ubnd tỈnh ninh thuẬn · 56/2018/qĐ-ubnd ngày 13/7/2018 quy định chức năng, nhiệm...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH NINH THUẬN
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-STTTT Ninh Thuận, ngày tháng 3 năm 2019
BÁO CÁO
Đánh giá hoạt động ngành Thông tin và Truyền thông quý I
và nhiệm vụ công tác trọng tâm quý II/2019
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHUNG
1. Công tác kiện toàn, tổ chức bộ máy
Sở Thông tin và Truyền thông được thành lập theo Quyết định số 71/QĐ-
UBND ngày 21/3/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở Sở Bưu
chính, Viễn thông cũ (thành lập theo Quyết định số 193/2004/QĐ-UBND ngày
17/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận), tiếp nhận thêm chức năng và
tổ chức quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch chuyển sang và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2008. Bộ máy
hoạt động của Sở đến nay đã tương đối ổn định gồm 03 phòng chuyên môn:
Phòng Thanh tra; Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản; Phòng Công nghệ và
01 Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (theo Quyết định
56/2018/QĐ-UBND ngày 13/7/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận). Tổng số cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động là 44 (20 nam, 24 nữ), gồm Giám
đốc Sở, 02 Phó Giám đốc Sở, 05 Trưởng, phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở;
Thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Tin học-
Công báo trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh và Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường vào Trung tâm
Công nghệ thông tin và truyền thôngtrực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Đến nay, Trung tâm CNTT&TT gồm Giám đốc Trung tâm, 02 Phó Giám đốc,
Đang hoàn chỉnh hồ sơ kiện toàn bổ nhiệm 3 trưởng phòng.
Thực hiện đánh giá, phân loại CBCCVC theo quy định tại Quyết định số
122/2075/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh và báo cáo đúng thời
gian quy định. Đã tiến hành đánh giá CBCCVC thông qua phần mềm đánh giá
do Sở Nội vụ triển khai.
2. Công tác xây dựng, tham mưu văn bản
Tham mưu UBND tỉnh ban hành 01 văn bản quy phạm pháp luật:
Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 về S a đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế quản lý, s dụng chứng thư số, chữ ký số và phát hành
văn bản điện t có ký số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh
2
Thuận ban hành k m theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 02/6/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. [1]
3. Công tác chỉ đạo điều hành
Lãnh đạo Sở đôn đốc, quán triệt các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực
hiện hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đã đăng ký trong quý I/2019.
Về các chỉ tiêu của ngành theo Quyết định 456/QĐ-UBND ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh, được đôn đốc các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
các chỉ tiêu của ngành trong năm 2019. [2]
4. Công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
Đã ban hành kế hoạch số 100/KH-STTTT ngày 17/01/2019 về công tác
phòng, chống tham nhũng năm 2019. Thực hiện nghiêm túc Quy định cấm s
dụng công quỹ làm quà tặng, chiêu đãi, tiếp khách không đúng quy định theo
Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007. Đã ban hành kế hoạch số
91/KH-STTTT ngày 17/01/2019 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2019. Trong quý I/2019 không có trường hợp tham nhũng nào xảy ra.
Toàn thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động thực hiện tốt Quy
chế chi tiêu, quản lý, s dụng kinh phí và tài sản công của Sở, bảo đảm công
khai minh bạch về các chế độ, quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
cũng như các hoạt động về tài chính.
5. Công tác cải cách hành chính, kỷ cương kỷ luật hành chính
a) Công tác cải cách hành chính
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch về cải thiện, nâng cao các chỉ
số: Cải cách hành chính - PAR INDEX; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI); chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính (SIPAD); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI).
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, s a đổi, bổ sung, bãi bỏ
thủ tục hành chính theo quy định. Thực hiện việc niêm yết các thủ tục hành
chính của Sở công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên trang tin
điện t http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/sotttt.
b) Về kỷ cương, kỷ luật hành chính
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 04/9/2016 của
Tỉnh ủy; Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 11/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tăng cường chấn chỉnh lề lối làm việc, k luật, k cương hành chính.
Kiện toàn Tổ Kiểm tra chấn chỉnh k luật, k cương hành chính (Quyết định số
1 Phụ lục 1: Các chỉ tiêu ngành Thông tin và Truyền thông năm 2019
2 Phụ lục 2: Danh mục các văn bản được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2019
3
07/QĐ-STTTT ngày 25/02/2019 về việc kiện toàn Tổ Kiểm tra chấn chỉnh k
luật, k cương hành chính Sở Thông tin và Truyền thông). Trong quý I/2019
không có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm k luật, k
cương hành chính.
Tổ chức cho toàn thể công chức, viên chức ký cam kết việc chấp hành k
luật, k cương hành chính ngay từ đầu năm; tiếp tục triển khai thực hiện Quy
định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động ngành thông tin và truyền thông.
II. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
1. Hoạt động công nghệ thông tin
a) Công tác tham mưu UBND tỉnh:
Phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết “Xây dựng, chuẩn hóa dịch vụ công
tại các cơ quan quản lý nhà nước”; Đề cương và dự toán chi tiết “Mở rộng Dịch vụ
công trực tuyến và một c a liên thông tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh
Ninh Thuận” và Đề cương và dự toán chi tiết “Nâng cấp hệ thống trục liên thông
quản lý văn bản tích hợp với mã định danh và phần mềm quản lý văn bản”.
Văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện s dụng
chứng thư số để phát hành văn bản điện t qua hệ chương trình quản lý văn bản và
hồ sơ công việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Công tác phối hợp:
Phối hợp với Văn Phòng Chính phủ triển khai trục kết nối liên thông văn bản
điện t giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan thuộc Chính phủ; triển khai kết
nối liên thông hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc cho các cơ quan
nhà nước từ cấp tỉnh, huyện, xã; triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng cho
các cơ quan nhà nước theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc g i, nhận văn bản điện t giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước.
Phối hợp với Tỉnh Đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tổ chức
Hội thi tin học trẻ tỉnh Ninh Thuận năm 2019.
Phối hợp các cơ quan liên quan hoàn thiện Báo cáo đề xuất Chính phủ về chủ
trương đầu tư dự án “Xây dựng thành phố thông minh tỉnh Ninh Thuận”.
Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng hoàn
thiện phần mềm tích hợp đánh giá cán bộ công chức với phần mềm quản lý văn bản
và hồ sơ công việc TD.Office.
c) Công tác triển khai thực hiện
Triển khai kịp thời công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ
thống hạ tầng thông tin thuộc Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và hạ tầng thông
tin thuộc các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4
Thực hiện việc đánh giá, chấm điểm các Chỉ số cải cách hành chính năm 2018
của tỉnh Ninh Thuận; báo cáo tình hình thực hiện và kết quả triển khai xây dựng
Chính quyền điện t năm 2018; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân
lực công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận; Cho ý kiến
về thành phần trang thiết bị trung tâm hành chính công của tỉnh; tham gia góp ý đối
với các văn bản dự thảo theo đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Sở,
ngành liên quan.
Hiện nay 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và cấp xã đã có mạng nội bộ (LAN); 21 Sở ban ngành và 07
huyện, thành phố đã kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh thông qua mạng
truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước phục vụ truy cập internet và
các phần mềm dùng chung tại các cơ quan, đơn vị. Tuyến cáp quang kết nối
internet đã kết nối 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên toàn tỉnh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được trang
bị 2 đường truyền internet trực tiếp tốc độ cao (150Mps trong nước, 4Mbps đi
quốc tế), trang bị 13 máy chủ, 04 thiết bị lưu trữ dữ liệu, 04 thiết bị tường l a,
01 thiết bị phòng chống thư rác, 01 thiết bị phòng chống tấn công web, 01 hệ
thống quản trị giám sát và các thiết bị mạng khác.
Phần mềm hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD.Office): Sở đã
triển khai TD.Office cho 100% cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã,
hệ thống được kết nối liên thông và g i nhận văn bản qua lại giữa các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đã tích hợp chứng thư số, chữ
ký số. Đã triển khai chứng thư số đến tất cả các UBND các xã, phường, thị trấn
(Chưa triển khai chữ ký số cho cá nhân cấp xã). Trong quý I năm 2019, đối với
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đã số hóa 55.233 văn bản đến
và 21.028 văn bản đi; đối với cấp xã đã số hóa 26.846 văn bản đến và 4.360 văn
bản đi.
Toàn tỉnh có 08 cơ quan triển khai thực hiện hệ thống một c a hiện đại hỗ
trợ cho cá nhân, tổ chức đến liên hệ thực hiện thủ tục hành chính, gồm có: Văn
phòng Phát triển Kinh tế (EDO) và UBND 07 huyện, thành phố. Đảm bảo 100%
các đơn vị cấp huyện có hệ thống Một c a hiện đại.
Hệ thống thư điện t công vụ của tỉnh đã cấp 4.510 hộp thư điện t cho cán
bộ, công chức, viên chức và các tổ chức Đảng, đoàn thể. 100% giấy mời họp, tài
liệu họp và lịch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành đều
được g i qua hệ thống thư điện t , góp phần tạo môi trường làm việc điện t
rộng khắp, nâng cao năng suất, hiệu quả trong công việc.
Cổng thông tin điện t của tỉnh đã tích hợp 18 Trang thông tin điện t
thành phần của các Sở, ban, ngành, 07 Trang thông tin điện t của UBND các
huyện, thành phố và 22 Trang thông tin điện t của các cơ quan Đảng, Đoàn thể
tạo môi trường giao tiếp, công khai minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà
nước với người dân và doanh nghiệp. Trong quý I/2019, Cổng thông tin điện t
đã đăng tải 128 tin bài, 469 văn bản chỉ đạo điều hành, 26 văn bản quy phạm
5
pháp luật; Trang thông tin điện t của các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố đã đăng tải 1.612 tin bài.
Dịch vụ công trực tuyến: Tỉnh đầu tư xây dựng Cổng dịch vụ công trực
tuyến, triển khai cho 25 Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, cung cấp 100% thủ tục hành chính thuộc cấp tỉnh, cấp huyện ở mức độ 3.
Địa chỉ cung cấp DVC trực tuyến: http://dichvucong.ninhthuan.gov.vn;
http://dichvucong.gplx.gov.vn:8000; https://lltptructuyen.moj.gov.vn/ninhthuan;
http://qlvt.mt.gov.vn; http://luutru.ninhthuan.gov.vn.
