vƯỚng mẮc cỦa doanh nghiỆp hÀn quỐc - kocham.kr filemột số công đoạn sau đó...
TRANSCRIPT
1
VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP HÀN QUỐC
Câu hỏi số 1: (KOTRA HCMC)
1. Miễn thuế nhập khẩu cho trường hợp thuê đơn vị khác gia công một phần
trong công đoạn sản xuất
Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 4007/TXNK-CST đưa ra ý kiến về
việc miễn thuế hoặc hoàn thuế nhập khẩu hàng hóa là nguyên liệu dùng trong sản xuất
hàng xuất khẩu của doanh nghiệp.
Theo nội dung công văn số 4007/TXNK-CST thì doanh nghiệp nhập nguyên liệu
để sản xuất hàng xuất khẩu sẽ không thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu nếu đơn vị
đó sản xuất thành phẩm bằng cách thuê gia công bên ngoài toàn bộ hoặc một phần công
đoạn sản xuất.
Tổng cục Hải quan đã đưa nội dung Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP làm
căn cứ trả lời. Theo điều khoản này quy định thì một trong những điều kiện để được
miễn thuế nhập khẩu là doanh nghiệp phải “có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối
với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu” và như vậy việc “thuê gia công bên ngoài” sẽ
được coi là không đủ điều kiện miễn thuế.
Thực tế, một đơn vị thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất thành phẩm sẽ không
hiệu quả bằng việc phân công sản xuất cho các doanh nghiệp chuyên môn theo từng
công đoạn. Do vậy, hầu hết doanh nghiệp đều tận dụng thuê gia công bên ngoài trong
sản xuất. Đặc biệt đối với lĩnh vực công nghệ cao thì một doanh nghiệp hoàn toàn
không có khả năng xử lý tất cả các công đoạn sản xuất phức tạp.
Cho tới thời điểm hiện tại, trường hợp doanh nghiệp sản xuất thành phẩm qua
thuê gia công ngoài toàn bộ hay 1 phần sẽ được miễn thuế nhập khẩu hoặc được hoàn
thuế nếu chứng minh được lượng nguyên liệu nhập khẩu đã được tiêu thụ (đưa vào sản
xuất) theo trình tự quyết toán (Liquidation) sau khi xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu từ nay nội
dung ý kiến trả lời doanh nghiệp của Tổng cục Hải quan như trên được đưa vào áp dụng
một cách chính thức thì đây sẽ là bất lợi lớn với nhiều doanh nghiệp.
Hơn nữa, biện pháp này sẽ không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp xuất khẩu mà còn có khả năng gây thiệt hại không nhỏ cho sự phát triển
2
của các doanh nghiệp của Việt Nam tham gia vào quá trình gia công hàng hóa xuất
khẩu.
Đề nghị cải cách chính sách như sau: trong trường hợp doanh nghiệp được miễn
thuế nhập khẩu nguyên liệu theo như điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP khi thuê gia
công bên ngoài cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế. Cơ
sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu
nhưng giao một phần hàng hóa cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc
một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và/hoặc
xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo
quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu đối
với phần hàng hóa nhập khẩu đưa đi gia công.
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của doanh nghiệp và sẽ nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
2. Vướng mắc về hạn mức và đơn vị quyết toán đối với việc bán hàng tại thị
trường nội địa của doanh nghiệp chế xuất (EPE)
Chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất (EPE- Export Processing Enterprise), sản
xuất linh kiện điện tử. Ban đầu khi thành lập chúng tôi dự kiến sẽ xuất khẩu 100%. Tuy
nhiên, hiện nay chúng tôi bán hàng cho cả doanh nghiệp tại Việt Nam trong đó có
Samsung và tỷ lệ bán hàng tại thị trường nội địa ngày một gia tăng. Dự báo tỷ lệ tiêu
thụ tại thị trường nội địa trong thời gian tới có thể lên đến 40%.
Khi tỷ lệ tiêu thụ nội địa tăng cao liệu chúng tôi có còn được công nhận doanh
nghiệp chế xuất hay không? Giới hạn tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa của
doanh nghiệp chế xuất là bao nhiêu %?
Trong quyết toán (Liquidation), các đơn vị được sử dụng để tính toán rất khác
nhau, nguyên liệu vật tư được tính bằng kích thước (diện tích), sản phẩm được tính
3
bằng số lượng, phế liệu được tính bằng trọng lượng. Tuy đơn vị tính khác nhưng việc
chuyển đổi giữa các đơn vị không gặp vấn đề gì. Trong trường hợp này, có vấn đề gì
không khi xử lý quyết toán bằng các đơn vị tính khác nhau?
Trả lời:
* Về việc giới hạn tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa của doanh nghiệp
chế xuất:
- Khoản 10 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ
quy định về quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất có quy định “Doanh nghiệp chế
xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh
nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu
kinh tế”.
- Theo quy định tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018
của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất thì “…5. Doanh
nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và
các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán,
thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm
tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì
phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản…”.
- Khoản 2 Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định “Đối
với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định
tại Điều 86 Thông tư này.
- Ngoài ra, Điều 8 Luật Đầu tư năm 2005 và Điều 10 Luật Đầu tư năm 2014 quy
định về nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện: (i) Xuất khẩu hàng hóa
hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ
xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước; (ii) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với
hàng hóa sản xuất trong nước.
Theo đó, văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không “giới hạn tỷ lệ tiêu thụ
sản phẩm tại thị trường nội địa của doanh nghệp chế xuất”; khi doanh nghiệp chế xuất
bán hàng hóa vào thị trường nội địa Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp
4
nội địa làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định và thực hiện chính sách quản
lý hàng hóa, chính sách thuế theo quy định (nếu có).
* Về việc thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 39 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) có quy định về báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu.
Theo đó:
- Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu theo hình thức nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, kho
thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị
sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu
sản phẩm.
Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu,
vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng
quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc
có yêu cầu giải trình;
- Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn
kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo các chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư nêu trên qua Hệ
thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư
này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo
mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này.
Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu đảm bảo
thống nhất trong quá trình thực hiện.
