xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

56
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-UBND Đà Nẵng, ngày … tháng 9 năm 2015 BÁO CÁO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 5 NĂM 2016 - 2020 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 Thành phố Đà Nẵng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường bất động sản khó khăn, vấn đề an ninh, chủ quyền trên biển và tình hình thiên tai, thời tiết tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, quán triệt sự chỉ đạo của Trung ương, bám sát các mục tiêu, giải pháp và “5 đột phá” của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XX, Thành phố đã triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tập trung cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính; tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm và các thiết chế văn hóa; quan tâm đầu tư và sớm đạt kế hoạch Chương trình “nông thôn mới”. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục được chú trọng đầu tư và phát triển; Chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có”, Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” đạt kết quả tích cực. Đặc biệt, thành phố đã tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách an sinh xã hội mang đậm tính nhân văn, được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ XX Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị DỰ THẢO

Upload: dokhuong

Post on 30-Dec-2016

216 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-UBND Đà Nẵng, ngày … tháng 9 năm 2015

BÁO CÁOKẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

5 NĂM 2016 - 2020 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

Thành phố Đà Nẵng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường bất động sản khó khăn, vấn đề an ninh, chủ quyền trên biển và tình hình thiên tai, thời tiết tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, quán triệt sự chỉ đạo của Trung ương, bám sát các mục tiêu, giải pháp và “5 đột phá” của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XX, Thành phố đã triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tập trung cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính; tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm và các thiết chế văn hóa; quan tâm đầu tư và sớm đạt kế hoạch Chương trình “nông thôn mới”. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục được chú trọng đầu tư và phát triển; Chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có”, Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” đạt kết quả tích cực. Đặc biệt, thành phố đã tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách an sinh xã hội mang đậm tính nhân văn, được nhân dân tin tưởng và ủng hộ.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ XX

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ thành phố và Chương trình hành động (CTHĐ) thực hiện Nghị quyết XX:

(1) Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 9,7%/năm (NQ: 13,5-14,5%/năm)1;

(2) GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến năm 2015 ước đạt 2.908 USD (NQ: 3.000-3.200 USD);

(3) Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 ước dịch vụ đạt 62,6% (NQ: 56,7%); công nghiệp - xây dựng: 35,3% (NQ: 40,3%); nông nghiệp: 2,1% (NQ: 3,0%);

(4) Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ (giá SS2010) ước tăng 12,1%/năm (NQ: 17-18%/năm);

(5) Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (giá SS2010) ước tăng 7,8%/năm (NQ: 12-13%/năm), trong đó: công nghiệp tăng 10%/năm (NQ: 11,5-12,5%/năm);

(6) Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá SS2010) ước tăng 4,5%/năm (NQ: 3-4%/năm);

(7) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tăng 15,4% (NQ:14-15%/năm);

DỰ THẢO

Page 2: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

(8) Tổng thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) ước đạt 33.460 tỷ đồng, tăng 12,8%/năm (NQ: tăng 11,5-12,5%/năm). Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 55.760 tỷ đồng, tăng 7,4%/năm (NQ: tăng 10-11%/năm);

(9) Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 159,17 ngàn tỷ đồng, tăng 9,4%/năm (NQ: tăng 15-16%/năm);

(10) Giảm tỷ suất sinh ước đạt 0,18%o/năm (NQ: 0,2-0,3%o/năm); (11) Giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động/năm (NQ: 3,2-3,4 vạn lao

động/năm);(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 ước đạt 55% (NQ: 55%);(13) Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn thành phố theo Đề án giảm

nghèo 2013-2017) ước 0% (NQ đến 2015: 0% theo chuẩn nghèo Đề án 2009-2015, đã đạt được kế hoạch NQ cuối năm 2012)2;

(14) Đến năm 2015, ước 100% dân số nội thành và 99% dân số nông thôn được cấp nước sạch (NQ: 100%; 95%)3;

(15) Đến năm 2015, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ước đạt 95% (NQ đến 2015: 95-100%);

(16) Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% (NQ: 100%/năm). Như vậy, trong 16 chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết, đến năm 2015 có 06

chỉ tiêu vượt, 04 chỉ tiêu đạt, 02 chỉ tiêu xấp xĩ đạt và 04 chỉ tiêu không đạt. II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-20151. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng

định hướng; các nguồn lực xã hội được phát huy, các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển

1.1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng

Giai đoạn 2011-2015, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá SS2010) ước tăng 9,7%/năm và năm 2015 ước đạt 45.885 tỷ đồng, bằng 1,42 lần năm 2011. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) được nâng lên rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước; đến năm 2015 ước đạt 62,65 triệu đồng, tương đương 2.908 USD, gần bằng 2 lần năm 2010. Trong bối cảnh kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, trên địa bàn thành phố các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, sức mua thị trường giảm, nguồn vốn đầu tư hạn hẹp, tình hình căng thẳng trên biển Đông.v.v.. song, Thành phố đã kịp thời thực hiện các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện giảm, giãn thuế, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giảm hàng tồn kho, gặp mặt, đối thoại với các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; hỗ trợ tiếp cận vốn vay, kết nối cung - cầu, tập trung khai thác nguồn thu, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước.v.v.. nên mức tăng trưởng được cải thiện đáng kể, cao hơn mức bình quân của cả nước.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, năm 2015 tỷ trọng dịch vụ ước đạt 62,6%, công nghiệp - xây dựng 35,3% và nông nghiệp 2,1% góp phần từng bước thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ và tỷ trọng hàm lượng kỹ thuật, công nghệ trong các ngành sản xuất.

2

Page 3: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng kinh tế nhà nước giảm từ 28,3% năm 2011 xuống còn 23,5% ước năm 2015, kinh tế dân doanh tăng từ 60,1% lên 63,2% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 11% lên 12,7%4. Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh, đến nay thành phố còn 05 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trong đó 03 doanh nghiệp thuộc đối tượng giữ nguyên 100% vốn nhà nước; 02 doanh nghiệp đang cổ phần hóa5. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoạt động hiệu quả, đóng góp tích cực trong tăng trưởng và phát triển thành phố.

1.2. Các nguồn lực xã hội được phát huy, các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển khá

1.2.1. Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương mại, từng bước đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ lớn của khu vực và cả nước. Các dịch vụ du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng, thông tin truyền thông, vận tải… tiếp tục phát triển đa dạng. Đột phá về phát triển dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương mại thực hiện đạt kết quả rõ nét. Tỷ trọng đóng góp các ngành dịch vụ trong GRDP luôn chiếm trên 50%, tăng trưởng GRDP dịch vụ ước tăng 11,5%/năm, giá trị sản xuất dịch vụ (giá SS2010) ước tăng 12,1%/năm và năm 2015 ước đạt 44.500 tỷ đồng, gấp 1,5 lần năm 2011.

Du lịch phát triển nhanh, dần khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn. Đến nay, trên địa bàn thành phố có 75 dự án du lịch đã và đang triển khai đầu tư, vốn đầu tư 8,7 tỷ USD, trong đó 15 dự án đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư 1,7 tỷ USD; các dự án du lịch cao cấp được đầu tư và đưa vào hoạt động góp phần tạo sức hấp dẫn, thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của du khách6. Năm 2015 dự kiến ngày lưu trú bình quân đạt 2,2 ngày (năm 2011: 02 ngày), một số khách sạn 3-5 sao có lượng khách lưu trú 03 ngày trở lên, đặc biệt các resort cao cấp ven biển có khách quốc tế và nội địa lưu trú từ 5-15 ngày. Giai đoạn 2011-2015, tổng lượt khách đến tham quan, du lịch ước đạt 16,4 triệu lượt người, tăng 20,1%/năm, trong đó: khách quốc tế 4 triệu lượt, tăng 25,5%/năm; tổng thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch ước đạt 39,9 tỷ đồng, tăng 30,6%/năm7.

Hạ tầng du lịch được đầu tư phát triển mạnh; sản phẩm du lịch tăng về chất lượng, số lượng và đa dạng về loại hình, như: quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ, Bán đảo Sơn Trà, danh thắng Ngũ Hành Sơn, Công viên Châu Á, Khu Làng Pháp (Bà Nà hill), Trung tâm giải trí phức hợp Helio Center, các sự kiện pháo hoa, marathon quốc tế.v.v..8. Đặc biệt, Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế qua 7 năm tổ chức đã thu hút đông đảo du khách và trở thành sự kiện văn hoá, du lịch đặc sắc9. Đến nay có 21 đường bay trực tiếp đến Đà Nẵng, trong đó có 10 đường bay trực tiếp thường kỳ10 và 11 đường bay trực tiếp thuê chuyến11. An ninh trật tự, vệ sinh môi trường du lịch được đảm bảo, đã giải quyết triệt để tình trạng xin ăn biến tướng, bán hàng rong tại các khách sạn, khu điểm du lịch và khu vực ven biển. Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp lữ hành còn nhỏ, hoạt động liên kết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, Hiệp hội, doanh nghiệp lữ hành, khách sạn v.v.. chưa chặt chẽ; sản phẩm du lịch đa dạng nhưng chưa có điểm nhấn, chưa hấp dẫn du khách, đặc biệt là khách quốc tế; thiếu các trung tâm vui chơi giải trí, nhất là giải trí về đêm, chưa hình thành các khu ẩm thực quốc tế, các trung tâm giải trí cao cấp, khu siêu thị miễn thuế để thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch.

3

Page 4: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

Dịch vụ thương mại phát triển nhanh, hạ tầng thương mại tiếp tục được đầu tư đồng bộ, hiện đại, hình thành nhiều trung tâm thương mại, siêu thị chuyên doanh lớn, hệ thống chợ được quy hoạch lại12. Giai đoạn 2011-2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 282,3 nghìn tỷ đồng, tăng 16,8%/năm (KH: 20-21%/năm). Tình hình thị trường ổn định, một số thời điểm giá cả hàng hóa dao động tăng nhẹ do nhu cầu tiêu dùng tăng hoặc do nguồn cung tạm thời gián đoạn như: Lễ, Tết, mùa mưa, bão v.v.. Thành phố đã tổ chức nhiều sự kiện, lễ hội và các hoạt động xúc tiến thương mại - du lịch - đầu tư, thu hút lượng lớn khách du lịch và kích cầu tiêu dùng. Thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các chương trình kích cầu tiêu dùng định kỳ và lồng ghép thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Công tác bình ổn giá, kiểm tra, kiểm soát thị trường được quan tâm13, đảm bảo dự trữ hàng hóa và kịp thời ổn định thị trường, nhất là các dịp lễ, Tết, bão lũ... Triển khai quyết liệt việc chống buôn lậu, gian lận thương mại và kinh doanh hàng giả, hàng nhái và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được, đã kiểm tra và xử lý hơn 15.000 vụ vi phạm với tổng số tiền thu phạt hơn 40 tỷ đồng.

Giai đoạn 2011-2015 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 5,1 tỷ USD, tăng 15,4%/năm (NQ: 14-15%/năm), thị trường xuất khẩu được mở rộng trên 120 nước và vùng lãnh thổ, tăng 10 nước và vùng lãnh thổ so với năm 201114. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng giá trị hàng công nghiệp chế biến, hàm lượng công nghệ cao (điện, điện tử). Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng khá như: thiết bị điện và sản phẩm điện tử 28,1%; thủ công mỹ nghệ và sản phẩm gỗ 22,4%; hải sản đông lạnh 13,7%; cao su thành phẩm 13,7%; dệt may 9%; đồ chơi trẻ em 8,4%. Giai đoạn 2011-2015 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 5 tỷ USD, tăng 10,7%/năm, trong đó trên 90% là nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.

Chất lượng dịch vụ vận tải ngày càng cao. Giai đoạn 2011-2015 khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 13.614,8 Tr.tấn.Km, tăng 1,1%/năm; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 5.832,6 Tr.người.Km, giảm 0,1%/năm và doanh thu vận tải ước đạt 30.028,1 tỷ đồng, tăng 22,6%/năm. Thành phố đã phê duyệt Quy hoạch hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt đến năm 2020, định hướng đến 2030; triển khai Đề án phát triển dịch vụ Logistics, Đề án xã hội hóa vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt15 và hợp phần xe buýt nhanh (dự án phát triển bền vững). Nhà ga hàng không quốc tế được xây dựng mới và đưa vào sử dụng cuối năm 2011 đã đạt công suất 6 triệu hành khách/năm.

Cảng Đà Nẵng tiếp tục được đầu tư đồng bộ về hạ tầng, phương tiện thiết bị, nhà kho, bến, bãiv.v... Giai đoạn 2011-2015, sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Đà Nẵng ước đạt 25,8 triệu tấn, năm 2015 ước đạt 6,5 triệu tấn, tăng 14,5%/năm, trong đó mặt hàng container tăng 21,8%/năm (tính theo TEU); có 400 lượt tàu khách và 440 nghìn lượt khách du lịch qua Cảng Đà Nẵng. Tuy nhiên, hoạt động của Cảng Đà Nẵng còn khó khăn do thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các dịch vụ khai thác container; chưa tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới; hạn chế nguồn vốn đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh.

Dịch vụ bưu chính - viễn thông phát triển mạnh16. Thành phố có đường cáp quang quốc tế cập bờ, thuận lợi để phát triển mạng viễn thông, các dịch vụ đa

4

Page 5: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

phương tiện, băng thông rộng và nâng cấp xa lộ thông tin ngang tầm với các thành phố phát triển ở khu vực. Sắp xếp, ngầm hóa 300 km cáp thông tin đảm bảo tính hiện đại và thông thoáng cảnh quan đô thị17. Đầu tư xây dựng Mạng kết nối không dây công cộng với 429 điểm phát sóng các khu vực trung tâm thành phố, các điểm du lịch, khu vực công cộng, Trung tâm hành chính thành phố và UBND các quận, huyện, xã, phường. Giai đoạn 2009-2014 thành phố dẫn đầu cả nước về Chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT (ICT Index). Giai đoạn 2011-2015, kim ngạch xuất khẩu phần mềm ước đạt 126,1 triệu USD, tăng 26%/năm, với các thị trường chính là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu. Tuy nhiên, một số dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin chậm triển khai đã ảnh hưởng đến mục tiêu đầu tư, phát triển công nghệ thông tin thành phố.

