Ứng dụng hệ thống nhúng thiết kế chế tạo thiết bị thông tin liên lạc không...
DESCRIPTION
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011Ứng dụng hệ thống nhúng thiết kế chế tạo thiết bị thông tin liên lạc không dây Application of embedded system for designing and manufacturing wireless communication equipmentLê Hải Triều, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Đức Vinh, Nguyễn Thành Chung Viện Kỹ thuật Điện tử và Cơ khí Nghiệp vụ, Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an e-Mail: [email protected]óm tắtỨng dụng công nghệ nhúng trong thiết kế chế tạo các thiết bị điện tử, viễn thông nTRANSCRIPT
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Ứng dụng hệ thống nhúng thiết kế chế tạo thiết bị thông tin liên lạc không
dây
Application of embedded system for designing and manufacturing wireless
communication equipment
Lê Hải Triều, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Đức Vinh, Nguyễn Thành Chung
Viện Kỹ thuật Điện tử và Cơ khí Nghiệp vụ, Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an
e-Mail: [email protected]
Tóm tắt
Ứng dụng công nghệ nhúng trong thiết kế chế tạo các
thiết bị điện tử, viễn thông nói chung cũng như thiết bị
thông tin liên lạc không dây nói riêng hiện đang được
sử dụng rộng rãi. Đối với từng lĩnh vực, môi trường sử
dụng khác nhau các thiết bị này sẽ có những đặc tính,
chức năng riêng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã
nghiên cứu, áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới, hiện
đại như: hệ thống điều khiển nhúng, kỹ thuật trải phổ
nhảy tần, công nghệ SDR, kỹ thuật mã hoá và giải mã
chuẩn AES, các phương pháp truyền thông... để thiết
kế và chế tạo một bộ thiết bị thông tin liên lạc không
dây. Sản phẩm bước đầu đã đáp ứng được một số yêu
cầu cơ bản về chỉ tiêu kỹ thuật, tính năng hoạt động
của một hệ thống liên lạc không dây cũng như những
yêu cầu riêng của ngành Công an như tính bảo mật,
nhỏ gọn, cơ động…Điều này có ý nghĩa thiết thực
trong thực tiễn, góp phần làm đa dạng các phương
thức hoạt động của lực lượng Công an.
Abstract
Application of Embedded Technology in designing
and manufacturing of electronic and
telecommunication devices in general and wireless
communication in particular is being widely used in
the world. Equipments used in different areas and
environments will have their own characteristics,
features, operating functions. In this project, we have
researched, applied some new advanced technologies
such as embedded control systems, frequency hopping
spread spectrum technology, SDR technology, the
encryption and decryption methods of AES standard,
the data communication technologies... for designing
and manufacturing a set of wireless communicaiton
equipment. The devices initially meet some basic
requirements of a wireless communication equipment
such as the specifications, the performance
features…as well as the specific requirements for the
police such as security, compact, mobility...This
research actually has practical significance and
contribute to diversifying the operation modes of the
police force.
Ký hiệu
Chữ viết tắt
ADC/DAC Analog Digital Converter/Digital
Analog Converter
AES Advanced Encryption Standard
CPU Center Processing Unit
FHSS Frequency Hopping Spread Spectrum
OEM Original Equipment Manufacturer
RF Radio Frequency
SDR Software Defined Radio
1. Phần mở đầu
Hiện nay trên thế giới việc ứng dụng hệ thống nhúng
đang là xu thế phát triển rất mạnh mẽ và đạt được
những thành tựu to lớn, trong đó có lĩnh vực thông tin
liên lạc, công nghệ điều khiển, tự động hóa... Các thiết
bị liên lạc tự động khả trình sử dụng trong các nhiệm
vụ của lực lượng an ninh, cảnh sát trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng là một trong những
thành quả của nền khoa học phát triển. Bên cạnh đó,
công tác thông tin liên lạc phục vụ công tác của lực
lượng Công an có yêu cầu đặc thù riêng, chúng đòi hỏi
các thiết bị phải hoạt động an toàn, cấu tạo gọn nhẹ,
thao tác đơn giản và đảm bảo yếu tố bảo mật trong quá
trình truyền tin.