Để tránh các trường hợp chênh lệch số liệu giữa cơ quan hải quan và doanh
nghiệp (đây là một trong những dấu hiệu cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư), đề nghị doanh nghiệp lưu ý: Đối với đơn vị tính của nguyên vật
liệu trên tờ khai xuất nhập khẩu sai khác/không thống nhất với đơn vị tính trên các báo
5
cáo quyết toán, bảng thông báo định mức tại mẫu 16/TBĐMTT/GSQL và thực tế quản
trị sản xuất của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải xây dựng bảng quy đổi để thống
nhất 1 đơn vị tính.
3. Mã vạch do nước ngoài cấp được dán ở hàng xuất khẩu
Gần đây, cơ quan về thuế yêu cầu phải đăng ký trước cả mã vạch được dán trên
sản phẩm gia công xuất khẩu do công ty gia công may mặc gia công sản xuất.
Chúng tôi nhận được thông báo doanh nghiệp gia công cần phải đăng ký trước
mã vạch theo thủ tục sau đây tại Cục Quản lý Chất lượng (tiêu chuẩn chất lượng):
(1) Nộp thông tin liên quan đến mã vạch được cấp ở nước ngoài tại Cục Quản lý
Chất lượng.
(2) Cục Quản lý Chất lượng kiểm tra hồ sơ nộp và cho phép gắn mã vạch nước
ngoài.
Trong quy định mã vạch Việt Nam có ghi rõ “Mã vạch được cấp ở nước ngoài
phải được đăng ký và quản lý tại Cục Quản lý Chất lượng”. Việc này nhằm đảm bảo
việc quản lý hiệu quả các mã vạch được lưu thông ở Việt Nam. Thế nhưng những mã
vạch được gắn trên sản phẩm xuất khẩu lại không được lưu thông tại Việt Nam, nó
được gắn nhằm giúp nước nhập khẩu sử dụng trong quá trình lưu thông phân phối sau
khi gia công sản xuất. Điều này có nghĩa là việc quản lý này không có lợi ích trong thực
tế vì nó không được lưu hành tại Việt Nam. Ngoài ra, các công ty gia công thuê chỉ gắn
mã vạch do khách hành yêu cầu. Chúng tôi cũng không tìm thấy thông tin liên quan đến
việc đăng ký mã vạch.
Chúng tôi cho rằng việc phân biệt mã vạch được dán trên sản phẩm xuất khẩu
cần được phân biệt với mã vạch của sản phẩm lưu thông tại Việt Nam để quản lý.
Thông tin về mã vạch được dán trên sản phẩm được lưu thông tại Việt Nam cần được
đăng ký và quản lý tại Cục Quản lý Chất lượng Việt Nam. Việc đăng ký và quản lý cả
mã vạch trên sản phẩm xuất khẩu mang lại gánh nặng cho doanh nghiệp gia công thuê.
Đề nghị cải cách như sau: những sản phẩm không lưu hành tại Việt Nam mà xuất
khẩu sang nước ngoài thì không cần phải đăng ký mã vạch.
Trả lời:
Nội dung về mã số, mã vạch hiện đang được quy định tại Quyết định số
15/2006/QĐ-BKHCN, Thông tư số 16/2011/TT-BKHCN và khoản 9 Điều 1 Nghị định
6
số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Theo đó, trách nhiệm quản lý và hướng dẫn
sử dụng mã vạch đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Vì vậy, liên quan đến vướng mắc của doanh nghiệp, đề nghị có kiến nghị cụ thể
gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để được giải quyết.
4. Cộng chi phí xử lý công ten nơ vào giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, các loại chi phí phụ phát sinh tại cảng
đến như phí DO (chi phí cấp hồ sơ ra lệnh giao hàng), phí CIC (phí cân bằng công ten
nơ), phí CCC (vệ sinh công ten nơ) được cộng vào giá tính thuế của hàng nhập khẩu.
Do đó, các phí này được thêm vào giá hàng nhập khẩu khi khai báo nhập khẩu. Kết quả
là thuế quan và thuế giá trị gia tăng tăng lên.
Hàng nhập khẩu được tính trên cơ sở giá CIF, có nghĩa là các yếu tố tính thêm
vào giá tính thuế chỉ bao gồm giá vận chuyển trên biển. Các chi phí phát sinh sau khi
tàu cập bến cảng nhập khẩu không được bao gồm vào giá tính thuế.
Nếu các chi phí trên được thêm vào giá đánh thuế của hàng nhập khẩu thì thuế
giá trị gia tăng được yêu cầu nộp 1 lần trong quá trình khai báo khi nhập hàng, và chi
phí trên cũng được yêu cầu nộp lần thứ hai khi công ty vận chuyển yêu cầu. Kết quả là
cùng một loại chi phí nhưng phải đóng thuế giá trị gia tăng hai lần.
Hãy cho chúng tôi biết cách xử lý với chi phí DO, CIC, CCC.
Trả lời:
Về chi phí vận tải và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa: Căn
cứ quy định tại khoản 1 và điểm g khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày
25/03/2015 thì các chi phí vận tải và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng
hóa trả cho những hoạt động phát sinh sau khi hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập
đầu tiên, hoặc các chi phí phát sinh đến cửa khẩu nhập đầu tiên nhưng không đáp ứng
đồng thời các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì
không phải cộng vào trị giá hải quan.
7
Cửa khẩu nhập đầu tiên đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng
không là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.
Theo đó, trường hợp phí DO (chi phí cấp hồ sơ ra lệnh giao hàng), phí CIC (phí
cân bằng container), phí CCC (vệ sinh container) phát sinh sau cửa khẩu nhập đầu tiên
thì không phải cộng vào trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu. (Tổng cục Hải quan
đã có Công văn số 3581/TCHQ-TXNK ngày 20/6/2018 chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện).
5. Thủ tục bán máy móc, thiết bị được miễn thuế
Công ty chúng tôi đã thành lập nhà máy gia công với 100% vốn đầu tư của công
ty mẹ tại Hàn Quốc.
Khi xây dựng nhà máy, chúng tôi đã nhập máy móc thiết bị và được miễn thuế.
Gần đây chúng tôi cần nâng cấp nhà máy và đã đổi sang sử dụng các máy móc thiết bị
mới.
Vậy là máy móc thiết bị cũ bị thừa và chúng tôi muốn bán cho doanh nghiệp
khác tại Việt Nam.
