Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/de an...

129
Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu và điều kiện cơ bản của cuộc sống con người; là một trong số các tiêu chí của xã hội văn hóa, văn minh và CTMTQG Xây dựng nông thôn mới; là một trong số các nội dung cơ bản trong Chỉ số phát triển con người (HDI) được Liên Hiệp Quốc xác định là mục tiêu thiên niên kỷ. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 về phê duyệt CTMTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015; trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của các ngành, các cấp trong Tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương, các nhà tài trợ quốc tế và sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp dân cư; Tỉnh ta đã đạt được một số kết quả bước đầu trong việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT. Theo số liệu của Bộ chỉ số được công bố tại Quyết định số 1290/QĐ-UBND ngày 04/6/2013 của UBND tỉnh, tính đến cuối năm 2013, trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh có: 74,11% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh; 64,18% trường học (điểm trường chính và phân hiệu) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó có 77,04% các trường mầm non và phổ thông (điểm trường chính) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; 77,19% trạm y tế (trạm chính và phân trạm) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó có 81,31% trạm y tế (trạm chính) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; 48,43% hộ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh. Với kết quả trên thì tỉ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh và tỉ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh đạt khá, vượt mục tiêu bình quân chung của cả nước (65,00% nhà tiêu HVS và 45,00% chuồng trại HVS) nhưng tỉ lệ trạm y tế và trường học có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp so 1

Upload: others

Post on 02-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu và điều kiện cơ bản của cuộc

sống con người; là một trong số các tiêu chí của xã hội văn hóa, văn minh và CTMTQG Xây dựng nông thôn mới; là một trong số các nội dung cơ bản trong Chỉ số phát triển con người (HDI) được Liên Hiệp Quốc xác định là mục tiêu thiên niên kỷ.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 về phê duyệt CTMTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015; trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của các ngành, các cấp trong Tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương, các nhà tài trợ quốc tế và sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp dân cư; Tỉnh ta đã đạt được một số kết quả bước đầu trong việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT. Theo số liệu của Bộ chỉ số được công bố tại Quyết định số 1290/QĐ-UBND ngày 04/6/2013 của UBND tỉnh, tính đến cuối năm 2013, trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh có: 74,11% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh; 64,18% trường học (điểm trường chính và phân hiệu) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó có 77,04% các trường mầm non và phổ thông (điểm trường chính) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; 77,19% trạm y tế (trạm chính và phân trạm) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó có 81,31% trạm y tế (trạm chính) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; 48,43% hộ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh. Với kết quả trên thì tỉ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh và tỉ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh đạt khá, vượt mục tiêu bình quân chung của cả nước (65,00% nhà tiêu HVS và 45,00% chuồng trại HVS) nhưng tỉ lệ trạm y tế và trường học có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp so với mục tiêu của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015 đã được Chính phủ và UBND tỉnh phê duyệt (100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu HVS).

Hiện nay, tỉnh Bình Thuận chưa có Đề án tổng thể về vệ sinh môi trường nông thôn toàn tỉnh đến năm 2020 để đảm bảo tính định hướng trong công tác lập kế hoạch hàng năm và huy động tất cả các nguồn lực đầu tư để triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT đến năm 2020 và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Do đó, việc triển khai xây dựng Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn toàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) là rất cần thiết để các cấp, các ngành, địa phương có cơ sở chỉ đạo, định hướng trong việc lập kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm, trung hạn và dài hạn gắn với việc hoàn thành các mục tiêu về đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn góp phần thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

1

Page 2: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

2. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, NHIỆM VỤ, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

2.1. Mục tiêu tổng quát- Đảm bảo tính định hướng, khoa học và phù hợp với quy hoạch phát triển

kinh tế- xã hội của địa phương, của ngành trong công tác lập kế hoạch vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm, trung hạn, dài hạn và huy động các nguồn lực đầu tư để triển khai thực hiện và góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tiêu chí 17 về môi trường của CTMTQG xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh;

- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình vệ sinh hộ gia đình, trường học, trạm y tế khu vực nông thôn toàn tỉnh nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư;

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trong công tác bảo vệ môi trường nông thôn;

- Nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành vi của từng cá nhân và cộng đồng về bảo vệ môi trường nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới.

2.2. Nhiệm vụ- Đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, phù hợp với Chiến lược quốc gia về

cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, góp phần thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đến năm 2020;

- Rà soát đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn trong tỉnh, khả năng phát triển nhằm phục vụ phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường trên địa bàn vùng nghiên cứu;

- Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác quản lý hiệu quả và bền vững công trình vệ sinh nông thôn hiện có;

- Đề xuất các giải pháp và lộ trình đầu tư xây dựng công trình vệ sinh nông thôn trên từng địa bàn đến năm 2020 và các dự án ưu tiên.

2.3. Phạm viThực hiện theo đề cương đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số

2479/QĐ-UBND ngày 07/12/2012, gồm địa bàn nông thôn toàn tỉnh Bình Thuận bao gồm 106 xã, thị trấn của 10 huyện, thị xã, thành phố tỉnh Bình Thuận có số dân ít hơn 30.000 người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/1999/TTLB-BKHĐT-BNN ngày 06/10/1999 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện CTMTQG Nước sạch và VSMTNT (chi tiết có Phụ lục số 1.1 đính kèm).

2.4. Đối tượng: Hộ dân cư, các tổ chức, cá nhân và các yếu tố tự nhiên, môi trường, xã hội, ...

có liên quan tác động đến vệ sinh môi trường tại các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2.5. Giới hạn thực hiện Đề án:Đề án tập trung nghiên cứu đánh giá hiện trạng, nhu cầu, xác định kinh phí

nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư và đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện 2

Page 3: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

công tác đảm bảo vệ sinh môi trường đối với nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình, chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh hộ gia đình, nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế và trường học khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận.

3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ YÊU CẦU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 3.1. Nội dung- Điều tra, khảo sát điều kiện tự nhiên, đánh giá thực trạng và dự báo khả

năng; - Đánh giá hiện trạng chung các công trình vệ sinh khu vực nông thôn đến

cuối năm 2013 gồm: nhà vệ sinh hộ gia đình, xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi gia súc tập trung hộ gia đình, nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế và trường học khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận;

- Xác định quan điểm thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực nông thôn đối với hộ gia đình, trường học, trạm y tế;

- Xác định nhu cầu xây dựng công trình vệ sinh trên địa bàn nông thôn gồm: nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình, chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh hộ gia đình, công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học, công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế;

- Xác định khái toán tổng mức kinh phí đầu tư nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình, xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi gia súc tập trung hợp vệ sinh hộ gia đình và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học, trạm y tế theo các giai đoạn đến năm 2015 và năm 2020;

- Xác định các nguồn vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư;- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện đề án;- Kết luận và kiến nghị.3.2. Phương phápĐể thực hiện đạt mục tiêu đề ra, Đề án được xây dựng dựa trên cơ sở các hệ

phương pháp nghiên cứu, triển khai chủ yếu như sau: - Phương pháp kế thừa: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích và xử lý tất cả các

thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đã thu thập và cập nhật được trên phạm vi nghiên cứu, các tác giả đã kế thừa có chọn lọc các thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu của Đề án. Đây là một trong những phương pháp được ứng dụng, triển khai liên tục trong suốt quá trình thực hiện và nó chiếm một vị trí hết sức quan trọng.

- Phương pháp phân tích logic toán học: Trên cơ sở các thông tin cập nhật được, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế, các tác giả đã phân tích tất cả các yếu tố có lợi và các yếu tố không cần thiết để thiết lập mạng lưới và kế hoạch điều tra khảo sát thực tế có hiệu quả nhất. Đồng thời xây dựng các biểu mẫu phiếu điều tra để thực hiện nhanh và thuận lợi.

- Phương pháp điều tra thực tế: Thông qua việc khảo sát hiện trường, kết hợp với việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp người dân, chính quyền địa phương để làm cơ sở khoa học tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến vệ sinh môi trường nông thôn.

3

Page 4: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng trong suốt quá trình cập nhật, thống kê hiện trạng thông qua các phiếu, biểu mẫu điều tra thực tế và các tài liệu, thông tin thu thập được.

- Phương pháp đánh giá nhanh: Thông qua việc khảo sát, đo đạc thực tế hiện trường, tập thể tác giả đã đánh giá tổng quan và chi tiết các nhân tố tác động đến vệ sinh môi trường nông thôn trong tỉnh.

- Phương pháp chuyên gia: Đã tận dụng và tranh thủ tối đa các ý kiến trao đổi, đóng góp của chuyên gia các ngành liên quan ở trong và ngoài tỉnh.

Để giải quyết nhiệm vụ của Đề án, tập thể tác giả đã áp dụng các phương pháp chủ yếu nêu trên, tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn, điều tra thực tế đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn để đưa ra các mô hình mẫu công trình vệ sinh phù hợp và các giải pháp chủ yếu thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.

3.3. Yêu cầu trong công tác lập Đề án- Nghiên cứu về điều kiện, yếu tố tự nhiên, môi trường và xã hội có tác động

trực tiếp hoặc gián tiếp đến vệ sinh môi trường khu vực nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh;

- Bảo đảm tính thống nhất với Chiến lược Quốc gia về cấp nước và VSMTNT, CTMTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015, Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và các địa phương, với quy hoạch các ngành, lĩnh vực liên quan, nhất là với Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, CTMTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình xóa đói giảm nghèo và lồng ghép với các chương trình khác của Chính phủ và của tỉnh Bình Thuận;

- Nghiên cứu, đề xuất áp dụng các mô hình mẫu về: Nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình; nhà tiêu hợp vệ sinh trường học, trạm y tế; xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi gia súc tập trung hợp vệ sinh hộ gia đình phù hợp với điều kiện tự nhiên-KT-XH của từng vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện chủ trương về xã hội hóa trong việc đầu tư và quản lý khai thác các công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn theo Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ.

4. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP ĐỀ ÁN 4.1. Văn bản của Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;

- Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 06/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020;

- Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;

4

Page 5: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

4.2. Văn bản của các cơ quan Trung ương- Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày

16/01/2013 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;

- Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường- Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường;

- Quyết định số 1486/QĐ-BGDĐT ngày 31/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành thiết kế mẫu nhà vệ sinh cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở áp dụng rộng rãi trong phạm vi toàn quốc;

- Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu- điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh;

- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

4.3. Văn bản của UBND tỉnh Bình Thuận và các cơ quan trong tỉnh- Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 23/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh

Bình Thuận về việc đổi tên Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận thành Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận;

- Công văn số 2799/UBND-KT ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc chủ trương lập Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 V/v phê duyệt Đồ án Quy hoạch tổng thể cấp nước đô thị tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

5

Page 6: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt đề cương và kinh phí lập Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 05/11/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành thiết kế mẫu nhà tiêu thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT năm 2013;

- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân;

- Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 01/04/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận V/v công bố Bộ chỉ số theo dõi-đánh giá nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh Bình Thuận năm 2013;

- Công văn số 420/SNN-KHTC-BĐH ngày 14/3/2013 của Ban Điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT về việc ý kiến thực hiện Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Kế hoạch số 159/KH-SNN ngày 23/01/2013 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo vệ môi trường trong hoạt động ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020;

- Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2012;- Quy hoạch, kế hoạch các lĩnh vực có liên quan đã được cấp thẩm quyền phê

duyệt.5. CHỦ ĐẦU TƯ, CÁC ĐƠN VỊ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN5.1. Chủ đầu tư: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

Bình Thuận là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận

- Đơn vị tư vấn: Chủ đầu tư tự thực hiện.Địa chỉ: Số 61 Cao Thắng – Tp. Phan Thiết- Bình ThuậnĐiện thoại: 0623.821775 Fax: 0623.8278195.2. Đơn vị phản biện:- Liên hiệp các Hội Khoa học – Kỹ thuật tỉnh Bình ThuậnĐịa chỉ: Số 08 Nguyễn Tất Thành – Tp. Phan Thiết –Bình ThuậnĐiện thoại: 0623.829084 Fax: 0623.8290845.3. Đơn vị thẩm định:- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận. Địa chỉ: Số 17 Thủ Khoa Huân – Tp. Phan Thiết –Bình ThuậnĐiện thoại: 062.822837 - Fax: 062.825725

6

Page 7: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

5.4. Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2012 đến tháng 6/20145.5. Nội dung báo cáo thuyết minh đề án gồm:- Mở đầu;- Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng có liên quan đến vệ

sinh môi trường nông thôn; gồm 1 Chương: 1;- Phần II: Hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn và dự báo các yếu tố ảnh

hưởng vệ sinh môi trường nông thôn; gồm 2 Chương: 2 và 3;- Phần III: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn; gồm 1 Chương: 4 - Phần IV: Giải pháp và tổ chức thực hiện; gồm 1 Chương: 5;- Kết luận và Kiến nghị.

7

Page 8: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

PHẦN I:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, CƠ SỞ

HẠ TẦNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

8

Page 9: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

TỈNH BÌNH THUẬN

1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN1.1. Vị trí địa lý, diện tích tự nhiênTỉnh Bình Thuận có tọa độ địa lý từ 10o33’42’’ đến 11o33’18’’ vĩ độ Bắc và

từ 107o23’41’’ đến 108o52’42’’ kinh độ Đông, với tứ cận như sau:- Phía Đông - Đông Nam : Giáp biển Đông. - Phía Tây : Giáp tỉnh Đồng Nai. - Phía Tây Nam : Giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.- Phía Bắc   : Giáp tỉnh Lâm Đồng - Ninh Thuận.Tổng diện tích tự nhiên 781.282 ha.

Hình 1: Vị trí địa lý vùng tỉnh Bình Thuận

1.2. Điều kiện khí hậuTỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,

ảnh hưởng của khí hậu biển và khí hậu vùng cao nguyên (Nam Tây nguyên và Đông Nam Bộ) với các đặc điểm chung là nhiệt độ cao (nhiệt độ trung bình trong năm 26,5oC - 27,5oC, trung bình năm cao nhất 30oC - 32oC, trung bình năm thấp nhất 22oC - 23oC, biên độ nhiệt ngày và đêm 8 - 9%, tổng nhiệt độ năm 6.800oC -9.900oC); khô hạn, ít mưa, nhiều nắng và gió; bị ảnh hưởng bão và áp thấp nhiệt đới; là một trong các tỉnh khô hạn nhất cả nước và phân chia thành hai mùa (mưa và khô) rõ rệt. Mùa mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, chiếm 85%

9

Page 10: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

lượng mưa cả năm; lượng mưa hàng năm thay đổi theo hướng tăng dần về phía Nam, lượng mưa trung bình từ 800 - 1.600 mm/năm, thấp hơn trung bình cả nước (1.900 mm/năm). Số giờ nắng vùng ven biển là 2.900 - 3000 giờ/năm, trung du 2.500 - 2.600 giờ/năm, bình quân trong ngày 9 - 10 giờ vào mùa khô và 7 - 8 giờ vào mùa mưa. Lượng bốc hơi trung bình 1.250 - 1.450 mm/năm, lượng bốc hơi > 4 mm/ngày vào mùa khô và 1,5 - 2 mm/ngày vào mùa mưa. Độ ẩm trung bình 75 -85%.

Bảng 1.1: Đặc trưng khí hậu tại một số trạm quan trắc năm 2012

Đặc trưng khí hậu Đơn vị Trạm Phan Thiết Trạm Hàm TânTổng số giờ nắng giờ 2.886 2.901Số giờ nắng trung bình trong tháng giờ 204,5 241,75Tổng lượng mưa mm 1.303,6 1.763,2Lượng mưa trung bình trong tháng mm 108,63 146,93Độ ẩm trung bình % 80,92 82,25

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

Hàng năm có 2 loại gió chính có ảnh hưởng đến khí hậu tỉnh là: Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 và gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Cường độ gió lớn ở các vùng ven biển gần như quanh năm có thể gây ra những khó khăn cho sản xuất, đời sống, nhưng lại là nguồn năng lượng sạch, tái sinh vô tận. Theo số liệu quan trắc trong 84 năm (1910-1994) chỉ có khoảng 20% số năm có bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Bình Thuận. Song những năm gần đây, số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ và có ảnh hưởng trực tiếp đến Bình Thuận có xu hướng gia tăng và diễn biến bất thường. Bão, áp thấp nhiệt đới thường có khả năng xuất hiện vào các tháng 10 - 12 trong năm. Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ thường kéo theo mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất đai, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và môi trường sống của người dân.

1.3. Đặc điểm địa hình Địa hình tỉnh Bình Thuận chủ yếu là đồi, núi thấp và đồng bằng ven biển nhỏ

hẹp, được chia làm 4 dạng địa hình sau:- Địa hình vùng núi: Độ cao trung bình từ 120 - 1.500m so với mực nước

biển, đây là những dãy núi của khối Trường Sơn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam từ phía Bắc huyện Bắc Bình đến Đông bắc huyện Đức Linh, chiếm 40,7% diện tích toàn tỉnh; độ dốc khá lớn, chia cắt mạnh, phù hợp cho phát triển lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc có sừng, đặc biệt là dê; ít phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm.

- Địa hình vùng gò đồi: Độ cao trung bình từ 50 - 60m so với mực nước biển, kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam từ Tuy Phong đến Đức Linh, chiếm 31,66% diện tích toàn tỉnh, độ dốc < 15o, tương đối thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và trồng cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.

- Địa hình vùng đồi cát ven biển: Độ cao trung bình từ 100 - 200m so với mực nước biển, phân bố dọc theo bờ biển từ huyện Tuy Phong đến Hàm Tân;

10

Page 11: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

chiếm 18,22% diện tích toàn tỉnh, độ dốc chủ yếu < 3o, lớn nhất là huyện Bắc Bình, dài khoảng 52km, rộng 20km, địa hình chủ yếu là những đồi lượn sóng, đất nghèo dinh dưỡng và khô hạn trong mùa khô, ít thích hợp cho chăn nuôi và trồng cây

- Địa hình vùng đồng bằng: Độ cao trung bình từ 5 - 40m so với mực nước biển, phân bố tập trung ở các huyện: Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Đức Linh và Tánh Linh, chiếm 9,42% diện tích toàn tỉnh, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, có nguồn nước tưới bổ sung, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.

Hình 2: Sơ đồ phân tích địa hình

1.4. Đặc điểm thủy văn Hệ thống sông suối của tỉnh Bình Thuận hầu hết xuất phát từ phía Tây, nơi có

các dãy núi của dãy Trường Sơn Nam, tiếp giáp với lưu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và đổ ra biển Đông theo hướng Bắc - Nam hoặc Tây Bắc - Đông Nam, ngoại trừ sông La Ngà đổ vào sông chính là sông Đồng Nai. Các sông, suối đa số có lưu vực hẹp, độ dốc lòng sông lớn, dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa, nhiều sông suối bị cạn kiệt hoàn toàn vào mùa khô, riêng sông La Ngà có dòng chảy dồi dào hơn do lượng mưa nhiều, lưu vực rộng và bắt nguồn từ Lâm Đồng. Tỉnh có 7 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cái Phan Thiết, sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh và sông La Ngà.

- Sông Lòng Sông: Bắt nguồn từ núi cao phía Tây huyện Tuy Phong đổ ra vũng Long Hương, chiều dài 50km, diện tích lưu vực 520km2, lưu lượng bình quân 5,2m3/s, độ dốc lòng sông lớn, thường có lũ quét vào mùa mưa.

11

Page 12: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Sông Lũy: Bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua huyện Bắc Bình, đổ ra biển ở Phan Rí Cửa. Chiều dài 85km, diện tích lưu vực 1.973km2, lưu lượng trung bình 19,7m3/s. Tổng lượng nước hàng năm khoảng 930 triệu m3.

- Sông Cái Phan Thiết (sông Phú Hài): Bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua phía Bắc Phan Thiết đổ ra vịnh Phú Hài. Chiều dài 87km, diện tích lưu vực 1050km2, sông bị ảnh hưởng mạnh của thủy triều.

- Sông Cà Ty: Bắt nguồn từ núi Ông chảy qua Phan Thiết đổ ra biển tại cửa Thương Chánh. Diện tích lưu vực 820km2, chiều dài 65km, lưu lượng trung bình 10,9m3/s.

- Sông Phan: Có tổng chiều dài 58km, diện tích lưu vực 465km2, lưu lượng bình quân, sông đổ ra biển tại xã Tân Hải, thị xã La Gi.

- Sông Dinh: Bắt nguồn từ núi Ông (Tánh Linh), chiều dài 55km, diện tích lưu vực 835km2, lưu lượng bình quân 18,3m3/s

- Sông La Ngà: Bắt nguồn từ tỉnh Lâm Đồng đổ ra sông Đồng Nai, chiều dài 270km. Lưu lượng trung bình về mùa mưa là 65,2 – 190m3/s, lưu lượng mùa kiệt là 7,37m3/s. Về mùa mưa thường gây ngập úng ở các vùng thấp huyện Đức Linh, đặc biệt năm 1999 xảy ra lũ lớn trên sông La Ngà đạt cao trình 122,12m.

Chi tiết các sông chính trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục 1.2 đính kèm.1.5. Đặc điểm địa chất thủy vănTổng trữ lượng tiềm năng khai thác nước nhạt thiên nhiên dưới đất toàn tỉnh

là 2.151.851 m3/ngày, trữ lượng dự báo khai thác khu vực 80.410 m3/ngày. Do điều kiện khí hậu khô hạn, cấu tạo địa chất phức tạp, địa hình dốc nên nhìn chung nguồn nước dưới đất ít phong phú, phân bố không đều trên địa bàn tỉnh, khả năng khai thác không lớn. Các trầm tích bở rời vùng địa hình thấp thường bị nhiễm mặn, các tầng chứa nước khu vực địa hình cao thường bị nhiễm phèn, nhiễm vôi. Tại cửa sông tổng độ khoáng hóa khoảng 3-14g/l phụ thuộc vào cấu tạo địa chất và xâm nhập mặn, khu vực cửa sông Phan, sông Cà Ty, sông Lũy có mức độ ô nhiễm cao. Tuy nhiên, hiện nay nước dưới đất lại là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho hơn 60% dân số trong tỉnh. Vào thời điểm khô hạn, người dân còn tận dụng khai thác nước dưới đất để tưới sản xuất nông nghiệp, nhất là các khu vực trồng cây thanh long.

Trong những năm gần đây, việc khai thác nước cho sản xuất và sinh hoạt thiếu kiểm soát đã làm gia tăng nguy cơ suy kiệt tầng cấu chứa nước và gây nhiễm mặn ảnh hưởng vệ sinh môi trường ở nhiều nơi như: Phước Thể, Vĩnh Hảo (Tuy Phong), Phan Rí Thành (Bắc Bình) và Phú Quý. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tầng nông cho thấy: Hàm lượng BOD5 dao động từ 5 – 7 mg/l; NO3 dao động từ 10 – 20 mg/l; DO dao động từ 5,2- 7 mg/l; NaCl dao động từ 50 - 150 mg/l.

2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -XÃ HỘI2.1. Cơ cấu hành chínhToàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, gồm 01 thành phố (loại II),

01 thị xã và 08 huyện với 127 đơn vị hành chính cơ sở, trong đó có 19 phường, 12 thị trấn và 96 xã.

