chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · web viewbản đề cương...

30
TM§T-B-BYT BỘ Y TẾ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ I. Thông tin chung về đề tài 1. Tên đề tài Nghiên cu sc khe tâm thần ca hc sinh Trung hc cơ sở và cc yu t liên quan 2. Mã số 3. Thời gian thực hiện: 4 tháng (Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015) 4. Cấp quản lý NN Bộ, CS x . Tỉnh 5. Kinh phí Tổng số: Trong đó, từ Hoạt động YTTH: 650 triệu đồng 6. Thuộc Chương trình (theo phương thức tuyển chọn) Mã số của đề tài (do Cơ quan quản lý ghi sau khi có Quyết định phê duyệt): _______ 7 7.1. Chủ nhiệm đề tài Họ và tên: Trương Đình Bắc Học hàm học vị: Tiến sĩ chuyên ngành YTCC Chức danh: Phó Cục trưởng Cục YTDP Điện thoại: Cơ quan: 37367378 Địa chỉ cơ quan: Cục Y tế dự phòng, Ngõ 135, Núi Trúc, Hà Nội Đồng chủ nhiệm đề tài: Họ và tên: Chu Văn Thăng Học hàm học vị: PGS. Tiến sĩ chuyên ngành vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế Chức danh khoa học: Giảng viên chính trường Đại học Y Hà Nội Điện thoại: 8523798 Cơ quan: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội

Upload: others

Post on 13-Feb-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

TM§T-B-BYTBỘ Y TẾ

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

I. Thông tin chung về đề tài1. Tên đề tài

Nghiên cưu sưc khoe tâm thần cua hoc sinh Trung hoc cơ sở va cac yêu tô liên quan

2. Mã số

3. Thời gian thực hiện: 4 tháng(Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015)

4. Cấp quản lýNN Bộ, CS x . Tỉnh

5.Kinh phí Tổng số: Trong đó, từ Hoạt động YTTH: 650 triệu đồng

6. Thuộc Chương trình (theo phương thức tuyển chọn)

Mã số của đề tài (do Cơ quan quản lý ghi sau khi có Quyết định phê duyệt): _______

7 7.1. Chủ nhiệm đề tài

Họ và tên: Trương Đình BắcHọc hàm học vị: Tiến sĩ chuyên ngành YTCCChức danh: Phó Cục trưởng Cục YTDPĐiện thoại: Cơ quan: 37367378 Địa chỉ cơ quan: Cục Y tế dự phòng, Ngõ 135, Núi Trúc, Hà Nội

Đồng chủ nhiệm đề tài: Họ và tên: Chu Văn ThăngHọc hàm học vị: PGS. Tiến sĩ chuyên ngành vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế Chức danh khoa học: Giảng viên chính trường Đại học Y Hà NộiĐiện thoại: 8523798

Cơ quan: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội

7 7.2. Thư ký đề tài

Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng DiễmHọc hàm học vị: BS. ThS. YTCCChức danh khoa học: Phó trưởng phòng Kiểm soát bệnh KLN và Sức khỏe trường họcĐiện thoại: Cơ quan: 37367184 Địa chỉ cơ quan: Cục Y tế dự phòng, Ngõ 135, Núi Trúc, Hà Nội

8Cơ quan chủ trì đề tài

Cục Y tê dự phòng, Bộ Y tê

Page 2: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

Điện thoại: 37367184 Fax: 04.37367379

Địa chỉ: Ngõ 135, Núi Trúc, Hà Nội

II. NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA ĐỀ TÀI9

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chung:

Mô tả các vấn đề sức khỏe tâm thần quan trọng và các yếu tố liên quan đến vấn đề này của học sinh

trung học cơ sở nhằm cung cấp những bằng chứng để cải thiện tình hình sức khỏe tâm thần ở học

sinh trung học cơ sở

Mục tiêu cụ thể:

1. Xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ tâm thần quan trọng ở học sinh trung học cơ sở tại 4

tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên năm 2015.

2. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình đến vấn đề sức khoẻ

tâm thần học sinh.

3. Thăm dò quan niệm và các cách xử trí của cha mẹ học sinh và giáo viên về vấn đề sức khoẻ tâm

thần ở học sinh trung học cơ sở.

4. Đề xuất mô hình can thiệp tại gia đình và nhà trường nhằm nâng cao sức khỏe tâm thần học sinh

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết giả thuyết nghiên cứu là

1. Các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em hiện nay đang phổ biến ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên

2. Vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh có liên quan đến các yếu tố đặc điểm cá nhân học sinh

3. Vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh có liên quan đến các yếu tố kinh tế và môi trường sống của gia đình

4. Vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh có liên quan đến các yếu tố môi trường học tập nhà trường.

5. Quan niệm và cách xử trí của cha mẹ và thầy cô giáo đã đầy đủ về vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh hiện nay chưa?

10Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Tình trạng đề tài: Mới Kế tiếp đề tài đó kết thúc giai đoạn trước: Không

Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

Ngoai nước:

2

Page 3: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

Trên thế giới, có tới 7 đến 10% trẻ em và thanh thiếu niên mắc phải các rối loạn tâm thần cần điều

trị. Tỉ lệ này cao hơn ở các vùng đô thị đông dân có nhiều yếu tố xã hội không thuận lợi, đặc biệt ở

tuổi dậy thì. Những trạng thái tâm lý bệnh học trẻ em thường gặp là: Hành vi gây rối và chống đối xã

hội (những rối loạn bên ngoài) có tỉ lệ mắc là 3-5%; Rối loạn cảm xúc (những rối loạn bên trong) có

tỉ lệ gặp là 2-5%; Những trở ngại tâm lý và rối loạn dạng cơ thể chiếm 1-3%.

Hiếm gặp hơn là các rối loạn tâm thần trẻ em và rối loạn sự phát triển nói chung (bệnh tự kỷ) gặp

0,1%. (Theo MJA practice esentials-Edited by Nicholas A Keks and Graham D Burrows). Những rối

loạn hành vi gây rối và chống đối xã hội thường gặp ở trẻ trai nhiều gấp 2 đến 3 lần trẻ gái. Tỉ lệ giữa

nam và nữ tương đồng hơn với các rối loạn cảm xúc. Trẻ gái lại hay gặp trầm cảm và chứng biếng ăn

nhiều hơn so với trẻ trai. Những rối loạn cảm xúc (lo âu, trầm cảm) làm giảm sút đáng kể sự phát

triển và khả năng học của trẻ. Các rối loạn hành vi gây phá vỡ nghiêm trọng sự phát triển về mặt xã

hội và có thể dẫn tới mắc các chứng bệnh tâm thần về lâu dài.

