saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.decuongbaigiangmonkinhte…  · web viewĐỀ cƯƠng...

109
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã học phần: Số tiết (LT - TH): 30 (30 - 0) A. Mục tiêu của môn học - Trang bị kiến thức cơ bản về kinh tế phát triển - Vận dụng các chính sách để phát triển kinh tế Việt Nam B. Tóm tắt nội dung môn học 1. Tổng quan về tăng trưởng và phát triển kinh tế. 2. Các mô hình tăng trưởng & chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 3. Phúc lợi cho con người và phát triển kinh tế. 4. Các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế. 5. Các chính sách phát triển kinh tế. 6. Đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam. C. Các học phần trang bị trước - Kinh tế chính trị. - Lịch sử các học thuyết kinh tế. D. Phương thức đánh giá Hình thức đánh giá Số lần Tỷ lệ điểm (%)

Upload: ngophuc

Post on 02-Feb-2018

240 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã học phần:

Số tiết (LT - TH): 30 (30 - 0)

A. Mục tiêu của môn học

- Trang bị kiến thức cơ bản về kinh tế phát triển

- Vận dụng các chính sách để phát triển kinh tế Việt Nam

B. Tóm tắt nội dung môn học

1. Tổng quan về tăng trưởng và phát triển kinh tế.

2. Các mô hình tăng trưởng & chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

3. Phúc lợi cho con người và phát triển kinh tế.

4. Các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế.

5. Các chính sách phát triển kinh tế.

6. Đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam.

C. Các học phần trang bị trước

- Kinh tế chính trị.

- Lịch sử các học thuyết kinh tế.

D. Phương thức đánh giá

Hình thức đánh giá Số lần Tỷ lệ điểm (%)

- Bài tập kiểm tra 1 lần 20%

- Seminar, báo cáo 1 lần 30%

- Thi kết thúc học phần (viết/vấn đáp) 1 lần 50%

E. Các yêu cầu vế phương tiện giảng dạy

- Đồ dùng dạy học: Projector

Page 2: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

- Phòng ốc

Bài 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ1.1 Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế

* Tăng trường kinh tế.

Tăng trường kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một

khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Sự gia tăng được thể hiện ở

quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn

tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh

sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có

thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh

qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính

bình quân trên đầu người.

* Phát triển kinh tế:

Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về

chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề

kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.

* Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo 3 tiêu chí sau:

Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng

thu nhập bình quân trên một đầu người. (tiêu thức thể hiện biến đổi về

lượng).

Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. (tiêu thức phản

ánh biến đổi về chất).

Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.

* Phát triển kinh tế bền vững:

Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế

ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng

tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường

sống.

Page 3: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

* Lựa chọn con đường phát triển theo quan điểm tăng trường và phát

triển kinh tế:

Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia, tùy theo quan niệm

khác nhau của các nhà lãnh đạo đã lựa chọn những con đường phát triển

khác nhau. Nhìn một cách tổng thể thì lựa chọn ấy theo ba con đường: nhấn

mạnh tăng trưởng nhanh; coi trọng vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và

phát triển toàn diện.

1.2. Đánh giá phát triển kinh tế.

1.2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế.

* Tổng giá tri sản xuất (Go- Gross Output): là tổng giá trị sản phẩm vật

chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong

một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).

Tính bằng hai cách:

- Thứ nhất, đó là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các

ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Thứ hai, tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian

(IC) và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA).

* Tổng sản phẩm quốc nôi (GDP - Gross Domestic Product): là tổng giá

trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên

phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định.

Có ba cách tính GDP:

- Tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn bộ nền kinh

tế. Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất

thường trú trong nền kinh tế. Như vậy:

VA= (VAi)

Trong đó: VA là giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế, VA i là giá trị gia

tăng ngành i.

Page 4: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

VAi = GOi – ICi

Trong đó: GOi là tổng giá trị sản xuất và IC i là chi phí trung gian của

ngành i.

- Tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng (C), chi

tiêu của chính phủ (G), đầu tư tích lũy tài sản (I) và chi tiêu qua thương mại

quốc tế, tức là giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch nhập khẩu (X-M).

GDP = C + G + I + (X-M)

- Nếu tiếp cận từ thu nhập, GDP được xác định trên cơ sở các khoản

hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: Thu nhập của

người có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương (W); thu nhập

của người có đất cho thuê (R); thu nhập của người có tiền cho vay (In); thu

nhập của người có vốn (PR); khấu hao vốn cố định (Dp) và cuối cùng là thuế

kinh doanh (TI).

GDP=W+R+In+PR+ Dp + TI

* Tổng thu nhận quốc dân (GNI - Gross National Income) về nội dung

thi GNI & GNP là như nhau, tuy vậy khi sử dụng GNI là muốn nói theo cách

tiếp cận từ thu nhập chứ không phải nói theo góc độ sản phẩm sản xuất như

GNP.

GNI = GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài

chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài = thu nhập lợi tức nhân tố từ

nước ngoài + chi trả lợi tức nhân tố ra nước ngoài nước ngoài

* Thu nhận quốc dân (NI - National Income)

NI = GNI - DP

NI chính là thu nhập quốc dân (GNI) sau khi loại trừ đi vốn khấu hao cố

định của nền kinh tế (Dp)

* Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI - National Disposable Income)

NDI = NI + chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài.

Page 5: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài = thu chuyển

nhượng hiện hành từ nước ngoài - chuyển chi nhượng hiện hành ra nước

ngoài

* Thu nhập bình quân đầu người:

Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế tính đến sự thay đổi dân số.

Quy mô và mức độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ báo

quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức sống dân cư nói chung.

Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể

hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử dụng trong việc so sánh

mức sống dân cư giữa các quốc gia với nhau.

* Vấn đề giá để tính các chỉ tiêu tăng trưởng:

Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế nêu trên đều được tính bằng

giá trị. Giá sử dụng để tính các chỉ tiêu tăng trưởng gồm 3 loại khác nhau: giá

so sánh, giá hiện hành và giá sức mua tương đương.

(PPP- Purchansing power parity): giá sức mua tương đương do nhà

thống kê học người Mỹ, R.C.Geary đề xuất, theo đó giá được xác định theo

mặt bằng quốc tế và hiện nay thường tính theo mặt bằng giá của Mỹ.

1.2.2. Đánh giá cơ cấu kinh tế:

- Cơ cấu ngành kinh tế: thể hiện cả mặt định lượng và định tính.

+ Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ trọng chiếm về GDP, lao động,

vốn của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.

+ Mặt định tính thể hiện vị trí và tầm quan trọng của mỗi ngành trong hệ

thống kinh tế quốc dân:

Bảng: Cơ cấu ngành theo GDP cho một số nhóm nước năm 2003. Đơn vi tính: %

Nhóm nước Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

1. Các nước thu nhập cao 2 27 71

Page 6: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

2. Các nước thu nhập trung

bình11 38 50

3. Các nước thu nhập thấp 25 25 50

4. Đông Á & Thái Bình

Dương14 49 38

5. Nam Á 23 25 52

6. Châu Mỹ la tinh 7 25 68

7. Châu Phi 14 29 57

Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới 2005, ngân hàng thế giới.

- Cơ cấu vùng kinh tế: sự phát triển kinh tế thể hiện ở cơ cấu vùng kinh

tế theo góc độ thành thị và nông thôn.

Ở các nước đang phát triển kinh tế nông thôn chiếm tỷ trọng rất cao và

khi đó các nước phát triển đối ngược lại.

Bảng: Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên và dân số thành thị theo nhóm nước. Đơn vị tính: %

Nhóm nướcTốc độ tăng

trưởng dân số tự nhiên

Tốc độ tăng dân số thành

thị

1. 45 nước có thu nhập thấp 2 3,9

2. 60 nước có mức thu nhập trung bình 17 2,8

3. Các nước phát triển có thu nhập cao 0,6 0,8

Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới 2003, ngân hàng thế giới.

- Cơ cấu thành phần kinh tế: đây là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã

hội hóa về tư liệu sản xuất và tài sản của nền kinh tế. Ngoài ra còn có cơ cấu

khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất & cơ cấu thương mại quốc tế.

Page 7: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

1.2.3. Đánh giá sự phát triển xã hội.

- Chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người: việc đáp ứng nhu

cầu về phát triển con người là mục tiêu cơ bản nhất của quá trình phát triển.

Nó bao gồm nhu cầu chủ yếu như: mức sống, giáo dục, y tế...

- Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng: đây là vấn đề phụ thuộc, một mặt

vào tổng khả năng thu nhập của nền kinh tế, mặt khác vào chính sách phân

phối và phân phối lại nhằm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong

xã hội theo hướng bảo vệ người nghèo cũng như giải quyết các vấn đề công

bằng xã hội.

1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế.

1.3.1. Nhân tố kinh tế

- Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung

Y = (K, L, R, T)

Vốn (K): là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến

tăng trưởng kinh tế.

Lao động (L): là một yếu tố đầu vào của sản xuất.

Tài Nguyên, đất đai (R) được coi là yếu tố đầu vào của sản xuất.

Công nghệ kỹ thuật (T): là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng

trưởng kinh tế trung điều kiện hiện đại. Mô hình AD-AS với sự tác động của

các yếu tố tổng cung.

Theo mô hình nếu điểm cân bằng ban đầu của nền kinh tế là E0 với

mức thu nhập Y0 và mức giá chung PL0 viết tắt E0(Y0, PL0).

Vì một lý do nào đó mà một trong các nhân tố của tổng cung thay đổi

theo chiều hướng tăng thì tổng cung cung sẽ tăng lên và đường AS0 dịch

chuyển xuống dưới về phía trái sang đườmg ASI. với giả thiết các yếu tố khác

không đổi, điểm cân bằng E0 sẽ dịch xuống đường E1 (Y1>Y0, PL1<PL0) tức là

mức thu nhập tăng lên và mức giá cả chung giảm đi. Ngược lại, nếu một

trong các yếu tố của tổng cung thay đổi theo chiều hướng giảm, tổng cung sẽ

Page 8: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

giảm và đường AS0 sẽ dịch chuyển sang phải lên trên AS1 Với giả thiết các

yếu tố khác không đổi điểm cân bằng sẽ dịch chuyển lên điểm E2 Với Y2 nhỏ

hơn Y0 và PL2>PL0.

- Các nhân khác động đến tổng cầu:

+ Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi

thường xuyên và các khoản chi tiêu khác.

+ Chi tiêu của Chính phủ (G): bao gồm các khoản chi mua hàng hóa và

dịch vụ của Chính phủ.

+ Chi cho đầu tư (I): chi cho các nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp

và các đơn vị kinh tế bao gồm đầu tư vốn cố định và vốn lưu động.

+ Chi cho hoạt động xuất nhập khẩu (NX = X-M). Mô hình AD-AS với

sự tách chuyển của đường AD

Theo sơ đồ nếu giảm cân bằng ban đầu của nền kinh tế là E0(Y0, PL0).

Nếu vì một lý do nào đó mà một trong 4 yếu tố tổng cầu thay đổi theo hướng

tăng lên và đường AD0 sẽ dịch chuyển lên trên về phía phải (đường AD1). Với

giả thiết các yếu tố khác không đổi thì điểm cân bằng E0 dịch chuyển lên E1 và

kết quả là mức thu nhập Y0 tăng lên Y1 tức là tăng trưởng kinh tế sẽ tăng lên

nhưng mức giá cả chung PL0 cũng tăng lên đến PL1. Ngược lại nếu vì một lý

do nào đó mà một trong 4 yếu tố của AD thay đổi theo xu hướng giảm sẽ làm

cho tổng cầu giảm, đường AD0 dịch chuyển sang trái xuống dưới (đường

AD2) với giả thiết các yếu tố khác không đổi điểm cân bằng E0 dịch chuyển

xuống điểm E2 kết quả mức thu nhập Y0 giảm xuống Y2 và mức giá cả chung

cũng giảm theo.

1 3.2. Nhân tố phi kinh tế

- Dân tộc:

+ Cơ cấu dân tộc mỗi quốc gia.

+ Đặc điểm lịch sử văn hoá, kinh tế-xã hội của mỗi dân tộc.

- Tôn giáo:

Page 9: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Trong mỗi quốc gia và đặc điểm của từng tôn giáo có ảnh hưởng rất

lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.

+ Mỗi tôn giáo có quan điểm, triết lý tư tường riêng, ăn sâu vào cuộc

sống của mỗi dân tộc tạo ra những ý thức tâm lý xã hội riêng của mỗi dân tộc.

Vấn đề đặt ra là giải quyết vấn đề tôn giáo để tăng trưởng, phát triển

kinh tế.

-> Phải có chính sách tôn giáo đúng đắn, tôn trọng tín ngưỡng của các

tôn giáo và không đi ngược lại xu thế phát triển chung của xã hội.

-> Chính phủ phải đặt ra những tiêu chí rất quan trọng để đạt đến sự

hòa hợp giữa các tôn giáo, đây cũng chính là sự ổn định chính trị.

- Văn hóa - xã hội:

+ Lịch sử truyền thống.

+ Di sản.

+ Đặc điểm của cộng đồng dân cư (tâm lý, trình độ văn hóa..).

Để tăng trưởng và phát triển kinh tế chúng ta phải làm gì?

-> Phải đầu tư cho sự nghiệp phát triển văn hóa xã hội. Đó là công việc

rất cơ bản và lâu dài, mà trong đó khâu then chốt là đầu tư vào giáo dục để

nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực cao.

-> Đối với các di sản dân tộc, một nguyên tắc chung để phục vụ cho

việc tăng trưởng, phát triển kinh tế là phát huy được những di sản tích cực,

hạn chế được những di sản tiêu cực.

- Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội:

+ Đây là yếu tố ngày càng có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và

phát triển kinh tế, thậm chí nó lại là yếu tố quyết định đối với quá trình này.

+ Một thể chế chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát

triển kinh tế thuận lợi.

- Sự tham gia của cộng đồng:

Page 10: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác dụng tương hỗ lẫn nhau. Sự

phát triển là điều kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện quyền dân chủ của

cộng đồng dân cư trong xã hội.

Bài 2: CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG & CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

2.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế.

2.1.1. Xuất phát điểm của mô hình.

Adam Smith (1723-1790) là điểm mốc đánh dấu sự ra đời của khoa học

kinh tế, bản thân ông được coi là người sáng lập ra kinh tế học (cuốn "của cải

của các nước"). Nội dung cơ bản tác phẩm này:

- Học thuyết về "Giá trị lao động", ông cho rằng lao động chứ không

phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nước.

- Học thuyết "Bàn tay vô hình", theo ông, tự người lao động biết rõ nhất

cái gì có lợi cho họ.

- Ông cũng đưa ra lý thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc "Ai

có gì được nấy", tư bản có vốn thì được lợi nhuận, địa chủ có đất đai thì thu

được địa tô, công nhân có sức lao động thì nhận được tiền công.

Nếu Adam Smith coi là nhà sáng lập ra kinh tế học thì David Ricardo

(1772-1823) là tác giả cổ điển xuất xắc nhất.

2.1.2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng.

Theo David Ricardo nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, từ

đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao

động và vốn; trong từng ngành phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định

các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi.

Page 11: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Ví dụ, để sản xuất một lượng lương thực là A thì cần Ka vốn và La lao

động. Để sản xuất lượng lương thực là B = 2A thì cũng chỉ có cách kết hợp

giữa Kb = 2Ka vốn và Lb = 2La lao động.

Trong ba yếu tố kể trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Đất đai

chính là giới hạn của tăng trưởng.

2.1.3. Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập của những nhóm người này.

Ricardo chia xã hội làm 3 nhóm người: địa chủ, tư bản, công nhân. Sự

phân phối thu nhập của ba nhóm người này phụ thuộc vào quyền sở hữu của

họ với các yếu tố sản xuất: địa chủ có đất thì nhận được địa tô, công nhân có

sức lao động thì nhận được tiền công, tư bản có vốn thì nhận được lợi nhuận.