2.2. Dân số:12

Page 13: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Dân số của tỉnh tăng chậm từ 1.133.331 người năm 2005 lên 1.193.504 người năm 2012, đạt tốc độ bình quân 0,63%/năm; mật độ dân số bình quân của tỉnh vào loại thấp, ít biến động, năm 2010 là 151 người/km2, năm 2012 là 153 người/km2, phân bố không đều, tập trung ở các khu vực đô thị, dọc theo các trục đường chính và khu vực ven biển.

Bảng 1.2: Diễn biến dân số từ năm 2005 đến 2012 Đơn vị: người

Năm Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn2005 1.133.331 564.399 568.932 402.571 730.7602006 1.142.105 569.614 572.491 416.344 725.7612007 1.151.904 574.502 577.402 430.947 720.9572008 1.161.993 583.419 578.574 446.142 715.8512009 1.169.429 585.650 583.779 459.466 709.9632010 1.175.031 589.277 585.754 461.727 713.3042011 1.180.339 592.766 587.573 463.874 716.465

Sơ bộ 2012 1.193.504 600.215 593.289 469.110 724.394 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

Bảng 1.3: Dân số theo cơ cấu hành chính năm 2012

Đơn vị hành chính Số xã Số phường/thị trấn

Diện tích(km2)

Dân sốtrung bình

(người)

Tỷ lệ dân số so với toàn

tỉnh (%)

Mật độdân số

(người /km2)Tổng số 96 31 7.813 100,00 153Thành phố Phan Thiết 04 14 206 220.568 18,48 1.067Thị xã La Gi 04 05 183 106.712 8,94 584Huyện Tuy Phong 10 02 794 144.187 12,08 182Huyện Bắc Bình 16 02 1.825 119.829 10,04 66Huyện Hàm Thuận Bắc 15 02 1.287 170.434 14,28 132Huyện Hàm Thuận Nam 12 01 1.052 100.536 8,42 96Huyện Tánh Linh 13 01 1.174 103.502 8,67 88Huyện Đức Linh 11 02 535 129.163 10,82 241Huyện Hàm Tân 08 02 739 71.755 6,01 97Huyện Phú Quý 03 - 18 26.818 2,25 1.505

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

- Trên địa bàn tỉnh có 27 dân tộc cùng sinh sống trong đó dân tộc Kinh có dân số đông nhất, tiếp đến là dân tộc Chăm, Raglai, Hoa, K’Ho, Tày, Nùng, Chơro, ... Dân tộc Kinh chiếm 92,66%, còn lại các dân tộc khác chiếm 7,34%. Đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh định cư tại 15 xã thuần (trong đó có 11 xã vùng cao, 4 xã thuần đồng bào Chăm) và 32 thôn xen ghép. Cụ thể: có 9 thôn đặc biệt khó khăn (thôn An Bình, Dân Hiệp, Ku Kê, Tà Pứa, Thôn 2 - xã Suối Kiết, Thôn 4 - xã Trà Tân, Thôn 7 - xã Đức Tín, thôn Tân Quang - xã Sông Phan và Thôn 1 - xã Măng Tố) theo diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2 của Chính phủ, 6 xã đặc biệt khó khăn là xã Phan Dũng - huyện Tuy Phong, xã Phan Tiến - huyện Bắc

13

Page 14: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Bình, xã Đông Giang và xã La Dạ - huyện Hàm Thuận Bắc, xã Hàm Cần và xã Mỹ Thạnh – huyện Hàm Thuận Nam.

2.3. Hộ nghèo, cận nghèo: Theo số liệu Bộ chỉ số năm 2013, dân số nông thôn toàn tỉnh đến cuối năm

2013 là 198.467 hộ, trong đó số hộ nghèo: 11.535 hộ, chiếm tỉ lệ 5,81%; số hộ cận nghèo 3.793 hộ, chiếm tỉ lệ 1,91% (nguồn Bộ chỉ số 2013). Hầu hết hộ nghèo thuộc khu vực nông thôn, trong đó các huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao là Hàm Tân (10,83%), Đức Linh (7,27%), Tánh Linh (6,29%), Tuy Phong (6,21%) và Hàm Thuận Bắc (5,78%).

Chi tiết hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Phụ lục 1.3 có đính kèm. 2.4. Hiện trạng dân cư nông thôn:Dân cư nông thôn phân bố không đều, mật độ dân số từ 80 - 1.300 người/km2.

Bình quân mỗi xã có khoảng 1.000 - 2.000 hộ, mỗi thôn, xóm khoảng 300 - 500 hộ. Dân cư chủ yếu phân bố tập trung tại các huyện có điều kiện thuận lợi về trồng trọt, canh tác nông nghiệp. Các điểm dân cư nông thôn sống phân tán, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người đời sống người dân còn nhiều khó khăn. Việc phát triển dân cư mang tính tự phát, hiện nay tỉnh còn 5 xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ gồm các xã: Bình Thạnh - huyện Tuy Phong; Sơn Mỹ - huyện Hàm Tân; Tam Thanh, Ngũ Phụng và Long Hải - huyện Phú Quý được ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015, đồng thời cần ổn định dân cư ở những khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, vùng dễ bị lũ quét, sạt lở, ngập lụt, khu vực bị giải tỏa, di dân, …

Nhìn chung cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của khu vực nông thôn chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp. Tại các khu vực xung quanh các hồ, sông, suối chưa có sự quản lý chặt chẽ trong xây dựng và phát triển dân cư, ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước, vệ sinh môi trường và chất lượng sống của người dân.

Thời gian qua, tỉnh đã thực hiện các Chương trình định canh định cư, Chương trình 327, Chương trình xoá đói giảm nghèo, Dự án xây dựng trung tâm cụm xã, Chương trình 135, … nhằm sắp xếp, ổn định dân cư, đất sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nông thôn. Các dự án này có tác động hữu hiệu trong việc ngăn ngừa tình trạng du canh du cư, di dân tự do, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.

Bảng 1.4: Dân số trung bình vùng nông thôn qua các năm Đơn vị: người

Năm 2005 2009 2010 2011 Sơ bộ 2012

Tổng số 730.760 709.963 713.304 717.439 724.394

Thành phố Phan Thiết 24.103 26.937 27.032 27.292 27.635

Thị xã La Gi 34.124 36.254 36.418 36.695 37.104

Huyện Tuy Phong 71.372 74.584 74.930 75.530 76.303

14

Page 15: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Năm 2005 2009 2010 2011 Sơ bộ 2012

Huyện Bắc Bình 102.795 91.320 91.751 92.655 93.814

Huyện Hàm Thuận Bắc 138.616 137.094 137.770 138.272 139.960Huyện Hàm Thuận Nam 86.458 86.308 86.718 87.131 87.854

Huyện Tánh Linh 86.661 85.703 86.109 86.652 87.440

Huyện Đức Linh 97.623 92.297 92.732 92.831 92.963

Huyện Hàm Tân 65.106 53.525 53.780 54.023 54.503

Huyện Phú Quý 23.902 25.941 26.064 26.358 26.818

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận 2.5. Các hoạt động kinh tế2.5.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)Diễn biến GDP trong các năm gần đây theo giá hiện hành như sau:Bảng 1.5: GDP qua các năm

Đơn vị: Triệu đồngNăm Tổng số Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ2006 10.175.672 2.803.212 3.433.237 3.939.2232007 12.866.989 3.294.379 4.334.312 5.238.2982008 16.720.710 4.080.053 5.719.067 6.921.5902009 19.704.324 4.509.544 6.660.260 8.534.5202010 24.250.786 5.141.560 8.237.625 10.871.6012011 29.031.098 6.103.791 9.934.702 12.992.605

Sơ bộ 2012 34.971.373 7.009.980 12.070.822 15.890.571 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

2.5.2. Cơ cấu kinh tếCác ngành kinh tế của tỉnh phát triển không đồng đều, trong đó tỷ trọng ngành

nông nghiệp có xu hướng giảm dần, ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng lên; tốc độ phát triển nhanh tập trung ở các khu vực thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, các thị trấn, vùng ven các trục giao thông, có điều kiện thuận lợi; riêng khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển chậm.

Bảng 1.6: Tỷ trọng các ngành kinh tế qua các năm Đơn vị: %

Năm Tổng số Nông nghiệp,thuỷ sản

Công nghiệpvà xây dựng Dịch vụ, thuế

2006 100,0 27,55 33,74 38,712007 100,0 25,60 33,69 40,712008 100,0 24,40 34,20 41,402009 100,0 22,89 33,80 43,312010 100,0 21,20 33,97 44,832011 100,0 21,03 34,22 44,75

Sơ bộ 2012 100,0 20,04 34,52 45,4415

Page 16: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

2.5.3. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:2.5.3.1. Nông nghiệp:- Trồng trọt: Trong các năm gần đây, diện tích cây thanh long và cây cao su

tăng mạnh, trở thành sản phẩm lợi thế của tỉnh và góp phần giúp nông dân xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập cải thiện đáng kể điều kiện sống, nhiều hộ vươn lên làm giàu từ sản xuất nông nghiệp với các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap (tiêu chuẩn GAP toàn cầu). Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nơi chưa an toàn, đúng quy định như sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có tên trong danh mục cấm, có nguy cơ gây hại cho môi trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; thực hiện việc thu gom các loại vỏ, chai, lọ, bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng chưa đúng quy định đã làm ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm nguồn nước.

Bảng 1.7: Diện tích các loại cây trồng qua các năm

Năm Tổng cộng(ha)

Cây hàng năm (ha) Cây lâu năm (ha)

Tổng số Cây lương thực

Cây công nghiệp Tổng số Cây công

nghiệp Cây ăn

quả2008 273.532 193.153 121.578 17.063 80.379 57.473 21.6242009 275.356 191.465 122.454 20.293 83.891 59.564 23.0242010 283.087 196.182 125.925 19.285 86.905 61.487 24.3172011 295.162 200.255 128.791 16.289 94.907 63.948 29.474Sơ bộ 2012 296.482 201.018 132.842 15.171 95.464 61.455 30.214

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

- Chăn nuôi: Bình Thuận có điều kiện về đất đai, đồng cỏ, khí hậu, nguồn thức ăn, truyền thống chăn nuôi và thị trường tiêu thụ phát triển trong tỉnh và các khu vực lân cận nên có nhiều thuận lợi cho chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển mạnh. Theo số liệu thống kê tổng đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh các năm gần đây như sau:

Bảng 1.8: Diễn biến chăn nuôi qua các nămGia súc, gia cầm 2008 2009 2010 2011 2012

Số lượng (con)Trâu 8.250 8.704 9.247 8.002 8.490Bò 220.713 224.113 223.563 167.143 167.153Heo (lợn) 263.022 273.038 269.541 205.779 229.080Ngựa 56 25 25 23 27Dê 55.884 30.901 28.588 27.905 30.035Cừu 3.329 2.044 3.564 2.776 3.965Gia cầm (Gà, Vịt, Ngang,...) 2.116,4 2.270,8 2.390,6 2.719,7 3.041,0Sản lượng (Tấn)Thịt trâu hơi xuất chuồng 1.037 1.019 989 173 193Thịt bò hơi xuất chuồng 7.785 7.787 7.757 7.563 7.180Thịt heo (lợn) hơi xuất chuồng 20.822 21.717 20.651 18.051 17.280

16

Page 17: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Gia súc, gia cầm 2008 2009 2010 2011 2012Thịt gia cầm giết bán 3.515 3.595 3.721 3.415 3.681Tỷ trọng (%)Trâu 1,49 1,61 1,72 1,93 1,92Bò 39,89 41,42 41,64 40,34 37,84Lợn 47,53 50,46 50,20 49,66 51,85Ngựa 0,01 0,00 0,00 0,01 0,01Dê 10,10 5,71 5,32 6,73 6,80Cừu 0,60 0,38 0,66 0,67 0,90Gia cầm 0,38 0,42 0,45 0,66 0,69

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

2.5.3.2. Lâm nghiệpLâm nghiệp là ngành kinh tế quan trọng đồng thời là lĩnh vực chủ chốt góp

phần bảo vệ môi trường khi nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Diện tích rừng trong tỉnh chủ yếu tập trung ở thượng lưu và trung lưu sông La Ngà, thượng lưu của các sông, suối khác. Việc bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng và tỷ lệ độ che phủ đất, độ che phủ rừng góp phần đảm bảo việc điều hòa khí hậu, môi trường, dòng chảy và làm đẹp cảnh quan môi trường sinh thái. Theo số liệu thống kê diện tích rừng qua các năm như sau:

Bảng 1.9: Diện tích các loại rừng Đơn vị: ha

Năm Tổng số Rừng tự nhiên Rừng trồng2008 296.516 264.109 32.4072009 298.170 259.541 38.6292010 298.207 259.541 38.6662011 298.206 259.541 38.6652012 300.156 256.943 43.213

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận Bảng 1.10: Kết quả sản xuất lâm nghiệp

Hạng mục 2008 2009 2010 2011 2012

Diện tích rừng trồng mới tập trung (ha) 3.777 6.218 7.607 3.351 4.501Diện tích rừng trồng được chăm sóc (ha) 10.683 4.606 9.746 11.650 6.490Sản lượng gỗ khai thác (m3) 36.667 32.722 33.371 13.734 20.237Sản lượng củi khai thác (m3) 82.293 71.202 70.280 54.023 47.491

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

2.5.3.3. Thủy sảnThuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh do có lợi thế

về ngư trường rộng lớn. Sản lượng khai thác thủy sản, số lượng tàu thuyền đánh bắt xa bờ, các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá tăng nhanh. Lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh và hình thành một số vùng nuôi trồng thủy sản ở các địa phương như: Tuy Phong, Phan Thiết, Hàm Tân; nuôi thủy sản nước ngọt ở Hàm

17

Page 18: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh và thí điểm ở Bắc Bình, …. Sản lượng thủy sản thống kê một số năm gần đây như sau:

Bảng 1.11: Sản lượng thuỷ sản Đơn vị: tấn

Năm Tổng số Khai thác Nuôi trồng2008 174.840 167.500 7.3402009 182.400 169.400 13.0002010 187.400 172.900 14.5002011 190.870 175.580 15.2902012 194.340 180.030 14.310

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

Bảng 1.12: Diện tích nước mặt nuôi trồng thuỷ sản Đơn vị: ha

Năm 2008 2009 2010 2011 2012

Tổng số 2.153,7 2.149,7 2.354,0 2.520,0 2.479,4

Diện tích nước ngọt 1.300,6 1.214,4 1.316,0 1.480,0 1.474,2Diện tích nước lợ 852,6 907,0 1.013,0 1.020,0 1.001,8Diện tích nước mặn 0,5 28,3 25,0 20,0 3,4Nuôi tôm 819,7 900,9 1.002,0 1.007,0 987,5Nuôi cá 1.331,6 1.219,0 1.337,0 1.500,0 1.487,6Thuỷ sản khác 2,4 29,8 15,0 13,0 4,3

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

* Diêm nghiệp: Ngành diêm nghiệp tỉnh ta phát triển tương đối khá, khoảng 4,2%/năm, chủ yếu là sản xuất muối công nghiệp tập trung ở Tuy Phong, muối thực phẩm ở Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc và sản xuất muối tinh ở Phan Thiết. Việc sản xuất muối công nghiệp tập trung để đáp ứng nhu cầu trong nước nhưng chưa quan tâm công tác đánh giá tác động môi trường đã làm ảnh hưởng môi trường đất, nước tại khu vực sản xuất muối và tác động môi trường xung quanh khu vực sản xuất muối.

2.5.4. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tính đến cuối năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp (tính theo giá so sánh

năm 2010) đạt 14.648.024 triệu đồng; trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 4.956.855 triệu đồng (chiếm 33,84%), khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 9.356.975 triệu đồng (chiếm 63,88%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 334.194 triệu đồng (chiếm 2,28%). Trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành một số khu, cụm và điểm công nghiệp tập trung, là những tâm điểm để thu hút vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp nhằm thực hiện vai trò động lực để tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh: Khu CN Phan Thiết (123,7 ha), khu CN Hàm Kiệm (579 ha); Các cụm, điểm CN: Cụm CN làng nghề gạch ngói Gia An, Vũ Hoà, Tân Lập; Cụm CN chế biến hải sản Nam Phan Thiết; Cụm CN chế biến nước mắm Phú Hải, Lạch Dù - Bãi Phủ; Cụm CN - TTCN Mê Pu.

Mặc dù có sự phát triển trong những năm qua, song quy mô sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu (trừ

18

Page 19: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

công nghiệp sản xuất điện); chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp, kể cả nhiều sản phẩm truyền thống cũng chưa xây dựng được thương hiệu và có lợi thế cả ở thị trường nội địa và xuất khẩu. Do đó, khả năng đóng góp cho ngân sách, tích luỹ để tái đầu tư của từng doanh nghiệp còn thấp; tác động của ngành tới sự phát triển của các ngành khác, tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chưa mạnh và chưa rõ.

2.5.5. Dịch vụ du lịch: Ngành du lịch của tỉnh đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ

phát triển nhanh, đóng góp rất lớn cho nền kinh tế. Tổng doanh thu ngành du lịch năm 2012 đạt 5.697 tỷ đồng. Đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng tăng nhanh trong vài năm gần đây với sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2012, tổng số cơ sở lưu trú khách sạn, nhà nghỉ là 622 cơ sở; trong đó số nhà nghỉ 466, số khách sạn 156; lượng khách du lịch đến Bình Thuận đạt 3,14 triệu lượt khách. Du lịch phát triển đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, thúc đẩy và lôi kéo các ngành dịch vụ và các ngành nghề khác phát triển, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, làm thay đổi đáng kể bộ mặt xã hội và đời sống một bộ phận dân cư. Tuy nhiên cũng làm phát sinh nhiều hệ quả nhất là làm ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch do chất thải, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý đúng quy định.

2.5.6. Dịch vụ thương mạiNgành thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng GDP toàn tỉnh, tốc độ

tăng trưởng bình quân đạt trên 23,86%/năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Toàn tỉnh có trên 25.000 cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, trong đó chủ yếu là thành phần kinh tế cá thể. Đã xây dựng 2 siêu thị ở Phan Thiết, nâng cấp và xây mới các chợ đầu mối, chợ chuyên doanh hải sản, chợ tại các trung tâm xã, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, thúc đẩy giao lưu hàng hóa trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, do chưa có kinh phí đầu tư và huy động được nguồn vốn trong dân để xây dựng mới nên một số chợ khu vực nông thôn đã xuống cấp và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường như Chợ Phú Long-huyện Hàm Thuận Bắc, chợ Hàm Kiệm-huyện Hàm Thuận Nam, ...

3. CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT3.1. Giao thông3.1.1. Đường bộ, đường sắt:Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt của tỉnh phát triển khá nhanh góp

phần thúc đẩy KT-XH phát triển. Một số tuyến đường độ và đường sắt chủ yếu gồm:

- Quốc lộ 1 chạy dọc Bắc-Nam qua thành phố Phan Thiết và 05 huyện trong tỉnh, với chiều dài 180,5 km, được mở rộng nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, có 21 cầu đạt trọng tải H30; hiện nay Quốc lộ 1 đang được nâng cấp mở rộng.

19

Page 20: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Quốc lộ 28 nối Phan Thiết với tỉnh Lâm Đồng và Tây Nguyên, đoạn qua địa phận tỉnh Bình Thuận dài 42 km, được cải tạo nâng cấp đạt cấp IV và cấp V tùy từng đoạn, một số đoạn qua khu dân cư đạt tiêu chuẩn cấp trục chính đô thị.

- Quốc lộ 55 kết nối Bình Thuận với thành phố Vũng Tàu và các tỉnh Tây Nguyên, chiều dài qua tỉnh Bình Thuận 152,2 km, hiện nay thi công cơ bản hoàn thành.

- Tỉnh lộ: Các tỉnh lộ ngày càng được nâng cấp sửa chữa, mở rộng. Đa số các đường đã được trải bê tông nhựa hoặc thâm nhập nhựa.

- Đường liên huyện: Nhìn chung, nền đường tương đối vững chắc bề rộng mặt đường rộng 5 - 8m, một ít đoạn được láng nhựa, còn lại hầu hết mặt đường rải sỏi đỏ hoặc đá dăm kẹp đất. Hiện nay, các huyện đều có đường bộ đi đến tận trung tâm các xã và một số tuyến giao thông nông thôn được đầu tư xây dựng theo phương thức “Nhà nước hỗ trợ, nhân dân thực hiện” đã cải thiện đáng kể hệ thống giao thông nông thôn trong tỉnh.

- Tuyến đường sắt thống nhất Bắc-Nam chạy dọc chiều dài tỉnh dài khoảng 180 km, qua thành phố Phan Thiết và 06 huyện trong tỉnh. Dọc tuyến trên địa bàn tỉnh có 13 ga, trong đó ga chính Mương Mán, còn lại là các ga hỗn hợp, phục vụ các tàu khách và tàu hàng. Tuyến nhánh đường sắt Mương Mán-Phan Thiết dài 11,8 Km chủ yếu phục vụ tàu khách địa phương và một phần nhỏ hàng hoá. Hiện nay, ga Phan Thiết đã được di dời ra khỏi khu vực nội thành và đầu tư xây dựng mới trên địa bàn xã Phong Nẫm, đưa vào sử dụng năm 2012 góp phần vận chuyển hành khách, hàng hoá và phát triển du lịch của tỉnh.

3.1.2. Đường thủyTỉnh Bình Thuận có bờ biển dài, là một trong số ngư trường chính của cả

nước cùng các nghề biển có truyền thống lâu đời nên giao thông vận tải biển phát triển mạnh. Tuyến giao thông ven biển chạy dọc chiều dài 192 km. Bình Thuận hiện có các cảng biển chính là Cảng Phan Thiết; Cảng Phú Quý; Cảng cá Phan Rí và Cảng cá La Gi. Ngoài ra đang xây dựng Cảng Vĩnh Tân (huyện Tuy Phong) để phục vụ khu công nghiệp nhiệt điện Vĩnh Tân.

3.2. Cung cấp điệnHiện nay, toàn bộ địa bàn tỉnh đã được phủ kín nguồn điện lưới quốc gia về

cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất công nghiệp- dịch vụ và sinh hoạt của người dân.

3.3. Công trình thủy lợiTính đến cuối năm 2012, toàn tỉnh có 283 công trình thủy lợi (kể cả 3 hồ chứa

đang xây dựng). Năng lực thiết kế tưới của các công trình thủy lợi hiện đang khai thác khoảng 58.704 ha, trong đó dung tích hồ chứa khoảng 213,5 triệu m3 và dung tích các ao bàu nhỏ là 20,0 triệu m3.

