vẤn ĐỀ giẢi phÓng cÁ nhÂn trong sÁng tÁc cỦa khÁi...

16
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ MAI THTHANH DUNG VẤN ĐỀ GII PHÓNG CÁ NHÂN TRONG SÁNG TÁC CỦA KHÁI HƢNG LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC Hà Ni - 2014

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------

MAI THỊ THANH DUNG

VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CÁ NHÂN TRONG SÁNG

TÁC CỦA KHÁI HƢNG

LUÂN VĂN THAC SI VĂN HỌC

Hà Nội - 2014

2

ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI

TRƢƠNG ĐAI HOC KHOA HOC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

MAI THỊ THANH DUNG

VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CÁ NHÂN TRONG SÁNG TÁC

CỦA KHÁI HƢNG

Chuyên ngành: Lý luận văn học

Mã số : 60 22 01 20

LUÂN VĂN THAC SI VĂN HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Phạm Quang Long

Ha Nôi - 2014

3

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS

Phạm Quang Long, người đã hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong quá

trình thực hiện luận văn. Sự chỉ bảo tận tâm của thầy đã mang lại cho tôi

hệ thống các phương pháp, kiến thức cũng như kỹ năng hết sức quý báu để

có thể hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.

Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, quý

thầy giáo, cô giáo ở Phòng Đào tạo Sau đại học và thầy giáo, cô giáo khoa

Văn học, trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là các

thầy cô giáo bộ môn Lý luận văn học, khoa Văn học – những người mà

trong thời gian qua đã dạy dỗ, truyền thụ kiến thức khoa học, giúp tôi từng

bước trưởng thành.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, gia đình và

bạn bè – những người đã hỗ trợ, tạo điều kiện để tôi có thể học tập đạt kết

quả tốt và thực hiện thành công luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2014

Học viên

Mai Thị Thanh Dung

4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn do tôi thực hiện. Những kết quả từ những

tác giả trước mà tôi sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng, cụ

thể. Không có bất kỳ sự không trung thực nào trong các kết quả nghiên

cứu.

Nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2014

Học viên

Mai Thị Thanh Dung

5

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 7

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 9

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................. Error! Bookmark not defined.

5. Kết cấu của luận văn ..................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 1: TỰ LỰC VĂN ĐOÀN VỚI VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CÁ

NHÂN ............................................................... Error! Bookmark not defined.

1.1. Giải phóng cá nhân - đòi hỏi của thời đại Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Lược qua về vấn đề con người trong văn học trung đạiError! Bookmark not defined.

1.1.2. Xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX và vấn đề con người cá nhânError! Bookmark not defined.

1.2. Vấn đề giải phóng cá nhân trong sáng tác của Tự lực văn đoànError! Bookmark not defined.

1.2.1. Tự lực văn đoàn lấy vấn đề giải phóng cá nhân là tôn chỉ sáng tácError! Bookmark not defined.

1.2.2. Tiểu thuyết luận đề trong sáng tác của hai tác giả tiêu biểu - Nhất

Linh và Khái Hưng .......................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Đánh giá chung về đóng góp và hạn chế của Tự lực văn đoàn trong

vấn đề giải phóng cá nhân .............................. Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CÁ NHÂN TRONG SÁNG TÁC

CỦA KHÁI HƢNG ........................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Quan niệm của Khái Hƣng về vấn đề con ngƣờiError! Bookmark not defined.

2.1.2. Khái quát vấn đề con người trong tiểu thuyết luận đề của Khái HưngError! Bookmark not defined.

2.1.2. Một số kiểu nhân vật tiêu biểu thể hiện quan điểm về vấn đề cá nhân

trong sáng tác của Khái Hưng ........................ Error! Bookmark not defined.

