vĂn phÒng luẬt sƯ bẢn tin phÁp...
TRANSCRIPT
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 1
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 1
Phần 1: Đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài – đơn
giản hóa thủ tục đầu tư
Phần 2: Tóm tắt điểm mới nổi bật của một số văn bản pháp luật có hiệu lực trong tháng
1. Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên 10 lao động trở lên có thể bị phạt đến 5 triệu
đồng theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP
2. Bỏ thu phí sử dụng đường bộ với mô tô, xe máy theo Nghị định 28/2016/NĐ-CP
3. Thu, nộp phí tại Sở giao dịch chứng khoán theo Thông tư 65/2016/TT-BTC
4. Thời gian không tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định 26/2016/NĐ-CP
5. BHXH cho quân nhân, công an theo Nghị định 33/2016/NĐ-CP
6. Chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 47/2016/TT-BQP
7. Hoạt động thanh tra chuyên ngành bảo hiểm theo Nghị định 21/2016/NĐ-CP
8. Quy định mới trong triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung theo Thông tư
52/2016/TT-BTC
Phần 3: Danh mục các văn bản có hiệu lực trong tháng
Ấn phẩm được đăng tại:
Website: www.luatsuhcm.com
Liên hệ:
Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy
Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường
25, Quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0838991104 - 0978845617
Fax:
Tổng đài tư vấn: 1900 6279
Email: [email protected]
Website: www.luatsuhcm.com
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 06/2016
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 2
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 2
PHẦN 1: ĐĂNG KÝ GÓP VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP CHO NHÀ ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI – ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC ĐẦU TƯ
Theo Luật đầu tư 2005, tất cả các dự án đầu tư có vốn nước ngoài (không phân biệt nhà đầu tư nước ngoài có
bao nhiêu % vốn điều lệ) cũng cần phải xin giấy chứng nhận đầu tư.1 Kể cả nhà đầu tư trong nước có vốn đầu
tư từ 15 tỷ trở lên hoặc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì cũng phải xin giấy chứng nhận đầu tư.2
Luật đầu tư 2014 có nhiều điểm mới để đơn giản hóa thủ tục đầu tư và khuyến khích đầu tư nước ngoài. Theo
đó:
i. Các dự án của nhà đầu tư trong nước sẽ không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư mà chỉ cần hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là đủ.
ii. Các dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) mà nhà đầu tư nước ngoài và/hoặc doanh
nghiệp FDI nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ và ngành nghề đầu tư không có điều kiện sẽ được đối xử như dự án
của nhà đầu tư trong nước, tức không phải xin giấy chứng nhận đầu tư.
iii. Dự án của doanh nghiệp (FDI) mà trong đó nhà đầu tư nước ngoài và/hoặc doanh nghiệp FDI nắm giữ từ
51% (dưới 100%) vốn điều lệ hoặc dưới 51% nhưng ngành nghề đầu tư có điều kiện thì không phải xin Giấy
phép đầu tư mà thực hiện thủ tục đầu tư là đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trước khi đầu tư.
Liên quan đến thủ tục đầu tư,
trong phạm vi bài viết này, chúng
tôi giới thiệu tới độc giả các quy
định và vấn đề liên quan đến thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài.
1 Điều 46 Luật đầu tư 2005 2 Điều 45 Luật đầu tư 2005
Đây là thủ tục mới so với Luật doanh nghiệp 2005, được đánh giá là bước
tiến vượt bậc trong việc đơn giản hóa thủ tục đầu tư.
1. Quy định pháp luật liên quan đến việc đăng ký góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư quy định:
Ths. Luật sư Tô Đình Huy
T: (+84-8) 38991104
M: (+84) 987745617
Nguyễn Thị Ngọc Dung
T: (+84-8) 38991104
M: (+84-8)1688469097
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 3
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 3
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 233 của Luật này nắm
giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.
