ubnd tỈnh long anvukehoach.mard.gov.vn/datastore/chienluoc/2138ke hoach... · web viewtổng...

23
UBND TỈNH LONG AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: /BC-SNN Long An, ngày tháng 12 năm 2012 BÁO CÁO Kết quả thực hiện năm 2012, nhiệm vụ và giải pháp năm 2013 Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thực hiện Kế hoạch số 428/KH-HĐND ngày 06/11/2012 Kế hoạch giám sát tháng 11/2012 của Ban kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo kết quả thực hiện năm 2012 và giải pháp năm 2013 Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NĂM 2012 I.1 Công tác điều hành thực hiện kế hoạch phát triển ngành năm 2012 Triển khai kế hoạch phát triển Ngành năm 2012, trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với kinh tế của tỉnh; Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quán triệt các chủ trương, chính sách cuả Đảng và nhà nước: Quyết định số 169/QĐ-BNN-KH ngày 01/02/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Nghị quyết số 01/NQ/CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09/12/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2012 và Chỉ thị số 01/2012/CT-UBND ngày 10/01/2012 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012. Ngay từ đầu năm, Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chương trình hành động số 193/CTr-SNN ngày

Upload: others

Post on 30-Jul-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

UBND TỈNH LONG AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /BC-SNN Long An, ngày tháng 12 năm 2012

BÁO CÁOKết quả thực hiện năm 2012, nhiệm vụ và giải pháp năm 2013

Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thực hiện Kế hoạch số 428/KH-HĐND ngày 06/11/2012 Kế hoạch giám sát tháng 11/2012 của Ban kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo kết quả thực hiện năm 2012 và giải pháp năm 2013 Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NĂM 2012

I.1 Công tác điều hành thực hiện kế hoạch phát triển ngành năm 2012Triển khai kế hoạch phát triển Ngành năm 2012, trên cơ sở những thuận

lợi, khó khăn và thách thức đối với kinh tế của tỉnh; Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quán triệt các chủ trương, chính sách cuả Đảng và nhà nước: Quyết định số 169/QĐ-BNN-KH ngày 01/02/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Nghị quyết số 01/NQ/CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09/12/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2012 và Chỉ thị số 01/2012/CT-UBND ngày 10/01/2012 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.

Ngay từ đầu năm, Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chương trình hành động số 193/CTr-SNN ngày 13/02/2012 về Chương trình công tác thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm của Sở năm 2012 nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra, trong đó trọng tâm là tập trung các nguồn lực để đạt mức tăng trưởng 3,8–4,0%, sản lượng lúa đạt 2,6 triệu tấn (trong đó lúa chất lượng cao chiếm 25%), đàn gia cầm đạt 11,5 triệu con, đàn bò đạt 87.000 con, đàn heo đạt 270.000 con, tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 32.500 tấn (tôm các loại đạt 9.250 tấn), giữ diện tích rừng 36.600 ha…

Để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu của ngành đề ra trong điều kiện xuất hiện một số yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp: thông tin chất cấm trong thức ăn chăn nuôi những tháng đầu năm 2012 làm cho giá tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi giảm trong khi giá thức ăn tăng làm người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn; lũ năm 2011 lớn, thiệt hại 1.042 ha lúa đông xuân sớm đầu năm 2011; môi trường, thời tiết không ổn định, nguồn tôm giống chưa đảm bảo làm phát sinh dịch bệnh, gây thiệt hại 1.439 ha tôm thả nuôi, Sở đã tổ chức Hội nghị triển khai, chỉ đạo kế hoạch sản xuất năm 2012 và

Page 2: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

Chương trình hành động số 193/CTr-SNN ngày 13/02/2012 về các chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm của Sở năm 2012. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

Trồng trọt: Tập trung chỉ đạo gieo sạ đồng loạt, né rầy và các giải pháp kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng đặc biệt là cây lúa. Tiếp tục triển khai Chương trình cánh đồng mẫu lớn tại các huyện Đồng Tháp Mười với sự tham gia, hỗ trợ của các doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp và thu mua sản phẩm; đã xây dựng được 20 cánh đồng với diện tích 4.141 ha và 1.701 hộ tham gia. Nông dân gieo sạ tập trung theo lịch khuyến cáo né rầy; sử dụng giống lúa cấp xác nhận, bón phân cân đối, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng…Trong vụ đông xuân và hè thu, Công ty Lương thực Long An và Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang đã mua lúa trong chương trình của nông dân khoảng 13.163 tấn với giá cao hơn thị trường từ 100-200 đồng/kg, góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất của nông dân.

Chăn nuôi: Tập trung công tác chỉ đạo khôi phục đàn heo sau dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm; thực hiện Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trên địa bàn tỉnh; trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông và phòng, chống dịch bệnh, khử trùng tiêu độc trong chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

Thuỷ sản: Tỉnh đã ban hành khung thời vụ khuyến cáo nuôi tôm; công tác quan trắc chất lượng môi trường nước được thực hiện thường xuyên theo chu kỳ con nước, đã kịp thời khuyến cáo về chất lượng môi trường nước đến người nuôi để theo dõi và chủ động cấp nước vào ao nuôi; thành lập tổ tư vấn kỹ thuật nuôi tôm…

Lâm nghiệp: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tiếp tục thực hiện nguồn vốn chuyển tiếp của chương trình 661… I.2 Kết quả thực hiện năm 2012

1. Kết quả một số chỉ tiêu tổng hợp:Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2012 ước đạt 3,3% (kế hoạch 3,8-

4,0%). Giá trị sản xuất toàn Ngành ước đạt 7.238 tỷ đồng, tăng 3,8% so năm

2011. Trong đó, nông nghiệp đạt 6.296 tỷ đồng, tăng 4,5% so năm 2011 (trồng trọt đạt 5.277 tỷ đồng tăng 4,5%, chăn nuôi 758 tỷ đồng tăng 0,4%), thủy sản đạt 690 tỷ đồng, giảm 0,5% so năm 2011, lâm nghiệp đạt 253 tỷ đồng, tăng 0.7% so năm 2011.