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh hiện nay hoạt động ổn
định; chất lượng về đường truyền, hình ảnh, âm thanh đảm bảo hoạt động hiệu
quả, đáp ứng cơ bản phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quyết định
số 2111/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận thì đến nay tất cả các nhiệm vụ đều đã triển khai thực hiện đảm bảo
tiến độ đề ra. Cụ thể như sau:
Việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2019 nhằm triển khai các
nội dung trong Kiến trúc Chính quyền điện t tỉnh Ninh Thuận (quý IV/2018):
Đã trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4601/KH-UBND ngày 26/10/2018
của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Việc đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
(quý IV/2018): Hoàn thiện Cổng dịch vụ công của tỉnh và đào tạo chuyển giao
công nghệ tháng 8/2018, thực hiện theo Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày
24/5/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết “Xây
dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận”. Tham mưu UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 về ban hành Quy chế quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận.
Việc nâng cấp hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin cho một số cơ quan
quản lý nhà nước (thường xuyên trong năm): Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 về phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách nhà nước năm 2019 để thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin.
Việc tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện trao đổi văn bản điện t qua phần
mềm Quản lý văn bản TD. Office: Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện s dụng chứng thư số để
phát hành văn bản điện t qua hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công
việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã. (tại Công văn số 17/STTTT-CN ngày
04/01/2019).
Việc triển khai mã định danh tích hợp phần mềm Quản lý văn bản TD.
Office (quý I/2019): Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề cương và dự toán chi
tiết “Nâng cấp hệ thống trục liên thông quản lý văn bản tích hợp với mã định
danh và phần mềm quản lý văn bản”.
6
2. Hoạt động bưu chính, chuyển phát
a) Về hạ tầng bưu chính: Toàn tỉnh có 02 doanh nghiệp và 07 Văn phòng
đại diện hoạt động bưu chính, chuyển phát gồm có Bưu điện Ninh Thuận, Chi
nhánh bưu chính Viettel Ninh Thuận, Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy, Cổ phần
TNHH SG Sagawa Express VN, Cổ phần TNHH Kerry Express, Chi nhánh Cổ
phần Thương mại và chuyển phát nhanh nội bài tại Ninh Thuận, Công ty Cổ
phần Giao hàng nhanh chi nhánh Ninh Thuận, Công ty TNHH một thành viên
Thuận Phong, Công ty Cổ phần Giao hàng tiết kiệm. Có 99 điểm phục vụ bưu
chính tăng 28 điểm so với thời điểm cuối năm 2018 (trong đó: 31 bưu cục; 39
bưu điện văn hóa xã; 29 điểm phục vụ thuộc loại hình khác). Bán kính phục vụ
là 3,29 km/1 điểm giảm 0.61 km/1 điểm so với thời điểm cuối năm 2018 và bình
quân 6.060 người/1 điểm phục vụ giảm 2.510 người/1 điểm phục vụ so với thời
điểm cuối năm 2018.
b) Sản lượng và doanh thu: Sản lượng dịch vụ bưu chính ước thực hiện
trong Quý I/2019 là 527.000 bưu g i tăng 9% so với cùng kỳ, doanh thu ước đạt
12,96 t đồng tăng 8% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng bưu g i qua dịch vụ
bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ ước thực hiện trong Quý I/2019 là 14.317 bưu g i tăng
21% so với cùng kỳ, doanh thu ước đạt 261 triệu đồng tăng 18% so với cùng kỳ.
c) Hoạt động quản lý: Đề nghị các doanh nghiệp bưu chính tăng cường
công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, chuyển
phát trong dịp Tết Nguyên đán K Hợi năm 2019; Triển khai đến các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét giới thiệu, đề c về
nhân vật, sự kiện cho việc phát hành tem bưu chính Việt Nam năm 2021 theo đề
nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 371/BTTTT-BC ngày
12/02/2019; Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về số liệu hoạt động bưu
chính năm 2018; phối hợp Bưu điện tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo Thông báo số 01/TB-VPUB ngày 04/01/2019 của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lê Văn Bình tại buổi làm việc với Lãnh đạo Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
3. Hoạt động viễn thông, internet và tần số vô tuyến điện
a) Về hạ tầng bưu chính: Trên địa bàn tỉnh hiện có 09 doanh nghiệp cung
cấp các dịch vụ viễn thông, internet và truyền hình cáp; Có 182 điểm chuyển
mạch tăng 109 điểm so với thời điểm cuối năm 2018; 284 tuyến viba tăng 115
tuyến so với thời điểm cuối năm 2018; 84 tuyến cáp đồng dài 2.303 km; 775
tuyến cáp quang tăng 205 tuyến với tổng chiều dài 6.691km tăng 872 km so với
thời điểm cuối năm 2018, 1.455 trạm BTS (502 trạm 2G, 640 trạm 3G, 313 trạm
4G), 652 vị trí trạm BTS (216 vị trí cột ăngten s dụng chung), 09 trạm điều
khiển thông tin di động BSC.