Theo đó, khi đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh
nghiệp Việt Nam, trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài cần xem xét ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài
dự định góp vốn có hạn chế đối với NĐT nước ngoài không? Thông tin
này được kiểm tra thông qua lộ trình mở cửa của Việt Nam tại Biểu cam
kết dịch vụ WTO và các văn bản pháp luật chuyên ngành trong nước. Các
vấn đề cần xem xét cụ thể:
i. Ngành nghề có hạn chế NĐT nước ngoài không được đầu tư, kinh
doanh không? Chẳng hạn ngành hoạt động thăm dò dư luận (mã
CPC 86402), các hoạt động liên quan đến ghi âm, giáo dục phổ
3 Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
thông (CPC 922)… là các ngành mà hiện nay Việt Nam chưa cam
kết cho NĐT nước ngoài hiện diện thương mại tại Việt Nam. Do
đó, trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam có các ngành này
thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi (bỏ) các ngành
nghề này trước khi NĐT nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp, nếu không NĐT nước ngoài sẽ không được
chấp thuận đầu tư.
ii. Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam có giới hạn
tỷ lệ vốn góp đối với NĐT nước ngoài không? Trường hợp có giới
hạn thì NĐT nước ngoài chỉ được được góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp trong giới hạn cho phép. Đến hiện nay, đa số ngành
nghề đã được gỡ bỏ giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư, trừ một số ngành
nghề liên quan đến dịch vụ vận tải, dịch vụ giải trí, dịch vụ nghe
nhìn như sản xuất, phát hành, chiếu phim,… Trường hợp không
giới hạn hoặc có giới hạn tỷ lệ vốn góp nhưng NĐT nước ngoài
được đầu tư, nắm giữ từ 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt
Nam thì NĐT phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp.
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành
viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ
từ 51 % vốn điều lệ trở lên.
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 4
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 4
iii. Có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với NĐT nước
ngoài không? NĐT nước ngoài đáp ứng điều kiện để được đầu tư
theo Biểu cam kết dịch vụ WTO như quốc tịch của NĐT phải
thành viên của WTO đối với một số ngành như hoạt động kiến
trúc, lắp đặt hệ thống, …
Ngoài ra, nếu ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề có điều
kiện được ban hành kèm theo Luật đầu tư 2014 thì doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện trước khi kinh
doanh. Chẳng hạn, các ngành nghề liên quan đến hoạt động bán
buôn hàng hóa là ngành nghề có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài nên sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, để hoạt động thì doanh nghiệp phải xin Giấy phép kinh
doanh Hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị
định 23/2007/NĐ-CP, Thông tư 08/2013/TT-BCT, Công văn số
12933/BCT-KH hướng dẫn về việc NĐT nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam để thực
hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp tới mua bán hàng hóa. Hiện nay đã có dự thảo chính thức
Nghị định thay thế Nghị định 23/2007/NĐ-CP trình Chính phủ,
đang chờ thông qua. Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài vẫn phải thực hiện việc xin và cấp Giấy phép đối với hoạt
động bán buôn hàng hóa, chỉ có một số thay đổi về hồ sơ của thủ
tục xin giấy phép, thời hạn cấp phép.
Trong trường hợp ngành nghề có điều kiện thì không phụ thuộc
vào tỷ lệ vốn góp, NĐT nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trước khi đầu tư.
2. Thủ tục đầu tư đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài
Nhìn chung, đối với trường hợp đầu tư theo thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần phần vốn góp, nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt
Nam phải thực hiện ít nhất 02 bước bắt buộc sau tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh:
Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn/mua cổ phần/phần
vốn góp tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp Việt Nam đặt trụ sở.
Bước 2: Sau khi NĐT nước ngoài được Sở kế hoạch và đầu tư cấp văn
bản chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thì các bên tiến hành
việc góp vốn, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp. Doanh nghiệp Việt
Nam thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp; hoặc thông báo thay đổi
cổ đông sáng lập công ty cổ phần nếu cổ đông sáng lập thực hiện việc
chuyển nhượng cổ phần trong vòng 3 năm kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; hoặc đăng ký thay đổi thành viên đối
với trường hợp công ty TNHH.
Trong trường hợp thành viên/cổ đông công ty chuyển nhượng vốn
góp/cổ phần dẫn đến việc không đáp ứng số thành viên luật định thì công
ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi loại hình doanh nghiệp. Việc
thay đổi đăng ký thay đổi thành viên/thông báo thay đổi cổ đông sáng lập
được thực hiện đồng thời với thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiệp.