Xuất phát từ nhu cầu cần có một thiết bị liên lạc cơ
động trong quá trình công tác có khả năng lập trình để
hoạt động tự động (hẹn giờ tự động thu-phát bản tin),
với yêu cầu bảo mật rất quan trọng, do vậy đòi hỏi về
tính năng - tác dụng đối với thiết bị rất cao. Các thiết
bị đã và đang được sử dụng có đặc điểm đều là các
thiết bị do nước ngoài sản xuất có tính năng hiện đại,
ứng dụng công nghệ cao, độ tin cậy tốt, khả năng bảo
mật cao. Tuy nhiên đi đôi với điều đó là việc chúng ta
hoàn toàn phụ thuộc vào việc cung cấp hàng hoá từ
nước ngoài, bị động và phụ thuộc vào công nghệ,
không thể bảo đảm yếu tố bí mật tuyệt đối trong công
tác của ngành Công an.
Căn cứ theo yêu cầu của các đơn vị nghiệp vụ, nhóm
cán bộ kỹ thuật Viện kỹ thuật điện tử và cơ khí nghiệp
vụ, Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an đã
88
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
nghiên cứu, ứng dụng hệ thống nhúng chế tạo thành
công thiết bị thông tin liên lạc không dây có bảo mật,
bước đầu đáp ứng với yêu cầu đặt ra.
2. Nội dung chính
2.1 Giải pháp và công nghệ chế tạo:
2.1.1 Các yêu cầu chung đối với thiết bị:
Có thể truyền thông tin kỹ thuật số thu/phát một và
hai chiều theo phương thức truyền thông không
dây sóng ngắn RF, tốc độ cao.
Bản tin truyền giữa các thiết bị liên lạc là dữ liệu
số có mã hóa, đáp ứng theo thời gian thực và có
thể thay đổi được dưới nhiều định dạng khác nhau
(text, ảnh, âm thanh số,…).
Có thể thiết lập mạng liên lạc đa kênh, giao thức
truyền thông RF có độ bảo mật cao, khả năng
chống nhiễu tốt, khoảng cách liên lạc từ 30 - 100m
(có che chắn) và tới 400m (tầm nhìn thẳng).
Lập trình hoạt động tự động, hoặc thao tác bằng
tay đơn giản, nhanh chóng, thiết bị phải gọn nhẹ
tiện lợi cho cán bộ chiến sỹ khi sử dụng và vận
chuyển.
Thiết bị có độ tin cậy cao, chi phí thấp hơn so với
nhập ngoại, tiêu thụ ít năng lượng và ứng dụng
công nghệ hiện đại.
2.1.2 Giải pháp và lựa chọn công nghệ:
Các thiết bị thông tin liên lạc không dây có bảo mật
cần thiết kế là Hệ thống thông tin thu phát số, có
mã/giải mã, các chế độ hoạt động lập trình được một
cách linh hoạt, phần mềm điều khiển thực hiện đa
nhiệm và có giao diện quen thuộc với trình độ người
sử dụng. Do đó, nó hoàn toàn phù hợp với các đặc
trưng cơ bản của hệ thống nhúng và việc ứng dụng hệ
thống nhúng (Embedded System) để chế tạo thiết bị
hoàn toàn có khả năng đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Bộ xử lý trung tâm (CPU) của thiết bị là một máy
tính nhúng mini với cấu hình và kết nối ngoại vi
thích hợp, sử dụng hệ điều hành WindowXP
Embedded, phần mềm nhúng xử lý tín hiệu và điều
khiển được lập trình bằng ngôn ngữ VisualC.
Kênh truyền dẫn dữ liệu số không dây liên lạc giữa
các điểm trong nút mạng có khả năng đa truy nhập
theo kỹ thuật trải phổ (Spread Spectrum) với hệ
thống sóng mang nhảy tần FHSS (Frequency
Hopping Spread Spectrum). Với các đặc điểm về
tốc độ và băng thông, tính bảo mật cao trong các
khung truyền dữ liệu và khả năng chống nhiễu
trong thông tin trải phổ nhảy tần sẽ đảm bảo sự
hoạt động ổn định, chính xác trong hệ thống thông
tin vô tuyến giữa các thiết bị liên lạc. Trên cơ sở
nghiên cứu, khảo sát và đánh giá các điều kiện về
công nghệ hiện có của đơn vị với kỹ thuật thu phát
này, chúng tôi lựa chọn giải pháp chính là sử dụng
các sản phẩm dạng đóng gói hoàn chỉnh hoặc sản
phẩm OEM để tích hợp.