b) Sản lượng và doanh thu: Tổng doanh thu sản xuất, kinh doanh trong
toàn ngành quý I/2019 ước đạt 171,165 t đồng, tăng 3% so với cùng kỳ. Phát
triển 1.370 thuê bao điện thoại (370 thuê bao di động trả sau và 1.063 thuê bao
7
di động trả trước). Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh là 635.520 thuê bao
(trong đó điện thoại cố định 21.277 thuê bao; di động trả sau 29.110 thuê bao và
di động trả trước 585.133 thuê bao), đạt mật độ 107 thuê bao/100 dân (trong đó
mật độ điện thoại cố định và di động trả sau đạt 8,46 thuê bao/100 dân). Phát
triển 875 thuê bao internet băng rộng (185 thuê bao internet cố định, 690 thuê
bao internet di động); tổng số thuê bao internet băng rộng trên toàn tỉnh là
275.485 thuê bao (trong đó internet cố định băng rộng là 80.585 thuê bao,
internet băng rộng di động là 194.900 thuê bao). Mật độ internet trên toàn tỉnh là
46,3 thuê bao/100 dân.
c) Hoạt động quản lý:
Đề nghị các doanh nghiệp viễn thông: Tăng cường công tác đảm bảo thông
tin liên lạc trong dịp Tết Nguyên đán K Hợi năm 2019; phối hợp x lý cáp đứt
và chỉnh trang cáp trên tuyến đường Đoàn Thị Điểm; chấp hành quy định về
hoạt động cung cấp SIM thuê bao di động; hỗ trợ việc g i tin nhắn chúc Tết
Nguyên đán K Hợi năm 2019 đến tất cả các thuê bao di động trên địa bàn tỉnh;
hỗ trợ đường truyền cáp quang để phục vụ truyền hình trực tiếp lễ khai mạc
Vườn hoa Xuân và Biểu diễn nghệ thuật đón giao thừa Tết Nguyên đán K Hợi
năm 2019.
Theo dõi các doanh nghiệp viễn thông triển khai, thực hiện việc chuyển
mạng giữ nguyên số đối với thuê bao trả trước. Kết quả chuyển mạng giữ
nguyên số trên địa bàn tỉnh như sau (Viettel: chuyển đến 237 thuê bao và chuyển
đi 296 thuê bao; Vinaphone: chuyển đến 250 thuê bao và chuyển đi 200 thuê
bao; Mobifone: chuyển đến 217 thuê bao và chuyển đi 286 thuê bao).
Yêu cầu Viễn thông Ninh Thuận và Viettel Ninh Thuận tăng cường kiểm
tra giám sát tình hình hoạt động đối với các điểm phát sóng Wifi công cộng trên
địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; thông báo các doanh nghiệp viễn
thông triển khai, thực hiện Quy chế cung cấp thông tin thuê bao viễn thông vi
phạm hoạt động quảng cáo rao vặt trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 06/QĐ-
UBND ngày 09/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức họp lấy kiến các
doanh nghiệp viễn thông về Kế hoạch phát triển trạm BTS năm 2019.
Xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đưa Cổng dịch vụ công trực tuyến
thông qua mạng xã hội Zalo.
Tiếp nhận và chuyển 03 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép s dụng tần số (02 hồ
sơ truyền thanh không dây và 01 hồ sơ mạng dùng riêng) cho Cục Tần số vô
tuyến điện xem xét cấp phép.
4. Hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình và thông tin đối ngoại
a) Tình hình quản lý trong lĩnh vực báo chí
Đề nghị các cơ quan báo chí truyền thông cơ sở thực hiện đúng các quy
định của Luật Báo chí, thực hiện việc phát ngôn theo Quyết định số
82/2017/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh về Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh
8
Thuận; Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 23/10/2017 ban hành Quy định về
chỉ đạo đối với các vấn đề nhạy cảm, phức tạp và đột xuất trong nội dung thông
tin của báo chí; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 23/8/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác tuyên truyền góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương, ngoài tỉnh và báo ngành đã
đóng góp nhiều tin bài giá trị sâu sắc đối với địa phương thời gian qua. So với
kế hoạch định hướng tuyên truyền đầu năm, các cơ quan báo chí đã thực hiện
công tác tuyên truyền đạt và vượt chỉ tiêu đề ra trong việc phản ánh, thông tin về
các vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân.
Đánh giá: Hầu hết các ấn phẩm, chuyên mục, chuyên đề trên báo in, báo
nói, báo hình và báo điện t đã phản ánh kịp thời về hoạt động mừng Đảng,
mừng Xuân K Hợi 2019, công tác triển khai các nhiệm vụ đầu năm 2019 của
Sở, ngành, địa phương, không khí ra quân để sản xuất. Các tin bài, chuyên mục,
phóng sự phản ánh trên các báo tập trung nhiệm vụ thông tin tuyên truyền về các
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm phát triển kinh
tế xã hội tại địa phương một cách kịp thời, đậm nét.
Phối hợp với Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố tiến hành rà soát,
xác định nội dung thông tin đăng tải trên mạng xã hội cá nhân đối với 13 đối
tượng để phục vụ công tác đấu tranh vì có hành vi vi phạm Điều 5, Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, s dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Qua công tác kiểm tra, nhằm nhắc nhở
và chấn chỉnh các đối tượng chấp hành đúng quy định của pháp luật khi cung
cấp thông tin trên mạng xã hội. Đối với một số trường hợp khi cơ quan an ninh
điều tra tiến hành x phạt đã không còn hiện tượng đăng tải, chia sẻ chống đối
trên mạng xã hội.