Dịch vụ tài chính - ngân hàng phát triển đa dạng về loại hình hoạt động, trên địa bàn thành phố có 57 chi nhánh, tổ chức tín dụng và 236 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân tiếp cận các dịch vụ ngân hàng18. Giai đoạn 2011-2015, tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng ước đạt 279,6 nghìn tỷ đồng, tăng 14,2%/năm19; tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế ước đạt 287,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1%/năm20. Thực hiện chủ trương “Năm Doanh nghiệp Đà Nẵng 2014”, thành phố đã hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng21; giảm lãi suất cho vay, kể cả các khoản vay cũ về mức dưới 13%/năm22.

1.2.2. Sản xuất công nghiệp duy trì tăng trưởng ổn định, tập trung thu hút công nghiệp công nghệ cao và công nghệ thông tin

Giai đoạn 2011-2015, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là thị trường bất động sản suy giảm đã kéo theo ngành sản xuất vật liệu xây dựng, sắt thép tiêu thụ chậm; xuất khẩu chịu những rào cản phi thuế quan; lãi suất cao, giá nguyên vật liệu đầu vào và nguồn lao động biến động; trình độ tay nghề thấp.v.v... Ngoài ra, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư theo hướng “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp” đã phần nào tác động đến tình hình phát triển công nghiệp. Tuy nhiên, những năm cuối nhiệm kỳ, tình hình sản xuất có chuyển biến và phục hồi tăng trưởng nhờ các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn dần phát huy tác dụng, nhiều doanh nghiệp tìm hướng đi riêng phù hợp với điều kiện mới như: định hướng lại chiến lược kinh doanh, giảm thiểu các chi phí kinh doanh, định hướng thị trường cho sản phẩm...

Sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định và từng bước phát triển theo chiều sâu, giá trị sản xuất ước tăng 10%/năm (KH: 11,5-12,5%). Cơ cấu các thành phần kinh tế trong công nghiệp và cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực. Kinh tế nhà nước giảm từ 29,9% năm 2010 xuống còn 21,4% ước năm 2015; kinh tế ngoài nhà nước giảm từ 49,2% xuống còn 45,3%; kinh tế có vốn ĐTNN tăng từ 26,8% lên 33,2%. Công nghiệp chế biến tiếp tục giữ vai trò chủ đạo và tăng tỷ trọng các ngành sử dụng công nghệ cao, hiện đại, giá trị gia tăng cao, như: sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí,…

Bên cạnh những sản phẩm chủ lực truyền thống như thủy sản đông lạnh, quần áo may sẵn, săm lốp ô tô, xi măng, thép, cấu kiện kim loại, bia… công nghiệp thành phố đã hình thành các sản phẩm mới góp phần làm đa dạng các sản phẩm công nghiệp như: ô tô; linh kiện, thiết bị điện-điện tử; nước giải khát; sữa;

5

Page 6: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

thực phẩm chế biến để xuất khẩu; tàu thủy.v... Nhiều dự án mới có quy mô khá lớn đã đi vào hoạt động23, góp phần tạo giá trị gia tăng cao, cải thiện tăng trưởng công nghiệp trong cả nhiệm kỳ. Một số doanh nghiệp có quy mô lớn đã hình thành thương hiệu và tạo uy tín như: Cao su Đà Nẵng DRC, Xi măng Vicem Hải Vân, Gạch men Cosevco, Thép Dana - Ý DNY, Xuất nhập khẩu thủy sản miền trung Seaprodex, Bia Larue, Dệt may Hòa Thọ Hoatexco, Dệt Hòa Khánh Đà Nẵng Danatex, Dệ may 29/3 Hachiba, Dược Danapha…

Công nghiệp hỗ trợ bước đầu phát triển với giá trị sản xuất chiếm hơn ¼ giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp với khoảng 80 doanh nghiệp tham gia. Tuy nhiên, các sản phẩm đáp ứng cho ngành công nghiệp chỉ dừng lại ở một số ít sản phẩm linh kiện chất lượng cao của các doanh nghiệp FDI, đa số các sản phẩm đơn giản với chất lượng trung bình và kém phong phú về chủng loại đã phần nào ảnh hưởng đến việc thu hút các nhà đầu tư sản xuất, lắp ráp các sản phẩm kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, cũng như ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm do phải nhập khẩu chi tiết, linh kiện, nguyên phụ liệu với chi phí cao.

Đột phá về thu hút đầu tư công nghiệp công nghệ cao thực hiện đạt kết quả bước đầu, công nghiệp công nghệ thông tin phát triển đa dạng và đồng bộ, dần trở thành ngành công nghiệp quan trọng. Thành phố đã tập trung xây dựng hạ tầng, ban hành chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu Công nghệ cao, đến nay, đã thu hút được 03 dự án đầu tư. Bên cạnh đó, tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng, rà soát, nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại 06 khu công nghiệp đang hoạt động. Đến nay có khoảng 700 doanh nghiệp, cơ quan, viện nghiên cứu, trường học hoạt động trong lĩnh vực CNTT với các hoạt động chính là tích hợp giải pháp, sản xuất gia công phần mềm, dịch vụ và đào tạo nhân lực CNTT. Hạ tầng CNTT được tập trung đầu tư, Khu công viên phần mềm và Khu Công viên phần mềm FPT đã đưa vào sử dụng hiệu quả, các khu công nghệ thông tin còn lại đang được đầu tư xây dựng; 100% đơn vị, đặc biệt là cấp xã, phường có mạng LAN và kết nối Internet sử dụng đường truyền tốc độ cao..., góp phần xây dựng chính quyền điện tử.

1.2.3. Phát triển kinh tế biển, nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại, bền vững

Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá SS2010) ước tăng 4,5%/năm (KH: 3-4%/năm). Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tái cấu trúc, chiều sâu và nâng cao giá trị gia tăng; bước đầu hình thành được một số mô hình chuyên canh giống lúa, trồng hoa, rau an toàn, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, sản xuất nấm ăn24; phát triển chăn nuôi theo hình thức gia trại, trang trại; tăng cường tiêm phòng, quản lý, kiểm soát các hoạt động giết mổ, không để xảy ra dịch bệnh. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực, đạt kết quả khả quan, đã huy động hơn 1.700 tỷ đồng để đầu tư, tạo thay đổi nhanh diện mạo nông thôn, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Dự kiến cuối năm 2015 huyện Hòa Vang đạt chuẩn nông thôn mới và thành phố hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, riêng xã Hòa Bắc đạt 17/19 tiêu chí. Công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, phòng, chống chặt phá, cháy rừng được chú trọng; tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2015 ước đạt 41%.

Tiềm năng, thế mạnh về kinh tế biển được chú trọng đầu tư phát triển, gắn với bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế biển

6

Page 7: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

được đầu tư xây dựng, khai thác hiệu quả như: cảng biển, cảng cá, đường giao thông, các khu du lịch ven biển... Sản lượng hàng hóa qua Cảng Đà Nẵng ước tăng 14,5%/năm, đến cuối năm 2015 ước đạt 6,5 triệu tấn. Hoạt động khai thác thủy sản tuy gặp khó khăn song Chính phủ và Thành phố đã kịp thời ban hành nhiều chính sách hỗ trợ ngư dân bám biển. Từ năm 2010 đến tháng 8/2015, thành phố đã hỗ trợ 733 lượt tàu, kinh phí 105,8 tỷ đồng theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ25; phê duyệt cho 04 chủ tàu được hưởng chính sách tín dụng đóng mới tàu cá theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ và hiện có 03 tàu đang triển khai thi công. Thành phố đã ban hành chính sách hỗ trợ đóng mới tàu khai thác hải sản, tàu dịch vụ khai thác hải sản xa bờ26 và hỗ trợ đóng mới 32 chiếc tàu (công suất 600cv trở lên), trong đó có tàu dịch vụ hậu cần 1.160cv (28 chiếc đã hoàn thành và 04 chiếc đang đóng), kinh phí hơn 10,6 tỷ đồng... góp phần nâng cao năng lực khai thác xa bờ, gắn khai thác với bảo vệ an ninh quốc phòng trên biển. Đến nay, thành phố có 1.281 chiếc tàu, tổng công suất 126.244 Cv, riêng tàu công suất 90 Cv trở lên là 269 chiếc. Sản lượng khai thác hải sản giai đoạn 2011-2015 ước đạt 173.200 tấn, bình quân đạt 34.640 tấn/năm.

1.2.4. Môi trường đầu tư được cải thiện, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước

Thành phố đã tích cực triển khai nhiều giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp như: tăng cường cho vay đầu tư từ Quỹ đầu tư phát triển thành phố, thành lập và đưa vào sử dụng Quỹ bão lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, ưu đãi đầu tư vào khu công nghệ cao, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm lưu niệm du lịch, đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn, đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển dịch vụ; tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, kêu gọi các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước, đơn giản thủ tục cho vay, cơ cấu lại các khoản nợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay; đẩy mạnh giải phóng mặt bằng, bàn giao đất kịp thời cho các dự án đầu tư, cải cách các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh, thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, phát động Chương trìh “Năm Doanh nghiệp 2014”, ban hành Đề án phát triển doanh nghiệp và Đề án tái cơ cấu kinh tế đến năm 2020… Cơ chế một cửa, một cửa liên thông phát huy hiệu quả, đặc biệt 100% cơ quan chuyên môn, quận, huyện, phường, xã thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa, góp phần giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí cho công dân, tổ chức.

Thu hút đầu tư trong và ngoài nước được đẩy mạnh, song do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế nên nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn có tăng nhưng chưa đáp ứng mục tiêu đề ra. Giai đoạn 2011-2015, tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 159,2 ngàn tỷ đồng, tăng 9,4%/năm (NQ: tăng 15-16%/năm).

Giai đoạn 2011-2015, thành phố đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trong nước cho 70 dự án đầu tư, vốn đầu tư đạt 27.017,6 tỷ đồng. Hầu hết các dự án tập trung đầu tư phát triển các ngành dịch vụ du lịch, giải trí, thương mại. Một số dự án lớn như: Khu công viên văn hóa và vui chơi giải trí phía Đông Nam Đài Tưởng Niệm (ASIA PARK), Bệnh viện Quốc tế CLC Đà Nẵng; Trung tâm cao ốc phức hợp Nguyễn Kim. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 11.791 doanh nghiệp, vốn đăng ký 36.665,5 tỷ đồng; đến cuối năm 2015, thành phố có khoảng

7

Page 8: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

16.650 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tăng 33,2% so với cuối năm 2011. Đặc biệt, năm 2014 được xác định là “Năm doanh nghiệp Đà Nẵng”, thành phố đã tập trung đẩy mạnh thực hiện 6 giải pháp cụ thể hỗ trơ ̣ doanh nghiệp kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh giúp doanh nghiệp vượt qua được giai đoạn khó khăn, đồng thời góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố27.

Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục được chú trọng. Giai đoạn 2011-2015, thành phố đã thu hút 206 dự án FDI, vốn cấp mới đạt hơn 668,9 triệu USD và 141 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm đạt hơn 624 triệu USD, tổng vốn cấp mới và tăng thêm đạt 1,293 tỷ USD; tổng vốn thực hiện ước đạt 1,079 tỷ USD, chiếm 83% tổng vốn. Lũy kế đến cuối năm 2015, thành phố có 367 dự án FDI còn hiệu lực, tổng số vốn đầu tư đăng ký 3,48 tỷ USD.

Hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đạt kết quả khá. Giai đoạn 2011-2015, thành phố đã xúc tiến đầu tư 15 dự án sử dụng nguồn vốn ODA, tổng vốn đầu tư khoảng 701,5 triệu USD, trong đó vốn ODA là 539,6 triệu USD, chiếm 77% tổng vốn, vốn đối ứng 161,9 triệu USD, chiếm 23% tổng vốn. Hiện nay, đã có 07 dự án hoàn thành với tổng vốn đầu tư 316,7 triệu USD, có 08 dự án sử dụng vốn ODA do thành phố quản lý đang được triển khai thực hiện, tổng vốn đầu tư 404,9 triệu USD; trong đó vốn ODA đạt 373,9 triệu USD, chiếm 92% tổng số vốn. Giai đoạn 2011-2015, thành phố dự kiến phê duyệt 315 khoản viện trợ phi chính phủ (NGO), tổng giá trị cam kết 491,6 tỷ đồng. Các khoản viện trợ NGO tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực hỗ trợ xã hội như hỗ trợ người khuyết tật; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; y tế và ứng phó với biến đổi khí hậu, xoá đói giảm nghèo v.v… đã góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.

1.2.5. Hoạt động đối ngoạiCác hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế được chú trọng, đẩy mạnh trên

cả ba lĩnh vực ngoại giao chính trị, kinh tế và văn hóa. Hằng năm, thành phố đón tiếp trên 500 đoàn khách quốc tế, ước 5 năm đạt gần 2.500 đoàn28. Thông qua các buổi làm việc đã tạo mối quan hệ và mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với bạn bè quốc tế. Đến nay, thành phố đã thiết lập quan hệ hợp tác với 34 địa phương nước ngoài thuộc 16 quốc gia và vùng lãnh thỗ. Uy tín, vị thế và hình ảnh thành phố được quảng bá hiệu quả qua các sự kiện văn hóa quốc tế hàng năm như: Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế (DIFC) các năm 2011, 2012, 2013 và 2015; Cuộc thi marathon quốc tế, Cuộc thi dù bay quốc tế, Lễ hội giao lưu văn hóa ẩm thực Việt Nam và Nhật Bản, các buổi tọa đàm giao lưu, liên hoan phim, biểu diễn nghệ thuật và các diễn đàn quốc tế.v.v... Các hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế về đầu tư, thương mại, kiến trúc, các hội nghị cấp cao của ASEAN.v.v..

