võ quốc thắng phÂn tÍch ĐÁnh giÁ thỰc trẠng sỬ dỤng … (419).pdf · 1. tính...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Võ Quốc Thắng
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI QUY HOẠCH
NÔNG THÔN MỚI PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Võ Quốc Thắng
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI QUY HOẠCH
NÔNG THÔN MỚI PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NHỮ THỊ XUÂN
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Võ Quốc Thắng
LỜI CẢM ƠN Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô khoa
Địa lý của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt kiến thức, tinh thần cho em trong
suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gởi lời cám ơn chân thành sâu sắc đến
PGS.TS. Nhữ Thị Xuân – người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn
này.
Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đức Hòa, Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An, cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp,
bạn bè đã tạo điều kiện về vật chất và tinh thần giúp em hoàn thành luận văn này.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên trong
quá trình làm luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp Thầy, Cô để em học tập thêm nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Học viên
VÕ QUỐC THẮNG
MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 Chương 1 ......................................................................................................................... 5 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 5
1.1. Khái niệm về đất đai, sử dụng đất ........................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về đất đai ........................................................................................ 5 1.1.2. Vấn đề sử dụng đất........................................................................................... 5
1.2 Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................ 8 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8 1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất.............................................................. 10 1.2.3. Vai trò quy hoạch sử dụng đất ........................................................................ 11 1.2.4. Căn cứ và nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.................................... 11 1.2.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác .................. 12
1.3. Quy hoạch nông thôn mới..................................................................................... 14 1.3.1. Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới...................... 14 1.3.2. Mục tiêu, nội dung và tiêu chí quy hoạch nông thôn mới................................ 15 1.3.3. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới:............................................... 18 1.3.4. Kinh nghiệm một số quốc gia về thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên thế giới .......................................................................................................................... 19
1.4. Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch nông thôn mới ........ 25 1.5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 26
1.5.1. Các quan điểm nghiên cứu ............................................................................. 26 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 27
Chương 2 ....................................................................................................................... 29 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT, CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN....................................................................................... 29
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng đất huyện Đức Hòa ........................................ 29 2.1.1. Các yếu tố tự nhiên ........................................................................................ 29 2.1.2. Dân số, lao động, việc làm ............................................................................. 35 2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế .......................................................................... 36 2.1.4. Đánh giá chung về thực trạng và hướng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai.......................................................................................................... 39
2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa ........................... 46 2.2.1. Các văn bản về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện .............................. 46 2.2.2. Xác định địa giới hành chính và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, các bản đồ địa chính, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất ......................................... 48 2.2.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.................................................. 48 2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................................................... 48 Tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2000 – 2010 ............................................. 49 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn 2011 – 2014........................................ 51 Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 – 2020: ...................................... 52
2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng sử dụng đất qua các năm trong mối quan hệ với quy hoạch nông thôn mới ................................................................................................... 52
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 ................................................................... 52 2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ................................................................... 53 2.3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ................................................................... 54 2.3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ................................................................... 56
2.4. Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2014......................................... 57 2.4.1. Giai đoạn 2000 – 2010: .................................................................................. 57 2.4.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2014 (tính đến 6/2014)..................... 60
2.5. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới biến động sử dụng đất ........... 62 2.6. Đánh giá tính hợp lý của sử dụng đất .................................................................... 63 2.7. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân và giải pháp khắc phục ............................................................................................................................ 64 2.8. Đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa ....................................... 65
2.8.1.Tiềm năng phát triển công nghiệp ................................................................... 65 2.8.2. Tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp .............................................................. 66 2.8.3. Tiềm năng đất đai để phát triển dịch vụ .......................................................... 67 2.8.4. Tiềm năng đất đai cho xây dựng, mở rộng đô thị và các khu dân cư nông thôn68
2.9. Hiện trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa......... 68 2.10. Đánh giá quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa ........................ 72 2.11. Đánh giá sự phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông thôn mới... 76
Chương 3 ....................................................................................................................... 77 ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2020 GẮN VỚI NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN .............................. 78
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới của huyện Đức Hòa đến năm 2020..................................................................................... 78 3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển nói chung và xây dựng nông thôn mới của huyện Đức Hòa giai đoạn 2014 – 2020 .......................................... 79 3.3. Đề xuất định hướng sử dụng đất gắn với chương trình nông thôn mới đến năm 2020 huyện Đức Hòa............................................................................................................ 80
3.3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 81 3.3.2. Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp ....................................................... 82
3.4. Các giải pháp thực hiện......................................................................................... 91 3.4.1. Giải pháp về chính sách - cơ chế .................................................................... 91 3.4.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ............................................................ 92 3.4.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ................................................................. 92 3.4.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường......................................... 93 3.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 95
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế các năm............................................................................ 36 Bảng 2.2. Danh mục các khu công nghiệp ....................................................................... 38 Bảng 2.3. Danh mục các cụm công nghiệp ...................................................................... 38 Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 .................................................................... 52 Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 .................................................................... 53 Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 .................................................................... 55 Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 .................................................................... 56 Bảng 2.8. Biến động sử dụng các nhóm đất chính của huyện Đức Hòa giai đoạn năm 2000-2010 ................................................................................................................................ 57 Bảng 2.9. Biến động sử dụng đất giai đoạn năm 2011 – 2014 .......................................... 60 Bảng 2.10. Kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới các xã................................ 69 Bảng 3.1. Định mức sử dụng đất giáo dục ....................................................................... 87 Bảng 3.2. Định mức sử dụng các công trình y tế .............................................................. 88 Bảng 3.3. Định mức sử dụng các công trình văn hóa ....................................................... 89 Bảng 3.4. Định mức sử dụng các công trình thể dục thể thao ........................................... 89
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhóm đất ở huyện Đức Hòa ............................................................. 31 Biểu đồ 2.2. Giá trị sản xuất (tỷ đồng) qua các năm (2010-2014)..................................... 36 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2000 ...................................................................... 52 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 ...................................................................... 54 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 ...................................................................... 55 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 ...................................................................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác ............................ 12 Hình 1.2. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới.................................................. 18
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của
con người, là điều kiện cho sự sống của động - thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng
ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành khác
ngoài nông nghiệp, trừ công nghiệp khai khoáng, đất đai nói chung làm nền móng,
làm địa điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái lại, trong nông nghiệp đặc
biệt là ngành trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu
trong nông nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Bởi vậy
việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá
này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay cùng với sự bùng nổ về
dân số đã tạo áp lực rất lớn cho vấn đề sử dụng và bảo vệ đất. Vấn đề sử dụng quỹ
đất một cách hợp lý và bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, nông dân và nông thôn là một bộ phận không thể
tách rời trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy sự phát
triển giữa nông thôn và đô thị phân cách ngày càng xa. Khu vực nông thôn chưa
được quan tâm phát triển một cách toàn diện. Từ những thực tế trên, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 về Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
để thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện về nông thôn. Quy hoạch nông thôn mới
là quy hoạch tổng hòa của quy hoạch sử dụng đất – quy hoạch sản xuất – quy
hoạch xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới
cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức.
2
Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An là một trong 14 đơn vị hành chính cấp huyện
của tỉnh Long An có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa khá nhanh. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong những năm qua ổn định ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
rất nhanh từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại – dịch vụ. Từ tháng 01
năm 2012, huyện đã triển khai thực hiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên 17 xã của địa bàn huyện Đức Hòa. Bước đầu đã có nhiều chuyển biến tích
cực về diện mạo nông thôn, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư tạo điều kiện phát
triển kinh tế xã hội của huyện.
Công tác quản lý, sử dụng đất đai trong thời gian qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển mạnh về kinh tế - xã hội của huyện
cũng đã phát sinh nhiều vấn đề về môi trường, về sử dụng đất như: ô nhiễm môi
trường nặng nề ở các khu, cụm công nghiệp, nhà máy, ô nhiễm ở các khu dân cư, đô
thị… Nhiều khu công nghiệp, khu dân cư mới, khu dân cư vượt lũ chưa khai thác
hết tiềm năng theo quy hoạch gây lãng phí tài nguyên đất, một số khu dân cư, chợ
tự phát xung quanh khu công nghiệp không theo quy hoạch, gây ô nhiễm môi
trường. Một số quy hoạch sử dụng đất đã duyệt chưa được triển khai thực hiện, kê
biên đã lâu nhưng chưa áp giá bồi thường… gây thiệt hại về kinh tế cho cả Nhà
nước lẫn nhân dân.
Với những lý do nêu trên, nhằm đánh giá lại thực trạng sử dụng đất, thực
trạng công tác xây dựng nông thôn mới và đề xuất hướng sử dụng hợp lý, bền vững
tài nguyên đất trên địa bàn huyện Đức Hòa, tôi thực hiện đề tài “Phân tích đánh
giá thực trạng sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới
phục vụ quản lý đất đai huyện Đức Hòa, tỉnh Long An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ thực trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng
quy hoạch nông thôn mới, công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa
Đưa ra các đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An đến năm 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
3
+ Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận đánh giá hiện trạng sử dụng đất, Quy
hoạch nông thôn mới phục vụ đề xuất sử dụng hợp lý đất đai.
+ Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan đến hướng nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng đất và quy
hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa
bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
+ Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, các tiêu chí nông thôn mới.
+ Nghiên cứu mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông thôn
mới.
+ Đánh giá quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An.
+ Đánh giá tiềm năng đất đai cho mục đích quy hoạch nông thôn mới.
+ Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai cho mục đích quy hoạch nông
thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Phạm vi khoa học: nghiên cứu thực trạng sử dụng đất, thực trạng nông
thôn mới, các nguồn lực, tiềm năng phát triển và đề xuất định hướng sử dụng đất
cho khu vực nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp bản đồ.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Qua kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về hiện
trạng sử dụng đất, hiện trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa
làm cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch sử dụng đất hợp lý theo hướng phát
triển bền vững.
4
- Ý nghĩa thực tiễn: Các đề xuất định hướng sử dụng đất đai trong đề tài là
nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững của
huyện Đức Hòa nói riêng và cho tỉnh Long An nói chung.
7. Cơ sở tài liệu chủ yếu phục vụ nghiên cứu
- Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Các văn bản về nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đức Hòa năm 2010;
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất thị trấn
Hậu Nghĩa, thị trấn Đức Hòa, thị trấn Hiệp Hòa giai đoạn 2010 – 2020;
- Báo cáo quy hoạch nông thôn mới và bản đồ quy hoạch nông thôn mới 17
xã của huyện Đức Hòa giai đoạn 2010 – 2020;
- Kết quả kiểm kê đất đai;
- Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Đức Hòa;
- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức
Hòa;
- Các định mức, tiêu chuẩn, quy định trong quy hoạch sử dụng đất;
- Các kết quả khảo sát của học viên về địa bàn nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất, công tác quy hoạch
sử dụng đất và đề án xây dựng nông thôn mới huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Chương 3: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai đến năm 2020 gắn với
nông thôn mới tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Kết Luận và kiến nghị
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về đất đai, sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời
gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ
phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa
hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và
những biến đổi của đất do tác động của con người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai
là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
1.1.2. Vấn đề sử dụng đất
Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: (Điều 10 Luật
đất đai năm 2013):
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
6
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt,
hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công
cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất chợ; đất
bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người
lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất
7
xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh
mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng.
Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử
dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “những hoạt động của con người
có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên
chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước,
phân hoá học...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ...) cho
phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế,
lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi
việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số
điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như diện
tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng... Cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự
nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất
như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao
động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu
về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn
nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai
là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất đai
hạn chế về số lượng, giới hạn về không gian, lãnh thổ, có vị trí cố định và là tư liệu
8
sản xuất không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.
1.2 Quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm
"Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những hoạt động như: phân bổ, xắp xếp, bố trí, tổ chức...
"Đất đai" là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạc đất,
mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ
văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo
ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác nhau.
Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao
động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và
đề xuất những phương hướng sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội, nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất đai là địa
điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng
thời ở tính chất: kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật (các tác nghiệp
chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, sử dụng số
liệu...) và pháp chế (xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm
đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống
các biện pháp của nhà nước (thể hiện được đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông
qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi
trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và
9
tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm, điều
kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho
các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết
của mình; Xác lập tính ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai; Làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an
ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất (đặc
biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu
cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong những năm gần
đây khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường.
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai hợp
lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai theo quy hoạch
sử dụng đất đai tạo ra một khuôn khổ bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất đai
phải theo khuôn khổ đó. Điều đó sẽ làm cho việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm
vi ranh giới và các quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất
đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh
vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ
các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát
triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
10
1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất mang tính lịch sử - xã hội: Quy hoạch sử dụng đất
là một hiện tượng của kinh tế xã hội, là một bộ phận của phương thức sản xuất xã
hội do đó tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của nền sản xuất xã hội mà nội dung
Quy hoạch sử dụng đất có những thay đổi tương ứng.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà
nước. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của người
sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan
hệ trong quản lý và sử dụng đất đai, để sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất ngày càng bộc lộ
rõ rệt. Quy hoạch sử dụng đất đai phải quán triệt luật pháp, chính sách và các quy
định của Đảng và Nhà nước liên quan đến đất đai.
- Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm tổng hợp. Nó vận dụng kiến
thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa
học kinh tế, khoa học xã hội. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai là nhằm khai
thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất, bao gồm sáu loại đất chính.
- Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất dài hạn và tính chiến lược. Thời
hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
Trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế - xã hội quan
trọng như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nhu cầu và khả năng phát triển của các ngành kinh tế, tình hình phát triển đô thị,
dân số và cơ cấu lao động... xác định quy hoạch trung hạn và dài hạn về sử dụng
đất đai. Việc xây dựng quy hoạch phải phản ánh được những vấn đề có tính chiến
lược như: phương hướng, mục tiêu, chiến lược của việc sử dụng đất đai; cân đối
tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
đai và việc phân bố đất đai; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử
dụng đất đai; các biện pháp, chính sách lớn. Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở
khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.
- Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm khả biến. Do quy hoạch sử
dụng đất đai trong khoảng một thời gian tương đối dài, dưới sự tác động của nhiều
11
nhân tố kinh tế - xã hội, kỹ thuật và công nghệ nên một số dự kiến ban đầu của quy
hoạch không còn phù hợp. Do vậy việc bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện quy
hoạch là việc làm hết sức cần thiết.
1.2.3. Vai trò quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình
trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm
nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
1.2.4. Căn cứ và nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
- Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện kỳ trước;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
- Định mức sử dụng đất;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Định hướng sử dụng đất 10 năm;
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp
xã;
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
12
- Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản 2 điều 40 luật
đất đai năm 2013 đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch
đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai năm 2013 thì thể hiện chi tiết
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
1.2.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
Hình 1.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội,
được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp
sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là
tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh
tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử
Quy hoạch sử dụng đât
Quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi
Quy hoạch đô thị
Quy hoạch sản xuất Quy hoạch phát triển
công nghiệp
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội
Quy hoạch xây dựng Quy hoạch các ngành
13
dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và
hợp lý.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ
thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải
được điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông
nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế
- xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, nhân lực
và vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các
chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm, hàng hóa, giá trị sản phẩm… trong một thời
gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự
báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ
đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện, hợp lý
toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hòa và có trật tự, tạo những
điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất
đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử
dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện
và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất
xây dựng… Trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử dụng đất
đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô
thị.
14
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất
đai của địa phương
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của điạ
phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương
(tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác,
quy hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ để chỉnh
sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ
tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ
phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống
chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ
cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không
gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy
hoạch ngành); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục
(quy hoạch sử dụng đất).
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ
thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải
được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cùng các
quy hoạch khác có liên quan.
1.3. Quy hoạch nông thôn mới
1.3.1. Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới
a. Khái niệm nông thôn
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm nông thôn khác nhau, đứng trên góc
nhìn hành chính: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã.
15
Trên quan điểm phân bố dân cư và nguồn thu nhập phục vụ đời sống thì
nông thôn là khu vực tập trung dân cư chủ yếu sinh sống bằng nghề nông.
b. Chương trình xây dựng nông thôn mới:
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Ngày 19/04/2009, Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 05 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và
tổ chức sản xuất; văn hóa – xã hội – môi trường; về hệ thống chính trị.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình
thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những
chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu để đánh giá về xã đạt chuẩn nông thôn
mới.
1.3.2. Mục tiêu, nội dung và tiêu chí quy hoạch nông thôn mới
1. Mục tiêu:
Mục tiêu chung của chương trình là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đạt
50% vào năm 2020 (theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới)
16
2. Nội dung:
Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn toàn quốc, gồm 11 nội dung: Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo
dục – đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn;
Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
+ Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
+ Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
+ Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành
nghề ở nông thôn.
+ Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
+ Về chính trị: phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp
lý tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa
Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức
hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn
mới.
17
+ Về văn hoá xã hội: xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau
xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
+ Về con người: xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá
giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia đình.
+ Về môi trường: xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái.
Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới.
3. Tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực
sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời
sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người nông dân thông qua
hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước
và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà nhằm hình thành môi trường thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học… cơ cấu kinh tế nông
thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
18
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các
quá trình ra quyết định và chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của
mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới vừa tự hoàn
thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng
quê hương văn minh giàu đẹp.
1.3.3. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới:
Hình 1.2. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới
Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình nông thôn mới cấp xã
Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí
Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM của xã (gồm kế hoạch tổng thể đến 2020, kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 và kế hoạch từng năm cho giai đoạn 2010-2015)
Xây dựng quy hoạch NTM của xã
Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án
Tổ chức thực hiện (kế hoạch)
19
1.3.4. Kinh nghiệm một số quốc gia về thực hiện quy hoạch nông thôn mới
trên thế giới
Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ
cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng
khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động
có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều
kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo
với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy
gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại
giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng
phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được
sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa
màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và
những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo
các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp
bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ
các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty
đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật
liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm
cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều
nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình
sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ 20 đã tạo ra ít trang
trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu bởi
những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng nhiều máy
20
móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và
trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế
kỷ 20, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích
190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất
mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên
90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số
nông dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang
trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm
thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô
thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng,
phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia
đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát
triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.
Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
21
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (Saemaul Undong) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm
chỉ), tự lực vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án
thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát
động phong trào Làng mới và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải
tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng
cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác
được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn
như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ
trợ nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cây cầu
(Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140
hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường
đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự
giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong
trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm
1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn
Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
22
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
công, nghiệm thu công trình.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào Làng mới là đội ngũ cán bộ cơ sở
theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ hợp
tác xã do dân bầu chọn.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu
tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng.
Phong trào Làng mới của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn
cũ thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông
thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển.
Phong trào Làng mới, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một
nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.
Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
23
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức như: tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
24
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nông sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương
trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến
và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an
toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường
xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do
đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị
trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa
cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường
xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các
nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng, kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc
tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công
nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng
hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục
25
Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động, trong đó
có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến
chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công
nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công
nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế
biến; Bộ Đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thôn.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4. Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch nông thôn
mới
Theo quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp là tiêu chí đứng đầu trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cho thấy
thấy tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất trong công cuộc xây dựng
nông thôn mới.
Công tác xây dựng quy hoạch nông thôn mới là sự tổng hoà của quy hoạch
sử dụng đất – quy hoạch sản xuất – quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, bộ 3 quy
hoạch trên vừa là nền móng vừa là đòn bẩy để cùng phát triển. Song có thể thấy,
quy hoạch sử dụng đất chính là xuất phát và nền móng của các quy hoạch khác, là
nguồn gốc để công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất.
Mục đích của xây dựng nông thôn mới là xây dựng khu vực nông thôn có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Như vậy, có
26
thể thấy rằng chính từ việc phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp các yếu tố
cùng dự báo những tiềm năng trên địa bàn mỗi địa phương mà ta có hướng quy
hoạch sản xuất và quy hoạch xây dựng sao cho phù hợp nhất tương ứng với tính
thực tế, từ đó có những hướng phát triển sản xuất, gắn nông nghiệp với công nghiệp
và dịch vụ thuận lợi nhất để phát triển kinh tế, dân trí của người dân cao hơn.