Từ đó khái niệm thu nhập của xã hội là tổng thu nhập của các tầng lớp dân

cư tức là bằng: tiền công + lợi nhuận + địa tô.

2.1.4. Quan hệ cung - cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng.

Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng thị trường tự do được một bàn tay vô

hình dẫn dắt để gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội. Thị trường, với sự linh

hoạt của giá cả và tiền công có khả năng tự điều chỉnh những mất cân đối

của nền kinh tế để xác lập những cân đối mới, bảo đảm công ăn việc làm đầy

đủ.

Ricardo cho rằng chính sách của chính phủ có khi còn hạn chế khả

năng phát triển kinh tế. Ví dụ, chính sách thuế, ông cho rằng các loại thuế đều

lấy từ lợi nhuận, tức là do tư bản trả, điều đó làm giảm bớt nguồn tích luỹ;

thuế đánh vào nông sản làm tăng sản phẩm này -> tiền công tăng -> lợi

nhuận và tích lũy giảm.

2.2. Mô hình K.Marx về tăng trưởng kinh tế.

2.2.1. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế.

Page 12: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Theo K.Marx (1818-1883) các yếu tố tác động đến quá trình tái sản

xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Marx đặc biệt quan tâm đến

vai trò của lao động trong việc sản xuất ra giá trị thặng dư.

2.2.2. Sự phân chia gia cấp trong xã hội tư bản.

Ông dựa trên quan điểm của Adam Smith cho rằng lao động là nguồn

gốc tạo ra mọi của cải, do vậy người công nhân chỉ được mức tiền công tối

thiểu là vô lý, và như vậy còn một phần tiền công lẽ ra người công nhân được

hưởng đã bị địa chủ và tư bản chiếm không. Vì vậy, Marx còn chia ba nhóm

người này thành hai giai cấp: giai cấp bóc lột bao gồm các nhà tư bản và địa

chủ là những người nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, còn công nhân là giai

cấp bị bóc lột, họ chỉ có sức lao động.

2.2.3.Chu kỳ sản xuất và vai trò của các chính sách kinh tế.

Theo ông nguyên tắc cơ bản của sự vận động tiền và hàng trên thị

trường là phải đảm bảo sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật. Lưu thông hàng

hóa phải đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng hàng hóa mua và bán. Nếu

khối lượng cần bán và sức mua của người tiêu dùng không phù hợp sẽ dẫn

đến khoảng cách. Nếu khoảng cách này quá lớn sẽ gây ra khủng hoảng.

Sau khủng hoảng nền kinh tế trở nên tiêu điều, để thoát khỏi tình trạng

này các nhà tư bản phải tiến hành đổi mới tư bản cố định với qui mô lớn làm

cho nền kinh tế tiến đến phục hồi, hưng thịnh và như vậy quá trình phát triển

kinh tế đã diễn ra theo chu kỳ.

2.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế.

2.3.1. Nội dung cơ bản của mô hình tân cổ điển về phát triển kinh tế.

Cuối thế kỷ 19 là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa

học kỹ thuật. Hàng loạt phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được

khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất. Sự chuyển biến này đã có những

ảnh hưởng rõ rệt trong các trào lưu này hình thành một trường phái kinh tế

mới.

Page 13: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

2.3.2. Các mô hình tăng trưởng

Hàm sản xuất Cobb – D’ouglas

Y = f (K, L, R, T)

Y: Đầu ra (GDP),

K: Vốn sản xuất;

L: Số lượng lao động,

R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên;

T: Khoa học-công nghệ

Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas, hàm này có

dạng:

Y = T. Kα. Lβ R

Ở đây α, β, …) là các số lũy thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên các yếu tố

đầu vào.

α + β + … = 1

Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ

tăng trưởng của các biến số:

g = t + αk + βl + yr

Trong đó:

g: Tốc độ tăng trường của GDP

k, l, r: Tốc độ tăng trường của các yếu tố đầu vào.

t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học-công nghệ

Ví dụ: Giả sử các biến số của phương trình trên nhận các giá trị sau:

y = 0 06 (tốc độ tăng trưởng của GDP là 6%)

k = 0,07 (vốn tăng 7%)

l = 0,02 (lao động tăng 2%)

Page 14: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

r = 0,01 (tài nguyên - ví dụ đất đai tăng 1%)

α = 0,3 (vốn chiếm 30% trong GDP)

β = 0,6 (lao động chiếm 60% trong GDP)

y = 0,1 (tài nguyên chiếm 10% trong GDP)

t =? (khoa học công nghệ)

Thay các số liệu vào phương trình ta có:

0,06 = t + (0,3 x 0,07) + (0,6 x 0,02) +(0,1 x 0,01) = 0,026

Trong số 6% tăng GDP thì tác động của khoa học công nghệ là 2,6%.

Mô hình Harrod - Domar

Ray Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng nhau đưa ra mô hình

giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát

triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để

xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn.

Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trường của đầu ra là g:

g=

Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích lũy là S:

s=

Vì tiết kiệm Yt nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết

kiệm (St = It)

s=

Đầu tư chính là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó It = Kt+n. Nếu gọi k là tỷ số gia

tăng giữa vốn - đầu ra từ sẽ có

Hay

k=

Do đó chúng ta có

Page 15: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

g=

Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (Increamental Capital Output Rang)

(hệ số gia tăng vốn đầu ra). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của

GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển kinh

tế với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu

tư 3% để tăng 1% GDP.

Hệ số này nói lên rằng: vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản

của tăng trưởng; tiết kiệm của nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu

tư.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại:

- Sự cân bằng của nền kinh tế: sự cân bằng của nền kinh tế được xác

định tại giao điểm của tổng cung và tổng cầu. Tổng mức cung (AS) là khối

lượng hàng hóa mà các ngành kinh doanh sẽ sản xuất và bán ra trong điều

kiện giá cả, khả năng sản xuất và chi phí đã được xác định. Tổng mức cầu

(AD) là khối lượng hàng hoá mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp và Chính

phủ sẽ sử dụng trong điều kiện giá cả, mức thu nhập đã được xác định.

- Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: tổng mức cung của nền

kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là nguồn lao

động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ.

- Vai trò của Chính phủ trong tăng trường kinh tế: trong nền kinh tế hỗn

hợp hiện đại, Chính phủ có bốn chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp

luật; xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài

nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chương trình tác động tới

việc phân phối thu nhập.

2.4. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

2.4.1. Cơ cấu ngành kinh tế và xu hướng chuyển dịch trong quá trình phát triển.

- Khái niệm:

Page 16: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Cơ cấu ngành kinh tế: là tương quan giữa các ngành trong tổng thể

kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng

và chất lượng giữa các ngành với nhau.

+ Chuyển dịch cơ cấu ngành.

+ Ý nghĩa nghiên cứu cơ cấu ngành và xu hướng chuyển dịch cơ cấu

ngành kinh tế.

- Phương thức thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành - Mô hình Rostow

Lý thuyết này đã được xây dựng thập kỷ 50 và phát triển từ thập kỷ 60

trở đi và nó có ảnh hưởng khá sâu rộng đối với quá trình tăng trưởng và phát

triển kinh tế và đã chính thức được nhà kinh tế Rostow đưa ra vào năm 1961.

Theo ông chia quá trình phát triển kinh tế thành 5 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống, có những đặc trưng cơ bản sau:

Xã hội với năng suất lao động thấp. Nông nghiệp giữ vai trò thống trị

trong nền kinh tế -> tích lũy kém -> ảnh hường đến môi trường xã hội kém

linh hoạt. Ông đưa ra một số nội dung cụ thể:

Nông nghiệp là chính.

Áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ còn hạn chế.

Tiêu chí xã hội nông nghiệp truyền thống chiếm 75% lực lượng lao

động xã hội tạo ra lương thực, thực phẩm cho xã hội.

Tích lũy cho nền kinh tế chủ yếu năm trong tay địa chủ, phong kiến.

Xã hội thuần nông nghiệp, chậm thay đổi, kém linh hoạt và người dân

sử dụng phần lớn các thu nhập cho hoạt động phi sản xuất.

+ Giai đoạn 2: Chuẩn bị cất cánh:

Trong xã hội tồn tại song song 2 khu vực

Đối với phân công lao động xã hội, nó đã có sự chuyển dịch cơ cấu lao

động theo hướng lao động nông nghiệp chuyển dần sang khu vực công

nghiệp và gắn liền với nó là quá trình đô thị hóa.

Page 17: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Đối với việc tích lũy vốn trong xã hội đã có sự chuyển dịch từ vai trò

của tầng lớp địa chủ sang vai trò của chủ doanh nghiệp. Và việc này tăng lên

rất nhiều lần.

Trong nền kinh tế, thị trường trong nước ngày càng mở rộng để có sự

phát triển về mặt ngoại thương và trong nền kinh tế đã có một số lĩnh vực

công nghiệp có xu hướng hướng ngoại.

Trong xã hội bắt đầu xuất hiện các giai cấp khác nhau. Theo ông những

giai cấp đó là:

+ Những người chịu đổi mới, chủ doanh nghiệp, lực lượng công nhân.

Ông cho rằng những người này đã kích hoạt những hệ thống kinh tế nhằm

đẩy mạnh sản xuất công nghiệp và tuân thủ các nguyên tắc về phân công lao

động.

Ông cho rằng đây là giai đoạn tích lũy tiền đề để cất cánh và có thể kéo

dài cả 100 năm.

Trong giai đoạn này tồn tại sự mất bình đẳng trong phân phối và thu

nhập. Quá trình tích lũy của nền kinh tế không ngừng tăng lên và trong nền

kinh tế các quốc gia đã có thể lựa chọn được các khu vực tinh tế mũi nhọn.

Thị trường ngoại thương được mở rộng và công nghiệp phát triển.

+ Giai đoạn 3: Cất cánh

Theo ông giai đoạn này chỉ xảy ra khi hội đủ 3 điều kiện

Tỷ lệ đầu tư mới đạt trên 10%.

Phát triển một số ngành có tốc độ cao, có tính dẫn đầu và đây là những

ngành mũi nhọn có thể đẩy mạnh ngoại thương như: chế biến nông sản, công

nghiệp khai hóa, chế tạo...

Xây dựng được thể chế chính trị phù hợp. Theo ông phải thay đổi được

thế hệ lãnh đạo bảo thủ bằng những tiến bộ, trên cơ sở đó mới huy động

được nguồn vốn đầu tư phát triển và trưởng thành đội ngũ các doanh nhân.

Page 18: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Đây là giai đoạn diễn ra trong thời gian ngắn và tạo ra một sự chuyển

biến nhanh chóng về chất trong nền kinh tế và ông cho rằng để tiến hành cất

cánh thường gắn liền với một biến cố nào đó.

Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, tầng lớp chủ các doanh

nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đổi mới nền kinh tế.

+ Giai đoạn 4: Trưởng thành

Tỷ lệ đầu tư mới yêu cầu cao hơn đạt trên 20%.

Kỹ thuật hiện đại được áp dụng với quy mô lớn.

Ngành công nghiệp bước sang giai đoạn trưởng thành hiện đại.

Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm dần, dân số thành thị tăng lên.

Quá trình đô thị hóa được đẩy mạnh hơn và thị trường lao động được tổ chức

có hiệu quả hơn.

Cơ cấu xã hội có sự thay đổi lớn và ông nhấn mạnh đã xuất hiện các

nhà chính trị, những chủ doanh nhân tham gia lãnh đạo đất nước với phẩm

chất mới (có tầm nhìn bao quát và nhạy bén).

Đời sống nhân dân được nâng cao.

+ Giai đoạn 5: Tiêu dùng cao

Đây là giai đoạn thỏa mãn nhu cầu ở mức độ cao trong đại đa số nhân

dân.

Năng suất lao động đạt đến mức độ cực kỳ cao, hàng hóa sản xuất dôi

ra, giai đoạn này đôi khi xảy ra khủng hoảng thừa.

Đời sống văn hóa tinh thần của người dân được nâng cao.

Theo ông khi xã hội đạt được những mục tiêu cơ bản nêu trên thì các

quốc gia có thể chuyển theo 3 hướng:

-> Tăng phúc lợi xã hội, đảm bảo an sinh và thời gian nghỉ ngơi cho

người lao động.

Page 19: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

-> Cung cấp mở rộng các hàng hóa tiêu dùng cá nhân bao gồm nhà ở,

các hàng hóa dịch vụ lâu bền.

-> Khuếch trương sức mạnh của quốc gia trưởng thành trên thị trường

quốc tế.

- Nhận xét:

+ Ưu điểm:

Lý thuyết này chỉ ra xu hường vận động của quá trình phát triển.

Những điều kiện cần thiết để có thể thực hiện giai đoạn cất cánh trong

đó vai trò của giai đoạn tiền cất cánh là hết sức quan trọng.

Các nước đang phát triển thông qua kinh nghiệm lịch sử có thể vận

dụng vào thực tế lý thuyết Rostow đặc biệt là sự lựa chọn trong bước đi, trong

cơ cấu và những lĩnh vực mũi nhọn trong quá trình phát triển.

+ Hạn chế:

Trên thực tế những giai đoạn mà Rostow đưa ra được xác định một

cách thiếu chính xác, khó có thể kiểm định được về mặt khoa học, những

điều kiện để phân biệt giữa giai đoạn này và giai đoạn khác thì khó, ranh giới

giữa các giai đoạn thường nhầm lẫn và khá mờ nhạt. Đó là giai đoạn chuẩn bị

cất cánh và cất cánh.

Ông đưa ra điều kiện để tăng trưởng là 10% & 20%, đây chỉ mới là điều

kiện cần nhưng chưa đủ.

Liệu lý thuyết này có thích hợp với các nước thế giới thứ ba hiện nay

hay không, khi những nước này thiếu cả vốn và những thều kiện cần thiết cho

sự phát triển. Trong điều kiện hiện nay vấn đề toàn cầu, quốc tế hóa đặt ra rất

nhiều những biến động đối với các nước đang phát triển.

Lý thuyết này không thích hợp hoặc không tương thích với điều kiện

thực tế của các nước đang phát triển. Bởi vì nó dựa trên cơ sở kinh nghiệm

của các nước phát triển đi trước mà chưa tính đến một cách đầy đủ hoàn

cảnh lịch sử của các nước đang phát triển.

Page 20: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

- Kết luận:

Vấn đề đặt ra đối với chúng ta là phải tìm hiểu ra điểm hợp lý của lý

thuyết và vận dụng nó một cách có chọn lọc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi

nước và với ý nghĩa đó khi nghiên cứu lý thuyết của Rostow gợi cho ta rất

nhiều những điểm để suy nghĩ. Chẳng hạn như là:

Chúng không có sự rập khuôn khuôn mẫu khi có sự vận dụng.

Để tăng trưởng kinh tế phải có những điều kiện:

-> Đầu tư

-> Các ngành kinh tế dẫn đầu.

-> Môi trường chính trị, xã hội để phát triển kinh tế.

Các nước có thể vận dụng để rút ngắn được các giai đoạn phát triển

mà Rostow đưa ra: trong giai đoạn 1, 2 chúng ta có thể giảm tỷ trọng nông

nghiệp, gia tăng sản phẩm chế biến. Trong giai đoạn chuẩn bị cất cánh chúng

ta có thể thực hiện phương châm "đi tắt, đón đầu, nhảy vọt, tuần tự”.

2.4.2. Các mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

- Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis

Ông là nhà kinh tế học người Mỹ gốc Jamaica trong tác phẩm "Lý

thuyết về phát triển kinh tế” đã đưa ra các giải thích về mối quan hệ giữa nông

nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trưởng, gọi là "Mô hình hai khu

vực cổ điển".

Nội dung:

+ Bắt đầu khu vực truyền thống (khu vực nông nghiệp)

+ Khu vực hiện đại (công nghiệp)

Theo các nhà kinh tế mô hình này cũng có những hạn chế và nó tập

trung ở những tiền đề, điều kiện thực tế ở các nước đang phát triển.

