+ vài nét khái quát về địa danh các tỉnh nam trung...

569
Ủ Ỉ A Ở Ọ Ệ B Ỉ Ủ Ứ Ị Ị Ử, Ể Ỉ Ụ Ụ Ụ Ề Ố Ả Ể Ị Ủ Ề : Ỉ Ủ Ủ Ệ Ề : ThS un ị un n rn, n 3 năm 2015

Upload: others

Post on 09-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

  • Ủ Ỉ A

    Ở Ọ Ệ B Ỉ Ủ

    Ứ Ị Ị Ử, Ể

    Ỉ Ụ Ụ Ụ Ề Ố

    Ả Ể Ị

    Ủ Ề : Ỉ Ủ

    Ủ Ệ Ề : ThS u n ị u n n

    r n , n 3 năm 2015

  • 2

  • 3

    Ụ Ụ

    TT ội dun Trang

    1 Vài nét khái quát về địa danh các tỉnh Nam Trung Bộ: Nguy n Th nh

    L i – i V n ngh d n gi n Vi t N m.

    5

    2 Giới thiệu tổng quan về địa danh ở Khánh Hòa: PGS.TS Lê Trung

    Hoa - Trƣờng Đ K X & NV TP CM, ThS. u nh L Th Xu n

    Phƣơng - B n Tuy n giáo Tỉnh ủy.

    43

    3 Xác định bộ tiêu chí Địa danh lịch sử văn hóa tỉnh Khánh Hòa:

    PGS.TS Lê Trung Hoa - Trƣờng Đ K X & NV TP CM, ThS.

    u nh L Th Xu n Phƣơng - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

    80

    4 Địa danh lịch sử, văn hóa tiêu biểu ở huyện Vạn Ninh: CN. Nguy n

    Viết Trung – i V n học Ngh thuật tỉnh.

    96

    5 Địa danh lịch sử văn hóa tiêu biểu ở thị x Ninh Hòa: CN. Nguy n

    Viết Trung – i V n học Ngh thuật tỉnh.

    108

    6 Địa danh lịch sử văn hóa tiêu biểu ở thành phố Nha Trang: CN.

    Nguy n Viết Trung – i V n học Ngh thuật tỉnh.

    136

    7 Địa danh lịch sử văn hóa tiêu biểu ở huyện Diên Khánh: Nhà giáo ƣu

    tú Ngô V n B n - Chi h i trƣởng Chi h i V n ngh d n gi n Vi t

    N m tại Khánh H .

    167

    8 Địa danh lịch sử, văn hóa tiêu biểu ở Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: CN.

    Trần Vũ – i Kho học L ch sử tỉnh.

    218

    9 Địa danh lịch sử, văn hóa tiêu biểu ở thành phố Cam Ranh, Cam

    Lâm: CN. Trần Vũ – i Kho học L ch sử tỉnh.

    256

    10 Địa danh lịch sử, văn hóa tiêu biểu ở huyện Trƣờng Sa: Thƣ ng tá,

    TS. Nguy n V n Dung – Kho Lý luận Mác – L nin, Tƣ tƣởng ồ

    Chí Minh, ọc vi n ải qu n.

    308

    11 Giá trị lịch sử, văn hóa của địa danh tiêu biểu tỉnh Khánh Hòa, phục

    vụ giáo dục truyền thống và quảng bá du lịch: ThS. L V n o ,

    Trƣởng ph ng Nghi p v V n h , Sở V n h - Thể th o & Du l ch.

    351

  • 4

    12 Nghiên cứu biên soạn nội dung tài liệu “Địa danh lịch sử, văn hóa

    tiêu biểu ở Khánh Hòa” phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục

    truyền thống: CN. Nguy n V n oàng, i Kho học L ch sử tỉnh.

    363

    13 Nghiên cứu định hƣớng biên soạn “Địa danh lịch sử, văn hóa tiêu

    biểu ở Khánh Hòa” trong trƣờng học các cấp: TS. Nguy n Th Kim

    o , Ph Chủ t ch i Kho học L ch sử tỉnh.

    393

    14 Các hoạt động tuyên truyền giáo dục truyền thống: TS. Nguy n Th

    Kim o , Ph Chủ t ch i Kho học L ch sử tỉnh.

    406

    15 Giải pháp về tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục,

    bảo vệ và phát huy giá trị các địa danh lịch sử, văn hóa ở Khánh

    Hòa: CN. Đinh ữu Lạc, i Kho học L ch sử tỉnh.

    419

    16 Giải pháp khai thác và phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa của

    những địa danh lịch sử văn hóa trong phát triển kinh tế - văn hóa –

    x hội, an ninh quốc phòng ở Khánh Hòa: CN. Nguy n Phƣớc Bửu

    Sơn, Chánh V n ph ng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

    437

    17 Tiềm năng và thế mạnh của các địa danh lịch sử, văn hóa tiêu biểu ở

    Khánh Hòa đối với sự phát triển dịch vụ, du lịch ở Khánh Hòa: ThS.

    L V n o , Trƣởng ph ng Nghi p v V n h , Sở V n h - Thể

    th o & Du l ch.

    445

    18 Phƣơng thức quảng bá các tour- tuyến, điểm tại địa danh lịch sử, văn

    hóa tiêu biểu ở Khánh Hòa qua các phƣơng tiện truyền thông, báo

    chí: CN. Nguy n Thọ, Trƣởng ph ng V n h – V n ngh , B n

    Tuy n giáo Tỉnh ủy.

    473

    19 Một số kết quả đạt đƣợc của hoạt động du lịch qua các địa danh lịch

    sử, văn hóa tiêu biểu ở Khánh Hòa trong thời gian qua (giai đoạn

    2005 – 2013) và giải pháp nâng cao chất lƣợng quảng bá phát triển

    du lịch qua địa danh lịch sử, văn hóa tiêu biểu ở Khánh Hòa: CN.

    Nguy n V n Thích, Ph Giám đốc, Trung t m Bảo tồn di tích tỉnh.

    500

    20 Thiết kế, đề xuất tuyến du lịch qua các địa danh lịch sử, văn hóa tiêu

    biểu ở Khánh Hòa: CN. Nguy n Phƣớc Bửu Sơn, Chánh V n ph ng,

    B n Tuy n giáo Tỉnh ủy.

    540

    21 Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phƣơng qua địa

    danh lịch sử, văn hóa: ThS. L V n o , Trƣởng ph ng Nghi p v

    V n h , Sở V n h - Thể th o & Du l ch.

    555

  • 5

    U

    QU T Ị TRU

    N t N uyễ T a Lợ ,

    d a t Na

    A. K Ề Ộ

    Khu vực Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, trải

    dài theo hƣớng bắc-nam, bắt đầu t thành phố Đà N ng đến tỉnh Bình Thuận,

    bao gồm: Đà N ng, Quảng Nam, Quảng Ng i, Bình Định, Ph Yên, Khánh Hòa,

    Ninh Thuận, Bình Thuận

    Trên địa bàn này ngoài ngƣời Kinh, còn có các dân tộc bản địa, tộc ngƣời

    t nơi khác đến sinh sống nhƣ: Cơ Tu, Ca Dong, Cor, Hrê, Chăm, Raglai, Hoa

    Địa hình của khu vực c ng khá đa dạng với các bờ biển, hải đảo, đồng

    b ng, miền n i

    Về m t lịch sử, nơi đây c ng là khu vực đụng đầu giữa các quốc gia trong

    khu vực Đông Nam nhƣ Đại Việt, Champa, Chân Lạp

    Ặ Ể Ị Ộ

    Với những điều kiện địa l , lịch sử, x hội trên, địa danh khu vực Nam

    Trung Bộ c ng có những sắc thái chung và riêng trong khu vực, thể hiện qua các

    đ c điểm của nó Ch ng tôi xin giới thiệu địa danh một số tỉnh, thành trong khu

    vực với những cách tiếp cận khác nhau để thấy đƣợc sự đa dạng, phong ph đó

    I. ĐỊA DANH QUẢNG NAM

    Có khoảng 5 274 địa danh ở tỉnh Quảng Nam Dựa trên hai tiêu chí loại

    hình và ngữ nguyên, địa danh Quảng Nam đƣợc phân loại nhƣ sau:

    1.1. n loại t eo loại ìn

    1.1.1. Đ d nh chỉ đ hình thi n nhi n

    Quảng Nam có 736 địa danh chỉ địa hình (chiếm 13,96%) với 26 tiểu loại

    là: núi, khe núi, đ ng, đảo, g , dốc, h n, mõm, đèo, thung lũng, đồi, suối, cồn,

    rừng, cử biển, vũng, v nh, bãi biển, h c, hố, ngầm, khe nƣớc, thác, ngã b

    sông, sông, bãi sông Ví dụ: n i B ng Lim (TP), động Hà Sống (ĐL), dốc Nƣớc

    Chè (PS), suối Đá (TK), …

    1.1.2. Đ d nh hành chính

  • 6

    Theo tài liệu đƣợc cung cấp t Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam thì số lƣợng địa

    danh hành chính của tỉnh là 1 972 địa danh (chiếm 37,39%) Trong đó bao gồm

    9 tiểu loại: tỉnh, thành phố, huy n, th trấn, phƣờng, xã, thôn, khu, tổ d n phố.

    Ví dụ: thành phố Hội An (HA), huyện Duy Xuyên (DX), thị trấn Trà My

    (BTM), x Đại Quang (ĐL), …

    1.1.3. Đ d nh chỉ các công trình x y dựng

    Tổng số địa danh thuộc loại này là 2 021 địa danh (chiếm 38,32%), có tỉ lệ

    cao nhất trong các loại địa danh thu thập đƣợc, gồm 22 tiểu loại Trong đó, địa

    danh chỉ các công trình giao thông có tiểu loại: g , bến đ , cầu, đƣờng (quốc lộ,

    tỉnh lộ, huyện lộ, đƣờng phố), s n b y, bến xe, cảng, trạm thu phí, ngã b , ngã

    tƣ; địa danh chỉ các công trình thuỷ lợi có tiểu loại: trạm bơm, kè, đ , hồ chứ

    nƣớc, đập d ng; địa danh chỉ các công trình xây dựng khác Chẳng hạn nhƣ: ga

    Nông Sơn (NS), bến đò Kỳ Lam (ĐB), kè Tà Lu (ĐG), chợ Việt An (HĐ), …

    1.1.4. Đ d nh vùng

    Địa danh loại này chiếm tỉ lệ thấp nhất trong tổng số lƣợng địa danh thu

    thập đƣợc: 10,33%, với 545 địa danh Thuộc về địa danh vùng có 7 tiểu loại:

    nguồn, vùng, cánh đồng, làng, n c, khu c n cứ, mũi đất Ví dụ: vùng Đầu Gò

    (NG), cánh đồng Ba Cù Hạ (TB), làng Mậu Cà (BTM), m i đất An Hoà (NT),

    1 2 n loại t eo n uồn ốc n ữ n uy n

    1.2.1. Đ d nh thuần Vi t

    Số lƣợng địa danh thuần Việt là 1 040, chiếm 19 72% tổng số lƣợng địa

    danh Quảng Nam Địa danh thuần Việt tập trung chủ yếu ở địa danh tự nhiên và

    địa danh chỉ các công trình xây dựng, ví dụ nhƣ: n i Ba Đầu (TK), dốc Đá (NS),

    cầu V ng Chè (QS), trạm bơm Cây Gáo (DX), …

    1.2.2. Đ d nh án Vi t

    Địa danh này chiếm tỉ lệ cao nhất, 54 89% với 2 895 địa danh, tập trung

    hầu hết ở địa danh hành chính và địa danh chỉ công trình xây dựng Ví dụ:

    huyện Đại Lộc (ĐL), phƣờng Cẩm Châu (HA), đập dâng Hậu Cần (HĐ), khu

    công nghiệp Trƣờng Xuân (TK ), …

    1.2.3. Đ d nh gốc nƣớc ngoài

    Qua kết quả thu thập đƣợc thì loại địa danh này chiếm số lƣợng rất ít, chỉ

    vài địa danh với tỉ lệ là 0 08%, có thể kể ra nhƣ: vùng Bót Xít (PS), sân bay Chu

    Lai (NT), đê Pascal (NT)

  • 7

    1.2.4. Đ d nh c nguồn gốc ngôn ngữ các d n t c thiểu số

    Thuộc loại địa danh này có 585 địa danh, chiếm tỉ lệ 11 09 % Phần lớn địa

    danh này là ngôn ngữ dân tộc Cơ Tu, chẳng hạn: thôn Pơr‟ning (TG), cầu Tà Lu

    (ĐG), n i B‟xơ Rôn (PS), khe Zơ Măng (NG), …

    1.2.5. Đ d nh hỗn h p

    Số lƣợng địa danh này là 648 địa danh, chiếm 12 29% Ví dụ: b i biển Cửa

    Đại (HA), cầu V ng Giang (TK), n i Poltăm Heo (PS), khe n i Bàu Đơn (ĐL),

    1.2.6. Đ d nh chƣ rõ nguồn gốc

    Loại địa danh này có 102 địa danh với tỉ lệ 1 93%, ví dụ nhƣ: b i sông

    Mông Bùi (TP), đập dâng Cu Cu (TP), thôn Ngật (ĐG), cầu Xơi (NG), …

    1 3 n loại t eo số l ợn m tiết

    Ngoài việc phân chia địa danh theo tiêu chí địa hình và tiêu chí ngữ

    nguyên, nhiều nhà nghiên cứu còn tiến hành phân loại địa danh căn cứ vào số

    lƣợng âm tiết Tiêu chí này thƣờng chia địa danh thành hai loại phổ biến: địa

    danh đơn tiết và địa danh đa tiết

    1.3.1. Đ d nh đơn tiết

    Số lƣợng địa danh đơn tiết không phổ biến, chỉ chiếm 15 51% với 818 địa

    danh Thuộc địa danh đơn tiết chủ yếu là các địa danh thuần Việt, ví dụ: sông

    Đò (HA), n i Gai (TB), cầu Cao (DX), ng tƣ Lầu (QS), …

    1.3.2. Đ d nh đ tiết

    Địa danh đa tiết là địa danh có t 2 âm tiết trở lên Với tổng số liệu địa

    danh thu thập đƣợc là 5 274 thì loại địa danh này chiếm 84 49%, với 4 456 địa

    danh, đƣợc chia ra nhƣ sau:

    Địa danh 2 âm tiết là phổ biến nhất với 3 579 địa danh, chiếm 67 86%, nhƣ:

    huyện N i Thành (NT), thôn Đồng Me (ĐL), cánh đồng Hóc Diệt (NT), làng

    Đại Bƣờng (QS), …

    Địa danh 3 âm tiết có 781 địa danh, tỉ lệ là 14 81% ví dụ: n i Đoát Kỳ Sơn

    (TK), trạm bơm An Xá Đông (TB), thung l ng Poi Con Nhon (PS), thôn Cẩm

    Vân Nam (ĐB), r ng Cù Lao Chàm (HA), …

    Địa danh có 4 âm tiết với số lƣợng là 57 địa danh, chiếm 1 08%, nhƣ: đồi A

    Đhin Coong Proong (ĐG), đƣờng Nguyễn Thị Minh Khai (TK), làng Công Tơ

    Năng Rang (PS), ng tƣ Nông Trƣờng Chiên Đàn (PN), …

  • 8

    Địa danh có 5 âm tiết chiếm 28 địa danh, với 0 53%: ng ba Tam Kỳ-Hồ

    Ph Ninh (PN), ng ba Hùng Vƣơng-Trƣng Nữ Vƣơng (TK), ng ba Lê Lợi-

    Nguyễn Đình Chiểu (TK), …

    Địa danh 6 âm tiết có 11 địa danh, chiếm 0 21%, ví dụ: ng ba L Thƣờng

    Kiệt-Trƣng Nữ Vƣơng (TK), ng ba Trạm Thuỷ Điện Sông Tranh 2 (BTM), …

    2 1 c p n t ức cấu t àn đị d n uản m

    2.2.1. Phương thức tự tạo

    2.2.1.1. Dự vào các đặc điểm củ chính bản th n đối tƣ ng để đặt t n

    a Gọi theo hình dáng của đối tƣợng

    Các đối tƣợng đƣợc định danh theo nhóm này chủ yếu là địa danh chỉ địa

    hình thiên nhiên, vì mang đ c điểm tự tạo, gắn bó xung quanh nên đƣợc con

    ngƣời đ t tên qua quá trình quan sát

    Ví dụ: n i Răng Cƣa (NTM, dãy núi nằm ở phí cực n m tỉnh Quảng N m,

    gồm nhiều đỉnh nhọn c o thấp nối nh u li n t c nhƣ hình r ng cƣ , làm r nh

    giới tự nhi n giữ tỉnh Quảng N m và Quảng Ngãi, ngọn c o nhất 1.152m

    (thu c NTM), là nơi bắt nguồn củ sông Trạm), núi Chóp Chài (TB, từ x , cách

    vài b kilômét trông l n thấy dáng núi giống nhƣ m t cái chài củ ngƣ d n, đỉnh

    núi là ch p củ cái chài), thác Cổ Cò (QS, thác lớn dài khoảng 700m tr n sông

    Thu Bồn. D ng chảy củ thác uốn cong nhƣ hình cổ c , tạo n n m t cảnh rất

    đẹp tr n sông), hòn Tai (HA, c hình dạng giống với t i ngƣời), gò Nổi (ĐB),

    hòn B ng (DX, do nơi này đất rất bằng phẳng), hòn Rơm (NT, hình dáng núi

    giống nhƣ rơm), núi Thành (NT, núi chạy dài nhƣ bức tƣờng thành), đèo M i

    Trâu (QS), bàu Toa (ĐL), n i Dùi Chiêng (NS), …

    b Gọi theo kích thƣớc của đối tƣợng

    Ví dụ: n i Lớn (HĐ), cửa Đại (HA), n i Ch a (NTM), sông Cái (NG), r ng

    Lớn (TB), hố Dài (HĐ), r ng D a Bảy Mẫu (HA), …

    c Gọi theo tính chất của đối tƣợng

    Ví dụ: dốc Chuồi (QS, dốc c o, hiểm trở, mù mƣ đất trơn chuồi rất kh

    đi cho n n c t n gọi là dốc Chuồi. Trong h i cu c kháng chiến chống Pháp và

    chống Mỹ, nơi đ y nằm tr n hành l ng đi lại củ cán b , b đ i, du kích đ

    phƣơng.), cầu Chìm (ĐL, ở khu vực x y dựng cầu, vào mù nƣớc lũ thì cầu b

    ngập trong nƣớc n n bà con nơi đ y đặt t n nhƣ vậy), dốc Giảm Thọ (ĐL, để

    tránh các đồn bốt giặc, con đƣờng vận chuyển, tiếp tế Bắc – N m thời kháng

    chiến chống Pháp đƣ c mở qu đ y. Đƣờng đi rất gi n khổ, nguy hiểm n n d n

  • 9

    công gọi đù là dốc Giảm Thọ, l u ngày trở thành đ d nh), đèo Eo Gió (TP,

    đèo nằm tr n tỉnh l 615, b n ch n đèo phí đông là xã T m L c, phí t y là xã

    Ti n Sơn. Nơi đỉnh đèo luôn c gi thổi mạnh, hoặc từ phí đông s ng, hoặc từ

    phí t y s ng tu theo mù , do đ mà c t n là Eo Gi ), n i Lở (ĐL, vào mùa

    mƣ , ngọn núi này thƣờng xuy n b sạt lở), đồi Hoang (PN), suối Nƣớc Mát

    (PS), …

    d Gọi theo màu sắc của đối tƣợng

    Ví dụ: n i Hòn Kẽm (QS, vách đá núi c màu xám củ kẽm n n m ng t n

    là n Kẽm, núi là m t cảnh qu n kì thú tr n d ng sông Thu Bồn), n i B ng

    Than (NT, sắc đá đen nhƣ th n, đứng x thấy đỉnh núi bằng màu đen nhƣ cái

    m m th n, n n gọi t n nhƣ thế), sông Vàng (ĐG, trong tiếng Cơ Tu, con sông

    này đƣ c gọi là K rung bhrông trong đ k rung là sông, bhrông là đỏ; K rung

    bhrông là con sông c nƣớc màu đỏ (cf Nguyễn Hữu Hoành) [39, tr 22]), cầu

    Đen (DX), n i Mò Đen (HĐ), dốc Đỏ (DX), …

    e Gọi theo vật liệu xây dựng đối tƣợng

    Ví dụ: cầu Đá (ĐB), cầu Ván (TP), cầu Vôi (TP), cầu Tre (HA), … M c dù

    hiện nay, hầu hết những công trình này đ đƣợc bê tông hoá nhƣng tên c của nó

    vẫn đƣợc giữ lại và sử dụng trong hiện tại

    2.2.1.2. Dự vào sự vật, yếu tố c qu n h chặt chẽ với đối tƣ ng để đặt t n

    a Gọi tên theo một đối tƣợng cùng loại, gần g i về hình thức

    Đây là sự chuyển biến tên gọi của đối tƣợng, tên hiện tại có thể là hình thức

    ban đầu của nó ho c là những sự vật tồn tại xung quanh nó đƣợc ngƣời dân

    mƣợn để đ t tên cho dễ nhớ

    Ví dụ: cầu Cống Cao (TB, cầu – cống), đập Cống (TP, đập – cống), đập

    Mƣơng Máng (TP, đập – mƣơng), đảo Hòn Lá (HA, đảo – hòn), hòn Non Trƣợt

    (DX, hòn – non), đồi Gò Mây (HĐ, đồi – gò), đồi Cù Lao (HA, đồi – cù lao),

    r ng Cấm (TK, rừng – cấm), r ng Đồi Chè (QS, rừng – đồi), n i Cửa R ng (TP,

    núi – rừng), sông Nƣớc Là (NTM, sông – nƣớc), hồ Khe Tân (ĐL, hồ - khe),…

    b Gọi theo vị trí của đối tƣợng so với đối tƣợng khác

    Ví dụ: x Điện Thắng Nam (ĐB), x Điện Thắng Bắc (ĐB), x Điện Thắng

    Trung (ĐB), làng Trà Và Trên (PS), làng Trà Và Dƣới (PS), ng tƣ Ba X (ĐL,

    ngã tƣ này nằm giáp với b xã là Đại T n, Đại Thạnh, Đại Chánh), bến đò Ba

    Bến (ĐL, bến đ này nằm giữ h i thôn củ xã Đại Lãnh và m t thôn củ xã

  • 10

    Đại ồng), khu công nghiệp Đông Quế Sơn (QS), thôn Thuận Yên Đông (NT),

    thôn Thuận Yên Tây (NT), mỏ Làng Rô (NG), …

    c Gọi theo tên sản phẩm bán trên ho c cạnh đối tƣợng

    Ví dụ: chợ Củi (HA, ch chuy n bán củi đƣ c kh i thác từ thƣ ng nguồn,

    hoạt đ ng mạnh trong thế kỷ 17-18; ch n y vẫn c n nhƣng mặt hàng chính

    không phải là củi nhƣ xƣ ), chợ B i Trầu (NTM, ch chồm hỗm ở bờ phải sông

    Bung, là đ điểm tập trung l m thổ sản do đồng bào Cơ Tu gởi r (chủ yếu là

    trầu nguồn, khác với trầu trồng ở đồng bằng, trầu nguồn trồng ở đất núi, c v

    c y, thơm)), chợ Cá (HA), chợ Bến Ván (NT), chợ Bến Dầu (ĐL, các nguồn

    hàng l m thổ sản kh i thác từ rừng vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 mà mặt

    hàng đặc trƣng là dầu rái, đƣ c tập trung về đ y rồi đƣ đi ti u th nơi khác),

    chợ Nón (QS), …

    d Gọi theo tên ngƣời nổi tiếng trong vùng

    Ví dụ: làng Ông Tía (PS, ông Tí là già làng đầu ti n ở làng này, ông nổi

    tiếng với sự nh dũng trong cu c đấu tr nh chống x m lƣ c Pháp), vùng Căh

    Lung Ra-văn (ĐG, đ d nh d n t c Cơ Tu; C h Lung – mẹ t n Lung, R -v n –

    vùng đất đồi; theo ngƣời đ phƣơng kể lại, trƣớc n m 1945 ở nơi này c ngƣời

    ph nữ Cơ Tu không chồng, sống trong ngôi nhà sàn tại khu đồi này. Bà thƣờng

    giúp khách qu đƣờng nƣớc uống, cơm n, tuy nghèo nhƣng bà rất tốt b ng.

    D n làng đặt t n vùng đất ấy là “đất củ mẹ Lung” (cf Nguyễn Tri Hùng)),

    dốc X Tỵ (NG, t n dốc là t n củ ông xã trƣởng c i quản vùng đất này vào

    những n m chống Pháp), làng Căh Đôl (NG, đ d nh d n t c Cơ Tu; C h –

    mẹ, Đôl – (t n); mẹ Đôl là ngƣời c công trong vi c nuôi d n làng và chỉ cho

    d n làng cách đánh giặc Pháp (cf Nguyễn Tri Hùng)), dốc Phan Thanh Thủ

    (ĐL), khe Thầy Quyền (DX), n i Ông L ng (QS), gò Ông Đốc (PN), …

    e Gọi theo tên cây cỏ mọc ho c trồng nhiều ở đó

    Cách thức đ t tên những địa danh này dựa theo tên những loài thực vật

    sống phổ biến nơi đó Tên của địa danh phần lớn là những đối tƣợng rất gần g i

    xung quanh môi trƣờng sống của con ngƣời, có liên quan trực tiếp đến con

    ngƣời Chính vì thế những tên gọi này rất phổ biến trong các địa danh chỉ địa

    hình.