Mặt khác, để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất thì chính quy hoạch sản
xuất là yếu tố tác động không nhỏ, quy hoạch sản xuất được thực hiện tốt – thuận
theo sự phát triển thì việc sử dụng đất cũng được thực hiện tốt sẽ là nền hỗ trợ cho
sự phát triển và quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất diễn ra theo đúng với
định hướng ban đầu.
1.5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Các quan điểm nghiên cứu
Quan điểm lịch sử:
Đối với một đơn vị đất đai, hướng sử dụng và khai thác tiềm năng trong đơn
vị đất đai đó được quy định bởi một quá trình sản xuất lâu dài của con người. Sự
thay đổi hướng sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển của nhận thức, sự thay đổi thể
chế chính trị, thay đổi quan hệ và phương thức sản xuất...
Sự hình thành sử dụng đơn vị đất đai là kết quả tác động tương hỗ giữa các
hợp phần tự nhiên và con người theo thời gian và không gian. Việc nghiên cứu lịch
sử phát triển sử dụng đất đai khu vực nghiên cứu tạo cơ sở vững chắc cho mục tiêu
cuối cùng của quá trình nghiên cứu: đánh giá đất đai phục vụ định hướng sử dụng
đất.
Quan điểm hệ thống:
Khi tiến hành nghiên cứu đánh giá đất đai cần đặt lãnh thổ nghiên cứu trong
một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh cả về tự nhiên và xã hội. Các dạng tài
nguyên thiên nhiên có trong khu vực đều có sự tương tác lẫn nhau để tạo thành một
hệ thống đầy đủ về cấu trúc và chức năng. Giữa các thành phần và bộ phận cấu tạo
nên hệ thống đều có những mối tương tác qua lại qua các dòng vật chất, năng lượng
và thông tin. Khi một thành phần hay bộ phận nào đó bị tác động thì kéo theo sự
thay đổi dây chuyền của các thành phần khác.
27
Quan điểm tổng hợp:
Theo quan điểm tổng hợp, phải nghiên cứu đất đai trong mối liên hệ chặt chẽ
với các yếu tố khác trong lãnh thổ, đó là các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, sinh vật và các tác động của con người. Do đó, khi đánh giá đất đai thì phải
nghiên cứu đầy đủ các mối liên hệ chứa đựng bên trong nó, những mối quan hệ qua
lại giữa các thành phần tạo thành đơn vị đất đó. Thường trong tư liệu về cơ sở lý
luận của khoa học địa lý, tính tổng hợp được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:
- Tổng hợp với nghĩa là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên với quy luật phân hoá của chúng cũng như mối quan hệ
tương tác lẫn nhau giữa các hợp phần của tổng thể địa lý.
- Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng
bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của tổng thể lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát
hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý.
Quan điểm phát triển bền vững:
Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đã trở thành phổ biến và áp dụng
rộng rãi trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong khai thác
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững được xác định ngay
từ khi bắt đầu tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế - xã
hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường để đảm bảo rằng việc khai thác tài nguyên
và phát triển sản xuất đó đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của hiện tại mà vẫn
đảm bảo cho thế hệ tương lai. Do đó, trong đề xuất định hướng sử dụng đất cần phải
cân nhắc tính toán, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện các đặc điểm điều kiện
địa lý tự nhiên trên quan điểm lịch sử, hệ thống, tổng hợp với các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội gắn liền bảo vệ môi trường.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện, đề tài đã kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và
phương pháp hiện đại. Những phương pháp chính được sử dụng để thực hiện đề tài
là:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: thu thập và xử lý tài liệu, số liệu
thống kê, nhằm đối chiếu, thu thập thông tin, kiểm tra kết quả nghiên cứu, khẳng
28
định các nhân tố chủ đạo ảnh hưởng đến thực trạng, biến động sử dụng đất, quy
hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn: tiếp cận với người dân và lãnh đạo
các cấp và các sở, phòng ban có liên quan ở ủy ban nhân dân huyện, phòng tài
nguyên và môi trường, phòng kinh tế hạ tầng, phòng nông nghiệp huyện Đức Hòa
để thu thập các thông tin cần thiết nhằm cung cấp các thông tin nhanh về quy hoạch
nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, các định hướng phát triển kinh tế xã hội,
hiểu được đặc điểm khu vực huyện Đức Hòa.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Xử lý các số liệu thu thập được. Tổng
hợp, phân tích số liệu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
- Phương pháp bản đồ: xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ định hướng sử
dụng đất đến năm 2020 trên cơ sở chồng xếp các bản đồ hiện trạng để đưa ra xu thế
biến động sử dụng đất và khoanh định các vùng đất định hướng sử dụng phù hợp
đến năm 2020
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực
quy hoạch và quản lý đất đai nhằm đề xuất hướng sử dụng hợp lý đất đai trên địa
bàn huyện Đức Hòa.
29
Chương 2
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT, CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng đất huyện Đức Hòa
2.1.1. Các yếu tố tự nhiên
1. Vị trí địa lý: Ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất. Huyện Đức Hòa
nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Long An, tọa độ địa lý 106º16’11” – 106º31’57”
kinh độ Đông và 10º44’30” - 10º01’38” vĩ độ Bắc. Phía Bắc: giáp huyện Trảng
Bàng (tỉnh Tây Ninh) và huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn (thành phố Hồ Chí Minh).
Phía Nam: giáp huyện Bến Lức. Phía Đông: giáp huyện Hóc Môn và huyện Bình
Chánh (thành phố Hồ Chí Minh). Phía Tây: giáp huyện Đức Huệ. Có tổng diện tích
tự nhiên là 427,75km2 (chiếm 9,5% diện tích của tỉnh Long An, đứng hàng thứ 6/14
huyện). Toàn huyện được chia thành 20 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, thị
trấn Hậu Nghĩa là huyện lỵ. Huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
giáp ranh với trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước – TP. Hồ Chí Minh, nằm gần các
khu công nghiệp, các tuyến giao thông thủy bộ thuận tiện đi lại và vận chuyển hàng
hóa. Vì vậy rất thuận lợi để phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội, khai thác hết
tiềm năng đất đai và giao lưu quốc tế.
2. Địa chất, địa hình, địa mạo:
Địa chất: Địa chất hình thành trên nền phù sa mới, tầng đất mặt trong
khoảng 1 - 8m có đặc tính không thích ứng với việc xây dựng công trình lớn. Khu
vực phù sa cổ có đặc điểm địa chất công trình khá tốt, thích hợp cho các công trình
xây dựng.
Địa hình: Huyện Đức Hòa là vùng tương đối bằng phẳng, độ cao bình quân
1-2m, cao nhất là khu vực Lộc Giang, thấp nhất là kênh Xáng Lớn, độ cao dốc thoai
thoải theo hướng Đông Bắc đến Tây Nam. Nằm trên bậc thềm phù sa, nơi chuyển
tiếp từ vùng đồi thấp Đông Nam Bộ xuống đồng bằng Tây Nam Bộ, có xu hướng
dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và giữa huyện hai bên Đông Tây.
Theo độ cao, lãnh thổ huyện được chia làm 4 tiểu vùng sau:
30
- Tiểu vùng I: Địa hình cao 4 - 6m, bao gồm xã Lộc Giang, An Ninh Đông,
An Ninh Tây, Tân Mỹ, một phần Hiệp Hòa.
- Tiểu vùng II: Địa hình khá cao 3 - 4m, bao gồm xã Mỹ Hạnh Nam, Mỹ
Hạnh Bắc, Đức Lập Hạ, Đức Lập Thượng, một phần Hiệp Hòa, Tân Phú.
- Tiểu vùng III: Địa hình trung bình 1,5 – 3,0m, bao gồm thi trấn Hậu Nghĩa,
thị trấn Đức Hòa, xã Hòa Khánh Đông, một phần Hựu Thạnh, Đức Hòa Hạ, Hòa
Khánh Tây, Hoà Khánh Nam.
- Tiểu vùng IV: Địa hình thấp dưới 1,5m, bao gồm khu vực ven sông Vàm
Cỏ Đông, kênh Thầy Cai – An Hạ thuộc các xã Tân Phú, Hòa Khánh Tây, Hòa
Khánh Nam, một phần Hựu Thạnh, Đức Hòa Hạ, Tân Mỹ, Đức Lập Thượng, Đức
Lập Hạ, Mỹ Hạnh Bắc, Đức Hòa Đông…
Do địa hình khá bằng phẳng, cân đối ổn định nên việc xây dựng công trình
hạ tầng cơ sở ít gặp khó khăn hơn các huyện khác trong tỉnh.
Địa mạo: có 2 dạng chính
- Thềm phù sa cổ: Khu vực địa hình cao không ngập, chiếm phần lớn địa bàn
huyện, chỉ có lớp trầm tích phù sa cổ, vật liệu đất chủ yếu là cát pha thịt.
- Đồng lũ: nằm tại khu vực trũng ven sông Vàm Cỏ Đông và kênh Thầy Cai,
An Hạ, địa hình từ bằng phẳng đến trũng thấp và ngập lũ hàng năm, lớp đất mặt đến
độ sâu 5 – 50m là phù sa mới với vật liệu đất chủ yếu là sét có vật liệu sinh phèn;
lớp dưới là phù sa cổ.
3. Khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng
Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng đất cho mục đích sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Sự khác nhau về nhiệt độ giữa
các vùng ảnh hưởng đến sự phân bố cây trồng và thực vật. Cường độ chiếu sáng,
thời gian chiếu sáng cũng tác động đến quá trình quang hợp và sinh trưởng của cây
trồng. Lượng mưa nhiều hay ít có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước
tưới và giữ độ ẩm cho đất.
Huyện Đức Hòa chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, mưa nhiều, với lượng
mưa trung bình hàng năm là 1.805mm, nhiệt độ trung bình là 27,70C. Nguồn nước
cung cấp cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sông Vàm Cỏ Đông và nhờ vào
nguồn nước xả của hồ Dầu Tiếng. Nguồn chủ yếu để cung cấp nước sinh hoạt cho
31
nhân dân tại huyện là nước ngầm. Nhìn chung, khí hậu của huyện có những thuận
lợi cơ bản so với nhiều địa phương khác, độ chiếu sáng, độ ẩm cao, thuận lợi cho
phát triển nhiều loại cây trồng, ít bị ảnh hưởng của thiên tai.
Thủy văn: Hệ thống sông suối, ao hồ có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức sử dụng đất đai, nhất là tại khu vực miền núi. Chúng vừa là nguồn cung cấp
nước sinh hoạt, nước tưới vừa là nơi tiêu nước khi có úng ngập.
Sông Vàm Cỏ Đông là sông lớn nhất chạy dọc theo ranh giới giữa huyện
Đức Hoà và Đức Huệ, Bến Lức, bắt nguồn từ Campuchia chảy qua các tỉnh Tây
Ninh và Long An. Sông Vàm Cỏ Đông không chỉ là tuyến đường thuỷ của huyện
Đức Hoà và tỉnh Long An mà còn là tuyến đường thuỷ vành đai của địa bàn kinh tế
trọng điểm phía Nam.
Thổ nhưỡng: Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến việc sử dụng đất
phục vụ cho mục đích phát triển nông nghiệp bởi vì mỗi loại cây trồng thích hợp
với các loại đất và chất lượng đất nhất định. Độ phì nhiêu của đất là yếu tố tác động
mạnh đến sinh trưởng của cây trồng và năng suất, sản lượng.
Thổ nhưỡng trên địa bàn huyện Đức Hòa chia thành ba nhóm chính:
+ Nhóm đất phèn (Sn): phân bố dọc theo sông Vàm Cỏ Đông và kênh Thái
Mỹ, tổng diện tích là 1.179,5ha, chiếm 3,9%.
+ Nhóm đất xám (X): nằm ở vùng trung tâm huyện, dọc theo tỉnh lộ 10, diện
tích khoảng 19.930,7ha, chiếm 65,4%.
+ Nhóm đất phù sa bồi (P/s): tổng diện tích là 9.376,8ha, chiếm 30,8%.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhóm đất ở huyện Đức Hòa
32
4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên nước:
Nước mưa: Nguồn nước của huyện chủ yếu dựa vào nước mưa và nước sông
Vàm Cỏ Đông cung cấp. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa
chiếm khoảng 85% lượng mưa cả năm, tập trung nhiều ở các tháng 8, 9, 10.
Nước mặt: Chủ yếu là nước mưa và nước sông Vàm Cỏ Đông, hệ thống kênh
từ hồ Dầu Tiếng chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, sản xuất
công nghiệp. Lượng nước mưa tuy lớn nhưng phân bố không đều trong năm, mùa
mưa tập trung, cường độ mưa lớn nên dư thừa nước gây chảy tràn bề mặt vùng đất
cao gây rửa trôi, xói mòn đất; ở các vùng thấp kết hợp với lũ và đỉnh triều cao gây
ngập úng. Mùa khô lượng mưa thấp, kết hợp nhiệt độ cao làm lượng nước bốc hơi
bề mặt cao gây hạn hán và thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.
Nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện có cả ở độ sâu nhỏ hơn 100m và
độ sâu trên 200m với chất lượng nước tương đối tốt đảm bảo cho sản xuất và sinh
hoạt. Trữ lượng nước ngầm chưa được đánh giá chính xác. Nguồn nước tầng nông
hiện đang giảm sút nhanh cung lượng do khai thác quá mức.
Tài nguyên khoáng sản:
Theo các tài liệu điều tra hiện có, trong lòng đất huyện Đức Hoà chưa phát
hiện thấy các loại tài nguyên khoáng sản lớn. Trên địa bàn huyện đang khai thác
than bùn và đất sét làm gạch ngói ở Lộc Giang với diện tích 40ha, có thể mở rộng
100 ha. Đất cho hoạt động kháng sản có 205,42ha.
Tài nguyên rừng:
Huyện Đức Hòa hiện có 286,41ha rừng trong đó chủ yếu là rừng sản xuất.
Cây rừng chủ yếu là tràm và cây bạch đàn. Rừng trồng tập trung chủ yếu tại các
vùng phía Đông huyện với mục tiêu cải tạo đất trũng, phèn là chính. Do ít được
chăm sóc và bảo vệ nên rừng trồng ngày càng nghèo và cạn kiệt, trữ lượng gỗ
không đáng kể. Diện tích rừng đang có khuynh hướng thu hẹp dần.
Về thủy sinh vật có 181 loài tảo, 93 loài động vật nổi, 59 loài động vật đáy
phân bố chủ yếu ở sông Vàm Cỏ Đông.
33
Tài nguyên nhân văn:
Nhân dân và chính quyền huyện Đức Hòa có lịch sử truyền thống cách mạng
trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ đất nước qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
Trên địa bàn còn bảo tồn, phục dựng và xây dựng được nhiều di tích văn hóa
lịch sử có giá trị lớn như khu di tích Óc Eo, khu di tích ngã tư Đức Hòa, đình thần
Mỹ Hạnh, chùa Linh Nguyên, các tượng đài, bia tưởng niệm, nhà bia ghi danh liệt
sĩ…
Nguồn nhân lực gồm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp
chính quyền quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, đạt yêu
cầu chuẩn hóa, đảm bảo năng lực công tác, vị trí được phân công.
Người dân Đức Hòa cần cù, sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, biết khắc phục
khó khăn, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, chấp hành tốt các chủ trương,
đường lối của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
5. Thực trạng môi trường
Môi trường tác động mạnh và nhiều khi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sử
dụng đất. Trên địa bàn huyện Đức Hòa có các khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp với quy mô lớn và vừa đang hình thành và phát triển mạnh đã có những tác
động lớn đến môi trường.
- Ở những khu vực phát triển công nghiệp và đô thị, tình trạng ô nhiễm
nguồn nước mặt bắt đầu phát sinh, đặc biệt trên các kênh nhánh của lưu vực Kênh
Thầy Cai và kênh An Hạ - vốn là 2 kênh có khả năng tiêu thoát nước rất kém và
chịu tác động của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn huyện Đức Hòa lẫn các khu
công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu nước thu được trên các kênh này
cho thấy các chỉ tiêu ô nhiễm đều vượt thiêu chuẩn môi trường nước mặt và có khả
năng tăng nhanh trong thời gian tới do hiện trạng các cơ sở công nghiệp vẫn chưa
có hoặc có nhưng chưa đồng bộ hệ thống xử lý nước thải cùng với tình hình phát
triển các khu dân cư, các chợ tự phát chung quanh các khu công nghiệp; ven trục lộ
giao thông và các khu công nghiệp bị ô nhiễm khá cao về bụi và tiếng ồn.
- Tại các khu vực đang phát triển, nhất là vùng ven thị trấn, các hệ thống
thoát nước thải, nước mưa chưa được xây dựng hoặc xây dựng không đồng bộ
34
khiến nước mưa bị ứ đọng kéo dài khi có mưa lớn gây ngập cục bộ, ảnh hưởng đến
giao thông, sinh hoạt của nhân dân trong khu vực.
- Môi trường nông thôn cũng đặt ra nhiều vấn đề nan giải: rác thải sinh hoạt
không được thu gom, xử lý đúng cách; đa số các hộ dân chưa có hố xí hợp vệ sinh;
mùi, nước thải, chất thải chăn nuôi chưa được xử lý triệt để; dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón nhiều trong đất, nhiều hộ dân còn sử dụng nước sông, kênh làm
nước sinh hoạt…
6. Đánh giá chung về những thuận lợi, hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên đối với sử dụng đất
Thuận lợi:
Vị trí địa lý huyện Đức Hòa nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
giáp ranh với trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước - TP Hồ Chí Minh, có khả năng
phát triển công nghiệp mạnh mẽ; trên địa bàn hệ thống giao thông thủy bộ thuận
tiện cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa, gần đường xuyên Á và sân bay quốc tế
Sân Tân Nhất. Vì vậy nên rất thuận lợi để phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội và
giao lưu quốc tế.
- Đất đai tương đối màu mỡ, có quỹ đất tương đối rộng, mật độ dân cư còn
thưa, bình quân diện tích đất nông nghiệp cao, địa hình cao bằng phẳng, khí hậu
tương đối ôn hoà thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
- Người dân Đức Hòa cần cù sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, biết khắc phục
khó khăn, kế thừa và phát huy truyền thống cách mạng, những kinh nghiệm, thành
quả đạt được, nguồn lao động dồi dào và đã qua đào tạo có tay nghề là điều kiện
thuận lợi cho phát triển về mọi mặt kinh tế xã hội.
- Tốc độ phát triển kinh tế tăng nhanh và ổn định, cơ sở hạ tầng phát triển
kinh tế xã hội đã và đang được quan tâm đầu tư xây dựng cơ bản về mọi mặt tạo
điều kiện khai thác các tiềm năng và lợi thế của huyện. Môi trường đầu tư thuận lợi
tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong và ngoài nươc đầu tư trên địa bàn.
Hạn chế:
Địa bàn huyện nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.
Nguồn tài nguyên tự nhiên của huyện hạn chế không có nhiều các loại khoáng sản;
35
nguồn tài nguyên đất đai lại bị nhiễm phèn và bị thiếu nước vào mùa khô là hạn chế
lớn đối với sản xuất nông nghiệp, gây ô nhiễm môi trường.
Nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển, một bộ phận lao
động phổ thông chưa qua đào tạo, đang làm nông nghiệp là chủ yếu, việc chuyển
đổi sang các ngành nghề khác gặp khó khăn. Đào tạo nghề còn hạn chế, thiếu lao
động trình độ cao. Hoạt động khoa học và công nghệ chưa tác động mạnh đối với
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Đầu tư cơ sở hạ tầng phát tiển kinh tế xã hội còn chưa đồng bộ, tốc độ phát
triển kinh tế tăng nhanh nhưng chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế, nguồn vốn
còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Các cơ sở công nghiệp hiện có còn sử dụng nhiều lao động, tỷ lệ lấp đầy các
khu công nghiệp chưa cao; vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi trường chưa đảm bảo.
Các cơ sở công nghiệp chế biến hàng nông sản của huyện còn ít, hàm lượng công
nghệ thấp. Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp đều nhỏ lẻ, có năng suất, chất lượng và
hiệu quả chưa cao, sức cạnh tranh thấp.