2.2. Vấn đề giải phóng con ngƣời trong sáng tác của Khái HƣngError! Bookmark not defined.

2.2.1. Vấn đề cá nhân lần đầu tiên trở thành biểu tượng về con ngườiError! Bookmark not defined.

2.2.2. Hình ảnh con người cá nhân trong xã hội mới theo quan niệm Khái

Hưng ........................................................... Error! Bookmark not defined.

6

2.3. Những đóng góp và hạn chế chung về mặt nội dung trong sáng tác

của Khái Hƣng ................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Về mặt đóng góp .................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Hạn chế của Khái Hưng ........................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT NGHỆ THUẬT CỦA

KHÁI HƢNG VỀ VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CON NGƢỜIError! Bookmark not defined.

1. Hiện đại hóa cốt truyện................................. Error! Bookmark not defined.

1.1. Cốt truyện có sự linh hoạt, đa dạng và luôn thay đổiError! Bookmark not defined.

1.2. Cốt truyện và việc thể hiện tâm lý nhân vậtError! Bookmark not defined.

1.3. Cốt truyện kết thúc theo lối mở, không có hậuError! Bookmark not defined.

1.4. Cốt truyện có sự dung hòa giữa Á và Âu .. Error! Bookmark not defined.

3.2. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật ......... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Miêu tả tâm lý nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoạiError! Bookmark not defined.

3.2.2. Miêu tả tâm lý thông qua đời sống nội tâmError! Bookmark not defined.

3. Hiện đại hóa các yếu tố nghệ thuật khác .... Error! Bookmark not defined.

3.1. Ngôn ngữ gắn với tính cách của các kiểu nhân vậtError! Bookmark not defined.

3.2. Giọng điệu phong phú, xuất hiện nhiều giọng điệu khác nhauError! Bookmark not defined.

3.3. Không gian trong sáng tác của Khái HưngError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11

7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Vấn đề giải phóng cá nhân, giải phóng con người là môt trong những

vấn đề lớn của văn học nói chung va văn học Việt Nam nói riêng. Mỗi môt

thời kỳ khác nhau lại có quan niệm về giải phóng cá nhân, con người khác

nhau. Nhìn vào sự vận đông của tư duy văn học có thể thấy, chỉ khi nhà

văn có khả năng tự ý thức môt cách đầy đủ và phản ánh được ý thức đó thì

văn học mới thể hiện được sự trưởng thành của mình.

Văn học trung đại đã xây dựng môt số hình tượng về con người

nhưng chủ yếu lấy con người nghĩa vụ, bổn phận là chính. Văn học trung

đại cũng nói đến con người, số phận con người nhưng mới chỉ dừng lại ở

những hiện tượng đơn lẻ, mang tính đôt biến. Con người thường biểu thị

cho môt khát vọng, môt khía cạnh nao đó.

Đầu thế kỷ XX, Việt Nam có nhiều cơ hôi tiếp xúc với nền văn hóa

phương Tây. Môt nền văn học mới và những quan điểm thẩm mỹ mới đòi

hỏi người nghệ sĩ phải cách tân, đổi mới để phù hợp với xu hướng chung

của thời đại. Trước những yêu cầu trên, các nhóm văn chương đã xuất hiện,

tiêu biểu nhất phải kể đến Tự lực văn đoàn. Sự ra đời của Tự lực văn đoàn

đã giải quyết môt số vấn đề quan trọng của văn học thời kỳ này. GS Hoàng

Xuân Hãn từng đưa ra nhận xét: “Tự lực văn đoan không phải là nhóm duy

nhất là nhóm quan trọng nhất và là nhóm cải cách đầu tiên trong văn học”.

[37, 551]

Khi Tự lực văn đoàn xuất hiện, những nhu cầu giải phóng con người

đã thực sự có vai trò rõ rệt hơn. Đối với Tự lực văn đoàn, cá nhân là môt

trong những vấn đề lớn nhất, được quan tâm nhiều nhất. Đây có thể coi là

nôi dung xuyên suốt hầu hết các tác phẩm của Tự lực văn đoàn. Bên cạnh

đó, lần đầu tiên hình tượng cá nhân còn được khai thác gắn liền với số

8

phận, những tác đông và ảnh hưởng của xã hôi. Chủ đề này cho đến nay

vẫn còn được quan tâm và tiếp tục phát triển.

