thcsphudong.pgddailoc.edu.vnthcsphudong.pgddailoc.edu.vn/wp-content/uploads/2017/08/... · web...
TRANSCRIPT
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Hà Nội, năm 2014
1
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ.................................................................................................4
I. VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ...............................................6
1. Những kết quả bước đầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.....................6
2. Những mặt hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá...................9
3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá...........................................................................................................................................................10
II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC..................................................11
III. ĐỔI MỚI CÁC YÊU TỔ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG............................13
1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học....................................................................13
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực..................................................................................14
3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở........................................................................................................................................................19
IV. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC.......................................................26
1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh.........................26
2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học..........................................................................28
V. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH................................................32
1. Đánh giá theo năng lực...................................................................................................................33
2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh...........................................35
3. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh.................................................37
PHẦN II. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC................................................................43
I. CÁC NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT CỦA MÔN ĐỊA LÍ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ......................................43
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM HƯỚNG TỚI NHỮNG NĂNG LỰC CHUNG CỐT LÕI VÀ CHUYÊN BIỆT CỦA MÔN HỌC..........................................................45
1. Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực..........................................................................45
2. Kĩ thuật dạy học theo định hướng năng lực...................................................................................57
3. Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng năng lực...................................................................70
III. BÀI SOẠN MINH HỌA......................................................................................................................78
PHẦN III. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG..............................................................89
NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH...............................................................................................................89
I. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC.............................................................................................................................................89
2
1. Các khái niệm cơ bản......................................................................................................................89
2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá......................................................................................................90
3. Các hình thức đánh giá...................................................................................................................91
4. Các phương pháp đánh giá.............................................................................................................91
II. HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI GẮN VỚI THỰC TIỄN..............................................................92
1. Cấu trúc của câu hỏi.......................................................................................................................92
2. Một số câu hỏi và bài tập minh họa................................................................................................93
III. HƯỚNG DẤN BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CẤP THCS......................112
1. Quy trình biên soạn......................................................................................................................112
2. Câu hỏi và bài tập minh họa.........................................................................................................112
IV. XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA............................................................................................121
1. Quy trình......................................................................................................................................121
2. Đề kiểm tra minh họa...................................................................................................................127
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN TẠI ĐỊA PHƯƠNG................................................................137
I. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG.....................................................................137
II. NỘP BỘ CÂU HỎI, XEM PHẢN BIỆN, CHỈNH SỬA LẠI CÂU HỎI....................................................143
III. PHẢN BIỆN BỘ CÂU HỎI CỦA NGƯỜI KHÁC .......................................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
LỜI GIỚI THIỆU
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức
và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực,
khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh
giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá
của gia đình và của xã hội”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới
kiểm tra đánh giá (KTĐG) thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), trong những
năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã tập trung chỉ đạo đổi mới các hoạt động
này nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trong các trường trung học.
Nhằm góp phần hỗ trợ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên vùng khó khăn nhất về
nhận thức và kĩ thuật biên soạn câu hỏi/bài tập để KTĐG kết quả học tập của học sinh
theo định hướng năng lực, Vụ Giáo dục Trung học phối hợp với Dự án Giáo dục trung
học cơ sở (THCS) vùng khó khăn nhất tổ chức biên soạn tài liệu: Hướng dẫn dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực để phục vụ trong đợt tập huấn cán bộ quản
lý, giáo viên về đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường
THCS vùng khó khăn nhất.
Tài liệu biên soạn gồm bốn phần:
Phần thứ nhất: Thực trạng và yêu cầu đổi mới PPDH, KTĐG ở trường THCS.
4
Phần thứ hai: Dạy học theo định hướng năng lực của môn học.
Phần ba: Kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của môn học.
Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện tập huấn đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trường THCS tại các địa phương vùng khó khăn nhất.
Tài liệu có tham khảo các nguồn tư liệu liên quan đến đổi mới PPDH và đổi mới
KTĐG của các tác giả trong và ngoài nước và các nguồn thông tin quản lý của Bộ và các
Sở GDĐT.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn tài liệu không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và
các học viên để nhóm biên soạn hoàn thiện tài liệu sau đợt tập huấn.
Trân trọng!
Nhóm biên soạn tài liệu
5
PHẦN I. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc
học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học.
Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh
giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận
dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm
tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị quá trình đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục.
I. VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1. Những kết quả bước đầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ thông, hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đã được quan tâm tổ chức và thu
được những kết quả bước đầu thể hiện trên các mặt sau đây:
a) Đối với công tác quản lý
- Từ năm 2002 bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới mà
trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
- Các sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường
thực hiện các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thông qua tổ chức các hội thảo, các
lớp bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm
6
chuyên môn, cụm trường; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, động viên khen thưởng các
đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và các hoạt
động hỗ trợ chuyên môn khác.
- Triển khai việc “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học”.
Đây là hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy hoạt động của học sinh làm trung
tâm, ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh
học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp
dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học tập của học
sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
- Triển khai xây dựng Mô hình trường học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của mô hình này là đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại; tăng
cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả
giáo dục; thực hiện trung thực trong thi, kiểm tra. Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận và thực
tiễn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phục vụ đổi mới chương trình và sách giáo khoa
sau năm 2015.
- Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo
Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT tại các trường và các địa
phương tham gia thí điểm. Mục đích của việc thí điểm là nhằm: (1) Khắc phục hạn chế
của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt
động giáo dục của các trường phổ thông tham gia thí điểm; (2) Củng cố cơ chế phối hợp
và tăng cường vai trò của các trường sư phạm, trường phổ thông thực hành sư phạm và
các trường phổ thông khác trong các hoạt động thực hành, thực nghiệm sư phạm và phát
triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; (3) Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu
khoa học giáo dục, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông cho đội ngũ
giảng viên các trường/khoa sư phạm, giáo viên các trường phổ thông tham gia thí điểm; (4)
7
Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đổi mới chườn trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông sau năm 2015.
- Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT
tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy
học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Triển khai sâu rộng Cuộc thi dạy học các chủ đề tích
hợp dành cho giáo viên.
- Quan tâm chỉ đạo đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, kiểm tra đánh giá
như: Hướng dẫn áp dụng ma trận đề thi theo Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH, ngày
30/12/2010 về việc Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra vừa chú ý đến tính bao quát nội
dung dạy học vừa quan tâm kiểm tra trình độ tư duy. Đề thi các môn khoa học xã hội
được chỉ đạo theo hướng "mở", gắn với thực tế cuộc sống, phát huy suy nghĩ độc lập của
học sinh, hạn chế yêu cầu học thuộc máy móc. Bước đầu tổ chức các đợt đánh giá học
sinh trên phạm vi quốc gia, tham gia các kì đánh giá học sinh phổ thông quốc tế (PISA).
Tổ chức Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành
cho học sinh trung học; Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ
thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; góp
phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và
phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh.
- Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 về chống tiêu cực và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục và phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đã hạn chế được nhiều tiêu cực trong thi,
kiểm tra.
b) Đối với giáo viên
- Đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học.
Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
8
- Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao; vận dụng được qui trình
kiểm tra, đánh giá mới.
c) Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá những
năm qua đã được đặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang
được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện dạy học
và áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông ở các trường trung học, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương tăng cường hoạt động tự làm thiết bị dạy học
của giáo viên và học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động, sáng tạo của giáo viên
và học sinh trong hoạt động dạy và học ở trường trung học.
Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của các trường trung học đã
có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy học từng
bước được cải thiện.
2. Những mặt hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá ở trường trung học vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là:
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở chưa mang lại hiệu
quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo
viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp
dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn
luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả
năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ
9
thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và
hiệu quả trong các trường trung học cơ sở.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công
bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm
số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần
túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên
chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính
chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các
hoạt động đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế được tổ chức
chưa thật sự đồng bộ hiệu quả. Tình trạng học sinh quay cóp tài liệu, đặc biệt là chép bài
của nhau trong khi thi, kiểm tra còn diễn ra. Cá biệt vẫn còn tình trạng giáo viên gà bài
cho học sinh trong thi, kiểm tra, kể cả trong các kì đánh giá diện rộng (đánh giá quốc gia,
đánh giá quốc tế).
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong thi,
kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng
lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.
3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
Thực trạng nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể chỉ ra một số
nguyên nhân cơ bản sau:
- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và
ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa cao. Năng lực
của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng thiết bị dạy
học, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong dạy học còn hạn chế.
- Lý luận về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa được nghiên cứu và vận
dụng một cách có hệ thống; còn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên chưa tạo ra
sự đồng bộ, hiệu quả; nghèo nàn các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục.
10
- Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kỳ mà chưa chú trọng việc đánh giá thường xuyên
trong quá trình dạy học, giáo dục.
- Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá từ các
cơ quan quản lý giáo dục và hiệu trưởng các trường trung học cơ sở còn hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu. Việc tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra đánh giá
đối với đổi mới phương pháp dạy học. Cơ chế, chính sách quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chưa khuyến khích được sự tích cực đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của giáo viên. Đây là nguyên nhân quan trọng
nhất làm cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở trường trung
học cơ sở chưa mang lại hiệu quả cao.
- Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin -
truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các phương pháp
dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá hiện đại.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá thúc
đẩy đổi mới phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương tập trung chỉ
đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, tạo ra sự chuyển biến cơ
bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các
trường trung học; xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục.
II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục
của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan điểm trong việc phát
triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cần
phù hợp với những định hướng đổi mới chung của chương trình giáo dục trung học.
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung
và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong các văn
bản sau đây:
11
1. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
2. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử
cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và
cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong
quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá
của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
3. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan
và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
12
III. ĐỔI MỚI CÁC YÊU TỔ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình
giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục ”định hướng nội
dung” dạy học hay ”định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào). Đặc điểm cơ bản của chương
trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo
các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học
này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc trang bị cho
người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng đầy đủ đến chủ
thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực
tiễn. Mục tiêu dạy học trong chương trình định hướng nội dung được đưa ra một cách chung
chung, không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được một cách cụ thể nên
không đảm bảo rõ ràng về việc đạt được chất lượng dạy học theo mục tiêu đã đề ra. Việc
quản lý chất lượng giáo dục ở đây tập trung vào ”điều khiển đầu vào” là nội dung dạy học.
Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung là việc truyền thụ cho
người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay chương trình
dạy học định hướng nội dung không còn thích hợp, trong đó có những nguyên nhân sau:
- Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc
những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương
13
trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp
học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng
học tập suốt đời.
- Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc kiểm tra đánh
giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào
khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn.
- Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng
nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng
tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục này không đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành động,
khả năng sáng tạo và tính năng động.
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay
còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của
thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng
lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng
tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò
của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng
lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của
quá trnh dạy học. Việc quản lư chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào”
sang “điều khiển đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học
chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở
đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và
14
đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được
kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập,
tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực
(Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh
giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình.
Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo
định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lý
chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh.
Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học
thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất
lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô
tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau
nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan
trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống: ví
dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản ...;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung
cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn: Đến
một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/phải đạt được những gì?
15
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và
chương trình định hướng năng lực:
Các
yếu tố
Chương trình
định hướng nội dung
Chương trình
định hướng năng lực
Mục tiêu
giáo dục
Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất thiết
phải quan sát, đánh giá được
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể
hiện được mức độ tiến bộ của học sinh
một cách liên tục
Nội dung
giáo dục
Việc lựa chọn nội dung dựa vào các
khoa học chuyên môn, không gắn với
các tình huống thực tiễn. Nội dung
được quy định chi tiết trong chương
trình.
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết
quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình
huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định
những nội dung chính, không quy định chi
tiết.
Phương pháp
dạy học
Giáo viên là người truyền thụ tri
thức, là trung tâm của quá trình dạy
học. Học sinh tiếp thu thụ động
những tri thức được quy định sẵn.
- Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri
thức. Chú trọng sự phát triển khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các
phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành
Hình thức dạy học
Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp
học
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học
Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ
yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện
nội dung đã học.
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có
tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú
trọng khả năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn.
16
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực
cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4
năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng
lực cá thể.
(i) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập,
có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội
dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
(ii) Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn
đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên
môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá,
truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải
quyết vấn đề.
(iii) Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những
tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp
chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
(iv) Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và
động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc –
đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên
môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng
mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GIÁO VIÊN bao gồm những nhóm
cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực
phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
17
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:
Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESO
Năng lực chuyên môn Học để biết
Năng lực phương pháp Học để làm
Năng lực xã hội Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng
lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành
động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri
thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực
năng lực:
18
Học nội dung
chuyên môn
Học phương pháp –
chiến lược
Học giao tiếp –
Xã hội
Học tự trải nghiệm –
đánh giá
- Các tri thức
chuyên môn (các
khái niệm, phạm
trù, quy luật, mối
quan hệ…)
- Các kỹ năng
chuyên môn
- Úng dụng, đánh
giá chuyên môn
- Lập kế hoạch học tập,
kế hoạch làm việc
- Các phương pháp
nhận thức chung: Thu
thâp, xử lý, đánh giá,
trình bày thông tin
- Các phương pháp
chuyên môn
- Làm việc trong
nhóm
- Tạo điều kiện cho
sự hiểu biết về
phương diện xã hội,
- Học cách ứng xử,
tinh thần trách nhiệm,
khả năng giải quyết
xung đột
- Tự đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu
- XD kế hoạch phát
triển cá nhân
- Đánh giá, hình
thành các chuẩn mực
giá trị, đạo đức và văn
hoá, lòng tự trọng …
Năng lự
chuyên môn
Năng lực
phương pháp
Năng lực
xã hội
Năng lực
nhân cách
3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục
cấp trung học cơ sở
Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học cơ sở những năm sắp tới như sau:
3.1. Về phẩm chất
Các phẩm chất Biểu hiện
1. Yêu gia đình,
quê hương, đất
nước
a) Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; tự hào về các
truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ; có ý thức tìm hiểu và thực
hiện trách nhiệm của thành viên trong gia đình.
b) Tôn trọng, giữ gìn và nhắc nhở các bạn cùng giữ gìn di sản văn hóa của
19
Các phẩm chất Biểu hiện
quê hương, đất nước.
c) Tin yêu đất nước Việt Nam; có ý thức tìm hiểu các truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam.
2. Nhân ái, khoan
dung
a) Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các
hoạt động xã hội vì con người.
b) Tôn trọng sự khác biệt của mọi người; đánh giá được tính cách độc đáo
của mỗi người trong gia đình mình; giúp đỡ bạn bè nhận ra và sửa chữa
lỗi lầm.
c) Sẵn sàng tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực học đường; không
dung túng các hành vi bạo lực.
d) Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hóa trên thế giới.
3. Trung thực, tự
trọng, chí công vô
tư
a) Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; nhận xét được tính trung thực
trong các hành vi của bản thân và người khác; phê phán, lên án các hành vi
thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống.
b) Tự trọng trong giao tiếp, nếp sống, quan hệ với mọi người và trong
thực hiện nhiệm vụ của bản thân; phê phán những hành vi thiếu tự trọng.
c) Có ý thức giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung và đặt
lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân; phê phán những hành động vụ lợi cá nhân,
thiếu công bằng trong giải quyết công việc.
4. Tự lập, tự tin,
tự chủ và có tinh
thần vượt khó
a) Tự giải quyết, tự làm những công việc hàng ngày của bản thân trong
học tập, lao động và sinh hoạt; chủ động, tích cực học hỏi bạn bè và
những người xung quanh về lối sống tự lập; phê phán những hành vi sống
dựa dẫm, ỷ lại.
b) Tin ở bản thân mình, không dao động; tham gia giúp đỡ những bạn bè
20
Các phẩm chất Biểu hiện
còn thiếu tự tin; phê phán các hành động a dua, dao động.
c) Làm chủ được bản thân trong học tập, trong sinh hoạt; có ý thức rèn
luyện tính tự chủ; phê phán những hành vi trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi
cho người khác.
d) Xác định được thuận lợi, khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của
bản thân; biết lập và thực hiện kế hoạch vượt qua khó khăn của chính
mình cũng như khi giúp đỡ bạn bè; phê phán những hành vi ngại khó,
thiếu ý chí vươn lên.
5. Có trách nhiệm
với bản thân,
cộng đồng, đất
nước, nhân loại
và môi trường tự
nhiên
a) Tự đối chiếu bản thân với các giá trị đạo đức xã hội; có ý thức tự hoàn
thiện bản thân.
b) Có thói quen xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; hình thành ý
thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
c) Có thói quen tự lập, tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.
d) Sẵn sàng tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội; sống nhân
nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
e) Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương và
trong nước; sẵn sàng tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp
phần xây dựng quê hương, đất nước.
g) Có ý thức tìm hiểu trách nhiệm của học sinh trong tham gia giải quyết
những vấn đề cấp thiết của nhân loại; sẵn sàng tham gia các hoạt động
phù hợp với khả năng của bản thân góp phần giải quyết một số vấn đề cấp
thiết của nhân loại.
h) Sống hòa hợp với thiên nhiên, thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên; có ý thức tìm
hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên;
lên án những hành vi phá hoại thiên nhiên
21
Các phẩm chất Biểu hiện
6. Thực hiện
nghĩa vụ đạo đức
tôn trọng, chấp
hành kỷ luật,
pháp luật
a) Coi trọng và thực hiện nghĩa vụ đạo đức trong học tập và trong cuộc
sống; phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức và hành vi trái với quy
định của kỷ luật, pháp luật.
b) Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của cộng đồng; phê phán
những hành vi vi phạm kỷ luật.
c) Tôn trọng pháp luật và có ý thức xử sự theo quy định của pháp luật;
phê phán những hành vi trái quy định của pháp luật.
3.2. Về các năng lực chung
Các năng lực
chungBiểu hiện
1. Năng lực tự học a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục
tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.
b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các
cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học
tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các
đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có
chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm,
bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra
cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực
hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ
động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
2. Năng lực giải
quyết vấn đề
a) Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập.
22
Các năng lực
chungBiểu hiện
b) Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề
xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
c) Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay
không phù hợp của giải pháp thực hiện.
3. Năng lực sáng
tạo
a) Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ
thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ
nhiều nguồn khác nhau.
b) Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải
pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và
bình luận được về các giải pháp đề xuất.
c) Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một công việc nào
đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào tình huống
tương tự với những điều chỉnh hợp lý.
d) Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo
lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực
trong những ý kiến khác.
4. Năng lực tự
quản lý
a) Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong
học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được cảm xúc của bản
thân trong các tình huống ngoài ý muốn.
b) Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và thực hiện
được kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và có ứng xử phù hợp
với những tình huống không an toàn.
c) Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân
trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
23
Các năng lực
chungBiểu hiện
d) Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân
nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn
dậy thì; có ý thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao
sức khoẻ; nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ và tinh thần trong môi trường sống và học tập.
5. Năng lực giao
tiếp
a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan
trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp;
b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh
giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp;
c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với
đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
6. Năng lực hợp
tác
a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác
định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo
nhóm với quy mô phù hợp;
b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể;
phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện,
trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề
xuất cho nhóm phân công;
c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết
quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các
công việc phù hợp;
d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều
chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành
viên trong nhóm;
e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu
24
Các năng lực
chungBiểu hiện
mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
7. Năng lực sử
dụng công nghệ
thông tin và
truyền thông
a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể;
nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các
phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ
dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.
b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm
được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù
hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra;
xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và
dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống;
8. Năng lực sử
dụng ngôn ngữ
a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại,
chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ điệu và
nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trnh học tập; đọc
hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết
đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích;
viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn;
b) Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng được thể hiện
trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân
tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu
mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu
phức, câu điều kiện;
c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ
9. Năng lực tính
toán
a) Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn)
trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức,
kĩ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.
b) Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của
25
Các năng lực
chungBiểu hiện
các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và
trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ
phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được
tính chất cơ bản của chúng.
c) Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các
tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài
toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố
của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm
tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng
máy vi tính để tính toán trong học tập.
Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và năng
lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
IV. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực
hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học
thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
26
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị
tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù
hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
(i) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt
sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
(ii) Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là
những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các
phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản
ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao
27
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về
quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
(iii) Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo
điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó
có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi
trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
(iv) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời
giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn
là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có
nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu
quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu
cầu và sử dung thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành
bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết
trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm
mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế
tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy
tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận
thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
28
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung
dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử
dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn
bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất
lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình
thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng.
Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được
khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài
lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp
phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm
rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong
bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ
phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt
như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy
học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích
cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý
đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các
phương pháp dạy học tích cực khác.
2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng
mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ
năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát
huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học
với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là
những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết
29
vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn
đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức
trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết
các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho
học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn
học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học
được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong
những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần
khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho
học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy
học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với
thực tiễn thông qua làm việc nhóm.
Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để
gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng
giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông.
Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng
lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý
thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành.
2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
30
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc
và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt
giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá
và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho
việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong
đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề
thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học
theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến
tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng
tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
trong dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các
phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương
pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ
thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo
viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện
dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng
ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện
trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy
học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra
và sử dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy
học mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám
phá tri thức trên mạng một cách có định hướng.
31
2.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy
học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có
những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm
thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính
tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ,...
2.8. Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên
cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử
dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các
phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học
tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác,
phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những
phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu
quả cao trong việc dạy học các môn khoa học;…
2.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực
hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như
phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương
pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng
nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và
các phương pháp học tập trong bộ môn.
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp
cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp dạy
32
học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều
kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm
riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và
kinh nghiệm của cá nhân.
V. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy
học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá
kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực
trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm
giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
1. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc
kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết
quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt
động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực
hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học
sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ
trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến
thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá
kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo
cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó
học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải
dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà
trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm
vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ
năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực
33
không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ
năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị,
chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự
nhiên về mặt xã hội của một con người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá
kiến thức, kỹ năng của người học như sau:
Tiêu chí
so sánhĐánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng
1. Mục đích chủ
yếu nhất
- Đánh giá khả năng học sinh vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã học
vào giải quyết vấn đề thực tiễn của
cuộc sống.