* Căn cứ khung pháp lý:
Xây dựng Kế hoạch 394/KH-STTTT ngày 12/3/2019 về việc triển khai
thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc “Cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn”.
Ban hành Báo cáo số 393/BC-STTTT ngày 12/3/2019 đánh giá tình hình
hoạt động của các cơ quan báo chí, Thường trú các báo đóng trên địa bàn tỉnh;
ban hành 02 lượt văn bản báo cáo kết quả làm việc với các cơ quan báo chí và
ngành, địa phương để cung cấp phản hồi thông tin chính thống cho báo chí.
Tham mưu văn bản 258/STTTT-TTBCXB ngày 22/02/2019 đề nghị các
Sở, ngành, địa phương nâng cao cảnh giác với một số đối tượng lợi dụng, giả
danh tự xưng là phóng viên của Tạp chí Thi đua Khen thưởng có những hành vi
trục lợi cá nhân.
9
b) Cung cấp thông tin định kỳ
Trong quý I/2019, Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành 10 Thông tin
điểm báo tuần. Tổng hợp khoảng 1.385 tin bài viết về Ninh Thuận trên các báo
trung ương và địa phương, tăng hơn 115 tin so với quý I/2018.
Đối với các vấn đề lưu ý phản ánh trên báo chí, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành 24 văn bản, chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các Sở, ban ngành, địa
phương kiểm tra, rà soát và cung cấp thông tin chính thống hai chiều về kết quả
x lý cho báo chí được biết.
Trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh và các nội dung thông tin đăng tải trên
báo chí được Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp g i tới các Sở, ban ngành
địa phương hàng ngày, các cơ quan đơn vị, địa phương đã kịp thời kiểm tra, xác
minh báo cáo kết quả x lý và làm rõ các thông tin báo chí phản ánh về những
khó khăn, bất cập liên quan tới người dân địa phương. Theo đó, Sở Thông tin và
Truyền thông đã tổng hợp 14 văn bản phúc đáp và báo cáo kết quả x lý của các
Sở, ngành, địa phương đối với các vấn đề báo chí phản ánh. Mục đích, tạo kênh
thông tin tương tác hai chiều giữa báo chí với chính quyền địa phương ngày
càng chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Riêng đối với một số vấn đề lưu ý, mang tính chất nhạy cảm cần có sự trao
đổi thống nhất giữa các Sở, ngành, địa phương liên quan để cung cấp thông tin
chính thống cho báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức cuộc họp
giữa các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương với các phóng viên báo
chí để trao đổi trực tiếp, đồng thời phản hồi thông tin đến các cơ quan báo chí
nắm bắt đầy đủ và cụ thể hơn các sự việc của địa phương nhằm tạo kênh thông
tin hai chiều khách quan.
c) Công tác thông tin cơ sở
Trên cơ sở chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở đã kịp thời tham mưu văn bản hướng dẫn chỉ
đạo các cơ quan báo chí, Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh các
huyện, thành phố tuyên truyền, đưa tin phản ánh trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo đúng quy định. (Sở đã tham mưu tổng cộng khoảng 60 lượt văn
bản đi, không tăng so với cùng kỳ).
Xây dựng 06 Kế hoạch tuyên truyền: Hoạt động diễn ra trong tháng 01, 02
và 3/2019 trên màn hình điện t LED; tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo
đảm TTATGT năm 2019; tuyên truyền các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2019; Tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự; tuyên truyền công tác đảm bảo
ATTP năm 2019; tuyên truyền k niệm 89 năm Ngày thành lập Đảng 03/2.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận tiếp tục tuyên truyền,
động viên các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ; tuyên truyền các hoạt
động đối nội, đối ngoại quan trọng của các đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà
10
nước; phản ánh đầy đủ các hoạt động vui xuân đón Tết K Hợi và tuyên truyền
k niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, địa phương.
Báo cáo số liệu đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động đối với đài truyền
thanh cấp xã và cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện theo văn bản của
Cục thông tin cơ sở.
d) Công tác thông tin đối ngoại
Sở đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 36/KH-
UBND ngày 05/01/2019 về công tác thông tin đối ngoại tỉnh Ninh Thuận năm
2019.
Trong quý I/2019, hoạt động thông tin đối ngoại của địa phương đạt nhiều
kết quả như: Kịp thời tham mưu các văn bản về công tác thông tin đối ngoại cho
tỉnh chỉ đạo; tích cực, chủ động, kịp thời phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tỉnh để thông tin tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của địa phương; đề ra các giải
pháp đổi mới các phương thức để nâng cao hiệu quả thông tin bằng nhiều hình
thức, để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, lịch s , văn hóa, con người...của tỉnh
đến với bạn b trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư, xúc tiến Thương mại -
Du lịch, hội nhập quốc tế; quản lý chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi với các cơ
quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài vào tỉnh
viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm giới thiệu về
tỉnh trên các phương tiện thông tin, đại chúng của nước ngoài.