Các ngành thương mại - dịch vụ có quy mô nhỏ và phân tán, tỷ trọng các loại
hình dịch vụ cao cấp (tài chính tín dụng, vốn, tư vấn, khoa học công nghệ) và các
loại hình thương mại trung chuyển chưa cao.
2.1.2. Dân số, lao động, việc làm
Dân số: đến tháng 12/2013, dân số của huyện Đức Hòa là 219.040 người,
trong đó nữ 111.743 người, chiếm 51,02% dân số, mật độ dân số toàn huyện là 512
người/km2, dân số phân bố không đều, tập trung cao nhất là thị trấn Đức Hòa, thị
trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Hiệp Hòa, một số xã có điều kiện khó khăn có dân số thấp.
Dân số thành thị là 35.595 người, chiếm 16,25% dân số toàn huyện, Số
lượng dân số tăng cao nhưng tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện nhìn chung ổn
định qua các năm (tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1,04%), mức độ tăng cơ học cao.
Lao động, việc làm: Năm 2013, toàn huyện có 135.460 người trong độ tuổi
lao động, chiếm 61,84% dân số. Trong đó số người có khả năng lao động là 133.317
người, số người mất khả năng lao động là 2.143 người. Số người ngoài tuổi lao
động thực tế có tham gia lao động là 10.698 người.
36
Số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 121.821 người. Trong đó tập
trung vào nông – lâm nghiệp là 59.140 người, công nghiệp 25.170 người, xây dựng
7.331 người.
Lực lượng lao động của huyện là lao động trẻ, thể lực tốt, kết quả đào tạo,
đài tạo lại tay nghề cho người lao động đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến nay khoảng 63%, tỷ lệ lao
động có tay nghề khoảng 20%. Thu nhập của người lao động tăng và ổn định qua
các năm cùng với sự phát triển kinh tế của huyện.
Tuy nhiên nguồn lực lao động của huyện chưa sử dụng đầy đủ, việc đào tạo
nghề và chuyển đổi nghề chủ yếu là thực hiện ở lao động trẻ, số ngươi lao động lớn
tuổi ở những nơi có đất bị thu hồi để phát triển kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn
bất cập, chưa chuyển đổi nghề nghiệp được…
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế
Kinh tế tăng trưởng chậm, giá trị sản xuất ước tính năm 2014 là 42.586 tỷ
đồng, tăng 16,84%, so với cùng kỳ (năm 2013 tăng 13,53%)
Biểu đồ 2.2. Giá trị sản xuất (tỷ đồng) qua các năm (2010-2014)
05000
1000015000200002500030000350004000045000
Năm2010
Năm2011
Năm2012
Năm2013
Năm2014
Nông nghiệp
Công nghiệp
Thương mại - dịch vụ
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế các năm
Tốc độ tăng trưởng Lĩnh vực Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Sản xuất nông nghiệp 2,12 -4,01 4,45 4,03 2,32 Sản xuất công nghiệp 27,31 25,11 19,81 14,51 17,75 Thương mại, dịch vụ 25,62 23,05 17,70 13,76 18,44
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
37
a. Nông nghiệp:
Giá trị sản xuất (nông, lâm, thủy sản) ước thực hiện năm 2014 là 2.273 tỷ
đồng, tăng 20,3% so với cùng kỳ. Sản lượng lương thực: cây lúa là 119.790 tấn, đạt
112,64% so với Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện đề ra (105.000 tấn), tổng diện
tích gieo trồng năm 2014 là 40.440ha, đạt 101% so với kế hoạch. Trong đó: cây lúa
28.860ha đạt 105,00% kế hoạch năm 2014; cây đậu phộng 6.736ha đạt 102,0% kế
hoạch năm, cây bắp lai 3.510ha đạt 106,0% kế hoạch. Ngoài ra còn có một số loại
cây trồng khác cũng thu hoạch được năng suất cao như mía, mè (vừng), thuốc lá,
dưa hấu…
- Dịch bệnh trên cây trồng cũng có xuất hiện rãi rác ở một số khu vực nhưng
mật độ không cao, chủ yếu là rầy nâu, sâu cuốn lá, bệnh cháy lá trên cây lúa, rầy
xanh, bệnh héo xanh trên cây đậu… diện tích ảnh hưởng không lớn, dịch bệnh
không xảy ra.
- Về chăn nuôi – thú y: tổng đàn trâu 6.390 con, đàn bò 48.360 con, trong đó,
bò sữa 5.456 con, sản lượng sữa bình quân 40 tấn/ngày, đàn heo 34.255 con, gia
cầm 534.000 con. Nhìn chung trong năm 2013 tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia
cầm có xảy ra nhưng mức độ thiệt hại thấp, không xảy ra trên diện rộng.
- Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật: phòng nông nghiệp huyện thường
xuyên tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân về phòng trừ
dịch bệnh, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, về giống cây trồng, vật nuôi, bảo vệ môi
trường, hội thảo các mô hình sản xuất tiên tiến, hiệu quả kinh tế cao cho nhân dân…
b. Công nghiệp:
Nhìn chung khu vực công nghiệp tăng trưởng chậm do tình hình chung, nhưng
cũng có nhiều doanh nghiệp sản xuất đạt hiệu quả và hoạt động ổn định. Giá trị sản
xuất công nghiệp ước tính 38.110 tỷ đồng, tăng 17,75 % so với cùng kỳ (năm 2013
tăng 14,51%)
- Trên địa bàn huyện hiện có 10 khu công nghiệp đang có nhà đầu tư, với diện
tích 4.770,23ha, trong đó: đang hoạt động là 06 khu; đang xây dựng cơ bản 01 khu;
đang giải phóng mặt bằng 01 khu và mới bổ sung 01 khu, 01 khu chưa hoàn tất thủ
tục đầu tư.
38
Bảng 2.2. Danh mục các khu công nghiệp
STT Tên khu công nghiệp Địa điểm Diện tích
(ha) Tình trạng
1 Đức Hòa 1 Đức Hòa Đông 274,23 Đang hoạt động 2 Xuyên Á Mỹ Hạnh Bắc 305,92 Đang hoạt động
3 Tân Đức Đức Hòa Hạ và Hựu Thạnh 543,35 Đang hoạt động
4 Đức Hòa 3 Đức Lập Hạ và Mỹ Hạnh Bắc 1857,67 Đang hoạt động
5 Thế kỷ Hựu Thạnh 120,00 Chưa hoàn thành thủ tục đầu tư
6 DNN-Tân Phú Tân Phú 262,00 Đang xây dựng
cơ bản
7 Nam Thuận (Đại Lộc) Đức Hòa Đông 308,39 Đang giải phóng
mặt bằng
8 Hựu Thạnh Hựu Thạnh 524,14 Mới bổ sung quy hoạch
9 Tân Đô Đức Hòa Hạ 208,04 Đang hoạt động 10 Hải Sơn Đức Hòa Hạ 366,49 Đang hoạt động
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
- Cụm công nghiệp: hiện có 10 cụm công nghiệp có nhà đầu tư hạ tầng, diện
tích 711,67ha, trong đó: có 07 cụm công nghiệp đang hoạt động và 03 cụm công
nghiệp đang thực hiện thủ tục đền bù và xây dựng cơ bản.
Bảng 2.3. Danh mục các cụm công nghiệp
STT Tên cụm công nghiệp Địa điểm Diện tích (ha) Tình trạng
1 Liên Hưng Đức Hòa Hạ 32,85 Đang hoạt động 2 Nhựa Đức Hòa Đức Hòa Hạ 47,66 Đang hoạt động 3 Hải sơn Đức Hòa Đông 297,00 Đang hoạt động 4 Liên Minh Đức Hòa Hạ 35,93 Đang hoạt động 5 Hoàng Gia Mỹ Hạnh Nam 128,00 Đang hoạt động 6 Đức Thuận – Long An Mỹ Hạnh Bắc 46,80 Đang hoạt động 7 Đức Mỹ Đức Hòa Đông 48,92 Đang hoạt động 8 ATAD Đức Hòa Thượng 41
9 Sao Vàng Hòa Khánh Đông 208,04 Đang xây dựng cơ bản
10 Hựu Thạnh – Liên Á Hựu Thạnh 18,21 Đang xây dựng cơ bản
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
39
c. Xây dựng cơ bản:
Trong năm 2014 thực hiện được 164 hạng mục công trình với tổng vốn đầu tư
161,35 tỷ đồng, trong đó: vốn ngân sách huyện 103,5 tỷ đồng, vốn tỉnh hỗ trợ 57,86
tỷ đồng.
d. Thương mại, dịch vụ:
Mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn, thu nhập người dân còn thấp nhưng sức
mua trong năm 2014 vẫn tương đối ổn định, giá trị ngành thương mại, dịch vụ năm
2014 là 2.203 tỷ đồng, tăng 18,44% với cùng kỳ (năm 2013 tăng 13,76%).
2.1.4. Đánh giá chung về thực trạng và hướng phát triển kinh tế - xã hội gây
áp lực đối với đất đai
Quỹ đất tự nhiên của huyện tuy lớn nhưng quỹ đất có khả năng thích nghi
đối với từng mục đích sử dụng là có hạn, nên việc khai thác quỹ đất tự nhiên và sử
dụng đất tiết kiệm trên cơ sở đúng mục đích, đủ nhu cầu, có hiệu quả và bền vững
mang ý nghĩa thiết thực quan trọng trong quá trình sử dụng đất.
Dân số và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao do đó việc mở rộng, phát
triển quy mô diện tích, tăng thêm sức tải là bức xúc và cần thiết, nhưng không phải
có thể tăng vô hạn, tiết kiệm sử dụng đất là cách duy nhất để giải quyết và thực hiện
vấn đề này.
Đối với đất khu dân cư và đất ở vùng nông thôn, vấn đề quan trọng là bố trí
thật hợp lý, kết hợp hài hoà phong tục tập quán, thuận tiện cho sản xuất nhưng phải
đạt được mục đích tạo điều kiện đầu tư tập trung và phát huy hiệu quả, thuận lợi cho
các vấn đề xã hội. Một mặt cần sớm xác định và ổn định địa bàn dân cư, mặt khác
phải đẩy mạnh phát triển các khu dân cư tập trung mang tính chất là trung tâm khu
vực để có điều kiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các công trình văn hoá phúc lợi,
thúc đẩy các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp, quan trọng nhất là hoàn thiện hệ thống
công trình thuỷ lợi, đảm bảo được yêu cầu tưới tiêu chủ động, góp phần thâm canh
tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi.
Như vậy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý quỹ đất đai của huyện rất có ý
nghĩa: tăng diện tích sử dụng, hệ số sử dụng và làm đẹp cảnh quan môi trường.
40
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế huyện Đức Hòa đã có những bước
tiến nhất định, vấn đề này liên quan trực tiếp đến việc chuyển đổi giữa các mục đích
sử dụng đất nói riêng, cũng như ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng đất của
huyện nói chung.
Là huyện trọng điểm phát triển của tỉnh Long An, để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Đức Hòa cần tiến hành cải tạo, mở rộng và xây
dựng nhiều công trình mới trên lĩnh vực nhà ở, giao thông, các công trình công
cộng; khu công nghiệp, khu du lịch, vui chơi, giải trí... Việc chuyển đổi đất đai giữa
các mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao là tất yếu và giành đất cho
những nhu cầu này là không thể không đáp ứng.
Trong những năm sắp tới huyện Đức Hòa sẽ tiếp tục chuyển đổi mục đích sử
dụng của một số loại đất, chủ yếu là từ quỹ đất nông nghiệp để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển. Song trên từng địa bàn cụ thể khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng từ nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận trọng, nhất là
những vùng đất lúa có năng suất cao.
Đối với những vùng đất có mục đích sử dụng không còn phù hợp hoặc đất có
năng xuất canh tác thấp cần phải chuyển đổi sang mục đích khác như chuyển thành
cây lâu năm, hoặc nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đất
vườn tạp ở khu vực nông thôn cần được sử dụng hiệu quả cao hơn, thâm canh thành
các vườn quả hoặc chuyển sang làm đất ở để hạn chế lấy vào các loại đất khác.
Phân bổ sắp xếp và tổ chức lại các khu dân cư, xây dựng các khu ở mới. Mở
rộng diện tích đất đô thị ra vùng ven trên cơ sở chuẩn bị đầy đủ về cơ sở hạ tầng,
kiểm soát chặt chẽ theo quy hoạch và tổ chức lãnh thổ hợp lý. Bên cạnh cần tập
trung chỉnh trang các đô thị trên địa bàn huyện theo yêu cầu: có hệ thống cơ sở hạ
tầng hoàn thiện cùng các hoạt động kinh tế - xã hội và dịch vụ đô thị văn minh.
Trong quá trình sử dụng đất luôn nảy sinh những bất hợp lý, đây là một trong
những nguyên nhân chính gây kìm hãm đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
vì vậy, việc điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất đai là hết sức cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi đưa nền kinh tế huyện
Đức Hòa ngày càng phát triển theo hướng bền vững.
41
Đất nông nghiệp của huyện Đức Hòa trong những năm qua đã chịu nhiều áp
lực, trong thời gian tới cùng với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
sẽ còn có xu hướng giảm dần diện tích. Hàng năm, để đáp ứng cho yêu cầu xây
dựng và phát triển cần thiết phải chuyển một số diện tích đất nông nghiệp sang các
mục đích sử dụng khác. Nhưng do một bộ phận dân cư trên địa bàn huyện sinh sống
và thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, vì vậy cần thiết phải tiếp tục duy trì
và ổn định một quỹ đất nông nghiệp nhằm đảm bảo mục tiêu cung cấp những sản
phẩm nông nghiệp phục vụ đời sống và xuất khẩu cũng như giải quyết việc làm cho
người lao động.
Việc chuyển mục đích sử dụng đối với đất nông nghiệp cho các nhu cầu phát
triển đô thị, hạ tầng cơ sở, khu dân cư, công trình công cộng, khu cụm công
nghiệp... là một thực tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên
trong quá trình chuyển đổi này phải có các giải pháp để ổn định sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở xem xét điều kiện đất đai, hiệu quả kinh tế xã hội,
môi trường và lợi ích lâu dài, trong một số trường hợp đặc biệt, đối với những công
trình mang tính chất bắt buộc mới cần thiết phải chuyển đổi diện tích đất nông
nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp… Việc chuyển đất nông nghiệp sang phi
nông nghiệp nên chọn những vùng đất có năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không
cao; hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất nông nghiệp có giá
trị đã được quy hoạch đầu tư phát triển nông sản chủ lực.
Việc giữ một quỹ đất chuyên canh lúa và hạn chế tối đa việc chuyển đổi
những vùng đất sản xuất năng suất cao là hết sức cần thiết nhằm góp phần đảm bảo
an ninh lương thực trên địa bàn huyện nói riêng và của cả nước nói chung. Diện tích
đất nông nghiệp phải được quy hoạch, có kế hoạch chỉnh trang đồng ruộng nhằm
bảo vệ đất chuyên canh trồng lúa có năng suất cao.
Vấn đề an ninh lương thực được giải quyết trên cơ sở dự báo năng suất sản
lượng lương thực, quỹ đất nông nghiệp cần bố trí để bảo đảm sản lượng lương thực
đủ cho dân số của huyện. Việc điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phải phù
hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất
lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản
42
xuất lúa tập trung, tận dụng điều kiện thích hợp của các đơn vị trên địa bàn tỉnh để
sản xuất lương thực có hiệu quả.
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc chuyển từ đất nông
nghiệp sang các loại đất khác là vần đề tất yếu. Do đó, Nhà nước cần phải có biện
pháp, chính sách, xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh cao, bền vững; ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất nhằm thâm canh tăng vụ.
Chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch là khâu quan trọng, cần gắn
sản xuất với công nghiệp chế biến sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả và
thu nhập, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất lương thực.
Thực hiện những biện pháp cụ thể, đồng bộ để sử dụng có hiệu quả đất nông
nghiệp, tạo điều kiện ổn định về tâm lý cho người sản xuất nông nghiệp thông qua
việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hỗ trợ đầu tư ban đầu về khoa học công nghệ, giống, hỗ trợ xúc tiến thương mại và
tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó cần có những biện pháp để cải tạo, bố trí hợp lý cơ
cấu cây trồng, đầu tư chiều sâu, thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất ở những địa bàn
trọng điểm sản xuất, từng bước nâng cao hệ số sử dụng đất, mạnh dạn chuyển đổi
cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khai thác bền vững đất đai, chú
trọng xây dựng các vùng sản xuất cây, con chủ lực; tập trung, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá chất lượng cao nhằm
tăng hiệu quả kinh tế và lợi ích của người lao động. Đối với những khu vực đất
nông nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chuyển mục đích sử dụng nhưng chưa có
dự án đầu tư chính thức, phải tiếp tục sử dụng và chuyển đổi sang cây ngắn ngày
(rau, đậu...), tránh tình trạng bỏ hoang hoá, lãng phí đất đai.
Diện tích cây xanh và rừng trên địa bàn huyện Đức Hòa có một vai trò vô
cùng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, cải thiện môi sinh và tạo cảnh quan,
cân bằng sinh thái... Do đó ngoài việc duy trì bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên rừng, diện tích cây xanh hiện có, cần tiếp tục đầu tư, đẩy mạnh công
tác bảo vệ, chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh, làm giàu và trồng rừng mới. Hình thành
các khu rừng phòng hộ kết hợp du lịch sinh thái, lâm viên, công viên văn hóa lịch
sử và khai thác tổng hợp mà hướng chủ đạo là chức năng phòng hộ môi trường.
43
Hình thành những vành đai cây xanh đủ lớn bao quanh các đô thị, kết hợp với các
mảng cây xanh đô thị được phân bố đều khắp trong các khư dân cư, khu vui chơi
giải trí, khu công nghiệp, công viên, hồ nước, tuyến giao thông và ven các sông rạch
lớn.
Trong những năm gần đây, Đức Hòa đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối cao, với những thành tựu đáng khích lệ trong mọi mặt phát triển kinh tế -
xã hội. Tốc độ phát triển tăng nhanh cùng với sự gia tăng dân số và các nhu cầu của
đời sống và sản xuất gây sức ép mạnh mẽ lên hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện.
Vì thế cần phải dành diện tích đất phi nông nghiệp hợp lý cho bố trí và phát triển cơ
sở hạ tầng, các công trình công cộng và phúc lợi xã hội, đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất phi nông nghiệp và đời sống nhân dân. Giải quyết các vấn đề này triệt để trong
tương lai là một bài toán khó và phức tạp đòi hỏi phải có một chiến lược đúng đắn
và tầm nhìn dài hạn. Việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế -
xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là giao thông cần tiến hành đồng bộ trước khi mở
rộng thị xã, thị trấn, hình thành khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn.
Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông vận tải, cấp điện,
cấp thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị của huyện trong tương lai được
phát triển dựa trên quan điểm cải tạo, nâng cấp, tận dụng cơ sở đã có; mở rộng và
xây dựng mới, phát triển từng bước theo hướng hiện đại, trình độ về công nghệ và
tổ chức quản lý tiên tiến, đặc biệt gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
Tập trung đầu tư phát triển giao thông phối hợp với các địa phương lân cận
nâng cấp các tuyến lộ trên địa bàn và mở các trục đường giao thông mới nối liền
Đức Hòa với các tỉnh trong vùng, các khu công nghiệp tập trung đã, đang và sẽ hình
thành. Nâng cấp và bổ sung hệ thống giao thông đối ngoại của huyện cả về tuyến,
công trình đầu mối và phương tiện vận tải thủy bộ, đảm bảo giao thông thuận lợi.
Nghiên cứu, tổ chức thực hiện quy hoạch và kiến trúc đô thị nhằm mục tiêu
đưa các thị trấn của huyện trở thành các đô thị hiện đại, mang bản sắc của một đô
thị vùng Nam bộ; gìn giữ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc tiêu biểu,
các cảnh quan thiên nhiên.
44
Song song với việc cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, hiện đại hóa các khu dân
cư hiện hữu là việc quy hoạch cải tạo, đô thị hóa vùng nông thôn, kết hợp với việc
hình thành các đô thị ngoại vi, các khu dân cư nông thôn và đô thị gắn với các khu
công nghiệp tập trung nhằm tiếp nhận một bộ phận dân cư các nơi chuyển đến, hạn
chế mật độ dân cư tập trung quá mức ở các đô thị hiện hữu; gia tăng mật độ cây
xanh, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái, tiến tới xây dụng các khu
dân cư xanh, văn minh, hiện đại. Trước mắt là việc bố trí quỹ đất cho cải tạo, nâng
cấp và xây mới hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu, đường, mạng lưới cấp điện, nước,
thoát nước... giai đoạn tiếp theo là chuẩn bị đất đai xây dựng mới các công trình sản
xuất và dân dụng trên cơ sở phân bố hợp lý và khai thác có hiệu quả nhất.
Giành quỹ đất hợp lý và đầu tư đúng mức cho việc xây dựng và hiện đại hoá
cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ thương mại.
Tạo điều kiện bố trí đủ diện tích cần thiết và vị trí thích hợp để hình thành
các khu, cụm công nghiệp tập trung. Đặc biệt là quỹ đất đai cho phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó cần chú trọng những ngành công nghiệp có
khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có của địa phương.
Đối với đất công cộng: cần dành một quỹ đất hợp lý cho các mục đích công
cộng. Cần quan tâm phát triển mô hình “Nhà nước đầu tư công trình - nhân dân góp
đất”. Trong các lĩnh vục giáo đục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao cần chuẩn bị sẵn
quỹ đất để kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hóa.
Đối với đất đô thị: Phát triển chiều cao một cách hợp lý, tăng hệ số sử dụng
đất nhằm tránh sự phân tán, lãng phí trong sử dụng đất và khai thác có hiệu quả cơ
sở hạ tầng.
Về đất ở: Phải đáp ứng được nhu cầu đất ở của nhân dân, đảm bảo quỹ nhà ở,
đất ở, không gian ở, chất lượng môi trường sống, bên cạnh đó cần quan tâm tới tập
quán sử dụng đất ở của người dân. Đất ở cần được bố trí tập trung dựa trên cơ sở
khu dân cư cũ, cải tạo, chỉnh trang lại cho phù hợp hoặc hình thành khu mới với quy
mô đủ lớn để tiết kiệm đất xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân.
Dân cư được bố trí hợp lý để phát triển sản xuất cũng như sử dụng các công
trình phúc lợi sao cho có hiệu quả nhất. Sản xuất phi nông nghiệp phát triển đòi hỏi
45
phải có một lực lượng lao động phi nông nghiệp, kéo theo sự tăng dân số cơ học và
nhu cầu về nhà ở, đất ở xuất hiện. Chính vì vậy quy hoạch sử dụng đất phải đảm
bảo được việc bố trí sắp xếp dân cư thông qua việc quy hoạch các điểm dân cư tập
trung.
Sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả; khai thác triệt để tiềm năng đất đai
đảm bảo bồi bổ, làm giàu đất, bảo vệ môi trường đất và phát triên bền vững. Quá
trình khai thác sử dụng đất cần được kết hợp chặt chẽ giữa sử dụng và cải tạo nhằm
không ngừng nâng cao sức sản xuất và tính kinh tế của đất.
Đối với đất nông nghiệp phải có biện pháp nâng cao độ phì, tháu chua, rửa
mặn, tránh sự thoái hoá đất, sản xuất nông sản sạch, an toàn cho người tiêu dùng,
tăng giá trị và hiệu quả cho người sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp việc sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học cần hạn chế và có sự kiểm
soát chặt chẽ và tuân thủ các khuyến cáo khi dùng. Nguồn phân hữu cơ từ hoạt động
chăn nuôi cần được sử dụng triệt để trong tránh xả thải trực tiếp gây ô nhiễm môi
trường.
Đối với đất xây dựng đô thị đảm bảo cốt nền, xây dựng hệ thống thoát nước
tốt, phòng chống ngập. Bên cạnh đó việc khai thác sử dụng đất đai phải được kết
hợp gắn liền với công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các di tích,
danh lam, thắng cảnh và diện tích thảm xanh hiện có, tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường.
Các chất thải trong sản xuất công nghiệp, trong sinh hoạt tại các khu, cụm
công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn... nước thải, chất thải rắn, chất thải
độc hại, khói bụi, tiếng ồn và vệ sinh thực phẩm là những vấn đề cụ thể cần có biện
pháp thích hợp để xử lý kịp thời, tránh huỷ hoại đất đai, gây ô nhiễm môi trường
nguồn nước, không khí... Đối với nguồn nước thải, trước hết là tích cực phòng ngừa
xử lý tại đầu nguồn. Đối với chất thải rắn cần bố trí dành quỹ đất để xây dựng các
bãi chôn lấp và xử lý rác thải ở các khu vực xa dân cư, nguồn nước. Tăng cường
phương tiện kỹ thuật để xử lý và chế biến rác thải. Chất thải nguy hại cần quy hoạch
riêng đưa vào các khu vực cách ly, ngoài phạm vi ảnh hưởng đến khu dân cư.
Hoạch định mục tiêu, đề ra giải pháp, quy chế để hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm
46
môi trường ở các khu, cụm công nghiệp hiện có và quản lý giám sát ngay từ đầu các
khu, cụm công nghiệp mới.
Đối với việc an táng, cần khuyến khích quy tập vào các nghĩa trang, nghĩa
địa hiện có tại những vị trí thích hợp, không chôn cất rải rác trên đất vườn nhà hay
ruộng của gia đình.
Đối với các đô thị: Đảm bảo khoảng không gian xanh với tỷ lệ che phủ 33 -
35% đối với khuôn viên dân cư và công sở 15 - 20%, khu, cụm công nghiệp 20 -
25%. Việc quy hoạch thảm xanh phải đảm bảo yêu cầu cải thiện và bảo vệ môi
trường sinh thái - cảnh quan đô thị, phát triển theo hướng bền vững, quan tâm trồng
cây phân tán ở khu vực dân cư, ven các lộ giới và dọc sông ngòi, kênh mương. Đặc
biệt cần bố trí các loại hình thảm xanh vành đai đủ lớn kết hợp phòng hộ môi
trường, ngăn ngừa ô nhiễm do các khu, cụm công nghiệp gây ra.
2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa
Trong những năm gần dây do chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và sự
tác động của nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển, dời sống của nhân dân từng
bước được nâng lên, kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên ở tất cả mọi lĩnh vực.
Việc quản lý sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên đất không chỉ có ý nghĩa
quyết định tương lai phát triển kinh tế - xã hội của huyện, mà còn tham gia tích cực
vào việc thực hiện chiến lược phát triển chung của toàn tỉnh trong giai đoạn tới.
2.2.1. Các văn bản về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
Trong giai đoạn 2005 - 2010, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành một số
văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy phạm phát luật về dất đai nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo phân cấp, bảo vệ quyền và lợi
ích của người sử dụng đất, đảm bảo nguồn tài nguyên đất đai trên địa bàn huyện
được khai thác một cách hiệu quả
Bên cạnh đó, huyện cũng tổ chức thực hiện các văn bản cấp trên bao gồm:
Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 17/06/2013 của Chính phủ về phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011- 2015) của
tỉnh Long An;
Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND ngày 03/10/2011 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2020;
47
Nghị quyết số 48/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân
về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) của tinh Long An;
Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/04/2012 của Tổng cục Quản
lý đất đai về việc hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường
tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
Quyết định số 1198/QĐ-UBND ngày 15/05/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phê duyệt Quy hoạch sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh
Long an giai đoạn 2006-2020.
Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 3217/QĐ-UBND ngày 12/10/2012 của ƯBND tỉnh Long An
về việc Ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp toàn diện đến năm 2015 tỉnh
Long An;
Quyết định số 4174/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An về về phê duyệt quy hoạch xử lý rác thải tỉnh Long An giai đoạn 2011 -
2020 và tầm nhìn đến 2025;
Quyết định số 2751/QĐ-UBND ngày 08/08/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020
cho các huyện, thị xã, thành phố;
Báo cáo Điều chỉnh bổ sung quy hoạch tài nguyên khoáng sản tỉnh Long An
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Hòa đến năm 2020.
Các văn bản khác về quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Long An
48
2.2.2. Xác định địa giới hành chính và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
các bản đồ địa chính, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất
Huyện thực hiện công tác quản lý hồ sơ địa giới hành chính của cấp huyện
và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới
hành chính theo Chỉ thị 364-CT của Chính phủ theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trong thời gian gần đây, tỉnh đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát,
đánh giá đất đai làm cơ sở phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện.
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính được triển khai thực hiện bằng phương
pháp kỹ thuật tiên tiến. Đến nay có 20/20 xã, thị trấn đã sử dụng bản đồ địa chính
chính quy dạng số lập năm 1996. Hiện nay có 05/20 đơn vị xã, thị trấn được đo mới
bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000. Dự kiến năm 2015 sẽ triển khai đo đồng loạt các xã
còn lại.
Hiện tại huyện đang quản lý và sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 phục vụ công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng và nghiên
cứu, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2002 – 2010 cấp huyện được xây
dựng và sử dụng giai đoạn năm 2002 – 2010. Hiện nay, bản quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 đã được xây dựng chờ phê duyệt để đưa vào sử dụng.
2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Năm 2002, được sự thống nhất của ủy ban nhân dân tỉnh Long An, ủy ban
nhân dân huyện Đức Hòa phối hợp với đơn vị tư vấn là Phân viện Quy hoạch thiết
kế nông nghiệp Miền nam lập quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2002 –
2010, được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2002.
Trên cơ sở phương án quy hoạch được phê duyệt, ủy ban nhân dân huyện đã
chỉ đạo các phòng, ban và ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện quy hoạch
trên địa bàn toàn huyện. Hàng năm, ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch sử
dụng đất báo cáo ủy ban nhân dân huyện đồng thời báo cáo những bất cập trong quá
trình triển khai thực hiện quy hoạch làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết.
49
Kết quả cụ thể:
Tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2000 – 2010
- Về tổng diện tích tự nhiên:
Theo số liệu kiểm kê năm 2010 tăng 121,67ha so với phương án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất.
- Về đất nông nghiệp:
Tại thời điểm lập phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010, hệ thống biểu quy hoạch và các chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện theo thông tư
28/TT-BTNMT, tuy nhiên số liệu thống kê đất đai năm 2010 được lập theo thông tư
số 08/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và Môi trường nên có một
số chỉ tiêu loại đất khác nhau, cụ thể:
Đất trồng lúa: Theo số liệu điều chỉnh quy hoạch đến năm 2010, diện tích đất
trồng lúa là 14.554,31ha, tuy nhiên theo số liệu thống kê đất đai năm 2010, diện tích
đất lúa của huyện là 21.780,67ha. Do đó vẫn còn 7.226,36ha đất lúa chưa chuyển
sang sử dụng vào các mục đích khác.
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: Theo điều chỉnh quy hoạch đến năm 2010, diện
tích đất trồng trồng cỏ chăn nuôi là 553,42ha, kết quả thực hiện đến năm 2010 là
46,54ha, đạt 8,41% so với phương án quy hoạch.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm so với phương án điều chỉnh
quy hoạch 4.432,48ha do chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Diện tích giảm mạnh tại các xã tập trung nhiều khu công nghiệp.
Diện tích đất trồng cây lâu năm giảm so với điều chỉnh quy hoạch
1.747,88ha do chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Diện tích giảm
mạnh tại các xã tập trung nhiều khu công nghiệp.
Diện tích đất lâm nghiệp theo số liệu kiểm kê năm 2010 đạt 94,17%
(286,41ha) so với phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm so với điều chỉnh quy hoạch 611,87ha
do chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp khác tăng so với điều chỉnh quy hoạch là 2,30ha.
- Về đất phi nông nghiệp:
50
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, diện tích đất ở nông thôn có
3.212,01ha, tăng 1.503,44ha so với số liệu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, đạt
187,99%. Diện tích đất ở tăng mạnh ở các xã Hựu Thạnh, Mỹ Hạnh Nam, Đức Hòa
Thượng...
Cả 3 thị trấn Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa đều mở rộng nên diện tích đất
ở đô thị năm 2010 có 425,62ha, tăng 166ha so với số liệu điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, đạt 163,94%
Do thời điểm lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 áp dụng
theo hệ thống biểu cũ nên bao gồm cả đất chuyên dùng khác và đất xây dựng. Do
đó, một số chỉ tiêu đã được cộng dồn và không có theo Thông tư số 08/TT-
BTNMT. Ở đây, chỉ tổng hợp những chỉ tiêu tương đồng nhau theo thông tư số
08/TT-BTNMT.
Tổng diện tích đất chuyên dùng theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 là
8.279,72ha, giảm 1.417,78ha so với số liệu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 (đạt 85,38%). Do một số loại đất như đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất
khai thác khoáng sản… được cộng dồn vào đất xây dựng nên không so sánh được
các chỉ tiêu này.
Trong đó:
+ Diện tích đất an ninh, quốc phòng có 8,48ha, đạt 32,43% so với điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
+ Diện tích đất khu công nghiệp có 4.170,50ha, đạt 82,59% so với điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
+ Theo chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch, sẽ bố trí khu sản xuất vật liệu xây
dựng tập trung tại các xã Lộc Giang, An Ninh Đông, An Ninh Tây... với tổng diện
tích 535,00ha. Tuy nhiên, theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 có 111,21ha, đạt
20,79% so với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
+ Diện tích đất giao thông đạt 1.399,82ha, tăng so với điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 là 43,77ha.
+ Diện tích đất thủy lợi có 1.269,64ha đạt 78,85% so với điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
+ Các loại đất y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao đều vượt chỉ tiêu so
51
với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa đạt 257ha, đạt 74,77% so với điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
- Về đất chưa sử dụng:
Theo chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch đến năm 2010 còn 155,96ha đất chưa sử
dụng. Trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn huyện không còn đất chưa sử
dụng.
* Đánh giá chung
- Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2010 các chỉ tiêu quy hoạch về cơ bản là
đạt so với chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Đất nông nghiệp đạt 99,71%;
đất phi nông nghiệp đạt 102,94%.
- Tuy nhiên do là huyện phát triển mạnh về công nghiệp nên trong thời gian
qua đã có rất nhiều diện tích đất nông nghiệp chuyển sang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm. Để đảm bảo an
ninh lương thực, chính quyền địa phương cần quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa
để tránh trường hợp chuyển mục đích trái phép.
Tình hình quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn 2011 – 2014
Trong giai đoạn năm 2011 – 2014, Quy hoạch sử dụng đất của huyện chưa
được phê duyệt nên các chỉ tiêu sử dụng đất chỉ thực hiện theo định hướng Quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện. Một số chỉ tiêu sử dụng đất đã thực hiện:
- Đất nông nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp giảm 482,42ha, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp giảm 502,91ha
+ Đất trồng lúa giảm 419,41ha
+ Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi giảm 1,08ha
+ Đất trồng cây hàng năm khác giảm 105,57ha
+ Đất trồng cây lâu năm tăng 23,16ha
+ Đất lâm nghiệp giảm 0,09ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản tăng 20,75ha
+ Đất nông nghiệp khác giảm 0,18ha
- Đất phi nông nghiệp:
52
+ Đất ở nông thôn tăng 145,48ha
+ Đất ở đô thị tăng 15,32ha
+ Đất chuyên cùng tăng 323,38ha, trong đó: đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tăng 34,29ha, đất có mục đích công cộng tăng 289,09ha, đất nghĩa
trang nghĩa địa giảm 1,06ha.
Đánh giá chung: tình hình biến động các loại đất trên địa bàn huyện có xu
hướng giảm dần do suy thoái chung của nền kinh tế và thị trường bất động sản. Các
dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mới khó thực hiện do diện tích đất nông
nghiệp trên địa bàn chủ yếu là đất lúa.
Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 – 2020:
Hiện tại quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm
kỳ đầu (2011-2015) của huyện Đức Hòa đã hoàn thành khâu lấy ý kiến, đã được
thông qua hội đồng nhân dân huyện và chỉnh sửa xong đang trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng sử dụng đất qua các năm trong mối quan hệ
với quy hoạch nông thôn mới
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
1,35%
12,20%
86,45%
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2000
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 42.653,98 100,00 Đất nông nghiệp 36.876,32 86,45 Đất phi nông nghiệp 5.201,85 12,20 Đất chưa sử dụng 575,81 1,35
53
Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có là 36.876,32ha, chiếm 86,45% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 35.937,41ha chiếm 97,45% diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: 736,47ha chiếm 2,0% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 202,44ha chiếm 0,55% diện tích đất nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 5.201,85 ha chiếm 21,11% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
- Đất ở: 1820,61ha chiếm 35,00% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 2303,31ha chiếm 44,28% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 33,01ha chiếm 0,63% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 304,32ha chiếm 5,85% diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 449,75ha chiếm 8,65% diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 290,85ha chiếm 5,59% diện tích đất phi nông
nghiệp.
Đất chưa sử dụng:
Diện tích đất bằng chưa sử dụng còn 575,81ha chiếm 1,35% diện tích tự nhiên.
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005
Tổng diện tích tự nhiên trong kỳ kiểm kê đất đai là 42.775,65ha, tăng
121,67ha so với năm 2000 do số liệu thống kê năm 2000 chưa chính xác. Trong đó:
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 42.775,65 100,00 Đất nông nghiệp 34.152,18 79,84 Đất phi nông nghiệp 8.424,25 19,69 Đất chưa sử dụng 199,22 0,47
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
54
0,47%
19,69%
79,84%
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu sử dụng đất năm 2005
Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có là 34.152,18ha, chiếm 79,84% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 33.264,21ha chiếm 97,40% diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: 597,40ha chiếm 1,75% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 290,57ha chiếm 0,85% diện tích đất nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 8.424,25ha chiếm 16,69% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
- Đất ở: 2454,60ha chiếm 29,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 5.082,86ha chiếm 60,34% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 26,81ha chiếm 0,32% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 259,23ha chiếm 3,08% diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 572,10ha chiếm 6,79% diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 28,65ha chiếm 0,34% diện tích đất phi nông
nghiệp.
Đất chưa sử dụng
Diện tích đất bằng chưa sử dụng còn 199,22ha chiếm 0,47% diện tích tự
nhiên.
55
2.3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
Tổng diện tích tự nhiên trong kỳ kiểm kê năm 2010 là 42.775,65ha, trong đó:
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 42.775,65 100,00 Đất nông nghiệp 30.061,11 70,28 Đất phi nông nghiệp 12.714,54 29,72 Đất chưa sử dụng
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
29,72%70,28% Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010
Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có là 30.061,1ha, chiếm 70,28% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 29.380,87ha chiếm 97,74% diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: 286,68ha chiếm 0,95% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 391,14ha chiếm 1,30% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác: 2,24ha chiếm 0,01% diện tích đất nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 12714,54ha chiếm 29,72% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
- Đất ở: 3681,63ha chiếm 28,96% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 8132,11ha chiếm 63,96% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 32,02ha chiếm 0,25% diện tích đất phi nông
nghiệp.
56
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 256,94ha chiếm 2,02% diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 610,79ha chiếm 4,80% diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 1,06ha chiếm 0,01% diện tích đất phi nông
nghiệp.
Đất chưa sử dụng: đã đưa vào sử dụng hết cho mục đích khác.
2.3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của huyện
Đức Hòa là 42775,65ha. Diện tích từng loại đất chính được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
31,11% 68,89% Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014
Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có là 29.468,83ha, chiếm 68,89% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 28.760,59ha chiếm 97,60% diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: 286,32ha chiếm 0,97% diện tích đất nông nghiệp.
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 42775,65 100,00 Đất nông nghiệp 29468,83 68,89 Đất phi nông nghiệp 13306,82 31,11 Đất chưa sử dụng
57
- Đất nuôi trồng thủy sản: 419,67ha chiếm 1,42% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác: 2,24ha chiếm 0,01% diện tích đất nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 13.306,82ha chiếm 21,11% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
- Đất ở: 3.798,43ha chiếm 28,55% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 8.603,10ha chiếm 64,65% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 32,02ha chiếm 0,24% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 255,21ha chiếm 1,92% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 617,00ha chiếm 4,64% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 1,06ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, công tác xây dựng nông thôn
mới được đẩy mạnh, nhiều công trình mới đưa vào sử dụng cho thấy hiệu quả bước
đầu từ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Diện tích đất công
cộng (giao thông, thủy lợi) tăng 283,43ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
tăng 187,57ha
2.4. Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2014
2.4.1. Giai đoạn 2000 – 2010:
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010 và kết quả Tổng kiểm kê đất đai năm
2005, trong thời kỳ 2000 - 2010 tổng diện tích tự nhiên của huyện tăng thêm
121,64ha. Biến động sử dụng các nhóm đất chính của huyện Đức Hòa được thể hiện
qua bảng sau:
58
Bảng 2.8. Biến động sử dụng các nhóm đất chính của huyện Đức Hòa giai
đoạn năm 2000-2010
Thứ tự CHỈ TIÊU Diện tích năm 2000
(ha)
Diện tích năm 2010
(ha)
So sánh năm 2010 với năm
2000 TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 42.654,01 42.775,65 121,64
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 36.876,37 29.951,25 -6.925,12 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 35.937,43 29.263,50 -6.673,93 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 32.441,34 26.952,69 -5.488,65 1.1.1.1 Đất trồng lúa 24.583,37 21.780,67 -2.802,70 1.1.1.2 Đất cỏ đùng vào chăn nuôi 0,43 46,54 46,11 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 7.936,50 5.125,48 -2.811,02 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.418,19 2.310,81 -1.107,38 1.2 Đất lâm nghiệp 736,46 286,41 -450,05 1.3 Đất nuôi trầng thuỷ sản 202,44 398,92 196,48 1.4 Đất nông nghiệp khác 2,42 2,42 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 5.201,83 12.824,40 7.622,57 2.1 Đất ở 1.820,55 3.637,63 1.827,08 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 1.574,41 3.212,01 1.637,60 2.1.2 Đất ở tại đô thị 246,14 425,62 179,48 2.2 Đất chuyên dùng 2.280,60 8.279,72 5.999,12 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp 11,85 34,25 22,4
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 6,15 11,08 4,93 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN 0,29 5.250,07 5.249,78 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 2.268,94 2.984,32 715,38 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 32,47 32,02 -0,45 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 304,31 256,97 -47,34 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng 466 617 151
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 290,25 1,06 -289,19 3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 575,79 0 -575,79
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
Đất nông nghiệp
Trong thời kỳ 2000 - 2010 đất nông nghiệp của huyện có sự biến động khá
lớn. So với năm 2000 thì diện tích đất nông nghiệp giảm 6.925,12ha do chuyển sang
các mục đích phi nông nghiệp. Trong thời gian này tình hình phát triển các khu
59
công nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ nên quỹ đất nông nghiệp giảm
mạnh để chuyển sang đất chuyên dùng.
Đất sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện giảm 6.673,93ha; trong đó:
Đất trồng cây hàng năm giảm 5.488,65ha, cụ thể:
+ Đất trồng lúa giảm 2.802,70ha;
+ Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi tăng 46,11ha;
+ Đất trồng cây hàng năm khác giảm 2.811,02ha.
+ Đất trồng cây lâu năm giảm 1.107,38ha.
Đất lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện hoàn toàn là đất rừng sản xuất. Trong
thời kỳ 2000 - 2010, diện tích đất lâm nghiệp của huyện giảm 450,05ha.
Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của huyện tăng 196,48ha.
Đất nông nghiệp khác
Diện tích đất nông nghiệp khác của huyện tăng thêm 2,42ha (năm 2000
huyện không có diện tích loại đất này)
Đất phi nông nghiệp
Năm 2010 đất phi nông nghiệp có diện tích 12.824,40ha. So với năm 2000
tăng thêm 7.622,57ha, diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu lấy từ đất lúa, đất
cây hàng năm khác và đất cây lâu năm.
Đất ở
Diện tích đất ở tăng thêm 1.817,08ha; trong đó:
- Đất ở tại nông thôn tăng 1.637,60ha
- Đất ở tại đô thị tăng 179,48ha
Đất chuyên dùng
So với năm 2000, diện tích đất chuyên dùng của huyện tăng thêm
5.999,12ha, trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: diện tích đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp tăng thêm 22,40ha.
60
- Đất quốc phòng, an ninh: diện tích đất quốc phòng, an ninh tăng thêm
4,93ha.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: diện tích đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp tăng thêm 5.249,78ha (chủ yếu do trong thời kỳ này nhiều khu,
cụm công nghiệp đã được hình thành trên địa bàn huyện).
- Đất có mục đích công cộng: diện tích đất có mục đích công cộng tăng thêm
715,38ha.
Đất tôn giáo, tín ngưỡng:
Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng giảm 0,45ha.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm 47,34ha.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng:
Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng tăng thêm 151ha.
Đất phi nông nghiệp khác:
Diện tích đất phi nông nghiệp khác giảm 289,19ha.
Đất chưa sử dụng
Huyện đã đưa 575,79ha diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng trong các
mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.
2.4.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2014 (tính đến 6/2014)
Bảng 2.9. Biến động sử dụng đất giai đoạn năm 2011 – 2014
Thứ tự CHỈ TIÊU Diện tích năm 2010
(ha)
Diện tích năm 2014
So sánh năm
2014 với năm 2010
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Mã 42.775,65 42775,65 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 29.951,25 29468,83 -482,42 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 29.263,50 28760,59 -502,91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 26.952,69 26426,62 -526,07 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 21.780,67 21361,26 -419,41 1.1.1.2 Đất cỏ đùng vào chăn nuôi COC 46,54 45,46 -1,08 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm
khác HNK 5.125,48
5019,91 -105,57 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.310,81 2333,97 23,16 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 286,41 286,32 -0,09
61
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 398,92 419,67 20,75 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 2,42 2,24 -0,18 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 12.824,40 13306,82 482,42 2.1 Đất ở OTC 3.637,63 3798,43 160,80 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 3.212,01 3357,49 145,48 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 425,62 440,94 15,32 2.2 Đất chuyên dùng CDG 8.279,72 8603,1 323,38 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp CTS 34,25
34,25 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 11,08 11,08 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi
NN CSK 5.250,07 5284,36 34,29
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 2.984,32 3273,41 289,09 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 32,02 32,02 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 256,97 255,21 -1,76 2.5 Đất sông suối và mặt nước
CD SMN 617 617
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,06 1,06 3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 0
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa)
Đất nông nghiệp
Trong thời kỳ 2011 - 2014 diện tích đất nông nghiệp của huyện biến động
tương đối ít. So với năm 2010 thì diện tích đất nông nghiệp giảm 482,42ha do
chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp của huyện giảm 502,91ha, trong đó: Đất trồng cây
hàng năm giảm 526,07ha, cụ thể:
+ Đất trồng lúa giảm 419,41ha;
+ Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi giảm 1,08ha;
+ Đất trồng cây hàng năm khác giảm 105,57ha.
+ Đất trồng cây lâu năm tăng 23,16ha
Đất lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện giảm 0,09ha.
Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của huyện tăng 20,75ha.
Đất nông nghiệp khác
Diện tích đất nông nghiệp khác giảm thêm 0,18ha.
62
Đất phi nông nghiệp
Năm 2014 diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm 482,42ha, tổng diện đất
phi nông nghiệp hiện tại là 13.306,82ha, diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu
lấy từ đất lúa, đất cây hàng năm khác và đất cây lâu năm.
Đất ở
Diện tích đất ở tăng thêm 160,80ha, trong đó:
- Đất ở tại nông thôn tăng 145,48ha
- Đất ở tại đô thị tăng 15,32ha
Đất chuyên dùng
So với năm 2010, diện tích đất chuyên dùng của huyện tăng thêm 323,38ha,
trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất quốc phòng, an ninh không
tăng, không giảm.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng thêm 34,29ha.
- Đất có mục đích công cộng tăng 289,09ha.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm 1,76ha.
Trong giai đoạn năm 2011 – 2014, diện tích các loại đất tăng giảm hoàn toàn
phù hợp với quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện, đặc biệt là đất chuyên
dùng tăng theo quy hoạch (giao thông, thủy lợi, đất ở, đất giáo dục, thể thao…).
Việc chuyển đổi mục đích từ các loại đất khác sang đất dành cho xây dựng cơ sở hạ
tầng được sử dụng triệt để và đảm bảo đúng theo quy hoạch nông thôn mới. Cơ cấu
cây trồng được quan tâm chuyển đổi, diện tích đất trồng cây lâu năm tăng 23,16ha.
2.5. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới biến động sử dụng đất
Thời kỳ 2000 – 2010:
- Căn cứ vào tình hình sử dụng đất và biến động các loại đất từ năm 2005
đến 2010 của huyện, cho thấy có nhiều chuyển biến tích cực, biến động các loại đất
qua các thời kỳ là phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và của
huyện nói riêng cụ thể như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp giảm, do chuyển sang đất phi nông nghiệp (đất ở,
đất khu công nghiệp, đất sản suất kinh doanh, đất giao thông…).
63
Diện tích đất trồng lúa giảm, do chuyển sang các loại đất thuộc nhóm đất phi
nông nghiệp (chủ yếu là đất khu công nghiệp, đất ở, đất mục đích công cộng…) và
một phần chuyển sang các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp (đất bằng trồng cây
hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm…).
- Do nhu cầu phát triển của xã hội nên một số công trình công cộng như
trường học, y tế, giao thông… và một số khu, cụm công nghiệp ngày càng được mở
rộng. Do đó nhóm đất phi nông nghiệp tăng.
- Đất bằng chưa sử dụng trên địa bàn huyện không còn, do chuyển sang đất
nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Trong giai đoạn này, phát triển mạnh công nghiệp, kèm theo đó thương mại
dịch vụ phát triển theo, dân nhập cư để lao động trong các nhà máy, xí nghiệp ngày
càng nhiều khiến nhu cầu đất ở tăng cao nên hình thành các cụm dân cư, khu dân cư
xung quanh các khu, cụm công nghiệp. Thời kỳ này đất nông nghiệp giảm mạnh
(6815,21ha), đất phi nông nghiệp tăng mạnh (7512,69ha), nhiều nhất là đất sản xuất
kinh doanh, đất ở.
Thời kỳ 2011 – 2014:
Tình hình công nghiệp hóa có phần chậm lại, một phần do suy thoái kinh tế,
nhà đất đóng băng kèm theo các chế tài của địa phương để ngăn chặn các khu dân
cư tự phát nên diện diện tích đất phi nông nghiệp tăng ít, chủ yếu là đất ở, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
2.6. Đánh giá tính hợp lý của sử dụng đất
Nhìn chung, toàn bộ quỹ đất của huyện đã được đưa vào sử dụng vào các
mục đích phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Chuyển đổi từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất ở, đất khu công nghiệp, đất sản suất
kinh doanh, đất có mục đích công cộng), đặc biệt trong 5 năm qua đất bằng chưa sử
dụng trên địa bàn huyện đã được khai thác triệt để, điều này rất phù hợp với định
hướng sử dụng đất cũng như chiến lược phát triển kinh tế của huyện. Tốc độ phát
triển kinh tế xã hội, công nghiệp, trên địa bàn huyện rất cao. Đây cũng là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế xã hội của
huyện trong 5 năm qua. Và phù hợp so với định hướng sử dụng đất trong quy hoạch
64
sử dụng đất cấp huyện.Tuy nhiên vẫn còn một số khu vực chưa bám sát quy hoạch
sử dụng đất để thực hiện
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 42.775,65ha, hiện nay diện tích đất tự
nhiên đã được khai thác sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp
đạt 100%, trong đó:
Đất nông nghiệp 29.901,25ha, chiếm 70,02% diện tích tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp 12.824,40ha, chiếm 29,81% diện tích tự nhiên.
Quỹ đất đang sử dụng của huyện đang được khai thác, sử dụng cơ bản đúng
mục đích, hiệu quả sử dụng ngày càng tăng tuy chưa đầu tư khai thác về chiều sâu
một cách triệt để.
Đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp có thể tăng hiệu quả sử dụng
đất theo hướng đầu tư thâm canh tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
theo hướng đa dạng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và phù hợp với điều kiện
phát triển của huyện.
Diện tích đất phi nông nghiệp hiệu quả sử dụng chưa cao, nhất là đất xây
dựng các công trình công cộng; đất ở cần phải được bố trí, sắp xếp lại theo hướng
tiết kiệm đất, tận dụng không gian xây dựng, một số công trình cần phải sử dụng kết
hợp theo hướng đa mục đích.
Cơ cấu sử dụng đất hợp lý, tỷ lệ đất đai dành cho phát triển các lĩnh vực xã
hội hoá đã đáp ứng được các nhu cầu phát triển, tạo điều kiện khai thác tốt tiềm
năng thế mạnh của huyện cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.7. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân và giải pháp
khắc phục
Trong khai thác và sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Quỹ đất sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp hiện còn rất
nhiều nhưng chưa sử dụng hết, cần có chính sách thu hút đầu tư để sử dụng quỹ đất
một cách triệt để, tránh lãng phí quỹ đất sạch.
- Một số dự án được phê duyệt nhưng kéo dài thời gian triển khai, ảnh hưởng
rất lớn đến việc thực hiện của người sử dụng đất, người dân không thể đầu tư, ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân, nên xử lý mạnh những trường hợp không tiến hành
thủ tục đầu tư theo quy định. Hoặc thu hồi dự án kêu gọi nhà đầu tư khác, hoặc điều
65
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo yêu cầu về thực hiện quyền của người sử
dụng đất.
- Tình hình ô nhiễm do phát thải của các khu cụm công nghiệp ngày càng
nghiêm trọng, cần quan trắc, đánh giá cụ thể để đưa ra phương án xử lý triệt để.
- Vấn đề đất ở: cần quy hoạch lại các khu dân cư tự phát, xây dựng các khu
dân cư mới để đáp ứng được nhu cầu nhà ở của dân nhập cư làm việc tại các khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
Trong khai thác và sử dụng đất nông nghiệp:
- Quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm dần do nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội nên cần có chính sách hổ trợ, khuyến khích sản xuất nông nghiệp…
- Sản xuất đất lúa kém hiệu quả, năng suất cây lúa trên địa bàn huyện là thấp
so với năng suất trung bình chung của tỉnh (hiện tại từ 3 – 5 tấn/ha/vụ). cần có chính
sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp, ở những vùng có năng suất
quá thấp mà không thể cải tạo được thì ưu tiên chuyển sang đất phi nông nghiệp.
- Hạn chế sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học nhằm bảo vệ môi trường
đất, nước.
2.8. Đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa
2.8.1.Tiềm năng phát triển công nghiệp
Với vị trí thuận lợi, có nguồn nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm
tốt nên tiềm năng đất dành cho phát triển công nghiệp là rất lớn. Thực hiện chính
sách đầu tư phát triển kinh tế của vùng, của tỉnh, căn cứ vào các chỉ tiêu sử dụng đất
của huyện, có thể phân ra thành các khu vực như sau:
Khu vực dọc hành lang đường tỉnh 823: gồm phần lớn diện tích các xã Đức
Lập Thượng, Đức Lập Hạ, thị trấn Hậu Nghĩa, Tân Phú, Hòa Khánh Tây, một phần
diện tích các xã Tân Mỹ, Đức Hòa Thượng, Hòa Khánh Đông, Hòa Khánh Tây.
Khu vực này có tiềm năng phát triển các khu công nghiệp tập trung với quy mô lớn
tại các địa điểm giáp ranh với thành phố Hồ Chí Minh với các ngành công nghiệp ít
gây ô nhiễm như: công nghiệp điện tử, công nghiệp dệt may, sản xuất hàng gia
dụng, công nghiệp vận tải, công nghiệp hóa nhựa.
66
Khu vực hành lang đường tỉnh 824: gồm các xã Mỹ Hạnh Bắc, Đức Hòa
Thượng, Đức Hòa Đông. Khu vực này có tiềm năng phát triển các ngành công
nghiệp ít gây ô nhiễm.
Khu vực hành lang đường tỉnh 825: gồm phần lớn các xã Đức Hòa Đông,
Đức Hòa Hạ, Hòa Khánh Nam, Hòa Khánh Đông, Hựu Thạnh. Khu vực này có
tiềm năng phát triển các khu công nghiệp lớn tập trung dọc đường tỉnh 825 tại các
khu vực giáp ranh vói thành phố Hồ Chí Minh. Các ngành công nghiệp sẽ được ưu
tiên đầu tư phát triển là công nghiệp nhẹ như dệt may, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, công nghiệp lắp ráp cơ khí, công nghiệp chế biến nông sản.
Tóm lại, đối với việc xây dựng và phát triển công nghiệp từ 3 khu vực hành
lang các đường tỉnh 823, 824, 825 đều có điều kiện thuận lợi về vị trí, cơ sở hạ tầng
và chính sách đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh và của huyện. Các khu công
nghiệp nếu phát triển gần thành phố Hồ Chí Minh có thể sử dụng đất bưng trũng,
đất nông nghiệp hiệu quả thấp, do đó có thể hình thành các khu công nghiệp tập
trung, ít ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Khó khăn lớn của cho việc xây dựng
cợ sở hạ tầng các công trình công nghiệp tại khu vực này là phải đầu tư lớn cho việc
san lấp mặt bằng để tránh tình trạng ngập úng trong mùa mưa lũ. Ngoài ra, cần chú
ý đến việc xử lý chất thải công nghiệp vì có thể ảnh hưởng tới hạ nguồn sông Vàm
cỏ Đông.
2.8.2. Tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp
Quá trình sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên
như đặc điểm thổ nhưỡng, tính chất nông hóa của đất và khí hậu... Ngoài ra hiệu
quả đem lại từ sản xuất của việc bố trí hợp lý cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ
cấu sản xuất, mùa vụ... tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất nhằm tạo sản phẩm
hàng hóa và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến còn phụ thuộc nhiều vào các
điều kiện khác như khả năng tưới tiêu, địa hình, vốn đầu tư, lao động cũng như các
yếu tố thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Qua nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của huyện,
có thể hình thành 4 vùng sản xuất cơ bản như sau:
Vùng 1: Có đặc điểm không bị ngập nước, đất không có hạn chế, tưới tiêu
chủ động, địa hình cao hoặc vàn gồm phần lớn diện tích các xã Lộc Giang, An Ninh
67
Đông, An Ninh Tây, Hiệp Hòa, Tân Mỹ với tổng diện tích khoảng 7.000 ha. Vùng
này thích họp với nhiều loại cây trồng, rất thích hợp với các loại cây màu như đậu
phộng, thuốc lá, mía, rau... khả năng tăng vụ lớn. Vùng này nếu trồng lúa có thể
luân canh với một số loại cây trồng cạn khác.
Vùng 2: Có đặc điểm không bị ngập nước trong năm, đất có hạn chế, chủ
động tưới tiêu, địa hình vàn thấp gồm hầu hết khu vực phía Nam kênh cầu An Hạ,
với diện tích khoảng 2.000ha. Vùng này thích hợp cho trồng lúa, mía, tuy nhiên khả
năng tăng vụ và hiệu quả kinh tế không cao.
Vùng 3: Có đặc điểm không bị ngập nước trong năm, đất không có hạn chế,
trong thời gian tới sẽ chủ động được nước tưới. Vùng này nằm giữa đường tỉnh 822
và kênh cầu An Hạ, gồm toàn bộ phần đất không bị ngập úng các xã Tân Phú, Tân
Mỹ, thị trấn Hậu Nghĩa, Đức Lập Thượng, Đức Lập Hạ, Hoà Khánh Tây, Hòa
Khánh Đông, Hòa Khánh Nam, Mỹ Hạnh Bắc, Mỹ Hạnh Nam, Đức Hòa Thượng,
Đức Hòa Hạ, Hựu Thạnh. Tổng diện tích vùng này khoảng 22.000ha. Vùng này
thích hợp cho trồng cây đậu phộng.
Vùng 4: Có đặc điểm là ngập nước trong năm, đất có nhiều hạn chế, địa hình
thấp trũng. Muốn phát triển vùng này trước hết phải có biện pháp ngăn lũ ở khu vực
sông Vàm Cỏ Đông, chống ngập úng ở khu vực ven kênh Thầy Cai và các điểm
ngập úng cục bộ. Đất ở vùng này phải được lên liếp, rửa phèn, hệ thống tưới tiêu
riêng biệt, đảm bảo đủ ngọt để tháu chua khi cần. Diện tích vùng này khoảng
12.000ha, cây trồng chính là lúa và mía, khả năng tăng vụ thấp.