- Vì sự tiến bộ của người học so với
chính họ.
- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ
năng theo mục tiêu của chương
trình giáo dục.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những
người học với nhau.
2. Ngữ cảnh đánh
giá
Gắn với ngữ cảnh học tập và thực
tiễn cuộc sống của học sinh.
Gắn với nội dung học tập (những
kiến thức, kỹ năng, thái độ) được
học trong nhà trường.
3. Nội dung đánh
giá
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở
nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo
dục và những trải nghiệm của bản
than học sinh trong cuộc sống xã hội
(tập trung vào năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát
triển năng lực của người học.
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ
ở một môn học.
- Quy chuẩn theo việc người học
có đạt được hay không một nội
dung đã được học.
34
Tiêu chí
so sánhĐánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng
4. Công cụ đánh
giá
Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống,
bối cảnh thực.
Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình
huống hàn lâm hoặc tình huống thức.
5. Thời điểm đánh
giá
Đánh giá mọi thời điểm của quá
trình dạy học, chú trọng đến đánh
giá trong khi học.
Thường diễn ra ở những thời điểm
nhất định trong quá trình dạy học,
đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6. Kết quả đánh
giá
- Năng lực người học phụ thuộc
vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài
tập đã hoàn thành.
- Thực hiện được nhiệm vụ càng
khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi
là có năng lực cao hơn.
- Năng lực người học phụ thuộc
vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay
bài tập đã hoàn thành.
- Càng đạt được nhiều đơn vị kiến
thức, kỹ năng thì càng được coi là
có năng lực cao hơn.
2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp
học cần phải:
- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng
môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ
năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên
và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm
phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả
năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
35
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện
qua một số đặc trưng cơ bản sau:
a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực
của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở
từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập
thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều
chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:
(i) Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và
bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng
tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội
dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa
dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về
nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được
mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc
đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung
thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho
học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
(ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học
tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ
với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định
lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm
bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung
bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
(iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng chủ
đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ
cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá
quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia
36
đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học
của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại
lớp, khen thưởng,…); thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan
(Học sinh, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và
kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện
kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý
cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực
không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức
trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết
hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự
luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc
nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách
quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được
lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh
giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
3. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh
Dạy học định hướng năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu
hỏi và bài tập (sau đây gọi chung là bài tập) có vai trò quan trọng.
3.1. Tiếp cận bài tập định hướng năng lực
Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế của việc
xây dựng bài tập truyền thống như sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa biết cũng
như các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
37
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự vận dụng
có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một ván đề mới đối với người học.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo
các tình huống cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”. Nội dung học
tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định hướng
mạnh hơn đến học sinh và các tiền học tập.
Chương trình dạy học định hướng năng lực được xây dựng trên cơ sở chuẩn năng lực
của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học của học sinh. Hệ thống bài tập
định hướng năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là
công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh
và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người giáo viên
cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết xây dựng các bài
tập định hướng năng lực.
Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for
International Student Assesment -PISA) là ví dụ điểm hình cho xu hướng xây dựng các bài
kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng sự vận dụng các
hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với người học, gắn với tình
huống cuộc sống. PISA không kiểm tra trí thức riêng lẻ của học sinh mà kiểm tra các năng
lực vận dụng như năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và khoa học tự nhiên.
3.2. Phân loại bài tập định hướng năng lực
Đối với giáo viên, bài tập là yêu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với học sinh,
bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Các bài tập có nhiều
hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay dài
hạn, bài tập theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng hay tự luận mở. Bài tập có
thể đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi.
38
Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:
- Được trình bày rõ ràng
- Có ít nhất một lời giải
- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được
- Không giải qua đoán mò được
Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và bài tập đánh
giá (thi, kiểm tra):
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới, chẳng
hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức mới, hoặc các
bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.
- Bài tập đánh giá: Là các kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề tập trung như
kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm tra. Bài tập học
tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập học tập dưới dạng học khám phá
có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen với việc tự lực tìm tòi và mở rộng tri thức.
Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:
- Bài tập đóng: Là các bài tập mà người học (người làm bài) không cần tự trình bày câu
trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong loại bài tập này, giáo viên
đã biết câu trả lời, học sinh được cho trước các phương án có thể lựa chọn.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả giáo viên và
học sinh (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”. Chẳng hạn
giáo viên đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học sinh cần tự bình luận, thảo
luận về đề tài đó. Các đề bài bình luận văn học không yêu cầu học theo mẫu, học sinh tự
trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của mình là các ví dụ điển hình về bài tập mở.
Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có một lời giải
cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho sự tự quyết định
của người học. Nó được sử dụng trong việc luyện tập hoặc kiểm tra năng lực vận dụng tri
thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của học
sinh được chú trọng trong việc làm dạng bài tập này. Tuy nhiên, bài tập mở cũng có
39
những giới hạn như có thể khó khăn trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá khách
quan, mất nhiều công sức hơn khi xây dựng và đánh giá cũng không phù hợp với mọi nội
dung dạy học. Trong việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc người làm bài biết lập luận
thích hợp cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình.
Trong thực tiễn giáo dục trung học hiện nay, các bài tập mở gắn với thực tiễn còn ít
được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển năng lực học sinh. Trong dạy học và kiểm tra đánh giá giai đoạn tới, giáo viên cần
kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập để đảm bảo giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ
năng cơ bản và năng lực vận dụng trong các tình huống phức hợp gắn với thực tiễn.
3.3. Những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập là: Sự đa
dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học và sự liên kết với
nhau của các bài tập.
Những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực:
a) Yêu cầu của bài tập
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
b) Hỗ trợ học tích lũy
- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Làm nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.
40
d) Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.
- Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng tri
thức thông minh).
- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.
đ) Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.
- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
e) Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.
g) Có những con đường và giải pháp khác nhau
- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
- Đặt vấn đề mở.
- Độc lập tìm hiểu.
- Không gian cho các ý tưởng khác thường.
- Diễn biến mở của giờ học.
h) Phân hóa nội tại
- Con đường tiếp cận khác nhau.
- Phân hóa bên trong.
- Gắn với các tình huống và bối cảnh.
3.4. Các bậc trình độ trong bài tập định hướng năng lực
41
Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận
tương ứng như sau:
Các mứcquá trình
Các bậctrình độ nhận thức
Các đặc điểm
1. Hồi tưởng thông tin
Tái hiệnNhận biết lạiTái tạo lại
- Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không thay đổi.- Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay đổi.
2. Xử lý thông tin Hiểu và vận dụngNắm bắt ý nghĩaVận dụng
- Phản theo ý nghĩa cái đã học.- Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống tương tự.
3. Tạo thông tin Xử lí, giải quyết vấn đề - Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng những tiêu chí riêng.- Vận dụng các cấu trú đã học sang một tình huống mới.- Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua những tiêu chí riêng
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng năng lực,
có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện
không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ
bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp,
đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài
tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và giải
quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là
những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau.
42
PHẦN II. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
I. CÁC NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT CỦA MÔN ĐỊA LÍ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
Bảng mô tả các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Tư
duy
tổng
hợp
theo
lãnh
thổ
Xác định được
mối quan hệ
tương hỗ giữa
hai thành phần
tự nhiên, kinh
tế - xã hội trên
lãnh thổ
Xác định được
mối quan hệ
tương hỗ giữa
nhiều thành
phần tự nhiên,
kinh tế - xã hội
trên lãnh thổ
Phân tích được
mối quan hệ
tương hỗ giữa
các thành phần
tự nhiên và
kinh tế - xã hội
trên lãnh thổ
Xác định được
mối quan hệ
nhân quả giữa
các thành phần
tự nhiên và kinh
tế - xã hội trên
lãnh thổ
Giải thích được
mối quan hệ
nhân quả giữa
các thành phần
tự nhiên và
kinh tế - xã hội
trên lãnh thổ
Học
tập tại
thực
địa
Xác định
được vị trí,
giới hạn, các
yếu tố tự
nhiên và kinh
tế - xã hội
của địa điểm
học tập và
nghiên cứu.
Quan sát và ghi
chép được một
số đặc điểm
của các yếu tố
tự nhiên và
kinh tế - xã hội
của địa điểm
học tập và
nghiên cứu.
Thu thập được
các thông tin
về các đặc
điểm tự nhiên
và kinh tế - xã
hội của địa
điểm học tập
và nghiên cứu.
Phân tích các
thông tin thu
thập được về
các đặc điểm tự
nhiên và kinh tế
- xã hội của địa
điểm học tập và
nghiên cứu.
Đánh giá được
những thuận lợi
và khó khăn đối
với sự phát
triển kinh tế -
xã hội của địa
điểm học tập và
nghiên cứu.
43
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Sử
dụng
bản
đồ
Xác định
được phương
hướng, vị trí,
giới hạn của
các đối tượng
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội trên bản
đồ
Mô tả được đặc
điểm về sự
phân bố, quy
mô, tính chất,
cấu trúc, động
lực của các đối
tượng tự nhiên
và kinh tế - xã
hội được thể
hiện trên bản
đồ
So sánh được
sự giống nhau
và khác nhau
về đặc điểm tự
nhiên và kinh
tế - xã hội của
hai khu vực
được thể hiện
trên bản đồ
Giải thích và
chứng minh
được sự phân
bố, đặc điểm
hoặc mối quan
hệ của các yếu
tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội
được thể hiện
trên bản đồ
Sử dụng bản đồ
trong học tập và
trong các hoạt
động thực tiễn
như khảo sát,
tham quan, thực
hiện dự án… ở
ngoài thực địa
có hiệu quả.
Sử
dụng
số
liệu
thống
kê
Qua bảng số
liệu thống kê
và biểu đồ,
nhận xét
được quy
mô, cơ cấu
và xu hướng
biến đổi của
các đối tượng
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội
Qua bảng số
liệu thống kê
và biểu đồ, So
sánh được quy
mô, cơ cấu và
xu hướng biến
đổi của các đối
tượng tự nhiên
và kinh tế - xã
hội
Phân tích được
mối quan hệ
giữa các đối
tượng tự nhiên
và kinh tế - xã
hội của một
lãnh thổ được
thể hiện qua
bảng số liệu
thống kê
Giải thích,
chứng minh
được quy mô,
cơ cấu, xu
hướng biến đổi
của các đối
tượng tự nhiên
và kinh tế - xã
hội thể hiện qua
bảng số liệu
thống kê và
biểu đồ
Sử dụng số liệu
thống kê để
chứng minh,
giải thích cho
các vấn đề tự
nhiên hay kinh
tế - xã hội của
một lãnh thổ
nhất định
Sử
dụng
hình
vẽ,
tranh
ảnh,
mô
hình,
video
Nhận biết
được các đặc
điểm của các
đối tượng tự
nhiên và kinh
tế - xã hội
được thể hiện
trên hình vẽ,
tranh ảnh,
So sánh được
những điểm
giống và khác
nhau giữa các
đối tượng tự
nhiên và kinh
tế - xã hội được
thể hiện trên
hình vẽ, tranh
Phân tích được
mối quan hệ
giữa các yếu tố
tự nhiên và
kinh tế - xã hội
được thể hiện
trên tranh ảnh,
video clip,…
Giải thích được
các mối quan hệ
nhân quả giữa
các đối tượng tự
nhiên và kinh tế
- xã hội thể hiện
trên tranh ảnh,
video clip,…
Sử dụng tranh
ảnh để chứng
minh hay giải
thích cho các
hiện tượng tự
nhiên hay kinh
tế - xã hội của
một lãnh thổ
44
Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
clip… mô hình,… ảnh, mô hình,..
45
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM
HƯỚNG TỚI NHỮNG NĂNG LỰC CHUNG CỐT LÕI VÀ CHUYÊN BIỆT CỦA
MÔN HỌC
1. Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực
1.1. Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí
Biểu tượng địa lí là hình ảnh của sự vật, hiện tượng địa lí mà học sinh có được trong
các giờ học địa lí hoặc tự tri giác ở ngoài thực tế. Biểu tượng bao giờ cũng có tính riêng lẻ
và là những hình ảnh cụ thể.
Ở cấp THCS, nhất là các lớp đầu cấp, tư duy của HS còn thiên về tính cụ thể, khả
năng tư duy trừu tượng còn hạn chế, do đó việc hình thành các biểu tượng địa lí làm cơ sở
cho việc lĩnh hội các khái niệm địa lí là quan trọng và hết sức cần thiết.
Thông qua những biểu tượng cụ thể, sinh động, học sinh nhận thức kiến thức địa lí
một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và có thể nhớ kiến thức được lâu dài hơn, vững chắc hơn.
Phương pháp hình thành những biểu tượng địa lí tốt nhất với học sinh là hướng dẫn
cho các em quan sát các sự vật, hiện tượng có thể trực tiếp quan sát được trên thực địa
như một khúc sông, một dãy núi, một khu rừng, một phiên chợ, một nhà máy, bến cảng
… ở địa phương hoặc quan sát trên tranh ảnh, phim đèn chiếu, video clip,… Với những
sự vật, hiện tượng địa lí không thể quan sát được do không có ở địa phương, không có
tranh ảnh…, giáo viên nên dùng phương pháp mô tả hoặc trên cơ sở những hình ảnh đã
có trong trí nhớ của học sinh nhưng chưa đầy đủ, giáo viên phát triển, bổ sung thêm các
chi tiết mới để hình thành biểu tượng mới.
1.2. Phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối quan hệ nhân quả
Các mối quan hệ trong địa lí rất phong phú và đa dạng; đó là mối quan hệ giữa các
hiện tượng tự nhiên với nhau, giữa tự nhiên với kinh tế- xã hội, giữa các hiện tượng địa lí
kinh tế- xã hội với nhau. Trong các mối quan hệ đó, có những mối quan hệ nhân quả và
những mối quan hệ thông thường.
Các mối quan hệ nhân quả là những mối quan hệ biểu hiện mối tương quan phụ
thuộc một chiều giữa các sự vật, hiện tượng địa lí, trong đó có hai thành phần: một bên là
46
nhân, một bên là quả. Chỉ có nhân sinh ra quả, chứ quả không sinh ra nhân. Ví dụ: hiện
tượng khí hậu khô hạn, hiếm mưa ở các vùng chí tuyến đã làm cho các vùng này trở thành
hoang mạc, nhưng hiện tượng hoang mạc không phải là nguyên nhân của hiện tượng khí
hậu khô hạn, hiếm mưa.
Các mối quan hệ nhân quả trong địa lí cũng rất phức tạp và có thể phân ra:
- Các mối quan hệ nhân quả đơn giản và các mối quan hệ nhân quả phức tạp. Ví dụ
1: do Trái Đất hình cầu (nguyên nhân), nên ánh sáng Mặt Trời chỉ chiếu sáng được một
nửa (kết quả), thì mối quan hệ giữa hình cầu của Trái Đất và ánh sáng Mặt Trời chỉ chiếu
sáng được một nửa là mối quan hệ địa lí đơn giản (một nguyên nhân sinh ra một kết quả).
Nhưng ví dụ 2: do Trái Đất có dạng hình cầu (nguyên nhân 1) và do sự tự quay của nó
quanh trục (nguyên nhân 2) nên ở khắp mọi nơi trên Trái Đất đều có ngày đêm (kết quả),
thì mối quan hệ có dạng hình cầu và sự tự quay quanh trục của Trái Đất với hiện tượng:
có ngày đêm ở khắp nơi trên Trái Đất là mối quan hệ nhân quả địa lí phức tạp (hai nguyên
nhân sinh ra một kết quả).
- Các mối quan hệ nhân quả trực tiếp và các mối quan hệ nhân quả gián tiếp. Hai ví
dụ trên (ví dụ 1, 2) cũng là mối quan hệ nhân quả trực tiếp, bởi vì chính những nguyên
nhân đó đã sinh ra những hệ quả đó. Trong các mối quan hệ nhân quả gián tiếp thì mối
quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả không dễ dàng nhận thức được. Ví dụ, khi các khối
khí di chuyển (nguyên nhân) thì thời tiết ở những nơi chúng đi qua thay đổi (kết quả).
Muốn hiểu được mối quan hệ nhân quả này cần phải hiểu được một số mối quan hệ trung
gian. Nếu phân tích ra sẽ như sau: thời tiết là kết quả tổng hợp của các yếu tố: nhiệt độ,
gió, mưa… Mỗi khối khí đều có những đặc điểm riêng về nhiệt độ, khí áp, độ ẩm… Vậy
khi khối khí di chuyển, những đặc tính của nó sẽ ảnh hưởng đến mặt đất tiếp xúc, làm cho
chế độ nhiệt, gió, mưa thay đổi (tức thời tiết thay đổi). Có hiểu được các mối quan hệ
trung gian như vậy thì mới hiểu được mối quan hệ nhân quả một cách đầy đủ.
Khi hướng dẫn học sinh xác lập các mối quan hệ nhân quả, giáo viên cần giúp các
em phân biệt đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả. Giáo viên cũng nên giúp học sinh xây
dựng các sơ đồ thể hiện các mối quan hệ nhân quả nhằm giúp các em dễ dàng nhận ra và
biết cách hệ thống hoá các mối quan hệ này. Trong sơ đồ nên dùng mũi tên để thể hiện
quan hệ giữa nhân và quả. Việc hướng dẫn học sinh xác lập các mối quan hệ nhân quả và
vẽ sơ đồ cũng nên đi từ đơn giản đến phức tạp.
47
1.3. Phương pháp sử dụng bản đồ
Bản đồ giáo khoa là “Cuốn sách giáo khoa thứ hai” của địa lí và nó cũng là một
trong những phương tiện trực quan để học sinh khai thác tri thức. Budanôp, nhà địa lí Nga
đã nói “Trong giảng dạy địa lí trước hết phải dùng bản đồ. Vì bản đồ giống như khung cốt
mà tất cả các tri thức địa lí đều được dựa vào đấy. Đưa các tri thức địa lí vào đó sẽ nhớ
được dễ dàng, đồng thời việc dùng bản đồ địa lí có thể dẫn đến sự liên hệ có hệ thống”.
Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng
địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể với nhiều ưu điểm riêng mà không một phương
tiện nào có thể thay thế được. Do đó, bản đồ vừa là một phương tiện trực quan, vừa là
nguồn tri thức quan trọng của việc dạy học Địa lí và sử dụng bản đồ là một phương pháp
đặc trưng trong dạy học địa lí.
Hệ thống bản đồ trong dạy học địa lí rất đa dạng, phong phú. Dựa theo nội dung thì
có các bản đồ địa lí tự nhiên, các bản đồ địa lí kinh tế-xã hội; dựa theo tỉ lệ thì có bản đồ
tỉ lệ lớn, tỉ lệ trung bình và tỉ lệ nhỏ; dựa theo loại hình thì có bản đồ treo tường, bản đồ
trong SGK, Atlat Địa lí...
Mỗi loại bản đồ có một chức năng riêng. Vì vậy, trong dạy học địa lí, giáo viên phải
biết sử dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận dụng tối đa chức năng, ưu thế của
từng loại bản đồ; đồng thời cũng tạo điều kiện cho học sinh thường xuyên được tiếp xúc
với bản đồ, biết cách tìm kiếm thông tin từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu, so sánh,
phối hợp các bản đồ với nhau trên cơ sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kĩ
năng sử dụng bản đồ.
Để có thể giúp học sinh sử dụng có hiệu quả các bản đồ, giáo viên cần chú ý một số
điểm sau:
- Trước hết phải làm cho học sinh có những hiểu biết về bản đồ: Bản đồ là gì ? Các
phương hướng được quy định như thế nào trên bản đồ? Bản đồ thể hiện những nội dung
gì ? Hiểu bản đồ còn bao gồm cả những kĩ năng đầu tiên cần hình thành cho học sinh như
kĩ năng xác định phương hướng, đo tính khoảng cách dựa vào tỉ lệ bản đồ, xác định toạ độ
địa lí, kĩ năng tìm đối tượng địa lí trên bản đồ.
48
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng đọc bản đồ : học sinh biết kết hợp
vốn hiểu biết về bản đồ và các kiến thức địa lí đã có để tìm ra những kiến thức chứa đựng
trong mỗi bản đồ theo yêu cầu của bài học. Việc hình thành các kĩ năng này cũng phải
được tiến hành dần dần theo các mức độ từ thấp đến cao như từ việc đọc để biết tên bản
đồ, dựa vào bảng chú giải có các kí hiệu để tìm vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ ; đến
việc dựa vào bản đồ tìm ra một số đặc điểm của đối tượng ; cao hơn nữa, học sinh phải
biết xác lập các mối quan hệ, phải vận dụng vốn kiến thức địa lí đã có với các đặc điểm và
tính chất của đối tượng, để rút ra những điều mà trên bản đồ không thể hiện trực tiếp.
- Phải sử dụng bản đồ theo quan niệm coi đây là nguồn cung cấp kiến thức quan
trọng, chứ không sử dụng bản đồ theo cách coi đó là phương tiện minh hoạ cho kiến thức.
Vì vậy, khi soạn bài, khi lên lớp, giáo viên luôn phải căn cứ vào yêu cầu của bài học, vào
bản đồ mà đưa ra được hệ thống câu hỏi, bài tập để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử
dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ dưới nhiều hình thức khác nhau như tìm và
chỉ vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, đo tính khoảng cách dựa vào bản đồ, dựa vào
bản đồ trình bày và giải thích về một số đối tượng địa lí, "đi du lịch" trên bản đồ, trò chơi
dựa vào bản đồ, điền bản đồ trống vv...
- Cần phối hợp giữa sử dụng bản đồ với các phương tiện dạy học như tranh ảnh,
video clip…, với các hình thức tham quan, khảo sát địa phương và các phương pháp dạy
học khác (mô tả, thảo luận...) để tạo biểu tượng cụ thể, sinh động về các đối tượng địa lí
cho học sinh; đồng thời phát huy cao độ tính tích cực trong học tập của học sinh.
1.4. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê và biểu đồ
Bản thân các số liệu thống kê không hoàn toàn là kiến thức nhưng chúng có ý nghĩa
lớn trong dạy học điạ lí :
- Số liệu thống kê ví các hình thức biểu hiện trực quan (biểu đồ) của nó thường dùng
để minh hoạ, cụ thể hoá nội dung, các khái niệm, các mối quan hệ, các quy luật địa lí. Bởi
vậy, số liệu thống kê có vai trò làm sáng tỏ kiến thức địa lí.