Tổng hợp công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục 1.4 có đính kèm4. CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI4.1. Giáo dục – Đào tạoTính đến cuối năm học 2012-2013, toàn tỉnh có 605 trường, cơ sở giáo dục và

đào tạo với 289.948 học sinh, sinh viên, cụ thể như sau:20

Page 21: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Bảng 1.13: Hiện trạng giáo dục mầm nonNăm học 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013

Số trường 163 167 169 170 170Số lớp học 1.484 1.862 1.653 1.631 1.710Số phòng học 1.016 1.368 1.222 1.266 1.395Số giáo viên 1.851 1.955 1.853 2.077 2.329Số học sinh 40.435 42.173 42.077 44.626 48.236

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

Bảng 1.14: Hiện trạng giáo dục phổ thông

Năm học 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013Số trường 420 428 431 431 431Số lớp học 7.531 7.752 7.739 7.529 7.541Số giáo viên 11.648 11.835 12.127 12.397 12.775Số học sinh 246.763 241.341 236.038 232.208 229.307

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận Bảng 1.15: Hiện trạng giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề

Năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013Số trường 3 3 3 4Số học sinh, sinh viên 8.737 10.174 11.808 12.405Số giáo viên 208 255 330 350

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận

4.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dânĐến cuối năm 2012, toàn tỉnh có 155 cơ sở y tế với 3.614 giường bệnh với

3.766 cán bộ y tế với 15 bệnh viện, 10 phòng khám đa khoa khu vực, 3 nhà hộ sinh và 127 trạm y tế phường, xã. Trang thiết bị y tế đã được đầu tư cơ bản, công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân đã có chuyển biến tích cực; mạng lưới nhân viên y tế thôn phát triển rộng khắp, hầu hết các trạm y tế đều được bố trí bác sỹ công tác.

Bảng 1.16: Số lượng cơ sở y tế năm 2012

Đơn vị hành chính Tổng số

Bệnh viện

Phòng khám khu vực

Nhà hộ

sinh

Trạm y tế xã,

phường (*)

Trong đó (*):

TT Khu vực đô thị

Khu vực

nông thôn

Tổng số toàn tỉnh 155 15 10 3 138 21 1171 Huyện Tuy Phong 15 1 1 1 13 1 122 Huyện Bắc Bình 19 1 0 0 20 - 203 Huyện Hàm Thuận Bắc 20 1 2 0 18 - 184 Thành phố Phan Thiết 27 6 1 2 21 15 65 Huyện Phú Quý 4 1 0 0 3 - 36 Huyện Hàm Thuận Nam 16 1 2 0 13 - 13

21

Page 22: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Đơn vị hành chính Tổng số

Bệnh viện

Phòng khám khu vực

Nhà hộ

sinh

Trạm y tế xã,

phường (*)

Trong đó (*):

TT Khu vực đô thị

Khu vực

nông thôn

7 Huyện Hàm Tân 12 1 1 0 10 - 108 Thị xã La Gi 10 1 0 0 9 5 49 Huyện Tánh Linh 16 1 1 0 18 - 1810 Huyện Đức Linh 16 1 2 0 13 - 13

Nguồn: - Niên giám thống kê Bình Thuận- (*) Bộ chỉ số năm 2012

5. THIÊN TAI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG5.1. Lũ lụt Do địa hình tự nhiên Bình Thuận có dạng núi cao nằm gần đồng bằng ven

biển, các sông suối trong tỉnh đều ngắn và dốc nên thường có lũ về mùa mưa, nước sông lên và xuống nhanh. Ngoài ra một vài nơi ven biển có cao độ địa hình thấp cũng bị ngập do triều cường biển Đông. Hiện nay hiện tượng úng ngập vẫn xảy ra thường xuyên khá nghiêm trọng chủ yếu tại các sông chính trong vùng. Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 6 khu vực thường bị ngập lụt ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và vệ sinh môi trường như sau:

- Vùng hạ lưu sông La Ngà: Thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa khi có các trận lũ từ thượng nguồn đổ về, các khu vực bị ngập nặng là vùng ven sông gồm các xã La Ngâu, Đồng Kho, Đức Bình, Đức Thuận, Gia An và thị trấn Lạc Tánh; nơi thường xảy ra lũ quét gồm các xã Huy Khiêm, Bắc Ruộng, Măng Tố, Đức Tân, Đức Phú, Nghị Đức (thuộc huyện Tánh Linh) độ sâu ngập lụt từ 1 – 2 m. Các khu vực này thường xảy ra ngập úng trầm trọng, thời gian ngập lụt kéo dài có khi cả tháng.

- Khu vực huyện Đức Linh: Là vùng ngập nặng của tỉnh, chủ yếu là các khu vực ven sông thuộc xã Mê Pu, Sùng Nhơn, Đa Kai, thời gian ngập kéo dài là do thoát lũ ở vùng hạ lưu kém.

- Khu vực sông Lòng Sông và sông Lũy: Gây ra ngập lụt ở huyện Tuy Phong. Vùng hạ lưu sông Lũy thuộc huyện Bắc Bình thường xảy ra ngập lụt do lũ quét.

- Vùng hạ lưu sông Cà Ty và sông Cái Phan Thiết: Thường xuyên gây ra ngập lụt cho thành phố Phan Thiết do lũ trên sông kết hợp với triều cường; độ sâu ngập lụt từ 1- 2 m, thời gian ngập 7-8 giờ. Vùng ngập gồm các phường: Đức Nghĩa, Đức Thắng, Phú Trinh, Thanh Hải và các xã: Phong Nẫm, Tiến Lợi thuộc thành phố Phan Thiết; các xã: Hàm Hiệp, Hàm Liêm, Hàm Thắng thuộc huyện Hàm Thuận Bắc; các vùng dân cư ven sông thường hay bị lũ quét, triều dâng và sự cố xả lũ hồ sông Quao.

- Vùng hạ lưu sông Phan: Thường xảy ra lụt nặng cho các xã thuộc huyện Hàm Thuận Nam, ngập sâu từ 1 – 2 m, có trường hợp gây ách tắc quốc lộ 1A, tỉnh lộ 712.

22

Page 23: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Vùng hạ lưu sông Dinh: Lũ thường gây ra ngập lụt nặng các khu vực Tân Bình, Tân An, Tân Thiện, Tân Hải thuộc thị xã La Gi, thời gian ngập từ 3 - 5 giờ, ngập sâu từ 1 - 1,5 m.

5.2. Các thiên tai khác Hiện tượng sạt lở xảy ra thường xuyên, nhiều đoạn sạt lở đã được gia cố như:

đoạn kè sông La Ngà ở khu vực Võ Xu, kè sông Dinh khu vực Tân Lý, kè sông Lũy (Bắc Bình) tổng chiều dài 3.340,3m. Hiện tượng xâm thực xảy ra khá nghiêm trọng gây ảnh hưởng trực tiếp đến độ an toàn của các công trình hạ tầng và đời sống dân cư như: bờ biển Đồi Dương, Đức Long, Hàm Tiến, Mũi Né (Phan Thiết), bờ biển Phan Rí Cửa, Phước Thể (Tuy Phong), bờ biển Phú Quý (Phú Quý), bờ biển La Gi với tổng chiều dài trên 20 km, tuy nhiên do nguồn kinh phí có hạn nên việc đầu tư các kè sông, kè biển chưa kịp thời.

Ngoài ra chưa có các hiện tượng về tai biến địa chất như động đất, lầy thụt, diễn biến thời tiết đặc biệt và các loại thiên tai khác ảnh hưởng nghiêm trọng xảy ra trong khu vực.

5.3. Hiện trạng môi trường trên địa bàn tỉnh 5.3.1. Môi trường không khí và độ ồnKết quả quan trắc chất lượng không khí tại một số điểm cho thấy nhìn chung

mức độ ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh không đáng kể, hàm lượng bụi, hàm lượng các khí đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên hiện tượng ô nhiễm cục bộ vẫn còn xảy ra ở khu vực các trục giao thông chính, khu vực dân cư ven biển, một số điểm nút giao thông, các cơ sở sản xuất khai thác khoáng sản, chế biến thủy sản, nhà máy, lò gạch, trang trại, … một số chỉ tiêu tiếng ồn, bụi, khí độc có dấu hiệu vượt quá giới hạn cho phép.

Hiện nay, tác động của khí thải trong các khu công nghiệp nhất là các nhà máy sản xuất thép, hoạt động luyện cán thép, tôn tráng kẽm của nhà máy đã phát sinh khói bụi công nghiệp và tiếng ồn gây ô nhiễm môi trường; các nhà máy, cơ sở chế biến hải sản cá cơm, mực,.... có mùi; nhà máy sản xuất tinh bột mì ... gây ô nhiễm môi trường không khí, nước dùng cho sinh hoạt và sản xuất của người dân tại các vùng nông thôn.

5.3.2. Môi trường nước- Nước mặt: Bị ô nhiễm bởi các nhà máy chế biến thuỷ sản, tinh chế bột mì,

chất thải từ hoạt động nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu, phân gia súc, phân người. Ngoài ra, đa số hạ lưu các sông lớn của tỉnh bị xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Khi thủy triều lên nước mặn xâm nhập vào sông từ 5 – 10 km.

- Nước ngầm: Thường bị nhiễm mặn, phèn, vôi tại cửa sông, tổng độ khoáng hóa khoảng 3-14 g/l phụ thuộc vào cấu tạo địa chất và xâm nhập mặn, khu vực cửa sông Phan, sông Cà Ty, sông Lũy có mức độ nhiễm mặn cao. Bên cạnh việc xâm nhập mặn do ảnh hưởng của tình trạng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, trong những năm gần đây do gia tăng tình trạng khai thác các tầng nước tại các khu vực ven biển để nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản, phục vụ du lịch, đặc biệt là địa bàn các xã: Phước Thể, Vĩnh Hảo, Chí Công, Hòa Phú- huyện Tuy Phong; Phan Rí Thành, Hòa Thắng, Hồng Phong- huyện Bắc Bình và huyện đảo Phú Quý… làm cho nguồn nước dưới đất tại các khu vực này bị nhiễm mặn và suy

23

Page 24: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

giảm trữ lượng. Mặt khác, sự phát triển của các khu đô thị, khu du lịch cũng làm gia tăng nguồn nước thải, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm tại một số khu vực du lịch chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu theo quy định.

6. ĐÁNH GIÁ CHUNG 6.1. Thuận lợi:- Cùng với sự phát triển KT-XH chung của cả nước, cuộc sống của người dân

khu vực nông thôn trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến, mức sống ngày được nâng cao, đa số dân cư nông thôn đã từng bước có ý thức và quan tâm đến nhu cầu sử dụng nước sạch và giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường góp phần nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng nước và hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh qua từng năm.

- Các cấp, các ngành trong tỉnh có sự quan tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm để thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, nhất là thực hiện các chính sách ưu tiên hỗ trợ vốn cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiếu số, ... để xây dựng công trình cấp nước và nhà tiêu HVS cho trường học, trạm y tế tại các vùng nông thôn, nhà tiêu HVS hộ gia đình và các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt, chăn nuôi từ các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hỗ trợ khác.

6.2. Khó khăn- Nhiều vùng dân cư nông thôn do tập quán, thói quen và đời sống khó khăn

nên người dân còn vứt rác thải, chất thải bừa bãi, chặt phá rừng lấy đất sản xuất đã gây tác động xấu đến tình trạng ô nhiễm môi trường, nguồn nước và suy giảm tài nguyên rừng.

- Các cơ sở chăn nuôi, sản xuất hộ gia đình và tập trung do nhận thức và lợi nhuận nên chưa quan tâm đầu tư các công trình xử lý chất thải đạt yêu cầu theo quy định làm ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng nặng nề đến môi trường sống của người dân tại các vùng nông thôn.

- Công tác quản lý Nhà nước về đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn tuy được các cấp, các ngành quan tâm nhưng vẫn còn bất cập, chưa đồng bộ, chậm khắc phục gây bức xúc trong nhân dân.

- Công tác truyền thông vận động việc sử dụng nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường tuy được quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức với nội dung phong phú đa dạng nhưng chưa thường xuyên và chưa đều khắp trên địa bàn toàn tỉnh nhất là tại các khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.

- Công tác xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường nông thôn tuy được quan tâm thực hiện bằng nhiều cơ chế, chính sách nhưng do đặc thù của vùng nông thôn nên chưa thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, xử lý chất thải, nước thải, ... trong khi nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình vệ sinh từ ngân sách nhà nước còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu để thực hiện đạt các mục tiêu của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT, Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới.

24

Page 25: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu, hiện tượng nóng lên của trái đất, các nguồn nước ngày càng khan hiếm và cạn kiệt nhất là vào mùa khô; hiện tượng xâm ngập mặn, suy thoái, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng nhất là ô nhiễm không khí, đất và nước làm phát sinh các loại dịch bệnh ảnh hưởng công tác đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.

25

Page 26: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

PHẦN II:HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VỆ SINHMÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH ĐẾN

NĂM 2020

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH THUẬN

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

26

Page 27: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Môi trường nông thôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên, KT-XH nhất là sự tác động của con người và hiện tại chưa có dự án nào điều tra chi tiết về hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận. Trong phạm vi Đề án này, căn cứ yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị được Chính phủ giao chủ trì thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, các tỉnh cần rà soát, xây dựng quy hoạch hoặc đề án thực hiện hiện nhiệm vụ cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn nhằm phục vụ cho việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 về phê duyệt Chương trình MTQG Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 và Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 về phê duyệt Chiến lược cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, đơn vị thực hiện Đề án tập trung nghiên cứu, khảo sát, điều tra thực tế hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn đối với nhà tiêu hộ gia đình; chuồng trại chăn nuôi gia súc hộ gia đình; nhà vệ sinh trường học và nhà vệ sinh trạm y tế khu vực nông thôn toàn tỉnh.

II. HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN 1. Hộ gia đình1.1. Công trình nhà tiêu hộ gia đình và xử lý chất thải sinh hoạt khu dân

cư nông thôn1.1.1. Công trình nhà tiêu hộ gia đình Theo số liệu điều tra Bộ chỉ số, đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ gia đình nông

thôn toàn tỉnh có nhà tiêu là 77,09% (153.001 hộ/198.467 hộ); trong đó tỷ lệ hộ có nhà tiêu HVS là 74,11% (147.075 hộ/198.467 hộ). Kết quả trên tuy đạt khá so với các tỉnh trong khu vực và vượt mục tiêu bình quân chung của cả nước đến năm 2015 (65% hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu HVS) nhưng còn 4 địa phương có tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS đạt thấp so với bình quân chung toàn tỉnh như: huyện Hàm Thuận Nam (71,22%), huyện Bắc Bình (68,53%), Hàm Tân (66,48%), Tánh Linh (60,22%); trong đó có xã chỉ đạt dưới 20,00% (xã Phan Dũng- huyện Tuy Phong; xã Sông Bình, Phan Tiến- huyện Bắc Bình; xã Đông Giang- huyện Hàm Thuận Bắc; xã Hàm Cần, Mỹ Thạnh- huyện Hàm Thuận Nam; xã La Ngâu- huyện Tánh Linh). Ngoài ra, do tập quán, thói quen, nhận thức và điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên một số nơi tập trung tại khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số người dân vẫn còn sử dụng các loại nhà tiêu tạm, chưa đảm bảo HVS hay đi vệ sinh ngoài đồng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, điển hình như xã Đức Bình- huyện Tánh Linh và xã Đông Giang- huyện Hàm Thuận Bắc.

Hiện trạng nhà tiêu hộ gia đình khu vực nông thôn được tổng hợp như sau:

27

Page 28: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Bảng 2.1: Hiện trạng nhà tiêu hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến cuối năm 2013

TT Địa phương

Tổng số hộ gia đình

(hộ)

Hộ gia đình có nhà tiêu Hộ gia đình có nhà tiêu

HVS (hộ)

Tỷ lệ hộ gia đình có nhà

tiêu HVS (%)

Tổng số hộ có nhà tiêu

(hộ)

Tỷ lệ hộ có nhà

tiêu (%)

Nhà tiêu tự hoại (cái)

Nhà tiêu thấm dội

(cái)

Nhà tiêu hai ngăn

(cái)

Chìm có ống

thông hơi (cái)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (11) (12)

Tổng: 198.467 153.001 77,09% 70.618 61.561 15.808 5.014 147.075 74,11%1 Huyện Tuy Phong 16.393 12.278 74,90% 3.268 8.461 8 541 12.276 74,89%

3 Huyện Bắc Bình 28.176 20.039 71,12% 6.566 12.528 39 906 19.309 68,53%

3 Huyện Hàm Thuận Bắc 40.082 32.501 81,09% 18.615 6.479 6.921 486 31.620 78,89%

4 Thành phố Phan Thiết 6.495 5.636 86,77% 1.603 3.726 79 228 5.617 86,48%

5 Huyện Phú Quý 5.836 5.255 90,04% 3.800 1.555 0 0 5.255 90,04%

6 Huyện Hàm Thuận Nam 22.272 17.332 77,82% 9.497 6.098 1.509 228 15.863 71,22%

7 Huyện Hàm Tân 16.766 12.123 72,31% 7.294 3.754 266 809 11.146 66,48%

8 Thị xã Lagi 8.489 6.554 77,21% 5.124 907 415 108 6.372 75,06%

9 Huyện Tánh Linh 24.399 15.995 65,56% 6.543 5.078 3.543 831 14.693 60,22%

10 Huyện Đức Linh 29.559 25.288 85,55% 8.308 13.075 3.028 877 24.924 84,32%

Nguồn: Bộ chỉ số tỉnh Bình Thuận năm 2013 (Chi tiết có Phụ lục 2.1 đính kèm)

28

Page 29: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

1.1.2. Công trình xử lý chất thải sinh hoạt khu dân cư khu vực nông thôn:

Chất thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn chủ yếu là rác thải hộ gia đình với khối lượng rác thải ngày càng tăng và trở thành vấn đề nan giải của chính quyền địa phương. Kết quả điều tra hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn toàn tỉnh cho thấy phần lớn rác thải sinh hoạt hộ gia đình được thu gom tại các bãi thu gom tập trung. Tuy nhiên, do thói quen, tập quán, ý thức của người dân một số nơi còn thấp và chưa có chế tài xử lý nghiêm nên tình trạng xả rác thải, nước thải bừa bãi, không đúng nơi quy định còn xảy ra phổ biến, điển hình như tại địa bàn các xã: Phú Lạc- huyện Tuy Phong; Hàm Hiệp- huyện Hàm Thuận Bắc, ... làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và là nguyên nhân gây các loại dịch bệnh cho người dân.

Hiện trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh có 30 bãi thu gom rác thải tập trung với diện tích từ vài trăm m2 đến vài hec-ta; phần lớn các bãi thu gom rác thuộc quy hoạch của địa phương, do Ban Quản lý Công trình Công cộng huyện, Hợp tác xã hoặc xã/thị trấn quản lý, có thu phí dịch vụ hàng tháng; nhưng cũng có một số ít bãi thu gom tự phát, do người dân địa phương tự đem rác đến đổ, theo thời gian trở thành bãi thu gom tập trung và không có đơn vị nào quản lý đối với các bãi tự phát này.

Rác thải tập trung tại các bãi thu gom thường để lộ thiên và bước đầu chỉ được xử lý bằng các hình thức đơn giản như: đốt, chôn lấp, nén ép, phun hóa chất khử mùi, khử trùng ... ; hầu như chưa có bãi thu gom rác tập trung có hệ thống xử lý rác thải, nước do rác thải sinh ra để đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường (ngoại trừ Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh tại Xã Phong Phú, huyện Tuy Phong do Ban quản lý công trình công cộng huyện Tuy Phong quản lý là có hố chôn lấp rác HVS và có xử lý nước rỉ rác). Vệ sinh môi trường các vùng lân cận các bãi thu gom rác thải tập trung đều bị ô nhiễm do mùi hôi, ruồi nhặng, nước rỉ, ... từ bãi rác.

Hiện trạng công trình xử lý chất thải sinh hoạt khu dân cư khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2012 được tổng hợp tại Phụ lục 2.2 có đính kèm.

1.1.3. Đầu tư vốn xây dựng mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh và xử lý chất thải sinh hoạt các khu dân cư

Theo số liệu báo cáo của các địa phương, từ năm 2010 đến năm 2013, tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình là 15.062 triệu đồng; trong đó kinh phí sự nghiệp vốn CTMTQG Nước sạch và VSMTNT hàng năm hỗ trợ xây dựng mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình là 1.370 triệu đồng; riêng huyện Tuy Phong đã huy động từ nguồn vốn dân góp là 13.692 triệu đồng để đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình.

- Vốn vay theo Quyết định số 62/CP: Theo số liệu báo cáo của Ngân hàng CSXH Tỉnh, từ năm 2004-2013, tổng kinh phí cho hộ gia đình nông thôn thuộc đối tượng được vay vốn tín dụng theo Quyết định 62 CP để xây dựng công trình nước sạch và công trình vệ sinh trên địa bàn toàn tỉnh là 416.673 triệu đồng/416.673 kế hoạch (đạt 100 % KH) với tổng số là 96.758 công trình, trong đó có 62.506 công

29

Page 30: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

trình nước sạch và 52.666 công trình vệ sinh đã góp phần tăng tỷ lệ người dân nông thôn toàn tỉnh có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 74,11% % vào cuối năm 2013.

- Ngoài ra, trong thời gian qua, các địa phương đã chủ động đề xuất và được các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ viện trợ nguồn vốn để xây dựng các công trình vệ sinh, thoát nước để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, tập trung tại các xã có bức xúc về vệ sinh môi trường như xã Tân Tiến, thị xã Lagi. Tại huyện Đức Linh, từ năm 2010 đến năm 2012, từ nguồn vốn sự nghiệp môi trường và các nguồn vốn huy động hợp lệ khác, đã hỗ trợ tổng cộng 180 triệu động để đầu tư bãi thu gom rác tạm cho các xã, thị trấn như: Đông Hà, Trà Tân, MéPu, Nam Chính, Võ Xu, Đức Hạnh, Đức Tài.

Kết quả đầu tư vốn hỗ trợ xây dựng mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý chất thải sinh hoạt, công trình vệ sinh khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận từ năm 2010 đến 2013 được tổng hợp tại Phụ lục 2.3 đính kèm.

2. Chuồng trại chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi2.1. Hiện trạng:Chăn nuôi là thành phần kinh tế quan trọng của một số huyện trong tỉnh,

trong đó chăn nuôi các loại gia súc như: heo, bò, trâu, dê, cừu chiếm tỷ lệ cao đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, song cũng nảy sinh tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi. Theo số liệu điều tra trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh đến cuối năm 2013, tổng số hộ gia đình có chăn nuôi gia súc (heo, bò,....) là 22.641 hộ/198.467 hộ; trong đó hộ có chuồng trại chăn nuôi gia súc HVS là 10.966/22.641hộ, đạt 48,43%. Qua khảo sát thực tế tại các hộ gia đình, trang trại chăn nuôi, hầu hết đều chưa có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi mà thải trực tiếp ra môi trường, sông, suối,... gây ô nhiễm môi trường khu vực chăn nuôi và môi trường sống của người dân; một số ít cơ sở chăn nuôi có đầu tư hệ thống thu gom xử lý phân, chất thải bằng bể, hầm chứa, biogas, đệm lót sinh học, ... nhưng chưa xử lý chất thải đạt yêu cầu, vẫn còn mùi hôi do chưa nắm được quy trình kỹ thuật xây dựng, quy trình bảo quản sử dụng.

