nhịp nhanh thất như: hồi hộp

trống ngực, thoáng ngất, ngất (Mức chứng cứ: B).

- TD ĐSL tim được khuyến cáo trong những trường hợp bị bệnh động mạch

vành để hường dẫn cho việc đánh giá và điều trị nhịp nhanh thất bằng sóng có tần

số Radio (Mức chứng cứ B).

- TD ĐSL tim được khuyến cáo trong những trường hợp bị bệnh động mạch

vành có cơn nhịp nhanh phức bộ QRS giãn rộng mà không rõ cơ chế (Mức chứng

cứ C).

Loại IIa

- TD ĐSL tim có thể giúp cho việc phân tầng nguy cơ ở những bệnh nhân tiền

sử bị nhồi máu cơ tim, nhịp nhanh thất không bền bỉ, và chức năng tâm thu thất trái

40%. (Mức chứng cứ B)

Thăm dò điện sinh lý tim trong một số bệnh lý khác

Trong các bệnh lý khác như: BCT giãn, hội chứng QT kéo dài, hội chứng

Brugada, BCT phì đại, loạn sản thất phải thì vai trò của thăm dò điện sinh lý tim

còn chưa được rõ ràng.

Thăm dò điện sinh lý trong NNT ở đường ra thất phải

Thăm dò điện sinh lý tim giúp cho việc chẩn đoán xác định, cũng như là

hướng dẫn cho việc điều trị bằng sóng có tần số Radio.

Page 25: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Thăm dó điện sinh lý tim ở bệnh nhân có ngất

Khuyến cáo

Loại I

TD ĐSL tim được khuyến cáo trong những trường hợp ngất không rõ nguyên

nhân ở bệnh nhân có suy tim trái hoặc có bệnh cấu trúc tim.

Loại IIa

TD ĐSL tim có thể có ích trong những trường hợp ngất nghi ngờ do nhịp

chậm hoặc do nhịp nhanh mà các phương pháp thăm dò khác không chẩn đoán

được

3.4. Sinh lý bệnh

Nhiều nghiên cứuđã chỉ ra rằng trong hầu hết các bệnh nhân có bệnh cơ tim

thiếu máu cục bộ và bệnh cơ tim không thiếu máu cục bộ, cơ chế của nhịp nhanh

thất và rung thấtbao gồmvòng vào lại ở cơ tim ,cơ chế vòng vào lại có thể do hệ

thống dẫn truyền nhưvòng vào lại ở nhánh trái hay nhánh phải(BBR) hoặc vòng

vào lại ở các phân nhánh, hoạt động nảy cò và bất thường thần kinh tự động ở

vùng đó.

3.4.1. Bất thường tính tự động

Rối loạn nhịp thất có thể phát sinh từ những rối loạn về tính tự động trong

các tế bào cơ tim. Tính tự động bình thường thường bắt nguồn từ các tế bàocó chức

năng làm chủ nhịp,'' được xác định bằng tỷ lệ ở pha 4 khử cực của điện thế hoạt

động tim. Bình thường nút xoang giữ vai trò là chủ nhịp, sau đó là nút nhĩ thất, và

hệ thống His-Purkinje. Tính tự động bất thường gây ra nhịp nhanh thất do thiếu

máu cơ tim gây ra. Các nghiên cứu trên động vậtthực nghiệm và trong bệnh nhân

suy tim đã chứng minh đượcvai trò bất thường của ion Ca2+. Các bất thườngtrong

quá trình chuyển hóa canxi làm giảm lượng ion canxi vào trong tương bào, dẫn đến

rối loạn chức năng hoạt động. Sự thay đổi tronghoạt động canxi cũngđược liên

quan đến sự phát triển của rối loạn nhịp không do vòng vào lại trong bệnh nhânsuy

Page 26: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

tim[65]. Pogwizdvà các đồng nghiệp[65] nghiên cứu vai trò của hoạt động canxi

bất thường bằng cách sử dụng bản đồ ba chiều tim ở bệnh nhân xuất hiện rối loạn

nhịp thất một cách tự phát và cho thấy, 100% nhịp nhanh thất xuất hiện trongbệnh

cơ tim không thiếu máu cục bộvà50% nhịp nhanh thất trongbệnh cơ tim thiếu máu

cục bộ có thể được gây ra bởi mộtcơ chế không phải do vòng vào lại.

3.4.2. Các hoạt động nảy cò

Các hoạt động nảy cò gây rối loạn nhịp tim có thể xảy ra khi cónhững bất

thường hoạt động điện mà kích hoạt hoạt động điện khác gâykhử cực bất thường.

Phổ biến nhấtgây ra chứng loạn nhịp tim bất thường gây ra là sớm và muộn của

quá khử cực, thường dẫn đếnvới pha tái cực kéo dài.Ở giai đoạn hậu khử cực

sớm(EAD) thường xảy ra ở cuối giai đoạn 2 hoặc 3 củahoạt động điện thế. Một

EAD có thể xảy ravới một sự mất cân bằng giữa các dòng vào bên trong và bên

ngoài mà xu hướng là ở bên trong tế bào. Các EADS có thể được thể hiện khi cósự

sụt giảm kali ra bên ngoài hoặc tăng natri, canxi vào trong. EADScó thể xảy rakhi

nhịp tim chậm lại rõ rệt, giảm ion Kali đi ra ngoài bằng cách điều chỉnh kênh

Kali[87]. EADScó thể dễ dàng thể hiện trong thiết lập thử nghiệm với nhịp tim

chậm hoặc ngừng xoang và được cho là sự khởi đầu củaxoắn đỉnh[41]. Thử

nghiệm trên động vật đã cho thấy xoắn đỉnh được kích thích bởi một ổ dưới nội

tâm mạc do cơ chế vòng vào lại.

Ở giai đoạn hậu khử cực muộn (DADS) xảy ravào cuối giai đoạn3 hoặc đầu

giai đoạn4 khi hoạt động điện thế làgần như hoàn toàn tái cực . Sự phát triển của

một DAD có liên quan đến tình trạng làm tăng nồng độcanxi trong tế bào.Với sự

kích thích catecholamine và kích hoạt các thụ thể beta-adrenergic, sự gia tăng

nồng độ cAMP trong tế bào dẫn đến gia tăng nồng độcanxi hiện tạivà gia tăng giải

phóng canxi từ bào tương. Sự gia tăng nồng độ canxi trong tế bào sau đó kích hoạt

trao đổi canxi-natri, cuối cùng dẫn đến ion Natri tạm thời vào trong tế

bào(ITi)vàDAD(Hình 2.3).

Page 27: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Hình2.3: Cơ chế tế bào gây rối loạn nhịp tim trong suy tim. Hình (A): Lát cắt

ngang nhóm chứng và nhóm suy tim trên thỏ. Cơn nhịp nhanh thất không bền vững

được ghi nhận trên 90% so với 0% ở nhóm chứng. Hình (B): Sơ đồ củaEADSvà

DADS.AP:điện thế hoạt động. Hình (C): Cơn rối loạn nhịp tự phátsau khicác cơn

co thắt(hàng trên, µm) vàthay đổi nồng độ quá độ canxi bên trong tế bào(hàng

dưới, nm) trongtế bào cơ tim bị suy timđã được đánh giá sau khi tiếp xúc

vớiisoproterenol(ISO) dướingưỡng kích thích1,2Hz(370C).[66]

Adenosine có tác dụng kháng adrenergic có thể chấm dứt rối loạn nhịp gây

ra qua trung gian cAMP bằng cách giảm nồng độcAMPtrong tế bào[31].Ngừng

cơn nhịp nhanh thất bằng adenosine có thể là bệnh lý do cAMP kích hoạt quá trình

DADS. Ngược lại,trongcác điều kiện khácdo thúc đẩycơ timquá tảicanxi, chẳng

hạn nhưnhiễm độcdigitalis, cácDADSqua trung gian củasự ức chếcủakênh Natri-

KaliATPase,tăngcanxithứ phát trong tế bàobằng cách thay đổi trongtrạng thái cân

Page 28: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

bằngcủa sự trao đổiion natri-canxi.Các cơ chếkhác nhau củaDADScó thểđược hỗ

trợ bởicác bằng chứng cho thấyadenosinexóa bỏDADSgây ra bởisự kích

thíchcAMPnhưngkhông ảnh hưởng đếnDADSdo nhóm digitalisgây ra[80].