- Thông qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu, học sinh phát triển năng
lực tư duy, kĩ năng làm việc với các số liệu thống kê.
49
Khi hướng dẫn học sinh sử dụng một dãy số liệu hoặc một bảng thống kê (các số
liệu) theo một chủ đề, giáo viên cần hướng dẫn học sinh đối chiếu, so sánh, xác lập mối
quan hệ giữa các số liệu với nhau theo các hàng, cột để tìm ra cái chung, cái riêng về kiến
thức mà các số liệu thể hiện, có khi còn phải tính toán (xử lí số liệu), tự đặt ra các câu hỏi
để giải thích (nếu cần) hoặc thể hiện các số liệu thành biểu đồ để các số liệu mang tính
trực quan cho dễ nhận xét hơn v.v...
Khi phân tích các dạng biểu hiện trực quan của các số liệu - các loại biểu đồ cũng
vậy. Với mỗi loại biểu đồ sẽ có các cách phân tích riêng. Nếu là biểu đồ diện tích (hình
tròn, hình vuông, miền, tam giác …) thì phải chú ý so sánh, đối chiếu độ lớn, nhỏ về diện
tích thể hiện các đối tượng, hoặc sự thay đổi thứ bậc của chúng theo thời gian. Nếu là biểu
đồ đường và hình cột thì phải chú ý khai thác độ dốc và diễn biến của các đường, độ cao
thấp của các cột kết hợp phân tích các số liệu (nếu có) để đưa ra nhận xét từ tổng quát đến
chi tiết. Với các biểu đồ được thể hiện theo tỉ lệ trên bản đồ, giáo viên cần phải dạy cho
học sinh cách đo tính dựa vào tỉ lệ … Ngoài ra, giáo viên còn phải dạy cho học sinh biết
tự đặt câu hỏi hoặc liên hệ với kiến thức đã học để giải thích chúng v.v…
1.5. Phương pháp khảo sát địa lí địa phương - thực địa
Trong việc dạy học địa lí ở trường phổ thông, khảo sát địa lí địa phương có tầm
quan trọng rất lớn, đặc biệt đối với việc dạy và học địa lí địa phương. Chính vì vậykhảo
sát địa lí địa phương đã được qui định cụ thể và dành một số tiết nhất định trong chương
trình. Khảo sát địa lí địa phương hay tìm hiểu địa phương là một phần của chương trình
nhưng dạy dưới hình thức ngoài lớp. Nó không phải là những bài lên lớp có hệ thống mà
chỉ là một hoạt động được thực hiện trong chương trình của mỗi khối, lớp trong năm học.
Công tác khảo sát địa lí địa phương được tiến hành dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ
đạo của giáo viên, chính vì vậy kết quả phụ thuộc rất nhiều vào trình độ kiến thức,
trình độ hiểu biết địa phương của giáo viên, vào khả năng hướng dẫn, động viên làm cho
học sinh hứng thú với công tác khảo sát.
- Nội dung khảo sát địa lí địa phương
+ Tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên, môi trường ở địa phương (ví dụ tìm hiểu đặc
điểm địa hình, khí hậu; vấn đề sử dụng và bảo vệ đất, rừng, nước…).
50
+ Tìm hiểu các vấn đề dân cư, xã hội ở địa phương (phong tục, tập quán, truyền
thống văn hoá, sản xuất, tình hình phát triển dân số…).
+ Tìm hiểu sự hoạt động của các ngành kinh tế chủ yếu của địa phương (nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp...).
- Hình thức tiến hành khảo sát địa lí địa phương
+ Tổ chức các buổi khảo sát tập trung cho tất cả HS dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
+ Tổ chức cho các nhóm, tổ hoạt động độc lập, qua đó phát huy được tính tích cực
chủ động, sáng tạo của các em.
- Các phương pháp tiến hành khảo sát địa lí địa phương
+ Phương pháp thực địa
+ Phương pháp điều tra, tìm hiểu qua nhân dân địa phương
+ Phương pháp nghe báo cáo
+ Phương pháp phân tích, sử dụng tài liệu (bảng biểu thống kê, số liệu, bản đồ, tranh
ảnh …).
Do trình độ nhận thức của học sinh các khối, lớp khác nhau, nên khi đề ra các vấn đề
khảo sát cũng cần phải cân nhắc sao cho phù hợp với khả năng và vốn hiểu biết của học
sinh.
Sau khi hoàn thành việc khảo sát địa lí địa phương , giáo viên cần giúp học sinh rút
ra kết luận, viết báo cáo.
- Việc tổ chức khảo sát địa lí địa phương được tiến hành theo các bước sau :
+ Xác định mục đích khảo sát;
+ Lựa chọn địa điểm (mang tính điển hình);
+ Xác định kế hoạch và các bước tiến hành;
+ Đọc tài liệu viết về địa phương hoặc đối tượng, hiện tượng địa lí cần khảo sát;
+ Đi thực địa, nghe báo cáo thực tế;
51
+ Phân tích, tổng hợp tài liệu;
+ Viết báo cáo, tổng kết.
1.6. Phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề đã có từ lâu, đây không phải là phương pháp hoàn toàn mới,
nhưng đến nay chưa được sử dụng nhiều trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông bởi dạy học
giải quyết vấn đề đòi hỏi giáo viên phải rất công phu, phải chuẩn bị hết sức kĩ lưỡng. Dạy học
giải quyết vấn đề không chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà trở thành mục đích của dạy học,
được cụ thể hoá thành một thành tố của mục tiêu là năng lực giải quyết vấn đề, năng lực có vị trí
quan trọng hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội tương lai.
- Vấn đề là câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật
sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ để giải quyết, mà còn khó khăn, cản
trở cần vượt qua.
- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn
đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ
phương tiện (kiến thức, kĩ năng...) để giải quyết.
- Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước học sinh các vấn đề
nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, đưa học sinh vào tình
huống có vấn đề, kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn
đề. Mấu chốt của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là tạo ra các tình huống có vấn đề
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Tình huống đặt ra nếu quá dễ hoặc quá khó
đều không đưa lại sự ham muốn giải quyết vấn đề và vì thế nó không trở thành tình huống
có vấn đề. Việc tạo tình huống có vấn đề kết thúc ở chỗ vấn đề được nêu lên dưới hình
thức câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi về điều chưa biết, nó thường xuất
phát từ phía học sinh hơn là từ phía giáo viên.
+ Dạy học giải quyết vấn đề có thể tiến hành như sau:
Bước 1: Đặt vấn đề (tạo tình huống có vấn đề), giáo viên cần làm cho học sinh
nhận biết vấn đề (phân tích tình huống; nhận biết, trình bày vấn đề cần giải quyết).
52
Bước 2: Giải quyết vấn đề (tìm các phương án giải quyết/các giả thuyết; hệ
thống hóa, sắp xếp các phương án giải quyết/các giả thuyết; phân tích, đánh giá
các phương án; quyết định giải quyết).
Bước 3: Kết luận (khẳng định hay bác bỏ các phương án/ các giả thuyết đã
nêu).
+ Ví dụ: Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để dạy mục "Khí hậu châu
Phi"
Đặt vấn đề: Vì sao châu Phi được bao bọc xung quanh bởi các biển và đại
dương, nhưng lại là châu lục có khí hậu nóng và khô?
Giải quyết vấn đề :
Học sinh nêu các giả thuyết về nguyên nhân làm cho khí hậu châu Phi lại nóng và
khô: Do vị trí châu Phi nằm ở vĩ độ thấp (đới nóng) ? Do châu Phi có kích thước rộng lớn,
lục địa dạng hình khối ? Do ảnh hưởng của gió mậu dịch và khối khí lục địa khô nóng ?
…
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận. Mỗi học sinh (hoặc nhóm học sinh) nêu lí
lẽ để bảo vệ giả thuyết của mình.
Giáo viên cho học sinh quan sát và phân tích bản đồ tự nhiên châu Phi kết hợp với
kiến thức đã học tìm ra nguyên nhân làm cho châu Phi có khí hậu khô và nóng (do vị trí,
kích thước, địa hình, dòng biển lạnh, gió mậu dịch Đông Bắc, khối khí lục địa …).
Kết luận : Sự phối hợp tác động của tất cả các nhân tố trên là nguyên nhân làm
cho khí hậu châu Phi khô và nóng.
Như vậy, trong dạy học giải quyết vấn đề, giáo viên đưa học sinh vào tình huống có
vấn đề rồi giúp học sinh giải quyết vấn đề đặt ra. Thông qua việc giải quyết vấn đề, học
sinh vừa lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng; vừa nắm được phương pháp nhận thức, lại vừa
phát triển tư duy tích cực, sáng tạo.
1.7. Phương pháp dạy học dự án
53
Một trong những quan điểm xây dựng và phát triển chương trình môn Địa lí ở trường
THCS là tăng tính hành dụng, tính thực tiễn của chương trình và quan tâm đến những vấn đề
về địa lí địa phương; vì vậy Địa lí là môn học mà nội dung gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, đặc
biệt chương trình Địa lí lớp 8 và lớp 9 (Địa lí Việt Nam). Ngoài ra, chương trình còn dành
một thời gian thích hợp cho phần địa lí địa phương (tỉnh/thành phố).
Cũng xuất phát từ quan điểm xây dựng và phát triển chương trình nêu trên, nên tiết
thực hành trong chương trình cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể, nhiều nội dung thực hành gắn
với việc tìm hiểu các vấn đề của thực tiễn.
Từ đặc trưng nội dung môn học nêu trên, cho thấy hình thức dạy học theo dự án có
thể sử dụng hiệu quả trong giảng dạy và học tập Địa lí. Hình thức dạy học này sẽ tạo điều
kiện cho học sinh gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành và vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn; từ đó góp phần hình thành và phát
triển các năng lực của học sinh như năng lực hoạt động, tham gia, hoà nhập với cộng
đồng và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn Ðịa lí để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong cuộc sống.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết
quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
Ví dụ về dạy học theo dự án: Tìm hiểu một vấn đề môi trường của địa phương
Mục tiêu
- Nêu được những vấn đề môi trường của địa phương; nguyên nhân và hậu quả của chúng;
- Trình bày được cách thức giải quyết những vấn đề môi trường của địa phương.
- Có khả năng điều tra, khảo sát địa phương; Phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu;
Viết và trình bày báo cáo về một vấn đề môi trường của địa phương.
- Vận động mọi người không làm tổn hại tới môi trường;
Các bước tiến hành
54
- Bước 1: Xác định chủ đề
Giáo viên chia học sinh trong lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm chọn một trong
những vấn đề tiêu biểu cho môi trường địa phương như:
Suy giảm tài nguyên đất, rừng...
Ô nhiễm nước, không khí, tiếng ồn...
Ô nhiễm do sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón...
- Bước 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc
Xác định mục đích khảo sát
Lựa chọn địa điểm khảo sát (mang tính điển hình)
Dự kiến công việc và xác định phương pháp tiến hành
- Bước 3: Thực hiện
Học sinh làm việc nhóm theo kế hoạch; các nhóm có thể làm các công việc sau:
Khảo sát thực tế và ghi chép lại hiện trạng của môi trường (hiện trạng suy
thoái, ô nhiễm ....; nguyên nhân; hậu quả; đề xuất biện pháp giải quyết)
Phóng sự ảnh
Ví dụ:
Chụp ảnh tư liệu về hiện tượng ô nhiễm nước, tàn phá rừng...
Sắp xếp các ảnh theo thứ tự và làm thuyết minh về phóng sự ảnh.
Làm phim về môi trường
Lựa chọn chủ đề;
Xây dựng kịch bản;
Quay các cảnh;
Dựng phim, lồng tiếng.
- Bước 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp
Sản phẩm của các nhóm ngoài phần bài viết, nên có thêm ảnh chụp hoặc
đoạn phim minh hoạ.
Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày vấn đề đã tìm hiểu.
55
Cả lớp thảo luận, góp ý.
- Bước 5: Đánh giá
Giáo viên tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả
của các vấn đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
Tổ chức cho học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kết quả làm
việc của từng nhóm.
1.8. Tự học
Cốt lõi của học tập là việc tự học, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “…
không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự động học tập…"1. Tự
động học tập tức là học tập một cách hoàn toàn tự giác, không đợi ai nhắc nhở, không chờ
ai giao nhiệm vụ. Tự học chính là tự quản lí việc học tập, tự mình chủ động vạch kế hoạch
học tập cho chính mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự
mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra, đánh giá việc học tập của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh : “Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi,
biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta
phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”2 Như vậy, theo quan điểm của Người,
tự học là một dòng chảy liên tục, học không để cho nó gián đoạn, phải tự học mọi nơi,
học tập suốt đời.
Tự học để phát triển con người, phát triển nhân cách, vì sự tiến bộ của bản thân.
Muốn bản thân không ngừng tiến bộ thì con người phải không ngừng tự học, tu dưỡng, tự
cải tạo.
Tự học có nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn có một số hình thức và mức độ tự học sau:
- Tự học có hướng dẫn: Người đóng vai trò hướng dẫn ở đây chính là người thầy. Sự
hướng dẫn của giáo viên đối với học sinh có hai mức:
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, xuất bản lần thứ ba, NXB Chính trị quốc gia, H, 2011, tập 6, tr. 360.2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, tập 10, tr. 377.
56
Mức một: học sinh học môn học cụ thể nào đó, dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
theo phương pháp kích thích khả năng tự học tự nhiên vốn có của học sinh.
Mức hai: Hình thành khả năng tự giác học tập của học sinh là kết quả của
việc rèn luyện cho học sinh khả năng chủ động, tự giác, làm chủ và điều
khiển khả năng tự học theo ý muốn của mình.
- Tự học với sách: Học với sách, không có thầy bên cạnh cũng được hiểu là tự học.
Thực chất học với sách tức là học với ông thầy là tác giả của sách. Với cách học này thì
người học phải cố gắng suy nghĩ mà hiểu vấn đề và nến cần tra cứu thêm những sách có
liên quan. Như vậy thời gian học có lâu nhưng bù lại người học sẽ dần có thói quen động
não nhiều và quen dần với tác phong làm việc độc lập với sách, đó là một năng lực cần
thiết cho mọi người có thể học suốt đời …
- Tự học hoàn toàn là mức mà mọi người phải đạt đến nếu muốn tự học suốt đời.
GS Thái Duy Tuyên cũng đưa ra các hình thức tự học khác nhau:
- Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như: tự học của học sinh, sinh viên, thực tập
sinh, nghiên cứu sinh…
- Tự học không có sự hướng dẫn của thầy: trường hợp này thường liên quan đến các
nhà khoa học, người đã trưởng thành.
- Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, các nhà văn hóa, các nhà kinh
tế, các nhà chính trị…
Khi có SGK thì việc học diễn ra theo ba cách:
- Cách 1: Có SGK, người học tự đọc, tự nghiền ngẫm, tự thấm các kiến thức thu
lượm được từ sách qua đó tự rút kinh nghiệm để rèn luyện tư duy, tính cách.
- Cách 2: Có SGK, có tài liệu và có thầy hướng dẫn từ xa bằng các phương tiện thông
tin. Thầy hướng dẫn học là hướng dẫn cách tư duy, tự phê bình để hình thành tính cách.
- Cách 3: Có sách, có thầy giáp mặt trọng một số tiết trong ngày, trong tuần. Bằng
hình thức thông tin trực tiếp thầy hướng dẫn học sinh ngay trên lớp như trong trường hợp
cách 2.
57
Còn có nhiều cách phân loại hình thức tự học, nhưng khái quát lại thì có hai hình
thức tự học cơ bản là: tự học có hướng dẫn và tự học hoàn toàn. Để có kết quả học tốt thì
tự học trước hết người học cần có quá trình tự học có hướng dẫn của thầy, qua đó tích lũy
được kinh nghiệm tự học, sau rồi tự học với sách, tự học không có thầy hướng dẫn. Như
vậy, trong hoạt động giảng dạy ở trường phổ thông không thể thiếu vai trò của người
thầy, tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức… Tuy nhiên, yếu tố quyết định cho
chất lượng học chính là yếu tố nội lực của người học - sự tự học. Do đó, khi giảng dạy
giáo viên phải chú ý đến việc rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh để các em làm
chủ được khả năng tự học của mình.
2. Kĩ thuật dạy học theo định hướng năng lực
2.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong
những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết
trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, giáo viên chuẩn bị hệ thống các câu hỏi để học sinh
suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích học
sinh động não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng/nội dung trọng tâm của bài
học theo trật tự logic. Hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn đắt cho học sinh từng
bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tòi,
sự ham hiểu biết. Trong quá trình đàm thoại, giáo viên là người tổ chức, học sinh chủ
động tìm tòi, sáng tạo, phát hiện kiến thức mới. Đồng thời qua đó học sinh có được niềm
vui, hứng thú của người khám phá và tự tin khi thấy trong kết luận của thầy có phần đóng
góp ý kiến của mình. Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức mới đồng thời biết
được cách thức đi đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Việc
thiết kế hệ thống các câu hỏi theo các cấp độ tư duy như vậy rõ ràng mất nhiều thời gian
hơn là thuyết trình giảng giải, nhưng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức kiến thức và phát
triển tư duy của học sinh.
a) Câu hỏi mở
58
Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời. Khi đặt câu hỏi mở, giáo
viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến của cá nhân.
Một số loại câu hỏi mở:
- Câu hỏi lấy thông tin giúp học sinh có cái nhìn tổng quan hoặc đưa ra những băn
khoăn về tình huống hiện tại.
Ví dụ:
+ Khi nào gọi là mỏ khoáng sản?
+ Hãy kể tên những điểm du lịch mà em biết.
Lưu ý rằng, khi lấy thông tin, câu hỏi “Vì sao” không thích hợp vì câu trả lời thường
mang tính chất phán xét. Nếu muốn biết lí do một số vấn đề nên hỏi: “Động lực nào” hoặc
“Điều gì khiến ...?”
- Câu hỏi giả định giúp học sinh suy nghĩ vượt khỏi khuôn khổ của tình huống hiện tại.
Ví dụ: Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt
Trời thì Trái Đất có ngày, đêm không?
- Câu hỏi hỏi ý kiến được sử dụng để khai thác suy nghĩ của học sinh về một số chủ
đề nào đó.
Ví dụ: Em có suy nghĩ gì về hiện trạng môi trường ở địa phương em?
- Câu hỏi về hành động giúp học sinh lập kế hoạch và triển khai các ý tưởng vào
tình huống thực tế.
Ví dụ:
+ Em sẽ làm gì để góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường ở địa phương em?
+ Em sẽ làm gì để sau này không bị thất nghiệp?
b) Câu hỏi theo cấp độ nhận thức
Khi trả lời câu hỏi, học sinh phải động não, suy nghĩ, qua đó nâng cao nhận thức và
phát triển tư duy. Mức độ phát triển tư duy của học sinh phụ thuộc cấp độ nhận thức mà
59
câu hỏi đặt ra. Có thể chia các câu hỏi đóng và mở theo cấp độ nhận thức của Niko: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng.
Dưới đây là một số kĩ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
- Câu hỏi “nhận biết”
+ Mục tiêu: Câu hỏi “nhận biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện,
số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm...
+ Tác dụng đối với học sinh: Giúp học sinh tái hiện lại những gì đã biết, đã trải qua.
+ Các động từ tương ứng với mức độ tư duy nhận biết: xác định; phân loại; mô
tả; định vị; phác thảo; lấy ví dụ; liệt kê; gọi tên; định danh; giới thiệu/chỉ ra; nhận biết;
nhớ lại; đối chiếu…
+ Các hoạt động phù hợp với mức độ tư duy nhận biết: Vấn đáp tái hiện; phiếu
học tập; các trò chơi, câu đố có hướng dẫn trước; tra cứu thông tin; các bài tập đọc; thực
hành hay luyện tập; tìm các định nghĩa; các trò chơi, câu đố ghi nhớ.
+ Cách tiến hành: Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các động từ,
cụm từ sau đây : Ai...? Ở đâu...? Thế nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa....; Hãy mô
tả ...; Hãy kể lại....
Ví dụ:
Hãy cho biết thế nào là nội lực, ngoại lực.
Hãy kể tên một số loại khoáng sản và công dụng của chúng.
Hãy mô tả tác hại của một trận động đất mà em biết.
Dựa vào hình vẽ, hãy mô tả quỹ đạo chuyển động, hướng chuyển động và đặc
điểm của trục Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời.
60
Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở bán cầu Bắc
- Câu hỏi “thông hiểu”
+ Mục tiêu: Câu hỏi “thông hiểu” nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các
dữ kiện, số liệu, các đặc điểm ... khi tiếp nhận thông tin.
+ Tác dụng đối với học sinh:
Học sinh có khả năng nêu ra được những kiến thức cơ bản trong bài học.
Biết cách so sánh các kiến thức, các sự kiện ... trong bài học
+ Các động từ tương ứng với mức độ tư duy thông hiểu: giải thích; diễn giải;
tổng kết; phân biệt; chứng tỏ; so sánh; trình bày; chứng tỏ…
+ Các hoạt động phù hợp với mức độ tư duy thông hiểu: Cho ví dụ; diễn giải; dự
đoán; viết lại theo cách hiểu của mình; đưa ra được những dự đoán hay ước lượng…
+ Cách tiến hành: Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các cụm từ sau
đây : Hãy so sánh ...; Hãy liên hệ....; Vì sao ...? Giải thích....?
Ví dụ:
Hãy giải thích tại sao Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời lại sinh ra hai thời kì
nóng và lạnh luân phiên nhau ở hai nửa cầu Bắc và Nam trong một năm?
Tại sao nói nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau?
Tại sao nhiệt độ không khí lại có sự thay đổi theo vĩ độ ?
- Câu hỏi “Vận dụng”
61
+ Mục tiêu: Câu hỏi “vận dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin
đã thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm ...) vào tình huống mới.
+ Tác dụng đối với học sinh :
Học sinh hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật.
Biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc sống
+ Các động từ tương ứng với mức độ tư duy vận dụng: giải quyết; minh họa;
tính toán; diễn dịch; thao tác; dự đoán; bày tỏ; áp dụng; phân loại; sửa đổi; đưa vào
thực tế; chứng minh; ước tính; vận hành…
+ Các hoạt động phù hợp với mức độ tư duy vận dụng: Các hoạt động mô
phỏng: sắm vai và đảo vai trò; xây dựng mô hình; phỏng vấn; trình bày theo nhóm hoặc
lớp; xây dựng các phân loại…
+ Cách tiến hành:
Khi dạy học giáo viên cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ để học
sinh vận dụng các kiến thức đã học.
Giáo viên có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau để học sinh lựa chọn một câu
trả lời đúng. Chính việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực.
Ví dụ:
Câu 1: Dựa vào lược đồ địa hình tỉ lệ lớn dưới đây:
Hãy:
+ Tính khoảng cách theo đường chim bay từ đỉnh A1 đến đỉnh A2.
62
+ Quan sát các đường đồng mức ở hai sườn phía đông và phía tây của núi A1, cho
biết sườn nào dốc hơn? Tại sao?
+ Bạn Nam muốn lên đỉnh núi A1, nhưng Nam đang phân vân không biết xuất phát từ
điểm C hay từ điểm D. Hãy cho Nam một lời khuyên nên xuất phát từ điểm nào để lên đỉnh A1?
Câu 2: Dựa vào các dữ liệu sau: Đỉnh Phan-xi-păng là đỉnh núi cao nhất nước ta, cao
3143m; trên sườn núi có thị trấn Sa Pa ở độ cao 1500m; dưới chân núi có thành phố Lào
Cai ở độ cao 100m. Em hãy:
+ Vẽ hình thể hiện độ cao tuyệt đối của đỉnh Phan-xi-păng, thị trấn Sa Pa và thành
phố Lào Cai.
+ Tính độ cao tương đối của đỉnh Phan-xi-păng, thị trấn Sa Pa so với thành phố Lào Cai.
Câu hỏi ở mức độ nhận thức càng cao thì mức độ phát triển tư duy của học sinh càng
cao. Hệ thống câu hỏi trong giờ học phải giúp học sinh đạt dần tới mục tiêu chung của bài
học, không dễ quá để buộc học sinh phải suy nghĩ và không khó quá để đa số học sinh có
thể trả lời được.
2.2. Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
- Mục tiêu:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
+ Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề .
+ Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác
63
+ Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho
học tập có sự phân hóa.
+ Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách
chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
+ Nâng cao hiệu quả học tập.
- Cách tiến hành:
Sơ đồ kĩ thuật “Khăn phủ bàn”
Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.
+ Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh.
Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm (ví dụ nhóm 4 người). Mỗi
người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh.
+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm
vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình trên tờ A0.
+ Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của tê giấy A0 “khăn phủ bàn”.
- Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật khăn phủ bàn:
+ Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.
+ Trong trường hợp số học sinh trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên khăn phủ
bàn, có thể phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau đó
đính vào phần xung quanh khăn phủ bàn.
64
+ Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính những ý kiến thống nhất vào
giữa khăn phủ bàn. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
+ Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở phần
xung quanh của khăn trải bàn.
- Ví dụ: Yêu cầu học sinh nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tác
hại của ô nhiễm môi trường?
+ Mỗi cá nhân suy nghĩ, trả lời câu hỏi vào phần giấy của mình trên khăn phủ bàn
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến, ghi kết quả vào giữa “khăn phủ bàn”.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác tham gia phản hồi góp ý
kiến, giáo viên, nhận xét kết luận.
2.3. Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá
nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
- Mục tiêu:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.
+ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn
thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà cũng phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện
tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn ).
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.
- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức.
+ Học sinh được phát triển kỹ năng trình bày, giao tiếp hợp tác
+ Thể hiện khả năng/ năng lực cá nhân
+ Tăng cường hiệu quả học tập
65
Vòng 1: Nhóm chuyên sâu
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Sơ đồ Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”
- Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 3 - 6 học sinh). Mỗi nhóm được
giao một nhiệm vụ tìm hiểu/nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng
có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên sâu”.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong
nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội dung trong nhiệm vụ được
giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đó tìm
hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên
sâu” khác nhau khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc
này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”.
Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể.
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình
bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm
“mảng ghép” nắm bắt được đầy đủ toàn bộ nộidung của các nhóm chuyên sâu giống như
nhìn thấy một “bức tranh” tổng thể.
1 1 1 2 2 2 3 3 3
1 11 222 333
66
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang
tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”.
Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí
hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng.
- Một số lưu ý khi tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật mảnh ghép:
+ Trên cơ sở nội dung hay chủ đề lớn của bài học, trong đó bao gồm các phần nội
dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung/ chủ đề nhỏ đó đựợc giáo viên xây dựng thành các
nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu/ nghiên cứu. Cần lưu ý nội dung
của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau.
+ Nhiệm vụ được giao phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ
và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
+ Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu” giáo viên cần quan
sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định
và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm.
+ Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các
nhóm “chuyên sâu”.
+ Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để đảm bảo
các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo viên
giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức trên cơ sở
nội dung kiến thức (mang tính bộ phận ) học sinh đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu”
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần được phân công các
nhiệm vụ như sau:
Vai trò Nhiệm vụ
Trưởng nhóm Phân công nhiệm vụ
Hậu cần Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết
Thư kí Ghi chép kết quả
67
Vai trò Nhiệm vụ
Phản biện Đặt các câu hỏi phản biện
Liên lạc với nhóm khác Liên hệ với các nhóm khác
Liên lạc với thày cô Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp
- Các bước tiến hành
* Vòng 1: Nhóm chuyên gia:
+ Hoạt động theo nhóm từ 3 - 6 người.
+ Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ khác nhau:
Nhóm vàng: nhiệm vụ A
Nhóm đỏ: nhiệm vụ B
Nhóm xanh: nhiệm vụ C
+ Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều phải hoạt động, tự mình tìm hiểu các câu
hỏi trong nhiệm vụ được giao.
+ Các thành viên lúc này trở thành “chuyên gia” trong lĩnh vực mình tìm hiểu và có
khả năng trình bày lại kết quả khi hoạt ðộng ở nhóm mới hình thành.
* Vòng 2: Nhóm ghép mảnh
+ Hình thành nhóm mới từ 3 – 6 người mới, bao gồm 1 – 2 người từ nhóm vàng, 1 –
2 người từ nhóm đỏ và 1 – 2 người từ nhóm xanh…
+ Các câu trả lời và thông tin ở vòng 1 được các thành viên chia sẻ đầy đủ với nhau,
nhiệm vụ mới được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
+ Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.
- Ví dụ: Hãy trình bày đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên,
giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm “chuyên sâu”:
Nhóm 1: Tìm hiểu về khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
68
Nhóm 2: Tìm hiểu về chế độ sông ngòi.
Nhóm 3: Tìm hiểu về thổ nhưỡng và sinh vật
Nhóm 4: Tìm hiểu về địa hình
+ Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm hiểu, thảo luận đảm bảo mỗi thành
viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung để trình bày trong nhóm “mảnh ghép”
+ Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
+ Thành lập nhóm mới bao gồm đủ các thành viên của các nhóm chuyên sâu (nhóm
1,2,3,4),
+ Các thành viên của các nhóm “chuyên sâu” lần lượt trình bày nội dung đã được
tìm hiểu về các đặc điểm nhiệt đới gió mùa qua các thành phần tự nhiên. Đảm bảo tất cả
các thành viên trong nhóm mới biết được các đặc điểm nhiệt đới gió mùa qua các thành
phần tự nhiên (ghép các đặc điểm riêng lẻ thành đặc điểm chung hoàn chỉnh) .
+ Giáo viên giao nhiệm vụ mới: Trình bày những đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.
+ Các nhóm thảo luận thực hiện nhiệm vụ được giao
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác phản hồi
+ Giáo viên kết luận
2.4. Kĩ thuật học tập hợp tác
Kĩ thuật hợp tác không chỉ nhằm chuẩn bị cho học sinh hướng tới xã hội hợp tác sau này,
kĩ thuật này còn có thể giúp quá trình học tập tốt hơn. Khi kĩ thuật hợp tác được sử dụng trong
môi trường giáo dục, hầu hết các kết quả đầu ra đều được cải thiện. Tuy nhiên sự tiến bộ này
không thể đến một cách dễ dàng, nhiệm vụ học tập cần phải khuyến khích sự phối hợp với
nhau và các học sinh phải đạt được mức độ thành thạo nhất định khi làm việc cùng nhau.
Một số nhiệm vụ đòi hỏi sự hợp tác thường liên quan đến hoạt động học tập, các nhiệm
vụ này giúp nâng cao mối quan hệ của học sinh, học sinh học cách chia sẻ và tôn trọng lẫn
nhau, phối hợp với nhau theo nhóm tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hoá.
69
Để đảm bảo học tập hợp tác có hiệu quả cần quan tâm đến năm yếu tố sau :
- Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên một cách tích cực.
Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực có nghĩa là thành công của cả nhóm sẽ phụ
thuộc vào thành công của từng cá nhân. Những đóng góp của cá nhân cần được thể hiện
rõ. Điều này có thể đạt được thông qua hoạt động trong áp dụng “kĩ thuật khăn phủ bàn”
- Trách nhiệm của cá nhân.
Mỗi học sinh phải chịu trách nhiệm về đóng góp của mình trong toàn bộ kết quả của
cả nhóm. Làm việc cùng nhau sẽ giúp nỗ lực của từng cá nhân hoàn thiện hơn.
- Khuyến khích sự tương tác.
Để gia tăng sự tương tác giữa học sinh với học sinh đòi hỏi cần thay đổi cách bố trí
bàn ghế trong lớp học để học sinh được ngồi đối diện, nhìn thấy nhau. Như vậy lớp học phải
linh hoạt, bàn ghế đó được sắp xếp phù hợp với các hoạt động học tập. Các nhiệm vụ cũng
cần được thiết kế hợp lý tạo ra những thách thức để học sinh khám phá, chia sẻ, phản hồi và
hỗ trợ lẫn nhau. Khi đó tạo thành thói quen học tập theo hình thức này việc chuẩn bị bàn ghế,
tổ chức hoạt động sẽ trở nên đơn giản, dễ dàng, nhanh chóng không mất nhiều thời gian.
- Rèn luyện các kĩ năng xã hội.
Để đạt được kết quả cao từ hoạt động hợp tác học sinh cần được rèn luyện các kĩ năng
xã hội. Làm việc cùng nhau học sinh sẽ hiểu người khác theo những cách khác nhau, biết tin
tưởng, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời học sinh biết cách giải quyết vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Các kĩ năng đó là những kĩ năng xã hội cần được rèn
luyện vì nó rất cần thiết cho cuộc sống thực tiễn của học sinh trong thực tại và tương lai.
Những kĩ năng xã hội được hình thành một cách tốt nhất thông qua giao tiếp, giáo
viên cần có sự hướng dẫn hoặc làm mẫu. Đặc biệt chú ý đến kĩ năng nghe và nói, học sinh
phải biết tôn trọng ý kiến của người khác, không ngắt lời người khác, diễn đạt lại ý kiến
của người khác và kiểm tra lại việc hiểu nội dung đối thoại thông qua những câu hỏi đơn
giản như “Em xin phép đặt câu hỏi” … hoặc biết nói cảm ơn, xin lỗi trong những tình
huống cụ thể. Đó là một vài trong số những kĩ năng cơ bản mà các học sinh phải học và
có được trong quá trình hoạt động giao tiếp, hợp tác.
70
- Cả nhóm thường xuyên rà soát công việc đang làm. “Chúng ta đang làm như thế nào?”
Để tăng hiệu quả làm việc của nhóm, học sinh có thể tiến hành việc đánh giá định kỳ
và thường xuyên về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của mình. Giáo viên tổ chức thảo luận và
khuyến khích học sinh thể hiện hiểu biết về quá trình đã trải qua bằng cách đặt những câu
hỏi như: “Điều gì đã giúp chúng ta tìm ra được giải pháp tốt”? “Tại sao sự đóng góp của
Kim lại có ý nghĩa?” “Điều gì không giúp được gì cho chúng ta?”.
Sau khi đã rà soát và phân tích, học sinh cần đưa ra kết luận của riêng mình. Qua đó
học sinh sẽ biết cách thức tổ chức học tập theo hình thức phối hợp và học cách xây dựng
chiến lược để tổ chức hình thức này một cách hiệu quả hơn.
Ngoài những kĩ thuật dạy học trên, còn nhiều kĩ thuật dạy học khác như kĩ thuật tia
chớp, ổ bi, bể cá,…
3. Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng năng lực
a) Khái niệm về hình thức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong quá trình day học ở thời gian và địa điểm nhất định với những
phương pháp và phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
b) Các hình thức dạy học
Hình thức “Bài lên lớp”
Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính của quá trình dạy học địa lí ở trường
phổ thông, được diễn ra trong một khoảng thời gian xác định tại một địa điểm nhất định
với một số lượng học sinh ổn định có cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực.
Các loại bài lên lớp:
- Bài dạy kiến thức và kĩ năng mới mới
- Bài thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng
- Bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức
- Bài kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng
71
Cấu trúc bài dạy kiến thức và kĩ năng mới
- Tổ chức lớp: Tổ chức lớp là một công việc phải tiến hành liện tục trong suốt tiết
học. Thực chất công việc này có tác động về mặt tâm lí, có mục đích tạo cho học sinh một
tâm thế thuận lợi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ nhận thức. Công việc này không cố định
về mặt thời gian trong tiết học, mà có thể tiến hành ở nhiều lúc, dưới nhiều hình thức
khác nhau, tập trung vào việc: bảo đảm không khí làm việc thuận lợi cho học sinh, kể cả
động viên, gây hứng thú để học sinh hoàn thành nhiệm vụ chính của tiết học.
- Định hướng cho hoạt động nhận thức của học sinh: Việc thông báo đó mới chỉ làm
nhiệm vụ chỉ ra cho học sinh thấy được mục đích nhận thức của tiết học, nhưng chưa định
hướng được hoạt động nhận thức của học sinh. Vì vậy, tốt nhất là sau khi thông báo tên
bài học, giáo viên cần nói thêm cho học sinh biết:
Mục tiêu của tiết học
Nhiệm vụ của học sinh
Mối quan hệ giữa các nội dung của tiết học
Do được định hướng trước, nên trong quá trình nhận thức, học sinh sẽ tập trung chú
ý, chủ động hướng được hoạt động tư duy của mình vào việc tìm tòi, khai thác kiến thức
theo dàn bài một cách có hiệu quả.
- Sinh động hoá hay tích cực hoá việc vận dụng các kinh nghiệm, kiến thức cũ của học sinh: Bước này có hai nhiệm vụ là kiểm tra kiến thức cũ và liên hệ những kiến thức đã học với những kiến thức sắp học. Hai nhiệm vụ này đều rất quan trọng.
Hoạt động này có thể thực hiện đầu giờ học hoặc trong quá trình học bài mới, có thể kết hợp với các nhiệm vụ học tập của học sinh trong tiết học.
- Quá trình lĩnh hội kiến thức mới: Trong quá trình nắm kiến thức, học sinh phải nhận thức được vấn đề, biết vận dụng chúng vào các điều kiện học tập và đời sống, biết hoàn thiện, khái quát và hệ thống hoá chúng biến thành tài sản riêng của mình.
- Quá trình hình thành kĩ năng mới: Trong quá rèn luyện kĩ năng học sinh phải trải qua các giai đoạn như hiểu biết mục đích việc làm, biết các thao tác để thực hiện công việc, được luyện tập lặp đi lặp lại nhiều lần và cuối cùng là vận dụng kĩ năng để phục vụ cho mục đích học tập nội dung môn học. Mức độ của kĩ năng được chia làm 3 mức:
72
Mức độ thấp biểu hiện ở chỗ: học sinh chỉ tái hiện được kiến thức dựa vào trí nhớ, thực hiện kĩ năng theo mẫu đã biết.
Mức độ trung bình biểu hiện ở chỗ: học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng đã có vào những trường hợp tương tự như trường hợp đã học.
Mức độ cao biểu hiện ở chỗ: học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng đã có một cách sáng tạo vào những điều kiện và hoàn cảnh mới, hoàn toàn khác với những trường hợp đã học.
- Hướng dẫn cho học sinh tiếp tục hoàn thiện tiết học ở nhà: Khâu này có thể có các công việc sau:
Đề ra một số câu hỏi, bài tập để học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Chỉ dẫn cho học sinh tự nghiên cứu tiếp một vấn đề nào đó của bài, mà giáo
viên chưa đề cập đến ở trên lớp. Chỉ dẫn cho học sinh đọc thêm những tài liệu cần thiết bổ sung cho bài học.
Hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp
Tổ ngoại khóa
Tổ ngoại khóa là một loại hình thức tổ chức cơ bản của hoạt động ngoại khóa, vì
tính chất gọn nhẹ, dễ tập hợp các học sinh có cùng sở thích, hứng thú và thuận tiện cho tổ
chức các hoạt động ngoài giờ theo những chuyên đề nhất định. Số lượng học sinh trong tổ
khoảng 10 – 15 em, gồm học sinh ở tất cả các lớp trong khối.
Trong mỗi Tổ sẽ bầu Tổ trưởng, Tổ phó. Giáo viên đóng vai trò cố vấn, gợi ý đề tài
hoạt động, tư vấn về cách thức tổ chức hoạt động và giới thiệu các tài liệu, phương tiện,
trao đổi về phương pháp làm việc cần thiết, giáo dục ý thức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm,
nhắc nhở, động viên học sinh duy trì hoạt động có nề nếp và hiệu quả.
Không nên chỉ chọn những em giỏi tự nguyện gia nhập Tổ và không để cho các em tham
gia nhiều Tổ chuyên đề, vì thời gian học tập có hạn. Trong mỗi Tổ nên có cả học sinh trung
bình, thậm chí học lực yếu. Nếu biết động viên, khuyến khích và tạo cơ hội cho các em thực
hiện các nhiệm vụ phù hợp (thí dụ: sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, quan sát thường kì hiện tượng
nào đó, theo dõi và thu thập các thông tin cần thiết nội dung xác định,…) thì các em cũng có
thể hoàn thành tốt và nhờ vậy, hứng thú học tập được nâng cao.
73
Hình thức hoạt động của Tổ ngoại khóa rất đa dạng và phong phú; điều tra, khảo sát địa
phương; thông tin, phổ biến tri thức; báo cáo một số vấn đề; sưu tầm, thu thập tranh ảnh, tài
liệu và tổ chức triển lãm; lập phiếu tư liệu; làm báo tường; tổ chức dạ hội chuyên đề; tìm thông
tin trên mạng internet; tổ chức chợ thông tin; tự tạo các dụng cụ trực quan,…
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là một hình thức hoạt động ngoài giờ dựa trên sự tham gia tự nguyện của
các em học sinh nhằm vào việc khuyến khích các em học tập, tìm hiểu, mở rộng kiến thức
và thực hiện các hoạt động nhằm một mặt làm giàu tri thức, mặt khác liên hệ kiến thức đã
học vào cuộc sống để giải thích, phán xét hoặc định hướng các hoạt động thực tiễn.
Có thể xây dựng các Câu lạc bộ theo các môn học khác nhau, hoặc mỗi khối lớp
thành một Câu lạc bộ. Các Câu lạc bộ có thể hoạt động theo những chủ đề nhất định và
đặt tên Câu lạc bộ theo nội dung hoạt động. Ví dụ: “Câu lạc bộ Xanh”, “Câu lạc bộ các
nhà Thủy văn trẻ”, “Câu lạc bộ những người bạn của rừng”, “Câu lạc bộ du lịch”,…
Mỗi Câu lạc bộ cần có một giáo viên làm cố vấn. Giáo viên này có kiến thức và kĩ năng
về tổ chức hoạt động tập thể, nhiệt tình, sáng tạo, có ý thức vượt khó và gắn bó với học
sinh. Số lượng học sinh tham gia khoảng 30 – 40 em.
Tham quan ngoại khóa
Đây là hình thức tổ chức cho học sinh thâm nhập thực tế bằng cách tham quan viện bảo
tàng, nhà máy, cơ sở sản xuất có liên quan đến các nội dung môn học. Hình thức này có tác
dụng gắn kiến thức lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh mở rộng sự hiểu biết của mình, nâng
cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, trí tò mò. Ngoài ra, học sinh còn tìm ra mối liên
hệ giữa kiến thức được học ở trường và thực tiễn, rút ra những bài học bổ ích nhằm hoàn
thiện thêm tri thức của mình cũng như định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
Hình thức tham quan ngoại khóa được chia thành 3 loại:
- Tham quan chuẩn bị: giúp học sinh tích lũy hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc
lĩnh hội tri thức mới. Nó được tiến hành trước khi học bài mới.
- Tham quan bổ sung: minh họa những vấn đề riêng rẽ, cung cấp những tài liệu để
làm chỗ dựa cho đàm thoại. Nó được tiến hành trong quá trình học tập.
74
- Tham quan tổng kết: giúp học sinh củng cố, đào sâu những tri thức đã học. Nó
được tiến hành sau khi học xong một phần nào đó của chương trình.
Trò chơi (Game show)
Trò chơi (Game show) trong hoạt động ngoài giờ lên lớp là trò chơi (hệ thống các trò
chơi) học tập, có tác dụng mở rộng, nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh.
Tổ chức trò chơi tốt vừa phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh
thần tập thể của các em. Ngoài ra, hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của học sinh được
nâng cao. Nội dung học tập trở nên sinh động, gần gũi và thiết thực hơn đối với các em.
Trò chơi có hai khía cạnh quan trọng:
- Nội dung trò chơi là nội dung học tập hoặc có liên quan trực tiếp, giúp mở rộng,
nâng cao kiến thức, kĩ năng các môn đã học ở nhà trường.
- Mang đầy đủ tính chất của một trò chơi: có luật chơi, cách chơi, gây hứng thú và
sự thi đua giữa các em, giữa các nhóm, tổ.
Ấn phẩm ngoại khóa
Ấn phẩm ngoại khóa là sản phẩm của hoạt động ngoại khóa, bao gồm: báo tường,
tập san, tranh ảnh chuyên đề…
- Báo tường
Báo tường là một loại ấn phẩm, ngoài việc thông báo tin tức còn đòi hỏi học sinh thể
hiện các năng lực khác như viết, vẽ, trang trí, bố cục; nghĩa là học sinh có được những
hiểu biết vấn đề/sự kiện qua tờ báo tường, đồng thời học hỏi hoặc rèn luyện các kĩ năng
thuộc về văn học, mĩ thuật.