Phạm Thế Ngũ trong Việt Nam văn học sử giản ước tân biên tập 3,

văn học hiện đại (1862 - 1945) do Quốc học tùng thư xuất bản 1962 tại Sai

Gòn đã danh gần 100 trang sách giới thiệu về quá trình ra đời va phát triển

của Tự lực văn đoàn. Giáo sư Trương Chính cũng từng đánh giá: “Tự lực

văn đoàn có môt vai trò rất lớn trong sự phát triển của văn học ta những

năm ba mươi”. [37, 31]. Nhìn chung, các nhà văn trong nhóm Tự lực văn

đoàn đã thổi môt luồng gió mới trong văn học dân tôc trong giai đoạn đầu

thế kỷ XX. Trong đó phải kể đến Khái Hưng. Ông la môt trong những cây

bút chủ soái của Tự lực văn đoàn và đã cho ra đời những tác phẩm có giá

trị nhân văn sâu sắc. Có thể nói, các sáng tác của Khái Hưng như Hồn

bướm mơ tiên (1933), Nửa chừng xuân (1934), Tiêu sơn tráng sĩ (1934),

Gia đình (1936), Thoát ly (1937), Thừa tự (1938)… đã được nhắc đi nhắc

lại nhiều lần trong các bài viết đánh giá. Đây đều la những tác phẩm nêu ra

được vấn đề về con người, giá trị của con người cũng như khát vọng được

giải phóng cá nhân trong xã hôi. Tìm hiểu về tác phẩm của Khái Hưng,

chúng ta có thể nhận thấy những giá trị của con người khi đặt họ trong

nhiều mối quan hệ khác nhau như quan hệ bè bạn, gia đình, xã hôi. Con

người có khát khao được giải phóng, quyền được tôn trọng, tự do hôn nhân,

yêu đương, sống với lý tưởng. Họ phủ nhận giá trị luân thường trong Nho

giáo. Cá nhân trong quan niệm của Khái Hưng la những nhân cách, những

con người được tự do sống, lựa chọn lý tưởng, quan niệm nghề nghiệp, tình

yêu… Quan trọng nhất là cá nhân dưới góc nhìn của Khái Hưng là môt

biểu tượng cho con người của thời đại mới. Hầu hết các nhân vật tích cực

của Khái Hưng đều đại diện cho quan điểm đòi giải phóng cá nhân va đề

cao vai trò cá nhân trong xã hôi Con người với tư cách la môt cá nhân được

9

xem la chủ thể đại diện cho những giá trị canh tân, tự do sống, lựa chọn lý

tưởng, quan niệm nghề nghiệp, tình yêu

Dương Quảng Hàm viết: “Về đường xã hôi, các nha thuôc văn đoan

ấy muốn phá bỏ hủ tục để cải cách xã hôi theo các quan niệm mới. Bởi thế,

các nhà văn ấy thường viết những phong tục tiểu thuyết hoặc luận đề tiểu

thuyết để chỉ trích các phong tục, tập quán cũ ma giãi bay những lý tưởng

mới về cuôc sinh hoạt trong gia đình hoặc trong xã hôi” [34, 445].

Thông qua những nôi dung cơ bản như trên, chúng tôi chọn đề tai “Vấn

đề giải phóng cá nhân trong sáng tác của Khái Hưng” với mong muốn tìm

hiểu sâu thêm những giá trị mới mẻ trong sáng tác của Khái Hưng. Từ đó

khái quát những đóng góp về mặt nôi dung tư tưởng cũng như nghệ thuật

của ông về vấn đề giải phóng cá nhân. Đồng thời đánh giá về vị trí của ông

trong văn chương của thế hệ Tự lực văn đoàn va văn học Việt Nam. Tuy

vấn đề cá nhân không phải là vấn đề mới mẻ trong văn học, nhưng ở mỗi

thời kỳ khác nhau, các nhà văn, nhà thơ lại tiếp cận theo hướng khác nhau.