2. Kết quả sản xuất:a) Trồng trọt:

- Sản xuất lúa: Tổng diện tích gieo cấy năm 2012 là 499.572 ha/KH ha, tăng 3,17% so năm 2011 (15.361 hecta). Ước năng suất cả năm đạt 53,42 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch đạt 2.663.406 tấn, đạt 102,4% KH, tăng 112.809 tấn so với cùng kỳ; trong đó lúa đặc sản đạt 601.611 tấn.

2

Page 3: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

Giá tiêu thụ lúa năm 2012 có nhiều biến động tăng, giảm không ổn định. Lúa mùa và thu đông 2011/2012 giá tiêu thụ tương đối cao, tuy nhiên vụ Đông xuân chính vụ 2011/2012 giá lúa phẩm cấp thấp giảm; lúa hè thu đầu và giữa vụ giá thấp, đến cuối vụ giá tăng. Cụ thể: Giá lúa vụ đông xuân: Giá lúa thường từ 4.100 – 5.700 đồng/kg, lúa chất lượng cao từ 5.300 – 6.000 đồng/kg, nông dân có lợi nhuận khoảng 15 – 20 triệu đồng/ha; vụ hè thu: Giá lúa thường từ 4.000 – 4.800 đồng/kg, lúa chất lượng cao từ 5.000 – 5.500 đồng/kg, lợi nhuận từ 8 – 10 triệu đồng/ha. Nhìn chung, năm 2012 nông dân sản xuất lúa có lợi nhuận khá.

- Mía niên vụ 2011/2012: Diện tích trồng 13.463 hecta, đạt 103,6% so với KH, bằng 107% so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 674 tạ/ha. Sản lượng ước đạt 907.910 tấn.

Sở đã phối hợp cùng với các ngành chức năng tổ chức họp giao ban định kỳ với Công ty Cổ phần NIVL để theo dõi, giám sát tình hình thu mua mía trong dân để có biện pháp chỉ đạo, xử lý kịp thời khi có vấn đề bức xúc xảy ra. Công ty Cổ phần NIVL cũng đã điều chỉnh giá thu mua và chính sách tiêu thụ mía nguyên liệu nhưng việc đánh giá chữ đường của nhà máy vẫn chưa được sự đồng thuận của nông dân. Giá mía bán tại ruộng vào thời điểm đầu vụ từ 700.000 - 800.000 đồng/tấn, cuối vụ 500.000 - 550.000 đồng/tấn. Nông dân lợi nhuận từ 15 – 20 triệu đồng/ha.

- Thanh long: Tổng diện tích 1.503 ha (tăng 256 ha so với năm 2011), diện tích cho sản phẩm 1.170 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 36.945 tấn. Giá thanh long tăng cao kể cả thanh long chính vụ và rải vụ, nông dân được mùa được giá, lợi nhuận 150 - 300 triệu đồng/ha.

- Các cây trồng khác: Nhìn chung, sản lượng các cây trồng chủ yếu tăng so năm 2011 như mía đạt 921.00 tấn, đậu phộng 20.178 tấn… Một số cây trồng khác như: bắp 23.800 tấn, dưa hấu 69.700 tấn, rau các loại 128.600 tấn, mè 500 tấn…(sản lượng giảm so với cùng kỳ năm 2011); nguyên nhân do lũ rút chậm, mưa nhiều và giá cả không ổn định nên nông dân không sản xuất hoặc chuyển sang cây trồng khác. Nhìn chung, các diện tích sản xuất nông dân đều có lợi nhuận khá.

b) Chăn nuôi:Năm 2012, Ngành đã tăng cường hoạt động truyền thông về phòng chống

dịch bệnh, đặc biệt theo dõi, giám sát diễn biến kịp thời dập tắt ổ dịch khi mới phát sinh nên lĩnh vực chăn nuôi các tháng đầu năm tiếp tục phục hồi và phát triển. Tập trung chỉ đạo thực hiện công văn số 2205/UBND-NN ngày 28/6/2012 của UBND tỉnh đã khống chế kịp thời dịch tai xanh trên heo ở huyện Châu Thành. Tuy nhiên, trong tháng 10/2012 dịch bệnh PRRS xảy ra ở huyện Đức Hòa. Để tập trung phòng chống dịch bệnh, Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 về việc công bố dịch PRRS trên heo trên địa bàn huyện Đức Hòa. Chi cục Thú y đã cử cán bộ kiểm tra, giám sát hỗ trợ thực hiện các biện pháp chống dịch; hướng dẫn các hộ chăn nuôi tăng cường chăm sóc, nâng cao sức đề kháng đàn heo, vệ sinh tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi; tăng cường kiểm tra giết mổ heo tại các lò mổ tập trung, tăng cường kiểm tra lâm sàng

3

Page 4: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

tại các vựa heo xã Mỹ Hạnh Bắc khi vận chuyển heo ra khỏi địa bàn huyện. Hiện nay dịch PRRS trên địa bàn huyện Đức Hòa không xảy ra (ngày 17/12/2012 UBND tỉnh ban hành quyết định số 4042/QĐ-UBND về việc công bố hết dịch PRRS ở heo trên địa bàn huyện Đức Hòa).