Báo tường nên ra nhiều số trong năm, có chủ đề khác nhau. Mỗi số báo nên có một
ban biên tập riêng để nhiều học sinh trong lớp được phát huy các khả năng của mình vào
việc nâng cao chất lượng tờ báo.
Đầu năm học, nên có sự thảo luận trong lớp về các vấn đề liên quan đến tờ báo: thời
điểm ra báo, chủ đề của báo, tên báo, chủ bút và ban biên tập, nhiệm vụ cụ thể của mỗi
nhóm học sinh trong lớp, cách xây dựng,…
75
Hình thức của tờ báo góp một phần quan trọng làm tăng độ hấp dẫn của tờ báo. Do
vậy viết đầu đề (tên báo tường), cách bố cục, trang trí, việc sử dụng các kiểu chữ, hình
minh họa, cần phải ðýợc gia công và giao cho một số em có nãng khiếu về viết, vẽ, trình
bày. Các bài báo có thể chép thẳng vào tờ báo, nhưng cũng có thể dùng hình thức dán vào
các ô có sẵn trên tờ báo.
Các bài báo nên được sắp xếp theo ý nghĩa của nó. Cột đầu tiên bên trái, ở phía trên
nên dành cho “Lời tòa soạn” nêu ngắn gọn triết lí của tờ báo, các nội dung quan trọng,
các nhiệm vụ quan trọng, các sự kiện lớn của đất nước, địa phương,… Tiếp đó là “Bản tin
thế giới”, “Tin tức trong nước”, “Ống kính địa phương” bao gồm các bài viết, bản tin,
phóng sự. Cột tiếp theo là truyện ngắn, thơ, câu đối, ca dao, danh ngôn. Cuối cùng là
“Giải trí – Đố vui”. Xen kẽ, nên có các kí họa, tranh vẽ phong cảnh, tranh vui,…
- Tập san
Tập san là một tập hợp các bài viết theo một chủ đề nhất định, đóng thành cuốn, khổ
18,5cm x 27cm hoặc khổ 16cm x 24,5cm,… Các bài viết có thể chép tay chữ đẹp, hoặc in vi tính.
Chủ đề của tập san rất rộng, ví dụ chủ đề về thiên nhiên, môi trường, dân số, động
vật, nhân vật lịch sử, các kì quan thế giới,…
Đầu năm học, học sinh toàn lớp nên thảo luận và thống nhất thông qua danh sách
ban biên tập, người chịu trách nhiệm xuất bản tập san, cách thức xây dựng, nhiệm vụ của
mỗi người trong lớp, nội dung và hình thức của bài viết,… Có thể trong 1 học kì cho ra 1
tập san, hoặc vào giữa học kì II cho ra 1 tập san cho toàn năm học.
Tập san nên có nhiều phần khác nhau. Ví dụ:
+ Phần đầu: Lời nói đầu, xã luận.
+ Phần giữa: Các sự kiện quan trọng: tin tức trong, ngoài nước và ở địa phương; các
hoạt động của các tổ ngoại khóa; giới thiệu các sách liên quan đến nội dung tập san; các
bài báo cáo nhỏ, các sơ đồ, lược đồ, bản thống kê.
+ Phần cuối: Giải trí (tranh biếm họa, kí họa, trò chơi ô chữ, đố vui, thư giãn,…)
- Tập ảnh chuyên đề
76
Ảnh được sưu tập (cắt rời, photo, chụp lại,…) từ các báo, tạp chí, tập san, tờ rơi, sách báo
cũ không còn sử dụng nữa,… và được đóng lại thành tập theo chủ đề gắn với nội dung nhất
định, ví dụ: “Non nước Việt Nam”, “Các nhà bác học”, “Sự kiện kì thú”, “Phát minh vĩ đại”,
… Dưới mỗi bức ảnh đều có chú thích cụ thể về nội dung, địa điểm, nguồn,…
Ngoài các bức ảnh (nội dung trung tâm), trong tập ảnh có thể có một số dòng hoặc
trang ghi lại những sự kiện nổi bật có liên quan đến bức ảnh hoặc những nét đặc trưng gắn
liền với bức ảnh cần lưu ý.
Các tập ảnh chuyên đề có thể dùng như một phương tiện học tập ở nhà trường, tăng
cường tính trực quan của nội dung tri thức và mở rộng nhận thức của học sinh.
Như vậy, mỗi loại hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung riêng, được đặc trưng bởi
phương pháp tiến hành và cách tổ chức thích hợp. Tuy nhiên chúng có liên hệ chặt chẽ
với nhau. Trong nhiều trường hợp, mỗi loại hình này có thể được thực hiện trong hình
thức tổ chức khác. Ví dụ: Đố vui tuy là một một động ngoại khóa độc lập với Câu lạc bộ,
nhưng có thể tiến hành trong các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ, xem như là một phần trong
chương trình Câu lạc bộ…
Hình thức học tập cá nhân
Dạy học theo định hướng tổ chức hoạt động học tập của học sinh đòi hỏi sự cố gắng
trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới.
Do đó, hình thức học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho
mỗi học sinh trong lớp được tự nghĩ, được tự làm việc một cách tích cực nhằm đạt tới
mục tiêu học tập. Học sinh phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để khai thác và lĩnh hội
kiến thức mới. Đồng thời hình thức này cũng tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng tự
học của mỗi người.
Việc tiến hành dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập cá nhân có thể như sau :
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức (chung cho cả lớp) và hướng
dẫn (gợi ý) học sinh làm việc.
- Học sinh làm việc cá nhân (ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời vào phiếu học tập).
77
- Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả. Các học sinh khác theo dõi,
góp ý và bổ sung.
- Giáo viên tóm tắt, củng cố và chuẩn xác kiến thức.
Nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học phân hóa, nếu có điều kiện thì trong các phiếu học tập
của học sinh, giáo viên nên phân loại thành các phiếu có mức độ gợi ý, hướng dẫn khác nhau,
có phiếu chỉ nêu nhiệm vụ mà không cần gợi ý, hướng dẫn (dành cho học sinh khá, giỏi), có
phiếu gợi ý ít (dành cho học sinh trung bình) và có phiếu gợi ý nhiều (dành cho học sinh yếu,
kém). Nếu không có điều kiện, sau khi giao nhiệm vụ cho học sinh, học sinh cần quan tâm
gợi ý, hướng dẫn học sinh yếu kém nhiều hơn để các em có thể hoàn thành được nhiệm vụ/
bài tập học sinh đưa ra.
Hình thức học tập theo nhóm
Trong học tập, không phải bất kỳ một nhiệm vụ học tập nào cũng có thể được hoàn
thành bởi những hoạt động thuần tuý cá nhân. Có những bài tập, những câu hỏi, những
vấn đề được đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới có
thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân, cần tổ chức cho
học sinh học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ.
Trong nhóm nhỏ, mỗi cá nhân đều phải nỗ lực bởi mỗi cá nhân được phân công thực
hiện một phần công việc và toàn nhóm phải phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ
chung. Do đó, hình thức này không chỉ phát huy cao độ sự suy nghĩ của mỗi cá nhân, mà
còn tạo điều kiện để học sinh được nói, được trao đổi nhiều hơn, hình thành nên mối quan
hệ giao tiếp trò- trò, ngoài mối quan hệ giao tiếp thầy- trò. Thông qua sự hợp tác tìm tòi,
nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình nên một trình độ mới,
hứng thú và tự tin hơn trong học tập.
Hình thức học tập hợp tác trong nhóm nhỏ còn tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh năng
lực hợp tác, một năng lực quan trọng của người lao động hiện nay cũng như trong tương lai.
78
III. BÀI SOẠN MINH HỌA
LỚP 6
Chủ đề: ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT3
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chủ đề, học sinh:
- Nêu được đặc điểm hình dạng, độ cao của đồng bằng, cao nguyên, đồi, núi.
- Trình bày được ý nghĩa của các dạng địa hình đối với sản xuất.
- Nhận biết được 4 dạng địa hình qua tranh ảnh.
- Đọc được bản đồ (hoặc lược đồ) địa hình tỉ lệ lớn.
- Góp phần hình thành các năng lực tự học; hợp tác; sử dụng bản đồ; sử dụng hình
vẽ, tranh ảnh...
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam, hoặc bản đồ Tự nhiên thế giới (treo tường)
- Phóng to hình 15. Lược đồ địa hình tỉ lệ lớn (trong sách)
- Câu hỏi trắc nghiệm
2. Đối với học sinh
Sách, vở, đồ dùng học tập.
III. GỢI Ý TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TÂP
* Khởi động
Giáo viên có thể cung cấp một số hình ảnh về địa hình đồi, núi, đồng bằng và cao
nguyên và yêu cầu học sinh nhận biết.
3 Bài học được biên soạn theo mô hình trường học mới (VNEN) - hướng dẫn học sinh tự học
79
Ví dụ: Trong các hình dưới đây, em hãy cho biết hình nào là dạng địa hình đồng bằng, cao nguyên,
đồi và núi?
Hình 1.................... Hình 2............................
Hình 3...................... Hình 4................
Hoạt động 1. Nhận biết núi và độ cao của núi
Cặp đôi
a) Quan sát hình (trang 37), đọc và khai thác thông tin (từ đoạn Núi là... đến hết
bảng phân loại núi)
b) Trao đổi và trả lời các câu hỏi:
+ Cho biết đặc điểm địa hình núi.
+ Dựa vào hình vẽ trang 37, hãy xác định các bộ phận : chân núi, sườn núi và đỉnh núi.
+ Căn cứ vào độ cao, núi được phân thành mấy loại ?
80
+ Dựa vào bản đồ Tự nhiên Việt Nam hoặc bản đồ Tự nhiên thế giới trên bảng, hãy
tìm một số núi cao, núi thấp, núi trung bình.
* Trao đổi với thày/cô giáo kết quả làm việc.
c) Ghi vào vở theo gợi ý sau
- Núi là .................
- Các loại núi (theo độ cao).............................
d) Quan sát hình (34) và đọc thuật ngữ : độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối ở
Bảng tra cứu thuật ngữ (trang 83). Hãy cho biết cách tính độ cao tuyệt đối của núi (3)
khác với cách tính độ cao tương đối (1), (2) của núi như thế nào?
Hỏi thầy/cô giáo những gì em chưa hiểu.
So sánh kết quả làm việc với cặp bên cạnh.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về núi già, núi trẻ
Cá nhân
a) Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình trong SGK (trang 43).
b) Hoàn thành bảng sau vào vở
Sự khác nhau giữa núi già và núi trẻ
NúiThời gian
hình thànhĐỉnh núi Sườn núi Thung lũng
Núi già
Núi trẻ
So sánh kết quả làm việc với bạn bên cạnh
Hoạt động 3. Khám phá địa hình cácxtơ và các hang động
Nhóm
a) Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 37, 38 (SGK)
81
b) Trao đổi và trả lời các câu hỏi
- Địa hình núi đá vôi có những đặc điểm gì?
- Kể tên một số hang động núi đá vôi mà em biết.
- Tại sao địa hình hang động núi đá vôi có sức hấp dẫn đối với khách du lịch?
Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm việc trước lớp
Hoạt động 4. Tìm hiểu đồng bằng/bình nguyên
Cá nhân
a) Quan sát hình 39 và 40 (SGK)
b) Đọc kĩ các câu sau và cho biết câu nào đúng, câu nào sai.
b1) Đồng bằng là dạng địa hình cao, bề mặt có nhiều khe sâu và đồi. Độ cao tuyệt
đối của nó chủ yếu trên 200 m, nhưng cũng có những đồng bằng cao trên 500 m.
b2) Đồng bằng là dạng địa hình thấp, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng.
Độ cao tuyệt đối của nó thường dưới 200 m, nhưng cũng có những đồng bằng cao gần 500 m.
b3) Đồng bằng là dạng địa hình thường có độ cao tuyệt đối dưới 100 m. Có bề mặt
gồ ghề và nhiều chỗ gợn sóng.
Trao đổi kết quả làm việc với thày/cô giáo và ghi câu đúng vào vở.
Cặp đôi
c) Đọc thông tin (từ đoạn Về nguyên nhân hình thành bình nguyên/đồng bằng… đến
dân cư đông đúc).
Trao đổi và trả lời các câu hỏi:
- Dựa vào nguyên nhân hình thành, người ta phân đồng bằng thành mấy loại chính?
- Tại sao đồng bằng do phù sa sông bồi tụ thường là những vùng nông nghiệp trù
phú, dân cư đông đúc?
- Kể tên một số đồng bằng lớn ở nước ta.
Trao đổi kết quả làm việc với cặp bên cạnh.
82
Hoạt động 5. Nhận biết cao nguyên
Nhóm
a) Quan sát hình 40 và 41, hãy ghép các cụm từ và số liệu cho trước: “gợn sóng”,
“tương đối bằng phẳng”, “dốc”, “500 m” vào các chỗ trống (1), (2), (3) (4) dưới đây
sao cho phù hợp với đặc điểm địa hình cao nguyên.
Cao nguyên là dạng địa hình thường có độ cao tuyệt đối trên...(1).... Cao nguyên
cũng có bề mặt ....(2).... hoặc ....(3)...., nhưng có sườn ...(4)..., nhiều khi dựng đứng thành
vách so với vùng đất xung quanh.
b) Trao đổi và trả lời các câu hỏi:
- Địa hình cao nguyên giống và khác địa hình đồng bằng ở điểm nào?
- Cho biết cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở cao nguyên.
Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
c) Ghi ngắn gọn kết quả làm việc vào vở theo gợi ý sau.
- So sánh đồng bằng và cao nguyên
+ Giống nhau………
+ Khác nhau……….
Hoạt động 6. Tìm hiểu đồi
a) Giáo viên cung cấp hình ảnh địa hình đồi (nếu có) để học sinh quan sát và kết hợp
đọc thông tin trong SGK.
b) Trả lời các câu hỏi:
- Địa hình đồi có những đặc điểm gì?
- Kể tên một số cây trồng thích hợp với vùng đồi ở nước ta.
c) Ghi đặc điểm đồi vào vở
83
IV. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Cá nhân
Câu 1. Căn cứ vào cách phân loại núi theo độ cao, hãy cho biết các núi sau, núi nào thuộc loại
núi thấp, núi trung bình và núi cao.
Đỉnh núi Độ cao tuyệt đối (m)
Bà Đen (Tây Ninh) 986
Ngọc Linh (Kon – tum) 2598
Phan-xi-păng (Lào Cai) 3143
Tản Viên (Hà Nội) 1287
Yên Tử (Quảng Ninh) 1068
Cặp đôi
Câu 2. Vì sao lại có sự khác nhau về đỉnh, sườn và thung lũng giữa núi già và núi trẻ?
Câu 3. Dựa vào hình 11 và kiến thức đã học, em hãy:
a) Hoàn thành bảng sau:
Độ cao
tuyệt đốiBề mặt địa hình
Ý nghĩa đối với sản xuất
nông nghiệp
Đồng bằng
Cao nguyên
b) Cho biết tại sao người ta lại xếp cao nguyên vào dạng địa hình miền núi?
Nhóm
84
Câu 4. Đọc bản đồ (hoặc lược đồ) địa hình tỉ lệ lớn.
Dựa vào Lược đồ địa hình tỉ lệ lớn dưới đây
a) Hãy xác định trên lược đồ hướng từ đỉnh núi A1 đến đỉnh núi A2.
b) Sự chênh lệch về độ cao của hai đường đồng mức trên lược đồ là bao nhiêu?
c) Dựa vào các đường đồng mức, tìm độ cao của các đỉnh núi A1, A2 và các điểm
B1, B2, B3.
d) Dựa vào tỉ lệ lược đồ, tính khoảng cách theo đường chim bay từ đỉnh A1 đến đỉnh A2.
e) Quan sát các đường đồng mức ở hai sườn phía đông và phía tây của núi A1, cho
biết sườn nào dốc hơn?
g) Bạn Nam muốn lên đỉnh núi A1, nhưng Nam đang phân vân không biết xuất phát từ
điểm C hay từ điểm D. Hãy cho Nam một lời khuyên nên xuất phát từ điểm nào để lên đỉnh A1?
Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
Cá nhân
Câu 5. Dựa vào hình 34 (SGK) và các dữ liệu sau: Đỉnh Phan-xi-păng là đỉnh núi
cao nhất nước ta, cao 3143m; trên sườn núi có thị trấn Sa Pa ở độ cao 1500m; dưới chân
núi có thành phố Lào Cai ở độ cao 100m. Em hãy:
a) Vẽ hình thể hiện độ cao tuyệt đối của đỉnh Phan-xi-păng, thị trấn Sa Pa và thành
phố Lào Cai.
b) Tính độ cao tương đối của đỉnh Phan-xi-păng, thị trấn Sa Pa so với thành phố Lào Cai.
85
Câu 6. Trao đổi với Bố Mẹ hoặc người thân để viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10
dòng) mô tả địa hình quê hương em và ý nghĩa của dạng địa hình đó đối với sản xuất.
LỚP 9
Chủ đề: TÌM HIỂU ĐỊA PHƯƠNG
(tổ chức hoạt động học tập theo phương pháp dự án)
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chủ đề, học sinh:
- Xác định vị trí địa lí, giới hạn, diện tích của địa phương; Nêu được ý nghĩa của vị
trí địa lí đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Nêu và trình bày được những thuận lợi và khó khăn của tự nhiên (địa hình, khí hậu,
thuỷ văn, đất, thực vật, khoáng sản) đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trình bày được đặc điểm dân cư : số dân, sự gia tăng, cơ cấu dân số, phân bố dân cư.
Phân tích được những thuận lợi, khó khăn của dân cư và lao động trong việc phát triển
kinh tế - xã hội.
- Trình bày và giải thích được những đặc điểm kinh tế của địa phương. Nêu được
một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế ở địa phương.
- Phân tích số liệu, biểu đồ, bản đồ để biết đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế của địa phương.
- Góp phần hình thành năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, tự quản lí, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, học tập tại thực địa...
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Giấy A0, bút dạ để học sinh thảo luận, xác định chủ đề cần tìm hiểu.
- Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho học sinh.
- Máy chiếu (nếu có)…
2. Đối với học sinh
86
- Sách, vở, đồ dùng học tập.
- Các tư liệu cần tìm hiểu.
- Sẵn sàng theo sự phân công của nhóm…
III. GỢI Ý TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TÂP
Hoạt động 1. Xác định chủ đề
- Giáo viên và học sinh thảo luận để xây dựng các chủ đề. Có thể xây dựng các chủ
đề sau:
+ Chủ đề 1: Tìm hiểu về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên của địa phương.
+ Chủ đề 2: Tìm hiểu về đặc điểm dân cư – xã hội của địa phương.
+ Chủ đề 3: Tìm hiểu về các đặc điểm kinh tế của địa phương
Sau khi xác định các chủ đề, học sinh cùng sở thích có thể tìm hiểu một chủ đề. Tuy
nhiên, cần tránh tình trạng có chủ đề nhiều học sinh, chủ đề ít học sinh.
Hoạt động 2. Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc
- Dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên, các nhóm cùng thảo luận về chủ đề đã
lựa chọn, phác thảo đề cương nghiên cứu.
Ví dụ:
+ Chủ đề 1: Tìm hiểu về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên của địa phương.
Các địa phương giáp ranh.
Địa hình : các dạng chủ yếu và sự phân bố, ý nghĩa kinh tế.
Khí hậu : nhiệt độ trung bình, cao, thấp nhất ; mùa, hướng gió chính ; mưa.
Thuỷ văn : sông, hồ, nước ngầm và ý nghĩa kinh tế.
Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên tới sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
+ Chủ đề 2: Tìm hiểu về đặc điểm dân cư – xã hội của địa phương.
87
Đặc điểm dân cư : số dân, sự gia tăng, cơ cấu dân số, phân bố dân cư; thành phần
dân tộc…
Những thuận lợi, khó khăn của dân cư và lao động trong việc phát triển kinh tế - xã
hội.
Giải pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân
cư địa phương.
+ Chủ đề 3: Tìm hiểu các đặc điểm kinh tế của địa phương
Ngành kinh tế có nhiều người tham gia, đưa lại nhiều thu nhập cho địa phương.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương (theo ngành, theo thành phần kinh tế)
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế địa phương
- Giáo viên và học sinh các nhóm cùng xác định các nguồn tài liệu cần khai thác và nơi có
thể tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện dự án: thư viện (sách, báo, tạp chí), Internet, thực tế....
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép
và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu... Với tài liệu sách, báo in cần
ghi rõ: Tên, tác giả, nơi xuất bản và năm xuất bản của tài liệu. Lưu ý với tài liệu khai thác
trên Internet cần ghi rõ ngày của bài báo...
- Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm.
Có thể phân công theo hai cách: phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tập hợp tư liệu
theo từng loại (bản văn, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, số liệu thống kê...) hoặc phân công
nhiệm vụ nghiên cứu và tổng hợp thông tin theo nội dung của đề cương.
Hoạt động 3. Thực hiện dự án
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công. Dự kiến kế hoạch thực hiện (4
tuần)
Thời gian
Công việc
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
88
Tìm kiếm và thu thập tài liệu X
Phân tích và xử lí thông tin X
Viết báo cáo X
Trình bày sản phẩm X
- Thu thập tài liệu: Việc thu thập tài liệu sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi nghiên
cứu. Các hoạt động thu thập tài liệu: tìm tài liệu, khảo sát thực tế, phỏng vấn... Giáo viên
hỗ trợ để học sinh khai thác tài liệu có hiệu quả. Yêu cầu của việc thu thập tài liệu là phải
giúp làm rõ được nội dung của chủ đề của nhóm.
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong
quá trình xử lí thông tin, các nhóm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi để làm rõ vấn đề cần
nghiên cứu.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày trước lớp. Viết báo
cáo theo cấu trúc đề cương đã thảo luận (có thể chỉnh sửa), bổ sung lược đồ, bảng biểu,
tranh ảnh, ghi âm,... để bản báo cáo phong phú.
Hoạt động 4. Giới thiệu sản phẩm trước lớp
- Sản phẩm gồm có: báo cáo bằng văn bản và bài thuyết trình của nhóm.