1.2.6. Công tác điều hành thu chi ngân sách nhà nướcCông tác quản lý, điều hành ngân sách được thực hiện chặt chẽ, linh hoạt,

hiệu quả. Cơ cấu nguồn thu chuyển biến tích cực, nguồn thu phát sinh từ kinh tế có tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng. Giai đoạn 2011-2015, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 57.460 tỷ đồng29, tăng 1,4%/năm, trong đó: thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) ước đạt 33.460 tỷ đồng, tăng 12,8%/năm, thu thuế xuất nhập khẩu ước đạt 11.770 tỷ đồng, tăng 0,9%/năm. Nguồn thu ngân sách tăng

8

Page 9: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

chậm do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, song cơ cấu nguồn thu chuyển biến tích cực, bền vững với nguồn thu nội địa từ thuế và phí tăng thu bình quân 14,3% có tỷ trọng đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng. Thành phố đã cơ cấu lại chi, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Giai đoạn 2011-2015, tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 55.760 tỷ đồng, tăng 7,4%/năm, trong đó: chi đầu tư phát triển ước đạt 32.500 tỷ đồng, giảm 1,6%/năm, chi thường xuyên ước đạt 21.070 tỷ đồng, tăng 16,6%/năm.

2. Tập trung đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại gắn với tăng cường công tác quản lý xây dựng cơ bản, quản lý quy hoạch đô thị, xây dựng thành phố môi trường

Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị và môi trường được chú trọng thường xuyên. Thành phố đã chủ động nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đã ban hành quy định quản lý đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, làm cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch các ngành, các lĩnh vực. Thường xuyên rà soát, cập nhật và khớp nối các đồ án quy hoạch; rà soát và hủy các dự án quy hoạch không khả thi, xử lý một bước đối với các dự án treo, chậm triển khai30 gắn với việc giải quyết các quyền lợi cho nhân dân. Tiến hành rà soát quỹ đất, xử lý cơ bản nợ đất tái định cư thực tế từ năm 2014 trở về trước, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, tạo sự phấn khởi, đồng thuận, giúp dân vùng dự án ổn định cuộc sống.

Thành phố tiếp tục thực hiện chủ trương tạo vốn từ quỹ đất, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, quỹ đầu tư phát triển, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, các hình thức đầu tư BOT, BT... để đầu tư xây dựng, hoàn thành nhiều công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, hiện đại, tạo điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan đô thị, như: cầu Rồng, cầu Trần Thị Lý, cầu Nguyễn Tri Phương, Nút giao thông khác mức ngã ba Huế, đường vành đai phía Nam, Trung tâm hành chính thành phố, Nhà ga sân bay quốc tế... Tốc độ đô thị hóa tiếp tục diễn ra nhanh, ranh giới đô thị mở rộng thêm gần 2.000 ha31 so với năm 2010, về các hướng Tây, Tây - Bắc, Nam, Đông - Nam phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, cấp điện, nước, điện chiếu sáng, cây xanh, xử lý rác thải... được đầu tư khá đồng bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường, cải thiện chất lượng sống của nhân dân, tạo diện mạo mới cho thành phố theo hướng văn minh, hiện đại. Tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 32.069 tỷ đồng, bằng 46,1% tổng chi ngân sách địa phương.

Công tác quản lý đô thị, xây dựng, tài nguyên, môi trường được thực hiện khá tốt, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, mỹ quan đô thị. Công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, từng bước đi vào nền nếp; rà soát, bố trí sử dụng có hiệu quả quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quản lý, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, quyết liệt ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép. Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” được đẩy mạnh và đạt kết quả tích cực 32; tập trung xử lý các điểm nóng về môi trường, các điểm ngập nặng, giữ gìn vệ sinh môi trường tại các bãi biển. Công tác ứng phó với biển đổi khí hậu được tích cực triển

9

Page 10: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

khai, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và xã hội. Với kết quả trên, thành phố được nhận nhiều giải thưởng lớn của quốc tế về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu33.

3. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính sách xã hội giàu tính nhân văn, quan tâm đầu tư và phát triển các lĩnh vực xã hội

Giáo dục và đào tạo được đầu tư phát triển cả về số lượng và chất lượng. Mạng lưới trường, lớp được xây dựng và phát triển theo quy hoạch, kịp thời điều chỉnh, bổ sung theo hướng chuẩn hoá và xã hội hoá34, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị trường học được đảm bảo đáp ứng giai đoạn 1 học 02 buổi/ngày cho học sinh tiểu học. Năm 2013, hoàn thành mục tiêu 100% xã, phường phổ cập bậc trung học và năm 2014 phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được chuẩn hoá; công tác quản lý giáo dục được tăng cường, tạo sự chuyển biến cả về giáo dục chất lượng cao và giáo dục đại trà; khoảng cách chất lượng giáo dục giữa nội thành và ngoại thành dần thu hẹp; cơ bản khắc phục tình trạng tuyển sinh trái tuyến tại các trường học ở trung tâm; thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Hai không” và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế. Thường xuyên thanh, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm, hoạt động của các cơ sở, nhóm, lớp nhà trẻ, mầm non; ban hành quy định tuyển sinh đầu vào các cấp. Triển khai hiệu quả các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo35.

Thành phố chú trọng thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đến năm 2015, lực lượng lao động thành phố ước đạt 538.730 lao động, chiếm 52% dân số trung bình của thành phố, trong đó khu vực thành thị chiếm 86%. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, thu hút và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Đến nay, thành phố đã cử 618 lượt học viên đi học theo Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (Đề án 922), trong đó: 394 học viên bậc đại học (163 học trong nước, 231 học nước ngoài), 105 lượt học viên sau đại học nước ngoài (85 bậc thạc sĩ và 20 bậc tiến sĩ), 119 học viên tham gia Đề án theo Kế hoạch đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú, có 327/380 lượt học viên tốt nghiệp được bố trí công tác; thu hút 333 người, trong đó có 05 tiến sĩ, 75 thạc sĩ và 253 tốt nghiệp đại học được bố trí công tác tại các sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp; hàng năm 4.000-4.500 cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; đã bổ nhiệm 45 người vào các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị thông qua hình thức thi tuyển...

Hoạt động khoa học và công nghệ được chú trọng và đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của các ngành, địa phương36. Thành phố đã hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa37. Tích cực thực hiện Chương trình tiết kiệm năng lượng, Đề án Sử dụng năng lượng tiết kiệm và ứng dụng năng lượng tái tạo giai đoạn 2011-201538. Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng khoa học và công nghệ, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ39. Triển khai hiệu quả chương trình hợp tác phát triển khoa học công nghệ với các đơn vị trong và ngoài thành phố nhằm tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, tranh thủ hỗ trợ về chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, thu hút đầu tư

10

Page 11: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

nguồn lực phát triển khoa học công nghệ. Công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng được thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, chống gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Hoạt động y tế tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tăng cường phòng chống, giám sát dịch tễ, không để bùng phát dịch bệnh. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng, kiểm soát, không để bùng phát và tử vong do dịch bệnh. Thành phố tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, phát triển y tế chuyên sâu, bệnh viện chuyên khoa (Bệnh viện Ung thư, Bệnh viện Phụ sản - Nhi, khoa Ung bướu và khoa Y học nhiệt đới tại Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Y học cổ truyền cơ sở 2...); hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển hệ thống y tế ngoài công lập...40. Tích cực triển khai chiến dịch tiêm vắc xin cho trẻ, tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi tiêm chủng đầy đủ đều đạt 99% qua các năm. Tiếp tục duy trì tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân, đến nay, tỷ lệ người dân tham gia BHYT hàng năm đạt trên 90%. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình được đầu tư hợp lý, tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đặc biệt là vùng đông dân, vùng có mức sinh cao. Đến năm 2015, mức giảm tỷ lệ sinh ước đạt 0,15%o, dân số trung bình ước đạt 1.037 nghìn người, tăng 2,29%/năm.

Hoạt động văn hóa góp phần xây dựng đô thị văn minh hiện đại. Thành phố chú trọng công tác trùng tu, tôn tạo, bảo tồn41 và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể; tổ chức sưu tầm, triển lãm tư liệu lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Tập trung đầu tư xây dựng nhiều công trình, thiết chế văn hóa quan trọng42. Tổ chức nhiều sự kiện văn hóa, thể thao lớn43, góp phần từng bước hình thành thương hiệu thành phố văn hoá, du lịch, thành phố sự kiện. Đội ngũ văn nghệ sỹ có nhiều cố gắng trong sáng tạo văn học và nghệ thuật, bám sát thực tiễn sinh động của thành phố, khắc họa những giá trị truyền thống của quê hương. Công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, quảng cáo; kiểm tra và xử lý các biển hiệu quảng cáo ven biển sai quy định được tăng cường. Đặc biệt, Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 25/12/2014 của Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện “Năm văn hóa, văn minh đô thị 2015” đã tạo nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội.

Hoạt động thể dục thể thao phát triển, thể thao thành tích cao và phong trào thể dục thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi theo hướng đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của các tổ chức xã hội. Thể thao thành tích cao phát triển, xây dựng đội ngũ Huấn luyện viên, Vận động viên chuyên nghiệp; phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đạt nhiều thành tích cao ở các giải quốc gia, khu vực và thế giới; đến nay, 90% lực lượng huấn luyện viên của ngành có khả năng đào tạo VĐV đạt trình độ VĐV cấp I và cấp kiện tướng quốc gia. Thành phố đã tập trung đầu tư một số công trình thể thao trọng điểm, đảm bảo tiềm lực đăng cai, tổ chức các giải đấu quốc gia, khu vực44.

Chương trình thành phố “5 không”, “3 có” gắn với công tác đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện tốt. Thành phố đã tập trung chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo và đồng bào dân tộc45; 100% gia đình chính sách có nhà ở ổn định, có mức sống bằng hoặc khá hơn mức sống trung

11

Page 12: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

bình của người dân nơi cư trú. Chương trình thành phố “5 không”, “3 có” gắn với công tác đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện tốt, mang đậm tính nhân văn và dần định hình nét văn hoá của thành phố. Đề án giảm nghèo giai đoạn 2009-2015 (chuẩn thành phố) cơ bản đã hoàn thành, về đích trước 3 năm, với tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2012 còn dưới 1% (NQ đến năm 2015: 0%)46. Từ năm 2013, thành phố thực hiện chuẩn nghèo mới47, ước đến năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn mới thành phố theo mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2013-2017. Thực hiện mục tiêu “Không có học sinh bỏ học”, đến cuối năm học 2012-2013, số học sinh bỏ học thực tế là 95 em, chiếm 0,02% so với tổng số học sinh toàn thành phố. Mục tiêu “Không có người lang thang xin ăn” được tăng cường với nhiều biện pháp xử lý tình trạng xin ăn biến tướng, bán hàng rong, lang thang, đánh giày. Thành phố kiên trì thực hiện mục tiêu “Không có người nghiện ma tuý trong cộng đồng”, chú trọng công tác quản lý cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai, đến nay không còn các tụ điểm, điểm nóng về ma tuý. Phong trào quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm được triển khai sâu rộng, cùng với các đợt tấn công, trấn áp các băng nhóm tội phạm đã góp phần kìm chế các vụ trọng án và duy trì mục tiêu “Không có giết người để cướp của”.

Đề án “Có nhà ở” được triển khai đồng bộ bằng cả nguồn vốn ngân sách và xã hội hoá, hướng tới người có thu nhập thấp và hộ nghèo. Đến nay, chương trình nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng 229 nhà chung cư (16.281 căn hộ), trong đó có 193 nhà (10.304 căn hộ) đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, 36 nhà chung cư (5.977 căn hộ) từ nguồn vốn doanh nghiệp; đã bàn giao 47 nhà ở chung cư (3.946 căn hộ) và bố trí sử dụng 2.290 căn hộ; tiếp tục triển khai xây dựng các hạng mục thuộc dự án KTX sinh viên và nhà ở xã hội cho công nhân và người lao động. Công tác quản lý, bố trí và sử dụng chung cư được chú trọng, quyết liệt xử lý các trường hợp tiêu cực và vi phạm48. Các Khu ký túc xá đã đưa vào sử dụng và đang triển khai cùng với các dự án nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp góp phần tạo quỹ nhà ở lớn để bố trí cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, tái định cư, công nhân các khu công nghiệp và sinh viên các trường trên địa bàn.

Thực hiện mục tiêu “Có việc làm”, thành phố đã đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án Có việc làm, tăng cường các hoạt động kết nối giải quyết việc làm và thực hiện nhiều cơ chế về vốn, thông tin thị trường v.v.. cho doanh nghiệp, góp phần giúp các thành phần kinh tế ổn định sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm mới cho xã hội, hằng năm giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động. Giai đoạn 2011-2015 thành phố tổ chức trên 137 phiên giao dịch việc làm, nâng tổng số lao động giải quyết được việc làm trong 5 năm thông qua sàn lên ước 42.970 lao động; các thành phần kinh tế trên địa bàn ước tạo việc làm cho 154.880 lao động, đến cuối năm 2015 tỷ lệ thất nghiệp thành thị ước giảm còn 4,15% (cuối năm 2010 là 4,9%); tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 39% năm 2011 lên 45% ước năm 2015. Các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm cũng được duy trì và phát triển có hiệu quả49. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” từng bước đi vào chiều sâu, gắn kết có hiệu quả với Đề án “Xây dựng nếp sống văn hoá - văn minh đô thị”, triển khai “Năm văn hóa, văn minh đô thị 2015” cùng với các mô hình điểm “Tuyến đường văn minh đô thị”,

12

Page 13: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

“Chợ văn minh thương mại”, “Tổ dân phố không rác”50 góp phần nâng cao dân trí, tạo nền tảng tinh thần và động lực mới cho phát triển.

Thực hiện tốt chính sách người có công cách mạng. Thành phố đã tổ chức thăm, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán và ngày Thương binh - Liệt sĩ hàng năm, tặng quà đối tượng chính sách với kinh phí thực hiện bình quân khoảng 20 tỷ đồng. Đến cuối năm 2015, toàn thành phố ước có 23.200 đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên theo mức quy định mới và trên 10.000 đối tượng hưởng thờ cúng; tặng và truy tặng Danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng cho 1.500 Bà mẹ; duy trì phụng dưỡng chăm sóc các mẹ với mức 01 triệu đồng trở lên/tháng; quỹ “đền ơn đáp nghĩa” ước trong 5 năm huy động hơn 70 tỷ đồng và được sử dụng vào việc hỗ trợ cải thiện nhà ở, trợ cấp khó khăn cho đối tượng chính sách, tôn tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ… Xây dựng 203 nhà tình nghĩa; sửa chữa, nâng cấp cho hơn 3.300 nhà đối tượng chính sách.