Page 21: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Ông cho rằng khu vực nông nghiệp không có khả năng tích lũy vốn,

không có sự thay đổi trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật, không có sự gia

tăng năng suất lao động.

- Khu vực nông thôn có sự hiện hữu lao động dư thừa, trong khi đó khu

vực thành thị có khả năng toàn dụng về lao động.

Những giả định chủ yếu mà ông đưa ra chưa gắn với thực tế. Chẳng

hạn như ông cho rằng khu vực công nghiệp thành thị tăng được nguồn vốn

đầu tư nên có khả năng thu hút được lao động nông thôn truyền thống.

Mô hình này đưa ra khái niệm về thị trường cạnh tranh. Khi đi vào phân

tích ông đưa ra giả định khu vực nông nghiệp và tiền lương cố định không đổi

cho đến khi lao động dư thừa ở nông thôn cung ứng sẽ bị cạn kiệt và ở các

nước đang phát triển tiền công có xu hướng tăng lên.

Mô hình này chú trọng đến phát triển công nghiệp.

- Mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển

Khu vực nông nghiệp: sự tác động của khoa học công nghệ, các nhà

kinh tế học tân cổ điển cho rằng yếu tố ruộng đất trong nông nghiệp không có

điểm dừng, con người có thể cải tạo và nâng cao chất lượng ruộng đất.

Khu vực công nghiệp: trước hết xét điều kiện thu hút lao động: để

chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp phải trả

một mức tiền công của khu vực công nghiệp. Mức tiền công phải trả của khu

vực công nghiệp sẽ tăng dần lên theo xu hướng sử dụng ngày càng nhiều lao

động.

Quan điểm đầu tư: để cho quá trình trao đổi giữa 2 khu vực không tạo

ra những bất lợi ngày càng nhiều cho công nghiệp thì các nhà tân cổ điển cho

rằng cần phải đầu tư cả cho nông nghiệp ngay từ đầu chứ không phải chỉ

quan tâm đến đầu tư cho công nghiệp.

Page 22: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Bài 3: PHÚC LỢI CHO CON NGƯỜI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 3.1. Tăng trưởng kinh tế và mức độ đáp ứng phúc lợi cho con người trong phát triển kinh tế.

Tăng trường kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi.

Các phương thức phân phối.

Phân phối thu nhập được xác định chủ yếu dựa vào quyền sở hữu các

yếu tố sản xuất và vai trò của từng yếu tố trong quá trình sản xuất. Do vậy

phân phối theo chức năng có vai trò quan trọng vì nó được coi là nguyên

nhân dẫn đến mức độ phúc lợi (mức độ thu nhập) khác nhau giữa các nhóm

dân.

3.2. Phát triển con người và phát triển kinh tế

- Quan điểm về phát triển con người

Tài sản thực sự của một quốc gia là con người và mục đích của phát

triển là tạo môi trường cho phép người dân được hưởng thụ một cuộc sống

trường thọ, mạnh khỏe và sáng tạo.

Phát triển con người gồm 2 mặt: một mặt là sự hình thành các năng lực

của con người và mặt khác là việc sử dụng các năng lực của con người đã

tích lũy được cho các hoạt động kinh tế, giải trí hoặc các hoạt động văn hóa,

xã hội, chính trị.

- Chỉ số phát triển con người (Human development Index - HDI).

Chỉ số phát triển con người (HDI) được cơ quan phát triển con người

của Liên hiệp quốc đưa ra để kiểm soát, đánh giá sự tiến bộ trong phát trên

con người. HDI đo thành tựu trung bình của một quốc gia trên 3 phương diện

của sự phát triển con người là:

+ Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh.

+ Tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục

+ Thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua.

Page 23: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Như vậy HDI được tính theo công thức chung sau:

HDI= (IA + IE +IIN)/3

Trong đó:

IA là chỉ số đo tuổi thọ.

IE là chỉ số đo tri thức giáo dục (kiến thức) được đo bằng chỉ số tổng

hợp giữa tỷ lệ biết chữ của người lớn (với trọng số 213) và tỷ lệ nhập học cấp

giáo dục - tiểu học, trung học, đại học (với trọng số 1/3).

IIN là chỉ số đo mức sống.

Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục được tính toán dựa vào công thức toán sau:

Chỉ số = (Giá trị thực tế - Giá tri tối thiểu)/(Giá tri tối đa - Giá trị tối thiểu)

Giá trị tối đa và tối thiểu (giá trị biên) được đặt ra với từng loại chỉ số là:

Bảng: giá trị tối đa - tối thiểu của các chỉ tiêu

Chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu

Tuổi thọ (năm) 85 25

Tỷ lệ người lớn biết chữ (%) 100 0

Tỷ lệ nhập học (%) 100 0

GDP thực tế đầu người 40.000 100

Ví dụ: Tính chỉ số HDI của Việt Nam tuổi thọ là 67,8, tỷ lệ biết chữ 92,9,

tỷ lệ nhập học là 62,9, GDP thực tế đầu người 480 USD.

IA (Chỉ số đo tuổi thọ)=(67,8-25)/(85-25)=0,7133

IE (Chỉ số đo tri thức giáo dục)= [(92,9-0)/(100-0)]+[(62,9-0)/(100-

0)]=1,5580

IIN (Chỉ số đo mức sống)=(480-100)/(40.000-100)=0,0095

HDI=(IA+IE+IIN)/3=(0,7133+1,558+0,0095)/3=0,76

3.3. Bất bình đẳng và phát triển kinh tế

Page 24: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

* Thước đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập

- Đường Lorenz: Conrad Lorenz - nhà thống kê người Mỹ năm 1905 đã

xây dựng biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu

nhập tương ứng của họ.

Biểu đồ 1: Đường Lorenz

Trục hoành trong hình 2 biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và

được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần. Ví dụ, điểm 20% trong hình cho

biết 20% nghèo nhất trong dân số. Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà

mỗi phần trăm trong số dân nhận được. Trong hình, điểm I phản ánh 20%

nghèo nhất trong dân số chỉ nhận được 10% trong thu nhập.

- Hệ số GINI:

Dựa vào đường Lorenz có thể tính toán hệ số GINI. Hệ số GINI chính

là tỷ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và đường 450 với

diện tích tam giác nằm dưới đường 450.

Theo ký hiệu biểu đồ 1 trên ta có công thức sau:

Hệ Số GINI (G)=Diện tích (A)/Diện tích (A + B)

Về lý thuyết hệ số GINI nhận giá trị biến thiên từ 0 đến 1. song về thực

tế, GINI nhận giá trị trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1 (0<G<1).

* Bất bình đẳng thu nhập giữa các nước và trong từng nước.

* Bất đình đẳng về giới: giới là một thuật ngữ để chỉ vai trò của xã hội,

hành vi ứng xử và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ. Nó được coi là

một phạm trù xã hội có vai trò quyết định chủ yếu đến cơ hội cuộc sống của

con người, xác định vai trò của họ trong xã hội và trong nền kinh tế.

3.4. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển.

a. Nghèo khổ về thu nhập.

* Khái niệm: Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện như:

thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản...

Page 25: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức

tại Băng Cốc Thái Lan (911993) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: nghèo

là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu

cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận

tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của mỗi địa

phương.

* Phương pháp đánh giá nghèo khổ về thu nhập:

+ Thứ nhất, việc xác định mức này là một vấn đề chủ quan gây khó

khăn cho việc so sánh giữa các nước.

+ Thứ hai, mức thu nhập tối thiểu cần thiết sẽ thay đổi theo tiêu chuẩn

của mức sống xét theo thời gian và theo quốc gia (hay khu vực).

- Theo phương pháp của WB

Ngưỡng nghèo thường dùng hiện nay là 1 đôla và 2 đôla/ngày (theo

sức mua tương đương).

Mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được 2100 calo/ngày gọi là

nghèo về lương thực, thực phẩm.

- Theo phương pháp của Việt Nam:

-> Phương pháp dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người.

Phương pháp này đã được xác định 2 ngưỡng nghèo:

+ Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua được một số

lương thực hàng ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng.

+ Ngưỡng nghèo thứ hai, thường được gọi là "ngưỡng nghèo chung"

ngưỡng này bao gồm cả phần chi tiêu cho hàng hóa phi lương thực.

-> Phương pháp dựa trên thu nhập hộ gia đình:

Chuẩn nghèo áp dụng cho thời kỳ 2001-2005 được xác định dựa trên

thu nhập theo 3 vùng. Cụ thể là:

Page 26: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Vùng hải đảo và vùng núi nông thôn: bình quân thu nhập là 80.000

đồng/người/tháng.

+ Vùng đồng bằng nông thôn: 100.000 đồng/người/tháng.

+ Khu vực thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.

Người được coi là nghèo khổ về thu nhập là những người mà thu nhập

của họ nằm ở bên dưới các "giới hạn" đã được qui định nói trên.

* Chỉ số đánh giá.

Dưa trên cách tiếp cận định nghĩa sự nghèo khổ, thước đo sử dụng

phổ biến hiện nay để đánh giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số người sống

dưới chuẩn nghèo. Ví dụ: theo kết quả tính toán của Tổng cục thống kê Việt

Nam, khoảng cách nghèo ở nông thôn Việt Nam năm 2002 là 8,7% và nhóm

dân tộc thiểu số là 22, 1%. Với giả thiết, mức tăng thu nhập là 2%/năm (và

gần bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế) thì khoảng sau 4 năm có thể đưa hộ

nghèo trung bình ở nông thôn thoát nghèo trong khi đó nhóm dân tộc thiểu số

phải mất hơn một thập kỷ.

b. Nghèo khổ của con người.

Xét về sự thiệt thòi của các đang phát triển đã được Liên hiệp quốc đưa

ra trong "báo cáo về phát triển con người" năm 1997 đó là:

+ Thiệt thòi xét trên khía cạnh cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh, được

xác định bởi tỷ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi.

+ Thiệt thòi về tri thức, được xác định bởi tỷ lệ mức người lớn mù chữ.

+ Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế, được xác định bởi tỷ lệ người không

tiếp cận được các dịch vụ y tế, nước sạch và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh

dưỡng.

c. Đặc trưng của người nghèo và chiến lược xóa đói giảm nghèo.

Quy mô và mức độ nghèo đói ở mỗi nước phụ thuộc vào 2 yếu tố.

-> Thu nhập bình quân đầu người.

Page 27: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

-> Mức độ bất bình đẳng trong phân phố thu nhập.

Với bất kỳ mức thu nhập bình quân đầu người nào, việc phân phối

càng bất công bằng bao nhiêu thì số người nghèo đói sẽ còn nhiều hơn bấy

nhiêu. Tương tự, với bất kỳ sự phân phối nào, mức thu nhập bình quân càng

thấp thì mức độ nghèo đói sẽ còn cao. Như vậy, phạm vi nghèo đói tuyệt đối

là sự kết hợp của thu nhập đầu người thấp và phân phối không đồng đều.

Bài 4: CÁC NGUỒN LỰC CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 4.1. Lao động với tăng trưởng kinh tế

4.1.1. Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hưởng

a. Nguồn lao động và lực lượng lao động:

Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa

quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động - việc làm trong xã

hội.

Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định

của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và

những ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các

ngành kinh tế quốc dân.

b. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng lao động.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động.

- Dân số: Biến động dân số tự nhiên

Biến động của dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Tỷ

lệ sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độ

thành công của chính sách kiểm soát dân số (như hạn chế sinh đẻ...)

Các nước đang phát triển có tỷ lệ sinh cao hơn so với các nước phát

triển do vậy cũng có tốc độ tăng dân số tự nhiên là cao hơn. Chẳng hạn giai

đoạn 1975-1999, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm của thế giới là 1,6%

Page 28: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

thì các nước đang phát triển con số này là 1,9%, các nước chậm phát triển là

2,8%, còn các nước thuộc OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế -

Organization Economic Cooperation Development) có thu nhập cao chỉ 0,6%.

Theo số liệu dự báo của của Liên hợp quốc, giai đoạn 2000-2015 tỷ lệ tăng

dân số trung bình hàng năm của thế giới là 1,2%, các nước đang phát triển là

1 4%, các nước chậm phát triển là 2,4% và các nước có thu nhập cao là

0,4%. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng dân số tương ứng với hai thời kỳ nói trên là

2,0% và 1,3%.

+ Biến động dân số cơ học:

Biến động của dân số cơ học là do tác động của di dân (di cư). Ở các

nước đang phát triển, di dân là một trong những nhân tố rất quan trọng tác

động đến quy mô và cơ cấu lao động, đặc biệt cơ cấu lao động khu vực thành

thị và nông thôn. Vì dân số và lao động chuyển từ nông thôn ra thành thị là

biểu hiện chính của xu hướng di dân trong nước. (Ở Việt Nam, thời kỳ 1999-

2002, tốc độ tăng lực lượng lao động nông thôn là 2,32%/năm, trong khi ở

thành thị là 5,5%/năm).

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

của dân số trong độ tuổi lao động là tỷ số phần trăm giữa số người trong độ

tuổi thuộc lực lượng lao động trên dân số trong độ tuổi lao động.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến số chất lượng lao động.

- Giáo dục và cải thiện chất lượng lao động.

Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người

nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời.

Vai trò của giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng lao động được

phân tích qua các nội dung sau:

+ Thứ nhất, giáo dục là cách thức để tăng tích lũy vốn con người đặt

biệt là tri thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công

nghệ mới do thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Page 29: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Thứ hai, giáo dục tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ

năng làm việc với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền

vững.

+ Thứ ba, giáo đục giúp cho việc cung cấp kiến thức và những thông tin

để người dân đặc biệt là phụ nữ có thể sử dụng những công nghệ nhằm tăng

cường sức khoẻ, dinh dưỡng.

- Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất lượng lao động.

Sức khỏe có tác động tới chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai.

Người lao động có sức khỏe tết có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp

hoặc gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung

cao trong khi làm việc.

- Tác phong công nghiệp, tính kỷ luật của người lao động và chất lượng

lao động.

4.1.2. Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng.

- Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng: việc làm là tiền đề cơ bản giúp

chúng ta nhận dạng một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa

lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường.

Khái niệm việc làm bao gồm các nội dung:

+ Là hoạt động lao động của con người.

+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.

+ Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.

- Thất nghiệp:

+ Khái niệm: theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO-

intemational Labour Organization), thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số

người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể làm được

việc làm ở mức tiền công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi

lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu cần

việc làm.

Page 30: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Hình thức: bao gồm 2 hình thức thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp

trá hình. Thất nghiệp hữu hình là tình trạng thất nghiệp chủ yếu ở khu vực

thành thị, nguyên nhân là kinh tế chưa phát triển chưa tạo được việc làm, mặt

khác số người độ tuổi thanh niên tăng nhanh trong khi tốc độ tăng việc làm

dành cho thanh niên lại tăng chậm.

Thất nghiệp trá hình hay gọi là thiếu việc làm là một trong những đặc

trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, chậm phát triển. Trong khu vực

thành thị, dạng thất nghiệp này tồn tại dưới dạng: làm việc với năng suất thấp,

không góp phần tạo thu nhập cho xã hội mà chủ yếu tạo thu nhập đủ sống.

4.1.3. Cơ cấu việc làm và thị trường lao động ở các nước đang phát triển.

a. Đặc trưng:

+ Đại bộ phận việc làm là trong khu vực nông nghiệp

+ Số người tự làm việc còn chiếm đa số

+ Thị trường lao động bị phân mảng.

b. Cơ cấu:

+ Thị trường lao động khu vực thành thị chính thức. Khu vực thành thị

chính thức là khu vực bao gồm các tổ chức (đơn vị) kinh tế có quy mô tương

đối lớn và hoạt động ở nhiều lĩnh vực như sản xuất (công nghiệp, xây dựng);

dịch vụ (ngân hàng, bảo hiểm...) và lĩnh vực quản lý.