- Mỗi nhóm cử một đại diện lên thuyết trình về chủ đề của nhóm.
- Các nhóm cùng thảo luận để xây dựng một bản báo cáo tổng hợp về đặc điểm địa lí
địa phương mình đang sinh sống.
Hoạt động 5. Đánh giá
- Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về
sản phẩm của dự án.
- Giáo viên tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, thái độ làm việc, nội dung
và kết quả của các vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra và trình bày của từng nhóm.
89
PHẦN III. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
I. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
1. Các khái niệm cơ bản
Đánh giá (Assessment): Đánh giá trong dạy học bao gồm các hoạt động thu thập
thông tin về một lĩnh vực nào đó, nhận xét và phán xét đối tượng đó trên cơ sở đối chiếu
các thông tin thu nhận được với mục tiêu được xác định ban đầu. Từ đó đề xuất những
biện pháp làm thay đổi thực trạng, điều chỉnh để nâng cao hiệu quả dạy học.
Kiểm tra (Test): Là một quá trình mà các mục tiêu và các tiêu chí đi kèm được định
ra từ trước, trong đó chúng ta kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với các mục tiêu và tiêu
chí đã xác định.
Quá trình kiểm tra thường hướng tới kiểm tra 3 thành phần
Kiến thức (knowledge)
Kĩ năng (skill)
Thái độ (attitude)
Năng lực (competency)
Đo lường (Measurement): Là một cách đánh giá căn cứ vào sự ghi chép và lượng
hóa các thông tin thành điểm số (Ví dụ: điểm từ 0 đến 10) hoặc mức độ (Ví dụ: xuất sắc,
giỏi, khá, trung bình, yếu) dựa trên một hệ quy tắc.
Những thành phần trên có mối quan hệ với nhau, tùy theo mục đích mà quá trình
đánh giá có hay không các thành phần kiểm tra và đo lường.
Chúng ta có thể biểu thị cấu trúc của ba thành phần trên thông qua sơ đồ sau:
90
Tình huống 1: Đánh giá không có đo lường và kiểm tra
Tình huống 2: Đánh giá có đo lường
Tình huống 3: Kiểm tra – đánh giá
Đánh giá năng lực: Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng thực hiện một công
việc cụ thể dựa trên việc kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với yêu cầu sản
phẩm đầu ra của quá trình giáo dục.
2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá
- Đối với học sinh:
Cung cấp những thông tin phản hồi về quá trình học tập, từ đó điều chỉnh hoạt
động học tập của bản thân.
Xác nhận kết quả học tập của người học.
Phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động của người học.
- Đối với giáo viên:
Biết được trình độ chung của người học, những học sinh có tiến bộ, những học
sinh sút kém để có thể động viên và giúp đỡ kịp thời.
Kết quả đánh giá giúp giáo viên xem xét và điều chỉnh lại phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học hiện hành.
Quá trình đánh giá
Quá trình thuthập thông tin
Quá trình đánh giá
Quá trình thuthập thông tin
Quá trình đánh giá
Quá trìnhkiểm tra
Quá trìnhđo lường
Quá trình thuthập thông tin
Quá trìnhđo lường
TÌNH HUỐNG 1 TÌNH HUỐNG 2 TÌNH HUỐNG 3
91
- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Giúp nhà quản lí có động thái uốn nắn. điều
chỉnh, động viên, khuyến khích kịp thời giáo viên và học sinh.
3. Các hình thức đánh giá
Tùy theo cơ sở phân loại, người ta phân ra nhiều hình thức đánh giá như sau:
Việc vận dụng những hình thức đánh giá trên như thế nào vào quá trình giáo dục ở
trường phổ thông phụ thuộc nhiều vào quan điểm về đánh giá…
4. Các phương pháp đánh giá
Các phương pháp đánh giá truyền thống
Bài kiểm tra tự luận
Bài kiểm tra trắc nghiệm
Kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra thực hành
Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này thường là giáo viên, học sinh rất ít
có cơ hội được tham gia vào quá trình đánh giá.
Các phương pháp đánh giá hiện đại
Ngoài những phương pháp đánh giá trên, quan điểm đánh giá hiện đại còn sử dụng
các phương pháp đánh giá sau:
Quan sát
Tập trung vào đánh giá nhận thức và kĩ
năng cứng của người được đánh giá.
Tập trung vào đánh giá việc vận
dụng kiến thức, kĩ năng và thái
độ của người được đánh giá vào
những tình huống cụ thể hoặc
những tình huống gắn với thực tiễn92
Trao đổi
Trình diễn
Hồ sơ đánh giá
Đánh giá sản phẩm dự án
Đánh giá qua các tình huống thực tế
Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này là giáo viên và học sinh, điều đó
đồng nghĩa với việc học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá.
II. HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI GẮN VỚI THỰC TIỄN
1. Cấu trúc của câu hỏi
Một câu hỏi hoặc bài tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ
hai luôn luôn xuất hiện trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc không
có tùy theo dạng câu hoi/bài tập:
2. Một số câu hỏi và bài tập minh họa
2.1. Chương trình Địa lí 6
Ví dụ 1
93
BẢN ĐỒ
- Bản đồ có vai trò rất quan trọng trong đời sống. Dựa vào tỉ lệ bản đồ ta tính được
khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay).
- Khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần biết những quy ước về phương hướng của bản
đồ, đồng thời cũng cần biết cách xác định vị trí của các địa điểm trên bản đồ, nghĩa là
phải biết cách xác định tọa độ của bất cứ địa điểm nào trên bản đồ.
Câu 1:
Trên tờ bản đồ tỉ lệ 1:200.000, người ta đo được khoảng cách giữa Hà Nội - Hải
Dương là 3 cm và Hà Nội - Phú Thọ là 6 cm. Hãy cho biết khoảng cách trên thực địa giữa
các địa điểm trên là bao nhiêu km?
………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Khoảng cách thực địa giữa Hà Nội – Hải Dương là 60 km. Hà Nội –
Phú Thọ là 120 km.
Mức không đầy đủ: Tính đúng khoảng cách từ Hà Nội – Hải Dương hoặc Hà Nội –
Phú Thọ
Mức không tính điểm
- Các câu trả lời khác
- Không trả lời
Câu 2:
Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105km. Trên một bản đồ Việt Nam,
khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được 15cm. Vậy bản đồ đó có tỉ lệ bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
94
Mức đầy đủ: Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105km. Trên một bản đồ
Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được 15cm. Vậy bản đồ đó có tỉ lệ là 1:
700.000
Mức không tính điểm
- Các câu trả lời khác
- Không trả lời
Câu 3: Em hãy cho biết toạ độ địa lí của các điểm A, B, C, D trong hình vẽ sau :
Kinh tuyến gốc
200 100 00 100 200 300 400
A
D
B
C
300
200
100
00 Xích đạo
100
200
300
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ:
95
Mức không đầy đủ: Trả lời đúng từ 1 đến 3 trong 4 ý ở mức đầy đủ
Mức không tính điểm
- Các câu trả lời khác
- Không trả lời
Ví dụ 2
TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Địa hình trên bề mặt Trái Đất rất phức tạp. Đó là kết quả của sự tác động lâu dài và
liên tục của hai lực đối nghịch nhau: nội lực và ngoại lực. Tác động của nội lực thường
làm cho bề mặt Trái Đất thêm gồ ghề, còn tác động của ngoại lực lại thiên về san bằng,
hạ thấp địa hình.
Câu 1:
Quan sát hình dưới đây, em có nhận xét gì về tác hại của động đất?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
96
.............................................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Nêu được các tác hại của động đất như sập nhà, chết người, hủy hoại
các tuyến đường giao thông.
Mức không đầy đủ: Nêu được 1 hoặc 2 ý đúng
Mức không tính điểm
- Các hậu quả của động đất không liên quan tới hình ảnh
- Không trả lời
Câu 2: Núi lửa đã gây nhiều tác hại cho con người, nhưng tại sao quanh các núi lửa vẫn
có con người sinh sống?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Trả lời được các ý
- Núi lửa phun thường gây tác hại cho các vùng lân cận. Tro bụi và dung nham của
nó có thể vùi lấp các thành thị, làng mạc, ruộng nương.
- Nhưng các vùng đất đỏ do dung nham của núi lửa đã bị phân huỷ rất phì nhiêu, tơi
xốp, thoáng khí thích hợp cho một số cây trồng, nên có sức hấp dẫn rất lớn về nông
nghiệp đối với dân cư quanh vùng.
Mức không đầy đủ: Trả lời được 1 trong 2 ý như mức đầy đủ
Mức không tính điểm
- Câu trả lời khác
- Không trả lời
Ví dụ 3
97
THỜI TIẾT, KHÍ HẬU VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
Đây là bản tin dự báo thời tiết của hai thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh tại
thời điểm 08h41’ ngày 02/03/2014 và dự báo thời tiết của 2 ngày kế tiếp (nguồn:
http://hn.24h.com.vn/ttcb/thoitiet/thoitiet.php cập nhật ngày 02/03/2014)
Câu 1:
Con số chỉ nhiệt độ của TP. Hồ Chí Minh (23oC) và Hà Nội (21oC) vào ngày
02/03/2014 có ý nghĩa gì? Em hãy mô tả sơ lược cách tính toán để có thể ra được con số
này?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Giải thích theo ý “Đó là chỉ nhiệt độ trung bình trong ngày đó, cách
tính là đo nhiệt độ của Hà Nội vào ngày 02/03/2014 vào các thời điểm 5h sáng, 13h chiều
và 21h tối, sau đó cộng vào và chia trung bình”.
Mức không đầy đủ: Chỉ trả lời được một trong hai ý của câu hỏi
Mức không tính điểm:
- Câu trả lời khác
- Không trả lời
Câu 2:
98
Hà Nội nằm ở vĩ độ khoảng 21o01’B – 105o51’Đ, TP. Hồ Chí Minh nằm ở vĩ độ
khoảng 10o10’B – 106o22’B. Theo em, nhiệt độ trung bình trong năm của Hà Nội hay
thành phố Hồ Chí Minh cao hơn? Hãy giải thích lí do tại sao một cách ngắn gọn nhất?
………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Thành phố Hồ Chí Minh nằm gần xích đạo hơn Hà Nội nên sẽ có
nhiệt độ trung bình trong năm cao hơn.
Mức không đầy đủ: Chỉ nêu được địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao hơn là
thành phố Hồ Chí Minh nhưng không giải thích được hoặc giải thích không chính xác lí do.
Mức không tính điểm:
- Câu trả lời khác
- Không trả lời
2.2. Chương trình Địa lí 7
Ví dụ 1
SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA
Loài người đã có mặt trên Trái Đất từ hàng triệu năm về trước. Cho đến nay, con
người có mặt ở khắp mọi nơi trên Trái Đất, từ những vùng đồng bằng màu mỡ đến những
vùng núi cao hiểm trở. Nhìn vào hình ảnh vệ tinh chụp Trái Đất về đêm, chúng ta thấy
được rất nhiều điều, đầu tiên là sự phân bố dân cư.
99
Câu hỏi 1: Sự phân bố dân cư
Lựa chọn nơi sinh sống.
Em chỉ được chọn 1 trong 2 nơi sinh sống dưới đây và cho biết lí do lựa chọn.
- Khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhưng nền kinh tế - xã hội kém phát triển.
- Khu vực có điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng có nền kinh tế - xã hội phát
triển
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Lựa chọn khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển để sinh
sống. Do khu vực này có điều kiện sống tốt, có việc làm, có điều kiện để khắc phục
những trở ngại của thiên nhiên.
Mức không đầy đủ:
- Lựa chọn khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Do những khu vực này có điều
kiện tự nhiên thuận lợi, thuận tiện cho sinh hoạt, sức khỏe tốt.
- Chỉ lựa chọn khu vực mà không đưa ra lập luận để giải thích cho lựa chọn.
Mức không tính điểm: Không trả lời
Câu hỏi 2: Các loại hình quần cư
100
Hình ảnh sau đây nói về dạng quần cư nào? Giải thích lí do cho lựa chọn của mình?
..........................................................................
..........................................................................
..........................................................................
.........................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Đầy đủ các ý trả lời
- Quần cư nông thôn.
- Vì mật độ dân cư ở khu vực này rất thấp (nhà cửa thưa thớt, quy mô nhỏ), xung
quanh khu vực sinh sống của người dân có các cánh đồng, chứng tỏ người dân ở khu vực
đó phần lớn tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Mức không đầy đủ: Chỉ trả lời được một trong hai ý
- Chỉ lựa chọn được đúng loại “quần cư nông thôn”, không đưa ra lời giải thích đúng
- Chỉ lựa chọn được đúng loại “quần cư nông thôn”, không đưa ra lời giải thích.
Mức không tính điểm:
- Dạng quần cư thành thị
- Không trả lời
Câu hỏi 3: Đô thị hóa
Ngày nay, trên thế giới, dân cư có xu hướng sống trong các đô thị. Các siêu đô thị
cũng dần được hình thành, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Việt Nam cũng có
hai thành phố có số dân trên dưới 7 triệu người là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Theo em, ở các thành phố lớn này của Việt Nam, người dân sẽ gặp phải những khó khăn
nào dưới đây?
A. Môi trường bị ô nhiễm
101
B. Thiếu đất trồng trọt
C. Các bệnh viện, trường học bị quá tải
D. Nhiều người lao động không có việc làm
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Chọn A, C, D
Mức không đầy đủ:
- Chọn được 2 trên 3 phương án đúng
- Chọn được 1 trên 3 phương án đúng
Mức không tính điểm:
- Các lựa chọn khác
- Không trả lời
Ví dụ 2
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HÒA
Mặc dù hầu hết các quốc gia ở đới ôn hòa đều có nền kinh tế - xã hội phát triển
hơn các quốc gia thuộc đới nóng. Nhưng các quốc gia này vẫn phải đối mặt với những
vấn đề môi trường.
102
Bản đồ đo mức độ ô nhiễm không khí ngoài trời trên thế giới của NASA (Cơ quan
hàng không và vũ trụ Hoa Kì) cùng các nhà khoa học thuộc Đại học North Carolina
Câu 1: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa
Một bản tin về môi trường của vnexpress.net được đăng tải vào thứ tư, ngày
23/2/2011 đưa thông tin về tình hình ô nhiễm không khí tại thủ đô Bắc Kinh (Trung Quốc
– một quốc gia thuộc đới ôn hòa):
“AFP (hãng thông tấn của Pháp) cho biết, đại sứ quán Mỹ tại thành phố Bắc Kinh
vừa tiến hành đánh giá mức độ ô nhiễm không khí tại đây. Kết quả cho thấy chất lượng
103
không khí tại Bắc Kinh thấp đến nỗi nó nằm ngoài bảng chỉ số ô nhiễm không khí của
Hoa Kì.
Sở Môi trường Bắc Kinh cũng thông báo chất lượng không khí tại phần lớn thành
phố đang ở cấp độ 5 – mức tồi tệ nhất trong lịch sử.
“Người già và trẻ em không nên ra khỏi nhà”, một quan chức giấu tên của Sở Môi
trường Bắc Kinh, phát biểu.
Bắc Kinh luôn được coi là một trong những thành phố có mức ô nhiễm không khí
cao nhất thế giới, theo đánh giá của Liên Hợp Quốc và nhiều tổ chức quốc tế khác.
Những cơn gió mạnh giúp bầu trời Bắc Kinh quang mây và xanh trong phần lớn
thời gian của tháng 1 bất chấp hoạt động của nhiều nhà máy nhiệt điện (sử dụng than đá)
và 4,8 triệu xe hơi.”
Thông tin trên cho thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ở thủ đô
Bắc Kinh là do:
A. Hoạt động công nghiệp
B. Khí thải từ các phương tiện giao thông
C. Những cơn gió mạnh
D. Bầu trời quang mây
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Chọn các phương án A, B
Mức không đầy đủ: Lựa chọn 1 phương án đúng
Mức không tính điểm:
- Không có lựa chọn chính xác
- Không trả lời
Câu 2: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa
Ô nhiễm không khí ở Bắc Kinh có thể để lại những hậu quả gì? Khoanh vào ‘đúng’
hoặc ‘sai’ ứng với mỗi trường hợp.
104
Hậu quả của ô nhiễm không khí ở Bắc Kinh Đúng hoặc sai
Gây mưa a xít Đúng/Sai
Người dân dễ các bệnh tiêu hóa Đúng/Sai
Gây ô nhiễm nguồn nước Đúng/Sai
Gia tăng các bệnh về đường hô hấp Đúng/Sai
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Chọn theo đúng thứ tự lựa chọn là Đúng/Sai/Sai/Đúng
Mức không đầy đủ
- Lựa chọn 3 trên 4 ý
- Lựa chọn 2 trên 4 ý
- Lựa chọn 1 trên 4 ý
Mức không tính điểm:
- Không có lựa chọn chính xác
- Không trả lời
Câu 3: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa
“Ngày 2/9/2013, một vụ tràn dầu quy mô lớn đã xảy ra gần bờ biển phía Bắc đảo
Corsica của Pháp, theo đánh giá ban đầu vết dầu loang rộng tới hơn 40 km2.
105
Lực lượng tuần tiễu trực thăng là đơn vị đầu tiên phát hiện vệt dầu trên mặt biển
có chiều dài 43 km và rộng 1 km, vùng nước bị ô nhiễm loang về phía Tây, là hướng khu
bảo tồn thiên nhiên Scandola, được Tổ chức Khoa học, Giáo dục, Văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO) công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.”
Nếu vết loang dầu trên lan đến khu bảo tồn thiên nhiên Scandola, theo em vấn đề
gì sẽ xảy ra?
A. Làm chết các sinh vật sống ở khu bảo tồn
B. Làm ô nhiễm nước biển
C. Thiếu nước sạch cho sinh hoạt
D. Gây các bệnh về đường tiêu hóa
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Chọn các phương án A, B
Mức không đầy đủ: Lựa chọn 1 phương án đúng
Mức không tính điểm:
- Không có lựa chọn chính xác
- Không trả lời
2.3. Chương trình Địa lí 8
106
Ví dụ
KHÍ HẬU VIỆT NAM
Cho bảng thông tin dưới đây:
Diễn biến của mùa bão dọc bờ biển Việt Nam
Mùa bão (tháng) 6 7 8 9 10 11
Toàn quốc x x x x x x
Quảng Ninh đến Nghệ An x x x x
Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi x x x x
Bình Định đến Bình Thuận x x x
Vũng Tàu đến Cà Mau x x
Câu 1 :
Dựa vào bảng trên, em hãy viết 3 nhận xét tình hình bão ở Việt Nam.
1.....................................................................................................................................
2.....................................................................................................................................
3.....................................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: học sinh cần đưa ra 3 nhận xét quan trọng sau :
- Bão xảy ra trên cả nước
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam
- Khu vực bờ miền Trung là khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của bão
Mức không đầy đủ
- Trả lời được hai trong ba ý trên
- Trả lời được một trong ba ý trên
107
Mức không tính điểm
- Đáp án khác không hợp lí
- Không trả lời
Câu 2:
Dựa vào bảng trên, nếu em ở Hà Nội, em sẽ chọn thời gian và địa điểm du lịch nào
để an toàn và ít tốn kém (không tốn nhiều tiền di chuyển và thời gian đi lại) nhất cho
chuyến đi du lịch biển vào thời kì nghỉ hè ?
1. Thời gian: .................................................................................................................
2. Địa điểm: .................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Học sinh cần phải xác định
- Thời gian: Tháng 6
- Địa điểm: Từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi
Mức không đầy đủ: Trả lời được một trong hai ý trên
Mức không tính điểm
- Đáp án khác
- Không trả lời
2.4. Chương trình Địa lí 9
Ví dụ 1
108
PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở đồng bằng và đô thị, thưa thớt ở miền núi. Ở
từng nơi, người dân lựa chọn loại hình quần cư phù hợp với điều kiện sống và hoạt động
sản xuất của mình, tạo nên sự đa dạng về hình thức quần cư ở nước ta.
Câu 1:
Cho bảng số liệu:
Diện tích và dân số một số vùng nước ta năm 2006
Vùng Đồng bằng sông Hồng Tây Nguyên Đông Nam Bộ
Dân số
(nghìn người)18208 4869 12068
Diện tích (km2) 14863 54660 23608
Hãy tính mật độ dân số của từng vùng theo bảng số liệu trên. Tại sao Tây Nguyên có
mật độ dân số thấp?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ
- Tính mật độ dân số: Đồng bằng sông Hồng: 1225 người/km2, Tây Nguyên: 89
người/km2, Đông Nam Bộ: 511 người/km2.
- Nguyên nhân Tây Nguyên có mật độ dân số thấp
+ Những nhân tố kinh tế - xã hội: Trình độ, cơ cấu và tính chất các hoạt
động kinh tế, đặc điểm dân cư, đô thị hóa...
+ Những nhân tố tự nhiên: Địa hình, đất đai, rừng, nguồn nước...
Mức không đầy đủ: Không tính được mật độ dân số
Mức không tính điểm
- Các ý trả lời khác
109
- Không trả lời
Câu 2: Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn (Đơn vị %)
Năm 2000 2003 2005 2010
Thành thị 24,2 25,8 26,9 30,2
Nông thôn 75,8 74,2 73,1 69,8
- Hãy vẽ biểu đồ biểu hiện sự thay đổi cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn
nước ta giai đoạn 2000 - 2010.
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn giai
đoạn trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Thực hiện được đầy đủ hai yêu cầu
* Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- Tỉ lệ dân thành thị tăng nhưng chậm và vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu dân số.
- Tỉ lệ dân nông thôn giảm nhưng vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn trong cơ cấu dân số.
* Giải thích
110
- Tỉ lệ dân thành thị tăng là do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá.
- Tỉ lệ dân thành thị còn thấp có liên quan đến nhiều nhân tố: Trình độ phát triển
kinh tế; hậu quả của chiến tranh…
Mức không đầy đủ:
- Vẽ đúng, nhận xét được nhưng không giải thích được
- Vẽ đúng nhưng không nhận xét và giải thích chính xác
Mức không tính điểm
- Các ý trả lời khác
- Không trả lời
Câu 3:
Dựa vào sự hiểu biết của bản thân và kiến thức đã học, hãy trình bày những đặc
điểm của loại hình quần cư nông thôn và thành thị ở nước ta?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Trả lời được các ý
* Quần cư nông thôn
- Các điểm quần cư nông thôn thường được phân bố trải rộng theo lãnh thổ (do hoạt
động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, phụ thuộc vào đất đai).