Thành phố đã duy trì tốt các chính sách hỗ trợ, chăm sóc trẻ em, giai đoạn 2011-2015 có trên 80.000 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, trẻ em thuộc diện hộ nghèo được hưởng các chính sách hỗ trợ khó khăn, học bổng, học nghề, xây nhà tình thương, trợ cấp thường xuyên... kinh phí trên 30 tỷ đồng. Thành phố đã phê duyệt dự án trợ giúp người khuyết tật do USAID tài trợ giai đoạn 2013-2015, kinh phí 3 triệu USD.

4. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, thanh tra, chống tham nhũng

Công tác xây dựng chính quyền được đẩy mạnh, phát huy hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo, điều hành. Thành phố đã triển khai thực hiện chủ trương thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường. Tập trung xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đặc biệt là hệ thống chính trị phường, xã. Hoàn thành việc xây dựng Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị, Đề án chia tách huyện Hòa Vang thành 2 quận. Bước đầu xây dựng được nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại và dân chủ; hình thành bộ máy quản lý nhà nước theo hướng chính quyền đô thị, tập trung và chuyên môn hóa một số lĩnh vực hoạt động quản lý đô thị. Triển khai thực hiện Đề án Phân bổ dân cư và tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Chỉ thị 21-CT/TU về nâng cao chất lượng hoạt động của tổ dân phố, thôn. Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy, tổ chức các ban giải toả đền bù, tái định cư, các ban quản lý dự án.

Công tác cải cách hành chính chuyển biến rõ nét; chất lượng giải quyết thủ tục hành chính được nâng cao qua công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; công tác ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai đồng bộ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về lượng và chất, chú trọng tính chuyên nghiệp, kỹ năng xử lý tình huống, đạo đức công vụ và tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ. Triển khai nghiêm Chỉ thị 29-CT/TU và đạt được các kết quả quan trọng bước đầu. Hoàn thành 15/19 mục tiêu của Chương tình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020. Thành phố luôn thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu, có kết quả tốt về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và xếp thứ nhất năm 2013, 2014; Chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT) dẫn đầu 6 năm liên tiếp; Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp thứ 1 giai đoạn 2012-2014. Nhiều mô hình mới, cách làm mới của thành phố được Trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước đánh giá cao.

13

Page 14: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

Công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được các cấp, các ngành quan tâm. Giai đoạn 2011-2014, các cơ quan quản lý hành chính các cấp và các cơ quan thanh tra đã tiếp 42.630 lượt công dân, tiếp nhận, xử lý 2.148 đơn khiếu nại, tố cáo, đã giải quyết 793/820 vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 90%, nội dung chủ yếu liên quan đến công tác giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư, tranh chấp đất đai, ô nhiễm môi trường, chính sách lao động v.v.. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài và các vụ khiếu nại đông người, phức tạp. Giai đoạn 2011-2014, thanh tra các cấp, ngành đã hoàn thành 7.984 cuộc thanh tra, kiểm tra với 355 cuộc thanh tra hành chính (trong đó có 114 cuộc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng), 7.629 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại 53.018 đơn vị, cơ sở, cá nhân. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện sai phạm và kiến nghị thu hồi ngân sách nhà nước với số tiền 73,5 tỷ đồng, ban hành 16.739 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt là 51,5 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nước.

Công tác phòng, chống tham nhũng được quan tâm chỉ đạo gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và thực hiện kiểm điểm, tự phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI). Hầu hết các cấp, ngành đã xây dựng và triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch phòng chống tham nhũng theo quy định. Việc triển khai các giải pháp phòng ngừa tham nhũng thông qua công tác cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, kê khai, công khai minh bạch tài sản, thu nhập,… trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị đạt nhiều kết quả tốt, tiếp tục tạo chuyển biến tích cực về nhận thức, ý thức trách nhiệm và tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức lối sống, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đội ngũ CBCCVC.

5. Tiềm lực quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định, nhất là việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, thành phố đã kịp thời đề ra những chủ trương giải pháp chiến lược, xử lý đúng đắn kịp thời không để xảy ra “điểm nóng” đảm bảo các khu công nghiệp, các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh. Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Tiềm lực trong khu vực phòng thủ của thành phố có nhiều chuyển biến rõ nét, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, Biên phòng toàn dân được cũng cố vững chắc. Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Nghị định của Chính phủ về khu vực phòng thủ bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của thành phố trong tình hình mới51... Nắm chắc tình hình, âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng, nâng cao trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ theo quy định; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cho các cấp, ngành, các tầng lớp nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của biển đối với phát triển kinh tế và quốc phòng - an ninh. Chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ luôn đạt kế hoạch đề ra. Các công trình quốc phòng được thực hiện đúng kế hoạch.

14

Page 15: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố cơ bản được đảm bảo ổn định; tội phạm các loại được kiểm soát và kiềm chế. Tuy nhiên loại hình tội phạm và các vi phạm pháp luật tại thành phố diễn biến có xu hướng ngày càng phức tạp. Đã điều tra làm rõ 2.012 vụ vi phạm trật tự xã hội, đạt tỷ lệ 80,93%52, bắt xử lý 3.304 đối tượng; phát hiện, bắt, xử lý 414 vụ/581 đối tượng phạm tội về ma túy. Khởi tố 120 vụ, 154 bị can vi phạm pháp luật về quản lý kinh tế và chức vụ53.

Tình hình trật tự an toàn giao thông chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông hàng năm giảm dần trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, bị thương)54; không xảy ra đua xe trái phép, ùn tắc giao thông kéo dài; văn hóa ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông được nâng lên, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.

III. HẠN CHẾ, YẾU KÉM Kinh tế tăng trưởng khá nhưng quy mô còn nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp,

chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố. Đầu tư cho phát triển sản xuất chậm so với phát triển hạ tầng và chưa có sự bứt phá. Thu hút đầu tư nước ngoài đạt thấp, chưa có các nhà đầu tư lớn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất. Chưa hình thành các lĩnh vực dịch vụ hiện đại, ngang tầm khu vực và quốc tế. Sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, chưa bứt phá mạnh mẽ, chưa có nhiều dự án lớn có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn; tỷ trọng sản phẩm chế biến thô và gia công còn lớn; công nghiệp chủ lực và các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Chưa hình thành các doanh nghiệp và sản phẩm có quy mô lớn. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao còn chậm, chưa có nhiều đổi mới. Kinh tế thủy sản còn nhiều khó khăn, số lượng tàu khai thác ven bờ còn chiếm tỷ trọng lớn, cơ cấu nghề khai thác chưa bền vững. Chưa phát huy tốt vai trò thành phố cảng biển, đầu mối trung chuyển, quá cảnh, giao lưu hàng hoá của khu vực miền Trung -Tây Nguyên. Vai trò động lực, sức lan tỏa trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên còn hạn chế.

Tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm do Trung ương đầu tư trên địa bàn theo Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX), Kết luận 75-KL/TW và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ còn chậm55. Công tác quản lý đô thị vẫn còn bất cập. Tăng trưởng vốn đầu tư phát triển xã hội giảm đã ảnh hưởng chung đến tăng trưởng kinh tế thành phố. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tăng, song việc triển khai dự án còn chậm, chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ nguồn vào thành phố. Nguồn thu tiền sử dụng đất đạt thấp so với giai đoạn trước, cơ cấu nguồn thu chuyển hướng bền vững nhưng chưa thật sự vững chắc.

Một số vấn đề văn hoá - xã hội có mặt còn bức xúc. Hoạt động văn hóa - nghệ thuật phát triển chưa toàn diện, chưa được đầu tư phát triển tương xứng với kinh tế và nhu cầu thụ hưởng của người dân. Hiệu quả đầu tư và giáo dục - đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng; hoạt động của hệ thống giáo dục thường xuyên còn hạn chế; việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp và các ngành kinh tế, sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng. Khoa học - công nghệ chưa gắn chặt với sản xuất, đời sống; tỷ lệ đổi mới, ứng dụng công nghệ hiện đại trong các ngành kinh tế, doanh nghiệp còn thấp. Việc chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư trong diện giải toả, tái định cư thực hiện chưa tốt; số hộ nghèo thoát nghèo nhanh

15

Page 16: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

nhưng chưa bền vững. Văn minh đô thị chuyển biến chậm, có mặt còn bức xúc.An ninh trật tự, an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể gây mất ổn

định. Hoạt động tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, ma tuý vẫn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng vẫn còn nghiêm trọng.

Công tác xây dựng chính quyền và chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của một bộ phận cơ quan, đơn vị còn hạn chế. Công tác cải cách thủ tục hành chính tuy có chuyển biến song một số lĩnh vực còn chậm, chưa được đơn giản hóa. Một bộ phận công cán bộ, công chức, viên chức chưa thật sự chuyên nghiệp và trách nhiệm trong thực hiện công việc. Hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm chưa cao.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Đánh giá chungNhìn chung, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tình hình

thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp; khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực như: du lịch, xuất khẩu, thông tin truyền thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… song thành phố đã nỗ lực phấn đấu, tập trung và kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai hiệu quả những giải pháp kích cầu đầu tư, tiêu dùng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế chủ động vượt qua khó khăn thời kỳ khủng hoảng kinh tế, đạt được những thành tựu quan trọng, tương đối toàn diện, thực hiện tốt các mục tiêu do Nghị quyết Đại hội XX đề ra, tạo nên những chuyển biến tích cực và sâu sắc trên các lĩnh vực. Tình hình chính trị thành phố luôn ổn định, nội bộ đoàn kết, nhân dân đồng thuận, kinh tế - xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh được củng cố.

Thành phố đã lựa chọn đúng và chỉ đạo thực hiện có kết quả 5 đột phá; đặc biệt là triển khai tốt công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch; đề ra được nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lòng dân; huy động được sức mạnh tổng hợp và tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển thành phố. Kinh tế thành phố phát triển toàn diện và đạt được tốc độ tăng trưởng khá, tạo sự phát triển rộng trên các lĩnh vực như: du lịch và các lĩnh vực dịch vụ, thông tin truyền thông, nông nghiệp.v.v.. Hoạt động của các doanh nghiệp được quan tâm và hỗ trợ, thực hiện nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Kết cấu hạ tầng đô thị tiếp tục được đầu tư phát triển đồng bộ, nhiều công trình trọng điểm được đưa vào sử dụng đã tạo các điểm nhấn kiến trúc và làm thay đổi diện mạo đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Công tác đền bù, giải toả, tái định cư tuy có quy mô khá lớn, nhưng đã được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Chương trình nông thôn mới hoàn thành sớm so với mục tiêu đề ra. Thủ tục hành chính và môi trường đầu tư được cải thiện. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển, được quan tâm đầu tư; chương trình “5 không”, “3 có”, Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” đạt kết quả tích cực. Đặc biệt, trong bối cảnh ảnh hưởng của khủng hoảng và suy giảm kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, song thành phố đã triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội mang đậm tính nhân văn, tạo được sự đồng thuận cao của

16

Page 17: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

các tầng lớp nhân dân thành phố. Công tác giảm nghèo được quan tâm triển khai thực hiện quyết liệt, mục tiêu giảm nghèo về đích sớm hơn dự kiến đề ra.

Tuy đạt được những kết quả nêu trên, nhưng việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 còn những hạn chế, khuyết điểm; đa số các chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch. Tốc độ phục hồi và tăng tưởng kinh tế còn chậm, chất lượng tăng trưởng chưa cao; một số ngành, lĩnh vực phát triển chưa thật bền vững; chưa hình thành được những ngành hàng, sản phẩm, doanh nghiệp chủ lực, có quy mô lớn; thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp còn hạn chế; vai trò động lực, liên kết khu vực và sức lan tỏa còn yếu. Nguồn lực đầu tư còn hạn hẹp. Kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển nhanh, nhưng có mặt chưa đồng bộ. Chất lượng giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chưa đồng đều; các lĩnh vực văn hoá, văn nghệ phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Tình hình trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông diễn biến phức tạp. Một số mặt về công tác xây dựng chính quyền chuyển biến chậm.

2. Nguyên nhân2.1. Nguyên nhân thành tựuMột là, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của các cấp ủy, chính quyền;

đồng thời có sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương và các bộ, ban, ngành, nhất là những chủ trương đối với Thành phố tại Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; sự đồng thuận sâu rộng toàn xã hội trong quá trình xây dựng, phát triển thành phố.

Hai là, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chủ trương của Trung ương; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực của địa phương, lựa chọn đúng và chỉ đạo thực hiện có kết quả những vấn đề lớn, mang tính đột phá trong công tác tổ chức thực hiện.

Ba là, đề ra nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lòng dân; huy động được sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và tranh thủ được nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển thành phố.

2.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kémMột là, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế kinh tế thế

giới, tình hình thiên tai, bão lũ. Khả năng dự báo còn nhiều hạn chế, bất cập, các mục tiêu tại đầu nhiệm kỳ dựa trên đánh giá khá lạc quan về tình hình kinh tế - xã hội, tài chính - tiền tệ - ngân sách, thị trường, nhất là thị trường bất động sản… nên đặt ra khá cao, không phù hợp với diễn biến tình hình thực tế.

Hai là, tính năng động, sáng tạo của cơ sở chưa được phát huy tốt. Công tác phối hợp, chỉ đạo, điều hành giữa các cấp, các ngành và địa phương đôi khi thiếu đồng bộ. Mặt khác, trên một số lĩnh vực, còn thiếu những cơ chế, chính sách và giải pháp đủ mạnh, tạo thêm động lực để phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của thành phố cho đầu tư phát triển.

Ba là, công tác tổ chức, xây dựng hệ thống chính trị các cấp thành phố vẫn chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu; công tác phân công, phân cấp chưa thật sự triệt để. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa thật sự chuyên nghiệp và

17

Page 18: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

hiệu quả trong thực thi công vụ.