Băng tần thu-phát được nhóm nghiên cứu lựa chọn
cho hoạt động của hệ thống là dải tần số 902 MHz
– 928 MHz, tốc độ dữ liệu RF từ 1.200 đến
57.600bps có số kênh làm việc FHSS là 7 hop với
25 tần số. Phạm vi kết nối trên địa hình không che
khuất cao nhất là dưới 1km nên có thể giới hạn
mức công suất phát điều khiển được cho thiết bị
trong khoảng 1 – 100mW tùy theo đặc tính phiên
liên lạc.
Ứng dụng công nghệ SDR (Software Defined
Radio) có tốc độ lấy mẫu ADC/DAC cao (12 –
20Msa/s) để điều chế và giải điều chế tín hiệu
radio với mục đích cung cấp khả năng làm việc thu
đổi tần số linh hoạt bằng các cấu hình điều khiển
mềm hóa.
Mã/giải mã theo tiêu chuẩn AES (Advanced
Encryption Standard) 128bit đang được ứng dụng
rộng rãi trong an ninh, quốc phòng.
Như vậy, các thành phần chính của thiết bị sẽ bao gồm
hệ thống nhúng phần cứng kết hợp với mô-đun thu
phát dữ liệu số không dây và phần mềm điều khiển, xử
lý dữ liệu số cho các bản tin truyền thông, trong đó có
đưa vào các kỹ thuật mã/giải mã đặc biệt.
2.2. Thực hiện triển khai hệ thống
Hệ thống thông tin liên lạc không dây tầm ngắn, dùng
truyền bản tin, dữ liệu có mã hóa bảo mật, sử dụng kỹ
thuật trải phổ nhẩy tần bao gồm hai hệ thống con, mỗi
hệ thống con đều có thể đóng vai trò là trạm thu hoặc
phát, khi hệ thống này phát dữ liệu thì hệ thống kia sẽ
làm trạm thu và ngược lại. Cấu trúc hệ thống thu/phát
tương tự nhau, bao gồm hai phần chính: phần cứng và
phần mềm điều khiển.
2.2.1 Cấu trúc phần cứng hệ thống (thu/phát)
Sơ đồ khối tổng quá của hệ thống như Hình 2.1. Có
thể chia ra làm 3 khối chính: Khối điều khiển trung
tâm, khối mã hóa/ giải mã dữ liệu, khối thu phát
không dây.
Khối xử lý trung tâm: điều khiển, thiết lập cấu
hình hoạt động cho hệ thống, hiển thị thông tin thu
phát,…thông qua giao diện phần mềm điều khiển
được cài trên nền hệ điều hành Window của máy
tính nhúng mini. Ngoài ra nó còn thực hiện chức
năng lưu trữ dữ liệu thông tin và điểu khiển các
cổng giao tiếp với các thiết bị ngoại vi.
Khối mã hóa/giải mã dữ liệu thực hiện theo chuẩn
AES 128 bit
Khối thu phát RF: truyền không dây theo công
nghệ trải phổ, nhảy tần FHSS (Frequecy hoping
spread spectrum) ở băng tần 900 MHz với công
suất < 100 mW
89
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống:
Tại trạm phát, dữ liệu hay bản tin truyền di được nhập
vào thông qua bàn phím hoặc trên tệp dữ liệu có sắn
lưu trên hệ thống, sau đó được truyền tới khối giải
mã/mã hóa dữ liệu thông qua đường truyền RS232.
Tại khối này, dữ liệu được mã hóa theo chuẩn AES
128 bit để đảm bảo tính an toàn cho thông tin . Tiếp
theo, dữ liệu được đưa tới khối thu/phát RF để truyền
thông tin đi. Phía trạm thu, quá trình được thực hiện
ngược lại. Sau khi dữ liệu đã nhận đủ, không bị lỗi,
được giải mã thì kết quả sẽ được lữu trữ lên ổ cứng và
hiển thị lên màn hình theo dõi.
Mọi quá trình cài đặt chế độ, điều khiển thu phát, các
thủ tục kiểm tra giám sát khi truyền…được thực hiện
bởi phần mềm điều khiển thông qua giao diện sử dụng
giữa hệ thống với người sử dụng.