Các báo cáo nghiên cứu gần đây cho thấy vấn đề sức khỏe tâm thần có xu hướng gia tăng. Theo ước

tính của Tổ chức Y tế thế giới, trên 25% dân số thế giới bị rối loạn tâm thần và hành vi tại một thời

điểm nào đó trong cuộc đời. (WHO (2001), The world health report 2001 - Mental Health: New

Understanding, New Hope).

Ở Trung Quốc, các nhà nghiên cứu thấy rằng áp lực từ các kỳ thi chuyển cấp và gánh nặng học tập có

liên quan đến tình trạng sức khỏe tâm thần kém ở các học sinh Trung Quốc (Li & Zhang, 2008

Factors predicting rural Chinese adolescents’ anxieties, fears and depression. School Psychology

International, 29(3), 376-384), không những thế, áp lực học tập cao cũng có thể dẫn đến bạo lực và

các vấn đề phát triển. (Lin & Chen, 1995 Academic pressure and impact on students’ development in

China. McGill Journal of Education, 30(2), 149).

Nhằm đẩy mạnh công tác y tế trường học, năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng sáng kiến y

tế trường học toàn cầu (Global School Health Initiatives) nhằm tăng số lượng các “trường học nâng

cao sức khỏe” (Health-Promoting Schools). Sáng kiến này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cho

học sinh, cán bộ trường học, gia đình và thành viên của cộng đồng thông qua trường học. Mục tiêu

của sáng kiến này là phối hợp sự nỗ lực của hai ngành y tế và giáo dục trong việc nâng cao sức khỏe

cho học sinh dựa vào trường học. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và

hoàn cảnh của mỗi nước, một trường học nâng cao sức khỏe được hiểu là trường học có môi trường

khỏe mạnh để sinh hoạt, học tập và làm việc. Mô hình trường học nâng cao sức khỏe và sáng kiến

YTTH toàn cầu được xây dựng dựa trên cách tiếp cận toàn diện. Các thành phần chính của mô hình

bao gồm: các chính sách, cơ sở vật chất, các dịch vụ YTTH và quan hệ giữa trường học-gia đình-xã

hội và truyền thông giáo dục sức khỏe. Các nghiên cứu đánh giá về mô hình trường học nâng cao sức

khỏe cho thấy mô hình này thực sự có tác động tốt tới việc nâng cao sức khỏe cho học sinh. Mô hình

đã góp phần nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật từ đó giảm gánh nặng bệnh tật cho học sinh,

3

Page 4: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

đặc biệt là những bệnh không lây nhiễm trong đó có sức khỏe tâm thần học sinh, tăng cường kết quả

học tập và quan hệ giữa trường học-xã hội/cộng đồng và nhà trường-gia đình tốt hơn.

Trong nước:

Việt nam có dân số hơn 90 triệu trong đó trẻ em dưới 16 tuổi chiếm khoảng 30%. Tuy nhiên, hiểu

biết của dân chúng về vấn đề chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em còn nghèo nàn, chỉ có một số lượng

nhỏ nhân viên làm việc trong hệ thống này và những nhân viên này còn thiếu những kĩ năng cần

thiết.

Bên cạnh đó, những nghiên cứu về tỷ lệ mắc cũng như các yếu tố liên quan tới vấn đề sức khỏe tâm

trí ở trẻ em đang chỉ ra rằng trẻ em Việt nam có thể có nguy cơ mắc vấn đề sức khỏe tâm trí tăng lên.

Nghiên cứu dịch tễ học gần đây sử dụng bộ câu hỏi SDQ bản dùng cho cha me chỉ ra tỷ lệ mắc vấn

đề sức khỏe tâm trí trẻ em và trẻ vị thành niên tại Đà Nẵng là 9.1% (Ananda B. Amstadter, Trinh

Luong Tran et al. 2009). Nghiên cứu tại Vĩnh phúc năm 2006 cho thấy tỷ lệ mắc vấn đề sức khỏe tâm

trí ở trẻ em tiểu học là 5.1%. Các nghiên cứu chủ yếu ở phạm vi hẹp và mới chỉ sử dụng 1 trong 3

nguồn thông tin để xác định vấn đề sức khỏe tâm trí ở trẻ em.

Mọi trẻ em có quyền hưởng chăm sóc y tế toàn diện trong đó sức khoẻ tâm thần của các em cần được

coi trọng như sức khoẻ thể chất. Hệ thống trường học luôn phải đương đầu với các đối tượng học

sinh có vấn đề về sức khoẻ tâm trí: những học sinh học kém, học sinh cá biệt thường gây nhiều rắc

rối do những phản ứng khác nhau cho giáo viên và gia đình mà chủ yếu là do mức độ nhận thức của

giáo viên, gia đình và cộng đồng còn hạn chế. Các vấn đề sức khoẻ tâm trí cần được nhận biết sớm

ngay từ khi có nguy cơ.

Thực tế cho thấy, trong nhà trường luôn luôn có một tỉ lệ học sinh có vấn đề về sức khoẻ tâm trí.

Theo một khảo sát cắt ngang tại Việt nam là 15, 94%, khảo sát dọc trong 1 năm học là 1,6% các em

có rối nhiễu về tâm lý trong tổng số học sinh các cấp học (Nội san tâm thần học, số 5, tháng 1/2001,

trang 103, bài "nghiên cứu xây dựng mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm lý-tâm thần cho học sinh phổ

thông ở Đồng Nai"). Nghiện ma tuý ở trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 8% (Bùi Đăng Dũng, Tìm hiểu nhân

tố tâm lý xã hội ở một số học sinh trung học sử dụng ma tuý. Đề tài NCKH cấp thành phố, Hà Nôi,

1998). Lạm dụng chất đang tăng nhanh chóng, với số thanh thiếu niên chiếm 70% số người nghiện.

Trong số các ca tự sát có 10% ở độ tuổi 10 đến 17 (Hoàng Cẩm Tú, RLTT trẻ em VN, 1996).