Thủ tục thanh lý trong trường hợp bán các máy móc thiết bị được miễn thuế khi
nhập khẩu như thế nào ạ?
Trường hợp không bán được ở Việt Nam và bán ra nước ngoài thì được xem là
phải xuất khẩu máy móc thiết bị được miễn thuế ra nước ngoài. Trường hợp này cần xử
lý thế nào ạ?
Trả lời:
- Về thủ tục bán máy móc, thiết bị được miễn thuế:
Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Nguyên tắc thực hiện…
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa người nộp
thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
…
8
b) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất: Người
nộp thuế phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.”
Về chính sách thuế đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu miễn thuế của Công ty
nay thay đổi mục đích sử dụng đề nghị Công ty tham khảo quy định nêu trên để thực
hiện.
- Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thay đổi mục đích sử dụng:
Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ (đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018)
quy định: “5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế
quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối
tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế
tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải
phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ
nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản
lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thay đổi mục đích miễn thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu thì phải khai tờ khai hải quan mới; chính sách quản lý hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ
chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban
đầu. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế thực hiện theo quy định tại
Chương II Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Đề nghị doanh
nghiệp nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện.
6. Giấy phép, kiểm tra, kiểm dịch hàng hóa nhập khẩu
Chúng tôi đang vận hành một công ty thương mại tại Việt Nam.
Chúng tôi nhập khẩu vào Việt Nam hoặc xuất khẩu nhiều hàng hóa đa dạng ra
nước ngoài. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam, phần giấy phép đều khác nhau tùy
9
theo loại sản phẩm. Ví dụ có nhiều điều kiện nhập khẩu tùy theo từng loại hàng như
giấy kiểm dịch theo luật an toàn thực phẩm đối với thực phẩm và xếp loại tiêu thụ năng
lượng đối với sản phẩm điện tử.
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu chuẩn bị trước các điều kiện nhập khẩu của Việt
Nam thì có lẽ sẽ rút ngắn được thời gian tiến hành thủ tục thông quan nhập khẩu tại
Việt Nam. Hiện nay có cơ quan nào hoặc tài liệu nào hướng dẫn các điều kiện nhập
khẩu cho từng loại hàng hóa không ạ?
Trả lời:
Theo quy định pháp luật, để được thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
người khai hải quan phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về thông quan hàng
hóa quy định tại Luật Hải quan 2014 và pháp luật chuyên ngành khác như Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa 2007, Luật An toàn thực phẩm 2010, Luật Thú y 2015, Luật
Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật 2013 v.v... Tùy từng trường hợp cụ thể, để thông quan
hàng hóa, doanh nghiệp phải nộp/xuất trình cho cơ quan hải quan các chứng từ liên
quan như: Giấy phép (đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép), giấy
tờ về kết quả kiểm tra chuyên ngành về kiểm dịch (động vật, thực vật, y tế), văn hóa,
kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng, chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…
Để rút ngắn được thời gian tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp nên tìm hiểu các văn bản pháp luật quy định về chính
sách quản lý và kiểm tra chuyên ngành của Việt Nam trước khi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa. Doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản này trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Hải quan (Hệ thống VNACCS/VCIS/ Mã hóa văn bản pháp quy, mã phân
loại giấy phép dùng trong VNACCS).
7. Vướng mắc về việc ghi rõ mã HS được cấp trên Giấy Chứng nhận Đăng
ký Đầu tư (IRC)
Luật Thương mại mới sửa đổi quy định không ghi mã HS sản phẩm xuất nhập
khẩu và lưu thông trên Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư ngoại trừ một số hàng hóa như
chất bôi trơn.
Chúng tôi nhận được yêu cầu nộp bản sao Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư
(IRC) có ghi mã HS hàng hóa từ phía Hải quan để có thể xử lý được hàng hóa đó trong
10
trường hợp nhập khẩu phụ liệu mới hoặc xuất khẩu các máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng, tức là xuất nhập khẩu hàng hóa mới.
Thế nhưng Sở Kế hoạch Đầu tư là nơi cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư lại
cho chúng tôi biết không thể ghi rõ mã HS trên Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư do
Luật Thương mại mới sửa đổi. Chúng tôi đang rơi vào tình hình hiện nay là Hải quan
thì yêu cầu Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư phải ghi rõ mã HS, trong khi Sở Kế
hoạch Đầu tư là nơi cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư lại cho rằng không thể ghi rõ
được.
Như vậy khi cơ quan Hải quan liên quan đến xuất nhập khẩu yêu cầu nộp Giấy
Chứng nhận Đăng ký Đầu tư thì có phải ghi rõ mã HS hay không?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 39 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
không quy định phải ghi mã HS theo danh mục hàng được quyền thực hiện hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.
- Điều 5, Điều 6, Điều 11 Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định như
sau:
“Điều 5. Cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
để thực hiện các hoạt động sau:
a) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
b) Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
c) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều
9 Nghị định này…
Điều 6. Các trường hợp không phải cấp Giấy phép kinh doanh
1. Ngoài các hoạt động thuộc trường hợp phải cấp Giấy phép kinh doanh quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ
11
chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu
tư được quyền thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này sau khi đăng ký
thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư,
Luật doanh nghiệp…
Điều 11. Nội dung Giấy phép kinh doanh, thời hạn kinh doanh
1. Nội dung Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này).
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính và người đại diện theo pháp
luật;
b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập;
c) Hàng hóa phân phối;
d) Các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa;
đ) Các nội dung khác…”.
Như vậy, giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài để thực hiện một số hoạt động nêu tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP
nêu trên; ngoài các hoạt động thuộc trường hợp phải cấp Giấy phép kinh doanh theo
quy định, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền thực hiện hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa sau khi
đăng ký thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật
đầu tư, Luật doanh nghiệp (khoản 1 Điều 6 dẫn trên).
Nội dung tại Giấy phép kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
09/2018/NĐ-CP nêu trên không quy định phải ghi mã HS theo danh mục hàng được
thực hiện theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Tổng cục Hải quan
sẽ hướng dẫn cơ quan Hải quan thực hiện thống nhất.
8. Thủ tục kháng án
Ở Hàn Quốc, có thể tiến hành thủ tục kháng án về phán quyết hành chính của cơ
quan thu thuế hải quan theo tiến trình nộp đơn kháng án, yêu cầu thẩm định, tố tụng
hành chính.