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 5
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 5
Trường hợp thành viên, cổ đông chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp/cổ phần trong công ty là người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và công ty không thuê người này làm người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp nữa thì đồng thời với thủ tục trên, công ty phải
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện đối với nhà
đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi
hoàn thành hai bước trên, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện luật
định đối với từng ngành nghề trước khi kinh doanh. Chẳng hạn, xin Giấy
phép kinh doanh các ngành liên quan đến hoạt động bán buôn hàng hóa
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như chúng tôi đã nêu trên
hay giấy xác nhận, chứng nhận khác tùy thuộc ngành nghề có điều kiện.
3. Một số điểm khác nổi bật trong thủ tục đầu tư đăng ký góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp so với thủ tục xin cấp Giấy chứng
nhận đầu tư
i. Thời hạn cấp văn bản xác nhận, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được rút ngắn đáng kể so với thời hạn xin cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, cụ thể:
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư được thực
hiện trong vòng (i) 15 ngày làm việc đối với dự án thuộc diện đăng ký
cấp Giấy chứng nhận đầu tư; (ii) 30 ngày làm việc nếu dự án đầu tư thuộc
4 Điểm b Khoản 3 Điều 26 Luật đầu tư 2014 5 Khoản 2 Điều 27 Luật doanh nghiệp 2014
diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; (iii) 55 ngày làm việc nếu dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (thời
hạn dài hơn - quy định của Luật doanh nghiệp 2005 là 45 ngày).
Trong khi đó, thời hạn giải quyết thủ tục đối với trường hợp đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp là 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở
kế hoạch và đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ4. Sau khi có văn bản chấp
thuận của Sở kế hoạch và đầu tư thì chỉ cần thời hạn 03 ngày làm việc5
(đối với thủ tục thay đổi thành viên) hoặc 05 ngày làm việc6 (trường hợp
phải thay đổi loại hình doanh nghiệp) nhà đầu tư đã hoàn thành thủ tục
đầu tư.
ii. Số lượng hồ sơ chỉ cần 01 bộ:
Trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đầu tư thì nhà đầu tư phải nộp
3 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp
Giấy chứng nhận đầu tư; 8 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc đối với
dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Còn thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thì nhà đầu tư chỉ cần
nộp 01 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục đầu tư.
iii. Thành phần hồ sơ đơn giản hơn:
NĐT chỉ giải trình việc đáp ứng các điều kiện đầu tư trong Văn bản
đăng ký góp vốn, mua phần cổ phần, phần vốn góp mà không phải nộp
kèm các hồ sơ giải trình kinh tế - kỹ thuật về mục tiêu, quy mô, địa điểm
đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải pháp
6 Điều 196, 197, 198 Luật doanh nghiệp 2014
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 6
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 6
về công nghệ và giải pháp về môi trường, … như trong hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Quy định về thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần cổ phần, phần vốn
góp đối với NĐT nước ngoài của Luật đầu tư 2014 giúp NĐT nước ngoài
đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc đầu tư và
tận dụng được lợi thế có sẵn của doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, Nghị
định 118/2015/NĐ-CP cũng đã hướng dẫn khá rõ quy trình, thủ tục đối
với thủ tục đầu tư này. Cơ chế này với mục đích thu hút đầu tư nước ngoài
và hi vọng một thị trường đầu tư được mở rộng hiệu quả trong thời gian
tới.
PHẦN 2: ĐIỂM MỚI NỔI BẬT CỦA MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG
1. Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên 10 lao động trở lên có
thể bị phạt đến 5 triệu đồng theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP
Từ ngày 01/6/2016, Nghị định số 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư có hiệu lực, thay thế Nghị
định số 155/2013/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 15/7/2016:
i. Đối với hộ kinh doanh:
Thường xuyên sử dụng 10 lao động trở lên (theo khoản 2
Điều 212 Luật doanh nghiệp 2014 hộ kinh doanh sử dụng
từ 10 lao động trở lên phải thành lập doanh nghiệp); kinh
doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan thuế, cơ
quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành
hoạt động kinh doanh sẽ bị phạt từ 3 – 5 triệu đồng;
Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng
liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện, mức phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng.
ii. Đối với doanh nghiệp:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá
thời hạn từ 1 - 30 ngày sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng - 1 triệu đồng; quá hạn từ 31 - 90 ngày, bị
phạt từ 1 – 2 triệu đồng; quá hạn từ 91 ngày trở lên bị phạt
từ 2 – 5 triệu;
Không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty
không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo
quy định trong 06 tháng liên tục, mức phạt tiền dao động
từ 2 - 5 triệu;
Trường hợp tiến hành kinh doanh dưới hình thức doanh
nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ chỉ
bị phạt từ 20 triệu đồng, trong khi trước đây là từ 25 triệu
đồng.