+ Thị trường lao động khu vực thành thị không chính thức.

Khu vực thành thị chính thức là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức

(đơn vị) có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ, hoạt động rất đa dạng.

+ Thị trường lao động khu vực nông thôn.

Khu vực nông thôn là khu vực mà việc làm chủ yếu trong nông nghiệp,

việc làm phi nông nghiệp (công nghệip chế biến, dịch vụ...) chiếm tỷ lệ nhỏ.

Page 31: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

4.1.3. Vai trò của lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.

a. Vai trò hai mặt của lao động: thể hiện ở 2 khía cạnh

+ Lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong

các hoạt động kinh tế. Với vai trò này, lao động luôn được xem xét ở cả hai

khía cạnh, đó là chi phí và lợi ích.

+ Lao động: một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích

của quá trình phát triển.

b. Đánh giữ vai trò của lao động ở các nước đang phát triển.

c. Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của lao động trong quá

trình phát triển kinh tế Việt Nam.

- Đặc điểm cung - cầu lao động ở Việt Nam

+ Cung về lao động có xu hướng tăng nhanh. Trong thời kỳ 1996-2003,

tốc độ tăng bình quân khoảng trên 2%/năm, tương ứng 800 ngàn người.

+ Lao động nông nghiệp - nông thôn chủ yếu.

+ Cung lao động về chất lượng đã từng bước được cải thiện nhưng

chậm so với nhu cầu phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế và trước những thay đổi nhanh của khoa học công nghệ.

+ Cầu về lao động tăng chậm, đặc biệt là khu vực nông thôn.

- Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của lao động trong phát

triển kinh tế Việt Nam.

Tăng cầu lao động là phương hướng cơ bản để khai thác và sử dụng

có hiệu quả lực lượng lao động góp phần tăng thu nhập xã hội.

Phát triển các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động.

Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm chẳng

hạn như: hoạt động dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm, xuất khẩu

lao động...

Page 32: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

- Tăng cầu lao động ở khu vực thành thị cần tập trung vào hướng sau:

Phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn, nhất là các địa bàn có các khu

công nghiệp, khu chế xuất, các dự án thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút được nhiều lao

động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh

doanh và dịch vụ.

Phát triển hình thức gia công sản xuất hàng hóa tiêu dùng cho xuất

khẩu.

- Đối với khu vực nông thôn, để tăng cầu lao động cần phải:

Phát triển kinh tế trang trại.

Khôi phục và phát triển các ngành nghề nông thôn.

Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn, chú trọng công nghiệp chế

biến và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp.

Chuyển đổi và phát triển các hợp tác xã mới chủ yếu làm các khâu dịch

vụ cho hộ nông dân.

+ Giảm cung lao động về số lượng và tăng cung lao động về chất

lượng. Việc tăng cung lao động về chất lượng nhằm phát triển nguồn lao

động có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong xu hướng hội nhập

kinh tế thế giới, đồng thời cũng tăng cơ hội tiếp cận của người lao động với

quá trình hội nhập.

4.2. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường với phát triển kinh tế

4.2.1. Phân loại tài nguyên thiên nhiên.

- Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên.

Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên, bao gồm

đất đai, không khí, nước, các loại năng lượng và những khoáng sản trong

lòng đất... Con người có thể khai thác và sử dụng những ích lợi do tài nguyên

thiên nhiên ban tặng để thỏa mãn những nhu cầu đa dạng của mình.

Page 33: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Thứ nhất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là sự phân bố không đồng

đều giữa các vùng trên trái đất, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết, khí

hậu của từng vùng.

Thứ hai, là đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện

nay đều đã được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử.

- Phân loại tài nguyên thiên nhiên.

+ Phân loại theo công dụng:

Nguồn năng lượng.

Các loại khoáng sản.

Nguồn tài nguyên rừng.

Nguồn đất đai.

Nguồn nước.

Biển và thủy sản.

Khí hậu.

+ Phân loại theo khả năng tái sinh: Phân thành hai loại tài nguyên hữu

hạn và vô hạn Tài nguyên hữu hạn là các loại tài nguyên có giới hạn nhất

định về trữ lượng và trữ lượng giảm dần cùng với quá trình khai thác, sử

dụng của con người.

Tài nguyên vô hạn là các loại tài nguyên có thể tự tái tạo liên tục, không

cần đến sự tác động của con người, vì dụ sự tuần hoàn tự nhiên của nước,

khí hậu...

- Sở hữu tài nguyên thiên nhiên.

4.2.2. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế.

- Tài nguyên thiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng.

Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích lũy vốn và phát triển ổn định.

Page 34: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

4.2.3. Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái ở nước:

Vai trò của Nhà nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên

và bảo vệ môi trường.

Quan điểm thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên.

Bảo vệ môi trường sinh thái trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên

nhiên.

4.3. Vốn với phát triển kinh tế

4.3.1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư

a. Vốn sản xuất:

Khái niệm vốn sản xuất bắt nguồn từ quan niệm về tài sản quốc gia. Tài

sản quốc gia có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp.

Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm: (1) tài nguyên thiên nhiên

của đất nước, (2) các nguồn tài sản được sản xuất ra và (3) nguồn vốn con

người.

Trong đó, các loại tài sản được sản xuất ra, hay còn gọi là tài sản quốc

gia theo nghĩa hẹp, đó là toàn bộ của cải vật chất do lao động sáng tạo của

con người được tích lũy lại qua thời gian theo tiến trình lịch sử phát triển của

đất nước.

Theo cách phân loại của liên hợp quốc (UN), tài sản được sản xuất ra

chia thành 9 loại: (1) công xưởng, nhà máy; (2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị

văng phòng; (3) máy móc thiết bị, phương tiện vận tải; (4) cơ sở hạ tầng; (5)

tồn kho của tấc cả các loại hàng hóa; (6) các công trình công cộng; (7) các

công trình kiến trúc; (8) nhà ở và (9) cơ sở quân sự.

Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, 9 loại tài

sản trên được chia thành hai nhóm: 5 loại đầu, những tài sản được dùng làm

phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và được gọi là tài sản sản

xuất. Trong đó, 4 loại tài sản từ (1)-(4) gọi là tài sản cố định (vốn cố định), (5)

Page 35: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

gọi là tài sản lưu động. Nhóm 4 loại cuối, đấu có tính chất chung là không

tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, nên gọi là tài sản phi sản xuất (vốn

phi sản xuất).

b. Vốn đầu tư và các hình thức đầu tư.

+ Vốn đầu tư: vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm

duy trì hoặc gia tăng mức vốn ngân sách.

+ Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư

góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực

tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà trong đó chủ đầu tư

nước ngoài chỉ được góp một số vốn tối đa nào đó dưới hình thức mua cổ

phiếu, trong đó chủ đầu tư không tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn

đầu tư.

4.3.2. Vai trò cửa vốn sản xuất và vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế:

a. Phân tích mô hình của Harrod - Domar.

Hệ số vốn đầu ra: k=K/v

=> ICOR: Hệ số gia tăng của vốn đầu tư

=>

Chia 2 vế cho Y

=>

=> vốn có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển

kinh tế.

Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới

dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết

kiệm của dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.

Page 36: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

b. Tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế.

- Vốn sản xuất.

Định nghĩa vốn sản xuất: là giá trị tính bằng tiền của những tài sản

được sử dụng làm phương tiện phục vụ cho quá trình sản xuất, bao gồm văn

cố định và vốn lưu động. Trong có vốn cố định là cơ bản.

Trong điều kiện nền kinh tế mở vốn sản xuất có thể tăng lên thông qua

các yếu tố sau:

- Khả năng gia tăng sản xuất các tư liệu sản xuất trong nước (Kg).

- Khả năng nhập khẩu các tư liệu sản xuất trên thị trường quốc tế (Xs).

- Khả năng thuê mướn tư liệu sản xuất nước ngoài hay là khả năng

được chuyển giao tư liệu sản xuất từ chính sách thu hút vốn đầu tư nước

ngoài (FKg).

Gọi K là khả năng tích lũy vốn sản xuất

Ta có K = kg + xs + FKg

Từ 3 nguồn trên ta có những nhận xét sau:

-> Các nước quan tâm đến sản xuất tư liệu sản xuất trong nước khi có

khả năng.

-> Nhập khẩu tư liệu sản xuất từ bên ngoài khi chưa có khả năng bằng

cách hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.

-> Các nước đang phát triển cần cố gắng tăng cường thêm thuê mướn

tư liệu sản xuất hoặc tranh thủ để được chuyển tư liệu sản xuất từ bên ngoài.

* Vốn đầu tư:

Vốn đầu tư chưa làm 2 loại:

- Đầu tư cho tư bản sản xuất gọi là vốn sản xuất: các loại chi phí cho tài

sản cố định đầu tư cho tài sản phi sản xuất.

4.3.3. Các yếu khác động đến cầu vốn đầu tư

Page 37: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

- Lãi suất tiền vay

Đối với các nhà đầu tư yêu cầu sản xuất đòi hỏi cần tăng thêm máy

móc thiết bị, phương tiện... nhằm mở rộng năng lực sản xuất, cho phép hạ

thấp chi phí sản xuất. Theo đồ thị hàm cầu đầu tư.

Tại mỗi mức giá sản xuất đầu tư và mức lợi nhuận kỳ vọng xác định, thì

sự thay đổi của mức lãi suất tiền vay sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư. Nếu

lãi suất tiền vay tăng từ i l0 lên i1 thì nhu cầu đầu tư sẽ giảm từ I0 xuống I1. Lãi

suất tiền vay là biến nội sinh của hàm cầu đầu tư.

- Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay:

+ Chu kỳ kinh doanh.

+ Thuế thu nhập của doanh nghiệp.

+ Môi trường đầu tư.

4.3.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư

- Tiết kiệm trong nước:

+ Tiết kiệm của Chính phủ.

+ Tiết kiệm của các công ty.

+ Tiết kiệm của dân cư.

- Tiết kiệm ngoài nước:

+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment).

+ Nguồn vốn viện trợ phát thốn chính thức (ODA - Official Development

Assistance).

Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính

quyền nhà nước hay địa phương) của một nước hoặc một tổ chức quốc tế

viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và

phúc lợi xã hội của các nước này.

Page 38: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Nguồn vốn các tổ chức phi Chính phủ (NGO-None Govemment

Organization) Tổ chức phi Chính phủ hoạt động theo các mục đích, tôn chỉ

khác nhau (từ thiện, nhân đạo, y tế, tôn giáo...).

+ Nguồn vốn tín dụng thương mại.

Tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau một

thời gian phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho nước cho vay. Các nước cho vay

vốn thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay.

4.3.5. Một số giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam

a. Phương hướng và mục tiêu huy động vốn:

Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam (2001) đã đề ra chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010. Mục tiêu cụ thể của chiến lược

là đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000; ổn định kinh tế vĩ mô;

cán cân thanh toán quốc tế; tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát,

nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực

đến tăng trường. Để đạt được các mục tiêu của chiến lược, tích lũy nội bộ ít

nhất phải đạt trên 30%. Trong phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 xác định tốc độ tăng trưởng bình quân

hàng năm là 7,5%, dự kiến tỷ lệ đầu tư so với GDP khoảng 31-32% tương

đương 59-61 tỷ USD, trong đó nguồn vốn trong nước chiếm 213.

b. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư:

+ Tạo môi trường khuyến khích và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

Sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội là yêu cầu trước hết để các nhà

kinh doanh yên tâm bỏ vốn đầu tư, thực thi các dự án dài hạn, giảm bớt rủi ro

trong quá trình đầu tư.

Môi trường đầu tư được hệ thống luật pháp và chính sách của Nhà

nước đảm bảo.

Page 39: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Môi trường đầu tư khuyến khích thu hút đầu tư phải xem lợi nhuận là

động lực kinh tế mạnh mẽ kích thích sáng tạo trong kinh doanh, đổi mới công

nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và của nền

kinh tế.

+ Phát triển thị trường tài chính.

Thông qua thị trường tài chính mà tiết kiệm được chuyển đến các nhà

đầu tư. Với sự giúp đỡ của trung gian tài chính, việc dẫn vốn thực hiện qua

hai kênh gián tiếp và trực tiếp.

Kênh dẫn vốn gián tiếp thực hiện thông qua các trung gian tài chính

như ngân hàng, các công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, các công ty tài chính...

Kênh dẫn vốn trực tiếp được thực hiện thông qua thị trường chứng

khoán.

+ Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ:

Tiếp tục cải cách hệ thống thuế: Thuế và phí là nguồn thu chủ yếu của

ngân sách nhà nước; đảm bảo tính rõ ràng và ổn định của các sắc thuế; đảm

bảo phù hợp với thông lệ quốc tế.

Đối với chính sách chi ngân sách: chi cho đầu tư là khoản chi có tác

động trực tiếp đến phát triển kinh tế.

Tăng cường quản lý nợ, nhất là nợ nước ngoài. Cần phải có chính sách

vay và trả nợ đúng đắn để tránh đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ.

+ Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách.

Trong 5 năm 2001-2005, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của Việt

Nam dự kiến khoảng 830 - 850 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 20 - 21% tức khoảng 166 - 178 nghìn

tỷ đồng.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách cần phải thực

hiện các biện pháp sau: cần xác định đúng các chủ trương đầu tư trong dài

hạn; quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư. Khắc phục những tiêu cực trong việc

Page 40: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

nhân dự án và công trình xây dựng; tăng cường các biện pháp đảm bảo chất

lượng công trình; công khai hóa vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

4.4. Khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế

4.4.1. Bản chất của khoa học và công nghệ

a. Bản chất của khoa học: Khoa học là tập hợp những hiểu biết và tư

duy nhằm khám phá những thuộc tính tồn tại khách quan của các hiện tượng

tự nhiên và xã hội.

b. Bản chất của công nghệ: là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ

năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các

sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho đời sống xã hội.

Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ:

Một là, nếu khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện các nguyên lý,

quy luật của quá trình phát triển và những biện pháp thúc đẩy sự phát triển,

thì công nghệ là những hoạt động nhằm áp dụng những kết quả tìm kiếm,

phát hiện vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

Hai là, nếu là các hoạt động khoa học được đánh giá theo mức độ

khám phá hay nhận thức các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, thì các

hoạt động công nghệ lại được đánh giá bằng thước đo qua phần đóng góp

của nó đối với việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội.

Ba tà, nếu tri thức khoa học, nhất là khoa học cơ bản, được phổ biến

rộng rãi và có thể trở thành tài sản chung, thì công nghệ lại là hàng hóa có

chủ sở hữu cụ thể, có thể mua bán.

Bốn là, các hoạt động khoa học thường đòi hỏi khoảng thời gian dài,

còn công nghệ có thể lại rất nhanh chóng bị thay thế.

4.4.2. Vai trò của khoa học và công nghệ

Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Page 41: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất

được mở rộng: mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng

nguồn tài nguyên thiên nhiên; làm biến đổi chất lượng nguồn lao động.

Khoa học và công nghệ tạo điều kiện chuyển từ phát triển kinh tế theo

chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều

rộng là sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào việc gia tăng các yếu tố đầu vào của

sản xuất như vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Với sự ra đời của các

công nghệ mới như sử dụng vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ

điện tử, tin học, viễn thông... đã làm cho nền kinh tế chuyển từ phát triển theo

chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, nghĩa là thực hiện tăng trưởng kinh

dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất.

- Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ không chỉ đẩy

nhanh tốc độ phát triển của các ngành, mà còn làm cho phân công lao động

xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đưa đến phân chia các ngành thành

nhiều phân ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ

đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hường tích cực thể hiện:

+ Tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng

dần, còn của các ngành nông nghiệp thì ngày càng giảm.

+ Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng

ngày càng mở rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng kỹ thuật,

công nghệ cao. Lao động tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đô thị

hóa cũng ngày càng tăng nhanh. Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc

đẩy phát triển kinh tế thị trường.

Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn

vậy các doanh nghiệp phải sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu

hóa các yếu tố đầu vào nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình

thức hàng hóa... cho phù hợp. Những yêu cầu đó chỉ được thực hiện khi áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh.

Page 42: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Trong nền kinh tế thị trường, việc áp dụng tiến bộ khoa học và công

nghệ đã có những tác động sau:

+ Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng hiện

đại và đồng bộ.

+ Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy ra đời và phát triển các loại hình

doanh nghiệp mới.

+ Tạo nhịp độ cao hơn trong mọi hoạt động sán xuất, kinh doanh.

+ Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập khẩu

chuyển sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước

hường ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Bài 5: CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ5.1. Nông nghiệp với phát triển kinh tế

5.1.1. Vai trò của nông nghiệp với phát triển kinh tế

- Vai trò:

Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt đối

với các nước đang phát triển. Bởi vì ở các nước này đa số người dân sống

bằng nghề nông. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân,

Chính phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng

cao năng suất cây trồng và tạo hiệu việc làm ở nông thôn:

Các giai đoạn phát triển nông nghiệp:

+ Nông nghiệp truyền thống: đặc điểm cơ bản của nông nghiệp truyền

thống là sản xuất mang tính tự cung, tự cấp với một hoặc hai cây lương thực

chủ yếu như lúa, ngô, khoai, sắn.

+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - đa dạng hóa cây trồng.

+ Chuyên môn hóa sản xuất - nông nghiệp thương mại hiện đại.

Page 43: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

5.1.2. Một sốchmh sách phát triển nông nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới

- Chính sách ruộng đất

- Chính sách thuế sử dụng đất.

- Chính sách đầu tư

- Chính sách phát triển công nghiệp và ngành nghề (thường là công

nghiệp chế biến gắn với nguyên vật liệu)

5.2. Chính sách công nghiệp và công nghiệp hóa

5.2.1. Vai trò của công nghiệp hóa với phát triển kinh tế

a. Phân loại ngành công nghiệp

Theo tính chất sản phẩm, công nghiệp được phân thành ba nhóm

ngành: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp điện - khí

- nước.

- Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên

phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm:

+ Khai thác các nguồn năng lượng: dầu mỏ, khí đốt, than...

+ Khai thác quặng kim loại: sắt, thiếc...

+ Khai thác quặng: Uranium,...

+ Khai thác vật liệu xây dựng: đá, cát

- Công nghiệp chế biến xét theo yêu cầu đầu vào gồm có: chế biến sản

phẩm của công nghiệp khai thác, chế biến bán thành phẩm của công nghiệp

chế biến và chế biến nông sản. Công nghiệp chế biến gồm 3 nhóm ngành:

+ Công nghiệp chế tạo công nghiệp sản xuất: cơ khí, chế tạo máy...

+ Công nghiệp sản xuất đối tượng lao động: hóa chất, luyện kim, vật

liệu xây dựng...

Page 44: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng: dệt-may, chế biến thực

phẩm-đồ uống, chế biến gỗ-giấy...

Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước:

+ Sản xuất và phân phối nguồn điện: thủy điện, nhiệt điện...

+ Sản xuất gas, phân phối khí.

+ Khai thác, lọc và phân phối nước.

b. Vai trò chủ đạo của công nghiệp

Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh

tế.

Công nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp.

Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân.

Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc

làm cho xã hội.

- Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản

xuất.

5.2.2 Chính sách phát triển công nghiệp và công nghiệp hóa

a. Lựa chọn mô hình công nghiệp hóa

- Thứ nhất, mô hình công nghiệp hóa kiểu "cổ điển", điển hình là trường

hợp của Anh.

Đặc điểm của mô hình này:

+ Nền kinh tế hoạt động trên cơ sở chế độ tư hữu.

+ Nguồn vốn công nghiệp hóa từ tích lũy trong nước, bắt đầu từ khu

vực nông nghiệp và từ trao đổi ngoại thương, xâm chiếm thuộc địa.

+ Công nghiệp hóa trong điều kiện thương mại quốc tế thuận lợi: các

nước Tây Âu, Bắc Mỹ đồng loạt xóa bỏ hàng rào thuế quan, hạn chế độc

quyền ngoại thương.

Page 45: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Công nghiệp hóa được tiến hành tuần tự, từng bước: bắt đầu tư công

nghiệp dệt - cơ khí: công nghiệp nhẹ khác - cuối cùng công nghiệp nặng.

- Thứ hai, mô hình công nghiệp hóa kiểu "hỗn hợp", điển hình là trường

hợp của Nhật.

Đây là mô hình CNH TBCN, theo cơ chế thị trường tự do, có sự can

thiệp tích của Chính phủ.

- Thứ ba, mô hình CNH kiểu "rút ngắn - hiện đại", điển hình là trường

hợp của các nước NICS - Châu Á.

- Thứ tư, mô hình CNH kiểu XHCN, theo cơ chế kế hoạch tập trung,

điển hình là trường hợp của Liên Xô cũ.

b. Chính sách lựa chọn cơ cấu công nghiệp.

Các ngành công nghiệp thế hệ thứ nhất: phần lớn ngành này: tận dụng

lợi thế so sánh về tài nguyên và lao động của đất nước.

- Các ngành công nghiệp thế hệ thứ hai: ngành công nghiệp yêu cầu

công nghệ cao hơn như chế tạo máy, điện tử, công nghệ thông tin...

- Các ngành công nghiệp thế hệ thứ ba: các ngành công nghiệp nặng,

tạo ra nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp: công nghiệp lọc dầu, hóa dầu,

luyện kim...

c. Chính sách huy động nguồn lực cho công nghiệp hóa.

- Chính sách huy động vốn đầu tư.

+ Hoàn thiện chính sách lãi xuất, đó là công cụ tích cực nhất để huy

động vốn tiềm tàng trong dân.

+ Xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư, phát hành trái phiếu nhà nước, trái

phiếu doanh nghiệp cho các dự án đầu tư để huy động các nguồn vốn trung

và dài hạn.

+ Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, hệ thống thanh

toán để tăng cường huy động vốn, thẻ tín dụng, tài khoản cá nhân...

Page 46: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Nhanh chóng xây dựng và phát triển thị trường vốn, đặc biệt là thị

trường chứng khoán.

+ Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp để thu hút vốn từ dân

cư vào sản xuất kinh doanh.

+ Xây dựng luật đầu tư nước ngoài rõ ràng, cụ thể được bổ sung, sửa

đổi khi cần nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

+ Tích cực mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cấp dịch vụ và chất

lượng các khu công nghiệp làm cho hoạt động đầu tư được thuận lợi.

+ Giảm bớt các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt, cấp

giấy phép đầu tư.

+ Có những ưu đãi về thuế xuất - nhập khẩu, về chuyển lợi nhuận về

nước.

- Chính sách đảm bảo nguồn nhân lực.

+ Chính phủ thường xuyên xây dựng các chiến lược về đào tạo các

nhà khoa học, kỹ sư cao cấp và lao động lành nghề.

+ Cần tăng cường đầu tư của Nhà nước cho công tác đào tạo và tiến

hành cải cách giáo dục một cách triệt để, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước.

+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục để khuyến khích các tổ chức xã hội và

dân cư tham gia vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo.

- Chính sách phát triển công nghệ.

- Chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ

+ Dễ khởi nghiệp.

+ Tính linh hoạt.

+ Khả năng thu hút vốn và lao động trong dân.

5.2.3 Lựa chọn đường lối công nghiệp hóa của Việt Nam

- Quá trình lựa chọn đường lối công nghiệp hóa ở Việt Nam.

Page 47: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

- Các yếu khác động đến tiến trình công nghiệp hóa Việt Nam.

Kinh nghiệm các nước NICS cho thấy, chính sách được coi là thích hợp

cho các nước đang phát triển để tiến hành CNH là bắt đầu phát triển công

nghiệp thay thế nhập khẩu sau đó tiến tới xuất khẩu sản phẩm của những

ngành này.

Về môi trường quốc tế, có hai yếu tố cơ bản tác động đến việc lựa chọn

bước đi cho CNH ở Việt Nam. Thứ nhất, đó là xu thế toàn cầu hóa về kinh tế.

Hợp tác kinh tế trong khu vực và tham gia các tổ chức kinh tế thế giới được

coi là xu thế khách quan hiện nay. Thứ hai, là sự phát triển không ngừng của

khoa học - công nghệ, trong đó kinh tế tri thức ngày càng chiếm vị trí quan

trọng. Khác với kinh tế nông nghệip và công nghiệp, kinh tế tri thức là nền

kinh tế dựa chủ yếu vào công nghệ cao và hàm lượng chất xám cao.

- Phương hướng công nghiệp hóa của Việt Nam đến 2010. (Đại hội IX

của đảng 412001) "Chiến lược đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng XHCN,

xây dựng nền tảng để đến 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công

nghiệp".

+ Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn: ứng dụng bến bộ

khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất nông - lâm -

ngư nghiệp.

+ Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế

cạnh tranh.

Chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến

nông-lâm-thủy sản, may mặc, da giày, điện tử-tin học,...

+ Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp hàng sản xuất tư

liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng: dầu

khí, luyện kim, cơ khí chế tạo.

+ Phát triển mạnh các ngành công nghệ cao, nhất là công nghệ thông

tin, điện tử, tự động hóa.

Page 48: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Thương

mạn, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm…

+ Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng một số

doanh nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hóa.

5.3. Ngoại thương

5.3.1. Tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế

Hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm ba nội dung cơ bản

sau:

+ Hoạt động ngoại thương, đó là hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa.

+ Hoạt động hợp tác: bao gồm hợp tác đầu tư và hợp tác khoa học -

công nghệ.

+ Hoạt động dịch vụ: đó là hoạt động vận tải, bảo hiểm, ngân hàng, du

lịch...

5.3.2. Chiến lược hướng ra thị trường quốc tế

Nội dung:

+ Chiến lược hướng ngoại của các nước NICS (Newly Industrialized

Countries)

+ Chiến lược hướng ngoại của các nước ASEAN (The Ascociation of

Southeast Asian Nations) và các nước đang phát triển khác

- Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế

Chiến lược hướng ngoại tạo khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới,

năng động.

Chiến lược hướng ngoại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong

nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Bởi

vì chiến lược này làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường thế giới

nhiều hơn là thị trường trong nước, do vậy các doanh nghiệp muốn đứng

vững trong cạnh tranh phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế.

Page 49: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Chiến lược hướng ngoại còn tạo ra nguồn thu nhập ngoại hè đáng kể

cho đất nước.

- Những chính sách đòn bẩy thúc đẩy chiến lược hướng ngoại:

Thứ nhất, là chính sách tỷ giá hối đoái.

Thứ hai, cần trợ cấp cho một số sản phẩm xuất khẩu để khuyến khích

các nhà sản xuất đầu tư vào hàng xuất khẩu.

Thứ ba, Chính phủ cần tạo ra sức hấp dẫn cho việc sản xuất hàng xuất

khẩu.

5.3.3. Ngoại thương với phát triển kinh tế Việt Nam

- Kết quả của hoạt động ngoại thương của Việt Nam

Trước năm 1989, đặc điểm hoạt động ngoại thương Việt Nam là nhà

nước nắm độc quyền và chỉ có quan hệ trao đổi hàng hóa với các nước

XHCN. Sau năm 1989 cùng với những đổi mới về cơ chế và chính sách kinh

tế, chính sách ngoại thương cũng được thay đổi.

Để thực hiện quyền bình đẳng trong hoạt động ngoại thương, tháng

1/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số IO/CP về một số biện pháp khuyến

khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Theo

đó cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia xuất khẩu

và được quyền xuất khẩu tất cả các sản phẩm mà những doanh nghiệp này

khai thác được trên thị trường Việt Nam.

- Tác động của ngoại thương đến phát triển kinh tế Việt Nam

Kết quả tích cực về hoạt động xuất - nhập khẩu.của Việt Nam đã có

đóng góp quan trọng vào ổn định và tăng trưởng kinh tế. Trước hết xuất khẩu

tăng đã tạo nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật

liệu, vật tư... phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

Xuất - nhập khẩu tăng đã góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát

triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.

Page 50: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Hoạt động xuất - nhập khẩu tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho

người lao động, nhất là trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến

nông lâm hải sản, công nghiệp dệt - may, da - giày. Nhiều ngành xuất khẩu đã

tạo thêm việc làm phi nông nghiệp cho khu vực nông thôn, góp phần tăng thu

nhập và giảm bớt tình trạng nghèo đói.

5.4. Chính sách tài chính với phát triển kinh tế

5.4.1. Nội dung chính sách tài chính quốc gia

- Hệ thống tài chính quốc gia

Hệ thống tài chính quốc gia là tổng thể những bộ phận hợp thành một

cơ cấu tài chính, những bộ phận này tuy có sự độc lập tương đối về mặt tài

chính, nhưng chúng tác động qua lại lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau trong toàn

bộ sự vận động tài chính của nền kinh tế, bao gồm:

+ Ngân sách Nhà nước: là bộ phận tài chính tập trung lớn nhất của hệ

thống tài chính quốc gia.

+ Tài chính doanh nghiệp: là những quan hệ tài chính phục vụ cho quá

trình sản xuất - kinh doanh.

+ Tài chính hộ gia đình: là quan hệ tài chính trực tiếp đáp ứng nhu cầu

vật chất, tinh thần và các nhu cầu xã hội cho các tầng lớp dân cư.

+ Tài chính đối ngoại: trong xu thế quốc tế hóa về kinh tế hiện nay. Hệ

thống tài chính cũng được coi là một hệ thống mở với những quan hệ tài

chính đối ngoại phong phú.

+ Tài chính trung gian: là các tổ chức tài chính đóng vai trò cầu nối,

thực hiện việc trung chuyển các nguồn tài chính.

- Nội dung chính sách tài chính quốc gia:

Qua hệ thống tài chính cho thấy các quan hệ tài chính có tác động toàn

diện đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô của đất nước,

do đó Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp về tài chính trong

từng thời kỳ nhất định để định hướng hoạt động cho các quan hệ tài chính.

Page 51: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Chính sách tài chính quốc gia là bộ phận của chính sách kinh tế, nó sử

dụng tổng thể các công cụ của hệ thống tài chính nhằm khai thác, động viên

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước phục vụ cho sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được hiệu quả cao trong định hướng

hoạt động tài chính, chính sách tài chính quốc gia bao gồm các chính sách tài

chính bộ phận. Do đó nội dung chính sách tài chính quốc gia bao gồm các

chính sách cơ bản sau:

+ Chính sách huy động và sử dụng vốn: để đảm bảo nguồn vốn cho

đầu tư phát triển, Chính phủ cần đưa ra các định hướng huy động vốn đầu tư

trong nước, ngoài nước và định hướng sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả.

+ Chính sách tài chính doanh nghiệp: đối với doanh nghiệp, chính sách

tài tài chính của Nhà nước cần tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp tích

tụ, tăng quy mô vốn đầu tư, nhanh chóng đổi mới công nghệ, nhằm từng

bước nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

+ Chính sách tài khóa: trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà

nước có vị trí quan trọng đặc biệt, hoạt động quản lý kinh tế - xã hội của Nhà

nước phụ thuộc vào khả năng và hiệu quả hoạt động của ngân sách.

+ Chính sách tiền tệ: là bộ phận rất quan trọng của chính sách tài chính

quốc gia.

Trong chính sách này, Nhà nước cần hướng vào sử dụng các công cụ

trực tiếp và gián tiếp tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động vào hoạt

động kinh tế.

+ Chính sách tài chính đối ngoại: thông qua chính sách này, Nhà nước

định hướng việc mở rộng các quan hệ tài chính với nước ngoài, sử dụng hiệu

quả nguồn vốn này để phát triển kinh tế và cải thiện các điều kiện xã hội.