18

Page 19: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

Phần thứ haiMỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNHtình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách

thức đan xen. Toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ; việc tham gia các hiệp định thương mại, cộng đồng kinh tế quốc tế1 mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Công cuộc đổi mới đất nước tiếp tục được đẩy mạnh toàn diện. Sự đồng thuận trong nhân dân được phát huy; kinh tế, chính trị ổn định, tiềm lực, vị thế được nâng cao; có nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý… Đó là những nguồn lực quan trọng để thành phố phát triển nhanh trong giai đoạn đến.

Tuy nhiên, tình hình chính trị - an ninh thế giới và khu vực thay đổi nhanh chóng, biến động khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ tiếp tục diễn ra gay gắt; chiến lược “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch tiềm ẩn nhiều yếu tố khó dự lường, nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” có chiều hướng ngày càng phức tạp. Việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển gặp nhiều khó khăn. Quy luật kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế cũng có tác động tiêu cực đến tư tưởng, văn hóa, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân. Những vấn đề an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định. Tình hình đó đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố phải nỗ lực phấn đấu mạnh mẽ, quyết liệt hơn.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ 3 ĐỘT PHÁ1. Quan điểm phát triểnTiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, xây dựng Đảng bộ

trong sạch vững mạnh đủ năng lực lãnh đạo xuất sắc nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chủ động phát huy tiềm năng, nguồn lực, đổi mới toàn diện, nâng cao quy mô và chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh xây dựng nền tảng vật chất, tinh thần, văn hóa của thành phố theo hướng giàu mạnh, văn minh, hiện đại; phát huy vai trò tích cực trong phát triển vùng.

Phát triển bền vững kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, kết hợp với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, giữ gìn trật tự xã hội, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.

2. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 Phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế, tìm ra các động lực mới để xây dựng

và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả

1 Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng kinh tế ASEAN...

Page 20: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

nước, là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội, động lực phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của cả nước; phấn đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại.

3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu - Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân 8 - 9%/năm

(phương pháp giá cơ bản)56.- GRDP bình quân đầu người ước đạt 4.500 - 5.000 USD (PP giá cơ bản).- Cơ cấu GRDP: Dịch vụ 63 - 65%; Công nghiệp - Xây dựng 35 - 37% và

Nông nghiệp 1 - 2% (PP giá cơ bản).- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 9,5 - 10,5%/năm (PP giá

cơ bản).- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 10 -

11%/năm (trong đó, công nghiệp tăng 10,5 - 11,5%/năm) (PP giá cơ bản).- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 2 - 3%/năm (PP giá cơ

bản).- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng bình quân 15 - 16%/năm.- Tổng thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân 5 - 10%/năm; tổng chi ngân

sách Nhà nước tăng bình quân 2 - 5%/năm. - Tổng vốn đầu tư phát triển tăng bình quân 9 - 10%/năm.- Giảm tỷ suất sinh 0,1‰/năm.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50 - 55%; tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm

bình quân 4 - 5%/năm.- Hoàn thành Đề án giảm nghèo của thành phố giai đoạn 2016-2020 (khu

vực thành thị 1.300.000 đồng/người/tháng, khu vực nông thôn 1.100.000 đồng/ người/ tháng).

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 95 - 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 95 - 98%.

- Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu, với chất lượng đảm bảo.4. Ba đột phá về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020- Một là, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch, thương mại; tập

trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin.- Hai là, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và có trọng điểm; tập trung

xây dựng và phát triển văn hóa, văn minh đô thị, xây dựng thành phố môi trường.- Ba là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng xây dựng đội

ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN1. Nâng cao quy mô và chất lượng tăng trưởng kinh tế1.1. Công tác chỉ đạo, điều hànhBám sát tiến độ, các công việc được giao để thực hiện hiệu quả Kết luận số

75-KL/TW của Bộ Chính trị (khoá XI); Thông báo số 186/TB-VPCP ngày

20

Page 21: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

05/5/2014 và Thông báo số 242/TB-VPCP ngày 24/6/2014 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với Lãnh đạo Thành phố Đà Nẵng; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 07/01/2014 của Thành ủy về thực hiện Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khoá XI). Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về một số cơ chế ưu đãi đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế ưu đãi đối với Khu công nghệ cao sau khi được ban hành. Phối hợp Tổ chức thành công Tuần Lễ cấp cao APEC 2017; Cuộc thi đua thuyền buồm quốc tế Clipper Race 2015-2016 và Đại hội Thể thao Bãi biển châu Á lần thứ 5 - 2016.

1.2. Khai thác các tiềm năng, lợi thế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

Tập trung phát triển kinh tế gắn với các vấn đề xã hội, môi trường, đảm bảo phát triển bền vững thành phố. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP (giá SS2010) đạt 8-9%/năm (PP giá cơ bản). Duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định và đảm bảo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp” theo chiều sâu và chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành theo hướng hiện đại. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu và Đề án Phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất dịch vụ đạt 9,5-10,5%/năm (phương pháp giá cơ bản). Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển dịch vụ đến năm 2020, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch chất lượng cao của khu vực và cả nước.

Tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển du lịch bền vững, tương xứng với ngành mũi nhọn. Quy hoạch tổng thể và thúc đẩy triển khai các dự án khu du lịch (Bán đảo Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, Làng Vân); hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án trọng điểm57, hình thành trung tâm du lịch ven biển tầm cỡ quốc gia, quốc tế. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, mở thêm các đường bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng; đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong hoạt động du lịch, tạo không gian du lịch cho toàn vùng. Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp trở thành sản phẩm du lịch chủ lực của Đà Nẵng; kết nối văn hoá với du lịch để tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trưng của thành phố; nâng cấp và xây dựng mới các sản phẩm du lịch sinh thái, văn hoá, lịch sử, lễ hội, công vụ và thành phố sự kiện58; khai thác, làm phong phú sản phẩm du lịch, như: khu mua sắm, trung tâm giải trí tổng hợp, phát triển các làng nghề, lễ hội dân gian vùng biển, nghệ thuật điêu khắc đá... Phấn đấu tổng lượt khách du lịch tăng 14-15%/năm và đến năm 2020 đón trên 8 triệu lượt khách. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng tỷ lệ lao động toàn ngành đến năm 2020 đạt 80% lao động được bồi dưỡng chuyên môn về du lịch. Đầu tư, xây dựng Trường Cao đẳng nghề du lịch Đà Nẵng thành cơ sở đào tạo nghề đạt chuẩn quốc gia để cung cấp đội ngũ lao động có chất lượng, chuyên môn cao.

Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 17-18%/năm. Mở rộng, phát triển đa dạng các hệ thống phân phối hàng hoá như: siêu thị, cửa hàng tự chọn và từng bước tiếp cận thương mại điện tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng. Phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mở rộng trên địa bàn huyện Hòa Vang, nhất là siêu thị tại các xã Hòa Liên, Hòa Phong, Hòa Tiến và Hòa Phước. Tiếp tục đầu tư xây dựng, xã

21

Page 22: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

hội hóa cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, trong đó tập trung phát triển một số trung tâm thương mại quan trọng tại các quận của thành phố; tiếp tục giải toả các chợ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, chợ tự phát; đầu tư, nâng cấp các chợ lớn trung tâm thành phố: xây dựng chợ đầu mối nông sản Hoà Cường (giai đoạn 2), xúc tiến đầu tư Chợ Cồn, Đống Đa, Chợ Hàn và các tuyến phố chuyên doanh, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của nhân dân và du khách. Đôn đốc tiến độ thực hiện, hoàn chỉnh các dự án hạ tầng thương mại đang thi công nhưng chậm tiến độ. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 15-16%/năm. Thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, xúc tiến mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới, thị trường tiềm năng, gia tăng thị phần tại thị trường truyền thống, giữ vững đà tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Xây dựng và triển khai đề án thành lập Trung tâm giao dịch hàng hóa (nông sản, thủy sản, vật liệu xây dựng...).

Đa dạng hóa các loại hình vận tải, mở rộng liên kết các phương thức, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động vận tải. Củng cố và hình thành doanh nghiệp mới về vận tải, kho vận… theo nhiều quy mô, thành phần, trong đó đặc biệt chú ý hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, thương hiệu mạnh đủ khả năng cạnh tranh và tạo mối liên kết, hỗ trợ phát triển vùng. Mở rộng năng lực và nâng cao chất lượng vận tải tuyến cố định, xe chạy hợp đồng - du lịch; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải thành phố đầu tư nâng cao chất lượng phương tiện - dịch vụ, củng cố và phát triển thương hiệu, từng bước hình thành tập đoàn vận tải có trụ sở chính đặt tại Đà Nẵng. Triển khai Đề án Phát triển dịch vụ logistics thành phố.

Đầu tư phát triển Cảng Đà Nẵng trở thành Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I) theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống Cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đầu tư Cảng Liên Chiểu theo hình thức PPP nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển do dự kiến năm 2018 sản lượng hàng hóa qua Cảng Đà Nẵng đạt 8 triệu tấn, trong khi đó hạ tầng đường Ngô Quyền dẫn vào Cảng Tiên Sa và dự án mở rộng Cảng Tiên Sa không đảm bảo công suất, chỉ đáp ứng cải thiện tối đa quy mô 1,5 triệu tấn sản lượng hàng hóa. Nâng cấp, mở rộng Cảng Tiên Sa (giai đoạn 2), vốn đầu tư 1.200 tỷ đồng. Xây dựng Trung tâm Logistics miền Trung tại Hòa Vang, diện tích 20 ha và tổng vốn đầu tư 50 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu sản lượng hàng hóa qua Cảng Đà Nẵng đạt 41,2 triệu tấn, tăng 8-10%/năm với sản lượng năm 2020 đạt 10 triệu tấn và gấp 1,5 lần năm 2015; có 600 lượt tàu và 610 nghìn lượt khách du lịch qua Cảng Đà Nẵng.

Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, trong đó tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt, mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế (thư tín dụng, bao thanh toán, chuyển tiền quốc tế…) nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, mở rộng khả năng tiếp cận đến dịch vụ ngân hàng của các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân. Tiếp tục sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới của các tổ chức tín dụng, tập trung nâng cao năng lực quản trị, năng lực tài chính, năng lực hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. Dịch chuyển cơ cấu tín dụng theo hướng: ưu tiên cấp tín dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,

22

Page 23: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

công nghiệp sản xuất - chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa; gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.

Đa dạng hóa dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng phát triển dịch vụ mới. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích.

Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 10,5-11,5%/năm (phương pháp giá cơ bản). Tập trung phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, nhất là các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin. Hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng và có cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung, Công viên phần mềm số 2 và Khu đô thị công nghệ FPT để làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển đa dạng hóa ngành nghề mới, nhất là các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin. Có chính sách khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ, các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng cao; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất kinh doanh. Tiếp tục rà soát, thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án trong và ngoài các khu công nghiệp. Quy hoạch, kêu gọi đầu tư xây dựng 1 - 2 cụm công nghiệp để bố trí cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 2-3%/năm (phương pháp giá cơ bản). Đẩy nhanh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển toàn diện về nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hướng hiện đại. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất và chế biến, tạo ra các vùng chuyên canh ứng dụng công nghệ cao, phục vụ cho du lịch và đô thị trung tâm. Quan tâm công tác bảo vệ, phát triển rừng, ổn định và duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt từ 42-43%. Tiếp tục đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nhất là tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, thu nhập, giảm nghèo bền vững, môi trường…

Tăng cường nguồn lực đầu tư để phát triển Đà Nẵng trở thành một trung tâm kinh tế biển; tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển; khai thác bền vững, có hiệu quả tài nguyên biển đảo, gắn với bảo vệ môi trường biển. Tập trung đầu tư nâng cấp cả về quy mô, chất lượng hệ thống cảng biển, phát triển Cảng Đà Nẵng trở thành cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I); nâng cấp Cảng Tiên Sa giai đoạn 2; phấn đấu sản lượng hàng hóa qua khu vực Cảng Đà Nẵng tăng 8-10%/năm, sản lượng năm 2020 đạt 10 triệu tấn. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân đóng tàu công suất lớn, tăng cường bám biển, nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo, phấn đấu đến năm 2020 tàu thuyền công suất từ 90Cv trở lên chiếm trên 35% tổng tàu thuyền của thành phố, riêng tàu công suất 400Cv trở lên đạt khoảng 200 chiếc; phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản, dịch vụ hậu

23

Page 24: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

cần nghề cá, bao tiêu sản phẩm. Chú trọng công tác phòng chống thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1.3. Thực hiện cơ chế, chính sách đồng bộ để thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh hội nhập quốc tế

Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển tăng 9-10%/năm, đạt trên 230.000 tỷ đồng, dự kiến hệ số ICOR đạt giá trị 3-4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút mạnh mọi nguồn lực đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch phát triển thành phố, giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng vốn từ các thành phần kinh tế. Tạo điều kiện 1 Giá trị tuyệt đối được chuyển đổi từ giá ss1994 về giá ss2010 theo Thông tư số 02/2012/TT-BKHĐT ngày 04/4/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hiện nay, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2011-2015 chỉ tiêu Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn thành phố vẫn được tính toán theo phương pháp cũ, là phương pháp giá sản xuất và do Cục Thống kê thành phố công bố số liệu.2 Cuối năm 2012, thành phố cơ bản hoàn thành Đề án giảm nghèo giai đoạn 2009-2015 (về đích trước 3 năm) theo chuẩn nghèo khu vực nông thôn 400.000 đồng/người/năm, khu vực thành thị 500.000 đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn TW còn dưới 1%. Từ năm 2013 áp dụng chuẩn nghèo mới đối với k/vực nông thôn là 600.000 đồng/người/năm và k/vực thành thị là 800.000 đồng/người/năm. 3 Đến năm 2013: nội thành gồm Quận Hải Châu, Thanh Khê đạt tỷ lệ 98% (nguồn Công ty Cấp nước Đà Nẵng); nội thành gồm 6 quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu và Cẩm Lệ đạt tỷ lệ 89% (nguồn Công ty Cấp nước Đà Nẵng); Về cấp nước sạch nông thôn: đạt tỷ lệ 97,7%.4 Theo phương pháp tính toán của Thống kê, ngoài 3 thành phần kinh tế trên còn có yếu tố Thuế nhập khẩu: năm 2011: 0,64% và ước năm 2015: 0,59%.5 Công ty Môi trường đô thị Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng.6 Như: Khách sạn Novotel, Intercontinental Sun Peninsula Resort, Sân Golf Hòa Hải (được bình chọn là sân golf tốt nhất Việt Nam), Vinpearl Luxury. Đến năm 2015, Thành phố có khoảng 475 khách sạn (KS) với 16.900 phòng, tăng 197 KS và 8.237 phòng so với năm 2011, trong đó có 80 khách sạn 3-5 sao và tương đương (8.311 phòng).7 Năm 2015, ước có 4,43 triệu lượt du khách, gấp 1,9 lần so với năm 2011, trong đó: khách quốc tế 1,15 triệu lượt, gấp 2,2 lần so với năm 2011; tổng thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch ước đạt 11.800 tỷ đồng, gấp 2,6 lần năm 2011.8 Đỉnh đèo Hải Vân được công nhận là điểm du lịch địa phương; Khu du lịch Bà Nà Hills tiếp tục đưa vào hoạt động các sản phẩm du lịch mới như: Khu làng Pháp, cáp kéo, vườn hoa 4 mùa, Khu du lịch tâm linh lầu chuông, Lễ hội Bà Nà, Tàu hỏa leo núi, Vườn hoa Tình yêu…; đưa vào hoạt động Vòng quay Mặt trời (Sun Wheel) thuộc dự án Công viên Châu Á, Cầu Trần Thị Lý và Cầu Rồng, tổ hợp vui chơi nghệ thuật cao cấp tại Intercontinental Danang Sun Peninsula Resort, các tour tuyến tham quan bán đảo Sơn Trà bằng đường bộ, đường sông, đường biển và các dịch vụ trên biển như: các tour câu cá kết hợp lặn ngắm san hô, các sản phẩm giải trí thể thao biển (môtô nước, lướt sóng, kayak, dù bay); Câu lạc bộ thể thao dưới nước (DHC MARINA) v.v..9 Thành phố đã tổ chức các sự kiện lớn như: Cuộc thi Trình diễn pháo hoa Quốc tế, Hoa hậu Việt Nam, Duyên dáng Việt Nam…; phối hợp với các đài truyền hình trong nước và quốc tế thực hiện các phóng sự du lịch về Đà Nẵng; tổ chức thành công Cuộc thi Logo và Slogan chính thức của du lịch Đà Nẵng với tên gọi Da Nang - Fantasticity; hoàn thành và đưa vào hoạt động Trung tâm Hỗ trợ du khách Đà Nẵng, Quầy thông tin tại ga đến quốc nội và Quốc tế Sân bay quốc tế Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử du lịch; tham gia các hội chợ xúc tiến du lịch trong và ngoài nước; tổ chức các Roadshow, tổ chức và đón các đoàn Famtrip, Presstrip; tổ chức nghiên cứu các thị trường trọng điểm gồm Thái Lan, Nhật Bản, Mỹ (năm 2008), nghiên cứu thị trường khách Nga, Hàn Quốc…10 10 đường bay trực tiếp thường kỳ đến Đà Nẵng: Singapore (Silk Air), Hồng Kông (Dragon Air, HK Express), Siêm Riệp (Vietnam và Silk Air), Incheon (Asiana, Korean và Vietnam Airlines), Quảng Châu (Vietnam Airlines), Narita (Vietnam Airlines), Kuala Lumpur (Air Asia), Hàng Châu (Vietnam Airlines), Busan (Air Busan) và Macau (Air Macau).11 11 đường bay trực tiếp thuê chuyến đến Đà Nẵng: Macao (Jetstar, Air Macau), Bắc Kinh (China Eastern Airlines), Côn Minh (China Eastern Airlines, Vietnam Airlines, Vietjet), Thành Đô (Vietnam Airlines, Vietjet), Thượng Hải (Vietnam Airlines), Nam Kinh (Vietnam Airlines), Vũ Hán (Vietnam Airlines), Trùng Khánh (Vietnam Airlines), Trịnh Châu (Vietnam Airlines), Thái Nguyên (Vietnam Airlines), Thanh Đảo (China Airlines).12 Thành phố hiện có 07 Trung tâm thương mại, 41 siêu thị chuyên doanh, 69 chợ (02 chợ quy mô lớn trên 1.000 hộ kinh doanh, 03 chợ trên 500 hộ); khởi công xây dựng Khu phố chuyên doanh hàng thời trang trên đường Lê Duẩn (từ đường Trần Phú đến đường Ông Ích Khiêm) với tổng mức đầu tư 24 tỷ đồng; Đến năm 2015 số lượng Trung tâm Thương mại và siêu thị dự kiến tăng từ 10% so với hiện nay. 13 CPI năm 2011 tăng 17,5% so với 2010, năm 2012 tăng 9,2% so với 2011, năm 2013 tăng 8,3% so với 2012, năm 2014 ước tăng 3,5% so với 2013.14 Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2013 là: Nhật Bản chiếm tỷ trọng 34,3%; Mỹ 19,2%; EU 15% và các nước khác 31,5%, dự kiến đến 2015 cơ cấu thị trường tiếp tục giữ mức ổn định. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng hóa của thành phố

Page 25: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

thuận lợi, bình đẳng để phát triển các thành phần kinh tế; có cơ chế, chính sách thu hút các tập đoàn, tổng công ty lớn thành lập hoặc chuyển hội sở chính đến thành phố; khuyến khích, hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp “đầu đàn”, có quy mô lớn, có sản phẩm chủ lực, mang thương hiệu thành phố, tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh. Chú trọng triển khai chương trình khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực về vốn, đất đai, thông tin công nghệ, tìm kiếm thị trường, chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại, cộng đồng kinh tế quốc tế. Phát huy hiệu quả Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu tiên, các doanh nghiệp khởi nghiệp.

vào một số thị trường mới chỉ dừng ở mức thăm dò, chào hàng, số lượng nhỏ lẻ, không bên vững, thiếu tính ổn định qua các năm (thị trường Châu Phi, Đông Âu, Trung Đông).15 Xây dựng phương án đầu tư các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2015 - 2020; tổ chức đấu thầu đưa vào hoạt động 5 tuyến xe buýt trợ giá trong năm 2015; xây dựng và triển khai tuyến xe buýt mẫu Đà Nẵng - Hội An.16 Hiện nay, thành phố có 583 điểm giao dịch với 93 bưu cục; 112 điểm phục vụ bưu chính, bán kính phục vụ bình quân đạt 1,64 km, số dân phục vụ đạt 7.919 người/điểm; mật độ điện thoại cố định năm 2015 ước đạt 15,5 máy/100 dân; mật độ thuê bao di động ước đạt 189 máy/100 dân; mật độ thuê bao internet ước đạt 26 thuê bao/100 dân;100% thôn, tổ có hạ tầng viễn thông, nhiều hộ dân sử dụng điện thoại cố định, di động.17 Một số tuyến tiêu biểu: Đường Nguyễn Văn Linh nối dài đến cầu Rồng, Trần Phú, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng; đường nối Trung tâm hành chính quận Sơn Trà đến đường Hà Thị Thân; đường ven sông từ Cổ Viện Chàm đến Công ty Sông Thu; Nút giao thông và đường dẫn hai đầu cầu Nguyễn Văn Trỗi - Trần Thị Lư; đường Mai Đăng Chơn đoạn từ đường Lê Văn Hiến đến khu tái định cư Bá Tùng…18 Có 54 ngân hàng thương mại, 01 ngân hàng chính sách xã hội, 01 công ty tài chính, 01 công ty cho thuê tài chính. Các dịch vụ ngoại hối, tư vấn tài chính, môi giới đầu tư, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, mở L/C, đại lý chứng khoán... và các dịch vụ ngân hàng điện tử như: home banking, phone banking, internet banking phát triển mạnh.19 Trong đó: tiền gửi tổ chức kinh tế 31,2% và tăng 11,7%/năm; tiền gửi dân cư 68,8% và tăng 15,4%/năm.20 Trong đó: cho vay ngắn hạn chiếm 48,8% và tăng 4,6%/năm; vay trung, dài hạn chiếm 51,2% và tăng 15,3%/năm. Dư nợ sản xuất kinh doanh luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn (năm 2011 là 78,1%, năm 2012 là 74,5%, năm 2013 là 75,1%, ước năm 2014 là 78%, ước năm 2015 là 80%).21 Ký kết chương trình Kết nối Ngân hàng - Doanh Nghiệp giữa 04 ngân hàng với 07 doanh nghiệp trên địa bàn; trả lời các vướng mắc của các doanh nghiệp FDI tại thành phố Đà Nẵng; Tiếp tục duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân để kiểm tra, xử lý, trả lời các kiến nghị phản ánh v.v..22 Đến 31/10/2014, dư nợ cho vay VND có lãi suất dưới 13% đạt 50.811 tỷ đồng, chiếm 94% tổng dư nợ VND; lãi suất cho vay bình quân bằng VND phục vụ SXKD 10,25%/năm.23 Một số dự án hoàn thành đi vào hoạt động như: Nhà máy sản xuất lốp xe tải Radial (CTCP Cao su), công suất 600.000 lốp/năm; XN xăm lốp xe đạp, xe máy (CTCP Cao su Đà Nẵng), công suất 15,2 triệu sp/năm; Dự án nâng cấp thiết bị, công nghệ xưởng luyện phôi thép (CTCP Thép Đà Nẵng), công suất 200.000-240.000 tấn/năm; Nhà máy veston Hòa Thọ (TCTCP Dệt may Hòa Thọ), công suất 800.000 bộ/năm; NM công nghệ Dược Danasome (CTCP Dược Danapha), công suất 40 triệu viên/năm; Dự án mở rộng sản xuất bia (Công ty VBL Đà Nẵng), VĐT 1.700 tỷ đồng, nâng công suất lên 150 triệu lít/năm; Nhà máy Sữa Đà Nẵng (CTCP Sữa Việt Nam), công suất: sữa tươi, sữa đậu nành và nước trái cây: 200 triệu lít/năm; sữa chua: 675 triệu hộp/năm; sữa đặc: 122 triệu hộp/năm; Cụm Nhà xưởng Morito (Cty TNHH KANE-M), công suất 5 triệu bộ phụ kiện/năm; Công ty TNHH ô tô TC Việt Nam (Cty TCIE), công suất 6.500 chiếc/năm; Dự án sản xuất và lắp ráp ghế xe ô tô (Cty TNHH Tachi-S VN), công suất 2.500 sản phẩm/năm; NM sản xuất linh kiện ô tô (Cty TNHH VN ToKai), công suất 1,2 triệu bộ sản phẩm/năm…24 Vùng trồng hoa tại xã Hòa Liên, Hòa Phước; nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại Hòa Khương, Hòa Phong; sản xuất nấm ăn tại Hòa Tiến. Quy hoạch vùng trồng xuất rau: Hòa Tiến, Hòa Phong, Hòa Nhơn, Hòa Khương (huyện Hòa Vang) và Hòa Thọ Đông (quận Cẩm Lệ) quy hoạch đến năm 2015 là 64,7ha. Đặc biệt đã hình thành vùng sản xuất rau an toàn tại La Hường, Hòa Thọ Đông được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn sản xuất theo VietGAP. 25 Trong đó, hỗ trợ 202 máy thông tin liên lạc sóng HF với kinh phí 6,059 tỷ đồng; hỗ trợ bảo hiểm thân tàu cho 298 lượt tàu, kinh phí 2,214 tỷ đồng; hỗ trợ bảo hiểm thuyền viên cho 4.962 lượt thuyền viên, kinh phí 300,404 triệu đồng.26 Quyết định số 7068/QĐ-UBND ngày 29/8/2012 của UBND thành phố, nay là Quyết định 47/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng.27 Phổ biến thông tin, đối thoại doanh nghiệp, Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, Hỗ trợ mặt bằng phục vụ sản xuất, kinh doanh, Hỗ trợ về tài chính, tín dụng; Hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ; Hỗ trợ thông tin, xúc tiến mở rộng thị trường, xúc tiến du lịch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực.28 Năm 2011: 406; năm 2012: 600, năm 2013: 571 và năm 2014: 568. Trong đó có các đoàn quan trọng như: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước CHND Lào, Thủ tướng Vương quốc Campuchia, Thủ tướng Bulgaria, Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, Chủ tịch thượng viện Hoa Kỳ v.v..