Theo số liệu ngày 01/10/2012 của Cục Thống kê: tổng đàn trâu 13.495 con, đạt 90,4%; đàn heo 253.983 con, đạt 95,2%; đàn bò tổng số đạt 78.980 con, đạt 102,2%; đàn gia cầm tổng số đạt 10,516 triệu con đạt 82,2% so năm 2011; Đàn gia súc, gia cầm giảm so với năm 2011 là do thông tin sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, giá sản phẩm chăn nuôi liên tục giảm trong khi chi phí đầu vào tăng làm cho những người chăn nuôi không có lãi hoặc thua lỗ nên người dân giảm đầu tư phát triển sản xuất.

c) Thuỷ sản:Tổng diện tích nuôi thủy sản năm 2012 ước khoảng 10.300 ha; sản lượng

thu hoạch 36.97 tấn, đạt 97,3% KH. Trong đó:- Nuôi tôm nước lợ: Diện tích thả nuôi tôm nước lợ là 6.816 ha (giảm

11%); sản lượng thu hoạch ước 8.500 tấn (giảm 4,3%). Trong đó: Tôm sú diện tích 2.210 ha (giảm 46%), sản lượng 2.000 tấn; tôm thẻ chân trắng: diện tích 4.606 ha (tăng 29%), sản lượng 6.500 tấn.

- Thủy sản nước ngọt: Ước thực hiện năm 2012 đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra với diện tích nuôi khoảng 5.025 ha; sản lượng đạt 23.500 tấn.

- Khai thác thủy sản: Ước sản lượng khai thác khoảng 13.500 tấn. Trong đó: Khai thác hải sản khoảng 4.750 tấn, khai thác nội địa khoảng 8.750tấn.

d) Lâm nghiệp:Diện tích rừng đầu kỳ (01/01/2012) là 33.382 ha (rừng trồng 32.582 ha,

rừng tự nhiên 800 ha). Ước cả năm 2012, toàn tỉnh trồng được 3 triệu cây phân tán và 120 ha rừng phòng hộ, đặc dụng (đạt 100% KH), trồng lại 500 ha rừng sản xuất sau khai thác, chăm sóc 186 ha rừng đặc dụng, bảo vệ 32.407 ha rừng (28.319 ha rừng sản xuất, 1.984 ha rừng phòng hộ và 2.104 rừng đặc dụng). Ước đến cuối năm 2012, diện tích rừng toàn tỉnh là 32.592 ha, giảm 790 ha so với cuối năm 2011 và độ che phủ cây lâm nghiệp (rừng tập trung và cây phân tán quy đổi) đạt 13,29%.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 2 công ty nước ngoài đã xây dựng xong nhà máy chế biến sản phẩm gỗ từ nguồn nguyên liệu cây tràm (công ty TNHH Vina GE – Hàn Quốc, công ty TNHH Vina Eco Board) đã đi vào hoạt động chính thức nên đầu ra cho cây tràm đã được cải thiện. Tuy nhiên, do thu nhập từ rừng thấp hơn các loài cây trồng khác nên phần lớn diện tích rừng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân sau khi khai thác chuyển sang trồng cây trồng khác làm cho diện tích rừng suy giảm.

Công tác phòng chống cháy rừng: Từ đầu năm nay, toàn tỉnh xảy ra 9 vụ cháy rừng với diện tích thiệt hại 21,44 ha. Hầu hết các vụ cháy rừng đều được phát hiện và chữa cháy kịp thời nên đã góp phần làm giảm thiệt hại do cháy rừng.

4

Page 5: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

I.3. Kết quả thực hiện công tác đầu tư phát triển sản xuấtDo nguồn vốn phân bổ chậm, công tác giải tỏa mặt bằng tiếp tục gặp khó

khăn có công trình đền bù, có công trình hỗ trợ một ít, có công trình không đền bù mà vận động nhân dân là chính nên gây sự so bì trong nhân dân, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, tiến độ giải ngân công trình. Tiến độ thực hiện như sau:

1. Nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương (Theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 21/02/2012):

- Kế hoạch vốn năm 2012: 51,26 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện: 37,54 tỷ đồng; tổng vốn đã giải ngân: 31,09 tỷ đồng, đạt 60,6% kế hoạch.

- Tình hình thực hiện: Tổng số có 13 danh mục công trình. Trong đó, đang thi công 07 danh mục, đang quyết toán 04 danh mục và đã ký hợp đồng 01 danh mục công trình Kè bờ sông Vàm Cỏ Tây (đoạn từ Điện lực Long An đến chợ cá Phường 2).

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 51,26 tỷ đồng, đạt 100%KH.2. Nguồn vốn tiền sử dụng đất: a) Theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 21/02/2012:Kế hoạch vốn: 20,1 tỷ đồng. Đến nay, tổng khối lượng thực hiện: 15,55 tỷ

đồng, tổng vốn đã giải ngân: 11,1 tỷ đồng, đạt 55,2% kế hoạch. Tình hình thực hiện: Tổng số 04 danh mục công trình: Đang thi công 02

danh mục, đang chờ quyết toán các hạng mục khác của công trình trại giống Hòa Phú và đang quyết toán dự án cống Bến Trễ.

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 20,1 tỷ đồng, đạt 100%KH.b) Theo QĐ số 838/QĐ-UBND ngày 16/3/2012:Kế hoạch vốn: 6,5 tỷ đồng phân bổ vốn thực hiện công trình Đê bao ven

sông Vàm Cỏ Tây, xã Nhựt Ninh. Tổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng), đạt 95,5% kế hoạch. Hiện huyện đang tiếp tục thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và đang xin chủ trương cho triển khai thi công.

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 6,5 tỷ đồng, đạt 100%KH.3. Nguồn vốn tạm ứng nhàn rỗi kho bạc (theo Quyết định số 1478/QĐ-

UBND ngày 15/5/2012):Kế hoạch vốn 19,5 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện là 11,9 tỷ đồng.

Tổng vốn đã giải ngân: 8,1 tỷ đồng đạt 42% KH. Phân bổ thực hiện 15 danh mục công trình. Trong đó: Đang quyết toán 02 danh mục, đang thi công 07 danh mục, đã quyết toán 05 danh mục và chuẩn bị đấu thầu 01 danh mục.