Tại Việt Nam, khi người nộp thuế phán đoán thấy phán quyết hành chính của cơ
quan hải quan (tính thuế, truy thu...) là không chính đáng thì có thể được hỗ trợ bằng
cách nào?
12
Đề nghị cho biết thủ tục cụ thể về việc kháng án của người nộp thuế.
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình thì cá nhân, tổ chức có thể khiếu nại đến cơ quan, người ra quyết định
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án.
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu
nại năm 2011, Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, Thông tư
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải
quyết khiếu nại hành chính và Thông tư 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 sửa đổi
Thông tư 07/2013/TT-TTCP.
Việc khởi kiện vụ án hành chính tuân theo trình tự, thủ tục được quy định tại
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
Câu hỏi 2: Đề nghị cấp hóa đơn chính thức đối với phí hải quan, thông quan
Công ty chúng tôi thanh toán phí thủ tục hải quan cho Hải quan Tiên Sơn tại thời
điểm làm thủ tục thông quan bằng tiền mặt. Tuy nhiên, phía hải quan không cấp bất kỳ
chứng từ hoặc hóa đơn thuế nào cho chúng tôi và chúng tôi phải chịu thuế khi thanh tra
thuế vào cuối năm.
Vì vậy, đối với phí thông quan thanh toán bằng tiền mặt, chúng tôi tiến hành
bằng cách yêu cầu công ty vận chuyển gửi hóa đơn thuế để chúng tôi thanh toán tiền
mặt sau đó chúng tôi thu hồi lại khoản tiền mặt đã thanh toán ngoại trừ 20% thuế thanh
toán cho công ty vận chuyển được từ công ty vận chuyển sẽ có thể thay thế các chứng
từ và không gây phát sinh vấn đề gì.
Tuy nhiên, sau khi thông quan, khi kiểm tra, các thanh tra hải quan biết chúng tôi
thanh toán phí thông quan bằng tiền mặt, họ yêu cầu chứng từ đối với khoản tiền đó
ngoài thanh tra thuế.
Nếu chúng tôi nộp hóa đơn thuế được nhận từ công ty vận chuyển thì các thanh
tra hải quan biết đây không khải hóa đơn chính thức nên không công nhận và vẫn thu
thuế riêng.
Do đó, đề nghị cơ quan hải quan cần cấp hóa đơn chính thức đối với phí thông
quan hoặc công nhận hóa đơn thuế được cấp theo một hình thức khác.
13
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư 274/2016/TT-BTC thì đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, doanh nghiệp phải nộp các loại phí, lệ phí như sau:
- Phí hải quan đăng ký tờ khai;
- Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa;
- Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ (gồm: ô tô, đầu kéo, máy kéo);
- Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy (gồm: tàu, ca nô, đầu kéo, xà
lan).
Tại câu hỏi doanh nghiệp có nêu phí thủ tục hải quan, phí thông quan. Đây là
những loại phí không được quy định chính thức tại Thông tư của Bộ Tài chính (Câu hỏi
của doanh nghiệp có thể hiểu là hỏi về phí hải quan phải nộp khi đăng ký tờ khai hải
quan).
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 274/2016/TT-BTC và khoản 2 Điều
16 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế,
người khai hải quan được lựa chọn nộp tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác bằng
tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản). Trường
hợp doanh nghiệp nộp phí hải quan bằng tiền mặt thì cơ quan hải quan phải xuất biên lai
(quy định tại Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính).
Theo phản ánh của doanh nghiệp về đề nghị cấp hóa đơn chính thức đối với phí
hải quan, thông quan và qua trao đổi với Lãnh đạo Đội phụ trách kế toán (Chi cục Hải
quan Tiên Sơn) thì được biết đơn vị đã triển khai thu thuế, phí qua hình thức điện tử đạt
tỷ lệ 100% nên không có bộ phận thu thuế, phí bằng tiền mặt.
Câu hỏi số 3: Gia hạn thời hạn nộp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng nhập
khẩu
Tại hiệp định FTA giữa Việt Nam và các nước khác, giấy chứng nhận xuất xứ có
giá trị trong một năm. Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam chỉ công nhân hiệu lực đối với
giấy chứng nhận xuất xứ được cấp trong vòng 30 ngày, ngoại trừ FTA VK. Ngay cả khi
giấy chứng nhận xuất xứ được cấp trên cơ sở hiệp định, nhiều trường hợp không được
áp dụng thuế hải quan theo hiệp định do quá thời hạn nộp.
14
(Đề nghị) Công ty chúng tôi đang nhận được ưu đãi thuế quan đặc biệt bằng cách
nhận giấy chứng nhận xuất xứ từ các công ty EPE tại Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan
và Việt Nam. Trong thông tư 38/2018/TT-BTC điều 7 quy định về thời gian nộp giấy
chứng nhận xuất xứ có quy định thời hạn nộp giấy chứng nhận xuất xứ FTA VK là 1
năm, EAV là cùng ngày với ngày khai báo nhập khẩu, còn thời hạn nộp theo các FTA
khác là 30 ngày. Trong những nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc và Thái Lan,
những giấy chứng nhận xuất xứ được cấp quá 30 ngày đều không thể sử dụng vì vậy
chúng tôi đề nghị Chính phủ Việt Nam kéo dài thời hạn nộp giấy chứng nhận xuất xứ
cho hàng nhập khẩu.
Trả lời:
Điều 7 Thông tư 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã quy định về thời điểm
nộp C/O để được xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan theo các FTA căn cứ theo quy
định tại các Hiệp định và các văn bản nội luật. Theo đó, trường hợp chưa có C/O tại
thời điểm làm thủ tục hải quan thì doanh nghiệp được nợ và nộp bổ sung C/O trong
vòng 30 ngày theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 85/2015/NĐ-CP (trừ trường
hợp C/O mẫu EAV và mẫu VK). Do vậy, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 38/2018/TT-BTC
Câu hỏi số 4: Phương án hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu dùng để bán
trong nước – Có hoàn thuế khi giao dịch với doanh nghiệp EPE hay không
* Mặc dù nguyên tắc thuế quan là thuế tiêu thụ, tuy nhiên doanh nghiệp không
được hoàn thuế trừ khi đó là nguyên liệu nhập khẩu được nhập khẩu bởi nhà xuất khẩu
cuối cùng. Ở Hàn Quốc, đã có quy định hoàn thuế khi các nhà sản xuất trong nước,
không phải là nhà xuất khẩu cuối cùng, sử dụng nguyên liệu nhập khẩu.