Nghiên cứu tại Hà nội, trong 21.960 thanh thiếu niên đã phát hiện 3,7% các em có rối loạn hành vi

thoả mãn các tiêu chuẩn ICD 10 (Nhận xét về yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm thần

của trẻ em và thanh thiếu niên-Đinh Đăng Hoè, Nguyễn Viết Thiêm-Nội san tâm thần học số 4/2000,

trang 41). Khảo sát sức khỏe tâm trí học sinh trường học thành phố Hà Nội bằng công cụ SDQ của

Tổ chức Y tế Thế giới chuẩn hóa Việt Nam cho thấy trên mẫu nghiên cứu gồm 1.202 học sinh tiểu

4

Page 5: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

học và trung học cơ sở trong độ tuổi 10 - 16 tuổi, tỷ lệ học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm trí chung

là 19,46 %. (Theo báo cáo của Bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương-Hà Nội 2007)

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Viết Thiêm cho thấy tỉ lệ người dân mắc rối loạn tâm thần loại này

hay loại khác chiếm khoảng 15-20% dân số (Nguyễn Viết Thiêm (2002), Sức khỏe tâm thần cộng

đồng - Tài liệu đào tạo sau đại học. Đại học Y Hà Nội). Nghiên cứu dịch tễ học bệnh tâm thần của

Trần Văn Cường cho kết quả 2,8% dân số có biểu hiện trầm cảm, 2,6% dân số có biểu hiện lo âu, và

rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên chiếm 0,9% dân số. Phân tích sâu hơn của nghiên cứu này cũng

cho thấy tỉ lệ trầm cảm ở nữ cao gấp 3 lần so với nam và lo âu ở nữ cũng gấp khoảng 2,5 lần so với

nam (Trần Văn Cường (2002), Điều tra dịch tễ học lâm sàng một số bệnh tâm thần thường gặp ở các

vùng kinh tế xã hội khác nhau của nước ta hiện nay (Báo cáo đề tài cấp Bộ).

Nhiều nghiên cứu về sức khỏe tâm trí chỉ ra rằng trầm cảm (depression), lo âu (anxiety disorder) là

những biểu hiện thường gặp của các vấn đề sức khoẻ tâm trí ở vị thành niên (Forero R, M. L., Rissel

C, Bauman A. (1999), " Bullying behaviour and psychosocial health among school students in New

South Wales, Australia: cross sectional survey." British Medical Journal, pp. 344-349). Rối loạn lo

âu thường xảy ra cùng với các suy nhược về thể chất và tâm thần. Lo âu có những triệu chứng khác

nhau, nhưng tất cả các biểu hiện đều xoay quanh sự sợ hãi, lo lắng quá mức hay không có căn cứ. Ở

vị thành niên rối loạn trầm cảm biểu hiện là những thay đổi về cảm xúc như cảm thấy buồn, khóc, vô

vọng; không quan tâm đến những hoạt động vui chơi, giải trí hay suy giảm các hoạt động học tập tại

trường; có thể biểu hiện ăn không ngon miệng hay thay đổi giấc ngủ hay có những khó chịu trong cơ

thể một cách mơ hồ; ngoài ra trẻ còn nghĩ rằng không thể làm được việc gì đúng hoặc cảm thấy cuộc

sống không có ý nghĩa hoặc vô vọng (Michaelson, R. (2004), Child Abuse in Viet Nam: Summary

report of the concept snature and extent of child abuse in Viet Nam.)

Nghiên cứu về một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm trí của học sinh ở một số trường trung học

cơ sở của một số thành phố ở Việt Nam của Lê Thị Kim Dung và cộng sự (2007) có những phát hiện

đáng chú ý về tình trạng lo âu và trầm cảm ở học sinh. Tỉ lệ học sinh có biểu hiện lo âu là 12,3% và

trầm cảm là 8,4%. (Lê Thị Kim Dung (2007), Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sức

khỏe tâm thần của học sinh ở một số trường trung học cơ sở thuộc một số thành phố (Đề tài nghiên

cứu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số B2003-49-61).

Điều tra quốc gia về thanh niên và vị thành niên lần thứ hai (SAVY 2) cho biết, trong số 10039 thanh

thiếu niên trả lời, có 73,1% người từng có cảm giác buồn chán.). Tỷ lệ thanh thiếu niên đã từng cảm

thấy hoàn toàn thất vọng về tương lai là 21,3% và có 4,1% đã từng nghĩ đến chuyện tự tử. Có 78,9%

thanh thiếu niên thành thị (trong tổng số 2465 người) đã từng cảm thấy buồn chán, cao hơn khoảng

7% so với tỷ lệ này ở nông thôn. Tỷ lệ thanh thiếu niên thành thị cảm thấy thất vọng về tương lai là

23,5%. Tỷ lệ này ở nông thôn là 20,6%. Trong số 4925 nữ thanh thiếu niên, có 77,9% người đã từng

trải qua cảm giác buồn chán. Tỷ lệ này ở nam thanh thiếu niên là 68,4%. Đặc biệt, có 5,9% nữ thanh

5

Page 6: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

thiếu niên -đã từng nghĩ đến chuyện tự tử. Tỷ lệ này cao gấp hơn 2 lần so với nam thanh thiếu niên.

Các vấn đề sức khoẻ tâm thần ở tuổi trẻ nếu không được quan tâm phòng ngừa và can thiệp phù hợp

sẽ để lại nhiều hậu quả cho cá nhân, gia đình và xã hội. Một trong những hậu quả nghiêm trọng của

vấn đề là trẻ có thể có ý định tự tử và thực hiện hành vi tự tử. Vấn đề sức khỏe tâm thần cũng có ảnh

hưởng lớn tới mối quan hệ của cá nhân với các thành viên trong gia đình, với bạn bè, ảnh hưởng đến

kết quả học tập tại trường, năng suất lao động cũng như sự phát triển cá nhân nói chung. Vì vậy việc

nhận thức đúng đắn, xác định rõ ràng vấn đề sức khoẻ tâm thần và phòng ngừa, chăm sóc, điều trị

sức khoẻ tâm thần cho lứa tuổi học sinh có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn.