- Các điểm quần cư nông thôn có quy mô dân số khác nhau và được gọi tên khác
nhau, tuỳ theo dân tộc và địa bàn cư trú.
- Diện mạo làng quê có nhiều thay đổi (Do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn).
* Quần cư thành thị
- Các đô thị nước ta có mật độ dân số rất cao, nhà cửa đa dạng : "nhà ống", chung cư
cao tầng, nhà biệt thự, nhà vườn...
111
- Đô thị có nhiều chức năng: các thành phố là những trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá, khoa học kĩ thuật quan trọng.
- Các đô thị nước ta phân bố tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển.
Mức không đầy đủ:
- Trả lời được một trong hai nhóm đặc điểm của quần cư nông thôn và thành thị
- Trả lời được mọt số ý đúng của nhóm đặc điểm quần cư nông thông và thành thị
Mức không tính điểm
- Các ý trả lời khác
- Không trả lời
Ví dụ 2
GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng với mọi ngành kinh tế và đối với sự hoạt
động hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Nước ta xây dựng mạng lưới giao thông vận tải
tương đối đầy đủ các loại hình : đường bộ, sắt, sông, biển, hàng không và đường ống.
Bưu chính viễn thông đang góp phần quan trọng cho tiến trình công nghiệp hoá và
sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bưu chính đang phát triển mạnh mẽ, mạng bưu cục
không ngừng được mở rộng và nâng cấp, nhiều dịch vụ với chất lượng cao ra đời. Số
người dùng điện thoại, số thuê bao Internet tăng nhanh.
Câu 1:
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam (trang Giao thông) hãy cho biết:
a) Từ Hà Nội có những tuyến đường sắt, đường bộ, đường hàng không quan trọng nào?
b) Nhận xét về đầu mối giao thông Hà Nội.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Trả lời được các ý
- Các tuyến đường gia thông từ Hà Nội:
112
+ Các tuyến đường sắt: Hà Nội – TP Hồ Chí Minh, Hà Nội – Hải Phòng, Hà
Nội – Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Lạng Sơn.
+ Các tuyến đường ô tô: QL 1, QL 2, QL 3, QL 5, QL 6
+ Có đường hàng không: Trong nước có Hà Nội – TP Hồ Chí Minh, Hà Nội -
Đà Nẵng…, quốc tế có Hà Nội – Mat-xcơ-va, Hà Nội – Viêng Chăn...
- Nhận xét: Là một trong hai đầu mối giao thông vận tải quan trong nhất cả nước. Có
ý nghĩa quốc gia và quốc tế.
Mức không đầy đủ:
- Không trả lời/nhận xét được đầu mối giao thông Hà Nội
- Xác định thiếu các tuyến đường giao thông quan trọng và không nhận xét về đầu
mối giao thông Hà Nội.
Mức không tính điểm
- Các ý trả lời khác không đúng
- Không trả lời
Câu 2: Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và Internet tác động như thế nào đến đời
sống kinh tế- xã hội nước ta?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
Mức đầy đủ: Trả lời được các ý
- Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và Internet góp phần quan trọng vào công
cuộc công nghiệp hoá, tạo điều kiện cho nước ta trong xu thế hội nhập, nhanh chóng hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Tạo điều kiện nâng cao đời sống và cũng góp phần giải quyết vấn đề xã hội, cơ sở
quan trọng để tiếp nhận nền văn minh nhân loại.
Mức không đầy đủ:
113
- Trả lời được 1 trong 2 ý như mức đầy đủ
- Trả lời có ý đúng nhưng diễn đạt thiếu rõ ràng.
Mức không tính điểm
Các ý trả lời khác không hợp lí hoặc không trả lời
III. HƯỚNG DẤN BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO
ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG CẤP THCS
1. Quy trình biên soạn
Bước 1: Xác định chủ đề dạy học trong chương trình môn học để xây dựng câu
hỏi/bài tập nhằm kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng và thái độ của mỗi chủ đề trong chương
trình hiện hành trên quan điểm định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Thể
hiện các chuẩn kiến thức bằng cách động từ quan sát được.
Bước 3: Xác định và mô tả các mức yêu cầu cần đạt của các loại câu hỏi/bài tập
đánh giá năng lực của học sinh trong chủ đề theo hướng chú trọng đánh giá năng
lực thực hiện của học sinh.
Bước 4: Biên soạn bộ câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
mỗi chủ đề đã xác định.
2. Câu hỏi và bài tập minh họa
2.1. Chương trình Địa lí 6
* Chủ đề: Các thành phần tự nhiên của Trái Đất
* Bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành
Nội
dungNhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
Địa
hình
Nêu được khái
niệm nội lực và
Trình bày được tác
động của nội lực
Nhận biết được 4
dạng địa hình qua
Liên hệ thực tế
địa hình địa
114
Nội
dungNhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
ngoại lực.
Nêu được hiện
tượng động đất
và núi lửa
Nêu được đặc
điểm hình dạng,
độ cao của bình
nguyên, cao
nguyên, đồi, núi.
và ngoại lực đến
địa hình bề mặt
Trái Đất.
Trình bày được tác
hại của động đất và
núi lửa.
Trình bày được ý
nghĩa của các dạng
địa hình đối với
sản xuất nông
nghiệp.
tranh ảnh, mô
hình.
Đọc bản đồ địa
hình tỉ lệ lớn.
phương.
Đưa ra được
những giải
pháp nhằm hạn
chế những thiệt
hại do động đất
và núi lửa gây
ra.
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng hình vẽ, tranh ảnh địa lí, mô hình, năng
lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
* Câu hỏi và bài tập theo các mức độ nhận thức
NHÂN BIẾT
Câu 1. Đọc đoạn thông tin dưới đây, điền vào chỗ trống sao cho đúng với khái
niệm nội lực và khái niệm ngoại lực.
Những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất, có tác động nén ép vào các lớp đá, làm cho
chúng bị uốn nếp, đứt gãy hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu ra ngoài mặt đất thành
hiện tượng núi lửa hoặc động đất gọi là ……….
Những lực sinh ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất, chủ yếu gồm hai quá trình:
quá trình phong hóa các loại đá và quá trình xâm thực gọi là………..
Câu 2. Hãy điền các từ " dưới sâu ; rung chuyển ; tự nhiên " vào chỗ trống sao
cho phù hợp với hiện tượng động đất.
115
Động đất là một hiện tượng .......(1)......... xảy ra đột ngột từ một điểm ở ......(2).......
trong lòng đất, làm cho các lớp đất đá gần mặt đất ..........(3)........... dữ dội, nhà cửa, cầu
cống bị phá hủy và tai hại nhất là làm cho nhiều người bị thiệt mạng.
Câu 3. Chọn 1 ý trả lời đúng
Núi lửa là hiện tượng
A. măcma phun trào ra ngoài mặt đất.
B. đất đá gần mặt đất rung chuyển dữ dội.
C. phong hóa các loại đá trong lòng đất.
D. hai địa mảng tách xa nhau.
Câu 4. Hãy ghép nối các ý ở cột A với cột B sao cho hợp lí
A. Địa hình B. Đặc điểm hình dạng, độ cao
1. Bình nguyên Một dạng địa hình nhô cao, có đỉnh tròn, sườn thoải, nhưng độ
cao tương đối của nó thường không quá 200 m.
2. Cao nguyên Một dạng địa hình thấp, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc
hơi gợn sóng. Độ cao tuyệt đối của nó thường dưới 200 m,
nhưng cũng có nơi cao gần 500 m.
3. Núi Một dạng địa hình thường có độ cao tuyệt đối trên 500 m. Có
bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng, nhưng có
sườn dốc, nhiều khi dựng đứng thành vách so với vùng đất
xung quanh.
4. Đồi Một dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất. Độ cao thường
trên 500m so với mực nước biển, có đỉnh nhọn, sườn dốc.
THÔNG HIỂU
Câu 1. Nội lực và ngoại lực có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt Trái
Đất ? Tại sao nói nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau ?
Câu 2. Đọc bản tin ngắn và quan sát hình ảnh dưới đây, cho biết tác hại của động
đất.
116
Philippin: Đảo du lịch tan hoang sau động đất
“Một trận động đất cấp độ 7 xảy ra ngày 15/10/2013 tại đảo Bohol, tương đương
khoảng 32 quả bom nguyên tử thả xuống Hiroshima”, ông Solidum (giám đốc điều hành
Viện địa chất và núi lửa Philippin) phát biểu trên truyền hình tại buổi họp báo.
Theo hãng tin AP và AFP, con số thương vong đã lên tới 73 người. Trên đảo
Bohol, nhiều công trình xây dựng, đường bị rạn nứt, cầu bị sập. Thiệt hại lớn cũng xảy ra
tại thành phố Cebu đông dân cư, nằm cách Bohol một eo biển hẹp do một cảng cá và trần
của một khu chợ bị sập.
Một số hình ảnh động đất ở Philippin (15/10/2013)
(Nguồn: http://dantri.com.vn)
Câu 3. Hãy trình bày ý nghĩa của các dạng địa hình đối với sản xuất nông nghiệp.
VÂN DỤNG THẤP
Câu 1. Hãy cho biết, trong các hình dưới đây, hình nào là dạng địa hình đồng
bằng, cao nguyên, đồi và núi? Tại sao?
117
Câu 2. Dựa vào hình dưới đây cho biết địa hình cao nguyên giống và khác địa hình
đồng bằng ở điểm nào?
Câu 3. Quan sát hình và dựa vào kiến thức đã học hãy :
118
a) Sơ đồ núi già b) Sơ đồ núi trẻ
a) Hoàn thành bảng sau
Sự khác nhau giữa núi già và núi trẻ
Núi Đỉnh núi Sườn núi Thung lũng
Núi già
Núi trẻ
b) Cho biết vì sao lại có sự khác nhau về đỉnh, sườn và thung lũng giữa núi già và
núi trẻ?
Câu 3. Căn cứ vào cách phân loại núi theo độ cao, hãy cho biết các núi sau,
núi nào thuộc loại núi thấp, núi trung bình và núi cao.
Đỉnh núi Độ cao tuyệt đối (m) Loại núi
Bà Đen (Tây Ninh) 986
Ngọc Linh (Kon – tum) 2598
Phan-xi-păng (Lào Cai) 3143
Tản Viên (Hà Nội) 1287
Yên Tử (Quảng Ninh) 1068
Câu 4. Dựa lược đồ địa hình tỉ lệ lớn dưới đây
119
a) Hãy xác định trên lược đồ hướng từ đỉnh núi A1 đến đỉnh núi A2.
b) Sự chênh lệch về độ cao của hai đường đồng mức trên lược đồ là bao nhiêu?
c) Dựa vào các đường đồng mức, tìm độ cao của các đỉnh núi A1, A2 và các điểm
B1, B2, B3.
d) Dựa vào tỉ lệ lược đồ, tính khoảng cách theo đường chim bay từ đỉnh A1 đến
đỉnh A2.
e) Quan sát các đường đồng mức ở hai sườn phía đông và phía tây của núi A1, cho
biết sườn nào dốc hơn?
VÂN DỤNG CAO
Câu 1. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) mô tả địa hình quê hương em và ý
nghĩa của dạng địa hình đó đối với sản xuất.
Câu 2. Nước ta có động đất không? Khi có động đất em phải làm gì?
* Gợi ý một số phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học
Mức độ
nhận thứcKiến thức, kĩ năng PP
Hình thức
dạy học
Nhận biết Nêu được khái niệm nội lực và ngoại lực.
Nêu được hiện tượng động đất và núi lửa
Nêu được đặc điểm hình dạng, độ cao của
Hình thành
biểu tượng
địa lí; trực
Cả lớp;
nhóm
120
Mức độ
nhận thứcKiến thức, kĩ năng PP
Hình thức
dạy học
bình nguyên, cao nguyên, đồi, núi. quan
Thông hiểu
Trình bày được tác động của nội lực và
ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
Trình bày được tác hại của động đất và
núi lửa.
Trình bày được ý nghĩa của các dạng địa
hình đối với sản xuất nông nghiệp.
Trực quan;
hình thành
biểu tượng
địa lí; hình
thành mối
quan hệ
nhân quả
Cặp đôi;
nhóm
Vận dụng
thấp
Nhận biết được 4 dạng địa hình qua tranh
ảnh, mô hình.
Đọc bản đồ địa hình tỉ lệ lớn.
Trực quanCá nhân;
nhóm
Vận dụng
cao
Liên hệ thực tế địa hình địa phương.
Đưa ra được những giải pháp nhằm hạn
chế những thiệt hại do động đất và núi lửa
gây ra.
Nêu và giải
quyết vấn
đề
Cá nhân
2.2. Chương trình Địa lí 8
* Chủ đề: Các thành phần tự nhiên
* Bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành
Nội
dungNhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
Thủy
văn
- Nêu được đặc
điểm chung của
sông ngòi Việt
Nam.
- Nêu được sự
khác nhau về chế
- Giải thích được
đặc điểm chung
của sông ngòi Việt
Nam.
- Giải thích được
sự khác nhau về
- Sử dụng bản đồ
để trình bày đặc
điểm chung của
sông ngòi nước ta
và của các hệ
thống sông lớn
- Phân tích
được những
thuận lợi và
khó khăn của
sông ngòi đối
với đời sống,
121
Nội
dungNhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
độ nước, về mùa
lũ của sông ngòi
Bắc Bộ, Trung
Bộ.
chế độ nước, về
mùa lũ của sông
ngòi Bắc Bộ,
Trung Bộ.
- Nhận xét bảng
số liệu về sông
ngòi.
sản xuất.
- Liên hệ thực
tế địa phương
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng bản đồ, sử dụng số
liệu thống kê.
* Câu hỏi và bài tập theo các mức độ nhận thức
NHÂN BIẾT
Câu 1. Hãy nêu đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam.
Câu 2. Hãy cho biết sự khác nhau về chế độ nước và về mùa lũ của sông ngòi ở
Bắc Bộ và Trung Bộ.
THÔNG HIỂU
Câu 1. Tại sao lại có sự khác nhau về chế độ nước và về mùa lũ của sông ngòi ở
Bắc Bộ và Trung Bộ?
Câu 2. Dựa vào lược đồ các hệ thống sông lớn của Việt Nam và kiến thức đã học,
hãy cho biết vì sao sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc – đông nam và
hướng vòng cung?
VÂN DỤNG THẤP
Câu 1. Dựa vào lược đồ các hệ thống sông lớn của Việt Nam và kiến thức đã học,
hãy trình bày đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam
Câu 2. Cho bảng số liệu: Lượng mưa và lưu lượng theo các tháng trong năm tại
lưu vực sông Hồng (trạm Sơn Tây), hãy phân tích mối quan hệ giữa lượng mưa và lưu
lượng nước ở lưu vực sông Hồng.
122
Câu 3. Dựa vào bảng dưới đây, em hãy nêu nhận xét về chế độ nước của sông ngòi
nước ta.
VÂN DỤNG CAO
Câu 1. Sông ngòi vùng Bắc Bộ/hoặc Nam Bộ/hoặc Trung Bộ có tác động như thế
nào đối với đời sống và sản xuất?
Câu 2. Dựa vào sự hiểu biết của bản thân, hãy viết một đoạn văn ngắn thể hiện sự
thay đổi lưu lượng nước ở một con sông mà em biết.
* Gợi ý một số phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học
Mức độ
nhận thứcKiến thức, kĩ năng PP
Hình thức
dạy học
Nhận biết
- Nêu được đặc điểm chung của sông ngòi
Việt Nam.
- Nêu được sự khác nhau về chế độ nước,
về mùa lũ của sông ngòi Bắc Bộ, Trung
Bộ.
Đàm thoại
gợi mở;
trực quan Cả lớp
Thông hiểu - Giải thích được đặc điểm chung của
sông ngòi Việt Nam.
Trực quan;
hình thành
Cặp đôi;
nhóm
123
Mức độ
nhận thứcKiến thức, kĩ năng PP
Hình thức
dạy học
- Giải thích được sự khác nhau về chế độ
nước, về mùa lũ của sông ngòi Bắc Bộ,
Trung Bộ.
mối quan hệ
nhân quả
Vận dụng
thấp
- Sử dụng bản đồ để trình bày đặc điểm
chung của sông ngòi nước ta và của các
hệ thống sông lớn
- Nhận xét bảng số liệu về sông ngòi.
Trực quanCá nhân;
nhóm
Vận dụng
cao
- Phân tích được những thuận lợi và khó
khăn của sông ngòi đối với đời sống, sản
xuất.
- Liên hệ thực tế địa phương
Nêu và giải
quyết vấn
đề
Cá nhân; cặp
đôi
IV. XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA
1. Quy trình
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên
soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn
kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích
của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1. Đề kiểm tra tự luận;
2. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình tự luận và trắc nghiệm khách quan.
124
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các
hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu
quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc
cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm
tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh
làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm,
số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần
đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến
thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRÂN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Cấp độ
Tên chủ đề (nội dung,chương…)
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Chủ đề 1
Chuẩn KT, KN cần kiểm
tra (Ch)(Ch) (Ch) (Ch)
Số câu Số điểm Tỉ lệ %
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câu... điểm=...%
Chủ đề 2
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu Số điểm Tỉ lệ %
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câu... điểm=...%
125
.............
...............
Chủ đề n
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu Số điểm Tỉ lệ %
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câuSố điểm
Số câu... điểm=...%
Tổng số câu Tổng số điểmTỉ lệ %
Số câuSố điểm
%
Số câuSố điểm
%
Số câuSố điểm
%
Số câuSố điểm
KHUNG MA TRÂN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Cấp độ
Tên
Chủ đề
(nội dung, chương…)
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
Chủ đề 1 Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
... điểm=...%
Chủ đề 2
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
... điểm=...%
126
.............
...............
Chủ đề n
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
... điểm=...%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra: (minh họa tại phụ lục)
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý:
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương
trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều
và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện được chọn để
đánh giá.
127
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với
thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương...)
đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng)
nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ
đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối
chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn
cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng
theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương
ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì
cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu
hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một
chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các
yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
128
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến
thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học
sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác
trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có
phương án nào đúng”.
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện
yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán
bộ ra đề đến học sinh;
9) Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu
chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm
của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập
luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ
không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
129
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần
đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn
và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh
giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm
các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai
sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để
đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn
cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có
thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự làm bài kiểm tra,
thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài
là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ
trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2. Một số đề kiểm tra minh họa
2.1. Đề kiểm tra học kì I (lớp 6)
Bước 1. Mục đích của đề kiểm tra.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề: Trái Đất trong
hệ Mặt Trời. Hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ; Các
chuyển động của Trái Đất và hệ quả; Địa hình bề mặt Trái Đất.
- Điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học.
Bước 2. Hình thức đề kiểm tra. Tự luận.
130
Bước 3. Ma trận đề kiểm tra
Chủ đề (nội dung)/ Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ
- Biết vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của Trái Đất.
- Biết quy ước về KT Đông, KT Tây; VT Bắc, VT Nam;
20% TSĐ = 2,0 điểm
100% TSĐ = 2,0 điểm
Các chuyển động của Trái Đất và hệ quả
Sử dụng hình vẽ để mô tả chuyển động tự quay của Trái Đất.
Giải thích được hiện tượng địa lí tự nhiên
35% TSĐ = 3,5 điểm
57% TSĐ = 2,0 điểm
43% TSĐ = 1,5 điểm
Địa hình bề mặt Trái Đất
Nêu được đặc điểm hình dạng, độ cao của bình nguyên, cao nguyên.
- Trình bày được
tác động của nội
lực và ngoại lực
đến địa hình bề
mặt Trái Đất.
- Trình bày được ý nghĩa của địa hình bình nguyên và cao nguyên đối với sản xuất
131
nông nghiệp.
45% TSĐ = 4,5 điểm
33% TSĐ = 1,5 điểm
67% TSĐ = 3,0 điểm
Năng lực - Giải quyết vấn đề; sáng tạo
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Sử dụng tranh ảnh…
TSĐ: 100%; 10,0 điểm
3,5 điểm = 35% TSĐ
3,0 điểm = 30% TSĐ
2,0 điểm = 20% TSĐ
1,5 điểm = 15% TSĐ
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I (LỚP 6)
Câu 1 (2,0 điểm).
a) Cho biết:
- Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Hình dạng và kích thước của Trái Đất.
b) Dựa vào hình vẽ dưới đây cho biết:
- Những kinh tuyến nằm ở vị trí nào so với kinh tuyến gốc gọi là những kinh tuyến
Đông, kinh tuyến Tây?
- Những vĩ tuyến nằm từ đâu đến đâu được gọi là những vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam?
Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả Địa Cầu
132
Câu 2 (3,0 điểm)Dựa vào các hình vẽ dưới đây hãy:
1. Hiện tượng ngày và đêm
trên Trái Đất
2. Sự lệch hướng do vận động tự quay
của Trái Đất
a) Nêu hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
b) Giả sử Trái Đất không quay quanh trục, thì có tồn tại sự sống trên bề mặt Trái Đất
không ? Tại sao ?
Câu 3 (2,0 điểm)
Nội lực và ngoại lực có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt Trái Đất ? Tại sao
nói nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau ?
Câu 4 (3,0 điểm) Hãy cho biết đặc điểm hình dạng và độ cao của bình nguyên và
cao nguyên. Bình nguyên và cao nguyên có những thuận lợi như thế nào đối với sản xuất
nông nghiệp?
Bước 5. Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Câu 1 (2,0 điểm).
a) (1,0 điểm)
- Trái Đất đứng thứ 3 trong hệ Mặt Trời. (0,5 điểm)
- Trái Đất có dạng hình cầu và kích thước rất lớn (bán kính 6370 km). (0,5 điểm)
b) (1,0 điểm)
- Những KT nằm bên phải KT gốc là KT Đông, những KT nằm bên trái KT gốc là
KT Tây. (0,5 điểm)
133
- Những VT nằm từ xích đạo đến cực Bắc là những VT Bắc, những VT nằm từ xích
đạo đến cực Nam là những VT Nam. (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm)
a) Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
- Do Trái Đất quay quanh trục từ tây sang đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều
lần lượt có ngày, đêm. (0,5 điểm)
- Sự chuyển động của Trái Đất quanh trục còn làm cho các vật thể chuyển động trên
bề mặt Trái Đất bị lệch hướng (0,5 điểm). Nếu nhìn suôi theo chiều chuyển động, thì ở
nửa cầu bắc, vật chuyển động sẽ lệch về bên phải, còn nửa cầu nam sẽ lệch về bên trái.
(0,5 điểm)
b) Giả sử Trái Đất không quay quanh trục, thì có tồn tại sự sống trên bề mặt Trái Đất
không ? Tại sao ?
Trái Đất không quay quanh trục, thì không tồn tại sự sống trên bề mặt Trái Đất (0,25
điểm). Vì nửa được chiếu sáng sẽ nhận được lượng nhiệt rất lớn, nhiệt độ rất cao, còn nửa
không được chiếu sáng sẽ không nhận được lượng nhiệt Mặt Trời nên rất lạnh (1,0 điểm).
Với nhiệt độ như vậy, sự sống không thể tồn tại được (0,25 điểm).
Câu 3 (2,0 điểm)
Tác động của nội lực và ngoại lực làm cho địa hình bề mặt Trái Đất có nơi cao, có
nơi thấp, có nơi bằng phẳng, nơi gồ ghề.
Nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau vì nội lực có xu hướng làm bề mặt
Trái Đất trở nên gồ ghề, còn ngoại lực lại có xu hướng bào mòn.
Câu 4 (3,0 điểm)
Bình nguyên (1,5 điểm)
- Độ cao tuyệt đối thường nhỏ hơn 200m. Là dạng có địa hình thấp, bề mặt tương
đối bằng phẳng, hoặc hơi gợn sóng.
- Bình nguyên thuận lợi cho các loại cây lương thực, thực phẩm.
Cao nguyên (1,5 điểm)
- Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. Bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng. Có
sườn dốc, nhiều khi dựng đứng thành vách.
- Cao nguyên rất thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn.
134
2.2. Đề kiểm tra 1 tiết học kì I (lớp 7)
Bước 1. Mục đích của đề kiểm tra:
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các chủ đề: Thành phần nhân văn
của môi trường; Môi trường đới nóng và hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng; Môi trường
đới ôn hoà và hoạt động kinh tế của con người ở đới ôn hoà.
- Đánh khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Điều
chỉnh quá trình dạy và học một cách kịp thời
Bước 2. Hình thức đề kiểm tra: Câu hỏi tự luận.
Bước 3. Ma trận đề kiểm tra
Chủ đề (nội dung) /Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Thành phần nhân văn của môi trường
Đọc bản đồ phân bố dân cư.
25% TSĐ = 2,5 điểm
100% TSĐ = 2,5 điểm
Môi trường đới nóng và hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng
Biết những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp ở đới nóng.
Trình bày được vấn đề di dân ở đới nóng ; nguyên nhân và hậu quả.
Đề xuất được những giải pháp để khắc phục những khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa gây ra, trong sản xuất nông nghiệp.
55% TSĐ = 5,5 điểm
36% TSĐ = 2,0 điểm
45% TSĐ = 2,5 điểm
19% TSĐ = 1,0 điểm
Môi trường đới ôn hoà và hoạt động kinh tế của con người
Trình bày được đặc điểm của ngành kinh tế công nghiệp ở
135
ở đới ôn hoà đới ôn hoà. 20% TSĐ = 2,0 điểm
100% TSĐ = 2,0 điểm
Năng lực - Giải quyết vấn đề; sáng tạo- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Sử dụng bản đồ
TSĐ: 100%; 10,0 điểm
2,0 điểm = 20% TSĐ
4,5 điểm = 45% TSĐ
2,5 điểm = 25% TSĐ
1,0 điểm = 10% TSĐ
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT HỌC KÌ I (LỚP 7)
Câu 1 (3,0 điểm)
a) Môi trường xích đạo ẩm có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sản xuất nông
nghiệp?
b) Để khắc phục những khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa gây ra, trong sản xuất
nông nghiệp cần thực hiện những biện pháp chủ yếu nào?
Câu 2 (2,5 điểm). Tại sao nói bức tranh di dân ở đới nóng rất đa dạng và phức tạp? Nêu
nguyên nhân và hậu quả di dân ở đới nóng.
Câu 3 (2,0 điểm) Hãy trình bày đặc điểm của ngành công nghiệp ở đới ôn hoà.
Câu 4 (2,5 điểm) Dựa vào lược đồ phân bố dân cư trên thế giới dưới đây, hãy nhận xét và
giải thích nguyên nhân phân bố dân cư trên thế giới.
136
Bước 5. Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Câu 1 (3,0 điểm)
- Những thuận lợi và khó khăn đối với sản xuất nông nghiệp ở môi trường xích đạo ẩm.
(2,0 điểm).
+ Thuận lợi: mưa nhiều, nắng nhiều quanh năm nên có thể nuôi trồng nhiều loại cây, con
quanh năm và trồng xen canh nhiều loại cây.
+ Khó khăn: nóng ẩm quanh năm là điều kiện tốt cho nấm mốc, côn trùng phát triển, gây
hại cho cây trồng và gia súc.
- Những biện pháp khắc phục khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa gây ra, trong sản
xuất nông nghiệp ở đới nóng: (1,0 điểm).
Trồng cây để giảm hiện tượng xói mòn đất.
Làm thuỷ lợi để chủ động trong việc sử dụng nguồn nước.
Chú ý thời vụ canh tác để khai thác những điều kiện thuận lợi, tránh các thiên tai
xảy ra theo mùa.
Dự báo thời tiết để phòng tránh, giảm thiệt hại do thiên tai gây ra.
Câu 2 (2,5 điểm).
a) Bức tranh di dân ở đới nóng rất đa dạng và phức tạp (1,0 điểm).
- Di dân tự phát : nông dân di cư tự do vào đô thị tìm kiếm việc làm, di dân tị nạn phổ
biến ở châu Phi, Nam Á, Tây Nam Á.
- Di dân có tổ chức : đó là việc di dân có kế hoạch để khai hoang, lập đồn điền trồng cây
xuất khẩu ; xây dựng các công trình công nghiệp mới ; phát triển kinh tế ở các vùng núi
hay vùng ven biển.
b) Nguyên nhân di dân ở đới nóng (1,0 điểm).
- Có thể do thiên tai, hạn hán...; xung đột, chiến tranh, đói nghèo...
- Do yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
c) Hậu quả: di dân tự phát làm cho dân số đô thị tăng nhanh, thiếu việc làm, môi trường ô
nhiễm... (0,5 điểm).
Câu 3 (2,0 điểm) Đặc điểm của ngành công nghiệp ở đới ôn hoà.
137
- Đới ôn hòa là nơi có nền công nghiệp phát triển sớm nhất. Ngày nay, chiếm ¾ tổng sản
phẩm công nghiệp toàn thế giới. Các nước công nghiệp hàng đầu là Hoa Kì, Nhật Bản,
Đức, ... (0,5 điểm).
- Đới ôn hòa có nhiều ngành công nghiệp nhưng công nghiệp chế biến là thế mạnh nổi bật
và hết sức đa dạng, từ các ngành truyền thống như luyện kim, cơ khí, hóa chất... đến các
ngành hiện đại đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao như điện tử, hàng không vũ trụ. Ngoài ra,
ngành công nghiệp khai thác cũng rất phát triển. (0,75 điểm).
- Ở đới ôn hòa nổi bật lên là cảnh quan công nghiệp: các nhà máy, công xưởng, hầm mỏ
được nối với nhau bằng các tuyến đường giao thông chằng chịt. Tuy nhiên, đây cũng là
nơi tập trung nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường. (0,75 điểm).
Câu 4 (2,5 điểm)
a) Nhận xét sự phân bố dân cư trên thế giới (1,0 điểm).
Dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều
- Những khu vực đông dân:
+ Những thung lũng và đồng bằng của các con sông lớn như Hoàng Hà, sông Ấn, sông
Nin...
+ Những khu vực có kinh tế phát triển của các châu lục như Tây Ấu và Trung Âu, Đông
Bắc Hoa Kì, Đông Nam Braxin, Tây Phi.
- Những khu vực thưa dân là: các hoang mạc, các vùng cực và gần cực, các vùng núi cao,
các vùng nằm sâu trong lục địa...
b) Nguyên nhân của sự phân bố dân cư (1,5 điểm).
- Phụ thuộc vào điều kiện sống và giao thông có thuận lợi cho con người hay không.
+ Những nơi có điều kiện sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các
vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hòa... đều có mật độ dân số cao.
+ Ngược lại, những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng
cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.
- Ngày nay với phương tiện giao thông và kĩ thuật hiện đại, con người có thể khắc phục
những trở ngại về tự nhiên để sinh sống ở bất cứ nơi nào trên Trái Đất.
138
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
I. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG
Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn
đề mới và khó, đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu mới. Các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức chỉ có thể đáp ứng một số lượng hạn chế, chủ yếu là cán bộ quản lí và
giáo viên cốt cán. Chính vì vậy, công tác triển khai thực hiện nội dung tập huấn tại các địa
phương là vô cùng quan trọng. Để chủ trương đổi mới đi vào thực tiễn dạy học trong các
nhà trường, nội dung tập huấn về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá phải được triển
khai thực hiện ở các địa phương như sau:
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, cha mẹ
học sinh và cộng đồng thông qua nhiều hình thức để mọi đối tượng hiểu rõ về chủ trương
đổi mới và sẵn sàng đổi mới.
2. Các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường đưa nội dung tập huấn về kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào nội dung sinh hoạt tổ/nhóm
chuyên môn thường xuyên. Các tổ/nhóm chuyên môn trong nhà trường tổ chức cho giáo
viên nghiên cứu tài liệu định hướng dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh và tiến hành xây dựng các chủ đề dạy học như sau:
Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy
học cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Trên nguyên tắc đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ được quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông, lựa chọn nội dung và xây dựng các chủ đề dạy học phù
hợp với việc tổ chức hoạt động dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực. Mỗi chủ
đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước
(hoạt động) trong tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học. Các nhiệm vụ học tập có thể
được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Đặc biệt, cần chú trọng giao nhiệm vụ học
tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.
139
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình
hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực học sinh.
Dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo trình hiện hành, đồng
thời nghiên cứu những định hướng về dạy học và kiểm tra, đánh giá phát triển năng lực
học sinh được trình bày trong Phần 1 và Phần 2 để xác định các năng lực có thể hình
thành và phát triển cho học sinh trong quá trình dạy học chủ đề nói trên.
Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ
năng, thái độ) của học sinh trong chủ đề/ nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức
yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của học sinh.
Tùy theo đặc thù bộ môn mà câu hỏi/bài tập có thể là:
- Câu hỏi/bài tập định tính;
- Bài tập định lượng;
- Bài tập thực hành/thí nghiệm;
- ...
Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi
mức độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa.
Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới
những năng lực đã xác định.
Trên cơ sở những định hướng về quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ
thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh được trình bày trong Phần
1 và Phần 2, vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, thiết kế tiến trình tổ
chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học
sinh để hình thành và phát triển các năng lực đã xác định.
3. Các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các giáo viên đã dự tập huấn tiếp tục tham
gia diễn đàn trên mạng về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. Mỗi giáo viên tham gia diễn đàn được cấp 01 tài khoản để thực hiện theo hướng
dẫn dưới đây:
140
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DIỄN ĐÀN VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
*****************
Mục lục:
I. Truy cập, đăng nhập và khai báo thông tin cá nhân
II. Nộp bộ câu hỏi, xem phản biện, chỉnh sửa lại câu hỏi
III. Phản biện bộ câu hỏi của người khác
***********************************
I. Truy cập, đăng nhập và khai báo thông tin cá nhân
1.1. Một số lưu ý quan trọng
Diễn dàn trên mạng về “Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ở
trường trung học” được cài đặt trên website http://danhgia.truonghocao.edu.vn/.
Để sử dụng diễn đàn, xin khuyến nghị quý thầy cô sử dụng phiên bản mới nhất của
một trong những trình duyệt (web browser) sau đây:
Mozilla Firefox, có thể download và cài đặt vào máy tính tại website
http://www.mozilla.org/en-US/
Google Chrome, có thể download và cài đặt vào máy tính tại website
https://www.google.com/intl/en/chrome/browser/
Trong quá trình sử dụng diễn đàn, quý thầy cô thường xuyên phải nhập (gõ) Tiếng
Việt vào hệ thống. Để đảm bảo hệ dữ liệu được thống nhất, kính đề nghị thầy cô sử dụng
bộ gõ tiếng Việt Unikey (có thể download và cài đặt tại website
http://unikey.org/bdownload.php).
Đồng thời, quý thầy cô cần chỉnh kiểu gõ là Unicode như hướng dẫn trong hình
dưới đây (Hình 1).
141
Hình 1: Chỉnh kiểu gõ Unicode của bộ gõ Unikey.
1.2. Truy cập và đăng nhập
- Khởi động trình duyệt và truy cập vào website bằng cách gõ dòng địa chỉ sau đây
vào thanh nhập địa chỉ web của trình duyệt: http://danhgia.truonghocao.edu.vn/ (Hình 2,
số 1).
- Kích chuột vào nút “Đăng nhập” (Hình 2, số 2). Khi đó màn hình đăng nhập sẽ
xuất hiện.
- Sử dụng Tài khoản và Mật khẩu được cung cấp để đăng nhập vào hệ thống: điền
vào hai ô tương ứng. Trong tài liệu này, chúng tôi dùng tài khoản giaovien01 để minh họa
(Hình 2, số 3).
- Kích chuột vào nút “Đăng nhập” (Hình 2, số 4). Nếu tài khoản và mật khẩu đúng,
quý thầy cô sẽ đăng nhập thành công vào hệ thống. Dấu hiệu đăng nhập thành công thể
hiện ở (Hình 3, số 1).
142
Hình 2
Hình 3
143
1.3. Khai báo thông tin cá nhân và đổi mật khẩu
a) Việc khai báo thông tin cá nhân là bắt buộc. Hệ thống sẽ chỉ thực hiện những
nhiệm vụ khác sau khi quý thầy cô đã khai báo thông tin đầy đủ.
+ Kích chuột vào mục "Thông tin cá nhân" (Hình 3, số 2). Khi đó, một trang mới
sẽ xuất hiện, trong đó sẽ có các trường dữ liệu chờ thầy cô nhập vào đầy đủ (Hình 4).
+ Nhập các thông tin: Họ và tên, ngày sinh, trường, lớp, ảnh thẻ, ... (Hình 4, số
1).
+ Sau khi nhập đầy đủ, kích chuột vào nút "Cập nhật thông tin cá nhân" (Hình 4,
số 2).
Hình 4
b) Upload ảnh thẻ
Để hoàn tất việc khai báo thông tin cá nhân, kính mời quý thầy cô upload ảnh thẻ
của mình lên hệ thống. Ảnh thẻ được quy định kích cỡ 4x6 cm. Kích chuột vào nút
“Browse” và chọn file ảnh thẻ (Hình 5, số 1).
144
c) Đổi mật khẩu
Thầy cô có thể thay đổi mật khẩu của mình bằng cách nhập mật khẩu mới vào ô ở
(Hình 5, số 2). Nếu thay đổi mật khẩu thành công, ở lần đăng nhập tiếp theo vào hệ
thống, thầy cô phải sử dụng mật khẩu mới.
Hình 5
II. NỘP BỘ CÂU HỎI, XEM PHẢN BIỆN, CHỈNH SỬA LẠI CÂU HỎI
2.1. Nộp bộ câu hỏi
- Thầy cô soạn câu hỏi theo chủ đề trên phần mềm Microsoft Word. Mỗi file Word
có thể chứa một hoặc nhiều câu hỏi khác nhau của cùng một chủ đề và cùng một mức độ
khó (Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng thấp, Vận dụng cao).
- Để nộp file, kích chuột vào nút “Danh sách câu hỏi” (Hình 6, số 1) rồi kích chuột
vào nút “Thêm câu hỏi” (Hình 6, số 2).
145
Hình 6
- Sau khi kích vào nút “Thêm câu hỏi”, một trang mới xuất hiện. Trang này cho
phép ta nhập vào một câu hỏi mới (Hình 7):
+ Nhập chủ đề của bộ câu hỏi (Hình 7, số 1)
+ Chọn lớp (Hình 7, số 2)
+ Chọn lĩnh vực chính (Hình 7, số 3)
+ Chọn mức độ khó của bộ câu hỏi (Hình 7, số 4)
+ Chọn các lĩnh vực liên quan (Hình 7, số 5)
+ Chọn tập tin và chờ tập tin được upload thành công (Hình 7, số 6)
+ Ghi bộ câu hỏi vào hệ thống bằng các kích chuột vào “Đồng ý” (Hình 7, số 7)
146
Hình 7
2.2. Xem thông tin về câu hỏi
Ta có thể xem lại thông tin về câu hỏi vừa upload lên trong bảng danh sách câu hỏi
(Hình 8, số 1). Ngoài ra, trong bảng thống kê các câu hỏi này, ta có thể xem được nhiều
thông tin khác nhau:
+ Download bộ câu hỏi đã upload lên để kiểm tra lại (Hình 8, số 2)
+ Theo dõi số người đã phản biện câu hỏi này (Hình 8, số 3). Nếu câu hỏi nào đã có
người phản biện, màu nền của câu hỏi sẽ chuyển sang màu thẫm.
147
Hình 8
2.3. Chỉnh sửa lại câu hỏi
Nếu phát hiện có những thông tin sai trong bộ câu hỏi, ta có thể chỉnh sửa lại bằng
cách kích chuột vào nút “Chỉnh sửa” (Hình 9, số 1). Khi đó, một cửa sổ mới sẽ xuất hiện
ngay phía dưới (Hình 9, số 2) và ta có thể tiến hành điều chỉnh rồi lưu lại. Việc này tương
tự như mục 2.1 đã được trình bày ở phía trên.
148
Hình 9
2.4. Xem thông tin phản biện
Nếu bộ câu hỏi đã được phản biện, ta có thể xem thông tin mà các phản biện đã góp
ý cho bộ câu hỏi.
+ Kích chuột vào tên chủ đề (Hình 10, số 1). Một cửa sổ mới sẽ hiện ra (Hình 10,
số 2).
+ Tải file góp ý của phản biện xuống (Hình 10, số 3)
+ Nếu cần thay đổi, chỉnh sửa lại câu hỏi theo góp ý của phản biện, ta thực hiện
bước chỉnh sửa câu hỏi như mô tả trong mục 2.3 được trình bày ở trên.
149
Hình 10
III. PHẢN BIỆN BỘ CÂU HỎI CỦA NGƯỜI KHÁC
3.1. Phản biện
- Khi được phân công phản biện, thầy cô có thể nhìn thấy các câu hỏi đó trên hệ
thống bằng cách kích chuột vào nút “Danh sách phản biện” (Hình 11, số 1), rồi chọn
mục “Danh sách chờ phản biện” (Hình 11, số 2). Khi đó, các câu hỏi chờ được phản
biện hiện ra (Hình 11, số 3).
- Việc phản biện được thực hiện theo quy trình sau:
+ Chọn chủ đề (Hình 11, số 4)
+ Download bộ câu hỏi xuống và đọc (Hình 11, số 5)
+ Ghi ý kiến phản biện ra một file Word và upload file đó lên bằng cách kích chuột
vào nút “Browse” rồi chọn file (Hình 11, số 6).
+ Gửi phản biện lên hệ thống bằng cách kích chuột vào nút “Gửi phản biện” (Hình
11, số 7).
150
Hình 11
3.2. Sửa phản biện đã gửi đi
Nếu ta gửi nhầm file phản biện hoặc muốn điều chỉnh lại những ý kiến đóng góp cho
tác giả của bộ câu hỏi, ta có thể chỉnh sửa lại như sau:
- Hiển thị “Danh sách đã phản biện” (Hình 12, số 1). Khi đó danh sách các bộ câu
hỏi do thầy cô đã phản biện sẽ hiện ra ở phía dưới (Hình 12, số 2).
- Kích chuột vào nút “Chỉnh sửa” (Hình 12, số 3), một cửa sổ mới hiện ra (Hình
12, số 4).
- Upload file phản biện mới đã chỉnh sửa lên để thay cho file cũ bằng cách kích
chuột vào nút “Browse” (Hình 12, số 5) và chọn file mới.
- Để ghi lại thay đổi đó, kích chuột vào nút “Cập nhật” (Hình 12, số 6).
151
Hình 12
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Sỹ Anh (9/2013), Tìm hiểu về kiểm tra đánh giá học sinh và đổi mới kiểm tra đánh
giá theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí khoa học – Trường ĐH Sư phạm TP.HCM, số 50.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thông - Những vấn đề
chung, NXB Giáo dục.
3. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy
học, Nxb Giáo dục.
5. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2014), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
7. Tôn Quang Cường (2010), Thiết kế dạy học theo quy trình tiếp cận chuẩn quốc tế
(Tài liệu tập huấn giáo viên trường THPT Chuyên), Hà Nội.
8. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (1996), Lý luận dạy học Địa lí (phần Đại
cương), NXB ĐHQG Hà Nội.
9. Đặng Văn Đức (2005), Lí luận dạy học Địa lí (Phần đại cương), Nxb Đại học Sư phạm.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 (Khóa XI).
11. Cấn Thị Thanh Hương (2011), Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã
số: 62 14 05 01, Trường Đại học Giáo dục.
12. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Tài liệu kiểm tra
đánh giá trong giáo dục, Tài liệu tập huấn.
13. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học Sư phạm.
153
14. Luật giáo dục (2005).
15. Phạm Thu Phương (2007), Đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí THCS
(bản đánh máy).
16. Dự án Việt - Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
17. The Boeing Company, Centre for Learning Connections (1999), Performance
asessment and Curriculum Development (Guidebook Volume II), Washington State
Board forr Community and Technical Colleges.
18. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, Vietnam – Belgium Teacher Training
Project, Hanoi project office.
19. NCVET (2008), Assessment in Competency – Based education, The OAS
Hemispheric Project on School Management an Education Certification for Training and
Accreditation of Labour and Key Competencies in Secondary Education.
20. Singapore Workforce Development Agency (14 October 2012), Develop
Competency-Based Assessment Plans, Quality Assurance Division Develop Competency-
Based Assessment Plans Version 1.1.
154
155