Hiện trạng chuồng trại chăn nuôi gia súc tại khu vực nông thôn toàn tỉnh được tổng hợp bảng sau:

Bảng 2.2: Hiện trạng chuồng trại chăn nuôi gia súc hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến cuối năm 2013

30

Page 31: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Đơn vị hành chính

Tổng số hộ gia đình (hộ)

Hộ gia đình chăn

nuôi gia súc(hộ)

Hộ gia đình chăn

nuôi gia súc có

chuồng trại HVS

(hộ)

Hộ gia đình chăn

nuôi gia súc

không có chuồng

trại HVS (hộ)

Tỷ lệ hộ gia đình

chăn nuôi gia súc có chuồng

trại HVS (%)

Tổng toàn tỉnh: 198.467 22.641 10.966 11.675 48,43%

1 Huyện Tuy Phong 16.393 1.662 774 888 46,57%2 Huyện Bắc Bình 28.176 3.941 1.356 2.585 34,41%3 Huyện Hàm Thuận Bắc 40.082 2.882 1.016 1.866 35,25%4 Thành phố Phan Thiết 6.495 874 823 51 94,16%5 Huyện Phú Quý 5.836 21 18 3 85,71%6 Huyện Hàm Thuận Nam 22.272 2.172 956 1.216 44,01%7 Huyện Hàm Tân 16.766 1.764 684 1.080 38,78%8 Thị xã Lagi 8.489 1.616 843 773 52,17%9 Huyện Tánh Linh 24.399 4.311 2.475 1.836 57,41%

10 Huyện Đức Linh 29.559 3.398 2.021 1.377 59,48% Nguồn: Bộ chỉ số tỉnh Bình Thuận năm 2013

(Chi tiết có Phụ lục 2.4 đính kèm)2.2. Đầu tư vốn hỗ trợ xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi- Từ năm 2010 đến năm 2012, tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng các mô hình

xử lý chất thải chăn nuôi là 1.187 triệu đồng; trong đó từ nguồn vốn ngân sách tỉnh là 184 triệu đồng (bao gồm hỗ trợ xây dựng 01 mô hình biogas ở huyện Tuy Phong, 02 mô hình biogas nhựa Composite ở huyện Bắc Bình là và 01 mô hình chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học tại xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết); từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là 19 triệu đồng (đầu tư xây dựng 01 mô hình đệm lót sinh học tại xã MêPu, huyện Đức Linh); từ các nguồn vốn khác như vốn doanh nghiệp, vốn dân góp ... là 984 triệu đồng.

(Chi tiết có Phụ lục 2.5 đính kèm).3. Trường học3.1. Công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học Theo số liệu điều tra Bộ chỉ số, đến cuối năm 2013, trên địa bàn nông thôn

toàn tỉnh có 479 điểm trường chính, trong đó có 369/479 trường có nước và nhà

31

Page 32: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

tiêu HVS, đạt tỉ lệ 77,04%; 402/479 trường có nước sinh hoạt HVS, đạt tỉ lệ 83,92%; 421/479 trường có nhà tiêu HVS, đạt tỉ lệ 87,89%.

Hầu hết các trường học tại các xã, thị trấn khu vực nông thôn đã có công trình vệ sinh loại nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội, chỉ còn một số ít trường là không có nhà vệ sinh cho học sinh. Tổng hợp hiện trạng nhà vệ sinh trường học khu vực nông thôn toàn tỉnh được tổng hợp bảng sau:

Bảng 2.3: Hiện trạng cấp nước và nhà vệ sinh trường học (điểm trường chính) khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến cuối năm 2013

TT Đơn vị hành chính

Tổng số

trường học

Trường học có nước

và nhà tiêu HVS

Tỷ lệ trường học có

nước và nhà tiêu

HVS,(%)

Trường học có nước HVS

Tỷ lệ trường học có nước HVS,(%)

Trường học có

nhà tiêu HVS

Tỷ lệ trường học có

nhà tiêu

HVS,(%)

Tổng: 479 369 77,04 402 83,92 421 87,891 Huyện Tuy Phong 42 36 85,71 39 92,86 38 90,482 Huyện Bắc Bình 74 69 93,24 74 100,00 69 93,243 Huyện Hàm Thuận Bắc 92 58 63,04 69 75,00 69 75,004 Thành phố Phan Thiết 12 12 100,00 12 100,00 12 100,005 Huyện Phú Quý 14 14 100,00 14 100,00 14 100,006 Huyện Hàm Thuận Nam 54 34 62,96 38 70,37 46 85,197 Huyện Hàm Tân 40 33 82,50 35 87,50 38 95,008 Thị xã Lagi 17 16 94,12 16 94,12 16 94,129 Huyện Tánh Linh 67 44 65,67 50 74,63 58 86,57

10 Huyện Đức Linh 67 53 79,10 55 82,09 61 91,04

Nguồn: Bộ chỉ số tỉnh Bình Thuận năm 2013

(Chi tiết có Phụ lục 2.6 đính kèm)3.2. Công tác quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng công trình cấp nước

và nhà tiêu hợp vệ sinh trường họcHầu hết, các nhà vệ sinh trường học đều có người quản lý và dọn vệ sinh. Tuy

nhiên, do có đặc thù quy mô lớn, số lượng học sinh sử dụng và tần xuất sử dụng thường xuyên nên nhìn chung công tác đảm bảo vệ sinh đối với nhà tiêu tại các trường học khó khăn. Công tác quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng chưa được các cấp lãnh đạo nhà trường quan tâm nên một số công trình đang xuống cấp, không đáp ứng nhu cầu sử dụng cho học sinh. Vì vậy, ngành giáo dục và đào tạo cần có

32

Page 33: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

các giải pháp đầu tư sửa chữa, nâng cấp công trình vệ sinh trong thời gian đến để đảm bảo yêu cầu vệ sinh cho học sinh, giáo viên và viên chức nhà trường.

3.3. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt trường họcĐối với rác thải sinh hoạt tại các trường học, hiện nay chỉ mới xử lý bằng

các phương pháp đơn giản như: đốt, chôn lấp tại chỗ hoặc có xe đến thu gom, đổ ra bãi thu gom tập trung. Nhìn chung, công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại các trường học cũng như trong toàn tỉnh nói chung chỉ ở mức tập trung rác thải tại các bãi thu gom tập trung, chứ chưa có biện pháp phân loại rác thải để xử lý triệt để.

3.4. Đầu tư vốn hỗ trợ xây dựng công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học

Từ năm 2010 đến năm 2013, tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình cấp nước và nhà tiêu HVS trường học là 39.064 triệu đồng; trong đó từ nguồn vốn ngân sách tỉnh (phần lớn là vốn sổ xố kiến thiết) là 26.779 triệu đồng; từ nguồn vốn ngân sách Trung ương (vốn đầu tư phát triển của CTMTQG Nước sạch và VSMTNT) là 10.534 triệu đồng; từ các nguồn vốn khác là 1.751 triệu đồng, góp phần tăng tỉ lệ trường học có nước và nhà tiêu HVS tại các địa phương từ 4-6%/năm, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư trường học khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo, khó khăn và xã điểm xây dựng nông thôn mới của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

(Chi tiết có Phụ lục 2.7 đính kèm) 4. Trạm y tế 4.1. Công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tếTheo số liệu điều tra Bộ chỉ số, đến cuối năm 2013 trên địa bàn nông thôn

toàn tỉnh: có 88/114 trạm y tế có nước và nhà tiêu HVS, đạt tỉ lệ 77,19%; trong đó có 96/114 trạm có nước HVS, đạt tỉ lệ 84,21%; 93/114 trạm có nhà tiêu HVS, đạt tỉ lệ 81,58%.

Nhìn chung trạm y tế tại các xã, thị trấn khu vực nông thôn đã có công trình vệ sinh loại nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội, không có công trình vệ sinh nào thuộc loại nhà tiêu khô; chỉ còn một số ít trạm y tế là không có nhà tiêu.

Hiện trạng nhà vệ sinh trường học khu vực nông thôn toàn tỉnh được tổng hợp bảng sau:

Bảng 2.4: Hiện trạng cấp nước và nhà vệ sinh trạm y tế (Trạm chính và phân trạm) khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến cuối năm 2013

TT Tổng Trạm Tỷ lệ Trạm Tỷ lệ Trạm Tỷ lệ

33

Page 34: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Đơn vị hành chính số Trạm Y tế

Y tế có nước

và nhà tiêu HVS

trạm Y tế có nước và nhà

tiêu HVS(%)

Y tế có nước HVS

trạm Y tế có nước

HVS(%)

Y tế có nhà

tiêu HVS

trạm Y tế có

nhà tiêu HVS(%)

Tổng: 114 88 77,19% 96 84,21% 93 81,58%1 Huyện Tuy Phong 11 11 100,00% 11 100,00% 11 100,00%2 Huyện Bắc Bình 20 15 75,00% 17 85,00% 15 75,00%3 Huyện Hàm Thuận Bắc 18 11 61,11% 14 77,78% 14 77,78%4 Thành phố Phan Thiết 5 5 100,00% 5 100,00% 5 100,00%5 Huyện Phú Quý 3 3 100,00 3 100,00 3 100,00

6 Huyện Hàm Thuận Nam 13 10 76,92% 10 76,92% 11 84,62%7 Huyện Hàm Tân 10 8 80,00% 8 80,00% 8 80,00%8 Thị xã Lagi 4 2 50,00% 4 100,00% 2 50,00%9 Huyện Tánh Linh 17 13 76,47% 13 76,47% 14 82,35%10 Huyện Đức Linh 13 10 76,92% 11 84,62% 10 76,92%

Nguồn: Bộ chỉ số tỉnh Bình Thuận năm 2013

(Chi tiết có Phụ lục 2.8 đính kèm) 4.2. Công tác quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng nhà tiêu Trạm Y tếTại các trạm y tế, do quy mô nhỏ nên phân công nhân viên trạm thực hiện

công tác dọn vệ sinh định kỳ. Nhìn chung công tác đảm bảo vệ sinh đối với nhà tiêu trạm y tế được lãnh đạo trạm y tế quan tâm thường xuyên và thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, một số công trình bị xuống cấp, hư hỏng, không còn sử dụng do không có kinh phí duy tu, sửa chữa, xây dựng mới nên cần phải được đầu tư sửa chữa để đảm bảo nhu cầu vệ sinh của bệnh nhân, nhân viên y tế.

4.3. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải y tếTrong số 114 trạm y tế nông thôn toàn tỉnh; có 88/114 trạm y tế có tiến hành

phân loại rác thải sinh hoạt và rác thải y tế theo quy định của ngành Y tế; 15/114 trạm y tế không tiến hành phân loại rác thải sinh hoạt và rác thải y tế; một phân Trạm y tế cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng, không còn hoạt động là phân Trạm Y tế thôn Tiến Hải, xã Tiến Thành- thành phố Phan Thiết.

Đối với rác thải sinh hoạt, các trạm y tế xử lý các phương pháp đơn giản như: đốt, chôn lấp tại chỗ hoặc có xe đến thu gom, đổ ra bãi thu gom tập trung. Có 58/114 trạm đổ rác thải sinh hoạt ra bãi thu gom tập trung; 57/114 trạm xử lý bằng cách đốt; 1/114 trạm xử lý bằng cách chôn lấp.

Đối với rác thải y tế chỉ xử lý bằng phương pháp đơn giản như: đốt, chôn lấp tại chỗ, đổ ra bãi thu gom tập trung. Có 15/114 trạm đổ rác thải y tế ra bãi thu gom

34

Page 35: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

tập trung; 99/114 trạm xử lý bằng cách đốt; 2/114 trạm xử lý bằng cách chôn lấp. Có trường hợp đã phân loại rác thải sinh hoạt và rác thải y tế tại trạm y tế nhưng khi thu gom, vận chuyển thì lại đổ chung rác thải sinh hoạt và rác thải y tế để tập trung tại bãi thu gom tập trung. Nhìn chung, hầu hết các trạm y tế nông thôn toàn tỉnh hiện nay chưa có biện pháp xử lý đặc thù đối với rác thải y tế.

4.4. Đầu tư vốn hỗ trợ xây dựng công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh Trạm y tế:

Từ năm 2010 đến năm 2013, tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình cấp nước và nhà tiêu HVS trạm y tế là 3.470 triệu đồng; trong đó từ nguồn vốn ngân sách tỉnh là 1.342 triệu đồng; từ nguồn vốn ngân sách Trung ương (vốn đầu tư phát triển của CTMTQG Nước sạch và VSMTNT) là 1.948 triệu đồng; từ các nguồn vốn khác là 180 triệu đồng, góp phần tăng tỉ lệ trạm y tế có nhà tiêu HVS tại các địa phương, từ 4-6%/năm, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư trường học khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo, khó khăn và xã điểm xây dựng nông thôn mới của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

(Chi tiết có Phụ lục 2.9 đính kèm)III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN1. Kết quả đạt được:- Theo kết quả điều tra của Bộ chỉ số đối với khu vực nông thôn tỉnh Bình

Thuận, đến cuối năm 2013: Tỉ lệ hộ dân có nhà tiêu HVS đạt 74,11%, cao hơn mục tiêu do UBND tỉnh phê duyệt (68,00%) và cao hơn mục tiêu của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT đến cuối năm 2015 (65,00%) và tỷ lệ hộ nông thôn có chuồng trại chăn nuôi HVS đạt 48,43%, cao hơn mục tiêu của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT đến cuối năm 2015 là 45,00%.

- Hoạt động Thông tin- Giáo dục- Truyền thông được thực hiện thường xuyên, liên tục trong các năm qua với sự tham gia, phối hợp giữa các ngành, đoàn thể và các địa phương đã có tác dụng tích cực, góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường như: sử dụng, bảo quản nhà tiêu HVS, ứng dụng các công nghệ mới xử lý chất thải chăn nuôi và đạt kết quả như: hầm biogas, chăn nuôi trên đệm lót sinh học, ...

2. Tồn tại, nhược điểm:- Tỉ lệ hộ dân có chuồng trại chăn nuôi HVS chỉ đạt 48,43%, tỉ lệ Trường

học và Trạm y tế có nước sạch và nhà tiêu HVS chỉ đạt 64,18% và 77,19%, thấp hơn mục tiêu do UBND tỉnh phê duyệt (53,00% chuồng trại chăn nuôi HVS, 89,00% trường học, 96,00% trạm y tế có nước sạch và nhà tiêu HVS);

- Nhận thức và hành vi của người dân nông thôn trong việc sử dụng nhà tiêu HVS hộ gia đình có nâng lên nhưng chưa đồng đều, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia đình không có nhà tiêu (chiếm tỉ lệ 23,00% hộ gia đình nông thôn); có 3,87% hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu nhưng việc xây dựng, sử dụng và bảo quản chưa đúng quy định nên không đảm bảo vệ sinh;

35

Page 36: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Tuy một số hộ gia đình đã có ý thức vệ sinh chuồng trại chăn nuôi, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi nhưng phần lớn hộ gia đình chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh chuồng trại, chưa thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi. Vẫn còn tình trạng chăn nuôi ngay cạnh nhà ở, phân gia súc rơi vãi ngay trong sân nhà. Đối với các hộ gia đình có áp dụng biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi thì đa số là tự phát, các hộ tự học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để thực hiện, chưa có hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan nhà nước. Phần lớn chất thải chăn nuôi chỉ xử lý được một phần chứ chưa xử lý được hoàn toàn, đặc biệt là mùi hôi từ chuồng chăn nuôi heo hầu như không xử lý được;

- Các khu quy hoạch chăn nuôi tập trung chưa nhiều, đa số các hộ chăn nuôi ngay trong khu dân cư, một số ít chăn nuôi trong rẫy, vườn xa khu dân cư;

- Nhu cầu hỗ trợ kinh phí để xây dựng nhà tiêu hộ gia đình, xây dựng mới và nâng cấp, sửa chữa công trình cấp nước và nhà vệ sinh trường học, trạm y tế khu vực nông thôn toàn tỉnh rất lớn, nhưng nguồn vốn và tiến độ đầu tư chưa đáp ứng kịp thời;

- Công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và đảm bảo vệ sinh đối với nhà vệ sinh trường học còn gặp nhiều khó khăn do đặc thù số lượng người sử dụng nhiều và thường xuyên, liên tục; một số lãnh đạo nhà trường chưa quan tâm công tác quản lý công trình vệ sinh và giáo dục ý thức, hành vi thực hành vệ sinh của học sinh.

3. Nguyên nhân3.1. Đối với kết quả đạt được:3.1.1. Khách quan:- Được sự quan tâm của Trung ương, các nhà tài trợ quốc tế về công tác chỉ

đạo, hỗ trợ kinh phí, tập huấn chuyên môn, kỹ thuật;3.1.2. Chủ quan:- Các cấp, ngành, địa phương trong tỉnh có sự quan tâm chỉ đạo, điều hành,

hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương và phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức thực hiện Chương trình;

- Nhận thức của cộng đồng về việc bảo vệ môi trường, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đối với sức khỏe và đời sống hàng năm có nâng lên;

- Sự phấn đấu, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và sự phối hợp, hỗ trợ liên kết chặt chẽ của các đơn vị được giao thực hiện các nguồn vốn Chương trình trong việc hỗ trợ xây dựng mô hình nhà tiêu hộ gia đình, nâng cấp, xây mới công trình cấp nước và nhà vệ sinh trường học, trạm y tế.

3.2. Đối với tồn tại, nhược điểm:3.2.1. Khách quan:- Nguồn vốn để hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà tiêu hộ gia đình, xây dựng mới

và nâng cấp, sửa chữa công trình cấp nước và nhà vệ sinh trường học, trạm y tế khu vực nông thôn toàn tỉnh còn hạn chế so với nhu cầu thực tế;

- Địa bàn nông thôn rộng, phân bố dân cư rải rác, công tác quy hoạch dân cư nông thôn chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đời sống,

36

Page 37: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

thu nhập của đa số hộ dân nông thôn còn nhiều khó khăn, không đủ kinh phí để xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và công trình xử lý chất thải chăn nuôi;

3.2.2. Chủ quan:- Công tác truyền thông, vận động, giáo dục của các ngành, đoàn thể, địa

phương vẫn có mặt còn hạn chế, chưa triển khai thường xuyên, đồng bộ, nội dung phương thức chưa phong phú, thu hút người dân;

- Một bộ phận dân cư nông thôn chưa có sự chuyển biến trong nhận thức và hành vi sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và bảo vệ môi trường;

- Công tác quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhà vệ sinh tại các trường học, trạm y tế có trường hợp chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng nhà vệ sinh nhanh xuống cấp, hư hỏng.

CHƯƠNG 3:

37

Page 38: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

1. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN DÂN SỐ 1.1. Phát triển dân số nông thôn:- Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bình Thuận đến năm

2020, do tốc độ đô thị hóa, phát triển không gian đô thị trên địa bàn tỉnh với những trung tâm và khu đô thị chủ yếu gồm: Vùng đô thị trung tâm Phan Thiết-Mũi Né với trung tâm là thành phố Phan Thiết, là đô thị trung tâm phía Nam của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, đô thị loại II và thành phố du lịch cấp quốc gia; cụm đô thị phía Bắc tỉnh gồm: Phan Rí Cửa, Liên Hương; vùng đô thị phía Nam tỉnh gồm: Thị xã Lagi và các đô thị gắn với khu công nghiệp Hàm Kiệm, Hàm Cường, Kê Gà, Tân Hải, Ba Đăng và vùng đô thị phía Tây Nam gắn với các khu công nghiệp Tân Phúc, Tân Đức, Sơn Mỹ; cụm đô thị Sông La Ngà gồm: Thị trấn Võ Xu và Lạc Tánh. Ngoài ra, do di dân phục vụ phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ ở đô thị thu hút lao động nông thôn hàng năm, vì vậy dự báo dân số các huyện đến năm 2015 và 2020 sẽ giảm so với thời điểm cuối năm 2013.

- Dân số nông thôn toàn tỉnh đến cuối năm 2013 là 848.909/1.156.624 người, chiếm 73,40%; dự báo đến năm 2015 là 646.700/(1.300.000 - 1.360.000) người, chiếm 47,55-49,75% và đến năm 2020 là 613.500/(1.400.000 - 1.450.000) người, chiếm 42,31- 43,82%.

Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số khu vực nông thôn tỉnh Bình ThuậnĐơn vị: Người

Đơn vị hành chính Hiện trạng 2013(1) Dự báo dân số nông thôn(2)

2015 2020Toàn tỉnh 848.909 646.700 613.500Huyện Tuy Phong 72.285 36.000 36.600Thị xã Phan Rí Cửa - 33.000 32.000Huyện Bắc Bình 124.614 70.000 71.900Huyện Hàm Thuận Bắc 169.647 118.000 100.500Huyện Phú Quý 26.769 14.000 5.000Thành phố Phan Thiết 26.013 28.000 30.000Huyện Hàm Thuận Nam 98.448 80.000 69.500Huyện Hàm Tân 69.102 50.000 47.000Thị xã Lagi 35.727 30.000 35.000Huyện Tánh Linh 101.144 90.700 91.000Huyện Đức Linh 125.160 97.000 95.000

1.2. Phát triển dân cư nông thôn:

1(?) Nguồn: Bộ chỉ số 20132(?) Nguồn: IDICO-Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam.

38

Page 39: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Phát triển dân cư nông thôn theo mô hình NTM trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước, trong đó phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn các xã, tập trung 21 xã điểm NTM đến năm 2015 và 96 xã điểm NTM đến năm 2020 theo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh, trong đó phát huy thế mạnh riêng của từng vùng để phát triển mô hình kinh tế nông thôn khác nhau của từng vùng huyện thị, từng khu vực: vùng trung du, miền núi, vùng đồng bằng, vùng sinh thái ven biển, biển. Các mô hình phân bố dân cư nông thôn gồm:

- Vùng trung du, miền núi gắn với sản xuất lâm nghiệp: Theo mô hình truyền thống bố trí gần đường giao thông, nguồn nước. Hình thành các điểm dân cư nông thôn tập trung tại các trung tâm kinh tế mới như hồ thủy điện, các khu phục vụ du lịch, các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, … Di chuyển các điểm dân cư hiện có và không xây dựng các điểm dân cư mới tại các khu vực có nguy cơ lũ quét, trượt đất, lở, sụt đất, ...

- Vùng đồng bằng: Tổ chức dân cư theo mô hình tập trung, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, theo hướng sản xuất hàng hóa. Cải tạo, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đặc biệt giao thông, cấp nước, cấp điện theo xu hướng tiếp cận nếp sống đô thị.

- Vùng ven biển: Mô hình các điểm dân cư nông thôn gắn liền với nuôi trồng, đánh bắt hải sản, phục vụ du lịch, dịch vụ, vùng ven biển, cửa sông, ... Di chuyển các điểm dân cư hiện có và không xây dựng các điểm dân cư mới tại các vùng có nguy cơ sóng thần, cửa sông, cửa biển có nguy cơ sạt lở.

1.3. Tác động của phát triển dân cư nông thôn đến vệ sinh môi trường: Dân số khu vực nông thôn đến năm 2015 và 2020 tuy giảm so với năm 2013

do chuyển dịch sang khu vực đô thị khi đô thị hóa khu vực nông thôn. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển các khu dân cư, cơ sở sản xuất- kinh doanh, nghĩa trang, chất thải, nước thải nếu không đạt các tiêu chuẩn của Tiêu chí 17 xây dựng nông thôn mới về môi trường sẽ ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường nông thôn.

2. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG HỌCTheo Quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận đến

năm 2020 ban hành tại Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh; dự báo phát triển hệ thống các cấp trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông khu vực nông thôn toàn tỉnh như sau:

2.1. Đến năm 2015: + Trường Mầm non: Tổng số 136 trường, trong đó thành lập mới 10 trường

so với năm 2013.+ Trường Tiểu học: Tổng số 235 trường, trong đó thành lập mới 03 trường

so với năm 2013.+ Trường Trung học cơ sở: Tổng số 105 trường.