2. Bỏ thu phí sử dụng đường bộ với mô tô, xe máy theo Nghị
định 28/2016/NĐ-CP
Từ ngày 05/6/2016, Nghị định 28/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định
56/2014/NĐ-CP và Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
bắt đầu có hiệu lực.
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 7
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 7
Theo đó, Chính phủ chính thức bỏ quy định thu phí sử dụng đường bộ
đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự.
Phí sử dụng đường bộ sẽ chỉ còn được thu hàng năm trên các đầu phương
tiện: Xe ô tô, máy kéo; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự
Các quy định về trách nhiệm ban hành mức thu và tổ chức thu phí sử
dụng đường bộ hàng năm đối với mô tô, xe máy của UBND cấp tỉnh đã
được bãi bỏ. Bộ Tài chính được giao trách nhiệm hướng dẫn chế độ quản
lý thu phí sử dụng đường bộ, kỳ kê khai, nộp phí sử dụng đường bộ (theo
tháng, quý, năm, kỳ đăng kiểm) đối với xe ô tô cho phù hợp với từng đối
tượng nộp phí.
3. Thu, nộp phí tại Sở giao dịch chứng khoán theo Thông tư
65/2016/TT-BTC
Thông tư 65/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí hoạt động CK tại Sở giao dịch CK, Trung tâm lưu ký CK
Việt Nam có hiệu lực từ ngày 10/6/2016. Theo đó, chế độ thu, nộp phí
tại Sở giao dịch CK, Trung tâm lưu ký CK như sau:
i. Nộp phí quản lý thành viên giao dịch (TVGD), phí duy trì kết nối
định kỳ, phí sử dụng thiết bị đầu cuối đối với tổ chức đăng ký lại
tư cách TVGD.
ii. Nộp phí quản lý TVGD, phí duy trì kết nối định kỳ, phí sử dụng
thiết bị đầu cuối năm tiếp theo đối với thành viên bị ngừng giao
dịch hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc ngừng kết nối trực tuyến kéo
dài sang năm tiếp theo mà không bị chấm dứt tư cách thành viên.
iii. Không nộp phí quản lý TVGD, phí duy trì kết nối định kỳ, phí sử
dụng thiết bị đầu cuối trong các năm tiếp theo đối với thành viên
ngừng giao dịch hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc ngừng kết nối
trực tuyến để chấm dứt tư cách thành viên trong năm đó.
4. Thời gian không tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị
định 26/2016/NĐ-CP
Nghị định 26/2016/NĐ-CP về chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công,
viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma
túy, người sau cai nghiện và cơ sở trợ giúp xã hội công lập sẽ có hiệu lực
từ 01/6/2016. Theo đó, quy định về thời gian không được tính hưởng phụ
cấp ưu đãi theo nghề như sau:
i. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40%
tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định
204/2004/NĐ-CP.
ii. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực
tiếp làm chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công đối với công
chức, viên chức.
iii. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở
lên.
iv. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
v. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ
làm chuyên môn từ 01 tháng trở lên.
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 8
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 8
vi. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác,
làm việc không trực tiếp làm chuyên môn liên tục từ 01 tháng trở
lên.
5. BHXH cho quân nhân, công an theo Nghị định 33/2016/NĐ-
CP
Nghị định 33/2016/NĐ-CP về BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân. Nghị định sẽ có hiệu lực từ 26/6/2016 nhưng các chế độ,
chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày
01/01/2016. Theo đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau:
i. Về tỷ lệ % hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi thì bị giảm 2% mức lương hưu hàng tháng;
ii. Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng từ năm 2016
đến hết năm 2017, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính bằng 45%
tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó, cứ thêm mỗi
năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3%
đối với nữ, mức tối đa bằng 75%;
iii. Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng
BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
cho những năm đóng trước năm 2014.