Chính vì vậy, chúng ta cần có cái nhìn cụ thể trong từng sáng tác, nhằm

phát hiện ra những giá trị nhân văn cao cả đại diện cho môt giai đoạn văn

học dân tôc.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nhìn chung ngay từ lúc mới thanh lập, Tự lực văn đoàn đã gây được

tiếng vang trong giới văn nghệ sĩ. Có rất nhiều bài báo và chuyên luận, bài

viết tìm hiểu về Tự lực văn đoàn. Có môt số ý kiến va bai nghiên cứu về

nhóm Tự lực văn đoàn như sau:

Trước hết có thể kể đến môt số bài nghiên cứu về Tự lực văn đoàn,

tiểu thuyết hiện đại cũng như khảo sát, đánh giá các tác phẩm của Khái

Hưng như những sự kiện, hiện tượng tiêu biểu: Về Tự lực văn đoàn, Bàn về

tiểu thuyết, Văn học và tiểu thuyết của Doãn Quốc Sĩ; Phác họa hiện tượng

10

luận về thẩm mĩ học của tiểu thuyết, Xây dựng tác phẩm tiểu thuyết, Nghĩ

về một thái độ trí thức... của Nguyễn Văn Trung; Bảng lược đồ văn học

Việt Nam, Phê bình văn học Việt Nam thế hệ 32 - 45 của Thanh Lãng; Lược

sử văn nghệ Việt Nam - Nhà văn tiền chiến 1932 - 1945 của Thế Phong…

Trước năm 1945 đã xuất hiện các công trình Dưới mắt tôi (1939),

của Trương Chính. Trong đó, ông đã danh nhiều trang để đánh giá những

tác phẩm tiểu thuyết tiêu biểu của Khái Hưng, Nhất Linh đang “lam mưa

lam gió” trên văn đan thời đó với thái đô tôn trọng, ghi nhận sự tiến bô,

mới mẻ.

Ha Minh Đức cho rằng, Tự lực văn đoàn với những tiền đề về văn

hoá xã hôi mới đã tạo nên những giá trị mới cho văn học, mở ra hướng đi

mới Trần Đình Hượu khẳng định: “Sự đóng góp của Tự lực văn đoan vao

sự thắng lợi của văn học mới (thơ, kịch, tiểu thuyết), trong những năm hai

mươi, ba mươi la lớn, chủ đông, tích cực. Về mặt đó các nha văn hoạt đông

đôc lập hay các nhóm văn học khác không thanh công được như vậy,

không cống hiến được nhiều như vậy” [37, 44] .

Ngoai ra còn có các công trình nghiên cứu tiểu biểu như Lược thảo

lịch sử văn học do nhóm tác giả Lê Quý Đôn viết (1957), Văn học Việt

Nam 1930 - 1945 của Phan Cự Đệ và Bạch Năng Thi (1961), Sơ thảo văn

học Việt Nam (1964) của Viện văn học (1964), Tiểu thuyết Việt Nam hiện

đại của Phan Cự Đệ (viết chung với Hà Minh Đức năm 1974 -

1975)…Nhìn chung mỗi tác giả đã đưa ra những ý kiến trái chiều, nhưng

phần lớn đề thiên về đánh giá phê bình sức sáng tạo cũng như nôi dung của

tác phẩm.