39

Page 40: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

+ Trường Trung học phổ thông: Tổng số 18 trường, trong đó thành lập mới 02 trường so với năm 2013.

2.2. Đến năm 2020: + Trường Mầm non: Tổng số 140 trường, trong đó thành lập mới 04 trường

so với năm 2015.+ Trường Tiểu học: Tổng số 242 trường, trong đó thành lập mới 07 trường

so với năm 2015. + Trường Trung học cơ sở: Tổng số 123 trường, trong đó thành lập mới 18

trường so với năm 2015.+ Trường Trung học phổ thông: Tổng số 31 trường, trong đó thành lập mới

13 trường so với năm 2015.Chi tiết có Phụ lục số 3.1; 3.2; 3.3; 3.4 đính kèm.2.3. Tác động của phát triển hệ thống trường học nông thôn đến vệ sinh

môi trường:Hệ thống trường học ngày càng được đầu tư mới và mở rộng quy mô để đáp

ứng nhu cầu gia tăng số lượng học sinh, trong đó cơ sở vật chất của nhà trường nhất là hệ thống cung cấp nước sạch và nhà tiêu HVS phải được đầu tư đáp ứng nhu cầu sử dụng của học sinh. Hệ thống cung cấp nước sạch và nhà tiêu HVS trường học nếu không được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường trong công tác quản lý và duy trì bền vững, lâu dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tập và giáo dục ý thức của học sinh đối với công tác bảo vệ môi trường trong tương lai.

3. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRẠM Y TẾTheo Quy hoạch phát triển Ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 ban

hành tại Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh; dự báo phát triển hệ thống mạng lưới trạm y tế ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh như sau:

3.1. Các phòng khám đa khoa khu vực:Đến năm 2015, tỉnh Bình Thuận có 9 phòng khám đa khoa khu vực thuộc

khu vực nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Các phòng khám đa khoa khu vực tiếp tục được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế để đảm bảo thực hiện các dịch vụ có chất lượng từ nay đến năm 2020. Từ sau năm 2020, căn cứ vào tình hình phát triển của các trạm y tế xã, nơi nào trạm y tế xã đủ khả năng khám chữa bệnh thì có thể giảm bớt số phòng khám đa khoa khu vực và tập trung đầu tư cho trạm y tế xã.

Sau năm 2020, tùy theo tình hình cụ thể có thể chuyển các phòng khám đa khoa khu vực thành các cơ sở 2 của các bệnh viện đa khoa tuyến huyện.

Chi tiết có Phụ lục số 3.5 đính kèm.3.2. Trạm Y tế xã:

40

Page 41: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Đến năm 2015 và 2020 tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trạm y tế đã xuống cấp đảm bảo đầy đủ trang thiết bị theo chuẩn của Bộ Y tế và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

Bảng 3.2: Nhu cầu đầu tư xây dựng các trạm y tế cấp xã, thị trấn khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 và 2020

ĐVT: Trạm

TT Địa phương Hiện trạng 2013

Giai đoạn đầu tư xây dựng2014 - 2015 2016 - 2020

Tổng số trạm 114 113 1171 Huyện Tuy Phong 11 11 112 Huyện Bắc Bình 20 20 233 Huyện Hàm Thuận Bắc 18 16 164 Thành phố Phan Thiết 5 5 55 Huyện Phú Quý 3 4 56 Huyện Hàm Thuận Nam 13 13 137 Huyện Hàm Tân 10 10 108 Thị xã Lagi 4 4 49 Huyện Tánh Linh 17 17 1710 Huyện Đức Linh 13 13 13

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Bình Thuận

Chi tiết có Phụ lục số 3.6 đính kèm.3.3. Phát triển các cơ sở y tế ngoài công lậpNhà nước khuyến khích phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập tăng cả về

số lượng và quy mô. Từ năm 2011, khối y tế ngoài công lập trở thành lực lượng quan trọng, hỗ trợ cho hệ thống y tế công lập trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân.

Chi tiết có Phụ lục số 3.7 đính kèm.3.4. Tác động của phát triển hệ thống mạng lưới khám chữa bệnh và

Trạm y tế đến vệ sinh môi trường nông thôn:Công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh của các bệnh viện, trạm y tế

khu vực nông thôn cần được đầu tư, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân đến khám chữa bệnh và điều trị nội trú. Đồng thời, lượng rác thải y tế và rác thải sinh hoạt cũng tăng cao nên cần phải đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý rác thải, chất thải đạt tiêu chuẩn tránh tình trạng gây ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn, chất thải y tế nếu không có phương án xử lý triệt để sẽ là tác nhân gây ô nhiễm môi trường cộng đồng và dân cư. Việc kiểm soát, xử lý chất thải, nước thải hiện nay của các bệnh viện, trạm y tế nông thôn chưa đảm bảo đúng quy định đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm phát sinh các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm về hô hấp, tiêu hóa,...

41

Page 42: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

4. DỰ BÁO NHU CẦU ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH VỆ SINH ĐẾN NĂM 2015 VÀ 2020

4.1. Nhu cầu đầu tư nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận

- Đến năm 2015: Với mục tiêu đến năm 2015 là 80,00% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có nhà tiêu hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2013 là 74,11% sẽ cần tăng thêm 5,89%; bình quân hàng năm tăng 2,95%, tương đương tăng khoảng 9.071 nhà tiêu hợp vệ sinh/năm (gồm có: 3.507 nhà tiêu cần đầu tư sửa chữa, nâng cấp và 5.564 nhà vệ sinh xây mới).

Bảng 3.3: Nhu cầu đầu tư nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015

TTHuyện/thị xã/thành

phố

Năm 2013 Dự báo đến năm 2015

Dân số nông thôn (theo số liệu

Bộ chỉ số)

Hiện trạng hộ gia đình có nhà

tiêu HVS

Dự báo phát triển dân số

(theo IDICO)

Dự báo nhu cầu sử dụng nhà tiêu

HVS

Số người Số hộ Số người Số hộ (3) Số

người Số hộ (3)

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Tổng 848.909 198.467 147.075 646.700 161.675 494.952 123.738

1 Tuy Phong 72.285 16.393 12.276 69.000 17.250 53.820 13.455

2 Bắc Bình 124.614 28.176 19.309 70.000 17.500 50.400 12.600

3 Hàm Thuận Bắc 169.647 40. 082 31.620 118.000 29.500 94.400 23.600

4 Phan Thiết 26.013 6.495 5. 617 28.000 7.000 23.800 5.950

5 Phú Quý 26.769 5.836 5.255 14.000 3.500 12.880 3.220

6 Hàm Thuận Nam 98.448 22.272 15.863 80.000 20.000 61.600 15.400

7 Hàm Tân 69.102 16.766 11.146 50.000 12.500 35.000 8.750

8 Lagi 35.727 8.489 6. 372 30.000 7.500 23.400 5.850

9 Tánh Linh 101.144 24.399 14.693 90.700 22.675 56.232 14.058

10 Đức Linh 125.160 29.559 24.924 97.000 24.250 83.420 20.855

- Đến năm 2020: Mục tiêu đến năm 2020 đạt 95,00% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có nhà tiêu hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2015 là 80,00% sẽ cần tăng thêm 15,00% hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh; bình quân hàng năm tăng là 3,00%, tương đương khoảng 5.351 hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh/năm.

3(?) Số hộ ước tính = Số người/4 42

Page 43: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Bảng 3.4: Nhu cầu đầu tư nhà tiêu hợp vệ sinh khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Đơn vị

Dự báo nhu cầu sử dụng nhà tiêu năm

2015

Dự báo đến năm 2020Dự báo phát triển

dân số (theo IDICO)

Dự báo nhu cầu sử dụng nhà tiêu HVS

Số người Số hộ (4) Số người Số hộ(4) Số người Số hộ(4)

Tổng 494.952 123.738 613.500 153.375 580.228 145.057

1 Tuy Phong 53.820 13.455 68.600 17.150 65.856 16.464

2 Bắc Bình 50.400 12.600 71.900 17.975 65.428 16.357

3 Hàm Thuận Bắc 94.400 23.600 100.500 25.125 98.492 24.623

4 Phan Thiết 23.800 5.950 30.000 7.500 29.400 7.350

5 Hàm Thuận Nam 61.600 15.400 69.500 17.375 66.720 16.680

6 Lagi 23.400 5.850 35.000 8.750 33.952 8.488

7 Hàm Tân 35.000 8.750 47.000 11.750 42.300 10.575

8 Tánh Linh 56.232 14.058 91.000 22.750 80.080 20.020

9 Đức Linh 83.420 20.855 95.000 23.750 93.100 23.275

10 Phú Quý 12.880 3.220 5.000 1.250 4.900 1.225

4.2. Nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn nuôi hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận

- Đến năm 2015: Với mục tiêu đến năm 2015 là 55,70% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2013 là 48,43% sẽ cần tăng thêm 7,27% hộ có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh; bình quân tăng hàng năm tăng 3,64%, tương đương tăng khoảng 60 hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh/năm. Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2020, nhu cầu đầu tư công trình công trình xử lý chất thải chăn nuôi như sau:

Bảng 3.5: Nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn nuôi hợp vệ sinh hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015

4(?) Số hộ ước tính = Số người/443

Page 44: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Huyện/thị xã/thành phố

Hiện trạng năm 2013(theo số liệu Bộ chỉ số

2013)

Dự báo nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn nuôi HVS khu vực

nông thôn tỉnh Bình Thuận năm 2015

Số hộ

Hộ gia đình có chuồng

trại HVS

Số hộ(theo

IDICO)

Số hộ gia đình chăn nuôi dự

kiến

Hộ gia đình có chuồng trại HVS

1 2 3 4 5 6 7Tổng 198.467 10.966 161.675 18.078 8.897

1 Tuy Phong 16.393 774 17.250 1.100 5172 Bắc Bình 28.176 1.356 17.500 1.650 5783 Hàm Thuận Bắc 40. 082 1.016 29.500 2.475 8724 Phan Thiết 6.495 823 7.000 468 4455 Phú Quý 5.836 18 3.500 37 336 Hàm Thuận Nam 22.272 956 20.000 1.980 8917 Hàm Tân 16.766 684 12.500 2.475 9608 Lagi 8.489 843 7.500 1.760 9509 Tánh Linh 24.399 2.457 22.675 2.833 1.67110 Đức Linh 29.559 2.021 24.250 3.300 1.980

- Đến năm 2020: Với mục tiêu đến năm 2020 là 80,00% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2015 là 60,00% sẽ cần tăng thêm 20,00% hộ có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh; bình quân tăng hàng năm tăng 4,00%, tương đương tăng khoảng 556 hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh/năm. Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2020, nhu cầu đầu tư công trình công trình xử lý chất thải chăn nuôi hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận như sau:

Bảng 3.6: Nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn nuôi hợp vệ sinh hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Đơn vị

Dự báo nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn nuôi HVS khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015

Dự báo nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn

nuôi HVS khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm

2020

Số hộ(theo

IDICO)

Số hộ gia đình

chăn nuôi dự

kiến

Hộ gia đình có chuồng

trại HVS

Số hộ(theo

IDICO)

Số hộ gia đình

chăn nuôi dự

kiến

Hộ gia đình có chuồng

trại HVS

1 2 3 4 5 6 7 8Tổng 161.675 18.078 8.897 153.375 12.660 9.607

1 Tuy Phong 17.250 1.100 517 17.150 600 4802 Bắc Bình 17.500 1.650 578 17.975 1.200 9483 Hàm Thuận Bắc 29.500 2.475 872 25.125 1.440 8644 Phan Thiết 7.000 468 445 7.500 360 3535 Phú Quý 3.500 37 33 1.250 30 30

44

Page 45: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Đơn vị

Dự báo nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn nuôi HVS khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015

Dự báo nhu cầu đầu tư công trình xử lý chất thải chăn

nuôi HVS khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm

2020

Số hộ(theo

IDICO)

Số hộ gia đình

chăn nuôi dự

kiến

Hộ gia đình có chuồng

trại HVS

Số hộ(theo

IDICO)

Số hộ gia đình

chăn nuôi dự

kiến

Hộ gia đình có chuồng

trại HVS

1 2 3 4 5 6 7 86 Hàm Thuận Nam 20.000 1.980 891 17.375 1.200 8407 Hàm Tân 12.500 2.475 960 11.750 1.830 1.2448 Lagi 7.500 1.760 950 8.750 960 8169 Tánh Linh 22.675 2.833 1.671 22.750 1.800 1.440

10 Đức Linh 24.250 3.300 1.980 23.750 3.240 2.592

4.3. Nhu cầu đầu tư công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận

- Đến năm 2015: Với mục tiêu đến năm 2015 là 78,74% trường mầm non, trường phổ thông nông thôn toàn tỉnh (điểm trường chính) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; so với kết quả đạt được vào cuối năm 2013 là 77,04% sẽ cần tăng thêm 1,7%; bình quân tăng hàng năm tăng 0,85%, tương đương tăng khoảng 20 trường có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh/năm. Dựa trên hiện trạng và dự báo phát triển trường học đến năm 2015, nhu cầu đầu tư công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học đến năm 2015 như sau:

Bảng 3.7: Nhu cầu công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học (điểm trường chính) khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015

TT Đơn vị

Năm 2013 (Theo số liệu Bộ chỉ số năm

2013)Dự báo đến năm 2015

Tổngsố trường

Trường có nước sạch và nhà tiêu HVS

Tổngsố trường

Trường có nước sạch và nhà tiêu HVS

Tổng 479 369 494 3891 Tuy Phong 42 36 43 372 Bắc Bình 74 69 74 713 Hàm Thuận Bắc 92 58 92 584 Phan Thiết 12 12 12 125 Phú Quý 14 14 16 166 Hàm Thuận Nam 54 34 55 367 Hàm Tân 40 33 42 368 Lagi 17 16 18 18

45

Page 46: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Đơn vị

Năm 2013 (Theo số liệu Bộ chỉ số năm

2013)Dự báo đến năm 2015

Tổngsố trường

Trường có nước sạch và nhà tiêu HVS

Tổngsố trường

Trường có nước sạch và nhà tiêu HVS

9 Tánh Linh 67 44 71 4710 Đức Linh 67 53 71 58

- Đến năm 2020: Với mục tiêu đến năm 2020 là 100,00% trường mầm non, trường phổ thông nông thôn toàn tỉnh (điểm trường chính) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2015 là 78,74% sẽ cần tăng thêm 21,26%; bình quân tăng hàng năm tăng 4,25%, tương đương tăng khoảng 28 trường có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh/năm. Dựa trên dự báo trường học vào cuối năm 2015 và dự báo phát triển trường học đến năm 2020, nhu cầu đầu tư công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học như sau:

Bảng 3.8: Nhu cầu công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học (điểm trường chính) khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Đơn vị

Năm 2015 Dự báo đến năm 2020

Tổngsố trường

Trường có nước sạch và

nhà tiêu HVS

Tổngsố

trường

Trường có nước sạch và

nhà tiêu HVS

Tổng 494 389 527 5271 Tuy Phong 43 37 45 452 Bắc Bình 74 71 86 863 Hàm Thuận Bắc 92 58 95 954 Phan Thiết 12 12 14 145 Phú Quý 16 16 19 196 Hàm Thuận Nam 55 36 59 597 Hàm Tân 42 36 44 448 Lagi 18 18 20 209 Tánh Linh 71 47 73 7310 Đức Linh 71 58 72 72

3.4. Nhu cầu công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận

46

Page 47: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Đến năm 2015: Với mục tiêu đến năm 2015 là 85,00% trạm y tế nông thôn toàn tỉnh (trạm chính và phân trạm) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; so với kết quả đạt được vào cuối năm 2013 là 77,19% sẽ cần tăng thêm 7,81% trạm; bình quân tăng hàng năm tăng 3,91% trạm, tương đương tăng khoảng 05 trạm có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh/năm. Dựa trên hiện trạng năm 2013 và dự báo phát triển trạm y tế đến năm 2015, nhu cầu đầu tư công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế đến năm 2015 như sau:

Bảng 3.9: Nhu cầu công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế đến khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận năm 2015

TT Đơn vị

Năm 2013(theo số liệu Bộ chỉ số) Dự báo đến năm 2015

Tổng số trạm (*)

Trạm có nước và nhà tiêu

HVS

Tổng số trạm (*)

Trạm có nước và nhà tiêu

HVSTổng 114 88 113 97

1 Tuy Phong 11 11 11 112 Bắc Bình 20 15 20 173 Hàm Thuận Bắc 18 11 16 124 Phan Thiết (**) 5 5 5 55 Phú Quý 3 3 4 46 Hàm Thuận Nam 13 10 13 117 Hàm Tân 10 8 10 98 Lagi 4 2 4 39 Tánh Linh (***) 17 13 17 1410 Đức Linh 13 10 13 11

Ghi chú: - (*): Bao gồm trạm chính và phân trạm - (**): Phân trạm của xã Tiến Thành - Phan Thiết không hoạt động- (***): Phân trạm của xã Suối Kiết - Tánh Linh không hoạt động

- Đến năm 2020: Với mục tiêu đến năm 2020 là 100,00% trạm y tế nông thôn toàn tỉnh (trạm chính và phân trạm) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2015 là 85,00% sẽ cần tăng thêm 15,00%; bình quân tăng hàng năm tăng 3,00%, tương đương tăng khoảng 04 trạm có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh/năm. Dựa trên dự báo trạm y tế vào cuối năm 2015 và dự báo phát triển trạm y tế đến năm 2020, nhu cầu đầu tư công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế đến năm 2020 như sau:

Bảng 3.10: Nhu cầu công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế (gồm trạm chính và phân trạm) khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

47

Page 48: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Đơn vị

Năm 2015 Dự báo đến năm 2020

Tổng số trạm

Trạm có nước và nhà

tiêu HVS

Tổng số trạm

Trạm có nước và nhà

tiêu HVS

Tổng 113 97 117 1171 Tuy Phong 11 11 11 11

2 Bắc Bình 20 17 23 23

3 Hàm Thuận Bắc 16 12 16 16

4 Phan Thiết 5 5 5 5

5 Phú Quý 4 4 5 5

6 Hàm Thuận Nam 13 11 13 13

7 Hàm Tân 10 9 10 10

8 Lagi 4 3 4 4

9 Tánh Linh 17 14 17 17

10 Đức Linh 13 11 13 13

48

Page 49: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

PHẦN IIIĐỀ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN 2020

49

Page 50: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

CHƯƠNG 4:NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020

1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN- Phát huy nội lực của toàn xã hội để thực hiện hoàn thành các mục tiêu của

Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 và Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;

- Căn cứ đặc điểm thực tế của từng vùng, từng địa phương, nhu cầu và khả năng tiếp cận, thích ứng của người sử dụng để lựa chọn quy mô công nghệ, kinh phí đầu tư phù hợp với khả năng tài chính và công tác quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư; trong đó chú trọng các công nghệ xanh, sạch và thân thiện với môi trường;

- Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế nước ta hiện nay, với nguồn lực tài chính và thời gian có hạn để đảm bảo đạt các mục tiêu về vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 cần đầu tư các công trình vệ sinh đáp ứng các nhu cầu cơ bản, bức xúc đối với cuộc sống của dân cư nông thôn như: nhà vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi hộ gia đình; nhà vệ sinh trạm y tế, trường học và một số nhiệm vụ có tính cấp bách như tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do chất thải, nước thải sinh hoạt khu dân cư có khả năng gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống cộng đồng cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát triển dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;

- Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối tượng nghèo, gia đình chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, bức xúc về vệ sinh môi trường nông thôn để đảm bảo chế độ an sinh xã hội và phát triển hài hoà giữa các vùng, miền trong cả nước đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người dân.

- Quản lý đầu tư xây dựng đi đôi với khai thác, bảo vệ và duy trì bền vững công trình vệ sinh, xử lý chất thải vùng nông thôn;

2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN Căn cứ Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 06/10/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020, Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015, Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt đề cương và kinh phí lập Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và Công văn số 2664/SKHĐT-KH ngày 16/8/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư V/v ý kiến phúc đáp đề nghị bổ sung mục tiêu thực hiện Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; đơn vị lập Đề án đã rà soát kết

50

Page 51: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

quả thực hiện mục tiêu vệ sinh môi trường nông thôn đến cuối năm 2013 theo số liệu điều tra của Bộ chỉ số được công bố tại Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh; theo đó đến cuối năm 2013 khu vực nông thôn toàn tỉnh đã đạt kết quả như sau: 74,11% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh; 77,04% trường mầm non, trường phổ thông (điểm trường chính) có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; 77,19% trạm y tế (trạm chính và phân trạm) có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; 48,43% hộ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh. Do đó, để đảm bảo tính khả thi, phù hợp nguồn lực của địa phương và hỗ trợ của Trung ương, đề nghị mục tiêu cụ thể của Đề án như sau:

- Giai đoạn đến năm 2015: + 80,00% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có nhà tiêu hợp vệ sinh; + 78,54% trường mầm non, trường phổ thông nông thôn toàn tỉnh (điểm

trường chính) có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; + 85,00% trạm y tế nông thôn toàn tỉnh (trạm chính và phân trạm) có nước

sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh;+ 55,70% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng trại gia súc hợp vệ

sinh. - Giai đoạn đến năm 2020:+ 95,00% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có nhà tiêu hợp vệ sinh; + 100% trường mầm non, trường phổ thông nông thôn toàn tỉnh (điểm

trường chính) có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; + 100% trạm y tế nông thôn toàn tỉnh (trạm chính và phân trạm) có nước

sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh;+ 80,00% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng trại gia súc hợp vệ

sinh.3. ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN3.1. Đối với việc thực hiện mục tiêu hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh:Theo số liệu điều tra của Bộ chỉ số, tính đến cuối năm 2013, có 74,11% hộ

gia đình nông thôn toàn tỉnh có nhà tiêu HVS, để đạt mục tiêu đến năm 2020 có 95,00% hộ gia đình có nhà tiêu HVS, phải tăng thêm 20,89% hộ có nhà tiêu HVS tương đương 37.885 nhà tiêu cần xây mới và 7.015 nhà tiêu cần nâng cấp sửa chữa hộ thì cần tập trung ưu tiên nâng cao tỉ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS tại các địa phương có tỉ lệ nhà tiêu HVS đạt thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh vào cuối năm 2013 gồm: huyện Tánh Linh (60,22%), huyện hàm Tân (66,48%), huyện Bắc Bình (68,53%) và huyện Hàm Thuận Nam (71,22%); trong đó tập trung địa bàn các xã, thị trấn có tỉ lệ nhà tiêu HVS đạt thấp, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số bức xúc về ô nhiễm môi trường với các loại nhà tiêu, quy mô nhà tiêu xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế, nguồn nước sinh hoạt gia đình sử dụng.

3.1.1. Lựa chọn các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh:51

Page 52: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Theo Quy định của Bộ Y tế tại Thông tư 27/2011/TT-BYT ngày 24/06/2011 về ban hành Quy chuẩn QCVN 01:2011/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu- Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh; có 04 loại hình nhà tiêu đảm bảo vệ sinh gồm: Nhà tiêu khô chìm, nhà tiêu khô nổi (một ngăn và hai ngăn trở lên), nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước.

