trƯỜng ĐẠi hỌc quẢng bÌnh -...
TRANSCRIPT
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
Bài giảng
Hệ thống thông tin quản lý
BIÊN SOẠN
TS. Nguyễn Văn Chung
Quảng Bình 2015
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC, THÔNG TIN VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ................. 5
1.1.Tổ chức và thông tin trong tổ chức ................................................................... 5
1.2.Hệ thống thông tin (Information system) .......................................................15
1.3.Hiệu quả kinh tế của một hệ thống thông tin quản lý .....................................28
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ ........................................................................................................36
2.1. Phần cứng tin học ..........................................................................................36
2.2. Phần mềm tin học ..........................................................................................36
2.3. Mạng truyền thông dữ liệu và mạng máy tính ...............................................39
2.4 Cơ sở dữ liệu ...................................................................................................42
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG THÔNG TIN
..................................................................................................................................53
3.1. Khái quát về việc phát triển hệ thống thông tin .............................................53
3.2. Đánh giá yêu cầu phát triển hệ thống thông tin .............................................53
3.3. Phân tích chi tiết hệ thống thông tin ..............................................................54
3.4. Thiết kế logic cho hệ thống mới ....................................................................63
3.5 Đề xuất các phương án của hệ thống thông tin mới .......................................67
3.6 Thiết kế vật lý ngoài .......................................................................................69
3.7 Triển khai hệ thống thông tin ..........................................................................72
3.8 Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống thông tin mới ......................................74
CHƯƠNG 4. CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................78
4.1 Hệ thống thông tin tài chính ...........................................................................78
4.2 Hệ thống thông tin marketing .........................................................................88
3
4.3 Hệ thống thông tin quản lý kinh doanh và sản xuất .......................................93
4.4 Hệ thống thông tin nguồn nhân lực ................................................................97
4.5 Hệ thống thông tin văn phòng ......................................................................101
Tài Liệu Tham Khảo ..............................................................................................109
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang ngày
càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, hoạt động kinh doanh nói chung, kinh
doanh quốc tế nói riêng trở thành một yếu tố khách quan đối với mọi quốc gia. Trong
những thập kỷ gần đây, đã chứng kiến sự bùng nổ của hoạt động kinh doanh trên phạm vi
toàn cầu.
Hệ thống thông tin quản lý là một môn học không thể thiếu trong chương trình đào
tạo ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giáo viên và sinh viên, chúng tôi tổ chức biên soạn
bài giảng “ Hệ thống thông tin quản lý ” phù hợp với điều kiện kinh doanh trong giai
đoạn hội nhập. Với kinh nghiệm giảng dạy được tích luỹ qua nhiều năm, cộng với sự nỗ
lực nghiên cứu từ các nguồn tài liệu khác nhau, bài giảng có nhiều thay đổi và bổ sung để
đáp ứng yêu cầu do thực tiễn đặt ra. Bài giảng “ Hệ thống thông tin quản lý ” là tài liệu
chính thức sử dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên hệ đào tạo đại học ngành Quản trị
kinh doanh, chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp; đồng thời cũng là tài liệu tham khảo
cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách gồm 4 chương đề cập đến
toàn bộ những kiến thức về Hệ thống thông tin quản lý.
Biên soạn bài gảng là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực cao. Tác
giả đã giành nhiều thời gian và công sức với cố gắng cao nhất để hoàn thành. Tuy nhiên,
với nhiều lý do nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong sự chỉ giáo,
đóng góp, xây dựng của các đồng nghiệp, anh chị em sinh viên và bạn đọc để tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng bài giảng
Xin trân trọng cám ơn!
Quảng Bình, tháng 05 năm 2015
Tác giả
5
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC, THÔNG TIN VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1.1.Tổ chức và thông tin trong tổ chức
1.1.1Thông tin và vai trò của thông tin
Cho tới đầu thế kỷ XX, để liên lạc với nhau người ta vẫn chỉ sử dụng các hệ thống
ký hiệu như âm thanh, hình ảnh và chữ viết... Trong nửa cuối thế kỷ XX, kỹ thuật
số (Digital Technique) trên cơ sở hệ nhị phân (binary sýtem) dùng hai chữ số 0 và
1 mà mỗi số ssó gọi là một bít, 8 bít gọi là mộ byle bắt đầu phát triển và hoàn thiện
dần. Hình ảnh, chữ viết, con số, âm thanh và các ký hiệu khác đều được mã số hoá
thành các nhóm bít điện tử, các bít này dùng để ghi lại, lưu giữ trong môi trường từ
được truyền đi và dọc bằng điện tử, tất cả đều được thực hiện với tốc độ ánh sáng
(300 nghìn km/giây). Kỹ thuật số được áp dụng trước hết vào máy tính điện tử tiếp
đó sang các lĩnh vực khác như điện thoại di động, thẻ tín dụng... Việc áp dụng kỹ
thuật số có thể coi là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử nhân loại, gọi là cuộc
cách mạng số hoả (digital revolution) nó mở ra kỷ nguyên số hoá (Digital Age).
Nhân loại đang sống thời kỳ tin học hoá xã hội, khác biệt về chất so với các thời kỳ
trước. Quá trình tin học hoá xã hội bắt đầu bùng nổ, nhanh chóng mang tính chất
toàn cầu sau khi Inemet ra đời. Trong bối cảnh ấy, hoạt động kinh tế nói chung và
thương mại nói riêng, kể cả khâu quản lý cũng chuyển sang dạng số hoá, khai niệm
thương mại điện tử dần dần hình thành và ứng dụng thương mại điện tử ngày càng
mở rộng.
a. Tầm quan trọng của thông tin trong tổ chức
Từ những năm 80 của thế kỷ XX trên thế giới đã bắt đầu thấy rõ tầm quan trọng
của thông tin trong tổ chức. Theo tạp chí Telecommunications cuối thế kỷ XX mỗi
ngày giới kinh doanh Mỹ sản sinh ra gần 600 triệu trang dữ liệu tin học, 235 triệu
6
tờ photo copy và 76 triệu thư tín, họ còn cho biết thêm rằng có 21 tỷ trang giấy tờ
được chứa trong các ngăn kéo và hàng năm lượng thông tin này tăng 25%. Năm
1986, Richard Mason (giáo sư về hệ thống thông tin, Đại học Southem methodist
và là nhà tư vấn cho các hãng lớn ở Mỹ và Canada) đã viết:
“ Ngày nay trong các nước phương tây, số lượng nhân viên thu thập, xử lý và phân
phối thông tin nhiều hơn số lượng nhân viên ở bất cứ một nghề nào khác. Hàng
triệu máy tính được lắp đặt trên thế giới và nhiều triệu km cáp quang, dây dẫn và
sóng điện từ kết nối con người, máy tính cũng như các phương tiện xử lý thông tin
lại với nhau. Xã hội của chúng ta thực sự là một xã hội thông tin, thời đại chúng ta
là thời đại thông tin”
b. Đầu tư ngày càng lớn cho lao động trí tuệ
Trong suốt thế kỷ XIX và nửa đầu thế kỷ XX các nhà doanh nghiệp tập trung
những nổ lực của họ vào việc tự động hoá những công việc thủ công thông qua các
máy móc năng lượng và tự động hoá cơ khí, còn từ những năm 50 thế kỷ XX trở
lại đây và trong tương lai nhiều chục năm nữa họ tập trung sức lực vào việc tạo ra
những trợ giúp cho lao động trí tuệ. Mức đầu tư cho công nghệ thông tin trên mỗi
nhân viên cổ cồn trắng tăng rất nhanh, ở Mỹ chẳng hạn, tăng từ 5000
USD/năm/nhân viên 1984 đến 30000 USD/năm/nhân viên 1999.
Sự đầu tư cao cho lao động trí tuệ còn có thể dễ dàng nhận thấy được khi những
sản phậm trợ giúp thông tin và trí tuệ xuất hiện ngày càng một nhiều trong các văn
phòng. Những hệ quản lý cơ sở dữ liệu, phần mềm thế hệ thứ tư, Fax, hệ chuyên
gia, vệ tinh viễn thông và tin học là những công cụ xử lý thông tin mà các tổ chức
hiện đại đã và đang sử dụng hàng ngày với tốc đoọ phát triển chóng mặt và mãnh
mẽ. Có thể lấy một vài số liệu chứng minh cho nhận định này như sau. Chỉ trong
lĩnh vực vi tính, tờ Businness Week thống kê rằng ở Mỹ doanh số bán máy vi tính
tăng từ 3,1 tỷ USD năm 1982 lên 7,4 tỷ năm 1984 và lên 14,5 tỷ một năm sau đó.
Theo tờ Computer Word thì ở 100 doanh nghiệp lớn của Mỹ, trung bình cứ 35 máy
tính trên 100 nhân viên và với 25 doanh nghiệp được xem là kinh doanh đạt hiệu
quả nhất thì có trung bình 44 máy tính trên 100 nhân viên. Gần đây hơn tạp chí
7
Personal Computing đã đưa ra những con số rất gây ấn tượng về số nhân viên trên
máy tính. Chắc chắn trằng xu thế tăng lên này sẽ còn tiếp tục trong hàng chục năm
tới
Bảng 1.1. Số lượng máy vi tính trong một số doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ số người/máy
General Electric 45.000 6,71
Forrd 42.000 8,54
Dupont 40.000 2,75
GTE 32.000 3,12
GM 31.500 24,28
General Dynamics 30.000 3,16
Westingghouse 30.000 3,33
Boeing 28.000 5,46
Eastman-Kodak 25.000 3,00
8
Bảng 1.2: Số lượng máy vi tính trong một số doanh nghiệp dịch vụ
Doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ số người/máy
Merrill Lynch 25.000 1,92
Traveler Insurance 20.00 1,68
Bank of America 18.000 3,16
CitiCorp 15.000 3,60
Peal Manwick 10.000 2,50
Price Waterhouse 10.00 1,00
Arthur Young 8.000 1,62
Coopers & Lybrand 7.000 2,00
McGraw-Hid 4.000 4,00
Trong cuốn sách Information Payoff. The Transformation of Work in the
Electronic Age, P.A.Strassman dự đoán rằng trước năm 2000 sẽ có hơn 200 triệu
máy trạm (Workstation) tin học sẽ được lắp đặt trong các tổ chức trên thế giới.
Qua những số liệu thống kê trên, có thể thấy rằng quy mô mở rộng công nghiệp đã
phát triển mạnh từ những năm 1950. các doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu của
chúng là xử lý thông tin như ngân hàng, các tổ chức môi giới, các công ty bảo hiểm,
các doanh nghiệp quảng cáo trước đây chiếm một tỉ lệ nhỏ trong GNP của các
nước thì từ năm 19988 trở lại đây chúng đã chiếm một tỷ lệ lớn và ngày càng lớn.
Đối với nhiều doanh nghiệp lớn, thông tin vừa là nguyên liệu vừa là sản phẩm cuối
cùng. Xã hội đang chuyển dần sang xã hội thông tin.
c. Sự phát triển mạnh mẽ của nền công hoá công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một ngàng công nghiệp phát triển với vận tốc rất lớn. các
thông số cơ bản về tăng trưởng đều đặt tốc độ cao. Chẳng hạn hơn 90% của 25 tỷ
9
USD thu nhập của hãng INTEL trong năm 1997 là từ những sản phẩm chưa hề có
trong năm 1996, tăng trưởng bán hàng 30%/năm (trong khi đó mức trung bình ở
Mỹ là 7,9%/năm). Hãng Microsoft tăng 36%/năm với hơn 12 tỷ, hãng Oracle tăng
33%/năm với doanh số hơn 6 tỷ. Hãng Cisco System tăng 45%/năm với doanh số 7
tỷ.
Công nghiệp công nghệ thông tin phát triển kéo theo việc phát triển của lao động
về chất và về lượng. Nhiều ngành nghề mới ra đời. Ví dụ Singapore đang cần hơn
hai nghìn kỹ sư thiết kế phần mềm, Đức đang cần hơn 3000 kỹ sư lập trình. Tờ
Compter Word cho rằng có 350000 vị trí làm việc có liên quan tới CNTT còn để
trống ở Mỹ. Cơ hội nghề nghiệp cho người lao động trong lĩnh vực này là rất lớn
và xu thế này cond kéo dài trên 20 năm nữa. Ví dụ, nghề phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin được tờ Money Magazine coi là một trong những nghề tốt nhất
hiện nay. Mức lương trong lĩnh vực hệ thống thông tin quản lý thuộc loại cao nhất
thế giới nghề nghiệp hiện nay (xem bảng dưới):
Mức lương nhân viên trong lĩnh vực HTTT
Chức danh Mức lương (USD)/năm
Phân tích viên
Lập trình viên
Tư vấn CNTT
Quản trị viên CSDL
Quản trị WEB
40.000 -> 80.000 USD
50.000 -> 80.000 USD
40.000 -> 80.000 USD
70.000 -> 100.000 USD
40.000 -> 75.000 USD
Giám đốc HTTT
Lãnh đạo HTTT (CIO)
75.000 -> 100.000 USD
100.000 -> 100.000 USD
Giáo sư Đại học HTTT 50.000 -> 100.000 USD
10
Cán bộ nghiên cứu CNTT 50.000 -> 100.000 USD
d. Sự phát triển và đổi mới của tư duy ứng dụng tin học trong quản lý
Nghiên cứu và ứng dụng tin học được tiến hành trong mọi loại hình thức tổ chức
nghề nghiệp, xã hội, tôn giáo, đào tạo và các cơ quan chính phủ. Tuy nhiên sôi
động nhất là trong các doanh nghiệp cạnh tranh. Tư duy ứng dụng tin học trong
quản lý một tổ chức đã thay đổi.
Nếu trước đây phần lớn các doanh nghiệp khi nghĩ tới tin học, lời máy tính là nghĩ
tới việc thực hiện các công việc có liên quan tới thông tin sao cho nhanh hơn, rẻ
hơn và chính xác hơn. Tư duy đó được gọi là tư duy tự động hoá (Automating
mentality).
Hiện nay tư duy giản đơn như vậy không còn nữa mà đang thống trị mottj cách tư
duy mới. Tư duy thông tin cho tổ chức (Infomating mẻtality). Theo cách tư duy
này các ứng dụng tin học sẽ giúp các tổ chức tự học tập được có nghĩa là qua
những thông tin phản ánh về mọi mặt hoạt động của tổ chức, tổ chức dần dần thay
đổi những hành vi ứng xử của mình cho phù hợp với những điều kiện mới và hoàn
cảnh mới, để đạt được mục tiêu tổ chức ngày một tốt hơn.
Nhiều doanh nghiệp đã nhìn nhận việc ứng dụng tin học với một gốc độ có tầm
chiến lược hơn. Điều đó có nghĩa là việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý
nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Tư duy như vậy được gọi là tư
duy HTTT với mục tiêu dành lợi thế cạnh tranh (Information Systems for
Competitile Advantage Mentality).