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 19,5 tỷ đồng, đạt 100%KH.4. Nguồn vốn vay ngân hàng phát triển năm 2012 (Theo Quyết định số

1628/QĐ-UBND ngày 28/5/2012): Kế hoạch vốn: 8,04 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện: 6,4 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân: 3,97 tỷ đồng đạt 49,4% KH. Phân

5

Page 6: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

bổ thực hiện 11 danh mục công trình. Trong đó: Đang thi công 04 danh mục, đã quyết toán 05 danh mục và đang quyết toán 02 danh mục.

Tình hình thực hiện: Hồ sơ đã đủ điều kiện thanh toán với tổng vốn 4,64 tỷ đồng, nhưng Kho bạc nhà nước tỉnh chưa có vốn. Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 8,04 tỷ đồng, đạt 100%KH.

5. Nguồn vốn phát triển lúa nước năm 2012 (Theo Quyết định số 813/QĐ-UBND ngày 15/3/2012): Kế hoạch vốn là 30,128 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện 18,8 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân 12,1 tỷ đồng đạt 51% kế hoạch. Nhìn chung tiến độ giải ngân còn chậm vì đến ngày 10/5/2012 mới có quyết định phê duyệt kế hoạch vốn, cuối tháng 5/2012 mới bắt đầu giải ngân.

Tình hình thực hiện: Phân bổ thực hiện 28 danh mục công trình. Trong đó: Đang thi công 18 danh mục, đang quyết toán 09 danh mục, đã quyết toán 01 danh mục.

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 30,128 tỷ đồng, đạt 100%KH.6. Nguồn vốn Cấp bù thủy lợi phí năm 2012 (Theo Quyết định số

812/QĐ-UBND ngày 15/3/2012): Kế hoạch vốn là 106,5 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện: 62,86 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân: 46,66 tỷ đồng, đạt 43,81% kế hoạch (Trong đó, BQLDANN: Kế hoạch vốn là 47,357 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện: 28,9 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân: 28,6 tỷ đồng, đạt 58,3% kế hoạch).

Tình hình thực hiện: Phân bổ thực hiện 112 danh mục công trình (66 công trình khởi công mới, 30 công trình chuyển tiếp từ năm 2011 sang, 16 công trình thanh toán khối lượng năm trước). Trong đó: Đang thi công 78 danh mục, đang quyết toán 16 danh mục, đã quyết toán 18 danh mục.

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 106,5 tỷ đồng, đạt 100%KH.7. Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ: Kế hoạch vốn: 72,138 tỷ đồng.

Tổng khối lượng thực hiện: 62,4 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân: 70,7 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch.

Tình hình thực hiện: Phân bổ thực hiện 06 danh mục công trình. Trong đó: Đang thi công 01 danh mục, 03 danh mục triển khai đền bù, đang làm thủ tục quyết toán 02 danh mục (giải ngân vốn kênh Cả Gừa: 3,68 tỷ đồng (kế hoạch vốn 12,86 tỷ). Có khả năng dư vốn khoảng 5 tỷ đồng, đề nghị chuyển vốn sang dự án Kênh 12;

Dự án Kênh 12 giai đoạn 2, (giai đoạn 1 đã quyết toán xong, kế hoạch vốn giai đoạn 2 là 40 tỷ đồng): Đã giải ngân đền bù, đang đấu thầu gói thầu số 01.

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 72,138 tỷ đồng, đạt 100%KH.8. Nguồn vốn sự nghiệp môi trường (theo QĐ số 782/QĐ-UBND ngày

12/3/2012): Kế hoạch vốn: 1,84 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân 98 triệu đồng (giải ngân khối lượng hoàn thành năm 2011). Tình hình thực hiện: Chỉ có 01 danh mục, đang quyết toán hoàn thành hạng mục công trình.

6

Page 7: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

9. Nguồn vốn chống hạn, xâm nhập mặn năm 2011 chuyển sang (theo QĐ số 2559/QĐ-UBND ngày 13/8/2012): Kế hoạch vốn: 0,24 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện: 0,24 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân 0,24 tỷ, đạt 100% KH.

Nguồn vốn trên là vốn năm 2011 chuyển sang để thanh toán cho công trình Nạo vét rạch Kỳ Son, hiện Ngành đã giải ngân xong.

10. Nguồn vốn hỗ trợ công trình đê, kè năm 2011 chuyển sang (theo QĐ số 2559/QĐ-UBND ngày 13/8/2012): Kế hoạch vốn là 1,34 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện là 2 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân là 1,34 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.Tình hình thực hiện: Nguồn vốn trên là vốn năm 2011 chuyển sang để thanh toán chi phí thiết kế bản vẽ thi công công trình Kè sông Bảo Định (đoạn từ cống Bảo Định - qua cống đầu kênh vành đai phường 3).

11. Nguồn vốn chống ngập úng thành phố Hồ Chí Minh (theo Quyết định số 2559/QĐ-UBND ngày 13/8/2012): Kế hoạch vốn: 4,1 tỷ đồng. Phân bổ thực hiện 04 danh mục công trình. Tổng khối lượng thực hiện: 3,0 tỷ đồng. Tổng vốn đã giải ngân 2,0 tỷ, đạt 50% KH.

Tình hình thực hiện: Đang chờ UBND tỉnh phê duyệt dự án 02 cống Bến Lức và cống kênh Hàng. Dự án cống Xáng Lớn đang lập dự án đầu tư. Dự án đê bao các cống dưới đê chưa có quy hoạch chi tiết nên chưa triển khai thực hiện.

Ước thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 4,1 tỷ đồng, đạt 100%KH.12. Công tác chuẩn bị đầu tư năm 2013:Theo công văn số 2326/UBND-NN ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh Long

An về việc chủ trương lập báo cáo kinh tế kỹ thuật trong năm 2012 đối với các công trình của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở đã ra quyết định ủy quyền các đơn vị trực thuộc Sở làm đại diện chủ đầu tư để tổ chức thực hiện.

Hiện nay, đã ra Quyết định BCKTKT được 40 danh mục công trình.I.4. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:

1. Các nội dung, trọng tâm theo Chỉ thị số 01/2012/CT-UBND và các nội dung theo Quyết định số 1999/QĐ-UBND: (biểu đính kèm)

2. Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển Nông thôn mới:

- Về đánh giá thực trạng nông thôn so với bộ tiêu chí NTM: Đến tháng 10/2012 số tiêu chí đạt được phân theo các nhóm như sau: có 07 xã đạt từ 14-18 tiêu chí (chiếm 4,2%), có 40/166 xã đạt từ 9-13 tiêu chí (chiếm 24,1%) tăng 16 xã so với năm 2010; 88/166 xã đạt từ 5 đến 8 tiêu chí (chiếm 53 %) giảm 16 xã so với năm 2010 và 31/166 xã đạt dưới 5 tiêu chí (chiếm 18,7%) giảm 7 xã so với năm 2010.

- Công tác lập quy hoạch nông thôn mới cấp xã: Có 26/166 xã đã phê duyệt đồ án quy hoạch; 79/166 xã đã lập xong đồ án đang trình thẩm định phê duyệt, 22/166 xã đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch. Riêng 6 xã xây dựng nông thôn mới đến 2013 có 02/6 xã phê duyệt đồ án quy hoạch (Mỹ Yên, Khánh Hưng). Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã: Đến nay, đã có

7

Page 8: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

76/166 xã đã được UBND huyện phê duyệt đề án, 35/166 xã đã lập xong đề án trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt, các xã còn lại đang lập đề án.

- Công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức xây dựng nông thôn mới: đến nay đã tổ chức được 39 lớp cho cán bộ XDBNTM cấp tỉnh, huyện, xã với hơn 2.500 lượt người tham dự.

- Ngành đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở ngành tỉnh tổ chức đoàn kiểm tra, khảo sát tình triển khai thực hiện tại 6 xã điểm nông thôn mới đến 2013. Qua khảo sát, đã đề nghị UBND tỉnh bổ sung nhu cầu vốn đầu tư 6 xã điểm để xây dựng đạt 19 tiêu chí nông thôn mới khoảng 84 tỷ đồng.

3. Công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản:- Giống lúa: Đã thực hiện khảo nghiệm 17 bộ giống lúa, 2 điểm thử

nghiệm, 17 điểm trình diễn các giống lúa. Kết quả chọn được và bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh các giống: OM 8108, OM 10636 và VND 213. Tổ chức lọc dòng thuần và sản xuất thử các giống có triển vọng, quản lý, theo dõi diện tích nhân giống tại các trại giống...

- Giống mía: Tiến hành chăm sóc diện tích mía nhân giống và theo dõi bộ khảo nghiệm giống mía mới (6 giống) tại Trại cây công nghiệp Bến Lức để đưa vào sản xuất đại trà.

- Giống vật nuôi: Tiếp tục thực hiện chuyển đổi, nâng cao chất lượng giống vật nuôi trong tỉnh thông qua công tác cung cấp con giống tốt, tinh (heo, bò). Tăng cường tuyên truyền về công tác giống vật nuôi để người chăn nuôi hiểu rõ về chủ trương, chính sách của ngành. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi, hướng dẫn chăn nuôi an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường thông qua tập huấn, thông tin đại chúng.

- Giống thuỷ sản: Tập trung chủ yếu vào khâu sản xuất và chuyển giao các công nghệ sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt như cá rô đầu vuông, cá phi Ghift giống, cá sặc rằn, cá trê giống... cung cấp cá giống nước ngọt cho tỉnh.

Do năm 2012, Trung ương không bố trí vốn cho chương trình giống nên các dự án đầu tư cho các trung tâm giống chậm triển khai.

4. Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật: Công tác chuyển giao kho học kỹ thuật nhìn chung đáp ứng được yêu cầu

sản xuất, thực hiện với nhiều hình thức và phương pháp khác nhau như sử dụng công cụ thông tin đại chúng (bài viết trên báo, đài, diễn đàn khuyến nông với nông dân, nhịp cầu nhà nông, đồng hành cùng nhà nông, cùng nông dân ra đồng…), trình diễn mô hình, huấn luyện nông dân, hội thảo tham quan học tập...ước 9 tháng đầu năm 2012 đã có 36.000 nông dân tham dự tập huấn, hội thảo, tham quan học tập về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, các tiến bộ kỹ thuật mới; xây dựng các mô hình thâm canh tổng hợp trên cây trồng, ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, sản xuất lúa theo hướng thâm canh 3 giảm 3 tăng, quy trình phòng bệnh trong chăn nuôi an toàn... đã giúp cho nông

8

Page 9: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

dân ứng dụng trong sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích canh tác cho nông dân.

5. Công tác quản lý nhà nước chuyên ngành:Tính đến ngày 5/11/2012, Ngành đã tiến hành kiểm tra 35 đợt với 1.897

lượt cơ sở được kiểm tra về điều kiện sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và giống cây trồng; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản; kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật...Kết quả có 201 trường hợp vi phạm về nhãn hàng hóa, kinh doanh thuốc thú y không giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định; cơ sở giết mổ không đúng quy định, không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, kinh doanh thuốc thú y chung với thức ăn chăn nuôi và bảo quản vacxin chung với thực phẩm cho người. Đã xử lý 201 trường hợp với tổng số tiền xử phạt là 1.172,54 triệu đồng.

6. Kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu:a) Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn: 9 tháng đầu năm 2012, đã triển khai thi công được 20 công trình cấp nước với giá trị khoảng 5.339 triệu đồng, đạt 42% kế hoạch năm. Các hoạt động sự nghiệp đã thực hiện đạt 525 triệu đồng (kể cả phần hoạt động của Trung tâm Y tế dự phòng), đạt khoảng 36% kế hoạch năm 2012. Ước cả năm giải ngân vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn với số tiền là 13.950 triệu đồng đạt 100% kế hoạch vốn.

b) Chương trình Mục tiêu Quốc gia An toàn vệ sinh thực phẩm: - Công tác tập huấn, tuyên truyền kiến thức pháp luật vệ sinh an toàn thực

phẩm: Tổ chức 14 cuộc hội nghị tuyên truyền các văn bản pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông lâm sản và thuỷ sản tại 14 huyện và thành phố Tân An.

- Thực hiện 12 đợt kiểm tra đối với cơ sở thu gom, sơ chế thuỷ sản và cơ sở sản xuất, san chiết nước mắm trên địa bàn tỉnh: đánh giá và xếp loại về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 07 cơ sở thu mua, sơ chế thủy sản (loại C: 07 cơ sở); 06 cơ sở sản xuất, sang chiết nước mắm (loại B: 01 cơ sở; C: 05 cơ sở).

c) Chương trình 661: + Đối với nguồn vốn XDCB 2011 chuyển sang năm 2012: Nguồn vốn XDCB do Sở Nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư phục vụ

trồng rừng là 01 tỷ đồng đã trình UBND tỉnh chuyển vốn về huyện Vĩnh Hưng để huyện chủ động thi công trồng rừng phòng hộ. Dự kiến cả năm 2012 sẽ giải ngân 01 tỷ đồng cho trồng rừng.

+ Đối với nguồn vốn kết dư 661 các năm trước chuyển sang 2012:Năm 2012, BQL dự án Rừng phòng hộ biên giới và ven biển được giao

tiếp tục sử dụng nguồn vốn 661 kết dư của các năm trước chuyển sang với số

9

Page 10: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

tiền 2,55 tỷ đồng. Đến 08/11/2012, dự án Rừng phòng hộ biên giới và ven biển đã giải ngân được 1.147 triệu đồng, trong đó thanh toán bổ sung trồng rừng tại kênh 28 (Khánh Hưng) và tháp canh lửa nhà bảo vệ (Thạnh Hóa) là 382,6 triệu đồng và cho tạm ứng để thực hiện chăm sóc rừng là 316,7 triệu đồng, tạm ứng cho trồng rừng đặc dụng là 448 triệu đồng.

Ước cả năm 2012, Dự án Rừng phòng hộ biên giới và ven biển sẽ hoàn thành kế hoạch và sử dụng 2.617,7 triệu đồng.

7. Chương trình cơ giới hóa: thực hiện chính sách hỗ trợ cơ giới hóa giai đoạn 2007 -2010 đã khích thích phong trào đầu tư, ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp. Đến nay khoảng 90% diện tích lúa được gặt bằng máy gặt đập liên hợp; 8-9% gặt bằng máy gặt xếp dảy kết hợp thùng tuốt, phóng lúa; chỉ còn 1-2% gặt tay kết hợp thùng phóng lúa. Sản lượng lúa được sấy: vụ hè thu 65%, vụ đông xuân 50%.

Hiện nay, nhu cầu phát triển cơ giới hóa trên các cây trồng cạn, máy sấy, bơm điện để giải quyết tình trạng thiếu lao động và hạ giá thành sản xuất rất cần thiết nhưng do ngân sách hạn chế nên tỉnh chưa phê duyệt chương trình phát triển cơ giới hóa giai đoạn 2012 -2015. I.5. Đánh giá chung:

Sản xuất nông nghiệp năm 2012, Ngành đã tập trung công tác chỉ đạo điều hành sản xuất nhất là công tác phòng chống dịch bệnh, chuyển giao khoa học kỹ thuật,…nên sản xuất trồng trọt tiếp tục phát triển; tuy nhiên do tác động của thời tiết, giá tiêu thụ nên lĩnh vực thủy sản, chăn nuôi, không đạt kế hoạch đề ra.

Nguyên nhân: Do lũ lớn 2011 làm giảm diện tích rau, màu vụ đông xuân; thời tiết biến đổi thất thường con giống chưa đảm bảo chất lượng, môi trường nuôi bị ô nhiễm làm dịch bệnh thủy sản phát sinh, song song đó lĩnh vực thủy sản do người dân chuyển đối tượng nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ (diện tích tôm thẻ chân trắng tăng cao nhưng giá trị tôm thẻ theo giá CĐ 94 chỉ bằng 50% giá trị tôm sú) nên diện tích và giá trị sản lượng thủy sản không đạt kế hoạch đề ra

Lĩnh vực chăn nuôi năm 2012 tăng trưởng không đáng kể do ảnh hưởng thông tin về sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, giá thức ăn tăng trong khi giá bán sản phẩm liên tục giảm nên ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi.II. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NĂM 2013II.1. Nhận định tình hình:

Theo dự báo, năm 2013 nền kinh tế sẽ phải tiếp tục đối với những khó khăn chung đó là suy thoái kinh tế; Thời tiết, tiếp tục tác động lớn đến sản xuất cụ thể cơn bão số 7 gây ngập úng nhiều diện tích lúa thu đông. Song song đó, hiện nay mực nước lũ tại một số trạm trên sông Mekong đã đạt đỉnh, thấp hơn đỉnh lũ năm 1992 là năm khô hạn lịch sử nên khả năng vụ đông xuân 2012 sẽ thiếu nước tưới và bị ảnh hưởng do xâm nhập mặn.

- Giá vật tư đầu vào và giá nông sản đầu ra, tình hình dịch bệnh vẫn là thách thức lớn cho phát triển sản xuất

10

Page 11: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

II.2. Mục tiêu:1. Mục tiêu chung:Từ kết quả sản xuất 2012, dự báo và phân tích đánh giá tình hình thì năm

2013 vối nhiều nỗ lực, Ngành nông nghiệp quyết tâm phấn đấu tăng trưởng mức 3 - 3,3%. Cụ thể:

Về trồng trọt: Phấn đấu giá trị sản xuất tăng 4%, sản lượng luá đạt 2.700.000 tấn, trong đó luá, nếp đặc sản 660.000 tấn, tăng 60.000 tấn so năm 2012, các cây trồng khác tiếp tục phát triển góp phần nâng cao giá trị sản xuất đạt 4%. Về chăn nuôi: Triển khai thực hiện đang gói giải pháp tháo gở khó khăn trong sản xuất chăn nuôi – thuỷ sản Chính phủ sẽ khuyến khích người dân nuôi trở lại nhưng mức tăng đàn không cao. Phấn đấu mức tăng giá trị sản xuất chăn nuôi khoảng 3.3%

Về thuỷ sản: Triển khai chính sách khuyến khích nuôi thuỷ sản Đồng Tháp Mười để giá trị sản xuất thủ

y sản tăng khoảng 3.2%.2. Các chỉ tiêu cụ thể:

Hạng mục ĐVT TH 2011 ƯỚC TH 2012 KH 2013I –Giá trị sản xuất (CĐ 94) Tỷ đồng 6.970057 7.238.379 7.509.000- Nông nghiệp “ 6.025.927 6.296123 5.494.267- Thuỷ sản “ 693.034 689.296 711.183- Lâm nghiệp “ 251.096 252.960 254.296II- Sản phẩm chủ yếu1- Sản lượng lúa Tấn 2.550.597 2.663.400 2.700.0002- Sản lượng mía “ 884.195 921.035 970.2503- Sản lượng đậu phộng “ 15.051 20.179 20.4004- Sản lượng đay (quy sợi) “ 6.222 1.647 4.5004- Đàn heo tổng số Con 266.879 253.983 265.0005- Đàn bò tổng số “ 78.835 78.980 82.500Trong đó: Bò sữa “6- Đàn trâu: “ 14.923 13.495 13.8007- Đàn gia cầm tổng số “ 12.794.300 10.515.900 12.500.0008- Tổng SL thuỷ sản các loại Tấn 47.423 45.595 9- Tôm nước lợ (nuôi) “ 8.886 8.500 9.650 + Trong đó: Tôm sú “ 2751 2.000 2.39010- Trồng rừng tập trung Ha 225 120 5011- Trồng cây phân tán 1000 cây 3.000 3.000 3.50012- Tỷ lệ che phủ rừng (kể cả cây phân tán quy đổi)

% 11,54 11,4 12,95

13. TL hộ dân ở NT sử dụng nước HVS

% 89,8 91,5 93

II.2. Nhiệm vụ, giải pháp:1. Phát triển nông nghiệp – nông thôn gắn với tái cơ cấu Ngành:- Tiếp tục phát triển nông nghiệp – nông thôn tạo sự chuyển biến mạnh mẽ

trong tái cơ cấu sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm duy trì tăng trưởng ổn định, bền vững, góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội nông thôn.

11

Page 12: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

- Triển khai thực hiện các chương trình, đề án đã được phê duyệt; trong đó tập trung nguồn lực cho công tác thủy lợi, đê bao lững, các dự án phát triển vùng lúa chất lượng cao; phát triển vùng rau an toàn; phát huy hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản Đồng Tháp Mười, phát triển đàn heo, đàn bò của tỉnh.

- Huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây dựng hoàn thành 19 tiêu chí của 6 xã điểm trong năm 2013 và tạo nền tảng cho 30 xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới đến năm 2015.

2. Các giải pháp phát triển sản xuất:a) Lĩnh vực trồng trọt: Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, ứng dụng khoa học công

nghệ nhằm nâng cao năng suất, phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, cánh đổng mẫu lớn, áp dụng thực hành sản xuất tốt, kỹ thuật sau thu hoạch để cải thiện chất lượng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân nhất là áp dụng những tiến bộ kỹ thuật tiến bộ, thực hành sản xuất tốt.

- Đẩy mạnh công tác giống, khảo nghiệm, thử nghiệm đưa vào sản xuất những giống tốt có năng suất, chất lượng nhất là các giống thay thế giống IR 50404.

- Theo dõi chặt chẽ, thông tin kịp thời dịch bệnh, thời tiết, khí hậu, thủy văn để kịp thời thông báo, khuyến cáo sản xuất nông dân.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhằm phát hiện kịp thời hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng gây thiệt hại đến sản xuất của người dân.

b) Lĩnh vực chăn nuôi:Từng bước tái cấu trúc ngành chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi nhỏ, lẻ, phân

tán sang phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, duy trì chăn nuôi hộ nhưng theo hình thức công nghiệp, ứng dụng công nghiệ cao, khuyến khích hình thức liên kết khép kín các khẩu trong chăn nuôi làm giảm chi phí; tăng giá trị, hiệu quả, giá trị gia tăng.

- Chuyển chăn nuôi nơi có mật độ dân số cao (khu dân cư, khu đô thị) sang nơi có mật độ dân số thấp hơn, chú trọng công tác vệ sinh môi trường vùng, khu vực chăn nuôi.

- Tăng cường công tác tiêm phòng, chủ động trong công tác phòng chống dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, tai xanh ở gia súc và các bệnh khác.

c) Lĩnh vực thủy sản:Tiếp tục áp dụng thâm canh, ứng dụng công nghệ cao đặc biệt là công

nghệ nano, thực hành quy trình nuôi tốt, khuyến khích nuôi công nghiệp trên cả diện rộng và quy mô nhỏ để duy trì phát triển thủy sản.

12

Page 13: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

- Đa dạng hóa đối tượng tượng nuôi bên cạnh những đối tượng nuôi truyền thống như tôm sú, tôm thẻ chân trắng,... để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.

- Hoàn thành quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Long An đến năm 2020 để đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm.

- Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản khu vực Đồng Tháp Mười của tỉnh.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản nhất là tại các vùng nuôi thủy sản tập trung.

d) Lĩnh vực lâm nghiệp:Tiếp tục triển khai các nội dung của Kế hoạch bảo vệ và Phát triển rừng

theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, đẩy mạnh trồng cây phân tán để tăng độ che phủ.

3. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới:

- Thực hiện lồng ghép các chương trình: Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình giảm nghèo bền vững, chương trình giống cây trồng vật nuôi, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm,...

- Các tiêu chí lĩnh vực Ngành: Đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện các tiêu chí lĩnh vực ngành, đảm bảo theo đúng tiến độ Chương trình đã đề ra.

4. Phát triển hệ thống thủy lợi gắn với phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thich ứng biến đổi khí hậu:

- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực, trong đó ưu tiến bố trí nguồn vốn cho các Chương trình, dự án chọn tạo, nhân giống cây trồng vật nuôi, giống cây lâm nghiệp phục vục chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và xuất khẩu hàng hóa.

- Tập trung nguồn vốn cho các công trình thủy lợi phục vụ phát triển lúa nước, các vùng chuyên canh có dự án hoàn thành trong năm, công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, ứng dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm; nâng cấp, duy tu, bão dưỡng các công trình sau đầu tư, các công trình hệ thống. Trong đó chú trọng cho các huyện vùng sâu, vùng xa, các công trình nâng cao khả năng phòng tránh, hạn chế bất lợi thiên tai, sự biến động của khí hậu đối với sản xuất. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư, sử dụng vốn đầu tư theo quy hoạch.

5. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển: Tiếp tục xây dựng vị trí việc làm để bố trí nhân sự phù hợp đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ đề ra. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất đạo đức nhất là cán bộ nữ.

6. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực hiệu quả quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm chống tham nhũng lãng phí:

13

Page 14: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

- Rà soát lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc sở để đảm bảo bộ máy hoạt động tinh gọn, thông suốt, chủ đông và hiệu quả.

- Công khai minh bạch các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhất là các văn bản quy định các quy trình thủ tục kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm ngành.

- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, thanh tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm sản.

- Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm túc Luật Phòng chống tham nhũng, lãng phí.II.3. Nhu cầu đầu tư phát triển ngành năm 2013

Để thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, hoàn thành mục tiêu đề ra nhu cầu vốn toàn Ngành năm 2013 để đầu tư cho các chương trình, dự án trọng tâm như sau:

1. Đầu tư hạ tầng và hệ thống thủy lợi:- Vốn đầu tư XDCB thực hiện 32 danh mục với kinh phí 62 tỷ đồng.- Vốn cấp bù thủy lợi phí thực hiện 82 danh mục với kinh phí 154,4 tỷ đồng.- Đầu tư 10 trạm bơm điện với kinh phí 07 tỷ đồng.2. Chương trình đầu tư xây dựng và Phát triển nông thôn mới: 304 tỷ đồng:- Tập trung đầu tư hoàn thành 19 tiêu chí cho 6 xã điểm năm 2013 kinh

phí 84 tỷ đồng. - Hỗ trợ xây dựng hạ tầng 30 xã đạt 19 tiêu chí vào năm 2015, kinh phí 90

tỷ đồng.- Hỗ trợ xây dựng hạ tầng 130 xã đạt 19 tiêu chí vào năm 2020, kinh phí

130 tỷ đồng.3. Chương trình nước sạch và VSMTNT: Kinh phí 37 tỷ đồng. Trong đó,

thực hiện 12 danh mục công trình cấp nước với kinh phí 35,5 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 1,5 tỷ đồng.

4. Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản: Thực hiện 8 dự án với kinh phí 27,5 tỷ đồng.

5. Triển khai thực hiện chính sách phát triển thuỷ sản vùng Đồng Tháp Mười: kinh phí 3,5 tỷ đồng.

6. Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm: Kinh phí thực hiện 0,95 tỷ đồng.

7. Đầu tư bảo vệ và Phát triển rừng: Kinh phí thực hiện 3,8 tỷ đồng.- Bảo vệ và phát triển rừng: 2 tỷ đồng; Vốn phòng chống cháy rừng và hỗ

trợ trồng cây phân tán: 1,80 tỷ đồng.

14

Page 15: UBND TỈNH LONG ANvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2138Ke hoach... · Web viewTổng vốn đã giải ngân: 6,21 tỷ đồng (đền bù giải phóng mặt bằng),

8. Chương trình phát triển nông nghiệp toàn diện: Chuẩn bị đầu tư và đầu tư các danh mục phát triển sản xuất, kinh phí 9,2 tỷ đồng.

III. KIẾN NGHỊ1. Chính phủ:- Ban hành Chính sách tạm trữ lúa và hỗ trợ xây dựng hệ thống kho chứa,

đầu tư máy sấy đồng bộ đối với các địa phương có diện tích sản xuất lúa lớn.- Có cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất tiêu thụ tại các "Cánh đồng mẫu

lớn" theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:- Quan tâm bố trí nguồn vốn đầu tư cho các dự án, công trình thủy lợi do

Bộ làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh nhất là hệ thống Bảo Định giai đoạn 2 và đầu tư và các công trình kiểm soát lũ, triều cường.

- Sớm có hướng dẫn triển khai chính sách hỗ trợ người trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ- CP ngày 11/5/2012 về quản lý, sử dụng đất lúa (Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với hộ sản xuất lúa).

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC- HĐND tỉnh;- GĐ, PGĐ Sở;- Lưu: VT, P.KH-TC.

15