Tóm lại, tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp của huyện là rất lớn, nhưng
không đa dạng. Với những tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp như vậy,
huyện cần năng động sáng tạo trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
2.8.3. Tiềm năng đất đai để phát triển dịch vụ
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, sự phân công hợp tác diễn ra mạnh mẽ sẽ thúc đẩy dịch
vụ phát triển, đồng thời đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên cũng
đòi hỏi các ngành dịch vụ phát triển nhanh để đáp ứng được yêu cầu. Mặt khác,
trong thời kỳ gian tới, huyện sẽ nhận được một khối lượng vốn đầu tư xây dựng
68
đáng kể cho xây dựng cơ bản do đó tiềm năng phát triển ngành dịch vụ của huyện là
rất lớn đặc biệt là các ngành ngân hàng, tín dụng, bưu chính, thương mại…
Nhìn chung tiềm năng phát triển khu vực kinh tế dịch vụ của huyện là rất
lớn, việc bố trí quỹ đất cho xây dựng các công trình kinh doanh thương mại hoàn
toàn có thể đáp ứng được. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của từng ngành nên nhu cầu
sử dụng đất thường có mối quan hệ chặt chẽ với việc phát triển thị trấn, trung tâm
xã khu vực đông dân cư. Vì vậy việc quy hoạch sử dụng đất cần bám sát quy hoạch
phát triển đô thị, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu dân cư để đáp ứng được yêu
cầu phát triển các ngành.
2.8.4. Tiềm năng đất đai cho xây dựng, mở rộng đô thị và các khu dân cư
nông thôn
Tiềm năng đất đai cho xây dựng và phát triển đô thị:
Do các lợi thế về vị trí nên tiềm năng đất đô thị lớn, mặt khác dân số đô thị
đến năm 2020 tăng trên 20% dân số của huyện nên đất đô thị sẽ tăng lên, 3 thị trấn
của huyện sẽ được quy hoạch mở rộng về quy mô để tương xứng là trung tâm của
huyện và của vùng kinh tế phía Bắc tỉnh Long An.
Ngoài 3 thị trấn, thì một số điểm dân cư cũng phát triển mang dáng dấp đô
thị như khu vực ngã tư Tân Mỹ...
Tiềm năng đất đai cho phát triển các khu dân cư nông thôn
Khu dân cư nông thôn hiện phân bố khá tập trung, tuy nhiên một số nơi còn
phân bố nhỏ lẻ. Trong tương lai các khu dân cư nông thôn có thể được phát triển và
mở rộng ở những nơi có điều kiện về cơ sở hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, điện, nước
gắn với các trung tâm cụm xã ven đường giao thông, thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt xây dựng và mở rộng ven các đô thị, hình thành các cụm tuyến dân cư để tạo
tiền đồ cho quá trình đô thị hoá và giảm bớt sự chênh lệch về điều kiện sống giữa
nông thôn và thành thị.
2.9. Hiện trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức
Hòa
Công tác lập đề án, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới: đến nay, đã
17/17 xã đã được phê duyệt đề án quy hoạch và xây dựng nông thôn mới.
69
Kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới từng xã đến 06/2014 được
thể hiện trong bảng 2.10.
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới các xã
STT Đơn vị Số tiêu chí đạt đến năm 2010
Số tiêu chí đạt đến năm
2014
Số tiêu đạt thêm trong giai đoạn từ 2010 - 2014
1 Mỹ Hạnh Nam 8 19 11 2 Đức Lập Hạ 9 19 10 3 Đức Lập Thượng 8 19 11 4 Mỹ Hạnh Bắc 8 17 9 5 Đức Hòa Thượng 9 17 8 6 Đức Hòa Đông 7 17 10 7 Hòa Khánh Đông 8 14 6 8 Hòa Khánh Nam 7 15 8 9 Lộc Giang 6 13 7
10 Tân Mỹ 6 12 6 11 An Ninh Tây 5 17 12 12 An Ninh Đông 4 11 7 13 Tân Phú 5 11 6 14 Hòa Khánh Tây 5 12 7 15 Hiệp Hòa 5 15 10 16 Đức Hòa Hạ 11 15 4 17 Hựu Thạnh 7 11 4
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa) Có 3 xã ước đạt 19 tiêu chí là xã Mỹ Hạnh Nam, Đức Lập Hạ, Đức Lập
Thượng, 4 xã đạt 17 tiêu chí là Đức Hòa Đông, mỹ Hạnh Bắc, Đức Hòa Thượng,
An Ninh Tây, các xã còn lại đạt 11 đến 15 tiêu chí. Bình quân một xã đạt được
14,94 tiêu chí (đạt 78,64%).
Đối với các xã điểm:
- Mỹ Hạnh Nam: ước đạt 19 tiêu chí, nhưng còn 02 tiêu chí cần tập trung
thực hiện là Môi trường và Hệ thống chính trị xã hội.
+ Tiêu chí Môi trường: chưa khắc phục được tình trạng nước thải của các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp Hoàng Gia do không có hệ thống xử lý đã gây
ô nhiễm nguồn nước xung quanh.
+ Tiêu chí hệ thống chính trị xã hội đang tiếp tục kiện toàn để đạt tiêu chí.
70
- Xã Đức Lập Hạ: ước đạt 19 tiêu chí, nhưng còn 04 tiêu chí cần tập trung
thực hiện là Giao thông; Trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Môi trường.
+ Tiêu chí giao thông: còn lại 02 tuyến liên xã Lục Viên – Tân Hòa và đường
Ba Sa – Gò Mối do huyện quản lý, dự kiến hoàn thành trong năm 2014.
+ Tiêu chí trường học: trường mẫu giáo chưa đạt chuẩn.
+ Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Đang xây dựng nhà văn hóa, dự kiến hoàn
thành trong năm 2014.
+ Tiêu chí môi trường: còn một số hộ dân vứt rác theo cống, rãnh, các hộ
chăn nuôi chưa đảm bảo tốt việc xử lý nước thải, mùi. Các lò giết mổ gia súc tập
trung còn gây ô nhiễm môi trường.
- Xã Đức Lập Thượng: ước đạt 19 tiêu chí, còn 04 tiêu chí cần tập trung thực
hiện: Trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ; Môi trường.
+ Tiêu chí trường học: đang xây dựng trường Mẫu giáo Đức Lập Thượng, dự
kiến hoàn thành trong năm 2014. Còn trường tiểu học Đức Lập Thượng A và
trường trung học cơ sở Đức Lập Thượng chưa đạt chuẩn.
+ Tiêu chí chợ: chợ xã đã xuống cấp, đang tập trung cải tạo, sửa chữa, dự
kiến hoàn thành trong năm 2014.
+ Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa: đang xây dựng trung tâm văn hóa thể thao
xã và còn 01 ấp chưa có nhà văn hóa ấp.
+ Tiêu chí môi trường: còn ô nhiễm do các hộ chăn nuôi, cơ sở giết mổ…
- Xã Đức Hòa Đông: Đạt 17 tiêu chí, còn 02 tiêu chí cần tập trung xây dựng
+ Tiêu chí trường học: có 02 trường nhưng chưa đạt chuẩn (một trường mẫu
giáo và một trường tiểu học).
+ Tiêu chí môi trường: là xã công nghiệp nên tác động môi trường từ các
khu, cụm công nghiệp là rất lớn, nước thải công nghiệp gây ô nhiễm nguồn nước
kênh, rạch xung quanh, việc quản lý môi trường khó khăn, chưa xử lý triệt để được
rác thải từ khu chợ tự phát trên đường tỉnh 825.
- Xã Mỹ Hạnh Bắc: Đạt 17 tiêu chí, còn lại 02 tiêu chí cần tập trung thực
hiện: Giao thông; Trường học.
+ Tiêu chí giao thông: còn 01 tuyến đường huyện quản lý chưa nhựa hóa là
đường Lục Viên – Mỹ Hạnh Bắc.
71
+ Tiêu chí trường học: đã quy hoạch 2,5 ha đất để xây mới trường mẫu giáo
và trường trung học cơ sở đạt chuẩn.
- Xã Đức Hòa Thượng: Đạt 17 tiêu chí, còn lại 02 tiêu chí cần tập trung thực
hiện: Trường học; Môi trường.
+ Tiêu chí trường học: có 03 trường học, trường tiểu học đã đạt chuẩn , còn
lại trường trung học cơ sở và trường mẫu giáo chưa đạt chuẩn.
+ Tiêu chí môi trường: còn xãy ra tình trạng vứt rác bừa bãi gây mất mỹ
quan và ô nhiễm môi trường.
- Xã An Ninh Tây: đạt 17 tiêu chí, còn lại 02 tiêu chí cần tập trung thực hiện:
Trường học; Thu nhập.
+ Tiêu chí trường học: có 03 trường gồm mẫu giáo, tiểu học, trung học chưa
đạt chuẩn.
+ Tiêu chí thu nhập: số liệu thống kê năm 2013 đạt 20,62 triệu.
Các xã còn lại:
- Xã Hòa Khánh Đông: đạt 14 tiêu chí, còn lại 05 tiêu chí chưa đạt gồm
trường học, cơ sở vật chất văn hoá, thu nhập, hình thức tổ chức sản xuất, môi
trường.
- Xã Hòa Khánh Nam: đạt 15 tiêu chí, còn lại 04 tiêu chí chưa đạt gồm giao
thông, nhà ở dân cư, thu nhập, hình thức tổ chức sản xuất.
- Xã Lộc Giang: đạt 13 tiêu chí, còn lại 06 tiêu chí chưa đạt gồm giao thông,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư, môi trường, hệ thống tổ chức
chính trị - xã hội vững mạnh.
- Xã Tân Mỹ: đạt 12 tiêu chí, còn lại 07 tiêu chí chưa đạt gồm giao thông,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, văn hóa, môi
trường.
- Xã An Ninh Đông: đạt 11 tiêu chí, còn lại 08 tiêu chí chưa đạt gồm giao
thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, thu nhập,
hình thức tổ chức sản xuất, môi trường.
- Xã Tân Phú: đạt 11 tiêu chí, còn lại 08 tiêu chí chưa đạt gồm giao thông,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, thu nhập, văn hóa,
môi trường.
72
- Xã Hòa Khánh Tây: đạt 12 tiêu chí còn lại 07 tiêu chí chưa đạt gồm giao
thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, y tế, văn
hóa.
- Xã Hiệp Hòa: đạt 15 tiêu chí, còn lại 04 tiêu chí chưa đạt gồm giao thông,
cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, thu nhập.
- Xã Đức Hòa Hạ: đạt 15 tiêu chí, còn lại 04 tiêu chí chưa đạt gồm cơ sở vật
chất văn hóa, chợ nông thôn, hình thức tổ chức sản xuất, môi trường.
- Xã Hựu Thạnh: đạt 11 tiêu chí, còn lại 08 tiêu chí chưa đạt gồm giao thông,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, y tế, văn hóa, môi
trường.
2.10. Đánh giá quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa
Công tác chỉ đạo điều hành:
Ủy ban nhân dân huyện, ban chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng nông
thôn mới ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành nông thôn mới về tuyên truyền,
khảo sát đánh giá xã đạt tiêu chí nông thôn mới, phân công nhiệm vụ thành viên ban
chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới từng năm.
Công tác tuyên truyền, tập huấn xây dựng nông thôn mới được quan tâm
chỉ đạo, thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng như tổ chức hội thi chung sức xây
dựng nông thôn mới, cấp phát tài liệu tuyên truyền nông thôn mới cho xã, ấp, phát
thanh, tiếp âm, meetting, lồng ghép vào các cuộc hội họp, sinh hoạt đảng, nhà nước,
đoàn thể… qua đó tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, nhân dân…
Công tác thi đua xây dựng nông thôn mới: hưởng ứng cuộc thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” đến nay đã có 17/17 xã đã phát động phong
trào xây dựng nông thôn mới.
Hạ tầng nông thôn từng bước được đầu tư hoàn thiện, bộ mặt nông thôn có
nhiều đổi mới, huy động được nhiều sức người, của cải vật chất từ các nguồn xây
dựng nông thôn ngày càng hiện đại.
Đánh giá chung:
Những mặt làm được:
- Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có sự chuyển biến tích cực từ nhận
thức đến hành động trong đội ngũ cán bộ công chức và người dân. Cán bộ công
73
chức đã hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng
nông thôn mới. Người dân đã ý thức được vai trò “chủ thể” của mình trong xây
dựng nông thôn mới và tích cực tham gia hưởng ứng
- Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển nhanh, từng bước đáp ứng nhu cầu đi
lại, sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn. Hệ thống chính trị ở nông thôn hoạt
động ngày càng hiệu quả, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được
giữ vững
- Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất được triển khai thực hiện có hiệu
quả. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quan tâm đầu tư. Cơ cấu kinh tế
nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ, nâng
cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, nhất là các sản phẩm như lúa, bắp lai, đậu phọng
và chăn nuôi gia súc
Một số thành tựu đạt được trong thời gian từ năm 2012 đến nay:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện trên 20%/năm, hình thành cơ cấu
kinh tế: công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu
người năm 2014 là 22,564 triệu đồng (năm 2010 đạt 19,947 triệu đồng, năm 2005
là 14,242 triệu đồng), bình quân mỗi năm tăng 28,4%. Trong đó, sản xuất nông
nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, diện mạo nông thôn từng bước đổi mới,
đời sống vật chất và tinh thần của nông dân được cải thiện.
- Các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp như công tác khuyến nông,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, công tác giống, cơ giới hóa, phòng chống dịch bệnh
cây trồng, vật nuôi được quan tâm thực hiện, góp phần chuyển đổi khá tốt cơ cấu
cây trồng, vật nuôi. Đồng thời, các mô hình kinh tế hộ gia đình, cánh đồng sản xuất
có hiệu quả, có giá trị gia tăng từ 25 triệu đồng/ha/năm trở lên gắn với phát triển
hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, mô hình trang trại được chú
trọng lãnh đạo xây dựng, phát triển.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn được đầu tư xây dựng ngày
càng đồng bộ:
+ Giao thông: mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện phát triển khá, đáp
ứng cơ bản nhu cầu đi lại, vận chuyên hàng hóa của nhân dân. Đến nay, đã nhựa
hóa đường ô tô đến 17/17 trung tâm xã, cơ bản trải sỏi đỏ đường liên xã, khu, ấp.
74
Hệ thống giao thông đường bộ do huyện quản lý đã kết nối đồng bộ với các tuyến
quốc lộ, tỉnh lộ, kết nối thông suốt với thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh và các
huyện trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong giao
lưu, phát triển và thu hút đầu tư, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội
và nâng cao đời sông vật chất, văn hóa cho người dân nông thôn.
+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu và đã kiên cố hóa một phần,
bước đầu phát huy hiệu quả cùng với hệ thống thủy lợi Phước Hòa đang triển khai
trên địa bàn là điều kiện rất tốt cho việc xây dựng và phát triển mô hình sản xuất
hợp tác, cánh đồng mẫu lớn ở khu vực nông thôn.
+ Hệ thống điện lưới quốc gia đã phủ khắp các xã, đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt và bước đầu đảm bảo điện phục vụ sản xuất của các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ hộ dùng điện đến nay là 99,29%.
+ Cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa được quan tâm đầu tư đảm
bảo lộ trình chuẩn hóa theo kế hoạch chung của tỉnh. Đến nay 27/60 trường học đạt
chuẩn quốc gia và 16/17 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn cũ).
- Các chỉ tiêu khác về văn hóa - xã hội đạt mức khá như: giữ vững và nâng
dần tỷ lệ phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, phổ cập bậc
trung học đạt 46% số người trong độ tuổi; huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào lớp
học đạt 100%. Hầu hết các chỉ tiêu chương trình y tế quốc gia trên địa bàn huyện
đều đạt; thực hiện tốt cơ chế bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo
hiểm y tế cho đối tượng chính sách, người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, người
nghèo theo quy định. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng
nếp sông văn minh, gia đình văn hóa được phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo 57%, tỷ lệ lao động có tay nghề 20%. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm nhanh, đến cuối năm 2014 chỉ còn 1.039 hộ, chiếm tỷ lệ 1,78%.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững: công tác xây dựng
nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân được tăng cường,
trật tự an toàn xã hội cơ bản được đảm bảo. Phong trào toàn dân bào vệ an ninh Tổ
quốc và Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm thực hiện thường xuyên và
hiệu quả. Lực lượng an ninh tuyến cơ sở được quan tâm xây dựng, củng cố, nắm
chắc địa bàn, chủ động phòng ngừa, tấn công tội phạm.
75
- Tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở được quan
tâm củng cố, kiện toàn; dân chủ cơ sở được phát huy, việc thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở ngày càng đi vào nề nếp, góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện
Chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước.
Những khó khăn, vướng mắc:
Cấp xã có thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý và Ban phát triển ấp nhưng
hoạt động còn nhiều hạn chế, thiếu quy chế làm việc, chưa phân công cụ thể các
thành viên phụ trách các tiêu chí, thiếu chế độ họp định kỳ để kịp thời phản ảnh các
khó khăn ở cấp xã, ấp. Lãnh đạo của Ủy ban nhân dân ở cơ sở về nông thôn mới
chưa thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện. Trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp về xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế, chưa đảm bảo yêu cầu
trong việc lập kế hoạch, nội dung triển khai xây dựng nông thôn mới ở cấp xã.
Công tác tuyên truyền tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng diễn ra chưa nhiều,
chưa tạo ra chuyển biến mạnh trong nhận thức của cán bộ các cấp và nhân dân về
các nội dung xây dựng nông thôn mới. Vai trò của các đoàn thể trong việc triển khai
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
nhiều nơi còn hạn chế. Một số địa phương còn tư tưởng trông chờ ỷ lại vào cấp trên,
thiếu chủ động sáng tạo, chưa huy động được tất cả các nguồn lực xã hội, nhất là
nguồn lực từ cộng đồng dân cư, doanh nghiệp
Các tiêu chí nông thôn mới đặt ra khá cao như tiêu chí văn hóa (nhà văn hóa
ấp) và những vấn đề có thể phối kết hợp giữa các xã như xử lý rác thải, chợ nông
thôn, quy hoạch nghĩa trang, không nhất thiết các công trình đều phải có trên địa
bàn của từng xã.
Bài học kinh nghiệm:
- Tiến hành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã, trước tiên phải làm
tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về
nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiêu rõ. Đây là chương
trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không
phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Xây dựng nông thôn mới phải do
cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; huy động nội lực là
76
chính với sự hổ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng nông thôn mới
mới thành công và bền vừng.
- Đội ngũ cán bộ huyện, xã và ấp trong quá trình chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới phải thấm nhuần chủ trương, đường lối và phải gương mẫu đi đầu trong tất cả
mọi công việc. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, xã cũng cần phải chủ
động, linh hoạt đối với các nguồn vốn trong xây dựng các tiêu chí về nông thôn
mới, không nên áp dụng rập khuôn, cứng nhắc đối với từng tiêu chí.
- Đa dạng hóa việc huy động ngồn lực để xây dựng nông thôn mới. Theo
phương châm “ Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của
doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hổ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”.
Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc
dân chủ và thống nhất có giám sát cộng đồng, đảm bào công khai, minh bạch. Việc
huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức: như đóng góp trực tiếp bằng
công sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, công trình
vệ sinh.
- Cần có sự tập trung chi đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự
tham gia của cả hệ thống chính trị. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp từ
Huyện, Xã đều phải xây dựng chương trình và quy chế làm việc, phải phân công
mỗi cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ thể, tăng cường
kiểm tra, sơ kết tổng kết thúc đẩy thực hiện chương trình. Ban Chỉ đạo phải thường
xuyên kiêm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành viên và các tổ
chức đoàn thể.
- Công tác kiểm tra giám sát phải thực hiện thường xuyên trên cơ sở quy chế
hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp. Lựa chọn những tiêu chí để có lợi thế ở địa
phương để tập trung lãnh đạo và vận động nhân dân thực hiện trước.