- Theo số liệu điều tra Bộ chỉ số 2013, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại nhà tiêu khô: nhà tiêu hai ngăn và nhà tiêu chìm có ống thông hơi chiếm tỷ lệ thấp (tỷ lệ 13,61% trong tổng số hộ có nhà tiêu); do đó hai loại hình nhà tiêu khô nổi hai ngăn và nhà tiêu chìm có ống thông hơi không còn phù hợp với điều kiện phát triển chung do các nguyên nhân sau:

* Đối với loại nhà tiêu khô nổi hai ngăn:+ Không sử dụng được nơi đất chật người đông, vùng ngập nước.+ Có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm nông.+ Vẫn còn mùi hôi khó chịu.* Đối với loại nhà tiêu khô chìm:+ Không sử dụng được nơi đất chật người đông, vùng ngập nước.+ Có thể làm ô nhiễm nguồn nước.- Do đó, mô hình đề xuất lựa chọn xây dựng nhà tiêu hộ gia đình là nhà tiêu

tự hoại và nhà tiêu thấm dội.3.1.2. Hình thức, phương án, địa điểm xây dựng nhà tiêu:- Hộ gia đình có thể tự xây dựng hay thuê các tổ chức, cá nhân bên ngoài

xây dựng nhà tiêu theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BYT về nhà tiêu và điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế và thiết kế nhà tiêu mẫu được ban hành kèm theo Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 05/11/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận.

- Địa điểm xây dựng nhà tiêu tại hộ gia đình phải cách xa nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên để đảm bảo vệ sinh và cảnh quan môi trường, không làm ô nhiễm đến môi trường xung quanh.

* Phương án xây dựng nhà tiêu tự hoại:- Hầm tự hoại gồm 01 hầm chứa và 02 hầm thấm có kích thước 1,2m x 1,0m

x 1,0m mỗi bể. Có thể sử dụng bằng puy bêtông đúc sẵn. Nắp đậy bằng bêtông cốt thép.

- Diện tích xây dựng tối thiểu: 2,45m2

- Ưu điểm: Xử lý triệt để mùi hôi, không có côn trùng sinh sống, phát triển, nước thải được xử lý không làm ô nhiễm khi thải ra môi trường xung quanh.

- Nhược điểm: Giá thành xây dựng cao, khó xây dựng ở những vùng ngập nước, phải tốn nước dội.

52

Page 53: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

* Phương án xây dựng nhà tiêu thấm dội:- Bể chứa phân gồm 01 bể chứa và 01 bể thấm có kích thước 1,2m x 1,0m x

1,0m mỗi bể.- Thành bể xây gạch, đáy bể bằng bê tông gạch vỡ, láng. Mặt bể cao hơn mặt

bằng xung quanh 0,1m. Tấm đan đậy mặt bể bằng bêtông lưới thép.- Ưu điểm: Xử lý được mùi hôi, không có côn trùng sinh sống, phát triển,

nước thải được xử lý không làm ô nhiễm khi thải ra môi trường xung quanh. - Nhược điểm: Giá thành xây dựng cao, khó xây dựng ở những vùng ngập

nước, phải tốn nước dội.3.1.3. Chất lượng công trình vệ sinh:Để đảm bảo chất lượng xây dựng cũng như quy cách sử dụng các loại nhà

tiêu; các hộ gia đình khi xây dựng và sử dụng phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:

(Chi tiết có đính kèm Phụ lục 4.1) 3.1.4. Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư thực hiện giai đoạn 2015 và 2020:- Cơ sở tính toán:+ Dân số tính toán được lấy theo số liệu Bộ chỉ số năm 2013; + Dân số năm 2015 và năm 2020 được lấy từ dân số dự báo của IDICO (sử

dụng cùng với dân số quy hoạch cấp nước đô thị);+ Các định mức hỗ trợ đối với hộ nghèo, chính sách và cận nghèo dựa vào

Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT-BKHĐT ngày 16/01/2013;+ Thiết kế mẫu, khái toán nhà vệ sinh theo Phụ lục 4.2.1; 4.2.2; 4.2.3; - Kinh phí thực hiện:Tổng kinh phí thực hiện từ 2014-2020 là 561.791 triệu đồng, trong đó xây

dựng mới là 513.914 triệu đồng, nâng cấp sửa chữa là 47.877 triệu đồng; cụ thể như sau:

Bảng 4.1: Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư nhà vệ sinh hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2015 và 2020.

53

Page 54: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ hộ gia

đình nông

thôn có nhà tiêu HVS (%)

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Vốn ngân

sách hỗ trợ

Vốn dân góp (vốn

tự có hoặc vốn vay theo

QĐ 62/TTg, tài trợ)

1 2 3 4 5 6

TOÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2013 74,11 15.062 1.370 13.692

TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2014-2015 80,00 186.501 700 185.801

TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020 95,00 375.290 17.145 358.145

1 Huyện Tuy Phong

1.1 Hiện trạng đến 2013 74,89 13.811 119 13.692

1.2 Giai đoạn 2014- 2015 78,00 6.307 216 6.091

1.3 Giai đoạn 2016-2020 96,00 41.116 4.196 36.920

2 Huyện Bắc Bình

2.1 Hiện trạng đến 2013 68,53 211 211 -

2.2 Giai đoạn 2014- 2015 72,00 45.533 44 45.489

2.3 Giai đoạn 2016-2020 91,00 45.856 1.866 43.990

3 Huyện Hàm Thuận Bắc

3.1 Hiện trạng đến 2013 78,89 320 320 -

3.2 Giai đoạn 2014- 2015 82,00 37.106 73 37.033

3.3 Giai đoạn 2016-2020 98,00 70.110 2.569 67.541

4 Tp. Phan Thiết

4.1 Hiện trạng đến 2013 86,48 - - -

4.2 Giai đoạn 2014- 2015 88,00 1.143 7 1.136

4.3 Giai đoạn 2016-2020 98,00 9.962 160 9.802

5 Huyện Phú Quý

5.1 Hiện trạng đến 2013 90,04 - - -

5.2 Giai đoạn 2014- 2015 92,00 3.930 3 3.927

5.3 Giai đoạn 2016-2020 98,00 3.718 39 3.680

6 Huyện Hàm Thuận Nam

6.1 Hiện trạng đến 2013 71,22 146 146 -54

Page 55: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ hộ gia

đình nông

thôn có nhà tiêu HVS (%)

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Vốn ngân

sách hỗ trợ

Vốn dân góp (vốn

tự có hoặc vốn vay theo

QĐ 62/TTg, tài trợ)

1 2 3 4 5 6

6.2 Giai đoạn 2014- 2015 79,00 20.433 63 20.369

6.3 Giai đoạn 2016-2020 96,00 49.891 1.104 48.787

7 Huyện Hàm Tân

7.1 Hiện trạng đến 2013 66,48 189 189 -

7.2 Giai đoạn 2014- 2015 74,00 26.280 98 26.182

7.3 Giai đoạn 2016-2020 90,00 29.958 2.443 27.515

8 Thị xã Lagi

8.1 Hiện trạng đến 2013 75,06 - - -

8.2 Giai đoạn 2014- 2015 81,00 8.142 34 8.107

8.3 Giai đoạn 2016-2020 97,00 20.819 348 20.471

9 Huyện Tánh Linh

9.1 Hiện trạng đến 2013 60,22 325 325 -

9.2 Giai đoạn 2014- 2015 66,00 18.267 26 18.240

9.3 Giai đoạn 2016-2020 88,00 70.814 2.604 68.211

10 Huyện Đức Linh

10.1 Hiện trạng đến 2013 84,32 60 60 -

10.2 Giai đoạn 2014- 2015 88,00 19.361 136 19.225

10.3 Giai đoạn 2016-2020 98,00 33.046 1.816 31.230

(Chi tiết xem Phụ lục 4.3)3.1.5. Đề xuất các đối tượng ưu tiên:Theo Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT-BKHĐT ngày

16/01/2013 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư ban hành chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015, thì các đối tượng được ưu tiên và mức hỗ trợ cụ thể như sau:

55

Page 56: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

+ Hộ nghèo, gia đình chính sách: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 70% giá thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu;

+ Hộ cận nghèo: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 35% giá thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu.

Tuy nhiên, do không có số liệu cụ thể về hộ gia đình chính sách và hộ cận nghèo đến năm 2015 và 2020 và do điều kiện nguồn kinh phí ngân sách hạn chế nên tập trung ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà tiêu HVS cho hộ nghèo.

3.1.6. Công tác quản lý sử dụng:- Trong quá trình sử dụng, hộ gia đình cần thường xuyên làm vệ sinh, đảm

bảo được các tiêu chuẩn vệ sinh theo yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản như sau:

(Chi tiết có đính kèm Phụ lục 4.4)3.2. Đối với việc thực hiện mục tiêu hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi

gia súc hợp vệ sinh:- Theo số liệu điều tra của Bộ chỉ số, tính đến năm 2013, có 48,43% hộ gia

đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh, để đạt mục tiêu đến năm 2020 có 80,00% hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh, phải tăng thêm 31,57% hộ, tương đương phải đạt 2.780 hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh thì cần phải tập trung ưu tiên nâng cao tỉ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh tại các địa phương có tỉ lệ đạt thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh vào cuối năm 2013 gồm: Tuy Phong (46,57%), Bắc Bình (34,41%), Hàm Thuận Bắc (35,25%), Hàm Thuận Nam (44,01%), Hàm Tân (38,78%); trong đó tập trung địa bàn các xã, thị trấn có tỉ lệ chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh đạt thấp, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số bức xúc về ô nhiễm môi trường với các loại chuồng trại, quy mô công trình, công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi phù hợp với điều kiện kinh tế, đất đai phù hợp hộ gia đình chăn nuôi.

3.2.1. Lựa chọn các mô hình:- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn nuôi gia súc tại các địa phương,

những vùng có điều kiện kinh tế phát triển, việc chăn nuôi theo hướng tập trung với số lượng vật nuôi lớn cần ưu tiên sử dụng công trình xử lý chất thải chăn nuôi chủ yếu bằng hầm biogas hoặc áp dụng thử nghiệm đệm lót sinh học để xử lý chất thải và nước thải trong chăn nuôi gia súc, đảm bảo xử lý triệt để nguồn chất thải và nước thải, đảm bảo vệ sinh môi trường, không khí đồng thời tận dụng nguồn khí thải sau xử lý để làm chất đốt phục vụ cho sinh hoạt. Hạn chế sử dụng các loại hầm ủ phân đối với quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ do khó đảm bảo vệ sinh môi trường, làm ô nhiễm không khí do vẫn còn có mùi hôi, không xử lý được triệt để nước thải chăn nuôi.

- Hầm Biogas được sử dụng để xử lý chất thải chăn nuôi, làm sạch môi trường và phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm; tạo nguồn khí đốt rẻ tiền cho gia

56

Page 57: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

đình, sử dụng tiện lợi, giải phóng sức lao động cho phụ nữ trong công việc nội trợ và tạo tiền đề quy hoạch lại nông thôn bắt đầu từ hộ gia đình bao gồm: nhà ở, bếp, chuồng trại chăn nuôi, làm cho chất lượng cuộc sống của nông dân ngày càng văn minh tiến bộ hơn. Chất thải từ hầm ủ có thể dùng cho chăn nuôi thuỷ sản và trồng trọt cho năng suất cao, đảm bảo được yêu cầu một nền nông nghiệp sạch. Hầm Biogas được áp dụng cho các hộ gia đình nông thôn có chăn nuôi gia súc (chủ yếu là heo) từ 5 đến 20 con trên toàn tỉnh.

Do đó, phương án lựa chọn các mô hình trong chăn nuôi gia súc hộ gia đình như sau:

Mô hình hầm Biogas: Áp dụng đối với những địa phương chủ động được nguồn nước (nước máy, nước giếng, ...) bao gồm các xã, thị trấn sau:

+ Huyện Tuy Phong: Các xã: Phong Phú, Phan Dũng, Hoà Phú, Chí Công, Phước Thể, Hoà Minh, Bình Thạnh, Phú Lạc, Vĩnh Hảo, Vĩnh Tân và thị trấn Liên Hương;

+ Huyện Bắc Bình: Các xã: Phan Sơn, Phan Tiến, Phan Lâm, Phan Điền, Phan Thanh, Phan Hiệp, Phan Rí Thành, Hồng Thái, Hải Ninh, Bình Tân, Phan Hoà, Hoà Thắng, Sông Luỹ, Bình An, Hồng Phong và thị trấn Chợ Lầu, Lương Sơn;

+ Huyện Hàm Thuận Bắc: Các xã: Hồng Liêm, Thuận Minh, Đông Tiến, Đông Giang, Hàm Thắng, Hàm Đức, Hồng Sơn, Hàm Hiệp, Hàm Liêm, Hàm Chính, Hàm Trí, Hàm Phú và thị trấn: Ma Lâm và Phú Long;

+ Thành phố Phan Thiết: Các xã: Thiện Nghiệp, Phong Nẫm, Tiến Lợi, Tiến Thành;

+ Huyện Phú Quý: Các xã: Ngũ Phụng, Tam Thanh, Long Hải;+ Huyện Hàm Thuận Nam: Các xã: Mỹ Thạnh, Hàm Cần, Mương Mán,

Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm Cường, Hàm Minh, Tân Thuận, Tân Thành, Hàm Thạnh, Tân Lập, Thuận Quý, thị trấn Thuận Nam;

+ Huyện Hàm Tân: Các xã: Sông Phan, Tân Đức, Thắng Hải, Tân Xuân, Tân Hà, Sơn Mỹ, Tân Thắng và thị trấn: Tân Minh, Tân Nghĩa;

+ Thị xã Lagi: Các xã: Tân Hải, Tân Tiến, Tân Bình, Tân Phước;+ Huyện Tánh Linh: Các xã: Măng Tố, Bắc Ruộng, La Ngâu, Đức Bình,

Suối Kiết, Gia An và thị trấn Lạc Tánh;+ Huyện Đức Linh: Các xã: Tân Hà, Đức Tín, Đức Hạnh, Vũ Hoà, Đức

Chính, Trà Tân, Đông Hà, Nam Chính và thị trấn Đức Tài và Võ Xu; Mô hình hầm ủ phân: Áp dụng với quy mô nhỏ, số lượng vật nuôi ít (<

05 con/hộ gia đình) đối với những địa phương chưa chủ động được nguồn nước để xử lý chất thải trong chăn nuôi bao gồm các xã, thị trấn sau:

+ Huyện Bắc Bình: xã Sông Bình;

57

Page 58: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

+ Huyện Hàm Thuận Bắc: Các xã: Thuận Hoà, La Dạ, Đa Mi;+ Huyện Hàm Tân: Xã Tân Phúc;+ Huyện Tánh Linh: Các xã: Đức Tân, Gia Huynh, Đức Phú, Nghị Đức, Huy

Khiêm, Đồng Kho, Đức Thuận;+ Huyện Đức Linh: Các xã: Sùng Nhơn, Mê Pu, ĐaKai;* Mô hình đệm lót sinh học: Mô hình đang trong giai đoạn thử nghiệm, chi

phí đầu tư ban đầu cao nhưng kết quả khả quan, không gây mùi hôi nên có thể áp dụng cho các hộ chăn nuôi trong khu dân cư và có thể nhân rộng cho các địa phương toàn tỉnh. Tất cả các chuồng trại áp dụng mô hình này cần có mái che nắng, mưa; có vách ngăn để đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông và vị trí chuồng trại phải xa nguồn nước sinh hoạt và có đầy đủ công trình xử lý chất thải chăn nuôi đúng quy cách.

3.2.2. Hình thức, phương án, địa điểm xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi

- Hộ gia đình có thể tự xây dựng hay thuê ngoài xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi theo các mẫu thiết kế tùy thuộc vào số lượng gia súc nuôi.

- Địa điểm xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi phải có nền đất cao ráo, tránh ngập nước trong phạm vi khu vực chăn nuôi. Nên đặt gần chuồng nuôi để tránh phải chuyển phân với khoảng cách xa, gây ô nhiễm; cách xa nguồn nước sinh hoạt của gia đình và nhà ở để đảm bảo vệ sinh và cảnh quan môi trường;

- Diện tích xây dựng các loại công trình xử lý chất thải chăn nuôi phải đáp ứng đủ theo thiết kế của từng loại công trình.

3.2.3. Yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình xử lý chất thải chăn nuôi:

(Chi tiết có đính kèm Phụ lục 4.5)3.2.4. Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư thực hiện giai đoạn đến 2015 và

2020- Cơ sở tính toán:+ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT-BKHĐT ngày

16/01/2013;+ Số liệu điều tra Bộ chỉ số năm 2013;+ Số liệu hộ nghèo, cận nghèo của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội

tỉnh Bình Thuận;+ Số liệu quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận giai đoạn

2011-2020;+ Thiết kế mẫu, khái toán công trình xử lý chất thải chăn nuôi (Phụ lục

4.6.1; 4.6.2; 4.6.3);

58

Page 59: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Kinh phí thực hiện:Tổng kinh phí thực hiện từ 2014-2020 là 89.708 triệu đồng, trong đó vốn

ngân sách trung ương hỗ trợ là 6.932 triệu đồng; vốn dân góp, vốn vay theo QĐ 62/TTg, vốn khác là 82.776 triệu đồng; cụ thể như sau:

Bảng 4.2: Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư công trình xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi hộ gia đình khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2015 và 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ hộ gia đình

nông thôn có chuồng trại gia

súc HVS (%)

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Vốn ngân

sách hỗ trợ

Vốn dân góp

1 2 3 4 5 6

TOÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2013 48,43 1.188 203 985

TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2014-2015 55,70 2.679 148 2.531

TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020 80,00 87. 029 6.784 80.245

1 Huyện Tuy Phong

1.1 Hiện trạng đến 2013 46,57 24 14 10

1.2 Giai đoạn 2014- 2015 47,00 109 - 109

1.3 Giai đoạn 2016-2020 80,00 5.351 319 5.032

2 Huyện Bắc Bình

2.1 Hiện trạng đến 2013 34,41 73 48 25

2.2 Giai đoạn 2014- 2015 35,00 266 0 266

2.3 Giai đoạn 2016-2020 79,00 14.270 618 13.652

3 Huyện Hàm Thuận Bắc

3.1 Hiện trạng đến 2013 35,25 450 - 450

3.2 Giai đoạn 2014- 2015 35,25 0 0 0

3.3 Giai đoạn 2016-2020 60,00 9.632 1.897 7.736

4 Thành phố Phan Thiết

4.1 Hiện trạng đến 2013 94,16 122 122 -

4.2 Giai đoạn 2014- 2015 95,00 90 - 90

4.3 Giai đoạn 2016-2020 98,00 359 - 359

5 Huyện Phú Quý 59

Page 60: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ hộ gia đình

nông thôn có chuồng trại gia

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Vốn ngân

sách hỗ trợ

Vốn dân góp

1 2 3 4 5 6

5.1 Hiện trạng đến 2013 85,71 - - -

5.2 Giai đoạn 2014- 2015 88,00 10 - 10

5.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 67 - 67

6 Huyện Hàm Thuận Nam

6.1 Hiện trạng đến 2013 44,01 - - -

6.2 Giai đoạn 2014- 2015 45,00 451 - 451

6.3 Giai đoạn 2016-2020 70,00 7.124 282 6.842

7 Huyện Hàm Tân

7.1 Hiện trạng đến 2013 38,78 - - -

7.2 Giai đoạn 2014- 2015 38,78 - - -

7.3 Giai đoạn 2016-2020 68,00 14.452 2.580 11.872

8 Thị xã Lagi

8.1 Hiện trạng đến 2013 52,17 - - -

8.2 Giai đoạn 2014- 2015 54,00 403 148 254

8.3 Giai đoạn 2016-2020 85,00 8.043 369 7.675

9 Huyện Tánh Linh

9.1 Hiện trạng đến 2013 57,41 - - -

9.2 Giai đoạn 2014- 2015 59,00 992 - 992

9.3 Giai đoạn 2016-2020 80,00 10.216 347 9.869

10 Huyện Đức Linh

10.1 Hiện trạng đến 2013 59,48 19 19 -

10.2 Giai đoạn 2014- 2015 60,00 399 - 399

10.3 Giai đoạn 2016-2020 80,00 17.513 372 17.141

(Chi tiết đính kèm Phụ lục 4.7)3.2.5. Đề xuất các đối tượng ưu tiênCần ưu tiên tập trung cho các địa phương có tỷ lệ chuồng trại chăn nuôi gia

súc HVS đạt thấp so với tỷ lệ trung bình khu vực nông thôn toàn tỉnh như: huyện Tuy Phong (46,57%), huyện Bắc Bình (34,41%), huyện Hàm Thuận Bắc (35,52%),

60

Page 61: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

huyện Hàm Thuận Nam (44,01%), huyện Hàm Tân (38,78%), đồng thời ưu tiên hỗ trợ cho các đối tượng được quy định theo Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT-BKHĐT ngày 16/01/2013 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư ban hành chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 như sau:

+ Hộ nghèo, gia đình chính sách: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 70% giá thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu;

+ Hộ cận nghèo: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 35% giá thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu.

Tuy nhiên, do không có số liệu cụ thể về hộ gia đình chính sách và hộ cận nghèo đến năm 2015 và 2020 và do điều kiện nguồn kinh phí ngân sách hạn chế nên tập trung ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc HVS cho hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách.

Từ nay đến năm 2015 và 2020, cần xem xét khuyến khích các hộ chăn nuôi theo phương thức tập trung công nghiệp, giảm thiểu chăn nuôi theo quy mô nhỏ hộ gia đình trong các khu dân cư tập trung.

3.2.6. Công tác quản lý sử dụng: Chi tiết có đính kèm Phụ lục 4.8 3.3. Đối với việc thực hiện mục tiêu trường học có công trình cấp nước

và nhà tiêu hợp vệ sinh:Theo số liệu điều tra của Bộ chỉ số, tính đến năm 2013, có 77,04% trường

mầm non, trường phổ thông khu vực nông thôn toàn tỉnh (điểm trường chính) có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; để đạt mục tiêu đến năm 2020 có 100% trường có nhà tiêu HVS, phải tăng thêm 22,96% trường có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, tương đương tăng khoảng 158 trường có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh;

3.3.1. Lựa chọn các mô hình:- Qua thực tế khảo sát công trình nước sạch và nhà tiêu tại các trường học

vùng nông thôn, cần ưu tiên sử dụng loại nhà tiêu thấm dội và nhà tiêu tự hoại không nên xây dựng các loại nhà tiêu khô (nhà tiêu hai ngăn và nhà tiêu chìm có ống thông hơi) để đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Hiện nay kiểu nhà vệ sinh tự hoại được Bộ Y tế đánh giá là tốt nhất và khuyến cáo áp dụng rộng rãi cho các cấp học từ mẫu giáo đến trung học và có thể áp dụng cho tất cả các khu vực trên địa bàn toàn tỉnh nên được chọn là mô hình chính áp dụng cho các trường học.

- Các mô hình nhà vệ sinh trường học phải đáp ứng đúng qui định, phù hợp cho các cấp mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở.

3.3.2. Hình thức, phương án, địa điểm xây dựng nhà vệ sinh:

61

Page 62: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Công trình nước sạch và nhà vệ sinh trường học cần thực hiện theo các mẫu thiết kế nhà vệ sinh trường học đối với từng cấp học từ cấp Mẫu giáo đến cấp Trung học cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-BGDĐT ngày 31/03/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo V/v ban hành thiết kế mẫu nhà vệ sinh cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở áp dụng rộng rãi trong phạm vi toàn quốc.

