ubnd tỈnh quẢng trỊ cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1352/KH-SGDĐT Quảng Trị, ngày 28 tháng 8 năm 2019
KẾ HOẠCH
Thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về nhiệm vụ năm học 2019 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành
Giáo dục và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 26/8/2019 của Chủ tịch UBND
Quảng Trị về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2019-2020 trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị xây dựng Kế hoạch
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả 9 nhóm nhiệm
vụ chủ yếu, 5 nhóm giải pháp cơ bản theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo tại Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT (sau đây gọi tắt là Chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động
của cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn
ngành, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ trọng tâm được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao thuộc ngành giáo dục và đào tạo năm
học 2019-2020.
2. Xây dựng lộ trình thực hiện đối với từng công việc; xác định và giao
nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, tập thể, cá nhân; tạo chuyển biến
tích cực, mạnh mẽ trong việc chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (Khóa XI), triển khai Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2019, tích cực
chuẩn bị các điều kiện cơ bản để triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông mới; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản mà Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra.
3. Việc thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gắn với
quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành đã được Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao trong năm 2019-2020. Trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ đã được giao, phải phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của từng cấp, từng đơn vị, từng cá nhân người đứng đầu; phải chủ động
trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm với quyết tâm cao, nhằm đạt hiệu quả đề ra.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nhà giáo; tăng cường giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục pháp luật, thể chất cho học sinh, bảo
đảm an toàn trường học
2
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Chủ đề năm học 2019-
2020 của ngành Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị: “Nâng cao trách nhiệm, đạo
đức nhà giáo; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho
học sinh”. Nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức nhà giáo; quán triệt
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giữ gìn lương tâm, danh dự, nêu gương tốt,
tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế giáo dục, quy định của
nhà trường; trong công tác chuyên môn, phải thực sự công bằng trong giảng dạy
và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực học tập của học sinh; chống tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; thực hiện phê bình và tự phê
bình thường xuyên, nghiêm túc.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số 178/KH-BGDĐT ngày 16/3/2017
của Bộ GD&ĐT về triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo
đức, tự học, sáng tạo”.
Thực hiện tốt công tác bảo đảm chính trị nội bộ; phòng chống những biểu
hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong cán bộ, đảng viên ở các đơn vị, trường học. Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ, giáo viên và học sinh trong việc đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi thông tin xấu độc trên internet và mạng xã hội. Có ý thức cao trong việc
khai thác, sàng lọc, chia sẻ và sử dụng thông tin; tuyệt đối không chia sẻ những
thông tin, bài viết có nội dung mập mờ, thiếu xác thực, những thông tin về các
vấn đề nhạy cảm khi chưa có thông báo, kết luận của cơ quan chức năng.
Rà soát xây dựng lại và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy tắc ứng xử tại
các cơ sở giáo dục theo tinh thần Công văn số 282/BGDĐT-CTHSSV ngày
25/01/2017, Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT
quy định Quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và quy định của Giám đốc Sở về trách
nhiệm nêu gương của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong ngành Giáo
dục và Đào tạo Quảng Trị. Triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao năng lực
ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc do Công đoàn
Giáo dục Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày
12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường giải pháp phòng,
chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục và Kế hoạch số 3817/KH-UBND
ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình hành động phòng,
chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2019-2021. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, chính quyền địa
phương và các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, bảo
đảm an ninh, an toàn trường học; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật; phòng chống tai nạn đuối nước; phòng chống bạo
lực, xâm hại trẻ em; phòng chống ma túy và các tệ nạn xâm nhập học đường.
Triển khai thực hiện xây dựng mô hình trường học an toàn, thân thiện, bình
đẳng.
3
Kiện toàn tổ tư vấn tâm lý học đường tại các trường học, tổ chức các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn tâm lý cho đội ngũ giáo viên thực hiện tốt công tác
tư vấn cho học sinh theo Thông tư 31/2017/BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ
GD&ĐT.
Phối hợp với ngành Y tế tại địa phương tổ chức các hoạt động phòng,
chống các dịch, bệnh trong trường học; tổ chức khám sức khỏe cho học sinh;
thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh trường học, nước sạch,
vệ sinh môi trường. Phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò của chính sách bảo
hiểm y tế, trách nhiệm và quyền lợi trong việc tham gia bảo hiểm y tế để vận
động học sinh tham gia bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu 100% theo mục tiêu của tỉnh.
2. Rà soát quy hoạch và sắp xếp lại quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục
Sở GD&ĐT phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố
tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên
địa bàn tỉnh hợp lý, phù hợp với từng vùng, địa phương theo Quyết định số
1322/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc
ban hành Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu
phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập1. Trong quá trình sáp
nhập đã nảy sinh những khó khăn bất cập, cần có giải pháp phù hợp. Đối với
những khó khăn ban đầu do sáp nhập trường lớp, đề nghị các phòng GD&ĐT và
các trường sáp nhập ổn định tư tưởng trong đội ngũ; tìm các giải pháp khắc phục
khó khăn, nhanh chóng ổn định tình hình. Đối với những bất cập về cơ chế,
chính sách như định mức lao động của giáo viên dạy cả 2 cấp học, bố trí số
lượng cán bộ quản lý đối với những trường đặc thù..., Sở GD&ĐT sẽ tham mưu
UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT để tháo gỡ. Đối với trường sáp nhập lại nhưng quy mô
trường học có quá nhiều điểm trường lẻ, rất khó trong công tác quản lý và tổ
chức các hoạt động giáo dục hoặc không đảm bảo về khoảng cách đi lại của học
sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, các phòng GD&ĐT có sự nghiên cứu, tham
mưu cấp có thẩm quyền phương án khắc phục hợp lý.
Thực hiện chủ trương thí điểm xây dựng trường học tự chủ về tài chính
trong chi thường xuyên: Sở và các địa phương nghiên cứu để tham mưu cho tỉnh
xây dựng phương án tự chủ tiến đến chuyển đổi mô hình từ công lập ra ngoài
công lập tại một số cơ sở giáo dục mầm non, THPT ở địa bàn có khả năng xã
hội hóa cao sau khi có chủ trương của Bộ GD&ĐT.
Trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh theo hướng sắp xếp lại hợp lý mạng lưới trường lớp trên địa bàn
tỉnh, giảm dần điểm trường lẻ, đảm bảo khoảng cách đi học của học sinh, trên
nguyên tắc đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục; phát triển trường phổ thông
dân tộc bán trú ở vùng điều kiện KT-XH khó khăn.
1 Tổng số các trường ở từng cấp học sau khi sắp xếp lại theo Kế hoạch của Tỉnh ủy và Đề án của UBND tỉnh:
Toàn tỉnh giảm 106 trường học; cụ thể năm học 2017-2018 giảm 63 trường và năm học 2018-2019 giảm 43
trường. Sau khi tổ chức lại toàn tỉnh còn 366 đơn vị (149 trường mầm non, 64 trường tiểu học, 35 trường THCS,
82 trường tiểu học và THCS, 6 trường THCS và THPT, 24 trường THPT, 02 đơn vị khác).
4
Triển khai thực hiện Đề án Phát triển hệ thống các trường phổ thông dân
tộc nội trú, bán trú tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Trong năm học 2019-2020 triển khai thành lập mới các trường phổ thông dân
tộc bán trú theo lộ trình của đề án.
Tham mưu UBND tỉnh có giải pháp tổ chức lại cơ cấu bên trong các trung
tâm GDNN-GDTX cấp huyện đảm bảo sử dụng đúng nguồn lực, khắc phục sự
lãng phí về nguồn lực đầu tư và bố trí hợp lý đội ngũ, đảm bảo hoạt động có
hiệu quả.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến khích phát triển các loại hình
trường ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của xã hội về giáo dục chất lượng cao.
Các phòng GD&ĐT tham mưu cho UBND cấp huyện rà soát, đề xuất
phương án mở rộng quy mô trường mầm non công lập và kêu gọi nguồn lực xã
hội mở thêm các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, dân lập nhằm tăng tỷ lệ
huy động trẻ trong độ tuổi đến trường.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
các cấp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học,
lớp học, cấp học; điều động, luân chuyển giáo viên, nhân viên từ nơi thừa đến
nơi thiếu để đảm bảo cân đối về vị trí việc làm và biên chế đội ngũ. Xây dựng và
triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, đáp ứng việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông mới và đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp ở từng cấp học, ngành học
và trình độ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu với UBND cấp
huyện, đề xuất UBND tỉnh giao thêm chỉ tiêu biên chế đội ngũ giáo viên, nhân
viên đảm bảo quy định về định mức số lượng theo các Thông tư của Bộ
GD&ĐT, nhất là đối với các môn được đưa vào chương trình chính khóa, môn
học mới. Phối hợp với Trung tâm GDTX tỉnh, Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh
và đơn vị liên quan triển khai đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên để đảm bảo
đạt trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục sửa đổi.
Làm tốt công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp của
ngành giáo dục đảm bảo dân chủ công khai, minh bạch nhằm chọn lựa cán bộ có
uy tín, có năng lực quản lý. Thực hiện việc rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch cán bộ quản lý giai đoạn 2020-2025.
Thực hiện công tác đánh giá, phân loại công chức, viên chức đảm bảo đánh
giá chính xác, công bằng, dân chủ, khách quan, đúng thực chất để làm cơ sở cho
việc sử dụng công chức, viên chức, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. Kiên
quyết xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu và cá nhân vi phạm quy
định của nhà nước, của ngành, hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo...
Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày
20/7/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục
phổ thông, Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT
5
ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông,
Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 28/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành
quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, Thông tư số 26/2018/TT-
BGDĐT ngày 28/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục mầm non.
Tiếp tục thực hiện luân chuyển giáo viên vùng khó theo Nghị quyết
34/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của HĐND tỉnh; điều động, luân chuyển
viên chức từ đơn vị thừa đến đơn vị thiếu để có sự đồng bộ về biên chế, cơ cấu
vị trí việc làm, công bằng trong giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán
bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục, nhất là đối với giáo viên người dân tộc
thiểu số, giáo viên đang công tác ở vùng dân tộc thiểu số, các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở
Sở GD&ĐT tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới chương
trình, sách giáo khoa của tỉnh, biên soạn và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục
địa phương; tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai đồng bộ
các giải pháp, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông mới.
Các phòng GD&ĐT tham mưu Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy ban hành văn
bản chỉ đạo, tham mưu UBND cấp huyện ban hành kế hoạch, thành lập Ban chỉ
đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi điều
kiện (về cơ sở vật chất, đội ngũ) triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông mới bắt đầu từ năm học 2020-2021.
Các đơn vị, trường học tổ chức quán triệt chương trình giáo dục bộ môn
đến tận giáo viên và giao nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích chương trình, đề xuất
cách tiếp cận chương trình mới; xây dựng chương trình dạy học bộ môn; nhận
diện và dự báo các khó khăn, đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình mới.
Các phòng GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các trường THPT, trung tâm
GDNN-GDTX tham mưu với UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh theo
Kế hoạch số 1967/KH-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề
án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Khảo sát, cung cấp
rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường
lao động trong và ngoài tỉnh, nhằm hướng các hoạt động giáo dục hướng nghiệp
đáp ứng thị trường lao động, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
giúp học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT, có thể lựa chọn ngành, nghề phù
6
hợp với năng lực, sở trường cá nhân và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, địa
phương.
Các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, các phòng GD&ĐT chỉ đạo,
phối hợp, triển khai thực hiện nhiệm vụ phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS, THPT bằng nhiều hình thức; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; tổ chức các đợt truyền thông
phân luồng học sinh theo từng chủ đề; đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng
nghiệp, lựa chọn tài liệu đưa nội dung giáo dục khởi nghiệp vào giảng dạy nhằm
giúp học sinh khơi dậy tinh thần tự tạo việc làm, tự thân lập nghiệp và lựa chọn
nghề nghiệp.
