Ủy ban nhÂn dÂn cỘng hÕa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam … · có 01 khu bảo tồn...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 491/BC-UBND
Cao Bằng, ngày 02 tháng 3 năm 2020
BÁO CÁO
Công tác bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng năm 2019
Thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 134 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng báo cáo công tác bảo vệ môi trường năm 2019 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
với những nội dung như sau:
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thông tin chung về điều kiện tự nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên
Cao Bằng là một tỉnh biên giới, nằm ở phía Đông Bắc của đất nước, thuộc
khu vực vùng miền núi và trung du Bắc Bộ; Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh
Cao Bằng là: 670.026 ha, được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 22021'21'' đến
23007'12'' vĩ độ Bắc và từ 105016'15'' đến 106050'25'' kinh độ Đông, có các phía
tiếp giáp:
- Phía Bắc và phía Đông: Giáp tỉnh Quảng Tây của nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa với đường biên giới dài trên 333 km;
- Phía Nam: Giáp tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Lạng Sơn;
- Phía Tây: Giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đường Quốc lộ 3 qua tỉnh
Bắc Kạn và Thái Nguyên; cách thành phố Lạng Sơn khoảng 130 km theo đường
Quốc lộ 4A qua thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An và thông qua Quốc lộ 4 A có
thể nối liền với tỉnh Quảng Ninh theo đường Quốc lộ 4B và thủ đô Hà Nội theo
đường Quốc lộ 1B.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2019 cụ thể
như sau:
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tăng 7,23%, vượt 0,23 điểm phần trăm
so với kế hoạch, trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng 2,55%; công nghiệp - xây
2
dựng tăng 14,77%; dịch vụ tăng 6,34%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng
2,82%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 30,7 triệu đồng, tăng 2,1 triệu đồng, vượt
7,34% so với kế hoạch (KH);
- Tổng sản lượng lương thực đạt 278,136 nghìn tấn, đạt 101% KH, tăng
1,01% so với cùng kỳ năm 2018. Giá trị sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
trên một đơn vị diện tích (ha) đạt 39 triệu/ha, đạt KH.
- Tổng thu ngân sách đạt 2.208 tỷ đồng, bằng 168% dự toán trung ương giao,
bằng 147% dự toán HĐND tỉnh giao, vượt kế hoạch.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn (bao gồm cả giá trị
hàng hóa giám sát) đạt 2.391 triệu USD, vượt 8,6% so với kế hoạch.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 10.120 tỷ đồng, tăng 76 tỷ đồng, vượt
8,12% so với kế hoạch.
2.2. Các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội
- Chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, cấp học tiếp tục được nâng cao;
mỗi huyện, thành phố tăng thêm 01 trường chuẩn quốc gia. Năm 2019 tăng thêm
21 chuẩn quốc gia, vượt kế hoạch.
- Giảm tỷ suất sinh đạt 0,08‰, đạt kế hoạch; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt
0,88%, đạt kế hoạch.
- Có 15 bác sĩ/vạn dân, đạt kế hoạch; 86,9 % trạm y tế xã có bác sĩ, vượt kế
hoạch; số xã mới đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã được 9 xã, đạt kế hoạch; xây dựng
được 5 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, đạt kế hoạch; 98,05% dân số tham gia bảo
hiểm y tế, vượt kế hoạch.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt 18%, vượt kế hoạch.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 84%, đạt kế hoạch; tỷ lệ làng, xóm, tổ
dân phố đạt chuẩn văn hóa đạt 54%, đạt kế hoạch; tỷ lệ cơ quan đạt chuẩn văn hóa
đạt 94%, đạt kế hoạch; tỷ lệ đơn vị có nhà văn hóa đạt 78,7%, vượt kế hoạch.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt 4,78%, vượt 1,78% kế hoạch.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 41,5%, vượt 1,5% so với KH, trong đó đào
tạo nghề đạt 31,5%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đạt 3,8%, đạt kế hoạch.
- Số xã được công nhận đạt các tiêu chí nông thôn mới được 5 xã, đạt kế hoạch.
2.3. Các chỉ tiêu về tài nguyên môi trường
- Tỷ lệ độ che phủ rừng được 54,7%, đạt kế hoạch.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch được 92%, vượt kế hoạch; tỷ lệ
dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh được 89%, đạt kế hoạch.
- Số hộ chăn nuôi đưa gia súc ra khỏi gầm sàn nhà so với năm 2015 được
3.215 hộ, vượt 27% so với KH.
Như vậy, trong năm 2019 có 17/17 chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
3
II. BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường và các vấn đề
môi trường
- Toàn tỉnh Cao Bằng có 508.980 ha diện tích đất có rừng chiếm 75,96%
tổng diện tích tự nhiên, tỷ lệ che phủ rừng là 54,7%. Theo mục đích sử dụng rừng
có 3 loại: Rừng sản xuất: 42.248 ha chiếm 6,31% tổng diện tích tự nhiên; Rừng
phòng hộ: 449.817 ha chiếm 67,13 % tổng diện tích tự nhiên và Rừng đặc dụng:
16.915 ha chiếm 2,52% tổng diện tích tự nhiên. Có 01 khu bảo tồn dự trữ thiên
nhiên (núi Phia Oắc) hiện nay đã được nâng hạng lên thành Vườn quốc gia Phia
Oắc - Phia Đén, tổng diện tích 10.000 ha; 01 khu bảo tồn loài sinh cảnh (Vượn Cao
Vít) chiếm diện tích 1.656,8 ha và 06 khu di sản thiên nhiên chiếm diện tích 4.442
ha. Số loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ là 209 loài; số nguồn gen có
giá trị là 63 số nguồn gen; số loài sinh vật ngoại lai là 13 loài và số cây di sản thiên
nhiên được vinh danh là 02 cây. Diện tích mặt nước, đất ngập nước (ao, hồ, kênh,
mương, sông, suối) là 6.080 ha và diện tích mặt nước trong các đô thị, khu dân cư
là 223.9 ha. Diện tích đất nông nghiệp bị mất do chuyển mục đích sử dụng đất,
hoang hóa là 76 ha và do khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, công trình thủy
điện là 906 ha (Nguồn số liệu năm 2018).
- Chương trình quan trắc, giám sát môi trường định kỳ năm 2019: Hiện nay
tỉnh Cao Bằng chưa có mạng lưới quan trắc môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trong năm 2019, Trung tâm Quan trắc và dữ liệu tỉnh Cao Bằng đã xây
dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch quan trắc chất lượng môi trường và phân
tích 03 thành phần môi trường, trong đó: Nước mặt 40 điểm, nước ngầm 04 điểm
và không khí 40 điểm với tần suất quan trắc 3 lần/ năm. Theo báo cáo tổng hợp kết
quả quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Cao Bằng năm 2019, hiện trạng các
thành phần môi trường diễn biến cụ thể như sau:
+ Diễn biến chất lượng môi trường không khí: Qua kết quả quan trắc chất
lượng môi trường không khí tại 40 điểm trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng cho thấy hầu hết các thông số đo, phân tích tại các vị trí đều có giá trị đảm
bảo nằm trong giới hạn cho phép của các tiêu chuẩn, quy chuẩn so sánh tương ứng.
Có 02 chỉ tiêu về mức ồn và nồng độ bụi lơ lửng tại một số điểm tại nút giao thông
trong nội thành và trung tâm một số huyện vượt quá giới hạn cho phép của QCVN
26:2010/BTNMT. Các điểm có thông số mức ồn và bụi lơ lửng vượt QCVN chủ
yếu tập trung tại thành phố Cao Bằng, đặc biệt có 02 vị trí có thông số bụi vượt
QCVN đó là vị trí tại Ngã tư cầu mới Nà Cáp, phường Ngọc Xuân và Ngã tư cầu
Bằng Giang cách bến xe cũ 50m, phường Sông Bằng đều là hai điểm nút giao
4
thông có mật độ phương tiện giao thông qua lại lớn. Các chỉ tiêu còn lại như NO2,
SO2, CO, NH3, H2S đều thấp hơn quy chuẩn cho phép hoặc không phát hiện.
+ Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt: Thông qua kết quả quan trắc,
phân tích (40 điểm quan trắc, tần suất 03 lần/năm) cho thấy một số chỉ tiêu TSS,
BOD5, COD, NO2, PO43-
vượt quy chuẩn cho phép (QCCP) tại một số điểm quan
trắc như: sông Bằng Giang (vị trí chân cầu Sông Mãng); sông Hiến (tại vị trí chân
cầu Sông Hiến); suối Nà Dị (tại vị trí chân cầu xã Chu Trinh); Hồ Nà Tấu và sông
Tài Hồ Sìn (vị trí chân cầu Tài Hồ Sìn). Còn tất cả các chỉ tiêu còn lại đều nằm
dưới ngưỡng Quy chuẩn Việt Nam cho phép đối với nguồn nước mặt loại A2
(QCVN 08:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt).
+ Chất lượng môi trường nước ngầm: Qua phân tích 12 mẫu nước ngầm tại
04 vị trí trên địa bàn tỉnh nhận thấy các chỉ tiêu phân tích đều nằm dưới giới hạn
cho phép của Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ngầm.
- Các khu vực bị ô nhiễm tồn lưu: Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng còn 01 điểm
tồn lưu hóa chất tại tổ 11 phường Tân Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
đã hoàn thành phương án Điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm và đã phân
bổ được nguồn vốn để xử lý, dự kiến sẽ hoàn thành việc xử lý trong năm 2020.
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
1.2.1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn 03 Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt thuộc cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Bãi chôn lấp rác thải thị trấn Pác Miầu,
huyện Bảo Lâm; Bãi chôn lấp thị trấn Nguyên Bình, huyện Nguyên Bình; Bãi chôn
lấp thị trấn Trùng Khánh, huyện Trùng Khánh và 01 cơ sở sản xuất, kinh doanh
Nhà máy luyện than cốc xã Đức Xuân, huyện Thạch An, cơ sở đã dừng hoạt động
sản xuất. Trong năm 2019, không có cơ sở nào được xác nhận hoàn thành việc xử
lý ô nhiễm triệt để theo quy định.
1.2.2. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
* Khu công nghiệp: Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có 01 khu công nghiệp là
Khu công nghiệp Chu Trinh, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, tổng diện tích
khu công nghiệp là 80,94 ha. Khu công nghiệp Chu Trinh, đang trong giai đoạn
giải phóng mặt bằng, chưa có các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu
công nghiệp nên không có phát sinh các loại chất thải gây ô nhiễm và ảnh hưởng
đến môi trường.
