tuyển tập bộ câu hỏi lời giải thi công chức môn kiến thức chung mới nhất...

41
1 Hỏi đáp môn quản lý hành chính nhà nước Câu hỏi: Câu 1: Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2002 (sửa đổi) có ghi: “Nhà nước cng hòa xã hi chnghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyn Xã hi chnghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.” Đồng chí hãy phân tích làm rõ ni dung xây dựng nhà nước pháp quyn và bn cht nhân dân ca nhà nước ta? Theo đồng chí, cn phải làm gì để thc hiện được mc tiêu trên? .......2 Câu 2: Trình bày quan điểm có tính cht nguyên tc của Đảng và Nhà nước vđổi mi nn hành chính nước ta? Cn phải làm gì để quan điểm trên được quán trit địa phương (bộ, ngành) mình?.......................................................................3 Câu 3: Trình bày khái quát vtchc bmáy Nhà nước và những phương hướng ci cách bmáy nhà nước? .......................................................................................5 Câu 4: Mô ththống các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích các đặc điểm cơ bản ca nền hành chính nhà nước ta hin nay và trình bày phương hướng ci cách tchc bmáy hành chính nhà nước? .............................................13 Câu 5: Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước là gì? Để nâng cao năng lực hành chính nhà nước cần thực hiện những giải pháp gì? ....16 Câu 6: Trình bày và phân tích tính hp lí, hp pháp ca Quyết định qun lí hành chính nhà nước? ..............................................................................................................18 Câu 7: Chức năng của văn bản qun lí hành chính nhà nước? ...............................18 Câu 8: Đặc điểm và các hình thức của văn bản quy phạm pháp luật?.................20 Câu 9: Ngôn ngsdụng trong văn bản qun lí hành chính? Skhác nhau giữa văn bản quy phm pháp luật và văn bản hành chính thông thường? .........21 Câu 10: Yêu cu ca vic son tho một văn bản qun lí hành chính nhà nước? ...........................................................................................................................................................23 Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản vkĩ thuật điều hành công s. Chra nhng tn ti hin nay và nêu lên nhng giải pháp để nâng cao hiu quđiều hành công s?..............................................................................................................................25 Câu 12: Trình bày sự khác biệt giữa cán bộ và công chức?.....................................26 Câu 13: Quyn lợi và nghĩa vụ ca cán b, công chc ..............................................27 Câu 14: Nhng vic cán bcông chức không được làm? ........................................29

Upload: laytailieu2015

Post on 26-Dec-2015

148 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

Tuyển Tập Bộ Câu Hỏi Lời Giải Thi Công Chức Môn Kiến Thức Chung Mới Nhất FULL 2014

TRANSCRIPT

1

Hỏi đáp môn quản lý hành chính nhà nước

Câu hỏi: Câu 1: Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2002 (sửa đổi) có ghi: “Nhà nước

cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ

nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.” Đồng chí hãy phân tích làm

rõ nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền và bản chất nhân dân của nhà

nước ta? Theo đồng chí, cần phải làm gì để thực hiện được mục tiêu trên? ....... 2

Câu 2: Trình bày quan điểm có tính chất nguyên tắc của Đảng và Nhà nước về

đổi mới nền hành chính ở nước ta? Cần phải làm gì để quan điểm trên được

quán triệt ở địa phương (bộ, ngành) mình?....................................................................... 3

Câu 3: Trình bày khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước và những phương

hướng cải cách bộ máy nhà nước? ....................................................................................... 5

Câu 4: Mô tả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích các đặc

điểm cơ bản của nền hành chính nhà nước ta hiện nay và trình bày phương

hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước? .............................................13

Câu 5: Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước là gì? Để

nâng cao năng lực hành chính nhà nước cần thực hiện những giải pháp gì? ....16

Câu 6: Trình bày và phân tích tính hợp lí, hợp pháp của Quyết định quản lí

hành chính nhà nước? ..............................................................................................................18

Câu 7: Chức năng của văn bản quản lí hành chính nhà nước? ...............................18

Câu 8: Đặc điểm và các hình thức của văn bản quy phạm pháp luật? .................20

Câu 9: Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính? Sự khác nhau

giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường? .........21

Câu 10: Yêu cầu của việc soạn thảo một văn bản quản lí hành chính nhà nước?

...........................................................................................................................................................23

Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản về kĩ thuật điều hành công sở. Chỉ ra

những tồn tại hiện nay và nêu lên những giải pháp để nâng cao hiệu quả điều

hành công sở?..............................................................................................................................25

Câu 12: Trình bày sự khác biệt giữa cán bộ và công chức? .....................................26

Câu 13: Quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức ..............................................27

Câu 14: Những việc cán bộ công chức không được làm? ........................................29

2

Câu 15: Những yếu tố tổng thể các bước soạn thảo văn bản, ý nghĩa

từng bước? ....................................................................................................................................29

Câu 16: Trình bày quan niệm và đặc điểm cơ bản nền hành chính nhà nước xã

hội chủ nghĩa Việt Nam ..........................................................................................................32

Câu 17: Thực trạng công tác quản lí tài chính–tiền tệ ................................................33

Câu 18: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tài chính35

Câu 19: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Hợp tác quốc tế–bộ Tài chính ....38

Câu 1: Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2002 (sửa đổi) có ghi: “Nhà nước

cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ

nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.” Đồng chí hãy phân tích

làm rõ nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền và bản chất nhân dân

của nhà nước ta? Theo đồng chí, cần phải làm gì để thực hiện được mục

tiêu trên?

Dàn bài:

1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng pháp quyền xã

hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đã được cụ thể hóa tại Hiến pháp

năm 1992 (điều 2)

2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền:

a. Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động

dựa trên khung pháp luật. Trong nhà nước pháp quyền thì pháp luật là tối cao,

tối thượng, không ai đứng trên pháp luật và cũng không có ai đứng ngoài pháp

luật.

b. Nhà nước pháp quyền Việt Nam có những đặc điểm sau:

- Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật.

- Pháp luật trong nhà nước pháp quyền Việt nam là để phục vụ nhân dân lao

động.

- Nhà nước pháp quyền được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng

- Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ.

3. Bản chất nhân dân của nhà nước được thể hiện ở các yếu tố:

a. Nhà nước pháp quyền của dân: Nhân dân có quyền lập ra các cơ quan nhà

nước, nhân dân có quyền bầu ra các chức vụ đứng đầu nhà nước, nhân dân có

3

quyền bãi miễn các chức vụ đứng đầu các cơ quan nhà nước nếu họ đi ngược

lại với Hiến pháp, pháp luật và lợi ích nhân dân.

b. Nhà nước pháp quyền do dân: Nhân dân được trực tiếp tham gia vào quá

trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật… Nhà nước đảm bảo quyền dân

chủ của nhân dân trong xây dựng pháp luật (dân biết, dân bàn… trong quá

trình xây dựng pháp luật)

c. Nhà nước pháp quyền vì dân: Pháp luật là để phục vụ nhân dân, cái gì có lợi

cho dân thì làm, có hại cho dân thì hết sức tránh; mọi hoạt động của các cơ

quan nhà nước và cán bộ công chức đều nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân

dân (vì dân làm việc…)

4. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:

a. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: tăng cường chất lượng công tác

xây dựng luật.

b. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: tổ chức tốt công tác thực hiện pháp

luật để đảm bảo pháp luật được tốt trọng và chấp hành pháp luật được nghiêm

minh.

5. Giải pháp để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do

dân và vì dân:

Để từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền cần phải thực

hiện 9 nội dung sau:

- Kiên trì chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo khung pháp lí lành mạnh cho mọi

hoạt động của xã hội, của nhà nước và của công dân;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm làm cho mọi công dân

biết và làm theo pháp luật

- Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện pháp luật

- Hoàn thiện hoạt động lập pháp, bộ máy hành chính và các cơ quan tư pháp

- Mở rộng dân chủ

- Công khai mọi lĩnh vực…

Câu 2: Trình bày quan điểm có tính chất nguyên tắc của Đảng và Nhà

nước về đổi mới nền hành chính ở nước ta? Cần phải làm gì để quan

điểm trên được quán triệt ở địa phương (bộ, ngành) mình?

Nền hành chính nước ta gồm các yếu tố cấu thành là:

4

1. Hệ thống thể chế bao gồm Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản pháp

quy của cơ quan hành chính

2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp và

chính phủ từ Trung ương tới chính quyền cơ sở

3. Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính

Các yếu tố này gắn bó hữu cơ với nhau, với các nhìn nhận như trên, quan

điểm đối mới hành chính nhà nước là cần phải cải cách đồng bộ cả ba yếu tố

trên thì mới đảm bảo hiệu quả của cả hệ thống. Nếu đổi mới không đồng bộ

các bộ phận cấu thành sẽ dẫn tới tình trạng chắp vá, kém hiệu quả.

Quan điểm về đổi mới hành chính nhà nước, quan điểm đổi mới như thế

nào là phù hợp?

1. Quan niệm hành chính nhà nước: Hành chính nhà nước là một bộ phận

của hệ thống chính trị, là một hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi

quyền lực nhà nước để quản lí điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo

luật pháp.

Tại sao phải đổi mới hành chính nhà nước: Hiện nay bộ máy hành chính nhà

nước đang tồn tại một số nhược điểm lớn:

- Bệnh quan liêu

- Xa dân, xa cơ sở

- Tham nhũng, lãng phí của công

- Bộ máy cồng kềnh, vận hành kém hiệu quả, trật tự và kỉ cương hành chính bị

buông lỏng

- Đội ngũ cán bộ công chức thiếu kiến thức, năng lực kém, phẩm chất đạo đức

kém.

Quan điểm đổi mới nền hành chính nhà nước:

- Xây dựng nền hành chính phải phù hợp với cơ chế quản lí mới.

- Nền hành chính là một bộ phận của hệ thống chính trị, cải cách nền hành

chính gắn với đổi mới hệ thống chính trị

- Xây dựng nền hành chính dân chủ phục vụ đắc lực cho nhân dân và giữ vững

trật tự kỉ cương xã hội theo pháp luật. Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân,

phục vụ dân tận tâm, tận tụy, đáp ứng các yêu cầu chính đáng của dân, đòi hỏi

mọi người dân tuân theo pháp luật. Xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm

pháp luật.

- Cải cách hành chính phải phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc

đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là tư

tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước trong thời kì đổi mới.

5

- Cơ sở của kinh tế đổi mới và phát triển đòi hỏi khuôn mẫu thể chế phải thích

ứng và làm thay đổi chức năng của tổ chức bộ máy nhà nước, trước hết là bộ

máy hành chính, cơ cấu tổ chức và con người trong hệ thống hành chính.

- Mọi chủ trương cải cách nền hành chính đều phải xuất phát từ yêu cầu của

cuộc sống và điều kiện thực tế. nhằm tác động tích cực tới các lĩnh vực của xã

hội, mang hiệu quả thiết thực

Điều quan trọng nhất của cải cách hành chính nhà nước là phải coi việc này

là một bộ phận quan trọng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam,

gắn liền với đổi mới và chỉnh đốn Đẳng. Quan điểm này nhấn mạnh sự thống

nhất hữu cơ giữa xây dựng Đảng, kiện toàn Nhà nước và cải cách nền hành

chính trong điều kiện Đảng duy nhất nắm quyền. Như vậy trước hết phải

chỉnh đốn Đảng trong đội ngũ cán bộ công chức, đổi mới lãnh đạo đảng trong

quản lí Nhà nước. Cải cách phải kết hợp với đổi mới tổ chức và hoạt động của

quốc hội, các cơ quan tư pháp, lập pháp và hành pháp.

Câu 3: Trình bày khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước và những

phương hướng cải cách bộ máy nhà nước?

1. Khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước:

Xuất phát từ chức năng của nhà nước (chuyên chính, trấn áp, tổ chức và xây

dựng; quản lí cộng đồng và bảo vệ lợi ích giai cấp, dân tộc), bộ máy nhà nước

gồm 3 loại cơ quan: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.

Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1992 gồm có 4 hệ thống cơ quan:

- Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm:

+ Quốc hội (cơ quan lập pháp) là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ

quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam. Chính vì cậy Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực

nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình.

Quốc hội thống nhất ba quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp nhưng không

phải là cơ quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc hội có

các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định: là cơ quan duy nhất có

quyền lập hiến và lập pháp, ban hành các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp

luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên thể chế xã

hội; quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước

như các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước; xác

định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà

nước, trực tiếp thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước, trực

tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước trung

ương; thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám

sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật qua việc nghe báo cáo của các cơ

6

quan tối cao nhà nước, thông qua hoạt động của các cơ quan quốc hội, đại

biểu quốc hội, thông qua hình thức chất vấn của đại biểu quốc hội với những

đối tượng xác định trong bộ máy nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm:

Ủy ban thường vụ quốc hội: cơ quan thường trực của quốc hội, gồm có Chủ

tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên thường vụ quốc hội được

bầu tại kì họp thứ nhất mỗi khóa quốc hội. Ủy ban thường vụ quốc hội có

nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau: Ban hành pháp lệnh về các vấn đề được

quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội, giải thích hiến pháp,

luật, pháp lệnh; thực hiện giám sát thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết, hoạt

động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, việt kiểm sát nhân dân tối

cao, đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, thủ tướng chính phủ, tòa án

nhân dân và viện kiểm sát nhân dân trái với hiến pháp. luật, nghị quyết của

quốc hội và trình quốc hội quyết định việc hủy bỏ; giám sát, hướng dẫn hoạt

động của hội đồng nhân dân, bãi bỏ các nghị quyết sai trái của hội đồng nhân

dân cấp tỉnh, giải tán hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp gây thiệt

hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; quyết định tổng động viên hoặc

động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước hoặc

từng địa phương; thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội; tổ chức trưng cầu

ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội; ngoài ra còn một số quyền hạn

khác như quyết định vấn đề nhân sự của chính phủ theo đề nghị của thủ tướng

chính phủ, tuyên bố tình trạng chiến tranh khi đất nước bị xâm lược…

Hội đồng dân tộc: được lập ra để đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đồng đều

của các dân tộc Việt Nam, để giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc. Có

nhiệm vụ: nghiên cứu, kiến nghị với quốc hội các vấn đề dân tộc; giám sát thi

hành các chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã

hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật,

pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc; kiến nghị về luật,

pháp lệnh, chương trình làm luật của quốc hội…

Ủy ban của quốc hội: được lập ra để theo dõi các lĩnh vực hoạt động của quốc

hội nhằm giúp quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực

của đời sống xã hội. Các ủy ban của quốc hội là hình thức thu hút các đại biểu

vào việc thực hiện công tác chung của quốc hội. Các ủy ban của quốc hội có

nhiệm vụnghiên cứu thẩm định các dự án luật, kiến nghị về luật, pháp lệnh và

các dự án khác, các báo cáo được quốc hội hoặc ủy ban thường vụ quốc hội

trao, trình quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội cho ý kiến về chương trình

xây dựng luật, pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn do pháp luật quy định, kiến nghị những vẫn đề thuộc phạm vi hoạt

động của ủy ban.

7

Đại biểu quốc hội: là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,

đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Đại

biểu quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách nhiệm trước

quốc hội.Chức năng của đại biểu quốc hội là thu thập và phản ánh ý kiến của

cử tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, đưa các quy định của

luật, các quyết sách của quốc hội vào cuộc sống.

Quốc hội hoạt động bằng nhiều hình thức: kì họp của quốc hội, hoạt động của

các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, các đoàn đại biểu quốc hội… Nhưng

quan trọng nhất vẫn là các kì họp của quốc hội. Kết quả hoạt động của các

hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kì họp quốc hội.

+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện

cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa

phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và các cơ quan

nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực hội đồng nhân dân, cấp

xã không lập thường trực. Chức năng thường trực hội đồng nhân dân xã do

chủ tịch và phó chủ tịch giúp việc thực hiện.

- Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu

nhà nước, thay mặt nhà nước trong các quan hệ đối nội và đối ngoại (Hiến

pháp 1992). Quy định trên của Hiến pháp là nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền

lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà

nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp

Chủ tịch nước có quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống

chính trị, xã hội.

+ Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước: chủ tịch nước có quyền đề

nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính

phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối

cao, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thảm phán tòa nhân dân

tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ

vào nghị quyết của quốc hội để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó thủ

tướng và các thành viên khác của chính phủ.

+ Trong lĩnh vực an ninh quốc gia: thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ

chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ

quan cấp cao và các hàm, cấp khác trong lĩnh vực khác…

+ Các lĩnh vực khác: ngoại giao, thôi, nhập quốc tịch, đặc xá…

- Cơ quan thực hiện quyền hành pháp gồm: Chính phủ, các bộ và cơ quan

ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên môn

thuộc ủy ban nhân dân.

8

+ Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính cao

nhất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự

giám sát của Quốc hội, chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội;

pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội; lệnh, quyết định của

chủ tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo

cáo trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước. Các quy định

trên là nhằm đảm bảo sự thống nhất của quyền lực nhà nước vào cơ quan

quyền lực cao nhất là quốc hội.

Chính phủ có chức năng thống nhất quản lí mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội:lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính từ trung ương tới cơ sở về tổ chức

cán bộ, đảm bảo thi hành hiến pháp và pháp luật; quản lí xây dựng kinh tế

quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, quản lí y tế, giáo

dục, quản lí ngân sách nhà nước, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, quản lí công tác đối ngoại, thực hiện

chính sách xã hội… của Nhà nước. Khi thực hiện các chức năng này, Chính

phủ chỉ tuân theo Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan

quyền lực nhà nước. Chính phủ có toàn quyền giải quyết công việc với

tính sáng tạo, chủ động, linh hoạt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

đã được pháp luật quy định… Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập

pháp bằng quyền trình dự án luật trước quốc hội, dự án pháp lệnh trước ủy

ban thường vụ quốc hội, trình quốc hội các dự án kế hoạch, ngân sách nhà

nước và các dự án khác.

Chính phủ gồm có Thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và

thủ trưởng các cơ quan ngang bộ do thủ tướng chính phủ lựa chọn, không nhất

thiết phải là đại biểu quốc hội, và đề nghị quốc hội phê chuẩn. Chính phủ

không tổ chức ra cơ quan thường trực, thay vào đó là một phó thủ tướng được

phân công đảm nhận chức vụ phó thủ tướng thường trực.

+ Các Bộ và cơ quan ngang Bộ: (gọi chung là Bộ) là các bộ phận cấu thành

của chính phủ. Bộ và các cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lí nhà

nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lí nhà

nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại diện chủ sở hữu

phần vốn doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Phạm vi quản lí của bộ và các cơ quan ngang bộ được phân công bao quát

toàn bộ mọi tổ chức và hoạt động thuộc mọi thành phần kinh tế, trực thuộc các

cấp quản lí khác nhau, từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Bộ quản lí theo

ngành hoặc lĩnh vực công tác. Vì vậy có hai loại Bộ: bộ quản lí theo

ngành (quản lí những ngành kinh tế, kĩ thuật hoặc sự nghiệp như nông nghiệp,

y tế, giao thông vận tải, giáo dục… bằng chỉ đạo toàn diện những cơ quan,

đơn vị trực thuộc ngành từ trung ương tới địa phương) và bộ quản lí theo lĩnh

vực (quản lí những lĩnh vực như tài chính, kế hoạch – đầu tư, lao động – xã

9

hội, khoa học công nghệ…bằng các hoạt động liên quan tới tất cả các bộ, các

cấp quản lí, tổ chức xã hội và công dân nhưng không can thiệp vào hoạt động

quản lí nhà nước của các cấp chính quyền và quyền tự chủ, sản xuất kinh

doanh của các đơn vị kinh tế.)

Bộ trưởng là thành viên chính phủ, người đứng đầu cơ quan quản lí ngành hay

lĩnh vực, một mặt tham gia cùng chính phủ quyết định tập thể những nhiệm vụ

của chính phủ tại các kì họp chính phủ, mặt khác chịu trách nhiệm quản lí nhà

nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, đảm bảo

quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở theo quy định

của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của bộ bao gồm: các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức

năng quản lí nhà nước (các vụ chuyên môn, thanh tra, văn phòng bộ) và các tổ

chức sự nghiệp trực thuộc bộ (các cơ quan nghiên cứu tham mưu về những

vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa

học, kĩ thuật, giáo dục, các tổ chức kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước trực

thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ.

+ Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của

hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban

nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ

quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân

dân có nhiệm vụ quản lí nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống

địa phương, thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp

hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị

quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã

hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn

xã hội, thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn

dân, quản lí hộ khẩu, hộ tịch, quản lí công tác tổ chức biên chế, lao động tiền

lương, tổ chức thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật.

Thành phần ủy ban nhân dân có Chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên.

Các cơ quan hành chính nhà nước được quản lí theo các nguyên tắc:

+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí.

+ Nguyên tắc tập trung dân chủ

+ Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ

+ Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế

với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế

+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

+ Nguyên tắc công khai

10

- Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân là những khâu trọng yếu, cơ

bản thuộc hệ thống các cơ quan tư pháp, thực hiện quyền tư pháp. Trong phạm

vi chức năng của mình, các cơ quan này có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội

chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân,

bảo vệ tài sản nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự

và nhân phẩm của công dân. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân giải

quyết các vụ việc cụ thể bằng những hình thức khác nhau.

+ Tòa án nhân dân: thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt động

xét xử. Đây là chức năng riêng có của tòa án. Hoạt động xét xử của Tòa án

nhân dân có các đặc điểm:

- Nhân danh nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào pháp

luật của nhà nước đưa ra phán xét, quyết định cuối cùng nhằm kết thúc vụ án.

- Xét xử là kiểm tra hành vi pháp lí của các cơ quan nhà nước, các cán bộ,

công chức trong bộ máy nhà nước trong quá trình giải quyết các vụ việc có

liên quan đến việc bảo vệ các quyền, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản của

con người, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân.

- Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỉ cương xã hội, tự do an

toàn cho con người, làm lành mạnh các quan hệ xã hội.

- Xét xử mang nội dung giáo dục với đương sự cũng như với xã hội, tạo ý thức

pháp luật cho mỗi cá nhân, từ đó có được những hành vi phù hợp với yêu cầu

của pháp luật trong mối quan hệ xã hội.

Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa

án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự trung ương, tòa án quân sự quân khu,

tòa án quân sự khu vực, và các tòa án khác theo quy định của pháp luật.

Tòa án nhân dân được tổ chức theo cơ cấu gồm: thấm phán (được bổ nhiệm

theo nhiệm kì), hội thẩm nhân dân (ở tòa án tối cao và tòa án quân sự thực

hiện chế độ cử, tại các tòa án nhân dân địa phương thực hiện theo chế độ bầu).

Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, các Chánh án tòa án

nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước các cơ quan quyền

lực nhà nước cùng cấp.

Tòa án nhân dân xét xử theo nguyên tắc:

- Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo pháp luật.

- Xét xử công khai, trừ trường hợp đặc biệt theo luật định.

- Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo và quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của đương sự

- Công dân thuộc các dân tộc ít người được quyền dùng tiếng nói và chữ viết

của dân tộc mình trước phiên tòa.

11

- Các bản án, quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải

được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh.

+ Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt

động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật, góp phần đảm bảo cho

pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân gồm:

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc

điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được

giao tiến hành một số hoạt động điều tra.

- Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là

cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét

xử các vụ án hình sự

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn

nhân và gia đình, hành chính, kinh tế. lao động và những việc khác theo quy

định của pháp luật

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành bản án, quyết định của tòa

án nhân dân.

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lí, giáo dục

người chấp hành án phạt tù.

Các Viện kiểm sát được phân thành Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm

sát nhân dân tỉnh, thành trực thuộc trung ương, viện kiểm sát nhân dân thuộc

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các viện kiểm sát quân sự. Các viện

kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo.

Tóm lại, các cơ quan nhà nước hoạt động trong một thể thống nhất, đồng bộ,

có liên kết hữu cơ với nhau và có các đặc điểm:

- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định

trong pháp luật

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định

- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo

bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật

quy định.

- Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công

dân Việt Nam.

2. Phương hướng cải cách bộ máy nhà nước

12

- Các vấn đề còn tồn tại: bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều đầu mối, tầng

nấc trung gian, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Chức năng, nhiệm vụ,

thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người đứng đầu chưa

thật rõ, còn chồng chéo, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lí,

đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế cả về mặt năng lực chuyên môn và tinh

thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới hậu quả là hiệu lực, hiệu quả của bộ

máy nhà nước còn chưa cao, công tác quản lí đất nước (nhất là quản lí kinh tế)

còn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ

tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa được khai thác tốt…

- Quan điểm xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước:

+ Xây dựng nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân,

lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm

nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo

tính giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của

Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của nhà nước,

xã hội.

+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa

các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư

pháp.

+ Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà

nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của trung

ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của địa

phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu. Mỗi

cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân định rõ.

+ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa, quản lí xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục,

nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa.

+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với nhà nước.

- Phương hướng thực hiện cải cách bộ máy nhà nước:

+ Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động của Quốc hội nhằm đẩy mạnh hoạt

động lập pháp, tăng cường công tác giám sát của quốc hội tại kì họp quốc hội

và hoạt động giám sát của các cơ quan thuộc quốc hội, đại biểu quốc hội, tăng

tỉ lệ đại biểu quốc hội chuyên trách, sắp xếp bộ máy giúp việc của quốc hội

theo hướng tinh giản về đầu mối, tăng cường cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ

có trình độ cao.

13

+ Cải cách nền hành chính nhà nước: thể chế hành chính, thủ tục hành chính,

tổ chức bộ máy, quy chế và hoạt động của hệ thống hành chính, hoàn thiện

chế độ công vụ, công chức, thực hiện cải cách hành chính công.

+ Đổi mới hoạt động của các cơ quan tư pháp: xây dựng, hoàn thiện hệ thống

pháp luật làm cơ sở cho hoạt động, tổ chức của hệ thống các cơ quan tư pháp,

xác định thẩm quyền của các tòa án, thành lập các tòa án chuyên trách khác,

hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các viện kiểm sát, các cơ quan hỗ trợ tư

pháp.

+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lí nhà nước và thực hiện

quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nhà nước.

Câu 4: Mô tả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích các

đặc điểm cơ bản của nền hành chính nhà nước ta hiện nay và trình bày

phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước?

I. Khái quát về bộ máy hành chính nhà nước

- Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành pháp: có

quyền lập quy (ban hành các văn bản pháp quy dưới luật như Nghị quyết của

Chính phủ, Nghị định, quyết định…) và quyền hành chính (quyền tổ chức ra

bộ máy, tổ chức và điều hành các hoạt động kinh tế xã hội…)

- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước

+ Đặt dưới sự lãnh đạo của đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

+ Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lí, phục vụ lợi ích chung

của quốc gia và lợi ích của công dân

+ Quản lí theo pháp luật và bằng pháp luật

+ Tập trung dân chủ

+ Kết hợp quản lí theo ngành và lĩnh vực với quản lí theo lãnh thổ

+ Phân biệt và kết hợp sự quản lí nhà nước với quản lí kinh doanh

+ Phân biệt hành chính điều hành và hành chính tài phán.

Hành chính điều hành: thực hiện chức năng quản lí các công việc hàng ngày

của chính phủ dựa trên các nghị quyết của Đảng, quốc hội, có nhiệm vụ quyền

hạn như dự báo tình hình, ra quyết định trên các mặt kế hoạch, chính sách, chủ

trương, biện pháp cụ thể

Hành chính tài phán: có chức năng giải quyết các khiếu kiện hành chính của

công dân đối với các quyết định và hành vi chính của các cơ quan hành chính

nhà nước theo trình tự tố tụng tư pháp

+ Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.

14

II. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương

- Chính phủ do quốc hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước tại kì họp thứ

nhất của mỗi khóa quốc hội, đồng thời giao cho Thủ tướng chính phủ đề nghị

danh sách các bộ trưởng và thành viên khác của chính phủ (nhiệm vụ, quyền

hạn, thẩm quyền, tổ chức, hình thức hoạt động)

- Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ

- Bộ và Bộ trưởng (phân loại, nhiệm vụ và quyền hạn quản lí nhà nước, cơ cấu

tổ chức bộ máy, mối quan hệ của Bộ trưởng với các cơ quan quản lí nhà nước)

2. Bộ máy hành chính ở địa phương

- Theo nghĩa rộng, hành chính địa phương nằm trong bộ máy hành chính nhà

nước – là yếu tố cấu thành hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp, tức

là bao gồm cả hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân

- Theo nghĩa hẹp, hành chính địa phương chỉ nhằm chỉ hệ thống các cơ quan

chấp hành và cơ quan hành chính địa phương – ủy ban nhân dân các cấp. Lưu

ý vai trò hai tư cách của ủy ban nhân dân – cơ quan hành chính nhà nước địa

phương.

- Nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân

- Cơ cấu của ủy ban nhân dân

- Hoạt động của ủy ban nhân dân

- Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân

3. Các nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước

- Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí

- Tập trung dân chủ

- Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ

- Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức

năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế

- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

- Nguyên tắc công khai

III. Phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

1. Cải cách thể chế

- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh

kết thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động

của hệ thống hành chính nhà nước.

15

Bao gồm: thể chế về thị trường, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống

hành chính, thể chế về quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, thế chế về thẩm

quyền quản lí nhà nước với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà

nước nói riêng

- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ các quy định

không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trung lắp, tăng cường năng lực của các

cơ quan hành chính nhà nước, nghiên cứu đổi mới quy trình xây dựng các văn

bản quy phạm pháp luật, đảm bảo sự tham gia hiệu quả của nhân dân vào quá

trình xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến rộng rãi.

- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước,

của cán bộ, công chức.

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.

2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ,

cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với

yêu cầu quản lí nhà nước trong tình hình mới

- Từng bước điều chỉnh các công việc mà chính phủ, các bộ, cơ quan ngang

bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc

phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ

chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công

việc về dịch vụ không cần thiết phải do các cơ quan hành chính nhà nước trực

tiếp thực hiện.

- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của chính phủ cho phù hợp, tinh giảm bộ máy cơ

quan thuộc chính phủ và các tổ chức trực thuộc thủ tướng chính phủ

- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang bộ,

cơ quan thuộc chính phủ

- Cải cách bộ máy chính quyền địa phương, ổn định hệ thống, quy định rõ

ràng quyền hạn và chức năng, sắp xếp, tổ chức rõ ràng, phân công rành mạch,

tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu suất công việc.

- Cải tiến phương thức quản lí, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp

- Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động chỉ đạo của các cơ quan hành chính

3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

- Đổi mới công tác quản lí cán bộ, công chức

16

Kiểm tra chất lượng cán bộ, sửa đổi, bổ sung hệ thống ngạch, bậc, quy định về

cán bộ công chức, xác định cơ cấu cán bộ công chức hợp lí, hoàn thiện chế độ

tuyển dụng cán bộ công chức, xây dựng quy định thống nhất về tinh giản biên

chế, đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ trong quản lí cán

bộ công chức, công vụ phù hợp với yêu cầu của thời đại mới, sửa đổi phân cấp

trách nhiệm quản lí cán bộ công chức

- Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ

Nâng lương tối thiểu cho cán bộ, công chức đủ sống bằng lương, sửa đổi, bổ

sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp

chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức cho cán bộ công chức làm việc

trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại, ban hành và thực hiện chế độ

thưởng với cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các chế độ đãi

ngộ khác ngoài tiền lương.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ công chức

4. Cải cách hành chính công

- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lí tài chính và ngân sách

- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của hội đồng nhân dân các

cấp, tạo điều kiện cho các cơ quan địa phương chủ động trong quyết định

- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính với khu vực dịch vụ công

Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công, tạo điều kiện cho các tổ chức xã

hội, doanh nghiệp và nhân dân tham gia cung cấp dịch vụ công, xóa bỏ cơ cấu

cấp phát tài chính kiểu xin – cho, ban hành cơ chế, chính sách tự chủ tài chính

cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có điều kiện

- Thí điểm áp dụng một số cơ chế tài chính mới như cho thuê đơn vị sự nghiệp

công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở, nhà trường, chuyển đổi chế độ bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế với các cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập

sang dân lập; khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, y tế, khuyến

khích liên doanh và đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực này, thực hiện khoán một số

dịch vụ công cộng như vệ sinh đô thị, cấp thoát nước…

- Đổi mới công tác kiểm toán với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, thực

hiện công khai, minh bạch về tài chính công.

Câu 5: Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước là gì?

Để nâng cao năng lực hành chính nhà nước cần thực hiện những giải

pháp gì?

1. Năng lực của nền hành chính nhà nước là khả năng thực hiện chức năng

quản lí nhà nước và phục vụ nhân dân

17

Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước bao gồm:

+ Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính

+ Hệ thống tổ chức hành chính

+ Đội ngũ cán bộ công chức

+ Các điều kiện vật chất (tổ chức công sở)

2. Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng, có kết quả

chức năng quản lí của bộ máy hành chính để đạt được mục tiêu đề ra

Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phục thuộc vào các yếu tố:

+ Năng lực, chất lượng của nền hành chính

+ Sự ủng hộ của nhân dân

+ Đặc điểm tổ chức, vận hành của bộ máy chính trị

3. Hiệu quả của nền hành chính nhà nước là kết quả quản lí đạt được của bộ

máy hành chính trong tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong

mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội

Hiệu quả của nền hành chính được thể hiện qua:

+ Đạt mục tiêu tối đa với chi phí nguồn lực nhất định

+ Đạt mục tiêu nhất định với chi phí tối thiểu

+ Đạt mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực mà còn trong

quan hệ với hiệu quả xã hội

4. Từ thực tiễn hiện nay cần làm gì để nâng cao năng lực hiệu quả của

nền hành chính nhà nước

- Thực tiễn:

+ Nâng cao hiệu lực hiệu quả hành chính nhà nước chính là nâng cao vai trò

lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội

+ Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa,

đây là một nhiệm vụ mới

+ Thực tiễn tổ chức hoạt động cho thấy còn nhiều yếu kém cần khắc phục

+ Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội… thế giới thay đổi rất nhiều, cần hoàn

thiện tổ chức và hoạt động của nhà nước để thích ứng

- Giải pháp:

+ Xây dựng một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, mở rộng dân chủ

và quyền làm chủ của công dân, thực hiện dân chủ trực tiếp, giải quyết đơn

18

thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân, thể chế hóa đúng đắn, kịp thời các chủ

trương chính sách của đảng thành pháp luật của nhà nước.

+ Từng bước chuyển nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát

triển, tách dần các chức năng hành chính khỏi chức năng kinh doanh, hành

chính với dịch vụ hành chính, dịch vụ công, tách cơ quan hành chính công

quyền với tổ chức sự nghiệp, coi công dân là khách hàng của nhà nước, công

chức là công bộc của nhân dân…

Câu 6: Trình bày và phân tích tính hợp lí, hợp pháp của Quyết định quản

lí hành chính nhà nước?

Khái niệm: Quyết định quản lí hành chính nhà nước là kết quả của sự thể hiện

ý chí quyền lực đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người

có thẩm quyền, được ban hành trên cơ sở và để thi hành luật theo thủ tục do

pháp luật quy định, nhằm định ra chủ trương, chính sách, nhiệm vụ lớn có tính

định hướng trong quản lí nhà nước, hoặc đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ quy phạm

pháp luật hiện hành, làm thay đổi hiệu lực của chúng, hoặc làm phát sinh, thay

đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể, để thực hiện các nhiệm

vụ và chức năng quản lí nhà nước.

- Đặc điểm quyết định quản lí hành chính nhà nước:

+ Có tính ý chí, tính quyền lực và tính pháp lí

+ Mang tính dưới luật, để thực hiện luật và các văn bản của cơ quan hành

chính cấp trên

+ Để thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, có ý nghĩa quản lí nhà nước

trong lĩnh vực hành chính

- Yêu cầu hợp pháp của quyết định quản lí hành chính nhà nước:

+ Phù hợp với nội dung và mục đích của Luật

+ Ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan

+ Xuất phát từ một lí do xác thực

+ Đúng hình thức và thủ tục do pháp luật quy định

- Yêu cầu hợp lí của quyết định quản lí hành chính nhà nước:

+ Bảo đảm tính hài hòa lợi ích Nhà nước, tập thể, cá nhân

+ Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với đối tượng thực hiện

+ Bảo đảm tính hệ thống toàn diện

+ Ngôn ngữ, trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác

Câu 7: Chức năng của văn bản quản lí hành chính nhà nước?

1. Chức năng thông tin:

19

- Là chức năng cơ bản nhất, bao gồm: việc ghi lại các thông tin quản lí, truyền

đạt các thông tin đó, giúp các cơ quan thu nhận các thông tin cần thiết cho

hoạt động quản lí, đánh giá các thông tin thu được qua các hệ thống truyền đạt

thông tin khác.

- Để đảm bảo chức năng thông tin, phải: quan tâm đến khả năng tiếp nhận

thông tin qua văn bản thuận lợi hay không, những thông tin đó được sử dụng

như thế nào trong thực tế quản lí hành chính nhà nước

- Dưới dạng văn bản, tông tin thường gồm ba loại:

+ Thông tin quá khứ: liên quan tới sự việc đã được giải quyết

+ Thông tin hiện hành: liên quan đến sự việc đang xảy ra hàng ngày

+ Thông tin dự báo: mang tính kế hoạch tương lai, dự báo chiến lược

2. Chức năng quản lí

- Được thể hiện ở chỗ là công cụ, phương tiện để tổ chức có hiệu quả công

việc (trong cơ quan quản lí hành chính nhà nước là công cụ tổ chức các hoạt

động quản lí, thí dụ: thông tư, chỉ thị, quyết định, điều lệ, thông báo…)

- Để đảm bảo chức năng quản lí, văn bản phải đảm bảo được khả năng thực thi

của cơ quan nhận được (tính hiệu quả, khả thi của văn bản)

- Từ giác độ chức năng quản lí, văn bản quản lí hành chính nhà nước gồm 2

loại:

+ Văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lí: xác

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập mối

quan hệ, điều kiện hoạt động của cơ quan. Thí dụ: Nghị định, nghị quyết,

quyết định thành lập, điều lệ…

+ Văn bản giúp cho cơ quan quản lí hành chính nhà nước tổ chức các hoạt

động cụ thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thông báo, công

văn, báo cáo…

3. Chức năng pháp lí

- Là cơ sở pháp lí để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lí hành chính

nhà nước (văn bản ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết

định hành chính)

- Thể hiện trên hai phương diện:

+ Chứa đựng các quy phạm pháp luật

+ Là căn cứ pháp lí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

20

Ngoài ra, tùy thuộc từng loại văn bản, chức năng pháp lí còn thể hiện trong

việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan thuộc bộ máy quản lí hành chính

nhà nước, giữa hệ thống quản lí với hệ thống bị quản lí.

- Để đảm bảo chức năng pháp lí, cần xem việc xây dựng các văn bản quản lí

hành chính nhà nước là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lí hành chính

nhà nước, khi xây dựng và ban hành phải cẩn thận, chuẩn mực.

- Các văn bản thể hiện tính chất pháp lí không giống nhau, có những văn bản

chỉ mang tính thông tin quản lí thông thường, có những loại mang tính chất

cưỡng chế thực hiện.

4. Các chức năng khác

- Chức năng văn hóa – xã hội: văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người

hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo

thiên nhiên (tư liệu để tìm hiểu lịch sử, hình mẫu học tập…)

- Chức năng thống kê: là đặc trưng của loại văn bản quản lí hành chính nhà

nước sử dụng vào mục đích thống kê quá trình diễn biến công việc (thống kê

cán bộ, tiền lương, tài sản…) Giúp theo dõi hoạt động có tính hệ thống, quá

trình. Do vậy, cần phải đảm bảo thông tin số liệu chính xác, đầy đủ, khoa

học…

Trong bộ Tài chính có các loại văn bản sau được sử dụng

+ Văn bản quy phạm pháp quy dưới luật (văn bản lập quy): Thông tư, Quyết

định, Chỉ thị

+ Văn bản hành chính thông thường: Công văn, Thông báo, Báo cáo, Tờ trình,

Biên bản, Đề án, Phương án, Kế hoạch, Chương trình, các loại giấy (giấy mời,

giấy đi đường, giấy ủy nhiệm…), các loại phiếu (phiếu theo dõi xử lí văn bản,

phiếu gửi…)

Câu 8: Đặc điểm và các hình thức của văn bản quy phạm pháp luật?

Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền ban hành theo một thủ tục và hình thức nhất định có chứa đựng

những quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định

và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống

Đặc điểm:

- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (theo luật định)

- Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật)

- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp

khi có sự kiện pháp lí xảy ra

21

- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật

được quy định cụ thể trong pháp luật

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật:

- Các văn bản luật do Quốc hội ban hành, có giá trị pháp lí cao nhất, gồm:

Hiến pháp, Đạo luật (bộ luật)

- Các văn bản dưới luật (văn bản quy phạm pháp luật dưới luật) do các cơ

quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy

định, có giá trị thấp hơn các văn bản luật, phải phù hợp với những quy định

của Hiến pháp và luật. Giá trị pháp lí của từng loại văn bản dưới luật khác

nhau tùy thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính, gồm:

Thẩm quyền ban

hành

Hiến

pháp Luật Lệnh

Nghị

quyết

Pháp

lệnh

Nghị

định

Quyết

định

Chỉ

thị

Thông

Quốc hội x x

x

UBTV Quốc hội

x x

Chủ tịch nước

x

x

Chính phủ

x

x x

Thủ tướng chính phủ

x x

Bộ, cơ quan ngang bộ

x x x

HDND tỉnh

x

UBND tỉnh

x x

Tòa án nhân dân tối

cao x

x x x

Viện KSND tối cao

x x x

* Hội đồng thấm phán ra Nghị quyết định của Hội đồng thẩm phán

* Ngoài ra các cơ quan nhà nước còn ban hành Nghị quyết, thông tư liên tịch

giữa: Cơ quan nhà nước này với cơ quan nhà nước khác, Cơ quan nhà nước

với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.

Câu 9: Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính? Sự khác

nhau giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính

thông thường?

1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính: phải được viết

theo văn phong hành chính và đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Tính chính xác, rõ ràng: viết gọn ghẽ, mạch lạc, sử dụng từ ngữ chính xác,

phù hợp

- Tính phổ thông, đại chúng: văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu,

phổ thông, ngắn gọn, hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên môn

22

- Tính khách quan: phải thể hiện được ý chí của cơ quan quyền lực nhà nước,

được thể hiện thông qua các chuẩn mực pháp lí (không được đưa ý kiến cá

nhân vào văn bản)

- Tính trang trọng, lịch sự

- Tính khuôn mẫu: văn bản cần được trình bày theo thể thức, khuôn mẫu do

pháp luật quy định, tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự thống nhất, tính khoa học

của văn bản

Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính cần phải tuân theo các

chuẩn mực nhất đinh như:

- Lựa chọn và sử dụng đúng ngữ nghĩa

- Sử dụng đúng ngữ pháp

- Sử dụng từ đúng văn phong hành chính: tránh dùng từ khó hiểu, không dùng

từ địa phương, tiếng lóng, sử dụng hợp lí các thuật ngữ chuyên môn, sử dụng

từ ngữ phổ thông

- Sử dụng đúng chính tả tiếng việt, câu phải viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng

Việt.

- Sử dụng câu tường thuật (hạn chế các câu biểu cảm, nghi vấn…)

- Câu cần có sự nhất quán về chủ đề, liên kết hài hòa với nhau.

2. So sánh sự khác nhau giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản

hành chính thông thường

- Văn bản quy phạm pháp luật khác văn bản hành chính thông thường bởi tính

hiệu lực pháp lí của văn bản (văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa

đựng quy phạm pháp luật còn văn bản hành chính thông thường thì không có

quy phạm pháp luật).

- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

ban hành theo thủ tục, trình tự luật định trong đó có chứa các quy tắc xử sự có

tính bắt buộc chung, nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được

áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự áp dụng, được

nhà nước đảm bảo thực hiện.

- Các văn bản hành chính thông thường như công văn, thông báo, tờ trình…

tuy cũng do cơ quan quản lí hành chính ban hành, nhưng không chứa các quy

phạm pháp luật, và thường chỉ áp dụng cho từng đối tượng cụ thể (không áp

dụng chung, và không được áp dụng nhiều lần).

Do tính chất khác nhau nên quy trình soạn thảo và ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường cũng khác nhau. Việc

soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải tuân theo các

23

bước quy định tại Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn

bản hướng dẫn thi hành luật này. Còn quy trình soạn thảo các văn bản hành

chính thông thường khác đơn giản hơn, tùy theo yêu cầu của từng cơ quan,

đơn vị cụ thể.

Câu 10: Yêu cầu của việc soạn thảo một văn bản quản lí hành chính

nhà nước?

1. Những yêu cầu chung về kĩ thuật soạn thảo văn bản

- Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng

- Văn bản được ban hành phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của cơ quan (thuộc thẩm quyền pháp lí của ai? thuộc loại nào? phạm vi tác

động đến đâu? trật tự pháp lí được xác định như thế nào? có mâu thuẫn gì với

văn bản khác của cơ quan và cơ quan khác?)

- Nắm vững nội dung văn bản cần soạn, phải rõ ràng, phù hợp thực tế, pháp

luật hiện hành, không trái văn bản cấp trên, có tính khả thi.

- Trình bày đúng yêu cầu về thể thức, văn phong

- Người soạn thảo nắm vững nghiệp vụ, kĩ thuật soạn thảo dựa trên kiến thức

cơ bản và hiểu biết về quản lí hành chính nhà nước và pháp luật

2. Những yêu cầu về nội dung

a. Phải có mục đích rõ ràng

- Trước khi soạn văn bản cần xác định mục tiêu và giới hạn điều chỉnh của nó

- Căn cứ vào mục đích của nội dung văn bản có thể xác định tính thích hợp

của nó với mục đích sử dụng. Tính thích hợp thể hiện ở sự đồng nhất nội dung

và hình thức văn bản (Nội dung: thiết thực, đáp ứng tối đa yêu cầu thực tế,

phù hợp pháp luật hiện hành; Hình thức: thể hiện dưới dạng văn bản thích

hợp, thí dụ không dùng chỉ thị thay cho thông báo và ngược lại)

b. Văn bản phải có tính khoa học, phải đảm bảo

- Đủ thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết, thông tin được xử lí,

đảm bảo chính xác: sự kiện, số liệu, đúng thực tế và còn hiện thời

- Logic về nội dung: nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ.

- Thể thức văn bản theo quy định

- Thống nhất với các văn bản khác

c. Văn bản phải có tính khả thi

Tính khả thi là sự kết hợp đúng và hợp lí của tính mục đích, phổ thông đại

chúng, khoa học, bắt buộc thực hiện. Văn bản cần tính tới sự phù hợp với trình

độ, năng lực, khả năng vật chất của chủ thể thi hành. Không có các nội dung

24

quá lạc hậu, nắm vững điều kiện, khả năng đối tượng thực hiện để xác lập

nhiệm vụ của họ.

d. Văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ quy phạm

Viết theo văn phong hành chính, có đầy đủ các đặc điểm sau:

- Chính xác, rõ ràng

- Phổ thông, đại chúng

- Khách quan, phi cá tính: không tự ý đưa quan điểm riêng

- Trang trọng, lịch sự: thể hiện tôn trọng chủ thể thi hành, thể hiện “văn minh

hành chính”

- Khuôn mẫu: thường theo khuôn mẫu có sẵn, thể hiện cả trong cách dùng từ

(“căn cứ vào..” “theo đề nghị của…” “các… chịu trách nhiệm thi hành… này.)

Sử dụng từ đúng nghĩa, ngữ pháp, tránh dùng từ khó hiểu, từ địa phương,

không dùng từ khẩu ngữ, thường dùng câu tưởng thuật. Câu phải nhất quán

với chủ đề, liên kết các ý hài hòa.

3. Yêu cầu về bố cục, thể thức văn bản

Tổng thể văn bản có bố cục như sau

a. Phần mở đầu:

- Quốc hiệu

- Tên cơ quan ban hành văn bản

- Số và kí hiệu (văn bản thông thường khác văn bản quy phạm pháp luật)

- Địa danh, ngày tháng

- Tên loại văn bản

- Trích yếu văn bản

- Căn cứ ban hành văn bản

b. Phần khai triển:

- Loại hình quyết định

- Nội dung điều chỉnh: phần trong tâm có thể theo văn điều khoản hoặc văn

xuôi pháp luật

- Điều khoản thi hành gồm: hiệu lực văn bản; chủ thể thi hành; xử lí văn bản

c. Phần kết:

- Thẩm quyền kí: chức vụ, chữ kí, họ tên đầy đủ

- Con dấu hợp pháp

25

- Nơi nhận

- Dấu độ mật, độ khẩu

- Tên tắt người đánh máy, số lượng bản

- Phụ chú

Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản về kĩ thuật điều hành công sở. Chỉ ra

những tồn tại hiện nay và nêu lên những giải pháp để nâng cao hiệu quả

điều hành công sở?

- Cơ cấu tổ chức trong một cơ quan nhà nước là tổng thể các đơn vị, các bộ

phận được xây dựng xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ

quan. Xây dựng cơ cấu hợp lí, khoa học là phải gọn nhẹ, không cồng kềnh.

- Từng đơn vị được phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng.

- Giữa các đơn vị có quy định mối quan hệ phối hợp cụ thể có tính ràng buộc

rõ ràng, tránh sự trùng lắp, chồng chéo trong nội bộ cơ quan

- Nhằm thực hiện nhiệm vụ của cơ quan và thủ trưởng một cách nhịp nhàng,

đồng bộ, nhanh, hiệu quả và tiết kiệm

Cần chú ý một số vấn đề sau:

1. Phải xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan

- Tránh nhiều cấp trung gian

- Có số bộ phận hợp lí, mối liên hệ giữa các bộ phận phải khoa học, rõ ràng về

thứ bậc, có liên hệ hợp tác, tham mưu, phối hợp công việc.

2. Tổ chức cơ quan phải đảm bảo các nguyên tắc

- Không có chức năng, nhiệm vụ nào mà không có tổ chức, con người đảm

nhận

- Không có tổ chức, cá nhân nào trong cơ quan không có chức năng nhiệm vụ

- Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ, bố trí cán bộ, công chức, nhân viên

- Một tổ chức, một người có thể đảm nhận nhiều chức năng, nhưng một chức

năng không nên giao cho nhiều tổ chức, nhiều người. Mỗi người có thể làm

nhiều việc trong một chức năng.

3. Có quy chế làm việc cho từng đơn vị, bộ phận và toàn cơ quan. Có quy

trình lao động của từng người trong mỗi bộ phận.

4. Viên chức và nhân viên cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn và trách

nhiệm. Phải tuân theo quy chế của đơn vị và quy trình lao động cá nhân, làm

sai phải chịu kỉ luật.

26

5. Tổ chức quản lí lao động hợp lí: có định mức lao động, quy định thời gian

xử lí cho từng công việc cụ thể, khi xét hoàn thành nhiệm vụ phải căn cứ cả ba

yếu tố: số lượng, chất lượng và thời gian

6. Phân công công việc trong nội bộ cơ quan

- Phân công đơn vị theo chức năng

- Phân công cá nhân theo nhiệm vụ và khả năng, chú ý khí chất và năng lực

- Chú ý phân công và hợp tác lao động: từng cá nhân, đơn vị trong cơ quan

phải có sự phối hợp nhất trí và có sự điều hòa hợp lí

7. Khi giao nhiệm vụ phải giao trách nhiệm đi đôi với quyền hạn

8. Cung cấp điều kiện, phương tiện và kinh phí thực thi nhiệm vụ

9. Đánh giá hoạt động của tổ chức, cá nhân dựa trên hiệu quả công việc

10. Đánh giá hiệu quả công việc phải gắn với tính kế thừa và phát triển theo

định hướng nhiệm vụ cơ quan

Câu 12: Trình bày sự khác biệt giữa cán bộ và công chức?

Cán bộ Công chức

- Công chức là công dân Việt Nam, được

tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức

vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,

cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ

quan, quân nhân chuyên nghiệp, công

nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Công an nhân dân mà không phải

là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và

trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn

vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng

sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính

trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị

sự nghiệp công lập), trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

với công chức trong bộ máy lãnh đạo,

quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì

lương được bảo đảm từ quỹ lương của

đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định

của pháp luật.

- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,

phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh

theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng

sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị –

xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp

tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong

biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà

nước.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được

bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong

Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng

đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp

xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ

một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc

Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

27

Câu 13: Quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức

1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức

a. Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân

dân

- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nước

b. Nghĩa vụ của công chức trong thi hành công vụ

- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn được giao

- Có ý thức tổ chức kỉ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ

quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi

phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo vệ bí mật nhà nước

- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ, giữ gìn đoàn kết

trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Bảo vệ, quản lí và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao

- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là

trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định,

trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì phải có văn bản và

người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của

việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.

Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của

mình

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

c. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định trên, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ

quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết

quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức

28

- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực

hành tiết kiêm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc xảy ra quan liêu,

tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa

công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lí kịp thời, nghiêm minh cán bộ,

công chức thuộc quyền quản lí có hành vi vi phạm kỉ luật, pháp luật, có thái

độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân

- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan

có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

2. Quyền của cán bộ, công chức

a. Quyền được đảm bảo các điều kiện thi hành công vụ

- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ

- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định

của pháp luật

- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao

- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ

- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ

b. Quyền về tiền lương và các chế độ liên quan tới tiền lương

- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn

được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Cán bộ, công

chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc

thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các

ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính

sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ

khác theo quy định của pháp luật

c. Quyền về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng

theo quy định của pháp luật về lao đông. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,

cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng

năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản bằng tiền lương

cho những ngày không nghỉ.

d. Các quyền khác

29

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham

gia các hoạt động kinh tế, xã hội, được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở,

phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của

pháp luật, nếu bị thương tật hoặc hi sinh trong khi thi hành công vụ thị được

xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét công

nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu 14: Những việc cán bộ công chức không được làm?

1. Những việc liên quan đến đạo đức công vụ

- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao, gây bè phái, mất

đoàn kết, tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công

- Sử dụng tài sản của nhà nước và của nhân dân trái pháp luật

- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin liên quan đến

công vụ để vụ lợi

- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo

dưới mọi hình thức

2. Những việc liên quan đến bí mật nhà nước

- Không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình

thức

- Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước

thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi

việc, không được làm công việc có liên quan tới ngành, nghề mà trước đây

mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước

ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài

- Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà

cán bộ, công chức không được làm và chính sách với những người phải áp

dụng quy định tại điều này

3. Những việc khác

Ngoài những điều trên, cán bộ, công chức còn không được làm những việc

liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng

chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc

khác theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.

Câu 15: Những yếu tố tổng thể các bước soạn thảo văn bản, ý nghĩa

từng bước?

1. Khái niệm về quy trình ban hành văn bản

Quy trình ban hành văn bản là các bước mà cơ quan quản lí hành chính nhà

nước có thẩm quyền nhất thiết phải tiến hành trong công tác xây dựng và ban

30

hành văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt

động của mình

2. Quy trình chung của việc xây dựng và ban hành văn bản

2.1 Sáng kiến văn bản: đề xuất và lập chương trình xây dựng dự thảo văn bản

2.2. Soạn thảo dự án và thảo văn bản:

a. Quyết định cơ quan đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo, lập Ban soạn thảo

b. Ban soạn thảo tổ chức nghiên cứu biên soạn dự thảo

* Tổng kết đánh giá các văn bản có liên quan, thu thập tài liệu, thông tin,

nghiên cứu rà soát các văn kiện chủ đạo của Đảng, các văn bản pháp luật hiện

hành, khảo sát điều tra xã hội, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài

Ý nghĩa: Tổng kết, đánh giá các văn bản có liên quan, thu thập tài liệu nhằm

tiếp thu, kế thừa những nội dung vẫn còn hiệu lực của các văn bản trước đó,

mặt khác nhằm tránh tình trạng chồng chéo về nội dung hoặc xung đột giữa

văn bản sắp ban hành với các văn bản có liên quan. Nghiên cứu, rà soát các

văn kiện của Đảng nhằm cụ thể hóa đường lối, chính sách và sự lãnh đạo của

Đẳng vào các văn bản pháp luật, đưa sự lãnh đạo của Đảng vào cuộc sống.

Việc điều tra, khảo sát xã hội, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài nhằm có

thông tin phân tích, đưa ra những quyết định phù hợp với thực tế. Đối với

những lĩnh vực mới, cần tham khảo kinh nghiệm của các nước đi trước, áp

dụng có nghiên cứu, chọn lọc phù hợp với tình hình cụ thể.

* Chọn lựa phương pháp hợp lí, xác định mục đích, yêu cầu để có cơ sở lựa

chọn thể thức văn bản, ngôn ngữ diễn đạt, văn phong trình bày và thời điểm

ban hành

* Viết dự thảo lần thứ nhất:

+ Phác thảo nội dung ban đầu

+ Soạn đề cương chi tiết

+ Tham khảo ý kiến của thủ trưởng, các chuyên gia

+ Tổ chức thảo luận nội dung phác thảo

+ Chỉnh lí phác thảo

Dự thảo phải đảm bảo tính mục đích, tính khoa học, tính khả thi, tính bắt buộc

thực hiện và tính đại chúng

Ý nghĩa: Bước dự thảo văn bản, lấy ý kiến, tổ chức thảo luận nội dung phác

thảo có ý nghĩa quan trọng nhằm bước đầu xây dựng nội dung văn bản, đảm

bảo nội dung văn bản có chất lượng, chiều sâu

* Biên tập và tổ chức đánh máy dự thảo

31

* Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo, chú trọng ý kiến của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân (các nhà khoa học chuyên ngành) có liên quan đến lĩnh vực văn

bản điều chỉnh

Ý nghĩa: bước lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo hết sức quan trọng trong

quá trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, nhằm tranh thủ chuyên

môn, kinh nghiệm của các chuyên gia của các ngành khác, đảm bảo văn bản

có tính khoa học, tính thống nhất, tính khả thi, tránh sự chồng chéo, xung đột

giữa các văn bản pháp lí

* Thẩm định dự thảo

Bước thẩm định dự thảo được áp dụng tùy theo tính chất và nội dung của dự

thảo văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo xác định việc thẩm định. Trường

hợp thẩm định, hồ sơ thẩm định gồm các giấy tờ sau:

+ Công văn yêu cầu thẩm định

+ Tờ trình dự thảo

+ Bản dự thảo

+ Bản tổng hợp ý kiến tham gia

+ Các văn bản có liên quan khác (nếu có)

2.3 Thông qua

a. Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ hồ sơ trình duyệt dự thảo lên cấp

trên để xem xét và thông qua. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

- Tờ trình dự thảo văn bản

- Bản dự thảo

- văn bản thẩm định (nếu có_

- Bản tập hợp ý kiến tham gia

- Các văn bản, giấy tờ liên quan khác

b. Thông qua và kí ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền và thủ tục luật

định

c. Trong trường hợp không được thông qua thì cơ quan soạn thảo phải chỉnh lí

và trình lại dự thảo văn bản trong thời gian nhất định

2.4 Công bố văn bản

Văn bản không thuộc danh mục bí mật nhà nước tùy theo tính chất và nội

dung phải được công bố, yết thị và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại

chúng theo luật định

2.5 Gửi và lưu trữ văn bản

32

- Thủ tục chuyển văn bản

- Thủ tục sao văn bản

- Thủ tục lưu văn bản

Câu 16: Trình bày quan niệm và đặc điểm cơ bản nền hành chính nhà

nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước

- Hệ thống thể chế quản lí xã hội theo luật pháp, gồm: Hiến pháp, luật, pháp

lệnh và văn bản pháp quy của cơ quan hành chính

- Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các

ngành từ chính phủ trung ương tới chính quyền cơ sở

- Đội ngũ cán bộ công chức hành chính gồm những người thực thi công vụ

trong bộ máy hành chính công quyền

Ba yếu tố trên có mối gắn bó hữu cơ với nhau, vì vậy để hoàn thiện nền hành

chính nhà nước cần cải cách đồng bộ và được tổ chức từ chính phủ và chính

quyền địa phương các cấp.

2. Đặc điểm của nền hành chính nhà nước

- Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị

+ Hành chính nhà nước phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị

do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định, trong đó Đảng là hạt nhân lãnh

đạo

+ Tuy nhiên cũng có tính độc lập tương đối về nghiệp vụ kĩ thuật hành chính

- Tính pháp quyền

+ Nền hành chính nhà nước là công cụ của công quyền, hoạt động dưới luật

theo những nguyên tắc quy phạm pháp luật

+ Tính pháp quyền đòi hỏi cơ quan hành chính và cán bộ công chức phải nắm

vững quyền lực, sử dụng đúng quyền lực, đảm bảo đúng chức năng và thẩm

quyền

- Tính liên tục tương đối ổn định và thích ứng

+ Nhiệm vụ của hành chính công là phục vụ công vụ và công dân. Đây là công

việc thường xuyên, hàng ngày, liên tục vì các mối quan hệ xã hội và hành vi

công dân được pháp luật điều chỉnh diễn ra thường xuyên liên tục

+ Tính liên tục ổn định không loại trừ tính thích ứng, ổn định là tương đối,

không phải cố định. Đời sống kinh tế và xã hội luôn biến động không ngừng,

do đó nền hành chính nhà nước cũng phải luôn thích ứng với hoàn cảnh thực

tế đó.

33

- Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao

+ Các hoạt động trong nền hành chính nhà nước có nội dung phức tạp và đa

dạng, đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và kiến thức chuyên

môn sâu rộng

+ Cán bộ công chức là những người thực thi công vụ, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc

- Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ

+ Nền hành chính nhà nước gồm một hệ thống định chế thứ bậc chặt chẽ từ

trung ương tới địa phương trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên

+ Mỗi cấp mỗi công chức hoạt động theo thẩm quyền của mình

- Tính không vụ lợi

+ Hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và công dân

+ Xây dựng hành chính công, công tâm trong sạch không vì mục đích doanh

lợi, không đòi hỏi ở người được phục vụ trả thù lao

- Tính nhân đạo

+ Bản chất nhà nước ta là nhà nước dân chủ, của dân, do dân và vì dân

+ Tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của

hệ thống luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành chính

+ Cơ quan hành chính và đội ngũ công chức không được quan liêu cửa quyền,

hách dịch gây phiền hà cho dân khi thi hành công vụ

Câu 17: Thực trạng công tác quản lí tài chính–tiền tệ

I. Quản lí nhà nước về tài chính tiền tệ

1. Khái niệm:

- Tiền là chứng chỉ ghi nhận hành vi trao hàng của đối tác, để người nhận vật

chứng chỉ đó có thể nhận được hàng tương tác khi có hàng trao đổi lại

- Các hình thức của tiền: vật ngẫu nhiên, vật quý hiểm (vàng, bạc, đá quý),

tiền kim loại, tiền giấy…

- Vai trò, chức năng của tiền: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông hàng

hóa, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh toán

2. Nội dung quản lí

- Những vấn đề cần quản lí: kinh doanh tiền tệ (kể cả ngoại tệ), nạn tiền giả,

sự cất trữ tiêu cực, việc bảo vệ tiền…

- Nội dung quản lí tiền tệ:

34

+ Phát hành tiền (thuần túy đổi tiền)

+ Điều tiết lượng tiền trong lưu thông (dùng các ngân hàng thương mại hoặc

các hình thức như tín phiếu kho bạc, công trái quốc gia…)

+ Quản lí hoạt động tín dụng (như đối với các doanh nghiệp khác): tập trung

vào lãi suất, ngoài ra, bảo vệ tài sản người gửi, ngăn ngừa hành vi lừa đảo

+ Quản lí kinh doanh vàng, bạc, đá quý; tài sản quý hiếm, nghiêm cấm chuyển

ra nước ngoài, quản lí lượng luân chuyển qua các cửa hàng

+ Quản lí ngoại hối: lượng ngoại tệ nhập khẩu, đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại

tệ

+ Phòng chống tiền giả

II. Thực trạng công tác quản lí tiền tệ

1. Những mặt được

Về tổng thể: điều chỉnh giá vật tư, khấu hao, tỉ giá…; chính sách một giá, sát

thị trường, bổ sung một số chính sách quan trọng như chính sách lãi suất, thuế,

hải quan…

Về tiền tệ: có những chuyển biến bước đầu trong điều hòa lưu thông tiền tệ,

điều chỉnh lãi suất theo tín hiệu thị trường, quản lí ngoại hối, tổ chức thanh

toán…

2. Hạn chế

- Lạm phát tăng, đồng tiền Việt Nam mất giá

- Thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán phát triển chưa

bền vững, chưa được kiểm soát chặt chẽ

- Tình trạng nợ đọng, nợ quá hạn, kéo dài của các doanh nghiệp còn nhiều,

khó giải quyết

- Kiểm soát của nhà nước với lưu thông tiền tệ và các thị trường tài chính tiền

tệ chưa đúng mức, kém hiệu lực và hiệu quả

3. Tác động đến nền kinh tế

- Phát triển thị trường tài chính tiền tệ –> mở rộng thị trường hàng hóa (thông

qua huy động vốn)

- Kiềm chế lạm phát –> ổn định giá –> phục vụ sản xuất kinh doanh, ổn định

xã hội

III. Các chính sách tiền tệ

- Điều hành cung ứng tiền: linh hoạt theo tín hiệu thị trường

35

- Thực hiện chính sách tín dụng: mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế,

các chính sách ưu đãi, hỗ trợ

- Chính sách quản lí ngoại hối: tỉ giá sát cung cầu, cơ chế mua bán ngoại tệ, hỗ

trợ xuất nhập khẩu

- Chính sách đối với ngân sách nhà nước: quản lí chặt chẽ thu chi ngân sách,

chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tập trung đầu

tư có hiệu quả…

Câu 18: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ

tài chính

I. Vị trí và chức năng

Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lí nhà nước

về:

- Tài chính: gồm ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân

sách nhà nước, dự trữ nhà nước, tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước,

đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể

- Hải quan

- Kế toán

- Kiểm toán độc lập

- Giá

- Chứng khoán

- Bảo hiểm

- Hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lí nhà nước

của Bộ

- Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy

định của pháp luật

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của quốc hội, dự án pháp

lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, dự thảo nghị định

của chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của

Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của chính phủ,

thủ tướng chính phủ

2. Trình thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển

trong hạn, dài hạn, hàng năm về các lĩnh vực quản lí nhà nước của bộ, dự thảo

quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành

của thủ tướng chính phủ theo quy định của pháp luật

36

3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lí nhà

nước của bộ

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được ban

hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lí nhà nước

của bộ, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực

thuộc phạm vi quản lí nhà nước của bộ

5. Quản lí ngân sách nhà nước: thu, chi ngân sách, phân công nhiệm vụ thu

chi, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà

nước của các cơ quan trung ương và địa phương, thẩm định, quyết toán thu,

chi ngân sách của các cơ quan trung ương, chi ứng trước và thu hồi chi ứng

trước ngân sách trung ương…

6. Quản lí thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước: thống nhất

quản lí, chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và

các khoản thu khác của ngân sách nhà nước

7. Quản lí quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính khác

của Nhà nước: thống nhất kiểm tra và chịu trách nhiệm với quỹ ngân sách

nhà nước, quản lí quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ khác của nhà nước theo

pháp luật, kiểm soát, thanh toán, chi trả, quyết toán các khoản thu chi của

ngân sách nhà nước

8. Quản lí dự trữ nhà nước: ban hành quy định về chế độ quản lí tài chính,

xây dựng, trình chính phủ danh mục hàng dự trữ, tổng mức dự trữ, tổng mức

tăng dự trữ nhà nước, kế hoạch dự trữ nhà nước… Hướng dẫn, kiểm tra, thanh

tra thực hiện dự trữ nhà nước

9. Quản lí tài sản nhà nước

Thống nhất quản lí tài sản nhà nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên

quan xây dựng chính sách tài chính về quản lí, sử dụng tài sản nhà nước; kiểm

tra, giám sát, xử lí vi phạm trong sử dụng tài sản nhà nước

10. Quản lí tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh

nghiệp: xây dựng, ban hành chế độ quản lí, cơ chế giám sát tài chính doanh

nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách nhà nước về tài

chính doanh nghiệp, theo dõi, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình bảo toàn,

phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, tổng hợp, phân tích tình hình

thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện quyền sở hữu vốn nhà nước tại doanh

nghiệp

11. Quản lí vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ của

khu vực công, nợ quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế: xây dựng, trình chính

phủ hoặc thủ tướng chính phủ ban hành chính sách, chế độ quản lí vay nợ và

37

trả nợ trong và ngoài nước của chính phủ và khu vực công, nợ quốc gia, là đầu

mối giúp chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về vay và trả nợ của chính

phủ, khu vực công, vay và trả nợ của quốc gia, quản lí tài chính với các khoản

vay nước ngoài, đại diện bên vay cho nhà nước, quản lí, kiểm tra, giám sát,

báo cáo tình hình sử dụng vốn vay và trả nợ

12. Quản lí về kế toán, kiểm toán

Xây dựng, trình Chính phủ ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện

theo thẩm quyền các chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo, công khai tài

chính – ngân sách; Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương

pháp chuyên môn, tiêu chuẩn nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, kiểm tra hoạt

động hành nghề kế toán, kiểm toán; có ý kiến cuối cùng về các bất đồng và

tranh chấp về kế toán và kiểm toán độc lập.

13. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán:

Xây dựng, trình ban hành chính sách phát triển thị trường chứng khoán; phê

duyệt phương án thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc chuyển đổi hình

thức sở hữu, phương thức hoạt động, mô hình tổ chức của các cơ quan tổ

chức hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán

Kiểm tra, giám sát hoạt động của của các tổ chức có liên quan đến việc phát

hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán

14. Quản lý nhà nước về bảo hiểm:

Xây dựng, trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phát triển thị trường

bảo hiểm, quản lí Giấy phép thành lập và hoạt động đối với các doanh nghiệp

kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt Văn

phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp

kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân

có liên quan; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện

pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường bảo hiểm diễn ra có

hiệu quả và đúng pháp luật.

15. Quản lí tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính:

Xây dựng hệ thống quy định chính sách và mô hình tổ chức các dịch vụ tài

chính, tổ chức tài chính, quản lí tài chính với các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm,

hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức hoạt động dịch vụ tài chính và các

dịch vụ khác thuộc lĩnh vực quản lí.

16. Quản lí nhà nước về hải quan:

Xây dựng, ban hành, tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan.

38

17. Quản lí nhà nước về lĩnh vực giá:

Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, văn bản

pháp quy liên quan tới giá, bình ổn giá cả, thẩm định giá…

18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, công tác

thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính

20. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng

tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý

của Bộ theo quy định của pháp luật.

21. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiệncơ

chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi

quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối

với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.

22. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ

trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.

23. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham

nhũng, tiêu cực, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, phòng,

chống lãng phí trong sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của

pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo

quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chế độ quản

lý tài chính, ngân sách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

24. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các chương trình đổi mới cơ chế

quản lí tài chính công, quyết định và chỉ đạo chương trình cải cách hành chính

của Bộ

25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và

các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công

chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng

về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong toàn

ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

26. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư

phát triển và xây dựng trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo

quy định của pháp luật.

27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

Câu 19: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Hợp tác quốc tế–bộ Tài chính

1. Vị trí và chức năng

39

Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu,

giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế và

hợp tác tài chính quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ Tài chính; quản lý các chương trình, dự án có sự tài trợ của nước ngoài

cho Bộ Tài chính; tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của Bộ Tài chính.

2. Nhiệm vụ

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong

các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;

b) Chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng

năm về hợp tác quốc tế của Bộ Tài chính;

c) Văn bản quy định về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ

chức, đơn vị của Bộ Tài chính trong việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế

được giao.

2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ

trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược,

chương trình hành động, kế hoạch về hợp tác quốc tế đã được phê duyệt.

3. Tham gia xây dựng chiến lược, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.

4. Về hội nhập kinh tế quốc tế:

a) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng

phương án đàm phán hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ Tài chính; tham gia ý

kiến với các Bộ, ngành trong quá trình xây dựng phương án đàm phán theo

phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Chủ trì hoặc tham gia đoàn đàm phán, hoặc đại diện chính thức cho Bộ Tài

chính tham gia các đoàn đàm phán của Chính phủ hoặc đoàn đàm phán của

các cơ quan khác với các đối tác nước ngoài trên cơ sở phương án đàm phán

về hội nhập kinh tế quốc tế đã được phê duyệt và theo phân công của Bộ

trưởng Bộ Tài chính;

c) Phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ triển khai các cam kết quốc tế

thuộc lĩnh vực hội nhập quốc tế của Bộ Tài chính và giám sát việc tổ chức

thực hiện của các đơn vị;

d) Quản lý thành viên của Bộ Tài chính tại cơ quan đại diện của Việt Nam bên

cạnh Tổ chức Thương mại thế giới và các cơ quan, tổ chức quốc tế khác theo

phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Về hợp tác tài chính quốc tế:

40

a) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan chuẩn bị phương án

nội dung, thoả thuận, cam kết về hợp tác tài chính quốc tế của Bộ Tài chính;

b) Là đầu mối triển khai cơ chế giám sát kinh tế vĩ mô phục vụ nhiệm vụ hợp

tác tài chính khu vực và quốc tế;

c) Đại diện cho Bộ Tài chính tổ chức hoặc tham gia các hoạt động hợp tác tài

chính quốc tế trên cơ sở phương án nội dung, thoả thuận, cam kết đã được phê

duyệt và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

d) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan lập kế hoạch, điều

phối, theo dõi và báo cáo về việc triển khai các thoả thuận, cam kết về hợp tác

tài chính quốc tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Về quản lý chương trình, dự án:

a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch chương trình dự án tổng thể

và hàng năm về nhu cầu cần hỗ trợ trong các lĩnh vực của Bộ Tài chính;

b) Tổ chức công tác vận động tài trợ hoặc hỗ trợ các đơn vị trong công tác vận

động tài trợ cho các chương trình, dự án và lĩnh vực hợp tác cụ thể của Bộ Tài

chính;

c) Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ và hướng dẫn chủ dự án hoặc đơn

vị được giao nhiệm vụ lập văn kiện của các chương trình, dự án; chủ trì hoặc

phối hợp với các đơn vị tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án đã

được xây dựng;

d) Phối hợp với các đơn vị thực hiện đàm phán và ký kết các chương trình, dự

án với đối tác nước ngoài theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

đ) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) xác định bộ máy, cơ cấu tổ

chức và nhân sự để thực hiện chương trình, dự án trình Bộ trưởng Bộ Tài

chính phê duyệt;

e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo dõi, đánh giá tình

hình thực hiện các chương trình, dự án; đề xuất biện pháp tháo gỡ các khó

khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; tham mưu giúp Bộ

trưởng Bộ Tài chính hoàn thiện công tác quản lý các chương trình, dự án của

Bộ Tài chính;

g) Chủ trì xây dựng báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, dự án

của Bộ Tài chính, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt để báo cáo cấp có

thẩm quyền và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.

7. Về công tác đối ngoại:

a) Xây dựng quy chế, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, các

ban quản lý chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Bộ trong việc thực hiện

các quy định về công tác đối ngoại của Nhà nước và của Bộ Tài chính;

41

b) Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị tài liệu, văn bản cần thiết và các vấn đề có

liên quan để phục vụ lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị trao

đổi, làm việc với các đối tác nước ngoài về các nội dung hợp tác quốc tế và

hội nhập quốc tế của Bộ Tài chính;

c) Tổng hợp xây dựng kế hoạch hàng năm về các đoàn ra, đoàn vào của Bộ

Tài chính;

d) Tổ chức thực hiện công tác biên dịch, phiên dịch và công tác lễ tân, lễ tiết

đối ngoại theo quy định;

đ) Trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ cán bộ, công chức của các đơn vị, tổ chức

thuộc Bộ (trừ các tổ chức được phân cấp về quản lý cán bộ), chuyên gia nước

ngoài của các dự án hỗ trợ kỹ thuật triển khai các thủ tục về hộ chiếu, xin cấp

thị thực xuất nhập cảnh;

e) Xử lý, quản lý, lưu trữ các văn bản đối ngoại đi và đến liên quan đến các

hoạt động đối ngoại của Bộ.

8. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ tổ chức

công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về công tác hợp tác quốc

tế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định của

pháp luật.

9. Tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về việc thực hiện các nhiệm vụ

được giao theo quy định của Bộ.

10. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các

đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm

quyền phê duyệt.

11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao

và theo quy định của pháp luật.