2.11. Đánh giá sự phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
nông thôn mới
Quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch nông thôn mới thiếu tính đồng bộ và
đi ngược lại quy trình phê duyệt phương án quy hoạch vì phải dựa vào quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện để phê duyệt (quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phải cụ thể hóa
quy hoạch sử dụng đất cấp trên).
77
Vẫn còn nhiều chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch nông thôn mới sai lệch
với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Quy hoạch nông thôn mới của huyện Đức Hòa do đơn vị tư vấn là Trung tâm
Quy hoạch thuộc Sở Xây dựng lập nên trình độ năng lực còn hạn chế, chưa đảm bảo
vấn đề khả thi trong quy hoạch sử dụng đất.
Nhiều chỉ tiêu sử dụng đất còn chênh nhau giữa quy hoạch sử dụng đất và
quy hoạch nông thôn mới như đất giao thông, đất ở, đất sản xuất kinh doanh… Các
khu dân cư trung tâm của từng xã chưa thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất của
huyện.
Nhìn chung, giữa quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch nông thôn
mới ở huyện Đức Hòa nói riêng và các huyện khác trên địa bàn tỉnh Long An chưa
đồng nhất với nhau. Nhiều chỉ tiêu sử dụng đất còn chênh lệch ảnh hưởng lớn đến
việc thực hiện quy hoạch hoặc khó có thể thực hiện.
78
Chương 3
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2020
GẮN VỚI NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn
mới của huyện Đức Hòa đến năm 2020
Sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Hòa, phải được đặt trong sự
phát triển chung của toàn tỉnh Long An.
Mục tiêu của tỉnh Long An:
Từ nay đến năm 2020, tỉnh đặt mục tiêu tăng nhanh quy mô công nghiệp lên
hàng đầu, Tập trung mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Phát triển giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc
nhất là giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, từng bước tăng cường cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội và tạo các tiền đề cần thiết khác để đi vào giai đoạn phát triển
cao hơn. Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và bảo vệ môi trường.
Giữ vững ổn đinh chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
vững mạnh, xây dựng biên giới láng giềng hữu nghị với nước bạn Cambodia.
Dự kiến đến năm 2015 đạt 45 triệu đồng và đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 100
triệu đồng/người (theo giá hiện hành).
Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đức Hòa đến năm
2020 (Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội huyện đến năm 2020), mục tiêu
phát triển của huyện như sau:
Phát triển kinh tế xã hội phải gắn với định hướng chung của tỉnh, gắn với
nhiệm vụ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, trong đó ưu tiên
đầu tư cho phát triển đô thị trọng điểm.
79
Định hình và phát triển các khu kinh tế công nghiệp theo hướng phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
Nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu phát
triển hiện tại cũng như trong tương lai.
Không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đặc biệt
là dân cư khu vực nông thôn, đảm bảo các tiêu chí về phát triển nông thôn mới theo
chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Thu hút đầu tư nhằm phát huy và khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của
huyện. Ưu tiên thu hút các ngành có chất xám cao, cần ít đất và ít gây ô nhiễm môi
trường.
3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển nói chung và xây
dựng nông thôn mới của huyện Đức Hòa giai đoạn 2014 – 2020
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đức Hòa nhiệm kỳ 2011 – 2015
về chỉ tiêu dân số và trên cơ sở dự báo dân số trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2020. Theo đó: dân số huyện Đức Hòa đến năm 2015 là
225.967 người (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,80%), đến năm 2020 dân số tăng lên
281.128 người.
Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn:
- Chỉ tiêu đất dân dụng: 140m2/người, trong đó
+ Đất ở: 35,00m2/người
+ Đất công trình công cộng 5,00m2/người
+ Đất giao thông, quảng trường 25,00m2/người
+ Đất cây xanh, thể dục thể thao 9,00m2/người
- Chỉ tiêu sử dụng đất trong khu ở: 70,00m2/người
- Tầng cao xây dựng công trình: 1,5 – 3 tầng.
Phát triển các khu dân cư nông thôn kiểu thuần túy, bố trí dọc theo các lộ
hoặc sông, kênh, rạch lớn trên địa bàn.
Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
- Năm 2015 có 80% trường mầm non, 80% trường tiểu học, 70% trường
trung học đạt chuẩn quốc gia. Năm 2020 có 100% các cấp trường đạt chuẩn quốc
gia.
80
- Đến năm 2020 hệ thống y tế công trên địa bàn huyện sẽ có 02 bệnh viện đa
khoa, 01 trung tâm y tế, 03 phòng khám đa khoa khu vực, 100% xã có trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia.
- 100% cơ sở công nghiệp trên địa bàn có hệ thống tách và xử lý nước thải và
cơ bản hoàn thành hệ thống tách tràn nước thải tại khu vực đô thị, giải quyết thu
gom khoảng 95% rác thải.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đất đai qua các năm 2000, 2005, 2010, kết quả
thống kê đất đai năm 2014 cho thấy:
+ Diện tích đất nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2014 giảm 7.407,50ha,
trong đó giai đoạn năm 2000 – 2005 giảm 2.724,14ha và giảm mạnh trong giai đoạn
năm 2005 – 2010 (4091,07ha), trong giai đoạn năm 2010 – 2014 chỉ giảm 592,29ha.
Với xu thế này cùng với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch nông thôn
mới trên địa bàn huyện thì đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm
6.051ha còn lại 23.900ha do chuyển sang đất công cộng, đất ở và đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp là chủ yếu.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2014 tăng 8.104,97ha,
trong đó giai đoạn năm 2000 – 2005 tăng 3.222,4ha và tăng mạnh trong giai đoạn
năm 2005 – 2010 (4290,29ha), trong giai đoạn năm 2010 – 2014 chỉ tăng 592,28ha.
3.3. Đề xuất định hướng sử dụng đất gắn với chương trình nông thôn mới đến
năm 2020 huyện Đức Hòa
Đất đai thuộc loại tài nguyên có nguồn cung cố định, vì vậy việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng một vai trò quan trọng để thiết lập một hệ thống
sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý là công cụ để quản lý đất
đai có hiệu lực và hiệu quả, cho phép sử dụng nguồn tài nguyên đất và nguồn vốn
đất đai nhằm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế và công bằng xã hội.
Sử dụng quỹ đất là một quá trình nhằm tạo hiệu quả phát triển bền vững nên
kinh tế - xã hội. Một phần quỹ đất nông nghiệp được chuyển sang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng như vấn đề nhà ở,
phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các công trình công cộng như
giao thông, thủy lợi, y tế, văn hóa, giáo dục...
81
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cần dự báo những yếu tố
mang tính mục tiêu lâu dài cần đạt được trong toàn bộ quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước để đưa ra những chính sách đất đai phù hợp.
3.3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng,
tăng nhanh giá trị sản xuất; nông nghiệp, nông thôn phát triển với trình độ cao và
bền vững.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành trồng trọt, trên cơ sở củng cố phát triển
nông sản có giá trị kinh tế cao, đảm bảo thực hiện tốt chiến lược an toàn lương thực
quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông phẩm cho xã hội. Nâng cao hệ số sử dụng đất, bố
trí hợp lý cơ cấu đất nông nghiệp, chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa (lúa đặc sản, cây ăn quả, cá...) gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế
cao phù hợp với hệ sinh thái của từng khu vực, đặc biệt là đảm bảo sự phát triển bền
vững, về cơ bản, ổn định diện tích đất trồng lúa, tăng nhanh diện tích đất gieo trồng,
hạn chế lấy đất canh tác (đặc biệt là đất trồng lúa 2 - 3 vụ có năng suất cao) chuyển
sang các mục đích khác. Mở rộng diện tích trồng cây ăn trái, rau màu... ứng dụng
các tiến bộ về công nghệ sinh học, từng bước thực hiện một nền nông nghiệp sạch.
Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 còn lại 23.900ha, chiếm 55,87%
diện tích tự nhiên, giảm khoảng 6.050ha do chuyển sang các mục đích phi nông
nghiệp.
Trong đó:
+ Đất trồng lúa nước (gồm đất trồng lúa 1 vụ trở lên) còn khoảng 17.562ha,
chiếm 41,27% diện tích đất tự nhiên, giảm 4.129ha, chuyển sang các loại đất phi
nông nghiệp.
+ Đất trồng cây hàng năm còn diện tích 3.596ha, chiếm 8,41% diện tích tự
nhiên và giảm 1.576ha so với hiện trạng.
+ Đất trồng cây lâu năm đạt diện tích 1.839ha, chiếm 4,30% diện tích tự
nhiên và giảm 472ha so với hiện trạng.
+ Đất lâm nghiệp: Đức Hòa có diện tích đất lâm nghiệp không lớn nhưng
đóng vai trò khá quan trọng trong hệ sinh thái rừng tràm của tỉnh. Vì vậy, để đảm
82
bảo chỉ tiêu về phát triển bền vũng của tỉnh nói chung và của huyện nói riêng cần
phải duy trì và giữ gìn diện tích đất rừng hiện có đồng thời tăng cường thêm điện
tích cây xanh tại các khu vực ven sông nhằm chóng xói mòn và sạt lở.
Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 duy trì diện tích 286ha, chiếm 0,67%
diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là diện tích đất rừng sản xuất nằm rải rác tại các xã
trên địa bàn huyện.
+ Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt: cần mở rộng diện tích đất nuôi trồng
thủy sản với các giống cá cho năng suất cao, đảm bảo cung cấp cho người dân trên
địa bàn huyện, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình, nâng cao thu nhập cho người
dân. Diện tích định hướng quy hoạch đến năm 2020 khoảng 546ha, chiếm 1,28%
diện tích đất tự nhiên, tăng 147ha so với hiện trạng.
3.3.2. Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của huyện,
phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Long An đến năm 2020 và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2015, định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp của
huyện Đức Hòa đến năm 2020 đạt diện tích 18.854ha, chiếm 44,08% diện tích đất
tự nhiên và dự kiến tăng thêm 6.030ha so với hiện trạng. Cụ thể quy hoạch định
hướng sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 như sau:
Đất ở:
Yêu cầu dành quỹ đất để làm nhà ở của nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 và
những năm tiếp theo là rất lớn. Ngoài việc tăng diện tích đất ở đô thị trong 3 thị trấn
là Đức Hòa, Hiệp Hòa và Hậu Nghĩa, cần đẩy mạnh xây dựng các cụm dân cư ở các
trung tâm xã, đặc biệt là các khu tái định cư và khu nhà ở công nhân trong các khu
công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân trong vùng.
Dự báo dân số đến năm 2020, toàn huyện có 281.100 người trong đó tính
toán tăng tự nhiên chỉ có 235.600 người và tăng cơ học đến 45.500 người và có
khoảng 40.000 người vãng lai đến làm việc trên địa bàn huyện. Dự báo này dựa trên
các luận cứ như sau:
+ Dân số bình quân hiện trạng qua các năm 2005 đến 2013.
+ Tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử của dân số.
+ Sự hình thành và mở rộng, nâng cấp các đô thị.
83
+ Sự bố trí các khu công nghiệp trên địa bàn (theo xã, thị trấn).
Về cơ bản diện tích đất hiện trạng đã vượt chỉ tiêu định mức bình quân theo
quy định (định mức đất ở nông thôn là 74 - 97m2/người và đất ở đô thị là 30 -
35m2/người thuộc đô thị loại IV).
Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích đất ở đạt khoảng 4.342ha, chiếm
10,15% diện tích đất tự nhiên và tăng thêm 704ha so với diện tích hiện trạng. Phần
tăng diện tích này được xem xét và tính toán từ nhu cầu và mức độ phát triển kinh tế
xã hội (trong đó có phát triển đô thị và công nghiệp). Trong đó, cụ thể các loại đất
như sau:
Đất ở nông thôn đến năm 2020 đạt 3.661ha, tăng thêm 449ha so với hiện
trạng, đạt chi tiêu bình quân khoảng 150 - 160 m2/người, trong đó bao gồm diện tích
tăng thêm do mở rộng các khu dân cư hiện hữu, bố trí một số khu dân cư mới (theo
quy hoạch) và xây dựng các khu dân cư cho người lao động trong các khu, cụm
công nghiệp.
Đất ở đô thị đến năm 2020 đạt diện tích 681ha, tăng thêm 255ha. Dự kiến
nâng cấp các thị trấn hiện có và hình thành mới 1 thị trấn. Diện tích đất ở đô thị tính
theo bình quân đầu người đạt khoảng 203m2/người.
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp:
Đến năm 2020 nâng cấp các trụ sở hiện có và bố trí thêm một số trụ sở mới
trong khu dân cư, khu đô thị và khu công nghiệp. Diện tích mỗi trụ sở cơ quan cấp
xã dự kiến bố trí 2.000 - 5.000m2/trụ sở, 200 -500m2/trụ sở ấp, khu phố.
Định hướng đến năm 2020 đạt diện tích 51ha, chiếm 0,12% diện tích tự
nhiên và tăng thêm 17 ha so với hiện trạng.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Cần ưu tiên hợp lý dành quỹ đất cho phát triển công nghiệp nhất là những
ngành có lợi thế như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp cơ khí phục vụ
nông nghiệp, hóa chất, dệt may và các ngành sản xuất hàng tiêu dùng là những
ngành có thể tạo ra sức tăng trưởng mạnh mẽ trong công nghiệp cũng như trong nền
kinh tế của huyện.
Giai đoạn 2011 - 2020, hình thành các cụm công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp tập trung tại các vùng dự án đã được phê duyệt nhằm sử dụng có hiệu quả cơ
84
sở hạ tầng, tạo môi trường thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, thu hút
nhiều lao động và việc làm. Phát triển công nghiệp sẽ là cơ sở thúc đẩy sự hình
thành những trung tâm đô thị, dịch vụ, cải thiện bộ mặt kinh tế của huyện, gắn việc
phát triển công nghiệp với quá trình đô thị hóa, phát triển mạng lưới đô thị, trung
tâm cụm xã trên địa bàn toàn huyện.
Đến năm 2020 diện tích đất khu, cụm công nghiệp đạt 6.343ha, chiếm 15%
diện tích đất tự nhiên và tăng thêm 2.173ha.
Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh đạt 993ha, chiếm 2,32% diện tích đất
tự nhiên và tăng thêm 230ha so với hiện trạng. Các công trình, dự án dự kiến bố trí
gồm trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn và đất thương mại dịch vụ trong
các dự án khu dân cư, khu công nghiệp.
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: diện tích đến năm 2020 đạt 1.749ha,
chiếm 4,09% diện tích đất tự nhiên, tăng thêm 1.638ha so với hiện trạng. Bố trí một
số điểm khai thác đất dùng san lấp phục vụ cho khu dân cư và khu công nghiệp.
Đất quốc phòng an ninh:
Tiếp tục xây dựng địa bàn huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc, toàn
diện, đảm bảo khả năng chiến đấu trong mọi tình huống. Nâng cao chất lượng và
củng cố số lượng quân thường trực đáp ứng yêu cầu chính quy hiện đại. Tăng
cường giáo dục quốc phòng toàn dân, nâng cao ý thức bảo vệ tổ Quốc, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân vững chắc, hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện, công tác
diễn tập, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm. Thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ
an ninh chính trị nội bộ, trật tự an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội. Tăng
cường công tác kết hợp phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng an ninh
trong từng ngành, từng lĩnh vực.
Theo định hướng quy hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh, diện tích đến
năm 2020 đạt 264ha, chiếm 0,62% diện tích đất tự nhiên và tăng thêm 253ha do bố
trí các công trình phục vụ nhiệm vụ an ninh quốc phòng trên địa bàn.
Đất phát triển hạ tầng:
Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện hiện chưa đồng bộ, nên còn nhiều tiềm
năng chưa được khai thác, chưa đáp ứng yêu cầu phát triên kinh tế xã hội của địa
phương. Do đó, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn nữa, cần bố trí đất
85
cho xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các loại đất y tế, văn hóa, giáo dục,
thể dục - thể thao... tại các khu dân cư, đảm bảo tỷ lệ các loại đất công cộng bình
quân đầu người của huyện đạt chuẩn vào năm 2020.
Cụ thể các loại đất phát triển hạ tầng như sau:
Đất giao thông:
+ Đối với giao thông đường bộ:
Thông qua các tuyến đường cấp vùng, khả năng kết nối mạng lưới giao
thông thông suốt trên địa bàn với các khu vực lân cận trong vùng đồng bằng sông
Cữu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là rất dễ dàng và nhanh chóng. Bên
cạnh đó, phát triển hệ thống giao thông nhằm tạo tiền đề thúc đẩy quá trình đô thị
hóa và phát triển công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Các tuyến giao thông trục
quan trọng như: trục Tây Bắc - Đông Nam (gồm tuyến đường tỉnh 825, tuyến Đức
Lập - Mỹ Hạnh, tuyến ven sông Vàm cỏ Đông, tuyến vành đai khu công nghiệp
phía Bắc), trục Đông Bắc - Tây Nam (gồm các tuyến đường tỉnh 821, đường tỉnh
822, đường tỉnh 823, đường tỉnh 824, tuyến vành đai khu công nghiệp phía Đông)
Xây dựng hệ thống giao thông đô thị hiện đại và đồng bộ, nối kết khu vực
trung tâm với các xã, thị trấn xung quanh thông qua các tuyến giao thông trục như:
đường tỉnh 825, đường ven sông Vàm cỏ Đông, đường song song kênh Thầy Cai và
kênh An Hạ, đường tỉnh 821, 822, 823 và 824. Như vậy, trong tương lai, với sự phát
triển hệ thống giao thông trục nhằm tăng cường vai trò giao lưu kinh tế giữa huyện
với khu vực xung quanh.
Phát triển hệ thống giao thông nông thôn theo hướng cải tạo mặt đường và bê
tông hóa, giảm dần các tuyến đường đất, đá. Ưu tiên xây dựng các tuyến giao thông
trục trong khu dân cư nông thôn đáp ứng yêu cầu thông suốt và gắn kết với khu
trung tâm và giao thông đô thị. Ngoài ra, nghiên cứu phát triển hệ thống giao thông
hổ trợ sản xuất nông nghiệp, tăng tính hiệu quả và giảm chi phí vận chuyển.
+ Đối với giao thông đường thủy:
Giao thông đường thủy không phải là thế mạnh của huyện, trên địa bàn
huyện có tuyến giao thông lớn là sông Vàm cỏ Đông và hệ thống đường thủy gồm
các tuyến kênh rạch do huyện quản lý. Tiếp tục duy tu và nạo vét phục vụ cho đi lại
và chủ yếu là phục vụ cho tưới tiêu.
86
Tóm lại, định hướng sắp tới là dành quỹ đất tối đa để phát triển hệ thống giao
thông đô thị lẫn khu dân cư nông thôn.
Diện tích quỹ đất giao thông đến năm 2020 đạt khoảng 2.000ha, tăng thêm
khoảng 600ha, trong đó dành cho phát triển hệ thống các tuyến giao thông trục
chính, giao thông trong đô thị, giao thông khu dân cư nông thôn.
Đất thủy lợi:
Đáp ứng yêu cầu tưới tiêu và thoát nước, hệ thống thủy lợi được quan tâm
đầu tư, cải tạo, nạo vét và mở rộng, đặc biệt là bố trí thêm các tuyến kênh nội đồng
nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các tiểu vùng mía, tiểu vùng ven sông Vàm
cỏ Đông và tiểu vùng trạm bơm Lộc Giang - Ba Sa. Trong những năm tới, công
trình thủy lợi Phước Hòa sẽ đưa vào phục vụ đáp ứng tưới tiêu cho khoảng
10.000ha, đồng thời hạn chế xâm nhập mặn từ sông Vàm cỏ Đông.
Đất công trình năng lượng:
Nhằm đảm bảo nguồn năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
huyện, phấn đấu đưa số hộ sử dụng điện đạt 100% vào năm 2020 đồng thời tăng chỉ
số điện thương phẩm bình quân đầu người khoảng 3.900kw vào năm 2020.
Định hướng quỹ đất dành cho phát triển nguồn năng lượng là: bố trí các trạm
biến điện, trụ điện và hành lang tuyến điện đi qua. Diện tích đến năm 2020 đạt
18ha, tăng thêm 13ha so với hiện trạng.