* Cụm công nghiệp: Theo quy hoạch tỉnh Cao Bằng có 07 cụm công nghiệp
với tổng diện tích 285 ha. Tuy nhiên, hiện nay trên toàn tỉnh mới có 03 cụm công
nghiệp được thành lập gồm: CCN Miền Đông I tại thị trấn Tà Lùng, huyện Phục
Hòa; CCN Hưng Đạo, thành phố Cao Bằng và CCN Đề Thám. Cả 03 cụm công
5
nghiệp nêu trên vẫn chưa được đầu tư xây dựng, chưa có các cơ sở hoạt động
không có chất thải phát sinh.
* Làng nghề:
Năm 2019, tỉnh Cao Bằng có 01 làng nghề được công nhận theo Nghị
định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn đó là làng nghề làm đường phên tại xóm Bó Tờ, thị trấn Hòa
Thuận, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, còn 21 làng (xóm) hiện có
với 10 nghề đang hoạt động, bao gồm các nghề: làm miến, làm hương, làm
giấy dó, rèn đúc, làm ngói máng, làm đường phên, làm bánh nướng, đan lát,
dệt thổ cẩm và trạm khắc bạc... và Các làng có nghề chủ yếu là lĩnh vực: dệt
thổ cẩm, đan lát, sản xuất giấy dó, giấy bản, hương thắp, làm miến dong, rèn
đúc, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến thực phẩm. Các làng có nghề ở địa
phương đều được sản xuất với quy mô nhỏ chủ yếu là hộ gia đình, các hoạt
động sản xuất còn mang tính thời vụ tranh thủ vào lúc nông nhàn, chưa có máy
móc sản xuất dây chuyền hiện đại, giá trị hàng hóa thấp, sản phẩm hàng hóa
còn mang tính đơn giản, nghèo nàn về mẫu mã. Hiện nay, tỉnh đang xây dựng
các cơ chế, chính sách và đề án "Chương trình mỗi xã 1 sản phẩm" nhằm
khuyến khích việc phát triển các làng nghề và nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa trên địa bàn.
1.2.3. Các nguồn thải lớn
- Nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02 cơ sở
có lưu lượng xả nước thải lớn hơn 1.000 m3/ngày đêm có giấy phép còn hiệu lực là
Nhà máy chế biến tinh bột sắn Cao Bằng của Công ty cổ phần Khánh Hạ với tổng lưu
lượng xả thải theo giấy phép 1.050 m3/ngày đêm và Nhà máy đường Phục Hòa của
Công ty cổ phần mía đường Cao Bằng lưu lượng xả khoảng 21.000 m3/ngày đêm, 02
cơ sở này chỉ hoạt động sản xuất theo mùa vụ (1 năm hoạt động khoảng 4 - 5 tháng).
Trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh không có cơ sở nào phát sinh thêm cơ sở phát sinh
nước thải lớn hơn 1.000 m3/ngày đêm .
- Khí thải: Tỉnh có 01 cơ sở thuộc đối tượng phát sinh khí thải nguồn thải lớn
cần phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục là Khu liên hiệp gang
thép Cao Bằng thuộc Công ty cổ phần gang thép Cao Bằng, tổng lưu lượng khí thải
phát sinh khoảng 45.258 m3/h. Toàn bộ lượng khí thải sau sản xuất được đưa qua hệ
thống lọc bụi túi vải, lọc bụi tĩnh điện và hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra
ngoài môi trường. Theo báo cáo của đơn vị đã ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn, lập
xong dự toán, bản vẽ thiết kế và đang tiến hành lập hồ sơ để tiến hành lắp đặt hệ thống
quan trắc khí thải tự động, thời gian hoàn thành trong năm 2020.
1.2.4. Dự án khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng thông thường, thủy điện
- Dự án khai thác khoáng sản: Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 58 Giấy phép khai
thác khoáng sản còn hiệu lực với 04 giấy phép khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi
6
trường cấp phép và 54 giấy phép khoáng sản do UBND tỉnh Cao Bằng cấp phép.
Trong các giấy phép khoáng sản thì đại đa số là nhóm khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường 49 giấy phép và nhóm khoáng sản kim loại 09 giấy phép (sắt,
mangan, chì kẽm và thiếc). Hiện nay, có 46 giấy phép dự án đang triển khai hoạt động
và 12 giấy phép đang dừng hoạt động, trong đó có 02 giấy phép do Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp (Mỏ sắt Nà Lũng vì chi phí khai thác quá lớn, mỏ chì kẽm Bản Bó
dừng do thay đổi phương án khai thác) và 10 giấy phép do UBND tỉnh Cao Bằng cấp
phải dừng hoạt động do hoạt động không hiệu quả, số tiền cấp quyền khai thác phải
nộp lớn, liên quan đến hang động hoặc không giải phóng được mặt bằng. Trong năm
2019, UBND tỉnh Cao Bằng cấp thêm 03 giấy phép khai thác khoáng sản (01 mỏ
vàng, 01 mỏ đá và 01 mỏ cát sỏi) và 02 giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (quặng
sắt). Nhìn chung các cơ sở khai thác khoáng sản chủ yếu là khai thác vật liệu xây
dựng thông thường (khai thác đá), nguồn thải phát sinh chủ yếu các loại chất thải rắn
thông thường là chất thải rắn sinh hoạt, đất đá thải trong quá trình khai thác, bụi trong
hoạt động nghiền chế biến đá và 1 số ít chất thải nguy hại; ít phát sinh các loại chất
thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và các nguồn chất thải ít có khả năng
phát tán rộng gây ô nhiễm môi trường.
- Dự án thủy điện: Số lượng nhà máy thủy điện đang hoạt động trên địa bàn
là 17 nhà máy, tổng công suất phát điện là 146,6 MW. Ngoài ra, còn 09 nhà máy
thủy điện đang trong giai đoạn xây dựng; theo kế hoạch dự kiến sẽ có 04 nhà máy
đi vào hoạt động trong năm 2019, 02 nhà máy đi vào hoạt động năm 2020 và 03
nhà máy đến năm 2021 sẽ đi vào phát điện. Đối với các nhà máy thủy điện đã đi
vào hoạt động hầu hết đều tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định.
Đối với những dự án đang triển khai xây dựng trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số cơ
cở không tuân thủ theo những nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt, đặc biệt là hoạt động đổ chất thải trong quá trình san lấp, thi công
xây dựng thủy điện gây ảnh hưởng đến dòng chảy của các lưu vực sông và có nguy
cơ gây ô nhiễm nguồn nước.
1.3. Tình hình phát sinh chất thải
1.3.1. Chất thải nguy hại
Thông qua kết quả tổng hợp báo cáo của 60 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh (12 cơ sở y tế và 48 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác)
khối lượng chất thải nguy hại (CTNH) năm 2019 phát sinh trên địa bàn tỉnh là
74.728,65 kg kg, khối lượng CTNH đã được thu gom, vận chuyển xử lý 58.605,85
kg chiếm tỷ lệ 78,42% và khối lượng CTNH tồn lưu 16.122,8 kg chiếm tỷ lệ
21,58 %; Tỷ lệ, khối lượng phát sinh từng loại hình ngành nghề cụ thể như sau:
- Chất thải y tế nguy hại: Chất thải lây nhiễm, chất thải sắc nhọn, chất hóa
học nguy hại, chất phóng xạ, thuốc gây độc tế bào, các lọ hóa chất nguy hại hết
7
hạn,... phát sinh từ quá trình khám chữa bệnh. Khối lượng chất thải rắn nguy hại
46.423,85 kg (kết quả tổng hợp cáo của 12 đơn vị), khối lượng chất thải đã được
xử lý 45.865,85 kg chiếm tỷ lệ 98,79 % và khối lượng chất thải chưa xử lý 558 kg
chiếm tỷ lệ 1,21%. Toàn bộ khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa
bàn tỉnh đều được các cơ sở y tế tự thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy
định; đối với những đơn vị chưa có hệ thống xử lý đều được thu gom, vận chuyển
xử lý theo mô hình cụm. Nhìn chung chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng được xử lý tương đối tốt. Tuy nhiên, hiện nay việc tồn lưu lượng nước thải
chụp rửa tráng phim X quang vẫn chưa có biện pháp xử lý, vẫn đang được các đơn
vị thu gom lưu giữ.
- Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản: Chủ yếu là các loại bao bì cứng thải
có thành phần CTNH, giẻ lau dính dầu, dầu thải, dầu động cơ, ắc quy chì thải, đèn
huỳnh quang... Theo báo cáo của 22 cơ sở khối lượng phát sinh 13.385 kg ; khối
lượng đã xử lý 9.490 kg chiếm tỷ lệ 70,89 % và khối lượng tồn lưu 3.895,4 kg
chiếm tỷ lệ 29,11%.
- Chất thải nguy hại từ các cơ sở sửa chữa ô tô, máy móc công trình: Khối
lượng phát sinh 9.361,9 kg (tổng hợp kết quả báo cáo 15 đơn vị và khối lượng tồn
lưu 9.361,9 kg chiếm tỷ lệ 100%. Hầu hết chất thải phát sinh từ các cơ sở này
chưa được vận chuyển, xử lý theo đúng quy định. Toàn bộ chất thải nguy hại phát
sinh tại các cơ sở này đều được bán tự do hoặc đốt không đúng theo quy định về
quản lý chất thải nguy hại.
- Ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác: Trong đó, bao gồm các cơ
sở sản xuất chế biến thực phẩm, in, cửa hàng xăng dầu... Khối lượng phát sinh
447,5 kg (báo cáo của 05 đơn vị), khối lượng chất thải này vẫn được lưu giữ tại cơ
sở chưa được thu gom, vận chuyển, xử lý.
Đối với các cơ sở phát sinh CTNH khối lượng lớn đã hợp đồng với đơn vị
có đầy đủ chức năng để xử lý. Các bệnh viện, cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế
nguy hại đã được đầu tư lò đốt rác, trang thiết bị đảm bảo xử lý tốt các loại chất
thải nguy hại phát sinh. Tuy nhiên, đối với các cơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác với quy mô nhỏ (đặc biệt là các cơ sở sửa chữa ô tô máy móc công trình, cơ
sở sửa chữa xe máy), CTNH được bán, đốt hoặc chuyển giao cho đơn vị không có
chức năng để thu gom. Một số ít cơ sở tự xử lý không đúng theo quy định của pháp
luật. Ngoài ra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH với khối
lượng nhỏ không thuộc đối tượng phải cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, việc
quản lý theo dõi các cơ sở còn gặp nhiều khó khăn và trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
hiện nay chưa có đơn vị được cấp phép thu gom, vận chuyển xử lý.