Thiết kế các khối:
Khối mã hóa/giải mã và khối thu phát RF được tích
hợp lại thành một mô đun thu phát. Theo như
hướng đã lựa chọn về giải pháp và công nghệ,
nhóm nghiên cứu sử dụng mô đun thu phát của
hãng Digi – Maxstream1 . Mô đun này có những
đặc tính, chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thiết
kế như công suất, công nghệ điều chế, bảo mật,
chống nhiễu…Dưới đây là Bảng 2.1 về chỉ tiêu kỹ
thuật chính của mô đun thu phát mà nhóm nghiên
cứu sử dụng:
1 Vì lý do yêu cầu bảo mật của ngành Công an nên tác giả không
nêu tên thiết bị này.
Đặc điểm Mô đun RF của Digi –
Maxstream (900MHz)
Công suất phát 100mW (20 dBm)
Phạm vi liên lạc có che
khuất
<= 450m
Phạm vi liên lạc theo tầm
nhìn thẳng
<= 7km
Tốc độ giao tiếp dữ liệu
nối tiếp (lập trình bằng
phần mềm)
1200 – 57600 bps
Tốc độ truyền dữ liệu 9600 – 19200 bps
Tốc độ dữ liệu RF 10000 – 20000 bps
Độ nhạy thu -110 dBm (9600 bps)
-107 dBm (19200 bps)
Dải tần số 910 – 917 MHz
Công nghệ trải phổ FHSS
Mã hoá AES 128 bit
Đánh địa chỉ 65535 trên 1 kênh
Bảng 2.1 Đặc điểm kỹ thuật mô đun RF
Khối xử lý trung tâm bao gồm 2 phần : mạch
truyền/nhận dữ liệu nối tiếp qua RS232 và hệ thống
nhúng mini làm chức năng điều khiển chế độ hoạt
động toàn bộ hệ thống như: thiết lập chế độ, truyền
nhận thông tin, mã hóa bảo mật, hiển thị, lưu trữ…
Để thuận tiện cho quá trình thiết kế, rút gọn thời
Hình 2.1 Sơ đồ khối của hệ thống
Bàn phím
Khối truyền/nhận
dữ liệu nối tiếp
qua RS232
Mã
hoá/
Giải
mã
dữ
liệu
Lưu trữ bản
tin
Màn hình
hiển thị
RF
Khối điều khiển
hệ thống/xử lý
trung tâm
Dữ liệu đã
mã hoá
Dữ liệu
đã giải
mã
Dữ liệu
nhận
Dữ liệu
gửi
Dữ liệu từ
bàn phím
Dữ liệu gửi
và nhận
Điều khiển
gửi/nhận
Các ngắt
ngoài
Khối xử lý trung tâm
Mô đun thu phát
90
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
gian thực hiện, đáp ứng giải pháp công nghệ cũng
như chỉ tiêu đặt ra, nhóm nghiên cứu đã chọn một
máy tính mini làm hệ thống nhúng. Mạch giao tiếp
truyền nhận dữ liệu sử dụng chip MAX3161 (dòng
chíp được lập trình thu phát đa giao thức với các
chân có thể lập trình tạo thành một giao tiếp gồm
2TX/2RX chuẩn RS-232 hoặc 1 cổng
RS485/RS422 thông qua vi điều khiển ATiny26.
Sơ đồ chi tiết kết nối các khối như Hình 2.2
dưới đây
(a) Mô đun RF
(b) Mạch khối truyền/nhận dữ liệu nối tiếp qua RS232
2.2.2 Phần mềm điều khiển hệ thống
Nhóm nghiên cứu viết chương trình phần mềm điều
khiển hoạt động của toàn bộ hệ thống bằng ngôn ngữ
Visual C chạy trên nền hệ điều hành Window nên việc
lập trình giao diện được dễ dàng và giúp người dùng
sử dụng các chức năng của thiết bị thuận tiện hơn. Các
tác vụ như thiết lập cấu hình thiết bị, chế độ hoạt
động, kiểm soát lỗi quá trình truyền dữ liệu, điều
khiển các kết nối với thiết bị ngoại vi... ,.đều thực hiện
đơn gian thông qua giao diện rất trực quan đơn giản.
