vÚ vÀ v Ấn ĐỀ ung thƯ vÚ - …hoidonghuongnamdinhhcm.com/upload_img/ung-thu-vu.pdf · vÚ...
TRANSCRIPT
VÚ VÀ VẤN ĐỀ UNG THƯ VÚ I. ĐẠI CƯƠNG:
- Nói ñến ung thư ở phụ nữ là nói ñến ung thư vú (Cancer vú, K vú), là phải nói ñến
bệnh ñặc trưng của nữ giới, tuổi trung bình từ 40t trở lên, có gia ñình hoặc chưa.
- Vú phụ nữ tạo nên “vòng 1”, biểu hiện nét ñẹp, quyến rũ của người phụ nữ.
- Chức năng của vú là tạo ra nguồn sữa mẹ nuôi con, mà thành phần chính của nó
gồm: nước, 1.2g protein, 7g ñường lactor và 3.4g chất béo trong mỗi 100gr sữa mẹ.
Ngoài ra còn có muối khoáng vitamin và kháng thể mẹ truyền cho con qua sữa, nhất là 6
tháng ñầu ñời của bé.
- Cấu tạo ñại cương: Tuyến vú gồm: nang tuyến sữa, mạch sữa và ống dẫn sữa ra
nuốm vú. Được nuôi dưỡng bởi hệ mạch máu TK, ñược bảo vệ bởi lớp mỡ, hệ hạch bạch
huyết, ngoài cùng là lớp da.
II. DỊCH TỄ HỌC CỦA K VÚ:
- Hay gặp nhất trong các bệnh có liên quan ñến chức năng sinh sản của người phụ nữ
và là nguyên nhân chính gây ra tử vong.
- Ở các nước Âu – Mỹ tỷ lệ là 25-35%/100.000 dân, tỷ lệ này tăng cao hằng năm.
Nguyên nhân do lối sống và sinh hoạt, môi trường mặt khác do tiến bộ của y học tầm soát
phát hiện sớm hơn, rộng rãi hơn.
- Ở VN tỷ lệ này cũng gia tăng có ñặc biệt là ở phía bắc cao hơn ở phía nam. Ngược lại K cổ
tử cung thì ở phía nam lại cao hơn ở phía bắc. Có lẻ do lối sống và tập quán sinh hoạt.
- Phụ nữ không lập gia ñình (ñộc thân) thì tỷ lệ cao hơn phụ nữ ñã lập gia ñình và nuôi con.
- Nhưng lưu ý phụ nữ ñẻ nhiều, khả năng K vú ít nhưng K cổ tử cung sẽ tăng lên.
- Phụ nữ ñã K vú 1 bên, thì tỷ lệ K vú bên ñối diện là 1% và tăng lên khi có ñiềutrị chiếu xạ.
- Ô nhiều môi trường (không khí, nước, thực phẩm) cũng là một cơ hội dẫn ñến nhiều
loại K trong ñó có K vú.
- Mặc nội y chặt, vệ sinh không tốt cũng tạo ñiều kiện thuận lợi ñể bệnh phát sinh.
III. CHẨN ĐOÁN K VÚ:
1. Một ñiều cần thiết: Đầu tiên và cũng là thường xuyên, là chính người phụ nữ
phải luôn soi giường, sơ nắm, vuốt ñể kiểm tra có hạch dưới da vùng xung quanh vú, chú
ý vùng trước ngực, vùng nách và dưới nếp vú. Hạch có khi rất nhỏ bằng hạt ñậu cũng
không ñược bỏ qua. Khi ñó phải ñến BS chuyên khoa về phụ sản, ung bướu ñể khám
bệnh (cách khám vú xem hình).
2. Làm nhũ ảnh (mamographie): Một năm 2 lần ñây là phương pháp rất hiện ñại và hữu
ích. Dù rằng có u hay không coi như một xét nghiệm thường qui vậy.
3. Nếu ñã phát hiện thấy u cục, dù là tự phát hiện hay bác sĩ thăm khám phát hiện, thì ngoài
chụp nhũ ảnh. Cần làm thêm XN giải phẫu bệnh là sinh thiết chẩn ñoán hoặc và làm chọc hút
chẩn ñoán tế bào.
4. Nhiều khi ñã làm sinh thiết hoặc chọc hút tế bào rồi, cũng có khi bỏ xót, vì biết ñâu khi
làm, ta lại sinh thiết hoặc chọc hút vào tổ chức lành xung quang khối u!
5. Thái ñộ dứt khoát, khi có u là mổ dù cho kết quả trước có chẩn ñoán “dương tính” hay
“âm tính” ñi chăng nữa. Mổ vừa là ngăn ngừa hậu hoa về sau vừa là chẩn ñoán xác ñịnh chắc
chắn (vì khi mổ người ta lấy hạch vú làm phương pháp sinh thiết lành hay còn gọi là sinh thiết
tức thì – 30 phút kể từ khi mổ là ñã có kết quả chẩn ñoán chính xác) qua ñó ñề ra biện pháp ñiều
trị nội khoa xạ trị, hóa trị.
6. Chụp công hưởng từ MRI nhất là chụp gamma CT, sẽ cho kết quả chẩn ñoán nhanh mà
chính xác.
7. Làm các XN tumomarker tìm dấu ấn K thích hợp có trong máu như GGT.
IV. ĐIỀU TRỊ:
1. Phụ thuộc rất nhiều vào giai ñoạn của bệnh ñể quyết ñịnh
- Khi ñã có kết quả chính xác là K vú thì bác sĩ thường sử dụng phẫu thuật xạ trị và
hóa trị rất hiếm khi ñiều trị ñơn ñộc.
- K giai ñoạn 1 và 2: Người ta cắt toàn bộ tuyến vú triệt ñể có cải tiến, cắt cơ ngực nhỏ, nạo
vét hạch sau ñó tùy ñiều kiện có ñiều trị xạ trị hóa trị hoặc không.
- Ở giai ñoạn 3: Giai ñoạn muộn, thì hóa trị ñược ñặt lên hàng ñầu.
- Ngày nay do tiến bộ của y học người ta ñiều trị không cần phải cắt bỏ toàn bộ vú. Đây là
ñiều may mắn cho người bệnh cả về thể chất và tinh thần nhưng một ñiều kiện là mổ sớm. Gọi là
phương pháp phẫu thuật vú có tái tạo.
- Những khó khăn trong ñiều trị thường là K vú ở giai ñoạn muộn:
+ Bệnh nhân thiếu hiểu biết, do công việc làm ăn, lơ là, chủ quan, mắc cỡ, chần chừ, do
dự không có thói quen ñi khám bệnh ñịnh kỳ, kể cả khi ñã phát hiện thấy u.
+ Khi biết u nghi K vú lại trở nên hoảng loạn, ñi chữa bệnh theo kiểu mách bảo, thuốc lá,
chích lể v.v… Mất ñi “thời gian vàng” ñến khi ñến ñược với thầy thuốc thì ñã muộn màng!
+ Điều kiện chuyên môn sâu: nhiều nơi cơ sở y tế còn khó khăn nhất là các tỉnh
vùng sâu, vùng xa. Phương tiện chẩn ñoán và cơ sở ñiều trị còn hạn chế nhiều mặt ở
thành phố Bn dồn về ñông quá tải bn phải chờ ñợi.