Bộ câu hoi Strength and Difficulties Questionnaire (SDQ)

Bộ câu hỏi sàng lọc vấn đề sức khoẻ tâm trí SDQ (Strength and Difficulties Questionnaire) gồm

25 mục do viện nghiên cứu Sức Khoẻ Tâm trí, Vương Quốc Anh đưa ra và đã được sử dụng rộng

rãi trên 40 nước trên thế giới và đã được dịch ra 60 thứ tiếng trên thế giới. Bộ câu hỏi bao gồm

các thước đo để đo lường tình trạng sức khỏe tâm trí của trẻ về 5 khía cạnh: biểu hiện cảm xúc,

hành vi, sự hiếu động của trẻ, quan hệ đồng đẳng, và quan hệ xã hội. Cách cho điểm dựa vào từng

nhóm câu hỏi, điểm cao nhất trẻ đạt được là 40 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Bộ câu hỏi đã được

dịch ra tiếng Việt, đã được được kiểm định khả năng sàng lọc ở cộng đồng.

Liệt kê danh mục cac công trình nghiên cưu có liên quan

1. Nguyễn Kim Việt và cs (1994). Nghiện rượu và lạm dụng rượu ở một phường dân cư Hà Nội (1994). Kỷ yếu công trình nghiên cứu dịch tễ lâm sàng về

2. Nguyễn Kim Việt và cs (1994). Điều tra dịch tễ về lạm dụng rượu ở xã Vi Hương, Bạch Thông, Bắc Thái (1994). Kỷ yếu công trình nghiên cứu dịch tễ lâm sàng về

3. Nguyễn Kim Việt và cs (1994). Sử dụng bộ test Wais tìm hiểu thương trí ở một quần thể dân cư ngoại thành Hà Nội (1994). Công trình NCKH Bệnh viện Bạch Mai

4. Nguyễn Kim Việt và cs (1990). Rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên 10-17 tuổi tại một phường dân cư Hà Nội. Kỷ yếu công trình NCKH phục vụ Hà Nội

5. Nguyễn Kim Việt và cs (1987). Sơ bộ nhận định về tình hình thanh thiếu niên hư – vi phạm ở một phường dân cư Thành phố Hà Nội. Kỷ yếu công trình NCKH phục vụ Hà Nội

6. Nguyễn Kim Việt và cs (1987). Nhận xét về Handicap do bệnh tâm thần ở 4 phường xã của Thành phố Hà Nội. Một số công trình NCKH phục vụ Hà Nội.

7. Chu Văn Thăng và cộng sự (2010) Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở Việt Nam hiện nay và đề xuất mô hình quản lý phù hợp. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ mã số 4113-QĐ/BYT.

8. Lê thị Hoàn (2007) Tình hình sức khỏe tâm trí ở trẻ em tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc. Báo cáo kết quả tháng 1/2007 (tiếng Anh), 55 trang. Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy điển

9. Lê Thị Hoàn và cộng sự (2006) “Tình hình sức khỏe trẻ em lứa tuổi học đường Việt Nam”. Báo cáo kết quả năm 2006 (tiếng Anh), 50 trang. Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy điển

6

Page 7: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

10. Lê thị Thanh Xuân và cộng sự (2006) “Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản và phòng chống HIV/AIDS của vị thành niên trong và ngoài trường học tại các vùng dự án do Plan hỗ trợ”. Báo cáo kết quả năm 2006 (tiếng Việt và tiếng Anh), 105 trang

11. Lê thị Thanh Xuân và cộng sự (2005) “Đánh giá thực hành chăm sóc trẻ thơ toàn diện tại Thái Nguyên” do tổ chức Plan tại Việt nam hỗ trợ. Báo cáo kết quả năm 2005 (tiếng Việt và tiếng Anh), 80 trang

12. Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội (2005), Nghiên cứu về bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh phổ thông Hà Nội- Thực trạng và giải pháp dự phòng

13. Lê thị Thanh Xuân và cộng sự (2004) “Thực trạng hoạt động y tế trường học và định hướng xây dựng thực hành nâng cao sức khỏe trường học”, nghiên cứu do tổ chức Plan tại Việt nam hỗ trợ. Báo cáo kết quả năm 2004, 97 trang (tiếng Việt và tiếng Anh)

14. Trần văn Dần và cộng sự (2004), Bệnh cong vẹo cột sống và cận thị học đường ở học sinh miền núi tỉnh Hòa Bình (tiếng Việt)

15. Trần Văn Dần và cộng sự (2003), Tình hình tai nạn thương tích ở học sinh phổ thông (tiếng Việt)

16. Lê thị Kim Thoa (2003), Đánh giá có sự tham gia về sức khỏe (bao gồm cả sức khỏe trường học), tiếng Anh, 105 trang

17. Chu văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự (2003), Tình hình cong vẹo cột sống và cận thị của học sinh thành phố Hà Nội. Thực trạng và giải pháp phòng ngừa, Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Trung ương mã số B2000-40-87, phối hợp với Vụ giáo dục thể chất, Bộ giáo dục và đào tạo; nghiệm thu xuất sắc năm 2003, 78 trang

11Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng

11.1. Cach tiêp cận: Đây là nghiên cứu mô tả phân tích có sử dụng phối hợp nhiều phương pháp

nghiên cứu bao gồm phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính.

Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SDQ có giá trị sàng lọc tại cộng đồng, được Tổ chức Y tế thế giới

khuyến khích sử dụng và đã được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới.

11.2. Thiêt kê nghiên cưu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính

Nghiên cứu định lượng nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ tâm trí quan trọng ở học

sinh trung học cơ sở và phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình

đến vấn đề sức khoẻ này.

Nghiên cứu định tính nhằm thăm dò quan niệm và các cách xử trí của cha mẹ học sinh và giáo viên

về vấn đề sức khoẻ tâm trí ở trung học cơ sở cũng như các ý kiến đề xuất về mô hình can thiệp tại gia

đình và nhà trường nhằm nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh.