Điều này giúp tăng độ chính xác, tính bảo mật, tiết
kiệm thời gian thao tác đảm bảo tính an toàn khi thực
hiện các công tác nghiệp vụ của ngành Công an khi
dùng thiết bị này. Ngoài ra, phần mềm còn thực hiện
mã hóa dữ liệu theo chuẩn AES 128 bit trước khi
truyền tới mô đun RF điều này làm tăng khả năng bảo
mật thông tin đáp ứng yêu cầu đặc thù hoạt động trong
ngành Công an.
Hình 2.2 Sơ đồ khối các mô đun, (a) Mô đun RF, (b)Mạch khối truyền/nhận dữ liệu nối tiếp qua RS232
91
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Lưu đồ thuật toán chương trình phần mềm điều
khiển hệ thống như Hình 2.3.
Kiểm tra cấu
hình
Đặt cấu
hình cho
thiết bị
Chọn chế độ làm việc
Chế độ phát: Làm
việc ngay
Chế độ Hẹn
giờ
Nhập mới bản tin
text hoặc mở bản
tin text/ hình ảnh
đã có sẵn
Chọn bản tin text/
hình ảnh đã có sẵn
Chọn chế độ làm việc
Chế độ: Đặt hẹn
giờ phát
Chế độ: Tự động gửi lại sau
khi nhận tin
Phát tín hiệu kiểm
tra đến máy thu
Bấm nút gửi
Sai
Đúng
Đúng
Sai
Có tín hiệu trả lời
Chưa có
tín hiệu
trả lời
Chuyển chế độ
gửi tin
Đã
nhận
xong
bản tin
Chưa
nhận tin,
tiếp tục
chờ
Mã hoá/Gửi tin và Giải mã/Nhận tin
Một máy phát, một máy
thu xong phát
Một máy phát, một máy thu
xong phát
Mô-đun phần mềm đặt
cấu hình
Mô-đun mã hoá và truyền dữ liệu
Mô-đun
kiểm tra
time-out
Kiểm tra mật
khẩu
Kết thúc
Bắt đầu chương
trình
Kiểm tra xem có máy
thu trả lời không?
Chờ nhận tin
xong thì gửi
Hình 2.3 Lưu đồ thuật toán chương trình điều khiển hệ thống 92
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Một số giao diện chương trình điều khiển hệ
thống
Hình 2.4 Giao diện cài đặt cấu hình cho thiết bị
Hình 2.5 Giao diện chế độ hẹn giờ
Hình 2.6 Giao diện chế độ làm việc ngay – đang gửi
bản tin text 4k5
Hình 2.7 Giao diện chế độ làm việc ngay – đang gửi
bản tin hình ảnh 20k
2.3. Kết quả và đánh giá sau khi thử nghiệm thiết
bị.
Hệ thống sau khi thiết kế đã được đo đạc, chạy kiểm
tra trong một số điều kiện khác nhau để xem có đảm
bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật cũng như yêu cầu
đặc thù công việc của ngành Công an hay không trước
khi được chính thức sử dụng.
Hình ảnh thiết bị: một cặp thu phát được hóa trang
vào một va li nhỏ
Hình 2.8 Hình ảnh bộ thiết bị thông tin liên lạc
Kết quả đo phổ tần số trong phiên làm việc của
thiết bị
Hình 2.9 Phổ tần số tại 917.7MHz (kết quả đo trên máy
phân tích phổ FS315 9kHz – 3GHz R&S)
Hình 2.10 Phổ tần số tại 912.89MHz (kết quả đo trên
máy phân tích phổ R3162 9kHz – 8GHz Advantest)
Kết quả kiểm tra cho thấy: Thiết bị đã đáp ứng bước
đầu các yêu cầu về thiết kế, lập trình, giao diện
chương trình làm việc, vỏ máy…
Chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị cơ bản đạt yêu cầu đặt
ra.
Thời gian hoạt động đạt yêu cầu, tùy theo chất
lượng nguồn pin hoặc ác quy sử dụng mà thời gian
hoạt động của thiết bị có thể kéo dài từ 30 phút –
90 phút thậm chí có khả năng lâu hơn.
Khả năng liên lạc tốt khi di chuyển cùng chiều với
vận tốc nhỏ hơn 30km/h và ngược chiều với vận
tốc nhỏ hơn 25km/h.
Đã hoá trang được cho sản phẩm vào các vỏ mẫu:
vali xách tay, cặp tài liệu và túi xách đồ nghề.