Gia tăng áp lực ở các receptorscơ chế cũng có thểthay đổicác thuộc tínhđiện

sinh lý củacơ timtrongsuy tim.Kéo dài hoặcgia tăng áp lựctrongtâm thất

tráitimbình thườngđã được chứng minhđể rút ngắnthời gianhoạt động điện thế

trong khi làm tăngtính tự độngở một vùng khu trú và kích hoạtcác hoạt động nảy

cò[26]. Những tác động nàyrõ rệt hơntrongtrái timcấu trúcbất thường, vớitính

không đồng nhấtlớn hơn củahoạt động điện thếdẫn đếnsự phân tánrộng

hơntrongkích thíchmôvàtạo điều kiệnblock dẫn truyềnmột chiều[7]. Sức căng tạm

thờitrongtâm trươngđãđược chứng minh làgây rasự khử cựctại chỗvà kích hoạt

hoạt động điện thế tại chỗ.

3.4.3. Vòng vào lại

Rối loạn nhịp thấtcó vòng vào lại là đại diện chohầu hết cácrối loạn nhịp

nhanh thất. Các dấu hiệu củarối loạn nhịp thấtcó vòng vào lạilàdẫn

truyềnchậm,thường docấu trúc cơ tim bệnh lý vớibất thường dẫntruyền lệch hướng

do có vết sẹoở cơ tim. Tuy nhiên,tốc độ truyền dẫn, cũngqua trung gian củacác

“khớp” nốitế bào với tế bào bằng các khoảng nối protein nhưconnexin .

Nhữngconnexinslà phổ biến hơnở trục dọcso vớitrục ngắncủatế bào cơ, dẫn đến tốc

độ truyền dẫnnhanh hơndọc theo trụcdàiso vớimộtxungđộng thẳng gócdẫn

truyềnchậm hơn đểđến tế bào.Tuy nhiên, với sự phân bố không đồng đều của các

khoảng nối proteinvàức chế hoạt động tuyến yêncủaconnexins, đó là những tính

chấtđiển hình củatáicấu trúc cơ timtrongphì đại cơ tim hoặc suy tim, có thể đóng

mộtvai trò quan trọngtrongsự phát triển chất nền gây rối loạn nhịp tim có vòng vào

lại[48]. Nhịp nhanh thất có vòng vào lại được đặc trưng bởibắt đầutái sản

xuấtvàchấm dứtvới sự kích thíchcó lập trình. Mộtnhịp nhanh thất đơn dạng ổn

Page 29: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

địnhthường có thể đượcgây ratừ nhiều vị trítrongtâm thất. Sự hiện diện

củamộtkhoảng cáchdễ bị kích thích làmột dấu hiệu củavòng vào lạiổn định, với ý

nghĩarằng kích thướcvàvị trí củacác vòng vào lạiVTtương đối cố địnhvà, ít nhất là

một phần do cấu tạo giải phẫu[71].

Hình2.4: Biểu hiệnsự tương tácgiữa các cơ chếsinh lý bệnhkhác nhautrong việc

gâyra rối loạn nhịp tim. Tất cả cáccơ chếcó các thành phầntĩnh và động.Điều

chỉnhcác yếu tố(MOD.) bao gồm cáchệ thốngtự độngthần kinh, thành phần điện

giải đồ , hormone(hệ thống renin-angiotensin), và các loại thuốc [34].

3.4.5 Rối loạn nhịp thất trong các bệnh lý cơ tim

3.4.5.1.Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ

Cơ chếchủ yếucủaloạn nhịp thấtở những bệnh nhânbệnhcơ timlàvòng vào

lại. Phần lớn những gìđược biết vềloạn nhịp thấtđược dựatrêncác nghiên cứu

Page 30: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

vềnhững bệnh nhân cóbệnhđộng mạchhoặc mô hình động vậtbị nhồi máu cơ tim.

Cácquá trình bệnh lýgây ra bởithiếu máu cục bộhaynhồi máudẫn đếntế bào cơ tim

bị chết vàkết quảlà hình thành phình cơ tim,đặc biệt là ởnhồi máulà lớn hayxuyên

thành[17]. Rối loạn nhịpcó vòng vào lại thường xảy ratrongkhu vựccủanhồi máucơ

timmànằm liền kề vớinơi cơ tim có nhiều vết sẹo. Sợicơ timcònsống sóttrong tim,

có thể là dotưới máutừkhoangthấthoặctưới máungượcthông quatuần hoàn bàng

hệ[33]. Cáctế bào cơtim còn sót lạitrở nên phổ biếntrongcác khu vựccủavùng xơ

hóa hayvết sẹotạo thànhchất nền chonhững dẫn truyền bất thườngkhông đồng

dạng,không định hướng , và thường có bloc dẫn truyền và làm ngăn chặnsự lan

truyềndẫn đến hình thànhvòng vào lại. Đo điện tâm đồ thường ghi nhậnở các

vùngvencónhồi máughi nhận dẫn truyền bất thường, không đẳng hướngvà không

đồng đều. Điện thế muộn được phát hiệnbằng tín hiệuđiện tâm đồtrung bìnhđãcó

liên quan đến vùng dẫn truyền chậm trong tế bào cơ tim[77].

3.4.5.2.Bệnh cơ tim không thiếu máu cục bộ

Các giải phẫuvàđiện sinh lýở bệnh cơ timkhông thiếu máucục bộ ítđược mô

tả.Ngược lại vớibệnh cơ timthiếu máu cục bộ, cơ thấttrongbệnh cơ timkhông thiếu

máucục bộ thườngcó nhiềukhu vựckhông đồng đềucủaxơ hóa vàtình trạng sắp xếp

lộn xộn sợi cơ timvớimức độ khác nhaucủaphì đạitế bào cơvàteo tế bào cơ[60]. Rối

loạn chức năngcơ timtrongbệnh cơ timkhông thiếu máucục bộ có thể làthứ phát

dotăng huyết áp, tiểu đường, và các nguyên nhânchuyển hóa,tự miễnvàtruyền

nhiễm.Nghiên cứutrên tửthi ở những bệnh nhâncóbệnh cơ tim giãnvô căncho

thấycó mộttỷ lệcaocác mảng bámtrong tim(69%-85%) vàcơ timxơ hóa(57%) mà

không nhìn thấyvết sẹođáng kể(14%)[73]. Mẫumô họcthường đượctiết lộkhối

lượng khác nhauxơ hóavàsợi cơ timtình trạng lộn xộncó tương quan vớimức độdẫn

truyền không đồng dạng, không định hướngvàcác giai đoạn của các sóng vào lại.

Một kích thích bất thường từ nhẹ đếnvừa sẽ cóxơ hóa mô kẽvớisự liên quan đếnsự

lắng đọngcollagen.Trongtrái tim vớidẫn truyền bất đẳng hướngnghiêm trọng, sự

Page 31: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

bất thường kích hoạt đã được quan sáttrongkhu vựcvết sẹodày đặcmà đã

cócơbógián đoạntương tự nhưcácmẫubệnh lýtừnhững bệnh nhân cóbệnh timthiếu

máu cục bộvànhồi máu cơ timtrước[85].

Cơ chếrối loạn nhịp thấtở bệnh nhânbệnh cơ timkhông thiếu máu cục

bộlàchủ yếulà cóvòng vào lạitại vết sẹotrên cơ tim. Có một mức độlớn xơ hóacơ

timở những bệnh nhâncó biểu hiệnnhịp nhanh thất đơn dạngbền vững so với những

ngườicó biểu hiệnrối loạn nhịpkhông bền vững[63]. Tuy nhiên, nguyên nhân chính

của rối loạn nhịp thất cũng có thểlà kết quả củacác hoạt động nảy cò ở các thời

kỳEADShoặcDADS. Pogwizdvà các cộng sự[65] đã chứng minh rằngcác kích

thích ở vùng loạn nhịpcó thể phát sinhtạivùng dưới nội tâm mạchoặcvùng dưới

thượng tâm mạc, vớitồn tại xơ hóa vùng mô kẽ . Phát hiệnbệnh lýđã chứng minh

rằngcác vị trílàm chậm trễdẫntruyền hoặcbloctruyền bao gồmcác khu vực củaxơ

hóa mô kẽsâu rộngvới sự hình thànhsẹo.