11.3. Địa điểm va Đôi tượng nghiên cưu

7

Page 8: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

Địa điểm nghiên cưu

Nghiên cứu dự kiến sẽ lựa chọn các tỉnh đại diện cho các khu vực: miền Bắc, miền Trung, miền Nam

và Tây Nguyên nước ta. Trên cơ sở này, dự kiến nghiên cứu sẽ lựa chọn 4 tỉnh đại diện cho 4 miền:

Đại diện Bắc: Vĩnh Phúc

Đại diện miền Trung: Tỉnh Bình Định

Đại diện khu vực Nam: Tỉnh An Giang

Đại diện Tây Nguyên: Gia Lai

Tại mỗi tỉnh sẽ lựa chọn 1 quận và 1 huyện đại diện cho tỉnh. Tại mỗi quận, huyện sẽ lựa chọn 02

trường trung học cơ sở, điều tra toàn bộ học sinh của các trường được chọn

Tiêu chuẩn lựa chọn các trường tham gia vào nghiên cứu là:

- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu

- Đại diện cho tỉnh, thành phố lựa chọn vào nghiên cứu về yếu tố dân tộc, vùng, miền

- Số lượng học sinh đảm bảo trên 500 học sinh/trường; 40 lớp/trường

Như vậy tổng cộng mỗi miền nghiên cứu 4 trường trung học cơ sở tại 1 quận và 1 huyện . Tổng cộng có 16

trường trên 4 tỉnh thuộc 4 miền.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng

- Học sinh trung học cơ sở tại các trường học được lựa chọn vào nghiên cứu

- Thầy hoặc cô giáo chủ nhiệm lớp của các trường được lựa chọn nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

- Cha hoặc mẹ học sinh tham gia vào nghiên cứu

- Thầy hoặc cô giáo chủ nhiệm lớp của các trường được lựa chọn vào nghiên cứu

- Đại diện Ban giám hiệu nhà trường, đại diện lãnh đạo trung tâm y tế dự phòng quận/huyện và

đại diện lãnh đạo phòng giáo dục quận/huyện.

Tiêu chuẩn lựa chọn học sinh nghiên cứu định lượng

Học sinh: Học sinh phổ thông cơ sở đang đi học tại các trường

8

Page 9: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

Tiêu chuẩn loại trừ học sinh không tham gia vào nghiên cứu

Những học sinh đã được xác định có mắc bệnh tâm thần hoặc thiểu năng trí tuệ.

11.4. Cỡ mẫu va cach chon mẫu:

11.4.1. Nghiên cưu định lượng (ap dụng công thưc mô tả cắt ngang)

Nghiên cứu định lượng sẽ được tiến hành trên 2 nhóm đối tượng sau:

A. Hoc sinh:

Cỡ mẫu cho nghiên cứu điều tra ở học sinh được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu

tỷ lệ trong quần thể

Đơn vị chọn mẫu là học sinh. Số học sinh mỗi tỉnh được nghiên cứu là:

P(1-p)

n= Z2(1-/2)

-------------------------

(p)2

Trong đó:

Với độ tin cậy 95%: Z=1.96

p=0,1 (là tỷ lệ học sinh có vấn đề sức khỏe, ước tính từ nghiên cứu của Trần Tuấn và cộng sự )

=0,2

1,962x0,1x0,9

n= ---------------------------- 865 học sinh

(0,2x0,1) 2

Số học sinh cần được điều tra mỗi tỉnh là 865 x 2 (hệ số chọn mẫu) ~= 1730 học sinh.

Cách chọn mẫu đối tượng học sinh:

Chọn mẫu theo nhiều bậc

Tại mỗi tỉnh, số học sinh được lựa chọn vào nghiên cứu sẽ theo các bước như sau:

Bước 1: tại mỗi khu vực nghiên cứu, chọn 1 tỉnh

Bước 2: Tại mỗi tỉnh nghiên cứu, chọn 1 quận và 1 huyện đại diện cho tỉnh nghiên cứu. Tổng cộng có

8 quận, huyện trong 4 tỉnh cần nghiên cưu.

9

Page 10: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

Bước 3: Tại mỗi quận, huyện lựa chọn, chọn chủ đích 02 trường phổ thông cơ sở. Mỗi quận, huyện

cần điều tra 2 đến 3 trường và tổng cộng có 16 đến 24 trường trong 4 tỉnh cần điều tra. Đảm bảo mỗi

quận, huyện chọn được cả trường đạt chuẩn và trường chưa đạt chuẩn.

Bước 4: Tại mỗi trường lựa chọn tất cả học sinh trường đó

Ước tính có 1730 học sinh tại mỗi tỉnh.

B. Giao viên:

Tất cả giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành nghiên cứu tại các trường lựa chọn.

Tổng cộng: ước tính 20 giáo viên/trường x 2 trường/huyện x 8 huyện = 320 giáo viên

Cách chọn mẫu đối tượng giáo viên

Chọn tất cả giáo viên chủ nhiệm các lớp tại các trường được lựa chọn vào nghiên cứu.

Chọn mỗi trường 1 nhóm giáo viên dạy giáo dục công dân, tâm lý, sinh học, cán bộ y tế trường học để

thảo luận nhóm.

11.4.2. Nghiên cưu định tính:

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu. Thảo luận nhóm tập trung với đối

tượng giáo viên và cha/mẹ học sinh được thực hiện sau khi có kết quả phân tích sơ bộ nghiên cứu định

lượng.

Đối tượng được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện, có chủ đích, mỗi nhóm đảm bảo 15-20 người

theo nhóm đỗi tượng sau:

- Mỗi trường chọn 01 đại diện cho Ban giám hiệu nhà trường

- Nhóm giáo viên: Mỗi trường thảo luận 01 nhóm giáo viên chủ nhiệm lớp và nhóm giáo viên

dạy các môn giáo dục công dân, sinh học, tâm lý...

- Nhóm phụ huynh: 01 nhóm phụ huynh học sinh có con được sàng lọc có vấn đề sức khỏe tâm

trí của mỗi trường. Mỗi trường tiến hành thảo luận 1 nhóm phụ huynh có con có học lực khá

10

Page 11: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

và 1 nhóm phụ huynh có con có học lực kém.

- Nhóm học sinh: mỗi trường thảo luận 01 nhóm học sinh

- Phỏng vấn sâu được thực hiện với đại diện Đại diện Ban giám hiệu nhà trường, đại diện lãnh

đạo trung tâm y tế dự phòng quận/huyện và đại diện lãnh đạo phòng giáo dục quận/huyện.