Nhà phê bình Vũ Ngọc Phan trong bô Nhà văn Việt Nam hiện đại

(1942) cũng đã danh hơn môt trăm trang đánh giá về Tự lực văn đoàn,

đồng thời thừa nhận tai năng của các nha văn, ông gọi Nhất Linh la “tiểu

11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Các tác phẩm của Khái Hƣng đƣợc trích dẫn trong luận văn

1. Khái Hưng (1992), Băn khoăn, Nxb Đại học và GDCN, Hà Nôi.

2. Khái Hưng (1999), Đẹp, Văn chương Tự Lực văn đoàn, tập 2,

Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

3. Khái Hưng (1941), Cắm trại, Nxb Đời nay.

4. Khái Hưng (1966), Câu chuyện văn chương, Lời nguyền, Nxb

Phượng Hoàng, Tp Hồ Chí Minh.

5. Nhất Linh (1991), Đoạn tuyệt, Nxb Đại học và GDCN, Hà Nôi

6. Khái Hưng (1999), Gia đình, Văn chương Tự Lực văn đoan, tập

2, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

7. Khái Hưng (1934), Giới thiệu Vàng và máu của Thế Lữ, trích

theo Văn học, S.G, (số 191), tr. 6

8. Khái Hưng (1967), Hạnh, Nxb Văn nghệ, Sài Gòn.

9. Khái Hưng (1999), Hồn bướm mơ tiên, Văn chương Tự Lực văn

đoàn, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

10. Khái Hưng (1999), Nửa chừng xuân, Văn chương Tự Lực văn

đoàn, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

11. Khái Hưng (1998), Thoát ly, Văn xuôi lãng mạn Việt Nam

(1930 -1945), tập 1, Nxb Khoa học xã hôi, Hà Nôi.

12. Khái Hưng (1999), Thừa tự, Văn chương Tự Lực văn đoàn, tập

2, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

13. Khái Hưng (1988), Tiêu sơn tráng sĩ, Nxb Đại học và GDCN,

Hà Nôi

14. Khái Hưng (1952), Trống mái, Nxb Phượng Giang, Sài Gòn

15. Khái Hưng (1934), Văn bác học và văn bình dân, Phong hóa số

118, ngày 5 tháng 10.

12

16. Khái Hưng (1937), Văn chương, phê bình - Một mình trong đêm

tối, Ngày nay, (số 89), ngày 12 tháng 12.

II. Các tài liệu tham khảo khác

17. Tào Văn Ân (2000), Vấn đề chủ nghĩa lãng mạn trong văn học

Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945, Luận án tiến sĩ Ngữ Văn, T.p

Hồ Chí Minh.

18. Trương Chính (1990), Nhìn lại vấn đề giải phóng phụ nữ trong

tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, Tạp chí văn học số 5, tr.3-9.

19. Trương Chính (1957), Khái Hưng, Lược thảo lịch sử văn học

Việt Nam, (Tập 3), Nxb Xây dựng, Hà Nôi.

20. Trương Chính (1988), Vấn đề đánh giá Tự Lực văn đoàn, Tạp

chí Văn học số 3+ 4, tr.21- 30.

21. Nguyễn Huệ Chi (1977), Thơ văn Lý Trần tập 1, Nxb Khoa học

Hà Nôi.

22. Đỗ Đức Dục (1990), Góp phần đánh giá văn học lãng mạn Việt

Nam giai đoạn 1930-1945, Tạp chí Văn hóa - Nghệ thuật số 1.

23. Vũ Thị Khánh Dần (1997), Nhìn nhận về tiểu thuyết Nhất Linh

hơn nửa thế kỉ qua, Tạp chí văn học số 3.

24. Nguyễn Đức Đan (1963), Mấy ý kiến về Nhất Linh và Khái

Hưng - hai nhà văn tiêu biểu trong Tự Lực văn đoàn, Tạp chí

văn học số 1, tr.7- 28.

25. Đặng Anh Đao (2002), Sự phát triển nghệ thuật tự sự ởViệt

Nam: Một vài hiện tượng đáng lưu ý, Tạp chí văn học số 2.

26. Phan Cự Đệ (2002), Văn học lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945,

Nxb Văn học, Hà Nôi.