Có mối quan hệ rất nhạy cảm giữarối loạn nhịpvà mức độchất nền gây rối

loạn nhịp ở nội tâm mạcvàngoại tâm mạcở những bệnh nhânbệnh cơ timkhông

thiếu máu cục bộ đánh giátrong quá trìnhđặt máy phá rung tại ngoại tâm mạc[63].

Ở những bệnh nhâncó nhạy cảm với nhịp nhanh thất đơn dạng bền vững, một tỷ

lệđiện tâm đồ bất thường được ghi nhậntạimàng ngoài timvàtrong tim(47% và

38%, tương ứng) so vớinhững bệnh nhân khôngcónhạy cảmVT(6% và 18%, tương

ứng).Mặc dùcó những các bất thườngđiện tâm đồmàng ngoài timtrongmột số bệnh

nhân, nhưng bất thường ở trong timvẫn chiếm ưu thếhơn.

Lập bản đồ điện sinh lýcung cấp mộtcái nhìn độc đáovới bề mặttrong timở các

nhịp nhanh thất đồng dạng ở những bệnh nhâncóbệnh cơ timkhông thiếu máu. Các

chất nềntrong timlà được nhận ra bởi tồn tại sự phân bố bất thường dòng điện thế

thấp ở mức độ trung bình hiếm khi cóliên quan đếnhơn 25% tổng diện tích bề

mặttrong tim. Hơn nữa,sự phân bốdòng điện bất thường này thườngnằm ở đáythất,

thường xuyênliên quan đếncác khu vựcquanh vòng van tim(Hình 2.5).

Page 32: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Hình 2.5: Bản đồ giải phẫu điện sinh lý ba chiều của tim ở những bệnh nhân bệnh

cơ tim không thiếu máu cục bộ có xuất hiện nhịp nhanh thất đơn dạng. Khu

vựcmàu tímthể hiện bình thường ở trong nội tâm mạc(biên độR>1,8mV), vớinhiều

vết sẹothể hiện bằng màu đỏ(biên độ<0,5 mV). Khu vựcgiới hạn(biên độ0,5-

1,8mV) được định nghĩa lànhững khu vực cósự trộn lẫnmàugiữa màu đỏ vàmàu

tím.Các bản đồđiện thếthườngthể hiệnđiện thế thấp bất thường hoặcvết sẹo,

nằmgần đáythấttrongkhu vựcxung quanh van tim. Bên trái làmộtmẫubệnh lýthể

hiệnvết sẹo xung quanh van timở đáythấtvà tương ứng vớivùng có điện thế

thấptrênbản đồđiện thế. [38]

Các nhịp nhanh thất trongnhững bệnh nhân nàythườngcó nguồn gốc từkhu

vựcđáycủatâm thất trái, tương ứng vớivị trí của cácgiải phẫuchất nềntrong

tim(Hình 2.6). So vớinhững bệnh nhân cóbệnh cơ timthiếu máu cục bộ, khu vựcvết

sẹotrong timlànhỏ hơn đáng kểở những bệnh nhânbệnh cơ timkhông thiếu máu,

vớimộtxu hướng cácvết sẹoở vùngđáy củatim[36].

Page 33: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Hình2.6 : Bản đồ điện thế giải phẫu điện sinh lý kết hợp vớibản đồtại nơi xảy

ranhịp nhanh thất. Sự trộn lẫnmàu sắctương ứng vớilớp nội tâm mạc tâm thất tráiở

trạng thái lưỡng cực nhưđãmô tả ở hình3. (A)sự kết hợpở bề mặt tối thiểuđã được

quan sátgần khu vựclối ravới một kích thíchđáp ứng ngắn khoảng thời gianQRS.

(B) Khu vựclối vàođã được xác địnhvàmột kích thíchđáp ứng dàikhoảng thời gian

QRStương ứng vớikhoảngQRStrên ECG. Vùng gây nhịp nhanh thấtnằmgần

đáythất trái, tương ứng vớivị trí của cácchất nềntrong timbất thườngtạikhu

vựcxung quanh van timtheo đúng quy định củabản đồđiện thế. MV:vanhai lá,

PA:vùng trước sau.[39]

Ở những bệnh nhâncóbệnh cơ timgiãnvàkhông có can thiệp gì ở trong tim,

thăm dò điện sinh lý ở thượng tâm mạc đã chứng minhđiện thế muộn ở vùng sẹo

có ý nghĩa quan trọngchẳng hạn như ở vùng có diện tích vùng sẹo lớn hơn ở bề

mặtthượng tâm mạc so với bề mặtnội tâm mạc[79]. Ngược lại,ở những bệnh

Page 34: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

nhâncóbệnh cơ timdobệnh động mạch vành, diện tích vết sẹođãđược tìm thấy

làkhoảng ba lần,lớn hơnở nội tâm mạc so vớithượng tâm mạc. Diện tích nhỏ ở

vùngthượng tâm mạc có thểđược quan sát, nằmđối diện vớikhu vựcvết sẹodày

đặcnội tâm mạctương ứng.Tuy nhiên, không có mối quan hệnhư vậy giữanhững

vết sẹothượng tâm mạc vànội tâm mạcở những bệnh nhâncóbệnh cơ timkhông

thiếu máu cục bộ[19].

3.4.5.3.Nhịp nhanh thấtliên quan đếnhệ thốngHis-Purkinje

BBRthường thấyở những bệnh nhânbệnh cơ tim. BBRlà mộtnhịp nhanh thất

có vòng vào lại lớnliên quan đếndẫntruyền trướcbằng các nhánh củanhánhphải

hoặc trái,qua vách liên thất và dẫnđến vào trong cơ tim, vàdẫnngượcdọc

theonhánhkhác. Điều kiện tiên quyếtchonhịp nhanh thất BBRlà sự chậm trễdẫn

tronghệ thống His-Purkinje, vàkhoảng thời gianH-V trung bìnhở những bệnh

nhâncónhịp nhanh thất BBRlà80 phần nghìn giây(từ60-110milli giây) [11]. Các

bệnh nhânthường có hình ảnh bloc nhánh trái hoặcmột dẫntruyền chậm trễkhông

đặc hiệutrênđiện tâm đồ, tuy nhiên, BBRvớimột hình ảnh bloc nhánh phải

hoặcvòng vào lạiở bên trong các phân nhánh cũng có thể đượcquan sát[12]. Mặc

dùBBRlà phổ biếnở những bệnh nhâncóbệnh cơ timgiãnkhông thiếu máuvà biểu

hiệnvớinhịp nhanh thất đơn dạng, loạn nhịp tim nàycó thể xảy ratrongcơ timcủa bất

kỳnguyên nhânvà thườngcùng tồn tại vớirối loạn nhịpvòng vào lại ở cơ timkhácở

những bệnh nhâncóbệnh tim do cơ tim [18]. Thống kê cho thấy BBRcónhịp nhanh

thất lên đến40% củachứng loạn nhịp timbền vữnggây raở những bệnh nhânbệnh cơ

timkhông thiếu máu cục bộso với chỉ6% ở những bệnh nhâncóbệnh cơ timthiếu

máu cục bộ[56]. Tuy nhiên, BBRcũngnhìn thấy ở các bệnh lý khácnhư phẫu

thuậtvanhai láhoặcvan động mạch chủdoquágần vớihệ thống His-Purkinje [61].

Rối loạn nhịp timdodẫnchậm trễtừflecainidecũng đã đượcbáo cáogây raBBR[20].