Ước tính có 16 đến 24 cuộc phỏng vấn sâu, và 48 từ 50 cuộc thảo luận nhóm, trong đó 16 cuộc TLN

giáo viên và 32 nhóm phụ huynh tại 4 tỉnh điều tra

11.6. Kỹ thuật thu thập thông tin

Nghiên cứu sẽ sử dụng các kỹ thuật như phỏng vấn theo bộ câu hỏi bán cấu trúc có sẵn, thảo luận

nhóm và bộ câu hỏi SDQ đã được dịch ra tiếng Việt và đã được kiểm định.

- Phỏng vấn học sinh và giáo viên chủ nhiệm theo bộ câu hỏi thiết kế có sẵn về các đặc điểm

cá nhân, môi trường gia đình và môi trường trường học.

- Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho học sinh để tự đánh giá các câu hỏi liên quan đến 5 vấn

đề sức khỏe tâm trí ở trẻ em.

- Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho giáo viên để đánh giá về các vấn đề sức khỏe tâm trí của

từng học sinh trong lớp do giáo viên phụ trách.

- Phỏng vấn sâu một số cán bộ lãnh đạo các trường và các bên liên quan về quan điểm cách xử

trí và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí ở học sinh.

- Thảo luận nhóm giáo viên và cha hoăc mẹ học sinh về quan điểm, cách xử trí và đề xuất các

giải pháp can thiệp nhằm nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí ở học sinh.

11.6. Công cụ thu thập thông tin

- Phỏng vấn học sinh theo bộ câu hỏi thiết kế có sẵn về các đặc điểm cá nhân, điều kiện văn

hóa kinh tế gia đình và môi trường học tập nhà trường (phụ lục 1)

- Phỏng vấn học sinh và giáo viên chủ nhiệm Bộ câu hỏi SDQ sử dụng học sinh (phụ lục 2)

- Thảo luận nhóm giáo viên (phụ lục 3)

- Thảo luận nhóm phụ huynh (phụ lục 4)

11

Page 12: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

- Thảo luận nhóm học sinh (phụ lục 6)

- Hướng dẫn phỏng vấn sâu (phụ lục 5)

11.7. Chỉ tiêu nghiên cưu

Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ tâm trí quan trọng ở học sinh trung học cơ

sở tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên năm 2015.

1. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề sức khỏe tâm trí ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh

2. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về cảm xúc ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh

3. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về hành vi ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh

4. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề tăng động ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh

5. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về quan hệ bạn bè ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh

6. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về hướng xã hội ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh

Mục tiêu 2: Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình đến

vấn đề sức khoẻ tâm trí học sinh.

1. Mối liên quan giữa các yếu tố đặc trưng cá nhân với vấn đề sức khỏe tâm trí

2. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường gia đình với các vấn đề sức khỏe tâm trí

3. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường nhà trường với các vấn đề sức khỏe tâm trí

Mục tiêu 3: Thăm dò quan niệm và các cách xử trí của nhà trường và gia đình về vấn đề sức khoẻ

tâm trí ở học sinh trung học phổ thông.

1. Quan niêm về vấn đề sức khỏe tâm trí của các đối tượng: lãnh đạo nhà trường, giáo viên và

cha mẹ học sinh

2. Các cách xử trí với vấn đề sức khỏe tâm trí của các đối tượng: lãnh đạo nhà trường, giáo viên

và cha mẹ học sinh

Mục tiêu 4: Đề xuất mô hình can thiệp tại gia đình và nhà trường

nhằm nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh

1. Các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện vấn đề sức khỏe tâm trí của học sinh trung học cơ sở dưới

quan điểm của các đối tượng khác nhau: lãnh đạo nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh và

12

Page 13: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

các bên liên quan.

11.9. Tính mới cua đề tai

* Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở tại 4 miền

nước ta.

* Sự liên quan của môi trường gia đình, nhà trường và đặc trưng cá nhân với vấn đề sức khỏe

tâm trí học sinh trung học cơ sở.

* Các rào cản về quan niệm cũng như cách xử trí của nhà trường gia đình về vấn đề sức khỏe

tâm trí.

* Nhận thức về những vấn đề và các giải pháp liên quan đến sức khỏe tâm trí học sinh đối với

tất cả các đối tượng có liên quan (lãnh đạo nhà trường, giáo viên, cha mẹ và học sinh, ngành

y tế, ngành giáo dục)

12 Nội dung nghiên cứu

1. Điều tra tình hình sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở.

Sử dụng bộ câu hỏi SDQ cho học sinh và giáo viên về tình hình sức khỏe tâm trí học sinh

Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi và hoàn chỉnh

Tập huấn cho cán bộ tham gia nghiên cứu về mục đích điều tra, cách thu thập số liệu

Điều tra phỏng vấn 6920 học sinh phổ thông cơ sở và 320 giáo viên tại 4 tỉnh theo mẫu bộ câu hỏi thiết kế sẵn và bộ câu hỏi SDQ.

Phân tích và xử lý số liệu

2. Viết báo cáo chuyên đề về tình hình mắc các vấn đề sức khỏe tâm trí ở học sinh trung học cơ sở

3. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình với vấn đề sức khỏe tâm trí của học sinh trung học cơ sở

Xây dựng mẫu phiếu điền thông tin về đặc trưng cá nhân, môi trường gia đình và môi trường trường học cho học sinh trung học cơ sở

Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi và hoàn chỉnh

Tập huấn cho cán bộ tham gia nghiên cứu về mục đích điều tra, cách thu thập số liệu

Phân tích và xử lý số liệu

Viết báo cáo chuyên đề về các mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đinh với vấn đề sức khỏe tâm trí

13

Page 14: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

4. Thăm dò các quan niệm và các cách xử trí vấn đề sức khỏe tâm trí của nhà trường và gia đinh

Xây dựng mẫu hướng dẫn cho phỏng vấn sâu lãnh đạo nhà trường và hướng dẫn thảo luận nhóm giáo viên và cha mẹ học sinh

Tiến hành thử nghiệm bản hướng dẫn và hoàn chỉnh

Phỏng vấn sâu 16 lãnh đạo nhà trường, thảo luận 16 đến 18 nhóm giáo viên, thảo luận 24 đến 32 nhóm cha mẹ học sinh về quan niệm và cách xử trí vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh

Phân tích và xử lý số liệu

Viết báo cáo chuyên đề về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại các trường học

5. Đề xuất mô hình can thiệp sức khỏe tâm trí gia đình và nhà trường.