02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp, thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì
mức bình quân hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức
tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng
BHXH.
6. Chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng theo
Thông tư 47/2016/TT-BQP
Theo Thông tư 47/2016/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/6/2016), đối
tượng tinh giản biên chế là nam từ đủ 50 đến đủ 53 tuổi, từ đủ 45 đến đủ
48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, trong
đó có đủ 15 năm làm công việc nặng, nhọc độc hại thì chính sách về hưu
trước tuổi như sau:
iv. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho mỗi
năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi quy định. Trường hợp có
số tháng lẻ không đủ năm thì được tính như sau:
Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng được trợ cấp 01 tháng tiền
lương bình quân thực lĩnh.
Trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng
tiền lương bình quân thực lĩnh.
v. Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho 20 năm
đầu công tác có đóng đủ BHXH.
vi. Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho mỗi
năm công tác có đóng BHXH (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ 21 trở
đi.
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 9
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 9
7. Hoạt động thanh tra chuyên ngành bảo hiểm theo Nghị định
21/2016/NĐ-CP
Từ ngày 01/6/2016, Nghị định 21/2016/NĐ-CP quy định việc thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT
của cơ quan BHXH bắt đầu có hiệu lực. Theo đó:
i. Cơ quan thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng bảo
hiểm gồm BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh.
ii. Nội dung thanh tra gồm đối tượng đóng, mức đóng và phương
thức đóng BHXH.
iii. Điều kiện, tiêu chuẩn của thanh tra chuyên ngành:
Phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành phù hợp với nhiệm vụ thanh tra;
Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
Có ít nhất 1 năm làm công tác chuyên môn liên quan đến
hoạt động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế (không kể thời gian tập sự).
8. Quy định mới trong triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết
chung theo Thông tư 52/2016/TT-BTC
Từ ngày 01/6/2016, Thông tư 52/2016/TT-BTC hướng dẫn triển khai
sản phẩm BH liên kết chung bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, đại lý BH triển khai sản phẩm BH liên kết chung phải đáp
ứng các điều kiện:
i. Có ít nhất ba tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý BH hoặc đã có
ít nhất một năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng BH
hoặc đã tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, BH. Như vậy, thời gian kinh nghiệm và thời gian làm
việc đã giảm một nửa so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
19 của Quyết định 96/2007/QĐ-BTC.
ii. Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý BH và quy
tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp BH.
iii. Được doanh nghiệp BH đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa
học về sản phẩm BH liên kết chung.
PHẦN 3: DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG
1. Nghị định 27/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định một
số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ
và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có hiệu lực từ 01/6/2016
2. Nghị định 26/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chế
độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm
việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma
túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập có hiệu lực từ 01/6/2016
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 10
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 10
3. Nghị định 21/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan bảo hiểm xã hội có hiệu lực
từ 01/6/2016
4. Nghị định 28/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi một số
điều của Nghị định 56/2014/NĐ-CP ngày 30/05/2014 và Nghị định
18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường
bộ có hiệu lực từ 05/6/2016
5. Nghị định 29/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 160/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 quy
định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của
lực lượng Công an nhân dân có hiệu lực từ 06/6/2016
6. Nghị định 30/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi
tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp có hiệu lực từ 16/6/2016
7. Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có hiệu lực
từ ngày 25/6/2016.