Page 26: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

Phối hợp các bộ, ban, ngành Trung ương nhanh chóng cụ thể hoá triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về một số cơ chế ưu đãi đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ các dự án chậm triển khai. Tích cực triển khai cơ chế đặc thù huy động vốn, tập trung hoàn thành các khu chức năng quan trọng của Khu Công nghệ cao. Tiếp tục khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ đất đai, đầu tư nước ngoài, hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

Tích cực phối hợp với các địa phương kiến nghị, đề xuất Trung ương xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù để tăng cường liên kết, phát triển vùng; khai thác hiệu quả chương trình hợp tác Tiểu vùng sông Mêkông và Hành 29 Thu, chi ngân sách nhà nước chỉ tính các khoản phát sinh kinh tế, chưa kể số thu chi chuyển nguồn; chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách; thu kết dư ngân sách.30 Các năm 2010-2014, đã thẩm tra, phê duyệt 1.597 đồ án quy hoạch, tổng diện tích 18.454 ha; thực hiện xét chọn địa điểm đầu tư cho 219 địa điểm, với diện tích 1.841 ha. Rà soát 152 dự án quy hoạch được chấp nhận đầu tư nhưng chưa hoặc chậm triển khai, hủy 39 dự án không khả thi…31 Đến nay, diện tích đô thị của Đà Nẵng đạt gần 9.000 ha.32 Diện tích không gian xanh đô thị được chú trọng đầu tư, đạt 6,1 m2/người. 5/6 khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, tỷ lệ đấu nối nước thải đạt 98%; 100% chất thải nguy hại được thu gom và xử lý bằng biện pháp đốt tại bãi rác Khánh Sơn; tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 93%.33 Năm 2011, được trao giải thưởng “Thành phố bền vững về môi trường của các nước ASEAN”; năm 2012 được bình chọn là 01 trong 20 thành phố trên thế giới có hàm lượng carbon thấp nhất; năm 2013 được xét chọn 01 trong 33 thành phố đầu tiên đăng ký tham gia “Chương trình 100 thành phố có khả năng chống chịu”.34 Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đúng độ tuổi. Năm học 2014-2015, trên địa bàn có 384 đơn vị, trường học: 167 trường mầm non (kể cả nhà trẻ và mẫu giáo), 100 trường tiểu học, 56 trường trung học sơ sở, 23 trường THPT, 08 trung tâm GDTX, GDTX - kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề, 30 trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. 35 Thành phố đã vận động các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế tài trợ nhiều dự án như xây dựng trường học, hỗ trợ trang thiết bị dạy học, cấp học bổng cho học sinh nghèo hiếu học v.v..; triển khai Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm ngoại ngữ - tin học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” với kinh phí xã hội hóa; từ năm học 2013-2014, kêu gọi xã hội hóa các bể bơi với mục tiêu đến năm 2015, 100% học sinh tiểu học biết bơi v.v..36 Giai đoạn 2011 - 2015, có 92 đề tài, dự án được triển khai, 51 đề tài, dự án đã được nghiệm thu và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống. 37 Tỷ lệ mua mới máy móc, thiết bị của doanh nghiệp đạt 76%, phần lớn được sản xuất sau năm 2000.38 Hỗ trợ một số cơ sở cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng tại khu vực miền Trung; tiến hành khảo sát, đánh giá và đề xuất mô hình tiết kiệm năng lượng tại 35 doanh nghiệp thủy sản; lắp đặt hệ thống đèn tiết kiệm năng lượng, bảo vệ mắt cho 04 trường học và mô hình chiếu sáng dùng năng lượng mặt trời cho Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Đại La, Hòa Vang; triển khai áp dụng mô hình biogas cho các hộ chăn nuôi tại xã Hòa Sơn, Hòa Vang v.v..39 Hoàn thành đưa vào sử dụng công trình Đầu tư xây dựng mới Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và trạm kiểm định xitec ôtô, hoàn thành và đưa vào sử dụng Trung tâm Công nghệ sinh học kết hợp với Cơ sở nuôi cấy mô tế bào thực vật giai đoạn 1.40 TP có 28 bệnh viện (5 BV TW, 8 BV TP, 7 BV quận, huyện, 8 BV tư nhân), với hơn 6.000 giường bệnh, khoảng 6.000 cán bộ y tế, 1.250 bác sỹ; 100% phường, xã có trạm y tế, nữ hộ sinh, y tá, điều dưỡng, bác sỹ thường xuyên và tăng cường. Đến cuối năm 2014, đạt 13,9 bác sỹ/10.000 dân và 61,04 giường bệnh/10.000 dân, cao hơn bình quân cả nước: 7,8 bác sĩ/10.000 dân, 23 giường bệnh/10.000 dân.41 Thành phố có 17 di tích cấp quốc gia và 47 di tích cấp thành phố.42 Thư viện Khoa học tổng hợp, Bảo tàng Mỹ thuật, Nhà hát tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, Bảo tàng Điêu khắc Chăm... Rà soát, đầu tư nâng cấp khu vui chơi giải trí phường, xã, Công viên 29/3; xã hội hoá đầu tư Công viên Châu Á.43 Cuộc thi trình diễn pháo hoa, dù bay, robocon, marathon quốc tế, cuộc thi hoa hậu Việt Nam.44 Sân vận động Chi Lăng, Cung Thể thao Tiên Sơn, bể bơi thành tích cao, Trung tâm đào tạo vận động viên , sân vận động Hòa Xuân 20.000 chỗ ngồi v.v..45 Từ năm 2011-2015, thành phố đã triển khai các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đảm bảo 100% hộ nghèo và đặc biệt nghèo được tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ hỗ trợ, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo nghề miễn phí, vay vốn làm ăn, hỗ trợ sinh kế, cải thiện nhà ở, điện, nước sạch, xây dựng công trình vệ sinh. Có 20.110 lượt hộ nghèo được vay vốn đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình; 474.647 lượt người thuộc hộ nghèo, hộ thoát nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. 46 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 500.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị;47 Mức 600.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 800.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị.

Page 27: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

lang kinh tế Đông Tây; xúc tiến triển khai dự án Hành lang kinh tế Đông Tây 2... Triển khai thực hiện các cam kết đã ký kết với các địa phương trong vùng về liên kết đầu tư, khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống cảng biển, sân bay, kết cấu hạ tầng giao thông, các khu công nghiệp; liên kết phát triển du lịch, khai thác và chế biến tài nguyên biển; liên kết đào tạo nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đảm bảo quốc phòng, an ninh v.v..

Chủ động phối hợp tổ chức thành công các sự kiện mang tầm khu vực và quốc tế tại Đà Nẵng, như: Đại hội Thể thao bãi biển Châu Á lần thứ 5 năm 2016, Tuần lễ cấp cao APEC 2017..., góp phần quảng bá hình ảnh của thành phố trong khu vực và trên thế giới. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tận dụng mọi cơ hội để phát triển kinh tế, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn FDI từ các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn, dịch vụ cao cấp. Đẩy mạnh xúc tiến, tranh thủ tối đa và quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình trọng điểm, quy mô lớn. Kết hợp chặt chẽ đối ngoại với quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của cộng đồng quốc tế, kiên quyết đấu tranh giữ vững chủ quyền biển, đảo.

1.4. Tăng cường quản lý, điều hành thu chi ngân sách Tiếp tục đổi mới, quản lý lành mạnh hệ thống tài chính, rà soát lại khả năng

thu để có biện pháp thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách, đi đôi với nuôi dưỡng, tạo nguồn thu ổn định, bền vững, chống thất thu và thu hồi nợ đọng. Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước đạt 81.710 tỷ đồng, tăng

48 Đến nay đã phát hiện 268 trường hợp vi phạm quy định quản lý sử dụng nhà chung cư. Trong đó, trả lại 18 căn hộ; UBND TP chỉ đạo thu hồi 109 căn hộ; chuyển đổi và ký hợp đồng thuê nhà: 03 căn hộ; đã về ở ổn định có lý do chính đáng và được UBND thành phố đồng ý: 91 căn hộ; còn lại: 21 trường hợp có đơn giải trình được cử đi học; 26 trường hợp còn lại tiếp tục theo dõi xử lý. 49 Như: mô hình nuôi cá nước ngọt, mô hình trồng hoa, mô hình trồng nấm, mô hình mây tre đan, mô hình may tại Hợp tác xã sản xuất và gia công hàng may mặc tại Hòa Quý, mô hình đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng… 50 Đến năm 2013, thành phố có 25% xã, phường có nhà văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa ước đạt 75%, 64% thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa và 33% xã, phường đạt chuẩn văn hóa.51 Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX), sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định 152/2007/NĐ-CP của Chính phủ; triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành KVPT vững chắc trong tình hình mới; ban hành Chương trình hành động, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới52 Triệt phá 136 ổ, nhóm; bắt xử lý780 đối tượng hình sự. Truy bắt, vận động ra đầu thú và thanh loại 446 đối tượng có Quyết định truy nã. Phát hiện, xử lý 55 vụ tệ nạn mại dâm; phát hiện, điều tra, truy tố 102 vụ/546 đối tượng cờ bạc và xử lý hành chính 1.549 vụ/5.978 đối tượng cờ bạc nhỏ lẻ53 Trong đó có 05 vụ/8 bị can tham nhũng, 11 vụ/12 đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong mua bán chung cư (thu hồi tài sản trên 46 tỷ đồng). Xử phạt vi phạm hành chính 629 vụ/771 đối tượng về các hành vi chủ yếu là buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, lừa đảo chiếm đoạt tài sản; phạt tiền 8,1 tỷ đồng54 Năm 2010: 730 vụ,149 người chết, 592 người bị thương; năm 2011: 459 vụ, 131 người chết, 472 người bị thương; năm 2012: 263 vụ, 113 người chết, 247 người bị thương; năm 2013: 237 vụ, 130 người chết, 198 người bị thương; năm 2014: 161 vụ, 86 người chết, 149 người bị thương55 Như dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; xây dựng Cảng Liên Chiểu và đường sắt 2 chiều Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Làng Đại học Đà Nẵng; Khu công nghệ cao; dự án di dời ga đường sắt ra khỏi Trung tâm thành phố...56 Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, từ Kế hoạch 2016-2020 việc tính toán Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP) sẽ được tính theo phương pháp mới, là phương pháp giá cơ bản theo quy định của Liên hiệp quốc, việc công bố số liệu hằng năm sẽ do Tổng Cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cho các địa phương.57 Cảng du lịch Thuận Phước, các bến du thuyền, khai thông sông Cổ Cò nối Đà Nẵng và Hội An, các khu làng nghề truyền thống; kêu gọi đầu tư dự án Công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn, các khu mua sắm hàng lưu niệm, ẩm thực lớn; đôn đốc triển khai đúng kế hoạch các dự án du lịch: khu nghỉ mát, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, sân golf…58 Sự kiện Đại hội thể thao biển châu Á, Tuần lễ cấp cao APEC 2017…

Page 28: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

5-10%/năm, trong đó: thu nội địa 69.760 tỷ đồng; thu thuế xuất nhập khẩu 11.950 tỷ đồng. Bố trí chi ngân sách phù hợp với khả năng cân đối và yêu cầu phát triển, ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ trọng yếu, tăng đầu tư sự nghiệp văn hoá, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, ngăn ngừa thất thoát, lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Bố trí tăng dự trữ ngân sách để xử lý những trường hợp thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi cấp bách phát sinh. Giai đoạn 2016-2020, dự kiến tổng chi ngân sách địa phương đạt 60.600 tỷ đồng, tăng 2-5%/năm, trong đó: chi đầu tư phát triển khoảng 12.200 tỷ đồng; chi thường xuyên khoảng trên 38.800 tỷ đồng.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý đô thị; tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường”

Tiếp tục triển khai và quản lý thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, không gian kiến trúc và môi trường đô thị thành phố đến 2020; triển khai Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của vùng và các chủ trương có liên quan. Thực hiện khớp nối và lập quy hoạch chi tiết tại các khu vực trọng điểm, tập trung tại các hướng chính phát triển đô thị của trung tâm thành phố: hướng Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam v.v.. và các xã vùng ven. Chú trọng công tác thiết kế đô thị, tổ chức không gian đô thị hiện đại, hài hòa với thiên nhiên, tạo những điểm nhấn đa dạng về cảnh quan; bảo đảm các tiêu chuẩn đô thị hiện đại về diện tích đất giao thông, đất ở, mật độ cây xanh59, đất xây dựng các công trình văn hóa, giáo dục, y tế…; đầu tư hoàn thiện mạng lưới cung cấp nước sạch, đảm bảo phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện sức khỏa của nhân dân60; giải quyết triệt để tình trạng ngập úng, ô nhiễm trong các khu dân cư trên cơ sở tiếp tục đầu tư hệ thống hạ tầng thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn61. Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị; gắn việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại với công tác thiết kế và xây dựng các công trình kiến trúc tiêu biểu. Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch chi tiết, có trọng tâm, trọng điểm, hạn chế tình trạng “quy hoạch treo”, quy hoạch kém chất lượng; tăng cường xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.

Tích cực triển khai Chương trình hành động của Thành uỷ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16-01-2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương, các địa phương trong vùng đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và triển khai các công trình, dự án đã xác định trong Nghị quyết 33-NQ/TW, Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, như: Trung tâm Hội nghị Quốc tế (phục vụ Tuần lễ cấp cao APEC 2017), nâng cấp Sân bay quốc tế Đà Nẵng, di dời ga đường sắt, mở rộng Hầm lánh nạn Hải Vân, cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, La Sơn - Tuý Loan, mở rộng Quốc lộ 14B giai đoạn 2 và cải tạo, mở rộng Quốc lộ 14G, Quốc lộ 14D... Huy động mọi nguồn lực đầu tư, kể cả vốn nước ngoài dưới hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng một số dự án, như: Nhà máy nước Hòa Liên giai đoạn 1 (120.000m3/ngày - đêm), dự án xử lý chất thải rắn, Cảng Liên Chiểu giai đoạn 1 và một số dự án hạ tầng quan trọng khác. Đẩy nhanh

Page 29: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, kết hợp chặt chẽ việc quản lý theo ngành và theo lãnh thổ các thiết chế văn hoá.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá và định mức trong chi tiêu công nhất là các dịch vụ công ích (thu gom xử lý rác, nước thải, chăm sóc cây xanh, duy tu cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội). Đẩy mạnh hình thức đấu thầu dịch vụ công ích; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn đầu tư thông qua việc đấu thầu cạnh tranh rộng rãi. Đánh giá, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP,... gồm: các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất nhằm giảm áp lực cho ngân sách.

Tiếp tục nâng cấp, cải tạo mạng lưới giao thông nội thị, nhất là một số nút giao thông trọng điểm có nguy cơ ùn tắc; tập trung quản lý, bảo trì và nâng cấp các trục đường chính và một số tuyến đường nội đô quan trọng; phát triển hệ thống giao thông tĩnh. Quy hoạch, đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông công cộng gắn kết với các công trình ngầm (xe buýt nhanh BRT, bãi đỗ xe ngầm), tổ chức quản lý giao thông khoa học. Đẩy nhanh hiện đại hóa và ngầm hóa đường dây điện, dây điện thoại, cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực trung tâm và một số tuyến đường lớn. Nghiên cứu thiết kế kiến trúc tổng thể, cải tạo cảnh quan hai bờ sông Hàn; nâng cấp kiệt, hẻm, cải tạo nhà ở xuống cấp trong khu vực trung tâm và thảm nhựa các tuyến đường trong các khu dân cư mới.