Trong những chính sách trên đây, chính sách tài khóa và chính sách

tiền tệ là những chính sách bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống chính

sách tài chính quốc gia. Những chính sách này được coi là chính sách điều

tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ. Thông qua chính sách này, Chính phủ tác

Page 52: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

động đến thị trường tiền tệ và qua đổ tác động đến hoạt động kinh tế của đất

nước.

5.4.2. Chính sách tài khóa

- Chính sách thuế:

Nguồn thu của ngân sách bao gồm các khoản: Thuế, phí - lệ phí, thu từ

dầu thô, thu từ bán - cho thuê đất đai, tài sản và các doanh nghiệp thuộc sở

hữu nhà nước, thu từ tiền lãi của các tài sản có sinh lời của Nhà nước mang

lại, các khoản vay, viện trợ của nước ngoài. Trong các nguồn thu trên thì thuế

là nguồn thu chủ yếu của ngân sách.

Ở Việt Nam hiện nay có 10 sắc thuế: Thuế môn bài; Thuế giá trị gia

tăng; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế xuất - nhập khẩu; Thuế thu nhập của doanh

nghiệp; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

- Chi tiêu của ngân sách:

+ Chi đầu tư phát triển

+ Chi thường xuyên: chi quản lý hành chính; chi văn hóa, giáo dục, y tế;

chi quốc phòng; chi trợ cấp.

+ Chi dự trữ, trả lãi suất các khoản tiền vay và trả nợ: Chi dự trữ là

khoản chi nhằm mục đích điều chỉnh hoạt động thị trường, ổn định giá cả và

phòng ngừa những rủi ro xảy ra đối với nền kinh tế. Dự trữ quốc gia bao gồm

dự trữ bằng tiền, ngoại tệ, kim loại quý và các loại hàng hóa cần thiết. Chi trả

nợ là khoản chi trả lãi suất tiền vay và thanh toán nợ gốc.

- Xử lý bội chi ngân sách: Để xử lý bội chi ngân sách, các biện pháp

thường được áp dụng là: phát hành tiền, vay trong nước, vay nước ngoài.

5.4.3. Chính sách tiền tệ:

- Chính sách cung ứng tiền tệ

Việc xác định khối lượng tiền cần đưa thêm vào lưu thông là một nhiệm

vụ quan trọng của ngân hàng Nhà nước. Khối lượng tiền này phụ thuộc: tốc

Page 53: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ lưu thông tiền tệ, tỷ lệ lạm phát dự kiến. Mối

quan hệ này thể hiện:

M = (P x Q)/V

Trong đó:

M: lượng cung ứng tiền tệ

P: mức giá bình quân

Q: tổng sản lượng

V: tốc độ lưu thông tiền tệ

Lượng cung ứng tiền cần thiết cho lưu thông bao gồm:

M1= Tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng+Các khoản tiền gửi không kỳ

hạn tại ngân hàng.

M2 = M1 + Các khoản tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng

- Chính sách điều tiết lượng tiền tệ trong lưu thông.

+ Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá do

NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ.

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ tối thiểu giữa lượng tiền phai dự trữ so

với tổng số tiền huy động mà Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng

thương mại phải duy trì.

+ Lãi suất chiết khấu: là lãi suất NHNN tính với các ngân hàng thương

mại, khi các ngân hàng thương mại đến vay để bảo đảm khả năng thanh

toán.

- Chính sách tín dụng:

Tín dụng lờ hình thức quan hệ tiền tệ dùng để huy động và sử dụng

những vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi của nhân dân, của các tổ chức kinh tế,

các công ty và vốn của ngân sách nhà nước.

- Chính sách quản lý ngoại hối:

Page 54: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Chính sách hối đoái: nhiều nước thực hiện chính sách độc quyền hối

đoái, cấm lưu hành tiền nước ngoài trên đất nước mình, chính sách ngoại hối

hướng vào việc ngăn chặn hành vi tích trữ ngoại tệ trong các tổ chức kinh tế,

các hộ gia đình và quản lý việc mua bán ngoại tệ.

+ Dự trữ ngoại tệ: mỗi nước đều có nhu cầu dự trữ ngoại tệ, tùy theo

khả năng của nền kinh tế.

+ Tỷ giá hối đoái: là tỷ lệ chuyển đổi đơn vị tiền tệ của một nước ra

những đơn vi tiền tệ của nước khác, nó phản ánh giá trị của đồng tiền trong

từng thời kỳ nhất định.

5.4.4. Chính sách tài khóa- tiền tệ với phát triển kinh tế.

- Thúc đẩy sự tăng trường kinh tế.

+ Công cụ thuế tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn kiểm soát và

hướng dẫn hoạt động kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và theo

vùng lãnh thổ.

+ Chi tiêu của ngân sách.

+ Công cụ lãi suất và tỷ giá.

- Ổn định kinh tế vĩ mô: Chính phủ các nước thực hiện.ổn định kinh tế

bằng cách sử dụng các công cụ tài chính, tiền tệ và giá cả để chống lạm phát,

thất nghiệp và ổn định giá cả.

- Thực hiện công bằng xã hội.

Bài 6: ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM6.1. Lựa chọn đường lối phát triển kinh tế Việt Nam.

6.1.1. Đường lối phát triển kinh tế miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1955 - 1975.

- Thời kỳ 1955 - 1965

- Thời kỳ 1966 - 1975

Page 55: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Kế hoạch 5 năm lần thứ I gián đoạn vì ngày 5/8/1964 Mỹ bắt đầu cho

máy bay đánh phá miền Bắc.

+ Hội nghị BCHTW Đảng tháng 12/1965 xác định nhiệm vụ miền Bắc

tiếp tục XDCNXH và chi viện cho miền Nam theo phương châm "Vừa sản

xuất vừa chiến đấu”.

+ Nông nghiệp được đẩy mạnh, các HTX nông nghiệp tiến hành thâm

canh, tăng năng suất lương thực, phát triển chăn nuôi để đảm bảo lương thực

cho đời sống nhân dân.

Kết quả đạt được: GDP bình quân đạt 6% trong thời gian 20 năm, góp

phần đáng kể vào việc thực hiện nhiệm vụ chống Mỹ cứu nước, giải phóng

miền nam, thống nhất đất nước.

6.1.2. Đường lối phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976 - 1985.

- Thời kỳ 1976 - 1980:

Đại hội lần IV (tháng 12/1976) đã quyết định đường lối xây dựng kinh tế

XHCN Việt Nam thời kỳ mới và kế hoạch 5 năm lần thứ II (1976-1980). Mục

đích kế hoạch này là hướng vào giải quyết những hậu quả nặng nề của 20

năm chiến tranh và triển khai bước đầu công nghiệp hóa, xây dựng cơ sở vật

chất của CNXH.

Kết quả đạt được: GDP bình quân đạt 0,6%, lương thực và hàng tiêu

dùng thiết yếu của nhân dân không được đảm bảo, lạm phát gia tăng.

- Thời kỳ 1981 - 1985:

+ Chỉ thị 100/BCH.TW với nội dung cơ bản là "Khoán sản phẩm trong

nông nghiệp".

+ Quyết định 25/CP đưa ra chủ trương, biện pháp nhằm phát huy

quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của xí

nghiệp quốc doanh.

Đại hội lần thứ V (tháng 3/1982) thông qua kế hoạch 5 năm lần thức III

(1981-1986) điểm nổi bật đó là: tập trung phát triển nông nghiệp, coi nông

Page 56: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

nghiệp là mặt trận hàng đầu; ra sức đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu

dùng; phát triển kinh tế nhiều thành phần.

6.1.3. Đường lối phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000.

- Thời kỳ 1986 - 1990: Đại hội lần thứ VI (1211986) được coi là mốc

quan trọng cho cuộc cải cách kinh tế Việt Nam.

Đại hội cũng thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ IV (1986-1990) với các

mục tiêu: Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất phù hợp với

lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; xây dựng

cơ cấu kinh tế hợp lý; ưu tiên ba chương trình kinh tế: chương trình lương

thực -thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu Chính phủ đưa ra nhiều

biện pháp nhằm từng bước xác lập cơ chế quản lý mới:

+ Quyết định 217/HĐBT (11/1987): xí nghiệp quốc doanh có quyền tự

chủ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập.

+ Luật đầu tư nước ngoài (1/1988): với nhiều ưu đãi cho các nhà đầu

tư nước ngoài.

+ Những thay đổi trong chính sách giá cả, tài chính, tiền tệ: tháng

3/1984 Chính phủ chấm dứt việc quyết định giá và áp dụng cơ chế giá thị

trường.

- Thời kỳ 1991 - 1995: Đại hội lần thứ VII (6/1991), thông qua chiến

lược, phát triển kinh tế xã hội đầu tiên của Việt Nam "chiến lược ổn định và

phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000", đồng thời đề ra phương hướng cho

kế hoạch 5 năm 1991-1995.

+ Thời kỳ 1991-1995 cải cách kinh tế được tiếp tục tiến hành.

+ Luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân (11/1991) tạo điều kiện

cho kinh tế tư nhân phát triển.

+ Pháp lệnh ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp lệnh Ngân hàng

(ban hành 4/1990 và có hiệu lực từ 1/1991) đã tạo khuôn khổ pháp luật cho

hệ thống ngân hàng thương mại ra đời.

Page 57: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+…

- Thời kỳ 1996 - 2000: Nghị quyết Đại hội lần thứ VII (7/1996) về kế

hoạch 5 năm 1996 - 2000 đã chỉ rõ cần phải đẩy mạnh công cuộc đổi mới một

cách toàn diện và đồng bộ; tập trung phát triển nông nghiệp và nông thôn, tạo

thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

Tiếp tục đổi mới, nhiều chính sách liên quan đến môi trường đầu tư

trong và ngoài nước được ban hành:

+ Hai luật thuế mới: thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh

nghiệp (11/999)

+ Luật doanh nghiệp mới (7/1999). Với những nổ lực tích cực nền kinh

tế bắt đầu khôi phục được đà tăng trường từ năm 2000 (6,8%).

6.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới.

a. Khống chế và đẩy lùi lạm phát.

Sau 15 năm đổi mới và phát triển kinh tế, đặc biệt sau khi hoàn thành

chiến lược "ổn định và phát triển kinh tế = xã hội" đã đưa đất nước Việt Nam

ra khỏi khủng hoảng kinh tế. Thời kỳ này Việt Nam đã sử dụng đồng bộ các

giải pháp kinh tế, đặc biệt là chính sách tài chính - tiền tệ từng bước khống

chế và đẩy lùi lạm phát, đưa tỷ lệ lạm phát từ 3 con số xuống còn một con số.

b. Kinh tế tăng trưởng liên tục, cơ cấu có sự chuyển dịch tích cực.

* Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từ 1991-2000 tổng sản phẩm trong nước

tăng tốc độ bình quân 7,56%. Trong cả hai kế hoạch 5 năm của thời kỳ này,

các ngành kinh tế đều đạt được tốc độ tăng trường cao.

Tốc độ GDP bình quân thời kỳ 1991-2000

Toàn bộ nền kinh tế

Chia theo ngành

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

Bình quân 10 năm 7,56 4,2 11,8 7,2

Page 58: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Bình quân 5 năm 1991-1995

8,11 4,1 13,1 8,6

Bình quân 5 năm 1996-2000

6,94 4,4 10,6 5,7

* Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

Sau 10 năm đổi mới cơ cấu ngành kinh tế đã có những bước chuyển

tích cực theo hướng đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp

chế biến. Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ trong nước và xuất

khẩu, phát triển công nghiệp nặng có sự lựa chọn để phục vụ sản xuất nông

nghiệp và tạo cơ sở cho bước phát triển sau năm 2000.

Cơ cấu ngành kinh tế (%)

Ngành 1990 1995 2000

Nông nghiệp 38,7 27,2 24,5

Công nghiệp 22,7 28,8 36,7

Dịch vụ 38,6 44,0 38,8

* Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.

Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN khóa VIII

(6/2000) gã tổng kết và xác định, nền kinh tế nước ta hiện nay có sáu thành

phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh

tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản.

STT Thành phần kinh tế 1995 2000

1 Kinh tế nhà nước 40,18 38,53

2 Kinh tế tập thể 10,6 8,58

Page 59: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

3 Kinh tế tư bản tư nhân 3,12 3,38

4 Kinh tế cá thể và tiểu chủ 36,02 32,3

5 Kinh tế hỗn hợp 4,32 3,42

6 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 6,30 13,28

c. Cân đối của nền kinh tế.

+ Cân đối ngân sách:

Thu ngân sách nhà nước thời kỳ 1996-2000 tăng bình quân 8,7%, trong

đó thu từ thuế (kể cả dầu thô) và phí chiếm 94,2%.

Chi ngân sách nhà nước đó là: tăng chi đầu tư phát triển, giáo dục -

đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, xóa đói - giảm nghèo.

+ Huy động và sử dụng vốn đầu tư.

- Nguồn vốn trong nước

- Vốn đầu tư từ nước ngoài

- Vốn tài trợ (chủ yếu từ ODA)

+ Cán cân thương mại:

Những đổi mới về đường lối phát triển kinh tế, đặc biệt là những đổi

mới về hoạt động ngoại thương mang lại kết quả trong hoạt động xuất - nhập

khẩu của Việt Nam:

Cán cân thương mại

Thời kỳ

1991-2000

Trong đó

1991-1995 1996-2000

Tổng mức ngoại thương bình

quân

15,3 7,98 22,68

+ Bình quân xuất khẩu 6,9 3,43 10,36

Page 60: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Bình Quân nhân khẩu 8,4 4,55 12,32

Cán cân thương mai (XK-NK) -1,5 -1,12 -1,96

+ Mức sống dân cư.

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, thu nhập và đời sống các tầng lớp dân

cư từng bước được cải thiện. Cùng với sự gia tăng thu nhập, phúc lợi công

cộng xã hội cũng không ngừng tăng lên, góp phần cải thiện giáo dục, chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân.

6.1.5. Những mặt còn hạn chế.

a. Chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế còn thấp.

- Trước hết thể hiện ở khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam

- Trình độ thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu.

- Tỷ lệ nội địa hóa của hàng Việt Nam thấp.

- Nguồn nhân lực kém về chất lượng

b. Cơ chế, chính sách tài chính - tiến tệ chưa đồng bộ.

Việc thực hiện các loại thuế mới tuy thành công bước đầu, tuy vậy vẫn

còn nhiều bất lợi tác động đến phát triển kinh tế.

Hoạt động ngân hàng thương mại còn nhiều yếu kém, chất lượng tín

dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính một số ngân hàng thương

mại khó khăn.

c. Lĩnh vực, giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ còn nhiều bất

cập.

Chất lượng giáo dục còn thấp, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, mất cân đối

về bậc học, ngành nghề và vùng lãnh thổ.

Page 61: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu của các ngành

kinh tế; trình độ công nghệ Việt Nam còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

d. Những vấn đề xã hội và môi trường đặt ra bức xúc.

- Lực lượng lao động tăng tự nhiên

- Tỷ lệ nghèo đói tuy có giảm nhưng chưa vững chắc

Cơ sở vật chất ngành y có cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn

nhất là khu vực nông thôn.

- Tệ nạn xã hội, tham nhũng vẫn không giảm.

- Môi trường đô thị, khu công nghiệp tập trung và một số vùng nông

thôn bị ô nhiễm cao.

6.2. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam.

6.2.1. Chiến lược phát triển.

6. 2. 1. 1. Tổng quan về chiến lược phát triển.

a. Bản chất và chức năng.

Bản chất: chiến lược phát triển tầm nhìn của một quá trình phát triển

mong muốn và sự nhất quán về con đường cũng như các giải pháp cơ bản

để thực hiện.

Chức năng:

+ Thực hiện định hướng (dài hạn) sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước.

+ Làm căn cứ cho những hoạch định phát triển toàn diện.

b. Nội dung

+ Xác định những căn cứ của chiến lược.

+ Xác định các quan điểm phát triển cơ bản của chiến lược.