8. Nghị định 31/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật có hiệu lực từ 25/6/2016
9. Nghị định 33/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân có hiệu lực từ
26/6/2016
10. Quyết định 17/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức
và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có hiệu lực từ
20/6/2016
11. Quyết định 19/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa
các cơ quản quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có hiệu lực ngày 21/6/2016
12. Quyết định 20/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo
quy định của pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng giả có hiệu lực từ 26/6/2016
13. Thông tư 04/2016/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc
công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Trà Vinh, Sóc
Trăng, vùng nước các cảng biển trên sông Hậu thuộc địa phận các tỉnh
Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Thành phố Cần Thơ và khu vực quản
lý của Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ có hiệu lực từ 01/6/2016
14. Thông tư 04/2016/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về thẩm định báo cáo đánh giá an toàn bức xạ trong hoạt động
thăm dò, khai thác quặng phóng xạ có hiệu lực từ 01/6/2016
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 11
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 11
15. Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế, Bộ Nội
vụ về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số có
hiệu lực từ 01/6/2016
16. Thông tư 47/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng có hiệu lực từ
01/6/2016
17. Thông tư 62/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
ban hành kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và
Quyết định 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ
có hiệu lực từ 01/6/2016
18. Thông tư 33/2015/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông
về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nhận dạng vô
tuyến (RFID) băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz” có hiệu lực ngày
01/6/2016
19. Thông tư 28/2015/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị chụp X-
quang tổng hợp dùng trong y tế" có hiệu lực ngày 01/6/2016
20. Thông tư 52/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung có hiệu lực ngày 01/6/2016
21. Thông tư 03/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam; công bố mã HS đối với thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam có hiệu
lực từ 06/6/2016
22. Thông tư 59/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định
tiếp công dân trong Bộ Quốc phòng có hiệu lực từ 06/6/2016
23. Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT của Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn việc cung cấp thông tin,
phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển, cảng
thủy nội địa, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không có
hiệu lực từ 08/6/2016
24. Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc quy định Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào
tạo qua mạng có hiệu lực từ 09/6/2016
25. Thông tư 65/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán
áp dụng tại các Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam có hiệu lực từ 10/6/2016
26. Thông tư 66/2016/TT-BTC của Bộ tài chính về Phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí có hiệu
lực từ 13/6/2016
27. Thông tư 04/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội về việc ban hành Khung chương trình đào tạo về tư vấn điều
trị nghiện ma túy có hiệu lực từ 15/6/2016
THÁNG 06/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 12
/2016 “Nơi trao gởi niềm tin công lý” Trang 12
28. Thông tư 04/2016/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường có hiệu lực
từ 15/6/2016
29. Thông tư liên tịch 64/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL của Bộ Tài
chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện Cơ
chế một cửa quốc gia đối với thủ tục thẩm định nội dung đồ chơi trẻ em
nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có hiệu lực từ 15/6/2016
30. Thông tư 67/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Thông tư 111/2007/TT-BTC ngày 12/09/2007
hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát
triển Việt Nam có hiệu lực từ 20/6/2016
31. Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BGDĐT-BVHTTDL-
BLĐTBXH-BCA của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công an về việc hướng
dẫn thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi xây dựng gia đình và phòng,
chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân có hiệu lực từ 21/6/2016
32. Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch
23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/04/2008 của liên bộ
Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/09/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có hiệu lực từ
21/6/2016
33. Thông tư liên tịch 70/2016/TTLT-BTC-TTCP của Bộ Tài chính,
Thanh tra Chính phủ quy định việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ khen
thưởng về phòng, chống tham nhũng 24/6/2016
Nội dung của Bản tin này không phải là tư vấn pháp lý và cũng không thể hiện ý kiến của chúng tôi hoặc của bất cứ luật sư hay chuyên gia tư vấn nào của chúng tôi.
Bản tin này cung cấp các thông tin chung và những thông tin này có thể không chính xác, đầy đủ hoặc cập nhật tại thời điểm được đọc. Nội dung này cũng không nhằm
sử dụng như phần hỗ trợ thêm cho các ý kiến tư vấn và quan điểm pháp lý của chúng tôi. Vui lòng tìm kiếm các ý kiến tư vấn pháp lý hoặc tư vấn chuyên nghiệp khác
phù hợp với những vấn đề mà bạn gặp phải. Chúng tôi tuyên bố rõ ràng là sẽ không chịu trách nhiệm về những hành động hoặc không hành động dựa trên bất kỳ hoặc
toàn bộ nội dung của Bản tin này.
Hi vọng chúng tôi sẽ cung cấp cho độc giả những thông tin hữu ích liên quan đến các quy định pháp luật mới ban hành thông qua bản tin lần này và hoan nghênh mọi
phản hồi hoặc thắc mắc của Quý khách hàng. Mọi nhận xét của Quý khách xin vui lòng gửi về địa chỉ [email protected].
Trong trường hợp Quý khách hàng muốn tìm hiểu các bản tin khác của chúng tôi, xin vui lòng truy cập mục Bản tin pháp luật trên trang thông tin điện tử của chúng
tôi: www.luatsuhcm.com.