Xây dựng mẫu hướng dẫn cho phỏng vấn sâu lãnh đạo nhà trường và hướng dẫn thảo luận nhóm giáo viên và cha mẹ học sinh

Tiến hành thử nghiệm bản hướng dẫn và hoàn chỉnh

Phỏng vấn sâu 16 lãnh đạo nhà trường, các bên liên quan, thảo luận 16 đến 18 nhóm giáo viên, thảo luận 24 đến 32 nhóm cha mẹ học sinh về các giải pháp nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí học sinh phổ thông cơ sở

Phân tích và xử lý số liệu

Viết báo cáo chuyên đề về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại các trường học

Kêt quả dự kiên

1. Báo cáo sức khỏe tâm trí của học sinh PTCS.

2. Báo cáo mô tả một số yếu tố liên quan.3. Đề xuất mô hình can thiệp tại gia đình và tại nhà trường.

13 Hợp tác quốc tế

Tên đối tác Nội dung hợp tác

Đã hợp tác

Dự kiến hợp tác

14 Tiến độ thực hiện

TT Các nội dung, công việcthực hiện chủ yếu

(Cac môc đanh gia chu yêu)

Sản phẩm phải đạt

Thời gian (BĐ-KT)

Người, cơ quan thực hiện

14

Page 15: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

1 2 3 4 51 Tham khảo tài liệu, thiết kế, viết

đề cương nghiên cứuBản đề cương chi tiết

8-9/2015 Chủ nhiệm đề tài, thư ký và nghiên cứu viên

2 Bảo vệ đề cương Được hội đồng đánh giá đề cương chấp nhận

8-9/2015 Chủ nhiệm đề tài, thư ký và nghiên cứu viên

3 Hoàn thiện đề cương Bản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học

8-9/2015 Chủ nhiệm đề tài, thư ký và nghiên cứu viên

4 Thiết kế và rà soát lại các công cụ nghiên cứu: phiếu phỏng vấn học sinh, giáo viên, các mẫu phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu, các mẫu phiếu hướng dẫn thảo luận nhóm

Điều tra thử, hoàn chỉnh công cụ nghiên cứu

Bộ công cụ nghiên cứu gồm phiếu phỏng vấn học sinh, giáo viên, các mẫu phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu, các mẫu phiếu hướng dẫn thảo luận nhóm

9/2015 Chủ nhiệm đề tài, thư ký và nghiên cứu viên

5 Tập huấn cán bộ tham gia nghiên cứu

Các cán bộ tham gia hiểu rõ mục đích và cách thu thập số liệu

9/2015

6 Khảo sát, chọn địa điểm nghiên cứu, liên hệ với các tỉnh nghiên cứu

4 tỉnh, 8 huyện và 16 trường được lựa chọn nghiên cứu

9/2015 Chủ nhiệm đề tài, thư ký

7 Điều tra thực địa tại 16 trường, 8 huyện, 4 tỉnh

Số liệu về tình hình sức khỏe tâm trí học sinh, mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội với vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh, quan niệm và cách xử trí và các giải pháp tại gia đình và nhà trường nhằm nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí học sinh

10-11/2015 Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu

8 Xử lý số liệu, viết báo cáo Bộ số liệu định lượng và định tính được lưu trữBáo cáo tổng thể hoàn thành

11/2015 Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu

9 Nghiệm thu cơ sở Báo cáo được hội đồng góp ý và phê duyệt cho nghiệm thu cấp cơ sở

12/2015 Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu

III. Kêt quả cua đề tai

15

Page 16: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

15 Dạng kết quả dự kiến của đề tài

I II III Mẫu (model, maket) Quy trình công nghệ Sơ đồ Sản phẩm (thành phẩm hoặc

bán thành phẩm) Phương pháp Bảng sô liệu

Vật liệu Tiêu chuẩn Bao cao phân tích Thiết bị, máy móc Quy phạm Tài liệu dự báo Dây chuyền công nghệ Đề án, qui hoạch triển

khai Thuốc mới Luận chứng kinh tế-kỹ

thuật, nghiên cứu khả thi Văcxin mới Chương trình máy tính Sinh phẩm mới Khac (cac bai bao, đao

tạo Thạc sĩ, SV,...)

16 Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả II, III)

TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học Chú thích1 2 3 41 Các bảng số liệu định

lượng và bảng ma trận định tính

Đảm bảo tính khoa học, đáng tin cậy

2 Tình hình sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở

Mô tả cụ thể được tình hình mắc các vấn đề sức khỏe tâm trí quan trọng ở học sinh trung học cơ sở

3 Chuyên đề về mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình với vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở

Phân tích mối liên quan giữa đặc trưng cá nhân, môi trường gia đình, môi trường nhà trường với các vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở

4 Chuyên đề về quan niệm và cách xử trí của gia đình, nhà trường về vấn đề sức khỏe tâm trí ở học sinh trung học cơ sở

Mô tả được các quan niệm và cách xử trí của gia đình và nhà trường về vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở.

5 Chuyên đề về các giải pháp can thiệp nhà trường và gia đình cải thiện tình hình sức khỏe tâm trí.

Mô tả được các giải pháp ở nhà trường và gia đình nhằm nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở.

17 Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả I)

16

Page 17: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

TTTên sản phẩm

và chỉ tiêu chất lượng chủ yếu

Đơnvị đo

Mức chất lượng Dự kiến

Số lượng

sản phẩm

Cần đạt

Mẫu tương tự tạo ra

Trong nước

Thế giới

1 2 3 4 5 6 7

18Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu

(Nêu tính ổn định của các thông số công nghệ, ghi địa chỉ khách hàng và mô tả cách thức chuyển giao kết quả,...)

19Các tác động của kết quả nghiên cứu (ngoài tác động đã nêu tại mục 18 trên đây)

Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CNĐào tạo ít nhất một học viên cao học y tế công cộng/y học dự phòng làm luận văn thạc sỹ về sức khỏe tâm trí học sinh.Nâng cao trình độ nghiên cứu về sức khỏe tâm trí học sinh cho các cán bộ tham gia

Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan:Giúp cho ngành y tế, ngành giáo dục có một bức tranh toàn diện về tình hình sức khỏe tâm trí

học sinh trung học cơ sở hiện nayCập nhật những kiến thức mới về sức khỏe tâm trí cho các cán bộ giảng dạy tham gia, giúp

ích cho việc giảng dạy sinh viên các trường đại học Y về nội dung này

Đối với kinh tế – xã hội: Mô hình can thiệp nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí học sinh được đề xuất phù hợp sẽ làm giảm chi phí, gánh nặng bệnh tật do của các bệnh tâm thần đồng thời sẽ giúp cho học sinh, các chủ nhân tương lai của đất nước phát triển khỏe mạnh, tạo điều kiện cho các em tiếp thu kiến thức tốt hơn và do đó có khả năng đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhiều hơn.