Đối với hệ thống cấp nước, huyện Đức Hòa có tuyến ống cấp nước cấp 3 đi
qua cấp nước từ hồ Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương), đảm bảo cấp nước cho đô thị,
khu dân cư nông thôn và các khu công nghiệp. Vì vậy, định hướng trong những
năm tới, quỹ đất bố trí để xây dựng hệ thống cấp nước (tuyến ống), trạm bơm, nhà
máy nước. Đảm bảo tỷ lệ cấp nước đạt 99% số hộ đô thị, 90% số hộ ở nông thôn và
100% khu vực thương mại dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và các sơ sở công
nghiệp được cấp nước sạch.
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo:
Phát triển hệ thống giáo dục toàn diện về chất lượng lẫn số lượng, đáp ứng
tối đa nhu cầu về cơ sở vật chất gồm cơ sở dạy học, đảm bảo các trường đều đạt
chuẩn đến năm 2020. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư nâng cấp mở rộng cho các cơ
87
sở trường học, đặc biệt là phát triển các cơ sở giáo dục trong các đô thị, khu dân cư
và các khu vực nhà ở trong khu, cụm công nghiệp.
Khuyến khích phát triển và thu hút đầu tư vào các trung tâm dạy nghề theo
hướng xã hội hóa, đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của các khu công
nghiệp.
Cơ bản đến năm 2020, toàn huyện sẽ phát triển 10 trường mầm non, nhà trẻ
với 15 phòng học và 102 lớp học. Có 25 trường mẫu giáo với 200 phòng học và 290
lớp học. Có 31 trường tiểu học với 899 phòng học và 899 lớp học. Có 14 trường
trung học cơ sở với 250 phòng học và 395 lớp học. Có 5 trường trung học phổ
thông với 185 phòng học và 188 lớp học.
Như vậy đến năm 2020, có tất cả là 85 trường học, 1.364 phòng học và 1.686
lớp học. Ngoài ra, còn phát triển các cơ sở giáo dục tại các khu đô thị như: các
trường cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu, trung tâm đào tạo...
Bảng 3.1. Định mức sử dụng đất giáo dục
STT Tên công trình
Số chỗ tính cho
1.000 dân
Diện tích khu đất
cho 1 chỗ (m2)
Cấp xã 1 Nhà trẻ 45 – 50 15 – 25
2 Mẫu giáo 55 – 60 20 – 30
3 Tiểu học 100 – 125 12 – 15 4 Trung học cơ sở 80 – 100 15 – 18 5 Trung học phổ thông (phục vụ cho cụm xã) 40 – 65 18 – 20
6 Trung tâm học tập cộng đồng 55 – 60 20 – 30
Cấp huyện 1 Trung học phổ thông 300 – 500 40 – 65
2 Trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp 300 – 500 15 – 20
3 Trung tâm giáo dục thường xuyên 300 – 500 9 – 11
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An) Dự kiến quỹ đất giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đạt khoảng 270ha, chiếm
tăng thêm khoảng 210ha so với hiện trạng, trong đó bố trí diện tích sử dụng cho
88
trường đại học Tân Đức, các cơ sở giáo dục đều đạt chuẩn quốc gia. Đồng thời
trong quỹ đất có dự kiến 6 - 10ha dành cho các công trình xã hội hóa giáo dục theo
chủ trương của Nhà nước. Trong quỹ đất giáo dục bao gồm diện tích các lớp học
tính theo chỗ học dành cho từng học sinh và phần diện tích sân chơi, sân thể thao
trong trường học.
Đất cơ sở y tế:
Thực hiện các nhiệm vụ về chăm sóc sức khỏe, y tế dự phòng, vệ sinh môi
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, xét nghiệm chuẩn đoán, phòng chống các dịch
bệnh, tiêm chủng mở rộng... ngành y tế tập trung xây dựng cơ sở và trang thiết bị
nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra. Định hướng đến năm 2020 sẽ có 2 bệnh viện đa khoa,
1 trung tâm y tế, 3 phòng khám khu vực, 19 trạm y tế, 1 trung tâm kế hoạch hóa gia
đình và 1 nhà bảo sanh khu vực. Các cơ sở y tế đều xây dụng đạt chuẩn quốc gia.
Bên cạnh đó khuyến khích phát triển hệ thống y tế tư nhân trên địa bàn huyện, đặc
biệt là tại các khu vục đô thị, khu dân cư nông thôn và khu công nghiệp.
Các cơ sở y tế được bố trí sử dụng đất theo hạn mức sử dụng đất như sau:
Bảng 3.2. Định mức sử dụng các công trình y tế
STT Công trình, dự án Quy mô giường bệnh
Bình quần
m2/giường bệnh
Diện tích chiếm đất (m2)
1 Trạm y tế xã 5 – 7 240 – 245 1.200 - 1.700 50 – 100 180 – 200 9.000 – 20.000
2 Bệnh viện huyện 100 – 200 120 – 150 12.000 – 30.000
3 Phòng khám đa khoa khu vực 12 - 15 160 – 180 1.800 – 2.400
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An) Diện tích đất y tế đến năm 2020 đạt khoảng 20ha. ,tăng thêm khoảng 10ha so
với hiện trạng, trọng đó gồm các công trình y tế xã (các trạm y tế hoặc phòng khám
khu vục) và huyện (trung tâm hoặc bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa). Ngoài ra
còn dự kiến thêm diện tích đất dành cho xã hội hóa y tế trên địa bàn huyện với diện
tích dự kiến khoảng 10 – 15ha.
Đất cơ sở văn hóa:
Phát triển văn hóa rộng rãi trên địa bàn huyện với mục tiêu đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ ngày càng tăng của xã hội, các công trình văn hóa vừa mang tính cộng
89
đồng vừa mang tính chất nghệ thuật và giải trí hữu ích cho người dân. Các công
trình văn hóa còn đóng vai trò xây dựng nông thôn mới đối với các xã nông thôn và
thiết chế văn hóa đối với thôn, ấp, xã, huyện. Định mức sử dụng đất văn hóa đối với
từng công trình và khu vực như sau:
Bảng 3.3. Định mức sử dụng các công trình văn hóa
STT Loại công trình
Số lượng công trình
Bình quân m2/công trình
Diện tích chiếm đất
Cấp xã 2.500 - 4.900 3.500 - 7.700
1 Nhà văn hóa xã 1 1.000 - 2.000 1.000 - 2.000 2 Phòng truyền thông 1 200 – 250 200 - 250 3 Thư viện 1 500 - 1.000 500 - 1.000 4 Hội trường 1 100 – 150 100 – 150 5 Nhà văn hóa thôn, ấp các ấp 500 – 700 1.500 - 3.500 6 Điểm bưu điện văn hóa 1 200 – 300 200 – 300
Cấp huyện 18.300 - 48.800 18.300 - 48.800 1 Trung tâm văn hóa đa năng 1 2.500 - 10.000 2.500 – 10.000 2 Đài truyền thanh 1 300 – 800 300 – 800 3 Thư viện 1 5.000 - 7.000 5.000 - 7.000 4 Phòng truyền thống 1 500 - 1.000 500 - 1.000 5 Rạp chiếu phim 1 5.000 - 15.000 5.000 - 15.000 6 Công viên, đài tưởng niệm 1 5.000 - 15.000 5.000 - 15.000
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Long an)
Diện tích đất văn hóa đến năm 2020 đạt khoảng 100ha, tăng thêm khoảng
90ha so với hiện trạng.
Đất cơ sở thể dục thể thao:
Thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng nhu cầu rèn luyện
thân thể ngày càng cao của người dân trên địa bàn huyện, các công trình dự kiến
quy hoạch như sau:
90
Bảng 3.4. Định mức sử dụng các công trình thể dục thể thao
STT Tên công trình Đơn vị tính
Diện tích chiếm đất (m:)
Cấp xã
1 Sân thể thao cơ bản Sân 6.500 - S.000
2 Bể bơi tập luyện Bể 1.000- 1.500
3 Nhà tập đơn giản Nhà 4.500 - 6.000
4 Sân thể thao từng môn Sân 1.000
Cấp huyện
1 Sân vận động Sân 43.000 - 50.000
2 Bể bơi tập luyện và thi đấu có khán đài Bể 2.000 - 3.000
3 Nhà tập luyện và thi đấu Nhà 9.000 - 12.000
4 Hệ thống sân tập ngoài trời Sân 400 - 600
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Long an) Trên cơ sở định mức các công trình sử dụng đất thể dục - thể thao và dự báo
dân số, đến năm 2020 diện tích đạt khoảng 280ha, trong đó thực tính các công trình
thể thao khoảng 90ha và có 1 sân gofl với diện tích hơn 190ha, tăng 60ha so với
hiện trạng (tăng chủ yếu là các công trình thể dục thể thao phục vụ công ích xã hội).
Trong đó, đáp ứng yêu cầu thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới tại các xã, diện
tích đất dành cho phát triển các sân thể thao trong các khu dân cư nông thôn 40ha.
Đất chợ:
Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển các điểm
chợ tại các xã và chợ quy mô cấp huyện tại trung tâm huyện, đến năm 2020 diện
tích đất chợ đạt 22ha, tăng thêm 17ha. Trong đó bố trí xây dựng các chợ có quy mô
từ 2.000 - 5.000m2 tại các xã nông thôn theo kiểu chợ truyền thống.
Đất xử lý chất thải, bãi thải:
Dự kiến trong tương lai các khu, cụm công nghiệp phải có hệ thống thoát và
xử lý nước thải, các cơ sở phân tán phải có trạm xử lý nước thải. Bên canh đó, các
khu đô thị đều phải có hệ thống thoát và xử lý chất thải, đối với các khu dân cư
nông thôn phải có các điểm thu gom tập trung và xử lý chất thải. Vì vậy, định
91
hướng sử dụng đất sẽ bố trí một số công trình về xử lý chất thải, bãi thải như: trạm
xử lý nước và chất thải rắn, trạm trung chuyển rác, hệ thống thu gom và thoát nước
thải, hồ sinh học ...
Dự kiến quỹ đất đến năm 2020 đạt 50ha, chiếm 0,14% diện tích tự nhiên và
tăng 47ha so với hiện trạng. Dự kiến sẽ bố trí mỗi xã một bãi rác thu gom và trung
chuyển với diện tích 8.000 - 10.000m2 tại các khu đô thị và khu dân cư nông thôn.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Dự báo đến năm 2020, số dân trên địa bàn huyện tăng cao, quỹ đất dùng cho
các mục tiêu phát triển kinh tế được ưu tiên và khai thác chuyển mục đích từ nông
nghiệp. Khi bố trí các công trình khu công nghiệp, dân cư và hạ tầng kỹ thuật đã lấy
đi một phần điện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, vì vậy trong định hướng sử dụng
đất có tính toán và bổ sung thêm mỗi xã một khu nghĩa trang nhân dân tập trung
theo đúng quy hoạch với quy mô 1 ha/xã. Bênh cạnh đó, khuyến khích sử dụng các
hình thức hỏa táng, hạn chế và đi đến cấm tuyệt đối địa táng trong vườn nhà.
Đến năm 2020 dự báo đất nghĩa trang, nghĩa địa đạt 290ha, tăng thêm 33ha
so với hiện trạng.
3.4. Các giải pháp thực hiện
3.4.1. Giải pháp về chính sách - cơ chế
Thực hiện đồng bộ 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai; rà soát điều
chỉnh và lập quy hoạch phát triển các ngành khi quỹ đất đã được phân bổ theo
kế hoạch trong quy hoạch sử dụng đất.
Ưu tiên lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đất theo tiến độ kế
hoạch sử dụng đất đề ra và quy hoạch chi tiết xây dựng phải thể hiện trên nền
bản đồ địa chính để làm cơ sở giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử
dụng đất
Kiên quyết không giải quyết các trường hợp sử dụng đất không đúng với
mục đích đã được quy hoạch. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật để người dân sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu
quả cao.
Nghiên cứu áp dụng và thực hiện tốt các quy định của Luật đất đai và các
văn bản hướng dẫn dưới Luật về công tác quản lý, thực hiện công tác quy
92
hoạch.
Nghiên cứu đề xuất và thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án, công trình bị thu hồi đất. Có
chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người dân trong khu vực đất
sản xuất bị thu hồi.
Thúc đẩy tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, đàm bảo các dự án ít
khiếu nại của người dân và triển khai dự án theo đúng kế hoạch. Đề nghị tỉnh
điều chỉnh giá bồi thường sát với giá thị trường đồng thời chuẩn bị trước quỹ
nhà, đất tái định cư đối với công trình, dự án lớn có thu hồi đất.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch nhằm ngăn chặn kịp thời các vi phạm, đồng thời phát
hiện và kiến nghị điều chỉnh những bất hợp lý trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Khi lập các loại quy hoạch phải thống nhất sử dụng các loại bản đồ, số liệu
hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở cho việc quản lý sử dụng thống nhất, xây dựng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách đồng bộ. Quy hoạch sử dụng đất
cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch cấp trên, quy hoạch ngành phải căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất được duyệt. Phải đảm bảo thời gian xây dựng và phê duyệt quy
hoạch trước thời điểm thực hiện quy hoạch để đảm bảo quản lý đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch tránh tình trạng lập và phê duyệt quy hoạch chậm trễ như hiện nay. 3.4.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
Đề ra các biện pháp thu hút, khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư tham gia
phát triển các dự án trên địa bàn, trong đó đặc biệt là các dự án phát triển các ngành
mũi nhọn, thế mạnh của huyện.
Áp dụng rộng rãi mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm, trên cơ sở nhà
nước đầu tư một phần, vận động đơn vị sản xuất, hiệp hội đoàn thể, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn đóng góp công sức, tài chính để phát triển giao thông và công
trình phúc lợi công cộng.
Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao và phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện.
93
3.4.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ
Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho các ngành sản
xuất nông nghiệp, tập trung đầu tư vào chiều sâu và chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
phù hợp.
Áp dụng các biện pháp canh tác vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa đáp ứng
về việc bảo vệ môi trường.
3.4.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
Không ngừng cải tạo, đầu tư và sử dụng hợp lý các chất hóa học để tăng
cường dinh dưỡng trong đất, đặc biệt khuyến khích sử dụng phân hữu cơ hoặc phân
vi sinh cải tạo dinh dưỡng đất.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng
cũng như vị trí, quy mô nhằm tránh tình trạng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả
ảnh hưởng đến đời sống của người dân và chất lượng môi trường đất.
Trong quá trình thẩm định các dự án, nhất là các dự án thuộc ngành công
nghiệp cần quan tâm chú trọng hơn đến công tác đánh giá tác động môi trường.
Phát triển hệ thống mạng lưới cây xanh như: mảng cây xanh tập trung dưới
hình thức công viên cây xanh trong đô thị; cây xanh trong các khu dân cư; cây xanh
dọc theo các đường quốc lộ, kênh, sông, rạch; nhất là mảng cây xanh cách ly ở các
khu công nghiệp.
Trong nông nghiệp nên khuyến cáo người dân hạn chế hoặc phải thực hiện
các kỹ thuật bón phân, thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất đúng cách và đúng liều
lượng.
3.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Căn cứ vào các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng đất đã phê duyệt Ủy
ban nhân dân huyện chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện đồng bộ và
nghiêm túc. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển Quỹ đất huyện
có nhiệm vụ tham mưu, theo dõi và thực hiện việc bồi thương giải phóng mặt bằng
theo diện tích các dự án, công trình có trong kế hoạch, đồng thời chuẩn bị đất để hỗ
trợ tái định cư (nếu cần).
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân huyện phải thường xuyên rà soát
và chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử
94
dụng đất để đánh giá tình hình, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Công bố và công khai quy hoạch sử dụng đất đến nhân dân và các tổ
chức trên địa bàn huyện để thu hút đầu tư và cùng tham gia thực hiện.
Đối với các cụm công nghiệp cần công khai quy hoạch và có cơ chế thu hút
các doanh nghiệp đầu tư bằng nhiều hình thức ưu đãi.
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Định hướng sử dụng hợp lý đất đai gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn
mới đã cụ thể hóa các căn cứ để phân bổ việc sử dụng đất đáp ứng yêu cầu của
chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn công nghiêp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
2. Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng, biến động sử
dụng đất, tiềm năng sử dụng đất đai của huyện Đức Hòa, nhận thấy huyện có đất đai
tương đối màu mỡ, có quỹ đất tương đối rộng, mật độ dân cư còn thưa, bình quân
diện tích đất nông nghiệp cao, địa hình bằng phẳng, khí hậu tương đối ôn hoà thuận
lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, huyện nằm
trong khu vực chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu. Nguồn tài nguyên đất đai
lại bị nhiễm phèn và bị thiếu nước vào mùa khô là hạn chế lớn đối với sản xuất
nông nghiệp, gây ô nhiễm môi trường. Thiếu lao động trình độ cao. Đầu tư cơ sở hạ
tầng phát triển kinh tế xã hội còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển và nhu cầu của người dân.
Giai đoạn 2000 - 2014, đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng giảm mạnh, đất
phi nông nghiệp tăng, phù hợp so với định hướng sử dụng đất gắn với chương trình
xây dựng nông thôn mới trong quy hoạch sử dụng đất của huyện. Tuy nhiên, vẫn
còn một số khu vực chưa bám sát quy hoạch sử dụng đất để thực hiện.
3. Trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng, biến
động sử dụng đất, tiềm năng sử dụng đất đai của huyện, mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, huyện, dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển nói
chung và xây dựng nông thôn mới, đề tài đã đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng
hợp lý đất đai cho huyện Đức Hòa.
4. Việc đề xuất định hướng sử dụng đất hợp lý gắn với công tác xây dựng
nông thôn mới là bước đi hoàn toàn đúng đắn, đã đẩy mạnh phát triển xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng nông thôn khang trang hơn, đời sống nông dân được nâng lên,
tốc độ và định hướng phát triển rõ nét và có nền tảng căn bản hơn.
96
Kiến nghị
1. Cần có giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch. Theo đó, tăng cường
công tác tham vấn, lấy ý kiến cộng đồng và các chủ thể tham gia trong quá trình lập
quy hoạch, đặc biệt là sự tham gia ý kiến của các nhà khoa học có kinh nghiệm về
lĩnh vực quy hoạch. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo đúng trình tự
quy định, đảm bảo phê duyệt đúng thời gian để thực hiện quy hoạch.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về quy hoạch nông thôn mới
cho nhân dân chung tay thực hiện để đảm bảo đến năm 2020 đạt huyện nông thôn
mới
3. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về quản lý, sử dụng đất
đai đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, giảm thiểu vi phạm hành chính trong quản
lý, sử dụng đất đai.
4. Cần có chính sách thu hút đầu tư để sử dụng quỹ đất công nghiệp một
cách triệt để, tránh lãng phí quỹ đất sạch.
5. Đối với quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao cần có biện pháp cải tạo,
bồi bổ chất lượng đất, thâm canh tăng vụ, đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật
nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ NN và PT NT (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, NXB Khoa
học và kỹ thuật HN.
2. Luật đất đai 2003, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 3. Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Mẫn Quang Huy (2005), Đô thị hóa và sử dụng đất đô thị, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
5. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp.
6. Phạm Quang Tuấn (2005), Những Vấn Đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên
đất, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
7. Trần Văn Tuấn (2005), Chính sách đất đai và hệ thống quản lý đất đai,
Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
8. Trần Văn Tuấn - Tập bài giảng Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
9. Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
10. Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Bộ Tài nguyên và Môi trường Về việc quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
11. Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn.
12. Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng Về việc ban hành Tiêu chuẩn Quy hoạch xây dựng nông thôn và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
13. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa (2010), Bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
Long An.
14. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa (2010), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất thị trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Đức Hòa, thị trấn
Hiệp Hòa giai đoạn 2010 – 2020, Long An.
98
15. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa (2010), Báo cáo quy hoạch nông thôn
mới và bản đồ quy hoạch nông thôn mới 17 xã của huyện Đức Hòa giai đoạn 2010
– 2020, Long An
16. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa (2013), Báo cáo kinh tế - xã hội huyện
Đức Hòa, Long An.
17. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa (2013), Báo cáo kết quả thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, Long An.
18. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa (2013), Báo cáo tình hình thực hiện
nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, Long An.
19. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa (2013), Kết quả thống kê đất đai huyện
Đức Hòa, Long An.
99
PHỤ LỤC
100
101
102
103