- Địa điểm xây dựng nhà vệ sinh tại các địa điểm phù hợp trong khuôn viên trường học; cách xa khu vực học tập để đảm bảo vệ sinh và cảnh quan môi trường. Ngoại trừ nhà vệ sinh cho nhà trẻ và trường mẫu giáo được bố trí xây dựng gắn với không gian chức năng của từng nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.

- Diện tích xây dựng tùy thuộc theo quy mô lớp học của các cấp tiểu học và trung học cơ sở hoặc tùy thuộc vào số lượng nhóm trẻ của nhà trẻ hoặc lớp mẫu giáo.

3.3.3. Chất lượng công trình vệ sinh: Chi tiết có đính kèm Phụ lục 4.93.3.4. Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư thực hiện giai đoạn 2015 và 2020- Cơ sở tính toán:- Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT-BKHĐT ngày

16/01/2013;+ Số liệu điều tra Bộ chỉ số năm 2013;+ Thiết kế mẫu theo Quyết định số 1486/QĐ-BGDĐT ngày 31/3/2008 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo; khái toán nhà vệ sinh trường học (Phụ lục 4.10.1; 4.10.2; 4.10.3);

- Kinh phí thực hiện:Tổng kinh phí thực hiện từ 2014-2020 là 21.022 triệu đồng, trong đó: vốn

ngân sách trung ương là 18.920 triệu đồng; vốn ngân sách tỉnh là 2.102 triệu đồng, cụ thể như sau:

Bảng 4.3: Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư nhà vệ sinh cho trường học (Điểm trường chính) khu vực nông thôn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2015 và 2020

62

Page 63: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ trường

mầm non, trường

phổ thông nông thôn toàn tỉnh

(điểm trường

chính) có nước sạch và nhà tiêu

HVS (%)

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Trong đó:

Vốn ngân sách trung ương (90%)

Vốn ngân sách tỉnh

(10%)

Vốn khác (Viện trợ, tài trợ)

1 2 3 4 5 6

TOÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2013 77,04 39.065 10.535 26.779 1.751TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2014-2015 78,54 798 718 80 -TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 100,00 20.224 18.202 2.022 -

1 Huyện Tuy Phong      

1.1 Hiện trạng đến 2013 85,71 3.260 1.378 1.882 -

1.2 Giai đoạn 2014- 2015 86,05 - - - -

1.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 1.187 1.068 119 -

2 Huyện Bắc Bình      

2.1 Hiện trạng đến 2013 93,24 2.830 824 1.970 36

2.2 Giai đoạn 2014- 2015 95,95 329 296 33 -

2.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 570 513 57 -

3 Huyện Hàm Thuận Bắc      

3.1 Hiện trạng đến 2013 63,04 8.400 1.210 5.960 1.230

3.2 Giai đoạn 2014- 2015 63,04 - - - -

3.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 6.448 5.804 645 -

4 Tp. Phan Thiết      

4.1 Hiện trạng đến 2013 100,00 543 325 218 -

4.2 Giai đoạn 2014- 2015 100,00 - - - -

4.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 - - - -

5 Huyện Phú Quý      

5.1 Hiện trạng đến 2013 100,00 780 780 - -

5.2 Giai đoạn 2014- 2015 100,00 - - - -

63

Page 64: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ trường

mầm non, trường

phổ thông nông thôn toàn tỉnh

(điểm trường

chính) có

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Trong đó:Vốn ngân sách trung ương (90%)

Vốn ngân sách tỉnh

(10%)

Vốn khác (Viện trợ, tài trợ)

1 2 3 4 5 6

5.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 - - - -

6 Huyện Hàm Thuận Nam      

6.1 Hiện trạng đến 2013 62,96 2.231 1.069 982 180

6.2 Giai đoạn 2014- 2015 65,45 140 126 14 -

6.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 3.706 3.336 371 -

7 Huyện Hàm Tân      

7.1 Hiện trạng đến 2013 82,50 5.100 962 4.138 -

7.2 Giai đoạn 2014- 2015 85,71 140 126 14 -

7.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 1.171 1.054 117

8 Thị xã Lagi      

8.1 Hiện trạng đến 2013 94,12 1.161 1.161 - -

8.2 Giai đoạn 2014- 2015 100,00 189 170 19 -

8.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 - - - -

9 Huyện Tánh Linh      

9.1 Hiện trạng đến 2013 65,67 11.580 1.495 9.789 296

9.2 Giai đoạn 2014- 2015 66,20 - - - -

9.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 4.592 4.133 459 -

10 Huyện Đức Linh      

10.1 Hiện trạng đến 2013 79,10 3.180 1.331 1.840 9

10.2 Giai đoạn 2014- 2015 80,28 - - - -

10.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 2.549 2.294 255 -

(Chi tiết xem Phụ lục 4.11)3.3.5. Đề xuất các đối tượng ưu tiênCần tập trung ưu tiên trường mầm non, trường phổ thông chưa có nhà tiêu

HVS tại các địa phương có tỉ lệ nhà tiêu HVS đạt thấp hơn bình quân chung toàn

64

Page 65: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

tỉnh vào cuối năm 2013 gồm: huyện Hàm Thuận Bắc (63,04%), huyện Hàm Thuận Nam (62,96%), huyện Tánh Linh (65,67%), huyện Đức Linh (79,10%), huyện Hàm Tân (82,50%); trong đó tập trung địa bàn các xã, thị trấn có tỉ lệ nhà tiêu HVS đạt thấp, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số với các loại công trình nước sạch và quy mô nhà vệ sinh phù hợp với số lượng học sinh, nguồn nước sinh hoạt trường đang sử dụng.

3.3.6. Công tác quản lý sử dụng- Trong quá trình sử dụng, các trường học cần phân công người phụ trách

làm vệ sinh nhà tiêu thường xuyên, đảm bảo được các tiêu chuẩn về Chất lượng công trình vệ sinh tại điểm 3.3.3 nêu trên;

(Chi tiết có đính kèm Phụ lục 4.12)3.4. Đối với việc thực hiện mục tiêu trạm y tế có công trình nước sạch và

nhà tiêu hợp vệ sinh Theo số liệu điều tra của Bộ chỉ số, tính đến năm 2013, có 77,19% trạm y tế

(trạm chính và phân trạm) có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; để đạt mục tiêu đến năm 2020 có 100,00% trạm có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, phải tăng thêm 22,81% trạm có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, tương đương 29 Trạm y tế có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh;

3.4.1. Lựa chọn các mô hìnhQua thực tế khảo sát công trình nước sạch và nhà tiêu tại các trạm y tế vùng

nông thôn, cần ưu tiên sử dụng loại nhà tiêu tự hoại không nên xây dựng nhà tiêu thấm dội hoặc nhà tiêu 02 ngăn để đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh;

3.4.2. Hình thức, phương án, địa điểm xây dựng nhà vệ sinh- Địa điểm xây dựng nhà vệ sinh:+ Đối với các trạm y tế trên địa bàn các vùng đồng bằng và trung du thì xây

dựng nhà vệ sinh trong khối nhà trạm.+ Đối với các trạm y tế trên địa bàn vùng núi cao hoặc vùng sâu, vùng xa có

thể đặt ngoài khối nhà trạm nhưng không được cách xa quá 10m và phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh, mỹ quan tối thiểu cho môi trường.

- Diện tích xây dựng từ 4m2 ÷ 6m2 (có thể xây dựng để sử dụng chung cho nhân viên và bệnh nhân).

3.4.3. Chất lượng công trình vệ sinh:- Chất lượng công trình Nhà vệ sinh trạm y tế phải đảm bảo theo đúng Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – về điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế.

3.4.4. Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư thực hiện giai đoạn 2015 và 2020- Cơ sở tính toán:

65

Page 66: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

+ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT-BKHĐT ngày 16/01/2013;

+ Số liệu điều tra Bộ chỉ số năm 2012;+ Thiết kế mẫu, khái toán nhà vệ sinh trạm y tế (Phụ lục 5.13); - Kinh phí thực hiện:Tổng kinh phí thực hiện từ 2014-2020 là 3.729 triệu đồng, trong đó: vốn

ngân sách trung ương là 2.773 triệu đồng; vốn ngân sách tỉnh là 956 triệu đồng; cụ thể như sau:

Bảng 4.4: Nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư nhà vệ sinh cho trạm y tế khu vực nông thôn toàn tỉnh giai đoạn 2015 và 2020.

TT Địa phương

Tỉ lệ trạm y tế nông thôn toàn tỉnh (trạm chính và

phân trạm) có nước

sạch và nhà tiêu HVS,

(%)

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Trong đó:

Vốn ngân sách trung ương (90%)

Vốn ngân sách tỉnh, vốn khác

(10%)1 2 3 4 5 6

TOÀN TỈNH ĐẾN 2013 77,19 3.470 1.948 1.522TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2014- 2015 85,00 959 755 204TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016- 2020 100,00 2.770 2.018 752

1 Huyện Tuy Phong      

1.1 Hiện trạng đến 2013 100,00 322 -  322

1.2 Giai đoạn 2014- 2015 100,00 - -  - 

1.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 - -  - 

2 Huyện Bắc Bình      

2.1 Hiện trạng đến 2013 75,00 166 166 - 

2.2 Giai đoạn 2014- 2015 80,00 120 108 12

2.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 923 475 448

3 Huyện Hàm Thuận Bắc      

3.1 Hiện trạng đến 2013 61,11 90 90 - 

3.2 Giai đoạn 2014- 2015 75,00 120 108 12

3.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 528 475 53

66

Page 67: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ trạm y tế nông thôn toàn tỉnh (trạm chính và

phân trạm) có nước

sạch và nhà tiêu HVS,

(%)

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Trong đó:

Vốn ngân sách trung ương (90%)

Vốn ngân sách tỉnh, vốn khác

(10%)1 2 3 4 5 6

4 Tp. Phan Thiết      

4.1 Hiện trạng đến 2013 100,00 216 216 - 

4.2 Giai đoạn 2014- 2015 100,00 - -  - 

4.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 - -  - 

5 Huyện Phú Quý      

5.1 Hiện trạng đến 2013 100,00 - -  - 

5.2 Giai đoạn 2014- 2015 100,00 120 - 120

5.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 132 - 132

6 Huyện Hàm Thuận Nam      

6.1 Hiện trạng đến 2013 76,92 301 251 50

6.2 Giai đoạn 2014- 2015 84,62 120 108 12

6.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 264 273 26

7 Huyện Hàm Tân      

7.1 Hiện trạng đến 2013 80,00 1.327 937 390

7.2 Giai đoạn 2014- 2015 90,00 120 108 12

7.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 132 119 13

8 Thị xã Lagi      

8.1 Hiện trạng đến 2013 50,00 - -  - 

8.2 Giai đoạn 2014- 2015 75,00 120 108 12

8.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 132 119 13

9 Huyện Tánh Linh      

9.1 Hiện trạng đến 2013 76,47 942 182 760

9.2 Giai đoạn 2014- 2015 82,35 120 108 12

9.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 396 356 40

67

Page 68: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

TT Địa phương

Tỉ lệ trạm y tế nông thôn toàn tỉnh (trạm chính và

phân trạm) có nước

sạch và nhà tiêu HVS,

(%)

Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số

Trong đó:

Vốn ngân sách trung ương (90%)

Vốn ngân sách tỉnh, vốn khác

(10%)1 2 3 4 5 6

10 Huyện Đức Linh      

10.1 Hiện trạng đến 2013 76,92 156 156 - 

10.2 Giai đoạn 2014- 2015 84,62 120 108 12

10.3 Giai đoạn 2016-2020 100,00 264 237 26

(Chi tiết xem Phụ lục 4.14)3.4.5. Đề xuất các đối tượng ưu tiênCần tập trung ưu tiên trạm y tế chưa có nước sạch và nhà tiêu HVS tại các

địa phương có tỉ lệ công trình nước sạch và nhà tiêu HVS đạt thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh vào cuối năm 2013 gồm: huyện Bắc Bình (75,00%), huyện Hàm Thuận Bắc (61,11%), huyện Hàm Thuận Nam (76,92%), thị xã Lagi (50,00%), huyện Tánh Linh (76,47%), huyện Đức Linh (76,92%); trong đó tập trung địa bàn các xã, thị trấn có tỉ lệ đạt thấp, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số với các loại công trình nước sạch và quy mô nhà vệ sinh phù hợp với số lượng bệnh nhân khám chữa bệnh và điều trị nội trú, nhân viên y tế làm việc và định hướng nâng cấp, mở rộng phát triển trạm y tế theo quy hoạch của ngành.

3.4.6. Công tác quản lý sử dụng- Trong quá trình sử dụng, các trạm y tế cần phân công người phụ trách làm

vệ sinh nhà tiêu thường xuyên, đảm bảo được các tiêu chuẩn về Chất lượng công trình vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - về điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế; cần đảm bảo có đủ nước dội đối với nhà tiêu tự hoại, trong nhà tiêu cần chuẩn bị sẵn nước tẩy rửa, bàn chà, giấy vệ sinh, xà phòng rửa tay, ... để thuận tiện sử dụng, đảm bảo hợp vệ sinh;

- Có quy định về việc sử dụng, giữ gìn vệ sinh đối với người đến khám, chữa bệnh tại trạm y tế.

- Có kế hoạch phân bổ kinh phí chi thường xuyên để có chi phí duy tu, bảo dưỡng nhằm duy trì hoạt động bền vững công trình vệ sinh.

68

Page 69: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

PHẦN IVGIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

69

Page 70: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Để thực hiện có kết quả Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận cần phải thực hiện nhiều giải pháp thiết thực, đồng bộ, chặt chẽ và có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị và cộng đồng; sau đây là các giải pháp chủ yếu được đề xuất:

1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN1.1. Giải pháp về thông tin - truyền thông, giáo dục - vận động:Công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động đóng vai trò rất quan

trọng trong việc nâng cao nhận thức, làm thay đổi thái độ, hành vi của từng cá nhân và cộng đồng về việc sử dụng, quản lý, bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt, công trình vệ sinh, bảo vệ vệ sinh môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Công tác này được triển khai không những làm thay đổi nhận thức mà còn làm thay đổi hành vi của cộng đồng và các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương. Qua đó các hộ dân chủ động sử dụng kinh phí tự có hoặc vốn vay tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng công trình nước sạch và nhà tiêu HVS hộ gia đình; công trình xử lý chất thải chăn nuôi; đóng góp kinh phí để xây dựng hệ thống cấp nước sạch, thoát nước thải khu vực dân cư nơi sinh sống và tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như: trồng cây xanh, vệ sinh, thu gom rác thải nơi công cộng, ... đồng thời các địa phương, hội, đoàn thể quan tâm và có trách nhiệm hơn trong việc tổ chức, hướng dẫn người dân thực hiện trên địa bàn.

Hoạt động thông tin- giáo dục- truyền thông (IEC) cần triển khai thường xuyên, liên tục và sử dụng phương pháp truyền thông, vận động trực tiếp để đạt hiệu quả cao, tập trung trong các đợt cao điểm hàng năm như: Tuần lễ Quốc gia

70

Page 71: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Nước sạch và Vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5), Ngày Môi trường thế giới (5/6) , Ngày Vệ sinh yêu nước (02/7) và Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn (17/9-19/9). Việc triển khai công tác IEC thực hiện theo Kế hoạch tổng thể số 594/SNN-KHTC-BĐH ngày 31/3/2011 của Ban Điều hành CTMTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh về triển khai các hoạt động IEC về nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh Bỉnh Thuận giai đoạn 2011-2015 để tránh trùng lắp và hướng vào thực hiện mục tiêu thiết thực là làm gia tăng sự tham gia của cộng đồng và các cấp chính quyền, đoàn thể các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án đã được phê duyệt.

1.2. Giải pháp về huy động vốn:Nguồn vốn thực hiện Đề án ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo

mức được phê duyệt cần thực hiện đa dạng các nguồn vốn và phương thức đầu tư trên nguyên tắc xã hội hóa; trong đó tập trung vào các nguồn vốn đầu tư và giải pháp chủ yếu như sau:

1.2.1. Lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các Chương trình, Dự án hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương trên địa bàn, bao gồm:

- Vốn hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT tại Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16/01/2013 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015; theo đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương chi cho Chương trình như sau:

- Hỗ trợ tối đa 70% và 35% giá thành nhà tiêu HVS mẫu đối với các hộ nghèo, gia đình chính sách và hộ cận nghèo để xây dựng nhà tiêu HVS;

- Hỗ trợ tối đa 70% và 35% giá thành chuồng trại chăn nuôi HVS mẫu đối với các hộ nghèo, gia đình chính sách và hộ cận nghèo để xây dựng chuồng trại chăn nuôi HVS (gồm cả biogas);

- Hỗ trợ tối đa 90% dự toán công trình nước sạch và nhà tiêu HVS trường học (nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) và trạm y tế nông thôn;

- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đang triển khai trên địa bàn nông thôn (Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Chương trình 134CP nay là Chương trình theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ,...).

1.2.2. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức thực hiện Đề án, theo quy định tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ; các tỉnh cần bố trí từ nguồn ngân sách địa phương tối thiểu 10% tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình tại địa phương. Với quy định này và nhu cầu thực tế bức xúc của nhân dân các địa phương trong tỉnh

71

Page 72: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

để đảm bảo vệ sinh môi trường cho người dân khu vực nông thôn đề nghị UBND tỉnh xem xét tăng thêm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tập trung so với giai đoạn 2006 – 2011. Việc đầu tư vốn cho các công trình vệ sinh ngoài việc thực hiện theo chủ trương của Chính phủ là góp phần đảm bảo an sinh xã hội mà còn góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn;

1.2.3. Huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các tổ chức này khi đầu tư thì ngoài vốn tự có sẽ được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/04/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 về Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn;

Tuy nhiên, để thực hiện việc huy động và thu hút nguồn vốn từ các thành phần kinh tế có hiệu quả, tỉnh cần có chủ trương và cơ chế hỗ trợ cụ thể về cho thuê đất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu tiên hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng, hỗ trợ vốn đầu tư từ các Quỹ Bảo vệ môi trường, ... nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận tối thiểu cho nhà đầu tư.

1.2.4. Các khoản viện trợ quốc tế: Trong điều kiện nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương có hạn nên việc tranh thủ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ theo hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vay ưu đãi đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, để tiếp cận các nguồn vốn này cần có sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các ngành có liên quan ở Trung ương, địa phương và sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh; đặc biệt là việc tiếp cận được thông tin và tạo mối quan hệ từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế, ...

1.2.5. Tiếp tục thực hiện chủ trương huy động vốn tự có của các hộ và vốn vay tín dụng ưu đãi theo Quyết định số 62/2004/NĐ-CP ngày 16/04/2004 và Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ (đối với các hộ thuộc đối tượng theo quy định) và vốn vay thương mại (đối với các hộ khác) để xây dựng công trình nước sạch và nhà tiêu HVS đồng thời tăng cường công tác kiểm tra của các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương trong việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao tỉ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch và nhà tiêu HVS;

1.3. Giải pháp về thể chế:- Rà soát, cụ thể hóa các chủ trương khuyến khích đầu tư về các công trình

vệ sinh nông thôn của Chính phủ thành các chính sách ưu đãi của tỉnh về tiền sử dụng đất, các loại thuế,…và các cam kết về thẩm định, phê duyệt giá xử lý chất thải, nước thải phù hợp để từng bước chuyển phương thức thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn từ chủ yếu là phục vụ sang phương thức chủ yếu là cung cấp dịch vụ và các tổ chức, cá nhân phải trả đúng, đủ chi phí xử lý chất thải, nước thải ra môi trường theo quy định để thu hút nguồn vốn đầu tư từ các

72

Page 73: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh; Rà soát, kiểm tra bổ sung quy định của tỉnh về cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành và địa phương trong quá trình xây dựng và quản lý công trình nước sạch và vệ sinh môi trường sau đầu tư để đảm bảo phát huy hiệu quả công trình sau đầu tư;

- Tăng cường trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo Quy định phân công quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành tại Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận, nhất là công tác phối hợp, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường như Thanh tra môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường) và Phòng Cảnh sát Môi trường (Công an Tỉnh) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường;

- Khuyến khích và tiếp tục nâng cao vai trò của các tổ chức Hội, đoàn thể, mặt trận trong việc xây dựng quy ước, hương ước và các mô hình bảo vệ môi trường trong các làng, xã để có thể thu gom và xử lý triệt để các nguồn chất thải đảm bảo hợp vệ sinh;

1.4. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý công trình vệ sinh sau đầu tư:

- Thông qua công tác IEC của các cấp Hội, đoàn thể nhất là Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên để vận động, tuyên truyền từng gia đình tích cực giữ gìn và sử dụng nhà tiêu HVS và sử dụng, bảo quản đúng quy định các thùng chứa rác hay hố thu gom rác tại gia đình hay khu vực dân cư để đảm bảo việc thu gom, đổ rác đúng nơi quy định;

- Tăng cường trách nhiệm của các cấp quản lý trường học, trạm y tế nhất là của Ban Giám hiệu nhà trường và Trưởng trạm y tế trong việc tổ chức quản lý, duy trì hoạt động và phân công cá nhân làm vệ sinh hàng ngày và có kế hoạch phân bổ kinh phí chi thường xuyên để có chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình vệ sinh nhằm duy trì hoạt động bền vững, phát huy hiệu quả đầu tư.

1.5. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:- Quan tâm thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng

đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước các cấp và tuyên truyền viên cơ sở về môi trường. Nội dung đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng từ phổ biến, hướng dẫn kịp thời những văn bản pháp quy, xây dựng quy hoạch- kế hoạch, khoa học công nghệ, đầu tư xây dựng và quản lý dự án, công tác truyền thông, quản lý khai thác và vận hành các công trình vệ sinh.

1.6. Giải pháp về ứng dụng kỹ thuật – công nghệ:- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải sinh hoạt,

công nghiệp và y tế tiên tiến, giá thành phù hợp, ít chiếm đất, đảm bảo chất lượng chất thải, nước thải đầu ra theo quy định và có thể tận dụng là nguyên liệu để sản xuất phân bón, khí đốt, ... nhằm tiết kiệm kinh phí, nâng cao hiệu quả đầu tư và thân thiện với môi trường; tránh đầu tư công nghệ xử lý lạc hậu, lãng phí;

73

Page 74: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Nghiên cứu, ứng dụng các loại vật liệu mới trong thực hiện các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi như: vật liệu bể xử lý hầm Biogas bằng composit, đệm lót sinh học trong chăn nuôi heo,.... phù hợp với từng vùng, khu vực địa phương của tỉnh để giảm giá thành, tiết kiệm chi phí đầu tư giúp người dân có điều kiện lựa chọn và áp dụng rộng rãi góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi và môi trường sống khu dân cư.

1.7. Giải pháp về tăng cường sự tham gia của cộng đồng:- Đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn không chỉ là nhiệm vụ của riêng

các đơn vị làm công tác vệ sinh môi trường mà là sự tham gia và quan tâm chung của toàn xã hội, của các cấp, các ngành và của mỗi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong cộng đồng. Do đó để thực hiện tốt nhiệm vụ này rất cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội, mà cụ thể là cộng đồng người dân địa phương nơi sinh sống, làm việc và các khu vực lân cận.

- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, bảo đảm tạo cơ hội thuận lợi và bình đẳng để người dân được hưởng lợi và tham gia một cách tích cực, chủ động vào các hoạt động của Chương trình MTQG về Nước sạch và VSMTNT, Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới.

- Việc thực hiện Chương trình MTQG về Nước sạch và VSMTNT, Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, khuyến khích sự tham gia tích cực, chủ động của mỗi người dân trong cộng đồng dân cư để xác định những ưu tiên của địa phương và quyết định các vấn đề có liên quan đến các công tác thu gom, xử lý rác thải, nước thải, xây dựng nhà tiêu HVS, chuồng trại chăn nuôi gia súc HVS, ....;

- Phát huy vai trò và tăng cường sự tham gia của cộng đồng còn giúp cho công tác bảo vệ tài sản và duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các hạng mục công trình vệ sinh sau đầu tư, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư và đảm bảo duy trì bền vững công trình.

1.8. Về các ưu tiên liên quan đến công tác đầu tư:- Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế hiện nay, với kinh phí đầu

tư xây dựng công trình vệ sinh tại vùng nông thôn của tỉnh lớn nên cần tập trung ưu tiên đầu tư công trình vệ sinh tại các địa bàn bức xúc về vệ sinh môi trường để rút kinh nghiệm và nhân rộng cho các khu vực khác; trong những năm trước mắt cần ưu tiên đầu tư đối với các công trình cấp nước và nhà tiêu HVS các trường học, trạm y tế xã, nhà tiêu HVS hộ gia đình và xử lý chất thải sinh hoại, chất thải chăn nuôi theo thứ tự sau:

+ 05 xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015, gồm các xã: Bình Thạnh- huyện Tuy Phong; Sơn Mỹ- huyện Hàm Tân; Tam Thanh, Ngũ Phụng và Long Hải- huyện Phú Quý;

+ 21 xã điểm đến năm 2015 và 96 xã điểm đến năm 2020 thuộc CTMTQG Xây dựng nông thôn mới để đạt tiêu chí số 17 về môi trường;

74

Page 75: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Tập trung sửa chữa, nâng cấp các công trình nước sạch và nhà tiêu trường học, trạm y tế xã hiện có nhưng đang hoạt động quá tải, không đáp đủ nhu cầu sử dụng của học sinh, người dân khám và điều trị bệnh;

- Tập trung hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho hộ gia đình tại các xã điểm xây dựng NTM xây dựng chuồng trại chăn nuôi HVS áp dụng các công nghệ như: biogas, đệm lót sinh học tại địa bàn các xã bức xúc về ô nhiễm môi trường.

1.9. Hệ thống theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện:- Căn cứ theo số liệu của Bộ chỉ số được UBND tỉnh công bố hàng năm,

UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế và Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, cập nhật, đánh giá hiện trạng, nguyên nhân tăng/giảm các chỉ số về vệ sinh môi trường nông thôn thuộc phạm vi, trách nhiệm của địa phương, ngành quản lý để xây dựng các kế hoạch thực hiện đảm bảo mục tiêu của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015 và mục tiêu của Đề án, cụ thể như sau: + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, cập nhật số liệu Bộ chỉ số theo Kế hoạch số 3738/KH-UBND ngày 26/9/2013 của UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu UBND tỉnh công bố số liệu Bộ chỉ số hàng năm theo quy định.

+ Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, cập nhật, đánh giá hiện trạng, nguyên nhân tăng/giảm về tỷ lệ công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế thực hiện Bộ chỉ số hàng năm và báo cáo cho Ban Điều hành Chương trình tỉnh, đồng thời tổng hợp đề xuất danh sách ưu tiên thực hiện công tác duy tu, sửa chữa nâng cấp, đầu tư nhà vệ sinh Trạm Y tế.

+ Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, cập nhật, đánh giá hiện trạng, nguyên nhân tăng/giảm về tỷ lệ công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học thực hiện Bộ chỉ số hàng năm báo cáo cho Ban Điều hành Chương trình tỉnh; đồng thời tổng hợp đề xuất danh sách ưu tiên thực hiện công tác duy tu, sửa chữa, nâng cấp nhà vệ sinh Trường học.

+ UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, cập nhật, đánh giá hiện trạng, nguyên nhân tăng/giảm các chỉ số về nước sạch và vệ sinh môi trường hộ gia đình và báo cáo cho Ban Điều hành Chương trình tỉnh; đồng thời tổng hợp đề xuất việc hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh cho các hộ nghèo, chính sách và cận nghèo theo quy định.

2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực Ban

điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh:- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về Dự án 1 (Cấp nước sinh hoạt và

môi trường nông thôn) và Dự án 3 (Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát,

75

Page 76: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

đánh giá thực hiện Chương trình) thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 về phê duyệt Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015;

- Tổ chức công khai Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh đến năm 2020 theo đúng quy định hiện hành;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan và thành viên Ban Điều hành Chương trình tỉnh nghiên cứu tham mưu các chính sách có liên quan đến việc đầu tư và quản lý các công trình vệ sinh sau đầu tư và vận động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, các nhà tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình vệ sinh theo Đề án được phê duyệt;

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định phân công, phối hợp giữa 3 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo về thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT theo Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BNNPTNT-BYT-BGDĐT ngày 31/5/2013 của Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và công tác truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân hỗ trợ Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoàn 2012-2015 theo Quyết định số 1940/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/8/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Phối hợp các địa phương tổ chức tốt các hoạt động hàng năm nhằm hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo của UBND tỉnh;

- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện tốt các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao;

- Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Bộ chỉ số theo dõi – đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường hàng năm theo phân công của UBND tỉnh làm cơ sở cho công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm các mục tiêu, tiêu chí về vệ sinh môi trường nông thôn của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT và Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới.

2.2. Sở Y tế:- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về Dự án 2 (Vệ sinh nông thôn)

thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 về phê duyệt Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015;

- Phối hợp các địa phương, Sở, ngành liên quan thực hiện công tác truyền thông, vận động cộng đồng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BNNPTNT-BYT-BGDĐT ngày 31/5/2013 của Liên bộ Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và công tác truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân hỗ trợ Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoàn 2012-2015 theo Quyết định số 1940/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/8/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và phân công của Ban Điều hành CTMTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh;

76

Page 77: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

- Chỉ đạo các đơn vị, bộ phận chức năng ngành y tế thường xuyên kiểm tra chất lượng công trình vệ sinh theo QCVN 01 và QCVN 02: 2011/BYT ban hành tại Thông tư số 27/2007/TT-BYT ngày 24/06/2011 của Bộ Y tế;

- Tham mưu Ban Điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh trong việc đầu tư các công trình nước sạch và nhà vệ sinh cho các trạm y tế trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ kinh phí thực hiện mô hình nhà tiêu HVS hộ gia đình đảm bảo đúng quy định, phát huy hiệu quả đầu tư đồng thời nghiên cứu quy định của Trung ương và thực tế tình hình của địa phương để tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo dưỡng công trình cấp nước và nhà vệ sinh trạm y tế đảm bảo duy trì bền vững;

- Chỉ đạo Trung tâm Y tế Dự phòng Tỉnh thực hiện công tác điều tra, đánh giá về hiện trạng công trình cấp nước và nhà vệ sinh trạm y tế thực hiện Bộ chỉ số hàng năm theo phân công của UBND tỉnh và hướng dẫn của Ban Điều hành CTMTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh làm cơ sở cho công tác quản lý, lập kế hoạch đầu tư và duy trì bền vững công trình cấp nước và nhà vệ sinh trạm y tế theo quy định.

2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:- Phối hợp các địa phương, Sở, ngành liên quan thực hiện công tác truyền

thông, vận động cộng đồng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BNNPTNT-BYT-BGDĐT ngày 31/5/2013 của Liên bộ Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và công tác truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân hỗ trợ Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 1940/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/8/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và phân công của Ban Điều hành CTMTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh;

- Chỉ đạo thực hiện công tác truyền thông, vận động trong hệ thống trường học theo phân công của Ban Điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh; lồng ghép các chương trình giáo dục về sử dụng nước sạch và bảo vệ môi trường vào các bậc học từ mầm non đến trung học trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động, cuộc thi với các chủ đề liên quan đến môi trường để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh là tương lai của đất nước;

- Tham mưu Ban Điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh trong việc đầu tư công trình nước sạch và nhà vệ sinh cho trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định, phát huy hiệu quả đầu tư đồng thời nghiên cứu quy định của Trung ương và thực tế tình hình của địa phương để tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo dưỡng công trình cấp nước và nhà vệ sinh trường học đảm bảo duy trì bền vững sau đầu tư;

- Thực hiện công tác điều tra, đánh giá về hiện trạng công trình cấp nước và nhà vệ sinh trường học thực hiện Bộ chỉ số hàng năm theo phân công của UBND tỉnh và hướng dẫn của Ban Điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh làm cơ sở cho công tác quản lý, lập kế hoạch đầu tư và duy trì bền vững công trình cấp nước và nhà vệ sinh trường học theo quy định.

77

Page 78: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:- Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

nghiên cứu, cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để trình UBND tỉnh ban hành thực hiện;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc vận động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, các nhà tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình vệ sinh theo Đề án vệ sinh môi trường nông thôn được phê duyệt;

- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trung hạn và hàng năm đối với việc đầu tư các công trình vệ sinh môi trường trên địa bàn nông thôn;

- Tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư công trình vệ sinh môi trường theo phân cấp của UBND tỉnh.

2.5. Sở Tài chính:- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triên nông

thôn nghiên cứu, cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để trình UBND tỉnh ban hành thực hiện;

- Nghiên cứu, tham mưu chính sách hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình vệ sinh nhằm đảm bảo công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình vệ sinh đã đầu tư nhằm đảm bảo hoạt động bền vững lâu dài và phát huy hiệu quả đầu tư công trình;

- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan về công tác quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện.

2.6. Sở Khoa học và Công nghệ:- Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, triển khai ứng dụng các

phương pháp, công nghệ mới trong thực hiện các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi; xử lý chất thải, nước thải sinh hoạt, công nghiệp và y tế.

2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường:- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường theo quy định của

Luật Bảo vệ môi trường và phân công, phân cấp quản lý của UBND tỉnh;- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện xử lý kịp thời hay đề

nghị UBND tỉnh xử lý theo phân cấp đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo vệ môi trường nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn;

- Phối hợp chặt chẽ với các địa phương, đơn vị liên quan trong việc thực hiện các dự án đầu tư về bảo vệ môi trường như: Cơ sở xử lý chất thải, nước thải, ... trên địa bàn tỉnh;

78

Page 79: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

2.8. Ban Dân tộc tỉnh:- Phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan thực hiện công tác thông

tin - truyền thông, giáo dục - vận động hướng dẫn người dân nhất là ĐBDTTS thay đổi hành vi, tập tục, thói quen về việc bảo quản, sử dụng nguồn nước và công trình vệ sinh hộ gia đình, chuồng trại chăn nuôi trên địa bàn khu vực ĐBDTTS;

- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh đề nghị Trung ương ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư công trình vệ sinh cho khu vực ĐBDTTS nhất là nhà vệ sinh hộ gia đình, công trình xử lý chất thải chăn nuôi góp phần tăng tỉ lệ hộ gia đình ĐBDTTS có nhà tiêu HVS và chuồng trại chăn nuôi gia súc HVS;

2.9. UBND các huyện, thị xã, thành phố: - Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cập nhật các quy hoạch, đề án

có liên quan đảm bảo phù hợp với đề án vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn để thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra;

- Chỉ đạo các phòng, ban của huyện, thị xã, thành phố và UBND xã/thị trấn phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, sử dụng, bảo vệ nguồn nước sạch và giữ gìn tốt vệ sinh môi trường trên địa bàn;

- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong công tác thu hồi đất, đền bù giải tỏa đảm bảo tiến độ thi công xây dựng và bảo vệ tài sản công trình vệ sinh trên địa bàn;

- Chủ động huy động thêm nguồn lực, lồng ghép các hoạt động có liên quan của các Chương trình trên địa bàn;

- Phối hợp với các Sở, ngành, cơ sở theo dõi giám sát thực hiện và tổng hợp báo cáo theo quy định về tình hình thực hiện chương trình với các cơ quan chức năng.

- Tổ chức vận động, huy động nguồn vốn dân góp và sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và quản lý sử dụng các công trình vệ sinh theo quy định của UBND tỉnh nhằm đạt mục tiêu theo đề án đã được phê duyệt trên địa bàn;

- Phối hợp các đơn vị quản lý chuyên ngành lập các quy hoạch bãi thu gom rác tập trung xa khu dân cư, các phương tiện thu gom, vận chuyển rác và xây dựng các phương án xử lý rác thải, chất thải sinh hoạt và chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh;

- Tổ chức thực hiện công tác IEC, hướng dẫn người dân thay đổi hành vi, tập tục, thói quen về việc bảo quản, sử dụng nguồn nước và công trình vệ sinh hộ gia đình, chuồng trại chăn nuôi, nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư;

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác điều tra, đánh giá về hiện trạng công trình cấp nước và nhà vệ sinh hộ gia đình, chuồng trại chăn nuôi gia súc thực hiện Bộ chỉ số hàng năm theo phân công của UBND tỉnh và hướng dẫn của Ban Điều hành CTMTQG Nước sạch và VSMTNT tỉnh làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm đảm bảo đạt các mục tiêu của CTMTQG Nước sạch và VSMTNT và Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới.

79

Page 80: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

2.10. Ngân hàng Chính sách xã hội:- Tranh thủ tối đa nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi theo Quyết định số

62/2004/NĐ-CP ngày 16/04/2004 và Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam để tăng số lượng hộ gia đình vay vốn xây dựng công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh hàng năm;

- Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành địa phương và các tổ chức đoàn thể trong việc kiểm tra, rà soát, lựa chọn các đối tượng được vay vốn theo Quyết định 62/QĐ-TTg và Quyết định số 18/QĐ-TTg đảm bảo đúng mục đích và góp phần nâng cao tỉ lệ hộ gia đình có công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh hàng năm, trong đó tập trung cho vay tại địa bàn các xã điểm xây dựng nông thôn mới của tỉnh góp phần đạt mục tiêu của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT đến năm 2015 và Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.

2.11. Các đoàn thể có liên quan cấp Tỉnh và các cơ quan truyền thông2.11.1. Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh: Chủ động phối hợp với ngành, đơn vị

và địa phương liên quan triển khai thực hiện công tác IEC về nước sạch và vệ sinh môi trường trong các cấp Hội phụ nữ toàn Tỉnh, đặc biệt là triển khai các mô hình nhằm nâng cao nhận thức và huy động cộng đồng tích cực xây dựng, đóng góp tài chính, thực hiện tín dụng để đầu tư xây dựng, vận hành và quản lý các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương trong Tỉnh; cụ thể như sau:

- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông trong các cấp Hội phụ nữ về lợi ích của việc thực hiện các hành vi vệ sinh cá nhân, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, các công trình cấp nước, nhà tiêu và giữ gìn vệ sinh môi trường; tập trung các đối tượng là phụ nữ và trẻ em; nhất là phụ nữ vùng ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa;

- Tiếp tục triển khai nhân rộng có hiệu quả mô hình “Tổ phụ nữ tuyên truyền sử dụng nước sạch, 5 không và 3 sạch vì hạnh phúc gia đình” ; chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ phối hợp UBND các xã, thị trấn khảo sát và nắm bắt nhu cầu hộ gia đình xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các thôn thực hiện mô hình “Tổ phụ nữ tuyên truyền sử dụng nước sạch, 5 không và 3 sạch vì hạnh phúc gia đình” đề xuất UBND huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định hiện hành;

- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ của mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên các cấp Hội phụ nữ từ Tỉnh đến cơ sở;

2.11.2. Hội Nông dân tỉnh: Chủ động phối hợp với ngành, đơn vị và địa phương liên quan triển khai thực hiện công tác IEC về nước sạch và vệ sinh môi trường trong các cấp Hội Nông dân toàn tỉnh, đặc biệt là triển khai các mô hình nhằm nâng cao nhận thức và huy động cộng đồng tích cực xây dựng, đóng góp tài chính, thực hiện tín dụng để đầu tư xây dựng, vận hành và quản lý các công trình

80

Page 81: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

cấp nước sạch và vệ sinh môi trường phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương trong tỉnh; cụ thể như sau:

- Công tác IEC về việc sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực vật cho các đối tượng là các cán bộ hội và hội viên các cấp; tập trung vào các nội dung như: Cam kết không sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có tên trong danh mục cấm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ gây hại cho môi trường; thực hiện việc thu gom các loại vỏ, chai, lọ, bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng, không xả thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm nguồn nước.

- Truyền thông vận động về các lợi ích của gia đình và mỗi cá nhân từ việc thực hiện các hành vi vệ sinh cá nhân; sử dụng, bảo vệ nguồn nước, các công trình cấp nước, nhà tiêu và giữ gìn vệ sinh môi trường;

- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ của mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên các cấp Hội từ tỉnh đến cơ sở về công tác IEC .

2.11.3. Tỉnh Đoàn Bình Thuận: - Chủ động phối hợp với các đơn vị, tổ chức triển khai các hoạt động tuyên

truyền, vận động thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, sử dụng, bảo quản nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, đồng thời chỉ đạo Đoàn Thanh niên các cấp trong tỉnh phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tại các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5), Ngày Môi trường thế giới (5/6), Ngày Vệ sinh yêu nước (02/7) và Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn (17/9-19/9) hàng năm.

- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tổ chức các hoạt động góp phần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên, đoàn viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường như: Hội thi “Tuyên truyền viên giỏi lĩnh vực bảo vệ môi trường”; “Tuổi trẻ với bảo vệ môi trường”,...;

2.11.4. Đài Phát thanh- Truyền hình Tỉnh: - Chủ động phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai

hoạt động tuyên truyền và phản ánh kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, sử dụng, bảo quản nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, tập trung cao điểm công tác tuyên truyền vào dịp hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5), Ngày Môi trường thế giới (5/6), Ngày Vệ sinh yêu nước (02/7) và Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn (17/9-19/9) hàng năm;

- Phối hợp Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và các địa phương, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện Chương trình “Nước và môi trường sống” trên sóng phát thanh của Đài Phát thanh- Truyền hình Bình Thuận, trong đó tập trung nội dung phản ánh, tuyên truyền về tình hình vệ sinh môi trường và các mô hình điểm, có hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh.

2.11.5. Báo Bình Thuận:

81

Page 82: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan để phổ biến, tuyên truyền, phản ánh tình hình và các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng, bảo quản nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, tập trung cao điểm công tác tuyên truyền vào dịp hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5), Ngày Môi trường thế giới (5/6), Ngày Vệ sinh yêu nước (02/7) và Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn (17/9-19/9) hàng năm.

2.12. Các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân quản lý, thụ hưởng công trình.- Sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước sạch, giữ gìn vệ sinh môi trường;- Sử dụng và bảo quản công trình nhà vệ sinh đã được đầu tư;- Thu gom, xử lý, đổ rác thải đúng nơi quy định;- Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào, tham dự các lớp tập huấn

nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường;- Tích cực sử dụng những giải pháp kỹ thuật đầu tư xây dựng các hệ thống

xử lý chất thải chăn nuôi hợp vệ sinh để giảm thiểu tác nhân gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước ngầm, …

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

82

Page 83: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua kết quả thực hiện công tác khảo sát và các nội dung phân tích đánh giá trong Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 có thể rút ra một số kết luận và kiến nghị như sau:

I. KẾT LUẬN- Theo kết quả điều tra của Bộ chỉ số đến cuối năm 2013:

+ Tỷ lệ hộ gia đình khu vực nông thôn có nhà tiêu là 77,09% và tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 74,11% (cao hơn mục tiêu của Chương trình đến 2015 là 65,00%). Các hộ gia đình được hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà vệ sinh đều đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và đưa vào sử dụng hiệu quả.

+ Tỷ lệ hộ gia đình khu vực nông thôn có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh đạt 48,43% (cao hơn mục tiêu của Chương trình đến 2015 là 45,00%).

+ Tỷ lệ Trường học khu vực nông thôn có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 64,18% (thấp hơn mục tiêu của Chương trình đến 2015 là 100,00%).

+ Tỷ lệ Trạm Y tế khu vực nông thôn có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 77,19% (thấp hơn mục tiêu của Chương trình đến 2015 là 100,00%).

- Để đạt được mục tiêu Chiến lược quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 và Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 V/v phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 cần kinh phí đầu tư công trình khá lớn 675.855 triệu đồng; trong đó: giai đoạn 2014-2015: 190.935 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020 là 484.920 triệu đồng (Chi tiết có Phụ lục 5 đính kèm). Do

83

Page 84: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

vậy, cần phải huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau (lồng ghép nguồn vốn ngân sách nhà nước từ các chương trình, dự án liên quan trên địa bàn, vốn tín dụng, vốn dân góp và các nguồn vốn hợp pháp khác).

- Đề án Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận được xây dựng là cơ sở để định hướng và đề ra kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm, 5 năm nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2015 và Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020... Việc tổ chức triển khai thực Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 là góp phần nâng cao điều kiện sống của người dân khu vực nông thôn, đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi sinh, môi trường vùng nông thôn ngày càng tốt hơn. Để thực hiện tốt Đề án vệ sinh môi trường nông thôn sau khi được phê duyệt, đòi hỏi các ngành, các cấp và các tổ chức đoàn thể phải nâng cao trách nhiệm và hoàn thành nhiệm vụ được giao; đồng thời phát huy vai trò của mỗi người dân tích cực tham gia cùng với cộng đồng đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Mặt khác, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh và sự quan tâm hỗ trợ từ các cơ quan TW, các nhà tài trợ trong nước và nước ngoài và các tổ chức quốc tế và thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ về công tác IEC, xây dựng thể chế, ứng dụng khoa học – công nghệ, sự tham gia của cộng đồng, ... phù hợp thực tế điều kiện phát triển KT-XH của từng địa phương trong tỉnh để thực hiện Đề án đạt kết quả tốt.

II. KIẾN NGHỊ1. Đối với Trung ương:Do nhu cầu nguồn vốn đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa công trình vệ sinh

trường học, trạm y tế và hỗ trợ thực hiện mô hình nhà vệ sinh hộ gia đình, chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh nông thôn ngày càng lớn trong khi ngân sách tỉnh đầu tư hàng năm còn thấp nên đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xem xét, tăng nguồn vốn hỗ trợ hàng năm cho địa phương.

2. Đối với Tỉnh:- UBND tỉnh, Ban Điều hành Chương trình và các ban, ngành, đoàn thể, địa

phương quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi đối với việc thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT trên địa bàn tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; đặc biệt là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong công tác truyền thông, vận động; xây dựng thể chế; huy động các nguồn vốn đầu tư; ...

- UBND Tỉnh và các ngành liên quan quan tâm phân bổ nguồn vốn ngân sách tập trung, kiến nghị Chính phủ và các Bộ, Ngành TW ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT cần bổ sung vốn nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (thực hiện cơ chế lồng ghép), … để đầu tư

84

Page 85: Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình …nuocnongthonbinhthuan.vn/files/De an VSMTNT 2020/4 BAO... · Web view- Qua thực tế khảo sát chuồng trại chăn

Đề án vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

cho công trình nhà vệ sinh mới và nâng cấp, mở rộng các công trình hiện có của Trường học và Trạm y tế theo thứ tự ưu tiên được các Sở, ban, ngành đề xuất./.

85