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng, thống nhất chọn 1 bộ SGK cho
học sinh trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Giáo dục (sửa đổi) 2019.
5. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tiếng Anh thí điểm (tiếng Anh
10 năm) ở giáo dục phổ thông, mở rộng quy mô ở các trường có đủ điều kiện và
đảm bảo học sinh học tiếng Anh 10 năm ở lớp dưới phải được tiếp tục học ở các
lớp tiếp theo nếu đạt yêu cầu. Triển khai giới thiệu và thí điểm các tiết học ngoại
ngữ làm quen cho trẻ tại một số cơ sở giáo dục mầm non và dạy tiếng Anh làm
quen lớp 1 và lớp 2 ở các cơ sở giáo dục tiểu học đủ điều kiện.
Đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng học tập ngoại ngữ trong nhà trường,
tăng cường các hoạt động giao lưu, ngoại khóa trong học sinh. Tổ chức các cuộc
thi nhằm thu hút đông đảo học sinh tham gia ở các cấp học. Phấn đấu tổ chức
nhiều hoạt động qui mô cấp trường và một vài hoạt động tiêu biểu ở cấp cao
hơn.
Các đơn vị, trường học tổ chức đánh giá học sinh các khối, phân loại trình
độ học sinh theo từng nhóm, giao chỉ tiêu cụ thể từng lớp học, từng đối tượng
cho giáo viên bộ môn đứng lớp để đánh giá hiệu quả qua từng học kỳ và cả năm
học.
Nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, đánh
giá toàn diện các kỹ năng đặc biệt là kỹ năng nghe nói; kiểm tra chung đề đối
với tất cả các khối lớp và hướng việc đánh giá đến sự tiến bộ của người học.
Bảo quản, sử dụng và phát huy hiệu quả thiết bị dạy và học ngoại ngữ đã được
trang cấp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng và kiểm
tra đánh giá. Tiếp tục tổ chức kiểm tra, đánh giá chuẩn đầu ra của học sinh khối
9, 12 trên diện rộng theo chuẩn 6 bậc tiếng Anh.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết 17/NQ-CP của Chính phủ về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025; Đề án 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong GDĐT; Quyết định số
6200/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
7
giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch 4751/KH-UBND của UBND tỉnh về việc tăng
cường ứng dung công nghê thông tin trong quan ly và hỗ trợ các hoạt động dạy
học, giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
Đưa vào khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu toàn ngành; tích hợp các phần
mềm, các hệ thống thông tin quản lý hiện có của ngành lên cổng thông tin điện
tử của ngành và sử dụng có hiệu quả; xây dựng và triển khai các phần mềm
quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với cơ sở dữ liệu của ngành; xây dựng và
triển khai hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quản lý thông tin tốt nghiệp.
Hoàn thành hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến trong toàn ngành;
triển khai một số cuộc họp, hội nghị, chuyên đề trực tuyến; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học, kiểm tra đánh giá; tiếp tục bổ sung
và đưa vào sử dụng hiệu quả hệ thống ngân hàng câu hỏi, kho học liệu số, kho
bài giảng e-learning trong toàn ngành.
Tăng cường triển khai các giải pháp tuyển sinh đầu cấp trực tuyến; sử dụng
hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai mô hình lớp học thông
minh ở một số trường học.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và thiết bị hiện đại,
bồi dưỡng nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên toàn
Ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính; tăng cường các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4.
7. Đổi mới công tác quản lý giáo dục; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
Tiếp tục đổi mới về tư duy và phương pháp quản lý, tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước của Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT; tham mưu UBND
tỉnh ban hành cơ chế phân cấp quản lý giáo dục đảm bảo đồng bộ, thống nhất,
hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh.
Thực hiện phân cấp giao quyền chủ động và nâng cao trách nhiệm giải
trình của người đứng đầu nhà trường trong tổ chức và quản lý các hoạt động
chuyên môn; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các
hoạt động giáo dục; nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với các trường học
theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ gắn với dân
chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
Chú trọng khâu tiếp nhận, xử lý văn bản. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của
từng loại văn bản, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quán triệt đầy đủ nội
dung văn bản của cấp trên (Trung ương, Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, của Sở, phòng GD&ĐT) đến tận cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan quản lý giáo dục và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các cơ
sở giáo dục, đảm bảo tiếp cận đầy đủ các văn bản chỉ đạo, trên cơ sở đó tổ chức
thực hiện nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả.
8
Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở giáo dục. Kiện toàn Hội đồng trường, đảm bảo các điều
kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, triển khai thực hiện
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ với các nội dung:
Tự chủ thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự; giá, phí, dịch vụ sự
nghiệp công; tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đổi mới cơ cấu
và phương thức đầu tư của ngân sách nhà nước; đổi mới công tác quản lý nhà
nước đối với dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện thí điểm
giao quyền tự chủ và vận dụng cơ chế như doanh nghiệp đối với các cơ sở giáo
dục công lập cho các đơn vị đủ điều kiện vào năm 2020.
Thực hiện thí điểm giao quyền tự chủ và vận dụng cơ chế như doanh
nghiệp đối với các cơ sở giáo dục công lập cho các đơn vị đủ điều kiện vào năm
2020.
Các cơ sở giáo dục thực hiện công khai cam kết chất lượng giáo dục và
chất lượng giáo dục thực tế, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục,
công khai thu chi tài chính theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày
08/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày
15/6/2017 của Bộ Tài chính.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, khảo thí và kiểm định chất
lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng thanh tra có trọng
tâm, trọng điểm, kết hợp thanh tra theo kế hoạch với thanh tra đột xuất. Chuẩn
hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung thanh tra
có chiều sâu các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo
quy định; tăng cường thanh tra đột xuất, thanh tra trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị trong các cơ sở giáo dục; thanh tra công tác dạy thêm, học thêm,
công tác thu chi và sử dụng các nguồn ngoài ngân sách, các khoản đóng góp của
người học; công tác sử dụng đội ngũ; tăng cường thanh tra các cơ sở giáo dục tư
thục.
Các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối
với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo Thông tư
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT, thực hiện tốt công tác
kiểm tra nội bộ trường học. Các phòng GD&ĐT thực hiện nghiêm túc công tác
kiểm tra. Tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất.
Chú trọng đảm bảo chất lượng và hiệu quả các Kỳ thi THPT quốc gia, học
sinh giỏi và tuyển sinh; tổ chức thi, tuyển sinh thiết thực, đảm bảo sự công bằng,
đánh giá đúng trình độ, năng lực người học; khắc phục những thiếu sót, ngăn
ngừa và xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực. Tiếp tục cải tiến công tác tuyển
sinh vào lớp 10 để bảo đảm tính khách quan, công bằng trong tuyển sinh, đồng
9
thời tạo động lực cho công tác dạy và học. Đổi mới hình thức đăng ký tuyển
sinh, tại một số trường thuận lợi nghiên cứu sử dụng phần mềm đăng ký tuyển
sinh bằng hình thức trực tuyến.
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh một số chỉ tiêu xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 2017-2020 để phù hợp với tình hình thực tế sau sáp
nhập trường lớp. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác tự đánh giá và đánh giá
ngoài, công nhận trường mầm non, phổ thông đạt chất lượng kiểm định và
trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT, Thông tư
18/2018/TT-BGDDT và Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT quy
định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia
đối trường tiểu học, trung học và mầm non.
9. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Triển khai thực hiện Quyết định số 3289/QĐ-UBND của UBND tỉnh về
việc ban hành Kế hoạch hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị với hai tỉnh Savannakhet,
Salavan, CHDCND Lào giai đoạn 2017 - 2022. Tiếp tục xây dựng chương trình
hợp tác, giao lưu, trao đổi giáo viên và học sinh với nước ngoài, ưu tiên các
nước có quan hệ hữu nghị truyền thống và các nước thuộc hành lang kinh tế
Đông – Tây (Lào, Thái Lan); tiếp tục thực hiện việc đưa giáo viên sang giảng
dạy cho con em Việt kiều, tăng cường công tác trao đổi về giáo dục đào tạo giữa
hai tỉnh: Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).
Khuyến khích giáo viên và học sinh tìm hiểu chương trình giáo dục, trao
đổi về chuyên môn với giáo viên, học sinh ở các nước có nền giáo dục phát
triển; phối hợp, tổ chức các hội thảo khoa học để trao đổi kinh nghiệm về công
tác quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; phối hợp, tổ
chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy; đồng thời, tạo điều kiện và cho
phép các trường trực thuộc của mỗi bên tiến hành xây dựng, thiết lập các mối
quan hệ và ký biên bản hợp tác về các hoạt động giáo dục.
Khuyến khích các trường trọng điểm tiếp cận các chương trình giáo dục
tiên tiến để tập trung thực hiện hội nhập quốc tế theo hướng tạo cơ hội du học
cho học sinh của tỉnh sau tốt nghiệp THCS và THPT. Từng bước áp dụng các
tiêu chuẩn quốc tế trong khâu thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở
các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo có vốn đầu tư nước
ngoài và các hoạt động tư vấn du học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
10. Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất
đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục đào tạo và triển khai Chương
trình giáo dục phổ thông mới
Sở GD&ĐT và các địa phương tiếp tục triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020, tham mưu bố trí đủ nguồn vốn để hoàn thành
các hạng mục công trình đã được phê duyệt trong kế hoạch trung hạn đáp ứng
cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học.
10
Tiếp tục triển khai Đề án xóa phòng học tạm, phòng học mượn giai đoạn
2019 – 2021, trong đó ưu tiên đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng biên giới. Thực hiện việc bổ sung thiết bị, sửa chữa cơ sở vật
chất cho các trường dân tộc bán trú từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu giáo
dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016-2020 theo
Quyết định số 775/QĐ-TTg ngày 27/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục
tham mưu huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị dạy học Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn theo Nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Tham mưu Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách
để triển khai thực hiện Kế hoạch số 1482/KH-UBND ngày 09/4/2019 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương
trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025. Các phòng
GD&ĐT chủ động tham mưu với chính quyền địa phương chuẩn bị các điều
kiện cơ bản để triển khai chương trình sách giáo khoa lớp 1 vào năm học 2020-
2021.
Xây dựng hoàn thiện và trình HĐND tỉnh thông qua Đề án hỗ trợ, xã hội
hóa đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường
học giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Tổ chức rà soát, đánh giá lại thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
hiện có của các cơ sở giáo dục trên cơ sở đó các địa phương, đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch đầu tư xây mới, sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất chuẩn bị các
điều kiện cho việc triển chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
mới.
Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng thư viện, phòng học bộ môn đạt chuẩn
làm tiền đề cho việc kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.
11. Nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ và
đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập
Tiếp tục duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, nâng dần mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS và xóa mù chữ; tổng kết đánh giá Đề án phổ cập bậc trung học. Kiện toàn
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục – xóa mù chữ các cấp, chỉ đạo công tác điều tra
tận hộ gia đình, xử lý và cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin phổ cập giáo
dục – xóa mù chữ của Bộ GDĐT đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định.
Xây dựng bộ hồ sơ đề nghị công nhận phổ cập giáo dục - xóa mù chữ từ xã,
huyện, tỉnh đảm bảo tính pháp lý để báo cáo, đề nghị Bộ GD&ĐT kiểm tra công
nhận.
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1392/KH-UBND ngày 03/4/2019 của
UBND tỉnh về “Xóa mù chữ đến năm 2020, tỉnh Quảng Trị”. Ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục - xóa mù chữ các cấp, tăng cường công tác chỉ đạo điều tra, thống
kê chính xác số người mù chữ và tái mù chữ, xây dựng kế hoạch mở lớp đảm
bảo tính khả thi, hiệu quả. Các phòng GD&ĐT tham mưu UBND huyện bố trí
11
kinh phí hỗ trợ người dạy và người học xóa mù chữ từ chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới của địa phương. Phối hợp với Bộ đội biên
phòng tổ chức các lớp xóa mù chữ tại các xã vùng biên giới, ven biển; cập nhật
chương trình, tài liệu xóa mù chữ phù hợp với yêu cầu tình hình mới; nâng cao
năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
Tổng kết đánh giá Đề án phổ cập bậc trung học theo Nghị quyết số
17/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ngày 17/8/2012 và Kế hoạch
1531/KH-UBND ngày 29/5/2013 của UBND tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; tổ chức thực hiện có hiệu quả các
hoạt động giáo dục thường xuyên tại địa phương như: Ngày Sách Việt Nam,
Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2019. Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập ở các cấp tổ chức có hiệu quả các hoạt động nhằm hoàn thành các mục tiêu
đề ra tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”.
Đẩy mạnh triển khai đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã theo
Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ GDĐT; phối hợp với
Hội Khuyến học tổ chức đánh giá, công nhận “Gia đình học tập”, “Dòng họ học
tập”, “Cộng đồng học tập” (thôn/bản/ấp/tổ dân phố), “Đơn vị học tập”; hỗ trợ
thành phố Đông Hà xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí để được tham gia
mạng lưới các thành phố học tập toàn cầu của UNESCO.
12. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công tác truyền
thông trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và công tác thi đua, khen thưởng
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho giáo viên, phụ
huynh và học sinh trong giải quyết các công việc hành chính. Triển khai thực
hiện nghiêm túc hướng dẫn của Sở GD&ĐT về thực hiện hồ sơ, sổ sách trong
trường học, tăng cường ứng dụng hồ sơ điện tử, tạo điều kiện cho giáo viên có
thêm thời gian tập trung vào nâng cao chuyên môn2.
Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên
chức ngành GD&ĐT; giảm các cuộc họp trực tiếp, tăng cường hội nghị trực
tuyến; phối hợp với Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Quảng Trị để giải
quyết tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Sở GD&ĐT;
tăng cường tác công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình với người dân;
đẩy mạnh công tác kiểm soát tham nhũng; tổ chức hội thảo tư vấn pháp lý cho
các cơ sở giáo dục ngoài công lập, trung tâm tư vấn du học; rà soát đơn giản hóa
thủ tục hành chính, chế độ báo cáo nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDEX), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số quản trị và hành chính
công (PAPI) ngành GD&ĐT Quảng Trị.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính,
công việc hành chính của ngành GD&ĐT theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2015; tăng cường khai thác chữ ký số chuyên dùng góp phần xây dựng
2 Công văn số 1189/SGDĐT-VP ngày 30/7/2019 về việc hướng dẫn thực hiện hồ sơ, sổ sách trong trường học.
12
chính quyền điện tử; triển khai ứng dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào
hoạt động của các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở. Chủ động xây dựng và tổ chức
thực hiện Quyết định số 1682/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh về
việc ban hành Chương trình hành động duy trì và củng cố chỉ số Hiệu quả quản
trị hành chính công (PAPI) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2020-2025.
Các đơn vị, trường học bố trí cán bộ phụ trách công tác truyền thông, thực
hiện nghiêm quy chế phát ngôn của người đứng đầu; chủ động liên hệ, phối hợp,
cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí về những hoạt động của ngành, đơn vị,
chú trọng truyền thông về những tấm gương điển hình, mô hình đổi mới sáng
tạo của nhà trường, giáo viên và học sinh. Tăng cường công tác tuyên truyền
đến cán bộ, công chức, viên chức về vai trò và tầm quan trọng của công tác
truyền thông. Phối hợp, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, đặc biệt phụ
huynh học sinh tham gia vào mạng lưới công tác truyền thông của ngành Giáo
dục. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch hợp tác với các cơ quan
thông tấn báo chí trung ương và địa phương; tích cực cung cấp thông tin, hình
ảnh; viết tin, gửi bài; khuyến khích giáo viên, học sinh đọc và giới thiệu các ấn
phẩm của Báo Giáo dục và Thời đại (Bộ Giáo dục và Đào tạo) để tiếp cận
những thông tin chính thống của Ngành. Đổi mới hình thức truyền thông, chú
trọng truyền thông thông qua kênh mạng xã hội, đồng thời làm tốt công tác tư
vấn, hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về các kỹ năng
tiếp nhận thông tin và tham gia đăng bài, chia sẻ và bình luận bài viết trên mạng
xã hội.
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số
3282/BGDĐT-TĐKT ngày 28/7/2017 của Bộ GD&ĐT và Kế hoạch số
1550/KH-SGDĐT ngày 30/11/2016 của Sở GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục
tỉnh về triển khai phong trào thi đua giai đoạn 2016 - 2020 với chủ đề “Đổi mới,
sáng tạo trong dạy và học”. Xây dựng, hoàn thiện các bộ tiêu chí đánh giá thi
đua, xét khen thưởng của các phòng thuộc Sở, các khối trực thuộc và phòng
GD&ĐT theo hướng lượng hóa tối đa, trên cơ sở đánh giá toàn diện, thực chất
sự tiến bộ của từng tập thể và hiệu quả công tác của từng cá nhân.
Tiếp tục đổi mới công tác xét thi đua, khen thưởng theo hướng tinh gọn,
khoa học và hiệu quả. Chú trọng biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá
nhân có nhiều cố gắng vươn lên so với năm học trước, giáo viên công tác tại các
vùng khó khăn, miền núi; ưu tiên khen thưởng đối với giáo viên trực tiếp đứng
lớp, nhân viên, người lao động và đảm bảo tỷ lệ khen thưởng không quá 1/3 đối
với cán bộ quản lý.
13. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục ở các cấp học,
ngành học
13.1. Giáo dục mầm non
Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua; tăng cường
nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục mầm non,
nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc giáo dục trẻ. Đưa nội dung của
cuộc vận động với phong trào thi đua “đổi mới sáng tạo trong dạy và học” gắn
13
với hoạt động chuyên môn thành các hoạt động thường xuyên trong các cơ sở
giáo dục mầm non.
Tiếp tục tham mưu UBND các cấp, phối hợp các ban ngành thực hiện Kế
hoạch số 676/KH-UBND của UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
35/2018/NQ-HĐND tỉnh về “thực hiện lương và BHXH, BHYT, BHTN đối với
hợp đồng lao động vị trí nấu ăn trong các trường mầm non công lập”.
Tăng cường các biện pháp để phát triển mạng lưới trường, lớp theo quy mô
hợp lý; tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi, duy trì tỷ lệ
huy động trẻ 5 tuổi, phấn đấu tỷ lệ trẻ nhà trẻ được ra lớp trong năm học đạt tỷ
lệ 35%, trẻ mẫu giáo đạt 96%; đẩy mạnh phát triển giáo dục mầm non theo
hướng xã hội hóa nhằm duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ và nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp và thân thiện, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; huy động mọi nguồn lực để nâng
cao chất lượng bữa ăn bán trú, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ ở các độ
tuổi. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và công tác y tế
trường học. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá
tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so
với đầu năm học và khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì. Tăng cường chỉ đạo
các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, sinh hoạt chuyên môn; đầu tư
trang thiết bị và tài liệu để tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục
mầm non sửa đổi theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT. Phát huy hiệu quả
chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, tiếp tục nhân rộng
việc xây dựng môi trường vui chơi, học tập cho trẻ theo hướng “lấy trẻ làm
trung tâm”. Đẩy mạnh hoạt động tổ chức chuyên đề các cấp; tập huấn chuyên
môn cho đội ngũ. Tăng cường quản lý các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập,
trường mầm non tư thục.
13.2. Giáo dục tiểu học
Tiếp tục tham mưu các cấp ủy Đảng và chính quyền cụ thể hóa chủ trương,
chính sách mới của Đảng và nhà nước về giáo dục đào tạo; từng bước chuẩn bị
các điều kiện về kế hoạch, đội ngũ, cơ sở vật chất; quan tâm đến công tác tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên dạy các khối lớp, ưu tiên cho khối lớp 1 để triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông mới (bắt đầu từ năm học 2020-2021), đảm bảo
khoa học, phù hợp với địa phương và hiệu quả đối với người học.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù
hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo
dục kĩ năng sống; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm
tra, đánh giá; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn.
14
Tiếp tục triển khai dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn tại Công văn số
3316/BGDĐT-GDTH ngày 07/7/2016 của Bộ GD&ĐT; duy trì và phấn đấu
nâng cao tỉ lệ học sinh được học theo chương trình T32 (32 tiết/tuần); phấn đấu
tỉ lệ học sinh được học từ 7 buổi/tuần trở lên đạt trên 90%; khuyến khích tổ chức
mô hình bán trú đảm bảo các điều kiện về học, ăn, nghỉ cho học sinh; phấn đấu
tăng tỉ lệ học sinh bán trú lên 40%.
Tăng cường dạy học tiếng Việt và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho học
sinh ở vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số với nhiều hình
thức đa dạng và phong phú, tạo cơ hội cho các em giao tiếp bằng tiếng Việt.
Tổ chức hội thảo về việc thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGDĐT, rút ra những bài học kinh nghiệm, phát huy những ưu
điểm và khắc phục những hạn chế nhằm tiếp tục hỗ trợ, tư vấn nâng cao năng
lực cho giáo viên về đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
và văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT.
Căn cứ vào Kế hoạch số 5171/KH-UBND ngày 05/12/2016 về việc thực
hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến 2025”, các cấp quản lí giáo
dục cần rà soát, điều chỉnh kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án của Thủ tướng
chính phủ ban hành theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương trong thời gian tiếp theo.
13.3. Giáo dục trung học
Tăng cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục trong các cơ
sở giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành theo hướng chuyển mạnh quá trinh giáo dục chủ yếu từ
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, gắn với giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trung học và phù hợp với định hướng của
chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng, lối
sống, ý thức trách nhiệm của người công dân đối với xã hội; tổ chức đa dạng các
hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp để rèn luyện kỹ năng sống, phát triển
năng lực học sinh.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với các trường trung học theo
hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ gắn với dân chủ của
nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch mạng lưới trường lớp
theo hướng chuẩn hoá, hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương, đáp ứng nhu
cầu giáo dục, đảm bảo đủ điều kiện học tập cho học sinh và tạo điều kiện thuận
lợi cho phân luồng học sinh sau trung học; chú trọng phát triển các trường tiên
tiến theo xu thế hội nhập, trường bán trú tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
học tập.
Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật
dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với
các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ
15
động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa
dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học.
Các đơn vị sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý dữ liệu ngân hàng đề thi
hiệu quả; tổ chức kiểm tra, đánh giá theo định hướng đổi mới. Chỉ đạo và tổ
chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và
nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách
quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung
nâng cao chất lượng và rà soát thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ
thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân
tộc thiểu số.
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa
chữa và bổ sung kịp thời để từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên
tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có
chất lượng.
Thực hiện nghiêm túc quy định dạy thêm và học thêm trong và ngoài nhà
trường, nâng cao vai trò của người đứng đầu tại các cơ sở giáo dục về trách
nhiệm quản lý dạy thêm và học thêm.
13.4. Giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp
Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng, năng lực hoạt động của trung tâm
GDTX tỉnh và các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện theo hướng thực hiện
nhiều nhiệm vụ: liên kết đào tạo, hướng nghiệp và dạy nghề, bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng ngắn hạn và tư vấn, hỗ trợ các trung tâm HTCĐ. Kiện toàn
Hội đồng chuyên môn ngành học GDTX và Hội đồng chuyên môn Nghề phổ
thông thành một Hội đồng để thuận lợi trong chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn của
ngành.
Xây dựng mạng lưới quy mô hoạt động của các trung tâm Ngoại ngữ, Tin
học, cơ sở Giáo dục Kỹ năng sống; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân, nhà đầu tư tham gia hoạt động, đầu tư, thành lập các trung tâm. Tăng
cường hiệu lực quản lý hoạt động các trung tâm, tạo điều kiện cho các trung tâm
tham gia các hoạt động của ngành, liên kết bồi dưỡng với các nhà trường chính
quy nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời đảm bảo hoạt động theo đúng quy
chế và các quy định của pháp luật. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh
kịp thời những sai phạm trong việc tổ chức hoạt động, liên kết đào tạo, kiểm tra
cấp chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học, hoạt động Giáo dục Kỹ năng sống theo đúng
quy định. Công khai thông tin về danh sách các trung tâm Ngoại ngữ, Tin học,
hoạt động Giáo dục Kỹ năng sống trên trang thông tin của Sở GD&ĐT.