27. Phan Cự Đệ - Nguyễn Hoành Khung - Trần Đình Hượu - Lê

Chí Dũng - Ha Văn Đức (1997), Văn học Việt Nam 1900 - 1945,

Nxb Giáo dục, Hà nôi.

13

28. Phan Cự Đệ - Bạch Năng Thi (1961), Văn học lãng mạn Việt

Nam 1930 - 1945, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

29. Phan Cự Đệ (2002), Tiểu thuyết luận đề, Tạp chí nha văn số 8.

30. Ha Minh Đức (1989), Hội thảo về văn chương Tự lực văn đoàn,

Báo Người giáo viên nhân dân (số đặc biệt 27 - 28 - 29 - 30 - 31

tháng 7).

31. Ha Minh Đức (1994), Lý luận văn học, NXB Giáo dục, Hà Nôi

32. Ha Minh Đức chủ biên, (1991), Trao đổi ý kiến - Mấy vấn đề lý

luận văn nghệ trong thời kỳ đổi mới, Nxb Sự thật, Hà Nôi.

33. Trần Văn Giáp (1972), Lược truyện các tác giả Việt Nam, Nxb

Khoa học xã hôi, Hà Nôi.

34. Dương Quảng Hàm (2002), Việt Nam văn học sử yếu, Nxb Hôi

nhà văn Việt Nam, tái bản.

35. Lê Thị Đức Hạnh (1991), Thêm mấy ý kiến đánh giá về Tự Lực

văn đoàn, Tạp chí văn học số 3.

36. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên)

(1998) Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

37. Hoàng Xuân Hãn (1989), Chuyện trò cùng Hoàng Xuân Hãn,

Tạp chí sông Hương, Mai Hương (tuyển chọn và biên soạn)

(2000), Tự Lực văn đoàn trong tiến trình văn học dân tộc, Nxb

Văn hóa thông tin, Ha Nôi.

38. Hoàng Ngọc Hiến (1997), Tập bài giảng nghiên cứu văn học,

Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

39. Dương Thị Hương (2001), Nghệ thuật miêu tả tâm lý trong tiểu

thuyết Tự lực văn đoàn, Luận án TS, Trường Đại học Sư phạm

Hà Nôi.

40. Trần Đình Hượu, Lê Chí Dũng (1988), Văn học Việt Nam qua

giai đoạn giao thời 1900 - 1930, Nxb Đại học và GDCN, Hà

Nôi.

14

41. Trần Đình Hượu (1991), Tự lực văn đoàn nhìn từ góc độ tính

liên tục của lịch sử qua bước ngoặt hiện đại hóa trong lịch sử

văn học phương Đông, Tạp chí Sông Hương số 4.

42. Trịnh Hồ Khoa (1997), Những đóng góp của Tự lực văn đoàn

cho văn xuôi hiện đại Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nôi.

43. Nguyễn Hoành Khung (1989), Lời giới thiệu Văn xuôi lãng

mạn Việt Nam 1930 - 1945, Tập l, Nxb Khoa học xã hôi, HN.

44. Vĩnh Mai (1957), Xung quanh cuốn tiểu thuyết Tiêu sơn tráng sĩ

của Khái Hưng, Tuần báo Văn (số 13), tháng 8.

45. Nguyễn Đăng Mạnh, Hoàng Dung, Nguyễn Hoành Khung

(1993), Lịch sử văn học Việt Nam từ 1930 - 1945, Nxb Giáo dục

Hà Nôi

46. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Giáo trình lịch sử văn học Việt

Nam 1930 - 1946, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nôi.

47. Nguyễn Đăng Mạnh (1997), Quá trình hiện đại hóa văn học

Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, Tạp chí văn học số 5.

48. Phương Ngân (tuyển chọn) (2000), Khái Hưng, nhà tiểu thuyết

xuất sắc của Tự lực văn đoàn, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nôi.

49. Mã Giang Lân (chủ biên) (1999), Quá trình hiện đại hóa văn

học Việt Nam 1900 - 1945 và những đóng góp của nó, Tạp chí

văn học số 8.

50. Phong Lê (2001), Trên quá trình hiện đại hóa văn học Việt

Nam, Tạp chí văn học số 1.

51. Phạm Quang Long (1990), Tự Lực văn đoàn - một kiểu tư duy

văn học, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nôi,

số 2.

52. Phan Trọng Luận (chủ biên), 2006, Ngữ văn lớp 10 tập 1, Nxb

Giáo dục, Hà Nôi.

15

53. Huỳnh Lý, Hoàng Dung, Nguyễn Hoành Khung, Nguyễn Đăng

Mạnh, Nguyễn Trác (1978), Lịch sử văn học Việt Nam 1930-

1945, tập 5, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

54. Phương Lựu (chủ biên) (1986), Giáo trình lý luận văn học (3

tập), NXB Văn học.

55. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Giáo trình lịch sử văn học Việt

Nam 1930 - 1946, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nôi.

56. Nguyễn Đăng Mạnh (1987), Hợp tuyển thơ văn Việt Nam 1930

- 1945, Nxb Văn học, Hà Nôi.

57. Phạm Thế Ngũ (1962), Việt Nam văn học sử giản ước tân biên

tập 3, văn học hiện đại, Quốc học tùng thư xuất bản.

58. Vương Trí Nhàn (sưu tầm, biên soạn) (2000), Những lời bàn về

tiểu thuyết trong văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến 1945,

Nxb Hôi Nha văn.

59. Phạm Xuân Nguyên (1991), Phân tích tâm lý trong tiểu thuyết,

Tạp chí văn học số 2.

60. Phan Ngọc (1993), Ảnh hưởng của văn học Pháp tới văn học

Việt Nam 1932 - 1945, Tạp chí văn học số 4

61. Vũ Ngọc Phan (1989), Nhà văn hiện đại, Nxb KHXH, HN, tái

bản.

62. Nguyễn Hữu Sơn - Trần Đình Sử - Huyền Quang - Trần Ngọc

Vương - Trần Nho Thìn - Đoan Thị Thu Vân (1998), Về con

người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà

Nôi.

63. Trần Đình Sử (1993), Dẫn luận giáo trình Thi pháp học, Nxb

ĐH sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

64. Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại

Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

16

65. Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xuân Nam (1987), Lý luận

văn học, tập II, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

66. Trần Đình Sử (1995), Thời trung đại - cái tôi trong các học

thuyết và trong đời sống văn học, Tạp chí văn học số 7.

67. Hoài Thanh, Hoài Chân (2000), Thi nhân Việt Nam 1932 -

1941, Nxb Văn học, Hà Nôi.

68. Nguyễn Bích Thu (2001), Tiểu thuyết Việt Nam trong quá trình

hiện đại hóa văn học, Tạp chí văn học số 4.

69. Lê Thị Dục Tú (1997), Quan niệm nghệ thuật về con người

trong tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn, Nxb Khoa học xã hôi, Hà

Nôi.

70. Phan Trọng Thưởng (2000), Cuối thế kỷ nhìn lại việc đánh giá

văn chương Tự lực văn đoàn, Tạp chí văn học số 2.

71. Lê Thu Yến (chủ biên), (2003), Văn học Việt Nam - Văn học

trung đại - Những công trình nghiên cứu, Nxb Giáo dục, Hà

Nôi.

72. Nhiều tác giả ( 1957), Lược thảo lịch sử văn học Việt Nam, Tập

3, Nxb Giáo dục, Hà Nôi.

73. Nhiều tác giả ( 1999), Những vấn đề lý luận và lịch sử văn học,

Viện Văn học.

74. http://vuonghoahaidang.blogspot.com/2009/07/cai-moi-co-ban-

cua-van-hoc-ky-xx.html

75. Website, http://www. vietmessenger.com

76. Website, http:// www. evan.com