93
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Dưới đây là một số đánh giá so sánh thiết bị hệ thống:
so sánh giữa kết quả thực tế và yêu cầu đề ra Bảng
2.2, so sánh với thiết bị của CHLB Nga2 có tính năng
tương đương Bảng 2.3, Bảng 2.4
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu kỹ
thuật đạt
được
Yêu cầu đặt ra
Dải tần số làm việc 902 – 928MHz 900Hz hoặc
2.4GHz
Số kênh làm việc 7 kênh 25 tần
số <=8 kênh
Công suất 100mW <=60mW
Phạm vi liên lạc có
che khuất
30 – 90m
(liên lạc tốt
trong 50m)
30 - 100m
Phạm vi liên lạc
không che khuất
100 – 300m
(liên lạc tốt
trong <200m)
300 – 500m
Tốc độ dữ liệu RF 9,6 – 38,4Kbps 9,6kbps –
34.8Kbps
Mã hoá dữ liệu
AES 128bit Có Có
Nguồn cung cấp 9VDC 3 – 12 VDC
Dòng tiêu thụ khi
phát 60 – 75mA <50mA
Dòng tiêu thụ khi
thu 65 – 75mA <60mA
Dòng chờ 25 – 30µA <20µA
Bảng 2.2 So sánh kết quả đo, kiểm tra thiết bị thực tế với
yêu cầu đã đặt ra
Các chỉ tiêu kỹ
thuật chính
Thiết bị thiết
kế
Thiết bị của
CHLB Nga
Dải tần số làm việc 902 – 928MHz 390 – 440MHz
Số kênh làm việc
(FHSS)
7 kênh 25 tần
số 44 kênh
Phạm vi liên lạc có
che khuất 30 – 90m 30 - 600m
Phạm vi liên lạc
không che khuất 100 – 300m 600 – 1000m
Phạm vi liên lạc tốt
(có che khuất) <50m 300m
Phạm vi liên lạc tốt
(không có che
khuất)
100 – 200m 600m
Tốc độ dữ liệu RF 9,6 – 38,4Kbps 9,6Kbps
Mã hoá dữ liệu
AES 128bit Có Có
Nguồn cung cấp 9VDC, 1.1A 7.2VDC, 3.6Ah
Công suất 100mW ~465mW
Bảng 2.3 So sánh các chỉ tiêu kỹ thuật chính với thiết bị
của CHLB Nga
Một số tính năng
cơ bản
Thiết bị BE-07-
E16-027
Thiết bị của
CHLB Nga
Khả năng làm việc
trực tiếp
Tích hợp với hệ
thống nhúng
Phải kết nối
PC
Chế độ làm việc
tức thời Có Có
2 Vì lý do yêu cầu bảo mật của ngành Công an nên tác giả không
nêu tên thiết bị này.
Hẹn giờ gửi tin Có Có
Nhận tin xong thì
gửi lại Có Có
Điều chỉnh cấu
hình giao diện nối
tiếp
Có Không
Kiểm tra bản tin tại
chỗ Có Không
Soạn thảo bản tin
trực tiếp trên thiết
bị
Có Không
Sai số thời gian khi
liên lạc
Tối đa 1h
(lập trình bằng
phần mềm)
Từ ±5ph đến
±30ph
Chức năng xoá
khẩn cấp
Không
(Chưa thực
hiện)
Có
Điều chỉnh thiết kế
và cấu hình thiết bị Có
Không
(Mặc định
của nhà SX)
Dung lượng bản tin
Không hạn chế
(khuyến nghị
bản tin < 100kb)
2kb
Định dạng bản tin Tất cả các loại
định dạng Text
Dung lượng và thời
gian gửi tin
2k - 3s; 4k - 6s,
20k - 26s;
28k - 31s; 65k -
1ph12s;
70k - 1ph26s;
87k - 2ph33s;
2k - 6s
Khả năng lưu trữ Không giới hạn 1 bản tin duy
nhất
Thời gian chờ của
ắc-qui 2h30ph 20h
Thời gian làm việc
của ăc-qui máy
phát
20ph – 1h20
(phụ thuộc loại
pin) 3h
Bảng 2.4 So sánh một số tính năng cơ bản với thiết bị
của CHLB Nga
3. Kết luận
So sánh với thiết bị của CHLB Nga đã được sử dụng,
chúng ta dễ dàng nhận thấy những ưu điểm thiết bị
của CHLB Nga chính là dung lượng pin sử dụng, công
suất phát lớn, từ đó dẫn đến phạm vi liên lạc tốt hơn
thiết bị do nhóm nghiên cứu thực hiện. Một chức năng
nữa nhóm chưa thực hiện đó là chức năng “xoá khẩn
cấp” trong các tình huống đặc biệt. Tuy nhiên so với
yêu cầu đặt ra đối với thiết bị tự thiết kế thì các chỉ
tiêu cơ bản đã hoàn thành. Trong thực tế nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu chưa có điều kiện thử nghiệm đối
với các mẫu module có công suất phát lớn hơn
(khoảng từ 300 - 500mW hoặc 1W).