Page 35: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Vòng vào lại ở các phân nhánh cũngít hơn(nhưng có thể xuất hiệnở những

bệnh nhâncóBBR) vàthườngcó hình ảnhblock nhánhphải. Mộttrục lệchbên phải có

thểđượcquan sát thấy khicódẫntruyền thẳng xuốngphân nhánh trái

trướcvàdẫnngượclênphân nhánh trái sau. Mộttrục lệchtráicó thểđượcquan sát thấy

khicon đườngngược lạiđược thực hiện. Hình ảnh QRSở nhịp nhanh thất

BBRthườngtương tự nhưtrongnhịp xoang. Chẩn đoánBBRdựatrênđo ECG cẩn

thận(bao gồm cảcác bản ghi điện timtừnhánh phải , tráivàbó His) từ khi thời

gianbắt đầu của vòng vào lạibền vững.Trongnhịp nhanh thất BBR, sự khởi đầu

củaQRSthườngtrước bởiđiện thế bên nhánh phải haydẫn truyền lệch hướng của bó

His, vớimột khoảng thời gianH-V thườngbằng hoặcdài hơntrongnhịpxoang(Hình

2.7).

Hình 2.7: Hình ảnh nhịp nhanh thất do bloc nhánh trái trên thăm dò điện sinh lý[50].

Chu kỳdao độngchiều dài củakhoảng thời gianV-V thường trước những thay

đổitương tựtrong khoảng thời gianH-H. Các hoạt động này có thể được đặt máy tạo

nhịp và đặt ở nhánh phải hoặc phân nhánh trái . Can thiệp điện sinh lý có thể cắt

Page 36: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

vòng lại ở nhánh phải và nhánh trái và đây là một trong những biện pháp điểu trị

có hiệu quả[81]. Tuy nhiên, mộtđánh giáđiện sinhlý toàn diệnlà điều cần thiếtở

những bệnh nhâncóbệnh cơ timvìnhững nhịp nhanh thất do bó His thường liên

quan đến các rối loạn nhịp tim có vòng vào lại do tổn thương cơ tim.

3.5.Các bệnh lý cơ tim khác

3.5.1.Sarcoidosis

Sarcoidosislà một bệnhu hạtmà nguyên nhânchưađược biết đến.Nó được đặc

trưngbởiđa hệu hạtthâm nhiễmhoặc xơ hóarời rạc. Ảnh hưởng đếncơ timcó thểkhu

trú hoặcđa ổvàu hạtcó thể trở thànhtiêu điểmchotính tự độngbất thườngvàtăng khả

năngrối loạn nhịpvòng vào lại. Nhịp nhanh thất làrối loạn nhịp timthường xuyên

nhấtghi nhậntrongbệnh sarcoidtim vàlà biểu hiện giai đoạn cuốiở 67%bệnh nhân

sarcoid ở tim[73],[76]. Các kích thích có điều kiệncó thể gây racơn nhịp nhanh thất

đơn dạng, cho thấy một cơ chếvòng vào lạiở những bệnh nhâncósarcoidtim[84].

MRI cũngcó thể hữu íchtrong việc phát hiệncác khu vực viêmở những bệnh

nhâncórối loạn chức năngtâm thấthạn chế[70].

3.5.2.Rối loạn nhịp tim do loạn sản thất phải

Rối loạn nhịp tim do loạn sản thất phải/cơ tim(ARVD /C) đượcchẩn

đoánchủ yếuliên quan đếnxơ hóavà xâm nhậpcác tế bào mỡ vào tâm thất phải. Đột

biếnở gen mã hóaproteinliên kếtlàm giảmkết dính tế bàocó thể dẫn đếnthay thếcác

tế bào mỡ đối vớitế bào cơ[24]. Các điển hình củaARVD/Cbao gồm(1) một tỷ

lệcaonổi bậtcủacăn bệnh nàyở những ngườikhỏe mạnh,(2) Có mộtthời gian tiềm

ẩncho sự phát triểncủa cácbiểu hiện lâm sàngở tuổi trưởng thànhsớm,và (3)ảnh

hưởng chỉ một vùng nhất định của tâm thất phải[44],[54].

3.5.3.Bệnh Chagas

Bệnh Chagas'là một bệnh lý truyền nhiễm vàthường xảy ra ở vùngchâuMỹ

Latinh thường do vecto truyền bệnh là Trypanosoma cruzi thông qua vết cắn của

Page 37: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

rệp. Thông thường, bệnh nhân sẽ biểu hiện bệnh lý cơ tim không thiếu máusau khi

nhiễm trùngban đầu[62].

Nguyên nhânchính xác củabệnh cơ timChagasmạn tính"là không rõ ràng

vàcó thể là domộtphản ứngtự miễn dịch[62]. Cácyếu tố gấynhịp nhanh thất

trongbệnh Chagas là bất thườngvận động thànhbên dưới trongtâm thất trái. Kiểm

tramô họccho thấycó những mảngxơ hóatập trung vàlan rộng ở cơ tim.Nhịp nhanh

thất đơn dạng làphổ biếntrongbệnh cơ timChagasmạn tính", tuy nhiên, hình thái

họccủa nhịp nhanh thất có thể thay đổitừngbệnh nhân.Kích thíchcó điều

kiệnthườnggây rachứng loạn nhịp timlâm sàngở những bệnh nhâncóbệnhChagas,

cho thấy nhịp nhanh thấtdocăn bệnh nàycó thể là domột cơ chếvòng vào lại[75].

3.6.Phân tầng nguy cơ

Cho đến nay,tổng số tử vongcao nhấtdường như làở những bệnh nhâncóphân

suất tống máugiảmvà các triệu chứngcủasuy tim.Bất ngờ, số lượng bệnh nhân loạn

nhịp timchomộttỷ lệ đáng kểtrong tổng sốtử vongở những bệnh nhâncótriệu chứng

nhẹ củarối loạn chức năngtâm thất, trong khi tiến triển xấu dầnhuyết độngvàsự co

bóp tim giảmlà nguyên nhânchính gây tử vongở những bệnh nhântronggiai đoạn

tiến triểncủasuy tim(xem hình3). Mộtsố lượng lớn cácyếu tố nguy cơloạn nhịp

timtái phátvàSCDđã được xác địnhở những bệnh nhâncóbệnh tim do cơ tim;Tuy

nhiên, việc phát triển mộtchiến lượcphân tầng nguy cơtoàn diệnvẫn là mộtthách

thức. Mộtphân suất tống máugiảmvẫn làyếu tố tiên đoánphù hợp nhấtcủaSCDở

những bệnh nhâncóbệnh lýcơ tim, không phân biệt nguyên nhân. Bệnh nhân

trongnghiên cứu đa trung tâmtheo dõimáy khử rungtự động (MADIT-II) có

mộtphân số tống máudưới 30%đã có mộttỷ lệSCDkhoảng9,4%ở 20tháng[57]. Tuy

nhiên, nếu phân suất tống máulớn hơn35%vàtiền sử nhồi máucơ timthì tỷ lệ SCD

là1,8%[52].

Page 38: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Sự hiện diện củacác ổ rối loạn nhịp thấtcũng mangý nghĩatiên lượng. Ở

những bệnh nhâncónhồi máucơ tim trước đây, sự hiện diện củaPVCthường

xuyên(>10 / h) hoặckhông bền vữngVTcó liên quanvới tăng nguy

cơcủaSCD[10].Ngược lại,những bệnh nhân cónhồi máutrướcnhưngkhôngcó ổ rối

loạn nhịp thấtthì tỷ lệíthơn1% củaSCD[6]. Một quan sáttương tựđã được thực

hiệnở những bệnh nhâncóbệnh cơ tim giãnkhông thiếu máutrong thử

nghiệmGESICA-GEMA. Ở những bệnh nhânbị suy timvàphân suất tống máutrung

bình 19%, sự hiện diện củaVTcó liên quanvớităng nguy cơSCD, trong khi sự vắng

mặt củaVTchỉ ramột xác suấtthấp hơncủaSCD[27]. Kéo dài khoảngQTphản

ánhmột sự phân táncủaquá trình tái cựccơ tim. Mộtgiai đoạndễ bị tổn thươngkéo

dàitrong thời gianphục hồicơ timvà không đồng nhấttrong khu vựccó liên quan

đếnsự xuất hiện củaloạn nhịp thất[65]. QTbình thườngkhoảng thời gianphân tánlà

khoảng30 đến 70phần nghìn giây. MộtQTphân tánđolớn hơn80 phần nghìn

giâysaunhồi máu cơ timcó liên quan đếnVTvới độ nhạy73%và độ đặc hiệu86%

[69].

