tueba.edu.vntueba.edu.vn/content/tueba/files/nien giam/niem giam k7-2010(1).pdf · 2 `lỜi nÓi...

153
1 ĐẠI HC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TVÀ QUN TRKINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––– NIÊN GIÁM TRƯỜNG ĐẠI HC NĂM 2010

Upload: others

Post on 27-Oct-2019

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––––––––

NIÊN GIÁM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NĂM 2010

Page 2: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

2

`LỜI NÓI ĐẦU

Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên chế sang đào tạo theo hệ

thống tín chỉ là một nhiệm vụ quan trọng đã được Đảng và Nhà nước ta giao cho ngành

giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có kế hoạch và lộ trình chuyển đổi ở các trường đại

học trong phạm vi cả nước. Là một trường thành viên của Đại học Thái Nguyên, Trường

Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thực hiện theo kế hoạch chung của Đại học, bắt

đầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm học 2008 - 2009.

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến mà các nước phát triển

trên thế giới đã áp dụng từ lâu. Với hình thức đào tạo này, sinh viên sẽ được làm chủ kế

hoạch học tập của mình, làm chủ kiến thức của mình… Sinh viên sẽ phải chuyển từ thụ

động sang chủ động trong học tập. Để làm được điều đó, thông tin về chương trình học

tập, giảng viên, nội dung và kế hoạch đào tạo, các quy định liên quan đến đào tạo theo hệ

thống tín chỉ là hết sức quan trọng đối với sinh viên.

Chúng tôi hy vọng rằng phiên bản Niên giám trường Đại học năm 2010 được

Phòng Đào tạo – Khoa học &Quan hệ Quốc tế biên tập, cung cấp những thông tin cơ

bản nhất, hữu ích nhất về Nhà trường và các quy định liên quan đến đào tạo theo hệ

thống tín chỉ cho các bạn sinh viên và là người bạn đồng hành cùng sinh viên trong suốt

khoá học tại Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái nguyên.

HIỆU TRƯỞNG

Page 3: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

3

PHẦN 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (TUEBA)

1. Bối cảnh ra đời

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên (Thai

Nguyen University of Economics and Business Administration - TUEBA) được thành lập

theo Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ trên

cơ sở sáp nhập hai khoa: Khoa Kinh tế Nông nghiệp thuộc Trường Đại học Nông Lâm và

Khoa Kinh tế Công nghiệp thuộc Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinhdoanh là một trường thành viên của Đại

học Thái Nguyên, một Đại học vùng đã được Đảng và Chính phủ quy hoạch phát triển

thành Đại học trọng điểm Quốc gia. Sự ra đời của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh nhằm nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh cho các tỉnh miền núi

phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung nhằm góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc

CNH - HĐH đất nước.

2. Chức năng và nhiệm vụ

2.1. Chức năng của Nhà trường: Chức năng của Nhà trường là đào tạo, nghiên cứu và chuyển

giao khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh.

2.2. Nhiệm vụ của Nhà trường: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh được xác

định với những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trình độ Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ về

Kinh tế, Kế toán và Quản trị Kinh doanh.

- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, các tổ chức

kinh tế-xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế ở miền núi, trung du

phía Bắc và cả nước.

- Cung cấp các dịch vụ tư vấn, bồi dưỡng nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức, kĩ

năng nghề nghiệp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ quản lý các tổ chức kinh tế -

xã hội và các địa phương.

- Hợp tác với các trường đại học khác, các viện nghiên cứu, các tổ chức chính phủ,

phi chính phủ trong và ngoài nước về các lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học và

triển khai các dự án phát triển.

3. Sứ mạng và tầm nhìn

3.1. Sứ mạng

Từ chức năng và nhiệm vụ chính trị trọng tâm trên, Nhà trường đã xây dựng sứ

mạng hoạt động là: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh là nơi cung cấp cho

người học các chương trình đào tạo đại học và sau đại học tiên tiến về kinh tế và quản trị

Page 4: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

4

kinh doanh; nghiên cứu khoa học và chuyển giao những kết quả nghiên cứu vào thực tiễn

nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và phục vụ cho công cuộc xoá

đói giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là ở miền núi và trung

du phía Bắc, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

3.2. Tầm nhìn

Để thực hiện thắng lợi sứ mạng, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã

xây dựng tầm nhìn đến năm 2015 và 2020:

- Đến năm 2015, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh sẽ trở thành một

trung tâm đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế trong

các lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh có uy tín, ngang tầm với các trường đại học hàng

đầu ở trong cả nước.

- Đến năm 2020, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học

và chuyển giao công nghệ có uy tín, ngang tầm với các trường đại học tiên tiến trong cả

nước và khu vực ASEAN.

Trường sẽ cung cấp cho người học môi trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa

học tốt nhất, có tính chuyên môn cao; đảm bảo cho người học khi tốt nghiệp có đủ năng

lực cạnh tranh trên thị trường lao động trong nước và trong khu vực và có đủ khả năng

thích ứng với một nền kinh tế hội nhập toàn cầu.

4. Kế hoạch phát triển Nhà trường

4.1. Kế hoạch phát triển về quy mô đào tạo

Quy mô đào tạo của Nhà trường xây dựng đến năm 2020:

(ĐVT: người)

Năm

Trình độ 2008 2010 2015 2020

Đại học 5200 6700 9000 10000

Thạc sĩ 135 285 580 1115

Tiến sĩ 3 40 45 285

4.2. Kế hoạch phát triển các ngành đào tạo

4.2.1. Các chương trình đào tạo hiện có

- Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp (thời gian đào tạo 4 năm)

- Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp (thời gian đào tạo 3 năm)

- Thạc sĩ Quản lý Kinh tế ( thời gian đào tạo 3 năm )

- Đào tạo hệ cử nhân (thời gian đào tạo 4 năm) gồm: Kinh tế Đầu tư, Quản lý Kinh

tế, Quản trị Doanh nghiệp, Quản trị Kinh doanh Công nghiệp, Quản trị Marketing, Quản

trị Kinh doanh Du lịch - Khách sạn, Kế toán tổng hợp, Kế toán Doanh nghiệp Công

nghiệp, Tài chính Doanh Nghiệp.

- Các chương trình đào tạo ngắn hạn gồm có: Quản lý hợp tác xã kiểu mới, Xây

dựng chiến lược sản xuất và marketing; Phát triển nông thôn theo vùng lãnh thổ; Lập,

phân tích và đánh giá dự án phát triển; Kế toán trưởng, Kế toán máy, Tin học quản lý;

Page 5: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

5

Khởi sự doanh nghiệp, mở rộng và phát triển kinh doanh, Tài chính doanh nghiệp, Kỹ

năng quản lý kinh doanh, Kỹ năng đàm phán, Kỹ năng Bán hàng, Quản trị marketing...

4.2.2. Kế hoạch mở các ngành đào tạo mới

- Đào tạo sau đại học:

+ Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (2010)

+ Thạc sĩ Kế toán (2010)

- Đào tạo hệ đại học:

+ Ngành Kinh tế - Chuyên ngành: Thương mại Quốc tế (2010)

+ Ngành Quản trị kinh doanh - Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Thương mại

(2010)

+ Ngành Hệ thống Thông tin Kinh tế - Chuyên ngành: Tin học Kinh tế (2010)

+ Ngành Tài chính - Ngân hàng - Chuyên ngành Ngân hàng (2010)

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy

5.1. Ban giám hiệu: Ban giám hiệu gồm 4 đồng chí, trong đó:

- Hiệu trưởng là người lãnh đạo cao nhất, quản lý Nhà trường theo chế độ một thủ

trưởng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên về toàn bộ hoạt động của Nhà trường, về

chính trị, tư tưởng của cán bộ, viên chức thuộc Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh.

- Một phó hiệu trưởng phụ trách công tác xây dựng cơ bản, quản trị phục vụ, công

tác học sinh sinh viên, công tác bảo vệ an ninh trật tự.

- Một phó hiệu trưởng phụ trách công tác khoa học – công nghệ. Hỗ trợ Hiệu

trưởng phụ trách công tác đào tạo đại học.

- Một phó Hiệu trưởng phụ trách công tác thanh tra – khảo thí và đảm bảo chất

lượng, phong trào thi đua, khen thưởng.

Page 6: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

6

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KINH TẾ &QTKD

5.2. Các phòng ban chức năng

5.2.1. Phòng Tổng hợp

Chức năng - nhiệm vụ:

Tham mưu cho Hiệu trưởng và trực tiếp triển khai công tác về các mặt: hành

chính, tổng hợp, thi đua, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính, quản trị thiết bị, giảng đường,

xây dựng cơ bản, công tác y tế nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của trường.

5.2.2. Phòng Đào tạo - Khoa học và Quan hệ quốc tế

Chức năng - nhiệm vụ:

Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý và phát triển đào tạo bậc đại học

chính quy, đại học không chính quy, đại học liên thông từ cao đẳng lên đại học. Tổ chức

thực hiện công tác quản lý đào tạo chính quy, quản lý và phát triển các loại hình đào tạo

đại học không chính quy. Quản lý các hoạt động khoa học công nghệ và chuyển giao

khoa học công nghệ. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn khoa học kinh tế, quản lý

ĐẢNG UỶ

Công đoàn trường Ban Giám hiệu Đoàn thanh niên

Phòng

Tổng

hợp

Phòng

Đào tạo -

KH

quan hệ

quốc tế

Phòng

Công tác

HSSV

Phòng

TT khảo

thí và

đảm bảo

chất

lượng

GD

Phòng

Công

nghệ

TT và

Thư viện

Khoa

Khoa

học

cơ bản

Khoa

Kinh tế

Khoa

Kế toán

Khoa

Quản trị

Kinh

doanh

Khoa

Đào tạo

Sau Đại

học

Phòng

thực

hành

Kinh

doanh

Trung

tâm hợp

tác quốc

tế về đào

tạo và

du học

Page 7: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

7

việc biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu học tập, sách tham khảo thuộc trách nhiệm và

thẩm quyền. Phát triển và quản lý quan hệ hợp tác quốc tế của Nhà trường phù hợp với

luật pháp và thông lệ quốc tế.

5.2.3. Phòng Công tác Học sinh sinh viên

Chức năng - nhiệm vụ:

Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác chính trị, tư tưởng, văn hoá, xây dựng môi

trường giáo dục, hình thành nhân cách phẩm chất đạo đức xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Hồ Chí

Minh cho học sinh sinh viên. Quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục chính trị

tư tưởng cho cán bộ, viên chức, đánh giá rèn luyện học sinh sinh viên. Tổ chức công tác quản

lý học sinh sinh viên nội trú, ngoại trú. Thực hiện các hoạt động cấp phát bằng khi sinh viên

tốt nghiệp. Thực hiện việc quản lý, điều hành, phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt, học tập rèn luyện

của học sinh sinh viên nội trú thuộc trách nhiệm và thẩm quyền. Thực hiện công tác giáo dục

thể chất, công tác bảo vệ cơ sở vật chất, trật tự an toàn xã hội.

5.2.4. Phòng Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng

Chức năng - nhiệm vụ

Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác thanh tra, khảo thí và đảm bảo chất lượng.

Thực hiện thanh tra, giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động đào tạo, kỷ cương nề nếp trong

quá trình đào tạo; triển khai công tác khảo thí; công tác đảm bảo chất lượng của Nhà

trường.

5.2.5. Phòng Thực hành kinh doanh

Chức năng - nhiệm vụ:

Là cơ sở thực hành máy tính phục vụ công tác đào tạo. Thực hiện việc bồi dưỡng

và ứng dụng tin học trong công tác quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Xây dựng

và vận hành website của Nhà trường.

5.2.6. Phòng Công nghệ Thông tin và Thư viện

Chức năng - nhiệm vụ:

Tham mưu cho Hiệu trưởng về chiến lược phát triển Công nghệ Thông tin và hệ

thống Thư viện.

Quản lý công tác Thư viện, tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư liệu

thông tin.

Nghiên cứu, đề xuất các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn ứng dụng và phát

triển CNTT, hệ thống Thư viện, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình

quản lý ứng dụng và phát triển CNTT, Thư viện.

Quản trị và tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống mạng Intranet/ Internet, cung cấp các

dịch vụ thông tin - tư liệu điện tử. Quản trị website và kỹ thuật các phần mềm quản lý

khác.

Đáp ứng mọi nhu cầu về giáo trình bài giảng và các ấn phẩm khác phục vụ cho

công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý cuả đơn vị.

5.2.7. Các khoa đào tạo

Chức năng - nhiệm vụ:

Page 8: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

8

Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thuộc các chuyên

ngành của đơn vị. Quản lý công tác chuyên môn và quản lý sinh viên thuộc trách nhiệm

và thẩm quyền.

5.2.8. Khoa đào tạo sau đại học

Chức năng - nhiệm vụ:

Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng sau đại học.

Thực hiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng sau đại học thuộc trách nhiệm và thẩm

quyền. Tham gia cùng các đơn vị khác thực hiện các công việc khác của Nhà trường

gồm: Xét tuyển ứng viên giáo sư, phó giáo sư trong trường; quản lý cán bộ, giảng viên

của trường đang học sau đại học trong và ngoài nước; quản lý công tác bồi dưỡng sau đại

học cho cán bộ, giảng viên trong trường.

5.2.9. Trung tâm liên kết quốc tế về đào tạo và du học

Chức năng - nhiệm vụ

Chức năng: Trung tâm có chức năng tư vấn cho Hiệu trưởng nhà trường và tổ chức

thực hiện các công việc trong lĩnh vực liên kết quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa

học, chuyển giao công nghệ và tư vấn du học.

Nhiệm vụ:

- Thực hiện các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo của nước

ngoài về các bậc học: đại học, thạc sĩ và nghiên cứu sinh.

- Thực hiện các chương trình đào tạo ngắn hạn quốc tế, bồi dưỡng ngoại ngữ và

tham quan học tập.

- Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ.

Page 9: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

9

PHẦN 2

QUY CHẾ ĐÀO TẠO

Ngày 2 tháng 2 năm 2010 Đại học Thái nguyên đã ra quyết định số 135/2009/QĐ

- ĐHTN về việc ban hành Quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ

thống tín chỉ. Căn cứ vào quy định đào tạo nêu trên để triển khai chủ trương đào tạo theo

hệ thống tín chỉ của nhà trường. Sau đây là toàn bộ nội dung của quy định.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 135 /QĐ-ĐHTN, ngày 02 tháng 02 năm 2010

của Giám đốc Đại học Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Văn bản này quy định những vấn đề chung nhất về tổ chức đào tạo, đánh giá kết

quả học tập, cấp văn bằng tốt nghiệp và xử lý học tập đối với sinh viên đại học và cao

đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ tại các trường thành viên và khoa trực thuộc của

Đại học Thái Nguyên (sau đây gọi là đơn vị đào tạo).

Các vấn đề liên quan tới giáo viên và tổ chức giảng dạy được quy định trong quy

chế giảng dạy, các vấn đề liên quan đến quản lý sinh viên trong sinh hoạt và rèn luyện

được quy định trong quy định công tác sinh viên của Đại học.

Các văn bản hướng đẫn cụ thể của đơn vị đào tạo về đào tạo đại học và cao đẳng

hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ không được trái với các quy định tại văn bản này. Việc

điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của Bản quy định này do Giám đốc Đại học Thái

Nguyên quyết định.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức đào tạo trong đó sinh viên chủ động

lựa chọn học từng học phần (tuân theo một số ràng buộc được quy định trước) nhằm tích

lũy từng phần, tiến tới hoàn tất toàn bộ chương trình đào tạo và được cấp văn bằng tốt

nghiệp.

Page 10: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

10

Trên cơ sở lượng hóa quá trình đào tạo thông qua khái niệm tín chỉ, hệ thống tín

chỉ tạo điều kiện tối đa để cá nhân hóa quá trình đào tạo, trao quyền cho sinh viên trong

việc đăng ký sắp xếp lịch học, việc tích lũy các học phần, kể cả sắp xếp thời gian học ở

trường, thời gian tốt nghiệp, ra trường. Về phần mình, sinh viên cần phát huy tính tích

cực, chủ động để thích ứng với quy trình đào tạo này và để đạt những kết quả tốt nhất

trong học tập, rèn luyện.

1. Chương trình giáo dục đại học hay chương trình đào tạo (CTĐT) thể hiện mục

tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung

giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo

đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.

2. Chương trình đào tạo được đơn vị đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình

khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mỗi chương trình đào tạo gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài

ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).

Tất cả các chương trình đào tạo của đơn vị đào tạo phải được Giám đốc Đại học

phê duyệt trước khi ban hành.

3. Chương trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức:

giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

a. Khối kiến thức giáo dục đại cương (gồm các học phần thuộc các lĩnh vực khoa

học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học tự nhiên) nhằm trang bị cho người học nền học

vấn rộng, có thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn, hiểu biết về tự nhiên, xã

hội và con người, nắm vững phương pháp tư duy khoa học, biết trân trọng các di sản văn

hoá của dân tộc và nhân loại, có đạo đức, nhận thức trách nhiệm công dân, có năng lực

xây dựng và bảo vệ đất nước.

b. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được chia thành 2 nhóm: nhóm kiến thức

cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức chuyên ngành nhằm

cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết ban đầu.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên

tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn các học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ,

nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức

trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu

riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học.

Mỗi học phần đều có mã số riêng được thực hiện theo quy định hướng dẫn mã môn học

của Giám đốc Đại học Thái Nguyên.

2. Có hai loại học phần chính: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

Page 11: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

11

a. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu

của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích luỹ.

b. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,

nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng

chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số tín chỉ quy định cho mỗi chương

trình đào tạo.

c. Hoạt động học tập giảng dạy của mỗi học phần bao gồm một hay kết hợp một

số trong các hình thức sau:

- Giảng dạy lý thuyết;

- Hướng dẫn thảo luận, thực hành, bài tập;

- Hướng dẫn thực tập;

- Hướng dẫn đồ án, bài tập lớn ...

Mỗi học phần đều có đề cương chi tiết thể hiện các nội dung, như: mô tả tóm tắt

nội dung học phần, các học phần tiên quyết, học phần song hành, học phần học trước,

cách đánh giá học phần, nội dung chính các chương mục, phân bố thời gian học phần

theo tuần, các giáo trình, tài liệu tham khảo... Đề cương chi tiết các học phần trong

chương trình đào tạo do Hiệu trưởng, Trưởng khoa trực thuộc (sau đây gọi là Thủ trưởng

đơn vị đào tạo) phê duyệt trên cơ sở kết luận của Hội đồng Khoa học - Đào tạo của đơn

vị đào tạo và báo cáo Giám đốc Đại học; chương trình đào tạo và giảng viên giảng dạy

học phần phải được giới thiệu cho sinh viên trong buổi học đầu tiên của học phần.

3. Ngoài hai loại học phần bắt buộc và tự chọn, trong chương trình đào tạo còn có

các loại học phần khác:

a. Học phần tương đương và học phần thay thế

Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào

tạo của một khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường hoặc tại một đơn vị khác

thuộc Đại học được phép tích lũy để thay cho một học phần hay một nhóm học phần

trong chương trình của ngành đào tạo.

Học phần thay thế được sử dụng khi một học phần có trong chương trình đào tạo

nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một học phần khác

đang còn tổ chức giảng dạy.

Các học phần hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa quản lý

chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực

hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành

hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa, ngành.

b. Học phần tiên quyết

Học phần A là học phần tiên quyết của học phần B, khi sinh viên muốn đăng ký

học học phần B thì phải đăng ký học và thi đạt học phần A.

Page 12: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

12

c. Học phần học trước

Học phần A là học phần học trước của học phần B, khi sinh viên muốn đăng ký

học học phần B thì phải đăng ký và học xong học phần A.

d. Học phần song hành

Các học phần song hành với học phần A là những học phần mà sinh viên phải

theo học trước hoặc học đồng thời với học phần A.

e. Học phần đặc biệt

Học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất

Học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất được xếp vào các học phần

đặc biệt (không được tính tín chỉ), việc đánh giá kết quả của các học phần này chỉ mang ý

nghĩa là điều kiện để cấp chứng chỉ môn học tuân theo quy định chung của Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

Học phần Giáo dục quốc phòng được Đại học sắp xếp và giao kế hoạch cho từng

đơn vị thành viên vào đầu mỗi năm học dựa vào kế hoạch đề nghị của các đơn vị và khả

năng tiếp nhận của Trung tâm Giáo dục Quốc phòng. Việc học lại học phần này (nếu có)

do sinh viên đăng ký trực tiếp với Trung tâm Giáo dục Quốc phòng.

Học phần thực tập ngoài trường

Một số học phần thực tập được tổ chức bên ngoài trường, do đó sinh viên phải

chú ý để đăng ký các học phần này vào đúng học kỳ được mở. Nếu các học phần này

được tổ chức riêng ngoài các tuần học chính thức của học kỳ thì số tín chỉ của học phần

sẽ không tính vào số 25 tín chỉ tối đa mà sinh viên được đăng ký trong học kỳ chính.

Thực tập tốt nghiệp

Thực tập tốt nghiệp (TTTN) được bố trí vào giai đoạn cuối của quá trình đào tạo.

Sinh viên muốn đăng ký phải thỏa mãn một số điều kiện đặc biệt nhằm đảm bảo đã có đủ

kiến thức để hoàn thành các môn học quan trọng này.

Thời gian thực tập tốt nghiệp và số tín chỉ ứng với thực tập tốt nghiệp do đơn vị

đào tạo quy định dựa vào chương trình đào tạo và thực tế của cơ sở.

Sinh viên đăng ký thực tập tốt nghiệp như một học phần theo quy trình nêu trong

Điều 7 của quy định này

Đồ án tốt nghiệp hay khóa luận tốt nghiệp (ĐATN hay KLTN)

Đồ án hay khóa luận tốt nghiệp được tính không vượt 14 tín chỉ cho trình độ đại

học, chỉ tổ chức trong các học kỳ chính với quy trình đánh giá riêng và được quy định bởi

Thủ trưởng đơn vị đào tạo. Thời gian làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp do Thủ trưởng

đơn vị đào tạo quy định.

Page 13: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

13

4. Tín chỉ (TC) là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức và khối

lượng học tập, giảng dạy trong quá trình đào tạo. Tín chỉ cũng là đơn vị để đo lường tiến độ

học tập của sinh viên – đánh giá dựa trên số lượng tín chỉ sinh viên đã tích lũy được.

Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm

hoặc thảo luận; 60 giờ thực tập tại cơ sở; 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc

khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, thảo luận để tiếp

thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Tổng số tín chỉ tối đa quy định cho mỗi chương trình đào tạo của ngành/chuyên

ngành được quy định bởi đề xuất của các đơn vị đào tạo xuất phát từ đặc điểm riêng biệt

của từng ngành đào tạo và do Giám đốc Đại học quyết định. Các học phần trong CTĐT

được sắp xếp theo trình tự nhất định vào từng học kỳ của khóa đào tạo – đây là trình tự

đào tạo mà nhà trường khuyến cáo sinh viên nên tuân theo để thuận lợi nhất cho việc tiếp

thu kiến thức.

5. Tín chỉ học phí (TCHP) là một đơn vị dùng để lượng hoá chi phí của các hoạt

động giảng dạy học tập tính cho từng môn học. Học phí được xác định căn cứ theo số học

phần mà sinh viên được xếp thời khóa biểu trong học kỳ và bằng tổng số tín chỉ học phí

của các môn học nhân với mức tiền học phí/1 TCHP. Giám đốc Đại học giao cho Thủ

trưởng đơn vị đào tạo quy định mức tiền học phí trên một tín chỉ cho từng học phần và

theo từng học kỳ và tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 4. Thời gian hoạt động dạy học

Thời gian hoạt động dạy học của nhà trường được tính từ 6 giờ 30 phút đến 20 giờ

30 phút hằng ngày (không quá 3 tiết chuẩn đối với học buổi tối). Tuỳ theo tình hình thực

tế, Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định cụ thể thời gian hoạt động dạy học của đơn vị.

Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất

của đơn vị đào tạo mà sắp xếp thời khóa biểu hằng ngày cho các lớp.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi

tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần

mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng

học phần.

Page 14: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

14

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những

học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học và được

thể hiện qua số tín chỉ tích luỹ (STCTL).

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được

đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa

học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian, học kỳ và kế hoạch đào tạo

Chương trình đào tạo được tổ chức theo khoá học, năm học và học kỳ.

1. Thời gian học - Khoá học

Thời gian học - khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương

trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, thời gian học - khoá học được quy định như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành

nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp

trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp

cùng ngành đào tạo;

- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành

nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp

trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp

cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp

cao đẳng cùng ngành đào tạo.

2. Học kỳ

Học kỳ là một khoảng thời gian nhất định gồm một số tuần dành cho các hoạt

động giảng dạy học tập các môn học và một số tuần dành cho việc đánh giá kiến thức

(kiểm tra, thi, bảo vệ, ...).

Năm học gồm hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính gồm ít nhất 15 tuần dành cho

các hoạt động giảng dạy học tập và 4-5 tuần dành riêng cho việc đánh giá tập trung (kiểm

tra, thi, bảo vệ). Không tổ chức kiểm tra và thi tập trung ngoài lịch này.

Ngoài hai học kỳ chính, hàng năm nhà trường tổ chức học kỳ 3 (học kỳ hè hay

học kỳ phụ gồm 5 tuần thực học và 1 tuần thi) để sinh viên có các học phần bị đánh giá

không đạt (điểm F) học lại, sinh viên có nhu cầu học cải thiện điểm ở các học kỳ chính và

sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo. Sinh

viên đăng ký tham gia học kỳ hè trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc.

3. Kế hoạch đào tạo

Page 15: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

15

Phòng đào tạo của đơn vị đào tạo lập kế hoạch đào tạo cụ thể của học kỳ, hàng

năm và cả khoá học đối với từng chương trình đào tạo đã được phê duyệt.

Thời gian biểu tiến hành các hoạt động giảng dạy học tập và lịch tổ chức đánh giá

trong mỗi học kỳ kể cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ Tết được quy định trong biểu đồ kế

hoạch học tập, Giám đốc Đại học giao cho Thủ trưởng đơn vị đào tạo ban hành hàng năm.

Thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo bao gồm: Thời gian thiết kế cho

chương trình quy định tại Khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học

dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các

khoá học từ 5 đến 6 năm.

Tùy theo điều kiện cụ thể của nhà trường, sau khi được sự đồng ý của Giám đốc

Đại học, Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình,

nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển

sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành

chương trình.

Các học kỳ được phép tạm dừng học và các học kỳ học ở trường đại học khác

trước khi chuyển về đơn vị đào tạo (nếu có) đều được tính chung vào thời gian học –

khóa học được quy định ở trên.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1. Đăng ký nhập học

Hàng năm Đại học tuyển sinh vào đại học, cao đẳng hệ chính quy một lần qua kỳ

thi tuyển sinh quốc gia. Thí sinh trúng tuyển phải làm các thủ tục nhập học theo hướng

dẫn và thời hạn ghi trong giấy báo nhập học của Đại học tại đơn vị đào tạo. Sau khi đã

hoàn tất thủ tục nhập học, thí sinh trở thành sinh viên chính thức hệ chính quy tập trung

thuộc một khóa-ngành đào tạo của trường. Sinh viên không được phép thay đổi ngành đã

trúng tuyển và phải tuyệt đối tuân thủ các quy chế học tập áp dụng đúng cho khóa-ngành

đã nhập học.

Một số trường hợp đặc biệt được xem xét thu nhận vào hệ chính quy tập trung

trên cơ sở các qui định cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

- Sinh viên đang học ở nước ngoài có nguyện vọng và được giới thiệu về nước

học tiếp;

- Sinh viên hệ chính quy các trường đại học khác ở trong nước có nguyện vọng

chuyển trường nếu có đủ các điều kiện do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định (được cụ thể

hóa tại Điều 18 của Quy định này).

Page 16: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

16

Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng chức năng trình Thủ trưởng

đơn vị đào tạo cấp cho sinh viên: Thẻ sinh viên, sổ tay sinh viên và các tài liệu liên quan

khác theo quy định của từng đơn vị tổ chức đào tạo.

Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định

tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Sinh viên nhập học được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội

dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi

của sinh viên.

2. Thông tin đào tạo dành cho sinh viên

a. Sau khi nhập học, sinh viên được cung cấp ngay các thông tin sau:

- Các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục&Đào tạo, các quy định của Đại học

Thái Nguyên, và của các đơn vị đào tạo liên quan đến việc học tập và sinh hoạt rèn luyện

của sinh viên;

- Chương trình, kế hoạch đào tạo của khóa-ngành bao gồm cả nội dung tóm tắt

các môn học có trong CTĐT;

- Các khoản học phí, lệ phí phải nộp.

- Danh mục các tài liệu, học liệu được cấp phát;

- Các trách nhiệm và quyền lợi cơ bản của sinh viên.

- Niên giám là tài liệu chính thức giới thiệu cho sinh viên về nhà trường, giới thiệu

về các CTĐT và các học phần đang được giảng dạy cho hệ đại học chính quy của trường.

b. Chuẩn bị một học kỳ mới, sinh viên cũng được cung cấp thêm các thông tin sau:

- Các quy trình cơ bản trong tổ chức học kỳ, lịch học của học kỳ;

- Kế hoạch tổ chức dạy học của học kỳ, danh sách các học phần và thời khóa biểu

dự kiến các học phần được mở trong học kỳ;

- Mức học phí, danh mục tài liệu, học liệu dự kiến được cấp phát;

- Các thay đổi (nếu có) trong xử lý học vụ, trong CTĐT các khóa-ngành;

- Các thông tin hướng dẫn cần thiết khác để sắp xếp kế hoạch học tập.

c. Thông tin từng năm học

Đầu mỗi năm học, đơn vị đào tạo phải thông báo công khai lịch trình học tập dự

kiến cho từng chương trình đào tạo trong mỗi học kỳ, dự kiến quy mô và số lớp học phần

sẽ mở, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến, đề cương chi tiết, nội dung

đánh giá (ngân hàng câu hỏi thi kết thúc học phần) và điều kiện tiên quyết để được đăng

ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần, hình thức

kiểm tra và thi đối với các học phần.

d. Khi bắt đầu học một học phần, sinh viên được giới thiệu đề cương chi tiết,

được hướng dẫn về mục đích yêu cầu của học phần, cách học, phương pháp kiểm tra

Page 17: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

17

đánh giá, danh sách các giáo trình, tài liệu tham khảo, học liệu liên quan phục vụ cho việc

giảng dạy và học tập học phần.

e. Các thông tin khác cần chú ý theo dõi thông báo:

- Với một số học phần thí nghiệm, thực tập, đồ án,... lịch giảng dạy chi tiết được

công bố vào đầu học kỳ tại đơn vị tổ chức giảng dạy (bộ môn, phòng thí nghiệm hoặc tại

văn phòng khoa quản lý học phần).

- Lịch kiểm tra giữa kỳ được công bố ít nhất 02 tuần trước khi kiểm tra tại các

bảng thông báo của phòng chức năng và tại văn phòng khoa quản lý học phần. Cán bộ

phụ trách học phần có trách nhiệm thông báo ngày giờ kiểm tra trên lớp.

- Lịch thi kết thúc học phần (thi tập trung cuối kỳ) được công bố ít nhất 04 tuần

trước khi thi tại các bảng thông báo của phòng chức năng và tại văn phòng khoa quản lý

học phần.

Việc cung cấp thông tin về kết quả học tập quy định tại Khoản 4, Điều 23

f. Trách nhiệm của sinh viên

- Tìm hiểu, nghiên cứu để nắm vững CTĐT của khóa-ngành đào tạo, kế hoạch

học tập mỗi học kỳ và những quy định, chế độ liên quan của trường. Khi cần thiết, sinh

viên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm, khoa, các phòng ban chức năng hay giảng viên học

phần để được hướng dẫn và giúp đỡ;

- Thường xuyên theo dõi các thông báo, đọc kỹ các tài liệu hướng dẫn được phát

mỗi học kỳ để thực hiện các công việc học vụ theo đúng trình tự và đúng thời hạn;

- Thực hiện việc đăng ký học và nhận thời khóa biểu chính thức mỗi học kỳ theo

đúng quy định, quy trình;

- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc tất cả các yêu cầu của học phần đã đăng ký học,

tham dự các kỳ kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, các học phần thực hành, thí nghiệm.

- Tham gia các hoạt động học tập, tham gia thí nghiệm, kiểm tra và thi đúng nhóm

lớp đã được xếp trong kế hoạch. Nghiêm cấm các trường hợp thi và kiểm tra không đúng

nhóm, tham gia thi tại phòng thi mà không có tên trong danh sách dự thi.

- Tham gia các hoạt động đoàn thể, không ngừng rèn luyện đạo đức lối sống và

thể chất phù hợp với mục tiêu đào tạo.

- Bảo mật các thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được nhà trường cung cấp.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình/ngành đào tạo

1. Căn cứ vào danh sách trúng tuyển theo ngành trong kỳ thi tuyển sinh, những thí

sinh đạt yêu cầu xét tuyển được đơn vị đào tạo sắp xếp vào học các chương trình/ ngành

đào tạo đã đăng ký.

2. Đồng thời với việc thông tin trên trang web của nhà trường, trong tuần sinh

hoạt công dân của sinh viên mới nhập học (năm thứ nhất) đơn vị đào tạo tổ chức giới

Page 18: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

18

thiệu tất cả các thông tin về chương trình đào tạo, cách thức tổ chức đào tạo, yêu cầu và

đánh giá kết quả học tập theo hệ thống tín chỉ; tập huấn cho sinh viên phương pháp học

tập trong đào tạo theo tín chỉ.

Điều 9. Tổ chức lớp học

Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập

của sinh viên ở từng học kỳ. Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định số lượng sinh viên tối

thiểu cho mỗi lớp học, tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số

lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được

tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có tổ chức lớp,

nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

1. Lớp học phần và điều kiện mở lớp

Lớp học phần là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một học phần, có cùng thời

khoá biểu của học phần trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp học phần được gán một mã số

riêng. Số lượng sinh viên của một lớp học phần được giới hạn bởi sức chứa của phòng

học/phòng thí nghiệm hoặc được sắp xếp theo các yêu cầu riêng đặc thù của học phần.

Mỗi lớp học phần có một lớp trưởng, lớp phó do khoa phụ trách chuyên môn học phần

chỉ định và chịu sự quản lý của khoa. Giám đốc Đại học giao cho Thủ trưởng đơn vị đào

tạo xem xét và quyết định việc mở các lớp học phần.

Số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ đối với các học phần

lý thuyết là :

- Ít nhất 40 sinh viên đăng ký cho đa số các học phần.

- Ít nhất 80 sinh viên cho các học phần cơ bản, cơ sở của các nhóm ngành lớn (trừ

các học phần có đặc thù riêng như Ngoại ngữ, Vẽ kỹ thuật, …)

- Trong trường hợp đặc biệt và đối với các học phần chuyên ngành, nếu có đề

nghị của khoa quản lý ngành thì Thủ trưởng đơn vị đào tạo xem xét và quyết định việc

mở các lớp học phần có sĩ số dưới 40 sinh viên.

Các học phần đồ án tốt nghiệp hay khoá luận tốt nghiệp được mở không hạn chế

vào mỗi học kỳ chính. Các học phần thí nghiệm, thực tập được mở theo khả năng sắp xếp

đảm nhận của đơn vị chuyên môn, của phòng thí nghiệm.

2. Lớp sinh viên (lớp hành chính) và Giáo viên chủ nhiệm

Lớp sinh viên được tổ chức theo Quy chế Công tác sinh viên. Mỗi lớp sinh viên

có một tên riêng gắn với khoa, khóa đào tạo và do một giáo viên chủ nhiệm phụ trách.

GVCN đồng thời đảm nhiệm vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp về các vấn đề

học vụ, giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và kế hoạch cho toàn bộ

khóa đào tạo.

Page 19: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

19

Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên, vai trò và trách nhiệm của giáo viên chủ

nhiệm, cố vấn học tập được quy định trong Quy chế công tác học sinh sinh viên của Đại

học.

3. Sổ giảng dạy học phần

Sổ giảng dạy học phần là tài liệu chính thức nhà trường phát cho các giảng viên

giảng dạy học phần vào lúc bắt đầu lớp học phần. Sổ tay này gồm thông tin liên quan đến

sinh viên tham gia lớp học phần đó để giảng viên điểm danh và ghi lịch trình giảng dạy.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Để chuẩn bị cho một học kỳ, mỗi sinh viên phải tiến hành đăng ký học theo khả

năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký các học phần dự định

sẽ học trong học kỳ đó với giáo viên chủ nhiệm hoặc đăng ký trực tuyến theo hướng dẫn

của khoa.

2. Quy trình đăng ký học bao gồm các bước sau:

- Sinh viên được cung cấp toàn bộ các thông tin về kế hoạch tổ chức giảng dạy

học kỳ của nhà trường, các thông tin về CTĐT và kết quả học tập cá nhân;

- Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở

mỗi học kỳ bằng phiếu đăng ký theo mẫu của nhà trường hoặc đăng ký trực tuyến qua

mạng hoặc bằng cả hai hình thức. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên trong mỗi

học kỳ phải được phòng đào tạo thống kê, xử lý dữ liệu và lưu giữ.

- Phòng đào tạo tiến hành sắp xếp lịch học trên cơ sở các phiếu đăng ký học của

sinh viên, đăng ký giảng dạy của giảng viên và các nguồn lực của trường;

- Sinh viên có thể bổ sung hoặc thay đổi học phần, lớp học phần, nhằm hoàn

chỉnh thời khóa biểu cá nhân trong thời hạn cho phép.

- Sinh viên nhận bản chính kết quả đăng ký học phần của học kỳ.

3. Có 3 hình thức đăng ký học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng

ký bình thường và đăng ký muộn.

- Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học

kỳ 2 tháng;

- Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt

đầu học kỳ 2 tuần;

- Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ

chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ hè cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm

hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

4. Các nguyên tắc và quy định chung cần phải tuân thủ khi đăng ký học:

- Để đảm bảo có đủ thời gian hoàn tất khối lượng học tập, một sinh viên không

được học quá 25 tín chỉ và không được dưới 14 tín chỉ trong một học kỳ chính (trừ học

Page 20: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

20

kỳ cuối khóa học) hoặc không quá 6 tín chỉ trong học kỳ hè (không kể các chứng chỉ qui

đổi hay các tín chỉ thuộc các học phần được tổ chức đặc biệt được trình bày ở Mục e,

Khoản 3, Điều 3 của Quy định này. Riêng ở học kỳ chính được xếp cho làm đồ án hay

khoá luận tốt nghiệp, sinh viên chỉ được đăng ký học thêm tối đa là 07 tín chỉ các học

phần khác. Các trường hợp đặc biệt phải báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc Đại

học thì Thủ trưởng đơn vị đào tạo mới ra quyết định.

- Đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được

đăng ký tối đa 20 tín chỉ và không dưới 10 tín chỉ trong một học kỳ (trừ học kỳ cuối khóa

học)

- Sinh viên được phép đăng ký và theo học bất cứ một học phần nào có mở lớp

trong học kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện ràng buộc riêng của học phần (học phần tiên

quyết, học trước, song hành,…) và nếu lớp học phần tương ứng còn khả năng tiếp nhận

sinh viên.

- Sinh viên bắt buộc phải tuân thủ các quy trình và tiến hành đăng ký học phần để

có thời khóa biểu cá nhân trong mỗi học kỳ chính. Chỉ có các sinh viên được xếp và nhận

thời khóa biểu học kỳ chính đúng hạn mới có đầy đủ quyền lợi của một sinh viên hệ đại

học chính quy trong học kỳ tương ứng.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận

sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính và không được muộn quá 4 tuần; hoặc là sau 1 tuần

nhưng không vượt quá 2 tuần đầu của học kỳ hè. Ngoài thời hạn trên, học phần vẫn được

giữ trong phiếu đăng ký và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và

phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký

- Viết đơn gửi phòng chức năng;

- Được giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập chấp thuận;

Chỉ sau khi có giấy báo của phòng chức năng cho giáo viên phụ trách lớp học

phần, sinh viên mới được phép bỏ lớp đối với các học phần xin rút bớt.

Điều 12. Đăng ký học lại

1. Đối với học phần bắt buộc hoặc học phần tự chọn ”bắt buộc” theo

ngành/chuyên ngành, nếu sinh viên có điểm tổng kết học phần không đạt (điểm F) thì bắt

buộc phải đăng ký học lại học phần ở một trong những học kỳ tiếp sau cho đến khi đạt

điểm A, B, C hoặc D.

2. Đối với học phần tự chọn, nếu không đạt, sinh viên có quyền chọn đăng ký học

lại chính học phần đó hoặc lựa chọn họ các học phần tự chọn khác cùng nhóm để đảm

bảo tích lũy đủ số tín chỉ. Sinh viên không nhất thiết phải học lại học phần tự chọn chưa

đạt nếu đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm tương ứng.

Page 21: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

21

3. Đối với học phần bất kỳ đã có kết quả đạt, sinh viên được phép đăng ký học lại

để cải thiện điểm. Điểm của tất cả các lần học được ghi trong bảng điểm các học kỳ và

trong bảng điểm tốt nghiệp. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính vào

điểm trung bình chung tích lũy.

Thủ tục đăng ký học lại hoặc đăng ký học cải thiện điểm hoàn toàn giống như thủ

tục đăng ký học phần lần đầu.

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin

phép gửi Trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận

của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp

hạng năm đào tạo như sau:

a. Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ dưới 30 tín chỉ;

b. Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 30 tín chỉ đến

dưới 60 tín chỉ;

c. Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 60 tín chỉ đến

dưới 90 tín chỉ;

d. Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 90 tín chỉ đến

dưới 120 tín chỉ;

e. Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 120 tín chỉ đến

dưới 150 tín chỉ;

f. Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối lượng kiến thức tích luỹ từ 150 tín chỉ trở

lên.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp

hạng về học lực như sau:

a. Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b. Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi

vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ

chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Nghỉ học tạm thời theo yêu cầu

Sinh viên được quyền viết đơn gửi Thủ trưởng đơn vị đào tạo xin nghỉ học tạm

thời và bảo lưu kết quả đã học một trong các trường hợp sau:

- Được động viên vào các lực lượng vũ trang.

Page 22: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

22

- Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị trong thời gian dài nhưng phải có giấy xác

nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên.

- Vì nhu cầu cá nhân. Trong trường hợp này, sinh viên phải học ở trường ít nhất

một học kỳ, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy

định này và phải đạt điểm trung bình chung tích luỹ không dưới 2,00. Thời gian tạm dừng

học tập vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức được quy định

của quy chế này.

- Hội đồng xét nghỉ học tạm thời của đơn vị đào tạo gồm Thủ trưởng đơn vị đào

tạo, Trưởng phòng chức năng, Trưởng khoa chuyên môn sẽ xem xét đơn và ra quyết định

cho sinh viên được phép tạm dừng học tập.

Sinh viên được nghỉ học tạm thời, trước khi muốn trở lại tiếp tục học tập tại

trường phải viết đơn gửi Thủ trưởng đơn vị đào tạo ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học

kỳ mới.

2. Buộc nghỉ học tạm thời

Nhà trường cho nghỉ học tạm thời các sinh viên khi rơi vào một trong các trường

hợp sau :

- Không hoàn tất các thủ tục đăng ký học phần theo thời gian qui định – không có

kết quả đăng ký học phần chính thức, thời khóa biểu học kỳ;

- Tất cả các môn học sinh viên đăng ký học hoặc bắt buộc phải theo học đều

không mở trong học kỳ – không có thời khóa biểu học kỳ;

- Vi phạm kỷ luật ở mức buộc tạm dừng học tập.

Các trường hợp tạm dừng này do Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định, sinh

viên không cần làm đơn xin.

3. Thủ tục nghỉ học tạm thời

Thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định cho phép nghỉ học tạm thời theo đề xuất của

Phòng chức năng. Quyết định ghi rõ lý do và thời gian sinh viên được phép nghỉ học tạm

thời cùng các nghĩa vụ liên quan mà sinh viên phải thực hiện. Có hai trường hợp nghỉ học

tạm thời:

a. Nghỉ học tạm thời do thi hành nghĩa vụ quân sự, quyết định không ghi rõ thời

gian được phép nghỉ học tạm thời. Thời gian hiệu lực tối đa của việc nghỉ học tạm thời này

tuân theo quy định chung ghi trong “Qui chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng

hệ chính quy” hiện hành do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Thời gian (các học kỳ) nghỉ

học tạm thời để thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào thời gian học của sinh viên.

b. Nếu nghỉ học tạm thời vì các lý do khác, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Sinh viên chỉ được giải quyết cho nghỉ học tạm thời một học kỳ, quyết định sẽ

ghi rõ nghỉ học tạm thời cho học kỳ nào và thời hạn mà sinh viên phải trình diện để làm

Page 23: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

23

thủ tục nhập học lại;

- Đến thời hạn phải nhập học lại ghi trong quyết định, nếu sinh viên chưa thể nhập

học thì phải làm thủ tục để xin nghỉ học tạm thời thêm một học kỳ nữa (thời gian nghỉ

học tạm thời liên tục không được quá hai học kỳ chính);

- Thời gian (các học kỳ) nghỉ học tạm thời tính vào tổng thời gian được học của

sinh viên tại trường.

Sinh viên nghỉ học tạm thời phải nhận quyết định nghỉ học tạm thời và trở về sinh

hoạt tại địa phương, không được tham gia bất cứ hoạt động học tập nào tại trường, các

thời khóa biểu (nếu có) của sinh viên đều bị hủy bỏ.

4. Thu nhận lại

Sinh viên diện nghỉ học tạm thời phải hoàn tất các thủ tục xin thu nhận lại theo

đúng thời hạn ghi trong quyết định. Hồ sơ xin thu nhận nộp tại phòng chức năng để trình

Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định thu nhận lại. Trong một số trường hợp đặc biệt,

Thủ trưởng đơn vị đào tạo chỉ định một Hội đồng để xem xét hồ sơ và làm thủ tục thu

nhận.

Điều 16. Cảnh báo học tập, thôi học và buộc thôi học

Hằng năm, nhà trường sẽ tiến hành xử lý học tập sau học kỳ 1 và sau học kỳ hè.

Kết quả học tập của sinh viên ở học kỳ hè được tính chung vào kết quả học tập học kỳ 2

của năm học tương ứng để xem xét xử lý học tập. Có các hình thức xử lý học tập sau:

1. Cảnh báo học tập

Cảnh báo học tập là hình thức cảnh báo cho sinh viên về kết quả học tập yếu kém

của bản thân. Tại thời điểm tiến hành xử lý học tập của một học kỳ, sinh viên nào vi

phạm một trong các quy định sau sẽ bị cảnh báo học tập:

- Không tích lũy đạt số tín chỉ tối thiểu do trường qui định cho khóa-ngành đào tạo;

- Có điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK) dưới 0,8 trong học kỳ đầu hoặc

đạt dưới 1,00 với học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với hai học kỳ liên tiếp (theo

thang điểm 4);

- Có điểm trung bình chung tích luỹ (ĐTBCTL) đạt dưới 1,2 đối với sinh viên

năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm

thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo.

Các sinh viên bị cảnh báo học tập phải tăng cường liên hệ với giáo viên chủ

nhiệm, cố vấn học tập để được tư vấn về kế hoạch học tập của cá nhân. Sinh viên sẽ được

xóa tên trong danh sách cảnh báo học tập nếu kết quả học tập học kỳ tiếp theo không còn

vi phạm các điều kiện nêu ở trên.

2. Thôi học

Page 24: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

24

Đơn vị đào tạo ra quyết định cho phép thôi học, xoá tên khỏi danh sách nếu sinh

viên có đơn xin thôi học với lý do rõ ràng, hợp lệ. Trường hợp này bao gồm cả các đơn

xin đi du học, có lý do chính đáng được phép chuyển theo học tại một cơ sở đào tạo khác

hoặc khi sinh viên thi lại tuyển sinh (đại học chính quy) và trúng tuyển.

3. Xóa tên –buộc thôi học

Đơn vị đào tạo ra quyết định buộc thôi học và xoá tên khỏi danh sách sinh viên

nếu sinh viên:

- Đã hết thời gian đào tạo, kể cả thời gian kéo dài (theo quyết định của thủ trưởng

đơn vị đào tạo) mà chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp và nhận bằng;

- Không hoàn thành nghĩa vụ học phí các học kỳ theo đúng qui định của trường

(trừ những trường hợp đặc biệt được xác nhận hoàn cảnh khó khăn và được lùi thời hạn

nộp học phí);

- Tự ý bỏ học không có lý do – có ĐTBCHK bằng 0 ở một học kỳ chính;

- Bị cảnh báo học tập hai học kỳ liên tiếp.

- Tạm dừng học tập liên tục quá hai học kỳ chính;

- Vi phạm kỷ luật đến mức phải buộc thôi học.

Những trường hợp đặc biệt, Thủ trưởng đơn vị đào tạo đề nghị Giám đốc Đại học xem

xét và quyết định.

4. Xử lý học tập buộc thôi học

- Sinh viên bị cảnh báo học tập, nếu ở học kỳ tiếp theo kết quả học tập không

được cải thiện sẽ bị đưa vào “danh sách sinh viên diện bị buộc thôi học”. Mỗi kỳ xử lý

học tập, Hội đồng Khoa học - Đào tạo nhà trường sẽ họp thông qua mức tối thiểu về học

lực (ĐTBCTL và STCTL) mà sinh viên phải đạt để được xem xét tạm thu nhận lại, đồng

thời ấn định thời hạn và thủ tục để sinh viên nộp đơn xin cứu xét tại phòng chức năng.

- Sau khi Hội đồng Khoa học - Đào tạo nhà trường đã họp xét và thông qua danh

sách đề nghị xử lý học tập, Thủ trưởng đơn vị đào tạo sẽ ra quyết định xử lý theo 2 hình

thức: Xử lý ở mức buộc thôi học một học kỳ được tạm thu nhận lại và buộc thôi học.

a. Xử lý ở mức buộc thôi học được tạm thu nhận lại một học kỳ

Nếu sinh viên thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau :

- Kết quả học tập không thấp hơn mức học lực tối thiểu để xem xét do Hội đồng

Khoa học - Đào tạo nhà trường quy định cho khóa-ngành đào tạo của sinh viên;

- Đã hoàn tất đầy đủ và đúng thời hạn tất cả các thủ tục xin cứu xét tại phòng chức

năng;

- Được Hội đồng Khoa học - Đào tạo nhà trường chấp nhận và có văn bản đề nghị

Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định cho tạm thu nhận lại.

b. Buộc thôi học

Page 25: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

25

Sinh viên có quyết định thôi học hoặc buộc thôi học, chậm nhất sau 1 tháng được

đơn vị đào tạo thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú, hoặc

chuyển sang chương trình giáo dục đại học không chính quy tương ứng hoặc chuyển sang

hệ đào tạo thấp hơn (cùng ngành đào tạo).

Sinh viên bị buộc thôi học (không đủ các điều kiện để tạm thu nhận lại – theo

Mục a, Khoản 4 của Điều này sẽ bị xóa tên khỏi danh sách sinh viên của trường

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Sinh viên đang theo học ngành thứ nhất (ngành đã trúng tuyển trong kỳ thi

tuyển sinh đại học hoặc chuyên ngành được phân trong quá trình học) nếu có nguyện

vọng và còn thời gian học tại trường (theo Điều 6) thì được phép đăng ký học để nhận

bằng tốt nghiệp ngành thứ hai (tại trường) trong cùng khối tuyển sinh.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

- Ngành đào tạo chính của chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở

chương trình thứ nhất;

- Sau khi đã kết thúc học kỳ đầu tiên của năm học đầu tiên của chương trình thứ

nhất;

- Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất.

3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học

lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

4. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần

có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất. Sinh

viên làm đơn xin được bảo lưu; khoa xác nhận; phòng chức năng trình Thủ trưởng đơn vị

đào tạo ra quyết định.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu đủ điều kiện tốt

nghiệp ở chương trình thứ nhất. Sinh viên được xét cấp bằng tốt nghiệp thứ hai theo điều

kiện như sinh viên cùng khóa nhập học đang theo học ngành này bao gồm cả điều kiện về

thời gian học tối đa được phép. Bằng được cấp trong trường hợp này là bằng chính quy

cấp cho các sinh viên học khóa-ngành tương ứng.

6. Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đăng ký học và tích lũy đồng thời các học

phần của ngành thứ nhất và các học phần của các ngành khác (trừ học phần ĐATN hay

KLTN). Sinh viên cũng có thể học các học phần của ngành thứ hai sau khi đã nhận bằng

tốt nghiệp ngành thứ nhất (nếu còn thời gian học). Tất cả các học phần mà sinh viên đã

học đều được ghi vào bảng điểm - học bạ. Tuy nhiên, việc xếp hạng tốt nghiệp chỉ căn cứ

vào các học phần có trong CTĐT của từng ngành.

7. Ngoài hình thức đăng ký lấy đồng thời 2 bằng trong thời gian một khóa đào tạo

kể trên, một số đơn vị đào tạo có mở lớp bằng thứ hai chính quy tuyển sinh riêng dành

Page 26: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

26

cho những người đã có bằng đại học. Quy định về hệ đào tạo bằng thứ hai thực hiện theo

văn bản riêng của Giám đốc Đại học.

Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi

trong học tập;

b. Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành

đào tạo mà sinh viên đang học;

c. Được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị đào tạo của hai trường và của Đại học

Thái Nguyên;

d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy

định tại Khoản 2 của Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a. Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung nhưng không trúng

tuyển vào trường hoặc có kết quả thi vào trường thấp hơn điểm trúng tuyển của trường

xin chuyển đến.

b. Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển sinh quy định của trường xin

chuyển đến.

c. Sinh viên năm thứ nhất hoặc năm cuối khoá.

d. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu qui

định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo .

b. Thủ trưởng đơn vị đào tạo thành lập Hội đồng xem xét và đề nghị Đại học ra

quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, hoặc quyết định việc tiếp tục học tập của sinh

viên. Việc công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và

số học phần phải học bổ sung dựa trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo của trường

sinh viên xin chuyển đi và chương trình đào tạo tương ứng của đơn vị đào tạo của Đại

học mà sinh viên muốn chuyển đến. Khoa xác nhận và đề nghị; phòng chức năng trình

thủ trưởng đào tạo ra quyết định.

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

Page 27: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

27

1. Điểm thành phần

Việc đánh giá kết quả học tập một học phần trong học chế tín chỉ có tính chất

đánh giá quá trình và được cụ thể hóa qua các điểm thành phần của học phần. Số lượng

điểm thành phần, phương thức đánh giá cho từng điểm thành phần được quy định trong

đề cương chi tiết học phần. Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học

phần (sau đây gọi là điểm học phần) được tính căn cứ vào một số hay tất cả các dạng

điểm như sau:

- Điểm chuyên cần;

- Điểm kiểm tra giữa học phần;

- Điểm đánh giá quá trình, mức độ tích cực tham gia hoạt động học tập;

- Điểm thực hành của từng bài/phần thí nghiệm, hay kiểm tra kết thúc phần thí

nghiệm, thực hành.

- Điểm bài tập lớn, tiểu luận;

- Điểm bảo vệ thực tập, đồ án;

- Điểm thi kết thúc học phần.

Trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc trong mọi trường hợp và có trọng số

không dưới 50%.

2. Đối với học phần thực hành, sinh viên phải dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm

học phần là điểm trung bình của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến

một chữ số thập phân. Trong trường hợp tổ chức thi kết thúc học phần thực hành thì điểm

học phần là điểm trung bình chung của các điểm thành phần có trọng số được ghi trong

đề cương chi tiết môn học.

3. Bảng ghi điểm - Cột điểm chính thức

Bảng ghi điểm là văn bản do trường phát hành dùng để ghi các cột điểm chính

thức của một học phần. Bảng ghi điểm đồng thời là danh sách sinh viên được tham dự

quá trình đánh giá một học phần theo từng nhóm, lớp.

Mỗi học phần có 1 hoặc 2 cột điểm chính thức. Các cột điểm chính thức được tính

từ các điểm thành phần theo tỷ lệ ghi trong đề cương chi tiết của học phần. Giảng viên

học phần chịu trách nhiệm tính và ghi các cột điểm chính thức vào bảng ghi điểm. Bảng

ghi điểm được khoa quản lý học phần duyệt, công bố, nhập điểm và chuyển cho phòng

chức năng để lưu trữ.

Nguyên tắc chung để tính các cột điểm chính thức:

- Học phần chỉ đánh giá qua hình thức thi, bảo vệ cuối kỳ thì chỉ có 1 cột điểm

chính thức. Điểm ghi trong bảng điểm tính theo hệ 10 và được làm tròn tới 0,5 điểm, trừ

trường hợp bảo vệ KLTN điểm được tính là trung bình cộng của điểm cho bởi các thành

viên hội đồng và được làm tròn tới 1 chữ số lẻ (0,1).

Page 28: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

28

- Học phần thí nghiệm đánh giá qua trung bình điểm chấm các bài thí nghiệm

hoặc thông qua thi thí nghiệm cũng tính có 1 cột điểm như phần trên (học phần chỉ đánh

giá qua hình thức thi).

- Học phần được đánh giá qua nhiều điểm thành phần thì phải ghi 03 cột điểm

chính thức riêng biệt. Mỗi cột điểm đều ghi theo theo hệ 10 và điểm phải làm tròn tới 0,5

điểm.

Các nguyên tắc áp dụng khi tính và ghi các cột điểm vào bảng điểm:

- Cột điểm thứ nhất gọi chung là điểm bộ phận, bao gồm điểm kiểm tra giữa kỳ và

các điểm thành phần khác đã công bố cho sinh viên trước thời điểm kết thúc giảng dạy

trong học kỳ (trừ điểm thi). Điểm bộ phận có trọng số từ 30% - 50%.

- Cột điểm thứ hai là điểm thi kết thúc học phần, điểm thi kết thúc học phần có

trọng số từ 50% - 70%.

- Cột thứ ba là điểm học phần (điểm tổng kết học phần) là điểm cuối cùng để đánh

giá một học phần. Điểm tổng kết học phần – Điểm học phần là điểm trung bình tính theo

trọng số của các cột điểm chính thức đã được làm tròn đến một chữ số thập phân.

Điều 20. Tổ chức kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần

1. Tổ chức kiểm tra giữa học phần

Khoảng tuần thứ 8, 9 của mỗi học kỳ, giảng viên giảng dạy lý thuyết tự bố trí

kiểm tra giữa học phần vào đúng các tiết lý thuyết, tại giảng đường đã được sắp xếp trong

thời khóa biểu. Giảng viên không được bố trí kiểm tra giữa học phần ra ngoài tiết lý

thuyết đã quy định trong thời khóa biểu cũng như chuyển giảng đường. Đơn vị đào tạo có

thể tổ chức chung kỳ kiểm tra giữa học phần. Sinh viên tự sắp xếp thời gian ôn kiểm tra

giữa học phần.

2. Thi kết thúc học phần

Cuối mỗi học kỳ, đơn vị đào tạo tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ

chức thêm một kỳ thi phụ để kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên

không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức

sơm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

Phòng chức năng lập kế hoạch thi kết thúc học phần. Khoa chuyên môn thành lập

một hội đồng thi của khoa mình (phối hợp với phòng chức năng). Mỗi phòng thi viết phải

đảm bảo có 2 cán bộ coi thi, cán bộ không có bằng tốt nghiệp Đại học không được tham

gia coi kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần. Thời gian dành cho ôn thi kết

thúc học phần tối thiểu là 2/3 ngày/1 tín chỉ.

3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần

Sinh viên phải đảm bảo trên 80% số giờ lên lớp của học phần kể cả lý thuyết và

thảo luận mới được dự thi kết thúc học phần.

Page 29: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

29

Danh sách sinh viên bị đình chỉ thi học phần (theo mẫu của đơn vị đào tạo) do

giảng viên trực tiếp giảng dạy đề nghị có xác nhận của trưởng bộ môn và phải gửi tới văn

phòng khoa trước ngày thi kết thúc học phần ít nhất 5 ngày, trưởng khoa có trách nhiệm

duyệt danh sách đình chỉ thi.

Bộ môn tự lập kế hoạch và tổ chức đánh giá các bài kiểm tra bộ phận còn lại, bảo

vệ bài tập lớn, bài thí nghiệm, thực hành vv… ; tổ chức kiểm tra và bảo vệ lần thứ hai

cho những sinh viên có lý do chính đáng, được bộ môn cho phép vắng kiểm tra, bảo vệ

lần thức nhất.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học

phần và kiểm tra giữa học phần

1. Đề thi

Đề thi kết thúc học phần và kiểm tra giữa học phần phải phù hợp với nội dung học

phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi kết thúc học phần được lấy trực tiếp

từ ngân hàng đề thi hoặc trên cơ sở ngân hàng câu hỏi thi. Trong trường hợp nếu chưa có

ngân hàng đề thi, trưởng bộ môn phân công giảng viên ra đề và ký duyệt đề.

2. Hình thức kiểm tra và thi

Hình thức kiểm tra giữa học phần là kiểm tra viết.

Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn

đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên được thể hiện rõ

trong đề cương chi tiết của học phần. Thủ trưởng đơn vị đào tạo duyệt và tổ chức các

hình thức thi thích hợp cho từng học phần. Mỗi học phần chỉ có một bài thi kết thúc học

phần.

3. Chấm bài kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần

a. Các học phần chỉ có lý thuyết

Trưởng bộ môn có trách nhiệm phân công giảng viên chấm bài thi kết thúc học

phần và đồ án học phần. Việc chấm thi kết thúc học phần và đồ án học phần phải do ít

nhất hai giảng viên đảm nhiệm.

Chấm bài kiểm tra giữa học phần được thực hiện tại văn phòng bộ môn. Phiếu ghi

điểm đánh giá bộ phận được lưu tại văn phòng bộ môn và văn phòng khoa chuyên môn

có đủ chữ ký của giảng viên đánh giá và trưởng bộ môn.

Chấm thi viết kết thúc học phần được thực hiện tại phòng chấm thi do Thủ trưởng

đơn vị đào tạo tổ chức thực hiện. Phiếu điểm gốc thi kết thúc học phần phải có đầy đủ họ

tên và chữ ký của hai giảng viên chấm thi thuộc bộ môn giảng dạy học phần, trưởng bộ

môn và được lưu tại văn phòng bộ môn hoặc văn phòng khoa. Việc lưu giữ bài thi viết,

đồ án môn học, tiểu luận, bài tập lớn của sinh viên được thực hiện theo quy định hiện

hành.

Page 30: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

30

Chấm thi vấn đáp phải được thực hiện tại phòng thi theo lịch của nhà trường.

Điểm thi vấn đáp phải công bố ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi thống

nhất. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất thì trình Trưởng bộ

môn quyết định.

b. Các học phần chỉ có thực hành

Việc chấm các bài kiểm tra và thi kết thúc học phần thực hành thực hiện tại phòng

thí nghiệm bộ môn của khoa chuyên môn, của trường hoặc của cơ sở đào tạo liên kết.

c. Các học phần có cả lý thuyết và thực hành

Kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần thực hiện như các học phần chỉ

có lý thuyết. Phần thực hành được coi là điểm thành phần còn lại của học phần.

Bộ môn có trách nhiệm ghi điểm trung bình đánh giá bộ phận, điểm thi kết thúc

học phần của từng lớp học phần theo phiếu điểm gốc, sau đó bộ môn nộp dữ liệu cho

khoa quản lý học phần.

Khoa quản lý học phần có trách nhiệm xử lý dữ liệu và in bảng điểm học phần của

từng lớp học phần thành 4 bản. Các bảng điểm học phần này phải có đủ chữ ký của giảng

viên nộp điểm, cán bộ xử lý dữ liệu và Trưởng khoa. Một bản lưu tại văn phòng bộ môn,

một bản lưu tại văn phòng khoa, một bản gửi cho phòng chức năng và một bản gửi cho

phòng Công tác Học sinh - Sinh viên chậm nhất 10 ngày kể từ ngày thi kết thúc học phần.

Trong trường hợp sử dụng quản lý phần mềm quản lý đào tạo, theo phân quyền

mà điểm bộ phận, điểm thi kết thúc học phần được nhập bởi giáo viên hoặc bộ môn hay

khoa quản lý học phần (được phân quyền) và được xử lý dữ liệu bởi phòng đào tạo.

Điểm học phần của sinh viên phải được công bố công khai tại Văn phòng khoa và

Website của nhà trường chậm nhất là 15 ngày sau khi thi kết thúc học phần.

4. Số lần kiểm tra giữa học phần, thi kết thúc học phần

Nhà trường chỉ tổ chức một lần kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần

cho mỗi học phần.

Sinh viên vắng kiểm tra giữa học phần hoặc thi kết thúc học phần nếu không được

phép của Trưởng khoa coi như đã dự kiểm tra hoặc thi và phải nhận điểm 0 (thang điểm 10).

Sinh viên vắng kiểm tra giữa học phần hoặc thi kết thúc học phần nếu được

Trưởng khoa cho phép, sẽ được phép dự kiểm tra hoặc thi vào kỳ thi phụ hoặc ở kỳ thi

của học kỳ hè (nếu có) hoặc vào các học kỳ chính tiếp theo và được coi là kiểm tra, thi

lần đầu.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá thành phần, điểm học phần

1. Thang điểm đánh giá

Page 31: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

31

Điểm được cho theo thang điểm 10 và được làm tròn đến một chữ số thập phân.

Điểm học phần cũng được chuyển sang thang điểm hệ 4. Cách chuyển từ thang điểm hệ

10 sang thang điểm hệ 4 cùng cách xếp loại kết quả học tập được quy định theo Bảng 1.

Bảng 1. Chuyển đổi điểm và xếp loại học tập

Xếp loại Thang điểm

chính thức hệ 10

Thang điểm hệ 4

Điểm chữ Điểm số

Đạt

(Tích lũy)

Giỏi từ 8,5 đến 10,0 A 4,0

Khá từ 7,0 đến 8,4 B 3,0

Trung bình từ 5,5 đến 6,9 C 2,0

Trung bình yếu từ 4,0 đến 5,4 D 1,0

Không đạt Kém từ 0,0 đến cận 4,0 F 0,0

2. Các điểm đặc biệt

Quy định bổ sung các điểm đặc biệt được dùng trong các bảng kết quả học tập (Bảng

2)

Bảng 2. Những điểm đặc biệt trong tính điểm thi

Ý nghĩa – tên điểm Điểm chữ Ghi chú - Tính ĐTB và tích lũy

Đình chỉ thi F Tính như điểm 0

Miễn thi (điểm thưởng) M Ghi chú tạm trong bảng điểm học kỳ, điểm miễn (hệ

10) do Khoa đề nghị khi hoàn tất thủ tục

Vắng thi không phép F Tính như điểm 0

Vắng thi có phép I Tính chưa tích lũy

Chưa nhận được điểm thi X Ghi chú tạm, tính chưa tích lũy

Miễn học (bảo lưu)

Thi sớm để học vượt

Z Tích lũy, ghi trong mục bảo lưu và không tính vào

ĐTBCHK

Rút môn học R Không tính điểm

Hủy môn học H Xóa hoàn toàn trong dữ liệu điểm

a. Đình chỉ thi

Đình chỉ thi là hình thức xử lý các sinh viên vì một trong các lý do sau:

- Vắng mặt (có lý do hoặc không có lý do) quá 20% số giờ lên lớp của môn học;

- Không dự đầy đủ các bài thực hành.

- Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của học phần theo các quy định trong

đề cương học phần (ví dụ: phần thí nghiệm trong học phần lý thuyết, phần bài tập lớn,

báo cáo, tiểu luận,…);

Page 32: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

32

- Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập.

Trong buổi học đầu tiên của học phần, giảng viên công bố cho sinh viên quy định

về các phần bắt buộc – nếu có. Danh sách sinh viên bị đình chỉ thi do giảng viên đề nghị

và do Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa duyệt công bố. Danh sách sinh viên bị đình chỉ

thi được bộ phận văn phòng (khoa hoặc phòng chức năng) ghi thành điểm F (có chú thích

“đình chỉ thi”) vào bảng ghi điểm chính thức của học phần. Điểm đình chỉ thi là điểm

tổng kết của học phần.

b. Miễn thi

Miễn thi là một hình thức thưởng điểm cho các sinh viên đạt được một trong các

thành tích sau: (i) Đạt kết quả cao trong các kỳ thi Olympic cấp quốc gia hoặc quốc tế

của học phần; (ii) có báo cáo khoa học chuyên ngành cấp Đại học Thái Nguyên hoặc cấp

quốc gia về lĩnh vực trực tiếp liên quan tới học phần. Khi hội đủ điều kiện, giảng viên,

Trưởng khoa chuyên môn đề nghị và Thủ trưởng đơn vị đào tạo xem xét và quyết định

làm thủ tục ghi điểm miễn - điểm M cho sinh viên vào bảng điểm học phần.

Điểm chính thức (hệ 10) ghi cho sinh viên được miễn thi do khoa xét duyệt đề

nghị, điểm miễn này là điểm tổng kết học phần (điểm cải thiện trong trường hợp đã có

điểm trước đó)

c. Điểm chưa hoàn tất (vắng có phép) – Điểm I

Điểm "chưa hoàn tất" - sau đây gọi là “Điểm I”, được phòng chức năng xét và ra

quyết định cấp cho một sinh viên trong kỳ thi tập trung hết học phần cuối kỳ khi có đủ

các điều kiện sau đây:

- Sinh viên đã đăng ký, được xếp thời khóa biểu và hoàn thành các phần bắt buộc

của học phần như: đi học đầy đủ, dự các lần kiểm tra, hoàn tất các phần thí nghiệm, thực

hành,…;

- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

- Không bị giảng viên đề nghị cấm thi.

- Vì một lý do khách quan, bất khả kháng, không thể hoàn thành một phần khối

lượng yêu cầu bắt buộc của học phần hoặc thông thường là do vắng ngay trong buổi thi.

Điểm I được cấp cho cột điểm thi tập trung cuối kỳ theo 02 loại trường hợp sau:

- Nếu do trùng lịch học, lịch thi hay được cử đi thi Olympic, tham dự các chuyên

đề ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,… thì sinh viên phải có đơn đề nghị được

nhận điểm I ngay khi sự việc phát sinh kèm theo các xác nhận cần thiết, không chậm hơn

ngày xin được vắng thi.

- Nếu vì các lý do đột xuất (ốm đau, tai nạn,…) thì sinh viên phải nộp đơn hoặc

nhờ người nộp đơn xin điểm I ngay cho phòng chức năng, kèm theo các hồ sơ chứng cứ

liên quan. Các đơn nộp chậm quá 05 ngày tính từ ngày thi (chỉ tính ngày làm việc) được

coi là không hợp lệ, sẽ không được xem xét giải quyết điểm I.

Page 33: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

33

Đối với sinh viên có lý do chính đáng phải vắng trong buổi kiểm tra giữa học phần:

- Trường hợp có quyết định của trường cử đi thi Olympic, tham dự các chuyên đề

ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,… sinh viên hoặc đơn vị liên quan làm thủ tục

để cho phép ghi điểm kiểm tra bằng với điểm thi cuối kỳ (lấy điểm thi là điểm tổng kết

môn học).

- Các trường hợp khác, sinh viên nộp đơn xin phép theo trình tự như phần do

trùng lịch học và có các lý do đột xuất. Phòng chức năng sẽ xét hồ sơ và lấy ý kiến của

giảng viên môn học để ra quyết định cho điểm I.

Trong thời hạn một năm học kế tiếp, sinh viên có quyết định điểm I phải theo dõi

lịch học, lịch thi (tất cả các học kỳ kể cả kỳ hè) để đăng ký xóa điểm I khi trường có tổ

chức đánh giá phần tương ứng. Sau thời hạn một năm này, nếu sinh viên chưa có điểm để

đánh giá học phần, điểm I tự động được chuyển thành điểm F.

d. Bảo lưu kết quả và miễn học học phần

Một học phần A được cho phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả (điểm) khi

sinh viên đã hoàn tất đạt yêu cầu học phần tương đương trong thời gian học để lấy văn

bằng thứ nhất của trường.

Việc xem xét tương đương miễn học, bảo lưu kết quả đối với sinh viên thuộc diện

chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ do hiệu trưởng các trường thành viên

hoặc trưởng các khoa trực thuộc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của khoa quản lý

học phần. Trường hợp này số tín chỉ được bảo lưu không được vượt quá 50% số tín chỉ

trong CTĐT. Học phần miễn học trường hợp này được ghi điểm Z trong phần điểm bảo

lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại trường).

Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các học phần được qui định như sau :

- Không quá 5 năm tính cho đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến

thức giáo dục đại cương;

- Không quá 3 năm cho các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên

nghiệp.

Sinh viên đã có các quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi học

nếu tham gia thi lại tuyển sinh và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại toàn bộ

CTĐT – không được xét miễn học phần, trừ các học phần đã được cấp các chứng chỉ

riêng (Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục thể chất).

Điểm Z cũng được áp dụng cho trường hợp sau: Là điểm học phần được đánh giá

ở mức A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được

phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

Page 34: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

34

e. Rút học phần – điểm R

Điểm R được phòng chức năng xét và ra quyết định cấp cho một sinh viên theo

các điều kiện sau:

- Có bản chính kết quả đăng ký học phần – thời khóa biểu của học kỳ;

- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

- Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặt một số học phần

trong thời khóa biểu – xin điểm R.

Thời hạn nộp đơn xin nhận điểm R là 5 tuần đầu của học kỳ tương ứng, trừ các

trường hợp có lý do bất khả kháng có nộp chứng cứ kèm theo. Các cột điểm (nếu có) của

học phần đã được cấp quyết định điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh viên.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Điểm trung bình chung học kỳ

Điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK) được tính là trung bình có hệ số (số

tín chỉ của mỗi học phần) điểm tổng kết của tất cả các học phần mà sinh viên đăng ký và

có thời khóa biểu học trong học kỳ. ĐTBCHK được tính theo công thức ở Mục b, Khoản

2 của Điều này.

Các học phần có điểm chữ đặc biệt H, I, X, R, Z thì không tính trong điểm trung

bình chung học kỳ.

Điểm trung bình chung học kỳ được tính theo thang điểm 10 và được làm tròn đến 2

chữ số thập phân. ĐTBCHK là chỉ số để đánh giá học lực trong một học kỳ của sinh viên.

Điểm bảo lưu và số tín chỉ của các học phần được bảo lưu không tính vào

ĐTBCHK nhưng được tính vào số tín chỉ tích lũy.

2. Số tín chỉ tích luỹ và điểm trung bình chung tích luỹ

a. Số tín chỉ tích luỹ

Số tín chỉ tích luỹ (STCTL) là tổng số tín chỉ của các học phần sinh viên đã đăng

ký, đã học và có điểm tổng kết đạt yêu cầu (kể cả các học phần được bảo lưu, miễn học,

miễn thi). Số tín chỉ tích luỹ được tính một lần cho mỗi mã số học phần có điểm đạt

(cũng chỉ tính một lần cho các học phần cải thiện điểm) và tính cả các học phần được bảo

lưu – điểm Z.

b. Điểm trung bình chung tích luỹ

Điểm trung bình chung tích luỹ (ĐTBCTL) là điểm trung bình có hệ số (số tín chỉ

của học phần) của tất cả điểm học phần mà sinh viên đã học kể từ khi nhập học cho đến

thời điểm tính, bao gồm cả các học phần được bảo lưu và có điểm. Đối với học phần mà

sinh viên học và có điểm tổng kết nhiều lần, trường sẽ lấy điểm cao nhất (điểm đạt) mà

sinh viên có (trong số các lần học) để tính ĐTBCTL.

Điểm trung bình chung tích luỹ tính theo thang điểm 10 và được làm tròn đến 2

chữ số thập phân. Khi tính ĐTBCTL thì không tính các điểm đặc biệt H, I, M, X, R, Z.

Page 35: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

35

Điểm trung bình chung học kỳ và trung bình chung tích luỹ cũng được tính theo

công thức dưới đây:

n

i

i

n

i

ii

n

na

A

1

1

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung

bình chung tích lũy

ai là điểm học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là số học phần tính điểm trung bình chung

3. Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ

chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học

kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp

hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

4. Phúc tra và khiếu nại điểm

Điểm giữa kỳ (kiểm tra), các điểm thành phần hay điểm học phần được sinh viên

khiếu nại trực tiếp và gửi đơn tới văn phòng khoa chậm nhất 7 ngày sau ngày công bố.

Trưởng khoa có trách nhiệm giải quyết và trả lời khiếu nại của sinh viên theo quy định

của nhà trường.

Để phúc tra bài thi cuối kỳ, sinh viên nộp đơn yêu cầu cho văn phòng khoa

chuyên môn trong thời hạn đã nói trên.

Trong trường hợp nhận thấy điểm chấm bằng máy (trắc nghiệm, thi trên máy) quá

khác biệt với đánh giá bản thân (qua các đáp án được công bố), sinh viên có thể nộp đơn

yêu cầu phòng chức năng kiểm tra lại dữ liệu chấm bài thi.

Khi phát hiện có bất cứ sự khác biệt nào giữa bảng ghi điểm đã công bố và điểm

được nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lý đào tạo của nhà trường, sinh viên có trách

nhiệm gửi đơn yêu cầu khoa kiểm tra lại các điểm tương ứng.

5. Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập

Ngay khi có đầy đủ kết quả đánh giá các học phần trong học kỳ, sinh viên sẽ nhận

được bảng tổng hợp kết quả đánh giá tất cả các học phần đã đăng ký học để tự kiểm tra

theo các bảng ghi điểm đã dán thông báo hoặc thông báo trên trang web của nhà trường.

Bảng tổng hợp này còn có thông tin về điểm trung bình học tập, số tín chỉ tích lũy để sinh

viên kiểm tra, theo dõi tiến độ học tập của bản thân.

Mỗi năm một lần, nhà trường gửi qua đường bưu điện cho phụ huynh sinh viên

bảng thông báo kết quả học tập, khen thưởng, kỷ luật và xử lý học vụ (nếu có) của sinh

viên trong năm đã qua.

Trong quá trình học, sinh viên có quyền đề nghị phòng chức năng trường cấp

bảng điểm chính thức của một hay nhiều học kỳ đã học để phục vụ các mục đích riêng.

Page 36: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

36

Bảng điểm này ghi kết quả học tập (đạt hoặc không đạt) của tất cả các học phần mà sinh

viên có đăng ký trong học kỳ.

Sinh viên tốt nghiệp được cấp bảng điểm (ghi theo cả hệ điểm 10 và điểm 4) là

kết quả của toàn bộ quá trình học tập của sinh viên tại trường theo từng học kỳ.

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập cuối khoá, làm đồ án tốt nghiệp hay khoá luận tốt nghiệp

Thực tập tốt nghiệp (TTTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) hay khóa luận tốt

nghiệp (KLTN) được bố trí vào giai đoạn cuối của quá trình đào tạo. Sinh viên muốn

đăng ký phải thỏa mãn một số điều kiện đặc biệt nhằm đảm bảo đã có đủ kiến thức để

hoàn thành các học phần quan trọng này.

1. Thực tập tốt nghiệp

Thời gian thực tập tốt nghiệp và số tín chỉ ứng với thực tập tốt nghiệp do Thủ

trưởng đơn vị đào tạo quy định trên cơ sở phê duyệt của Giám Đốc Đại học thông qua

khung chương trình đào tạo.

Sinh viên đăng ký thực tập tốt nghiệp như một học phần theo quy trình nêu trong

Điều 10 của Quy định này.

2. Đồ án tốt nghiệp hay khóa luận tốt nghiệp

Đồ án tốt nghiệp hay khóa luận tốt nghiệp (ĐATN hay KLTN) được tính không

quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học, chỉ tổ chức trong các học kỳ chính với quy trình đánh

giá riêng và được quy định bởi Thủ trưởng đơn vị đào tạo (số tín chỉ, mục tiêu học phần,

cách đánh giá của học phần này phải được phê duyệt của Giám đốc Đại học thông qua

khung chương trình đào tạo và đề cương chi tiết).

Điều kiện để đăng ký làm ĐATN hay KLTN:

- Tại thời điểm đăng ký, sinh viên có số tín chỉ chưa đạt (còn nợ) trong CTĐT

ngành/chuyên ngành không vượt quá 21 tín chỉ tính bao gồm cả 10 tín chỉ của ĐATN

hay KLTN.

- Hoàn tất đạt yêu cầu tất cả các học phần đồ án, thực hành, thực tập có trong

CTĐT của ngành/chuyên ngành, trong đó bao gồm cả học phần thực tập tốt nghiệp.

- Các điều kiện ràng buộc bổ sung khác do khoa đề xuất, được hội đồng trường

thông qua và đã được thông báo trước cho sinh viên bằng văn bản.

(Lưu ý: Việc hoàn thành học phần ĐATN hay KLTN là điều kiện cần để được xét

tốt nghiệp).

Thời gian làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định.

Page 37: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

37

Những sinh viên không được giao làm đồ án hay khóa luận tốt nghiệp phải đăng

ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích luỹ đủ số tín chỉ quy định cho

chương trình.

Chấm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại bộ môn.

Giảng viên hướng dẫn chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn sinh viên làm

đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp và báo cáo tiến trình thực hiện cho bộ môn một lần vào

giữa đợt làm đồ án hay khoá luận tốt nghiệp.

Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi sinh viên phải dành nhiều thời gian thí

nghiệm hoặc khảo sát để hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, khoa và bộ môn có thể

chủ động bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập

chuyên môn cuối khoá.

Điều 25. Chấm đồ án hay khóa luận tốt nghiệp

Thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án hay khóa

luận tốt nghiệp. Trong trường hợp bảo vệ ĐATN hay KLTN thì Thủ trưởng đơn vị đào

tạo ra quyết định thành lập hội đồng bảo vệ.

Việc chấm mỗi đồ án hay khóa luận tốt nghiệp phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Điểm của đồ án hay khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm theo quy

định tại Khoản 1, Điều 22 của Quy định này. Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp

được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án hay luận văn tốt nghiệp.

Điểm đồ án hay khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích

luỹ của toàn khoá học.

Sinh viên có đồ án hay khóa luận tốt nghiệp bị điểm F phải đăng ký làm lại đồ án

hay khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để

thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với

số tín chỉ của đồ án hay khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành

đào tạo đặc thù

Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục thể chất,

Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức

chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc

điểm các chương trình đào tạo của trường.

Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy theo một

chương trình đào tạo/ngành đào tạo tại trường nếu hội đủ các điều kiện sau đây :

a. Được công nhận là sinh viên hệ chính quy tập trung của trường theo đúng

ngành cấp bằng;

Page 38: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

38

b. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc

không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

c. Có các chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và chứng chỉ Giáo dục thể chất;

d. Hoàn tất toàn bộ CTĐT của ngành, có đủ số tín chỉ tích lũy qui định cho khóa-

ngành đào tạo và có ĐTBCTL toàn khóa đạt từ 2.00 trở lên.

2. Mỗi học kỳ chính, hội đồng xét tốt nghiệp trường họp một lần để tiến hành xem

xét và thông qua danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt

nghiệp do Thủ trưởng đơn vị đào tạo làm chủ tịch, trưởng phòng chức năng làm thư ký và

có các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng một số phòng khác. Dựa trên

đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định công nhận

tốt nghiệp.

3. Sinh viên tốt nghiệp được nhận bằng tốt nghiệp đại học chính quy (theo ngành

đào tạo chính – đơn ngành hay song ngành) và bảng điểm tốt nghiệp - học bạ. Kết quả

học tập toàn khoá của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học

phần với cả điểm học phần lần 1 và điểm học phần cao nhất (nếu có), điểm trung bình

chung toàn khoá và xếp loại tốt nghiệp. Trong bảng điểm ghi rõ chuyên ngành (hướng

chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có). Trong trường hợp sử dụng học bạ thì học bạ chỉ có

giá trị đi kèm văn bằng. Trong học bạ ghi chi tiết tất cả kết quả học tập của sinh viên (đạt

hoặc không đạt) qua từng học kỳ học tại trường, các thông tin về ngành nghề và bằng cấp

của sinh viên tốt nghiệp.

4. Những sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục quốc phòng, chứng chỉ Giáo dục

thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày

phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận các học phần đã học và

đạt yêu cầu trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng,

được quyền làm đơn xin chuyển sang chương trình không chính quy quy định tại Mục

16.2, Điều 16 của Quy định này.

Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình

đào tạo, chuyển loại hình đào tạo

1. Xếp loại tốt nghiệp

Việc xếp loại tốt nghiệp cho sinh viên được xem xét dựa trên ĐTBCTL toàn khóa

học như sau:

- Loại xuất sắc: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,60 đến 4,00.

- Loại giỏi: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 3,20 đến 3,59.

- Loại khá: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,50 đến 3,19.

- Loại trung bình: Đạt điểm trung bình chung tích luỹ từ 2,00 đến 2,49.

Page 39: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

39

Loại tốt nghiệp sẽ bị giảm xuống một mức đối với các sinh viên có kết quả học

tập toàn khóa từ loại xuất sắc xuống loại giỏi và từ loại giỏi xuống loại khá nếu rơi vào

một trong các trường hợp sau:

- Có số tín chỉ của các học phần phải học lại vượt quá 5% tổng số tín chỉ toàn khóa.

- Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.

Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành

hoặc song ngành).

Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại Điều 27 của Quy

định này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác

nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào

tạo.

2. Bảo lưu kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần.

Trong bảng điểm còn phải ghi CTĐT (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

Sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất, nhưng đã

hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học,

được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

3. Chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học

trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền

làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại Mục b, Khoản 4, Điều

16 của Quy định này.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi kiểm tra thường kỳ, kiểm tra giữa học phần, thi kết thúc học phần,

bảo vệ đồ án môn học, bảo vệ thực tập, bảo vệ đồ án hay khoá luận tốt nghiệp,… nếu vi

phạm qui chế, sinh viên sẽ bị xử lý vào kết quả của học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập

một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi

phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định của khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và

khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên được thực hiện theo các qui định hiện hành của

“Qui chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính quy” do Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành.

Page 40: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

40

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Thời gian áp dụng

Quy định này được áp dụng từ năm học 2009-2010. Các quy định trước đây về

đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ trái với quy định này đều

bị bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng đơn vị đào tạo báo cáo

Giám đốc Đại học Thái Nguyên xem xét và giải quyết.

GIÁM ĐỐC

(đã ký)

GS.TS. Từ Quang Hiển

Page 41: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên
Page 42: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

PHẦN 3

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC THEO

HỌC CHẾ TÍN CHỈ

Chương trình đào tạo nhà trường xây dựng trên cơ sở Chương trình khung của Bộ

Giáo dục và Đào tạo với mục đích thể hiện được mục tiêu đào tạo của từng ngành học

trong trường. Nhà trường hiện đang có 9 chuyên ngành đào tạo bậc đại học vì vậy nhà

trường đã xây dựng 9 chương trình đào tạo tương ứng cho từng chuyên ngành.

Các chương trình đào tạo có tính liên thông ngang trong các ngành, theo chương

trình được thiết kế cho 4 năm học bao gồm 3 học kỳ đầu các sinh viên vào trường sẽ học

chung các môn cho tất cả các ngành, 2 học kỳ tiếp theo các ngành trong cùng nhóm ngành

sẽ học các môn chung nhau, và chỉ có 3 học kỳ cuối sinh viên của từng chuyên ngành sẽ

học các môn chuyên ngành chính và chuyên sâu của ngành khác nhau.

Ngày 28 tháng 8 năm 2008 với quyết định số 273/QĐ-ĐT Hiệu trưởng nhà trường

đã ban hành chương trình đào tạo cho 10 chuyên ngành đào tạo theo hệ thống tín chỉ:

Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp (nay đã chuyển về trường ĐH nông lâm - ĐH Thái

nguyên); Chuyên ngành Kinh tế đầu tư; Chuyên ngành Quản lý Kinh tế; Chuyên ngành

Quản trị Kinh doanh Tổng hợp; Chuyên ngành Quản trị Doanh nghiệp Công nghiệp;

Chuyên ngành Quản trị Marketing; Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Du lịch và Khách

sạn; Chuyên ngành Kế toán Tổng hợp; Chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp Công

nghiệp; Chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp.

Khối lượng kiến thức toàn khóa: 127 tín chỉ không kể phần giáo dục thể chất và

giáo dục quốc phòng có chứng chỉ riêng.

Đối tượng tuyển sinh: Người tốt nghiệp PTTH và tương đương

Thang điểm: Thang điểm 10, điểm chữ A, B, C, D, F và thang điểm 4, 3, 2, 1, 0

1. Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo các cán bộ chuyên ngành Kinh tế đầu tư, có phẩm chất đạo đức tốt, có

trình độ chuyên môn sâu và kỹ năng trong lập kế hoạch đầu tư, thẩm định và phân tích dự

án đầu tư ở cấp doanh nghiệp cũng như cấp vùng và toàn bộ nền kinh tế. Có khả năng

quản lý cũng như khai thác có hiệu quả thị trường vốn đầu tư phục vụ cho các chương

trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng thành thạo các công cụ hiện đại phục vụ

cho công tác chuyên môn. Năng động sáng tạo và có trách nhiệm trong công tác.

1.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

Page 43: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

(số tín chỉ)

MLP151 Những nguyên lý cơ bản của CN MLN 5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh I 3

ENG132 Tiếng Anh II 3

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

1.2. Kiến thức cơ sở của khối ngành

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

1.3. Phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

- Kiến thức cơ sở của ngành : 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính – Tiền tệ 2

ELA231 Luật kinh tế 3

Page 44: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

Tổng 21

- Kiến thức chung của ngành chính: 18 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE322 Kinh tế vi mô II 2

MAE322 Kinh tế vi mô II 2

DEC321 Kinh tế phát triển 2

ENC321 Kinh tế môi trường 2

PEC321 Kinh tế công cộng 2

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

EBE321 Tiếng anh chuyên ngành 1 2

EBE322 Tiếng anh chuyên ngành 2 2

MAN221 Quản trị học 2

Tổng 18

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính: 35 tín chỉ

+Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

IEC331 Kinh tế đầu tư I 3

IEC332 Kinh tế đầu tư II 3

CAM321 Thị trường vốn đầu tư 2

AIP331 Lập và phân tích dự án đầu tư 3

IPM331 Quản lý dự án đầu tư 3

IPA321 Thẩm định dự án đầu tư 2

BID321 Đấu thầu trong đầu tư 2

SIC331 Thống kê đầu tư và xây dựng cơ bản 3

FIT321 Đầu tư nước ngoài và chuyển giao CN 2

INE321 Kinh tế quốc tế 2

ECS321 Kinh tế thương mại dịch vụ 2

IEC321 Kinh tế bảo hiểm 2

ILA321 Luật đầu tư 2

Tổng 31

Page 45: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

+ Phần tự chọn: Chọn 2 học phần trong số các học phần sau.

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

TEM321 Quản lý công nghệ 2

SRM321 Phương pháp nghiên cứu khoa học 2

BCA321 Kế toán đầu tư xây lắp cơ bản 2

FLE321 Thuê mua tài chính 2

EAH321 Môi trường và con người 2

INT321 Thương mại quốc tế 2

VGE321 Địa lý kinh tế Việt nam 2

Tổng 4

Thùc tËp môn học, tèt nghiÖp vµ lµm khãa luËn:

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Chú ý: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 6 tín chỉ trong số các học phần

tự chọn còn lại của khối kiến thức chuyên sâu của ngành chính.

2. Chuyên ngành Quản lý kinh tế

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo các cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành Quản lý kinh tế, có phẩm

chất đạo đức tốt, có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng quản lý kinh tế. Am hiểu các quy

luật chung và đặc điểm riêng của các lĩnh vực kinh tế mà mình quan tâm. Có khả năng lập

kế hoạch, quản lý các dự án phát triển, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra ở cấp doanh nghiệp

cũng như nền kinh tế. Có khả năng phân tích và đánh giá các vấn đề kinh tế xã hội, sử

dụng thành thạo các công cụ hiện đại trong quản lý, có kỹ năng tốt trong đàm phán và

giao tiếp.

2.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP151 Những nguyên lý cơ bản của CN MLN 5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

GSO121 Xã hội học đại cương 2

Page 46: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

ENG131 Tiếng Anh I 3

ENG132 Tiếng Anh II 3

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

2.2. Kiến thức cơ sở của khối ngành

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

2.3. Phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

- Kiến thức cơ sở của ngành : 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính – Tiền tệ 2

ELA231 Luật kinh tế 3

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

Tổng 21

- Kiến thức chung của ngành chính: 16 tín chỉ

Page 47: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE322 Kinh tế vi mô II 2

MAE322 Kinh tế vĩ mô II 2

DEC321 Kinh tế phát triển 2

ENC321 Kinh tế môi trường 2

PEC321 Kinh tế công cộng 2

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành I 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành II 2

Tổng 16

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính: 37 tín chỉ

+Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

EMA331 Quản lý kinh tế I 3

EMA322 Quản lý kinh tế II 2

SEP321 Chính sách kinh tế xã hội 2

SOP321 Cơ cấu và quá trình tổ chức 2

LAI321 Lãnh đạo và kiểm tra 2

ERF321 Nghiên cứu và dự báo kinh tế 2

NEG321 Giao tiếp và đàm phán KD 2

IPL321 Pháp luật về sở hữu trí tuệ 2

AIP331 Lập và phân tích dự án đầu tư 3

PRM331 Quản lý dự án 3

PEM321 Tâm lý học quản lý kinh tế 2

EST321 Thống kê kinh tế 2

ECS321 Kinh tế thương mại dịch vụ 2

INE321 Kinh tế quốc tế 2

INT321 Thương mại quốc tế 2

Tổng 33

+ Phần tự chọn: Chọn 2 học phần trong số các học phần sau.

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

Page 48: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

(số tín chỉ)

TEM321 Quản lý công nghệ 2

GEM231 Marketing căn bản 3

MPR321 Thực hành quản lý 2

IEC321 Kinh tế bảo hiểm 2

BUA321 Kế toán doanh nghiệp 2

EAH321 Môi trường và con người 2

DED321 Soạn thảo văn bản quản lý kinh tế 2

VGE321 Địa lý kinh tế việt nam 2

Tổng 4

Thùc tËp môn học, tèt nghiÖp vµ lµm khãa luËn:

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Chú ý: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 6 tín chỉ trong số các học phần

tự chọn còn lại của khối kiến thức chuyên sâu của ngành chính.

3.Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tổng hợp

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức

khoẻ tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh,

những kỹ năng chuyên sâu về quản trị kinh doanh tổng hợp; có khả năng hoạch định

chiến lược, kế hoạch kinh doanh và chính sách trong doanh nghiệp; biết cách tổ chức

hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới. Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ

yếu ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc có thể làm việc trong các cơ

quan nhà nước, viện nghiên cứu và các trường đại học.

3.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP 151 Những nguyên lý cơ bản của CN MLN 5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh I 3

ENG132 Tiếng Anh II 3

Page 49: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

3.2. Kiến thức cơ sở của khối ngành

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

3.3. Phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

- Kiến thức cơ sở của khối ngành: 21 tín chỉ

Mã MH Tªn häc phÇn

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

GEM231 Marketing căn bản 3

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính tiền tệ 2

Tổng 21

Page 50: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- Kiến thức chung của ngành chính: 25 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

ELA231 Luật kinh tế 3

MAN221 Quản trị học 2

BAN331 Phân tích hoạt động kinh doanh 3

ENS321 Thống kê doanh nghiệp 2

MAA331 Kế toán quản trị 3

PBA321 Tâm lý học quản trị kinh doanh 2

PAM321 Quản trị dự án 2

ECO321 Thương mại điện tử 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành I 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành II 2

Tổng 25

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính : 28 tín chỉ

+ Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

STM321 Quản trị chiến lược 2

FIM321 Quản trị tài chính 2

HRM321 Quản trị nhân lực 2

ADM321 Quản trị hành chính văn phòng 2

BAD331 Quản trị kinh doanh tổng hợp 3

TEM321 Quản lý công nghệ 2

PMA321 Quản trị sản xuất I 2

QUA321 Quản trị chất lượng 2

MAM331 Quản trị Marketing 3

CBM321 Quản trị kinh doanh thương mại 2

Tổng 22

- Phần tự chọn Chọn 6 tín chỉ trong số các học phần 1 đến 6

STT Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

1 ORC321 Đạo đức KD và văn hóa DN 2

Page 51: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

2 DEC321 Kinh tế phát triển 2

3 FIA331 Kế toán tài chính 3

4 INB321 Kinh doanh quốc tế 2

5 TPR321 Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 2

6 CSM321 Quản trị chuỗi cung ứng 2

7 SRM321 Phương pháp nghiên cứu KH 2

8 NEB321 Đàm phán trong kinh doanh 2

9 PMA322 Quản trị sản xuất II 2

10 TMM321 Quản trị thương hiệu 2

11 HOM321 Quản trị kinh doanh khách sạn 2

12 MAR331 Nghiên cứu Marketing 3

Thực tập môn học, tốt nghiệp và làm khóa luận

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 06 tín chỉ trong số các học

phần tự chọn từ số 7 đến số 12 (theo thứ tự).

4. Chuyên ngành Quản trị Doanh nghiệp Công nghiệp

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ

tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế -xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ

năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp công nghiệp; có khả năng hoạch định chiến

lược, kế hoạch kinh doanh và chính sách trong doanh nghiệp; biết cách tổ chức hoạt động

kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới. Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ yếu ở các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc có thể làm việc trong các cơ quan nhà

nước, viện nghiên cứu và các trường đại học.

4.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP 151

Những nguyên lý cơ bản của CN MLN

5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

Page 52: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

LAW121 Pháp luật đại cương 2

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh I 3

ENG132 Tiếng Anh II 3

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

4.2. KiÕn thøc c¬ së cña khèi ngµnh:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

4.3. Phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

- Kiến thức cơ sở của ngành : 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

GEM231 Marketing căn bản 3

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính - Tiền tệ 2

Page 53: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Tổng 21

- Kiến thức chung của ngành chính : 25 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

ELA231 Luật kinh tế 3

MAN221 Quản trị học 2

BAN331 Phân tích hoạt động kinh doanh 3

ENS321 Thống kê doanh nghiệp 2

MAA331 Kế toán quản trị 3

PBA321 Tâm lý học quản trị kinh doanh 2

PAM321 Quản trị dự án 2

ECO321 Thương mại điện tử 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành I 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành II 2

Tổng 25

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính : 28 tín chỉ

+ Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

STM321 Quản trị chiến lược 2

FIM321 Quản trị tài chính 2

HRM321 Quản trị nhân lực 2

ADM321 Quản trị hành chính văn phòng 2

IBA331 Quản trị doanh nghiệp công nghiệp 3

TEM321 Quản lý công nghệ 2

PMA321 Quản trị sản xuất I 2

QUA321 Quản trị chất lượng 2

IMA331 Marketing công nghiệp 3

PMA322 Quản trị sản xuất 2 2

Tổng 22

- Phần tự chọn Chọn 6 tín chỉ trong số các học phần 1 đến 6

STT Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

1 ORC321 Đạo đức KD và văn hóa DN 2

Page 54: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

2 DEC321 Kinh tế phát triển 2

3 FIA331 Kế toán tài chính 3

4 INB321 Kinh doanh quốc tế 2

5 TPR321 Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 2

6 CSM321 Quản trị chuỗi cung ứng 2

7 SRM321 Phương pháp nghiên cứu KH 2

8 NEB321 Đàm phán trong kinh doanh 2

9 CBM321 Quản trị kinh doanh thương mại 2

10 TMM321 Quản trị thương hiệu 2

11 HOM321 Quản trị kinh doanh khách sạn 2

12 MAR331 Nghiên cứu Marketing 3

Thực tập môn học, tốt nghiệp và làm khóa luận

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 06 tín chỉ trong số các học

phần tự chọn từ số 7 đến số 12 (theo thứ tự).

5. Chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ

tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế -xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ

năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp du lịch và khách sạn; có khả năng hoạch định

chiến lược, kế hoạch kinh doanh, chính sách trong doanh nghiệp; biết cách tổ chức hoạt

động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới. Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ yếu ở

các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và khách sạn thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc có

thể làm việc trong các cơ quan nhà nước, viện nghiên cứu và các trường đại học.

5.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP 151

Những nguyên lý cơ bản của CN MLN

5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

Page 55: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh I 3

ENG132 Tiếng Anh II 3

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

5.2. Kiến thức cơ sở của khối ngành:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

5.3. Phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

-Kiến thức chuyên sâu của ngành chính: 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

GEM231 Marketing căn bản 3

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính - Tiền tệ 2

Tổng 21

Page 56: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- KiÕn thøc chung cña ngµnh chÝnh : 25 tÝn chØ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

ELA231 Luật kinh tế 3

MAN221 Quản trị học 2

BAN331 Phân tích hoạt động kinh doanh 3

ENS321 Thống kê doanh nghiệp 2

MAA331 Kế toán quản trị 3

PBA321 Tâm lý học quản trị kinh doanh 2

PAM321 Quản trị dự án 2

ECO321 Thương mại điện tử 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành I 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành II 2

Tổng 25

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính : 28 tín chỉ

+ Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

TOE331 Kinh tế du lịch 3

HOM321 Quản trị kinh doanh khách sạn 2

HOS331 Quản trị kinh doanh lữ hành 3

TOM321 Marketing du lịch 2

TOG321 Hướng dẫn du lịch 2

THR321 Công nghệ phục vụ, khách sạn nhà hàng 2

QCT321 Quản trị chất lượng dịch vụ du lịch 2

STM321 Quản trị chiến lược 2

FIM321 Quản trị tài chính 2

HRM321 Quản trị nhân lực 2

IPT321 Thanh toán quốc tế trong du lịch 2

Tổng 24

- Phần tự chọn: Chọn 4 tín chỉ trong số các học phần từ số 1 đến số 6

STT

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

1 EFO321 Tổ chức lế hội và sự kiện 2

2 FIA331 Kế toán tài chính 3

Page 57: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

3 ORC321 Đạo đức KD và văn hóa DN 2

4 PAB321 Tâm lý và Nghệ thuật giao tiếp, ứng xử

trong Kinh doanh du lịch.

2

5 DEC321 Kih tế phát triển 2

6 INB321 Kinh tế quốc tế 2

7 SRM321 Phương pháp nghiên cứu khoa học 2

8 IST321 Hệ thống thông tin trong quản lý du lịch 2

9 CBM321 Quản trị kinh doanh thương mại 2

10 MAR331 Nghiên cứu Marketing 3

11 PRE321 Quan hệ công chúng 2

12 BAD331 Quản trị kinh doanh tổng hợp 3

Thực tập môn học, tốt nghiệp và làm khóa luận

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 06 tín chỉ trong số các học

phần tự chọn từ số 7 đến số 12 (theo thứ tự).

6. Chuyên ngành Marketing

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ

tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế -xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ

năng chuyên sâu về quản trị Marketing; có khả năng nghiên cứu Marketing, hoạch định

chiến lược, kế hoạch kinh doanh và chính sách trong doanh nghiệp; biết cách tổ chức hoạt

động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới. Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ yếu ở

các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc có thể làm việc trong các cơ quan

nhà nước, viện nghiên cứu và các trường đại học.

6.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP 151 Những nguyên lý cơ bản của CN MLN 5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh I 3

Page 58: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

ENG132 Tiếng Anh II 3

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

6.2 Kiến thức cơ sở của khối ngành:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

6.3. Phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

-Kiến thức chuyên sâu của ngành chính: 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

GEM231 Marketing căn bản 3

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính - Tiền tệ 2

Tổng 21

- KiÕn thøc chung cña ngµnh chÝnh : 25 tÝn chØ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

Page 59: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

(số tín chỉ)

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

ELA231 Luật kinh tế 3

MAN221 Quản trị học 2

BAN331 Phân tích hoạt động kinh doanh 3

ENS321 Thống kê doanh nghiệp 2

MAA331 Kế toán quản trị 3

PBA321 Tâm lý học quản trị kinh doanh 2

PAM321 Quản trị dự án 2

ECO321 Thương mại điện tử 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành I 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành II 2

Tổng 25

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính : 28 tín chỉ

+ Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MAM331 Quản trị marketing 3

MAR331 Nghiên cứu marketing 3

CBE321 Hành vi khách hàng 2

TMM321 Quản trị thương hiệu 2

SAM321 Quản trị bán hàng 2

MCM321 Quản trị truyền thông marketing 2

DCM321 Quản trị kênh phân phối 2

PRM321 Quản trị giá 2

INM321 Marketing quốc tế 2

SMA321 Marketing dịch vụ 2

Tổng 22

- Phần tự chọn: Chọn 4 tín chỉ trong số các học phần từ số 1 đến số 6

Stt Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

1 ORC321 Đạo đức KD và văn hóa DN 2

2 COM321 Marketing thương mại 2

3 FIA331 Kế toán tài chính 3

4 INB321 Kinh doanh quốc tế 2

Page 60: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

5 TPR321 Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 2

6 NEB321 Đàm phán trong kinh doanh 2

7 SRM321 Phương pháp nghiên cứu KH 2

8 IMA331 Marketing công nghiệp 3

9 CBM321 Quản trị kinh doanh thương mại 2

10 CSM321 Quản trị chuỗi cung ứng 2

11 HOM321 Quản trị kinh doanh khách sạn 2

12 IBA331 Quản trị doanh nghiệp công nghiệp 3

Thực tập môn học, tốt nghiệp và làm khóa luận

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 06 tín chỉ trong số các học

phần tự chọn từ số 7 đến số 12 (theo thứ tự).

7. Chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp công nghiệp

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo cử nhân Kế toán có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững

những kiến thức cơ bản về kinh tế -xã hội, quy chế quản lý tài chính, có khả năng thích

ứng với những thay đổi của chính sách, chế độ kế toán tài chính, có kỹ năng thành thạo về

kế toán, biết cách tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp;

Cử nhân thuộc chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp công nghiệp có kiến thức chung

về kinh tế và chuyên sâu về lĩnh vực kế toán công nghiệp, đồng thời có thể đáp ứng yêu cầu

của các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường.

7.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP 151 Những nguyên lý cơ bản của CN MLN 5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh I 3

ENG132 Tiếng Anh II 3

Page 61: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

7.2 Kiến thức cơ sở của khối ngành:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

7.3. Phần Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

-Kiến thức cơ sở của ngành: 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

ELA231 Luật kinh tế 3

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính – Tiền tệ 2

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

Tổng 21

Page 62: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- Kiến thức chung của ngành chính : 25 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MAN221 Quản trị học 2

GEM231 Marketing căn bản 3

FIA331 Kế toán tài chính 1 3

MAA331 Kế toán quản trị 3

BAU321 Kiểm toán căn bản 2

FIA322 Kế toán tài chính 2 2

CFI321 Tài chính doanh nghiệp 2

AOR321 Tổ chức công tác kế toán 2

IAC321 Kế toán quốc tế 2

BAP321 Nghiệp vụ ngân hàng 2

SMK321 Thị trường chứng khoán 2

Tổng 25

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính: 28 tín chỉ

+ Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

ENS321 Thông kê doanh nghiệp 2

COA321 Kế toán xây lắp 2

FAC331 Kiểm toán tài chính 3

BAN331 Phân tích hoạt động kinh doanh 3

SEA321 Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ 2

TAA321 Kế toán thuế 2

CBA321 Kế toán máy 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành I 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành II 2

BAA321 Kế toán ngân hàng 2

INA321 Kiểm toán nội bộ 2

Tổng 24

+ Phần tự chọn: Chọn 2 học phần trong số các học phần sau

Page 63: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

BAC321 Kế toán ngân sách 2

INT321 Thương mại quốc tế 2

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

DED321 Kinh tế phát triển 2

ENC321 Kinh tế môi trường 2

APO321 Kế toán Hành chính sự nghiệp 2

PUF321 Tài chính công 2

INP321 Thanh toán quốc tế 2

Tổng 4

Thực tập môn học, tốt nghiệp và làm khóa luận

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 6 tín chỉ trong số các học phần

tự chọn còn lại của khối kiến thức chuyên sâu ngành chính.

8. Chuyên ngành Kế toán tổng hợp

Mục tiêu đào tạo:

Đào tạo cử nhân Kế toán có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững

những kiến thức cơ bản về kinh tế -xã hội, quy chế quản lý tài chính, có khả năng thích ứng

với những thay đổi của chính sách, chế độ kế toán tài chính, có kỹ năng thành thạo về kế

toán, biết cách tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp; thích ứng với các loại hình

doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

Cử nhân thuộc chuyên ngành Kế toán tổng hợp có kiến thức chung về kinh tế và chuyên

sâu về lĩnh vực kế toán có thể đáp ứng yêu cầu trong các điều kiện thị trường.

8.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP 151 Những nguyên lý cơ bản của CN MLN 5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

Page 64: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh I 3

ENG132 Tiếng Anh II 3

ENG133 Tiếng Anh III 3

MAT141 Toán cao cấp 4

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

8.2. Kiến thức cơ sở của khối ngành:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vi mô II 3

Tổng 6

8.3. Phần Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

- Kiến thức cơ sở ngành: 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần

Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

ELA231 Luật kinh tế 3

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học đại cương 3

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

FAM221 Tài chính – Tiền tệ 2

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

Page 65: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Tổng 21

- KiÕn thøc chung cña ngµnh chÝnh : 25 tÝn chØ

Mã MH Tªn häc phÇn Khèi lượng c¸c häc phÇn

(sè tÝn chØ)

GEM231 Marketing căn bản 3

MAN221 Quản trị học 2

FIA331 Kế toán tài chính I 3

MAA331 Kế toán quản trị 3

BAU321 Kiểm toán căn bản 2

FIA321 Kế toán tài chính II 2

CFI321 Tài chính doanh nghiệp 2

AOR321 Tổ chức công tác kế toán 2

IAC321 Kế toán quốc tế 2

BAP321 Nghiệp vụ ngân hàng 2

SMK321 Thị trường chứng khoán 2

Tæng

25

- Kiến thức chuyên sâu ngành chính:(24 tín chỉ)

+ Phần bắt buộc: Mã MH Tªn häc phÇn Khèi lượng c¸c häc phÇn

(sè tÝn chØ)

SEA321 Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ 2

ENS321 Thống kê doanh nghiệp 2

FIA323 Kế toán tài chính 3 2

FAC331 Kiểm toán tài chính 3

BAN331 Phân tích hoạt động kinh doanh 3

APO321 Kế toán hành chính sự nghiệp 2

TAA321 Kế toán thuế 2

CBA321 Kế toán máy 2

BAC321 Kế toán ngân sách 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành I 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành II 2

Tổng

24

+Phần tự chọn: Chọn 2 học phần trong số các học phần sau

Mã MH

Tªn häc phÇn

Khèi lượng c¸c häc phÇn

(sè tÝn chØ)

INT321 Thương mại quốc tế 2

Page 66: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

INA321 Kiểm toán nội bộ 2

DEC321 Kinh tế phát triển 2

PUF321 Tài chính công 2

BPR321 Định giá doanh nghiệp 2

BAA321 Kế toán ngân hàng 2

COA321 Kế toán xây lắp 2

INP321 Thanh toán quốc tế 2

ENC321 Kinh tế môi trường 2

Tổng cộng 4

Thực tập môn học, tốt nghiệp và làm khóa luận

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 6 tín chỉ trong số các học phần

tự chọn còn lại của khối kiến thức chuyên sâu ngành chính.

9. Chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp

Mục tiêu đào tạo:

Cung cấp cho người học hệ thống kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ trong lĩnh vực tài

chính doanh nghiệp và các kiến thức liên quan và các định chế, thị trường tài chính, có đủ

năng lực để hoạch định, thực thi các chiến lược và chính sách tài chính, đề xuất các quyết

định tài chính trong doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện các quan hệ tài chính tư vấn các

quyết định liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế.

9.1. Phần kiến thức Đại cương

Phần Kiến thức giáo dục đại cương: 35 tín chỉ + Giáo dục thể chất + GDQP

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần

(số tín chỉ)

MLP151 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lê nin

5

HCM121 Tư tưởng Hồ chí Minh 2

VCP131 Đường lối cách mạng Việt Nam 3

LAW121 Pháp luật đại cương 2

GSO121 Xã hội học đại cương 2

ENG131 Tiếng Anh 1 3

ENG132 Tiếng Anh 2 3

ENG133 Tiếng Anh 3 3

MAT141 Toán cao cấp 4

Page 67: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

PST131 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 3

GIF131 Tin học đại cương 3

LPR121 Quy hoạch tuyến tính 2

Tổng 35

Giáo dục thể chất: Được xếp tương đương 3 tín chỉ học thành 3 giai đoạn trong 3

học kỳ đầu. Kết thúc 3 giai đoạn sinh viên đạt kết quả trên trung bình sẽ được cấp chứng

chỉ là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

Giáo dục quốc phòng: Tương đương 165 tiết, được bố trí theo kế hoạch của

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và vào từng giai đoạn. Sinh viên phải có chứng chỉ giáo

dục quốc phòng là điều kiện cần để xét tốt nghiệp.

9.2. Kiến thức cơ sở của khối ngành

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần (số

tín chỉ)

MIE231 Kinh tế vi mô I 3

MAE231 Kinh tế vĩ mô I 3

Tổng

6

9.3. Phần Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

- Kiến thức cơ sở của ngành: 21 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần (số

tín chỉ)

ELA231 Luật kinh tế 3

ECO231 Kinh tế lượng 3

HET221 Lịch sử các học thuyết kinh tế 2

MAE221 Toán kinh tế 2

AIN231 Tin học ứng dụng 3

PSE231 Nguyên lý thống kê kinh tế 3

ACT231 Nguyên lý kế toán 3

FAM321 Tài chính tiền tệ 1 2

Tổng

21

- Kiến thức chung của ngành chính: 24 tín chỉ

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần (số

tín chỉ)

FIM322 Tài chính tiền tệ 2 2

Page 68: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

GEM231 Markering căn bản 3

MAN221 Quản trị học 2

FIA331 Kế toán tài chính 3

BAU321 Kiểm toán căn bản 2

INF331 Tài chính quốc tế 3

INP321 Thanh toán quốc tế 2

MAA331 Kế toán quản trị 3

BAD321 Quản trị doanh nghiệp 2

STT321 Thuế nhà nước 2

Tổng

24

- Kiến thức chuyên sâu của ngành chính: 29 tín chỉ

+ Phần bắt buộc:

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần (số

tín chỉ)

COF331 Tài chính doanh nghiệp HP 1 3

COF332 Tài chính doanh nghiệp HP 2 3

CBP321 Nghiệp vụ ngân hàng 2

SMK321 Thị trường chứng khoán 2

BPR321 Định giá doanh nghiệp 2

PUF321 Tài chính công 2

BAN331 Phân tích hoạt động kinh doanh 3

FAP321 Thẩm định tài chính dự án 2

FRM321 Quản trị rủi ro tài chính 2

EBE321 Tiếng Anh chuyên ngành HP1 2

EBE322 Tiếng Anh chuyên ngành HP 2 2

Tổng

25

- Phần tự chọn: Chọn 2 học phần trong số các học phần sau

Mã MH Tên học phần Khối lượng các học phần (số

tín chỉ)

ITH321 Lý thuyết bảo hiểm 2

BAA321 Kế toán ngân hàng 2

TAA321 Kế toán thuế 2

ACO321 Tổ chức công tác kế toán 2

DEC321 Kinh tế phát triển 2

SME321 Quản lý nhà nước về kinh tế 2

Page 69: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

INA321 Kiểm toán nội bộ 2

SMA321 Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ 2

IBA321 Quản trị doanh nghiệp công nghiệp 2

Tổng 4

Thực tập môn học, tốt nghiệp và làm khóa luận

Thực tập môn học: 2 tín chỉ

Thực tập tốt nghiệp: 4 tín chỉ

Làm khóa luận: 6 tín chỉ

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải tích lũy thêm 6 tín chỉ trong số các học phần

tự chọn còn lại của khối kiến thức chuyên sâu ngành chính.

HƯỚNG DẪN CÁCH ĐỌC CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

1. Ký hiệu các môn học

Mỗi môn học được ký hiệu bằng một mã, số tín chỉ và phân lượng thời gian.

- Mã môn học gồm 6 ký tự từ trái sang phải:

- Ba chữ cái đầu là tên tiếng Anh của môn học.

- Số nguyên đầu tiên chỉ cấp độ của môn học trong chương trình đào tạo.

- Số nguyên thứ hai thể hiện số tín chỉ của học phần.

- Số nguyên thứ ba - ký tự cuối là ký tự phân biệt các học phần khác của cùng một

môn học.

2. Phân lượng thời gian học gồm các số nguyên theo thứ tự từ trái sang phải của môn

học.

- Số nguyên thứ nhất chỉ số giờ lên lớp lý thuyết.

- Số nguyên thứ hai chỉ số giờ thảo luận, seminar.

Page 70: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên
Page 71: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

ENG132 36,18

Anh văn 2

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

1 2 3 4

PST131 36,18

Lýt huyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

PHE012

Giáo dục thể chất 2

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

GIF131 36,18

Tin hoc đại cương

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE221 24,12

Toán kinh tế

ENG133

36,18

Anh văn 3

VCP131

36,18

Đường lối CM Việt Nam ĐCSVN

MAE231 36,18

Kinh tế vĩ mô I

MIE322 24,12

Kinh tế vi mô II

ELA231 36,18

Luật kinh tế

ECO231 36,18

Kinh tế lượng

FAM221 24,12

Tài chính tiền tệ

ACT 231 36,18

Nguyên lý kế toán

PSE231 36,18

Nguyên lý thống kê kinh tế

HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh

ENC321 24,12

Kinh tế môi trường

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính

PHE013

Giáo dục thể chất 3

HET221 24,12

Lịch sử các HT Kinh tế

MAN221 24,12

Quản trị học

Page 72: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

INE321 24,12

Kinh tế quốc tế

DCE321 24,12

Kinh tế phát triển

ILA321 24,12

Luật đầu tư

MAE322 24,12

Kinh tế vĩ mô 2

PEC321 24,12

Kinh tế công cộng

IEC331 36,18

Kinh tế đầu tư 1

AIP331 36,18

Lập và phân tích dự án đầu tư

SIC331 36,18

Thống kê đầu tư và XDCB

ngonnngangoạiththương

FIT321 24,12

Đầu tư NN và chuyển giao CN

ACM321 24,12

Thị trường vốn đầu tư

IPM331 36,18

Quản lý dự án đầu tư

IEC332 36,18

Kinh tế đầu tư 2

AIN231 36,18

Tin học ứng dụng

IEC441

Thực tập

DEC964

Khoá luận tốt nghiệp

EBE322 24,12

Tiếng anh chuyên ngành 2

ECS321 24,12

Kinh tế thương mại DV

IEC321 24,12

Kinh tế bảo hiểm

EBE321 24,12

Tiếng anh chuyên ngành 1

GSU323 36,18

Thực tập môn học

IPA321 24,12

Thẩm định dự án đầu tư

BID321 24,12

Đấu thầu trong đầu tư

SME321 24,12

Quản lý NN về Kinh tế

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

5 6 7 8

Tự chọn

Page 73: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

1 2 3 4

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36,18

Tin hoc đại cuong

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PHE 011

Giáo dục thể chất 1

PST131 36,18

Lý thuyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

ENG132 36,18

Anh văn 2

HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh

FAM221 24,12

Tài chính tiền tệ

ACT231 36,18

Nguyên lý kế toán

MAE221 24,12

Luật kinh tế

PHE012

Giáo dục thể chất 2

ENC231 36,18

Kinh tế lượng

MIE322 24,12

Kinh tế vi mô II

ENG133

36,18

Anh văn 3

VCP131

36,18

Đường lối CM Việt nam vvvdghhVVVVcủViêtĐ

CSVN ĐCSVN

PSE231 36,18

Nguyên lý thống kê ktế

MAE 231

36,18

Kinh tế vĩ mô I

ENC321 24,12

Kinh tế môi trường

MAE221 24,12

Toán kinh tế

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính

HET221 24,12

Lịch sử các HT Kinh tế PHE013

Giáo dục thể chất 3

Page 74: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

5 6 7 8

DCE321 24,12

Kinh tế phát triển

MAE322 24,12

Kinh tế vĩ mô 2

PEC321 24,12

Kinh tế công cộng SEP321 24,12

Chính sách kinh tế xã hội INE321 24,12

Kinh tế quốc tế NEG321 24,12

Giao tiếp & đàm phán trongKD

SME321 24,12

Quản lý NN về kinh tế PFA331 36,18

Lập và phân tích dự án

AIP331 36,18

Lập và phân tích dự án đầu tư

EMA322 24,12

Quản lý kinh tế II

IEC441

Thực tập

DEC964

Khóa luận tốt nghiệp

EMA331 36,18

Quản lý kinh tế I

ERF321

24,12

Nghiên cứu và dự báo kinh tế

EBE322

24,12

Tiếng Anh chuyên ngành II vvvdghhVVVVcủViêtĐ

CSVN ĐCSVN

IPL321

24,12

Pháp luật về sở hữu trí tuệ

AIN231 36,18

Tin học ứng dụng

INT321 24,12

Thương mại quốc tế

EBE321 24,12

Tiếng Anh chuyên ngành I

LAI321 24,12

Lãnh đạo và kiểm tra

Tự chọn

EST321 24,12

Thống kê kinh tế

PEM321 24,12

Tâm lý học quản lý kinh tế

ECS321 24,12

Kinh tế thương mại dịch vụ

SOP321 24,12

Cơ cấu và quá trình tổ chức

GSU323

Thực tập môn học

Page 75: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

1 2 3 4

Qui hoạch tuyến tính

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36,18

Tin hoc đại cuong

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PST131 36,18

Lýt huyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh

MAN221 24,12

Quản trị học

ENG132 36,18

Anh văn 2

ENG133 36,18

Anh văn 3

ACT231 36,18

Nguyên lý kế toán

ECO231 36,18

Kinh tế lượng

FAM221 24,12

Tài chính tiền tệ PSE231 36,18

Nguyên lý thống kê kinh tế

PHE012

Giáo dục thể chất 2

MAE221 24,12

Toán kinh tế

ELA231 36,18

Luật kinh tế

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE231 36,18

Kinh tế vĩ mô 1 MAE221 24,12

Lịch sử các học thuyết kinh tế

VCP131 36,18

Đường lối cách mạng VN

LPR 121 24,12

GEM231 36,18

PHE013

Marketing căn bản

Giáo dục thể chất 3

Page 76: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CBM321 24,12

Quản trị KD thương mại

STM321 24,12

EBE321 24,12

Tiếng anh chuyên ngành 1

FIM321 24,12

Quản trị tài chính

GSU323

Thực tập môn học

QUA321 24,12

Quản trị chất lượng

BAN331 36,18

Phân tích hoạt động KD

AIN231 36,18

24,12

Tin học ứng dụng

ADM321 24,12

Quản trị hành chính văn phòng

DBA964

Khoá luận tốt nghiệp

PAM321 24,12

Quản trị dự án

MAA331 36,18

Kế toán quản trị

PBA321 24,12

Tấm lý học quản trị kinh doanh

HRM321 24,12

Quản trị nhân lực

ENS321 36,18

Thống kê doanh nghiệp

BAD331 36,18

Quản trị kinh doanh tổng hợp

TEM321 24,12

Quản lý công nghệ

PMA321 24,12

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

5 6 7 8

ECO321 24,12

Thương mại điện tử

Quản trị chiến lược

Tự chọn

SME321 24,12

Quản lý NN về kinh tế

ENG322 24,12

Tiếng anh chuyên ngành 2

IBA441

Thực tập

MAM331 36,18

Quản trị marketing

Quản trị sản xuất 1

Page 77: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

1 2 3 4

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36,18

Tin hoc đại cương

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PST131 36,18

Lý thuyết XS và thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh GEM231 36,18

Marketing căn bản

ENG132 36,18

Anh văn 2

ENG133 36,18

Anh văn 3

VCP131 36,18

Đường lối CM VN

PSE231 36,18

Nguyên lý thống kê KT

ECO231 36,18

Kinh tế lượng

FAM221 24,12

Tài chính - Tiền tệ

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính

MAE221 24,12

Toán kinh tế

ELA231 36,18

Luật kinh tế

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE231 36,18

Kinh tế vĩ mô 1

PHE012

Giáo dục thể chất 2

ACT231 36,18

Nguyên lý kế toán

HET221 24,12

Lịch sử các học thuyết KT

MAN221 24,12

Quản trị học

PHE013

Giáo dục thể chất 3

Page 78: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

DBA964

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

5 6 7 8

PBA321 24,12

Tâm lý học quản trị kinh doanh

MAA331 36,18

Kế toán quản trị

TEM321 24,12

Quản lý công nghệ

ENS321 24,12

Thống kê DN

STM321 24,12

Quản trị chiến lược

SME321 24,12

Quản lý NN về kinh tế

EBE321 24,12

Tiếng Anh chuyên ngành 1

BAN331 36,18

Phân tích HĐ Kinh doanh

IMA331 36,18

Marketing công nghiệp

AIN231 36,18

Tin học ứng dụng

IBA441

Thực tập

QUA321 24,12

Quản trị chất lượng

ADM321 24,12

Quản trị hành chính văn phòng

IBA331 36,18

Quản trị DNCN

EBE322 24,12

Tiếng Anh chuyên ngành 2

Tự chọn

PMA331 36,18

Quản trị sản xuất 1

PMA322 24,12

Quản trị sản xuất 2

ECO321 24,12

Thương mại điện tử

FIM321 24,12

Quản trị tài chính

PAM321 24,12

Quản trị dự án

HRM321 24,12

Quản trị nhân lực

GSU323

Thực tập môn học

Page 79: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH MARKETING

1 2 3 4

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36,18

Tin hoc đại cuong

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PST131 36,18

Lý thuyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh GEM231 36,18

Marketing căn bản

ENG132 36,18

Anh văn 2

ENG133 36,18

Anh văn 3

ACT231 36,18

Nguyên lý kế toán

ECO231 36,18

Kinh tế lượng

PSE231 36,18

Nguyên lý thống kê KT

FAM221 24,12

Tài chính - Tiền tệ

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính

MAE221 24,12

Toán kinh tế

ELA231 36,18

Luật kinh tế

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE231 36,18

Kinh tế vĩ mô 1

PHE012

Giáo dục thể chất 2

VCP131 36,18

Đường lối CMVN

HET221 24,12

Lịch sử các học thuyết kt

MAN221 24,12

Quản trị học

PHE013

Giáo dục thể chất 3

Page 80: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

MCM321 24,12

Quản trị truyền thông marketing

DCM321 24,12

Quản trị kênh phân phối

INM321 24,12

Marketing quốc tế SMA321 24,12

Marketing dịch vụ

GSU323

Thực tập môn học

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH MARKETING

5 6 7 8

PBA321 24,12

Tâm lý học quản trị KD

MAA331 36,18

Kế toán quản trị

PAM321 24,12

Quản trị dự án

ENS321 24,12

Thống kê doanh nghiệp

CBE321 24,12

Hành vi khách hàng

ECO321 24,12

Thương mại điện tử

MAM331 36,18

Quản trị Marketing

EBE321 24,12

Tiếng anh chuyên ngành 1

AIN 231 36,18

Tin học ứng dụng

MAR331 36,18

Nghiên cứu Marketing

SME321 24,12

Quản lý NN về kinh tế

BAN331 36,18

Phân tích HĐ kinh doanh

IBA441

Thực tập

SAM321 24,12

Quản trị bán hàng

EBE322 24,12

Tiếng Anh chuyên ngành 2

PRM321 24,12

Quản trị giá

TMM321 24,12

Quản trị thương hiệu

Tự chọn

DBA964

Khoá luận tốt nghiệp

Page 81: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀDU LỊCH

1 2 3 4

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36,18

Tin hoc đại cương

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PST131 36,18

Lý thuyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh

GEM231 36,18

Marketing căn bản

ENG132 36,18

Anh văn 2

ENG133 36,18

Anh văn 3

ACT231 36,18

Nguyên lý kế toán

VCP131 36,18

Đường lối CMVN

ECO231 36,18

Kinh tế lượng

PSE231 36,18

Nguyên lý thống kê KT

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính

MAE221 24,12

Toán kinh tế

ELA231 36,18

Luật kinh tế

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE231 36,18

Kinh tế vĩ mô 1

PHE012

Giáo dục thể chất 2

FAM221 24,12

Tài chính – Tiền tệ

MAN221 24,12

Quản trị học

HET221 24,12

Lịch sử các học thuyết KT

PHE013

Giáo dục thể chất 3

Page 82: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀDU LỊCH

5 6 7 8

PAM321 24,12

Quản trị dự án

MAA331 36,18

Kế toán quản trị

ENS321 24,12

Thống kê doanh nghiệp

ECO321 24,12

Thương mại điện tử

TOE331 36,18

Kinh tế du lịch

EBE321 24,12

Tiếng Anh chuyên ngành 1

TOM321 24,12

Marketing du lịch

BAN331 36,18

Phân tích hoạt động KD

SME321 24,12

Quản lý NN về kinh tế

AIN231 36,18

Tin học ứng dụng

IBA441

Thực tập

IPT321 24,12

Thanh toán QT trong du lịch

HOS331 36,18

Quản trị kinh doanh lữ hành

EBE322 24,12

Tiếng Anh chuyên ngành 2

HOM321 24,12

Quản trị KD khách sạn TOG321 24,12

Hướng dẫn du lịch

STM321 24,12

Quản trị chiến lược

HRM321 24,12

Quản trị nhân lực

Tự chọn

FIM321 24,12

Quản trị tài chính

GSU323

Thực tập môn học

PBA321 24,12

Tâm lý học quản trị KD

QCT321 24,12

Quản trị chất lượng DV du lịch

DBA964

Khoá luận tốt nghiệp

THR321 24,12

Công nghệ phục vụ KSNH

Page 83: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

ACT231 36.18

Nguyên lý kế toán

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KỂ TOÁN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

1 2 3 4

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36,18

Tin hoc đại cuong

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PST131 36,18

Lýthuyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

ENG133 36.18

Anh văn 3 MAE231 36.18

Kinh tế vĩ mô I

ENG132 36,18

Anh văn 2

HCM121 24,12

Tư trưởng Hồ Chí Minh

ECO231 36.18

Kinh tế lượng

PSE231 36,18

Nguyên lý TK kinh tế

PHE012

Giáo dục thể chất 2

MAN221 24,12

Quản trị học

ELA231 36,18

Luật Kinh tế

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE221 24.12

Toán kinh tế

FAM221 24,12

Tài chính - Tiền tệ

VCP131 36.18

Đường lối cách mạng VN

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính

HET221 24.12

Lịch sử các học thuyết KT

GEM231 36,18

Marketing căn bản

PHE013

Giáo dục thể chất 3

Page 84: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TAA321 24,12

Kế toán thuế

BAA321 24.12

Kế toán ngân hàng

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KỂ TOÁN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

5 6 7 8

FIA331 36,18

Kế toán tài chính 1 BAU321 24,12

Kiểm toán căn bản CFI321 24.12

Tài chính doanh nghiệp BAP321 24,12

Ngiệp vụ ngân hàng

SMK321 24.12

Thị trường chứng khoán

FIA322 24,12

Kế toán tài chính 2 COA321 24.12

Kế toán xây lắp CBA321 24.12

Kế toán máy

IAC321 24,12

Kế toán quốc tế

BAN331 36,18

Phân tích hoạt động kinh doanh

SEA321 24.12

Kế toán DN vừa và nhỏ

MAA331 36,18

Kế toán quản trị

AOR321 24.12

Tổ chức công tác kế toán

AIN231 36,18

Tin học ứng dụng

EBE322 24.12

Tiếng Anh chuyên ngành 2

ENS321 24.12

Thống kê doanh nghiệp

FAC331 36.18

Kiểm toán tài chính

INA321 24.12

Kiểm toán nội bộ

EBE321 24.12

Tiếng Anh chuyên ngành 1

IAC441

Thực tập

DAC964

Khoá luận tốt nghiệp

Tự chọn

GSU323

Thực tập môn học

Page 85: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KỂ TOÁN TỔNG HỢP

1 2 3 4

GSO121 24,12

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36.18

Tin hoc đại cuong

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PST131 36,18

Lýthuyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô

ENG133 36.18

Anh văn 3

MAE231 36.18

Kinh tế vĩ mô I

ENG132 36,18

Anh văn 2

VCP131 36.18

Đường lối CM của ĐCSVN

ELA231 36.18

Luật Kinh tế HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh

ECO231 36,18

Kinh tế lượng

PHE012

Giáo dục thể chất 2

PSE231 36,18

Nguyên lý thống kê KT

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE221 24.12

Toán kinh tế

HET221 24.12

Lịch sử các học thuyết KT

ACT231 36.18

Nguyên lý kế toán

FAM221 24,12

Tài chính - Tiền tệ

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính

MAN221 24.12

Quản trị học GEM231 36,18

Marketing căn bản

PHE013

Giáo dục thể chất 3

Page 86: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

APO321 24,12

Kế toán hành chính sự nghiệp

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KỂ TOÁN TỔNG HỢP

5 6 7 8

MAA331 36,18

Kế toán quản trị

AOR321 24.12

Tổ chức công tác kế toán

FIA331 36,18

Kế toán tài chính 1 BAU321 24.12

Kiểm toán căn bản

CFI321 24.12

Tài chính doanh nghiệp

IAC321 24,12

Kinh tế quốc tế

FIA322 24,12

Kế toán tài chính 2

FAC331 36,18

Kiểm toán tài chính

SEA321 24.12

Kế toán DN vừa và nhỏ

AIN231 36,18

Tin học ứng dụng SMK321 24.12

Thị trường chứng khoán

CBA321 24.12

Kế toán máy

BAN331 36,18

Phân tích hoạt dộng kinh doanh

FIA323 24.12

Kế toán chính 3

Thực tập

ENS321 24,12

Thống kê doanh nghiệp

EBE321 24.12

Tiếng Anh chuyên ngành 1 BAP321 24,12

Nghiệp vụ ngân hàng

DCA964

Khoá luận tốt nghiệp

IAA321 24,12

Kế toán thuế

BAC321 24,12

Kế toán ngân sách

GSU323

Thực tập môn học

EBE322 24,12

Tiếng Anh chuyên ngành 2

Tự chọn

IAC441

Page 87: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1 2 3 4

GSO121

Xã hội học đại cương

LAW121 24,12

Pháp luật đại cương

ENG131 36,18

Anh văn 1

GIF131 36.18

Tin hoc đại cương

MAT141 48,24

Toán cao cấp

PST131 36,18

Lýt huyết XS thống kê toán

MLP151 60,30

Những N Lý CB của CN MLN

MIE231 36,18

Kinh tế vi mô 1

ENG133 36.18

Anh văn 3 HET221 24,12

Lịch sử các học thuyết KT

MAE231 36.18

Kinh tế vĩ mô I

ENG132 36,18

Anh văn 2

VCP131 36.18

Đường lối cách mạnh VN

HCM121 24,12

Tư tưởng Hồ Chí Minh

ECO231 36,18

Kinh tế lượng

FAM221 24,12

Tài chính - Tiền tệ 1

PHE012

Giáo dục thể chất 2

PHE011

Giáo dục thể chất 1

MAE221 24.12

Toán kinh tế

ACT231 36,18

Nguyên lý kế toán

PSE231 36.18

Nguyên lý thống kê KT

ELA231 36.18

Luật Kinh tế

LPR121 24,12

Quy hoạch tuyến tính GEM231 36,18

Marketing căn bản MAN221 24.12

Quản trị học PHE013

Giáo dục thể chất 3

Page 88: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

5 6 7 8

FIM322 24,12

Tài chính - Tiền tệ 2

STT321 24,12

Thuế nhà nước

FIA331 36.18

Kế toán tài chính

MAA331 36.18

Kế toán quản trị

BAU321 24.12

Kiểm toán căn bản

INF331 36.18

Tài chính quốc tế

PUF321 24.12

Tài chính công

AIN231 36,18

Tin học ứng dụng

DCF964

Khoá luận tốt nghiệp

BAD321 24,12

Quản trị doanh nghiệp

INP321 24.12

Thanh toán quốc tế

BAN331 36,18

Phân tích hoạt động kinh doanh

EBE322 24.12

Tiếng Anh chuyên ngành 2

SMK321 36.18

Thị trường chứng khoán

BPR321 24,12

Định giá doanh nghiệp

COF331 36.18

Tài chính doanh nghiệp 1

EBE321 24.12

Tiếng Anh chuyên ngành 1

FRM321 24.12

Quản trị rủi ro tài chính

COF332 36,18

Tài chính doanh nghiệp 2

ICF441

Thực tập

BAP321 24,12

Nghiệp vụ ngân hàng

FAP321 24,12

Thẩm định tài chính dự án

GSU323

Thực tập môn học

Tự chọn

Page 89: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ - VĂN BẰNG TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN

Danh mục ghi văn bằng tốt nghiệp trường ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên

Khoa Tên Tiếng việt Mã ngành

Kinh tế

Cử nhân Kinh tế 401

Chuyên ngành Quản lý Kinh tế

Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Quản trị

& KD

Cö nh©n Qu¶n trÞ Kinh doanh 402

Chuyên ngành Marketing

Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp

Kế toán

Cử nhân Kế toán 403

Chuyên ngành Kế toán tổng hợp

Chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp Công nghiệp

Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp 404

Page 90: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TÊN & MÃ QUY ƯỚC CỦA NGÀNH TUYỂN SINH

(Trích ,,Những điều cần biết Tuyển sinh năm 2010..)

Tên trường

Ngành học

ngành

quy

ước

Khối

thi

quy

ước

Chỉ tiêu

đào tạo

chính

quy

Chỉ tiêu

không

chính

quy

Ghi chú

Trường ĐẠI HỌC KINH TẾ &

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đường 3-2 xã Tích lương Thành phố

Thái nguyên.

ĐT: (0280) 3.647685

DTE A 1.080

Đào tạo trình độ Đại học

Ngành kinh tế

- Kinh tế đầu tư

- Quản lý kinh tế

401 A 240

Ngành Quản trị kinh doanh

- Quản trị kinh doanh tổng hợp

- Quản trị DN công nghiệp

- Marketing

- Quản trị Kinh doanh du lịch và

khách sạn

402 A 360

Ngành Kế toán

- Kế toán tổng hợp

- Kế toán DN công nghiệp

403 A 360

Tài chính doanh nghiệp 404 A 120

Page 91: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

PHẦN 4

QUY TRÌNH XẾP LỊCH DẠY CỦA CBGV VÀ ĐĂNG KÝ HỌC

CỦA SINH VIÊN

Sắp xếp lịch dạy của Cán bộ và thời khoá biểu của sinh viên là công tác quan trọng

nhất, là cơ sở để vận hành toàn bộ quy trình đào tạo mỗi học kỳ. Quy định này hệ thống

hoá các công việc liên quan xuất phát từ yêu cầu hoàn chỉnh và công khai hoá toàn bộ quy

trình vận hành học chế tín chỉ - Hệ đào tạo chính quy Trường Đại học Kinh tế & Quản trị

Kinh doanh.

Nhà trường đã ban hành hướng dẫn quy trình sắp xếp lịch dạy của CBGV và đăng

ký học của sinh viên kèm theo QĐ số 431/QĐ-ĐT ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Hiệu

trưởng Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.

Phần I. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY - THỜI KHOÁ BIỂU DỰ KIẾN

Trước khi bắt đầu mỗi khi học nhà trường thông qua phòng Đào tạo - Khoa học và

QHQT tiến hành dự báo kế hoạch giảng dạy của học kỳ, kế hoạch này được gửi cho các

đơn vị liên quan để góp ý và thông qua. Trên cơ sở kế hoạch này sẽ tiến hành lập và công

bố thời khoá biểu dự kiến, phát hành sổ tay sinh viên làm cở sở cho việc đăng ký và sắp

xếp thời khoá biểu chính thức cho sinh viên và báo dạy chính thức cho giảng viên.

Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT là đơn vị chủ động dự kiến kế hoạch đồng thời

tiếp thu ý kiến từ khoa để sắp thời khoá biểu. Các đơn vị giảng dạy, Khoa - Bộ môn là

người chịu trách nhiệm chính góp ý cho bản kế hoạch giảng dạy học kỳ và phân công cán

bộ giảng dạy. Khoa thông qua hệ thống giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm thu thập ý kiến

từ phía sinh viên để chủ động góp ý xây dựng và điều chỉnh kế hoạch.

1. Nội dung kế hoạch giảng dạy

Kế hoạch giảng dạy bao gồm hai phần: chương trình đào tạo của từng khoá, ngành và

thông tin chi tiết về từng môn học được dự kiến mở trong học kỳ, số lớp dự kiến mở cho

mỗi môn học.

Căn cứ để lập và điều chỉnh kế hoạch giảng dạy là:

Chương trìng đào tạo của các khoá-ngành (chuyên ngành) đang theo học.

Số lượng sinh viên khoá - ngành tương ứng có đủ điều kiện theo học môn học.

Thống kê dự báo số lượng sinh viên còn nợ sẽ học lại môn học. Lưu ý tới các môn

khoa học cơ bản và cơ sở ngành rộng - nhóm ngành để có thể mở mỗi học kỳ.

Ý kiến phản hồi của Khoa - yêu cầu (mở rộng một môn học) từ các Bộ môn và từ

sinh viên.

Chương trình đào tạo đề cập ở đây là chương trình vận hành thực tế xuất phát từ

CTĐT gốc được phát cho sinh viên (mỗi khoá đào tạo) khi nhập học và được bổ sung điều

Page 92: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

chỉnh trong quá trình đào tạo cho tới học kỳ hiện tại. Việc điều chỉnh chương trình đào tạo

do khoa đề xuất và phải được Ban Giám hiệu duyệt thông qua - có ghi rõ phạm vi áp dụng

(từ học kỳ nào, cho các khoá ngành nào). Các điều chỉnh sau khi được duyệt sẽ được công

bố trong “sổ tay sinh viên” học kỳ để GVCN và sinh viên biết, vận dụng. Lưu ý, chương

trình đào tạo phải cung cấp đầy đủ thông tin về các môn học bắt buộc trong đăng ký (nếu

có).

Các thông tin về từng môn học được xác định rõ trong kế hoạch giảng dạy học kỳ

gồm:

- Thời lượng và hình thức giảng dạy: số tiết lên lớp Lý thuyết, Bài tập, số tiết Thực

hành môn có Bài tập lớn, môn Thực tập, …

- Đối với hình thức thực hành, thực tập (trong trường) cần định rõ thêm các thông tin

sau: số tuần học (học từng phần, cách tuần, học tập trung cuối kỳ,…), tương ứng là số tiết

(buổi) học trong 1 tuần, số sinh viên tối đa.

- Số cột điểm được dùng để đánh giá kết quả môn học - tỷ lệ tính vào điểm tổng kết.

Thông thường môn học có 01 điểm kiểm tra giữa kỳ (có thể là điểm kiểm tra giữa kỳ (có

thể là điểm bài tập, tiểu luận. thực hành…) chiếm khoảng 40% và điểm thi (bảo vệ) cuối

kỳ chiếm 60% điểm tổng kết (xem quy chế học tập).

- Hình thức và thời lượng kiểm tra /thi trong kế hoạch giảng dạy cần xác nhận ngay

các thông tin sau: môn học sử dụng hình thức viết hay trắc nghiệm khách quan (hoặc kết

hợp cả hai), thời lượng kiểm tra/thi dự kiến là bao nhiêu phút, có sử dụng các hình thức

đánh giá khác hay không. Hiện nay thời lượng kiểm tra/thi của một môn học bình thường

được mặc định (nếu không có ý kiến của khoa - BM) theo 02 mức: 40 phút kiểm tra và 60

phút thi cho môn 1 đến 2 tín chỉ, 80 phút kiểm tra kiểm tra và 120 phút thi cho môn từ 3 tín

chỉ trở lên.

Các thông tin vê môn học được trích từ đề cương môn học đã công bố, mang tính bắt

buộc - phải có đầy đủ và không được thay đối sau khi đã bắt đầu học kỳ. Trường hợp cần

thay đổi (so với đề cương cũ) khoa quản lý môn học gửi kèm kế hoạch giảng dạy bản đề

cương sửa đổi được Trưởng khoa duyệt để nhà trường xem xét cho phép áp dụng thay thế

đề cương cũ cho học kỳ sau.

Dựa trên kế hoạch giảng dạy, khoa quản lý môn học dự kiến sơ bộ danh sách cán bộ

sẽ đảm nhiệm giảng dạy môn học. Với các môn học mở nhiều lớp cần xác định mỗi cán bộ

trong danh sách có thể đảm trách tối đa mấy lớp.

2. Thời khoá biểu dự kiến - sổ tay sinh viên

Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy, Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT tiến hành phân

lớp và xếp thời khoá biểu dự kiến. Thời khoá biểu này được công bố trong sổ tay để làm cơ

sở cho sinh viên đăng ký học. Việc thay đổi thời khoá biểu đã công bố được hạn chế tối đa

trừ trường hợp bắt buộc sau :

Page 93: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- Phải huỷ thời khoá biểu môn học do số lượng sinh viên đăng ký quá ít hoặc không

có cán bộ giảng dạy môn học (vì có các lý do khách quan, đột xuất nào đó).

- Bổ sung môn học theo đề xuất từ các khoa. Đề xuất phải kèm theo danh sách nhóm

sinh viên (đủ lớn để mở lớp) có ý kiến đồng ý đảm nhận môn học của (các) cán bộ giảng

dạy (bộ môn).

- Thay đổi thời gian (tiết) học vì lý do khách quan: do sắp xếp bố trí lại phòng học

hoặc do yêu cầu chính đáng của cán bộ phụ trách môn học.

Khi chấp hành và tiến hành một trong các thay đổi kể trên Phòng Đào tạo – Khoa

học & QHQT phải có thông báo bằng văn bản gửi các Khoa, dán tại bảng tin và công bố

trên trang WEB. Riêng các thay đổi về phòng học có thể được thông báo sau, khi công bố

thời khoá biểu chính thức.

Ngoài thời khoá biểu dự kiến Sổ tay sinh viên là tài liệu chính thức để thông báo tới

từng sinh viên về:

- Các quy định, quy trình cơ bản mà sinh viên cần nắm vững để tận dụng trong học

kỳ.

- Lịch học từng học kỳ cho từng khoá học: thời gian biểu tiến hành đăng ký môn học,

kiểm tra, thi,…

- Các thay đổi (so với học kỳ trước, so với niên giám, các sổ tay sinh viên trước)

trong vận hành và sử lý học tập, các thay đổi liên quan tới các môn học, môn học tương

đương hay về chương trình đào tạo của từng khoá - ngành, chuyên ngành.

Sổ tay sinh viên do phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT chịu trách nhiệm phát hành

khoảng 01 tháng trước mỗi học kỳ chính thức (không kể thời gian nghỉ lễ tết, hè) và có thể bao

gồm cả các thông tin về học kỳ hè, lớp dự thính.

Phần II. ĐĂNG KÝ HỌC - PHÂN CÔNG GIẢNG DẠY

Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT chịu trách nhiệm làm đầu mối xử lý, xác nhận

dữ liệu về thời khoá biểu của sinh viên, lịch dạy của cán bộ - trên cơ sở kế hoạch giảng dạy

và đăng ký của giảng viên và sinh viên. Khoa thông qua hệ thống giáo viên chủ nhiệm chịu

trách nhiệm tổ chức hướng dẫn cho sinh viên đăng ký học theo đúng các quy trình đã được

công bố. Khoa chịu trách nhiệm phân công cán bộ phụ trách giảng dạy từng lớp - môn học

kể cả việc mời giảng khi cần.

Mỗi học kỳ chính thức, sinh viên (trừ SV mới nhập học HK1) được nhận 01cuốn sổ

tay sinh viên trong đó có lịch trình cụ thể để đăng ký học. Hiện có 02 phương án đăng ký

tuỳ thuộc vào khoá ngành của sinh viên:

- Một số khoá (ngành) được phát phiếu đăng ký theo quy trình đầy đủ (như nêu trong

các mục dưới đây gồm: đăng ký lần 1- xếp thời khoá biểu và nộp đơn chỉnh sửa).

- Một số khoá (ngành) được xếp thời khoá biểu lần 1 cứng - mặc định (không cần

đăng ký trước) và sau đó được nộp đơn chỉnh sửa đối với các khoá ngành này nhà trường

Page 94: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

cho phép một số (ước tính khoảng 10%) sinh viên được/cần đăng ký lần 1 (danh sánh do

GVCN lập nộp cho khoa) bao gồm các trường hợp đặc biệt sau :

- Các sinh viên đã từng bị tạm dừng hay học quá kém không thể theo nổi chương

trình chung;

- Các sinh viên học lực khá- giỏi muốn đăng ký học vượt, học sớm.

1. Lịch đăng ký môn học và điều chỉnh thời khoá biểu

Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT căn cứ vào biểu đồ giảng dạy công bố công

khai trong sổ tay sinh viên và trên trang WEB các thông tin lịch trình sau cho từng khoá

sinh viên:

- Lịch đăng ký môn học (lần 1) nếu có - việc đăng ký được bắt đầu từ ngày phát

hành sổ tay (hoặc khi có thông báo trên trang WEB) cho tới một hạn chót hoàn toàn xác

định và bắt buộc tuân thủ.

- Quy trình ưu tiên xếp thời khoá biểu, ngày dự kiến công bố thời khoá biểu cho

sinh viên và gửi lịch dạy cho cán bộ.

- Ngày bắt đầu học, biểu đồ học, dự kiến thời gian kiểm tra và thi trong học kỳ

tương ứng.

- Lịch nộp đơn điều chỉnh bổ sung thời khoá biểu (đăng ký lần 2, đăng ký lại, thêm

bớt,…)

- Việc chỉnh sửa thời khoá biểu của sinh viên được cho phép ngay khi sinh viên có

thông tin về thời khoá biểu cá nhân (sớm nhất là trên trang WEB) và kết thúc vào tuần lễ

đầu tiên của học kỳ chính thức. học kỳ hè, các loại hình lớp học khác được cho phép có

quy định riêng thích hợp.

2. Quy trình đăng ký học (lần 1) của sinh viên

Sinh viên đăng ký lần 1 sử dụng phiếu ĐKMH - mẫu mầu đỏ, để thuận tiện cho việc

quét nhập dữ liệu.

a) Quy trình phát sổ tay và phiếu ĐKMH

- Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT chuyển cho Khoa sổ tay và phiếu ĐKMH

theo danh sách sinh viên ứng với từng Giáo viên chủ nhiệm.

- Khoa tổ chức phát sổ tay và phiếu ĐKMH cho sinh viên có ký nhận thông qua các

Giáo viên chủ nhiệm (GVCN). Tuỳ theo tình hình thực tế Trưởng Khoa có thể quy định

lịch phát tập trung tại Khoa, sử dụng sự trợ giúp của các thư ký, đoàn thanh niên lớp

trưởng .

- Sau khi kết thúc thời hạn đăng ký Khoa tập trung sổ tay, ĐKMH còn dư cùng toàn

bộ danh sách ký nhận chuyển lại cho phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT để lưu giữ đối

chiếu khi cần.

b) Đăng ký học- Ghi phiếu đăng ký môn học

Page 95: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- Căn cứ để đăng ký một môn học là thời khoá biểu dự kiến, các thông tin trong sổ tay

sinh viên và kết quả học tập của sinh viên từ trước đến nay. Sinh viên đăng ký học đúng

chương trình đào tạo theo quy chế sẽ được ưu tiên xếp thời khoá biểu sinh viên được phép

đăng ký cả các môn ngoài thời khoá biểu dự kiến,Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT sẽ đăng

ký cả các môn ngoài thời khoá biểu dự kiến, Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT sẽ căn cứ

vào số lượng đăng ký các môn này để đề nghị khoa chấp nhận mở lớp khi cần.

- Sinh viên chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ - nội dung của phiếu

ĐKMH.

c) Quy trình thu nhận ĐKMH của sinh viên

- Việc thu nhận phiếu ĐKMH được tổ chức tương tự như khi phát phiếu -quy

trình được sự nhất trí của các GVCN và khoa và phải công bố rộng rãi ngay từ khi phát

ĐKMH bao gồm: ghi họ tên, ghi và tô mã số SV, ghi tên tên môn học, ghi và tô mã MH,

phiếu có đủ ngày tháng, chữ ký của SV và của GVCN.

Người nhận ghi trực tiếp lên phiếu (mặt sau) ngày nhận và số thứ tự (số trong ngày

hoặc số liên tục cả đợt của mỗi GVCN) sau đó ghi lại ngày, số thứ tự và ký nhận trong sổ tay

của sinh viên tương ứng (có mẫu để ký trên bìa sổ tay). Đây là yêu cầu bắt buộc để vận hành

an toàn quy trình, số thứ tự (và ngày) tạo sự dễ dàng khi bàn giao, thuận tiện cho lưu giữ - tra

cứu về sau .

- Phiếu ĐKMH do sinh viên nộp được bảo quản tập trung tại khoa - theo cặp hồ sơ

của từng GVCN. Khoa có sổ theo dõi giao nhận (số lượng) ĐKMH với GVCN và với

phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT .

- Khoa (không phải GVCN) là người chịu trách nhiệm chuyển giao ĐKMH của sinh

viên cho phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT . Trường hợp có đủ nhiều ĐKMH cần bàn

giao, khoa liên hệ phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT yêu cầu sắp lịch để bàn giao tại

phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT .

- Cuối đợt, phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT sẽ liên hệ khoa bố trí lịch bàn giao

và ký nhận tổng hợp toàn bộ số ĐKMH lần 1 (còn lại). ĐKMH của SV nộp trễ sẽ được xử

lý như đăng ký bổ xung (mục 4).

3. Quy trình xếp và công bố thời khoá biểu (TKB)

- Căn cứ vào ĐKMH của sinh viên phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT tiến hành

xếp thời khoá biểu - đáp ứng tối đa mong muốn học tập của sinh viên trong điều kiện thực.

Có một số chi tiết liên quan như sau:

- ĐKMH được xử lý sơ bộ để loại các dữ liệu không hợp lệ: các môn ghi sai mã số,

không thoả điều kiện tiên quyết - song hành, … và các môn đang học học kỳ hè hay dự

thính mà chưa có kết quả;

Page 96: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- Thống kê chung, cập nhật dữ liệu về cán bộ giảng để tiến hành điều chỉnh thời

khoá biểu dự kiến.(thêm bớt môn học, thêm bớt lớp, chuyển đổi phòng học v.v…)

- Xếp ưu tiên sinh viên học đúng chương trình đào tạo, về tổng thể ưu tiên tương đối

cho sinh viên nộp ĐKMH trước.

- Thời khóa biểu của sinh viên công bố ngay trên trang WEB, in phát cho từng sinh

viên dưới dạng in tạm để sinh viên biết đi học và làm cở sở điều chỉnh khi cần.

- Lịch dạy của cán bộ được gửi về khoa theo từng môn để phân công chính thức và

sau đó cập nhật để in giấy báo dạy cho từng cán bộ.

4. Quy trình chỉnh sửa thời khoá biểu sinh viên (đăng ký bổ sung)

Ngay khi biết TKB của mình và thông tin mới cập nhật về kế hoạch giảng dạy, thời

khoá biểu chính thức các môn học được mở sinh viên được quyền đăng ký điều chỉnh TKB

hoặc khiếu nại kết quả về xếp TKB - các sinh viên nộp trễ ĐKMH đợt 1 cũng được xét

chung trong đợt này.

a) Quy trình thu và tiếp nhận giải quyết đơn của sinh viên

- Đơn của sinh viên phải được GVCN duyệt (GVCN có thể yêu cầu sinh viên xuất

trình bản in TKB để thuận tiện cho việc duyệt đơn).

Lưu ý: Các môn thực hành, thí nghiệm, Khoá luận TN không được phép huỷ nếu đã

đăng ký và được duyệt/xếp lớp. Mặt khác việc đăng ký bổ sung các môn học này là rất hạn

chế.

- Khoa thông qua các GVCN tổ chức thu nhận đơn của sinh viên theo quy trình

tương tự khi nhận ĐKMH lần 1 (mục 2.c) có đánh số và ký nhận đơn được lưu giữ tập

trung tại khoa theo cặp hồ sơ của từng GVCN. Quy trình thực hiện do Khoa thống nhất với

các GVCN quy định cụ thể.

- Trong tuần lễ nhận bổ sung Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT công bố lịch và

điểm trực (hàng ngày) để các Khoa tiện bàn giao đơn và nhận và trả lời. Trang WEB phòng

Đào tạo - Khoa học và QHQT cũng phải cập nhật thông tin từng ngày để sinh viên tiện

theo dõi.

- Cán bộ Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT giải quyết đơn phải ghi các lưu ý về kết

quả xử lý (được chập nhận, lý do không được giải quyết,…) ký và trả lại đơn cho khoa để lưu

theo hồ sơ của GVCN - SV có thể liên hệ GVCN sau đó theo lịch trực để biết kết quả xử lý và

tiếp tục làm đơn nếu còn thời gian.

b) Thẩm quyền giải quyết các trường hợp trễ hạn

- Tròng vòng 05 ngày sau khi hết hạn nộp bổ sung nếu sinh viên có đơn xin, được

GVCN và sau đó Trưởng Khoa đồng ý ký duyệt, thì đơn được giải quyết theo trình tự bình

thường (mục 4.a) (SV có thể nộp trược tiếp cho Phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT nếu

có đủ chữ ký của GVCN và Khoa)

- Sau thời gian trên nếu có lý do chính đáng sinh viên làm đơn kèm các minh chứng

cần thiết, xin ý kiến của GVCN và tự mình nộp trực tiếp cho phòng Đào tạo - Khoa học và

QHQT. Các trường hợp này được xem xét riêng và thuộc thẩm quyền xử lý của Trưởng

phòng Đào tạo - Khoa học và QHQT.

5. Phát hành Kết quả ĐKMH (TKB) chính thức

Page 97: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- Ngay khi kết thúc giải quyết chỉnh sửa đăng ký môn học, phòng Đào tạo - Khoa

học và QHQT sẽ tiến hành phân tổ (thi, kiểm tra) trong từng lớp - môn học và in bảng kết

quả ĐKMH chính thức (mầu đỏ).

- Kết quả ĐKMH sẽ được chuyển về khoa cùng danh sách để sinh viên làm thủ tục

ký nhận, Quy trình và thời hạn phát do khoa quy định cụ thể. (tham khảo mục 2.a, 2.c).

- Sinh viên có trách nhiệm tới nhận kết qủa ĐKMH, phải lưu giữ cẩn thận để đóng

học phí, theo dõi lịch thi, kiểm tra …

- Trước tuần lễ thứ 5 của học kỳ, Khoa - GVCN lập danh sách đề nghị phòng Đào

tạo - Khoa học và QHQT huỷ thời khóa biểu của các sinh viên không đến nhận KQ

ĐKMH.

6. Các vấn đề hỗ trợ Giáo viên chủ nhiệm

- Mỗi năm, phòng Đào tạo kết hợp với phòng Công tác HSSV tổ chức hội nghị

GVCN. Để chuẩn bị cho học kỳ mới các khoa cần tổ chức họp trao đổi, phổ biến công tác

với toàn bộ GVCN trong khoa và để góp ý cho Sổ tay sinh viên học kỳ.

- Mỗi GVCN được cung cấp niêm giám, CTĐT của các khoá sinh viên do mình phụ

trách, sổ tay sinh viên từng học kỳ và các tài liệu liên quan khác để tham khảo để nắm

vững các vấn đề liên quan phục vụ công tác cố vấn cho sinh viên trong qúa trình học tập.

- Nhà trường rất coi trọng và có chế độ bồi dưỡng thích đáng cho công tác GVCN mà

trong đó việc tổ chức và cố vấn cho sinh viên về chương trình học là một mảng nặng và

thường xuyên nhất. Giao cho Phòng Tổng hợp tính toán và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

giáo viên chủ nhiệm và văn phòng Khoa theo chế độ hiện hành.

- Bộ máy văn phòng khoa theo phân công chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ học tập của

GVCN, hỗ trợ cho công tác GVCN công tác tổ chức thi cử và được xem xét hưởng bồi

dưỡng theo quy định riêng.

- Khoa chịu trách nhiệm nhận toàn bộ số tiền bôi dưỡng cho công tác GVCN từ

phòng Tổng hợp - Bộ phận tài chính và tiến hành phân chia cho cán bộ căn cứ vào phân

công công tác tại khoa và mức độ hoàn thành công tác được giao (lưu ý tới các quy trình

thực tế tại mục 2.a, 2.c, 4.a, và 5).

Page 98: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

(Dành cho sinh viên đào tạo theo mô hình tín chi)

1. ĐỊA CHỈ TRUY CẬP CHƯƠNG TRÌNH ĐĂNG KÝ HỌC

http://125.214.0.57/DHKTTN

2. ĐĂNG KÝ NHẬP CHƯƠNG TRÌNH

Sinh viên đăng nhập với tên người dùng là Mã sinh viên, và Mật khẩu của riêng mình,

mặc định ban đầu mật khẩu chính là Mã sinh viên. Sau khi đăng nhập lần đầu tiên vào hệ

thống sinh viên sẽ phải tự đổi lại mật khẩu của mình để đảm bảo mật cá nhân.

3. ĐỔI MẬT KHẨU MẶC ĐỊNH

Mật khẩu mặc định ban đầu của sinh viên chính là mã sinh viên. Ngay sau khi đăng

nhập thành công lần đầu vào hệ thống, hệ thống sẽ yêu cầu sinh viên đổi mật khẩu.

Sinh viên nhập lại mật khẩu cũ (chính là mã sinh viên) vào ô Mật khẩu cũ, nhập

mật khẩu mới vào ô Mật khẩu mới, nhâp lại mật khẩu mới vào ô Gõ lại mật khẩu rồi nhấn

nút Đổi mật khẩu.

4. CHỨC NĂNG ĐĂNG KÝ HỌC

Sau khi sinh viên đăng nhập vào chương trình, vào chức năng “Đăng ký học” ở

menu bên trái màn hình

Page 99: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

5. DANH SÁCH LỚP MÔN HỌC CÓ THỂ ĐĂNG KÝ

Danh sách các học phần có thể đăng ký trong một đợt học (học kỳ) nằm trong Danh sách

lựa chọn bên dòng chữ "Chọn học phần để hiển thị các lớp học"

Hệ thống căn cứ vào:

- Chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành sinh viên đang theo học

- Các lớp học phần (thời khóa biểu ) được nhà trường tổ chức trong học kỳ

- Điểm các môn học sinh viên đã học (số môn học đã tích lũy)

Để lọc ra danh sách các học phần có thể đăng ký để sinh viên có thể đăng ký học

trong học kỳ hiện tại.

Khi chọn một học phần, các lớp học phần tương ứng được hiển thị ra thỏa mãn đồng

thời các điều kiện sau:

- Các lớp học phần được tổ chức và thuộc vào chương trình đào tạo của ngành,

chuyên ngành sinh viên đang theo học.

- Các lớp học phần sinh viên chưa học hoặc đã học nhưng chưa đạt yêu cầu

- Các học phần quan hệ tiên quyết hoặc học trước đối với học phần được chọn phải

thỏa mãn

- Nếu không thỏa mãn các điều kiện trên, hệ thống sẽ hiển thị thông báo ra màn hình

Page 100: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

6. LỰA CHỌN CÁC LỚP HỌC PHẦN

6.1. Các lớp học phần gồm cả lý thuyết và thực hành

Các lớp học phần gồm cả lý thuyết và thực hành là các lớp học dạy cùng một môn

học, trong đó chia làm 2 thành phần lý thuyết và thực hành, khi đăng ký sinh viên buộc

phải chọn cả lớp học phần lý thuyết và thực hành trong cùng 1 nhóm để đăng ký .

Ví dụ, môn Vật lý 1 được tổ chức thành x nhóm lớp, mỗi nhóm đựoc chia ra thành y

lớp lý thuyết và z lớp thực hành (như hình minh họa). Khi sinh viên đăng ký lớp học phần

Vật lý 1, sẽ phải chọn 1 lớp lý thuyết và 1 lớp thực hành trong cùng 1 nhóm cùng lúc thì

mới đăng ký thành công.

6.2. Các lớp học phần chỉ có lý thuyết hoặc thực hành

Các lớp môn học chỉ nguyên lý thuyết hoặc thực hành sinh viên chỉ cần chọn một

trong các lớp đó.

Ví dụ, học phần Giáo dục thể chất được tổ chức x lớp môn học, nhà trường tổ chức

x lớp học phần để phân chia đều số lượng sinh viên đảm bảo 1 lớp không quá đông sinh

viên. Các học phần khác cũng tương tự, sinh viên chỉ cần chọn một trong các lớp học phần

đó.

7. THAO TÁC ĐĂNG KÝ HỌC

- Sinh viên chọn một học phần trên danh sách "Chọn học phần để hiển thị các lớp

học phần tương ứng", rồi nhấn nút "Hiển thị lớp học phần" để hiển thị danh sách các lớp

học phần tương ứng.

Page 101: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

- Sau khi danh sách các lớp học phần đã hiển thị ra, sinh viên chọn một lớp học phần

(đối với học phần chỉ có Lý thuyết hoặc chỉ có thực hành) hoặc chọn một lớp Lý thuyết và

một lớp thực hành (đối với các học phần có cả Lý thuyết và thực hành).

- Sau khi đã chọn các lớp học phần thích hợp trên cột (Chọn) , nhấn nút “Đăng ký”,

kết quả đăng ký học sẽ được hiển thị ở bên dưới màn hình, nếu sinh viên đăng ký trùng

thời gian với các lớp học phần đã đăng ký hoặc đã vượt sĩ số tối đa cho phép đăng ký thì hệ

thống sẽ thông báo ra màn hình và sinh viên phải chọn lớp học phần khác.

- Kết quả các lớp học phần đăng ký thành công sẽ được hiển thị bên dưới màn hình

8. HỦY ĐĂNG KÝ HỌC

Nếu sinh viên muốn hủy đăng ký học, có thể thực hiện hủy đăng ký học để đăng ký

lại như sau: ở danh sách kết quả đăng ký học bên dưới màn hình, chọn các lớp môn học

muốn hủy bằng cách nhấn chuột (chọn) vào ô vuông trên cột “Hủy” tương ứng với lớp

môn học muốn hủy, có thể chọn Hủy nhiều lớp môn học đồng thời, rồi nhấn nút “Hủy bỏ”

để thực hiện hủy đăng ký học.

Lưu ý, sinh viên chỉ được phép hủy đăng ký trong thời hạn cho phép, nếu đã hết

hạn đăng ký học trên máy tính, sinh viên phải đến phòng đào tạo làm đơn xin hủy môn

học.

Page 102: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

9. ĐĂNG KÝ HỌC NÂNG ĐIỂM

- Khi chọn một học phần sinh viên đã học và đạt yêu cầu, hệ thống sẽ thông báo

học phần đã đạt và ẩn không cho sinh viên đăng ký học phần đó. Nếu sinh viên có nhu cầu

học nâng điểm các môn học đã đạt thì nhấn nút "Học nâng điểm", chương trình sẽ hiển thị

tất cả các lớp học phần này để sinh viên có thể đăng ký học bình thường.

10. XEM KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ HỌC

Các học phần sinh viên đã đăng ký thành công sẽ được hiển thị ở bên dưới màn hình

đăng ký học, hoặc sinh viên có thể vào chức năng “Kết quả đăng ký học” ở menu bên trái màn

hình để xem kết quả đăng ký học của mình.

Page 103: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Sinh vỉên có thể xuất danh sách các môn học đã đăng ký ra file excel để in ấn hay

lưu trữ lại bằng cách nhấn nút trên trang Đăng ký học hoặc nút

trên trang Xem kết quả đăng ký học.

Page 104: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên
Page 105: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

11. GỬI THẮC MẮC

Sinh viên có thể gửi các thắc mắc về điểm, họ tên, ngày sinh hoặc các thắc mắc

khác cho phòng Quản lý sinh viên bằng cách vào chức năng Tạo tin nhắn để gửi cho Phòng

Đào tạo, Phòng Quản lý sinh viên

Ví dụ: muốn gửi thông báo cho phòng Quản lý đào tạo về điểm môn học bị sai, vào

chức năng “Tạo tin nhắn”, chọn loại thông báo là “Điểm”, chọn môn học có điểm bị sai,

nhập vào giá trị điểm sai, giá trị điểm đúng, rồi nhấn nút “Gửi đi”.

Muốn tạo các thông báo khác về Họ tên, ngày sinh … chọn Loại thông báo tương

ứng và làm tương tự.

Phòng Đạo tạo hoặc Phòng Quản lý sinh viên sẽ kiểm tra và sửa lại thông tin sai.

Page 106: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

PHẦN 5

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ SINH VIÊN

5.1. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN

(Kèm theo Quyết định số: 45 /QĐ - HSSV ngày 21 tháng 02 năm 2008 của Hiệu

trưởng trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh)

I. Đánh giá về ý thức học tập: 30 điểm.

HSSV có kết quả học tập trung bình, không vi phạm được tính 21 điểm.

1. Thưởng điểm cho học sinh, sinh viên (tối đa không quá 9 điểm):

- Tham gia nghiên cứu khoa học hoặc có bài viết được đăng trên tạp chí hay kỷ yếu

hội nghị liên quan đến chuyên môn: cộng 2 điểm.

- Tham gia thi Olympic các môn học được giải: cộng 2 điểm.

(Trợ lý quản lý SV khoa thực hiện)

- Có kết quả học tập:

Đào tạo theo hình thức niên chế:

- Từ 7,0-7,9 và không có điểm thi lần 1 dưới 5 điểm: cộng 3 điểm.

- Từ 8,0-8,9 và không có điểm thi lần 1 dưới 5 điểm: cộng 4 điểm.

- Trên 9,0 và không có điểm thi lần 1 dưới 5 điểm: cộng 5 điểm.

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ:

- Từ 2,50 -3,19: cộng 3 điểm

- Từ 3,20 - 3,59: cộng 4 điểm

- Từ 3,60 - 4,00: cộng 5 điểm

(Trợ lý giáo vụ khoa+cán bộ thực hiện chế độ phòng Công tác HSSV thực hiện).

2. Trừ điểm đối với học sinh, sinh viên (tối đa không quá 21 điểm):

Trong một kỳ học:

- Nghỉ học không có lý do chính đáng, đi học hộ, nhờ học hộ:

+ Mỗi tiết học trừ 1 điểm và trừ không quá 10 điểm.

+ Trên 10 tiết xử lý theo quy chế HSSV.

(GV môn học BCS lớp theo dõi và ghi chép từng ngày vào sổ theo dõi đầu bài để

làm cơ sở cho đánh giá).

- Gian lận trong thi cử:

+ Đưa tài liệu vào phòng thi, quay cóp, đưa đề thi ra ngoài: trừ 8 điểm trường hợp

nặng xử lý theo quy chế HSSV.

+ Nhờ thi hộ, thi hộ: xử lý theo quy chế hiện hành.

(Giáo viên coi thi, chấm thi thực hiện)

+ Đi học muộn, ý thức kém trong giờ học:

- Đi học muộn thầy cô giáo không cho vào lớp: trừ 3 điểm/1 lần.

- Mất trật tự bị đuổi ra khỏi lớp: trừ 3 điểm/1 lần.

- Không đeo phù hiệu: trừ 3 điểm/1 lần.

II. Đánh giá về ý thức và việc chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường: 25 điểm.

HSSV chấp hành tốt, không có bi phạm tiêu chí này được tính 18 điểm.

Page 107: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

1. Cộng điểm cho HSSV: tối đa không quá 7 điểm.

- Vận động bạn thực hiện tốt nội quy, quy chế của Bộ, Đại học Thái Nguyên và

Nhà trường được nhà trường, các tổ chức trong trường thừa nhận: cộng 4 điểm.

- Có những ý kiến đề xuất, đóng góp làm cho nội quy, quy chế của Bộ, Đại học

Thái Nguyên và Nhà trường được thực hiện tốt hơn được nhà trường chấp nhận: cộng 3

điểm.

(QLSV khoa, Bộ phận QLSV phòng Công tác HSSV thực hiện)

2. Trừ điểm đối với HSSV (tối đa không quá 18 điểm).

- Tham gia học tập tuần công dân đầu năm học, đầu khoá học:

+ Không tham gia: xử lý theo quy chế HSSV.

+ Tham gia không đầy đủ:

Vắng 1 buổi: trừ 3 điểm.

Vắng 2 buổi: trừ 6 điểm.

Vắng 3 buổi trở lên: xử lý theo quy chế HSSV

- Vi phạm nội quy:

+ Ký túc xá: trừ 5 điểm/1 lần.

+ Ngoại trú: trừ 5 điểm/1 lần.

(Quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú thực hiện).

- Nợ học phí: trừ 4 điểm và xử lý theo khung xử lý kỷ luật của trường.

(Bộ phận Quản lý HSSV phòng Công tác HSSV, cán bộ theo dõi thu học phí, trợ

lý QLSV khoa).

III. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hoá, văn nghệ,

thể thao và phòng chống các tệ nạn xã hội: 20 điểm.

HSSV tham gia đầy đủ, không có vi phạm được tính 14 điểm.

1. Thưởng điểm cho HSSV: tối đa không quá 6 điểm.

- Có sự trưởng thành qua các hoạt động rèn luyện chính trị, xã hội, văn hóa, văn

nghệ, thể thao và phòng chống TNXH:

+ Được xét vào đối tượng cảm tình Đảng: cộng 1 điểm.

+ Được kết nạp vào Đảng: cộng 2 điểm.

- Tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao có thành tích: cộng 2 điểm

- Phát giác được người sử dụng, vận chuyển, buôn bán các chất ma túy, mãi dâm, môi

giới mãi dâm: cộng 2 điểm.

(Ban tổ chức cuộc thi, QLSV khoa, Bộ phận QLSV phòng Công tác HSSV)

2. Trừ điểm đối với HSSV (trừ tối đa không quá 14 điểm).

- Không tham gia vào các hoạt động chính trị, phòng chống các tệ nạn xã hội do

nhà trường tổ chức: trừ 3 điểm.

- Say rượu trong phạm vi nhà trường và khu dân cư cổng trường: trừ 6 điểm/1 lần

vi phạm.

- Gây sô sát, cãi nhau hoặc có biểu hiện cụ thể tham gia hay liên quan đến các

TNXH nếu có thông tin (dù chưa bị xử lý kỷ luật): trừ 5 điểm.

Page 108: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

(Giáo viên CN, Bộ phận Quản lý HSSV phòng Công tác HSSV, BCS lớp theo

dõi).

IV. Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng: 15 điểm.

HSSV có phẩm chất đạo đức tốt, không có vi phạm được tính 11 điểm.

1. Thưởng điểm cho HSSV: tối đa không quá 4 điểm.

- Có thành tích đấu tranh bảo vệ pháp luật, giữ gìn trật tự an ninh trong trường

(phát giác, phản ánh, tham gia trực tiếp bắt tội phạm): cộng 2 điểm.

- Có thành tích giúp bạn, tham gia đóng góp qũy sinh viên nghèo, tham gia đóng

góp quỹ nhân đạo, cứu người: cộng 2 điểm.

(GVCN lớp, BCS lớp, BCH chi đoàn thực hiện)

2. Trừ điểm đối với HSSV (tối đa không quá 11 điểm).

- Tham gia học tập, tìm hiểu pháp luật do nhà trường tổ chức:

+ Không tham gia: trừ 4 điểm

+ Tham gia không đầy đủ: trừ 2 điểm.

(Ban tổ chức lớp học thực hiện).

- Gây mất đoàn kết trong lớp, trong trường: trừ 4 điểm/1 lần.

- Bỏ gác: trừ 2 điểm/1 lần.

- Có sự phản ánh về mối quan hệ không tốt với gia đình, bạn bè, nhân dân địa

phương: trừ 1 điểm.

(GVCN + BCS lớp theo dõi và ghi chép qua từng tháng để làm cơ sở đánh giá

cuối kỳ).

V. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia Công tác HSSV phụ trách lớp, các đoàn

thể, tổ chức trong Nhà trường hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn

luyện của HSSV.

HSSV tham gia đầy đủ, không có vi phạm được tính 7 điểm.

1. Thưởng điểm cho HSSV: tối đa không quá 3 điểm.

- Tham gia Công tác HSSV Đảng, Đoàn, Hội và phát huy tốt vai trò trên cương vị đảm nhận:

+ UV thường vụ Đoàn trường: cộng 3 điểm.

+ Bí thư liên chi, phó chủ tịch Hội SV: cộng 2,5 điểm.

+ P. bí thư liên chi, B. thư chi đoàn, UV BCH Đoàn trường, Hội SV: cộng 2 điểm.

+ UV BCH liên chi, phó bí thư chi đoàn: cộng 1,5 điểm.

+ Uỷ viên BCH chi đoàn: cộng 1 điểm.

- Tham gia tích cực có hiệu quả trong cương vị cán bộ lớp, ANXK:

+ Lớp trưởng, đội trưởng ANXK nội trú-ngoại trú: cộng 3 điểm.

+ Lớp phó, đội phó đội ANXK nội trú: cộng 2,5 điểm.

+ Đội phó ANXK ngoại trú, thành viên ANXK nội trú: cộng 2 điểm.

+ Thành viên ANXK ngoại trú, tổ trưởng, tổ phó lớp học: cộng 1,5 điểm.

(Tính 1 lần ở cương vị Công tác HSSV cao nhất nếu 1 người tham gia nhiều cương

vị).

Page 109: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

(Phòng Công tác HSSV , Đoàn TN, Hội SV, trợ lý QLSV của khoa thực hiện)

2. Trừ điểm đối với HSSV (tối đa không quá 7 điểm).

- Không tham gia: sinh hoạt lớp, vệ sinh môi trường và các hoạt động khác, đóng

quỹ lớp, quỹ đoàn trừ 2 điểm/lần.

(Đoàn TN, Hội sinh viên, BCS lớp thực hiện)

- Không hoàn thành nhiệm vụ trên cương vị đảm nhận do Đảng, Đoàn, lớp và các

tổ chức khác giao sẽ bị trừ điểm tương ứng với mức thưởng điểm ở các cương vị tương

đương.

(Đoàn, Hội, QLSV khoa, trường thực hiện)

VI. Một số điểm lưu ý về phân loại và đánh giá kết quả rèn luyện như sau:

1. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi

tiết của trường.

2. Điểm rèn luyện năm học bằng trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ

trong năm học.

3. Công thức tính điểm rèn luyện toàn khoá học (ĐRLTK) của sinh viên được quy

định tại khoản 4 Điều 13 của Quy chế rèn luyện:

Trong đó: - R là điểm rèn luyện toàn khoá học

- ri là ĐRL của năm học thứ i (được quy định tại Điều 13 của Quy chế

rèn luyện)

- ni là hệ số của năm học thứ i được quy định cụ thể như sau:

+ Năm thứ nhất: tính hệ số 1,0.

+ Năm thứ hai: tính hệ số 1,2.

+ Năm thứ ba: tính hệ số 1,4.

+ Năm thứ tư trở đi: tính hệ số 1,6.

- N: tổng số năm học của toàn khoá học.

4. Phân loại kết quả rèn luyện

Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá,

trung bình, yếu và kém.

Từ 90 đến 100 điểm : loại xuất sắc.

Từ 80 đến 89 điểm : loại tốt.

Từ 70 đến 79 điểm : loại khá.

Từ 60 đến 69 điểm : loại trung bình khá.

Từ 50 đến 59 điểm : loại trung bình.

Từ 30 đến 49 điểm : loại yếu.

Dưới 30 điểm : loại kém.

N

li

N

li

ni

niri

R

.

Page 110: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Những sinh viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện

không được vượt quá loại trung bình.

5. Sử dụng kết quả rèn luyện

Kết quả rèn luyện toàn khoá học của từng sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý

sinh viên của trường và ghi vào hồ sơ sinh viên khi ra trường.

Sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm ngừng học 1

năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ 2 thì sẽ phải

buộc thôi học.

5.2. QUY ĐỊNH HSSV NGOẠI TRÚ

Điều 1: HSSV ngoại trú có trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu kỹ "Quy chế công tác

HSSV ngoại trú" ban hành theo Quyết định số 43/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 10

năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; “Quy chế quản lý HSSV ngoại trú” ban

hành theo Quyết định số 1718/2007QĐ-UB ngày 28/8/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2: HSSV ngoại trú phải làm đơn đăng ký ngoại trú theo mẫu chung của

trường (Sổ theo dõi sinh viên ngoại trú). HSSV phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung

trong đơn. Sau khi được nhà trường, chính quyền địa phương cho phép ngoại trú mới được

ở ngoại trú.

Điều 3: Đơn xin ngoại trú (đã có đầy đủ chữ ký) phải nộp cho nhà trường qua

phòng Công tác HSSV. Khi thay đổi chỗ ở HSSV phải báo với chủ hộ, chính quyền địa

phương và phải làm lại thủ tục xin ở ngoại trú. Trường hợp tự ý thay đổi chỗ, không làm

lại thủ tục xin ở ngoại trú sẽ bị trừ điểm rèn luyện 0,5 điểm.

Điều 4: Nghiêm cấm HSSV ngoại trú làm các việc sau đây:

1- Cấm tàng trữ, buôn bán, vận chuyển và sử dụng các loại vũ khí, chất nổ, chất gây

cháy, pháo và các chất độc hại.

2- Cấm tàng trữ, buôn bán, vận chuyển và sử dụng trái phép dưới mọi hình thức

các chất kích thích gây nghiện như: Thuốc phiện, Ma tuý và các chế phẩm của ma tuý.

3- Cấm tàng trữ, lưu hành hoặc truyền bá phim ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc

và các văn hoá phẩm có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực, các tài liệu chiến

tranh tâm lý của địch hoặc các tài liệu tuyên truyền tà đạo trái phép.

4- Cấm tổ chức hoặc tham gia các hoạt động đánh bạc, số đề, mãi dâm dưới mọi

hình thức.

5- Cấm uống rượu, gây gổ đánh nhau hoặc kích động đánh nhau, tổ chức băng nhóm, phe

phái tụ tập gây rối an ninh trật tự dưới bất kỳ hình thức nào.

6- Cấm phá hoại hoặc trộm cắp tài sản của công dân, tài sản XHCN, hoặc cưỡng

đoạt, cướp giật tài sản công dân.

7- Cấm hành động thiếu văn hoá, gây mất trật tự công cộng, gây ô nhiễm môi trường.

8- Cấm đưa người lạ vào ở trong phòng của mình quá giờ quy định. Không tổ chức

uống rượu, bia, ca múa nhạc gây ồn ào mất trật tự nơi nhà trọ và các hành vi trái pháp

luật khác.

Điều 5: Cuối mỗi học kỳ, HSSV ngoại trú phải lấy nhận xét của chủ nhà trọ có xác

nhận của tổ trưởng tổ nhân dân (trưởng thôn, trưởng xóm) nơi mình trọ nộp cho nhà trường

Page 111: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

qua bộ phận QLSV phòng Công tác - HSSV, thời gian nộp được quy định thống nhất như

sau:

Học kỳ I: Nộp vào tuần cuối “Trước nghỉ Tết nguyên đán 05 ngày”.

Học kỳ II: Nộp vào tuần cuối “Trước nghỉ Hè 05 ngày”.

Giấy nhận xét ngoại trú là một trong những văn bản bắt buộc cho mỗi HSSV trong

việc đánh giá điểm rèn luyện nhân cách của HSSV. Trường hợp không nộp sẽ bị trừ điểm

rèn luyện 0,5 điểm.

Điều 6: HSSV ngoại trú vi phạm các điều qui định trên đều bị xử lý theo quy chế

công tác HSSV.

5.3. QUY ĐỊNH VỂ KHUNG XỬ LÝ KỶ LUẬT SINH VIÊN

TT Nội dung vụ

việc vi phạm

Số lần vi phạm hình thức xử lý

(Số lần tính trong năm học) Ghi chú

Khiển

trách Cảnh cáo

Đình chỉ

học tập

Buộc thôi

học

1 2 3 4 5 6 7

1 Đến muộn giờ học, giờ

thực tập

- Trong một kỳ

- Trong một tháng

3 lần

2 lần

4 lần

3 lần

5 lần

4 lần

Quá 15 phút không

cho vào lớp, ghi nghỉ

học không lý do

trong sổ theo dõi

2 Mất trật tự làm việc riêng

trong giờ học, giờ thực

tập và tự học

3 lần- 4

lần

5 lần- 6

lần

Từ 7 lần

trở lên

Giờ tự học quy

định

- Sáng: từ 7h00’

đến 10h00’

- Chiều từ 14h00

đến 16h30’

- Tối từ 19h00

đến22h00’

3

Vô lễ với thầy, cô giáo

và CBVC nhà trường và

thiếu văn minh lịch sự

nơi đông người, hội

họp, nhà ăn, khu dân cư.

1 lần 2 lần

Trong trường

hợp nghiêm

trọng, có thể

đình chỉ một

năm học hoặc

buộc thôi học

4 Nghỉ học không lý do

- Trong một học kỳ

- Trong một tháng

10- 15

tiết

3 - 5

tiết

16- 25

tiết

6 - 10 tiết

26- 35

tiết

11 - 20

tiết

>35 tiết

>20 tiết

Page 112: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TT Nội dung vụ

việc vi phạm

Số lần vi phạm hình thức xử lý

(Số lần tính trong năm học) Ghi chú

Khiển

trách Cảnh cáo

Đình chỉ

học tập

Buộc thôi

học

5 - Học hộ và nhờ học

hộ

- Thi hộ và nhờ thi hộ

trong học tập

- Thi hộ và nhờ thi hộ

trong các kỳ tuyển sinh

+ Mang tài liệu vào

phòng thi:

- Chưa sử dụng

- Đã sử dụng

+ Đưa đề thi ra ngoài

nhờ làm hộ, ném tài

liệu vào phòng thi

+ Vẽ bậy vào bài thi

1 lần

1 lần

1 lần

1 lần

2 lần

1 lần

1 lần

2 lần

2 lần

1 lần

Huỷ bỏ kết quả

thi và nhận

điểm 0

Nhận điểm 0 vào

bài thi đó

6 Tổ chức học, thi, kiểm

tra; tổ chức làm tiểu

luận, đề án, khoá luận

tốt nghiệp hộ

1 lần Tuỳ theo mức độ

có thể giao cho cơ

quan chức năng xử

lý theo quy định

của pháp luật

7 - Bỏ thi không lý do Sử lý theo quy

chế thi và kiểm tra

8 Mất trật tự quá giờ quy

định của KTX

1 lần 2 lần 3 lần Quy định giờ

ngủ ở KTX

từ22h30 đến

5h00 sáng,

9 Nộp lệ phí KTX quá thời

hạn quy định

1 lần 2 lần 3 lần buộc phải ra

khỏi KTX

10 Đưa khách vào KTX

không đăng ký, SV ngoại

trú vào KTX không đăng

1 lần 2 lần

11 Đánh số đề chơi cờ

bạc dưới mọi hình

thức

1 lần Tuỳ theo mức độ

có thể giao cho cơ

quan chức năng sử

lý theo quy định

của pháp luật

12 Đưa phần tử xấu vào

KTX, ăn cắp, trấn lột,

tống tiền, đánh người

1 lần Mức độ nghiêm

trọng giao cho cơ

quan chức năng xử

lý theo quy định

của pháp luật

13 Buôn bán, vận chuyển, 1 lần Giao cho cơ

Page 113: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TT Nội dung vụ

việc vi phạm

Số lần vi phạm hình thức xử lý

(Số lần tính trong năm học) Ghi chú

Khiển

trách Cảnh cáo

Đình chỉ

học tập

Buộc thôi

học

tàng trữ, lôi kéo người

khác sử dụng ma tuý

quan chức năng

xử lý theo quy

định của pháp

luật

14 Chứa chấp môi giới

hoạt động mại dâm

Hoạt động mại dâm

1 lần

1 lần

2 lần

Giao cho cơ

quan chức năng

xử lý theo quy

định của pháp

luật

15 Tàng trữ hung khí

trong người, trong

phòng, trong KTX

1 lần 2 lần

16 Lấy cắp tài sản chưa

đến mức độ phải truy

tố trước pháp luật

1 lần Trường hợp

nghiêm trọng

buộc thôi học

17 - Gây gổ đánh nhau

- Gây gổ đánh nhau

gây thương tích

1 lần 2 lần

1 lần

Trường hợp

nghiêm trọng

giao cho cơ

quan chức năng

xử lý theo quy

định của pháp

luật

18 Vi phạm nội quy, quy

định khác của nhà

trường, các đơn vị

trong trường và ngoài

xã hội

1 lần 2 lần Trường hợp

nghiêm trọng

buộc thôi học

19 Thiếu trung thực, bao

che khuyết điểm cho

kẻ xấu

Tuỳ theo mức độ

sử lý từ cảnh cáo

đến buộc thôi

học

20 Kích động, lôi kéo

người khác biểu tình,

chống đối, viết truyền

đơn, áp phích trái với

quy định

Tuỳ theo mức

độ sử lý từ đình

chỉ đến buộc

thôi học

Nếu nghiêm

trọng giao cho

cơ quan chức

năng xử lý theo

quy định của

pháp luật

21 Viết bài, phản ánh

thiếu trung thực

1 lần Trường hợp

nghiêm trọng

buộc thôi học

Page 114: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TT Nội dung vụ

việc vi phạm

Số lần vi phạm hình thức xử lý

(Số lần tính trong năm học) Ghi chú

Khiển

trách Cảnh cáo

Đình chỉ

học tập

Buộc thôi

học

22 Giả mạo chữ ký của

người khác, man trá hồ

1 lần

Trường hợp

nghiêm trọng đề

nghị truy tố trước

pháp luật

23 Tham gia đua xe trái

phép, vi phạm luật lệ

giao thông

1 lần Trường hợp

nghiêm trọng

buộc thôi học

24 - Vào năm học mới

không khai báo chỗ ở

ngoại trú

- Thay đổi chỗ ở

không khai báo

1 lần

2 lần

1 lần

2 lần

3 lần

25 Lấy cắp tài sản của nhà

trọ, của công dân

Tuỳ theo mức

độ xử lý từ cảnh

cáo đến buộc

thôi học. Nếu

nghiêm trọng

giao cho cơ quan

chức năng xử lý

theo quy định

của pháp luật

26 Không thanh toán tiền

thuê trọ cho chủ nhà,

bị chủ nhà khiếu nại

1 lần 2 lần

27 Không đóng học phí

đúng quy định và quá

thời hạn được nhà

trường cho phép hoãn

1 lần 2 lần 3 lần

28 Tàng trữ, lưu hành, truy

cập, sử dụng sản phẩm văn

hoá đồi truỵ hoặc tham gia

các hoạt động mê tín dị

đoan truyền đạo trái phép,

bị cơ quan thẩm quyền lập

biên bản

1 lần Nếu nghiêm

trọng giao cho

cơ quan chức

năng xử lý theo

quy định của

pháp luật Và

buộc thôi học

29 Làm ô nhiễm môi

trường, gây ồn ào ảnh

hưởng đến sinh hoạt của

khu dân cư, bị chính

quyền địa phương lập

1 lần 2 lần 3 lần

Page 115: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TT Nội dung vụ

việc vi phạm

Số lần vi phạm hình thức xử lý

(Số lần tính trong năm học) Ghi chú

Khiển

trách Cảnh cáo

Đình chỉ

học tập

Buộc thôi

học

biên bản

30 Làm hư hỏng tài sản

trong ký túc xá và các

tài sản khác của nhà

trường

1 lần 2 lần 3 lần Trong trường

hợp đặc biệt

nghiêm trọng,

có thể đình chỉ

1 năm học hoặc

buộc thôi học

31 Sử dụng điện thoại

trong giờ học

1 lần 2 lần 3 lần

32 Hút thuốc lá trong giờ

học, phòng họp, phòng

thí nghiệm và nơi cấm

hút thuốc theo quy

định

1 lần 2 lần 3 lần

33 Đi lại quá giờ quy định

trong đêm

1 lần 2 lần

Trong một kỳ học HSSV đã bị xử lý kỷ luật nếu tái phạm khuyết điểm ở mức khiển

trách sẽ xử lý ở mức cảnh cáo. Nếu tái phạm khuyết điểm ở mức cảnh cáo sẽ xử lý ở mức

đình chỉ học tập.

5.4. VĂN BẰNG TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) in, cấp và quản lý phôi bằng tốt nghiệp các bậc Đại

học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, chứng chỉ của các hệ (loại hình) đào

tạp chính quy, không chính quy và sổ cấp phát bằng tốt nghiệp trong toàn Đại học từ năm

2006.

Phôi bằng của ĐHTN in bao gồm:

- Bằng tốt nghiệp đại học

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng

- Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp

Các phôi bằng tốt nghiệp bậc ĐH, CĐ, THCN của hệ chính quy, không chính quy

của ĐHTN có kích thước bằng nhau (31cm x 21,5cm) và được gập đôi, chất liệu như nhau,

có mầu sắc bìa khác nhau để phân biệt bậc học, được in bằng hai thứ tiếng là tiếng Việt và

tiếng Anh trên cùng một mặt giấy, có lô gô của ĐHTN, tất cả các phôi bằng đều có phần

bìa và phần nội dung.

Page 116: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Việc quản lý và cấp phát bằng tốt nghiệp:

- Các văn bằng tốt nghiệp sau khi được Hiệu trưởng ký, đóng dấu của đơn vị cấp

phải được dán ảnh (ảnh chụp chân dung kiểu chứng minh thư cỡ 4 x 6) vào bằng và đóng

dấu nổi của ĐHTN.

- Lập sổ cấp phát bằng theo mẫu quy định của ĐHTN, theo từng hệ đào tạo và

khóa học, bậc học và ngành đào tạo, ghi đầy đủ nội dung trong các cột mục của sổ cấp

bằng trước khi phát bằng.

- Người nhận bằng phải xuất trình chứng minh thư nhân dân và ký vào sổ cấp

bằng khi nhận bằng.

- Nếu nhận hộ phải có giấy ủy quyền. Giấy ủy quyền phải có chữ ký của người ủy

quyền, có xác nhận của địa phương xã, phường, thị trấn, cơ quan nơi người được cấp bằng

có hộ khẩu thường trú và công tác.

- Hủy bằng phải có biên bản của Hội đồng hoặc Ban (gồm thủ trưởng đơn vị,

phòng chức năng quản lý và cấp phát văn bằng, cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý cấp

phát bằng), ghi rõ số hiệu của từng chiếc bằng hủy, số lượng hủy; bằng hủy phải nộp cho

ĐHTN cùng biên bản hủy.

Page 117: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

PHẦN 6

MÔ TẢ CÁC HỌC PHẦN

CBE321: Hành vi khách hàng

Mục tiêu môn học:

Hiểu biết sâu sắc và khoa học về hành vi người tiêu dùng, quá trình ra quyết định mua của

người tiêu dùng và những nhân tố ảnh hưởng đến quá qua trình ra quyết định mua sắm của người

tiêu dùng, biết được những ảnh hưởng của hành vi người tiêu dùng đối với các chiến lược

marketing của một số tổ chức. Môn học còn nâng cao sự hiểu biết chung về khía cạnh hành vi con

người.

Nội dung môn học :

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là một nội dung quan trọng của nghiên cứu

marketing. Môn học HVNTD nghiên cứu mô hinh quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng

(bao gồm nhận biết vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án thay thế, mua, tiêu dùng,

đánh giá sau tiêu dùng và loại thải) và những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua và

tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng như văn hoá, tập quán, gia đình, xã hội, cá nhân, nhân

cách, thái độ, động cơ,... Trên cơ sở đưa ra được những chiến lược marketing phù hợp như định vị

sản phẩm, phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm mới, những quyết định marketing mix,... INM321 : Marketing quốc tế Mục tiêu môn học:

Trang bị cho người học kiến thức cần thiết về các chiến lược, hoạt động và tổ chức hoạt

động marketing trong kinh doanh quốc tế. Trên cơ sở đó, người học nắm vững được động cơ, ưu

điểm và nhược điểm của các phương thức thâm nhập thị trường thế giới, vận dụng những kiến thức

tổng hợp về xây dựng chương trình marketing -mix để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách

hàng trung gian và người tiêu dùng cuối cùng ở thị trường trong nước và quốc tế. Nội dung môn học:

Marketing quốc tế ngày càng trở nên quan trọng và sống còn đối với các công ty trên thế

giới muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đầy biến động. Nghiên cứu Marketing quốc tế sẽ

trang bị các kiến thức tổng quan về marketing, những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường marketing

quốc tế, hoạt động và tổ chức chuyên sâu của marketing trong marketing quốc tế, lựa chọn thị

trường, xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường và tổ chức marketing quốc tế.

ADM321: Quản trị hành chính văn phòng

Mục tiêu môn học:

Học phần QTHCVP giúp người học:Hiểu biết được công việc hành chính văn phòng,

các loại công việc hành chính văn phòng, quản trị hành chính văn phòng;Hiểu biết được chức

năng, nhiệm vụ của cấp quản trị, thư ký và nhân viên hành chính trong cơ quan đơn vị;Hiểu

biết về quản trị hành chính văn phòng một cách khoa học: Đơn giản hoá công việc hành chính

văn phòng, quản trị thời gian, quản trị thông tin và quản trị hồ sơ;Hiểu biết về nghiệp vụ hành

chính văn phòng: hoạch định và tổ chức cuộc họp, chuyến đi công tác của các cấp lãnh đạo,

về văn bản pháp quy và văn bản hành chính về công tác văn thư, về phân loại, phân cấp và

cách soạn thảo các văn bản, tiếp khách và gọi điện thoại.

Nội dung môn học:

Học phần bao gồm những nội dung cơ bản sau:Những vấn đề chung về QTHCVP;

Hành chính văn phòng một ngành nghề chuyên nghiệp; Hoạch định và tổ chức kiểm tra

HCVP; Đơn giản hoá công việc hành chính;Quản trị thời gian- Quản trị hồ sơ- Quản trị thông

tin;Hoạch định và tổ chức các cuộc họp, các chuyến đi công tác;Phân loại, phân cấp và cách

soạn thảo các văn bản;Tiếp khách và gọi điện thoại;

HRM321:Quản trị nhân lực

Mục tiêu môn học:

Học phần Quản trị nhân lực giúp cho người học nắm được các kiến thức cơ bản và có hệ

thống về quá trình quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp.Ngoài ra, học phần này sẽ giúp

Page 118: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

cho người học nắm bắt được một số phương pháp cơ bản và kỹ năng vận dụng phù hợp với

thực tế, trợ giúp cho quá trình quản trị nhân lực tương ứng với 3 giai đoạn: Hình thành, sử

dụng và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức doanh nghiệp.

Nội dung môn học:

Học phần bao gồm những nội dung cơ bản sau:Tổng quan về công tác quản trị nhân lực

trong doanh nghiệp,Phân tích công việc, Thiết kế và thiết kế lại công việc,lập kế hoạch nhân

lực,tổ chức quá trình lao động, công tác đào tạo và phát triển, định mức lao động,đánh giá

thực hiện công việc của nhân viên, trả công lao động,Quan hệ lao động.

BAD331:Quản trị kinh doanh tổng hợp:

Mục tiêu môn học:

Trang bị những kiến thức cơ bản và tổng hợp về Quản trị kinh doanh từ đó làm cơ sở

cho việc tiến hành nghiên cứu một cách khoa học về Quản trị kinh doanh.

Hiểu rõ các nguyên tắc và phương pháp quản trị cũng như các trường phái lý thuyết về

Quản trị kinh doanh. Nắm vững được Quá trình tạo lập của một doanh nghiệp,hiểu và nắm

được các nội dung cơ bản về các hoạt động quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp.Từ đó

hình thành và phát triển năng lực tư duy về kinh doanh và quản trị kinh doanh, phát huy niềm

say mê kinh doanh, tạo ra phong cách và thái độ của các nhà quản trị tương lai và tinh thần

không ngừng học hỏi để thành công.

Nội dung môn học:

Học phần bao gồm những nội dung cơ bản sau:Tổng quan về Quản trị kinh doanh; Tạo

lập doanh nghiệp; Quản trị sản xuất; Quản trị nhân lực; Quản trị công nghệ; Quản trị chất

lượng; Quản trị cung ứng nguyên vật liệu; Quản trị tiêu thụ; quản trị tài chính; Quản trị tài

chính, Hiệu quả kinh doanh.

FIM321:Quản trị tài chính:

Mục tiêu môn học:

Học phần cung cấp cho người học các vấn đề cốt yếu về quản trị tài chính mà doanh

nghiệp sẽ thực hiện để hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như: định giá tài sản

tài chính, chi phí huy động và sử dụng vốn; quy trình xem xét, đánh giá dự án đầu tư dài hạn,

các tiêu chuẩn lựa chọn các dự án đầu tư dài hạn; xem xét cơ cấu tài chính và sử dụng các

công cụ tài chính của doanh nghiệp, chính sách tài trợ để có cơ cấu vốn tối ưu; các hoạt động

quản trị vốn kinh doanh, cách xác định chi phí, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, các

vấn đề về phân tích và hoạch định tài chính doanh nghiệp trong tương lai.

Nội dung môn học:

Học phần bao gồm những nội dung cơ bản sau:Tổng quan về Quản trị tài chính doanh

nghiệp; Định giá cổ phiếu, trái phiếu; Phân tích tài chính doanh nghiệp; Quản trị vốn kinh

doanh; Chi phí, doanh thu và lợi nhuận, Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp; Huy động vốn qua

thị trường tài chính; Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn; Lập kế hoạch tài chính.

CBM321:Quản trị kinh doanh thương mại:

Mục tiêu môn học:

Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về việc quản lý điều hành một doanh

nghiệp thương mại kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định

hướng XHCN. Giúp cho người học nắm được: Các vấn đề về Kinh doanh thương mại và

những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại và những yêu cầu về phát triển

Thương mại ở nước ta; Các kiến thức về quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào của kinh

doanh thương mại như : hàng hóa, vốn, nhân lực, cơ sở vật chất, chi phí,…để đạt được kết

quả cao ở đầu ra như : tiêu thụ được nhiều hàng hóa, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận;Các

kiến thức về phân tích, đánh giá được hiệu quả kinh doanh, đề ra các quyết định điều hành

kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.

Nội dung môn học:

Học phần bao gồm những nội dung cơ bản sau:Những vấn đề cơ bản về Thương mại

và kinh doanh Thương mại; Doanh nghiệp Thương mại và môi trường kinh doanh của Doanh

nghiệp Thương mại;Quản trị mua hàng và quản trị dự trữ trong Doanh nghiệp Thương

Page 119: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

mại;Quản trị Bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại;Dịch vụ khách hàng ở Doanh nghiệp

tương mại;Xúc tiến bán hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại;Quản trị nhân sự, vốn

và chi phí ở Doanh nghiệp thương mại;Hiệu quả kinh tế trong Doanh nghiệp thương mại.

QUA321:Quản trị chất lượng

Mục tiêu môn học

Nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về chất lượng và vai trò của chất lượng

trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay. Từ những kiến thức

được học về chất lượng, quản lí chất lượng, hệ thống các công cụ quản lí chất lượng theo các

bộ tiêu chuẩn chất lượng, sinh viên sẽ áp dụng vào việc quản lí chất lượng sản phẩm, quản lí

hoạt động của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

Nội dung môn học:

Môn học quản trị chất lượng cung cấp kiến thức cho sinh viên như các khái niệm về

chất lượng, quản trị chất lượng trong DN, chi phí chất lượng, các hệ thống quản lý chất lượng,

tiêu chuẩn hoá và đo lường chất lượng, các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng sản

phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

STM321: Quản trị chiến lược

Mục tiêu môn học:

Học xong môn này sinh viên sẽ có được: tư duy về định hướng của một doanh nghiệp

trong quá trình phát triển, đồng thời tạo cho sinh viên trình tự cũng nhưcáchthức để xây dựng

một chiến lược cho một doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể, sinh viên cũng nắm được

các nội dung của việc tổ chức thực hiện và công tác kiểm tra, đánh giá điều chỉnh chiến lược.

Nội dung môn học:

Môn học chiến lược kinh doanh cung cấp cho sinh viên những kiến thức về: các khái

niệm về chiến lược và quản trị chiến lược, các bước công việc hoạch định một chiến lược của

doanh nghiệp như phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài, phân tích môi trường kinh

doanh bên trong DN, xác định mục tiêu quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp, hình thành các

phương án, đánh giá lựa chọn chiến lược tối ưu, các nội dung về tổ chức thực hiện cũng như

kiểm tra điều chỉnh chiến lược.

PMA321: Quản trị sản xuất I

Mục tiêu môn học:

Hiểu được hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động như: dự báo

mức bán sản phẩm, quản trị dữ trữ, quản trị nguyên vật liệu, lập kế hoạch tổng thể, định vị

doanh nghiệp, bố trí mặt bằng.

Nội dung môn học:

Môn học quản trị sản xuất 1 cung cấp cho sinh viên những kiến thức về: tổng quan về

môn học quản trị sản xuất, các phương pháp dự báo trong sản xuất, hoạch định sản phẩm, quy

trình và công nghệ sản xuất, quản trị dự trữ, xác định nhu cầu nguyên vật liêu, lựa chọn địa

điểm và bố trí mặt bằng sản xuất, một số mô hình quản lý sản xuất hiệu quả.

PMA322:Quản trị sản xuất II

Mục tiêu môn học:

Hiểu biết về hoạch định năng lực sản xuất, quyết định lựa chọn năng lực sản xuất

trong các điều kiện khác nhau, triển khai được các phương pháp quản lý sản xuất tiến tiến như

JIT, Kanban ở các đơn vị sản xuất. Có kỹ năng tính toán nhanh, kỹ năng so sánh lựa chọn

phương án và kỹ năng ra quyết định trong điều kiện rủi ro.

Nội dung môn học:

Môn học quản trị sản xuất 2 cung cấp cho sinh viên những kiến thức về: Hoạt động

điều độ sản xuất, hoạch định năng lực sản xuất, phương pháp JIT, Kanban, OPT, quản lý

chuỗi cung ứng của DN.

TEM321:Quản lý công nghệ

Mục tiêu môn học:

Sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp hiểu những kiến thúc cơ bản về công nghệ,

đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ, phân tích quá trình đổi mới công nghệ trong doanh

Page 120: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

nghiệp, xác định được năng lực công nghệ và thực hiện chuyển giao một công nghệ cụ thể,

trong đó đi sâu vào tính toán và phân tích các chỉ tiêu về hàm lượng chất xám của công nghệ,

năng lực hoạt động của công nghệ giá trị đóng góp của công nghệ, để từ đó lựa chọn các

phương án công nghệ và có phương pháp quản lý hiệu quả nhất việc sử dụng công nghệ.

Nội dung môn học:

Sinh viên được cung cấp kiến thức tổng quan về công nghệ và quản lý công nghệ,

đánh giá và lựa chọn công nghệ, năng lực công nghệ, đổi mới và chuyển giao công nghệ, quản

lý nhà nước về công nghệ.

SAM321:Quản trị bán hàng

Mục tiêu môn học:

Đây là môn học giúp cho học viên có được kiến thức và kỹ năng cơ bản về bán hàng

và quản trị bán hàng.

Nội dung môn học:

Giúp người học nhận thức về người quản lý bán hàng và nhân viên bán hàng trong

công ty, hiểu và vận dụng tốt các kỹ năng đối với nhà quản trị bán hàng, nắm được cách thức

xây dựng và quản trị đội ngũ bán hàng, cuối cùng là nhận thức được tương lai phát triển của

quản trị bán hàng; Quản trị bán hàng là môn học nghiên cứu hoạt động bán hàng và cách thức

tổ chức, quản lý hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Nội dung của môn học bao gồm Tổng

quan về bán hàng và quản trị bán hàng; Xây dựng kế hoạch bán hàng; Kỹ thuật bán hàng và

chăm sóc khách hàng; Thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng trong doanh nghiệp; Quản trị

đội ngũ bán hàng và phân tích đánh giá kết quả bán hàng.

PRE321:Quan hệ công chúng

Mục tiêu môn học:

Môn học cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng về quan hệ công chúng, một

trong những công cụ xúc tiến hỗn hợp quan trọng của doanh nghiệp.

Nội dung môn học:

Hiểu rõ quan hệ công chúng sẽ được đặt ở vị trí nào trong mối quan hệ liên quan với

các lĩnh vực nghiên cứu và nghề nghiệp khác. Hiểu rõ những nguyên tắc và lí thuyết nền tảng

của của quan hệ công chúng và tìm hiểu xem chúng đã được phát triển như thế nào, nắm được

tầm quan trọng của truyền thông trong họat động quan hệ công chúng, những kỹ năng cơ bản

cần thiết khi giao tiếp với giới truyền thông và các công cụ của quan hệ công chúng. Hiểu rõ

hơn về họat động quan hệ công chúng trong một số tổ chức. Môn học cũng trong bị các kỹ

năng, áp dụng linh động được các kiến thức đã học được khi ra môi trường làm việc, hoạch

định được các chương trình quan hệ công chúng cho doanh nghiệp.

IMA331:Marketing công nghiệp

Mục tiêu môn học:

Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về marketing trong lĩnh vực công

nghiệp. Sinh viên sẽ có khả năng phán đoán, vận dụng và giải quyết các tình huống có liên

quan đến công tác chiêu thị trong lĩnh vực công nghiệp

Nội dung môn học:

Môn học giúp học viên hiểu được các khái niệm, nắm được bản chất của các vấn đề

của marketing công nghiệp. Nhận biết được những điểm khác biệt giữa chiến lược marketing

trong thị trường công nghiệp và thị trường tiêu dùng. Nắm bắt được một số kinh nghiệm thực

tế của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường. Trình bày được các quy trình thực hiện

các chương trình trong marketing công nghiệp.

Môn học giúp hình thành và phát triển năng lực phân tích, giải quyết các tình huống thực tế.

Phát triển khả năng tìm hiểu, phân tích nhu cầu của khách hàng tổ chức. Phát triển tư duy

marketing, tư duy sáng tạo trong giải quyết các vấn đề. Đánh giá được các chương trình

marketing của các doanh nghiệp trong thực tế. Thiết kế, xây dựng được các chương trình

marketing cụ thể. Phát triển kỹ năng bán hàng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm,

kỹ năng làm việc độc lập.

Page 121: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

TMM321:Quản trị thương hiệu

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên những kiến thức tổng quát về lĩnh vực Quản trị Thương hiệu,

giúp sinh viên làm quen với các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn, và có một tầm nhìn rộng

về ngành Quản trị Thương hiệu. Hiểu biết một cách khái quát những công việc, nhiệm vụ, vai

trò của nhà quản trị thương hiệu và môi trường làm việc trong lĩnh vực quản trị thương hiệu.

Nội dung môn học:

Nội dung môn học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về quản trị

thương hiệu như: Khái niệm, bản chất thương hiệu, những đặc tính thương hiệu, định vị

thương hiệu trên thị trường. Xác định hệ thống giá trị của thương hiệu. Thiết kế thương hiệu

và các chiến lược phát triển thương hiệu, thực hiện cạnh tranh thương hiệu, tạo dựng hình ảnh

công ty qua thương hiệu, những quyết định về marketing nhằm phát triểngiá trị thương hiệu.

Ngoài ra, trong học phần này còn đề cập đến quyền bảo hộ sử hữu trí tuệ.

MAR331:Nghiên cứu marketing

Mục tiêu môn học:

Cung cấp cho người học các kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể thiết kế, tổ chức

và thực hiện các cuộc nghiên cứu marketing một cách độc lập.

Nội dung môn học:

Môn học cung cấp cho người học những cơ sở lý luận và phương pháp luận phục vụ

cho việc thu thập xử lý và phân tích các nguồn thông tin làm cơ sở để xây dựng và đề xuất các

hoạt động hoặc chiến lược Marketing; Môn học này trang bị cho sinh viên những kỹ năng về

phương pháp thiết kế và triển khai một dự án nghiên cứu marketing: thu thập, xử lý và diễn

giải ý nghĩa các dữ liệu từ môi trường marketing. Từ đó, cung cấp các thông tin cần thiết để

các nhà quản lý ra quyết định về marketing và chiến lược kinh doanh. Môn học Nghiên cứu

marketing còn giúp cho sinh viên có cái nhìn tổng quan về các môn học trong hệ thống các

môn học thuộc chuyên ngành đào tạo Quản trị marketing. Sinh viên sau khi tốt nghiệp, chỉ có

thể tiến hành được các cuộc nghiên cứu marketing một cách độc lập khi có kiến thức được

trang bị tốt từ các môn học khác trong chuyên ngành đào tạo Quản trị marketing.

ORC321:Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp

Mục tiêu môn học:

Môn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức về đạo đức kinh doanh (các chuẩn

mực đạo đức kinh doanh, và xây dựng đạo đức kinh doanh) và văn hóa doanh nghiệp (biểu

hiện và các dạng văn hoá doanh nghiệp, nhân tố tạo lập văn hoá doanh nghiệp, xây dựng văn

hoá doanh nghiệp và văn hoá trong các hoạt động kinh doanh).

Nội dung môn học:

Sau khi học môn này sinh viên sẽ đạt được những kiến thức và kỹ năng sau: Nắm

được cơ sở lý luận và các nội dung cơ bản của đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp.

Hiểu rõ và có thể đánh giá các chuẩn mực đạo đức với các mối quan hệ bên trong lẫn bên

ngoài đơn vị. Từ đó có thể thiết lập hệ thống chuẩn mực đạo đức cho doanh nghiệp. Biết cách

gây dựng niềm tin, và xây dựng hệ thống văn hóa cho tổ chức.nghiệp với các môn học khác

trong khối kiến thức chuyên ngành.

MAM331:Quản trị marketing

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho học viên những kiến thức về marketing và quản trị marketing, cụ thể:

Làm rõ khái niệm marketing và quan điểm về quản trị marketing. Phân tích quá trình quản trị

marketing (Phân tích các cơ hội thị trường, xây dựng chiến lược marketing , lập kế hoạch

marketing, tổ chức thực hiện các chương trình marketing, kiểm tra – đánh giá hiệu quả hoạt

động marketing)

Nội dung môn học:

Môn học giúp sinh viên có được khả năng phân tích các cơ hội thị trường và lựa chọn

thị trường mục tiêu cũng như dự báo nhu cầu thị trường phù hợp với khả năng và muc tiêu

của doanh nghiệp. Tiến hành các hoạt động hoạch đinh, các chiến lược marketing cũng như

Page 122: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

xây dựng các chương trình marketing, tổ chức thực hiện và kiểm tra marketing trong các

doanh nghiệp.

GEM231:Marketing căn bản

Mục tiêu môn học:

Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất trong lĩnh vực marketing, giúp

người học bước đầu vận dụng các kiến thức kỹ năng của môn học vào các hoạt động

marketing của doanh nghiệp

Nội dung môn học:

Môn học giúp sinh viên hiểu được các quan điểm khác nhau về Marketing. Sự cần

thiết cũng như vai trò của hoạt động marketing trong sản xuất kinh doanh. Nắm được thế nào

là thị trường, phân khúc thị trường. Cách xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm,

định vị thương hiệu trên thị trường. Biết được vì sao phải nghiên cứu tiến trình quyết định

mua hàng của người tiêu dùng và các yếu tố tác động đến tiến trình quyết định mua hàng đó.

Hiểu rõ và có thể vận dụng trong thực tiễn các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, phân phối

và truyền thông, cũng như cách thức hiệu quả nhất để phối hợp các chiến lược ấy lại với nhau

để tạo ra một chiến lược Marketing-mix độc đáo nhất so với các đối thủ cạnh tranh.

Về kỹ năng: Nắm vững các nguyên lý marketingvà các công cụ marketing mix có khả năng

vận dụng vào thực tiễn quản trị doanh nghiệp. Có khả năng tổ chức các hoạt động marketing

trong doanh nghiệp như: nghiên cứu thu thập, phân tích các thông tin phục vụ nghiên cứu

marketing, lập kế hoạch nghiên cứu marketing, tổ chức hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho sản

phẩm … Có khả năng quản lý danh mục sản phẩm, định giá, tổ chức phân phối và truyền

thông marketing trong doanh nghiệp

DCM321:Môn học quản trị kênh phân phối

Mục tiêu môn học

Môn học quản trị kênh phân phối sẽ bắt đầu từ việc nhận dạng các loại hệ thống kênh

phân phối khác nhau và các chức năng của một kênh phân phối. Xem xét các yếu tố bên trong

và bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của kênh. Các cấu trúc, chiến lược kênh và quy

trình thiết kế một hệ thống kênh phân phối. Nhận dạng các tiềm tàng và thực tại các xung đột

trong kênh và quyết định các giải pháp quản trị kênh. Ngoài ra còn đề cập đến việc vận dụng

những tiến bộ về công nghệ thông tin trong quản lý kênh. Cuối cùng là các vấn đề về hậu cần

phân phối.

Nội dung môn học

Môn học giúp học viên hiểu được các khái niệm, nắm được bản chất của các vấn đề

của quản trị kênh phân phối. Nhận biết được những những vấn đề doanh nghiệp gặp phải và

hướng giải quyết trong quá trình quản trị kênh phân phối. Nắm bắt được một số kinh nghiệm

thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường. Trình bày được các quy trình thực hiện các kế

hoạch, hoạt động doanh nghiệp cần phải thực hiện trong quá trình quản trị kênh.

Môn học giúp hình thành và phát triển năng lực phân tích, giải quyết các tình huống thực tế.

Phát triển tư duy marketing, tư duy sáng tạo trong giải quyết các vấn đề. Đánh giá được các

hoạt động, chiến lược của các doanh nghiệp trên thị trường. Thiết kế, xây dựng được các

chương trình marketing cụ thể. Phát triển kỹ năng bán hàng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng

làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập.

SMA321:Marketing dịch vụ

Mục tiêu môn học:

Marketing dịch vụ là môn học nghiên cứu về mong đợi (nhu cầu) của khách hàng và

phương thức thỏa mãn sự mong đợi của khách hàng thông qua hệ thống cung ứng và tiêu

dùng dịch vụ của doanh nghiệp. Cung cấp những kiến thức căn bản có tính hệ thống về

marketing trong kinh doanh dịch vụ, nội dung các thành tố trong chiến lược marketing hỗn

hợp của một doanh nghiệp dịch vụ.

Nội dung của môn học:

Sau khi học môn này sinh viên sẽ: Nhận biết được sự khác biệt giữa sản xuất kinh

doanh sản phẩm dịch vụ và sản xuất kinh doanh sản phẩm cụ thể. Hiểu được các chiến lược,

Page 123: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

mô hình phát triển dịch vụ của một doanh nghiệp. Môn học Marketing dịch vụ cung cấp cho

sinh viên nhận biết bản chất của Marketing dịch vụ, phương pháp xây dựng chiến lược

Marketing hỗn hợp dịch vụ (7P: Products, Place, Promotion, Prices, People, Process,

Provision of customer service). Sử dụng mô hình chất lượng dịch vụ để phân tích mức độ hài

lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp

MCM321: Quản trị hoạt động truyền thông

Mục tiêu môn học

Cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng về công tác truyền thông trong

doanh nghiệp. Môn học giúp học viên hiểu được quảng cáo, bán hàng, khuyến mãi, PR sẽ

được đặt ở vị trí nào trong mối quan hệ liên quan với các thành phần khác trong marketing,

tầm quan trọng, vai trò, tìm hiểu chi tiết về các thành phần này.

Nội dung môn học

Môn học cung cấp các kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về các công cụ truyền thông

marketing (hay là các công cụ xúc tiến hỗn hợp). Đặc biệt là các công cụ cơ bản như: Quảng

cáo, Bán hàng cá nhân, khuyến mại, quan hệ công chúng. Giúp người học nắm được và thiết

kế tổ chức thực hiện các công cụ cụ thể này cho các chiến dịch truyền thông của doanh nghiệp.

Môn học giới thiệu các công cụ, kỹ thuật và phương tiện truyền thông được sử dụng để quảng

bá cho sản phẩm. Truyền thông marketing tích hợp là một chiến lược phối kết hợp các công

cụ truyền thông nhằm gia tăng mức độ tác động đến khách hàng mục tiêu. Người học sẽ được

tiếp cận việc phân tích các cơ hội để quảng bá, phân tích tiến trình truyền thông, thiết lập mục

tiêu và ngân sách dành cho hoạt động truyền thông. Môn học cũng tập trung vào nghiên cứu

các chức năng và các thành phần cơ bản của các công cụ truyền thông trong các chương trình

marketing của doanh nghiệp; các khái niệm và tiến trình thiết lập chiến lược truyền thông.

PAB321: Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch

Mục tiêu môn học:

Cung cấp những kiến thức cơ bản về tâm lý học, tâm lý học xã hội ứng dụng trong du

lịch; nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng du lịch: hành vi, nhu cầu, động cơ, thị hiếu, tâm trạng

của người tiêu dùng du lịch và những nét đặc trưng trong tâm lý của một số nhóm khách.

Nội dung môn học:

Những lý luận cơ bản về giao tiếp; phân tích mối quan hệ giữa người phục vụ và

người tiêu dùng du lịch, giữa người tiêu dùng du lịch và cộng đồng dân cư địa phương; tìm

hiểu một số hoạt động giao tiếp khác trong du lịch như: lễ nghi xã giao, nghệ thuật xã giao

trong đàm phán, nghệ thuật xã giao trong các cuộc họp cũng như vấn đề đạo đức nghề nghiệp

và tuyển chọn lao động trong du lịch.

TOE331: Kinh tế du lịch

Mục tiêu môn học:

Môn học kinh tế du lịch cung cấp cho sinh viên các nội dung cơ bản về du lịch như:

các khái niệm cơ bản về du lịch, lịch sử hình thành cũng như xu hướng phát triển của cầu và

cung trong du lịch, ý nghĩa kinh tế- xã hội của du lịch, nhu cầu về du lịch của con người, các

loại hình và các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch, các điều kiện để phát triển du lịch và các

tác động của tính thời vụ đối với du lịch du lịch, các phương hướng và giải pháp làm giảm

những tác động bất lợi do tính thời vụ trong du lịch đem lại.

Nội dung môn học:

Các vấn đề về kinh tế du lịch như: lao động, cơ sở vật chất – kỹ thuật trong du lịch,

các chỉ tiêu đánh giá cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, chất lượng các dịch vụ du lịch, cũng

như hiệu quả kinh tế mà du lịch mang lại. Mặt khác, môn học cũng giúp sinh viên tiếp cận

được với các vấn đề quản lý như quy hoạch, phát triển du lịch, tổ chức và quản lý ngành du

lịch ở Việt Nam và trên thế giới.

TOG321: Hướng dẫn du lịch

Mục tiêu môn học:

Môn học này cung cấp những kiến thức về cách thức tổ chức quy trình và phương pháp

nghiệp vụ của hoạt động hướng dẫn du lịch.

Page 124: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Nội dung môn học:

Phương pháp tổ chức và thực hiện các hoạt động hướng dẫn nhằm đảm bảo các chương

trình du lịch đã được hoạch định với hiệu quả cao nhất; Phương pháp hướng dẫn tham quan

bao gồm các kỹ năng, kỹ sảo nhằm cung cấp cho khách du lịch thông tin về các tài nguyên du

lịch một cách có hiệu quả. Tóm lại, môn học là một quá trình tổ chức quy phạm kỹ năng, yêu

cầu đối với những người tham gia hoạt động hướng dẫn du lịch. Mỗi hoạt động cần được cân

nhắc, đánh giá, xây dựng nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách du lịch với chi phí thấp

nhất.

HOS331: Quản trị kinh doanh lữ hành

Mục tiêu môn học:

Môn học trang bị những kiến thức về lịch sử hình thành và xu hướng phát triển của

kinh doanh lữ hành, các tổ chức quốc tế tiêu biểu,các bài học kinh nghiệm cho kinh doanh lữ

hành. Vai trò và lợi ích, khái niệm kinh doanh lữ hành, phân loại kinh doanh lữ hành và hệ

thống sản phẩm. Kiến thức về quản trị nhân lực, nhà cung cấp, các tổ chức quản lý và thực

hiện kinh doanh của đại lý lữ hành. Cách thức xây dựng chương trình du lịch, tính toán chi

phí, xác định giá bán, điểm hòa vốn và xây dựng các điều kiện, điều khoản thực hiện chương

trình du lịch.

Nội dung môn học:

Khái quát về lịch sử phát triển kinh doanh lữ hành, Nội dung cơ bản của Kinh doanh

lữ hành, Cơ cấu tổ chức và quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp lữ hành, Quan hệ giữa

nhà cung cấp với doanh nghiệp lữ hành, Tổ chức kinh doanh của đại lý lữ hành, Xây dựng

chương trình du lịch, Tổ chức xúc tiến hỗn hợp bán và thực hiện chương trình du lịch, Hệ

thống các chỉ tiêu đánh giá kinh doanh chương trình du lịch, Môi trường kinh doanh và chiến

lược, chính sách kinh doanh của doanh của doanh nghiệp lữ hành.

THR321: Công nghệ phục vụ khách sạn, nhà hàng

Mục tiêu môn học:

Nhận thức được vai trò quan trọng của các bộ phận trong khách sạn: bộ phận lễ tân, bộ

phận buồng, bộ phận bar, bộ phận bếp. Nắm được quy trình tổng quát và quy trình phục vụ

trong từng giai đoạn của quá trình phục vụ khách của các bộ phận trong khách sạn, cách thức

tổ chức và quản lý đối với từng bộ phận trong khách sạn.

Nội dung môn học:

Công nghệ phục vụ của lễ tân khách sạn, Công nghệ phục vụ buồng trong khách sạn,

Công nghệ phục vụ bàn trong khách sạn, nhà hàng. Công nghệ phục vụ quầy bar trong khách

sạn, nhà hàng. Công nghệ phục vụ bếp trong khách sạn, nhà hàng.

TOM321: Marketing du lịch

Mục tiêu môn học:

Cung cấp những khái niệm cơ bản về marketing du lịch cũng như các nội dung của các

chính sách marketing – mix. Môi trường marketing và kế hoạch marketing của tổ chức du lịch,

nghiên cứu thị trường du lịch của tổ chức (doanh nghiệp du lịch). Phân đoạn thị trường, lựa

chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường của doanh nghiệp du lịch...

Nội dung môn học:

Tổng quan về về marketing du lịch, Môi trường marketing và kế hoạch marketing của

tổ chức du lịch. Thị trường du lịch và nghiên cứu thị trường du lịch của tổ chức(doanh nghiệp

du lịch). Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị

trường của doanh nghiệp du lịch. Chiến lược marketing của tổ chức du lịch. Chiến lược sản

phẩm du lịch của doanh nghiệp du lịch. Chiến lược giá của tổ chức du lịch. Chiến lược phân

phối của tổ chức du lịch. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp của tổ chức du lịch. Marketing của

điểm đến du lịch.

HOM321: Quản trị kinh doanh khách sạn

Mục tiêu môn học:

Giúp nắm được các tiêu chí phân hạng khách sạn, nhận diện các loại hình khách sạn,

biết về các khu vực chức năng quan trọng trong khách sạn, biết về các khu vực chức năng

Page 125: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

trong khách sạn, nắm chắc quy trình xây dựng một khách sạn mới đồng thời đánh giá hiệu

quả sử dụng cơ sở vật chất của khách sạn. Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của kinh

doanh lưu trú và ăn uống đối với khách sạn. Các phương pháp quản lý chất lượng dịch vụ

khách sạn, phân tích, thực hiện và kiểm tra giám sát trong quản lý và điều hành các hoạt động

kinh doanh của khách sạn.

Nội dung môn học:

Tổng quan về kinh doanh khách sạn, Cơ sở vật chất kỹ thuật và qui trình đầu tư xây

dựng khách sạn.Tổ chức bộ máy và quản trị nguồn nhân lực của khách sạn. Tổ chức kinh

doanh lưu trú của khách sạn. Tổ chức kinh doanh ăn uống của khách sạn. Tổ chức kinh doanh

ăn uống của khách sạn. Marketing trong kinh doanh khách sạn. Quản lý chất lượng dịch vụ

của khách sạn. Phân tích kết quả kinh doanh và tài chính của khách sạn.

SME321:Quản lý nhà nước về kinh tế:

Mục tiêu môn học:

Nhận thức được bản chất của nhà nước, tính tất yếu khách quan và tầm quan trọng của

nhà nước đối với xã hội nói chung và nền kinh tế nói riêng. Nhận biết những công cụ, phương

pháp, mục tiêu,chức năng cũng như các quy luật cơ bản trong nền kinh tế. Các loại thông tin,

quyết định và các hình thức kiểm tra giám sát của nhà nước đối với hoạt động Quản lý nhà

nước về kinh tế, mối quan hệ của hệ thống kinh tế với môi trường bên ngoài xét theo quan

điểm của lý thuyết hệ thống.

Nội dung môn học:

Môn học gồm 7 chương, tập trung vào việc nghiên cứu vai trò, chức năng của nhà

nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay theo quan điểm chiến lược của Đảng.

Thông qua việc tìm hiểu thực trạng của nền kinh tế, đề xuất các biện pháp để đổi mới các

công cụ chính sách, pháp luật, kế hoạch, phương pháp quản lý, mục tiêu, chức năng của nhà

nước cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế. Tìm hiểu về bộ máy, đội ngũ cán bộ cũng

như các nguyên tắc, tiêu chuẩn trong tổ chức bộ máy và hoạt động của các cơ quan và cán bộ

công chức trong hoạt động quản lý nhà nước.

PEM321:Tâm lý học quản lý

Mục tiêu môn học:

Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản, hệ thống, hiện đại và thiết thực về lĩnh

vực tâm lý học quản lý kinh tế. Người học có khả năng lựa chọn, phân tích, thực thi các vấn

đề tâm lý học. Có kỹ năng cơ bản thực hiện nghiên cứu, viết bài luận, kỹ năng làm việc cơ

bản ở các môi trường liên quan đến kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức tâm lý học

vào cuộc sống, làm việc ở các lĩnh vực có liên quan đến đời sống tâm lý con người như giảng

dạy, nghiên cứu, quản lý, tư vấn, tư pháp, giáo dục, y tế, hoạt động kinh doanh, xã hội.

Nội dung môn hoc:

Tổng quan về tâm lý và tâm lý học quản lý. Con người trong hệ thống quản lý dưới

giác độ tâm lý. Tâm lý khách hàng. Tập thể và đặc điểm tâm lý của tập thể. Tâm lý học trong

công tác lãnh đạo. Tâm lý trong công tác tổ chức cán bộ.

MAN221: Quản trị học

Mục tiêu môn học:

Nhận thức được bản chất của quản trị, tính tất yếu khách quan và tầm quan trọng của

quản trị các tổ chức, đồng thời môn học cũng cho người học thấy được tính chất phức tạp của

công việc quản trị, thấy được mối liên hệ tác động to lớn của môi trường và các quy luật

khách quan đến các hoạt động của tổ chức cũng như hiệu quả của của quản trị tổ chức.

Nội dung môn học:

Những vấn đề chung về quản trị các tổ chức ,Quyết định và thông tin trong quản trị,

Chức năng hoạch định, Chức năng tổ chức, Chức năng lãnh đạo,Chức năng kiểm tra.

SBM321: Tâm lý học quản trị kinh doanh Mục tiêu môn học:

Page 126: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản, hệ thống, hiện đại và thiết thực về lĩnh

vực tâm lý học quản trị kinh doanh. Có khả năng lựa chọn, phân tích, thực thi các vấn đề tâm

lý học. Có kỹ năng cơ bản thực hiện nghiên cứu, viết bài luận, kỹ năng làm việc cơ bản ở các

môi trường liên quan đến kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức tâm lý học vào cuộc

sống, làm việc ở các lĩnh vực có liên quan đến đời sống tâm lý con người như giảng dạy,

nghiên cứu, quản lý, tư vấn, tư pháp, giáo dục, y tế, hoạt động kinh doanh, xã hội…

Nội dung môn học:

Những hiện tượng tâm lý cá nhân, Tập thể - đối tượng của hoạt động quản trị, Tâm lý

trong hoạt động quản trị, Tâm lý trong hoạt động kinh doanh, Giao tiếp trong hoạt động quản

trị kinh doanh.

PAM321: Quản trị dự án

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh nắm được những kiến thức cơ bản

về lập, phân tích và quản lý dự án đầu tư, từ đó đề xuất, xây dựng dự án và lựa chọn phương

án đầu tư, tìm ra các biện pháp quản lý quá trình thực hiện dự án để đạt được hiệu quả cao

nhất.

Nội dung môn học:

Đưa ra các kiến thức cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư, quá trình hình thành và soạn thảo

một dự án đầu tư, nội dung phân tích dự án, nội dung phân tích tài chính và phân tích kinh tế -

xã hội dự án đầu tư, trong đó đi sâu vào tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính, kinh tế xã

hội để so sánh, lựa chọn các phương án tối ưu. Cuối cùng đưa ra các mô hình tổ chức và quản

lý dự án hay được sử dụng để từ đó lưạ chọn phương thức và chương trình điều chỉnh các

công việc, tiến độ cho phù hợp với các mục tiêu đặt ra về thời gian và chi phí, hướng dẫn sử

dụng phần mềm hỗ trợ phân tích và quản lý dự án.

BAN331: Phân tích hoạt động kinh doanh

Mục tiêu môn học:

Giúp cho sinh viên khối ngành kinh tế hiểu sâu sắc và đánh giá đúng tình trạng hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từ

đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện những

quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp để đưa ra các dự báo, hoạch định chính

sách và ra quyết định quản lý, điều hành có hiệu quả hoạt động của đoanh nghiệp.

Nội dung môn học :

Đưa ra những kiến thức tổng quan về Phân tích hoạt động kinh doanh, các phương

pháp, cách thức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình sử dụng

các nhân tố sản xuất kinh doanh, chi phí, giá thành sản phẩm, tiêu thụ và lợi nhuận, phân tích

tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

MIE231:Kinh tế vi mô I

Mục tiêu môn học:

Giới thiệu những nguyên lý cơ bản của kinh tế vi mô như nhu cầu, cung cấp, độc quyền,

cạnh tranh và tối ưu hóa. Nghiên cứu những kiến thức kinh tế cơ sở về hành vi của các cá nhân,

doanh nghiệp và chính phủ trong một nền kinh tế thị trường.

Nội dung môn học:

Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của lựa chọn; tính quy luật và xu hướng vận động của kinh

tế vi mô; những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò điều tiết của Chính phủ thông qua

các nội dung như: cung và cầu về hàng hóa; cung và cầu về lao động; cạnh tranh và độc quyền;

sản xuất, chi phí và lợi nhuận; hạn chế của thị trường và vai trò của chính phủ….

MIE322: Kinh tế vi mô II

Mục tiêu môn học:

Cung cấp kiến thức nâng cao trong nền kinh tế thị trường, các hành vi và phản ứng của

Page 127: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong thị trường đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh chiến

lược của mình để tối ưu hóa. Trong đó có hai vấn đề quan trọng là sự lựa chọn trong điều kiện

rủi ro và cân bằng tổng thể cũng được trình bày.

Nội dung môn học:

Phân tích hành vi của các doanh nghiệp, người tiêu dùng và phân tích các yếu tố xác

định giá và lượng trong thị trường hàng hóa và thị trường các yếu tố sản xuất, ý nghĩa của các

loại cơ cấu thị trường. Phân tích các nhược điểm vốn có của thị trường và vai trò của Chính

phủ. Ngoài ra, môn học còn trang bị các công cụ nâng cao trong phân tích cân bằng tổng quát

cũng như kiến thức về lựa chọn trong điều kiện rủi ro.

MAE231: Kinh tế vĩ mô I

Mục tiêu môn học:

Môn học Kinh tế vĩ mô I được thiết kế nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản, kỹ

năng đánh giá và khả năng phân tích các sự kiện kinh tế vĩ mô ở trình độ nâng cao, góp phần

cải thiên mức độ hiểu biết của sinh viên đối với quá trình xây dựng và thực thi các chính sách

kinh tế vĩ mô ở các nước đang phát triển.

Nội dung môn học:

Học phần này giới thiệu một số khái niệm cơ bản của kinh tế vĩ mô, bao gồm việc đo

lường tổng sản lượng và mức giá của nền kinh tế; mô tả hành vi của nền kinh tế trong dài hạn:

Các nhân tố quy định tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp và lạm phát trong dài hạn giới thiệu

những tư tưởng trung tâm về tổng cung, tổng cầu và cân bằng kinh tế vĩ mô; lạm phát và thất

nghiệp trong ngắn hạn; giới thiệu các vấn đề kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế mở bao gồm

cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và các chính sách thương mại.

MAE322: Kinh tế vĩ mô II

Mục tiêu môn học:

Môn học Kinh tế vĩ mô I được thiết kế nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản, kỹ năng

đánh giá và khả năng phân tích các sự kiện kinh tế vĩ mô ở trình độ nâng cao, góp phần cải

thiên mức độ hiểu biết của sinh viên đối với quá trình xây dựng và thực thi các chính sách

kinh tế vĩ mô ở các nước đang phát triển. Kinh tế vĩ mô sẽ góp phần trang bị cho người học

kiến thức để có thể phân tích các vấn đề có liên quan ở những môn học ứng dụng khác sau

này.

Nội dung môn học:

Kinh tế vĩ mô II là môn học nghiên cứu nền kinh tế trên bình diện tổng thể, bao gồm việc

mô tả và đo lường các biến số kinh tế vĩ mô như tổng sản phẩm quốc nội, giá cả và lạm phát,

việc làm và tình trạng thất nghiệp, tổng tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu của chính phủ và thuế, cung

cầu tiền, lãi suất, thâm hụt / thặng dư thương mại, cán cân thanh toán và tỷ giá… Việc xây

dựng các mô hình kinh tế đơn giản sẽ giúp chúng ta giải thích các mối quan hệ giữa các biến

số này. Bên cạnh đó, Kinh tế vĩ mô II cũng sẽ nghiên cứu trạng thái của nền kinh tế trong dài

hạn, và cuối cùng là nghiên cứu kinh tế trong ngắn hạn.

Kinh tế vĩ mô II được thiết kế trên cơ sở sinh viên đã được học Kinh tế học căn bản bao

gồm Kinh tế vi mô I và Kinh tế vĩ mô I. Ngoài việc nâng cao kiến thức cho người học bằng

cách nghiên cứu sâu hơn vào các lý thuyết, Kinh tế vĩ mô II còn trang bị cho người học kỹ

năng để phân tích các sự kiện kinh tế vĩ mô, giải thích các vấn đề thực tiễn, nghiên cứu tác

động của các chính sách vĩ mô…Chính vì thế, một đặc điểm của môn học này là ngoài nghe

bài giảng trên lớp, thảo luận, sinh viên còn tự viết các bài phân tích về các chính sách.

Quan hệ kinh tế quốc tế

Mục tiêu môn học:

Trang bị những kiến thức cơ bản để học viên có thể hiểu được những gì đang xảy ra trên

bình diện nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng của nó đến từng quốc gia. Môn học cung cấp

những kiến thức cơ bản trong phân tích lý thuyết và chính sách thương mại của quốc gia, quá

trình vận động và ảnh hưởng của sự di chuyển các yếu tố sản xuất, chuyển đổi tiền tệ và chính

sách tài chính, thanh toán của các quốc gia, từ đó giúp học viên có cách tiếp cận cụ thể và

Page 128: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

toàn diện về hoạt động kinh tế quốc tế trên bình diện quốc gia cũng như thế giới. Đây là

những cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia.

Nội dung môn học :

Môn học Kinh tế quốc tế nghiên cứu các quy luật và xu hướng vận động của nền kinh tế

thế giới, lý thuyết thương mại và chính sách thương mại quốc tế; sự di chuyển quốc tế về các

yếu tố sản xuất, hệ thống tài chính và cán cân thanh toán của các quốc gia. Lý thuyết thương

mại quốc tế phân tích các căn cứ và lợi ích đạt được từ việc trao đổi thương mại quốc tế. Lý

thuyết chính sách thương mại quốc tế nghiên cứu cơ sở của chính sách thương mại, các công

cụ và biện pháp được sử dụng và xem xét ảnh hưởng của các biện pháp đó. Sự di chuyển quốc

tế về các yếu tố sản xuất được phân tích về cả nguyên nhân, xu hướng và sự ảnh hưởng của nó

đến các quốc gia. Hệ thống tài chính tiền tệ và cán cân thanh toán của quốc gia được phân tích

khái quát quá trình hình thành, sự phát triển cũng như các tác động của các mối quan hệ tài

chính tiền tệ đến nền kinh tế thế giới và các quốc gia.

INT321:Thương mại quốc tế

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Thương mại Quốc tế như: Những vấn

đề chung về Thương mại Quốc tế, Một số lý thuyết và Hàng rào Thương mại Quốc tế, Đầu tư,

Tỷ giá hối đoái, Liên kết kinh tế quốc tế. Từ đó, học viên nắm bắt được bản chất của quan hệ

thương mại quốc tế trên các khía cạnh:

Nội dung môn học :

Môn học Thương mại quốc tế tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bản chất

của thương mại quốc tế, những đặc trưng, chức năng nhiệm vụ của thương mại quốc tế, nội

dung hoạt động cùng với quá trình vận dụng sáng tạo các lý thuyết cơ bản của thương mại

quốc tế. Đồng thời, môn học cũng cung cấp những kiến thức về tự do hóa thương mại, lý giải

xu hướng giảm dần đi đến xóa bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan và hình thành các

liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế.

FIT321: Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ

Mục tiêu môn học:

Người học nắm bắt được lý luận cơ bản, tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài và

chuyển giao công nghệ., hiểu rõ được môi trường đầu tư nước ngoài, các chính sách và biện

pháp thu hút đầu tư nước ngoài. Hiểu được các yếu tố cấu thành công nghệ và cách thức

chuyển giao công nghệ cũng như nắm bắt được hoạt động của các khu vực kinh tế có liên

quan đến đầu tư nước ngoài

Thông qua các lý thuyết về đầu tư nước ngoài, người học sẽ liên hệ và vận dụng vào

thực tế và thấy được tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ;

Nội dung của môn học:

Đây là môn học chuyên sâu có tính chất đặc thù đối với sinh viên chuyên ngành Kinh

tế Đầu tư. Môn học này sẽ cung cấp những lý luận cơ bản về đầu tư nước ngoài thông qua hệ

thống lý thuyết về đầu tư nước ngoài; cung cấp các vấn đề về môi trường đầu tư, biện pháp,

chính sách thu hút vốn đầu tư; các khu vực có liên quan đến đầu tư nước ngoài và các vấn đề

về công nghệ, cách thức chuyên giao công nghệ.

ENC321: Kinh tế môi trường

Mục tiêu môn học:

Hiểu được mối liên hệ giữa hoạt động kinh tế, các vấn đề môi trường và tài nguyên thiên

nhiên. Từ đó có những hiểu biết về nhận thức, thay đổi thái độ, thói quen theo hướng thân

thiện hơn với môi trường. Hiểu được cách giải quyết các vấn đề môi trường và tài nguyên

thông qua các công cụ kinh tế như thế nào và cải cách vấn đề quyền sở hữu, cải cách chính

sách. Hiểu được cách thức lựa chọn giữa các phương án quản lý tài nguyên môi trường khác

nhau thông qua phân tích lợi ích – chi phí.

Nội dung môn học:

Kinh tế môi trường được xây dựng nhằm giúp người học có thể hiểu được các mối liên hệ

giữa hoạt động kinh tế và môi trường tự nhiên. Kinh tế môi trường sẽ giới thiệu các lý thuyết

Page 129: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

và các công cụ để hiểu và đo lường các mối liên hệ đó. Từ những phân tích kinh tế môi

trường có thể trợ giúp cho việc đưa ra các quyết định phù hợp nhằm quản lý tốt nhất môi

trường và tài nguyên thiên nhiên.

DEC321: Kinh tế phát triển

Mục tiêu môn học:

Người học nắm được lý luận tăng trưởng và phát triển kinh tế., hiểu được hệ thống

chính sách của nhà nước về vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế, hiểu được các nguồn lực

cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế tại các nước đang phát triển. Người học nắm được

các công cụ đo lường và phân tích các vấn đề về tăng trưởng & tăng trưởng phát triển kinh tế

– xã hội.

Nội dung môn học :

Môn học Kinh tế phát triển là môn thuộc khối kiến thức cơ sở chung của ngành kinh tế,

là môn học nghiên cứu về nền kinh tế đặc thù của các nước đang phát triển với cách phân tích

và phương pháp luận riêng để làm sáng tỏ, hiểu rõ nền kinh tế của các nước đang phát triển

giúp cho các nước này trở thành những nước công nghiệp phát triển, nhằm đưa 3/4 dân số

nghèo khổ trên trái đất đi lên cuộc sống tốt đẹp hơn. Tăng trưởng, phát triển kinh tế ; các nhân

tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, sự can thiệp của chính phủ vào quá trình phát triển, phân

loại nhóm nước trong quá trình phát triển kinh tế; Các lý thuyết về phát triển, lý thuyết về

thay đổi cơ cấu, lý thuyết về quan hệ phụ thuộc và một số thuyết phát triển khác ; Các nguồn

lực trong phát triển kinh tế : vốn, lao động, tài nguyên & môi trường, khoa học & công nghệ ;

Nghèo đói và bất bình đẳng trong qua trình phát triển : khái niệm - đo lường, nguyên nhân,

các lý thuyết về sự nghèo đói, làm thế nào để xoá nghèo đói và các chiến lược tăng trưởng với

bình đẳng ; Công nghiệp hoá và quá trình phát triển ; Ngoại thương với phát triển.

SEP321: Chính sách kinh tế xã hội

Mục tiêu môn học:

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hệ thống các công cụ và

chính sách quản lý kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó sinh viên nắm bắt được các bước của quá

trình hoạch chính sách kinh tế xã hội cũng như có khả năng phân tính, đánh giá chính sách và

tổ chức thực thi chính sách cho hiệu quả nhất.

Nội dung môn học:

Môn học phân tích tổng quan về các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bao

gồm 5 chương. Trong 4 chương đầu, kết cấu từng chương của môn học lần lượt là các bước

để tiến hành hoạch định chính sách, phân tích chính sách, tổ chức thực thi chính sách và tổng

kết chính sách, giúp cho người học hiểu được vai trò và nội dung của một chu trình chính sách

hoàn chỉnh. Chương cuối cùng là phân tích một vài chính sách kinh tế xã hội lớn của Việt

Nam để giúp cho sinh viên có thể tiếp cận với thực tế của nền kinh tế xã hội ở nước ta.

SOP321: Cơ cấu và quá trình tổ chức

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên những kiến thức có hệ thống về tổ chức, cơ cấu tổ chức và quá trình tổ

chức, nhằm giúp người học có khả năng vận dụng tốt kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn,

phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hiện kế hoạch và

mục tiêu của tổ chức, nhạy bén áp dụng những kiến thức để quản lý sự thay đổi của tổ chức.

Nội dung môn học:

Môn học cung cấp các kiến thức về tổ chức, cơ cấu tổ chức và quá trình tổ chức, bao

gồm 5 chương với những nội dung cơ bản như: giới thiệu tổng quan về tổ chức; cơ cấu

tổ chức, các mô hình tổ chức, thiết kế cơ cấu tổ chức, những yêu cầu kỹ năng cần thiết của

cán bộ quản lý tổ chức, vấn đề quản lý sự thay đổi của tổ chức.

EMA331: Quản lý kinh tế I

Mục tiêu môn học:

Môn học giúp người học nắm được những kiến thức lý luận chung về kinh tế và quản

lý kinh tế, biết vận dụng các lý thuyết quản lý trong quản lý kinh tế hiện đại; nắm rõ các

nguyên tắc trong quản lý kinh tế, để từ đó xây dựng cho mình các nguyên tắc quản lý sao cho

Page 130: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

hiệu quả nhất. Đồng thời, thông qua môn học, người học sẽ có điều kiện thực hành kỹ năng

làm việc nhóm; phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, khám phá tìm tòi; phát triển năng lực đánh

giá và tự đánh giá.

Nội dung môn học:

Môn học giới thiệu những nội dung cơ bản về quản lý kinh tế như: các vấn đề chung

về kinh tế, quản lý và quản lý kinh tế, các vấn đề sở hữu, sự phát triển của các thuyết quản lý

kinh tế, các quy luật, cơ chế sử dụng và vận dụng các quy luật trong quản lý kinh tế. Đồng

thời, môn học này cũng giới thiệu các chức năng quản lý kinh tế, đây chính là nội dung của

hoạt động quản lý kinh tế trong điều hành kinh tế vĩ mô và vi mô.

EMA322:Quản lý kinh tế II

Mục tiêu môn học:

Môn học giúp người học nắm được những kiến thức khái quát về thông tin và quá

trình ra quyết định trong quản lý kinh tế, nắm rõ các loại hình tổ chức kinh tế, các phương

pháp trong quản lý kinh tế, để từ đó lựa chọn phương pháp quản lý hiệu quả nhất. Đồng thời,

thông qua môn học, người học sẽ có điều kiện thực hành kỹ năng ra quyết định, quản lý các

lĩnh vực trong kinh tế vi mô và vĩ mô.

Nội dung môn học:

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản và hiện đại về quản lý kinh tế

như: thông tin trong quản lý, quá trình ra quyết định quản lý, các loại hình tổ chức kinh tế và

các phương pháp quản lý kinh tế, cán bộ quản lý kinh tế. Đồng thời, môn học cũng giới thiệu

các lĩnh vực cơ bản của quản lý kinh tế như: quản lý nguồn nhân lực, quản lý tài chính tiền tệ,

quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế đối ngoại.

NEG321:Giao tiếp và đàm phán kinh doanh

Mục tiêu môn học:

Môn học giao tiếp và đàm phán kinh doanh trang bị cho sinh viên những kiến thức lý

luận, phương pháp luận và các kỹ năng thực hành cơ bản về giao tiếp, về văn hóa trong giao

tiếp; khái quát phong cách đàm phán nói chung và đàm phán kinh doanh nói riêng. Đồng thời,

thông qua môn học, người học sẽ có điều kiện thực hành kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng

thuyết trình; phát triển khả năng tư duy sáng tạo, xây dựng kế hoạch.

Nội dung môn học:

Môn học trình bày hai nội dung: giao tiếp và đàm phán trong đó có các vấn đề cơ bản.

Về nội dung giao tiếp, môn học giới thiệu khái niệm, đặc trưng, chức năng và loại hình giao

tiếp cùng một số kỹ năng thực hành cơ bản về văn hóa trong giao tiếp. Bên cạnh đó về nội

dung đàm phán môn học cũng giới thiệu các nguyên lý cơ bản về đàm phán, nội dung phương

thức và các chiến lược, các hoạt động cụ thể trong quá trình đàm phán kinh doanh. LAI321:Lãnh đạo và kiểm tra

Mục tiêu môn học:

Giúp người học nắm được các kiến thức cơ bản về 2 chức năng quản lý là: lãnh đạo và

kiểm tra. Bên cạnh đó, môn học cũng giúp người học phát triển các kỹ năng mềm: lập kế

hoạch, hoạch định chiến lược, làm việc nhóm, phát triển khả năng phân tích và đánh giá vấn

đề.

Nội dung môn học:

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hai hoạt động lãnh đạo và

kiểm tra. Trên cơ sở đó đi vào làm rõ các vấn đề như: Bản chất của lãnh đạo, phẩm chất và kỹ

năng của nhà lãnh đạo, nghệ thuật lãnh đạo như nghệ thuật ra quyết định, nghệ thuật uỷ quyền,

động viên nhân viên nhân viên, phong cách lãnh đạo và sự phù hợp giữa phong cách lãnh đạo

với từng hoàn cảnh cụ thể. Đồng thời, môn học cũng cung cấp những kiến thức về hoạt động

kiểm tra như bản chất và vai trò của kiểm tra, quá trình kiểm tra, các hình thức và kỹ thuật

kiểm tra nhằm đảm bảo cho hoạt động lãnh đạo được thực hiện có hiệu quả.

ECO231: Kinh tế lượng

Mục tiêu môn học:

Page 131: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Học phần trang bị cho sinh viên cách thức vận dụng các công cụ phân tích định lượng

vào một số vấn đề kinh tế, quản trị kinh doanh cơ bản trên cơ sở sử dụng những phần mềm

chuyên dùng.

Nội dung môn học:

Mô hình hồi quy hai biến; Mô hình hồi quy bội; Hồi quy với biến giả; Các khuyết tật của

mô hình (Đa cộng tuyến; Phương sai của sai số thay đổi; Tự tương quan); Chọn mô hình và kiểm

định việc chỉ định mô hình.

EFF321: Nghiên cứu và dự báo kinh tế

Mục tiêu môn học:

Môn học cung cấp cho sinh viên những kỹ năng cơ bản để phân tích và lựa chọn các

vấn đề kinh tế để nghiên cứu; Cung cấp các kỹ năng thu thập và tổng hợp số liệu giúp cho

việc nghiên cứu định lượng và định tính trong nghiên cứu kinh tế; Lượng hoá các mối quan

hệ kinh tế cơ bản, phân tích sự biến động của các biến kinh tế; Dự báo trong ngắn hạn, dài hạn,

gợi ý các quyết định cho các nhà quản lý kinh tế.

Nội dung môn học:

Những vấn đề lý luận cơ bản về dự báo kinh tế; Các phương pháp dự báo (Phương pháp

san bằng mũ; Phương pháp thời vụ; Mô hình tự hồi quy;…)

SRM321:Phương pháp nghiên cứu khoa học

Mục tiêu môn học:

Cung cấp tương đối đầy đủ và cơ bản về phương pháp luận của phương pháp nghiên cứ

trong kinh tế. Đồng thời cũng cung cấp các phương pháp cụ thể, những ứng dụng của các

phương pháp này trong từng trường hợp thực tế.

Nội dung môn học:

Các phương pháp nghiên cứu trong quản lý kinh tế; Nhận dạng vấn đề nghiên cứu; Thu

thập thông tin sơ cấp; Xử lý số liệu; Chuẩn bị mẫu báo cáo nghiên cứu.

LAW 121: Pháp luật đại cương

Mục tiêu của môn học:

Pháp luật đại cương nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức chung nhất về Nhà nước và

Pháp luật, đồng thời giới thiệu tổng quan về hệ thống chính trị, những vấn đề cơ bản về hệ

thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam và tìm hiểu một số nội dung về những

ngành luật chủ yếu trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Nội dung môn học:

Môn học Pháp luật đại cương cung cấp những kiến thức liên quan đến: Nguồn gốc ra

đời, khái niệm, bản chất, chức năng và các kiểu Nhà nước và pháp luật; Các khái niệm pháp

lý cơ bản (Quan hệ pháp luật, Quy phạm pháp luật, Thực hiện pháp luật, Vi phạm pháp luật);

Giới thiệu tổng quan về hệ thống chính trị nước ta; về bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt

Nam; về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; Những nội dung cơ bản nhất của một số

ngành luật chủ yếu trong Hệ thống pháp luật Việt Nam.

ELA231:Luật kinh tế

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về pháp luật kinh doanh trong nền kinh

tế thị trường. Sinh viên sẽ có những hiểu biết đầy đủ về các loại hình doanh nghiệp, có kỹ

năng xây dựng hợp đồng kinh tế, từ đó có thể tránh những hành vi vi phạm pháp luật khi hoạt

động kinh doanh và có khả năng áp dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết các vụ

tranh chấp kinh tế.

Nội dung môn học:

Những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến thành lập, hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp; Địa vị pháp lý của các loại hình doanh nghiệp; Các quy định về

hợp đồng trong kinh doanh thương mại; Các vấn đề liên quan đến phá sản doanh nghiệp;

Tranh chấp kinh tế và các hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế trong hoạt động sản xuất

kinh doanh; Một số vấn đề về Luật lao động Việt Nam.

ILA321:Luật đầu tư

Page 132: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về pháp luật đầu tư trong nền kinh tế thị

trường, môn học Luật đầu tư giúp sinh viên có kiến thức toàn diện trong chuyên ngành được

đào tạo. Từ đó sinh viên có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp pháp trong hoạt động

đầu tư và sử dụng pháp luật để bảo vệ hữu hiệu những lợi ích chính đáng của mình trong

khuôn khổ pháp luật.

Nội dung môn học:

Môn học Luật đầu tư trình bày những nội dung cơ bản về: Chính sách Nhà nước về đầu

tư (Biện pháp khuyến khích và bảo hộ đầu tư; lĩnh vực, địa bàn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư); Các

hình thức đầu tư; Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư; Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư;

Đầu tư ra nước ngoài; Quản lý nhà nước về đầu tư.

IPL321: Pháp luật về sở hữu trí tuệ

Mục tiêu môn học:

Hoà nhập chung với xu thế phát triển kinh tế toàn cầu, những hiểu biết về lĩnh vực sở

hữu trí tuệ là không thể thiếu. Vì vậy, môn học Pháp luật về sở hữu trí tuệ sẽ là cầu nối giúp

cho sinh viên nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhất về sở hữu trí tuệ như: Quyền tác giả,

nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.

Nội dung môn học:

Những vấn đề cơ bản về sở hữu trí tuệ (Khái niệm sở hữu trí tuệ; vai trò, tầm quan trọng

của sở hữu trí tuệ); Những lĩnh vực cơ bản của sở hữu trí tuệ (Quyền tác giả, nhãn hiệu, sáng

chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý); Mô hình

quản lý về sở hữu trí tuệ và hệ thống pháp luật có liêu quan đến sở hữu trí tuệ.

DED321: Soạn thảo văn bản quản lý kinh tế

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về: Kỹ năng soạn thảo các loại văn bản

quản lý nói chung (Quyết định, chỉ thị, thông báo, các loại văn bản hành chính,….) và đi sâu

vào hướng dẫn kỹ năng soạn thảo văn bản kinh tế (các loại hợp đồng kinh tế, xây dựng các đề

án,….). Trên cơ sở đó sinh viên sẽ có khả năng soạn thảo các văn bản cần thiết phục vụ cho

hoạt động của các cơ quan quản lý và các đơn vị kinh tế.

Nội dung môn học:

Những kiến thức khái quát về văn bản hành chính và cách thức soạn thảo; Các loại văn

bản kinh tế cụ thể, trình tự, cách thức thiết lập và các nội dung cụ thể của các văn bản kinh tế.

GIF131:Tin học đại cương

Mục tiêu môn học:

Học phần này trang bị cho sinh viên khối ngành kinh tế năm thứ nhất các kiến thức cơ

bản về khai thác và sử dụng máy tính. Cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản nhất về

tin học, công nghệ thông tin. Thông qua lý thuyết và thực hành, môn học giúp sinh viên. Lam

viêc cơ ban trên may tinh đung cach, sư dung may tinh lam công cu phuc vu hoc tâp môt cach

hiêu qua. Hiêu rõ cach thưc hoat đông cua may tinh. Năm chăc qui trinh lam viêc va sư dung

may tính đung cach.

Nội dung môn học:

Môn học Tin học đại cương sẽ trang bị cho sinh viên có thể sử dụng thành thạo máy

tính trong các công việc như soạn thảo văn bản, sử dụng bảng tính điện tử, khai thác và sử

dụng Internet, sử dụng công cụ trình chiếu, khai thác và sử dụng các phần mềm ứng dụng

khác, hiểu rõ cách thức hoạt động cơ bản của hệ điều hành windows… Qua những kiến thức

rất cơ bản đã được trang bị này, sinh viên có thể tự học và áp dụng các kiến thức này vào từng

công việc cụ thể sau này.

AIN231:Tin học ứng dụng:

Mục tiêu môn học:

Môn học này cũng như một số môn học khác như: toán kinh tế, các phương pháp tối

ưu, … là đặt ra các bài toán tối ưu và cách giải hợp lý trên cơ sở sử dụng công cụ phân tích và

Page 133: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

tính toán là máy tính với phần mềm Excel. Đồng thời góp phần hình thành ở sinh viên năng

lực hoạt động trí tuệ, kỹ năng sử dụng máy tính khi vận dụng vào thực tiễn.

Nội dung môn học:

Học phần này cung cấp các kiến thức và kĩ năng căn bản của Microsoft Excel ứng

dụng để giải các bài toán trong kinh tế như bài toán qui hoạch tuyến tính, bài toán vận tải; giải

các bài toán thống kê phân tích tương quan; ứng dụng Excel trong lập và phân tích dự án đầu

tư; quản trị rủi ro và ứng dụng Excel để làm kế toán.

MLP151: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin

Mục tiêu môn học:

Trang bị những nguyên lý về Triết học, kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa

học nhằm giúp sinh viên:

- Xác lập cơ sở lý luận để từ đó tiếp cận được nội dung môn học “Tư tưởng Hồ Chí Minh”

và môn “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”.

- Xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho sinh viên.

- Từng bước xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung nhất để tiếp

cận các khoa học chuyên ngành.

Nội dung môn học:

Môn học được kết cấu thành 10 chương trong đó có chương mở đầu và 9 chương nội

dung với những nội dung cơ bản sau:

- Khái lược về Chủ nghĩa Mác – Lênin

- Những vấn đề về thế giới quan và phương pháp luận Triết học của Chủ nghĩa Mác –

Lênin:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Phép biện chứng duy vật, Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Những

học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,

Học thuyết giá trị, Học thuyết giá trị thặng dư, Học thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền và

chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

- Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về Chủ nghĩa xã hội: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp

công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa; Những vấn đề chính trị xã hội có tính quy luật

trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa;Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng.

Page 134: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

HCM121: Tư tưởng Hồ Chí Minh

Mục tiêu môn học:

- Cung cấp những hiểu biết có tính hệ thống về tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hoá Hồ

Chí Minh.

- Cùng với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin tạo lập những

hiểu biết về nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và của cách mạng nước ta.

- Góp phần xây dựng nền tảng đạo đức con người mới.

Nội dung môn học:

- Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhTư tưởng Hồ Chí Minh

về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở

Việt Nam

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, đạo đức và xây dựng con người mới.

VCP131: Đường lối cách mạng Việt Nam

Mục tiêu môn học:

Cung cấp những nội dung cơ bản đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam trong cách

mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là đường lối của Đảng trong

thời kỳ đổi mới; nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức về chính trị, xã hội phục vụ cho

cuộc sống và công tác. Xây dựng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định

hướng theo mục tiêu lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước

những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.

Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong giải quyết

những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá theo đường lối, chính sách, pháp luật của

Đảng và của Nhà nước.

Nội dung môn học:

- Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng

Cộng sản Việt Nam.

- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

- Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945).

- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945 – 1975).

- Đường lối công nghiệp hoá.

- Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đường lối xây dựng hệ thống chính trị.

- Đường lối xây dựng và phát triển nền văn hoá, giải quyết các vấn đề xã hội.

- Đường lối đối ngoại.

Page 135: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

GSO121:Xã hội học đại cương

Mục tiêu môn học:

- Trang bị cho sinh viên những tri thức khoa học về sự vận động, phát triển của xã hội,

chỉ ra nguồn gốc, cách thức diễn biến và cơ chế vận động của các quá trình xã hội,

các mối quan hệ giữa con người với xã hội.

- Giúp sinh viên có được phương pháp điều tra xã hội học cơ bản trong quá trình đi

thực tế, thực tập, làm đề tài khoa học.

Nội dung môn học:

- Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của xã hội học.

- Cấu trúc xã hội: Khái niệm cấu trúc xã hội; Các phân hệ cấu trúc xã hội cơ bản; Bất

bình đẳng và phân tầng xã hội; Cơ động xã hội.

- Tổ chức xã hội và thiết chế xã hội: Nhóm xã hội; Tổ chức xã hội; Thiết chế xã hội.

- Văn hoá: Văn hoá và vai trò của văn hoá; Cơ cấu văn hoá; Chức năng của văn hoá;

Các loại hình văn hoá; Vài nét về vấn đề xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến

đậm đà bản sắc dân tộc.

- Xã hội hoá: Khái niệm xã hội hoá; Các yếu tố tác động đến quá trình xã hội hoá; Vị

trí, vị thế và vai trò xã hội.

- Hành động xã hội và tương tác: Hành động xã hội; Tương tác xã hội; Quan hệ xã hội.

- Biến đổi xã hội: Khái quát về biến đổi xã hội; Một số khái niệm về biến đổi xã hội;

Các nhân tố và điều kiện của biến đổi xã hội.

- Một số lĩnh vực chuyên ngành xã hội học: Xã hội học giáo dục; Xã hội học gia đình;

Xã hội học nông thôn; Xã hội học đô thị.

- Phương pháp nghiên cứu xã hội học thực nghiệm: Xác định đề tài và mục tiêu nghiên

cứu; Xây dựng giả thuyết và xác định biến; Xây dựng bảng hỏi trong nghiên cứu xã

hội học; Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu xã hội học; Các phương pháp cụ

thể thu thập thông tin; Xử lý thông tin.

MAT141:Toán cao cấp

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho người khái niệm về logic, tập hợp, không gian n chiều. Thực hiện

được các phép tính về ma trận, định thức. Giải hệ phương trình đại số tuyến tính. Các phép

tính đạo hàm hàm nhiều biến. Phương trình vi phân và sai phân.

Nội dung môn học:

Tập hợp và lôgic, Không gian vecter Rn, Ma trận định thức, Hệ phương trình tuyến

tính tổng quát , Dạng toàn phương, Hàm số và giới hạn, Đạo hàm và vi phân, Hàm nhiều

biến , Phép tính vi phân hàm nhiều biến , Phép tính tích phân (Hàm một biến và hai biến),

Phương trình vi phân và sai phân.

PST131: Lý thuyết xác xuất thống kê toán

Mục tiêu môn học:

Sản xuất hay kinh doanh đều có may mắn hoặc rủi ro. Môn học này nhằm trang bị

cho người học nhận thấy rằng: chỉ có mỗi một điều “không có gì là chắc chắn 100%” là

chắc chắn 100%.

Nội dung nội dung:

Biến cố và xác suất, Biến ngẫu nhiên và quy luật phân phối xác suất, Mẫu, Ước

lượng, Kiểm định giả thuyết, Tương quan và hồi quy.

MAE221: Toán Kinh tế

Mục tiêu môn hoc:

Môn học này nhằm giúp cho người học thấy được ứng dụng của toán học vào phân

tích và nghiên cứu kinh tế .Giúp cho các nhà quản lý lựa chọn từ nhiều phương án ra một

hoặc một số phương án phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể.

Nội dung môn học:

Page 136: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Giới thiệu mô hình tóan kinh tế,Bài tóan tối ưu hóa sản xuất và tiêu dùng, Lý

thuyết trò chơi, Phương pháp PERT.

LPR121: Qui hoạch tuyến tính

Mục tiêu môn học:

Trong các mô hình tóan kinh tế thì mô hình tuyến tính là quan trọng nhất. Môn học

giúp cho người học biết tìm từ rất nhiều phương án ra một phương án tốt nhất theo một

tiêu chí nào đó.

Nội dung môn học:

Học phần trang bị kiến thức cơ bản về một lớp các mô hình toán trong kinh tế cũng

như khả năng vận dụng vào trong thực tế. Được trang bị những kiến thức cơ bản này người

đọc có thể kết hợp kiến thức về kinh tế lượng để trực tiếp áp dụng trong phân tích kinh tế,

kinh doanh. Cụ thể môn học này trang bị phương pháp luận để phân tích hiện tượng kinh tế

nhằm xây dựng mô hình toán kinh tế, giới thiệu về một số mô hình kinh tế đang được áp

dụng rộng rãi như mô hình kinh tế tối ưu, mô hình kinh tế tĩnh và mô hình kinh tế động;

Cung cấp các công cụ tối ưu hoá; Lý thuyết quy hoạch trong kinh tế, lý thuyết đồ thị và ứng

dụng và đặc biệt là công cụ PERT trong việc lập kế hoạch phát triển một cách tối ưu (ứng

dụng cho xây dựng kế hoạch dự án chi tiết).

ENG131: Tiếng anh 1

Mục tiêu môn học:

Hiểu được các quy tắc ngôn ngữ đơn giản trong giao tiếp thương mại thông thường

bằng tiếng Anh.Tích luỹ được một lượng khá các từ vựng tiếng Anh thường gặp trong giao

tiếp thông thường và giao tiếp thương mại đơn giản. Hiểu và vận dụng được các nguyên

tắc giao tiếp trong giao tiếp tiếng Anh thương mại ở mức độ đơn giản.

Nội dung môn học:

Học phần 1 rèn luyện đồng thời bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở mức độ thấp của

trình độ sơ cấp. Giáo trình sử dụng chính là Giáo trình New Market Leader Elementary

của NXB Longman tại Vương quốc Anh. Học phần gồm bốn bài học (Bài 01 – Bài 04)

phân theo chủ điểm và một bài ôn tập. Mỗi bài học đều có những hoạt động cá nhân, thảo

luận nhóm, luyện tập theo cặp để phát triển từ vựng, nắm vững những hiện tượng ngữ

pháp thiết yếu, luyên tập kỹ năng nghe, nói, cũng như sử dụng các ngữ liệu phong phú có

trong bài học cho việc rèn luyện kỹ năng đọc và viết. Bên cạnh đó, sau mỗi bài học đều có

một hệ thống các bài luyện tập bổ trợ để sinh viên có thể củng cố những kiến thức và kỹ

năng được học.

ENG132: Tiếng Anh 2

Mục tiêu môn học:

Nắm được những kiến thức ngôn ngữ cơ bản về trù từ vựng, ngữ pháp liên quan

đến các chủ đề được giới thiệu trong các bài học của học phần. Hiểu được các quy tắc giao

tiếp trong các tình huống giao tiếp bằng tiếng Anh thông thường hoặc tiếng Anh thương

mại đơn giản. Tích luỹ được một khối lượng từ vựng khoảng 2000 từ để phục vụ cho các

hoạt động giao tiếp thực tế và các tình huống giao tiếp thương mại có khả năng xảy ra

trong công tác sau này của sinh viên.

Nội dung môn học:

Tiếp cận với các hiện tượng ngữ pháp, hệ thống từ vựng cũng như các tình huống,

giao tiếp kinh tế ở cấp độ cao hơn so với học phần trước. Bốn kỹ năng cơ bản vẫn tiệp tục

được củng cố và nâng cao thông qua các hình thức, hoạt động ngôn ngữ cụ thể.

Giáo trình sử dụng chính là Giáo trình New Market Leader Elementary của NXB

Longman tại Vương quốc Anh. Học phần gồm bốn bài học (Bài 05 – Bài 08) phân theo

chủ điểm và một bài ôn tập. Cụ thể, nội dung của mỗi bài học gồm năm thành tố: thảo luận,

bài khoá, kiến thức ngôn ngữ, các kỹ năng và tình huống cụ thể. Mỗi bài học đều có những

hoạt động phát triển từ vựng, những hiện tượng ngữ pháp thiết yếu, các cơ hội luyên tập kỹ

Page 137: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

năng nói cũng như các ngữ liệu phong phú cho việc rèn luyện kỹ năng đọc và viết. Bên

cạnh đó, sau mỗi bài học đều có một hệ thống các bài luyện tập bổ trợ để sinh viên có thể

củng cố những kiến thức và kỹ năng được học.

ENG133:Tiếng Anh 3

Mục tiêu môn học:

Hiểu được các quy tắc ngôn ngữ trong giao tiếp thương mại thông thường bằng

tiếng Anh ở trình độ sơ cấp.

Tích luỹ được một lượng từ vựng tiếng Anh khoảng 2000 – 3000 từ thường gặp trong giao

tiếp thông thường và giao tiếp thương mại ở trình độ sơ cấp.

Hiểu và vận dụng được các nguyên tắc giao tiếp trong giao tiếp sử dụng tiếng Anh thương

mại ở mức độ sơ cấp.

Nội dung môn học:

Học phần này rèn luyện đồng thời bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở trình độ sơ

cấp và tạo bước chuẩn bị cho việc phát triển các kỹ năng ở trình độ tiền trung cấp.

Giáo trình sử dụng chính là Giáo trình New Market Leader Elementary của NXB

Longman tại Vương quốc Anh. Học phần gồm bốn bài học (Bài 09 – Bài 12) phân theo

chủ điểm và một bài ôn tập. Mỗi bài học đều có những hoạt động phát triển từ vựng,

những hiện tượng ngữ pháp thiết yếu, các cơ hội luyên tập kỹ năng nói cũng như các ngữ

liệu phong phú cho việc rèn luyện kỹ năng đọc và viết. Bên cạnh đó, sau mỗi bài học đều

có một hệ thống các bài luyện tập bổ trợ để sinh viên có thể củng cố những kiến thức và kỹ

năng được học.

EBE:Tiếng Anh chuyên ngành

Mục tiêu môn học:

Hiểu cách sử dụng và ghi nhớ được một số lượng lớn các thuật ngữ tiếng Anh

chuyên ngành kinh tế (khoảng 1000 từ). Hiểu được một số lượng khá các khái niệm và các

vấn đề có liên quan trong các lĩnh vực của chuyên ngành bằng tiếng tiếng Anh. Nắm vững

một số quy tắc ngôn ngữ và quy tắc văn phạm cơ bản trong việc diễn đạt các nội dung

chuyên ngành bằng tiếng Anh. Hiểu được một số văn bản viết bằng tiếng Anh phổ biến

mang tính chuyên ngành.

Nội dung môn học:

Môn học được chia thành hai giai đoạn học tập là Tiếng Anh chuyên ngành 1 và

Tiếng Anh chuyên ngành 2. Sinh viên thuộc mỗi chuyên ngành khác nhau được nghiên

cứu các tài liệu học tập có nội dung khác nhau gắn với chuyên ngành của họ.

Sinh viên thuộc các chuyên ngành khác nhau đều được phát triển hệ thống thuật ngữ

chuyên ngành, được truyền thụ những cách diễn đạt khẩu ngữ và bút ngữ bằng tiếng Anh

trong hoạt động nghề nghiệp, các quy tắc văn phạm được sử dụng phổ biến trong các tài

liệu chuyên ngành, được trang bị những kiến thức chuyên môn cơ bản thông qua việc

nghiên cứu các bài học tiếng Anh.

Kết thúc mỗi giai đoạn học tập, sinh viên được đánh giá kết quả học tập thông qua các bài

thi cuối kỳ.

TPR321: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

Mục tiêu môn học:

Giúp cho sinh viên khối ngành kinh tế hiểu sâu sắc về phương thức giao dịch, về

hợp đồng giao dịch (trước khi ký kết, nội dung thoả thuận và thực hiện hợp đồng), về các

chứng từ trong ngoại thương, các nghiệp vụ ngoại thương và các phương thức giao dịch

trên thị trường quốc tế.

Nội dung môn học :

Đưa ra các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường thế giới, các điều khoản

trong hợp đồng mua bán quốc tế, các công việc cần chuẩn bị giao dịch tiến tới ký kết hợp

Page 138: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

đồng ngoại thương, trình tự thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế, những chứng từ và

phương tiện tín dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế.

EAH321 : Môi trường và con người

Mục tiêu môn học :

Hiểu được các khái niệm cơ bản về môi trường và sinh thái, hiểu được vai trò của môi

trường đối với sự sống trên hành tinh, hiểu được tác động qua lại giữa con người và hệ

sinh thái. Từ đó có những hiểu biết về nhận thức, thay đổi thái độ, thói quen theo hướng

thân thiện hơn với môi trường. Các vấn đề cơ bản về dân số học, tác động của sự gia tăng

dân số quá mức (bùng nổ dân số) đến sự phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là các vấn đề

khai thác tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Thực trạng khai thác và sử dụng các loại tài

nguyên khan hiếm như tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước. Các nguyên nhân

gây ra ô nhiễm môi trường, những ảnh hưởng tiêu cực của ô nhiễm môi trường đối với con

người và các hệ sinh thái. Từ đó có những giải pháp về nhận thức, thể chế, chính sách,

nghiên cứu và triển khai công nghệ để hạn chế ô nhiễm môi trường.

Nội dung môn học:

Môi trường và con người được xây dựng nhằm giúp người học hiểu được các vấn đề

tổng quan về sinh thái và môi trường, những tác động của sự gia tăng dân số, quá trình

khai thác và sử dụng tài nguyên, các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người gây ô

nhiễm và suy thoái môi trường như thế nào, nguyên nhân nào dẫn đến các vấn đề như biến

đổi khí hậu toàn cầu, hiện tượng “hiệu ứng nhà kính“, suy giảm đa dạng sinh học....

Từ những nhận thức về các vấn đề sinh thái và môi trường giúp người học nâng cao

nhận thức về môi trường, chung tay hành động vì một môi trường an toàn cho sự sống

trong tương lai.

PRM331:Quản lý dự án đầu tư.

Mục tiêu môn học:

Hiểu biết được về lý thuyết cơ bản và hiện đại về dự án và quản lý dự án. Mô tả

các mô hình tổ chức quản lý dự án trong nền kinh tế nói chung và trong doanh nghiệp nói

riêng .Hiểu được lập kế hoạch và lập tiến độ dự án. Hiểu rõ nội dung chủ yếu của QLDA

(Quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý nhân sự dự án, Phân phối nguồn lực dự án,

quản lý chất lượng dự án, đánh giá và giám sát dự. Xây dựng được bản kế hoạch cho một

dự án đầu tư. Lựa chọn được mô hình tổ chức quản lý dự án phù hợp với đặc điểm của

từng gói thầu. Xây dựng được bản kế hoạch cho một dự án đầu tư. Hình thành và phát

triển năng lực tư duy, giải quyết được các vấn đề trong các tình huống đánh đổi mục tiêu

của quản lý dự án đầu tu .

Nội dung môn học.

Môn học Quản lý dự án đầu tư là môn khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề

phương pháp luận và phương pháp cụ thể về quản lý các dự án đầu tư. Cụ thể môn học sẽ

nghiên cứu những vấn đề về đối tượng và nội dung quản lý, xem xét các phương pháp và

công cụ sử dụng trong quản lý dự áncủa các doanh nghiệp cũng như các tổ chức độc lập

khác. Nghiên cứu những phương pháp quản lý hoạt động dự án nói chung và từng nhiệm

vụ nói riêng như phương pháp phân phối nguồn lực tài chính, máy móc thiết bị, lao động,

nghiên cứu phương pháp quản lý tiến độ thời gian,chiphí…

IPA321:Thẩm định dự án đầu tư

Mục tiêu môn học:

Nhận diện được khái niệm, bản chất, vai trò, phương pháp và các nguyên tắc thẩm

định dự án. Nhận diện được căn cứ thẩm định dự án, phân cấp thẩm định dự án. Nhận diện

được các khía cạnh trong thẩm định dự án: thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản trị nhân sự,

khía cạnh tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội .Xây dựng được bản kế hoạch thẩm định

cho một dự án đầu tư. Sử dụng các kiến thức liên quan đến thẩm định vào quản lý hoạt

Page 139: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

động thẩm định của các cơ quản lý nhà nước cũng như của chủ đầu tư. Hình thành và phát

triển năng lực tư duy, giải quyết được các vấn đề tình huống trong thẩm định.

Nội dung môn học:

Môn học Thẩm định dự án đầu tư cung cấp những kiến thức cơ bản về thẩm định

dự án đầu tư, căn cứ và nguyên tắc thẩm định dự án, các phương pháp thẩm định, các quan

điểm khi phân tích đánh giá dự án. Môn học cũng cung cấp phân cấp và trình tự thẩm định

dự án đầu tư cũng như nội dung cơ bản khi thẩm định dự án đầu tư.

AIP331: Lập và phân tích dự án đầu tư

Mục tiêu môn học:

Nhận diện được những lý thuyết cơ bản về dự án đầu tư ,khái niệm, bản chất, vai

trò, phương pháp và các nguyên tắc thẩm định dự án. Các khía cạnh trong lập và thẩm định

dự án: thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản trị nhân sự, khía cạnh tài chính và hiệu quả kinh

tế xã hội.

Nội dung môn học:

Môn học lập và phân tích dự án đầu tư giới thiệu những vấn đề khái quát về lập và

thẩm định dự án đầu tư như khái niệm, trình tự và các nội dung nghiên cứu của quá trình

soạn thảo dự án đầu tư. Nghiên cứu các phương pháp, quy trình, căn cứ và nguyên tắc

thẩm định dự án đầu tư. Môn học cũng phân tích các khía cạnh liên quan đến thiết lập và

thẩm định dự án đầu tư như: thị trường, kỹ thuật, tài chính và kinh tế xã hội.

IEC331:Kinh tế đầu tư 1 Mục tiêu môn học:

Hiểu biết được những vấn đề lý luận chung về đầu tư như khái niệm, bản chất của

đầu tư nói chung cũng như đầu tư phát triển nói riêng. Vai trò và đặc điểm của đầu tư phát

triển đối với nền kinh tế. Các nguồn vốn và các giải pháp để huy động các nguồn vốn đó

cho hoạt động đầu tư. Hiểu rõ nội dung chủ yếu của hoạt động đầu tư phát triển trong

phạm vi doanh nghiệp. Hiểu rõ về công tác quản lý hoạt động đầu tư. Hiểu rõ các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả và kết quả hoạt động đầu tư.

Nội dung môn học:

Môn học Kinh tế đầu tư là một môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn đề về

trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Cụ thể môn học sẽ giói thiệu về hoạt động đầu tư và mối

quan hệ giữa môn học kinh tế đầu tư với các môn học khoa học khác thuộc lĩnh vực đầu tư,

bản chất đầu tư phát triển, vai trò của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển kinh

tế, các vến đề về bản chất nguồn vốn đầu tư, các nguồn huy động vốn đầu tư. Khái quát về

hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung trong

công tác quản lý nhà nước về đầu tư cũng như trong việc lập kế hoạch đầu tư. Sinh viên sẽ

nhận thức được vấn đề xác định kết quả và hiệu quả đầu tư; xác định được chu trình của

dự án đầu tư.

IEC332:Kinh tế đầu tư 2 Mục tiêu môn học:

Hiểu biết được những vấn đề lý luận chung về đầu tư như khái niệm, bản chất của

đầu tư nói chung cũng như đầu tư phát triển nói riêng. Vai trò và đặc điểm của đầu tư phát

triển đối với nền kinh tế. Các nguồn vốn và các giải pháp để huy động các nguồn vốn đó

cho hoạt động đầu tư. Hiểu rõ nội dung chủ yếu của hoạt động đầu tư phát triển trong

phạm vi doanh nghiệp. Hiểu rõ về công tác quản lý hoạt động đầu tư. Hiểu rõ các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả và kết quả hoạt động đầu tư.

Nội dung môn học:

Môn học Kinh tế đầu tư là một môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn đề về

trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Cụ thể môn học sẽ giói thiệu về hoạt động đầu tư và mối

quan hệ giữa môn học kinh tế đầu tư với các môn học khoa học khác thuộc lĩnh vực đầu tư,

bản chất đầu tư phát triển, vai trò của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển kinh

Page 140: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

tế, các vến đề về bản chất nguồn vốn đầu tư, các nguồn huy động vốn đầu tư. Khái quát về

hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung trong

công tác quản lý nhà nước về đầu tư cũng như trong việc lập kế hoạch đầu tư. Sinh viên sẽ

nhận thức được vấn đề xác định kết quả và hiệu quả đầu tư; xác định được chu trình của

dự án đầu tư.

BID321: Đấu thầu trong đầu tư

Mục tiêu môn học:

Nhận diện được khái niệm, bản chất, vai trò và các nguyên tắc đấu thầu. Nhận

diện được khái niệm, phân loại của gói thầu. Luận giải được bản chất của các hình thức lựa

chọn nhà thầu, bản chất của các phương thức thực hiện đấu thầu. Mô tả và thiết lập các

bước lập kế hoạch đấu thầu cho một dự án đầu tư. Hiểu rõ được quy trình cần thiết thực

hiện hoạt động đấu thầu cho một gói thầu. Nắm được các phương pháp đánh giá Hồ sơ dự

thầu dưới góc độ chủ đầu tư mà đại diện là bên mời thầu. Hiểu được cách thức và phương

pháp soạn thảo Hồ sơ mời thầu.

Nội dung môn học:

Để thực hiện hoạt động mua sắm (hàng hóa, dịch vụ hay công trình), người mua có

các cách thức mua sắm khác nhau. Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu giúp

người mua được hàng hóa, dịch vụ hay công trình mình cần một cách tốt nhất hay là sử

dụng đồng tiền của mình một cách hiệu quả nhất. Người chủ đầu tư bằng cách tổ chức đấu

thầu sẽ tìm cho mình những nhà cung cấp đầu vào tốt nhất cũng như người khai thác tốt

nhất kết quả đầu tư. Chính vì vậy, hoạt động đấu thầu xuất hiện cùng với hoạt động đầu tư

và nó giúp cho hoạt động đầu tư phát huy được hiệu quả.

CAM321: Thị trường vốn đầu tư

Mục tiêu môn học:

Sau khi kết thúc môn học, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản nhất

về thị trường vốn đầu tư. Nhận diện được khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò của thị

trường vốn đầu tư. Hiểu được lịch sử hình thành thị trường vốn đầu tư, các công cụ đầu tư

chủ yếu trên thị trường vốn. Hiểu được phương pháp huy động vốn trên thị trường chứng

khoán, các hoạt động, giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán. Biết được phương

pháp đầu tư, sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất trên thị trường chứng khoán.

Nội dung môn học.

Môn học cung cấp cho người học hiểu một cách tổng quan nhất về thị trường vốn

thông qua thị trường thuê mua, thị trường chứng khoán và thị trường cầm cố bất động sản.

Từ đó, với tư cách nhà đầu tư sẽ hiểu được cách huy động vốn đầu tư cũng như các cách

thức đầu tư có hiệu quả trên thị trường vốn. Sinh viên sẽ biết cách sử dụng vốn đầu tư có

hiệu quả thông qua cách phân tích các chứng khoán đầu tư, qua cách xây dựng và lựa chọn

danh mục đầu tư hợp lý hoặc cách thành lập, đầu tư qua các quỹ đầu tư chứng khoán...

HET221:Lịch sử các học thuyết kinh tế

Mục tiêu môn học:

Trang bị một cách có hệ thống những nội dung cơ bản của môn học lịch sử các học

thuyếtkinhtế . Góp phần giúp sinh viên nhận thức lý luận kinh tế và vận dụng vào thực tiễn

phát triển nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Nội dung môn học.

Lịch sử các học thuyết kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu tìm hiểu về lịch sử phát triển

của khoa học kinh tế cho sinh viên, giới thiệu những quan điểm tư tưởng và học thuyết

kinh tế cơ bản qua các thời đại lịch sử, quá trình phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế

lẫn nhau giữa các học thuyết kinh tế, và nhất là ý nghĩa của từng học thuyết trong xây

dựngvàpháttriểnkinhtếthịtrườngởViệtNam.

PSE231:Nguyên lý thống kê kinh tế

Mục tiêu môn học:

Page 141: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Trang bị cho sinh viên khối kinh tế những kiến thức cơ bản về phương pháp điều

tra thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu điều tra, tính toán hệ thống chỉ tiêu phân tích, vận

dụng hệ thống phương pháp phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội, cung cấp những

dữ liệu cần thiết, từ đó rút ra được những nhận xét, đánh giá, kết luận về hiện tượng nghiên

cứu.

Nội dung môn học:

Những vấn đề chung của thống kê học.Điều tra thống kêTổng hợp thống kê Nghiên cứu

thống kê các mức độ của hiện tượng KTXH. Điều tra chọn mẫu. Phân tích dãy số thời gian.

Phân tích hồi quy và tương quan. Phân tích chỉ số

IEC321 : Kinh tế bảo hiểm

Mục tiêu môn học:

Những vấn đề cơ bản về kinh tế bảo hiểm như sự cần thiết của bảo hiểm, định

nghĩa và bản chất của bảo hiểm, đối tượng nghiên cứu môn học kinh tế bảo hiểm, mối

quan hệ giữa bảo hiểm với phát triển kinh tế xã hội. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như

Bản chất, đối tượng, tính chất và chức năng của bảo hiểm xã hội, BHYT; Quỹ Bảo hiểm

xã hội, BHYT; Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hôi; BHXH, BHYT Việt Nam trong điều

kiện kinh tế thị trường. Vận dụng được những kiến thức đã hoc vào thực tiễn như xác định

được mức nộp và phương thức nộp phí BHXH, BHYT của người lao động và người sử

dụng lao đông; Cách thanh toán, chi trả tiền bảo hiểm cho các chế độ BHXH,BHYT đối

với người lao động; Cách tính số phi bảo hiểm phải nộp của người tham gia bảo hiểm,

tính số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm cụ thể.

Nội dung môn học:

Môn học được chia thành 7 chương: Chương 1 - Những khái niệm cơ bản về bảo

hiểm, trả lời cho chúng ta câu hỏi: Đối tượng nghiên cứu của bảo hiểm là gì. Tại sao bảo

hiểm là cần thiết, từ chương 2 đến chương 7 chúng ra sẽ đi sâu hơn vào từng loại hình bảo

hiểm cụ thể như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển, bảo

hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người

PEC321:Kinh tế công cộng

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên kinh tế những kiến thức cơ bản về vai trò của Chúnh phủ

trong nền kinh tế thị trường, cách thức can thiệp và phương pháp đánh giá các tác động

của những công cụ chính sách mà Chính phủ sử dụng để điều tiết nền kinh tế là hết sức

cần thiết. Và điều này trở nên cần thiết hơn khi Đảng ta đã xác định mô hình phát triển của

nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng

XHCN.

Nội dung môn học:

Tổng quan về vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường và đối tượng

nghiên cứu của môn học kinh tế công cộng. Chính phủ với vai trò phân bổ nguồn lực nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế. Chính phủ với vai trò phân phối lại thu nhập và đảm bảo công

bằng xã hội. Chính phủ với vai trò ổn định kinh tế vĩ mô trong điều kiện toàn cầu hoá. Lựa

chọn công cộng. : Các công cụ chính sách can thiệp chủ yếu của Chính phủ trong nền kinh

tế thị trường. Phân tích chính sách chi tiêu công cộng. Thuế và tác động của thuế.

IAC321: Kế toán quốc tế

Mục tiêu môn học:

Môn học giúp người học tìm hiểu về kế toán quốc tế nói chung, kế toán Mỹ nói

riêng. Nội dung bao gồm: Tổng quan về kế toán quốc tế, quy trình kế toán, kế toán mua và

bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, kế toán tài sản lưu động, kế toán tài sản cố định,

kế toán nợ phải trả, kế toán nguồn vốn chủ sở hữu.

Nội dung môn học:

Page 142: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Môn học kế toán quốc tế trang bị cho người học (thuộc chuyên ngành kế toán)

những kiến thức cơ bản về nội dung và phương pháp hạch toán của kế toán quốc tế và đặc

biệt là kế toán Mỹ. Người làm công tác kế toán phải thực hiện đúng các chế độ, chính sách

kế toán, các chính sách phải phù hợp và thống nhất với các nguyên tắc và chuẩn mực

chung của kế toán quốc tế.

MAA331: Kế toán quản trị

Mục tiêu môn học:

Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kế toán quản trị, hiểu được tầm

quan trọng của môn học. Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và

phát triển cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý. Kế toán với tư cách là bộ phận

của hệ công cụ quản lý, có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế tài

chính, được phân định thành kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Nội dung môn học:

Tổng quan về kế toán quản trị, phân loại chi phí, phân tích mối quan hệ giữa chi

phí – khối lượng và lợi nhuận, phân bổ chi phí cho các bộ phận phục vụ, lập dự toán sán

xuất kinh doanh, định giá sản phẩm và đánh giá hoàn vốn đầu tư trong doanh nghiệp…

BAU321:Kiểm toán căn bản

Mục tiêu môn học:

Đạt được sự hiểu biết cơ bản về ngành nghề kiểm toán như: khái niệm, các loại

kiểm toán, các khái niệm cơ bản liên quan và trình tự tổ chức một cuộc kiểm toán trong

thực tế. Về kỹ năng: có kỹ năng thực hiện một số công việc đơn giản trong một cuộc kiểm

toán như chọn mẫu kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của kiểm toán

trong đời sống kinh tế cũng như ý thức về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.

Nội dung môn học:

Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kiểm toán như: Bản chất, chức

năng của kiểm toán, các loại hình kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các khái niệm cơ bản

thuộc nội dung kiểm toán, các phương pháp kiểm toán, tổ chức công tác kiểm toán, tổ

chức bộ máy kiểm toán.

INA321: Kiểm toán nội bộ

Mục tiêu môn học:

Đạt được sự hiểu biết cơ bản về kiểm toán nội bộ như: khái niệm, lịch sử, nội dung

của kiểm toán nội bộ, lập kế hoạch, các quá trình kiểm toán cơ bản, lập báo cáo kiểm toán

nội bộ, …Có kỹ năng thực hiện các bước công việc trong kiểm toán nội bộ tại doanh

nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của kiểm toán nội bộ trong điều kiện

kinh tế thị trường hiện nay.

Nội dung môn học:

Bản chất, chức năng của kiểm toán nội bộ, lập kế hoạch, lập báo cáo kiểm toán nội

bộ, kiểm toán nội bộ các quá trình như: thu mua và vận chuyển; nhận hàng, lưu kho và phế

liệu; hoạt động sản xuất và trang thiết bị, hoạt động marketing …

FAC331:Kiểm toán tài chính

Mục tiêu môn học:

Nắm được nội dung kiểm toán các chu trình và khoản mục chủ yếu, gồm có: Kiểm

toán tiền, kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, kiểm toán chu trình mua hàng – thanh

toán, kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm

toán chu trình TSCĐ và đầu tư dài hạn, kiểm toán chu trình tiếp nhận đầu tư và hoàn trả

vốn, kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Nội dung môn học:

Hình thành và phát triển năng lực tư duy phân tích, giải quyết vấn đề độc lập cũng

như theo nhóm, phát triển kỹ năng giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình trước công

Page 143: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

chúng. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong mọi hoạt động học tập, hình thành niềm say mê

nghề nghiệp, tinh thần không ngừng học hỏi.

FIA331: Kế toán tài chính I

Mục tiêu môn học:

Hiểu rõ và vận dụng thành thạo các nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán, có khả

năng xử lý các tình huống và các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong thực tế hoạt động

của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phát triển khả năng tư duy và tự học để giải quyết

các vấn đề về thay đổi chế độ kế toán phát sinh trong thực tế công tác sau khi tốt nghiệp. Đồng

thời có khả năng đánh giá, tư vấn về chế độ, chính sách và thực trạng công tác kế toán - tài

chính với cấp có thẩm quyền.

Nội dung môn học:

Môn học trang bị các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng nghiệp vụ về công tác kế toán các

phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm: chứng từ và tài khoản

vận dụng; nguyên tắc và phương pháp hạch toán các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh

doanh; phương pháp tính toán và hạch toán chi phí - giá thành sản phẩm, xác định và hạch toán

doanh thu, lãi lỗ.

FIA322: Kế toán tài chính II

Mục tiêu môn học:

Hiểu rõ và vận dụng thành thạo các nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán các

phần hành liên quan; Hiểu rõ về hệ thống Báo cáo tài chính, biết lập, đọc và phân tích khái quát

các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp; Có khả năng xử lý các tình huống và các nghiệp vụ

kinh tế tài chính phát sinh trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; có

khả năng đánh giá thông tin về tình hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp

nhằm tư vấn cho cấp có thẩm quyền trong việc ra quyết định quản lý; Phát triển khả năng tư duy

và tự học để có thể phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan và giải quyết các vấn đề về sự thay đổi

chế độ kế toán phát sinh trong thực tế công tác .

Nội dung môn học:

Môn học trang bị các kiến thức chuyên sâu về nguyên tắc và phương pháp hạch toán,

chứng từ và tài khoản sử dụng đồng thời trang bị các kỹ năng nghiệp vụ trong công tác kế toán

của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc các phần hành kế toán chưa được đề cập đến

trong học phần I, như: Kế toán vốn bằng tiền, kế toán công nợ phải thu và phải trả; kế toán vốn

chủ sở hữu và phân phối kết quả kinh doanh; kế toán hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động

khác; Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp .

FIA321: Kế toán tài chính III

Mục tiêu môn học:

Hiểu rõ và vận dụng thành thạo các nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán; xử lý

tốt các tình huống, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế hoạt động của các loại hình

doanh nghiệp đặc thù thuộc các lĩnh vực kinh doanh thương mại nội địa, kinh doanh xây lắp,

kinh doanh xuất nhập nhẩu và kinh doanh du lịch – dịch vụ; Phát triển khả năng tư duy và tự

học để giải quyết các vấn đề về thay đổi chế độ kế toán phát sinh trong thực tế công tác sau khi

tốt nghiệp. Đồng thời có khả năng đánh giá, tư vấn về công tác kế toán - tài chính với cấp có

thẩm quyền.

Nội dung môn học:

Môn học trang bị các kiến thức cơ bản về đặc điểm công tác kế toán và kỹ năng nghiệp

vụ về kế toán một số phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất đặc thù thuộc

các lĩnh vực kinh doanh thương mại nội địa, kinh doanh xây lắp, kinh doanh xuất nhập nhẩu và

kinh doanh du lịch – dịch vụ. Bao gồm các nội dung như: chứng từ và tài khoản vận dụng,

nguyên tắc và phương pháp hạch toán, phương pháp xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo

tài chính

BUA321: Kế toán doanh nghiệp

Page 144: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Mục tiêu môn học:

Hiểu và vận dụng được các nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán; có khả năng

xử lý các tình huống, các nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu phát sinh trong thực tế hoạt động

của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Biết lập, đọc và phân tích khái quát các báo cáo tài

chính của một doanh nghiệp; trên cơ sở đó, sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh

nghiệp để đưa ra các quyết định quản lý, quyết định đầu tư và các quyết định kinh tế khác một

cách đúng đắn kịp thời và hiệu quả.

Nội dung môn học:

Môn học trang bị các kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ về kế toán một số phần

hành chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm: chứng từ và tài khoản vận

dụng; nguyên tắc và phương pháp hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu; phương pháp tính

toán và hạch toán chi phí - giá thành, xác định kết quả kinh doanh; nguyên tắc, phương pháp lập

và đọc báo cáo tài chính.

COA321: Kế toán xây lắp

Mục tiêu môn học:

Hiểu rõ và vận dụng thành thạo các nguyên tắc, phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế

tài chính đặc trưng trong doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp đặc biệt nguyên tắc và phương

pháp ghi nhận doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng trong các trường hợp khác nhau; Phát

triển khả năng tư duy và tự học để giải quyết các vấn đề về thay đổi chế độ kế toán phát sinh

trong thực tế công tác sau khi tốt nghiệp. Đồng thời có khả năng đánh giá, tư vấn về công tác kế

toán - tài chính với cấp có thẩm quyền.

Nội dung môn học:

Môn học trang bị các kiến thức cơ bản về đặc điểm chung của hoạt động xây lắp và và

những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về nguyên tắc, phương pháp tính toán, hạch toán trong

công tác kế toán các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp xây lắp theo quy định hiện hành; bao

gồm: Kế toán các yếu tố đầu vào của hoạt động xây lắp; tính toán và hạch toán chi phí và giá

thành sản phẩm xây lắp; ghi nhận doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh xây lắp.

BCA321: Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản

Mục tiêu môn học:

Hiểu rõ và vận dụng tốt các kiến thức đã được trang bị trong việc hạch toán các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị chủ đầu tư và các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp; tính toán

và hạch toán được doanh thu-chi phí và kết quả kinh doanh; lập được báo cáo tài chính và báo

cáo kế toán đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp; Phân tích, tư duy và giải quyết vấn đề

phát sinh trong thực tế công tác kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cơ bản sau

khi tốt nghiệp

Nội dung môn học:

Môn học trang bị các kiến thức về đặc điểm chung của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp

và những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về công tác kế toán các hoạt động chủ yếu của một

doanh nghiệp kinh doanh xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, bao gồm hệ thống chứng từ, hệ thống tài

khoản, hệ thống sổ, hệ thống báo cáo tài chính và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế

tài chính theo quy định hiện hành.

ACO321: Tổ chức công tác kế toán

Mục tiêu môn học:

Nắm vững quy định của chế độ tài chính- kế toán hiện hành về hệ thống hóa đơn -chứng

từ; sổ sách và báo cáo kế toán nói riêng và tổ chức công tác kế toán trong các loại hình đơn vị

kế toán nói chung; Vận dụng thành thạo những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để có thể tổ

chức tốt công tác kế toán của 1 đơn vị trong thực tế; Có thái độ chủ động tìm tòi cập nhật các

kiến thức có liên quan đặc biệt những thay đổi về chế độ thể lệ, chính sách kế toán tài chính. Có

khả năng phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tài chính trong thực tế

Page 145: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

công tác sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, phát triển tốt kỹ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu, khả

năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình…

Nội dung môn học:

Môn học cung cấp các kiến thức về quy định pháp luật có liên quan, kiến thức chuyên

môn và kỹ năng nghiệp vụ về tổ chức công tác kế toán trong các loại hình đơn vị kế toán; Bao

gồm: tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản

kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế toán trong các loại hình đơn vị sản

xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp,…

SEA321:Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mục tiêu môn học:

Hiểu và vận dụng được các nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán; có khả

năng xử lý linh hoạt các tình huống, các nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu phát sinh

trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Biết lập, đọc và phân tích khái

quát các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp nhỏ và vừa; trên cơ sở đó, thực hiện tốt

chức năng đánh giá và tư vấn của một chuyên gia kế toán trong doanh nghiệp; Phát triển

năng lực công tác kế toán thông qua khả năng tự nghiên cứu để cập nhật những tri thức và

phương pháp kế toán mới.

Nội dung môn học:

Môn học trang bị các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng nghiệp vụ về kế toán một số

phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ và vưà theo

quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện hành; bao gồm: hệ thống

chứng từ và tài khoản vận dụng; nguyên tắc và phương pháp hạch toán các yếu tố đầu vào

của quá trình sản xuất kinh doanh; phương pháp tính toán và hạch toán chi phí - giá thành,

hạch toán quá trình tiêu thụ , xác định và phân phối kết quả kinh doanh; hệ thống báo cáo

tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

PUF321: Tài chính công

Mục tiêu môn học:

Sau khi học xong môn học này, người học nâng cao kỹ năng sử dụng công cụ lý

thuyết và ứng dụng đánh giá tác động chính sách chi tiêu công đến hiệu quả phân bổ, công

bằng xã hội và ổn định kinh tế.

Người học có khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và vận dụng sáng tạo các

chính sách, chế độ về tài chính công vào đời sống thực tiễn.

Nội dung môn học:

Tài chính công là lĩnh vực hoạt động của tài chính ở khu vực công và gắn với chủ

thể Nhà nước. Tài chính công trở thành công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lý

và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ở Việt Nam tài chính công còn khá mới mẻ về lý thuyết

cũng như khoa học quản lý. Tuy nhiên, xã hội Việt Nam đã cho thấy, tài chính công đã

khẳng định vị trí kinh tế, tài chính, xã hội trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo nền

kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tài chính công đóng góp tích cực vào

việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng tương đối ổn định, có hiệu quả với tốc độ cao, kiềm

chế và kiểm soát được lạm phát, giảm chi ngân sách nhà nước.

FAP321:Thẩm định tài chính dự án

Mục tiêu môn học:

Môn học đề cập đến những nội dung cơ bản về hoạt động thẩm định tài chính dự án

nhằm giúp cho sinh viên có thể rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía

cạnh tài chính của dự án trên giác độ của các nhà đầu tư. Đồng thời, là nền tảng để sinh viên

tiếp tục nghiên cứu sâu hơn những vấn đề thẩm định tài chính dự án trong nền kinh tế thị

trường nói chung và thực tiễn ở Việt nam nói riêng.

Nội dung môn học :

Page 146: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Nội dung nghiên cứu của môn học bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với

nhau : Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ

dài hạn. Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án. Dự tính

lãi suất chiết khấu ; Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Đánh giá

rủi ro trong dự án. Tổng quan về thẩm định tài chính dự án, Dự toán vốn đầu tư, Dòng tiền

của dự án, Lãi suất chiết khấu, Phân tích rủi ro của dự án, Chỉ tiêu thẩm định tài chính dự

án.

COF331:Tài chính doanh nghiệp 1

Mục tiêu môn học:

Môn học đề cập đến những nội dung cơ bản về hoạt động tài chính doanh nghiệp

nhằm giúp cho sinh viên có thể xem xét, đánh giá và vận dụng xử lý những vấn đề về tài

chính doanh nghiệp trong công tác có liên quan. Đồng thời, là nền tảng để sinh viên tiếp

tục nghiên cứu sâu hơn những vấn đề quản lí tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường nói chung và thực tiễn ở Việt nam nói riêng.

Nội dung môn học:

Môn học nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tổ chức tài chính doanh nghiệp. Sự vận

động của luồng tiền vào, luồng tiền ra mà biểu hiện cụ thể của nó chính là chi phí, doanh thu

và lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nội dung các loại tài sản: tài sản

dài hạn, tài sản ngắn hạn và nguồn vốn để hình thành những tài sản đó. Đồng thời, nghiên cứu

những vấn đề về giá trị thời gian của tiền và mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận với rủi ro.

COF332:Tài chính doanh nghiệp 2

Mục tiêu môn học:

Môn học đề cập đến những nội dung cơ bản về hoạt động tài chính doanh nghiệp

nhằm giúp cho sinh viên có thể xem xét, đánh giá và vận dụng xử lý những vấn đề về tài

chính doanh nghiệp trong công tác có liên quan. Đồng thời, là nền tảng để sinh viên tiếp

tục nghiên cứu sâu hơn những vấn đề quản lí tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường nói chung và thực tiễn ở Việt nam nói riêng.

Nội dung môn học:

Môn học nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tổ chức tài chính doanh nghiệp với

các nội dung cơ bản như chi phí sử dụng vốn, chính sách phân chia lợi tức cổ phần, nguồn

tài trợ, phân tích và đánh giá tình hình tài chính và vấn đề sáp nhập và hợp nhất doanh

nghiệp. Trên cơ sở những nội dung nghiên cứu này sẽ áp dụng vào các bài tập thực tiễn và

các vấn đề thảo luận gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

FAM321:Tài chính tiền tệ 1

Mục tiêu môn học

Người học có khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và vận dụng sáng tạo các

chính sách, chế độ về tài chính- tiền tệ vào đời sống thực tiễn, hoạt động kinh doanh, dịch

vụ của doanh nghiệp. Học phần cũng sẽ giúp cho người học có một thái độ đúng đắn, quan

điểm khoa học về lĩnh vực tài chính- tiền tệ, nhận thức và nắm vững các chính sách tiền tệ

của Chính phủ, có kỹ năng nhất định để giải quyết những vấn đề sát hợp với thực tiễn.

Nội dung môn học:

Sau khi kết thúc môn học, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về lý

luận tài chính như chức năng, vai trò của tài chính- tiền tệ, hoạt động của thị trường tài

chính, các tổ chức tài chính trung gian; hoạt động khu vực tài chính nhà nước, ngân

sách và chính sách tài khoá, hoạt động khu vực tài chính doanh nghiệp: Vốn, nguồn vốn,

quản lý vốn.

FAM322:Tài chính tiền tệ 2

Mục tiêu môn học:

Giúp cho người học nắm được những kiến thức cơ bản về hệ thống tài chính nói

chung, từ đó có khả năng tự nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và vận dụng sáng tạo các

Page 147: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

chính sách, chế độ tài chính, tín dụng, ngân hàng trong thực tiễn đời sống xã hội, nâng cao

năng lực tư vấn, quản lý về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm.

Nội dung môn học:

Sau khi kết thúc môn học, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về lý

luận tài chính như chức năng, hoạt động của thị trường tài chính, các tổ chức tài chính

trung gian; hoạt động của hệ thống ngân hàng (Ngân hàng thương mại, ngân hàng trung

ương) nhằm ổn định tiền tệ, cung ứng vốn, dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế; một số kiến

thức cơ bản về tín dụng, bảo hiểm và tài chính quốc tế.

BPR321: Định giá doanh nghiệp

Mục tiêu môn học:

Trang bị cho sinh viên các mô hình định giá tài sản của doanh nghiệp, cung cấp các

kiến thức cơ bản, nguyên tắc phương pháp và quy trình về thẩm định nói chung và định giá

doanh nghiệp nói riêng của các nước trên thế giới và tại Việt Nam. Đánh giá được hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó xác định được giá trị thị trường của

doanh nghiệp.

Nội dung môn học:

Môn học cung cấp những kiến thức chung thẩm định giá doanh nghiệp, hiểu được

nguyên tắc, giá cả thị trường, từ đó dựa trên các phương để xác định giá trị doanh nghiệp.

Nội dung môn học còn đề cập đến các phương pháp ước tính giá trị tương lai, giá trị liên

tục, tỷ lệ tăng trưởng cũng như chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp trong khi sử dụng

phương pháp chiết khấu dòng tiền. Ngoài ra còn giới thiệu cho sinh viên các phương pháp

hiện hành khi định giá doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hiện nay.

FLE321: Thuê mua tài chính

Mục tiêu môn học:

Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các loại hình cho thuê tài chính.

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh và cho thuê

tài chính. Đây là một trong những kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng;

Giúp cho sinh viên hiểu được lợi ích của cho thuê tài chính, các loại cho thuê tài chính và

qui trình nghiệp vụ cho thuê tài chính.

Nôi dung môn học

Môn học này trình bày những vấn đề lý luận về hoạt động thuê mua tài chính trong

các công ty, bao gồm một số nội dung cơ bản như: Những vấn đề chung về cho thuê tài

chính; Các hình thức tài trợ; Những vấn đề chung bảo lãnh ngân hàng; Các loại hình bảo

lãnh ngân hàng; Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh.

FRM321: Quản trị rủi ro tài chính

Mục tiêu môn học:

Môn học này nhằm trang bị cho người học khả năng hiểu và nhận thức những kiến

thức và kỹ năng làm việc như một nhân viên tư vấn kinh doanh các công cụ hay các giao

dịch của ngân hàng thương mại nhằm mục tiêu quản lý rủi ro cho khách hàng. Từ đó giúp

người học có cái nhìn đúng hơn về mối quan hệ về quản trị rủi ro của khách hàng và ngân

hàng, biết cách phân tích và xác định nguồn gốc của các loại rủi ro, từ đó thực hiện các

giải pháp nhằm quản trị rủi ro.

Nội dung môn học:

Môn học này trình bày những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động của

các công ty và của các NHTM, bao gồm một số nội dung cơ bản như: nhận dạng các dạng

rủi ro; các công cụ chính để phòng ngừa rủi ro; phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp (quản lý

rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro tỷ giá và tổn thất ngoại hối); phòng ngừa rủi

ro cho ngân hàng (nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng, nghiệp vụ quản lý rủi ro lãi suất, nghiệp

vụ quản lý rủi ro tỷ giá).

IPT321:Thanh toán quốc tế

Page 148: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Mục tiêu môn học:

Môn học này trang bị cho người học những kiến thức về lý luận ở các lĩnh vực như

những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái, các phương tiện và phương

thức thanh toán quốc tế. Người học có thể thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ của một nhân

viên phòng kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp, của thanh toán viên của phòng thanh

toán quốc tế của ngân hàng, dealer của phòng kinh doanh ngoại tệ…

Nội dung môn học:

Môn học Thanh toán quốc tế trang bị cho người học những hiểu biết cơ bản liên

quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế, đặc biệt là: những vấn chung về thanh toán quốc tế;

tỷ giá hối đoái và chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam; các phương tiện (hối phiếu và

kỳ phiếu, séc quốc tế và thẻ ngân hàng) và phương thức thanh toán (phương thức thanh

toán chuyển tiền và ghi sổ, phương thức thanh toán bảo lãnh và tín dụng dự phòng,

phương thức thanh toán nhờ thu, tín dụng chứng từ và ủy thác mua) áp dụng trong các

thương vụ quốc tế.

CFI321: Tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu môn học:

Môn học đề cập đến những nội dung cơ bản về hoạt động tài chính doanh nghiệp

nhằm giúp cho sinh viên có thể xem xét, đánh giá và vận dụng xử lý những vấn đề về tài

chính doanh nghiệp trong công tác có liên quan. Đồng thời, là nền tảng để sinh viên tiếp

tục nghiên cứu sâu hơn những vấn đề quản lí tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường nói chung và thực tiễn ở Việt nam nói riêng.

Nội dung môn học:

Môn học nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tổ chức tài chính doanh nghiệp. Sự

vận động của luồng tiền vào, luồng tiền ra mà biểu hiện cụ thể của nó chính là chi phí,

doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nội dung các loại tài

sản: tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn và nguồn vốn để hình thành những tài sản đó. Đồng thời,

nghiên cứu những vấn đề về giá trị thời gian của tiền, mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận với

rủi ro, chi phí sử dụng vốn, chính sách phân chia lợi tức cổ phần, nguồn tài trợ, phân tích

và đánh giá tình hình tài chính và vấn đề sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp. Trên cơ sở

những nội dung nghiên cứu này sẽ áp dụng vào các bài tập thực tiễn và các vấn đề thảo

luận gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

INF331: Tài chính quốc tế

Mục tiêu môn học:

Người học có khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và vận dụng sáng tạo các

chính sách, chế độ về tài chính- tiền tệ vào đời sống thực tiễn, hoạt động kinh doanh, dịch

vụ của doanh nghiệp. Học phần cũng sẽ giúp cho người học có một thái độ đúng đắn, quan

điểm khoa học về lĩnh vực tài chính quốc tế, nhận thức và nắm vững các chính sách tài

chính đối ngoại, chế độ về tài chính, tỷ giá hối đoái, có kỹ năng nhất định để giải quyết

những vấn đề sát hợp với thực tiễn.

Nội dung môn học:

Sau khi kết thúc môn học, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về tài

chính tài chính quốc tế và nắm vững các nghiệp vụ (ở giác độ phương pháp luận) để xử lý

các vấn đề phát sinh gắn liện với hoạt động tài chính quốc tế.

STT321: Thuế nhà nước

Mục tiêu môn học:

Giúp cho người học nắm được những kiến thức cơ bản về thuế trong nền kinh tế thị

trường nói chung, từ đó có khả năng tự nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và vận dụng các

nghiệp vụ vào quản lý thuế trong thực tiễn; Giúp người học có cơ sở để nâng cao năng lực

tư vấn, quản lý về lĩnh vực thuế khoá. Học phần cũng sẽ giúp cho người học có một thái

Page 149: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

độ đúng đắn, quan điểm khoa học về lĩnh vực thuế nhà nước, các chính sách, chế độ về

thuế của Nhà nước.

Nội dung môn học:

Sau khi kết thúc môn học, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về thuế

trong nền kinh tế thị trường. Hiểu biết về nội dung cơ bản của các loại thuế hiện hành như

thuế GTGT, TTĐB, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nông nghiệp…

ACT231:Nguyên ly kê toan

Mục tiêu môn học:

Hoc phân cung câp cho ngươi hoc có được các kỹ năng cơ bản của một người làm

công tác kế toán, tập hợp, hệ thống hoá và xử lý các dữ liệu kế toán một cách cơ bản.

Đông thơi, vơi kiến thức khoa học giúp sinh viên tiếp tục nghiên cứu kế toán chuyên

ngành, nghiên cứu sâu trong lĩnh vực kế toán tài chính,

Nôi dung môn học:

Học phần nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về kế toán. Đây là nền tảng khoa

học của khoa học kế toán nói riêng và khoa học kinh tế nói chung. Những quy định mang

tính nguyên tắc chung về kế toán, đối tượng nghiên cứu và cac phương pháp kế toán sử

dụng để thực hiện vai trò là một trong các công cụ quản lý kinh tế đối với nhà quản lý.

Kê toan Ngân sach xa phương

Muc tiêu môn hoc:

Giup sinh viên tiêp cân vơi chuyên nganh kê toan ơ môt khia canh vi mô trong

pham vi đôi vơi môt đơn vi kê toan thuôc ngân sach Nha nươc, măt khac môn hoc có thể

giup ngươi hoc nghiên cứu và vận dụng các quy định, các chính sách, chế độ kế toán vào

thực tế tại đơn vị một cách linh hoạt và phù hợp.

Nôi dung môn học:

Học phần nhằm cung cấp các kiến thức chuyên môn về kế toán ngân sách đơn vị xã

phường và phương pháp lập các báo cáo kế toán theo quy định của khối tài chính xã

phường, bao gôm: cac kiên thưc cơ ban trong công tac kê toan tai môt đơn vi xa phương,

nhưng quy chê, nguyên tăc trong chi tiêu va hach toan theo muc luc ngân sach va hê thông

cac bao cao kê toan theo quy đinh co liên quan.

TAA321: Kê toan thuê

Muc tiêu môn hoc:

Hoc phân cung câp cho người học có kỹ năng vận dụng các quy định, chế độ về kế

toán thuế trong các doanh nghiệp; vận dụng lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt trên

cơ sở sử dụng một cách có hiệu quả công cụ quản lý này. Mặt khác, nghiên cứu những văn

bản, chế độ kế toán về thuế và từ thực tiễn hoạt động tại doanh nghiệp, để lựa chọn hướng

nghiên cứu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học của bản thân và của tập thể xã hội.

Nôi dung môn học:

Học phần nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về các loại hình thuế phải nộp; cac

quy đinh phap luât co liên quan, cac chinh sach chê đô quan ly vê thuê. Đông thơi , người

học sẽ có một hệ thống các kiến thức chuyên ngành về các phần hành kế toán có liên quan

đến thuế trong môt đơn vi kê toan,biết cách hạch toán và lập hệ thống các báo cáo kế toán

thuế theo yêu cầu.

BAA321: Kê toan ngân hang

Muc tiêu cua môn hoc:

Sau khi tiêp cân môn hoc, ngươi hoc có thể vận dụng các kiến thức này trong

nghiên cứu các chính sách chế độ kế toán tổng thể nói chung và các quy định mang tính

pháp luật có liên quan đến hệ thống ngân hàng của Việt Nam nói riêng trong lĩnh vực kế

toán và áp dụng thực tế công tác kế toán tại các ngân hàng.

Nôi dung môn học:

Page 150: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

Học phần giơi thiêu các kiến thức cơ bản về công tác kế toán trong các ngân hàng thương

mại, bao gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán... cung như cac

nguyên tăc hach toan va phương phap hach toan kê toan cac nghiêp vu kinh tê phat sinh

trong môt ngân hang thương mai, để từ đó sinh viên có cái nhìn bao quát hơn về công tác

kế toán ngân hàng trong tổng thể của tổ chức quản lý.

APO321: Kê toan đơn vi hanh chinh sư nghiêp

Muc tiêu môn học:

Sau khi kêt thuc hoc phân, ngươi hoc đươc trang bi ky năng phat hiên, xư ly cac

vân đê co liên quan đên công tac kê toan trong cac đơn vi HCSN theo đung quy đinh hiên

hanh cua chê đô kê toan noi chung cung như chê đô kê toan dung cho cac đơn vi HCSN

noi riêng. Đông thơi vân dung tôt kha năng lâp va phân tich cac bao cao kê toan.

Nôi dung môn hoc:

Cung câp cac kiến thức co liên quan đên công tac kê toan tai môt đơn vi thuôc khôi

ngân sach – đơn vi HCSN, bao gôm: cac nguyên tăc tai chinh, nguyên tăc theo muc luc

ngân sach, cac quy đinh, chê đô kê toan hiên hanh đươc vân dung trong đơn vi HCSN

thuân tuy va đơn vi HCSN co thu; cac bao cao kê toan đơn vi phai lâp theo quy đinh cua

phap luât co liên quan đên tai chinh cua đơn vi .

Page 151: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

MỤC LỤC

Phần 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ

QUẢN TRỊ KINH DOANH - ĐH THÁI NGUYÊN (TUEBA)

1. Bối cảnh ra đời

2. Chức năng và nhiệm vụ

3. Sứ mạng và tầm nhìn

4. Kế hoạch phát triển Nhà trường

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Phần 2. QUY CHẾ ĐÀO TẠO

Chương I: Những quy định chung

Chương II: Tổ chức đào tạo

Chương III: Kiểm tra và thi học phần

Chương IV: Xét và công nhận tốt nghiệp

Chương V: Xử lý vi phạm

Phần 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC THEO HỌC CHẾ

TÍN CHỈ

1. Chuyên ngành Kinh tế Đầu tư

2. Chuyên ngành Quản lý Kinh tế

3. Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tổng hợp

4. Chuyên ngành Quản trị Doanh nghiệp công nghiệp

5. Chuyên ngành Marketing

6. Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh du lịch và khách sạn

7. Chuyên ngành Kế toán tổng hợp

8. Chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp công nghiệp

9. Chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp

HƯỚNG DẪN ĐỌC CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

( 09 CHUYÊN NGÀNH)

Danh mục ngành nghề - văn bằng tốt nghiệp đại học trường Đại học

Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái nguyên.

Tên & Mã quy ước của ngành tuyển sinh

Phần 4. QUY TRÌNH XẾP LỊCH DẠY CỦA CBGV VÀ ĐĂNG KÝ HỌC

CỦA SINH VIÊN

Phần I. Kế hoạch giảng dạy - thời khoá biểu dự kiến

1. Nội dung kế hoạch giảng dạy

Page 152: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

2. Thời khoá biểu dự kiến - sổ tay sinh viên

Phần II. Đăng ký học - phân công giảng dạy

1. Lịch đăng ký môn học và điều chỉnh thời khoá biểu

2. Quy trình đăng ký học (lần 1) của sinh viên

3. Quy trình xếp và công bố thời gian khoá biểu (TKB)

4. Quy trình chỉnh sửa thời khoá biểu sinh viên (đăng ký bổ sung)

5. Phát hành Kết quả ĐKMH (TKB) chính thức

6. Các vấn đề hỗ trợ Giáo viên chủ nhiệm

HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

Phần 5. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ SINH VIÊN

1. Hướng dẫn thực hiện nội dung đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh,

sinh viên

2. Quy định HSSV ngoại trú

3. Quy định về khung xử lý kỷ luật sinh viên

4. Văn bằng tốt nghiệp đại học

Phần 6. MỔ TẢ CÁC HỌC PHẦN

Page 153: tueba.edu.vntueba.edu.vn/Content/TUEBA/Files/nien giam/NIEM GIAM K7-2010(1).pdf · 2 `LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi hình thức đào tạo đại học từ hình thức niên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––––––––

NIÊN GIÁM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NĂM 2010