* Đối với một công ty không phải là công ty EPE, công ty này mua nguyên liệu
được nhập khẩu về bán trong nước và sản xuất ra bán thành phẩm, sau đó công ty chế
xuất mua bán thành phẩm đó và sản xuất ra thành phẩm rồi xuất khẩu thì nguyên liệu
được nhập khẩu đó không được hoàn thuế nhập khẩu.
* Trong luật sửa đổi không nói rõ các nhà sản xuất địa phương có được hoàn
thuế nhập khẩu khi chuyển sang công ty EPE hay không.
(Đề nghị)
15
* Hiện nay, doanh nghiệp không phải là EPE vẫn phải nộp thuế cho các nguyên
liệu nhập khẩu về và bán trong nước do được coi là nhập khẩu để bán trong nước (D-
type).
* Trong giao dịch giữa công ty đặt hàng và công ty sản xuất, khi công ty đặt
hàng nhập khẩu nguyên liệu vào Việt Nam để doanh nghiệp Việt Nam sản xuất ra bán
thành phẩm và cung cấp cho công ty đặt hàng, đối với những giao dịch này, vì là giao
dịch trong nước nên không thuộc đối tượng được hoàn thế. Sau đó, khi doanh nghiệp
đặt hàng nhận những bán thành phẩm này và sản xuất ra sản phẩm cuối cùng rồi xuất
khẩu thì trong luật hiện nay cũng quy định là không được hoàn thuế đối với các nguyên
liệu đã nhập khẩu trước đó.
* Theo quy định cụ thể áp dụng cho EPE (sửa đổi, bổ sung Điều 74 đến Điều 79,
Thông tư 38/2015/TT-BTC), trong giao dịch giữa doanh nghiệp EPE và doanh nghiệp
NON-EPE, vì đã khai báo xuất nhập khẩu nên có thể hiểu là được hoàn thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu được mua và cung cấp giữa hai công ty.
Trả lời:
a) Về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu (áp
dụng cho doanh nghiệp NON EPE)
- Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu và xuất khẩu sản phẩm và nước
ngoài, khu phi thuế quan (doanh nghiệp chế xuất đáp ứng điều kiện khoản 1 Điều 4
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) nên được miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất và không được miễn thuế xuất khẩu đối với sản
phẩm sản xuất xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu không xuất khẩu mà bán cho doanh
nghiệp khác để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm khác để xuất khẩu thì không được miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, không được hoàn thuế nhập khẩu và không được miễn
thuế sản phẩm xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu để kinh doanh đã nộp thuế nhập khẩu nhưng được đưa vào
sản xuất xuất khẩu thì khi xuất khẩu sản phẩm được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu bán cho doanh nghiệp chế xuất đáp
ứng điều kiện khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất
khẩu.
16
b) Về chính sách thuế và thủ tục hải quan đối với giao dịch giữa doanh nghiệp
chế xuất và doanh nghiệp nội địa theo khoản 5 Điều 3 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
nên doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho doanh nghiệp nội địa thì không áp dụng chế độ
quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản
lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu;
Theo đó, trường hợp không áp dụng chế độ quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu
nhập khẩu thì chính sách thuế thực hiện theo quy định chính sách thuế giá trị gia tăng ,
tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) hiện hành.
Câu hỏi số 5: (KOTRA HANOI)
Chúng tôi muốn nhận được hướng dẫn chi tiết cho các vấn đề sau:
1. Câu hỏi liên quan nộp C/O bổ sung
Tham chiếu Điều 7 Thông tư 38/2018/TT-BTC:
c) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai thuế
suất MFN, không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Sau khi hàng hóa đã thông quan,
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan xác định lại mã số HS hoặc người
khai hải quan tự phát hiện khai bổ sung mã số HS dẫn đến thay đổi thuế suất thuế nhập
khẩu, người khai hải quan được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
trong thời hạn còn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được xem
xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa là thời điểm người khai hải quan nộp hồ sơ khai bổ sung mã số HS sau khi cơ
quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện sai
sót. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật;
Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản này nếu người khai hải quan đã
nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan theo quy
định tại điểm a khoản này hoặc đã nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
theo quy định tại điểm b khoản này và đã được cơ quan hải quan kiểm tra, xác định tính
hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi tiến hành kiểm tra sau thông
quan, thanh tra theo quy định, cơ quan hải quan đối chiếu với kết quả kiểm tra, xác
định xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu để xem xét áp dụng
mức thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu việc xác định lại mã số HS không làm thay đổi bản
chất xuất xứ hàng hóa đã kiểm tra, xác định trước đó.
17
Chúng tôi muốn biết hướng dẫn chi tiết hơn về việc nộp bổ sung C/O theo các
trường hợp sau đây:
a) Theo khoản c Điều 7 “Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan khai thuế suất MFN, không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Sau khi
hàng hóa đã thông quan, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan xác định
lại mã số HS hoặc người khai hải quan tự phát hiện khai bổ sung mã số HS dẫn đến
thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu, người khai hải quan được nộp bổ sung chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn còn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa” .
Làm ơn giải thích rõ khi nào là “thời hạn còn hiệu lực của chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa”?
b) Trong trường hợp công ty đã gửi C/O với Mã HS trước đó, C/O vẫn còn hiệu
lực khi PSR (Product Specific Rules) của Mã HS trước đó và Mã HS được thay đổi là
như nhau?
(Nếu C/O không còn hiệu lực, doanh nghiệp có phải gửi C/O mới với Mã HS đã
thay đổi không và có giới hạn thời gian không?)
c) Trong trường hợp công ty đã gửi C/O với Mã HS trước đó và PSR của Mã HS
trước đó và Mã HS thay đổi là khác nhau, doanh nghiệp có phải nộp C/O mới với Mã
HS đã thay đổi không? và có giới hạn thời gian không?
d) Trong trường hợp công ty đã nộp C/O với Mã HS trước đó và cần phải nộp
C/O mới với mã HS đã thay đổi nếu yêu cầu, doanh nghiệp có thể thay đổi Biểu
mẫu/loại C/O không? (ví dụ: từ Mẫu AK sang Mẫu VK).