Hình thức ứng dụng công nghệ thông tin nổi bật nhất hiện nay trong nền kinh tế
thông tin là thương mại điện tử (Electronic Commerce-EC). Đây là việc sử dụng
các hình thức phương pháp điện tử để làm thương mại. Hiểu cụ thể hơn là việc
thực hiện các trao đổi thương mại giữa khách hàng với doanh nghiệp giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với chính phủ, giữa các bộ phận giữa
chính phủ với nhau... thông qua hệ thống mạng điện tử. Sử dụng thương mại điện
11
tử các doanh nghiệp được lợi như chi phí mua sắm thấp, chi phí quản lý kho giảm,
chi phí maketing giảm, phạm vi kinh doanh mở rộng... doanh số ước tính của
thương mại điện tử toàn cầu đang tăng nhanh.
Ví dụ: - Khối APEC năm 2001 sẽ chiếm từ 1,3 đến 3,3% GDP của các nước trong
khối.
- Khối ASEAN năm 1998 là 700 triệu USD, dự kiến năm 2003 là 30 tỷ USD.
Qua những số liệu thống kê trên, có thể thấy rằng quy mô công nghiệp đã phát
triển mạnh từ những năm 1950. Các doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu của
chúng là xử lý thông tin như ngân hàng, các tổ chức môi giới, các công ty bảo hiểm,
các doanh nghiệp quảng cáo trước đây chiếm một tỷ lệ nhỏ trong GNP của các
nước thì từ năm 1988 trở lại đây chúng đã chiếm một tỉ lệ lớn và ngày càng lớn. Có
rất nhiều doanh nghiệp lớn mà trí tuệ là nguyên liệu, đầu vào chính còn còn máy
móc công nghệ thông tin là máy móc tác nghiệp chính và thông tin và sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao là sản phẩm cuối cùng. Xã hội đang chuyển dần sang xã
hội thông tin. Nền kinh tế đang chuyển dần sang nền kinh tế thông tin với sự nổi
bật của việc ứng dụng tin học trong mọi lĩnh vực của kinh tế xã hội.
1.1. 2 Thông tin và quản lý
a. Sơ đồ thông tin trong một tổ chức
Tổ chức là một hệ thống được tạo ra từ các cá thể để làm dễ dàng việc đạt mục tiêu
bằng hợp tác và phân công lao động
12
c. Hình 1.1. Sơ đồ thông tin trong một tổ chức
Sơ đồ thông tin trong một tổ chức được mô tả trong hình 1.1. Chủ thể quản lý thu
nhận thông tin từ môi trường và từ chính đối tượng quản lý của mình mà xây dựng
mục tiêu, lập kế hoạch bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm tra và kiểm soát sự hoạt động
của toàn bộ tổ chức. kết quả lao động của cán bộ quản lý chủ yếu là các quyết định
tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ
thống quản lý. Thông tin là nền tảng của quản lý cũng giống như năng lượng là nền
tảng của mọi hoạt động. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích
thực.
Lao động quản lý của nhà quản lý có thể được chia ra làm hia phần: lao động ra
quyết định và lao động thông tin.
* Lao động ra quyết định: Chỉ bao hàm phần lao động của nhà quản lý từ sau khi
có thông tin cho tới khi ký ban hành quyết định. Lao động này thường là lao động
nghệ thuật, ít mang tính quy trình và có nhiều yếu tố chủ quan. Thời gian lao động
ra quyết định chỉ chiếm khoảng 10% thời gian lao động của nhà quản lý.
Chủ thể quản lý
Thông tin
từ môi trường
Thông tin
ra môi trường
Đối tượng quản lý
Thông tin
Quyết định
Thông tin
Tác nghiệp
13
* Lao động thông tin: của nhà quản lý là toàn bộ phần lao động dành cho việc thu
nhập, lưu trữ, xử lý và phân phát thông tin. Lao động này thường mang tính khoa
học kỹ thuật, có quy trình và mang nhiều tính khách quan. Thời gian lao động
thông tin của nhà quản lý chiếm 90% thời gian lao động.
Việc phân chia lao động của nhà quản lý như vậy một mặt khẳng định tầm quan
trọng của thông tin trong quản lý một mặt giúp các nhà quản lý phân biệt ra cán bộ
lao động thông tin và cán bộ lãnh đạo (cán bộ ra quyết định) và triết lý “Một người
lo bằng kho người làm” chỉ dành cho cán bộ ra quyết định quản lý.
Nếu vẫn quan niệm những lao động ra quyết định là lao động thông tin trong một
tổ chức là lao động gián tiếp, thì số lượng lao động gián tiếp trong các tổ chức
ngày một tăng. Nếu đầu thế kỷ XX là 5%, vào những năm 1970 là 55% thì hiện
nay nhiều tổ chức đã lên tới 80%, sang thế kỷ XXI nhiều tổ chức sẽ có có 90% số
lao động là lao động gián tiếp mà đại bộ phận là lao động thông tin.
Có thể tóm lại rằng: Thông tin và lao động đang chiếm tỷ trọng lớn và có tầm quan
trọng lớn. Vì vậy, mục tiêu giảm chi phí, tăng hiệu quả trong lĩnh vực thông tin
đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
b. Các đầu mối thông tin ngoài đối với một tổ chức doanh nghiệp
Doanh nghiệp là các tổ chức quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong các tổ chức kinh
tế xã hội của một xã hội có nền kinh tế thị trường, do đó đôi khi việc xem xét thêm
về hệ thống thông tin cho doanh nghiệp là một điều cần thiết. Hình 1.2 sẽ cho một
cách nhìn khái quát về các đầu mối thông tin của một tổ chức doanh nghiệp.
14
Hình 1.2: Sơ đồ các đầu mối thông tin ngoài của doanh nghiệp
Nhà nước và cơ quan cấp trên
Một tổ chức trong một quốc gia phải chịu sựu quản lý của nhà nước. Mọi thông tin
mang tính định hướng của nhà nước và cấp trên đối với một tổ chức như luật thuế,
luật môi trường, quy chế bảo hộ... là những thông tin mà bất kỳ một tổ chức nào
cũng phải lưu trũ và sử dụng thường xuyên.
Khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin về khách hàng là tối quan trọng. Tổ chức
thu thập, lưu trữ, và khai thác thông tin về khách hàng như thế nào là một trong
những nhiệm vụ lớn của một doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cạnh tranh
Biết về đối thủ cạnh tranh trực tiếp là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp
hiện nay. Khái niệm gián điệp kinh tế thường được nói tới hiện nay giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh phần nào thể hiện tầm quan trọng của những thông tin về doanh
nghiệp cạnh tranh.
Doanh nghiệp có liên quan
Nhà nước và cấp trên
Khách hàng
Nhà cung cấp
DN cạnh tranh
DN liên quan
DN sẽ cạnh tranh
Hệ thống quản lý
Đối tượng quản lý
DOANH NGHIỆP
15
Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá có liên quan (hàng hoá bổ sung hoặc hàng
hoá thay thế) là đầu mối thông tin quan trọng thứ tư của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ cạnh tranh
Muốn doanh nghiệp tồn tại trong thời gian dài, nhà quản lý cần phải có những
thông tin về những đối thủ sẽ xuất hiện – các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh.
Các nhà cung cấp
Người bán đối với doanh nghiệp là đầu mối cần có sự chú ý đặc biệt. thông tin về
họ giúp doanh nghiệp hoạch định được kế sách phát triển cũng như kiểm soát tốt
chi phí và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Các đầu mối thông tin này đều quan trọng đối với doanh nghiệp, tuy nhiên các
nguồn thông tin này có tính biến động rất lớn và về nguyên tắc các đơn vị thực thể
liên quan không có trách nhiệm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Vì vậy nên
việc tổ chức thu thấp, lưu trũ và xử lý thông tin từ các nguồn trên là một công việc
khó khăn và đòi hỏi chi phí khá lớn của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3 Các mô hình quản lý một tổ chức
+ Cấu trúc giản đơn
+ Cấu trúc quan chế máy móc
+ Cấu trúc chuyên môn
+ Cấu trúc phân quyền
+ Cấu trúc nhóm dự án
1.2.Hệ thống thông tin (Information system)
a. Định nghĩa và mô hình hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị liên lạc viễn
thông, phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử
lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
16
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học
hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn
(Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu
trữ từ trước. Kết qảu xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc
cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Như hình 1.4 minh họa, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa
dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Nguồn
Thu thập
Kho dữ liệu
Xử lý và lưu
trữ
Phân phát
Đích
17
Hình 1.4 Mô hình hệ thống thông tin
Ví dụ 1
Hệ thống trả lương truyền thông thu thập dữ liệu về thời gian đã làm việc, xử
lý chúng cùng với các dữ liệu lâu bền được ghi trên các hồ sơ, tạo ra các tờ sec trả
lương hoặc thực hiện việc gửi tiền tự đông vào các tài khoản cảu nhân viên ăn
lương và chuyển các thong tin về khoản tiền đó cho người được lĩnh. Vậy đây là hệ
thống thông tin.
Hệ thống trả lương thủ công hoặc bằng phương tiện máy móc. Đó có thể là
phương tiện chưa tự động hóa hoàn toàn như là máy tính bỏ túi và máy chữ, hoặc
có thể là một máy tính điện tủ gắn với một số đĩa từ và máy in Laser. Hệ thống này
cũng chịu những rang buộc của nó. Các rang buộc có thể là những thỏa thuận giữa
chủ và nhân viên. Các luật vầ thuế, về bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cũng
là các yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống.
Ví dụ 2
Việc ghi chép của ông chủ tịch một công ty về ứng xử của các cộng sự gần
gũi, về hiệu quả công tác của họ và mức độ tự chủ trong công việc. Việc sử dụng
những ghi chép đó vào những thời điểm đề bạt, xét cho tham gia vào các công việc
hoặc xét tăng lương… tạo ra một hệ thống thong tin. Trong trường hợp này ông
chủ tịch vừa là người sử dụng thong tin vừa là người tạo ra thông tin. Phương tiện
sử dụng chỉ đơn giản là một quyển sổ ghi chép cá nhân. Mặc dù vậy hệ thống này
vẫn hội đủ mọi tiêu chuẩn định nghĩa của một hệ thống thông tin.
Qua hai ví dụ trên, chúng ta đã nói tới hai loại khác nhau của hệ thống thông
tin:
- Hệ thống thông tin chính thức: thường bao hàm một tập hợp các quy tắc và
các phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng hoặc là ít ra thì cũng được thiết lập
theo một truyền thống. Đó là trường hợp hệ thống trả lương được nói trên hoặc hệ
thống quản lý tài khoản các nhà cung cấp và tài khoản khách hang, phân tích bán
18
hàng và xây dựng kế hoặc ngân sách, hệ thống thường xuyên đánh giá khía cạnh
tài chính của những cơ hội mua bán khác nhau và cũng như hệ thống chuyên gia
cho phép đặt ra các chẩn đoán tổ chức.
- Hệ thống thong tin phi chính thức: của một tổ chức bao chứa các bộ phận
gần giống như hệ thống đánh giá các cộng sự của ông chủ tịch một doanh nghiệp
trong ví dụ đã nêu trên. Tập hợp các hoạt động xử lý thông tin như gửi và nhận thư,
ghi chép dịch vụ, các cuộc nói chuyện điện thoại, các cuộc tranh luận, các ghi chú
trên bảng thông báo và các bài báo trên báo chí và tạp chí là các hệ thông tin phi
chính thức.
Lưu ý
Mặc dù các hệ thống thông tin phi chính thức đóng một vai trò quan trọng
trong các tổ chức, nhưng chúng ta không quan tâm tới các trong trường hợp này.
b. Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin:
Năm bộ phận cấu thành HTTT bao gồm con người, phần cứng, phần mềm, dử
liệu, viễn thông. Con người là yếu tố quyết định trong. Con người có thể làm ra tất
cả phần cứng, phần mềm, dữ liệu và thông.
19
Hình 1.5 Các bộ phận cấu thành HTTT
Con người trong HTTT bao gồm những người sử dụng hệ thống những bảo trì
hệ thống (kỹ thuật viên, lập trình, phân tích hệ thống.
Phần cứng bao gồm toàn bộ các thiết bị phục vị cho thập, xử lý, lưu trữ và
truyền thông tin. Đó là máy tính, mạng máy tính, các thiết bị khác.
Phần mềm trong HTTT bao gồm toàn bộ các chương trình máy tính cùng các
tài liệu hướng dẫn phục vụ cho việc thu thập, xử lý, lưu truyền thông tin. Trong
phần mềm có phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Dữ liệu bao gồm toàn bộ các tài liệu, các số liệu thu thập trong hệ thống, trong
tổ chức doanh nghiệp.
Viễn thông bao gồm toàn bộ các trang thiết bị, các chương trình phục vụ cho
việc truyền thong và hệ thống với trường bên ngoài.
Sơ đồ các thành phần cấu thành HTTT được mô tả trong hình 1
c. Đặc trưng của hệ thống thông tin
Hệ thống
thông tin
Viễn
thôn
g
Phần
cứng
Phần
mềm
Con
ngườ
i
Dữ
liệu
20
- Phải được thiết kế, tổ chức phục vụ nhiều lĩnh vực hoặc nhiệm vụ tổng thể của một
tổ chức
- Đạt mục tiêu là hỗ trợ ra các quyết định
- Dựa trên kỹ thuật tiên tiến về xử lý thông tin
- Có kết cấu mềm dẻo, phát triển được (HT mở)
d. Phân loại hệ thống thông tin trong môi trường tổ chức
Có hai cách phân loại các hệ thống thông tin trong các tổ chức được dung. Một
cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để loại và một cách lấy nghiệp vụ
mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại.
- phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng chúng
phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp. Theo cách này có
năm loại: Hệ thống xử lý giao dịch. Hệ thống thông tin quản lý. Hệ thống trợ giúp
ra quyết định. Hệ chuyên gia và hệ thống tăng cường khả năng cạch tranh.
+ Hệ xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System)
Như chính tên của chúng đã nói rõ các hệ thống xử lý giao dịch lý các dữ liệu đến
từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hang, với nhà cung cấp,
những người cho vay hoặc với nhân viên của. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu
và các giấy tờ thể hiện những dịch đó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ
tập hơp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các hoạt động của tổ chức. Chúng trợ
giúp hoạt động ở mức tác nghiệp. Có thể kể ra các hệ thống thuộc loại như: Hệ
thống trả lương, lập đơn đặt hang, làm hóa đơn, theo dõi khách hang, theo dõi nhà
cung cấp, đăng ký môn theo học của sinh viên, mượn sách và tài liệu trong một thư
viện, cập nhật taig khoản ngân hang, tính thuế phải trả của những người nộp
thuế…
+ Hệ thống thông tin quản lý MIS (Managêmnt Information System)
21
Hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở
mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc kế hoawchj chiến lược. Chúng
dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như
từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung, chúng tạo ra các báo cáo cho các
nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Các báo cáo này tóm lược tình
hình về một mặt đặc biệt nào đó của tổ chức. Các báo cáo này thường có tính so
sánh, chúng làm tương phản tình hình hiện tại với một tình hình đã được dự kiến
trước, tình hình hiện tại với một dự báo cáo, các dữ liệu hiện thời của các doanh
nghiệp trong cung một ngành công nghiệp, dữ liệu hiện thời và các dữ liệu lịch sử.
Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các thong tin dữ lieeujsanr sinh
từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng thông tin mà chúng sản sinh ra phụ
thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao dịch. Hệ thống
phần mềm năng lực bán hang, theo dõi chi tiết, theo dõi năng suất hoặc sự vắng
mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị thường… là các hệ thống thông tin quản lý.
+ Hệ trợ giúp quyết định DSS (Decision Support System)
Hệ thống được thiết kế với mục đích rõ rang là trợ giúp các hoạt động ra quyết
định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo
thành từ ba giai đoạn: Xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải
quyết và lựa chọn một phương án. Về nguyên tắc, một hệ thống trợ giúp ra quyết
định phải cung cấp thông tin cho phép người ra quyết định xác định rõ tình hình
mà một quyết định cần phải ra. Thêm vào đó nó còn phải có khả năng mô hình hóa
để có thể phân lớp và đánh giá các giải pháp. Nói chung đây là hệ thống đối thoại
có khả năng tiếp cận một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và sử dụng một hoặc nhiều mô
hình để biểu diễn và đánh giá tình hình.
+ Hệ chuyên gia ES (Expert System)
Hệ thống chuyên gia là hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn góc từ nghiên cứu về trí
tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của
một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi
một cơ sở trí tuệ và một động cơ suy diễn. có thể xem lĩnh vực hệ thống chuyên gia
22
như là mở rộng của những hệ thống đối thoại trợ giúp ra quyết định có tính chuyên
gia hoặc như một sự tiếp nối của lĩnh vực hệ thống trợ giúp lao đông trí tuệ. Tuy
nhiên đặc trưng riêng của nó nằm ở việc sử dụng một số kỹ thuật của trí tuệ nhân
tạo, chủ yếu là kỹ thuật chuyên gia trong cơ sở trí tuệ bao chứa các sự kiện và các
quy tắc được chuyên gia sử dụng. Ví dụ, hệ chuyên gia chẩn đoán bệnh, hệ chuyên
gia trong thăm dò địa chất,…
+ Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System
for Competitive Advantage)
Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh được sử dụng như một trợ giúp
chiến lược. Khi nghiên cứu một HTTT mà không tính đến những lý do dẫn đến sự
cài đặt nó hoặc cũng không tính đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta
nghĩ rằng nó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản
lý , hệ thống trợ giúp ra quyết định hoặc một hệ chuyên gia. Hệ thống thông tin
tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết kế cho những người sử dụng là những
người ngoài tổ chức, có thể là một khách hang, mottj nhà cung cấp và cũng có thể
là một tổ chức khác của cùng ngành công nghiệp…(trong khi ở bốn loại hệ thống
trên người sử dụng chủ yếu là cán bộ trong tổ chức). Nếu như những hệ thống
được xác định trước đây có mục đích trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức
thì hệ thống tăng cường sức cạnh tranh là những công cụ thực hiện các ý đồ chiến
lược (vì vậy có thể gọi lag HTTT chiến lược). Chúng cho phép tổ chức thành công
trong việc đối đầu với các lực lượng cạnh tranh thể hiện qua khách hang, các nhà
cung cấp, các doanh nghiệp cạnh tranh mới xuất hiện, các sản phẩm thay thế và các
tổ chức khác trong cùng một doanh nghiệp.
Ví dụ
- Việc lắp đặt các trạm đầu cuối cho phép khách hang của một công ty phân phối
dược phẩm chuyển trực tiếp đơn đặt hang vào máy tính cảu nhà cung cấp. Điều đó
rõ rang là khá lôi cuốn khách hang.
- Một nhà sản xuất tủ bếp tạo cho khách hang một hệ trợ giúp lựa chọn kiểu mẫu
thiết kế tủ bếp có thể tăng mạnh thị phần của mình.
23
Toàn bộ các khái niệm, phương pháp phát triển hệ thống thông tin trình bày trong
giáo trình tập trung vào hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhưng chúng cunhx
thường được dung trong việc nghiêp cứu các HTTT khác như hệ xử lý giao dịch,
hệ thống trợ giúp ra quyết định, hệ thống tăng cường khả naeng cạnh tranh. Riêng
đối với hệ chuyên gia vì những đặc trưng riêng nó cần phải có những lý luận thích
ứng riêng.
- Phân loại theo nghiệp vụ của hệ thống thông tin
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý trong mỗi cấp
quản lý, chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ. Có thể xem bảng
phân loại các hệ thống thông tin trong một doanh nghiệp sản xuất để hiểu cách
phân chia này.
Sơ đồ tổ chức trong doanh nghiệp
24
Các đầu mối TT ngoài của một DN
Sơ đồ 3 phân hệ: HT Lãnh đạo, HT Thông tin quản lý và hệ thống tác nghiệp
25
e. Chức năng của HTTT
+ Một chức năng chính của doanh nghiệp tương tự như kế toán, tài chính, quản trị hoạt
động, tiếp thị, quản trị nguồn nhân lực.
+ Góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động, tinh thần và năng suất lao động nhân
viên, phục vụ và đáp ứng thỏa mãn khách hàng.
+ Một nguồn thông tin và hỗ trợ chính vô cùng cần thiết để hiệu quả việc ra quyết định
của các cấp quản trị và các doanh nhân
+ Một yếu tố sống còn trong phát triển sản phẩm dịch vụ cạnh tranh, tăng cường lợi thế
chiến lược của một tổ chức trên thị trường toàn cầu
+ Là động lực, phần thưởng, cơ hội thành công cho rất nhiều người. Một thành phần then
chốt trong nguồn lực, hạ tầng, năng lực của doanh nghiệp kinh doanh trên mạng hiện nay.
f. Phân biệt Hệ thống thông tin và Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin (IS) – tất cả các thành phần và những tài nguyên cần
thiết để chuyển thông tin và thực hiện chức năng xử lý thông tin cho tổ chức.
Công nghệ thông tin (IT) – các công nghệ cần thiết cho hệ thống vận
hành.
g. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
- Hệ thống thông tin tài chính
- Hệ thống thông tin marketing
- Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất
- Hệ thống thông tin quản trị nhân lực
- Hệ thống thông tin văn phòng
h. Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống thông tin
Như chúng ta đã thấy trước đây, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa
phần lớn vào chất lượng thông tin do các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra.
Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kém của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây
ra những hậu quả xấu nghiêm trọng, chúng ta xem xét lại một ví dụ có tính minh
họa dưới đây.
26
Hệ thống đặt vé máy bay là rất quan trọng cho hoạt động của một công ty
hàng không hiện đại. Một sự hỏng hóc của hệ thống này có thể phá vỡ nghiêm
trọng các hoạt động khác của công ty và trong một số trường hợp còn gây ra đổ vỡ
trầm trọng. Hệ thống đặt chổ không phải chỉ riêng có của các công ty hàng không,
nhiều loại hoạt động kinh doanh khác cũng cần tới hệ thống kiểu đó. Ví dụ hệ
thống đặt phòng hội nghị. Sự hoạt động kém của một hệ thống như vậy có thể sẽ
kéo theo những hậu quả khó lường.
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất lượng của
thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin được đánh giá qua
các tham số như sau:
- Độ tin cậy của thông tin
- Tính đầy đủ của thông tin
- Tính thích hợp và dễ hiểu của thông tin
- Tính được bảo vệ của thông tin
- Tính kịp thời của thông tin
+ Độ tin cậy
Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ chính xác. Thông tin độ tin cậy dĩ nhiên là
gây cho tổ chức những hậu quả tồi tệ. Chẳng hạn hệ thống lập hóa đơn bán hàng có
nhiều sai sót, nhiều khách hàng mua về tiền phải trả ghi cao hơn giá trị hàng đã
thực mua sẽ dẫn đến hình ảnh xấu về cửa hàng, lượng khách hàng sẽ giảm và
doanh số bán giảm xuống. Nếu số tiền ghi trên hóa đơn thấp hơn số tiền phải trả,
trong trường hợp này chẳng có khách hàng nào than phiền tuy nhiên của hàng thất
thu.
+ Tính đầy đủ
Tính đầy đủ của thông tin thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng nhu cầu
của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng một thông tin không đầy đủ sẽ dẫn đến các
quyết định và hành động không đáp ứng với đòi hỏi tình hình thực tế. Chẳng hạn
một nhà sản xuất ghế tựa yêu cầu báo cáo về số lượng ghế làm ra hàng tuần. Để so
27
sánh, báo cáo cũng có nêu ra rằng ghế làm ra của tuần trước đó và của cùng kỳ
năm trước. Ông chủ thấy số lượng ghế làm ra tăng đều và có thể sẽ cho rằng tình
hình sản xuất tương đối tốt đẹp. Tuy nhiên trong thực tế có thể hoàn toàn khác. Hệ
thống thông tin chỉ cung cấp số lượng ghế sản xuất ra mà không cho biết gì về
năng suất. Ông chủ sẽ phản ứng ra sao khi trên thực tế số giờ tăng thêm rất lớn, tỷ
lệ nguyên vật liệu hao phí lớn khi công nhan làm quá nhanh. Một sự không đầy đủ
của hệ thống thông tin này như vậy sẽ làm hại cho doanh nghiệp.
+ Tính thích hợp và dễ hiểu
Nhiều nhà quản lý nói rằng ông ta đã không dùng báo cáo này hay báo cáo
kia mặc dù chúng có liên quan đến những hoạt động thuộc trách nhiệm của ông ấy.
Nhuyên nhân chủ yếu là chúng chưa thích hợp và khó hiểu. Có thể là có quá nhiều
thông tin không thích ứng cho người nhận, thiếu sự sáng sủa, sử dụng quá nhiều từ
viết tắt hoặc đa nghĩa hoặc sự bố trí chưa hợp lý của các phần tử thông tin. Điều đó
dẫn đến hoặc là tốn phí cho việc tạo ra những thông tin không dùng hoặc là ra các
quyết định sai vì thiếu thông tin cần thiết.
+ Tính được bảo vệ
Thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức cũng như vốn và nguyên vật
liệu. Thật hiếm có doanh nghiệp nào mà bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận được tới vốn
hoặc nguyên liệu. Và cũng phải làm như vậy đối với thông tin. Thông tin phải
được bảo vệ và chỉ những người được quyền mới được phép tiếp cận tới thông tin.
Sự thiếu an toàn về thông tin cũng có thể gây ra những thiệt hại lướn cho tổ chức.
+ Tính kịp thời
Thông tin có thể là tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và được bảo vệ an toàn những
vẫn không có ích khi nó không được gửi tới người sử dụng vào lúc cần thiết. Mọi
công đoàn có thể biểu tình nếu việc phiếu trả lương phát chậm nhiều lần, một cửa
rút tiền tự động có thời gian trả lời tới 5 phút thì sẽ mất khách hàng rất nhanh.
28
Làm thế nào để có một hệ thống thông tin hoạt động tốt có hiêu quả cao là
một trong những công việc của bất kỳ một nhà quản lý hiện đại nào. Để giải quyết
vấn đề đó cần phải xem xét cơ sở kỹ thuật cho các HTTT và phương pháp phân
tích thiết kế và cài đặt HTTT.
1.3.Hiệu quả kinh tế của một hệ thống thông tin quản lý
1.3.1 Khái niệm
Hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL) là mức độ kết quả của HTTTQL này
mang lại, được thể hiện bằng tiền và được xác định bằng cách so sánh các kết quả thu
được từ HTTTQL với những chi phí đã bỏ ra để thực hiện nó.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của HTTTQL là phải xem xét trên hai góc độ:
kết quả trực tiếp và kết quả gián tiếp.
1.3.2 Các nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế của một hệ thống thông tin quản lý
Để đánh giá giá hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin quản lý cần dựa trên
hai nguyên tắc:
- Đánh giá hiệu quả gián tiếp và hiệu quả trực tiếp
- Đánh giá toàn diện
a) Đánh giá hiệu quả gián tiếp và trực tiếp
Để đánh giá hiệu quả gián tiếp, ta sử dụng phương pháp chuyên gia bằng cách đưa ra hệ
thống các câu hỏi liên quan đến hiệu quả gián tiếp của hệ thống ứng dụng trong kinh tế
và thương mại. Kết quả phân tích đánh giá ý kiến của các chuyên gia cho ta nhận định về
hiệu quả gián tiếp của hệ thống
Để xác định hiệu quả trực tiếp người ta thường sử dụng các phương pháp lượng hóa cụ
thể trên cơ sở số liệu thống kê kế toán. Các yếu tố mang lại hiệu quả bao gồm:
� Một là Tin học đẩy nhanh các quá trình thống kê, kế toán đảm bảo số liệu chính xác
cung cấp cho các bộ phận quản lý
� Hai là Tin học hóa làm giảm thiểu thời gian và lao động cho các công đoạn xử lý thông
tin. Tin học hóa làm tăng năng suất lao động của đội ngũ thư ký và làm giảm đáng kể các
29
chi phí cho soạn thảo và phân phối tài liệu hoặc thông báo trong công tác văn phòng, rút
ngắn thời gian từ lúc chuẩn bị đến lúc phân phối thông báo đến tay người sử dụng
� Ba là nhờ Tin học hóa các quyết đinh quản lý được thông qua trên cơ sở tính toán cụ
thể nhằm đảm bảo hiệu quả cao
� Bốn là nhờ hệ thống thông tin quản lý các nhà lãnh đạo luôn được cấp thông một cách
kịp thời, giải phóng họ khỏi các cộng việc tính toán hàng ngày để tập trung vào các vấn
đề mang tính chiến lược và chién thuật của đơn vị
Phương pháp tính toán hiệu quả trực tiếp và gián tiếp của hệ thống thông tin quản lý cũng
tương tự như đối với các dự án đầu tư công nghệ khác, được xác định trên cơ sở so sánh
các chi phí bỏ ra với các kết quả thu được. Để phân tích hiệu quả người ta thường tiến
hành so sánh các tình huống có và không có dự án.