Luân phiên sóng T phản ánh sự không đồng nhất tạm thời hoặc sự phân tán

trong quá trình khử cực thất, là cơ chế quan trọng trong rối loạn nhịp có vòng vào

lại. Luân phiên sóng T đã được cục quản lý thực phẩm và thuốc Hoa Kỳ (FDA)

công nhận đối với dự báo không xâm nhập nguy cơ của rối loạn nhịp thất ác tính

[46]. TWAbất thườngở những bệnh nhâncósuy tim sung huyếtcó liên quan đếntỷ lệ

tử vongtăng[46]. Áp dụng cácthử nghiệmTWAcho những bệnh nhânphù hợp

vớitiêu chíMADIT-II đã chứng minh rằngbệnh nhânngười đã có mộtthử

nghiệmMTWAbất thườngcó tỷ lệtử vong sau 2nămtăng lên đáng kể(17,8%) sovới

những bệnh nhânđã có mộtMTWAbình thường(3,8%) [13].

Hệ thốngthần kinh tự độngcũng liên quan đếngâyrối loạn nhịp thất. Biến

thiên nhịp timvà sự nhạy cảmcác baroreflex(BRS)làhaixét nghiệmkhông xâm

Page 39: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

lấndùng để đánh giáchức năng củahệ thốngthần kinh tự động. Giảmbiến thiên nhịp

timđãđược chứng minh làmộtyếu tố dự báomạnh mẽ củatỷ lệ tử vongvà các sự

kiệncó thểloạn nhịp timở những bệnh nhâncónhồi máu cơ tim[51].

MộtBRSgiảm(được định nghĩanhư<3 ms / mmHg) dự đoánđáng kểtỷ lệ tử

vongtimhơntrung bình21tháng theo dõithời gian[49]

Điện tâm đồ trung bìnhtín hiệulà một kỹ thuậtđiện tâm đồ có độ phân giải

caođược thiết kế đểxác định nguy cơVTbằng cách các sóng có biên độ thấp, tần số

cao ở phần cuối phức bộ QRS mà không thể phát hiện được ở mộtmáy điện tâm

đồthông thường[14] .Điện thế muộn thất xuất phát từ những sợi cơ tim mà không

bắt kịp sóng chính của khử cực thất. Vì vậy, chúng đến sau đoạn mới của phức bộ

QRS. Những sợi cơ tim sinh ra điện thế muộn có thể do sự rời rạc của các tế bào

còn nguyên vẹn bị gắn chặt vào tổ chức hết chức năng. Điện thế này xuất hiện

muộn, chậm trễ so với sự hưng phấn bình thường của cơ tim và chúng được coi

như là “ yếu tố chỉ điểm ” của loạn nhịp. là cơ sở của vòng vào lại. Nếu một sóng

khử cực đến một nhánh bình thường và một tổ chức bất thường dẫn truyền chậm,

thì tổ chức bình thường sẽ hoạt hóa ngay lập tức. Tuy nhiên, sau thời gian chậm

trễ, sóng khử cực có thể khơi mào một hoạt động điện thế của tổ chức bất thường

với một hướng ngược lại. Sẽ có một hoạt hóa vòng tròn, một vòng vào lại, vòng

vào lại này có thể gây nhịp nhanh thất vào lại.. Ở những bệnh nhâncóbệnh động

mạch vành, tín hiệutrung bìnhđiện tâm đồcó giá trịtiên đoán dươngthấptổng

thểkhác nhau, từ7% lên 27%, trong khi nó có mộtgiá trịtiên đoán

âmrấtcaotừ96%đến 99%. Tiện ích của nónhưmột công cụtiên lượngvẫn còngây

tranh cãiở những bệnh nhâncóbệnh cơ timvô cănnonischemic. Mộtbất thườngtín

hiệuđiện tâm đồtrung bìnhở những bệnh nhâncóbệnh cơ timkhông thiếu máu cục

bộđã đượcliên quan đến mộttỉ lệ biến cốtimcao hơn đáng kể, vớinguyên nhânchủ

yếucủatỷ lệ tử vonglàcái chết đột ngột[53].

Page 40: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Các giá trịchẩn đoán vàtiên lượng củamột nghiên cứuđiện sinh lýphụ thuộc

vàocác chất nềnbệnh lýcơ bản vàsự hiện diện rối loạn nhịp timtự phát.Các rối loạn

nhịp nhanh thất đơn dạng là một dấu hiệumạnh mẽvề nguy cơSCD, đặc biệt là ở

những bệnh nhâncó tiền sửnhồi máu cơ timtrướcvàgiảmphân suất tống

máuhoặcngất. Các kích thích có điều kiện có độ nhạykhoảng 97%trongnhững

người có cơn nhịp nhanh thất đơn dạng tự phátkéo dàivàgiá trị tiên đoándương

tínhlà 65%[59]. Ở những bệnh nhâncóbệnh cơ timkhông thiếu máu cục bộ, cácrối

loạn nhịp thấtlàthấp hơn nhiều.Mặc dùđộ nhạytổng thể củacác kích thích có điều

kiệntương tự nhưở những bệnh nhânbị bệnhđộng mạch vành, nhưng ở những bệnh

nhân cóbệnh cơ timkhông thiếu máu cục bộkhông cómộttiên lượng tốt, vàbệnh

nhânvẫn có nguy cơcaocủaSCD[38].

3.7.Điều trị chống loạn nhịp bằng thuốc

Ngoài các lợi íchtrên hệ thần kinh nội tiết trong việc quản lýbệnh nhânbị suy

tim,ức chế betađãđược chứng minh làthuốc chống loạn nhịpvàchống rung thất.

Những thử nghiệmkhác nhaucủa thuốc ức chế beta, bao gồmatenolol, propranolol,

metoprolol, timolol, acetabutolol, vàcarvedilol, đã cho thấygiảmtỷ lệ tử

vongsaunhồi máu cơ tim[25]. Tổng lượng giảmtỷ lệ tử vongvớicác thuốc này

làkhoảng 25% đến 40%, với khoảng32% đến 50% giảm tỷ lệSCD. Lợi ích của

việcgiảmtổng số tử vong, tỷ lệ tử vongtim mạch vàgiảm nguy cơđột tử bao gồm cả

những bệnh nhân cóbệnh động mạch vành và bệnh nhân bệnh cơ timkhông thiếu

máu cục bộ. Rõ ràng làđiều trịức chế betalà nền tảng trong điều trịsuy timvàđược

chỉ địnhtrongtất cả cácbệnh nhânbị suy timmà không cóchống chỉ định[37].

Thuốc ức chế menchuyển cũng được chứng minh làm giảmtỷ lệ tử

vongchungở những bệnh nhânsaunhồi máu cơ timcómức độ khác nhaucủasuy tim

tâm thubằng cách ức chếsự tái cấu trúc cơ timdẫn đếnchức năng thất tráikhông hiệu

quả, do đó ngăn ngừahoặc trì hoãnsự suy giảm chức năng bơm của tim.Tuy nhiên,

Page 41: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Ức chế men chuyểnđãkhôngthấycó sự giảm tỷ lệ SCD có ý nghĩa trongcácnghiên

cứu [74], chỉ có ngoại lệlà ramiprilgiảmtỷ lệSCD30%ở những bệnh nhân(có tiền

sử nhồi máu cơ tim)bị suy tim[22].

Hầu hếtcác thử nghiệmđiều trị bằng thuốcchống loạn nhịpcó kết quảxấu.

Thử nghiệm đầu tiên đó là ngăn chặn rối loạn nhịp tim đã có mộttử vong tăng

lêncho dù đã ngăn chặn sự xuất hiện các ngoại tâm thu thất bằng cách sử dụng

nhóm IC,dẫn đến các rối loạn nhịp nguy hiểm khác [29]. d-sotalol, một thuốc ức

chế kênh Kalithuộc nhóm IIItác dụngchống loạn nhịpvàcó ức chế beta ít hơn, cũng

cho thấymột sự gia tăngđáng kểtỷ lệ tử vongở những bệnh nhâncónhồi máu cơ

timvàNYHAđộ II–độ III (thử nghiệm với viên uống d-sotalol) [83]. Người ta

tinrằng sự gia tăngtrongtỷ lệ tử vonglà thiếu vai trò của ức chế beta. Các thuốc

chống loạn nhịploại IIIkhácnhưdofetilidecó vai trò trung lậpvề vấn đềnguyên

nhântử vong vàSCDở bệnh nhânsau nhồi máu cơ timbị suy tim(thử nghiệm

DIAMOND) [47].

Amiodarone, một loại thuốc chống loạn nhịp phức tạp có nhiều tác dụng, là

một trong những thuốc chống loạn nhịp được sử dụng rộng rãi nhất trong bệnh

nhân bị suy tim. Amiodarone có vẻ không có bất kỳ ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại

hay suy tim. Trong thử nghiệm sống còn của trị liệu chống loạn nhịp trong suy tim

sung huyết, amiodarone không có tác động đáng kể về tỉ lệ SCD hoặc trên tổng số

tử vong [78], tuy nhiên, nhiều nghiên cứu nhỏ hơn đã cho thấy lợi ích tỷ lệ tử vong

đáng kể và giảm SCD với việc sử dụng thuốc này [16]. Các Kết quả nghiên cứu

cho thấy amiodarone có thể làm giảm tử vong loạn nhịp tim.

Một trong nhữngtình huống lâm sàng khó xửchocácchuyên gia tim mạchlà

khi nào vànhư thế nàođể điều trịloạn nhịp timở bệnh nhân suytim. Loạn nhịp

timxảy ratrong một bối cảnh phức tạpcủa sự bất ổnhoạt động điện, thiếu máu cục

bộ, và / hoặc suychức năng tim(hình 5). Vì vậy, thiếu máu cục bộvàsuy chức năng

Page 42: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

co bópnênđược cải thiện tốt hơntrước khidùng các thuốc chống loạn nhịp, bởi vì

đặc tínhgiảm co bóp và các tác dụng chống loạn nhịpcó thể nguy hại. Hình 5cũng

cho thấynhiều yếu tốảnh hưởng đếncung cấp máu, chức năng co bóp của tim,

vàhoạt động điện ở trạng thái động và tĩnh. Ví dụ, trongthiếu máu cục bộ, co thắt

hoặc vỡnội mạccủađộng mạch vànhdẫn đếnhuyết khốilàm thay đổi tình trạng xơ

vữa động mạch đã ổn. Điều này cho thấyđiều trị trên mỗi bệnh nhân là khác

nhau.Chức năng co bóp của tim phảiđược cải thiện tốt hơn, tình trạng thiếu máu

cục bộphải được cải thiện, và các yếu tốđiều chỉnhphải được kiểm soát, ví dụ bằng

cách dùng ức chế Beta và ức chế men chuyển [34].

Vì vậy, khi quyết định sử dụngđiều trịchống loạn nhịptrongsuy tim, phụ

thuộc vàocâu trả lời chonhững câu hỏidưới đây:Có phải rối loạn nhịp timđã được

điều chỉnhbằng các điều trị thiếu máu cục bộvà cải thiệnchức năng co bóp của tim?

Nếukhông, có phải các rối loạn nhịp tim gây xuất hiện các triệu chứng ,vàcó phải

rối loạn nhịp timcó ý nghĩatiên lượng(tăng nguy cơ tử vongloạn nhịp tim)? Nếurối

loạn nhịp timđược điều chỉnhbằng cách cải thiệnchức năng co bóp tim vàbằng các

phương pháp điều trịthiếu máu cục bộvà các yếu tốđiều chỉnh, thìkhông có lý

dođểđiều trị bằng thuốcchống loạn nhịp. Tuy nhiên,nhiềurối loạn nhịp timvẫn tồn

tạisau khicác bước này đãđược thực hiện.Một ví dụđó là nhịp nhanh thấtbền vững

hình thành sau vùng nhồi máu cơ tim cũ. Mặc dù đã cótái thông mạch máumạch

vànhnhưng vẫn không đủ đểngăn ngừacácrối loạn nhịp timvàcác biện pháp khác

cần phải áp dụng để kiểm soáthoặcloại bỏ cácyếu tố gây ra rối loạn nhịp tim.Trong

trường hợprối loạn nhịptim gây racác triệu chứng, một sốhình thức điều trịchống

loạn nhịpphảiđược thực hiện[34].

Nếu rối loạn nhịp tim không dẫn đến ngưng tuần hoàn, thuốc chống loạn

nhịp thường được lựa chọn. Lựa chọn thuốc có thể được giúp đỡ bởi các đánh giá

về hiệu quả của thuốc bằng thăm dò điện sinh lý [42] đặc biệt là trong trường hợp

Page 43: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

các trường hợp nhịp nhanh thất bền vững, mặc dù tác dụng gây loạn nhịp và giảm

co bóp cơ tim phải được xem xét. Ngoài ra, tác dụng phụ ở ngoài tim có thể hạn

chế việc sử dụng các loại thuốc này. Về vấn đề này,các thuốc nhóm IA là ít có tác

dụng làm giảm co bóp cơ tim hơn so với các nhóm khác.

Đánh giá tác dụng loạn nhịp:

Thuốc chống loạn nhịp nhómIAvànhóm IIIcó xu hướngtạo raQT kéo

dàivàxoắn đỉnh. Trong trường hợp củathuốcnhóm IA, biến chứng này thườngxảy

ratrongnhững ngàyđiều trị đầu tiên, tạo điều kiện sớm ghi nhận trong theo dõi lâm

sàng. Một chỉ sốđáng tin cậy để đánh giá khả năng gây ra rối loạn nhịp tim của

thuốc là theo dõi sự thay đổi khoảng QT trong thời gian thực hiện trắc nghiệm

gắng sức.Những nghiên cứugần đây cho thấytrong giai đoạnphục hồisau trắc

nghiệm gắng sức,khoảng QTccó xu hướngkéo dàiở những bệnh nhânkhông được

điều trịdễ bịphát triểnxoắn đỉnh[43]giá trị tiên đoáncủa phát hiện nàyđang chờđánh

giá thêm.nhómthuốcICcó mộtsự gia tăngtỷ lệliên quan đếnchậmdẫn truyền, có thể

dẫn đếnlàm tăng nhạy cảm với nhịp nhanh có vòng vào lại[23]Vì vậy, thực hiện

trắc nghiệm gắng sức trong khi dùng nhóm IC là bắt buộc đểđánh giá khả năng gây

rối loạn nhịp timcó thể có củacác loại thuốc này.

Kiểm soát hơn nữacủahiệu ứngchất gây rối loạn nhịp timcó thểđạt được

bằng cáchcẩn thậntheo dõichức năng thậnvà chức năngganvànồng độ huyết

tươngkali vàmagiê. Trongtrường hợphiệu quả thấp của nhómIA, IC, hoặcnhóm III,

hoặclý do khác đểchấm dứtcácthuốc chống loạn nhịp, việc sử dụng

amiodarone[43]cần được xem xét. Thuốc nàycóhiệu quảcao, khả năng dung

nạpban đầutốt,ít giảm chức năng co bóp tim vàít ảnh hưởnggây rối loạn nhịp tim,

vàlịch uống thuốcdễ dàng. Tỷ lệcaocác tác dụng phụlâu dàihạn chếsử dụng rộng

rãivàliềucao, mặc dù hầu hếtcác tác dụng phụcó thể giảm được.

Page 44: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Rối loạn nhịp timdẫn đến ngừngtuần hoàn:Trongrối loạn nhịp timdẫn

đếnngừng tuần hoàn, một phương phápchẩn đoánvà điều trịtích cực hơnphải được

theo sau. Thăm dò điện sinh lýcó thể hữu íchtrong việc xác định vị trí cácrối loạn

nhịp tim[42]Nếurối loạn nhịp tim mà huyết động còn ổn định , lập bản đồđiện thế

ở vùng có hoạt động điện sớm có thểcho biết nguồn gốccủanhịp tim nhanh.

Xác định chính xác vùng gây ra rối loạn nhịptạo điều kiệnphẫu thuậthayđốt

bằng catheterhoặccô lập của cácmôđể không gây ranhịp tim nhanh.Hóa chất,điện,

vàcắt bỏtần số vô tuyếnlàphương phápthâm nhập đểcắt bỏmô timrối loạn nhịpthất.

Trongtrường hợp rối loạn nhịp mà huyết động không ổn, việc xác địnhnguồn gốc

củarối loạn nhịplàkhó khănhoặc không thể thì phương pháp cấycác thiết bịchống

rungthường xuyênlà cần thiết.Nếu không cóphương pháp này,điều trị

vớiamiodaroneđược chỉ định, có thể được kết hợpvới các thuốc kháctrong lớpI, III

[35]

Rối loạn nhịp timkhông có triệu chứngcho thấytiên lượng xấu: Như đãchỉ

ratrước đây,ngoại tâm thu thất(đặc biệt là khi phức tạp) vànhịp nhanh thấtthường

xuyênvàkhông bền vững đã được coi làchỉ sốcó thể cótiên lượngxấu của bệnh

nhânsaunhồi máu cơ timvà suy tim.Kinh nghiệmhiện tạicủa chúng tôichỉ ra rằngcó

những lý dokhác nhaukhôngcố gắngđể ngăn chặnnhữngrối loạn nhịp tim. Giá trị

tiên đoáncủa họ là thấp, có nghĩa là điều trị quá mứcxảy raở nhómbệnh nhâncó

biểu hiệncácrối loạn nhịp tim. Cũngvì tác dụngchất gây rối loạn nhịp tim, các kích

thích mới hoặctình tiết tăng nặngcủarối loạn nhịphiện tại làmộtnguy cơ tiềm ẩn.

Page 45: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Bảng 2.3:Tóm tắt khuyến cáo điều trị loạn nhịp thất trong suy tim của hội tim mạch châu Âu 2012 [30].

Khuyến cáo Class Mức

- Cần tìm và điều chỉnh các yếu tố khởi phát/làm nặng thêm tình trạng bệnh ở BN có rối loạn nhịp thất (VD: rối loạn điện giải, dùng thuốc gây loạn nhịp, thiếu máu cơ tim).

I

C

- Cần phải tối ưu hoá việc điều trị ST với ức chế men chuyển (hoặc ức chế thụ thể), ức chế bêta và lợi tiểu kháng aldosterol trên BN có rối loạn nhịp thất.

I

A

- Cần phải xem xét việc tái tưới máu vành trên BN có rối loạn nhịp kèm theo bệnh mạch vành. I C

- Nên cấy ICD với chức năng thích hợp cho các BN có loạn nhịp thất dai dẳng hoặc có triệu chứng (nhịp nhanh thất hoặc rung thất), và trên nhóm BN mà mục tiêu điều trị là cải thiện sống còn.

I

A

- Amiodarone được khuyến cáo trên các BN đã cấy ICD nhưng vẫn tiếp tục có triệu chứng loạn nhịp thất hoặc sốc tái phát mặc dù đã được điều trị tối ưu và máy ICD đã được lập trình lại.

I

C

- Cắt đốt bằng điện được khuyến cáo trên các BN đã cấy ICD nhưng vẫn tiếp tục có triệu chứng loạn nhịp thất gây sốc tái phát mà không thể dự phòng được sau khi điều trị tối ưu bằng lập trình lại ICD và bằng Amiodarone.

I

C

- Amiodarone có thể được xem xét như là một phương pháp điều trị để dự phòng loạn nhịp thất có triệu chứng tái phát trên các BN đã được điều trị tối ưu và không thích hợp để cấy ICD.

IIb

C

- Không khuyến cáo sử dụng amiodarone trên các BN nhịp nhanh thất không dai dẳng bởi vì không cho thấy có hiệu quả và nguy cơ ngộ độc thuốc.

III

A

- Các thuốc chống loạn nhịp khác (đặc biệt là thuốc trong nhóm Ic và dronedarone) không nên sử dụng cho BN suy tim tâm thu bởi vì liên quan đến vấn đề an toàn (suy tim nặng lên, gây rối loạn nhịp, và tử vong).

III

A

Page 46: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

3.8. Điều trị rối loạn nhịp không dùng thuốc

Vai trò ICD như là điều trị dự phòng ở BN ST và bệnh tim ở mức nguy cơ

cao SCD được đánh giá qua các thử nghiệm đã chứng minh rằng, so với điều trị

thuốc chống loạn nhịp, ICD làm giảm có ý nghĩa tử vong ở BN nguy cơ cao với

BCTTMCB và không TMCB [50] .

- BN ST được cứu sống sau SCD hay BN có VT dai dẳng có nguy cơ cao biến

cố SCD và loạn nhịp nặng sau này. Những BN này cần điều trị phòng ngừa thứ

phát bằng ICD, thuốc chống LN, cắt đốt, hay phẫu thuật…Trong số các biện pháp

này, ICD là hiệu quả nhất, các biện pháp khác có thể là biện pháp điều trị bổ sung

hay thay thế ở BN không thể điều trị ICD.

- ICD làm giảm tỷ lệ tử vong chung và tử vong do SCD khi so với amiodarone,

điều trị để dự phòng thứ phát ở BN với biến chứng tim ( EF < 35%) và ST có VT

dai dẳng hay SCD được cứu sống. Tuy nhiên, hiệu quả trên BN ST rất nặng (EF <

20%) là chưa chắc chắn vì BN có thể tử vong không chỉ do loạn nhịp.

- Vai trò của ICD trong dự phòng SCD thứ phát đã được đánh giá qua ba thử

nghiệm ngẫu nhiên (AVID, CIDS và CASH). Phân tích cho thấy ICD làm giảm

20% tử vong ở bệnh nhân được đặt ICD so với amiodarone, với giảm 5% SCD.

Dựa trên kết quả này, ACC/AHA/ESC đề nghị đặt ICD để dự phòng thứ phát SCD

ở BN bệnh cơ tim (thiếu máu cơ tim và không thiếu máu cơ tim) với EF < 35% có

hy vọng sống > 1 năm [50].

3.8.1. Các thử nghiệm với BCTTMCB

- MADIT 1: gồm 196 BN không triệu chứng, NMCT trước đây EF thất trái <

35%, có bằng chứng VT không dai dẳng, SAECG (+), và có cơn VT đơn dạng dai

dẳng, test điện sinh lý không đáp ứng với procainamide tĩnh mạch. Phân ngẫu

nhiên BN thành hai nhóm: một nhóm đặt ICD, một nhóm điều trị cơ bản. Sau 27

tháng theo dõi, giảm tử vong 54% ở nhóm đặt ICD so với điều trị cơ bản (p =

0.009) [50].

Page 47: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

- Nghiên cứu MADIT II: 1232 BN NMCT và EF < 35% không được thực hiện

điện sinh lý và loại những BN có cơn nhịp nhanh thất không dai dẳng. Phân BN

làm hai nhóm, một nhóm đặt ICD và một nhóm điều trị cơ bản. Sau 20 tháng theo

dõi, tỉ lệ tử vong giảm có ý nghĩa ở nhóm ICD (14.2%) so với nhóm điều trị cơ bản

(19.8%), nguy cơ tử vong giảm 31% (p = 0.016) [50].

- Nghiên cứu MUSTT: gồm 704 BN có bệnh mạch vành mạn, EF < 40% và có

VT không dai dẳng. Dù nghiên cứu không thiết kế để đánh giá vai trò của ICD ở

BN này, nhưng nó cũng chứng minh rằng nguy cơ ngưng tim hay tử vong do loạn

nhịp ở BN có ICD thấp hơn có ý nghĩa so với BN xuất viện không có ICD (nguy

cơ tương đối 24%, p = 0.001) [50].

- Ngược với các nghiên cứu trên gồm những BN có NMCT đã lâu, nghiên cứu

DINAMIT gồm những BN mới bị NMCT trong 40 ngày, EF < 35%, và có hoặc

giảm biến thái tần số tim hoặc tần số tim lúc nghỉ > 80 lần /phút. Đây là thời gian

có nguy cơ SCD cao nhất. Sau 30 tháng theo dõi, đã không có sự khác biệt giữa

BN ICD và nhóm chứng.

- Trên cơ sở các nghiên cứu này, ICD chỉ được đề nghị cho dự phòng SCD cho

bệnh nhân có NMCT phải ít nhất sau 40 ngày, EF < 30%, NYHA II – III, đang

được điều trị nội tối ưu và có hy vọng sống > 1 năm.

3.8.2.Thử nghiệm ở bệnh cơ tim không do TMCB

- Phân tích các thử nghiệm cho thấy, ICD giảm có ý nghĩa TV mọi nguyên nhân

ở nhóm có ICD so với nhóm điều trị nội khoa thông thường (nguy cơ tương đối

0.69) với giảm nguy cơ tuyệt đối 2% năm.

- Trên cơ sở các nghiên cứu này, ICD cũng được đề nghị dự phòng tiên phát

SCD ở BN bệnh cơ tim nonischemie có EF < 30%, NYHA II – III, với có hy vọng

sống # 1 năm [50]

Page 48: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

3.8.3.Cắt đốt tần số Radio (RA)

- RA qua catheter nhịp nhanh thất có thể là điều trị hiệu quả ở một số BN nếu

xác định được vòng vào lại qua mapping và diện tích vùng dẫn truyền chậm được

xác định. Vòng vào lại này thường gặp hơn ở BN BCTTMCB và sau NMCT, nó

thường nằm ở vùng quanh sẹo NM. RA không phải là biện pháp điều trị đầu tiên ở

những BN này. RA được thực hiện như là biện pháp điều trị bổ sung ở BN đặt ICD

để làm giảm tần số VT.

- Bệnh cơ tim không do TMCB có tổn thương lan tỏa và thường có nhiều vòng

vào lại và các cơ chế gây loạn nhịp khác như tăng tự động tính hay nẩy cò. Do vậy,

biện pháp RA có hiệu quả thấp.

- BN với BCTTMCB hoặc không do TMCB và ST có một thể VT duy nhất,

hiếm gặp gọi là “VT vào lại bó nhánh”. Loạn nhịp này do dẫn truyền bất thường

qua thân HIS và nhánh trái. BN với loạn nhịp này có chậm dẫn truyền không đặc

hiệu lúc đầu hay LBBB và có khoảng H – V kéo dài. Cắt đốt qua catheter nhánh

phải gây RBBB có thể hiệu quả và an toàn để cắt cơn nhịp nhanh này [36].

- Chỉ định hiện nay của RA là:

- Như là điều trị bổ sung cho BN đặt ICD có VT thường xuyên.

- Như là điều trị thay thế ICD cho BN không muốn đặt hoặc chưa có chỉ định đặt.

- Nguyên nhân VT là vòng vào lại bó nhánh.

Page 49: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

Bảng 2.4: Bảng tóm tắt các chỉ định cấy máy chuyển nhịp - phá rung ở nhóm BN ST

Dự phòng tiên phát Dự phòng thứ phát

Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ

NYHA I, II, III30 ngày sau NMCT,

EF <30%

Sống sót sau ngưng tim hoặc đột tử > 5 ngày

sau NMCT

Bệnh cơ tim không thiếu máu cục bộ

NYHA II hoặc III, EF <35% và

NSVT 3 tháng điều trị nội

Nhịp nhanh thất dai dẳng > 30 giây hoặc bắt

buộc phải ngưng điều trị thuốc do ảnh hưởng

đến huyết động

Cả hai dạng bệnh cơ tim

NYHA II hoặc III, EF < 35%

EF < 35% - 40%, NSVT, và gây ra

cơn nhịp nhanh thất với chương

trình kích thích

Ngất không giải thích được và rối loạn chức

năng thất trái

Chú thích: LVEF, phân suất tống máu thất trái; NSVT, nhịp nhanh thất không dai

dẳng; NYHA, New York Heart Association.

Page 50: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Theo nghiên cứu của Hoàng Anh Tiến (2010) về “ Nghiên cứu vai trò của

NT-ProBNP huyết tương và luân phiên sóng T điện tâm đồ trong tiên lượng bệnh

nhân suy tim” đã đưa ra kết quả tỷ lệ rối loạn nhịp thất trên 82 bệnh nhân suy tim là

ngoại tâm thu thất độ 1 theo Lown chiếm tỷ lệ cao nhất (16,67 %), ngoại tâm thu độ 5

chiếm tỷ lệ 1,52% và tỷ lệ ngoại tâm thu thất phát hiện trên holter ECG 24h chiếm tỷ

lệ 30,49% bệnh nhân [3].

Theo nghiên cứu của Ponikowski và cộng sự (1996) về “ Nhịp tim, rối loạn

nhịp và tử vong trong suy tim mạn” trên 50 bệnh nhân suy tim mạn, NYHA độ II-

III, phân suất tống máu thất trái trung bình 19 ± 9% thì có đến 50% bệnh nhân có

rối loạn nhịp thất ( đánh giá bằng Holter ECG 24h) và có mối liên quan với giảm

phân suất

Theo nghiên cứu của Chakko CS và cộng sự (1985) về “Loạn nhịp

thấttrongsuy tim nặng: Tỷ lệ mắc, ý nghĩavà hiệu quả củaliệu phápchống loạn

nhịp” trên 43 bệnh nhân đang điều trị suy tim. Ngoại tâm thu thất xuất hiện chiếm

tỷ lệ 88% và 51% bệnh nhân có cơn nhịp nhanh thất ngắn [21].

Theo nghiên cứu của Doval HC, Nul DRvà cộng sự (1996) về“Nhịp nhanh

thấtkhông bền bỉtrongsuy tim nặng. Dấu hiệu độc lập liên quan với sự gia tăngtỷ lệ

đột tử.Nghiên cứu GESICA-GEMA” trên 516 bệnh nhân đánh giá bằng holter 24

giờ và theo dõi 2 năm. Trong 2 năm theo dõi, 87(50,3%) bệnh nhân (trong 173

bệnh nhân)có cơn nhịp nhanh thất không bền bỉ và 106(30,9%) bệnh nhân(trong

343 bệnh nhân) không có cơn nhịp nhanh thất là tử vong. Ngoại tâm thu thất nguy

hiểm hoặc nhịp nhanh thấtcó thể dự đoán có ý nghĩa tỷ lệ tử vong(RR=10.1, 95%

CI(1,91-52,7) p <0,01)) [27].

Page 51: 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - bomonnoiydhue.edu.vnbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/roiloannhipthattrongsuytim.pdf · Mặc dù chỉ số tim thường cao hơn bình thường

5. KẾT LUẬN

1. Rối loạn nhịp thất khá phổ biển ở bệnh nhân suy tim. Rối loạn nhịp thất

không có triệu chứng và có triệu chứng là một biến chứng thường xuyên và đây là

yếu tố dự báo tiên lượng độc lập cho đột tử do tim ở bệnh nhân suy tim. Rối loạn

nhịp thất trong suy tim có thể có nhiều cơ chế khác nhau.Cần phải nắm rõ các cơ

chế này để ứng dụng trong điều trị.

2. Độ phân tán QT, biến thiên nhịp tim, điện thế muộn, luân phiên sóng T là

phương tiện có vai trò phân tầng nguy cơ tim mạch.

3.Cần kết hợp các phương pháp điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc

trong điều trị rối loạn nhịp thất trong suy tim.