Trả lời:
Các Hiệp định thương mại tự do và văn bản nội luật quy định về quy tắc xuất xứ
các Hiệp định này đều có điều khoản quy định về thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, thông thường là 1 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện.
Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 38/2018/TT-BTC nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp được sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng
thuế suất ưu đãi đặc biệt trong trường hợp mã số hàng hóa do doanh nghiệp khai trên tờ
khai hải quan đã được thông quan có thay đổi do tự phát hiện hoặc do công tác kiểm tra
sau thông quan phát hiện ra.
18
Trường hợp doanh nghiệp nộp C/O ngay tại thời điểm làm thủ tục hải quan
nhưng vẫn khai thuế suất MFN thì cơ quan hải quan vẫn thực hiện kiểm tra C/O như
trường hợp nộp C/O để được hưởng ưu đãi thuế quan theo các FTA. Do vậy, trường
hợp mã số HS có khác biệt giữa khai báo trên tờ khai và thể hiện trên C/O thực hiện
theo quy định tại điểm h khoản 6 Điều 15 Thông tư 38/2018/TT-BTC.
Đối với C/O đã nộp, cơ quan hải quan đã kiểm tra thì doanh nghiệp không được
thay đổi C/O form khác.
2. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 thông tư 38/2018/TT-BTC,
người khai hải quan phải khai báo việc nộp bổ sung C/O khi khai hải quan để nộp
bổ sung C/O sau khi khai hải quan.
Trường hợp không khai báo việc nộp bổ sung C/O trên tờ khai hải quan tại thời
điểm làm thủ tục hải quan, thì có thể bổ sung thông tin về việc nộp bổ sung C/O trên tờ
khai hải quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan hay không?
a) Nếu có thể, có giới hạn thời gian không?
b) Nếu không thể, làm ơn cho ý kiến của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về
khả năng có thể khai bổ sung C/O trên tờ khai hải quan.
Trả lời:
Theo quy định trên và căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 38/2018/TT-BTC thì
doanh nghiệp không khai nợ C/O thì không được nộp bổ sung C/O.
3. Theo Điều 4 thông tư 38/2018/TT-BTC, khi áp dụng AK FTA hoặc VK
FTA, người khai hải quan phải nộp bản gốc C/O. Tuy nhiên, điều này gây ra một số
khó khăn và mất thời gian, chi phí để nộp bản gốc C/O, vì vậy nhiều quốc gia chấp nhận
bản sao C/O khi người khai hải quan áp dụng FTA.
Vì vậy, chúng tôi muốn hỏi Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan liệu có kế hoạch
chấp nhận bản sao C/O để cho quy trình thủ tục hải quan đạt hiệu quả.
Trả lời:
Việc một lô hàng để được hưởng ưu đãi thuế quan phải nộp cho cơ quan hải
quan Giấy chứng nhận xuất xứ bản gốc được quy định tại các Hiệp định và đã được nội
luật hóa tại các văn bản quy phạm pháp luật. Đề nghị Công ty thực hiện theo quy định.
19
4. Theo điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, thì miễn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không thể áp dụng nếu một
phần của quy trình sản xuất được khoán ngoài.
Chúng tôi cũng biết rằng quy định này đang được xem xét lại để giảm bớt gánh
nặng cho các doanh nghiệp liên quan đến các điều kiện miễn thuế.
Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn đang gặp nhiều trở ngại đối với quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP vì doanh nghiệp vẫn bị đặt vào tình thế
rủi ro đối với hàng hóa nhập khẩu kể từ ngày 1/9/2016 (ngày có hiệu lực của Nghị định
134/2016/NĐ-CP) cho đến khi Nghị định 134/2016/ NĐ-CP được sửa đổi.
Vì vậy, chúng tôi muốn lắng nghe ý kiến của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan
về cách giải quyết vấn đề này.
Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan có cho rằng các doanh nghiệp đang gặp rủi
ro đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời gian Nghị định 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế. Cơ
sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu
nhưng giao một phần hàng hóa cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc
một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và/hoặc
xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo
quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu đối
với phần hàng hóa nhập khẩu đưa đi gia công.
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của doanh nghiệp và sẽ nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
5. Tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp gia công thường áp dụng hình
thức miễn thuế khi nhập khẩu nguyên liệu để thực hiện hợp đồng gia công và xuất
khẩu hàng gia công.
20
Chúng tôi muốn biết liệu các doanh nghiệp gia công có thể áp dụng FTA cho
hợp đồng gia công:
1) Liệu doanh nghiệp có thể áp dụng FTA thay vì áp dụng miễn thuế?
2) Liệu doanh nghiệp có thể cùng áp dụng FTA và miễn thuế tùy thuộc vào loại
hàng hóa trong cùng một hợp đồng?
Trả lời:
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 thì “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm
xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm
gia công xuất khẩu” được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo mã loại hình nhập nguyên liệu để
gia công cho thương nhân nước ngoài thì sẽ được miễn thuế và phải thực hiện thủ tục
hải quan, áp dụng chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương
nhân nước ngoài theo đúng quy định.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo mã loại hình nhập kinh doanh,
nếu hàng hóa nhập khẩu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại các Nghị định ban
hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 6 và Điều 8 Luật thuế XNK quy định thuế
suất ưu đãi được căn cứ vào hàng hóa thực tế xuất, nhập khẩu tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng được cả hai điều kiện áp dụng FTA và miễn thuế
theo các trường hợp cụ thể quy định tại Luật thuế XNK thì doanh nghiệp được quyền
lựa chọn áp dụng FTA hoặc miễn thuế theo quy định pháp luật thuế xuất nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn chính sách ưu đãi nào thì phải thực hiện các thủ tục
hải quan tương ứng với sự lựa chọn của mình theo quy định pháp luật.
Ví dụ để được áp dụng thuế suất ATIGA theo Nghị định số 156/2017/NĐ-CP
ngày 27/12/2017 của Chính phủ thì Hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 4 của Nghị định. Cụ thể:
“Điều 4. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này.