16
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các huyện thực hiện rà soát , đánh giá hiệu
quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng nhằm đề xuất nhưng giải
pháp thúc đẩy hoạt động trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả, bền
vững, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Huy động nguồn lực để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của trung tâm học tập cộng đồng. Tổ
chức thí điểm các mô hình trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với đặc thù
kinh tế, xã hội của các địa bàn khác nhau, đánh giá hiệu quả và nhân rộng đối
với các địa bàn có điều kiện tương tự.
Quản lý nhà nước về liên kết đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học trong các cơ sở giáo dục công lập, GDTX trên địa bàn tỉnh theo quy
định của Bộ GD&ĐT. Hướng dẫn học sinh lớp 12 THPT đăng ký hồ sơ tuyển
sinh vào các trường đại học, cao đẳng năm 2020 theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Giám đốc Sở và các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung
thống nhất việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành theo chỉ
đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh năm học
2019-2020.
Trưởng phòng thuộc Sở chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch của đơn vị,
tham mưu triển khai thực hiện các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được
giao theo đúng tiến độ Kế hoạch đề ra; thường xuyên kiểm tra, rà soát, theo dõi
tình hình thực hiện các nhiệm vụ để đề xuất giải pháp tác động kịp thời, hiệu
quả; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nội dung nhiệm vụ được giao theo
Kế hoạch về Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Các phòng thuộc Sở chủ trì tham mưu và phối hợp triển khai thực hiện một
số nhiệm vụ trọng tâm gắn với nội dung thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020
tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
Giao Văn phòng Sở làm đầu mối giúp Lãnh đạo Sở theo dõi, đôn đốc triển
khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu Lãnh đạo Sở chọn một số đơn vị để kiểm
tra nắm tình hình tổ chức thực hiện; tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng theo thời hạn quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Các phòng Giáo dục và Đào tạo, đơn vị trực thuộc Sở, trung tâm
GDNN - GDTX
Nghiên cứu quán triệt Kế hoạch này; cụ thể hóa Kế hoạch của ngành thành
chương trình công tác của đơn vị, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm theo đúng tiến độ, thời gian quy định và mục
tiêu đề ra.
Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát,
kịp thời tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (báo cáo định
17
kỳ) gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-
2020 của ngành Giáo dục và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 26/8/2019 của Chủ
tịch UBND Quảng Trị về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học
2019-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn
vị triển khai thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để b/c);
- Tỉnh ủy (để b/c);
- UBND tỉnh (để b/c);
- Đảng ủy Sở;
- GĐ, các PGĐ Sở;
- Công đoàn Giáo dục tỉnh;
- Các phòng thuộc Sở;
- Các phòng GD&ĐT;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Trung tâm GDNN-GDTX;
- Lưu: VT, VP.
GIÁM ĐỐC
Lê Thị Hương
18
PHỤ LỤC
Phân công nhiệm vụ các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu và phối hợp
triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 1352/KH-SGDĐT ngày28/8/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT Nội dung công việc
Thời gian
hoàn
thành
Sản phẩm
hoàn thành
Lãnh đạo
chỉ đạo
Đơn vị chủ trì
tham mưu
Đơn vị
phối hợp
1.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các văn bản chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ năm học 2019-2020 của
Bộ GD&ĐT và UBND tỉnh Quảng
Trị.
Tháng
8/2019
Kế hoạch chung
của ngành và các
kế hoạch triển khai
nhiệm vụ ngành
học, lĩnh vực công
tác
Giám đốc
Sở
Văn phòng Sở
xây dựng kế
hoạch tổng thể;
các phòng
thuộc Sở xây
dựng kế hoạch
của ngành học
và lĩnh vực
công tác phụ
trách
Các phòng
thuộc Sở
2.
Thông tin, truyền thông về tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm học
2019-2020.
Thường
xuyên
Văn bản chỉ đạo
hướng dẫn và các
sản phẩm thông tin,
truyền thông
Đ/c Nguyễn
thị Thu
Thủy, Phó
Giám đốc
Sở
Văn phòng Sở
Các phòng
thuộc Sở, các
phòng
GD&ĐT,
trường học…
3.
Xây dựng Công văn hướng dẫn
thực hiện Chủ đề năm học 2019-
2020: “Nâng cao trách nhiệm, đạo
đức nhà giáo; tăng cường công tác
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống cho học sinh”.
Tháng
10/2019
Công văn của Sở;
theo dõi, hỗ trợ,
kiểm tra và đánh
giá tình hình, kết
quả thực hiện chủ
đề năm học
Đ/c Mai
Huy
Phương,
Phó Giám
đốc Sở
Phòng Tổ chức
cán bộ - Chính
trị, tư tưởng
Các phòng
thuộc Sở và cơ
quan, đơn vị
liên quan
4.
Phối hợp với Sở Nội vụ và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển
khai hoàn thành việc sắp xếp, tổ
Theo thời
gian quy
định của
Sáp nhập, hợp
nhất, chuyển giao
một số trường học
Giám đốc
Sở
Phòng Tổ chức
cán bộ - Chính
trị, tư tưởng
Các phòng
thuộc Sở và cơ
quan, đơn vị
19
chức lại các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo.
Tỉnh ủy và
UBND
tỉnh
liên quản đến thẩm
quyền của Sở và
của UBND cấp
huyện
liên quan
5.
Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các
hoạt động chuyên môn, nâng cao
chất lượng giáo dục mũi nhọn và
đại trà.
Thường
xuyên
Chất lượng giáo
dục tăng, thực chất
Các Phó
Giám đốc
Sở
Các phòng
chuyên môn
thuộc Sở
Các phòng ban
Sở có liên
quan, các
phòng
GD&ĐT, cơ sở
giáo dục
6.