đ) Kết quả tuyên truyền trên báo, đài và hệ thống truyền thanh cơ sở
- Báo Ninh Thuận: Duy trì số lượng 18 kỳ báo với số lượng 103 tờ/tháng
đối với báo in và 61 kỳ báo/tháng đối với báo NTO. Các nội dung thông tin trên
báo Ninh Thuận luôn chấp hành đúng tôn chỉ, mục đích; các ấn phẩm là tờ báo
Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận, tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phản ánh toàn
diện các mặt kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, công tác xây dựng Đảng, công
tác chăm lo đến đời sống vật chất cho người có công, người già, ngheo đơn và
các đối tượng dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tập trung nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
phục vụ thông tin giải trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của cán
bộ và nhân dân trong tỉnh. Số giờ phát sóng phát thanh đạt 4.014 giờ và phát
sóng truyền hình 19.966 giờ; T lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam là
99%, t lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam là 99%. Thực hiện 28 tin,
phóng sự g i Đài Truyền hình Việt Nam phát sóng, 30 tin, bài g i VTC 16 phát
sóng và trên 40 tin, bài g i Đài Tiếng nói Việt Nam VOV phát sóng. Các tin,
bài, chuyên mục phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh được chọn
lọc và kịp thời nắm bắt các chủ điểm tuyên truyền, các ngày lễ k niệm để thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị
11
- Các Đài Truyền thanh huyện, thành phố: Các Đài Truyền thanh huyện
thành phố đã phát sóng chương trình địa phương và tiếp phát chương trình
VTV3, VTV1, NTV, tổng cộng 2.400 giờ; tiếp tục thực hiện các chuyên mục địa
phương/tuần đạt kế hoạch đề ra. Đã phát sóng chương trình địa phương và cộng
tác tin bài với Đài tỉnh, mỗi Đài huyện từ 70-90 tin, bài/quý các nội dung thông
tin tuyên truyền tập trung cho công tác ra quân của bà con những ngày đầu năm
mới, công tác xây dựng nông thôn mới, công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, đưa tin các điển hình tiên tiến và công tác thực hiện chuyên đề học tập và
làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2019.
5. Hoạt động Xuất bản, In và Phát hành
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Ngày sách
Việt Nam lần thứ 6 trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả 05 năm triển khai Quyết
định 284/QĐ-TTg của Thủ tướng về Ngày Sách Việt Nam.
Tham mưu văn bản đề nghị các Phòng Văn hóa Thông tin, Trung tâm văn hóa
Thể thao và Truyền thanh huyện, thành phố kiểm tra, rà soát các đầu sách liên quan
tới bói toán bày bán và lưu hành tại các địa điểm diễn ra lễ hội và đình chùa...
Trong quý I/2019, số lượng cấp phép qua mạng trước hạn: 15 giấy phép
xuất bản tài liệu không kinh doanh, 01 giấy phép xuất bản bản tin, cấp đổi lại 01
giấy phép hoạt động in (trước thời hạn 15/15).
Đánh giá: Các nội dung thông tin trên các tài liệu xuất bản không kinh
doanh với mục đích tuyên truyền về các thông tin cần thiết liên quan tới ngành,
địa phương; phục vụ chỉ đạo điều hành, định hướng thị trường và góp phần thúc
đẩy xúc tiến thương mại; thông tin nội bộ, tài liệu của tỉnh và Trung ương phục
vụ sinh hoạt chi bộ trong tỉnh. Hầu hết các tài liệu xin phép xuất bản có nội dung
chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
6. Công tác pháp chế
Tham mưu ban hành Nghị quyết chuyên đề về thực hiện công tác phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại cơ quan. Tham mưu
Quyết định số 102/QĐ-STTTT ngày 17/01/2019 ban hành kế hoạch theo dõi thi
hành pháp luật của Sở Thông tin và Truyền thông năm 2019; Kế hoạch số
2194/KH-STTTT ngày 20/12/2019 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật năm 2019; Kế hoạch số 2211/KH-STTTT ngày 24/12/2018 về tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2019; Kế hoạch 2244/KH-STTTT ngày
29/12/2018 về tổ chức chào cờ và sinh hoạt “Ngày pháp luật” năm 2019; Kế
hoạch số 175/KH-STTTT ngày 30/01/2019 về rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính năm 2019; Kế hoạch số 147/KH-STTTT ngày 24/01/2019 về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật năm 2019.
Đăng ký bổ sung việc ban hành 01 văn bản quy phạm pháp luật: tham mưu
UBND tỉnh ban hành Dự thảo Quyết định về quy định nhuận bút trong lĩnh vực
báo chí, xuất bản.
12
7. Công tác thanh tra, kiểm tra
Trong quý I/2019, Sở Thông tin và Truyền thông không thực hiện thanh,
kiểm tra chuyên ngành và không thực hiện cuộc thanh tra hành chính nào.
Làm việc với 01 trường hợp s dụng tần số vô tuyến điện không đúng với
tần số đã được cấp. Sau khi làm việc đã yêu cầu đơn vị điều chỉnh tần số theo
giấy phép và cam kết không tái vi phạm.