21
2. Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định
Thương mại Hàng hóa ASEAN, bao gồm các nước sau:
a) Bru-nây Đa-rút-xa-lam;
b) Vương quốc Cam-pu-chia;
c) Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
d) Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào;
đ) Ma-lay-xi-a;
e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma;
g) Cộng hoà Phi-líp-pin;
h) Cộng hoà Xinh-ga-po;
i) Vương quốc Thái Lan;
k) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập
khẩu vào thị trường trong nước).
3. Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu theo khoản 2 Điều 4 Nghị định
này vào Việt Nam, do Bộ Công Thương quy định.
4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng
hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) Mẫu D, theo quy định hiện
hành của pháp luật.“
6. Trong khoản 1 và khoản 2 Điều 86 tại Thông tư 38/2015/TT-BTC, định
nghĩa loại hình xuất khẩu tại chỗ và quy định các thủ tục hải quan để xuất khẩu
tại chỗ
Chúng tôi muốn biết liệu quy định về việc miễn thuế xuất khẩu theo Điều 10 và
12, Nghị định 134/2016/NĐ-CP có thể được áp dụng cho các trường hợp xuất khẩu tại
chỗ tại khoản 1 Điều 86 tại Thông tư 38/2015/TT- BTC hay không.
Trả lời:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 thì văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại
thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn.
22
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế.
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày
14/6/2005 thì xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa
vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định hàng
hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP.
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/9/2016 trường hợp nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng xuất khẩu sản phẩm theo loại
hình xuất nhập khẩu tại chỗ thì không được miễn thuế theo quy định.
(Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4532/TCHQ-TXNK ngày 01/8/2018
hướng dẫn xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ).
7. Khi chúng tôi kiểm tra khoản 1 Điều 76 Thông tư 39/2018/TT-BTC, điều
khoản này chỉ liên quan đến thủ tục hải quan trong hợp đồng gia công giữa doanh
nghiệp gia công trong nước và doanh nghiệp EPE. Tuy nhiên, chính sách thuế liên quan
đến từng thủ tục hải quan chưa được đề cập rõ ràng.
Do đó, Làm ơn cho chúng tôi biết liệu doanh nghiệp gia công trong nước có phải
nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho các trường hợp sau không:
a) Nguyên liệu được cung cấp bởi EPE
- Khi nguyên liệu được giao cho doanh nghiệp gia công bởi doanh nghiệp EPE.
- Khi doanh nghiệp giao sản phẩm đã gia công cho doanh nghiệp EPE.
b) Nguyên liệu được mua tại Việt Nam bởi doanh nghiệp gia công để thực hiện
hợp đồng gia công.
23
- Khi doanh nghiệp gia công mua nguyên liệu từ thị trường trong nước
+ Có thể không cần khai báo nhập khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu
+ Nếu có yêu cầu về thủ tục hải quan và thuế nhập khẩu, làm ơn cho ý kiến về
vấn đề này.
- Khi doanh nghiệp gia công giao sản phẩm đã gia công cho doanh nghiệp EPE.
c) Nguyên liệu được nhập khẩu bởi doanh nghiệp gia công để thực hiện hợp
đồng gia công.
- Khi doanh nghiệp gia công lập tờ khai nhập khẩu
- Khi doanh nghiệp gia công giao sản phẩm đã gia công cho doanh nghiệp EPE
Trung tâm hỗ trợ FTA Việt Nam – Hàn Quốc (trực thuộc Cơ quan Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc trực thuộc Đại sứ quán Hàn Quốc tại Hà Nội
(KOTRA Hà Nội) trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Quý Cơ quan và mong nhận được
phản hồi sớm của Quý Cơ quan.
Trả lời:
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
quy định miễn thuế:
“Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản
phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất
khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có
thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong
nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.”
Khi doanh nghiệp nội địa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công được miễn
thuế nhập khẩu. Sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu. Trường hợp
sản phẩm gia công xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất được sản xuất từ nguyên liệu,
vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá
nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu. Khi làm
thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa thực hiện kê khai sản phẩm gia công trên một
dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu thành sản phẩm gia công xuất
khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của
dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối
với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải quan xuất khẩu theo quy định tại Điều 61 Thông
24
tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC.
Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp
vướng mắc, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để
được hướng dẫn cụ thể.
Câu hỏi số 6: Câu hỏi liên quan thuế nhập khẩu hàng kính nguyên tấm
Chúng tôi là vendor cấp 1 chuyên cung cấp tấm kính chắn bảo vệ camera (Glass
camera window) cho SamSung.
Như hiện tại, thì nguyên liệu nguyên tấm của Glass camera window, Chúng tôi
gia công tại Hàn Quốc, sau đó nhập bán thành phẩm về Việt Nam thực hiện công đoạn
coating và các công đoạn sau gia công, rồi giao hàng cho SamSung.
Trong trường hợp này, khi nhập bán thành phẩm, thì hàng này được xét là linh
kiện sản xuất điện thoại di động và áp mã HS 8517.70.21 thuế suất thuế nhập khẩu là
0%.
Sắp tới chúng tôi quyết định nâng cao năng suất và hợp lý hóa dây chuyền sản
xuất glass trong nhà máy và thực hiện xây dựng line từ công đoạn gia công glass cho
đến công đoạn sản xuất thành phẩm.
Điểm vấn đề ở đây là: Chúng tôi đã gửi mẫu hàng kính nguyên tấm cho bên phân
tích phân loại thuộc Tổng Cục Hải Quan Hà Nội, thì phụ trách bên đó có nói rằng: Do
chỉ thị của cấp trên nên tất cả các hàng kính nhập khẩu đều phải áp mã HS 7005.29.20
với thuế suất thuế nhập khẩu là 40%. Trong sách biểu thuế suất thuế nhập khẩu ghi rõ
ràng có phần mục kính quang học mã HS 7006.00.10 thuế suất thuế nhập khẩu là 5%
rất phù hợp với hàng kính nguyên tấm mà Chúng tôi chuẩn bị nhập khẩu về sản xuất.
Nếu giờ buộc doanh nghiệp áp mã thuế cao như vậy, thì việc sản xuất hàng glass
window tại Việt Nam sẽ rất khó thực hiện.
(Câu hỏi và đề xuất)
Công ty Chúng tôi sử dụng kính nguyên tấm, loại kính chỉ có thể sản xuất tại
Công ty Corning Hoa Kỳ với tỷ lệ độ lọt sáng là trên 90%, thành phần là kính quang
học alumina, và tại Việt Nam Chúng tôi chưa tìm được đơn vị nào cung cấp loại kính
này.