Triển khai phương án tự chủ theo lộ
trình tại một số cơ sở giáo dục trực
thuộc Sở.
Theo lộ
trình trong
Kế hoạch
Mức độ tự chủ qua
các năm theo Kế
hoạch
Giám đốc
Sở
Phòng Kế
hoạch – Tài
chính
Các đơn vị trực
thuộc có trong
Kế hoạch và
khuyến khích
các đơn vị
khác triển khai
7.
Xây dựng Kế hoạch của ngành
GD&ĐT triển khai thực hiện đổi
mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông đến năm 2025;
tham mưu UBND tỉnh tổ chức xây
dựng chương trình và biên soạn tài
liệu địa phương.
Kế hoạch
hoàn thành
trước ngày
30/10/2019
Kế hoạch và Tài
liệu giáo dục địa
phương tỉnh Quảng
Trị
Đ/c Hoàng
Xuân Thủy,
Phó Giám
đốc Sở (chủ
trì); Đ/c
Nguyễn Thị
Thu Thủy,
Phó Giám
đốc Sở
Phòng Giáo
dục Trung học
– Giáo dục
Thường xuyên
Các phòng
thuộc Sở có
liên quan, các
phòng
GD&ĐT, đơn
vị liên quan
8.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục
mầm non trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2018 - 2025 theo Quyết định
số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019
của Thủ tướng Chính phủ.
Trước
ngày
30/10/2019
Kế hoạch của
UBND tỉnh về đào
tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ
quản lý giáo dục
mầm non trên địa
bàn tỉnh giai đoạn
2018 - 2025
Đ/c Nguyễn
Thị Thu
Thủy, Phó
Giám đốc
Sở
Phòng Tổ chức
cán bộ - Chính
trị, tư tưởng
Phòng Giáo
dục Tiểu học –
Giáo dục Mầm
non, các phòng
thuộc Sở khác
có liên quan,
các phòng
GD&ĐT
20
9.
Tham mưu UBND tỉnh thành lập
Ban chỉ đạo đổi mới chương trình
sách giáo khoa của tỉnh.
Trước
ngày
30/10/2019
Ban chỉ đạo đổi
mới chương trình
sách giáo khoa của
tỉnh Quảng Trị
Đ/c Hoàng
Xuân Thủy,
Phó Giám
đốc Sở
Phòng Tổ chức
cán bộ - Chính
trị, tư tưởng
Các phòng
thuộc Sở có
liên quan
10.
Tham mưu rà soát, đánh giá thực
trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở
từng môn học, lớp học, cấp học để
xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ
sung đội ngũ giáo viên theo yêu cầu
của UBND tỉnh và kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT.
Thường
xuyên theo
chỉ đạo của
Bộ và của
tỉnh
Bố trí đầy đủ, hợp
lý về đội ngũ; cán
bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên
được tham gia các
lớp đào tạo, bồi
dưỡng.
Giám đốc
Sở; đ/c Mai
Huy
Phương,
Phó Giám
đốc Sở
Phòng Tổ chức
cán bộ - Chính
trị, tư tưởng
Các phòng
thuộc Sở có
liên quan, các
phòng
GD&ĐT, cơ sở
giáo dục
11.
Tham mưu triển khai Kế hoạch số
1482/KH-UBND ngày 09/4/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật
chất cho Chương trình giáo dục
mầm non và giáo dục phổ thông
giai đoạn 2017-2025 và Đề án xóa
phòng học tạm, phòng học mượn
giai đoạn 2019-2021.
Theo lộ
trình triển
khai Đề án;
đối với cơ
sở vật chất
triển khai
chương
trình lớp 1,
hoàn thành
trước năm
học 2020-
2021.
Đầu tư các hạng
mục công trình, ưu
tiên xóa phòng học
tạm, phòng học
mượn, chuẩn bị
phòng học tổ chức
học 2 buổi/ngày
Giám đốc
Sở
Phòng Kế
hoạch – Tài
chính
Các phòng
thuộc Sở có
liên quan, các
phòng
GD&ĐT, cơ sở
giáo dục
12.
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh
kế hoạch, chỉ tiêu xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia các cấp học trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020,
phù hợp với tình hình thực tế sau
sáp nhập trường lớp.
Tháng
10/2019
Điều chỉnh chỉ tiêu
xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia
toàn tỉnh và từng
huyện, cấp học giai
đoạn 2019-2020
Đ/c Mai
Huy
Phương,
Phó Giám
đốc Sở
Phòng Quản lý
chất lượng –
Công nghệ
thông tin
Các phòng
thuộc Sở có
liên quan, các
phòng
GD&ĐT, cơ sở
giáo dục
13.
Hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành, kết nối liên thông; đưa vào
khai thác.
Tháng
11/2019
Hệ thống cơ sở dữ
liệu ngành đồng
bộ, cập nhật, khai
Đ/c Mai
Huy
Phương,
Phòng Quản lý
chất lượng –
Công nghệ
Các phòng
thuộc Sở có
liên quan, cán
21
thác hiệu quả Phó Giám
đốc Sở
thông tin bộ phụ trách
công tác Thống
kê của ngành,
các phòng
GD&ĐT, cơ sở
giáo dục
14.
Tham mưu trình HĐND tỉnh sửa
đổi, bổ sung (hoặc thay thế) Nghị
quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày
17/7/2015 của HĐND tỉnh về quy
hoạch phát triển giáo dục và đào
tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Năm 2020 Nghị quyết của
HĐND tỉnh
Giám đốc
Sở
Phòng Kế
hoạch – Tài
chính
Các phòng
thuộc Sở có
liên quan, các
phòng
GD&ĐT, cơ sở
giáo dục
15. Báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020.
Theo quy
định về
thực hiện
chế độ báo
cáo của Bộ
GD&ĐT,
UBND
tỉnh, Sở
GD&ĐT
Báo cáo Ban Giám
đốc Sở
Văn phòng và
các phòng
chức năng
thuộc Sở
Các phòng
GD&ĐT, đơn
vị trực thuộc
Sở, trung tâm
GDNN-GDTX