Tăng cường quản lý trật tự đô thị, thiết lập trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực quy hoạch, quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, quảng cáo, vỉa hè, lòng lề đường... Kiên trì thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”, Chương trình hành động của thành phố về ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, Dự án Phát triển bền vững (đường vành đai phía Nam, hệ thống xe buýt nhanh BRT, hệ thống thoát nước và các trạm xử lý nước thải Hòa Xuân, Sơn Trà, Liên Chiểu). Quản lý chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác tài nguyên trái phép. Chủ động phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai; từng bước hình thành các tiêu chuẩn xây dựng công trình thích ứng với biển đổi khí hậu. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện Đề án thu gom rác thải theo giờ, phong trào “Ngày Chủ nhật xanh - sạch - đẹp”; giải quyết cơ bản tình trạng ngập úng, ô nhiễm tại các khu dân cư, xử lý nước thải các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, không để phát sinh các điểm ô nhiễm mới. Đầu tư hoàn thiện mạng lưới cung cấp nước sạch, hạ tầng thu gom nước thải đô thị, từng bước tách riêng hệ thống thoát nước mưa và nước thải62. Tập trung phát triển cây xanh theo quy hoạch; tăng tỷ lệ trồng rừng kinh tế, tăng độ che phủ rừng.

3. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội tướng xứng với vị thế trung tâm kinh tế - xã hội lớn và đô thị văn minh, hiện đại

3.1. Đầu tư phát triển mạnh các lĩnh vực văn hóaXây dựng môi trường, đời sống văn hoá và con người Đà Nẵng phù hợp với

văn minh đô thị. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật, tương xứng với vị trí đô thị loại I cấp quốc gia . Tập trung đầu tư xây dựng một số công trình, thiết chế văn hóa trọng điểm như: Nhà hát lớn, Bảo tàng Mỹ thuật, Trung tâm văn hóa thành phố; đầu tư và hoàn thiện

Page 30: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

100% các trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện; 80% phường, xã có thiết chế trung tâm văn hóa, thể thao, trong đó được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em và nâng cấp, hoàn thiện 100% nhà văn hóa - khu thể thao thôn. Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, công trình văn hóa, các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể, trùng tu, tu bổ các di tích; gắn việc tôn tạo, nâng cấp các công trình văn hoá và tổ chức các lễ hội với việc phát triển du lịch. Nâng cấp trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật trở thành trường Cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật”63.

Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng “Nếp sống văn hoá - văn minh đô thị” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong các khu dân cư; Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí, quy định, quy trình tổ chức xét và công nhận các danh hiệu văn hóa, đảm bảo thực chất, không chạy theo số lượng. Phấn đấu 90% số hộ gia đình trở lên cam kết thực hiện các nội dung về bình đẳng giới và không có bạo lực trong gia đình; 100% nam, nữ thanh niên được trang bị kiến thức về hôn nhân và gia đình; 100% số xã, phường thiết lập đường dây nóng, mạng lưới địa chỉ tin cậy tại cộng đồng dân cư. Tiếp tục xây dựng công sở văn hoá, phường/xã, thôn/tổ dân phố... đạt chuẩn văn hóa đi đôi với nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội, nâng tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%; 80% số thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa, 100% xã, phường có nhà văn hóa, 100% số quận, huyện có trung tâm văn hóa-thể thao đạt chuẩn quốc gia và tổ chức hoạt động hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng buôn bán hàng rong, xin ăn biến tướng, chèo kéo, quảng cáo rao vặt làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường du lịch. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về văn hoá.

3.2. Phát triển giáo dục và đào tạo, trong đó phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao

Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo và công tác quản lý. Phát triển mạng lưới trường học theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học, vừa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, vừa phù hợp với định hướng xã hội hoá giáo dục. Giảm hợp lý nội dung chương trình học phù hợp với tâm sinh lý cấp tiểu học và trung học cơ sở. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và bậc trung học; cuộc vận động “2 không” và 100% học sinh tiểu học, 35% trường trung học cơ sở, 20% trường trung học phổ thông được học 2 buổi/ ngày. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và quản lý. Quan tâm đào tạo đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học, chú trọng khu vực ngoại thành. Tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Đấu tranh khắc phục cơ bản các tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công đến năm 2020. Khuyến khích các chuyên gia trong và ngoài nước giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ.

Đôn đốc việc triển khai xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng theo quy hoạch. Xúc tiến nhanh việc thành lập trường Đại học Việt - Anh, trường Đại học Văn hóa tại Đà Nẵng (thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch); xây dựng trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng thành trường đào tạo nghề đạt đẳng cấp quốc tế; xây dựng Đại học Đà Nẵng xứng đáng là Đại học trọng điểm vùng; tạo điều kiện, khuyến khích phát

30

Page 31: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

triển các trường quốc tế chất lượng cao, các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho Đà Nẵng và khu vực, chuyển dần nhận thức của xã hội từ học để có bằng cấp sang học để có nghề nghiệp; tạo cơ chế triển khai thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 theo yêu cầu, tiêu chí của doanh nghiệp, trung bình mỗi năm đào tạo nghề 45.000 lao động. Phấn đấu đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm đào tạo lớn, chất lượng cao của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

3.3. Phát triển khoa học và công nghệ, y tế, hoạt động thể dục - thể thao, chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân

Tạo chuyển biến mới trong nhận thức và chỉ đạo, thực hiện để phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Phối hợp xúc tiến đầu tư xây dựng Khu nghiên cứu - phát triển, đào tạo và ươm tạo doanh nghiệp tại Khu Công nghệ cao, Trung tâm Công nghệ sinh học khu vực miền Trung, Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Đà Nẵng. Tăng đầu tư nhà nước cho Quỹ phát triển khoa học công nghệ tương xứng với yêu cầu; gắn kết nghiên cứu, đào tạo với sản xuất - kinh doanh theo phương thức nghiên cứu theo đơn đặt hàng với các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu, phát triển đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao, trước hết là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, công nghệ tự động hóa...; phát huy vai trò khoa học - xã hội và nhân văn. Đến năm 2020, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị công nghệ đạt trên 20%/năm.

Tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đủ khả năng phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh theo tuyến kỹ thuật; đến năm 2020 đạt 15 bác sỹ và 66,33 giường bệnh/10.000 dân. Phát triển y tế chuyên sâu, bệnh viện chuyên khoa, theo hướng xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khám, chữa bệnh chất lượng cao. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng; xúc tiến đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng giai đoạn 2, Trung tâm Tim mạch (Bệnh viện Đà Nẵng) và một số bệnh viện quốc tế chất lượng cao... Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa y tế đi đôi với tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hệ thống y tế ngoài công lập. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân đạt 100% vào năm 2020. Tăng cường tuyên truyền, thanh tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh; quản lý, kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế tư nhân. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục - thể thao; tạo chuyển biến cơ bản về quy mô và chất lượng thể thao quần chúng, tăng tỷ lệ người luyện tập thể thao thường xuyên lên 33%. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phát triển các môn thể thao giải trí, thể thao biển kết hợp với du lịch. Đổi mới và tăng cường huấn luyện, đào tạo, tập huấn trong và ngoài nước nhằm thu hút nguồn lực thể thao thành tích cao, nhất là đối với đội bóng đá Đà Nẵng; phân loại các nhóm môn để có kế hoạch tập trung đầu tư; tuyển chọn, đánh giá để chọn lọc đội ngũ HLV, VĐV có phẩm chất,

31

Page 32: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

có trình độ; xây dựng nền tảng vững chắc cho vận động viên trẻ, có chất lượng, chuẩn bị tốt lực lượng để tham gia và cải thiện thành tích thi đấu tại Đại hội Thể dục - Thể thao toàn quốc lần thứ VIII - 2018. Phấn đấu đến năm 2020, đào tạo từ 30-32 môn thể thao, khoảng 700-750 vận động viên; số lượng huấn luyện viên, chuyên gia khoảng 100-110 người. Tập trung đầu tư hoàn thành cơ bản Khu liên hợp thể dục - thể thao Hòa Xuân.

Ban hành Đề án Giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020, kết hợp với đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cân đối theo cơ cấu hợp lý. Phát triển nguồn vốn, mở rộng đối tượng được hỗ trợ vốn vay từ Quỹ việc làm; mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước; đầu tư phát triển thông tin thị trường lao động: tiến hành điều tra hằng năm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về cung, cầu lao động. Nâng cao hiệu quả các dịch vụ giới thiệu việc làm và nhận thức các cấp, các ngành và toàn xã hội về việc làm, dạy nghề và học nghề; xây dựng cơ chế đối thoại, thương lượng, thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động, tăng cường công tác tuyên truyền huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động. Đảm bảo yếu tố về giới trong việc đào tạo việc làm, học nghề, dạy nghề cho các đối tượng.

Đổi mới cơ bản nhận thức về đào tạo nghề, chú trọng hoạt động hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo nghề; đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển giáo viên dạy nghề thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2020”, hoàn thiện và đề nghị thành phố ban hành đề án Đào tạo lao động dịch vụ chất lượng cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”.

Ưu tiên các nguồn lực đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cải thiện nhà ở, sinh kế, phương tiện sản xuất, đảm bảo 100% hộ nghèo được tiếp cận nguồn lực và các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao điều kiện sống, thực hiện có hiệu quả đề án giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả chương trình thành phố “5 không”, “thành phố 3 có”. Thực hiện tốt công tác ngăn chặn người lang thang xin ăn và lang thang xin ăn biến tướng, thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh Phòng chống mại dâm; Luật phòng chống ma túy (sửa đổi); giữ vững và xây dựng mới xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội, gắn chặt với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới” và đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị”.

4. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống

Tiếp tục quán triệt sâu sắc đường lối quốc phòng của Đảng và Nhà nước; triển khai thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Đấu tranh làm thất bại “âm mưu diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; đối phó có hiệu quả với mọi tình huống, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra “điểm nóng”. Chủ động nắm tình hình các loại đối tượng chống đối trong và ngoài nước; tấn công, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trên các lĩnh

32

Page 33: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

vực, giữ vững an ninh quốc gia trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh toàn dân cho mỗi cán bộ, chiến sĩ và nhân dân. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ cho các phường, xã trọng điểm, xây dựng 100% phường, xã vững mạnh về quốc phòng - an ninh. Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình công tác tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Tích cực chuẩn bị các phương án phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.

Thực hiện quyết liệt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; tập trung rà soát, phát hiện, phân loại và quản lý các đối tượng hình sự; kiềm chế các loại tội phạm, nhất là tội phạm cố ý gây thương tích, cướp giật, trộm cắp tài sản. Tích cực đấu tranh phòng chống buôn lậu, tệ nạn xã hội, tạo môi trường lành mạnh để phát triển kinh tế. Tạo chuyển biến vững chắc về đảm bảo an toàn giao thông, trật tự đô thị, giảm dần tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí (số vụ, số người chết và bị thương); xử lý nghiêm các vi phạm. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng để giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thường xuyên tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật giao thông, không để xảy ra ùn tắc và kiềm chế tai nạn, giữ gìn trật tự an toàn giao thông đô thị. Xây dựng lực lượng Quân sự, Công an, Biên phòng thành phố cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

5. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực và hiệu lực điều hành, quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp; phòng, chống tham nhũng

Năng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và năng lực ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp và năng lực tổ chức thực hiện. Xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại và dân chủ, hình thành bộ máy quản lý nhà nước theo hướng chính quyền đô thị, tập trung và chuyên môn hóa một số lĩnh vực về hoạt động quản lý đô thị. Xây dựng chính quyền vững mạnh đặc biệt là chính quyền cơ sở. Hình thành đồng bộ chính quyền điện tử; đẩy mạnh cải cách hành chính sâu rộng hơn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả lượng và chất đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; tiếp tục triển khai việc tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý thông qua hình thức thi tuyển; thực hiện chính sách thu hút có chọn lọc phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thành phố.

Đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, ngành trong công tác quản lý nhà nước tập trung vào các nội dung: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quản lý đầu tư xây dựng; tài chính ngân sách, đầu tư mua sắm tài sản; việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt trên 90% đối với các vụ việc mới phát sinh; giải quyết cơ bản số vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài đi đến dứt điểm theo hướng dẫn và quy trình thực hiện. Chú trọng tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Thành ủy thực Nghị quyết Trung ương về phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ

33

Page 34: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.

Nơi nhận:- Văn phòng Chính phủ (b/c);- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);- TTTU, HĐND Tp (b/c);- VP TU, HĐND, UBND Tp;- Các sở, ban, ngành;- UBND các quận, huyện;- Lưu: VT-LT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Huỳnh Đức Thơ

34

Page 35: xã hội 5 năm 2016 - 2020 thành phố

59 Đến năm 2020, 100% các tuyến đường, công viên và khu công cộng phải có cây xanh bóng mát và cây xanh trang trí. Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang các công viên, vườn hoa hiện hữu, xây dựng công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn, công viên sinh thái Sơn Trà, công viên bảo tồn, di tích lịch sử, công viên Bách Thảo - Bách Thú.v.v…60 Đến năm 2020, 100% dân số thành phố được cung cấp nước sạch. Đảm bảo tiến độ thực hiện Dự án mở rộng hệ thống cấp nước Đà Nẵng, nâng tổng công suất cấp nước đạt 325.000 m3/ngđ vào năm 2020 (hiện nay nhà máy nước Hòa Liên đang triển khai, theo tiến độ sẽ hoàn thành vào năm 2018).61 Đến năm 2018, toàn bộ nước thải thành phố được thu gom và xử lý có hệ thống, đảm bảo tiêu chuẩn. Cải thiện hệ thống thu gom, phần đầu 100% rác thải được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu.62 Nước thải được thu gom riêng đưa về trạm xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Đến năm 2020, 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% dân số toàn TP được cung cấp nước sạch; phát triển diện tích không gian xanh đô thị, hợp lý về tỷ lệ và chủng loại cây, 100% các tuyến đường, các công viên và các khu công cộng phải có cây xanh có bóng mát và cây xanh trang trí, diện tích cây xanh đô thị đạt 10-12m2/người.63 Quyết định số 2054/QĐ-TTg ngày 13/11/2014 của Thủ tướng chính phủ v/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.