Một số định hướng tiếp theo nhằm hoàn thiện thiết bị
đó là:
Nâng cao tính ổn định của thiết bị.
Thử nghiệm các tốc độ dữ liệu RF khác nhau để có
thể truyền các bản tin hình ảnh lớn hơn với thời
gian ngắn hơn.
94
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Thử nghiệm giải pháp mã hoá bản tin hình ảnh theo
chuẩn JPEG2000.
Tiếp tục thử nghiệm thiết bị trong điều kiện di
chuyển thực tế với các tốc độ khác nhau, cùng
chiều và ngược chiều.
Tìm kiếm giải pháp khả thi về nâng cao dung lượng
pin trong điều kiện nâng công suất phát của thiết bị,
giảm dòng tiêu thụ và tăng cự li làm việc.
Thử nghiệm chức năng xoá khẩn cấp.
Nhóm nghiên cứu mong muốn nhận được các góp ý
chân thành và hợp tác nghiên cứu từ các nhà khoa học
trong và ngoài ngành về phát triển các ứng dụng công
nghệ nhúng.
Tài liệu tham khảo
[1] Peter B. Kenington: RF and Baseband
Techniques for SOFTWARE DEFINED RADIO,
Artech House, London, 2005
[2] Walter Tuttlebee: Software Defined Radio,
ISBNs: 0-470-84600-3 (Electronic), London,
2002
[3] Tim Wilmshurst: Designing Embedded Systems
with PIC Microcontrollers Principles and
Applications, ISBN: 978-0-7506-6755-5, Newnes
[4] Tom Fox: Programming and Customizing the
HC11 Microcontroller, ISBNs: 0-07-134406-3,
McGraw-Hill, New York, 2000
[5] Phan Anh: Lý thuyết và kỹ thuật anten, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1997
[6] Nguyễn Quốc Bình: Kỹ thuật truyền dẫn số, Nhà
xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001
[7] Nguyễn Quốc Bình: Tổng quan về thông tin di
động và hệ thống GSM, Nhà xuất bản Quân đội
nhân dân, Hà Nội, 2002
[8] Nguyễn Quốc Bình, Vũ Văn Sơn: Nghiên cứu
khả năng khống chế điện thoại di động CDMA,
Tạp chí khoa học và kỹ thuật, (Số 107 - II), Học
viện Kỹ thuật Quân sự, 2004
[9] Nguyễn Phạm Anh Dũng: CdmaOne và
cdma2000, tập 2, Nhà xuất bản Bưu điện, Hà
Nội, 2001
[10] Nguyễn Phạm Anh Dũng: Giáo trình thông tin di
động thế hệ ba, Nhà xuất bản Bưu điện, Hà Nội,
2004
[11] Phạm Thượng Hàn: Xử lý số tín hiệu, Nhà xuất
bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1999
[12] Văn Thế Minh: Kỹ thuật Vi xử lý, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội, 1998.
[13] Đỗ Xuân Tiến: Kỹ thuật Vi xử lý, Học viện Kỹ
thuật Quân sự, Hà Nội, 1991
[14] Nguyễn Quốc Trung: Xử lý số tín hiệu và lọc số,
(tập 1,2), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 2002
[15] Lê Hải Triều, Wise và ứng dụng trong công tác
nghiệp vụ, Tạp chí Khoa học Công nghệ & Môi
trường Công an, (Số 6), Tổng cục Hậu cần - Kỹ
Thuật, Bộ Công an, Hà Nội, 2010
[16] Lê Hải Triều: Công nghệ vô tuyến phần mềm
(SDR – Software Defined Radio), Tạp chí Khoa
học Công nghệ & Môi trường Công an, (Số 7),
Tổng cục Hậu cần - Kỹ Thuật, Bộ Công an, Hà
Nội, 2010
Lê Hải Triều đã từng làm việc tại
Trung tâm Thử nghiệm Chất lượng,
Cục TC-ĐL-CL, Bộ Quốc Phòng từ
năm 1996 – 2001. Từ năm 2001 đến
năm 2006 anh là cán bộ nghiên cứu ở
Phòng Kỹ thuật Vô tuyến nghiệp vụ,
Viện Kỹ thuật Điện tử và Cơ khí
nghiệp vụ, Bộ Công an. Từ năm 2006 đến nay, anh
giữ chức vụ Phó Trưởng Phòng Kỹ thuật Hữu tuyến
nghiệp vụ, Viện Kỹ thuật Điện tử và Cơ khí nghiệp vụ
Hướng nghiên cứu của anh chủ yểu gồm: ứng dụng
công nghệ ASIC, công nghệ nhúng nhằm số hoá các
tổng đài, nghiên cứu, chế tạo các thiết bị khống chế
điện thoại di động, các thiết bị thông tin liên lạc tầm
gần không dây.
Anh có bằng Kỹ sư Vô tuyến Điện tử tại Học viện
KTQS và CNTT tại ĐHBK Hà Nội. Năm 2004 anh
Triều tốt nghiệp Thạc sỹ Xử lý thông tin và Truyền
thông, ĐHBK Hà Nội.
Nguyễn Trung Trực tốt nghiệp Đại
học và Cao học tại trường ĐH Bách
khoa Hà Nội chuyên ngành: Đo
lường và các hệ thống điều khiển tự
động khóa 2001-2003. Từ năm 2000
đến năm 2007 là cán bộ nghiên cứu ở
Phòng Kỹ thuật Vô tuyến nghiệp vụ, Viện Kỹ thuật
Điện tử và Cơ khí nghiệp vụ, Bộ Công an. Từ năm
2007 đến nay, công tác tại Phòng Kỹ thuật Hữu tuyến
nghiệp vụ, Viện Kỹ thuật Điện tử và Cơ khí nghiệp vụ
Hướng nghiên cứu chủ yểu gồm: ứng dụng
Microcontroller, công nghệ ASIC, FPGA, công nghệ
nhúng và các hệ thống truyền thông công nghiệp
nhằm số hoá các thiết bị thông tin liên lạc hữu tuyến
và vô tuyến.
Nguyễn Thành Chung tốt nghiệp
khoa Điện tử Viễn thông và nhận
bằng Thạc sĩ chuyên nghành Xử lý
thông tin - Truyền thông cùng tại
trường ĐH Bách khoa Hà Nội vào
năm 2001 và 2004.
Từ năm 2003 đến năm 2007 làm cán bộ nghiên cứu tại
Trung tâm nghiên cứu và phát triển của Công ty điện
tử Hà nội. Từ năm 2007 đến nay, công tác tại Phòng
95
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Kỹ thuật Hữu tuyến nghiệp vụ, Viện Kỹ thuật Điện tử
và Cơ khí nghiệp vụ, Tổng cục 4, Bộ Công an.
Lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu về xử lý âm thanh số, xử
lý tiếng nói, nhận dạng, hệ thống nhúng và các hệ
thống truyền thông.
Nguyễn Đức Vinh sinh năm 1976.
Anh nhận bằng Kỹ sư Đo lường Điều
khiển tại Đại học Bách khoa Hà Nội
năm 1999, bằng Thạc sỹ Kỹ thuật Tự
động hóa và Điều khiển từ xa tại Học
viện Kỹ thuật quân sự năm 2004.
Hiện anh là cán bộ nghiên cứu của Viện Kỹ thuật Điện
tử và Cơ khí nghiệp vụ, Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật,
Bộ Công an. Hướng nghiên cứu chính là các hệ thống
giám sát điện thoại - fax, hệ thống giám sát luồng E1,
thiết bị giám sát và điều khiển ứng dụng công nghệ
GPS, thiết bị thông tin liên lạc không dây có mã hóa
và điều khiển từ xa.
96