+ Xác định các mục tiêu phát triển.

Page 62: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

+ Xây dựng hệ thống các giải pháp chiến lược.

+ xác định các biện pháp tổ chức thực hiện.

6.2.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt nam thời kỳ 2001

-2010.

a. Căn cứ xác định mục tiêu chiến lược.

- Đánh giá thực trạng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10

năm thời kỳ 1991 - 2000

- Nhận định về những cơ hội và thách thức

b. Những quan điểm chiến lược.

Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, tăng trường kinh tế đi đôi với

thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

- Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền

tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.

- Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực.

- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội

nhập quốc tế.

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh.

c. Mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 2001 - 2010.

Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật

chất, văn hóa tinh thần của nhân dân.

d. Định hướng phát triển các ngành, vùng và lĩnh vực kinh tế- xã hội

chủ yếu.

- Phát triển các ngành kinh tế. phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,

nghét nghiệp và kinh tế nông thôn; phát triển công nghiệp và xây dựng; phát

triển dịch vụ.

- Phát triển các vùng: khu vực đô thị; khu vực nông thôn đồng bằng;

khu vực nông thôn trung du, miền núi; khu vực biển và hải đảo.

Page 63: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

- Phát triển một số lĩnh vực xã hội chủ yếu: giáo dục đào tạo; chăm sóc

và bảo vệ sức khỏe nhân dân; dân số và việc làm; xóa đói giảm nghèo.

e. Các giải pháp chiến lược.

- Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong

sạch vững mạnh.

6.2.2. Kế hoạch phát triển.

a. Bản chất: Nghị quyết Đại hội 9 của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng

xác định "Xây dựng kế hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hệ thống

kế hoạch phát triển". Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm gồm:

Xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu: mục tiêu tăng trưởng kinh

tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy động tiết kiệm, các chỉ tiêu về phúc lợi xã

hội.

- Xác định các chương trình và các lĩnh vực phát triển.

Xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu, bao gồm cân đối vốn đầu tư, cân

đối xuất - nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế...

b. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 2006 - 2010.

- Những căn cứ chủ yếu của kế hoạch.

+ Đánh giá khái quát thực hiện kế hoạch 2001-2005.

+ Bối cảnh quốc tế.

+ Bối cảnh trong nước.

Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu

Dự báo một số cân đối vĩ mô lớn của nền kinh tế.

Một số cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện.

Page 64: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

VIỆT NAM VỚI BẢY NỀN KINH TẾ LỚN NHẤT THẾ GIỚI00:37:17, 05/11/2005

(Thứ bảy, 05/11/2005, 09:29 GMT+7 - Báo Thanh Niên)

Ngân hàng Thế giới (WB) đã công bố danh sách Tốp 7 nền kinh tế lớn

nhất thế giới dựa trên số liệu về GDP năm 2004. Đó là: Mỹ 11.668 tỉ USD,

Nhật Bản 4.623 tỉ USD, Đức 2.714 tỉ USD, Anh 2.141 tỉ USD, Pháp 2.003 tỉ

USD, Italy 1.672 tỉ USD, Trung Quốc 1.649 tỉ USD.

Chỉ 7 nước này đã có GDP đạt 26.470 tỉ USD, chiếm khoảng 70% GDP

của toàn thế giới. Trong 7 nước, châu Mỹ góp 1, Châu Âu đóng góp 4, Châu

Á đóng góp 2 (đứng tiếp đằng sau 7 nước này là Tây Ban Nha, Canada, Ấn

Độ, Hàn Quốc, Mêhicô, Hà Lan, Australia, Brazin - tức là có 15 nước có quy

mô GDP trên 500 tỉ USD). Để so sánh, xin cung cấp thông tin GDP của Việt

Nam tính bằng USD theo tỷ giá thực tế năm 2004 đạt khoảng 45,5 tỉ USD,

đứng thứ 55 trên tổng số 182 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đứng thứ

18 trên tổng số 47 nước và vùng lãnh thổ ở châu á và đứng thứ 6 trên 11

nước trong khu vực Đông Nam Á có số liệu so sánh.

Một nét nổi bật trong quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trong mấy

năm nay là một mặt mở rộng quan hệ với các nước theo phương châm đa

dạng hóa, đa phương hóa, mặt khác đẩy mạnh quan hệ song phương với các

nước lớn.

Việt Nam có quan hệ đầu tư, buôn bán, du lịch với những nước lớn trên

ngày một mở rộng. Xuất khẩu vào 7 nước này năm 2004 đã đạt 13.949 triệu

USD, chiếm trên 52,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, trong đó Mỹ

đứng thứ nhất với 4.992,3 triệu USD, Nhật Bản đứng thứ hai với 3.502,4 triệu

USD, Trung Quốc đứng thứ ba với 2.735,5 triệu USD, Đức đứng thứ 6 với

1.066,2 triệu USD, Pháp đứng 12 với 557 triệu USD. Bảy nước này cũng là

những nước Việt Nam nhập khẩu với tổng kim ngạch đạt 11.074 triệu USD,

chiếm gần 34,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, trong đó Trung

Quốc đứng thứ nhất với 4.456,5 triệu USD, Nhật Bản đứng thứ tư với 3.552,6

Page 65: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

triệu USD, Mỹ đứng thứ 8 với 1.127,4 triệu USD, Đức đứng thứ 10 với 694,3

triệu USD...

Đầu tư trực tiếp của 7 nước trên vào Việt Nam tính từ năm 1988 đến

hết tháng 10/2005 đạt 14.426 triệu USD, bằng trên 1/4 tổng số, trong đó Nhật

Bản 6.438,7 triệu USD, Pháp 2.778,5 triệu USD, Mỹ 2.114,8 triệu USD, Anh

1.934,2 triệu USD, Trung Quốc 773,7 triệu USD, Đức 386 triệu USD, Italy

101,5 triệu USD.

Lượng khách đu lịch đến Việt Nam từ 7 nước trên cũng thuộc loại

đông. Năm 2004 có trên 1,56 triệu lượt người, chiếm 53,3% tổng số lượt

khách quốc tế đến Việt Nam, trong đó Trung Quốc có 778,4 nghìn đứng thứ

nhất, Mỹ 272,5 nghìn đứng thứ hai, Nhật Bản có 267,2 nghìn đứng thứ ba,

Pháp 104 nghìn đứng thứ 7, Anh trên 71 nghìn đứng thứ 9, Đức 56,6 nghìn

đứng thứ 10, Italy 11,3 nghìn...

Bảng 1.1. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế của một số nước năm 2003

Tên nước

GDP GNI GNI theo PPP

Tỷ dolars

%tăng tuổi trung bình hàng năm 1990-2003

Tỷ dolars

USD trên đầu

người

Tỷ dolars

USD trên đầu

người

1. Theo nhóm nước

Thu nhập

cao

29.17 2,5 27.732 28.55 28.603 29.45

Thu nhập

trung bình

5.995 3,3 5.732 1.92 17.933 6.0

Thu nhập

thấp

1.101 4,3 1.038 450 5.052 2.19

2. Một số nước tiêu biểu

Page 66: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Mỹ 10.881 3,2 10.946 37.61 10.964 37.61

Nhật 4.326 1,3 4.39 34.51 3.641 28.62

Anh 1.794 2,6 1.680 28.35 1.639 27.65

Pháp 1.747 1,9 1.523 24.77 1.639 27.65

Trung Quốc 1.409 9,5 1.47 1.1 6.435 4.99

Ấn Độ 598 5,8 568 530 3.068 2.88

3. Một số nước Đông Á & Đông Nam Á

Singapore 91 6,3 90 21.23 1.3 24.18

Hồng Kông 158 3,7 173 25.430 196 28.81

Hàn Quốc 605 5,5 576 12.43 859 17.93

Thái Lan 143 3,7 136 2.19 462 7.45

Indonesia 208 3,5 173 810 689 3.21

Malaysia 103 5,9 94 3.78 222 8.94

Philipin 80 3,5 88 1.08 379 4.64

Việt Nam 40 7,5 39 480 202 2.49

Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới, 2005

PPP: Purchansing Power Patity- Giá sức mua tương đương

Bảng: So sánh khoảng cách thu nhập quốc dân (GNI)/người của Việt nam và một số nước

NƯỚC GNI/NGƯỜI (USD)Chênh lệch so với Việt

Nam (lần)

Việt Nam 8,4 8,2 7,8

Trung Quốc 12,3 11,9 11,2

Page 67: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Thái Lan 16,0 15,5 14,6

Malaysia 21,5 21,2 20,6

Hàn Quốc 41,8 43,2 45,8

Singapore 100 100 100

Nhật Bản 4,98 5,27 5,87

Trung bình các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình

Hệ số GINI 0,34 0,35 0,37

Bảng: Chi tiêu theo các ngũ phân vị trong dân số & hệ số gini việt nam

% hoặc tỷ lệ 1993 1998 2002

Nghèo nhất 8,4 8,2 7,8

Gần nghèo nhất 12,3 11,9 11,2

Trung bình 16,0 15,5 14,6

Gần giàu nhất 21,5 21,2 20,6

Giàu nhất 41,8 43,2 45,8

Tổng cộng 100 100 100

Giàu nhất/nghèo nhất 4,98 5,27 5,87

Hệ số GINI 0,34 0,35 0,37

Nguồn: Tổng cục thống kê

Bảng 1: Giá thuê đất trong các KCN ở một số thành phố lớn

TP. HCM Bắc Kinh Thượng Hải Manila Bangkok Kuala Lumpur

30- 108

USD/m2

54-73

USD/m2

25 USD/m2 50-55

USD/m2

57

USD/m2

49-99 USD/m2

Page 68: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Nguồn: Báo cáo năm 2004 của Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản

(JETRO)

Bảng 2: So sánh giá thuê đất ở một số khu công nghiệp, khu chế xuất khu vực phía Nam

Khu công nghiệp, khu chế xuất

Địa phươngDiện tích (héc ta)

Giá thuê trọn gói

(Usd/

số năm)

Bình quân giá thuê/

Năm

(USD)

Sóng Thần 1 Bình Dương 180,33 37,00/41 0,84

Sóng Thần 2 Bình Dương 442,00 37,50/41 0,8

Việt Nam - singapore

(VSIP)

Bình Dương 500,00 32,00-

38,00/41

0,64-0,76

Việt Hương 1

(VHIP1)

Bình Dương 45,62 40,00/41 0,57

Tân Đông Hiệp A Bình Dương 47,00 0,5

Tân Đông Hiệp B Bình Dương 200,00 0,5

Đồng An Bình Dương 115,00 35,00-

45,00/41

0,5

Mỹ Phước Bình Dương 1.000,00 15,00-

30,00/43

0,15

Việt Hương 2

(VHIP2)

Đồng Nai 110,00 0,25

Biên Hòa 2 Đồng Nai 334,00 2,75-3,25

Hố Nai Đồng Nai 191,14 1,10-1,40

Long Bình AMATA Đồng Nai 760,00 60,00- 1,20-1,30

Page 69: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

65,00/50

Nhơn Trạch 1,2,3 Đồng Nai 448,50 1,10-1,54

Linh Trung TP.HCM 60,00 2,00

Tân Thuận TP.HCM 300,00 108,00/40 2,70

Tân Tạo TP.HCM 181,80 55,00-

70,00/46

1,20-1,52

Lê Minh Xuân TP.HCM 100,00 37,16/47 0,79

Tây Bắc Củ Chi TP.HCM 215,70 35,00/46 0,76

Nguồn: Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số 9-2004, ngày 22-7-2004

Tăng trưởng "xanh"

Tổng sản lượng nội địa địa (gross domestic product - GDP), chỉ số tính

gì kinh tế hàng đầu hiện nay, đã bị lạc hậu và sai lệch. Từ lâu được coi là tiêu

chuẩn đo lường tốc độ phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào, song GDP đã trở

thành tiêu chí không đầy đủ khi đo lường sức khỏe của một nền kinh tế trong

tầm nhìn dài hạn giữa một thế giới toàn câu hóa. Nó cũng giống như đánh giá

một doanh nghiệp mà chỉ dựa vào số thu chi tiền mặt hàng ngày mà quên tính

chi phí khấu hao tài sản, thiết bị.

Khi các tài sản vô hình và hữu hình trở nên ngày càng quan trọng thi

lượng tiền mặt luân chuyển chỉ là một chỉ số tới khi tính toán giá trị của một

doanh nghiệp. Một công ty mới khởi nghiệp không có nhiều tiến mặt nhưng

vẫn tạo ra được các sản phẩm phần mềm có giá trị lớn: trong khi một công ty

cô tiền mặt dồi dào vẫn có thể sụp đổ khi đồng vốn bị mất giá. Trong kinh tế

cũng vậy.

Đó là lý do tại sao các nhà kinh tế học đi tìm một khung mẫu kế toán

mới bổ sung cho việc sử dụng chỉ sồ GDP, hình thành một thước đo mới:

NNP (green net national product - tổng sản lượng quốc gia thuận và xanh).

Page 70: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

"Xanh" nghĩa là GDP phải tính đến sự tiêu hao các nguồn tài nguyên thiên

nhiên và sụ xuống cấp của môi trường sống để tạo ra sản lượng kinh tế.

"Thuần" nghĩa là phải điều chỉnh tổng sản lượng, trừ đi các tài sản vật chất

của quốc gia bị tiêu hao trong quá trình sản xuất.

Một đất nước hy sinh tài nguyên thiên nhiên có thể có sự tăng trưởng

GDP ấn tượng nhưng tổng sản lượng quốc gia GNP (gross national product)

có thể không tăng nhiều bởi vì giá trị được sản xuất bị chảy ra nước ngoài.

GNP khác với GDP ở chỗ GNP tập trung vào thu nhập mà một quốc gia nhận

được còn GDP là tất cả những gì được sản xuất trong quốc gia đó. Đối với

các nước đang phát triển đang mở cửa cho đầu tư nước ngoài thì sự phân

biệt này rất quan trọng: Một quốc gia phát triền bằng tiền đi vay sẽ thấy GDP

tăng trưởng nhưng phản lớn sự gia tăng thu nhập sẽ chảy ra ngoài theo con

đường trả lãi vay.

Papua New Guinea là một ví dụ. Khi tập đoàn Thép BHP Billiton đầu tư

khai thác mỏ vàng và đồng Ok Tem năm 1984, GDP của nước này tăng vọt

nhờ sản lứa nó quặng khai thác được. Nhưng hầu như toàn bộ thu nhập từ

mỏ đều vào túi các ông chủ nước ngoài. Còn dân địa phương thì nhận được

ô nhiễm. Các nhà khai mỏ đã đổ khoảng 90 triệu tấn phế phẩm xuống hệ

thống sông ngòi ở địa phương, đầu độc nguồn nước của khoảng 40.000

người trong 120 thôn làng phía hạ lưu. Những chủ đất bản địa đã khởi kiện;

BHP phải bồi thường hàng triệu đô la song gánh nặng khôi phục môi trường

sống lại đè lên vai đất nước nhỏ bé này.

Tiêu chí tính toán sai sẽ dẫn tới quyết định sai. Một chính phủ tập trung

cho sự tăng trưởng GDP sẽ nhân nhượng việc khai thác khoáng sản và dầu

mỏ; còn nếu tập trung vào NNP thì chính phủ đó sẽ nhận ra rằng cuộc sống

của người dân mình có thể trở nên tồi tệ hơn khi tài nguyên cạn kiệt và môi

trường bị ô nhiễm cho dù GDP tăng trưởng cao. Một tiêu chí tính toán xanh

hơn, cân bằng hơn không phải là ý tưởng mới song đã đến lúc phải vận dụng

nó vào thực tiễn, nhất là khi chúng ta đang vận hành công cuộc toàn cầu hóa

kinh tế.

Page 71: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

CHÀO BUỔI SÁNGThứ Năm 04/01/2007, 22:19

Thấy gì từ tăng trưởng kinh tế năm nay?

Ngọc Minh

01:30:33, 30/12/2006

Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP năm nay đạt

8,17%. Thấy gì từ con số này.

Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế đã vượt mục tiêu đã đề ra (8%). Đây là

tốc độ tăng thuộc loại cao nhất trên thế giới. Đây cũng là năm thứ 25 tăng

trưởng kinh tế Việt Nam đạt liên tục, vượt qua kỷ lục 23 năm mà Hàn Quốc

đạt được tính đến năm 1997, chỉ thấp thua kỷ lục 28 năm mà Trung Quốc

đang nắm giữ cho đến nay. Tốc độ cao như trên càng có ý nghĩa khi đạt được

trong điều kiện tăng trưởng của nhóm ngành nông, lâm nghiệp- thuỷ sản đạt

thấp do gặp khó khăn vì thiên tai, dịch bệnh (thiệt hại do thiên tai lên đến 1 8,7

nghìn tỉ đồng, tương đương với 2% của GDP), khi đạt được vào năm khởi

đầu của kế hoạch 5 năm 2006-2010.

Thứ hai, nhờ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ tăng dân số thấp (1,21%),

tỷ giá VND/USD tương đối ổn định (chỉ tăng 1 %), nên GDP bình quân đầu

người đạt khoảng 11,6 triệu đồng và tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái đạt

khoảng 725 USD, cao hơn các số tương ứng của năm trước (10,1 triệu đồng

và 63 8 USD). Mức bình quân đầu người như trên (725 USD) là dấu hiệu để

nước ta vượt qua ranh giới nước đang phát triển có thu nhập thấp.

Thứ ba, tăng trưởng kinh tế khu vực kinh tế ngoài nhà nước (đặc biệt là

kinh tế tư nhân) và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt cao hơn khu

vực kinh tế nhà nước, nhất là về giá trị sản xuất công nghiệp, đầu tư xây

dựng, xuất khẩu, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng. Kinh tế

ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài do chiếm 620/0 và có

Page 72: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

tốc độ tăng cao hơn, nên đã trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của Việt

Nam.

Thứ tư tăng trưởng kinh.tế cao đạt được do.cả tác động của các yếu tố

đầu vào và đầu ra. Ở đầu vào, vốn đầu tư thực hiện vượt kế hoạch đề ra; vồn

đầu tư ngoài nhà nước đã chiếm trên 1/3 tổng số; vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) đạt kỷ lục cả về vốn đăng ký mới và bổ sung (9,9 tỉ USD), cả về

vốn thực hiện (4,1 tỉ USD); vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đạt kỷ lục

về lượng vốn cam kết (4,45 tỉ USD) và là năm thứ hai liên tục giải ngân vượt

kế hoạch (1,8 tỉ USD). Ở đầu ra tiêu thụ trong nước tăng khá cao (20,9%),

nếu loại trừ yếu tố tăng giá tiêu dùng vẫn còn tăng cao gấp rưỡi tốc độ tăng

trưởng kinh tế; xuất khẩu hàng hóa tăng khá cao (22,1%), vừa cao hơn nhiều

so với mục tiêu (16,4%), vừa cao gấp 2,7 lần tốc độ tăng trưởng GDP.

Thứ năm, nhờ tăng trưởng cao, công tác hành thu có cố gắng, nên thu

ngân sách liên tục là năm thứ 10 vượt dự toán và tăng khá so với năm trước,

vừa đáp ứng được các khoản chi theo dự toán mà còn đáp ứng được các

khoản chi đột xuất, trong khi mức bội chi vẫn được kiềm chế theo dự toán.

Thứ sáu nhờ tăng trưởng cao, tốc độ tăng huy động vốn cao hơn tốc độ

tăng cho vay. Nhà nước thực hiện kiềm chế giá của những mặt hàng do Nhà

nước định giá hoặc sự chia sẻ với người tiêu dùng, nên giá tiêu dùng tăng

thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP (6,6% so với 8,17%), thực hiện được mục

tiêu đề ra và tăng thấp hơn 2 năm trước. Giá USD ổn định do ngoại tệ từ các

nguồn (xuất khẩu, du lịch, kiều hối, lao động xuất khẩu gửi về, đầu tư FDI,

ODA...) tăng khá.

Thứ bảy, cũng nhờ tăng trưởng cao nên tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực

thành thị giảm (4,4% so với 5%); tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo mới giảm khá

(còn 19%)...

Thứ tám, tuy tốc độ tăng trưởng cao, nhưng chất lượng tăng trưởng

vẫn thấp. Tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào vốn (tỷ lệ vốn đầu tư so

với GDP năm nay cao hơn năm trước, nhưng tốc độ tăng GDP lại thấp hơn);

tăng trưởng do yếu tố lao động và tăng trưởng do yếu tố năng suất lao động,

Page 73: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

hiệu quả sử dụng vốn và kỹ thuật công nghệ còn thấp. Nếu tiếp tục tăng

trưởng như vậy thì hiệu quả và sức cạnh tranh sẽ thấp trong khi nước ta ra

sân chơi lớn!

N.M

Số: 42-2006 (826) - Ngày: 12-10-2006

Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập hoặc do sức lao động hoặc do

hiệu quả kinh doanh tạo ra dưới tác động quy luật thị trường, dẫn đến chênh

lệch rất lớn, nên sẽ bất cống nếu không thực hiện được một chế độ đóng góp

cho nhà nước theo mức giàu nghèo và sẽ bất ổn nếu không phân phối lại

được thu nhập quốc dân, bớt của người giàu giúp người nghèo, bằng công

cụ thuế thu nhập.

TS. Nguyễn Sỹ Phương Thuế

Thu nhập và công hằng xã hội

Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập hoặc do sức lao động hoặc do

hiệu quả kinh doanh tạo ra dưới tác động quy luật thị trường, dẫn đến chênh

lệch rất lớn, nên sẽ bất công nếu không thực hiện được một chế độ đóng góp

cho nhà nước theo mức giàu nghèo và sẽ bất ổn nếu không phân phối lại

được thu nhập quốc dân, bớt của người giàu giúp người nghèo, bằng công

cụ thuế thu nhập. Tuy nhiên, chính nó cũng có thể gây bất công hơn, khi nó

không được tính toán hợp lý không đảm bảo đủ điều kiện thực hiện, và thiếu

biện pháp loại trừ khả năng lạm dụng của người hành thu lẫn người đóng.

Khả năng lạm dụng (có thể thấy trước từ bài học áp thuế giá trị gia tăng thì

nảy sinh việc bán hóa đơn đỏ), áp lệch mã thuế, thông đồng giữa người hành

thu và doanh nghiệp, sẽ cực kỳ phức tạp hơn, bởi người đóng thế thu nhập

đông gấp nhiều lần doanh nghiệp đóng thuế giá trị gia tăng, cách tính thuế thu

nhập lại phức tạp gấp bội.

Mức chiết giảm phải được lượng hóa

Nhà soạn luật không định nghĩa rõ ràng nội dung của chiết trừ gia cảnh,

giải thích nguồn số liệu và cách tính nó.

Page 74: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Có thể hiểu chiết trừ gia cảnh, như ở Đức được tòa án tối cao phán, là

mức cần thiết đủ trang trải cuộc sống người lao động, được giới chuyên môn

của họ lượng hóa thành luật, tính cho năm 2003 là 6.322 euro/năm, hiện tại là

7.235 euro/năm (chính xác đến hàng đơn vị). Thu nhập vượt mức trên phải

chịu thuế. Còn nếu hiểu đó là mức tối thiểu để tồn tại, thì ở Đức, họ chỉ áp

dụng cho người thất nghiệp lâu năm, để nhà nước chu cấp, cũng được ghi

thành luật, và lượng hóa thành 345 euro/tháng, đủ bảo đảm cho họ tồn tại

(không lao động). Chiết trừ gia cảnh ở ta cũng phải khẳng định được chọn

mức nào trong hai mức trên, và cách lượng hóa nó!

Mức, bậc thuế là vấn đề hệ trọng, nảy sinh nhiều tranh cãi trong chính

trường nhiều nước, thậm chí gây khủng hoảng, tựu trung lại do hai quan điểm

cơ bản khác nhau chi phối, đánh thuế thấp hoặc đánh thuế cao. Quan điểm

đánh thuế cao cho rằng để nhằm tăng sức mạnh kinh tế nhà nước, bảo đảm

an sinh, phúc lợi xã hội, tuy nhiên nó sẽ làm người lao động giỏi, có thu nhập

cao cảm thấy bất công, đóng góp quá nhiều, khó kích thích người ta làm giàu.

Quan điểm đánh thuế thấp kích thích người ta làm nhiều hưởng nhiều, ra sức

lao động đe làm giàu, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ phân chia giàu nghèo quá

mức dẫn đến bất ổn. Đâu là mức hợp lý giữa hai quan điểm trên? Không phải

lúc nào cũng dễ dàng xác định được bằng con số. Nó là kết quả của một quá

trình điều chỉnh và thường được tính toán dựa trên cân đối ngân sách, theo

nguyên tắc chỉ đạo được nhiều nước tiên tiến coi là công bằng, là xu thế của

thời đại giảm chi ngân sách đến mức có thể để giảm thuế đóng góp đến mức

tối thiểu.

Nói đến gia cảnh, ngoài tiêu chuẩn tính chung nằm trong chiết trừ, mỗi

gia đình còn có những chi tiêu bắt buộc không giống nhau nên thuế thu nhập

không thể cào bằng họ. Nguyên lý đó được các nước phát triển vận dụng, cụ

thể là các khoản chi như bảo hiểm ốm đau, tai nạn, thất nghiệp, hưu trí, chi

tiêu đột xuất bắt buộc quá mức... đều được chiết trừ theo thực tế từng gia

cảnh, trước khi áp mức thuế.

Page 75: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Trong nền kinh tế thị trường, người lao động cũng được coi là một

doanh nghiệp kinh doanh sức lao động của mình và họ cần chi phí để thực

hiện cuộc mua bán đó. Vì thế họ phải được khấu trừ chi phí trước khi áp thuế,

như chi phí tàu xe đi làm, chi phí nghỉ lại nơi làm việc, chi phí bảo hộ lao động

cá nhân, chi phí môi giới việc làm...

Ở các nước phát triển, thuế thu nhập không thuần túy là "đánh" thuế,

mà còn nhằm kích thích dân chúng tích cực thực hiện một chủ trương nào đó

của nhà nước. Ví dụ như ở Đức, để khuyến khích dân chúng xây nhà riêng, ai

làm nhà đều được chiết trừ một mức thu nhập nhất định, hay đe khuyến khích

tích lũy cho tuổi già, nhà nước còn cho thêm khi họ đóng bảo hiểm hưu trí.

Thuế chỉ là hình thức nếu không kiểm soát được thu nhập

Thuế thu nhập sẽ chỉ là hình thức. khi thu nhập của người lao động

không thể kiểm soát đầy đủ, chẳng hạn như tình trạng nước ta hiện nay có tới

hai phần ba thu nhập cá nhân nằm ngoài lương, nhưng lại không đông đều.

Thuế thu nhập cũng sẽ mất ý nghĩa khi chưa đoạn tuyệt, chuyển đổi từ

nguyên lý phân phối bao cấp trong nền kinh tế tập trung, gây bất công kép

trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay. Cụ thể như ngoài việc trả

lương bằng tiền còn có chế độ cung cấp nhà đất như trước đây, mà nhà, đất

hiện giá trị gấp nhiều, nhiều lan tiền lương nhưng không thể áp thuế; hoặc

như việc không tách bạch chi phí cho công vụ với cho cá nhân, nhất là đối với

các quan chức trong việc sử dụng xe cộ nhà công vụ, điện thoại, máy tính, du

lịch... Các nước cũng có chế độ công vụ, nhưng ở họ chỉ phục vụ cho riêng

công vụ, nếu bị sử dụng sai mục đích sẽ bị cáo buộc tham nhũng.

Vì vậy ở ta, trước khi bàn đến mức thuế, hãy quan tâm trước hết đến

việc lập lại trật tự kỷ cương thu nhập của toàn xã hội, tiến hành cuộc cách

mạng trong chính sách lao động tiền lương để kiểm soát được mọi nguồn thu

nhập, sắp xếp lại bộ máy công chức nhà nước, sao cho họ có thể làm một

việc hưởng một lương, đội ngũ quan chức phải được trả lương xứng đáng, tỷ

lệ với các nước trong khu vực theo mức ngân sách và thu nhập quốc dân.

Page 76: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

Ngoài ra cằn phải có một đội ngũ hành thu được đào tạo bài bản, trình độ

chuyên sâu, tay nghề vững mới đáp ứng được yêu cau của công việc.

Thu nhập cá nhân công bố ngày 3-10-2006

Bậc thuế

Thu nhập tính thuế/năm

Thu nhập tính thuế/thángThuế suất

(%)

1 Đến 60 triệu đồng 15 triệu đồng 5

2Trên 60 đến 120 triệu

đồng

Trên 5 đến 10 triệu đồng10

3Trên 120 đến 216 triệu

đồng

Trên 10 đến 18 triệu đồng15

4Trên 216 đến 384 triệu

đồng

Trên 18 đến 32 triệu đồng20

5Trên 384 đến 624 triệu

đồng

Trên 32 đến 52 triệu đồng25

6Trên 624 đến 960 triệu

đồng

Trên 52 đến 80 triệu đồng30

7 Trên 960 triệu đồng Trên 80 triệu đồng 35

* Theo dự thảo mới nhất của Luật Thuê thu nhập cá nhân, toàn bộ mức chiết

giảm cho người nộp thuế và người phụ thuộc được trừ ra khỏi thu nhập chịu

thuế trước khi xác định mức thuế phải nộp theo biểu thuế.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AIA: ASEAN's Investment Area. Khu vực đầu tư ASEAN.

ADB: Asia Development Bank. Ngân hàng phát triển Châu Á. AFTA:

ASEAN's Free Trade Area. Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN.

Page 77: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

APEC: Asia - Pacific Economic Cooperation. Diễn đàn hợp tác kinh tế

khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

ASEAN: The Ascociation of Southeast Asian Nations. Hiệp hội các quốc

gia Đông Nam Á.

ASEM: Asia - European Meeting. Diễn đàn hợp tác Á - Âu.

BOT: Build Operate Transfer. Xây dựng kinh doanh chuyển giao.

BT: Build Transfer. Xây dựng chuyển giao.

GDP: Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội.

IMF: Intemational Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế.

FDI: Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, Nxb.

Lao động - Xã hội, Hà Nội.

2. GS. TS Nguyễn Văn Thường (2005), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam:

Những rào cản cần phải vượt qua, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.

3. Nguyễn Xuân Oánh (2001), Đổi mới vài nét lớn của một chính sách

kinh tế Việt Nam, Nxb. TP. Hồ Chí Minh.

4. Theo hướng rồng bay (1994), Cải cách kinh tế tại Việt Nam. Viện

phát triển quốc tế, Harvard.

5. TS kinh tế Vũ Quang Việt (1997), Kinh tế Việt Nam trên đường phát

triển, Nxb: TP. Hồ Chí Minh.

6. David Begg, S. Fischer, R. Domchusch (1992), Kinh tế học, tập 1&2,

Nxb, Giáo dục.

7. Paul A. Samuelson, William D. Nordhaus (1997), Kinh tế học, tập

1&2, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Trần Văn Thọ (1997), Công nghiệp hóa Việt nam trong thời đại Châu

á Thái Bình Dương, Nxb. TP. Hồ Chí Minh.

Page 78: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/287.DeCuongBaiGiangMonKinhTe…  · Web viewĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN . ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ

MỤC LỤCBài 1. Tổng quan về tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bài 2: Các mô hình tăng trưởng & chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Bài 3: Phúc lợi cho con người và phát triển kinh tế

Bài 4: Các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế

Bài 5: Các chính sách phát triển kinh tế

Bài 6: Đường lối phát triển kinh tế của việt nam

---//---

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&VN KHOA XÃ HỘI HỌC

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

TP. HCM THÁNG 6/2007