Thanh tra Sở phối hợp với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII
tiến hành kiểm tra về chấp hành quy định pháp luật về tần số và an toàn bức xạ
vô tuyến điện tại 02 doanh nghiệp viễn thông.
8. Công tác tiếp công dân, giải quyết, khiếu nại, tố cáo
Sở Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định số 74/QĐ-STTTT ngày
15/01/2018 quy định về nội quy tiếp công dân. Sở cũng bố trí một phòng tiếp
công dân, Giám đốc Sở trực tiếp tiếp công dân định kỳ vào ngày 01 hàng tháng
theo quy định.
Trong quý I/2019, không có trường hợp công dân đến Sở. Không có đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh g i đến Sở Thông tin và Truyền
thông.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Nhìn chung Sự phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các cơ
quan báo chí và các đơn vị liên quan thời gian qua đã được đánh giá khá tốt và
có sự tương tác lẫn nhau. Qua đó, công tác quản lý nhà nước thuận lợi trong việc
đánh giá mặt được, chưa được trong hoạt động báo chí để kịp thời chấn chỉnh
các thiếu sót; thông tin và định hướng cho báo chí tuyên truyền phù hợp, sát
thực với nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các cơ quan báo chí đã lựa chọn và
cân nhắc những thông tin để đăng tải, phản ánh liên quan tới dư luận quan tâm
trên báo chí; Qua đó, có thể trao đổi những vấn đề cần thiết trong công tác quản
lý nhà nước để định hướng thông tin và trao đổi một số vấn đề về nghiệp vụ
trong công tác báo chí ngày một thuận tiện và chặt chẽ hơn…Việc phân công
trách nhiệm người phát ngôn của các Sở, UBND cấp huyện đã công khai trên
Cổng đã tạo điều kiện thuận lợi cho báo chí tiếp cận thông tin tốt hơn.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng và triển khai khá hiệu quả.
Cổng thông tin điện t , Cổng dịch vụ công trực tuyến và các Trang thông tin
điện t thành phần đã góp phần nâng cao tính minh bạch thông tin nhằm cải
thiện chỉ số cải cách hành chính của tỉnh. Công nghệ thông tin của tỉnh về mặt
quản lý cũng như phát triển đã đi theo đúng định hướng là xây dựng một Chính
quyền điện t nhằm phục vụ các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn. Với kết quả đạt được từ các nhiệm vụ đã triển khai, thực hiện
như trên sẽ là tiền đề góp phần thuận lợi trong việc tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
13
Tình hình hoạt động bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh có sự chuyển
biến, phát triển tốt, sản lượng bưu g i và doanh thu tăng trưởng khá; sản lượng
hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện được các tổ chức, cá nhân chọn hình thức vận
chuyển qua dịch vụ bưu chính ngày càng tăng đặc biệt là dịch vụ chuyển phát
hàng hóa được mua sắm qua môi trường mạng internet; công tác bảo đảm an
toàn an ninh và chất lượng dịch vụ trong hoạt động bưu chính được các doanh
nghiệp quan tâm triển khai, thực hiện.
Tình hình hoạt động viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh nhìn chung tăng
trưởng khá; các doanh nghiệp viễn thông đang đẩy mạnh phát triển các dịch vụ
trên hạ tầng băng rộng cố định và di động băng rộng đặc biệt là dịch vụ 4G.
Việc đầu tư, phát triển hạ tầng mạng lưới, công tác bảo đảm an toàn an ninh và
chất lượng dịch vụ trong hoạt động viễn thông được các doanh nghiệp quan tâm
triển khai, thực hiện. Ngoài ra, việc triển khai, thực hiện đề án chuyển mạng giữ
nguyên số đối với thuê bao trả trước sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp viễn thông
tăng cường việc nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của người
s dụng.
Các hệ thống Wifi công cộng miễn phí được duy trì hoạt động ổn định đã
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và du khách trong việc kết nối internet,
tiếp cận được nhiều loại hình thông tin có giá trị phục vụ tốt cho yêu cầu công
việc, học tập và giải trí.
2. Chưa được
Các hình thức và nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng chưa phong phú và thiết thực.
Trang thiết bị công nghệ thông tin tại hầu hết các cơ quan, đơn vị chưa đáp
ứng nhu cầu công việc của CBCCVC trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
đẩy mạnh cải cách hành chính.
Vẫn còn tồn tại một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện nâng cao chất lượng
các Trang thông tin điện t , các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; và còn một số đơn
vị cấp xã chưa thực sự áp dụng Hệ chương trình quản lý và hồ sơ công việc vào
hoạt động điều hành, quản lý.
Việc triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4 tại các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh còn khá hạn chế; số lượng thủ tục có hồ sơ tiếp nhận qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến hiện chỉ đạt khoảng 22% trên tổng số dịch vụ công của tỉnh.
Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng viễn thông còn chênh lệch giữa
khu vực đô thị và khu vực nông thôn, miền núi; việc phối hợp triển khai thực
hiện chỉnh trang mạng cáp treo trên các tuyến đường chính thuộc khu vực trung
tâm tỉnh, huyện chưa được bảo đảm làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị; Chất
lượng dịch vụ điện thoại, internet đôi khi còn xảy hiện tượng bị lỗi kết nối cuộc
gọi, hoặc tốc độ truy nhập mạng internet còn chậm.