17

Page 18: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

IV. Cac tổ chưc/ca nhân tham gia thực hiện đề tài20

Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài (Ghi tất cả các tổ chức

phối hợp thực hiện đề tài và phần nội dung công việc tham gia trong đề tài)

TT Tên tổ chức Địa chỉ Hoạt động/đóng góp cho đề tài

1 PGS.TS. Nguyễn Kim Việt

Bộ môn Tâm thần, trường đại học y Hà Nội, Viện Tâm Thần Trung ương

Góp ý cho đề cương nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, cung cấp các tài liệu có liên quan, góp ý cho báo cáo

2 PGS. Nguyễn Võ Kỳ Anh

Bộ Giáo dục & ĐT, 49 Đại Cồ Việt

Góp ý cho đề cương nghiên cứu, hỗ trợ lựa chọn địa điểm nghiên cứu, cung cấp các tài liệu có liên quan, góp ý cho báo cáo

3 TS. Ngũ Duy Anh

Vụ Công tác Học sinh sinh viên, 49 Đại Cồ Việt

Góp ý cho đề cương nghiên cứu, hỗ trợ lựa chọn địa điểm nghiên cứu, cung cấp các tài liệu có liên quan, góp ý cho báo cáo

4 Trường Đại học Y Hà Nội

01 Tôn Thất Tung, Hà Nội

Phối hợp, hỗ trợ trong tất cả quá trình nghiên cứu

21 Liên kết với sản xuất và đời sống (Ghi rõ đơn vị sản xuất hoặc những người sử dụng kết quả nghiên cứu tham gia vào quá trình thực hiện và nêu rõ nội dung công việc thực hiện trong đề tài)

Người sử dụng kêt quả nghiên cưu tham gia vao qua trình nghiên cưu:Kết quả nghiên cứu sẽ được công bố và chuyển tới:

- Bộ Y tế- Bộ Giáo dục và đào tạo- Các trường học, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, Uỷ ban nhân dân, Hội cha mẹ học sinh tại

các trường nơi tiến hành thực địa- Giáo viên và sinh viên các trường đại học Y có liên quan

Nội dung công việc:1. Bộ y tê: Chỉ đạo chung toàn bộ quá trình nghiên cứu Duyệt đề cương chi tiết, duyệt kế hoạch nghiên cứu Đọc báo cáo nghiên cứu, góp ý Nghiệm thu nghiên cứu Xây dựng mô hình nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh dựa trên kết quả nghiên cứu2. Bộ giao dục va đao tạo Chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ phối hợp hỗ trợ nghiên cứu Đọc báo cáo nghiên cứu, góp ý Hỗ trợ triển khai mô hình nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh ứng dụng dựa trên kết quả

nghiên cứu do Bộ y tế xây dựng

18

Page 19: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

3. Ba Sở Y tê (Vĩnh Phúc, Bình Định, Gia Lai, An Giang), 16-24 trường phổ thông cơ sở, cac đơn vị giao dục va y tê huyện trong địa ban điều tra

Chọn địa điểm nghiên cứu theo hướng dẫn Chọn đối tượng nghiên cứu theo hướng dẫn Hỗ trợ tập huấn cho điều tra viên, giám sát viên tại cộng đồng Tham gia và hỗ trợ thu thập số liệu định lượng và định tính tại cộng đồng Tổ chức các buổi phỏng vấn sâu, họp điều tra theo lịch của nhóm nghiên cứu Đúng góp ý kiến cho bản báo cáo và đề xuất những hoạt động cụ thể để nâng cao sức khỏe

tâm trí học sinh hiện nay tại địa phương

22 Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài

(Ghi những người có đóng góp chính thuộc tất cả các tổ chức chủ trì và tham gia đề tài, không quá 10 người)

TT Họ và tên Cơ quan công tác Tỷ lệ % thời gian làm việc cho đề tài

A Chủ nhiệm đề tài

TS. Trương Đình Bắc

Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế 10

B Đồng chủ nhiệm đề tài

PGS. TS. Chu Văn Thăng

Trường Đại Học Y Hà Nội 10

C Thư ký đề tài

ThS. Nguyễn Thị Hồng Diễm

Cục Y tế dự phòng 20

D Cán bộ tham gia nghiên cứu

ThS. Trần Quốc Bảo Cục Y tế dự phòng 10

CN. Ngô Thị Phương Thảo Cục Y tế dự phòng 15

ThS. Vũ Cẩm Thanh Cục Y tế dự phòng 5

ThS. Hà Huy Toan Cục Y tế dự phòng 5

ThS. Đinh Hải Linh Cục Y tế dự phòng 5

TS. Lê Thị Hoàn Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội

10

TS. Lê Thị Thanh Xuân Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội

10

V. Kinh phí thực hiện đề tai va nguồn kinh phí (giải trình chi tiết xin xem phụ lục kèm theo)Đơn vị tính: Triệu đồng

19

Page 20: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

23 Kinh phí thực hiện đề tài (triệu đồng)

TT Nguồn kinh phí Tổng số Trong đúThuê khoán chuyên

môn

Nguyên,vật liệu, năng lượng

Thiết bị,

máy móc

Xây dựng,

sửa chữa nhỏ

Chi khác

1 2 3 4 5 6 7 8A

Tổng kinh phí650

Trong đó:

1 Ngân sách SNKH 650

2 Các nguồn vốn khác 0

- Tự có

- Khác (vốn huy động, ...)

B Thu hồi

Hà Nội, ngày tháng năm 2015

Thu trưởng Cơ quan chu trì đề tai

(Họ, tên, chữ ký và đúng dấu)

Chu nhiệm đề tai(Họ, tên và chữ ký)

20

Page 21: Chaptersvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/8/mot-so-rl... · Web viewBản đề cương hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi, khoa học 8-9/2015 Chủ nhiệm đề

TM§T-B-BYT