1.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt thông thường
- Khu vực đô thị: Theo kết quả kiểm tra, rà soát các cơ sở thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh tổng khối lượng chất thải rắn
8
đô thị phát sinh trung bình khoảng 133,5 tấn/ngày, tổng khối lượng chất thải rắn đô thị
được thu gom, vận chuyển, xử lý khoảng 100,6 tấn/ngày chiếm tỷ lệ 75,3%.
- Khu vực nông thôn: Hiện nay chưa có số liệu điều tra, khảo sát khối lượng
chất thải rắn phát sinh tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, nhìn
chung công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn
chưa được thực hiện, chủ yếu là các hộ gia đình tự thu gom xử lý.
1.3.3. Chất thải rắn công nghiệp thông thường
Chưa có số liệu thống kê, đánh giá.
1.3.4. Nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư tập trung
Tỉnh Cao Bằng đã xây dựng 02 hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập
trung tại thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang và thị trấn Nước Hai, huyện Hòa An.
Tuy nhiên, 02 hệ thống xử lý nước thải vận hành không có hiệu quả do thiếu kinh
phí và các công trình xây dựng hiện nay đã xuống cấp, việc thu gom nước thải sinh
hoạt về khu xử lý không đạt hiệu quả. Đối với khu vực đô thị khác trên địa bàn
nguồn nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư đều không có hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, đồng thời lưu lượng nguồn nước xả
thải chưa có số liệu điều tra, thống kê và đánh giá.
1.3.5. Phụ phẩm nông nghiệp
Theo kết quả thu thập, tổng hợp năm 2019 tổng lượng phụ phẩm nông nghiệp
phát sinh khoảng 67.560,27 tấn/năm (Tổng hợp báo cáo 6/13 huyện, thành phố).
Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn
cây,... phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông
nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các
sản phẩm nông nghiệp, từ làng có nghề. Các phụ phẩm nông nghiệp một phần được
người dân tận dụng để làm thức ăn dự trữ cho gia súc, một phần đốt tại ruộng.
1.3.6. Phế liệu nhập khẩu
Năm 2019, không có đơn vị nào được cấp giấy phép nhập khẩu phế liệu và
không có tổ chức, cá nhân nào nhập khẩu phế liệu qua địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.4. Các vấn đề môi trường chính
- Nguy cơ suy giảm chất lượng môi trường khu vực nông thôn, do các loại chất
thải rắn, nước thải chưa được thu gom, xử lý.
- Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do
nước thải sinh hoạt khu dân cư, đô thị tập trung không có hệ thống xử lý nước thải.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước từ các bãi chôn lấp rác
thải không hợp vệ sinh.
9
- Thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, cán bộ, kinh phí để giải quyết các vấn đề môi
trường trên địa bàn tỉnh.
2. Tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn lực bảo vệ môi trường
2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
- Đối với cấp tỉnh:
+ Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng số
cán bộ công nhân viên chức là 12 người, trong đó có 09 biên chế quản lý nhà nước và
03 hợp đồng lao động, gồm: 01 Chi cục trưởng; 02 Phó chi cục trưởng; 02 phòng
chuyên môn (Phòng tổng hợp và Đánh giá tác động môi trường; Phòng kiểm soát ô
nhiễm). Hầu hết, cán bộ có trình độ chuyên môn nhất định đáp ứng được nhu cầu
công việc hiện tại của cơ quan.
+ Đối với các sở, ngành: Sở Công Thương và Sở Xây dựng đã bố trí 01 cán
bộ phụ trách lĩnh vực môi trường ngành xây dựng và công nghiệp.
- Đối với cấp huyện: có Phòng Tài nguyên môi trường các huyện, thành phố,
đã bố trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách theo dõi về môi trường.
- Đối với cấp xã: Đã bố trí cán bộ địa chính hoặc xây dựng kiêm nhiệm công
tác bảo vệ môi trường.
- Lực lượng Cảnh sát môi trường: Tổng số 34 cán bộ, gồm: 01 Trưởng
phòng; 02 phó trưởng phòng; 03 Đội (Đội 1 phòng chống tội phạm môi trường
trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, môi trường đô thị; Đội 2 phòng chống tội
phạm môi trườngtrong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học, nông
nghiệp, nông thôn, làng nghề; Đội 3 phòng chống tội phạm môi trườngtrong lĩnh
vực y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm và các lĩnh vực khác). Tại Công an huyện,
thành phố bố trí từ 1-2 cán bộ cán bộ phụ trách về môi trường trên địa bàn.
2.1.2. Nguồn lực bảo vệ môi trường
Năm 2019 nguồn phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho cấp tỉnh (Sở
Tài nguyên và Môi trường) là 880.000.000,0 đồng và cấp huyện, thành phố là
600.000.000,0 đồng. Tổng số tiền chi cho hoạt động bảo vệ môi trường năm 2019
toàn tỉnh là 38.867.000.000 đồng, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý
khu kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện, thành phố; Công an tỉnh Cao Bằng. Kinh phí
sự nghiệp môi trường thực hiện các nội dung sau: Hỗ trợ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải sinh hoạt, y tế; Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý rác; Hoạt động nâng cao nhân thức về bảo vệ môi trường; Quan trắc
môi trường; kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường; Báo cáo chuyên đề "Điều tra,
10
thống kê đánh giá tình hình phát sinh, thu gom và xử lý chất thải nguy hại trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng"; Khắc phục sự cố môi trường.
Mặc dù tỉnh Cao Bằng đã phân bổ kinh phí giành cho sự nghiệp môi trường
vượt 1% tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước và tăng dần theo các năm nhưng
do tỉnh Cao Bằng là tỉnh miền núi, kinh tế còn nghèo nên kinh phí dành cho sự
nghiệp môi trường hàng năm thấp. Với tổng kinh phí trên chỉ đủ để thực hiện một
số dự án nhằm xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và thực hiện một số nội
dung hoạt động chính như: Hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt,
y tế; Hoạt động nâng cao nhân thức về bảo vệ môi trường; Quan trắc môi trường;
kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường; lập báo cáo chuyên đề. Một số dự án ưu
tiên được đưa ra trong Quy hoạch Bảo vệ môi trường và các kế hoạch thực hiện
Nghị Quyết số 35/NQ-CP; Nghị quyết số 24-NQ/TW và một số nội dung bảo vệ
môi trường được hướng dẫn tại Thông tư số 02/2017/TT-BTC, ngày 06 tháng 01
năm 2017 về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thì chưa có
kinh phí thực hiện. Một số huyện, thành phố sử dụng toàn bộ kinh phí sự nghiệp
môi trường để thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt của thị trấn, thị tứ, các huyện
còn lại chi khoảng từ 70-90% cho việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
2.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, quy chuẩn về bảo vệ môi trường
Năm 2019, tỉnh Cao Bằng đã ban hành 02 văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường và 01 Quyết định ban hành danh mục thủ tục hành chính như sau:
- Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng quy định phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của UBND
tỉnh về ban hành Quy định quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 2203/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh về việc
công bố Danh mục TTHC mới ban hành trong lĩnh vực môi trường thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng.
Ngoài việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Tỉnh chỉ đạo cơ quan tham
mưu đa ban hành 378 văn bản các loại trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường (02 kế hoạch, 29 báo cáo, 60 tờ trình, 287 Công văn). Nội dung các văn
bản tập trung báo cáo, kiến nghị, đề xuất đến Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường; các văn
bản trả lời, góp ý, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ thuộc lĩnh vực môi trường.
11
2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật, công tác quản lý và hoạt động bảo vệ
môi trường
2.3.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và
xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng, người dân và doanh nghiệp
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường luôn được quan
tâm, thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Năm 2019 đã chủ trì,
phối hợp tổ chức được 10 lớp tập huấn tại 10 xã, thị trấn với 629 người tham gia.
Tổ chức Lễ ra quân hưởng ứng Ngày môi trường Thế giới năm 2019 tại thị trấn
Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; phát tặng 150 chai thủy tinh đựng
nước nhằm khuyến khích người dân hạn chế sử dụng chất thải nhựa một lần; đăng
các tin, bài về lớp tuận huấn bảo vệ môi trường, các hoạt động về bảo vệ tài
nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu trên Website của Sở Tài nguyên và Môi
trường được tổng số 95 tin và 32 bài; thực hiện Chuyên mục "Vì môi trường phát
triển bền vững" phát sóng được 14 phóng sự trên Đài phát thanh -Truyền hình tỉnh
Cao Bằng với nội dung tuyên truyền về hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường, công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với
khai thác Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng, vượt chỉ tiêu
(ít nhất 1 phóng sự/tháng) đề ra trong Chương trình phối hợp tuyên truyền giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường và Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2017-2020.
Đồng thời, đã tham mưu 02 văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tổ chức chính trị xã hội tổ chức các
hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường Thế giới 5/6/2019, Chiến dịch Làm cho thế
giới sạch hơn năm 2019.
2.3.2. Xây dựng hệ thống quan trắc, thực hiện các chương trình quan trắc,
xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về môi trường
Tỉnh Cao Bằng chưa có Quy hoạch mạng lưới các điểm quan trắc môi
trường được phê duyệt, đối với các trạm quan trắc tự động liên tục theo dõi môi
trường nước, nước thải và không khí còn quá ít; việc giám sát hiện trạng và theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường theo không gian và thời gian chưa thể đảm
bảo; việc xác định chất lượng môi trường liên quan đến sức khỏe cộng đồng, xã
hội và các ảnh hưởng môi trường, cung cấp những số liệu, thông tin cơ bản để giúp
cho việc lập kế hoạch tổng thể về kiểm soát ô nhiễm môi trường, hay vấn đề quy
hoạch phát triển vùng công nghiệp, cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm môi
trường và số liệu quan trắc chưa được cập nhật thường xuyên, chưa phản ảnh được
đầy đủ, chính xác diễn biến chất lượng môi trường.
Các thiết bị quan trắc và lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm hiện tại
chỉ có thể phục vụ công tác quan trắc và lấy mẫu quan trắc chất lượng môi trường
nước, không khí, đất và trầm tích theo định kỳ. Nhiều chỉ tiêu quan trắc chưa được
cấp dấu vilas cũng như chưa đủ điều kiện hoạt động dịch vụ môi trường theo nghị
định. Nhiều khu vực nhạy cảm về môi trường chưa được quan trắc thường xuyên
12
như: khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề, khu vực khai thác khoáng
sản, các cơ sở chăn nuôi tập trung, giết mổ... Tần suất quan trắc thưa, số liệu không
liên tục và nhiều tác nhân gây ô nhiễm môi trường chưa được quan trắc và phân
tích, thời gian có kết quả còn chậm... Kinh phí đầu tư duy trì và phát triển mạng
lưới quan trắc còn quá ít hàng năm đơn vị mới chỉ được cấp hơn 400 triệu để thực
hiện quan trắc chất lượng môi trường theo vị trí các điểm đơn vị đã xây dựng
nhưng chưa được phê duyệt. Do hạn chế về kinh phí quan trắc môi trường nên các
chương trình quan trắc môi trường chưa được tăng cường cả về điểm, thông số và
tần suất quan trắc. Dẫn đến tình trạng chưa phát hiện kịp thời tình trạng ô nhiễm, bị
động trong xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục.
Năm 2019 tỉnh Cao Bằng đã quan tâm, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động quan trắc, phân tích môi trường tương đối đầy đủ và hiện đại. Tuy nhiên, đến
thời điểm hiện nay hoạt động của Trung tâm này vẫn chưa hoạt động thật sự hiệu
quả do thiếu một phần nguồn kinh phí duy trì hoạt động và nguồn nhân lực phục
vụ cho hoạt động chưa được đào tạo đầy đủ. Ngoài ra, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng "Đề án hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc
tài nguyên và môi trường" theo Quyết định số 1618/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10
năm 2017 của Thủ tướng chính phủ.
2.3.3. Tổ chức thực hiện các quy định, cơ chế, công cụ, biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường
* Công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được
thực hiện nghiêm túc, giải quyết các quy hoạch, dự án đảm bảo thời gian theo quy
định. Để nâng cao năng lực, hiệu quả đánh giá tác động môi trường các dự án, từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, bộ phận tiếp nhận đã xem xét thành phần, cấu trúc và năng lực
của đơn vị tư vấn, quan trắc môi trường. Lựa chọn các chuyên gia, cán bộ đúng
chuyên ngành để tham gia hội đồng thẩm định báo cáo. Sau khi dự án được phê
duyệt, thường xuyên ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc các dự án hoàn
thành các công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa vào vận hành chính thức. Năm
2019 đã tiếp nhận, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết 21 hồ sơ, trong
đó (05 hồ sơ tiếp nhận năm 2018; 16 hồ sơ tiếp nhận trong năm 2019). Đến thời
điểm hiện nay, đã tham mưu cho tỉnh phê duyệt được 18 hồ sơ; thẩm định xong 03
hồ sơ, chủ đầu tư đang chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến của Hội đồng thẩm định.
* Công tác cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập thủ tục
hồ sơ kiểm tra xác nhận công trình môi trường. Khi nhận được hồ sơ, Sở Tài
nguyên và Môi trường đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn, tổ
chức kiểm tra đảm bảo thời gian, chất lượng theo quy định. Kết quả giải quyết
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp 12 Giấy xác nhận trong năm 2019.
13
* Công tác Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Năm 2019, tiến hành thanh tra, kiểm tra được 18 cuộc (16 cuộc theo kế
hoạch và 02 cuộc đột xuất) đối với 20 tổ chức, cá nhân. Trong đó, thanh tra nhiều
lĩnh vực 08 cơ sở, kiểm tra nhiều lĩnh vực 04 cơ sở, kiểm tra lĩnh vực môi trường
04 cơ sở và kiểm tra đột xuất khai thác cát, sỏi trái phép 02 cơ sở. Qua quá trình
thanh tra, kiểm tra, Thanh tra Sở đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với 01 cơ sở với số tiền 15.000.000,0 đồng (tại Quyết định số 22/QĐ-
XPVPHC ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường)
và 17 cơ sở còn lại bị nhắc nhở, hướng dẫn, đôn đốc tiếp tục hoàn thiện các hồ sơ
thủ tục về môi trường, thực hiện các biện pháp xử lý chất thải tại cơ sở theo đúng
quy định.
Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Tổng cục Môi trường
kiểm tra đánh giá và điều tra 13 bãi chôn lấp và các cơ sở xử lý chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng và tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra thực trạng các bãi
chôn lấp rác thải trên địa bàn tỉnh Cao Bằng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Bên cạnh đó, lực lượng cảnh sát môi trường đã phát hiện lập biên bản, xử lý
và phối hợp xử lý là 73 vụ đối với 76 cá nhân, 02 tổ chức với số tiền là
650.300.000,0 đồng, trong đó: 21 vụ xử lý về hồ sơ thủ tục môi trường; 17 vụ về
lĩnh vực lâm sản; 03 vụ về hoạt động khoáng sản; 01 vụ về vận chuyển động vật
hoang dã; 31 vụ về an toàn, kiểm dịch, y tế.
* Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Đến thời điểm hiện nay trên địa bàn còn 04 cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đang tiếp tục thực hiện xử lý. Trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh
không phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2.3.3. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường
- Đã xây dựng và hoàn thiện "Đề án xây dựng lò đốt chất thải rắn sinh hoạt
đạt Quy chuẩn Việt Nam về môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng". Hiện nay,
tỉnh đang bố trí xem xét cân đối nguồn vốn để triển khai thực hiện đề án.
- Đối với điểm nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu: Tỉnh đã chỉ đạo,
giao kinh phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện rà soát các điểm tồn lưu
hóa chất trên địa bàn tỉnh, lập kế hoạch điều tra, đánh giá, khoanh vùng, xử lý đối
với Kho thuốc tại tổ 11, phường Tân Giang. Đồng thời, bố trí kinh phí 1.8 tỷ đồng
trong năm 2020 để cơ quan chuyên môn phối hợp với đơn vị tư vấn đủ năng lực tiến
hành xử lý đối với Kho thuốc tại tổ 11, phường Tân Giang, thành phố Cao Bằng.
- Đối với việc xây dựng "Đề án hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài
nguyên và môi trường" theo Quyết định số 1618/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm
2017 của Thủ tướng chính phủ đã lập xong dự án, đang xin ý kiến của các ngành
và dự kiến sẽ hoàn thành, phê duyệt trong năm 2020.
14
2.4. Đánh giá chung về kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.4.1. Những chuyển biến tích cực
Năm 2019, tỉnh Cao Bằng ban hành 02 văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực môi trường, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 2249/KH-
UBND ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về thực
hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng; chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý môi
trường trong từng lĩnh vực và trên địa bàn tạo sự đồng thuận trong xã hội; chủ
động xác minh thông tin và phản hồi các thông tin theo đường dây nóng; kịp thời
giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ảnh của nhân dân trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường và xử lý các hành vi vi phạm phát luật về bảo vệ môi
trường. Thông qua sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp, các ngành công tác bảo vệ
môi trường đã từng bước tạo sự chuyển biến tích cực trong cộng đồng dân cư, tổ
chức doanh nghiệp.
- Đã xây dựng, ban hành và cụ thể hóa các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường sâu rộng đến tầng lớp nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh. Qua đó nhận thức, ý thức của người dân, các chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh về bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao, chất lượng môi trường ngày
càng được cải thiện hơn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được tăng cường nên mức độ gia tăng các vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường dần được hạn chế; đối với các hành vi vi phạm về môi trường tiến
hành xử lý nghiêm túc.
- Công tác thu gom, xử lý chất thải rắn được tỉnh đặc biệt quan tâm và đầu tư,
đã xây dựng xong "Đề án xây dựng lò đốt chất thải rắn sinh hoạt đạt Quy chuẩn
Việt nam về môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng". Bố trí được nguồn kinh phí
để thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.
- Hoạt động kiểm tra cấp xác nhận việc thực hiện công trình môi trường:
Công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện sau khi
có Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường. Số lượng các cơ sở được cấp giấy xác nhận việc thực hiện công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường của Dự án đã tăng lên trong những năm gần đây.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Các văn bản quy định về bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, thiếu các
quy định cụ thể để hướng dẫn thực hiện. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ công tác bảo vệ môi trường chủ yếu theo các văn bản pháp luật của Trung ương;
15
một số văn bản, cơ chế chính sách đã được ban hành và tổ chức thực hiện nhưng
hiệu quả chưa cao, chưa phù hợp với thực tế. Quy hoạch, Chương trình, Kế hoạch
bảo vệ môi trường dài hạn ở các cấp chưa được quan tâm đúng mức.
- Nguồn đầu tư cho hoạt động môi trường chủ yếu là ngân sách nhà nước
đảm bảo, còn từ các tổ chức, cá nhân cho bảo vệ môi trường rất ít. Cơ sở hạ tầng
bảo vệ môi trường còn thiếu và yếu kém; những vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vẫn còn xảy ra
nhưng chưa được phát hiện xử lý nghiêm khắc.
- Sự phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành giữa các cấp còn
gặp khó khăn và hiệu quả còn hạn chế. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường ở cấp huyện, xã chưa đi vào chiều sâu, chưa làm hết chức năng, nhiệm vụ
theo phân cấp của Luật Bảo vệ môi trường; Năng lực, trình độ của một số cán bộ
làm công tác bảo vệ môi trường chưa thật sự được nâng cao.
- Việc xử lý chất thải rắn tại các bãi chôn lấp chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
vẫn chưa được đầu tư, thiếu kinh phí do vậy việc thực hiện chôn lấp chất thải rắn
không đúng theo quy trình bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh, các nguồn gây ô
nhiễm môi trường từ bãi chôn lấp chất thải rắn vẫn chưa được kiểm soát. Vấn đề ô
nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải vẫn chưa được khắc phục. Hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt đã được đầu tư hoạt động không hiệu quả, còn bộc lộ
nhiều bất cập; hệ thống cơ sở hạ tầng xuống cấp, thiếu kinh phí vận hành hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt.
- Công tác giám sát, thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về
bảo vệ môi trường một số trường hợp làm chưa kiên quyết, kịp thời; mức độ xử lý
còn nhẹ chưa đủ sức răn đe.
- Công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học còn hạn chế, chưa làm rõ vai
trò, nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị sinh học gắn với định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực của tỉnh. Việc triển khai nhiệm vụ quản lý đa dạng sinh học theo
chức năng của các ngành còn chồng chéo, do các quy định liên quan còn chưa tập
trung thống nhất quản lý về đa dạng sinh học.
- Nguồn kinh phí chi cho công tác bảo vệ môi trường vẫn chưa được bổ sung
thêm, chưa huy động được sự tham gia tích cực của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
cộng đồng và toàn xã hội trong việc tham gia xã hội hóa các dự án về bảo vệ môi
trường. Chưa đa dạng được nhiều nguồn vốn cho công tác bảo vệ môi trường, chưa
thu hút và khuyến khích được nhiều thành phần kinh tế tham gia, vốn viện trợ
ODA từ nước ngoài rất ít.
16
3. Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường
3.1. Phương hướng
3.1.1. Truyền thông môi trường
- Tiếp tục tăng cường công tác giáo dục truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hội thảo, tập huấn giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực môi trường đến đông đảo các tầng lớp nhân dân.
- Chỉ đạo tổ chức, đoàn thể chủ động xây dựng kế hoạch truyền thông hàng
năm, theo chương trình công tác, gắn kết các hoạt động chuyên môn với công tác
bảo vệ môi trường. Lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường gắn với phát triển
kinh tế - xã hội đối với các tổ chức Đoàn thể quần chúng trong việc bình xét các
danh hiệu thi đua hàng năm, việc vay vốn đối với các dự án đầu tư phát triển sản
xuất của doanh nghiệp phải gắn kết với các chỉ tiêu bảo vệ môi trường.
- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các chủ doanh nghiệp
về các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Xây dựng ý thức bảo vệ
môi trường, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu sản xuất cho cán bộ, công nhân viên trong
các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường đối
với cấp huyện, cấp xã thông qua các phương tiện truyền thanh; tăng cường tần xuất,
cải tiến nội dung cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương.
3.1.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Tăng cường công tác chỉ đạo, từng bước kiện toàn và nâng cao chất lượng
của hệ thống bộ máy tổ chức quản lý môi trường của các cấp, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của công tác bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh
doanh có phát sinh các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, yêu cầu thực hiện các
giải pháp kỹ thuật xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, mới được tiếp tục sản xuất, kiên
quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác nâng cao nhận thức về BVMT và phát triển bền vững
cho cán bộ, công chức trong bộ máy Nhà nước, các doanh nghiệp thông qua các
buổi hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng, nói chuyện chuyên đề, đào tạo dài hạn, ngắn
hạn, các tuần lễ tuyên truyền về BVMT.
17
- Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư để triển khai, thực hiện các đề tài, dự án,
đề án về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3.2. Giải pháp bảo vệ môi trường
3.2.1. Giải pháp về chính sách
- Chỉ đạo rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm cụ thể hóa Luật bảo vệ môi trường và hướng dẫn về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày
04 tháng 7 năm 2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp
thay đổi, cải tiến công nghệ sản xuất ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường
hoặc áp dụng công nghệ mới trong xử lý và tái chế chất thải.
- Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về môi trường, từ tỉnh đến cơ sở;
tăng cường nhân lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp huyện và xã;
xây dựng phương án, kế hoạch đào tạo, tuyển chọn và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho các cán bộ môi trường cấp xã, để giải quyết cơ bản đáp ứng được
nhu cầu tình hình thực tiễn cũng như trong tương lai.
- Nâng cao năng lực hệ thống mạng lưới quan trắc, giám sát, dự báo diễn
biến chất lượng các thành phần môi trường tự nhiên, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường lưu vực hệ thống sông trên địa bàn tỉnh; tham gia vào mạng
lưới quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các công cụ kinh tế trong khai thác hợp lý, sử dụng
bền vững và bảo vệ tài nguyên - môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích mở rộng và phát triển các hạng mục công trình, nhà máy xử
lý chất thải có công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các khu vực đã được quy hoạch.
3.2.2. Giải pháp về công tác xã hội hóa, hợp tác quốc tế
- Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của các tổ
chức phi chính phủ trong công tác bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; có cơ
chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ
phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công
18
nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường,
các mô hình phát triển kinh tế xanh.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành Trung ương quan tâm
việc tăng cường nguồn lực quản lý, bảo vệ môi trường cho tỉnh Cao Bằng, cụ thể như:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
đảm bảo thực thi hiệu quả, phù hợp.
- Xem xét, bố trí nguồn vốn cho địa phương để tiếp tục thực hiện các đề tài,
dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và hỗ trợ kinh phí cho việc
xử lý triệt để 03 cơ sở công ích thuộc đối tượng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Dự án "Điều tra, đánh giá, phân loại
và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải" được phê duyệt tại Quyết định
số 140/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiện toàn bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường từ Trung
ương đến địa phương và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường
tại địa phương.
(Số liệu, thông tin được thu thập, tổng hợp phục vụ xây dựng Báo cáo công
tác bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng năm 2019 được gửi kèm theo phụ lục).
Trên đây là Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về kết quả thực hiện
công tác bảo vệ môi trường năm 2019 gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp./.
Nơi nhận: - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Môi trường;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- CV: CN, XD, NL;
- Lưu VT, CN.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
Bản ĐT
19
PHỤ LỤC
(Kèm theo Báo cáo số: 491 /BC-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng).
Bảng 1: Danh mục chỉ tiêu báo cáo về môi trường cấp tỉnh
TT Mã số Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả Ghi chú
I
Hiện trạng và diễn biến các thành phần
môi trường
1 Môi trường đất
1 1.1 Diện tích đất tự nhiên Ha 670.026
Tổng hợp
số liệu
năm 2018
2 1.2 Diện tích đất trồng lúa, hoa màu Ha 109.275
3 1.3 Diện tích đất rừng Ha 508.980
4 1.4 Diện tích đất chưa sử dụng Ha 21.689
5 1.5
Số điểm và diện tích đất bị nhiễm độc, tồn
dư dioxin, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
các chất gây ô nhiễm
Số điểm 1
6 1.6
Diện tích, tỷ lệ đất nông nghiệp bị mất do
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoang
mạc hóa
Ha, % 76/0,012
2 Môi trường nước
7 2.1 Diện tích mặt nước, đất ngập nước (ao, hồ,
kênh, mương, sông, suối) Ha 6.080
Tổng hợp
số liệu
năm 2018
8 2.2 Diện tích mặt nước (ao, hồ, kênh, mương,
sông) trong các đô thị, khu dân cư Ha 223.9
9 2.3
Số lượng, diện tích mặt nước ao, hồ, kênh,
mương, sông trong các đô thị, khu dân cư
bị ô nhiễm
Số lượng -
10 2.4 Số lượng khu vực ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng trên địa bàn Số lượng 0
3 Môi trường không khí
11 3.1 Số lượng điểm nóng về ô nhiễm không khí Số lượng 0 Thu thập
4 Đa dạng sinh học
12 4.1 Diện tích rừng Ha 364.689,3
Thu thập
13 4.2 Diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Ha 201.438,16
14 4.3 Diện tích rừng ngập mặn Ha 0
15 4.4 Diện tích rừng nguyên sinh Ha -
16 4.5 Diện tích các thảm cỏ biển Ha 0
17 4.6 Diện tích rạn san hô Ha 0
18 4.7 Diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có tầm Ha 14.776,07
20
quan trọng địa phương, quốc gia và quốc tế Tổng hợp
19 4.8 Diện tích các hệ sinh thái tự nhiên nhạy
cảm cần được bảo vệ Ha 14.776,07
20 4.9 Số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ Số loài 209
21 4.10 Số loài nguy cấp, quý, hiếm bị tuyệt chủng Số loài -
22 4.11 Số nguồn gen quý, có giá trị Số nguồn
gen 63
23 4.12 Số loài ngoại lai xâm hại môi trường Số loài 13
II Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
1 Đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung
24 1.1 Số lượng và diện tích đô thị (phân theo cấp
từ 1 đến 5) Số lượng, ha 13/1.065
Tổng hợp
25 1.2 Số lượng và diện tích khu dân cư nông
thôn tập trung Số lượng, ha 177/4.460
26 1.3 Tổng lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát
sinh m3/ngày -
27 1.4 Tổng lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư
nông thôn phát sinh m3/ngày -
28 1.5 Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị
phát sinh Tấn/ngày 133,5
29 1.6 Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt khu dân
cư nông thôn phát sinh Tấn/ngày -
30 1.7 Số hộ gia đình có chăn nuôi gia súc, gia
cầm Số hộ 68.495
2 Công nghiệp
31 2.1 Tổng số và diện tích khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao Số khu, ha 1/80
Tổng hợp
32 2.2 Tổng số khu kinh tế Số khu 1
33 2.3 Tổng số và diện tích cụm công nghiệp Số cụm, ha 7/285
34 2.4 Tổng số và công suất các nhà máy nhiệt
điện
Số lượng,
MW 0
35 2.5 Tổng số và công suất các nhà máy luyện
kim Số lượng, tấn 4/253.700
36 2.6 Tổng số và công suất các nhà máy dệt
nhuộm Số lượng, tấn 0
37 2.7 Tổng số và công suất các nhà máy thuộc da Số lượng, tấn 0
38 2.8 Tổng số và công suất các nhà máy sản xuất Số lượng, tấn 0
21
bột giấy
39 2.9 Tổng số và công suất các nhà máy hóa chất Số lượng, tấn 0
40 2.10 Tổng số và công suất nhà máy sản xuất xi
măng Số lượng, tấn 2/70.000
41 2.11 Tổng số và công suất cơ sở đóng tàu, sửa
chữa, phá dỡ tàu cũ
Số lượng,
DWT 0
42 2.12
Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp khác
nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp
Số cơ sở -
Tổng hợp 43 2.13
Tổng lượng nước thải công nghiệp phát
sinh m
3/ngày đêm -
44 2.14 Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp
thông thường phát sinh Tấn/ngày -
45 2.15 Tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh Tấn/ngày -
46 2.16 Tổng lượng khí thải công nghiệp phát sinh m3/h -
3
Khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng,
thủy điện
47 3.1 Số lượng các dự án đang khai thác khoáng
sản Số dự án 58
Thu thập
48 3.2 Số lượng các dự án đang khai thác vật liệu
xây dựng Số dự án 49
49 3.3 Số lượng và tổng công suất các nhà máy
thủy điện
Số lượng,
MW 17/146,6
50 3.4
Tổng diện tích đất nông nghiệp bị chuyển
đổi mục đích do khai thác khoáng sản, vật
liệu xây dựng, công trình thủy điện
Ha 906
51 3.5
Tổng diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng bị mất do khai thác khoáng sản, vật
liệu xây dựng, công trình thủy điện
Ha 11
52 3.6
Tổng diện tích khu bảo tồn thiên nhiên bị
mất do khai thác khoáng sản, vật liệu xây
dựng, công trình thủy điện
Ha -
53 3.7 Tổng lượng đất đá bị bóc trong khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng m3 -
4 Giao thông vận tải
54 4.1 Số lượng phương tiện vận tải đường bộ (xe
con, xe ca, xe tải) Số lượng 14.445
Tổng hợp
55 4.2 Số lượng phương tiện vận tải đường thủy
(tàu, thuyền, ca nô…) Số lượng 0
22
56 4.3 Tổng chiều dài các đường giao thông quốc
lộ, tỉnh lộ, liên huyện Km 3.121,5
57 4.4 Số lượng và tổng diện tích bến bãi, nhà ga,
bến cảng Số lượng, ha 3 bến xe/3 ha
58 4.5 Tổng số các cơ sở kinh doanh và lượng
xăng, dầu bán ra Số lượng, m
3 53/40.095
5 Xây dựng
59 5.1 Số công trình hạ tầng đô thị đang thi công Số công trình 35
Tổng hợp 60 5.2 Số công trình giao thông trong đô thị đang
thi công Số công trình 25
61 5.3 Số công trình giao thông đang thi công Số công trình 201
6 Thương mại dịch vụ, du lịch
62 6.1 Số lượng khách sạn Số lượng 83
Thu thập
63 6.2 Số lượng phòng lưu trú Số phòng 1.705
64 6.3 Số lượng nhà hàng được cấp phép kinh
doanh và lượt khách
Số lượng,
lượt/năm -
65 6.4 Số lượng khu thương mại, dịch vụ tập
trung Số lượng -
66 6.5 Số lượng chợ dân sinh Số lượng 49
67 6.6 Số lượng khu vui chơi giải trí công cộng Số lượng -
68 6.7 Số lượng sân golf Số sân 0
69 6.8 Tổng lượt khách du lịch lượt/năm 1.549.346
7 Y tế
70 7.1 Tổng số các cơ sở y tế Số cơ sở 216
Tổng hợp
71 7.2 Tổng số giường bệnh Số giường 1.860
72 7.3 Tổng lượng nước thải y tế m3/ngày 472,03
73 7.4 Tổng lượng chất thải y tế thông thường Tấn/ngày 1,688
74 7.5 Tổng lượng chất thải y tế nguy hại Tấn/ngày 0,133
8 Nông nghiệp
75 8.1 Tổng diện tích đất trồng trọt Ha 93.728
Thu thập
Tổng hợp
76 8.2 Tổng sản lượng lương thực Tấn 135.359,1
77 8.3 Tổng lượng phân bón vô cơ sử dụng Tấn 322.124,63
78 8.4 Tổng lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng Tấn 37,7
79 8.5 Tổng lượng phụ phẩm nông nghiệp thải bỏ
(rơm, rạ, tro, trấu, vỏ củ quả…) Tấn 67.562,27
80 8.6 Số cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung Số cơ sở 10
81 8.7 Số cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung Số cơ sở 5
82 8.8 Tổng số gia súc Nghìn con 493.851
23
83 8.9 Tổng số gia cầm Nghìn con 2.704,8
84 8.10 Tổng diện tích đồng cỏ chăn nuôi Ha -
85 8.11 Tổng lượng nước thải chăn nuôi phát sinh m3/ngày -
86 8.12 Tổng lượng chất thải rắn chăn nuôi phát
sinh tấn/ngày -
87 8.13 Tổng diện tích mặt nước và sản lượng nuôi
trồng thủy sản Ha, tấn 353,11/513,75
88 8.14 Tổng lượng thuốc thú y sử dụng Tấn 38,7
89 8.15 Tổng lượng thuốc thủy sản sử dụng Tấn 0,1
90 8.16 Tổng lượng thức ăn thủy sản sử dụng Tấn 110
91 8.17 Tổng lượng thức ăn chăn nuôi sử dụng Tấn 383.808,4
9 Làng nghề
92 9.1 Tổng số làng nghề sản xuất, tái chế kim
loại và tổng sản lượng sản phẩm
Số làng
nghề, 1
93 9.2 Tổng số làng nghề sản xuất, tái chế nhựa
và tổng sản lượng sản phẩm Số làng nghề 0
94 9.3 Tổng số làng nghề sản xuất, tái chế giấy và
tổng sản lượng sản phẩm Số làng nghề 0
95 9.4 Tổng số làng nghề chế biến nông sản, thực
phẩm và tổng sản lượng sản phẩm Số làng nghề 2
96 9.5 Tổng số làng nghề sản xuất sản phẩm
thuộc da và tổng sản lượng sản phẩm Số làng nghề 0
97 9.6 Tổng số làng nghề sản xuất dệt nhuộm và
tổng sản lượng sản phẩm
Số làng
nghề, 1
98 9.7 Tổng số làng nghề sản xuất đồ mỹ nghệ và
tổng sản lượng sản phẩm Số làng nghề 0
99 9.8 Tổng số làng nghề sản xuất gốm sứ, vật
liệu xây dựng và tổng sản lượng sản phẩm Số làng nghề 1
100 9.9 Tổng số làng nghề khác và tổng sản lượng
sản phẩm
Số làng
nghề, 3
101 9.10 Tổng lượng nước thải làng nghề phát sinh m3/ngày -
102 9.11 Tổng lượng chất thải rắn làng nghề phát
sinh Tấn/ngày -
103 9.12 Tổng lượng chất thải nguy hại làng nghề
phát sinh Tấn/ngày -
10
Khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn tập
trung
104 10.1 Số lượng khu xử lý, điểm, bãi chôn lấp Số lượng 13 Tổng hợp
24
chất thải rắn tập trung
105 10.2 Tổng lượng chất thải rắn tiếp nhận trong
các bãi chôn lấp Tấn/ngày 133,5
11
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng
106 11.1 Tổng số các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng Số cơ sở 04
Tổng hợp 107 11.2
Tổng số các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc danh mục phải xử lý
triệt để
Số cơ sở 04
108 11.3
Tổng số các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc danh mục phải xử lý
triệt để thuộc khu vực công ích
Số cơ sở 03
12 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường khác
109 12.1
Số lượng và công suất các kho chứa, lưu
giữ hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, các
chất nguy hại khác
Số lượng 13
Thu thập
110 12.2
Số lượng phế liệu nhập khẩu không đáp
ứng yêu cầu bị tồn lưu tại cửa khẩu, cảng
biển
Tấn 0
111 12.3 Số lượng tàu biển đã qua sử dụng nhập
khẩu để phá dỡ Số lượng 0
112 12.4 Ô nhiễm nguồn nước xuyên biên giới (nếu
có) Số lần 0
113 12.5 Ô nhiễm khói mù xuyên biên giới (nếu có) Số lần 0
114 12.6 Số lượng khu vực bị ô nhiễm môi trường
tồn lưu Số lượng 1
13 Sự cố môi trường
115 13.1 Số vụ sự cố tràn dầu Số vụ 0
116 13.2 Số vụ sự cố hóa chất, phóng xạ, hạt nhân Số vụ 0
117 13.3 Số vụ sự cố cháy nổ Số vụ 25
118 13.4 Số vụ sự cố môi trường khác Số vụ 0
III
Tình hình, kết quả thực hiện công tác
bảo vệ môi trường
1
Ban hành văn bản định hướng, quy
phạm pháp luật và các văn bản khác
119 1.1 Số lượng nghị quyết, chỉ thị về bảo vệ môi
trường do các cấp ủy Đảng ban hành Số lượng 03
Tổng hợp
120 1.2 Số lượng nghị quyết về bảo vệ môi trường Số lượng 0
25
do Hội đồng nhân dân ban hành
121 1.3
Số lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án về bảo vệ môi trường
được ban hành
Số lượng 0
122 1.4
Số lượng quy chế, quy định về bảo vệ môi
trường của Ủy ban nhân dân được ban
hành
Số lượng 3
123 1.5 Số lượng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường được ban hành Số lượng 0
124 1.6
Số lượng hương ước, quy ước, quy chế về
bảo vệ môi trường của cộng đồng được ban
hành
Số lượng -
2
Thực hiện cơ chế, công cụ, biện pháp
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
125 2.1
Số lượng, tỷ lệ dự án chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch được phê duyệt báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược
Số lượng, %
0
Thu thập,
Tổng hợp
126 2.2
Số lượng, tỷ lệ dự án đầu tư được phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường
Số lượng 18
127 2.3
Số lượng dự án đầu tư được xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường (cam kết bảo vệ
môi trường, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn
bảo vệ môi trường trước đây)
Số lượng -
128 2.4
Số lượng và tỷ lệ dự án đầu tư được xác
nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường
Số lượng 12
129 2.5
Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được phê duyệt đề án bảo
vệ môi trường chi tiết
Số lượng 0
130 2.6
Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được xác nhận đề án bảo vệ
môi trường đơn giản
Số lượng -
131 2.7
Số lượng và tỷ lệ dự án khai thác khoáng
sản được phê duyệt phương án cải tạo,
phục hồi môi trường
Số lượng, % -
132 2.8
Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được thanh tra về bảo vệ
môi trường
Số lượng 20
26
133 2.9
Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ bị xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường
Số lượng 16
134 2.10 Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính
về bảo vệ môi trường Triệu đồng 60,5
135 2.11 Số lượng, tỷ lệ vụ việc khiếu kiện về bảo
vệ môi trường được giải quyết Số lượng, % 04/100
136 2.12 Số vụ bị xử lý hình sự về bảo vệ môi
trường Số vụ 0
137 2.13
Số vụ vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác bảo tồn các loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ
Số vụ 0
138 2.14 Tỷ lệ đất cho bảo tồn đa dạng sinh học trên
diện tích đất tự nhiên % 4,863
139 2.15 Tỷ lệ đất cho bảo tồn đa dạng sinh học trên
diện tích đất lâm nghiệp % 6,045
3
Kiểm soát, giảm thiểu các nguồn gây ô
nhiễm môi trường
3.1 Đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung
140 3.1.1 Số lượng và tỷ lệ đô thị (phân cấp từ 1 đến
5) có hệ thống xử lý nước thải tập trung Số lượng 2
Thu thập,
Tổng hợp
141 3.1.2 Số lượng và tỷ lệ khu dân cư nông thôn có
hệ thống xử lý nước thải tập trung Số lượng, % 0
142 3.1.3 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý
đạt quy chuẩn môi trường % -
143 3.1.4 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt khu dân cư nông
thôn được xử lý đạt quy chuẩn môi trường % -
144 3.1.5 Tỷ lệ hộ gia đình đô thị phân loại rác thải
tại nguồn % 0
145 3.1.6 Tỷ lệ các khu vui chơi công cộng có phân
loại rác thải tại nguồn % -
146 3.1.7 Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn phân loại rác
thải tại nguồn % -
147 3.1.8 Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình
vệ sinh đạt yêu cầu % -
148 3.1.9 Số lượng, tỷ lệ chợ dân sinh được thu gom
chất thải rắn Số lượng 37
3.2 Công nghiệp
149 3.2.1 Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất, % 0 Thu thập,
27
khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước
thải tập trung
Tổng hợp
150 3.2.2
Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao có khu tập kết chất thải
rắn công nghiệp đạt yêu cầu kỹ thuật
% 0
151 3.2.3
Số lượng, tỷ lệ các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, cơ sở sản
xuất có hệ thống quan trắc tự động liên tục
theo quy định của pháp luật
Số lượng, % 0
152 3.2.4 Tỷ lệ cụm công nghiệp có kết nối hạ tầng
thu gom và xử lý nước thải tập trung % 0
153 3.2.5 Tỷ lệ cụm công nghiệp có khu tập kết chất
thải rắn công nghiệp % 0
154 3.2.6 Số lượng nhà máy nhiệt điện có hệ thống
xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn Số nhà máy 0
155 3.2.7 Tỷ lệ nước thải công nghiệp được xử lý đạt
quy chuẩn môi trường % -
3.3
Khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng,
thủy điện
156 3.3.1 Số lượng, tỷ lệ các dự án khai thác khoáng
sản được cải tạo phục hồi sau khai thác Số lượng, % 0
Tổng hợp
157 3.3.2 Số lượng, tỷ lệ các dự án khai thác khoáng
sản thực hiện ký Qũy phục hồi môi trường Số lượng, % 41/93,18
158 3.3.3 Số tiền ký quý phục hồi cải tạo môi trường
trong khai thác khoáng sản Đồng 1.823.287.860
159 3.3.4 Số lượng, tỷ lệ các nhà máy thủy điện thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng % 100
3.4 Giao thông vận tải
160 3.4.1
Số lượng, tỷ lệ phương tiện vận tải đường
bộ (xe con, xe ca, xe tải) được kiểm định
về môi trường
Số lượng, % 14.445/100
Tổng hợp
161 3.4.2
Số lượng, tỷ lệ phương tiện vận tải đường
thủy (tàu, thuyền, ca nô…) được kiểm định
về môi trường
Số lượng, % 0
162 3.4.3 Số lượng, tỷ lệ bến bãi, nhà ga, bến cảng
được thu gom chất thải rắn Số lượng, % 3/100
163 3.4.4
Số lượng và tỷ lệ bến bãi, nhà ga, bến cảng
có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, nước
chảy tràn
Số lượng, % 3/100
28
164 3.4.5 Tổng lượng, tỷ lệ xăng sinh học được bán
ra % 25
3.5 Y tế
165 3.5.1 Số lượng, tỷ lệ các cơ sở y tế có hệ thống
xử lý nước thải y tế Số lượng 16
Tổng hợp
166 3.5.2 Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý % 100
3.6 Nông nghiệp
167 3.6.1 Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung có
hầm biogas % 100
Tổng hợp
168 3.6.2 Tỷ lệ hộ gia đình chăn nuôi có hầm biogas % 33,96
3.7 Làng nghề
169 3.7.1 Số lượng làng nghề được khuyến khích
phát triển Số lượng -
Tổng hợp 170 3.7.2
Số lượng, tỷ lệ làng nghề có kết cấu hạ
tầng đảm bảo thu gom, phân loại, lưu giữ
chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường
Số lượng, % -
171 3.7.3 Số lượng, tỷ lệ làng nghề được phê duyệt
phương án bảo vệ môi trường Số lượng, % 1/100
3.8
Khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn tập
trung
172 3.8.1 Số lượng, tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn
hợp vệ sinh Số lượng 3/13
Tổng hợp 173 3.8.2 Số lượng, tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn
không hợp vệ sinh Số lượng 10/13
174 3.8.3 Số lượng, tỷ lệ khu xử lý chất thải rắn tập
trung Số lượng, % 0
3.9
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng
175 3.9.1
Tổng số, tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng hoàn thành biện pháp
xử lý triệt để
Số lượng 0 Tổng hợp
3.10 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường khác
176 3.10.1 Số lượng, tỷ lệ phế liệu nhập khẩu tồn lưu
tại cảng biển, cửa khẩu được giải tỏa, xử lý Số lượng, % 0
Tổng hợp 177 3.10.2
Số lượng, tỷ lệ khu vực, vùng ô nhiễm
nước xuyên biên giới được quan trắc, đánh
giá
Số lượng, % 0
178 3.10.3 Số lượng, tỷ lệ khu vực, vùng ô nhiễm khói Số lượng, % 0
29
mù xuyên biên giới được quan trắc, đánh
giá
179 3.10.4 Số lượng khu vực ô nhiễm môi trường tồn
lưu được xử lý Số lượng 0
3.11 Sự cố môi trường
180 3.11.1 Tỷ lệ số vụ sự cố tràn dầu được ứng phó,
khắc phục kịp thời % 0
Tổng hợp
181 3.11.2 Tỷ lệ số vụ sự cố hóa chất, phóng xạ, hạt
nhân được ứng phó, khắc phục kịp thời % 0
182 3.11.3 Tỷ lệ số vụ sự cố cháy nổ được ứng phó,
khắc phục kịp thời % 0
183 3.11.4 Tỷ lệ số vụ sự cố môi trường khác được
ứng phó, khắc phục kịp thời % 0
4 Quản lý chất thải
184 4.1 Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô
thị được thu gom Tấn, % 36.719/75,3
Tổng hợp
185 4.2
Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô
thị được tái chế, tái sử dụng, sản xuất phân
bón hoặc thu hồi năng lượng
Tấn, % -
186 4.3 Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô
thị được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh Tấn 14.600/39,76
187 4.4 Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn được thu gom Tấn -
Tổng hợp
188 4.5
Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn được tái chế, tái sử dụng, sản xuất
phân bón hoặc thu hồi năng lượng
Tấn, % -
189 4.6 Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh Tấn, % -
190 4.7
Số lượng, tỷ lệ phường/xã có đội, hợp tác
xã, tổ chức, cá nhân tham gia thu gom rác
thải
Số lượng, % -
191 4.8 Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp
thông thường được thu gom Tấn, % -
192 4.9
Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp
thông thường được tái chế, tái sử dụng,
hoặc thu hồi năng lượng
Tấn, % -
193 4.10 Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp
thông thường được xử lý, chôn lấp Tấn, % -
194 4.11 Số lượng, tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, Số lượng 0
30
dịch vụ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại
195 4.12 Tổng lượng, tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom Tấn, 74,728
196 4.13 Tổng lượng, tỷ lệ chất thải nguy hại được
xử lý đạt quy chuẩn môi trường Tấn, % 58,605/78,42
197 4.14 Số lượng, tỷ lệ chất thải y tế thông thường
được thu gom xử lý Tấn 616,12
198 4.15 Số lượng, tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được
thu gom xử lý Tấn, % 45,865/98,79
199 4.16
Số lượng, tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp thải
bỏ (rơm, rạ, tro, trấu, vỏ củ quả…) được sử
dụng, tái chế
Tấn, % -
200 4.17
Số lượng, tỷ lệ bao bì phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật được thu gom, xử lý đạt quy
chuẩn môi trường
Tấn, % 0
201 4.18 Tổng lượng và tỷ lệ nước thải chăn nuôi
được sử dụng sản xuất biogas m3/ngày, % -
202 4.19 Tổng lượng và tỷ lệ nước thải chăn nuôi
được xử lý đạt quy chuẩn môi trường m3/ngày, % -
203 4.20 Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn chăn nuôi
được thu gom, sử dụng Tấn, % -
204 4.21 Tổng lượng, tỷ lệ nước thải làng nghề được
thu gom, xử lý đạt quy chuẩn môi trường m
3/ngày, % 0
Tổng hợp
205 4.22
Số lượng, tỷ lệ chất thải rắn làng nghề
được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn môi
trường
Tấn, % 0
206 4.23
Số lượng, tỷ lệ chất thải nguy hại làng nghề
được thu gom xử lý đạt quy chuẩn môi
trường
Tấn, % 0
207 4.24 Số lượng cơ sở xử lý chất thải nguy hại Số cơ sở 0
208 4.25
Tổng lượng chất thải rắn tiếp nhận trong
các bãi rác đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường
Tấn/ngày 133,5
209 4.26
Tổng lượng, tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom, lưu giữ đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường
Tấn 58,605
210 4.27 Tổng lượng, tỷ lệ chất thải nguy hại được
xử lý đạt quy chuẩn môi trường Tấn, % -
31
211 4.28 Số lượng lò đốt chất thải y tế Số lượng 16
212 4.29 Số lượng lò đốt chất thải sinh hoạt Số lượng 1
213 4.30 Số lượng lò đốt chất thải rắn công nghiệp Số lượng 0
5
Khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất
lượng môi trường
214 5.1 Tổng số, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch % 76,59
Tổng hợp
215 5.2 Tổng số, tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh % 89
216 5.3 Tổng diện tích, tỷ lệ diện tích cây xanh
trong các đô thị, khu dân cư Ha, % -
217 5.4
Diện tích và tỷ lệ đất bị nhiễm độc, tồn dư
dioxin, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các
chất gây ô nhiễm được xử lý, cải tạo, phục
hồi
m2
63,8
218 5.5 Diện tích và tỷ lệ đất hoang mạc hóa được
cải tạo, phục hồi Ha, % -
219 5.6
Số lượng, tỷ lệ ao, hồ, kênh, mương, sông
trong các đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm
được xử lý, cải tạo, phục hồi
Số lượng, % 0
220 5.7 Số lượng, tỷ lệ điểm nóng về ô nhiễm
không khí được khắc phục, cải thiện Số lượng, % 0
6 Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
221 6.1 Tổng diện tích, tỷ lệ rừng đặc dụng, phòng
hộ trên diện tích đất rừng Ha, % 201.438,16/55,23
Thu thập
Tổng hợp
222 6.2 Tỷ lệ, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên đã
bị suy thoái được phục hồi, tái sinh %, ha -
223 6.3 Số lượng và diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên ha 32.582,8
224 6.4 Số lượng và diện tích khu di sản thiên
nhiên ha 3.374,4
225 6.5
Số lượng, diện tích các vườn chim, sân
chim, vườn sinh thái, khu cảnh quan sinh
thái được công nhận, bảo vệ
Số lượng, ha 0
226 6.6 Số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ giảm Số loài 209
227 6.7
Số chương trình, dự án bảo tồn loài nguy
cấp, quý hiếm thuộc danh mục ưu tiên bảo
vệ được thực hiện
Số chương
trình/dự án 1
32
228 6.8 Số lượng nguồn gen quý, có giá trị được
phục hồi
Số nguồn
gen 63
229 6.9 Diện tích rừng thay thế khi thực hiện dự án Ha -
230 6.10 Diện tích cây trồng biến đổi gen Ha -
231 6.11 Số loài ngoại lai xâm hại môi trường đã
được diệt trừ Số loài -
232 6.12 Số cây di sản được vinh danh Số cây 2
233 6.13 Số giống cây trồng, vật nuôi quý hiếm Số giống 32
IV Nguồn lực về bảo vệ môi trường
1 Nguồn nhân lực
234 1.1 Số tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi
trường Số lượng 16
Tổng hợp
235 1.2
Số lượng, tỷ lệ cán bộ trên 1 triệu dân làm
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường
Số lượng 647
236 1.3 Số tổ chức làm công tác dịch vụ, tư vấn về
môi trường Số lượng 2
237 1.4 Số lượt cán bộ được đào tạo, tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ môi trường Số lượng 50
2 Nguồn tài chính
238 2.1 Tổng số, tỷ lệ ngân sách nhà nước đầu tư
phát triển chi cho bảo vệ môi trường Triệu đồng 38.867
Tổng hợp
239 2.2 Tổng số, tỷ lệ ngân sách nhà nước chi hoạt
động sự nghiệp bảo vệ môi trường Triệu đồng 38.867
240 2.3 Tổng số, tỷ lệ kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ chi cho bảo vệ môi trường
Triệu
đồng, % -
Tổng hợp
241 2.4 Tổng số, tỷ lệ kinh phí đầu tư từ xã hội cho
bảo vệ môi trường
Triệu
đồng, % -
242 2.5 Tổng số, tỷ lệ vốn ODA chi cho hoạt động
bảo vệ môi trường
Triệu
đồng, % -
243 2.6
Tổng số, tỷ lệ nguồn thu từ phí liên quan
đến môi trường đầu tư trực tiếp trở lại cho
bảo vệ môi trường
Triệu
đồng, %
-
244 2.7
Tổng nguồn vốn đầu tư xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng khu vực công ích
Triệu đồng 0
245 2.8 Tổng kinh phí đầu tư xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung Triệu đồng 0
246 2.9 Tổng kinh phí đầu tư thu gom, xử lý rác Triệu đồng -
33
thải sinh hoạt
247 2.10 Tổng kinh phí đầu tư khắc phục ô nhiễm và
cải thiện môi trường Triệu đồng 0
248 2.11 Tổng kinh phí đầu tư cho bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học Triệu đồng 0
249 2.12
Tổng kinh phí chi cho hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường
Triệu đồng 140
250 2.13
Tổng kinh phí đầu tư phát triển mạng lưới
quan trắc và thực hiện các chương trình
quan trắc môi trường
Triệu đồng 460
3
Hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ bảo vệ môi trường
251 3.1 Số lượng các trạm quan trắc tự động, liên
tục môi trường không khí xung quanh Số lượng 1
Tổng hợp
252 3.2 Số lượng các trạm quan trắc tự động, liên
tục môi trường nước mặt Số lượng 2
253 3.3
Số lượng cơ sở được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường
Số lượng 1
254 3.4 Số lượng phòng thí nghiệm được công
nhận phù hợp theo ISO/IEC 17025 Số lượng 0
Bảng 2: Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn
TT
Tên khu kinh
tế (năm
thành lập)
Hiện trạng hoạt động Tổng lượng nước thải
phát sinh (m3/ngđ)
Tổng lượng CTR phát sinh
(tấn/năm)
Chưa hoạt
động
Đang hoạt động
KCN/KCX/KCNC Khu đô
thị
Khu du
lịch/khu kinh
doanh dịch
vụ
Sinh hoạt Công
nghiệp Sinh hoạt
Công
nghiệp Nguy hại
1
Khu kinh tế
cửa khẩu
tỉnh Cao
Bằng (thành
lập năm
2014)
Đang hoạt
động
Không có Có có 600 21.004 6.300 3.025 0,723
35
Bảng 3: Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
TT
Tên cơ sở Địa chỉ
Loại hình
hoạt động
Đơn vị thực
hiện xử lý
triệt để
Cơ quan chỉ
đạo xử lý triệt
để
Biện pháp xử lý
triệt để
Thời
hạn xử
lý
Biện pháp xử
lý tạm thời
trong thời hạn
xử lý triệt để
Tình hình
và tiến độ
xử lý
Ghi chú
1
Nhà máy than cốc xã
Đức Xuân, huyện
Thạch An
xóm Đức Xuân,
huyện Thạch
An, tỉnh Cao
Bằng
Luyện than
cốc
Công ty
khoáng sản
Việt Trung
UBND tỉnh
Cao Bằng
Thu hồi hóa chất
thải 2020
Lưu giữ tại nhà
máy 2020
Đang
dừng
hoạt
động
2
Bãi rác thị trấn Pác
Miầu huyện Bảo
Lâm,
Thị trấn Pác
Miầu, huyện
Bảo Lâm, tỉnh
Cao Bằng
Bãi chôn
lấp rác thải
Công ty
TNHH đầu
tư phát triển
môi trường
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
Cải tạo, nâng cấp
bãi chôn lấp rác
thải.
2020 2019
Đang
chờ ghi
vốn
3
Bãi rác thị trấn
Nguyên Bình
Thị trấn Nguyên
Bình, huyện
Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng
Bãi chôn
lấp rác thải
Công ty
TNHH đầu
tư phát triển
môi trường
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
Cải tạo, nâng cấp
bãi chôn lấp rác
thải.
2020 2019
Đang
chờ ghi
vốn
4
Bãi rác thị trấn
Trùng Khánh, huyện
Trùng Khánh
Thị trấn Trùng
Khánh, huyện
Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng
Bãi chôn
lấp rác thải
Công ty
TNHH đầu
tư phát triển
môi trường
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
Cải tạo, nâng cấp
bãi chôn lấp rác
thải.
2020 2020
Đang
chờ ghi
vốn
36
Bảng 4: Danh mục các nguồn thải lớn
(Nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm; khí thải theo phụ lục kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CPngày 24/4/2015 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải và phế liệu)
STT Tên nguồn thải Tổng lượng nước thải
(m3/ngày đêm)
Tổng lượng khí thải
(m3/h)
1 Nhà máy đường Phục Hòa 21.000 -
2 Nhà máy tinh bột sắn Cao Bằng 1.050 -
3 Khu liên hợp gang thép Cao Bằng - 45.258
37
Bảng 5: Danh sách báo cáo ĐMC, ĐTM, đề án được phê duyệt
TT
Tên Dự án Lĩnh vực Địa điểm dự án
Số Quyết định
phê duyệt
Tên Cơ quan phê
duyệt Ngày ký
Ghi
chú
I Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Không có hồ sơ
II Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1
Báo cáo ĐTM Dự án Đầu tư
xây dựng Trạm bê tông tươi
Trường An
Trộn bê
tông
Xã Ngũ Lão, huyện
Hòa An, tỉnh Cao
Bằng
Số 140/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 12/02/2019
2
Báo cáo ĐTM của Dự án đầu
tư nâng công suất Nhà máy
chế biến quặng chì - kẽm
Chế biến
khoáng sản
Xóm Lũng Cam, xã
Phan Thanh, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng
Số 207/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 28/02/2019
3
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường và Phương án
CT PHMT của Dự án đầu
tư khai thác quặng mangan
theo phương pháp khai thác
lộ thiên và hầm lò tại mỏ
quặng mangan Nà Num
Khai thác
khoáng sản
Xã Khâm Thành,
huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng
Số 82/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 25/6/2019
4
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án đầu
tư xây dựng trang trại chăn
nuôi lợn rừng mô hình hữu
cơ và trồng cây ăn quả
Chăn nuôi
Xóm Khuổi Vạ, xã bế
Triều, Hòa An, Cao
Bằng
Số 901/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 25/6/2019
5 Báo cáo ĐTM của Dự án
gia công chế biến sản phẩm
Chế biến
thực phẩm
Xóm Bó Pu, thị trấn
Tà Lùng, huyện Phục
Số 398/QĐ-
UBND
09/1/2019
38
gia súc, gia cầm, thủy hải
sản nhập khẩu
Hòa, tỉnh Cao Bằng Ủy ban nhân dân
tỉnh
6
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường và Phương án
CT PHMT của Dự án đầu
tư khai thác hầm lò mỏ
vàng Nam Quang
Khai thác
khoáng sản
Xã Nam Cao, huyện
Bảo Lâm, tỉnh Cao
Bằng
Số 149/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 14/02/2019
7
Báo cáo ĐTM và Phương
án cải tạo phục hồi môi
trường của Dự án đầu tư
khai thác mỏ cát, sỏi lộ
thiên Kéo Thin - Khau Cải
Khai thác
khoáng sản
Xã Bạch Đằng, huyện
Hòa An và phường Đề
Thám, Thành phố Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng
Số 1084/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 16/7/2019
8
ĐTM Dự án đầu tư xây
dựng công trình: Chuẩn bị
động viên Trung đoàn huấn
luyện dự bị động viên 852
Xây dựng TP Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng
Số 979/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 01/7/2019
9
ĐTM Dự án phát triển đô
thị phường Sông Bằng (Khu
C) - Phần hạ tầng kỹ thuật Xây dựng
TP Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng
Số 1712/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 11/10/2019
10
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án
Đường dây và trạm biến áp
110kV Bảo Lâm
Điện lực Huyện Bảo Lâm, tỉnh
Cao Bằng
Số 1717/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 11/10/2019
11
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án Kè
bờ trái sông Hiến, thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng
Xây dựng TP Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng
Số 1573/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh
19/9/2019
39
12
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình khai thác và chế
biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường
mỏ đá vôi Kéo Thin
Khai thác
khoáng sản
xóm Nặm Tàn, xã Hà
Trì, huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng
Số 1429/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 30/8/2019
13
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án khai
thác tận thu quặng sắt tại
bãi thải mỏ sắt Lũng Luông
Khai thác
khoáng sản
Xã Vũ Nông, huyện
Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng
Số 1633/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 30/9/2019
14
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án khai
thác và chế biến khoáng sản
đá vôi làm vật liệu xây
dựng thông thường tại mỏ
đá Thua Phia
Khai thác
khoáng sản
Xóm Bó Giới, xã Chu
Trinh, thành phố Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng
Số 2002/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh
08/11/2019
15
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án: Phát
triển quỹ đất, phân lô khu
dân cư phía Bắc (xóm Nà
Ến 2)
Xây dựng
Thị trấn Thanh Nhật,
huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng
Số 1841/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 24/10/2019
16
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án khai
thác tận thu quặng sắt tại
bãi thải mỏ sắt Lũng Luông
Khai thác
khoáng sản
Xã Vũ Nông, huyện
Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng
Số 1632/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 30/9/2019
17 Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án xây
Khai thác
khoáng sản
Thị trấn Nguyên Bình
và xã Thể Dục, huyện
Số 2131/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân 25/11/2019
40
dựng công trình khai thác
tại mỏ sắt Bản Luộc - Bản
Nùng
Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng
tỉnh
18
Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Dự án xây
dựng công trình khai thác
khoáng sản vàng
Khai thác
khoáng sản
Thẩm Riềm, xã Nam
Quang, huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng
Số 2291/QĐ-
UBND
Ủy ban nhân dân
tỉnh 13/12/2019