14
IV. Nhiệm vụ trọng tâm Quý II năm 2019
1. Tiếp tục triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Đảm bảo hệ thống thư điện t ,
Cổng thông tin điện t và các Trang tin điện t thành phần trên Cổng của tỉnh
hoạt động thông suốt, ổn định.
2. Tổ chức Hội thi tin học trẻ tỉnh Ninh Thuận năm 2019.
3. Triển khai các dự án “Mở rộng Dịch vụ công trực tuyến và một c a liên
thông tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận”, dự án “Nâng
cấp hệ thống trục liên thông quản lý văn bản tích hợp với mã định danh và phần
mềm quản lý văn bản” và dự án “Xây dựng, chuẩn hóa dịch vụ công tại các cơ
quan nhà nước”, triển khai Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tích hợp
với hệ thống của Bưu điện.
4. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố triển khai các nhiệm vụ liên quan về việc hỗ trợ đầu thu truyền
hình số cho hộ ngh o và cận ngh o.
5. Triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến thông qua mạng xã hội Zalo.
6. Đề nghị các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, động
viên các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị tiếp tục thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ; tuyên truyền các hoạt
động đối nội, đối ngoại quan trọng của các đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà
nước tại địa phương.
7. Tham mưu quản lý nhà nước về các hoạt động báo chí, tham mưu công
tác quản lý nhà nước đối với các trang mạng xã hội và Trang thông tin điện t .
Tiếp tục rà soát, kiểm tra các kênh thông tin xấu độc, các fanpage phản động.
8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng quy trình ISO trong công tác
quản lý nhà nước.
9. Tiến hành 01 cuộc thanh tra về phát thanh truyền hình và 01 cuộc thanh
tra trạm phát sóng thông tin di động đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ phát
thanh truyền hình và cung cấp dịch vụ viễn thông./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông; - Cơ quan Đại diện của Bộ tại TP Đà Nẵng;
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở KH&ĐT; Cục Thống kê;
- Phòng VHTT các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, LĐ, TTra. CTTN 17b.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Lượm
15
PHỤ LỤC 1
Các chỉ tiêu ngành Thông tin và Truyền thông năm 2019
(Kèm theo Báo cáo số: /BC-STTTT ngày /3/2019 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận)
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2018
Năm 2019 Ước thực hiện
Quý I/2019 so
với kế hoạch
năm 2019 Kế hoạch năm
2019
Ước thực hiện
Quý I/2019
(1) (2) (3) (6) (7)
1 Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng (Gồm:
Cố định, di động trả sau, di động trả trước) Thuê bao 634.150 639.857 635.520 99,3
2 Mật độ điện thoại cố định và trả sau trên 100 dân Thuê bao 8,42 8,5 8,46 99,5
Mật độ điện thoại trên 100 dân Thuê bao 106,58 107 107 100
3 Tổng số thuê bao Interner trên toàn mạng Thuê bao 274.262 287.762 275.485 95,7
4 Mật độ internet trên 100 dân Thuê bao 46 46,62 46,3 99,3
5 T lệ phủ sóng phát thanh % 99 99 99 100
6 T lệ phủ sóng truyền hình % 98 98 99 101
7
Số giờ phát sóng phát thanh Giờ/năm 13.681 13.500 4.014 29,7
Trong đó:
- Chương trình địa phương " 7.000 5.500 1.375 25
- Riêng tiếng Dân tộc thiểu số " 48 48 12 25
16
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2018
Năm 2019 Ước thực hiện
Quý I/2019 so
với kế hoạch
năm 2019 Kế hoạch năm
2019
Ước thực hiện
Quý I/2019
(1) (2) (3) (6) (7)
8
Số giờ phát sóng truyền hình Giờ/năm 101.703 98.870 19.966 20,2
Trong đó: - Chương trình địa phương " 35.000 35.000 8.750 25
- Riêng tiếng Dân tộc thiểu số " 26 26 7 27
9 Tỉ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam % 99 99 99 100
10 T lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam % 98 98 99 101
17
PHỤ LỤC 2 Danh mục các văn bản được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2019
(Kèm theo Báo cáo số: /BC-STTTT ngày /3/2019 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận)
TT Số hiệu Ngày
ban hành
Cơ quan
ban hành Trích yếu
1 5562/KH-UBND 26/12/2018 UBND tỉnh Về xây dựng xã hội học tập năm 2019.
2 36/KH-UBND 05/01/2019 UBND tỉnh Về công tác thông tin đối ngoại tỉnh Ninh Thuận năm 2019.
3 06/QĐ-UBND 09/01/2019 UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin thuê bao viễn thông liên
quan đến vi phạm hoạt động quảng cáo, rao vặt trên địa bàn tỉnh.
4 01/2019/QĐ-UBND 14/01/2019 UBND tỉnh
V/v S a đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, s dụng chứng thư số,
chữ ký số và phát hành văn bản điện t có ký số trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành k m theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND
ngày 02/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
5 56/QĐ-UBND 21/02/2019 UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh
Ninh Thuận.
6 273/QĐ-UBND 27/02/2019 UBND tỉnh V/v phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2019 để thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin.