ubnd tỈnh ĐĂk nÔngchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/sở tnmt... · web...

21
UBND TỈNH ĐĂK NÔNG SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-STNMT Đăk Nông , ngày tháng 12 năm 2016 BÁO CÁO Tình hình phát triển ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH Trong năm 2016, bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn gặp nhiều khó khăn. Khí hậu trên cả nước diễn biến phức tạp, hạn hán xảy ra trên diện rộng, mưa lũ gây sạt lở nghiêm trọng, đặc biệt là khu vực miền Trung, Tây nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. An ninh, chính trị ổn định những vẫn tiểm ẩn những nguy cơ phức tạp. Dưới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngành tài nguyên và môi trường đã có nhiều chuyển biến tích cực; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương. Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, đề ra các giải pháp phù hợp trên cơ sở bám sát các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào việc ổn định tình hình phát triển kinh tế - xã hội và quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông hiện có 06 phòng chức năng và Chi cục Bảo vệ Môi trường là những đơn vị hành chính; 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm: Văn phòng Đăng ký đất đai (gồm cả 08 Chi nhánh), Trung tâm Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường, Trung tâm

Upload: others

Post on 13-Nov-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

UBND TỈNH ĐĂK NÔNGSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-STNMT Đăk Nông, ngày tháng 12 năm 2016

BÁO CÁOTình hình phát triển ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường năm 2016 và

nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017

I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNHTrong năm 2016, bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn gặp

nhiều khó khăn. Khí hậu trên cả nước diễn biến phức tạp, hạn hán xảy ra trên diện rộng, mưa lũ gây sạt lở nghiêm trọng, đặc biệt là khu vực miền Trung, Tây nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. An ninh, chính trị ổn định những vẫn tiểm ẩn những nguy cơ phức tạp. Dưới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngành tài nguyên và môi trường đã có nhiều chuyển biến tích cực; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương. Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, đề ra các giải pháp phù hợp trên cơ sở bám sát các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào việc ổn định tình hình phát triển kinh tế - xã hội và quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông hiện có 06 phòng chức năng và Chi cục Bảo vệ Môi trường là những đơn vị hành chính; 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm: Văn phòng Đăng ký đất đai (gồm cả 08 Chi nhánh), Trung tâm Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường, Trung tâm Quan trắc TNMT, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Quỹ bảo vệ Môi trường. Tổng số cán bộ công chức, viên chức và người lao động của Sở là 313 người (tổng 136 biên chế: công chức có 49 biên chế, viên chức 87 biên chế, còn lại là lao động hợp đồng), trong đó: công chức, viên chức có trình độ thạc sỹ 18 người; trình độ Đại học, Cao đẳng 222 người; trình độ Trung cấp 60 người, lao động phổ thông 12 người. Đối với khối hành chính quản lý Nhà nước có 12 người trình độ thạc sỹ; 34 người trình độ đại học; 01 người trình độ cao đẳng và 05 lao động phổ thông.

Trong năm 2016, công tác tổ chức, cán bộ đã được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật, đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch.

II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH TRUNG ƯƠNG, THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH ỦY, HĐND VÀ UBND TỈNH

1. Thực hiện các chính sách mới của Trung ương, chỉ đạo, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực

Tích cực triển khai chương trình hành động của địa phương thực hiện các nghị quyết của Trung ương như Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với

Page 2: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 19-NQ/TW về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016. Tiếp tục triển khai các kế hoạch thực hiện các Nghị định của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Tỉnh ủy về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản của tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 6/5/2013 của Tỉnh ủy về ngăn chặn phá rừng, phát triển rừng bền vững giai đoạn 2013-2015 và những năm tiếp theo.

Tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 27/7/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quan lý, sử dụng đất đai gắn với quản lý dân cư giai đoạn 2016-2020. Đồng thời xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện nhằm đưa Nghị quyết vào thực tiễn.

Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chị thị, văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ở địa phương; đồng thời với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, đã chủ động phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện cá nhiệm vụ có hiệu quả, đặc biệt là trong công tác quản lý khoáng sản - tài nguyên nước, công tác bảo vệ môi trường.

2. Triển khai và kết quả thực hiện chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnhNgay từ đầu năm, với chức năng nhiệm vụ được giao, Sở đã tham mưu

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 18/01/2016, về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 của ngành tài nguyên và môi trường để làm căn cứ triển khai thực hiện; các nhiệm vụ cụ thể như sau:

2.1. Lĩnh vực môi trườngTham mưu ban hành quyết định của UBND tỉnh về việc thu gom, vận

chuyển , xử lý chất thải y tế và chất thải nguy hại từ các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Hoàn thiện và trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương dự toán về quy định hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh.

Hoàn thiện nội dung điều tra, khảo sát và tổng hợp dữ liệu xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh Đăk Nông. Thực hiện giai đoạn 2 công tác điều tra đánh giá đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung tỉnh Đăk Nông.

2.2. Lĩnh vực khoáng sản, tài nguyên nướcHoàn thành việc đấu thầu và đang triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch

tài nguyên nước đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 của tỉnh; lập đề cương dự toán Danh mục và cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện công tác lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

2.3. Lĩnh vực đất đai

Page 3: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

Triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Đăk Nông; lập danh mục các dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh năm 2017; xây dựng điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015 - 2019, trình HĐND tỉnh thông qua trong quý IV năm 2016.

Phối hợp với UBND các huyện, thị xã đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh Đắk Nông.

Thực hiện công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất cho các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.4. Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chínhTham mưu Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành bộ thủ tục hành

chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.

III. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC TRONG KỲ1. Kết quả phát triển ngành, lĩnh vực1.1. Lĩnh vực quản lý đất đai* Công tác Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất:Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 các huyện, thị

xã Gia Nghĩa và tham mưu Bộ Tài nguyên và Môi trường đăng ký chỉ tiêu nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đăk Nông. Ngoài ra, Sở đã tổ chức Hội thảo lấy ý kiến Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Đăk Nông. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã lập Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất năm 2017; hướng dẫn các Công ty Lâm nghiệp lập phương án sử dụng đất.

Hoàn thành danh mục các dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh năm 2017; xây dựng điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015 - 2019, trình HĐND tỉnh thông qua trong quý IV năm 2016.

* Công tác giao đất - thu hồi đất: Trong năm 2016, ngành tài nguyên và môi trường đã tiến hành lập thủ tục trình

UBND tỉnh 109 hồ sơ, trong đó: đề nghị giao đất 42 hồ sơ, với diện tích 3.936,3 ha (trong đó đất phi nông nghiệp: 2.167,7 ha, đất nông nghiệp: 1.768,6 ha); thu hồi đất 29 hồ sơ, với diện tích 12.681,96 ha (trong đó đất nông nghiệp: 12.521,26 ha, đất phi nông nghiệp: 160,7 ha); cho thuê đất 34 hồ sơ, với diện tích 1.319,74 ha (trong đó đất nông nghiệp: 1.253,4 ha, đất phi nông nghiệp: 160,7 ha); chuyển mục đích 01 hồ sơ, với diện tích 0,0277 ha; chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho 03 đơn vị; ký 66 hợp đồng thuê đất với các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

* Công tác định giá đất, đền bù, giải phóng mặt bằng: Đã triển khai xây dựng 43 phương án giá đất cho các dự án trên địa bàn tỉnh

(giá đất làm căn cứ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của 19 dự án; giá đất làm

Page 4: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

căn cứ xác định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất là 18 dự án; giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất là 06 dự án).

Đồng thời giải quyết những vướng mắc khó khăn của các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Việc xác định giá đất cụ thể góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng cơ bản; góp phần hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách tỉnh thông qua nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất (thu đạt trên 80 tỷ đồng).

* Công tác Đo đạc – Đăng ký thống kê:Thực hiện Kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh Đắk

Nông, số liệu cập nhật đến ngày 31 tháng 10 năm 2016, toàn tỉnh đã đo đạc bản đồ địa chính được diện tích 25.150,97 ha/38.418,75 ha, chiếm 65,46% diện tích cần đo đạc (diện tích chưa đo đạc là 14.378,94 ha). Trong đó đã kê khai, đăng ký được 7.069,39 ha, cấp giấy chứng nhận được 5.053,48 ha (cấp theo Kế hoạch 437 là 3.942,32 ha, cấp trước Kế hoạch 437 là 1.111,16 ha). Tổng số tiền đã thu được là 9.234.650.000 đồng (chín tỷ, hai trăm ba mười tư triệu sáu trăm năm mươi triệu đồng). Diện tích 1.111,16 ha cấp trước kế hoạch chưa thu lệ phí đo đạc.

Tiến hành đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất cho 10/16 Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh, còn lại 06 công ty do đang tiến hành các thủ tục giải thể, sẽ tiến hành triển khai thực hiện công tác đo đạc sau khi có phương án giải thể.

Kiểm tra trích đo cho 32 đơn vị và thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán cho 26 công trình, dự án.

* Công tác cấp GCNQSD đất:Trong năm 2016, đã tham mưu thực hiện cấp mới giấy chứng nhận QSD đất

cho 79 đơn vị, tổ chức với tổng diện tích 575,8 ha; cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất cho 29 tổ chức, đơn vị.

Đối với việc cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết là 27.613 hồ sơ (hồ sơ cấp lần đầu: 6.298 hồ sơ; hồ sơ cấp đổi, cấp lại: 2.388 hồ sơ; hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất: 18.927 hồ sơ).

Lập thủ tục xác nhận Đăng ký thế chấp và xoá thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 41 hồ sơ của các tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã đã lập thủ tục xác nhận đăng ký thế chấp và xoá thế chấp quyền sử dụng đất cho 15.573 trường hợp.

1.2. Lĩnh vực quản lý khoáng sản – tài nguyên nướcHoàn thành việc đấu thầu và đang triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch

tài nguyên nước đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 của tỉnh; lập đề cương dự toán Danh mục và cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Đối với công tác lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, đến thời điểm hiện

Page 5: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

nay đã hoàn thành việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công, đang tiến hành triển khai thực hiện.

Trong năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp được 05 giấy phép thăm dò khoáng sản (trong đó: 03 giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, 01 giấy phép thăm dò đá granite, 01 giấy phép thăm dò than bùn); 06 giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước (03 giấy phép khai thác nước dưới đất; 01 giấy phép khai thác nước mặt, 01 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, 06 giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất); phê duyệt 05 khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Tham mưu, đề nghị UBND tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho 03 đơn vị; đề nghị UBND tỉnh tước giấy phép tạm thời 12 đơn vị không nộp tiền cấp quyền, không chấp hành các nghĩa vụ tài chính trong khai thác khoáng sản.

1.3. Lĩnh vực quản lý môi trườngVới chức năng là đơn vị tham mưu, quản lý trong công tác bảo vệ môi

trường ở địa phương, đã tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các văn bản quan trọng như: Chỉ thị 09-CT/TU ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chị thị 43-CT/TW ngày 14/5/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết hậu quả chất đốc hóa do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam; Kế hoạch Hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đăk Nông; Kế hoạch triển khai Quyết định số 2359/QĐ-TTg, ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Hệ thống Quốc gia kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh Đăk Nông; Kế hoạch triển khai đề án bảo vệ môi trường sông Đồng Nai năm 2016; Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày ứng Ngày Môi trường thế giới, Ngày Đại dương thế giới,Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2016 và tháng hành động vì môi trường.

Trình UBND tỉnh phê duyệt 14 báo cáo đánh giá tác động môi trường và 02 đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án trên địa bàn tỉnh, đồng thời tổ chức kiểm tra xác nhận việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho 05 dự án; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho 20 dự án; xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho 08 tổ chức, đơn vị.

Triển khai điều tra, khảo sát và tổng hợp dữ liệu xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh Đăk Nông. Thực hiện giai đoạn 2 công tác điều tra đánh giá đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung tỉnh Đăk Nông.

Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành kế hoạch và kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh năm 2016 đối với các đơn vị . Cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho 05 đơn vị. Tiến hành thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh với số tiền thu được là 200 triệu/13 đơn vị.

1.4. Công tác Thanh tra

Page 6: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

Trong năm 2016, đã tiến hành 05 cuộc thanh tra; trong đó 03 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 02 cuộc thanh tra đột xuất. Tổng số cá nhân, tổ chức được thanh tra, kiểm tra: 21 đơn vị, trong đó thanh tra 15 đơn vị, kiểm tra đột xuất 06 đơn vị.

Kết quả thanh tra, kiểm tra: Qua thanh, kiểm tra đã có kết luận đối với 14 đơn vị, trong đó phát hiện 12 đơn vị vi phạm; kiến nghị thu hồi 1.819,4 ha đất của 13 đơn vị và ban hành 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai với số tiền 53.000.000 đồng.

Phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổ chức thanh, kiểm tra việc bảo vệ và chấp hành pháp luật về môi trường, khoáng sản đối với các tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh, qua đó đã tiến hành xử phạt vi phạm hành chính 06 tổ chức, cá nhân và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính 03 đơn vị với tổng số tiền 1.155.800.000 đồng (một tỷ, một trăm năm mươi lăm, tám trăm ngàn đồng).

1.5. Công tác cải cách thủ tục hành chínhCông tác cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh, việc tuyên truyền được

triển khai đến từng cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, nhằm đáp ứng các yêu cầu của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 về ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh.

Triển khai áp dụng và niêm yết công khai tại trụ sở và trên website của đơn vị Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của UBND tỉnh, về việc công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, môi trường, tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã; Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông, về việc công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, môi trường, địa chất và khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, viễn thám, đo đạc bản đồ thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bộ thủ tục mới ban hành là cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong việc giải quyết hồ sơ, công việc liên quan đến thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành tài nguyên và môi trường.

Ban hành kế hoạch số 337/KH-STNMT ngày 26/02/2016, về việc rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Thực hiện Quyết định số 2054/QĐ-BTNMT ngày 07/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ, Sở đã tiến hành rà soát đề nghị bãi bỏ 04 thủ tục, đồng thời ban hành mới 03 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Khí tượng thủy văn (đã trình Sở Tư pháp thẩm định theo quy định).

Trong năm 2016, tổng số hồ sơ tiếp nhận giải quyết TTHC (tính đến ngày 30/11/2016) là: 488 hồ sơ; trong đó, số hồ sơ tiếp nhận mới 451 hồ sơ, tồn năm 2015 chuyển qua là 34 hồ sơ. Số hồ sơ đã giải quyết: 419 hồ sơ, trong đó hồ sơ giải quyết trước và đúng hạn 401 hồ sơ (đạt 95,7%), số hồ sơ giải quyết quá hạn: 18 hồ

Page 7: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

sơ (chiếm 4,3%). Số hồ sơ đang giải quyết: 32 hồ sơ trong đó số hồ sơ chưa đến hạn 32, số hồ sơ đã quá hạn: 0 hồ sơ.

2. Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triểnCông tác bảo vệ môi trường, phát triển bền vững là một trong những tiêu chí

quan trọng trong mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế gắn liền với công tác bảo vệ môi trường, vì vậy việc tăng cường khuyến khích các đơn vị, tổ chức sử dụng công nghệ khoa học tiến tiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường; gắn việc phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là hết sức cần thiết.

Trong năm 2016, không phát sinh chỉ tiêu về số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân3.1. Lĩnh vực đất đaiViệc quản lý triển khai, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất chưa thực sự được chú trọng; quy hoạch của các ngành chưa thể hiện rõ được nhu cầu sử dụng đất cho các dự án, công trình, chưa có diện tích vị trí cụ thể; việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị chưa bám sát với kế hoạch vốn của địa phương dẫn đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gặp nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp triển khai chậm gây ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng đất của tỉnh; mối quan hệ giữa các loại quy hoạch chưa được xử lý triệt để, dẫn đến sự chồng lấn, xung đột giữa các quy hoạch, như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành, … làm giảm hiệu lực, hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất.

Công tác cấp GCNQSD đất còn gặp nhiều khó khăn. Do Văn phòng Đăng ký đất đai mới đi vào hoạt động nên công tác tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai nói chung và của các Chi nhánh nói riêng chưa đi vào nề nếp, đội ngũ nhân sự còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Bên cạnh đó, một số thủ tục hành chính ở một vài huyện thực hiện không theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật về đất đai, chưa tuân thủ các quy định trong việc thực hiện quy trình, kỹ thuật về thủ tục hành chính gây khó khăn cho công tác quản lý.

Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính cấp GCNQSD đất cho các công ty nông, lâm nghiệp còn gặp nhiều bất cập, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, cho thuê, xâm hại rừng khá phổ biến, chưa được giải quyết triệt để.

Công tác định giá đất cụ thể đối với một số trường hợp bồi thường về đất còn chậm trễ, ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của các công trình. Nguyên nhân chủ yếu do ngân sách bố trí cho công tác định giá đất cụ thể chưa có, các quy định còn có sự mâu thuẫn, chưa thống nhất, gây khó khăn cho đơn vị thực hiện.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh, hầu hết các địa phương chưa xác định được rõ ràng về ranh giới, diện

Page 8: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

tích người dân lấn chiếm đất rừng; chưa xác định cụ thể phần diện tích đã được đo đạc và chưa đo đạc, chưa xác định cụ thể được phần diện tích bị chồng chéo giữa các loại quy hoạch dẫn tới việc thực hiện chưa sát với yêu cầu thực tiễn. Phần lớn các đơn vị chưa xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng năm. Bên cạnh đó việc kiểm tra, đôn đốc của UBND các huyện, thị xã trong việc xét duyệt của UBND cấp xã chưa quyết liệt dẫn tới tiến độ thực hiện còn chậm. Nhiều đơn vị cấp xã không nắm được vị trí, diện tích đất nằm trong Kế hoạch 437 nên việc triển khai thực hiện còn lúng túng; không tổng hợp, báo cáo được khối lượng thực hiện tại địa phương mình.

Các địa phương có diện tích đất nằm trong Kế hoạch 437/KH - UBND nhưng đã cấp trước thời điểm ban hành Kế hoạch 437/KH - UBND chưa tổ chức thực hiện truy thu phí đo đạc theo Nghị quyết 40/NQ – HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông.

3.2. Lĩnh vực khoáng sản, tài nguyên nướcCông tác điều tra khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chỉ dừng lại ở mức

độ điều tra đánh giá lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1: 200.000, tài liệu còn rất thiếu gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.

Đội ngũ cán bộ quản lý khoáng sản - tài nguyên nước thuộc cấp huyện và cấp xã được bố trí kiêm nhiệm, như cán bộ địa chính huyện, xã kiêm nhiệm về lĩnh vực khoáng sản, môi trường nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý.

Công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa được khai thác phụ thuộc rất nhiều vào hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp xã đã được quy định rõ trong luật Khoáng sản. Tuy nhiên, nhận thức về trách nhiệm quản lý, bảo vệ của cán bộ cơ sở còn hạn chế, thậm chí đùn đẩy trách nhiệm.

3.3. Lĩnh vực môi trườngHệ thống cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường ở các cấp cơ bản đã được kiện toàn và đi vào hoạt động. Tuy nhiên, nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp xã, phường chưa được chú trọng và quan tâm sâu sát; lực lượng cán bộ thanh tra môi trường còn quá mỏng; hành lang pháp lý vẫn còn nhiều bất cập nên các hoạt động này vẫn chưa thực sự chủ động. Hoạt động kiểm tra, thanh tra tuy được triển khai khá mạnh mẽ nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn. Việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ Bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; cơ chế chịu trách nhiệm chưa cụ thể.

Một số công trình xử lý chất thải của các cơ sở là đối tượng công ích phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn viện trợ từ trái phiếu Chính phủ, ADB, việc hạ tầng kỹ thuật tại các KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu từ nguồn ngân sách địa phương, do đó các cơ sở này chưa thể chủ động trong việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường của các đơn vị, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác hậu kiểm, đôn đốc các đơn vị này thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường đã phê duyệt. Dữ liệu về môi trường cũng chưa được đánh giá và cập nhật

Page 9: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

thường xuyên, có hệ thống để đảm bảo tính pháp lý, khoa học trong công tác quản lý.

Các hoạt động tuyên truyền mới dừng lại ở nâng cao nhận thức mà chưa có tác động sâu sắc để chuyển biến nhận thức thành những hành động thiết thực trong việc bảo vệ môi trường cho cộng đồng.

Công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên chưa thực sự hiệu quả; chưa huy động của sức mạnh toàn dân. Chưa có sự phân công cụ thể và đầu tư nguồn lực cho một tổ chức có chức năng quản lý nhà nước theo dõi toàn diện về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường tới cộng đồng dân cư còn hạn chế; việc thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả chưa cao.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM KỲ TỚI1. Mục tiêu chính trong kỳ tớiTăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Giảm thiểu ô

nhiễm môi trường, tiếp tục nâng cao tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Ngăn chặn việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên; kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Hoàn thành công tác quy hoạch tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô, thực hiện tốt công tác trồng rừng thay thế, đặc biệt là các dự án thủy điện; rà soát các dự án thủy lợi để đảm bảo an toàn trong mùa mưa, đồng thời đảm bảo nước tưới trong mùa khô; chủ động triển khai các kế hoạch, biện pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai; công khai minh bạch các thông tin về đất đai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận và khai thác tiềm năng đất đai. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về gìn giữ và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.

2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong năm 2017Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực tài nguyên môi trường,

tiếp tục phát huy nguồn lực TN&MT cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2017, ngành tài nguyên và môi trường tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu trọng tâm sau:

2.1. Công tác quản lý đất đai:Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất

để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông năm 2018. Thẩm định điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện.

Page 10: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

Triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 27/7/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý, sử dụng đất đai gắn với quản lý dân cư giai đoạn năm 2016-2020.

Hoàn thành Kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh về việc quản lý và bố trí sử dụng 63.057 ha đất có nguồn gốc lấn chiếm đất rừng từ ngày 01/7/2004 đến ngày 01/01/2010 đã được UBND tỉnh thu hồi từ các nông, lâm trường giao về cho các địa phương quản lý và bố trí sử dụng.

Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 4 huyện Đắk Glong, Đắk Song, Đắk R’lấp và Tuy Đức; lập hồ sơ đo đạc, xây dựng cơ sở dữ liệu, lập hồ sơ địa chính huyện Đắk Mil sau khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền; Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính 06 Công ty Nông lâm nghiệp giải thể; Triển khai dự án điều tra đánh giá thoái hóa đất trên địa bàn tỉnh.

2.2. Công tác quản lý khoáng sản - tài nguyên nước:Hoàn thiện công tác lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản

trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; công tác lập quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035.

Triển khai và việc cấm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo Đề cương đã được phê duyệt.

2.3. Công tác quản lý môi trường:Xây dựng và đảm bảo hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường theo

Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020.

Tiếp tục triển khai dự án điều tra phục vụ xác định giá trị Kq của các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Rà soát, điều tra, thống kê các nguồn thải đổ trực tiếp hoặc gián tiếp vào các lưu vực sông, suối, hồ, đập trên địa bàn tỉnh. Đánh giá tổng thể các tác động đến môi trường, sạt lở từ hoạt động khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Hỗ trợ các xã trong danh mục xây dựng nông thôn mới áp dụng mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt và sản xuất hợp vệ sinh.

Tiếp tục điều tra đánh giá đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, tỉnh Đăk Nông; xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, dự án, chương trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện Quyết định số 282/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2020; kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015 định hướng đến năm 2020.

2.4. Công tác thanh tra:Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 95% đối với các

vụ việc mới phát sinh; quan tâm thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chú trọng việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết

Page 11: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

định tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật. Rà soát các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường nhưng các đơn vị không chấp hành, kiến nghị UBND tỉnh có chế tài xử lý theo quy định. Bên cạnh đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản nhất là khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường ở địa phương.

2.5. Công tác cải cách thủ tục hành chính:Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số thủ tục trong Bộ thủ tục hành chính chuẩn

hoá thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; hoàn thiện và trình phê duyệt quy trình một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.

Nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nâng cấp mềm eOffice vào quản lý văn bản; phần mềm hệ thống một cửa điện tử iOneGate và các phần mềm chuyên ngành khác vào xử lý công việc chuyên môn. Triển khai áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tiến tới xây dựng áp dụng mức độ 4 theo quy định.

2.6. Các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm:Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường như:

Trung tâm Phát triển quỹ đất; Văn phòng Đăng ký đất đai; các phòng quản lý nhà nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định.

Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý về Tài nguyên và Môi trường theo hướng chuyên sâu về nghiệp vụ, thạo về công nghệ, giỏi về chính sách, chuyên môn hoá cán bộ theo phương châm phục vụ nhân dân, cải thiện và nâng cao uy tín Nhà nước  trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Lấy công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý, sử dụng về tài nguyên môi trường đối với các tổ chức, công dân là công cụ quan trọng để phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường; coi việc thu hồi đất, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước là việc làm thường xuyên, đồng hành với việc giải quyết nhanh chóng các nhu cầu giao đất, cho thuê đất, cho phép khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước để đảm bảo sử dụng có hiệu quả,  chống lãng phí các nguồn tài nguyên. Mở rộng việc thanh tra trách nhiệm đối với cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên môi trường các cấp để chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót, tồn tại, khắc phục yếu kém, nhanh chóng đưa công tác quản lý về tài nguyên môi trường vào kỷ cương, nề nếp ngay từ cấp cơ sở.

Tăng cường công tác pháp chế - chính sách, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến các tổ chức và công dân để người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật về tài nguyên và môi và trường, thông qua những việc làm cụ thể để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.

Page 12: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

V. PHẢN ÁNH CỦA BÁO ĐÀI, NHÂN DÂN VÀ DƯ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN NGÀNH, LĨNH VỰC TRONG KỲ

Lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là lĩnh vực tương đối rộng và phức tạp, đặc biệt là trong công tác quản lý đất đai, một trong những lĩnh vực nhạy cảm, liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người dân và doanh nghiệp; với tinh thần phục vụ nhân dân, ngành tài nguyên và môi trường đã quán triệt tới từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về tác phong, lề lối làm việc và thái độ đúng mực trong thực thi công vụ. Tuy nhiên, vẫn còn có một số phản ánh của người dân và doanh nghiệp về việc giải quyết hồ sơ đất đai chậm tiến độ, Sở đã chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc tiếp thu, trả lời kiến nghị của các cơ quan tổ chức theo quy định.

Trong năm 2016, đã tiếp nhận 98 đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân (trùng 6 đơn), 93 vụ việc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Trong đó, số đơn không đủ điều kiện xử lý: 08 đơn do không có chữ ký, đơn photo; số đơn đủ điều kiện xử lý là 85 đơn, trong đó phân ra:

Theo lĩnh vực: Số đơn liên quan đến lĩnh vực đất đai 78 đơn; lĩnh vực môi trường 03 đơn; lĩnh vực khoáng sản 04 đơn.

Theo loại đơn: Số đơn khiếu nại 13 đơn; tố cáo 04 đơn; tranh chấp đất đai 10 đơn; kiến nghị phản ánh 58 đơn.

Kết quả xử lý: Số đơn thuộc thẩm quyền của tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu giải quyết 08 đơn (khiếu nại 02 đơn, tranh chấp đất đai 02 đơn, kiến nghị phản ánh 04 đơn); chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết 41 đơn; trả lời trực tiếp, hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền 36 đơn. Kết quả giải quyết khiếu nại: đang giải quyết 02 vụ. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai: đã giải quyết xong 01 vụ, 01 vụ đang thụ lý giải quyết. Kết quả giải quyết kiến nghị phản ánh: đã giải quyết xong 04 vụ.

VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤTĐề xuất với UBND tỉnh:Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình

tăng cường tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật Đất đai, pháp luật Bảo vệ môi trường để nhân dân biết phối hợp thực hiện. Có chính sách giảm phí đo đạc cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc; xem xét bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch 437/KH-UBND; chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm trình kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở xét duyệt, cấp GCNQSD đất.

Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã rà soát diện tích chưa đo đạc để lập kế hoạch đo đạc thành lập bản đồ địa chính làm cơ sở cấp giấy chứng nhận QSD đất. Đồng thời khẩn trương thu phí và lệ phí đối với những diện tích đã cấp theo kế hoạch để tăng thu ngân sách của địa phương.

Chỉ đạo UBND các huyện Đăk R’lấp, Tuy Đức, Cư Jút và thị xã Gia Nghĩa khẩn trương rà soát, kiện toàn số liệu diện tích trong Kế hoạch 437, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Quyết định số

Page 13: UBND TỈNH ĐĂK NÔNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/Sở TNMT... · Web view2017/01/16  · Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm

1025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016, về việc giao chỉ tiêu đo đạc và kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng tháng, hàng quý, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tiến độ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn của địa phương mình về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các kết luận sau thanh tra và việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận xử lý tố cáo, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp tỉnh và kiên quyết xử lý nghiêm nếu các đơn vị, cá nhân không chấp hành.

Đề xuất với Bộ Tài nguyên và Môi trường:Đẩy mạnh công tác tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực tài

nguyên và môi trường cho các địa phương, nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở; tăng cường việc đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho tỉnh để làm cơ sở cho việc quản lý và triển khai thực hiện các công tác tài nguyên và môi trường tại địa phương.

Trên đây là báo cáo tình hình phát triển ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.

Nơi nhận:- Bộ TN&MT;- UBND tỉnh;- Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Cục Thống kê;- Phòng TN&MT các huyện, thị xã;- Các phòng, đơn vị trực thuộc;- Lưu: VT, VP.

GIÁM ĐỐC