    Ví dụ: dốc Kiền (ĐG, dốc là r nh giới giữ thành phố Đà Nẵng và Quảng

    N m; gọi là dốc Kiền vì trƣớc ki nơi đ y là khu rừng c rất nhiều c y kiền

    kiền), vùng Đồng Tràm (QS, Chánh đô An phủ sứ l Th ng o Phạm Nhữ Dực

    là v tiền hiền kh i mở vùng đất này, t n đất đƣ c đặt theo t n củ c y tràm, loài

  • 11

    thực vật mọc rất nhiều nơi này), thị trấn Prao (ĐG, đ d nh gốc Cơ Tu; pr o –

    c y ch , nguy n trƣớc đ y vùng này c rất nhiều c y gỗ ch ), sông A Vƣơng

    (TG, đ d nh gốc Cơ Tu; theo ngƣời Cơ Tu thì dọc theo h i bờ sông này c m t

    loài chuối núi n rất ngon c t n là A Vƣơng, t n sông là t n củ loài chuối này

    (cf Nguyễn Tri Hùng)), thôn Aró (ĐG, đ d nh gốc Cơ Tu; r q – khoai môn;

    thôn trồng nhiều kho i môn (cf Nguyễn Hữu Hoành [39, tr 23]), khe Chuối

    (PS), gò Dƣa (QS), chợ Cây Cốc (TP), n i Quế (QS), gò Muồng (ĐL), …

    f Gọi theo tên cầm th sống ho c nuôi ở đó

    Ví dụ: r ng Cấm Dơi (QS, ngày xƣ rừng này c rất nhiều dơi bà đậu. Nơi

    đ y là c n cứ qu n sự củ Mỹ. Ngày 18-8-1972, qu n đ i t đã lập đƣ c chiến

    công v ng d i ở đ y. Ngày n y, nơi đ y vẫn c n m t tƣ ng đài chiến thắng ghi

    lại chiến tích này), đảo Hòn Én (HA, đảo c rất nhiều chim én đến làm tổ), hang

    Dơi (ĐG, đ d nh gốc Cơ Tu; bo ng Ađhôr – hang (bo ng) c nhiều dơi

    ( đhôr) đ ng sinh sống [39, tr.23]), thôn Ariêu (TG, đ d nh gốc Cơ Tu; ri u

    – chim chào mào, m t loại chim sống rất nhiều ở thôn này [39, tr 23]), suối

    Zơlao (ĐG, đ d nh gốc Cơ Tu; tơớm Zơl o – suối (tơớm) c nhiều giun

    (zơl o) sinh sống), đảo Rùa (HA), …

    g Gọi theo tên vật thể có nhiều ở nơi đó

    Ví dụ: bến Trễ (HA, “tr ” là từ cổ chỉ m t loại ghe nhỏ đ n bằng tre, trét

    dầu rái, bề ng ng từ 50-80cm, bề dài từ 4-5m, đƣ c ngƣ d n sử d ng để đánh

    bắt tôm, cá), b i Rạn (NT, “rạn” là từ cổ, c nghĩ là đá ngầm ở biển), thôn La

    Đàng (ĐG, đ d nh gốc Cơ Tu; veel l đ ng c nghĩ là thôn (veel) ở vùng toàn

    bãi đá (l đ ng)), suối Tà Lu (ĐG, t lu c nghĩ là đá mài, đ y là đ d nh c

    nguồn gốc Cơ Tu), n i Đá (QS), suối Cát (PS), dốc Sỏi (NT), …

    h Gọi theo tên công trình xây dựng ở đó

    Ví dụ: gò Miếu Ông (DX, miếu Ông), sông Chợ Củi (HA, ch Củi), bãi

    sông Cầu Ngầm (HĐ, cầu Ngầm), bến đò Hồ Ph Ninh (PN, hồ Phú Ninh), cầu

    Chùa Cầu (HA, chù Cầu), chợ Chùa (NT, chùa), vùng Chợ Đƣợc (TB, ch

    Đƣ c), …

    i Gọi theo nguồn gốc của đối tƣợng

    Cách đ t tên này thƣờng áp dụng với các địa danh chỉ công trình xây

    dựng Tên của địa danh là tên của quốc gia xây dựng nên ho c là tên của ngƣời

    lập ra

    Ví dụ: cầu Nhật Bản (HA), cầu Tây (ĐL, cầu này do ngƣời Pháp xây

    dựng), bến Hiên (TG, i n là t n ngƣời thƣơng lái mở đƣờng buôn bán đầu ti n

  • 12

    tại bến sông Vàng, tr o đổi hàng hoá từ vùng đồng bằng với đồng bào Cơ Tu),

    thôn Đào (ĐG, Đào bắt nguồn từ “Đ o” – t n già làng đầu ti n c công x y

    dựng n n thôn), …

    k Gọi theo biến cố lịch sử hay danh nhân có liên hệ trực tiếp đến đối

    tƣợng

    Ví dụ: bến đò Ông Đốc (DX Trận Bãi Chài, trận tấn công c m t không

    h i củ nghĩ qu n vào đ i c nô tuần ti u củ Pháp tại làng V n Ly tr n sông

    Thu Bồn do Tán tƣơng Trần uy chỉ huy (1886). Trong trận này đốc binh họ

    Bùi hy sinh. Để tƣởng nhớ ông, nh n d n gọi nơi ông ngã xuống là bến đ Ông

    Đốc.), cồn Thu (HA, nơi chém Thái V n Thu, m t hảo hán ch n qu , thƣờng

    cƣớp củ nhà giàu chi cho d n nghèo), hóc Tƣớng (ĐL, đ y là nơi qu n T y

    Sơn trú ng và tổ chức phong tƣớng cho qu n sĩ c công trong cu c chiến với

    Gia Long), đèo Ông S ng (TK), cầu Chánh Cửu (ĐL), cầu Nguyễn Văn Trỗi

    (TK), …

    2.2.1.3. Dùng số đếm hoặc chữ cái để đặt t n

    Phƣơng thức này phổ biến chủ yếu ở địa danh hành chính Có 3 dạng chính:

    a T Hán Việt + số đếm

    Ví dụ: thôn An Long 1 (QS), thôn An Long 2 (QS), thôn Ph Qu 1 (NT),

    thôn Ph Qu 2 (NT), thôn Ph Qu 3 (NT), x Phƣớc Mỹ 1 (DX), x Phƣớc

    Mỹ 2 (DX),…

    b T Hán Việt + chữ cái A, B, C

    Ví dụ: thôn Đồng Thành A (QS), thôn Đồng Thành B (QS), thôn Đồng

    Thành C (QS), thôn Hà My Đông A (ĐB), thôn Hà My Đông B (ĐB), …

    c Số đếm + chữ cái A, B, C

    Ví dụ: thôn 7A (TP), thôn 7B (TP), khu 2A (PS), khu 2B (PS), …

    2.2.1.4. Ghép các yếu tố án Vi t để đặt t n

    Với lịch sử hình thành lâu đời, trải qua sự cai quản của nhiều triều đại

    phong kiến (L , Trần, Hồ, Lê, Nguyễn), địa danh Quảng Nam t thuở sơ khai đ

    đƣợc đ t tên theo các yếu tố Hán Việt Nhƣ một sự kế th a, một thói quen, địa

    danh Quảng Nam ngày nay, đ c biệt là địa danh hành chính c ng tiếp tục sử

    dụng phƣơng thức tách ghép các yếu tố Hán Việt để đ t tên Hầu hết những yếu

    tố Hán Việt này đều mang nghĩa tốt đẹp nhƣ: Phƣớc, Lộc, Ph , Long, Mỹ,

    Thạnh, Minh, Quang, Hoà, Thuận, Cẩm,…thể hiện ƣớc mơ của con ngƣời,

    chuyển tải những khát vọng về một đời sống bình yên, an lành của dân tộc

  • 13

    a Phƣơng thức ghép

    a1 Ghép chữ đầu của địa danh cấp trên với một yếu tố Hán Việt khác để

    chỉ địa danh cấp dƣới

    Ví dụ:

    - huyện Phƣớc Sơn → x Phƣớc Mỹ - xã Phƣớc Công – xã Phƣớc Đức,

    - huyện Quế Sơn → x Quế Xuân - xã Quế Phú - xã Quế Minh, ...

    - huyện Duy Xuyên → x Duy Phú – xã Duy Tân – xã Duy Châu, ...

    - xã Bình Quế (ĐB) → thôn Bình Hội – thôn Bình Quang – thôn Bình Xá,

    ...

    - xã Đại Nghĩa (ĐL) → thôn Đại An – thôn Đại Lợi – thôn Đại Phú, ...

    a2 Ghép chữ sau của địa danh cấp trên với một yếu tố Hán Việt khác để chỉ

    địa danh cấp dƣới

    Ví dụ:

    - xã Bình Tú (TB) → thôn Tú Cẩm – thôn Tú Ngọc – thôn Tú Nghĩa,

    - phƣờng Minh An (HA) → tổ dân phố An Thắng – tổ dân phố An Định – tổ

    dân phố An Hội,

    - xã Tam Hoà (NT) → thôn Hoà Xuân – thôn Hoà Bình – thôn Hoà An, …

    - phƣờng Hoà ƣơng (TK) → tổ dân phố ƣơng Chánh – tổ dân phố

    ƣơng Sơn – tổ dân phố ƣơng Trung, …

    - xã Tiên Cẩm (TP) → thôn Cẩm Đông – thôn Cẩm Lãnh – thôn Cẩm Phô,

    Có một số địa danh áp dụng cả hai phƣơng thức kể trên

    Ví dụ:

    - phƣờng Tân An (HA) → tổ dân phố Tân Lập – tổ dân phố An Phong, …

    - phƣờng An Phú (TK) → tổ dân phố An Hà Trung – tổ dân phố Phú Sơn,

    a3 Ghép chữ đầu của các địa danh c với nhau

    Ví dụ:

    - làng Phƣơng Trạch + làng Trung Lệ = thôn Phƣơng Trung (ĐL)

    - làng Mỹ Trạch + làng An Thứ = làng Mỹ An (ĐL)

  • 14

    a4 Ghép chữ đầu và chữ cuối của các địa danh c

    Ví dụ:

    - huyện Trà My + huyện Phƣớc Sơn = huyện Trà Sơn (huyện này hợp nhất

    vào tháng 2-1961, đến tháng 4-1963 thì giải thể)

    - làng Bình Cƣ + làng Th a Bình = thôn Song Bình (ĐL)

    b Phƣơng thức tách

    b1 Giữ tên c và tách yếu tố đầu của tên c rồi thêm yếu tố Hán Việt khác

    để tạo thành tên mới

    Ví dụ:

    - tỉnh Quảng Nam tách thành hai tỉnh: tỉnh Quảng N m và tỉnh Quảng Đà

    (năm 1962)

    - xã Đi n Minh đƣợc chia thành hai đơn vị: thị trấn Vĩnh Đi n và xã Đi n

    Minh (ĐB)

    - xã Quế Phƣớc tách thành ba xã: xã Quế Phƣớc, xã Quế Ninh và xã Quế

    Lâm (QS).

    - xã Duy Tân chia thành ba xã: xã Duy Tân, xã Duy Phú và xã Duy Thu

    (DX).

    b2 Giữ tên c và thêm vào yếu tố Hán Việt là t chỉ phƣơng hƣớng, vị trí

    Tên của những địa danh c đƣợc giữ lại và để tạo nên địa danh mới ngƣời

    ta thƣờng thêm vào đó những t chỉ phƣơng hƣớng nhƣ Đông, Tây, Nam, Bắc

    hay những t chỉ vị trí nhƣ Thƣợng, Hạ, Trung, … nh m mục đích phân biệt

    những địa danh này với nhau

    Ví dụ: thôn Trung ạ (NS), thôn Trung Thƣ ng (NS), thôn Thƣ ng Thanh

    (TK), thôn Trung Thanh (TK), thôn ạ Thanh (TK), khu An Bắc (HĐ), khu An

    Đông (HĐ), khu An Nam (HĐ), khu An Tây (HĐ), khu An Trung (HĐ), thôn

    Nghi Thƣ ng (QS), thôn Nghi ạ (QS), thôn Nghi Trung (QS), x Điện Thắng

    Bắc (ĐB), x Điện Thắng Nam (ĐB), đê Bờ Tả Sông Ly Ly (QS), đê Bờ ữu

    Sông Ly Ly (QS), …

    b3 Giữ tên c và thêm vào yếu tố Hán Việt là t chỉ số đếm

    Ví dụ: thôn Nhứt Tây (HĐ), thôn Nhì Tây (HĐ), thôn Nhứt Đông (HĐ),

    thôn Nhì Đông (HĐ), thôn Phong Nhất (ĐB), thôn Phong Nh (ĐB), thôn Ngọc

    Tam (ĐB), thôn Ngọc Tứ (ĐB), …

  • 15

    2.2.2. Phương thức chuyển hoá

    2.2.2.1. Chuyển hoá trong n i b m t loại đ d nh

    a Trong loại địa danh chỉ địa hình thiên nhiên

    Ví dụ: n i Bồ Bồ (ĐB) → đồi Bồ Bồ (ĐB), đèo Hà Sống (ĐL) → động Hà

    Sống (ĐL), n i Đak Dơ (PS) → suối Đak Dơ (PS), n i Động Mông (QS) → đồi

    Động Mông (QS), n i Trà Dê (PS) → suối Trà Dê (PS), r ng Cù Lao Chàm

    (HA) → đảo Cù Lao Chàm (HA), cửa biển An Hoà (NT) → vịnh An Hoà (NT),

    sông Cổ Cò (HA) → thác Cổ Cò (HA), r ng Liệt Kiểm (HĐ) → đồi Liệt Kiểm

    (HĐ), …

    b Trong loại địa danh chỉ công trình xây dựng

    Ví dụ: ch An Tân (NT) → ga An Tân (NT) → cầu An Tân (NT), bến đ

    Hội Khách (ĐL; i c nghĩ là h i họp, Khách chỉ ngƣời d n t c; đ y là nơi

    ngƣời Cơ Tu m ng l m thổ sản đến tr o đổi hàng với thƣơng lái từ dƣới xuôi

    chở l n) → ch Hội Khách (ĐL), ch Bà Rén (DX) → cầu Bà Rén (DX), trạm

    bơm Cây Sanh (TK) → ch Cây Sanh (TK) → cầu Cây Sanh (PN), mỏ Sông

    Vàng (ĐG) → ch Sông Vàng (ĐG), …

    c Trong loại địa danh hành chính

    Ví dụ:

    - đạo thừ tuy n Quảng Nam (1471) → xứ Quảng Nam (1490) → trấn

    Quảng Nam (1520) → dinh Quảng Nam (1602) → trấn Quảng Nam (thời Gia

    Long) → tỉnh Quảng Nam (hiện nay)

    - huy n Tam Kỳ (1946) → quận Tam Kỳ (1958) → th xã Tam Kỳ (1997)

    → thành phố Tam Kỳ (2006)

    - phủ Điện Bàn (xƣa) → huy n Điện Bàn

    - tổng Thanh Qu t (xƣa) → xã Thanh Qu t (ĐB)

    - quận Thăng Bình (xƣa) → huy n Thăng Bình

    - châu Phƣớc Lộc (xƣa) → thôn Phƣớc Lộc (ĐL), …

    d Trong loại địa danh vùng

    Ví dụ: đ điểm Mỹ Sơn (DX) → làng Mỹ Sơn (DX), vùng Xà Riếng (PS)

    → làng Xà Riếng (PS), …

    2.2.2.2. Chuyển hoá từ loại đ d nh này s ng loại đ d nh khác

    a Địa danh chỉ địa hình thiên nhiên chuyển sang ba loại kia

  • 16

    a1 Chuyển sang địa danh chỉ công trình xây dựng

    Ví dụ: sông Ly Ly (DX) → trạm bơm Ly Ly (DX), biển Hà My (ĐB) → đ

    Hà My (ĐB), sông An Tân (NT) → ga An Tân (NT) → ch An Tân (NT), sông

    Bến Ván (NT) → ch Bến Ván (NT), sông Thu Bồn (DX) → chợ Thu Bồn

    (DX), rừng Cấm Dơi (QS) → đập d ng Cấm Dơi (QS), …

    a2 Chuyển sang địa danh hành chính

    Ví dụ: núi Đông Lâm (ĐL) → thôn Đông Lâm (ĐL), núi Nông Sơn (NS)

    → huy n Nông Sơn, sông A Vƣơng (ĐG) → xã A Vƣơng (TG), sông i Nghĩa

    (ĐL) → th trấn i Nghĩa (ĐL), sông Quảng Huế (ĐL) → thôn Quảng Huế

    (ĐL), núi Thành (NT) → huy n Núi Thành (NT), biển Cửa Đại (HA) → phƣờng

    Cửa Đại (HA), suối Apát (TG) → thôn Apát (TG), núi Dùi Chiêng (NS) → thôn

    Dùi Chiêng (NS), suối Tà Lu (ĐG) → xã Tà Lu (ĐG), …

    a3 Chuyển sang địa danh vùng

    Ví dụ: núi Phƣớc Sơn (PS) → vùng Phƣớc Sơn (PS), gò Muồng (ĐL) →

    khu vực Gò Muồng (ĐL), gò Nổi (ĐB) → khu vực Gò Nổi (ĐB), núi Xuân Mãi

    (PS) → làng Xuân Mãi (PS), vũng An Hoà (NT) → mũi đất An Hoà (NT), …

    b Địa danh chỉ công trình xây dựng chuyển sang ba loại kia

    b1 Chuyển sang địa danh chỉ địa hình thiên nhiên

    Ví dụ: ch Củi (HA) → sông Chợ Củi (HA), mỏ Địa Chất (HĐ) → dốc Địa

    Chất (HĐ), ch Cây Cốc (DX) → gò Cây Cốc (DX), cầu Quan Âm (ĐL) → gò

    Quan Âm (ĐL), ch Đụn (QS) → sông Chợ Đụn (QS), cầu Câu Lâu (DX) →

    sông Câu Lâu (DX), …

    b2 Chuyển sang địa danh hành chính

    Ví dụ: bến Hiên (ĐG, t n củ m t thƣơng lái ngƣời Kinh l n buôn bán với

    đồng bào Cơ Tu ở vùng Sông Vàng) → huy n Bến Hiên (1950) → huy n Hiên,

    bến Gi ng (NG, trƣớc n m 1945 nơi đ y là bến đ , chỗ tập trung buôn bán;

    “Giằng” c từ nguy n là “Giằng Xo y” bởi ở nơi này là nơi gi o nh u củ

    sông Đ k My và sông Th nh, do nƣớc chảy vào m t ngọn núi lớn n n xo y v ng

    nhƣ x y gạo ở cối, chính vì thế mới c t n là “Giằng Xo y”, về s u rút gọn chỉ

    c n m t từ “Giằng”(cf Nguyễn Tri Hùng)) → huy n Bến Gi ng (1950), …

    b3 Chuyển sang địa danh vùng

    Ví dụ: cầu Câu Lâu (DX) → làng Câu Lâu (DX), bến Gi ng (NG) → vùng

    Bến Gi ng (NG), ch Bu (BTM) → vùng Chợ Bu (BTM), bến Hiên (NG) →

    vùng Hiên (NG), …

  • 17

    c Địa danh hành chính chuyển sang ba loại kia

    c1 Chuyển sang địa danh chỉ địa hình thiên nhiên

    Ví dụ: huy n Tam Kỳ (TK) → sông Tam Kỳ (TK), xã Hƣơng An (QS) →

    sông Hƣơng An (QS), xã Điện Ngọc (ĐB) → bãi biển Điện Ngọc (ĐB), xã Vân

    Ly (ĐB) → mõm Vân Ly (ĐB), xã Bình Minh (TB) → bãi biển Bình Minh

    (TB), …

    c2 Chuyển sang địa danh chỉ công trình xây dựng

    Ví dụ: thôn Kỳ Lam (ĐB) → bến đ Kỳ Lam (ĐB), huy n Hiệp Đức → cầu

    Hiệp Đức (HĐ), thôn Ngân Câu (ĐB) → bến đ Ngân Câu (ĐB), th trấn Ái

    Nghĩa (ĐL) → ch i Nghĩa (ĐL), thôn Achiing (ĐG) → ngã tƣ Achiing (ĐG),

    thành phố Tam Kỳ → trạm thu phí Tam Kỳ (TK), …

    c3 Chuyển sang địa danh vùng

    Ví dụ: xã Duy Trinh (DX) → làng Duy Trinh (DX), thôn Bồng Miêu (PN)

    → làng Bồng Miêu (PN), thôn Đại Bình (NS) → làng Đại Bình (NS), huy n

    Tiên Phƣớc → nguồn Tiên Phƣớc (TP), …

    d Địa danh vùng chuyển sang ba loại địa danh kia

    d1 Chuyển sang địa danh chỉ địa hình thiên nhiên

    Ví dụ: làng Chiên Đàn (PN) → cử sông Chiên Đàn (PN), xứ đất Bà Rén

    (DX) → sông Bà Rén (DX), làng Kế Xuyên (TB) → suối Kế Xuyên (TB), vùng

    Đăkra (PS) → núi Đăkra (PS), …

    d2 Chuyển sang địa danh hành chính

    Ví dụ: làng Bàu Tròn (ĐL) → thôn Bàu Tròn (ĐL), làng Yều (ĐL) → thôn

    Yều (ĐL), vùng Đồng Tràm (QS) → thôn Đồng Tràm (QS), làng Đắc Ôốc (NG)

    → thôn Đắc Ôốc (NG), …

    d3 Chuyển sang địa danh chỉ công trình xây dựng

    Ví dụ: làng Bình Long (ĐB) → cầu Bình Long (ĐB), làng Nà Hoa (ĐG) →

    đập d ng Nà Hoa (ĐG), xứ đất Bà Rén (DX) → ch Bà Rén (DX), làng Trà

    Đoả (TB) → ch Trà Đoả (TB), …

    2.2.2.3. Nh n d nh chuyển thành đ danh

    Lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc đ trải qua rất nhiều

    sự kiện, vinh danh nhiều vị anh hùng Tên của họ hiện hữu trong rất nhiều công

    trình xây dựng, những địa danh xung quanh cuộc sống của ch ng ta ngày nay

    C ng giống nhƣ nhiều địa phƣơng khác, tỉnh Quảng Nam c ng có không ít

  • 18

    những địa danh mang tên các vị anh hùng, ngƣời có công với Tổ quốc, mà phổ

    biến là tên đƣờng phố

    Ví dụ nhƣ: đƣờng An Dƣơng Vƣơng (TK), đƣờng Cao Bá Quát (HA),

    đƣờng L Thƣờng Kiệt (PS), đƣờng Đào Duy T (TK), đƣờng Tôn Đức Thắng

    (HA), đƣờng Thái Phiên (NT), đƣờng Võ Nhƣ Hƣng (ĐB), đƣờng Trần Hƣng

    Đạo (TK), đƣờng Đinh Tiên Hoàng (HA), đƣờng L Thái Tổ (PS), …

    Ngoài những danh nhân, các vị anh hùng dân tộc, đƣờng phố còn đƣợc đ t

    tên theo những sự kiện lịch sử, những vùng đất ghi dấu những chiến công quan

    trọng của dân tộc Chẳng hạn nhƣ: đƣờng 18-8 (HA), đƣờng 28-3 (HA), đƣờng 3

    tháng 2 (TB), đƣờng Bạch Đ ng (HA), đƣờng Điện Biên Phủ (HA), đƣờng Xô

    Viết Nghệ Tĩnh (HA), …

    2.2.2.4. V y mƣ n từ các ngôn ngữ khác

    a Mƣợn t Hán Việt

    Đây là đ c điểm mà hầu nhƣ khi nghiên cứu địa danh của vùng nào trên

    l nh thổ Việt Nam c ng thƣờng g p Số lƣợng địa danh Hán Việt chiếm tỉ lệ rất

    cao và thƣờng phổ biến ở địa danh hành chính, địa danh chỉ công trình xây

    dựng Những địa danh này chuyển tải mong ƣớc, nguyện vọng của con ngƣời về

    những điều tốt đẹp trong cuộc sống Ví dụ: phƣờng An Ph (TK, giàu có và yên

    vui), huyện Điện Bàn (cái bàn vững vàng), huyện Thăng Bình (đời thái bình),

    thị trấn Tân An (HĐ, y n ổn và mới mẻ), xã Bình An (TB), x Tiên Lộc (TP),

    thôn Ph Hƣơng (ĐL), thôn Lộc Yên (PN), cầu An Tân (NT), cầu Bình Qu

    (TB), cầu Tài Thành (TP), đê An Định (ĐL), chợ Khánh Thọ (PN), chợ Đồng

    Ph (QS), cầu Trung Phƣớc (DX), …

    b Mƣợn ngôn ngữ các dân tộc thiểu số

    Với 4 nhóm dân tộc miền n i chính là Cơ Tu, Xơ đăng, Giẻ-Triêng và Cor,

    địa danh của Quảng Nam mƣợn ngôn ngữ của các dân tộc này là điều tất yếu

    Tuy nhiên, ngƣời Cơ Tu với số lƣợng 46 709 ngƣời, đông nhất trong 4 dân tộc

    thiểu số của tỉnh, địa bàn cƣ tr trên toàn bộ huyện Đông Giang, Tây Giang và

    Nam Giang nên địa danh mƣợn t ngôn ngữ các dân tộc thiểu số có nguồn gốc

    t ngôn ngữ Cơ Tu chiếm phần lớn và hầu hết tập trung tại các huyện này

    - Mƣợn ngôn ngữ dân tộc Cơ Tu: thôn Đắc Oóc (NG, trong tiếng Cơ Tu,

    “Đắc” c nghĩ là “suối”, “O c” là “heo”, do trƣớc đ y ở vùng này c nhiều

    heo rừng và chúng thƣờng r suối này uống nƣớc (cf Nguyễn Tri Hùng)), suối

    Tà Ghê (TG, trong tiếng Cơ Tu n là “Tơớm T gee”, tơớm – suối, t gee – cái

    sừng, sở dĩ con suối này đƣ c đặt t n nhƣ vậy vì n uốn cong nhƣ cái sừng [39,

  • 19

    tr.23]), sông Bung (TG, “k rung Bung”, “k rung” – sông, đ y là sông to, nƣớc

    chảy mạnh), suối Katiêk (NG, tiếng Cơ Tu “K ti k” là đất; suối K ti k là d ng

    suối bắt nguồn từ đất l n [39, tr.23]), thôn Aró (TG), thôn La Đàng (ĐG), thị

    trấn Prao (ĐG), x Atiêng (TG, trong tiếng Cơ Tu, “ ti ng” c nghĩ là linh

    thiêng), xã Dang (TG, “d ng” c nghĩ là thần), …

    - Mƣợn ngôn ngữ dân tộc Xơ đăng: làng Tắk Pỏ (NTM, trong tiếng Xơ

    đ ng “tắk” là “nƣớc”, “pỏ” là “trầu”, “Tắk Pỏ” c nghĩ là “Nƣớc Trầu”, do

    vùng này trồng nhiều c y trầu (cf Nguyễn Tri Hùng)), dân tộc này phần lớn đều

    dùng tên con suối để đ t tên cho làng mình nhƣ Tắk Rin, Tắk Ngô…, n i Ngọc

    Linh (ĐG, Ngọc Linh c từ gốc là “Ngok Ê ng”, Ngok c nghĩ là núi), …

    - Mƣợn t các dân tộc khác: dân tộc Ve: x Đắc Pring (NG, Đắc là sông,

    nƣớc; nơi đ y c sông Pring), x Đắc Pre (NG, nơi đ y c sông Pre); dân tộc

    Bhnoong, Ca Dong: thôn Xà Riếng (PS), thôn Cà Doạt (PS), n i Hòn Bà (NTM,

    từ nguy n trong ngôn ngữ d n t c C dong là Ngok Leng, “Leng” c nghĩ là to,

    lớn); sông Đak Blon (PS), sông Đăk Di (NTM), n i Đăc Dơ (PS); dân tộc Tày,

    Nùng: vùng Nà Lau (HĐ, “nà” c nghĩ là ru ng, “Nà L u” là ru ng l u sậy

    (cf Lê Trung Hoa), đập dâng Nà Hoa (ĐG), đập dâng Nà Tranh (NS),…

    c Mƣợn ngôn ngữ Chăm

    Đất Quảng xƣa vốn là vùng đất của Chiêm Thành nên việc tồn tại những

    thành tố Chiêm trong văn hoá xứ Quảng là điều dễ hiểu Ngôn ngữ Chiêm xuất

    hiện tƣơng đối nhiều trong địa danh Quảng Nam, đ c biệt là ở tên sông và tên

    n i Một ví dụ cụ thể là thành tố “Gia” (Ya/La) trong “Vu Gia” – tên một con

    sông chính của Quảng Nam, và hàng loạt những địa danh mang thành tố “Trà”

    nhƣ: sông Trà Bui (NTM), sông Trà Nô (HĐ), sông Trà Vin (PS), sông Trà Vùi

    (PS), sông Trà Văn (PS), n i Trà Kiệu (DX), n i Trà Ngạn (PS), n i Trà Và

    (HĐ),…; cầu Câu Lâu (DX, biến m từ “Pul u” c nghĩ là h n đảo: Pul u →

    Câu Lâu), đảo Cù Lao Chàm (HA, “pul u” biến m thành “Cù L o”, Cù L o

    Chàm c nghĩ là đảo củ ngƣời Chàm, h y đảo c ngƣời Chàm ở.),…

    d Mƣợn tiếng Pháp

    Địa danh mƣợn tiếng Pháp không nhiều trong địa danh Quảng Nam Qua số

    liệu thu thập đƣợc, ch ng tôi chỉ tìm đƣợc một lƣợng rất nhỏ, ví dụ: vùng Bót

    Xít (PS. Vào n m 1935, ngƣời Pháp đặt m t đồn bi n ph ng m ng kí hi u số 6

    (Poste Six) tr n tuyến quốc l 14B từ Quảng N m đi Kon Tum, ngƣời d n ở

    vùng này đã đọc trại Poste Six thành B t Xít. Đ d nh này đã chuyển thành đ

    d nh vùng và tồn tại cho đến ngày n y.[54, tr 1645]), đê Pascal (NT),…

  • 20

    e Mƣợn tiếng Anh

    Trong quá trình tìm hiểu t nguyên của địa danh Quảng Nam, ch ng tôi đ

    tìm thấy t “Chu Lai” Theo những ngƣời dân ở huyện N i Thành thì vào tháng

    7 năm 1965, quân Mỹ đ đổ bộ vào đây và cho xây dựng một sân bay trên vùng

    đất này Tên của sân bay đƣợc đ t theo tên của tháng khởi công – sân bay

    “July” Tên July đƣợc bà con nơi đây đọc chệch âm thành “Chu Lai” Huyện

    N i Thành hiện nay đƣợc biết đến với các địa danh nhƣ sân bay Chu Lai, khu

    kinh tế mở Chu Lai, …

    2 3 ặc điểm cấu tạo đị d n uản m

    2.3.1. Cấu tạo đơn

    Qua thống kê, địa danh có cấu tạo đơn chiếm tỉ lệ 15 51% trong tổng số

    lƣợng địa danh thu thập đƣợc, với 818 địa danh Thuộc cấu tạo đơn chủ yếu là

    các địa danh chỉ địa hình thiên nhiên và địa danh hành chính, địa danh vùng

    chiếm số lƣợng rất thấp

    . D nh từ: n i Cấm (TK), n i Chùa (PN), n i Gai (HĐ), n i Đụn (QS), gò

    Dê (QS), gò Làng (DX), dốc Đá (NG), đèo Hầm (HĐ), hòn Én (HA), thị trấn

    Prao (ĐG), x Dang (TG), thôn Sơn (ĐG), bến đò Ván (NT), …

    b. Đ ng từ: n i V (TK), khe Xé (PS), gò Nổi (ĐB), gò H (HA), suối Lở

    (PN), thôn Lấy (ĐG), cầu Chìm (ĐL), cầu Chui (QS), đập dâng Chào (TP), đập

    dâng Rung (PN), n i H (NT), …

    c. Tính từ: gò Mạnh (DX), dốc Đỏ (DX), gò Vàng (TP), đồi Hoang (PN),

    suối Cạn (HĐ), dốc Chuồi (QS), đập dâng Nhiều (ĐG), chợ Thơm (NS), cầu

    Cao (DX), cầu Đen (DX), gò Tròn (PN), thôn M ng (PS), …

    d. Số từ: x Ba (ĐG), x Tƣ (ĐG), cầu 5 (TB), thôn 1 (NTM), tổ dân phố

    4 (HA), đập 3 (ĐG), cánh đồng 7 (TP), khu 6 (NT), …

    2.3.2. Cấu tạo phức

    Các địa danh gồm hai thành tố có nghĩa (t , ngữ) trở lên thuộc loại cấu

    tạo phức Thuộc về loại này có ba loại nhỏ: loại thứ nhất gồm các thành tố có

    quan hệ đẳng lập, loại thứ hai gồm các thành tố có quan hệ chính phụ, loại thứ

    ba gồm các thành tố có quan hệ chủ vị

    Theo số liệu thống kê địa danh Quảng Nam mà ch ng tôi thu thập đƣợc,

    trong tổng số 5 274 địa danh có 4 456 địa danh thuộc cấu tạo phức, chiếm

    84.49%.

    2.3.2.1. Qu n h đẳng lập

  • 21

    Quan hệ đẳng lập đƣợc hiểu là quan hệ bình đẳng giữa các thành tố, gồm

    các thành tố thuộc cùng t loại và có cùng chức năng

    a Địa danh thuần Việt

    Địa danh có nguồn gốc thuần Việt đƣợc cấu tạo theo kiểu quan hệ đẳng lập

    chiếm số lƣợng không lớn, chủ yếu là ghép hai yếu tố với nhau Ví dụ: n i Giáo

    Lao (ĐL), thôn Dùi Chiêng (NS, t n thôn đƣ c đặt theo t n núi, m t núi c hình

    giống cái dùi, m t núi c hình giống cái chi ng), khu vực Hòn Kẽm – Đá D ng

    (NS), …

    b Địa danh Hán Việt

    Địa danh Hán Việt có cấu tạo theo quan hệ đẳng lập chiếm số lƣợng lớn

    hơn Các thành tố cấu tạo nên những địa danh này thƣờng là danh t và tính t ,

    kết cấu của ch ng tƣơng đối lỏng lẻo Thuộc về loại này chủ yếu là địa danh

    hành chính Ví dụ nhƣ: x Bình T (TB), x Phƣớc Lộc (PS), x Ph Thọ (QS),

    thôn An Hoà (PN), thôn Cẩm T (HĐ), thôn Hoà Mỹ (ĐL), thôn Mỹ Phƣớc

    (DX), …

    Một vài địa danh đƣợc cấu tạo theo kiểu ghép hai, ba địa danh Hán Việt

    c ng đƣợc xếp vào loại này, ví dụ: thôn Phƣơng Trung (ĐL, Phƣơng Trạch +

    Trung Lệ), thôn Mỹ An (ĐL, Mỹ Trạch + An Thứ), huyện Trà Sơn (Trà My +

    Phƣớc Sơn), miền Thuận Quảng (Thuận Hoá + Quảng Nam), …

    2.3.2.2. Qu n h chính ph

    Theo cách hiểu thông thƣờng thì quan hệ chính phụ là quan hệ giữa các

    thành tố, trong đó có một thành tố đứng làm nòng cốt, còn các thành tố khác có

    vai trò thứ yếu, dùng để bổ sung cho thành tố trung tâm Hầu hết các địa danh ở

    Quảng Nam đƣợc cấu tạo theo kiểu này và tập trung ở địa danh hành chính

    a Địa danh thuần Việt

    Trong địa danh thuần Việt, thông thƣờng thành tố chính đứng trƣớc, thành

    tố phụ đứng sau, thành tố chính thƣờng là danh t Loại này có các kiểu kết cấu

    sau:

    - Danh t + danh t : n i Đá Bàn (BTM), n i Nhà Bò (PS), dốc Nƣớc Chè

    (PS), đồi Gò Mây (HĐ), r ng Bánh Xe (QS), hố Cột Tàu (NT), sông Bến Ván

    (HA), b i sông Cây Gạo (HĐ), bến đò Cồn Chăm (DX), cầu Hố Rắn (DX), …

    - Danh t + tính t : n i Hòn Dài (HA), n i Hòn B ng (DX), khe n i Nƣớc

    Trong (PS), thung l ng Sông Vàng (ĐG), đèo Đá Đen (HĐ), r ng Đá Bạc (TB),

    trạm bơm Nƣớc Nóng (NS), gò Đá Vuông (QS), …

  • 22

    - Danh t + động t : khe Đá Chồng (HĐ), b i sông Thác Lội (TP), cầu

    Khe Ré (NS), kè Cầu Máng (DX), n i B i Gõ (PS), …

    - Danh t + ngữ danh t : r ng Cấm Sợi Mây (QS), khu Cầu Nhật Bản

    (HA), …

    - Số t + danh t : n i Ba Đầu (TK), cồn Ba Cây (ĐB), ng ba sông Ba

    (ĐL), r ng Ba Bóng (TK), đồi Năm Ngọn (DX), ng ba Ba X (ĐL), …

    - Tính t + danh t : hòn B ng Than (NT), …

    b Địa danh không thuần Việt

    b1 Địa danh Hán Việt

    - Danh t + danh t : đƣờng Điện Biên Phủ (HA), làng Hạnh Đông (DX),

    làng Lệ Trạch (DX), cánh đồng Gia Cốc (ĐL), huyện Tây Giang, thôn Thái

    Nam (TK), thôn Thạnh Đức (PN), …

    - Danh t + động t : thôn Long Hội (ĐB), khu Châu Hiệp (DX), thôn Ngọc

    Lâm (HĐ), …

    - Danh t + tính t : khe n i Hà Thanh (ĐL), làng Hƣơng Mỹ (TB), cầu Tài

    Thành (TP), thôn Thạch Tân (TK), thôn Nghĩa Tân (ĐL), thôn Đông Mỹ (NT),

    thôn Đông Yên (DX), …

    - Danh t + số t : thôn Phong Nhất (ĐB), thôn Phong Nhị (ĐB), thôn Ngọc

    Tam (ĐB), …

    - Động t + danh t : thành phố Hội An, làng Hạ Sơn (PS), chợ Hiệp Đức

    (HĐ), cầu Tỉnh Thuỷ (TK), sông Giao Thuỷ (ĐL), thôn Hội Sơn (DX), x Hiệp

    Hoà (HĐ), b i sông Kiểm Lâm (DX), …

    - Động t + tính t : thôn i Mỹ (ĐL), x Thăng Phƣớc (HĐ), sông Hội An

    (HA), …

    - Tính t + động t : đập dâng Tân Hiệp (BTM), mỏ Phƣớc Hiệp (PS), thôn

    Phƣớc Hội (NS), thôn Phƣớc Lâm (ĐL), thôn Ph Thăng (HĐ), …

    - Tính t + danh t : làng Mỹ Sơn (DX), thị trấn i Nghĩa (ĐL), nguồn

    Phƣớc Sơn (PS), cầu Tân Lân (DX), cầu Trƣờng Giang (DX), tổ dân phố

    Trƣờng Đồng (TK), thôn Tân Đông Tây (QS), …

    - Tính t + tính t : làng Đại Bình (NS), làng Đại An (ĐL), thôn Trƣờng An

    (ĐL), thị trấn Tân An (HĐ), phƣờng An Mỹ (TK), cầu Trƣờng An (TB), ga An

    Tân (NT), …

  • 23

    - Số t + tính t : vùng Tam Phú (NT), chợ Tam Quang (NT), thôn Tam Mỹ

    (NT), thôn Nhị Ph (HĐ), x Tam Đại (PN), x Tam Phƣớc (PN), x Tam An

    (PN), …

    - Số t + danh t : chợ Tam Vinh (PN), cầu Tam Giang (NT), bến đò Tam

    Hải (NT), thôn Nhất Giáp (ĐB), x Tam Sơn (NT), x Tam Thành (PN), x Tam

    Nghĩa (NT), …

    - Số t + động t : đƣờng Tứ Hiệp (TK), chợ Tam Hiệp (NT), chợ Tam

    Tiến (TK), x Tam Thăng (TK), …

    b2 Địa danh hỗn hợp

    - Thuần Việt + Hán Việt: phƣờng Cửa Đại (HA), dốc Hố Giang (NT), b i

    sông Cầu Ngầm (HĐ), x Bàu Tây (ĐL), x Cao Sơn (BTM), tổ dân phố Ấp

    Nam (TK), đèo Phƣờng Tống (NT), đồi Đá Tịnh (QS), …

    - Hán Việt + thuần Việt: n i Sơn Gà (ĐL), thôn An Lâu (PN), cầu Chánh

    Mƣời (ĐB), cầu Tứ Câu (ĐB), trạm bơm Kinh Tế Mới (ĐL), đê Hà D a (NT),

    - Chăm + thuần Việt: đảo Cù Lao Chàm (HA), núi Trà Dê (PS), sông Trà

    Loa (PS), …

    - Chăm + Hán Việt: sông Trà Bui (NTM), sông Trà Văn (PS), làng La Thọ

    (ĐB), x Trà Tân (BTM), x Trà Sơn (BTM), …

    - Tày, Nùng + thuần Việt: vùng Nà Lau (HĐ), làng Nà Hoa (ĐG), …

    - Cơ Tu + thuần Việt: làng A Tin Trên (TG), thôn Pà Dƣơng (NG), n i

    Poltăm Heo (PS), …

    - Thuần Việt + Cơ Tu: n i Hòn Tà Xiêu (TG), làng Ba Liêng (ĐG), …

    2.3.2.3. Qu n h chủ v

    Trong tổng số địa danh thu thập đƣợc thì số lƣợng địa danh đƣợc cấu tạo

    theo kiểu quan hệ này không nhiều, tập trung chủ yếu ở địa danh có nguồn gốc

    thuần Việt

    Ví dụ: n i Cò Bay (NS), đồi N i Lở (ĐL), đồi Trâu Bay (QS), b i sông Đá

    Giăng (TP), làng B t Tủa (ĐG), bến đò Sông Đào (TB), …

    2 5 iểu kết

    Địa danh Quảng Nam vận dụng hai phƣơng thức đ t tên địa danh: phƣơng

    thức tự tạo và phƣơng thức chuyển hoá, trong đó phƣơng thức tự tạo là chủ yếu

    đƣợc sử dụng để định danh địa danh Trong phƣơng thức tự tạo thì cách gọi tên

  • 24

    địa danh theo động vật, thực vật, những đối tƣợng có s n trong tự nhiên chiếm

    phần đông

    Trong phƣơng thức chuyển hoá ở địa danh Quảng Nam, chuyển hoá trong

    nội bộ một loại địa danh chủ yếu là địa danh chỉ công trình xây dựng; chuyển

    hoá giữa các loại địa danh với nhau chủ yếu là t địa danh chỉ địa hình thiên

    nhiên chuyển sang địa danh hành chính

    Căn cứ vào số lƣợng âm tiết, địa danh Quảng Nam có cấu tạo theo hai kiểu:

    cấu tạo đơn và cấu tạo phức Cấu tạo phức chiếm phần lớn trong địa danh và chủ

    yếu là thuộc về địa danh hành chính Loại địa danh này không chỉ đơn thuần là

    đƣợc cấu tạo t những t thuần Việt hay t Hán Việt mà còn có sự kết hợp giữa

    nhiều yếu tố, có cả sự vay mƣợn ngôn ngữ của các dân tộc khác mà phổ biến

    trên địa bàn Quảng Nam là dân tộc Cơ Tu

    Cấu tr c của một địa danh gồm hai phần: danh t chung và tên riêng Danh

    t chung có chức năng phân loại địa danh, tên riêng chính là địa danh Trong

    tổng số những địa danh mà ch ng tôi thu thập đƣợc, có rất nhiều thành tố đƣợc

    l p đi l p lại nhiều lần và đ chuyển thành thành tố chung, đƣợc riêng hoá trong

    địa danh

    Địa danh Quảng Nam một phần phản ánh những đ c trƣng của địa danh

    Việt Nam, một phần chuyển tải những đ c trƣng riêng của địa bàn này Địa danh

    là những cái tên không hề võ đoán mà đƣợc đ t với những l do nhất định Địa

    danh ở đây còn thể hiện đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân và cả mối

    quan hệ giữa những dân tộc cùng chung sống trên địa bàn Quảng Nam 1

    II. ĐỊA DANH QUẢNG NGÃI

    1. i qu t

    Lịch sử đ tác động rất lớn đến vùng đất Quảng Ng i, ảnh hƣởng rất nhiều

    đến sự hình thành, biến đổi địa danh ở tỉnh. Địa danh tiếng Việt chính thức xuất

    hiện ở Quảng Ng i t năm 1402 với sự kiện Champa dâng cho nhà Hồ đất Cổ

    L y Động, đổi thành hai châu Tƣ, Nghĩa T đây, địa danh tiếng Việt mới phát

    triển mạnh ở tỉnh Quảng Ng i, chủ yếu ở miền xuôi, nơi cƣ dân Việt tập trung

    sinh sống Trên miền n i, địa danh chủ yếu vẫn là của các dân tộc bản địa nhƣ

    Hrê, Cor, Ca Dong.

    1 Nguyễn Thị Bình Phƣơng (2013), Đặc điểm đ d nh Quảng N m, Luận văn thạc sĩ khoa

    học Ngữ văn, Trƣờng Đại học Khoa học x hội nhân văn TP Hồ Chí Minh, tr 48-80.

  • 25

    Năm 1602, vào thời kỳ đầu thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh, ch a Nguyễn

    Hoàng ở Đàng Trong đ đổi phủ Tƣ Nghĩa thành phủ Quảng Ng i Các làng x

    phát triển mạnh, địa danh tiếng Việt xuất hiện ngày càng nhiều Vì có sự kỵ h y,

    phƣơng ngữ thay đổi, nên địa danh c ng có sự đổi khác: Phúc, n, oàng đổi

    thành Phƣớc, An, u nh Do giao thƣơng xuôi ngƣợc phát triển khá mạnh, địa

    danh tiếng Việt xuất hiện khá nhiều ở miền n i, bên cạnh các plây, wi (xóm,

    làng), các đơn vị làng hiện diện nhiều (làng Trá, làng Lành, làng Mon...)

    Năm 1841, dƣới triều vua Minh Mạng, do kỵ h y, hàng loạt địa danh ở

    Quảng Ng i phải thay đổi, vì tránh tên h y “Hoa”vợ vua Minh Mạng, huyện Mộ

    Hoa đổi thành Mộ Đức, làng Hoa Sơn đổi thành T Sơn, làng Hoa Bân đổi là

    Văn Bân, làng Hoa Diêm đổi thành Tuyết Diêm Ở miền n i, nguồn Đà Bồng

    đổi thành Thanh Bồng, nguồn Cù Bà đổi thành Phụ An, nguồn Phụ Bà đổi thành

    Phụ An, nguồn Ba Tơ đổi thành An Ba

    Đến Cách mạng tháng Tám 1945, có sự xuất hiện, thay đổi, biến mất của

    nhiều địa danh Các phủ, huyện, châu thống nhất đổi thành huyện; cấp tổng bị

    b i bỏ, các x mới đƣợc thiết lập trên cơ sở chia lại các làng c , thống nhất gọi

    là thôn Nhiều địa danh c thay b ng tên các nhà yêu nƣớc và cách mạng

    Tên các tổng dần biến mất nhƣ các tổng Bình Thƣ ng, Bình ạ, Bình Trung

    (huyện Bình Sơn); ành Thƣ ng, ành Cận, ành Trung (huyện Nghĩa Hành);

    Phổ Cẩm, Phổ V n, Phổ Tri (huyện Đức Phổ); Tri Đức, Lại Đức (huyện Mộ

    Đức); L i ành, Lạc ành (huyện Minh Long)

    Sự xuất hiện các x mới theo nguyên tắc tên x mới phải mang một âm tiết

    trong tên huyện, nhƣ các x ở huyện Sơn Tịnh bắt đầu b ng chữ T nh; các x ở

    huyện Mộ Đức bắt đầu b ng chữ Đức; các x ở huyện Đức Phổ bắt đầu b ng

    chữ Phổ; các x ở huyện Bình Sơn bắt đầu b ng chữ Bình Ở các huyện miền

    n i, các x ở huyện Trà Bồng bắt đầu b ng chữ Trà, các x ở huyện Sơn Hà bắt

    đầu b ng chữ Sơn, các x ở huyện Minh Long bắt đầu b ng chữ Long, các x ở

    huyện Ba Tơ bắt đầu b ng chữ Ba Tuy nhiên, cách đ t tên nhƣ vậy có khả năng

    sẽ trùng tên giữa các x của các huyện, cho nên có quy ƣớc huyện nào đƣợc lấy

    tên âm tiết đứng trƣớc ho c đứng sau cho khỏi nhầm lẫn Ví dụ huyện Bình Sơn

    lấy chữ Bình, huyện Sơn Tịnh lấy chữ T nh, huyện Sơn Hà lấy chữ Sơn, huyện

    Nghĩa Hành lấy chữ ành, huyện Tƣ Nghĩa lấy chữ Nghĩ , huyện Mộ Đức lấy

    chữ Đức, huyện Đức Phổ lấy chữ Phổ.

    Đến thời chính quyền Sài Gòn, sau khi tiếp quản tỉnh Quảng Ng i trong

    những năm 1954, 1955, đ có những thay đổi nhất định về địa danh Địa danh

    hành chính có các cấp: tỉnh, quận, x , thôn Tên các x vẫn theo nguyên tắc lấy

  • 26

    một chữ trong địa danh quận làm chữ đầu cho tên các x của quận đó Các x

    của quận Bình Sơn vẫn lấy chữ Bình làm đầu nhƣng đổi chữ sau, nhƣ Bình

    Nguyên đổi thành Bình Thắng, Bình Trung đổi là Bình Thành Các x của quận

    Sơn Tịnh đổi chữ đầu, không dùng chữ T nh mà dùng chữ Sơn làm đầu, chữ sau

    c ng đổi Các x của quận Tƣ Nghĩa không lấy chữ Nghĩ mà lấy chữ Tƣ làm

    đầu, đồng thời đổi chữ sau Các x của quận Nghĩa Hành không lấy chữ ành

    mà lấy chữ Nghĩ làm đầu và bỏ chữ sau Các x của quận Mộ Đức, Đức Phổ

    vẫn giữ nguyên chữ đầu (Đức, Phổ) và đổi chữ sau nhƣ Đức Phú đổi Đức Sơn,

    Đức Thắng đổi Đức Ph ng, Phổ Phong đổi Phổ Nghĩ , Phổ Minh đổi Phổ T n..

    Các x của quận Trà Bồng vẫn lấy chữ Trà làm đầu, chỉ đổi chữ sau

    Về phía cách mạng, vẫn dùng các địa danh có t thời kháng chiến chống

    Pháp, nên có hiện tƣợng song trùng địa danh, chứ không phải đến sau 1975

    chính quyền cách mạng mới “đổi lại địa danh”

    Cuối năm 1975, đầu năm 1976, nhiều đơn vị hành chính sáp nhập lại, dẫn

    đến sự chuyển đổi nhiều địa danh: tỉnh Quảng Ng i hợp nhất với tỉnh Bình Định

    thành tỉnh Nghĩ Bình, thị x Quảng Ng i hợp nhất với huyện Tƣ Nghĩa thành

    thị x Quảng Nghĩ , huyện Nghĩa Hành nhập với huyện Minh Long thành huyện

    Nghĩa Minh.

    2. ị d n tiến iệt

    Ở Quảng Ng i hiện còn lƣu lại một số địa danh cổ đƣợc ghi chép trong sách

    Quảng Thuận đạo sử tập phản ánh lịch sử vùng đất Thuận Hóa và Quảng Nam

    vào thời đầu các ch a Nguyễn (thế kỷ 16), nhƣ các địa danh S K môn (cửa Sa

    Kỳ), Đại Cổ Lũy môn (cửa Đại Cổ L y), Cầu Cháy, L à, Trà Gi ng, Mỹ

    môn (cửa Mỹ ), S oàng môn (cửa Sa Huỳnh)

    Phủ bi n tạp l c của Lê Qu Đôn vào nửa cuối thế kỷ 18 c ng ghi chép các

    địa danh ở Quảng Ng i nhƣ Nghĩ Lập, Th nh iếu, Trì Bình, Cầu Cháy,

    Phƣờng Rƣ u, L à, C y Bứ , Quán Lát, Đ Thi (Thi Phổ), L Thổi...

    Sau này các sách nhƣ Đại N m nhất thống chí, Đại N m thực l c, Đại N m

    li t truy n, Đồng Khánh đ dƣ chí có rất nhiều địa danh ở Quảng Ng i ghi b ng

    chữ Hán ho c đ t theo phong cách chữ Hán Nhiều địa danh vẫn còn cho đến

    nay, một số khác mất dần với những l do khác nhau Thời ch a Nguyễn, có đ t

    các thuộc ở các huyện Bình Sơn, Chƣơng Nghĩ , M o , thuộc à Bạc, thuộc

    Đồn Điền nhƣng dần về sau các địa danh đó không còn tồn tại Các địa danh

    Nôm xuất hiện, xen lẫn trong các văn bản chữ Hán, chứng tỏ nguồn gốc của nó

    t dân gian

  • 27

    Qua các thời Hồ, Lê, Mạc, Tây Sơn, Nguyễn, địa danh tiếng Việt ở Quảng

    Ng i thay đổi không nhiều Giai đoạn sau, có sự ghi chép địa danh b ng chữ

    quốc ngữ, do các giáo sĩ phƣơng Tây ghi lại Trong An N m đại quốc họ đồ

    của Taberd, ấn hành năm 1838 và vẽ vào năm 1815, có các địa danh Quảng

    Ngãi trấn, dinh Quảng Ngãi, M o huyện, Bình Sơn huyện, Chƣơng Ngãi

    huyện và các địa danh khác nhƣ: m i Lâm Châm (Nam Châm), m i Tổng Binh,

    m i S K , Cù l o Ré (ghi ch thêm: Pulo Canton), Trung Sơn, Cù Và, Chà Là,

    An i, Phƣớc L m, o Sơn, Đồng Ngỗ, Trà C u, cửa S u nh, Bến Đá,

    Thiết Tràng.

    3. ị d n tiến d n tộc

    Miền n i Quảng Ng i là nơi cƣ tr của các dân tộc bản địa: Hrê, Cor, Ca

    Dong trên địa bàn các huyện Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Tây Trà, Sơn Tây,

    Ba Tơ

    Ở các đầu nguồn, nơi ngƣời Kinh lên buôn bán với bà con miền n i xuất

    hiện các địa danh nhƣ: làng Môn, làng Rào, làng Trăng, làng Tƣơng, làng Trinh,

    làng Dục, x Trạch, x Điệu, đồng Dâu, đồng Chùa, đồng Dinh, gò Chém, gò

    L y, gò Da

    Sau cách mạng tháng Tám 1945, c ng nhƣ ở miền xuôi, các huyện miền n i

    Quảng Ng i xuất hiện những địa danh x mới, tên các tổng xƣa bị b i bỏ; các

    plây, wi chuyển thành thôn, có nơi giữ nguyên tên gọi c , có nơi 2-3 plây, wi

    nhập lại thành một thôn, tên thôn có sự thay đổi Có thể thấy một số địa danh

    nhƣ: wang Bl ng (n i Blăng), goi Khôn (gò Khôn), đắk Bua (suối Bua), ngok

    C Ghé (n i Ca Ghé) 2

    III. ĐỊA DANH PHÖ YÊN

    C ng nhƣ các tỉnh Nam Trung Bộ, địa hình Ph Yên sở hữu một bờ biển

    và các địa danh biển đảo, trạm dịch ven đƣờng thiên l lại là một đ c điểm riêng

    trong hệ thống địa danh ở tỉnh này Ch ng tôi xin điểm xuyết qua một số địa

    danh.

    Dƣới thời vua Gia Long đ hình thành nên một hệ thống trạm dịch ven

    đƣờng thiên l Ph Yên có 5 trạm riêng và 2 trạm chung với tỉnh bạn

    Trạm Bình Ph : trên đỉnh đèo Cù Mông, giao dịch giữa tỉnh Bình Định và

    Phú Yên.

    2 Cao Chƣ (2014), Những chặng đƣờng l ch sử và sự xuất hi n, biến đổi đ d nh ở tỉnh

    Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học x hội miền Trung, số 1, tr 53-61.

  • 28

    Trạm Ph Khê: ở thôn Bình Thạnh, huyện Đồng Xuân

    Trạm Ph Thƣờng: thuộc thôn Khoan Hậu, huyện Đồng Xuân (nguyên tên

    là trạm Ph Đƣơng, năm 1822 đời Minh Mạng đổi thành tên này)

    Trạm Ph Tân: thôn Ph Tân, phủ Tuy An (nguyên là trạm Ph Mỹ, đời

    Minh Mạng đổi lại)

    Trạm Ph Vinh: thuộc thôn Ph Vinh, phủ Tuy An (nguyên là Ph Sung,

    đời Minh Mạng đổi lại)

    Trạm Ph Thạnh: thôn Trƣờng Thịnh, phủ Tuy Hòa (nguyên là trạm Ph

    Đê thuộc thôn Thạch Đê, năm 1824 dời sang Trƣờng Thịnh và đổi tên)

    Trạm Ph Hòa: trên đỉnh đèo Đại L nh, giao dịch chung với tỉnh Khánh

    Hòa.

    Cù Mông còn là tên một v ng kín, cách biển bởi bán đảo Vĩnh Cửu, dài

    17-18km, chạy theo hƣớng hơi chếch tây bắc-đông nam 3

    V ng Lắm là vụng biển có tục danh là ao Xóm Lƣới Nhìn ra biển có hòn

    Mù U, hòn Đen, cù lao Ông Xá; xa hơn là những cụm n i kết thành bán đảo Hải

    Ph , che chở cho vịnh Xuân Đài và tạo ra nhiều vụng nhỏ: v ng La, v ng Sứ,

    v ng Me, v ng Mấm, v ng Chào…4

    Vùng ven biển trù ph n m giữa vịnh Xuân Đài và đầm Ô Loan, có nơi

    chuyên làm đăng và Đ ng trở thành địa danh chỉ xóm thôn, nhƣ địa danh Giã:

    Anh về làm r dƣới Đ ng

    Ăn cơm bát th t tôm rằn kho ti u.5

    Đầm Ô Loan là đầm nƣớc lợ, gần nhƣ n m lọt trong đất liền, rộng

    1 200ha với đ c sản nổi tiếng là sò huyết 6

    Dọc theo đƣờng thiên l rồi rẽ xuống ho c ở Yến men theo bờ biển sẽ g p

    một m i đá nhỏ tại Mỹ Quang B i Xếp là điểm chuyển tiếp, kế đó là gành Bà

    Đi tiếp g p hòn Chùa, hòn Than, hòn Dứa

    Tiếp liền b i biển Mỹ Quang là b i biển Long Thủy, thƣờng gọi là Mỹ 7

    3 Trần Huyền Ân (1995), Phú n dọc đƣờng…c d o, Sở Văn hóa-Thông tin Phú Yên, tr.17-

    18. 4 Trần Huyền Ân, Sđd, tr 28-29.

    5 Trần Huyền Ân, Sđd, tr 40

    6 Trần Huyền Ân, Sđd, tr 44-45.

    7 Trần Huyền Ân, Sđd, tr 49-50.

  • 29

    V ng Rô có tất cả 12 b i biển: b i Lách, b i Mù U, b i Ngài, b i Chùa,

    bãi Chân Trâu, b i Hồ, b i Hàng, b i Nhỏ, b i Bàng, b i Lau, b i Nh n Đèo Cả

    (sách xƣa viết là Đại Lãnh), một d y n i lớn t Trƣờng Sơn đâm về, làm ranh

    giới giữa hai tỉnh Ph Yên và Khánh Hòa Trên đèo trông xuống là hòn Nƣ nổi

    giữa v ng Rô, sách xƣa viết là Tr Tự, dịch ra là hòn C t, đảo Tr .8

    IV Ị

    4.1 eo số liệu t ốn k năm 1999, dân số Chăm có tất cả 132 873

    ngƣời, cƣ tr chủ yếu ở hai tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận và một số ít ở Đồng

    Nai, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh, An Giang

    Trong Dictionnaire Cam - Vietnamien - Francais, Gerard Moussay có liệt

    kê 290 c p tên riêng mà ông gọi là appellation Cam des noms de lieux – T n gọi

    các nơi bằng tiếng Ch m Theo quan điểm của ch ng tôi, tên các tháp, miễu,

    đền, bia, tảng đá không phải là địa danh 9 Vì vậy, ch ng tôi loại bỏ các tên này

    và sƣu tập thêm một số địa danh ở các sách báo khác, nâng tổng số lên là 253

    c p địa danh Đây là số tên đất dùng làm tƣ liệu để viết bài này, tất cả ở trên hai

    tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận và một số ở các tỉnh Nam Trung Bộ

    Trƣớc khi phân tích và phân loại địa danh, ch ng ta cần biết một số t chỉ

    địa hình trong tiếng Chăm:

    Banƣk: đập Hamu: ruộng

    Bon: đồi Ia: nƣớc

    Chơk: n i Kraung: sông

    Chrauh: suối Palaw: cù lao

    Danaw: ao, bàu Rơm: r ng rậm

    Glai/Klai: r ng Taboq: gò, dốc

    Gok: hang n i, động Tathiq: biển

    Haluk: đất

    Và một số t chỉ các đơn vị quần cƣ:

    Palei / palay: làng Puk: xóm

    8 Trần Huyền Ân, Sđd, tr 82-83.

    9 Theo quan niệm của ch ng tôi, các công trình xây dựng thiên về không gian ba chiều nhƣ

    tháp, miễu, đền, bia,…không phải là địa danh Còn tên các tảng đá thƣờng là nhỏ và có không

    gian ba chiều nên c ng không phải là địa danh

  • 30

    4 2 ún t có t ể c i đị d n ăm ở Bình Thuận và Ninh Thuận

    làm 5 nhóm:

    4.2.1. Địa danh Chăm có quan hệ về ngữ âm và ngữ nghĩa với địa danh

    Việt. Có 3 c p loại này:

    Kor (cây gòn) - Gòn (sông)

    Kraung Pha (sông Pha) - Sông Pha (làng)

    Palaw (cù lao) - Cù Lao (đồi)

    Có thể xem các địa danh bên trái là địa danh Chăm và các địa danh bên

    phải là địa danh Việt đối ứng với địa danh Chăm

    4.2.2. Địa danh Chăm chỉ có quan hệ về ngữ nghĩa với địa danh Việt.

    Có 21 c p địa danh loại này:

    Apuy (lửa) - Đá Lửa (n i)

    Atah (dài) - Gộp Dài (đồi)

    Dalăm (sâu) - Sâu (suối)

    Danaw Panrang (bàu, ?) - Bàu Trúc

    Hangauw (cây thông) - Thông (núi)

    Hawey (cây mây) - Mây (núi)

    Ia Kiak (nƣớc, gạch) - Bàu Gạch (làng)

    Ia Sara (nƣớc, muối) - Nƣớc Muối (làng)

    Ia Sara (nƣớc, muối) - Nƣớc Muối (suối)

    Jai Dalam (trôi + bên trong) - Cà Dài Trong (làng)

    Juk (đen) - Nƣớc Đen (n i)

    Krƣh (giữa) - Giữa (đập)

    Mƣh (vàng) - Vàng (núi)

    Patơw (đá) - Đá (suối)

    Patơw (đá) - Đá (đập)

    Patơw Athah (đá + mài) - Đá (cầu)

    Po (ngài ) - Ông Ngài (núi )

    Praung (lớn) - Cái (sông)

    Radaih (sỏi) - Sạn (gò)

  • 31

    Tali (đá bàn) - Đá Bàn (suối)

    Yang Patơw (thần đá) - Đá Trắng (n i)

    Các địa danh ở d y bên trái là địa danh Chăm và các địa danh ở d y bên

    phải nên gọi là địa danh có quan hệ với địa danh Chăm

    4.2.3. Nhóm thứ ba gồm 100 địa danh chỉ có quan hệ về ngữ âm Đây là

    những địa danh Chăm (d y bên trái) và địa danh gốc Chăm (d y bên phải) đ ng

    nghĩa vì trong lĩnh vực vay mƣợn, yếu tố ngữ âm là yếu tố quyết định

    Bimong (cái tháp) - Cà Môn (làng)

    Binhaung (?) - Cà Nhon (làng)

    Biuh (?) - Diểu (sông)

    Blang Kathaih (sân + ngựa) - Phất Thế (làng)

    Bợ (?) - Chơ Vợ (làng)

    Bumi (quê hƣơng) - Cù Mi (làng)

    Cabal (?) - Trà Văn (làng)

    Cakaw (móng chân, tay) - Trà Co (làng)

    Caping (?) - Cha Vin (làng)

    Caralang (?) - Sa-ra-lang (làng)

    Chabbang (chẻ) - Chà Bang (núi)

    Charaih (?) - Châu Hanh (làng)

    Cil Sala (?, ?) - Chinh Sa-la (làng)

    Cri Banoi - Thị Nại

    Cwah (cát) - Chá (xóm)

    Danaw Haling (ao, ?) - Tánh Linh

    Dawk (tên cây) - Giạo (suối)

    Dămlăp (?) - Tầm Lập (làng)

    Djak (?) - Nô Giá (làng)

    Gai (?) - Ghe (suối)

    Glai Mƣiêng (?, ?) - Nhà Viên (vùng)

    Gok Djaw (?, ?) - Lò O (làng)

  • 32

    Gok Kaih (?, ?) - Cù Ké (hang núi)

    Gok Karang (?, hao tốn, vắn tắt) - Cù Ca Lang (hang núi)

    Hamu Akăm (ruộng; b a, kiêng cữ) - Ma Lâm Chàm (làng)

    Hamu Dalam (ruộng; trong) - Ú Ma Lâm (làng)

    Hamu - Limƣn (ruộng; ?) - Nha Mơn (đập)

    Hamu Lithit (ruộng + ?) - Phan Thiết (làng)

    Hamu Puh (ruông + rẫy) - Thành Vụ (làng)

    Hamu Ram (ruộng + ?) - Ma-ram (sông)

    Hamu Ranƣic (ruộng + ?) - Ma-nơi (làng)

    Huh (?) - Quýt (núi)

    Ia Aik (nƣớc + hạt quế) - Nhà É (làng)

    Ia Blang (nƣớc + ?) - Trang Hoà (làng)

    Ia Bơ (nƣớc + ?) - Nhà Bớ (làng)

    Ia Chhaih (nƣớc + ?) - Nhà Xé (làng)

    Ia Gauk (nƣớc + nồi) - Gia Độ (làng)

    Ia Hwa (nƣớc + ?) - Nhà Hoa (làng)

    Ia Kabơ (nƣớc + ?) - Cà Bơ (làng)

    Ia Mil (suối + ?) - Láng Me (suối)

    Ia Praung (sông + lớn) - Đà N ng (thành phố)

    Ia Ralang (suối + ?) - Tam Lang (suối)

    Ia Talai (nƣớc + ?) - Gia Lai (núi)

    Ia Trang (sông + lau, sậy) - Nha Trang (thành phố)

    Jai (trôi) - Cà Dài (làng)

    Jai Gauk (trôi + nồi) - Cà Dài Gọ (làng)

    Jăm (lấp) - Diom (vùng)

    Jhaup (?) - Xọp (xóm)

    Kacung (?) - Cà Chung (làng)

    Kadap (?) - Ca Yập (làng)

    Kadơng (?) - Đà R ng (sông)

  • 33

    Kađuk (?) - Cà Đ (n i)

    Kajaung (?) - Cà Dòn (vùng)

    Kal (khó khăn) - Căng (xóm)

    Kamaw (?) - Chà Mau (làng)

    Kanaq (?) - Cà Ná (làng)

    Kanong (?) - Tà Nông (đập)

    Karang Chơk (? + n i) - Cà-ràng Chớ (vùng)

    Karang Gauk (? + nồi) - Cà-ràng Gọ (vùng)

    Karom (?) - Ka Rom (làng)

    Katew (?) - Cà Tiêu (đập)

    Katuh (?) - Tuân Tú (làng)

    Kayau Thrah (gỗ + ?) - Kayau Tra (làng)

    Kiak (gạch) - Kía (đập)

    Laa (cây là-a) - Là-a (làng)

    Labui (?) - La-bui (vùng)

    Lako (?) - Lồ Ku (suối)

    Lapăt (?) - Ma Dắt (n i)

    Lăm Băr (? + ?) - Lâm Giang (làng)

    Liong (hố, vực sâu) - Lô Ông (làng)

    Lipah (?) - Là Bà (làng)

    Luic (cuối cùng) - Lúi (sông)

    Manwai (?) - Ma Nai (làng)

    Mow (?) - Giang Mâu (làng)

    Mƣdren (?) - Di Linh (vùng)

    Mƣlaun (?) - Mlon (vùng)

    Mƣli (?) - Lagi (Hiệp Nghĩa) (làng)

    Mƣnih (Ia) (?) - Minh Mị (làng)

    Mƣren (?) - Ma Rên (đập)

    Mƣrow (ghen) - Ba Rau (làng)

  • 34

    Nhaw (?) - Nhau (xóm)

    Patrai (thái thịt) - Ma Tri (làng)

    Padrang (?) - Dran (vùng)

    Panrang / Panduranga (tên một - Phan Rang (làng)

    vƣơng quốc c của ngƣời Chăm)

    Pha (?) - Pha (sông)

    Po Riyak (ngài + ?) - Bà Rịa (tỉnh)

    Prauh (?) - Tró (xóm)

    Rameh (?) - Đồng Mé (làng)

    Rivang (viếng thăm) - Chà Vang (vùng)

    Riya (lớn) - Ría (đập)

    Rơm (r ng rậm) - Văn Lâm (làng)

    Sanwai (?) - Ca Nòi (làng)

    Saralang (?) - Bố Lang (làng)

    Saralang (?) - Pa-da-rang (núi)

    Tabung (ngọn) - Chà Dung (làng)

    Tang (?) - Nông Tang (làng)

    Tanƣh Ia Sawn (đất + nƣớc + ?) - Gia Sô (làng)

    Taping (?) - Chà Vin (đập)

    Tăm Ngăr (? + ?) - Tầm Ngân (làng)

    Thauw Rata (? + ?) - Rả (làng)

    Thiew (?) - Phú Nhiêu (làng)

    Trong số 100 địa danh trên, đa số giống nhau ở tất cả các âm tiết (Karang

    Chơk – Cà-ràng Chớ, Karang Gauk – Cà-ràng Gọ, Lako – Lồ Cu, Ia Trang –

    Nha Trang,…) Một số ít c p địa danh chỉ giống nhau ở một âm tiết (Mow –

    Giang Mâu, Lăm Băr – Lâm Giang, Tang – Nông Tang, Thiew – Ph Nhiêu,…)

    Khi chuyển đổi ngữ âm t địa danh Chăm sang địa danh Việt, có hai điểm

    đáng ch :

    a. Âm tiết Ka trong tiếng Chăm chuyển thành 5 dạng:

    Ka > Cà:

  • 35

    Karang Gauk > Cà-ràng Gọ (vùng)

    Karang Chơk (“n i”) > Cà-ràng Chớ (vùng)

    Kajaung > Cà Dòn (vùng)

    (Ia) Kabơ > Cà Bờ (làng)

    Kanaq > Cà Ná

    Katew > Cà Tiêu (đập)

    Kađuk > Cà Đ (n i)

    Ka > Chà: Kamaw > Chà Mau (làng)

    Kaping > Chà Vin (làng)

    Ka > Tà: Kanong > Tà Nông (đập)

    Ka > Đà: Kadơng > Đà R ng (sông)

    Ka > Trà: Cakaw > Trà Co (làng)

    Cabal > Trà Văn (làng)

    Trong khi đó, có một số âm tiết Chăm mang nguyên âm “i” nhƣng chuyển

    sang âm tiết Việt lại mang âm “a”:

    Bimong (“cái tháp”) > Cà Môn (làng)

    Binhaung > Cà Nhon (làng)

    Lipah (?) > Là Bà (làng)

    Rivang (“viếng thăm”) > Chà Vang (vùng)

    b. Riêng t Ia “nƣớc” chuyển thành 4 âm tiết khác nhau:

    Ia > Nhà:

    Ia Aik (nƣớc; hạt quế) > Nhà É

    Ia Bơ (nƣớc; ?) > Nhà Bớ (làng)

    Ia Chhaih (nƣớc, ?) > Nhà Xé (làng)

    Ia Hwa (nƣớc, ?) > Nhà Hoa (làng)

    Ia > Gia: (Tanƣh “đất”) Ia Sawn (?) > Gia Sô

    Ia Gauk (nồi) > Gia Độ (làng)

    Ia Talai > Gia Lai (núi)

    Ia > Nha: Ia Trang (“lau sậy”) > Nha Trang

  • 36

    I > Đà: Ia Praung (“lớn”) > Đà N ng

    4.2.4. Nhóm thứ tư gồm các địa danh không có quan hệ gì về ngữ âm

    cũng như ngữ nghĩa Đây là hai nhóm hoàn toàn độc lập với nhau, không thể

    xem địa danh này là vay mƣợn của địa danh kia Nhóm này có 55 địa danh

    Aih Pabuai (phân + heo) - Lâm Thuỷ (làng)

    Bal Caung (kinh đô + sáng tạo) - Phú Quí (làng)

    Bal Riya (kinh đô + lớn) - Bỉnh Ng i (làng)

    Bauh Bini (trái cây + tôn giáo Bini) - Hoài Trung (làng)

    Bauh Dana (trái + cây bàng nƣớc) - Chất Thƣờng (làng)

    Bauh Dang (trái + cây mun) - Ph Nhuận (làng)

    Bigun Cam (giếng + đƣờng ranh) - Thƣơng Diêm (làng)

    Binƣn (r ng rậm) - Vĩnh Phong (làng)

    Biraw (mới) - Phƣớc Nhơn (làng)

    Blang Kacak (sân, b i + th n l n) - Phƣớc Đồng (làng)

    Bơ (m t) - Phan (núi)

    Caklaing (tên đàn bà) - Mỹ Nghiệp (làng)

    Cang (chờ đợi) - Lƣơng Tri (làng)

    Chakak (vƣờn rẫy) - Cảnh Diễn (làng)

    Chavait (thép) - Lạc Trị (làng)

    Cwah (cát) - Qua Qua (sông)

    Cwah Glaung (cát + cao) - Lƣơng Năng (làng)

    Cwah Patih (cát + trắng) - Thành Tín (làng)

    Cwaih Praung (cát + lớn) - Đá Mài (làng)

    Dik (Phía, bên) - An Bình (làng)

    Gilang Klak (dinh thự + cung) - Động Thống (làng)

    Hala (lá) - Tháp Chàm (đồi)

    Hamu Ak (ruộng + quạ) - Chƣơng Thiện (làng)

    Hamu Crauq (ruộng + nới ra) - Vĩnh Thuận (làng)

    Hamu Kalauk (ruộng + cái chai) - Hƣớng Đạo (làng)

  • 37

    Hamu Limaung (ruộng + cọp) - Tôn Thành (làng)

    Hamu Limƣn (ruộng + voi) - Phú Nhân (làng)

    Hamu Linƣng (ruộng + rộng) - Lƣơng Cang (làng)

    Hamu Taran (ruộng + đồng b ng) - Hữu Đức (làng)

    Ia Bak (nƣớc + m n) - T Hoà (làng)

    Ia Binguk (nƣớc + bóng hình) - Nghĩa Lập (làng)

    Ia Li-u (nƣớc + trái d a) - Phƣớc Tƣờng (làng)

    Ia Li-u (nƣớc + trái d a) - Phƣớc Lập (suối)

    Ia Rak (nƣớc + nấu) - Lồ Ộ (suối)

    Kadăr (bị lấp) - Sông Giăng (đập)

    Krwoch (trái cam) - Quao (sông)

    Jai Gah (trôi + bên ngoài) - Kà Dài Dƣới (làng)

    Kar Yang (nhà điêu khắc tƣợng vua) - An Thạch (làng)

    Lamngƣ (cửa biển) - Đông Tây Giang (làng)

    Likuq Kut (sau + nghĩa địa) - Trƣờng Sanh (làng)

    Munhƣk (dầu) - Đèn (xóm)

    Nhjăr (rỉ) - Thanh Khiết (làng)

    Pabah Ribaung (cửa + mƣơng) - Trì Thái (làng)

    Palaw (cù lao) - Hiếu Thiện (làng)

    Patau (vua) - Đá (suối)

    Sanƣng (suy nghĩ) - T Tâm (làng)

    Tabang (giếng, hồ nƣớc) - Thành Ý (làng)

    Taboq Ralang (dốc + cỏ tranh) - Gò Đền (làng)

    Tapa Klơw (ng ba sông) - Tân Mỹ (làng)

    Tapa Klơw (ng ba sông) - Tân Mỹ (sông)

    Thon (thiên đàng) - Hậu Sanh (làng)

    Vaiy (cong) - Đá Bàn (suối)

  • 38

    4.2.5. Nhóm cuối cùng gồm những địa danh không có quan hệ nào về

    ngữ âm; còn về ngữ nghĩa, chưa xác định được nên không rõ có quan hệ hay

    không.

    Bal Bok (kinh đô + ?) - Phƣớc Thiện (làng)

    Bal Huh (kinh đô + ?) - Mỹ Trƣờng (làng)

    Bbauk Jhwai (? + ?) - Cà Ná (núi)

    Blang Cakalang (sân, bãi + ?) - Liên Sơn (làng)

    Cabrah (?) - Phƣớc An (làng)

    Cagier (?) - Kiền Kiền (làng)

    Cakhauk (?) - Bình Chử (làng)

    Cơ Cauk (? + ?) - Hiếu Lễ (làng)

    Chanăr (?) - Tịnh Mỹ (làng)

    Charu (?) - Hòn Chồng (đồi)

    Chauw (?) - Hậu Sanh (đồi)

    Cwah Limauw (cát + ?) - Nha Hố (đập)

    Đaik (?) - Dốc Đèo (làng)

    Dhaung Panan (? + ?) - Hựu An (làng)

    Dil (?) - Sơn Hải (làng)

    Garăp (?) - Truông Rậm (đồi)

    Grauw Bauw (? + đầy đủ, lốp (l a) - Động Thống (làng)

    Gro Hara (? + muối) - Thăm V (làng)

    Halew (?) - Trại Thịch (làng)

    Hamai (?) - Gộp Ba (đồi)

    Hamu Chiet (ruộng + ?) - Nhơn Thuận (làng)

    Hamu Ram (ruộng + ?) - Mông Đức (làng)

    Hamu Ram Lingu (ruộng + ? + bên ngoài) - Nhuận Đức (làng)

    Hamu Rok (ruộng + ?) - Tân Thành (làng)

    Huh (?) - Thái Hoà(làng)

    Ia Cak (nƣớc + ?) - La Ch