Dưới sự đồng ý của SamSung, Chúng tôi cũng thử tìm loại kính thay thế của
công ty khác, nhưng đều không thành công. Không còn cách nào khác, Chúng tôi buộc
25
phải nhập khẩu kính từ nước ngoài về để sản xuất. Thường theo luật Việt Nam sẽ ưu
tiên nhập khẩu những mặt hàng mà Việt Nam không trực tiếp sản xuất được và áp thuế
suất thấp. Nhưng ở đây lại buồn cười thay, bên phân tích phân loại họ không quan tâm
điều gì khác, họ chỉ biết hiện tại họ nhận được chỉ thị là phải áp mã HS code với thuế
suất thuế nhập khẩu là 40%. Vì vậy, Chúng tôi cảm thấy rất bất mãn.
Trong khi đó, Chúng tôi thiết lập thêm dây chuyền gia công và làm trọn vẹn toàn
bộ công đoạn sản xuất hàng glass window. Điều này, góp phần thúc đẩy sự phát triển
nền công nghiệp tại Việt Nam. Nhưng với tình hình như hiện tại, thì ngoài sản xuất xuất
khẩu thì khả năng bán hàng trong nước của Chúng tôi là rất khó khăn. Chúng tôi xin
nhắc lại: Bên phân tích phân loại của Tổng Cục Hải Quan Hà Nội họ vẫn nhất quyết áp
thuế suất thuế nhập khẩu cho mặt hàng kính nguyên tấm này là 40%; nên Chúng
tôi rất mong Chủ Tịch Hiệp Hội các Doanh Nghiệp Hàn Quốc hãy xem xét và có hướng
giải quyết giúp doanh nghiệp.
Trả lời:
1. Về thuế nhập khẩu mặt hàng kính nguyên tấm: doanh nghiệp không cung cấp
tên doanh nghiệp, số tờ khai nhập khẩu, Chi cục HQ mở tờ khai. Do đó, Tổng cục Hải
quan không tra cứu được các thông báo kết quả phân tích.
2. Đối với việc phân tích phân loại mẫu hàng thuộc nhóm 70.06: Theo thông tin
từ công ty thì công ty nhập khẩu mặt hàng kính nguyên tấm, tỷ lệ lọt sáng là trên 90%,
thành phần là kinh quang học alumina. Thông tin trên chưa đủ cơ sở để xác định mã số
cho mặt hàng công ty nhập khẩu có thuộc nhóm 70.06 như công ty phản ánh hay không
do chưa rõ mặt hàng là loại kính gì, đã được gia công đến mức độ nào. Tổng cục Hải
quan đã có công văn số 5498/TCHQ-TXNK ngày 21/8/2017 hướng dẫn phân loại các
mặt hàng thuộc nhóm 70.06, trong đó mặt hàng phải đảm bảo thỏa mãn một trong các
tiêu chí về mức độ gia công tại Chú giải chi tiết HS 2012 nhóm 70.06. Hiện tại, do
không có đủ thông tin về mặt hàng của doanh nghiệp đang đề nghị nên không có căn cứ
để khẳng định mặt hàng thuộc nhóm 70.05 hay nhóm 70.06.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phân loại trước mã số hàng hóa,
doanh nghiệp có thể yêu cầu phân loại trước theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
4. Đề nghị doanh nghiệp cung cấp đầy đủ catalog hàng nhập khẩu hoặc chỉ tiêu
kỹ thuật hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan để xem xét mã số cụ thể. Trường hợp
26
đúng về mã số nhưng thuế suất chưa hợp lý và mặt hàng nhập khẩu của Công ty trong
nước chưa sản xuất được, phải nhập khẩu để sản xuất thì có công văn gửi Bộ Tài chính
để xem xét điều chỉnh thuế suất cho phù hợp.
Câu hỏi số 7: Vấn đề liên quan đến miễn và hoàn thuế hải quan đối với hàng
xuất khẩu sản xuất bằng thuê ngoài (outsourcing)
Sau khi các doanh nghiệp Hàn Quốc đặt hàng các doanh nghiệp hợp tác Hàn Việt
và nhận được sản phẩm thì họ hoàn thiện thành phẩm và xuất khẩu ra nước ngoài. Đây
là phương thức xuất khẩu phổ biến nhất. Tuy nhiên, theo giải thích của Tổng cục Hải
quan ở công văn (4007/TXNK-CST), “trường hợp các công ty nhập khẩu nguyên
liệu để sản xuất hàng xuất khẩu sản xuất thành phẩm bằng thuê ngoài toàn bộ hay
một phần thì không thuộc đối tượng miễn thuế”.
Từ trước tới nay, dù sản xuất thành phẩm bằng thuê ngoài toàn bộ hay một phần
thì sau khi xuất khẩu xong chỉ cần chứng minh phần nguyên liệu nhập khẩu đã tiêu thụ
theo thủ tục thanh lý (Liquidation) thì có thể được miễn thuế hoặc hoàn thuế. Tuy
nhiên, nếu như quy định được thực thi thì đây sẽ là một cú đánh mạnh vào các doanh
nghiệp.
Để tăng hiệu suất thì đại đa phần các doanh nghiệp sử dụng thuê ngoài để sản
xuất thành phẩm. Đặc biệt, với các ngành đỏi hỏi công nghệ cao thì việc một doanh
nghiệp thực hiện tất cả mọi công đoạn sản xuất phức tạp là điều không thể. Do đó, để
các doanh nghiệp xuất khẩu không gặp bất lợi thì chúng tôi hi vọng rằng chính phủ Việt
Nam ban hành quy định nêu rõ “miễn thuế đối với cả trường hợp sản xuất bằng thuê
ngoài”. Nhờ đó, tập trung nuôi dưỡng các doanh nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Việt Nam, đồng thời mở rộng quy mô giao dịch, giúp kinh tế Việt Nam
phát triển thêm một bậc.
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế. Cơ
sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP
27
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu
nhưng giao một phần hàng hóa cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc
một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và/hoặc
xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo
quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu đối
với phần hàng hóa nhập khẩu đưa đi gia công.
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của doanh nghiệp và sẽ nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP./.