Có 3 trường hợp xảy ra
� Trường hợp 1 : Sản xuất trước khi có hệ thống thông tin quản lý không gia tăng, nhờ
có hệ thống thông tin quản lý mà sản xuất tăng lên đáng kể
� Trường hợp 2 : Sản xuất đang phát triển, nhờ có hệ thống thông tin quản lý mà tốc độ
phát triển tăng nhanh hơn
� Trường hợp 3 : Sản xuất đang suy giảm, nhờ có hệ thống thông tin quản lý đã góp
phần ngăn chặn sự suy giảm
b) Đánh giá toàn diện
Theo EM Awad có thể sử dụng tiêu chuẩn tổng quát sau đây để đánh giá độ tin cậy và
chất lượng của thông tin trong hệ thống thông tin quản lý
- Tiêu chuẩn 1 : Độ chính xác của SP thông tin xuất
- Tiêu chuẩn 2 : Thời gian đáp ứng yêu cầu về thông tin
- Tiêu chuẩn 3 : Năng lực xử lý 1 khối lượng thông tin
- Tiêu chuẩn 4 : Độ an toàn tin cậy của thông tin
- Tiêu chuẩn 5 : Có tài liệu hướng dẫn cụ thể và rõ ràng
Trong thực tế người ta thường sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá phần cứng,
phần mềm và chất lượng dịch vụ của hệ thống thông tin quản lý
30
Các tiêu chuẩn đánh giá phần cứng
- Công suất : Tốc độ xử lý, dung lượng bộ nhớ
- Giá cả : Chi phí mua sắm, chi phí vận hành và bảo dưỡng hệ thống
- Hiệu năng : Độ tin cậy các biện pháp sửa chữa sai sót
- Tương thích : có khả năng tương thích cao với các thế hệ máy tính khác nhau
- Môđun hóa : cho phép nâng cấp khi bổ sung một module mới
- Công nghệ : sử dụng công nghệ tiên tiến
- Khả năng kết nối : dễ dàng kết nối mạng LAN,WAN,INTERNET
- Bảo trì : Có điều kiện bảo trì thuận tiện
Các tiêu chuẩn đánh giá phần mềm
- Hiệu năng : Có tính năng cao, ít tốn bộ nhớ
- Tính mềm dẻo : Có khả năng xử lý trong mọi trường hợp
- Độ tin cậy : Có thủ tục kiểm tra và duy trì độ tin cậy
- Ngôn ngữ : sử dụng ngôn ngữ lập trình bậc cao, tiên tiến thế hệ mới nhất
- Tài liệu hướng dẫn : Có tài liệu hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu
- Giá cả : hợp lý
c. Các tiêu chuẩn đánh giá dịch vụ thông tin
- Năng suất: Xử lý được khối lượng lớn thông tin một cách nhanh chóng
- Đầy đủ : Cung cấp đủ các thông tin cho các đối tượng có nhu cầu
- Kịp thời: Các thông tin được cung cấp kịp thời
- Chính xác: Đảm bảo độ chính xác tuyệt đối của thông tin
- Bảo mật :Bảo đảm tính bí mật an toàn của các dòng thông tin
1.3.3 Các tiêu chí xác định hiệu quả kinh tế của HTTTQL
31
Trên cơ sử nghiên cứu qui trình thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin quản lý chúng ta có
thể xác định các chi phí xây dựng, thiết kế, và cài đặt hệ thống thông tin quản lý bao gồm:
a) Các khoản chi:
+ Chi phí cố định
C1: chi phí cho nghiên cứu, thiết kế hệ thống ;
C2: chi phí phần cứng;
C3: chi phí phần mềm;
C4: chi phí chuyển đổi, cài đặt hệ thống;
C5: chi phí đào tạo cán bộ;
C6. chi phí cho dữ liệu;
+ Chi phí biến động
C7: chi phí bảo trì hệ thống thông tin;
C8: chi phí khai thác và quản lý hệ thống;
C9: chi phí văn thư, hành chính, điện...;
C10: các chi phí khác;
TCP: tổng chi phí cho xây dựng và khai thác hệ thống thông tin quản lý
TCP=c1+ … +c10
b) Các khoản thu:
T1: Do giá trị các thông tin đã cung cấp mang lại;
T2: Do giảm cán bộ trong lĩnh vực thông tin ;
T3: Do cung cấp các dịch vụ thông tin;
T4: Do tận dụng được các cơ hội trong kinh doanh;
T5: Do tránh được rủi ro;
T6. Các khoản thu khác;
32
TT: Tổng các khoản thu do sử dụng hệ thống thông tin quản lý TT= t1+…+ t6
c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Để thẩm định hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin quản lý chúng ta thường sử dụng 2
chỉ tiêu chính sau đây :
- Chỉ tiêu 1 : Giá trị hiện tại ròng NPV(Net Present value) của hệ thống thông tin quản lý
NPV =∑𝐶𝑖−𝑃𝑖
(𝑖+𝑟)𝑖
𝑛
𝑖=1
Ci : Chi phí đầu tư năm thứ i
Pi : Lợi ích thu được năm thứ i
r : Tỷ lệ chiết khấu
- Chỉ tiêu 2 : Chỉ số doanh lợi PI (Profitability Index) của hệ thống thông tin quản lý
𝑃𝐼 =
∑𝑃𝑖
(1 + 𝑟)𝑖𝑛𝑖=1
∑𝐶𝑖
(1 + 𝑟)𝑖𝑛𝑖=1
Ci : Chi phí đầu tư năm thứ i
Pi : Lợi ích thu được năm thứ i
r : Tỷ lệ chiết khấu
1.3.4 Lựa chọn phương án đầu tư cho HTTTQL
Giả sử qua kết quả nghiên cứu người ta đề xuất 4 phương án đầu tư cho hệ thống thông
tin. Yêu cầu tính tóan một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mỗi phương án. Giả sử tỷ lệ
chiết khấu của dự án là 20%.
Phương án 1: Hệ thống tin học hóa đồng bộ xử lý theo chế độ thời gian thực.
ĐVT : Triệu đồng
Chi phí Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4
33
Khảo sát thiết kế 20
Mua sắm phần
cứng
250
Thiết kế phần
mềm
100
Chi phí cài đặt 5
Chi phí bảo hành 5
Chi phí đào tạo 5
Tổng chi phí 385 5 5 5
Tổng lợi ích 100 200 250 350
• Giá trị hiện tại ròng NPV =206,08 triệu đồng
• Chỉ số doanh lợi PI =1.625%
Phương án 2: Hệ thống tin học hóa đồng bộ, xử lý thông tin theo lô
ĐVT : Triệu đồng
Chi phí Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4
Khảo sát thiết kế 20
Mua sắm phần
cứng
250
Thiết kế phần
mềm
120
Chi phí cài đặt 5
Chi phí bảo hành 5
Chi phí đào tạo 5
Tổng chi phí 405 5 5 5
Tổng lợi ích 100 150 250 310
• Giá trị hiện tại ròng NPV =135,4 triệu đồng
• Chỉ số doanh lợi PI =1.391%
Phương án 3: Hệ thống tin học hóa từng phần, theo chế độ thời gian thực
ĐVT : Triệu đồng
Chi phí Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4
Khảo sát thiết kế 10
Mua sắm phần
cứng
90
Thiết kế phần
mềm
40
Chi phí cài đặt 5
34
Chi phí bảo hành 5
Chi phí đào tạo 5
Tổng chi phí 155 5 5 5
Tổng lợi ích 30 60 90 120
• Giá trị hiện tại ròng NPV =38,68 triệu đồng
• Chỉ số doanh lợi PI =1.28%
Phương án 4: Hệ thống tin học hóa từng phần, xử lý thông tin theo lô
ĐVT : Triệu đồng
Chi phí Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4
Khảo sát thiết kế 15
Mua sắm phần
cứng
80
Thiết kế phần
mềm
50
Chi phí cài đặt 4
Chi phí bảo hành 4
Chi phí đào tạo 5
Tổng chi phí 158 5 5 5
Tổng lợi ích 30 65 95 105
• Giá trị hiện tại ròng NPV =35,31 triệu đồng
• Chỉ số doanh lợi PI =1.251%
So sánh các phương án
Các phương án NPV (triệu đồng) PI (%)
Phương án 1 206,08 162,5
Phương án 1 134,40 139,1
Phương án 1 38,68 128,0
Phương án 1 35,31 125,1
Dựa vào kết quả so sánh trên ta thấy Phương án 1 là hiệu quả hơn cả
1.3.5 Các Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Tế Của HTTTQL
- Làm tốt công tác phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
- Chọn phương án hợp lý
- Lựa chọn phần cứng tốt, đúng chủng loại, giá cả hợp lý
35
- Lựa chọn phần mềm tốt, giá cả hợp lý
- Sử dụng nhân viên vận hành tốt
- Có giải pháp bảo mật thông tin
- Chấp hành đầy đủ nội quy an toàn sử dụng hệ thống thông tin quản lý
- Quản lý tốt dự án tin học hóa (Con người tham gia dự án phải có chuyên
môn, có đạo đức nghề nghiệp, …)
36
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ
2.1. Phần cứng tin học
a. Phần cứng: Là tập hợp các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc để thu thập, xử
lý, lưu trữ và truyền thông tin bao gồm:
- Máy tính điện tử, MT ĐT vạn năng, MT ĐT chuyên dụng.
- Hệ thống mạng, …
- Hệ thống truyền thông: là tập hợp các thiết bị, các thiết bị đầu cuối nối với
nhau bằng các kênh, cho phép tạo, truyền và nhận các tin tức điện tử. Mỗi
hệ thống truyền thông gồm: thiết bị phát tin, kênh truyền và thiết bị nhận tin.
b. Một số yêu cầu đối với phần cứng:
- Phù hợp với nhu cầu của tổ chức
- Đảm bảo sự tương thích
- Có khả năng mở rộng và nâng cấp
- Đảm bảo độ tin cậy
c. Một số tiêu chuẩn đánh giá phần cứng
- Công suất
- Giá cả
- Tính hiệu năng
- Tương thích
- Module hóa
- Công nghệ
- Khả năng kết nối
- Dịch vụ sau khi bán hàng (bảo hành bảo trì)
2.2. Phần mềm tin học
37
a. Khái niệm phần mềm: là các chương trình, các cấu trúc dữ liệu giúp chương trình
xử lý được những thông tin thích hợp và các tài liệu mô tả phương thức sử dụng
các chương trình ấy. Phần mềm luôn được sửa đổi bổ sung thường xuyên.
b. Phân loại phần mềm:
Phần mềm hệ thống: quản lý phần cứng máy tính
Hệ điều hành: quản lý, điều hành các hoạt động của máy tính
Phần mềm tiện ích: xử lý các nhiệm vụ thường gặp.
Phần mềm phát triển: Các ngôn ngữ lập trình, các công cụ lập trình, lập trình
hướng đối tượng
Phần mềm quản trị mạng máy tính
Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu
Phần mềm ứng dụng: quản lý dữ liệu
Phần mềm ứng dụng đa năng
Phần mềm ứng dụng chuyên biệt
Quan hệ giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
Đặc tính chung của phần mềm hiện đại
+ Dễ sử dụng
+ Chống sao chép
+ Tương thích với phần mềm khác
+ Tương thích với nhiều thiết bị ngoại vi
38
+ Tính hiện thời của phần mềm
+ Giá cả phần mềm - Yêu cầu của bộ nhớ
+ Quyền sử dụng trên mạng
Chuẩn hoá phần mềm
Phần mềm được thiết kế có khả năng tự cài đặt và làm việc trên nhiều loại máy tính có
cấu hình khác nhau
Ví dụ: cài một số ứng dụng thông dụng
Các phần mềm khác nhau có thể làm việc được với nhau
Xu thế chung trong thiết kế phần mềm:
+ Giao diện đồ hoạ
+ Cửa sổ hoá (Windows)
+ Liên kết dữ liệu nơi này với nơi khác và từ phần mềm này với phần mềm khác.
+ Dễ sử dụng
+ Yêu cầu phần cứng ngày càng cao và khả năng tự động cài đặt để làm việc được
với nhiều loại cấu hình máy tính khác nhau.
Một số chú ý khi mua sắm phần mềm:
Xác định rõ yêu cầu ứng dụng
Chọn phần mềm
Xác định đúng hãng sản xuất phần mềm về công việc cần tới
Yêu cầu gửi các thông tin về phần mềm
Đề nghị gửi phần mềm giới thiệu DEMO sử dụng thử
Dịch vụ bảo hành:
39
* Trung tâm huấn luyện
* Nhân viên trợ giúp kỹ thuật
* Trung tâm dịch vụ bảo hành, kho hàng và
linh kiện thay thế
* Tình hình tài chính của người bán
Chọn phần cứng: phù hợp với phần mềm
2.3. Mạng truyền thông dữ liệu và mạng máy tính
Máy tính điện tử:
Sơ đồ chức năng
Phân loại máy tính điện tử:
+Siêu máy tính lớn (Super Computer)
+ Máy tính lớn (MainFrame)
+ Máy tính cỡ vừa (MiniComputer)
+ Máy vi tính (MicroComputer)
40
Mạng máy tính:
Một số khái niệm cơ sở truyền thông:
Hệ thống truyền thông: hệ thống cho phép tạo, truyền và nhận tin tức điện tử
Các phương thức truyền: Truyền dị bộ, Truyền đồng bộ, Chuyển mạch tuyến, Chuyển
mạch bản tin, Chuyển mạch gói, Truyền một chiều, hai chiều luân phiên, hai chiều đồng
thời
Các loại mạng:
+ Mạng LAN: mạng cục bộ
+ Mạng WAN: mạng diện rộng
+ Mạng INTERNET: mạng toàn cầu
+Mạng LAN:
Thành phần mạng LAN: Máy chủ tệp, Máy chủ in ấn, Máy chủ truyền thông, Máy trạm,
Dây cáp, Cạc giao diện mạng (NIC), Hệ điều hành mạng (NOS)
Các cấu hình mạng: Mạng hình sao, mạng đường trục, mạng vòng, mạng hỗn hợp, mạng
xương sống
41
MẠNG VÒNG (RING)
MẠNG ĐƯỜNG TRỤC (BUS)
MẠNG HỖN HỢP
42
Mạng WAN:
Thành phần mạng WAN: Máy chủ, Máy tiền xử lý, Modem, Thiết bị đầu cuối, Bộ tập
trung, Giao thức truyền thông, Phần mềm mạng
Mạng INTERNET:
Thành phần mạng INTERNET: Mạng con, Đầu cuối, Hệ thống trung gian, Cầu nối, Bộ
dọn đường, Giao thức INTERNET
2.4 Cơ sở dữ liệu
2.4.1 Xây dựng cấu trúc bảng
a) Tạo trúc bảng
Các bước thực hiện tạo cấu trúc bảng dữ liệu:
Bước 1: Chọn thẻ Tables, nhấn nút New, chọn Design View, nhấn OK.
Bước 2: Khai báo danh sách các trường, gồm các khai báo cơ bản sau:
- Khai báo tên trường: Field name
- Khai báo kiểu dữ liệu: Data type
Bước 3: Thiết lập trường khoá cho bảng (những bảng không có trường khoá có thể bỏ
qua bước này). Các bước thực hiện:
43
- Chọn trường khoá. Khoá có thể nhiều hơn 1 trường, để thiết lập khoá có nhiều trường:
Chọn các trường muốn thiết lập khoá bằng cách dùng chuột kết hợp giữ phím Shift đánh
dấu đầu dòng các trường muốn thiết lập khoá.
- Mở thực đơn Edit | Primary key để thiết lập thuộc tính khoá cho các trường vừa chọn.
Cũng có thể ra lệnh này bằng cách nhấn nút Primary key trên thanh công cụ.
Sau khi thiết lập khoá, những trường khoá sẽ có biểu tượng hình chìa khoá bên cạnh tên
trường.
Bước 5: Lưu lại cấu trúc bảng.
Nhấn tổ hợp phím Alt + S hoặc nhấn nút Save trên thanh công cụ.
b) Một số thuộc tính trường dữ liệu
Field size
Để thiết lập kích thước dữ liệu. Chỉ áp dụng cho các trường có kiểu dữ liệu Number và
Text.
Format
Để thiết lập định dạng dữ liệu khi hiển thị. Trường này áp dụng cho hầu hết các kiểu dữ
liệu trừ ra kiểu: Memo, OLE, Yes/No.
Input Mark
Thiết lập mặt nạ nhập dữ liệu cho các trường. Kiểu này có thể áp dụng cho các loại
trường kiểu Text, Number, Datetime, Currency.
Default Value
Để thiết lập giá trị ngầm định cho trường mỗi khi ra lệnh thêm mới một bản ghi.
Khi đó phải thiết lập thuộc tính Default Value của trường này là 1.
Caption
44
Thiết lập tiêu đề cột mà trường đó hiển thị. Tên trường không nên chứa dấu cách và chữ
Việt có dấu, nhưng Caption của các trường thì nên gõ bằng tiếng Việt có dấu sao cho dễ
đọc và nhận biết. Đặc biệt giá trị thuộc tính Caption nếu có sẽ được sử dụng làm tiêu đề
cho các trường tương ứng mỗi khi sử dụng công cụ Form Wizard hay Report Wizard sau
này - sẽ rất tiện lợi.
Validation Rule
Thiết lập điều kiện kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu khi được nhập vào.
Required
Để yêu cầu phải nhập dữ liệu cho trường này (nếu thiết lập Yes) khi bắt đầu một bản ghi
mới hoặc không nếu thiết lập No.
2.4.2 Thiết lập quan hệ
a) Thiết lập quan hệ
Một bước quan trọng trong xây dựng CSDL Access là thiết lập quan hệ các bảng trong
CSDL. Làm được điều này bạn sẽ gặp được rất nhiều thuận lợi trong quá trình sử dụng
các trình Wizard và Design View trong Access sau này.
Dưới đây sẽ là hướng dẫn cách thiết lập quan hệ cho một cặp bảng.
Bước 1: Mở cửa sổ thiết lập quan hệ bởi thực đơn: Tools | Relationship.
45
Bước 2: Đưa các bảng (Tables) tham gia thiết lập quan hệ thông qua hộp thoại Show
Tables (nếu chưa thấy hộp thoại này dùng thực đơn Relationship | Show table):
Bước 3: Thực hiện tạo kết nối giữa từng cặp bảng theo thiết kế, cách làm như sau:
Dùng chuột kéo (Drag) trường cần liên kết của bảng này (ví dụ trường hangID của bảng
HANG) thả (Drop) lên trường cần liên kết đến của bảng kia (ví dụ trường hangID của
bảng HANGBAN). Khi đó hộp thoại Edit Relationships xuất hiện:
Trong trường hợp muốn thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ liệu (Enforce
Referential Integrity) cho quan hệ hãy thực hiện chọn (checked) 3 mục chọn sau:
- Enforce Referential Integrity: để đồng ý thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ
liệu;
46
- Cascade Dalete Related Fields: đảm bảo toàn vẹn dữ liệu khi xoá dữ liệu giữa 2 bảng
liên quan. Khi đó, nếu một bản ghi ở bảng có quan hệ 1 bị xoá, toàn bộ các bản ghi có
quan hệ với bản ghi hiện tại sẽ được tự động xoá ở bảng có quan hệ nhiều (nếu xoá 1
CHA, toàn bộ các con của cha đó sẽ tự động bị xoá khỏi bảng CON);
- Cascade Update Related Fieldsđảm bảo toàn vẹn dữ liệu khi cập nhật dữ liệu giữa 2
bảng liên quan. Khi đó, nếu giá trị trường khoá liên kết ở bảng 1 bị thay đổi, toàn bộ giá
trị trường khoá liên kết ở bảng nhiều cũng bị thay đổi theo.
Hộp Relationship Type: cho biết kiểu quan hệ giữa 2 bảng đang thiết lập:
- One – To – One
- One – To – Many
- Indeterminate (không xác định được kiểu liên kết)
Tuỳ thuộc vào kiểu khoá của các trường tham gia liên kết mà Access tự xác định ra được
kiểu liên kết giữa 2 bảng.
4.2.3 Thuộc tính LOOKUP
Qua cách nhập dữ liệu cho bảng có quan hệ nhiều trên CSDL ta thấy việc nhập dữ liệu
cho trường tham gia liên kết của bảng nhiều đòi hỏi phải có độ chính xác với dữ liệu trên
bảng quan hệ 1 (phải nhớ mã để nhập). Trong thực tế với những danh mục lên đến hàng
trăm, thậm chí nhiều hơn nữa thì việc nhớ mã để nhập dữ liệu quả là khó khăn: hoặc gõ
sai mã, nguy hiểm hơn gõ đúng nhưng nhầm mã.
Thuộc tính LOOKUP sẽ giúp giải quyết phần nào việc khó khăn trong nhập dữ liệu trên
các bảng quan hệ nhiều như vậy.
Thuộc tính LOOKUP được thiết lập tại trường tham gia liên kết trên bảng có quan hệ
nhiều sang trường tham gia liên kết của bảng có quan hệ 1.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Mở bảng có trường cần thiết lập LOOKUP ở chế độ Design View bằng cách.
Bước 2: Kích hoạt trình LookUp Wizard bằng cách: Tại cột Data Type của trường cần
thiết lập thuộc tính LOOKUP, chọn mục Lookup Wizard từ danh sách thả xuống. Thực
hiện theo hướng dẫn trình Lookup Wizard, các lựa chọn bao gồm:
47
+ Chọn nguồn dữ liệu, cần chọn mục: I want the lookup column to look up the values in a
table or query.
+ Chọn tên bảng cấp dữ liệu.
+ Chọn trường cấp dữ liệu từ bảng đã chọn.
4.2.4 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu Access
Đến đây chúng ta có thể xây dựng một qui trình tốt để xây dựng một CSDL Access theo
thiết kế sẵn có:
Bước 1: Lần lượt xây dựng cấu trúc từng bảng dữ liệu trong CSDL. Với
mỗi bảng dữ liệu khi khai báo cấu trúc cần giải quyết các công việc sau :
- Khai báo danh sách các trường của bảng ở cột Field Name;
- Chọn kiểu dữ liệu phù hợp cho các trường ở cột Data Type;
- Thiết lập trường khoá cho bảng;
- Thiết lập một số khác cần thiết cho các trường như : Field Size, Format, Input Mark,
Requried, Validate Rule, …
- Ghi tên bảng
Bước 2: Lần lượt thiết lập thuộc tính LOOKUP cho các trường một cách phù hợp. Mỗi
quan hệ trên bảng thiết kế sẽ cần một thao tác thiết lập thuộc tính LOOKUP (sử dụng
trình LookUp Wizard) từ trường trên bảng quan hệ nhiều sang trường bảng quan hệ một;
Bước 3: Thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cần thiết cho các quan hệ tại
cửa sổ Relationships
Bước 4: Thực hiện nhập dữ liệu cho các bảng nếu cần. Chú ý : bảng có quan hệ 1 phải
được nhập dữ liệu trước bảng có quan hệ nhiều.
BẢNG DỮ LIỆU
48
Các hoạt động chính của một CSDL:
Cập nhật dữ liệu: Nhập, xoá, sửa, cắt và nối các bản ghi, các bảng trong CSDL
Truy vấn dữ liệu: Tính toán, sắp xếp, kết suất, thống kê, tổng hợp, phân tích…
Lập báo cáo từ CSDL: báo cáo dạng bảng, biểu, tổng hợp các mức…
Các loại mô hình dữ liệu:
Mô hình phân cấp: mỗi cha có N con, mỗi con chỉ có một cha
Mô hình mạng lưới: mỗi cha có N con, mỗi con M cha
49
Mô hình quan hệ: dữ liệu được mô tả dưới dạng các bảng dữ liệu:
Mô hình quan hệ: xây dựng quan hệ giữa hai bảng Quản lý khách sạn và Danh mục
phong thuê
50
Mô hình quan hệ:
Khái niệm về khoá: nhóm các thuộc tính được gọi là khoá nếu nó xác định một cách duy
nhất thực thể trong bảng dữ liệu
Phụ thuộc hàm: ta nói thuộc tính B phụ thuộc hàm vào thuộc tính A (A -> B) nếu với
mỗi giá trị của A tương ứng với một giá trị duy nhất của B (tồn tại một ánh xạ từ tập hợp
các giá trị của A sang giá trị của B)
Các mối quan hệ trong CSDL:
Quan hệ 1 – 1
Quan hệ 1 – n
Quan hệ n - n
Bài tập ví dụ: Hãy xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ các nhân viên trong công ty. Dữ
liệu quản lý gồm: Họ tên, quê quán, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, học hàm, học vị, ngoại
ngữ, trình độ ngoại ngữ
Trong đó: mỗi nhân viên có thể biết nhiều loại ngoại ngữ khác nhau, cơ sở dữ liệu phải
lưu đủ các ngoại ngữ và trình độ mỗi ngoại ngữ của từng nhân viên
51
BÀI TẬP 1. Tạo CSDL quản lý học sinh được mô tả như sau:
2. Tạo cơ sở dữ liệu phục vụ ứng dụng quản lý việc bán hàng tại một cửa hàng được
mô tả như sau:
3. Tạo cơ sở dữ liệu phục vụ lưu trữ dữ liệu cho ứng dụng quản lý lương cán bộ một
cơ quan được mô tả như sau:
4. Tạo CSDL Quản lý việc nhập-xuất vật tư một cửa hàng. Bao gồm các bảng như
sau:
52
53
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG THÔNG TIN
3.1. Khái quát về việc phát triển hệ thống thông tin
Những nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một HTTT
+ Những vấn đề về quản lý
+ Những yêu cầu mới của nhà quản lý
+ Sự thay đổi của công nghệ
+ Thay đổi sách lược chính trị
Ba nguyên tắc phát triển một hệ thống thông tin
1. Sử dụng các mô hình:
Mô hình logic: cái gì? để làm gì?
Mô hình vật lý ngoài: cái gì? ở đâu? khi nào?
Mô hình vật lý trong: như thế nào?
2. Chuyển từ cái chung sang cái riêng: đơn giản hoá. Đi từ cái chung đến các chi
tiết. Mô hình hoá hệ thống bằng các chi tiết
3. Chuyển mô hình: từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô
hình logic sang mô vật lý khi thiết kế.
3.2. Đánh giá yêu cầu phát triển hệ thống thông tin
Mục tiêu: cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực
để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống.
* Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
* Làm rõ yêu cầu
* Đánh giá khả năng thực thi
54
* Chuẩn bị và trình bày báo cáo
3.3. Phân tích chi tiết hệ thống thông tin
Mục tiêu: là đưa được các chuẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, xác định mục tiêu
cần đạt được của hệ thống mới và đề ra giải pháp đạt được mục tiêu.
Phân tích viên phải hiểu thấu đáo về môi trường hệ thống phát triển và các hoạt động của
chính của hệ thống thông qua các phương pháp: thu thập thông tin, mã hoá dữ liệu, sơ đồ
chức năng, sơ đồ luồng thông tin, sơ đồ luồng dữ liệu
Thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Sử dụng phiếu điều tra
+ Quan sát
Mã hoá dữ liệu:
Các phương pháp mã hoá dữ liệu:
Mã hoá phân cấp: hệ thống đánh số đề mục, tài khoản
Mã hoá liên tiếp: 001, 002, 003
Mã hoá theo mã xêri: 29/3/1995 – EAN VN
Mã số quốc gia (893), mã nhà sản xuất, mã sản phẩm, số kiểm tra
Ví dụ:
55
Mã hoá gợi nhớ: VND, USD
Mã hoá ghép nối: NTHD1000136
Ví dụ mã hoá thí sinh trường ĐH NT
Lợi ích của mã hoá dữ liệu
+ Nhận diện không nhầm lẫn đối tượng
+ Mô tả nhanh chóng đối tượng
+ Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn
Ví dụ: Mã hoá thực thể sinh viên thông qua trường
Số thẻ: Khóa, Lớp, Mã hiệu SV trong lớp
56
Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD)
Mục tiêu: Phân tích chính xác các hoạt động của hệ thống thông tin từ cụ thể đến
chi tiết.
Chỉ rõ hệ thống cần phải làm gì. Không phải làm như thế nào
Ký pháp vẽ một chức năng
Các phương pháp phân rã chức năng:
• Top Down
• Bottom Up
Qui tắc lập sơ đồ chức năng:
• Tuần tự
• Lựa chọn
• Phép lặp
57
Bài tập: Hãy vẽ sơ đồ chức năng quản lý tại trường Đại học Quang Binh
Sơ đồ luồng thông tin (IFD – Information Flow Diagram):
Mục tiêu: mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Mô tả sự di chuyển của
dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ bằng các sơ đồ
Các ký pháp mô tả sơ đồ:
Xử lý:
58
Sơ đồ luồng thông tin (IFD)
Qui tắc:
- Xác định các tác nhân trong HT
- Xác định các tài liệu trong HT
- Các thời điểm di chuyển tài liệu trong HT
- Lập bảng sơ đồ
Ví dụ: Mô tả sơ đồ quản lý điểm trong trường
- Tác nhân: Sinh viên, giáo viên, phòng đào tạo
- Các tài liệu: bài thi, bảng điểm môn học, bảng điểm bình quân
- Các thời điểm di chuyển:
59
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram)
Mục tiêu: dùng để mô tả hệ thống thông tin trên góc độ trừu tượng.
Trên sơ đồ gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn, đích không quan
tâm đến vị trí, thời điểm, đối tượng
Các ký pháp mô tả sơ đồ
Qui tắc vẽ sơ đồ:
+ Các bước vẽ sơ đồ: Vẽ sơ đồ ngữ cảnh, lần lượt phân rã thành các sơ đồ dữ liệu
mức đỉnh, sơ đồ dữ liệu dưới mức đỉnh theo cấu trúc sơ đồ chức năng.
60
+ Vẽ sơ đồ ngữ cảnh: thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Để
dễ hiểu có thể bỏ qua các kho dữ liệu, các xử lý cập nhật
- Xác định chức năng chính của hệ thống.
- Xác định các tác nhân ngoài
- Mô tả các luồng dữ liệu từ vào ra hệ thống với các tác nhân
Giả sử có sơ đồ chức năng hệ thống như mẫu sau.
Ví dụ: Sơ đồ ngữ cảnh được xây dựng như sau:
- Chức năng chính là: HT
- Các tác nhân hệ thống: X, Y, Z
- Sơ đồ được mô tả:
Vẽ sơ đồ mức đỉnh:
61
- Tách chức năng chính của hệ thống thành các chức năng con mức 1.
- Xác định luồng dữ liệu giữa các chức năng bộ phận với các tác nhân ngoài.
- Xác định luồng dữ liệu nội bộ và kho.
Chú ý: khi phân rã phải bảo toàn các luồng dữ liệu và các tác nhân ngoài.
Vẽ sơ đồ mức đỉnh: phân rã thành các chức năng A, B, C và thêm kho dữ liệu K.
Vẽ sơ đồ dưới mức đỉnh:
- Phân rã riêng từng chức năng mức đỉnh thành các sơ đồ dưới mức đỉnh.
- Tách các chức năng mức đỉnh thành các chức năng con mức dưới. Làm
tương tự như phân rã chức năng mức đỉnh.
Chú ý: khi phân rã phải bảo toàn các luồng dữ liệu và các tác nhân ngoài.
Vẽ sơ đồ dưới mức đỉnh: Phân rã xử lý A thành các chức năng D, E và thêm kho dữ liệu
K1.
62
Vẽ sơ đồ dưới mức đỉnh: tương tự tiến hành phân rã các xử lý B, C thành các chức năng
con và thêm các kho dữ liệu.
Ghép các sơ đồ dưới mức đỉnh vào sơ đồ mức đỉnh ta có sơ đồ luồng dữ liệu hoàn chỉnh.
+ Một số qui tắc khi vẽ sơ đồ:
- Tên các xử lý là động từ.
- Các xử lý phải được mã số.
- Xử lý buộc phải thực hiện biến đổi dữ liệu.
- Mỗi luồng dữ liệu phải có tên luồng trừ luồng nối xử lý với kho dữ liệu.
- Dữ liệu chứa trên hai vật mang khác nhau nhưng luôn đi cùng nhau thì tạo nên
một luồng duy nhất.
- Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng không cắt khau.
63
+ Một số qui tắc khi vẽ phân rã sơ đồ:
- Nên để tối đa 7 xử lý trên một sơ đồ DFD.
- Một xử lý mà khi trình bày bằng ngôn ngữ cấu trúc chiếm một trang thì không
phân rã tiếp.
- Tất cả các xử lý trên một sơ đồ DFD phải cùng một mức phân rã.
- Luồng vào của một xử lý mức cao phải là luồng vào của một xử lý con mức thấp
nào đó. Luồng ra tới đích của một xử lý con phải là luồng ra tới đích của một xử lý con
mức lớn hơn.
d. Ví dụ: vẽ sơ đồ luồng dữ liệu quản lý nhập xuất trong kho hàng.
Sơ đồ ngữ cảnh:
3.4. Thiết kế logic cho hệ thống mới
Mục tiêu: xác định các thành phần logic của hệ thống thông tin mới phải làm để đạt
được các mục tiêu đề ra.
Sản phẩm của giai đoạn thiết kế logic là các cơ sở dữ liệu, các xử lý vào ra.
Các phương pháp TK cơ sở dữ liệu
- Thiết kế CSDL logic từ các thông tin đầu ra
- Thiết kế CSDL logic bằng phương pháp mô hình hóa
64
A. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ thông tin đầu ra:
Bước 1: xác định toàn bộ các thông tin đầu ra
Bước 2: xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo đầu ra
Liệt kê toàn bộ các thuộc tính của thông tin đầu ra.
+ Đánh dấu các thuộc tính lặp
+ Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh, loại các thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách
+ Gạch chân các thuộc tính khoá của thông tin đầu ra
+ Tiến hành chuẩn hoá mức 1 (1.NF): tách các thuộc tính lặp thành danh sách con
riêng. Gắn thêm tên cho danh sách vừa tách. Tìm một thuộc tính định danh riêng,
thêm thuộc tính định danh vào danh sách gốc.
65
+ Tiến hành chuẩn hoá mức 2 (2.NF): tách tất cả các thuộc tính không phụ thuộc
hàm toàn bộ vào khoá thành một danh sách riêng. Chọn khoá mới cho danh sách
vừa tách.
+ Tiến hành chuẩn hoá mức 3 (3.NF): tách các thuộc tính có sự phụ thuộc bắc cầu.
Xác định khoá và tên cho danh sách mới.
Phiếu quản lý vốn vay gồm các thuộc tính:
Số phiếu, Ngày vay, Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số CMT, Vốn vay, Kỳ
hạn, Lãi suất, Ngày thanh toán.
Trong đó:
+ Số phiếu là khoá chính
+ Ngày thanh toán là thuộc tính thứ sinh tách riêng
66
+ Phiếu quản lý vốn vay gồm các thuộc tính:
Số phiếu, Ngày vay, Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số CM, Vốn vay, Kỳ hạn,
Lãi suất,
Trong đó: Mã khách hàng, Tên khách hàng, địa chỉ, Số CM là các thuộc tính phụ thuộc
bắc cầu vào khoá chính số phiếu, tách thành danh sách mới
Khoá danh sách mới là: Mã khách hàng.
Quản lý vốn vay
Số phiếu, Ngày vay, Mã khách hàng, Vốn vay, Kỳ hạn, Lãi suất.
+ Danh sách khách hàng:
Mã khách hàng, Tên khách hàng, địa chỉ, Số CM
Trong danh sách Quản lý vốn vay: Kỳ hạn, Lãi suất phụ thuộc bắc cầu vào khóa chính
tách riêng thành danh sách mới
Khoá là: Kỳ hạn
Quản lý vốn vay
Số phiếu, Ngày vay, Mã khách hàng, Vốn vay, Kỳ hạn
Danh sách khách hàng:
Mã khách hàng, Tên khách hàng, địa chỉ, Số CM
Danh mục lãi suất
Kỳ hạn, Lãi suất
Bước 3:
67
Mô tả các tệp: Mỗi danh sách ở bước 2 là một tệp cơ sở dữ liệu. Mỗi danh sách liên quan
đến một đối tượng quản lý. Nếu có nhiều danh sách cùng mô tả về một thực thể thì phải
tích hợp lại thành 1 danh sách.
Biểu diễn các tệp: Tên tệp viết in hoa ở trên, các thuộc tính nằm trong các ô, trên một
hàng. Khoá gạch chân.
Ví dụ:
Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp. Biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều,
nếu có quan hệ một - nhiều thì vẽ hai mũi tên về hướng đó.
3.5 Đề xuất các phương án của hệ thống thông tin mới
68
Mục tiêu: thiết lập các phác họa cho mô hình vật lý, đánh giá chi phí và lợi ích cho
các phác hoạ, xác định khả năng đạt được mục tiêu và sự tác động của chúng vào lĩnh
vực tổ chức và nhân sự đang làm việc tại hệ thống. Đưa các khuyến nghị về phương
án hứa hẹn nhất
Xác định các rằng buộc về tổ chức
Tài chính dự trù, ngân sách dự chi
Phân bố người sử dụng
Phân bố trang thiết bị
Thời gian
Thiên hướng
Nhân lực
Các rằng buộc về tin học:
Phần cứng
Phần mềm
Nguồn nhân lực
Các phương án giải pháp
Xây dựng biên giới phân chia phần thủ công và tin học cho các phương án
Xác định cách thức xử lý tương ứng với từng phương án
Đánh giá các phương án của giải pháp:
Phân tích chi phí / lợi ích
Trực tiếp - Gián tiếp
69
Biến động - Cố định
Hữu hình - Vô hình
Phân tích đa tiêu chuẩn
- Xác định các tiêu chuẩn cần đánh giá
- Cho mỗi tiêu chuẩn một trọng số
- Tính điểm mỗi phương án theo tiêu chuẩn
- Cộng điểm cho mỗi phương án
- Tổng điểm chính là chỉ tiêu so sánh các phương án
3.6 Thiết kế vật lý ngoài
Mục tiêu: thiết kế các giao diện vào ra, các tương tác với phần tin học hoá, các thủ tục
thủ công.
70
Thiết kế thông tin vào:
Lựa chọn phương tiện nhập tin
Thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập
Thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập
Thiết kế màn hình nhập liệu có khuôn dạng giống tài liệu gốc
Nhóm các trường trên màn hình theo trật tự có ý nghĩa, trật tự tự nhiên, tần số,
chức năng hoặc tầm quan trọng
Không nhập các thông tin có thể tính toán hoặc truy tìm được
Đặt các giá trị ngầm định phù hợp
Đặt tên trường trước hoặc trên trường nhập
Thiết kế thông tin ra
Lựa chọn phương tiện xuất tin:
Giấy
Màn hình
Tiếng nói
Các vật mang tin từ tính, quang tính
Thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập
Thiết kế trang in trên giấy:
- Dữ liệu in theo biểu
- Dữ liệu in theo bảng
71
- Dữ liệu in theo bảng có sự phân nhóm
Thiết kế thông tin ra trên màn hình:
Màn hình tương đối nhỏ nên cần thiết kế để có thể kiểm soát thông tin trên màn hình.
Thiết kế sao cho người sử dụng có thể dùng các phím: ,, Page Up, Page Down hoặc
thanh cuộn Scroll Bar hoặc dùng phương pháp lọc dữ liệu.
Thiết kế các giao tác với phần tin học hoá
Giao tác bằng tập hợp lệnh
Giao tác bằng các phím trên bàn phím
Giao tác trên thực đơn
Giao tác trên biểu tượng
Giao tác thông quan hệ thống menu
72
3.7 Triển khai hệ thống thông tin
Mục tiêu
Thiết kế vật lý trong
Lập trình
Thử nghiệm
Hoàn thiện hệ thống các tài liệu
Đào tạo người sử dụng
Thiết kế vật lý trong:
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong: đảm bảo cơ sở dữ liệu chứa tất cả các dữ liệu chính,
không có dữ liệu dư thừa.
Để tiếp cận dữ liệu nhanh chóng và có hiệu quả dùng hai phương thức: chỉ số hoá
các tệp và thêm các tệp dữ liệu hỗ trợ
73
b. Thiết kế vật lý trong các xử lý:
Lập chương trình máy tính
Đây là quá trình chuyển đổi các đặc tả thiết kế vật lý của các nhà phân tích thành phần
mềm máy tính do các lập trình viên đảm nhận.
Chú ý: mỗi khi một mô đun được viết xong thì tiến hành thử nghiệm riêng mô đun đó
như một phần của chương trình lớn, thử chương trình như một phần của hệ thống
Các kỹ thuật thử nghiệm chương trình
Rà soát lỗi đặc trưng
Kỹ thuật kiểm tra logic
Kỹ thuật thử nghiệm thủ công
Kỹ thuật thử nghiệm Modun
Kỹ thuật tích hợp
Thử nghiệm hệ thống
Kỹ thuật thử nghiệm STUB
74
Kỹ thuật kiểm tra logic
(Ngôn ngữ PASCAL)
Delta = b*b – 4ac;
IF (Delta > 0) THEN;
X1 = (-b + SQRT(Delta)) / 2a;
X2 = (-b - SQRT(Delta)) / 2a;
IF (Delta = 0) THEN;
X1 = -b / 2a;
IF (Delta < 0) THEN;
END;
Hoàn thiện tài liệu hệ thống
Các thiết kế báo cáo
Sơ đồ cấu trúc: sơ đồ dòng dữ liệu, sơ đồ quan hệ thực thể, các bảng quyết định
Thiết kế màn hình
Thiết kế chương trình
Các phương pháp thử nghiệm
Dữ liệu dùng thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm
3.8 Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống thông tin mới
75
Mục tiêu: tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức sao cho ít
sai sót nhất, đáp ứng được những thay đổi có thể sảy ra trong suốt quá trình sử dụng.
Chuyển đổi về kỹ thuật
Chuyển đổi về con người
Các phương pháp cài đặt:
Cài đặt trực tiếp
Cài đặt song song
Cài đặt thí điểm cục bộ: cài đặt song song áp dụng cho một bộ phận
76
Cài đặt thí điểm cục bộ: cài đặt trực tiếp áp dụng cho một bộ phận
Cài đặt cài đặt theo giai đoạn
Bảo trì hệ thống thông tin
Qui trình bảo trì hệ thống thông tin:
- Thu nhận các yêu cầu bảo trì
- Chuyển đổi các yêu cầu thành những thay đổi cần thiết
- Thiết kế các thay đổi cần thiết
77
- Triển khai các thay đổi
Các kiểu bảo trì:
Bảo trì hiệu chỉnh: các lỗi thiết kế, lập trình còn tiềm ẩn sau cài đặt
Bảo trì thích nghi: sửa đổi hệ thống phù hợp với môi trường
Bảo trì hoàn thiện: cải tiến hệ thống để giải quyết những vấn đề mới hoặc tận
dụng lợi thế của những cơ hội mới
Bảo trì phòng ngừa: phòng ngừa các vấn đề sảy ra trong tương lai.
Đánh giá sau cài đặt:
- Đánh giá dự án: về thời gian và ngân sách dành cho dự án so với dự kiến
- Đánh giá hệ thống: xem xét hệ thống có đạt được mục tiêu đề ra không
78
CHƯƠNG 4. CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
4.1 Hệ thống thông tin tài chính
Chức năng Các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản trị tài chính:
- Kiểm soát và phân tích điều kiện tài chính
- Quản trị hệ thống kế toán
- Quản trị quá trình lập ngân sách, dự toán vốn
- Quản trị công nợ khách hàng
- Tính và chi trả lương, quảnlý quỹ lương, tài sản, thuế
- Quản trị bảo hiểm tài sản và nhân sự
- Hỗ trợ kiểm toán
- Quản lý tài sản cố định, quỹ lương hưu và các khoản đầu tư
- Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn
- Quản lý dòng tiền
Các hệ thống thông tin quản trị tài chính theo cấp quản lý
Mức quản lý Các hệ thống thông tin quản trị tài chính
79
Tác nghiệp
- Hệ thống thông tin tài sản cố định
- Hệ thống thông tin công nợ phải thu của khách
- Hệ thống thông tin công nợ phải trả người bán
- Hệ thống thông tin xử lý đơn hàng
- Hệ thống thông tin mua hàng
- Hệ thống thông tin hàng tồn kho
- Hệ thống thông tin thanh toán lương
Chiến thuật - Hệ thống thông tin ngân sách
- Hệ thống thông tin quản lý vốn
- Hệ thống thôgn tin lập ngân sách vốn
- Hệ thống thông tin quản trị đầu tư
Chiến lươc - Hệ thống phân tích tình hình tài chính
- Hệ thống dự báo
Hệ thống thông tin tài chính ở cấp tác nghiệp Hệ thống kế toán tự động gồm các phân hệ:
- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
- Kế toán hàng tồn kho
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán chi phí giá thành
- Kế toán tổng hợp
80
Các qui trình nghiệp vụ trong hệ thống thông tin kế toán:
- Qui trình tiêu thụ
- Qui trình cung cấp
- Qui trình sản xuất
- Qui trình tài chính
81
- Qui trình tiêu thụ Chức năng: ghi chép sự kiện phát sinh liên quan tạo doanh thu Sự kiện kinh tế :
Nhận đơn đặt hàng, giao hàng, yêu cầu thanh toán, nhận tiền thanh toán
82
- Qui trình cung cấp Chức năng: ghi chép sự kiện phát sinh liên quan mua hàng / dịch vụ
Sự kiện kinh tế : Yêu cầu đặt hàng/dịch vụ, nhận hàng, xác định nghĩa vụ thanh
toán, thực hiện thanh toán
- Qui trình sản xuất Chức năng: ghi chép và xử lý sự kiện phát sinh liên quan
tiêu thụ lao động, vật liệu và chi phí sản xuất chung Sự kiện kinh tế : Mua hàng
tồn kho; bán hàng tồn kho; chuyển đổi nguyên vật liệu, lao động và chi phí sản
xuất khác; chuyển đổi chi phí tạo thành phẩm; thanh toán lương
+ Hệ thống tiền lương
83
+ Hệ thống hàng tồn kho
+ Hệ thống chi phí
84
+ Hệ thống tài sản cố định
Qui trình tài chính
Chức năng: ghi chép kế toán sự kiện phát sinh liên quan huy động và quản lý các nguồn
quỹ và tiền mặt
Sự kiện kinh tế : tăng vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư và đi vay, dùng vốn để đầu tư
85
- Qui trình báo cáo tài chính Chức năng: thực hiện báo cáo về các nguồn tài chính và kết quả đạt được từ việc
dùng các nguồn tài chính này
Hệ thống thông tin tài chính ở cấp chiến thuật Muc tiêu :
- Cung cấp báo cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất…
- Tập trung vào việc phân chia các nguồn lực
Hệ thống thông tin tài chính sách bao gồm :
- Hệ thống thông tin ngân sách
- Hệ thống quản lý vốn bằng tiền
- Hệ thống dự toán vốn và các hệ thống quản lý đầu tư
- Hệ thống thông tin ngân sách
+ Theo dõi và so sánh số thu/chi thực hiện với kế hoạch
+ So sánh ngân sách kỳ hiện tại với kỳ tài chính trước đó
86
+ So sánh ngân sách giữa các bộ phận, phòng ban
Từ đó hỗ trợ nhà quản trị tài chính xác định cách sử dụng các nguồn lực để đạt mục
tiêu
- Hệ thống thông tin quản lý vốn bằng tiền
Cung cấp thông tin dự báo về dòng tiền nhằm hỗ trợ nhà quản trị tài chính trong
quá trình ra các quyết định đầu tư, mua sắm và vay tiền
- Hệ thống thông tin dự toán vốn và các hệ thống quản lý vốn đầu tư Cung cấp thông
tin dự toán mua sắm hay bán chuyển nhượng tài sản cố định trong năm tài chính nhằm hỗ
trợ nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và so sánh xếp loại các dự án đầu tư
Quản trị dự toán vốn bao gồm :
87
+ Đánh giá những cơ hội đầu tư tiềm năng
+ Ước lượng những luồng tiền tương lai cho mỗi dự án
+ Tính giá trị hiện tại của mỗi dự án
+ Trên cơ sở so sánh giá trị hiện tại và chi phí đầu tư cho mỗi dự án mà quyết định
chấp nhận hay không bằng các công cụ:
• Thời gian thu hồi vốn
• Giá trị hiện tại ròng NPV
• Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
• Tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh MIRR
- Hệ thống thông tin quản trị đầu tư
Theo dõi những khoản đầu tư của doanh nghiệp cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán có giá khác nhằm hỗ trợ nhà quản lý đầu tư trong quá trình ra quyết định
Hệ thống thông tin tài chính ở cấp chiến lược
- Chức năng : Đặt ra mục tiêu và phương hướng hoạt động cho doanh nghiệp
- Dòng thông tin:
• Thông tin nội bộ, phân tích điều kiện tài chính của doanh nghiệp
• Thông tin kinh tế xã hội bên ngoài, mô tả môi trường hiện tại và tương lai của
doanh nghiệp
• Những dự báo về tương lai của doanh nghiệp
Phần mềm quản lý tài chính
Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng tài chánh bao gồm:
- Quản lý ngân quỹ
- Quản lý tiền vốn
88
- Phân tích các báo cáo tài chính
- Quản trị đầu tư
- Mô hình hóa
- Dự báo
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất theo cấp quản lý
2. Trình bày hệ thống thông tin Marketing theo cấp quản lý
3. Trình bày hệ thống thông tin quản trị nhân sự theo cấp quản lý
4. Trình bày hệ thống thông tin quản trị tài chính theo cấp quản lý
4.2 Hệ thống thông tin marketing
Các HTTT Marketing thực hiện thu thập dữ liệu mô tả các hoạt động Marketing, xử lý
các dữ liệu thu thập được và cung cấp thông tin Marketing trợ giúp các nhà quản lý trong
quá trình ra quyết định
89
Mục tiêu Mục tiêu của hệ thống thông tin Marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu và ý muốn
khách hàng
Các chức năng cơ bản:
- Xác định khách hàng hiện tại
- Xác định khách hàng tương lai
- Xác định nhu cầu khách hàng
- Lập kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng
- Định giá sản phẩm và dịch vụ
- Xúc tiến bán hàng
- Phân phối sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng
Các hệ thống thông tin Marketing theo cấp quản lý
Mức quản lý Các hệ thống thông tin Marketing
90
Tác nghiệp HTTT bán hàng:
- HTTT khách hàng tương lai
- HTTT liên hệ khách hàng
- HTTT hướng dẫn hỏi đáp / khiếu nại
- HTTT tài liệu
- HTTT bán hàng qua điện thoại
- HTTT quảng cáo qua thư
HTTT phân phối
HTTT kinh tế tài chính tác nghiệp hổ trợ:
- HTTT xử lý đơn đặt hàng
- HTTT hàng tồn kho
- HTTT tín dụng
Chiến thuật - HTTT quản lý bán hàng
- HTTT định giá sản phẩm
- HTTT xúc tiến bán hàng
- HTTT phân phối
Chiến lươc - HTTT dự báo bán hàng
- HTTT lập KH & phát triển
Hệ thống thông tin Marketing Tác nghiệp
- HTTT bán hàng:
• HTTT liên hệ khách hàng: cung cấp thông tin về khách hàng , về sở thích đối
với sản phẩm và dịch vụ và số liệu về quá trình mua hàng trong quá khứ
• HTTT khách hàng tương lai: cung cấp danh mục khách hàng theo địa điểm,
loại sản phẩm , doanh thu gộp, các chỉ tiêu khác quan trọng đối với lực lượng
bán hàng.
• HTTT hướng dẫn hỏi đáp / khiếu nại: ghi nhận, xử lý và lưu trữ lại các khiếu
nại phục vụ phân tích quản lý
• HTTT tài liệu: cung cấp tài liệu cho nhân viên marketing sử dụng
• HTTT bán hàng qua điện thoại:
91
• HTTT quảng cáo qua thư: Danh sách được gửi từ tập tin dữ liệu khách
hàng, công nợ phải thu, khách hàng tương lai và cơ sở dữ liệu thương mại
- HTTT phân phối: theo dõi hàng hóa và dịch vụ phân phối nhằm xác định và sửa
chữa những sai sót trong phân phối và giảm thời gian phân phối.
- HTTT kinh tế tài chính tác nghiệp hổ trợ:
• HTTT xử lý đơn đặt hàng: Báo cáo về tình hình đặt hàng theo thời kỳ, theo
người bán, theo sản phẩm và theo địa điểm � ự báo bán hàng
• HTTT hàng tồn kho: thông tin về hàng tồn kho, tình hình xuất nhập tồn, hàng
hư hỏng � ớng điều chỉnh phương thức bán hàng
• HTTT tín dụng: thông tin về tín dụng tối đa cho phép của khách hàng
HTTT Marketing chiến thuật
- Hỗ trợ nhà quản lý Marketing quản lý và kiểm tra lực lượng bán hàng, các kỹ thuật
xúc tiến bán hàng, giá cả, phân phối và cung cấp hàng hóa và dịch vụ
- Cung cấp thông tin tổng hợp
- Bao gồm nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài
- Xử lý dữ liệu khách quan và chủ quan
- HTTT quản lý bán hàng: cung cấp dữ liệu lịch sử về quá trình kinh doanh của mỗi
nhân viên bán hàng, mỗi địa điểm kinh doanh, mỗi sản phẩm và mỗi phân khúc
thị trường
- HTTT định giá sản phẩm: theo giá cộng lãi vào chi phí / giá cầu / giá bám chắc thị
trường / giá hớt ngọn mô hình giá
- HTTT xúc tiến bán hàng:thông tin lịch sử của thị trường, hiệu quả của quảng cáo
và khuyến mãi, lịch sử kinh doanh các sản phẩm trên thị trường, lịch sử các hãng
truyền thông
- HTTT phân phối: cung cấp thông tin về nhu cầu và tồn kho, chi phí của việc sử
dụng, mức độ tin cậy và sự bão hòa của phân khúc thị trường trên các kênh phân
phối khác nhau
Hệ thống thôgn tin Marketing chiến lược
92
- Hoạt động chiến lược: phân khúc thị trường thành những nhóm khách
hàng tiềm năng, lựa chọn thị trường mục tiêu, lập kế hoạch sản phẩm và dịch vụ
thỏa nhu cầu khách hàng, dự báo bán hàng đối với thị trường và sản phẩm
- HTTT bao gồm :
• HTTT dự báo bán hàng: cho 1 ngành công nghiệp, cho 1 doanh nghiệp, cho 1
loại sản phẩm /dịch vụ phân nhóm tiếp theo địa điểm kinh doanh và theo bộ
phận bán hàng
• HTTT lập kế hoạch và phát triển sản phẩm : cung cấp thông tin về sự ưa
chuộng của khách hàng thông qua nghiên cứu thị trường phát triển sản phẩm
mới
Phần mềm máy tính dành cho chức năng Marketing
Phần mềm ứng dụng chung dùng cho chức năng tiếp thị bao gồm:
- Truy vấn và sinh báo cáo
- Đồ họa và đa phương tiện
- Thống kê
- Quản trị cơ sở dữ liệu
- Xử lý văn bản và chế bản điện tử
- Bảng tính điên tử
- Điện thoại và thư điện tử
Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng tiếp thị bao gồm:
- Trợ giúp nhân viên bán hàng
- Trợ giúp quản lý các nhân viên bán hàng
- Trợ giúp quản lý chương trình bán hàng qua điện thoại
93
- Trợ giúp quản lý hỗ trợ khách hàng
- Cung cấp các dịch vụ tích hợp cho nhiều hoạt động bán hàng và Marketing
4.3 Hệ thống thông tin quản lý kinh doanh và sản xuất
Mục tiêu
Hỗ trợ ra quyết định đối với những hoạt động phân phối và hoạch định các nguồn lực
kinh doanh và sản xuất
Hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất bao gồm:
- HTTT kinh doanh: theo dõi dòng thông tin thị trường, thông tin công nghệ và đơn
đặt hàng của khách hàng. Nhận thông tin sản phẩm từ HTTT SX. phân tích và
đánh giá để đưa ra các kế hoạch SX phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty.
- HTTT sản xuất: nhận kế hoạch sản xuất từ HTTT kinh doanh quản lý thông tin
nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, theo dõi quá trình sản xuất. cập nhật thông
tin và tính tổng chi phí của quá trình sản xuất cùng với thông tin sản phẩm để
chuyển qua HTTT kinh doanh làm cơ sở cho hệ thống thông tin kinh doanh xác
định giá, chiến lược trong quá trình phát triển của công ty.
Các hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất theo cấp quản lý
Mức quản lý Các hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất
Tác nghiệp
- Hệ thống thông tin mua hàng
- Hệ thống thông tin nhận hàng
- Hệ thống thông tin kiểm tra chất lượng
- Hệ thống thông tin giao hàng
- Hệ thống thông tin kế toán chi phí giá thành
94
Chiến thuật
- Hệ thống thông tin quản trị hàng dự trữ và kiểm tra
- Hệ thống thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
- Hệ thống thông tin Just-in-time
- Hệ thống thông tin hoạch định hàng dự trữ
Chiến lươc - Hệ thống thông tin phát triển và thiết kế sản phẩm
- Lập kế hoạch và định vị doanh nghiệp
- Lên kế hoạch và đánh giá công nghệ
- Xác định lịch trình sản xuất
- Thiết kế bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp tác nghiệp
Các hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp tác nghiệp gồm có
- HTTT mua hàng: duy trì dữ liệu về mọi giai đoạn trong quá trình cung cấp nguyên
vật liệu và hàng hóa mua vào phục vụ sản xuất.
- HTTT nhận hàng: ghi nhận số lượng và chất lượng hàng giao nhằm cung cấp
thông tin cho bộ phận công nợ phải trả, kho và sản xuất
- HTTT kiểm tra chất lượng: cung cấp thông tin tình trạng sản phẩm từ nguyên vật
liệu đến sản phẩm dở dang cho tới thành phẩm cho những bộ phận mua hàng, hệ
thống phát triển và thiết kế sản phẩm , các nhà qlý
- HTTT giao hàng: hỗ trợ và kiểm soát quá trình dự trữ và giao hàng
95
- HTTT kế toán chi phí giá thành: kiểm soát nhân lực, nguyên vật liệu và máy móc
thiết bị dùng cho sản xuất; cung cấp thông tin bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
để nhà quản lý kiểm soát chi phí sản xuất và phân bổ nguồn lực sản xuất
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp chiến thuật
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp chiến thuật nhằm hỗ trợ nhà quản lý
điều khiển và kiểm soát những quá trình kinh doanh và sản xuất, phân chia các nguồn lực
hiện có để đạt được mục tiêu kinh doanh và sản xuất do mức chiến lược đề ra
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp chiến thuật bao gồm :
- Hệ thống thông tin quản trị và kiểm soát hàng dự trữ
+ Hệ thống xác định mức tồn kho an toàn / mức đặt hàng lại.
+ HT xác định điểm đặt hàng kinh tế (EOQ)
- HTTT hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
96
- HTTT Just-in-time: loại trừ lãng phí trong việc dùng máy móc, không gian, thời
gian làm việc và vật tư.
- HTTT hoạch định năng lực sản xuất: xác định năng lực hiện có là đủ hay quá ít
/ quá nhiều
- HTTT điều độ SX: phân chia việc dùng các thiết bị sản xuất đặc thù cho việc sản
xuất các thành phẩm phù hợp với lịch trình sản xuất
- HTTT phát triển và thiết kế sản phẩm : phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu kế
hoạch với chi phí ít nhật về nguồn lực
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp chiến lược
- Lập kế hoạch và định vị doanh nghiệp
- Lên kế hoạch và đánh giá công nghệ
- Xác định lịch trình sản xuất
- Thiết kế bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
Phần mềm máy tính dành cho kinh doanh sản xuất
Phần mềm ứng dụng chung dùng cho chức năng kinh doanh sản xuất bao gồm
- Thống kê
- Cơ sở dữ liệu
- Bảng tính điên tử
- Quản lý dự án
Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng kinh doanh sản xuất bao gồm
- Kiểm tra chất lượng
- Sản xuất và thiết kế có trợ giúp của máy tính CAD/CAM
- Lựa chọn nguyên vật liệu (Material Selection Software)
97
- Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu ( Material Requirement Planning)
4.4 Hệ thống thông tin nguồn nhân lực
Mục tiêu Mục tiêu của hệ thốn gthoogn tin quản trị nhân sự :
98
- Cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch dài và ngắn hạn về nguôn nhân lực
- Cung cấp thông tin về bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Cung cấp thông tin về tiềm năng nguồn nhân lực để có cơ sở bổ nhiệm cán bộ
- Cung cấp thông tin về sự biến động của nguồn nhân lực
Các hệ thống thông tin quản trị nhân lực theo cấp quản lý
Mức quản lý Các hệ thống thông tin quản trị nhân lực
Tác nghiệp
- Hệ thống thông tin quản lý lương
- Hệ thống thông tin quản lý vị trí làm vịêc
- Hệ thống tin quản lý người lao động
- Hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc và con
người.
- Hệ thống thông tin báo cáo lên cấp trên
- Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân viên và sắp sếp công việc.
Chiến thuật
- Hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công vệc
- Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân viên
- Hệ thống thông tin quản lý lương thưởng và bảo hiểm trợ cấp
- Hệ thống thông tin đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chiến lươc
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
99
HTTT Nhân lực tác nghiệp
- Quản lý lương
• Công việc chấm công hàng ngày được nhân viên thống kê của phòng nhân sự trực tiếp
thực hiện và ghi vào sổ chấm công. Sau đó tổng hợp lại vào cuối tháng để làm cơ sở tính
lương cuối tháng, xong sẽ chuyển giao cho phòng kế toán.
• Bảng chấm công bao gồm: Họ tên nhân viên, số ngày làm việc, số giờ làm thêm, số
ngày nghỉ có phép, số ngày nghỉ không phép.
• Sau khi nhận được bảng chấm công, nhân viên tiền lương của phòng kế toán sẽ thực
hiện việc kiểm tra đối chiếu xem số lượng báo cáo có đúng không. Nếu không đúng thì
gửi trả phòng hành chính tiến hành điều chỉnh lại. Nếu đúng thì sử dụng chương trình tiến
hành cập nhật thông tin chấm công để tính luơng.
- Quản lý vị Trí làm việc
• Mục tiêu của hệ thống này là xác định từng vị trí lao động trong tổ chức , phạm trù nghề
nghiệp của vị trí đó và nhân sự đang đảm đương vị trí đó.
• Định kỳ , hệ thống thông tin vị trí việc làm sẽ tiến hành phân tích công việc theo yêu
cầu của các phòng ban (nếu có) , sau đó lấy thông tin những nhân viên trong công ty phù
hợp yêu cầu để tiến hành lập danh mục các vị trí lao động theo ngành nghề , và danh mục
vị trí việc làm còn thiếu nhân lực . Những danh mục liệt kê các vị trí còn khuyết theo
ngành nghề sẽ rất có ích cho bộ phận nhân sự trong việc ra quyết định tuyển dụng
- Quản lý người lao động
100
• Nhân viên khi vào làm việc tại công ty đều phải nộp hồ sơ xin việc ban đầu, bao gồm:
Đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe, bằng cấp chuyên môn…Khi được
tuyển dụng thì phải thử việc, sau đó ký hợp đồng dài hạn hoặc ngắn hạn tùy theo yêu cầu
của công ty. Tháng thử việc đầu tiên được hưởng 70% lương, nếu hồ sơ nào được chấp
nhận thì ký hợp đồng và xếp bậc lương, nếu không thì trả lại hồ sơ. Trưởng phòng nhân
sự và ban giám đốc là những người chịu trách nhiệm điều chỉnh bậc lương, kéo dài thời
hạn hợp đồng hay chấm dứt hợp đồng của nhân viên trong công ty
• Thông tin nhân viên trong công ty cần cập nhật vào máy tính để quản lý gồm: Mã nhân
viên, mã phòng ban, họ tên nhân viên, giớI tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ thường trú,
địa chỉ hiện tạI, số CMND, quê quán, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, ngày vào làm,
mức lương cơ bản, bậc lương.
- Đánh giá tình hình thực hiện công việc và con người
• Hàng tháng các phòng ban tiến hành đánh giá tình hình thực hiện công việc nhân viên
thuộc phòng của mình, sau đó gửi các mẩu đánh giá đến phòng nhân sự. Phòng nhân sự
sẽ kiểm tra đối chiếu, xin chỉ đạo của giám đốc để quyết định khen thưởng kỷ luật.Thông
tin đánh giá còn được sử dụng làm căn cứ cho hàng loạt các quyết định như: đề bạt,
thuyên chuyển, buộc thôi việc người lao động
- Báo cáo lên cấp trên
• Hàng tháng, dữ liệu của các hệ thống thông tin quản lý lương, quản lý người lao động
và hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc được sử dụng để lên báo cáo
theo yêu cầu của luật định và theo qui định của chính phủ về tình hình sức khoẻ và an
toàn của người lao động (tai nạn hay bệnh nghề nghiệp). Những thông tin này cũng được
báo cáo lên nhà quản lý( ban giám đốc) để làm cơ sở đặt ra yêu cầu đào tào về bảo hộ lao
động hay thay đổi môi trường làm việc cho phù hợp.
- Tuyển chọn nhân viên và sắp sếp công việc
• Khi có nhu cầu tuyển dụng (thiếu nhân viên ở một số vị trí) thì bộ phận quản lý vị trí sẽ
gởi yêu cầu lên bộ phận nhân sự để thực hiện tuyển chọn nhân viên mới. Công việc tuyển
chọn được tiến hành theo trình tự: ứng viên nộp đơn vào , bộ phận tuyển chọn sẽ tiếp
101
nhận và kiểm tra hồ sơ, sau đó ứng viên phải làm bài kiểm tra trắc nghiệm và phỏng vấn.
Bộ phận tuyển dụng gởi thông tin về những ứng viên đạt yêu cầu lên ban giám đốc (để
xét duyệt) đồng thời cũng thông báo quyết định tuyển cho ứng viên biết.
• Cuối cùng thông tin ứng viên sẽ được đưa vào hồ sơ nhân viên (tức trở thành nhân viên
mới).
Hệ thống thông tin nhân lực ở cấp chiến thuật
Hỗ trợ nhà quản lý ra các quyết định:
- Tuyển người lao động
- Phân tích và thiết kế việc làm
- Quyết định phát triển và đào tạo
- Kế hoạch hóa trợ cấp cho người lao động
Các Hệ thống thông tin nhân lực chiến thuật gồm có :
- Hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công vệc
- Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân viên
- Hệ thống thông tin quản lý lương thưởng và bảo hiểm trợ cấp
- Hệ thống thông tin đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hệ thống thông tin nhân lực ở cấp chiến lược
Hệ thống thông tin nhân lực ở cấp chiến lược :
Lập kế hoạch về nguồn nhân lực
Phần mềm máy tính dành cho quản trị nhân lực
Phần mềm ứng dụng chung cho hệ thống thông tin quản trị nhân lực
- Cơ sở dữ liệu
- Phần mềm quản lý nhân lực
- Thống kê
4.5 Hệ thống thông tin văn phòng
Chức năng của hệ thống thông tin văn phòng
102
+ Hỗ trợ quản trị
+ Xử lý tài liệu
+ Xử lý dữ liệu
Một số phương pháp tổ chức văn phòng
+ Phương pháp tập trung hoá
+ Phương pháp phi tập trung
+ Phương pháp tổ chức theo chức năng
+ Phương pháp tổ chức các nhóm làm việc
Các công nghệ văn phòng
+ Hệ thống xử lý văn bản
+ Hệ thống sao chụp
+ Hệ thống hình ảnh và đồ hoạ
+ Các thiết bị đa năng
BÀI TẬP TỔNG HỢP
BÀI 1
Hoạt động nhập và xuất quạt máy của xí nghiệp điện cơ Sao Mai
1. Khi có yêu cầu xuất một loại quạt máy nào đó từ các đại lý, bộ phận quản lý xuất sẽ
kiểm tra số lượng quạt máy được yêu cầu trong kho. Nếu lượng quạt máy đủ đáp ứng thì
bộ phận này sẽ lập một phiếu xuất để xuất quạt máy cho đại lý. Trong phiếu xuất có ghi
rõ tên đại lý, địa chỉ đại lý, tên người nhận, ngày xuất, các thông tin về quạt máy được
xuất: tên quạt, đơn giá, số lượng xuất, loại quạt máy, thành tiền, tổng số tiền, chữ ký của
người viết phiếu, người nhận và thủ trưởng đơn vị. Ngoài ra trên phiếu còn ghi rõ phiếu
do Bộ công nghiệp phát hành, ngày phát hành và số hiệu phiếu. Một bản sao của phiếu
xuất được hệ thống lưu lại. Nếu số lượng quạt máy không đủ để đáp ứng trên 2/3 số
lượng yêu cầu thì thông báo từ chối xuất.
2. Quạt máy từ các phân xưởng lắp ráp sẽ chuyển đến bộ phận nhập kho. Bộ phận này
kiểm tra chất lượng quạt máy trước khi nhập kho. Nếu chất lượng đảm bảo, bộ phận này
sẽ lập một phiếu nhập trên phiếu có ghi rõ tên số hiệu xưởng lắp ráp, tên người giao, các
103
thông tin về quạt máy được nhập. Phiếu nhập được viết thành 2 bản, một bản giao cho
xưởng lắp ráp, một bản lưu giữ lại sau khi quạt máy được chuyển vào kho.
3. Hàng tháng một bộ phận sẽ thống kê lại lượng quạt máy xuất, thu tiền từ các đại lý. Bộ
phận này cũng thống kê số lượng của từng loại quạt máy còn tồn trong kho sau đó làm
báo cáo gửi cho bộ phận kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất cho tháng sau. Ngoài ra hệ
thống cần lưu trữ thông tin về các xưởng lắp ráp bao gồm số hiệu, số điện thoại, loại quạt
lắp ráp...Các thông tin về quạt máy gồm có tên sản phẩm, đơn vị tính, đơn giá
bán...Trong thông tin lưu trữ về các đại lý cần có thông tin về lượng hàng đã lấy, số tiền
đã trả, số tiền còn nợ để đảm bảo không một đại lý nào được nợ quá số tiền cho phép.
Yêu cầu :
a. Lập mô hình phân rã chức năng của hệ thống đến mức 3.
b. Lập mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh và mức đỉnh của hệ thống.
c. Lập mô liên kết thực thể của hệ thống của hệ thống.
BÀI 2
Hoạt động của khách sạn Hoàng Hà được thực hiện như sau:
1. Quản lý thuê, trả phòng: Khi khách hàng đến thuê đặt phòng, bộ phận quản lý thuê
phòng sẽ kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra thông
báo từ chối, nếu đáp ứng được thì lập phiếu thuê cho khách hàng. Thông tin trên phiếu
thuê gồm có: Mã phiếu thuê, ngày lập, mã khách hàng, tên khách hàng, số CMND, địa
chỉ khách hàng, số tiền đặt trước, yêu cầu. Phiếu thuê được lập thành hai bản, một bản
giao cho khách, một bản lưu lại. Khách hàng có thể thuê nhiều lần khi có nhu cầu thuê
phòng, mỗi lần thuê sẽ có một phiếu thuê được lập. Khi khách hàng trả phòng hoá đơn
thanh toán sẽ được lập cho khách hàng. Thông tin trên hoá đơn gồm: Mã hoá đơn, mã
phiếu thuê, tên khách hàng, số CMND và thông tin về phòng thuê gồm {số phòng, tình
trạng phòng, đơn giá phòng, số ngày ở, thành tiền}, tổng tiền dịch vụ, tổng tiền thanh
toán, ghi chú .
2. Hoá đơn được lập thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại.Quản lý dịch
vụ: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, bộ phận quản lý dịch vụ sẽ kiểm tra yêu
104
cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp
ứng được thì cung cấp dịch vụ cho khách. Bộ phận này phải lưu đầy đủ thông tin theo dõi
quá trình sử dụng dịch vụ của khách hàng trong hoá đơn dịch vụ: số hoá đơn dịch vụ,
ngày lập, mã khách hàng, tên khách hàng, số CMND, và thông tin về dịch vụ gồm {mã
dịch vụ, tên dịch vụ, ngày sử dụng, thời lượng sử dụng, thành tiền}, tổng tiền, ghi chú.
Mỗi phiếu thuê có thể có nhiều hoá đơn sử dụng dịch vụ. Ngoài ra bộ phận này còn phải
thêm dịch vụ nếu là dịch vụ mới, xoá dịch vụ nếu dịch vụ đó không dùng nữa và sửa
chữa thông tin dựa trên các thông tin về các dịch vụ do nhà cung cấp gửi tới từ yêu cầu
của khách sạn. Thông tin gồm: mã dịch vụ, tên dịch vụ, đơn giá, mô tả khác.
3. Quản lý khách hàng: trong thời gian lưu lại khách sạn, bộ phận quản lý khách hàng sẽ
nhập và lưu toàn bộ thông tin về khách hàng. Khi cần thiết cũng có thể sửa chữa và xoá
thông tin khách hàng. Thông tin khách hàng gồm: mã khách hàng, tên khách hàng, số
CMND, địa chỉ, điện thoại, quốc tịch, số hộ chiếu. Quản lý phòng: nhập mới thông tin
phòng, sửa chữa thông tin về phòng, xoá bỏ thông tin phòng. Thông tin về phòng do ban
quản lý cung cấp và gồm các thông tin: Số phòng, loại phòng, diện tích, tình trạng phòng,
đơn giá phòng. Quản lý tiện nghi: Việc thêm mới tiện nghi được thực hiện khi có tiện
nghi mới được nhập về từ nhà cung cấp. Nếu một tiện nghi không dùng nữa thì xoá thông
tin tiện nghi đó. Thông tin tiện nghi cũng có thể được sửa chữa. Thông tin tiện nghi gồm:
Mã tiện nghi, tên tiện nghi, tình trạng tiện nghi, số lượng hiện có. Trong một phòng có
thể có nhiều tiện nghi, các tiện nghi cũng có thể có trong nhiều phòng
4. Bộ phận báo cáo thống kê lấy thông tin từ các bộ phận khác và có nhiệm vụ thống kê
khách hàng thuê, thống kê tình trạng phòng, thống kê tình trạng thuê phòng, thống kê
doanh thu để đưa lên ban quản lý khi nhận được yêu cầu từ ban quản lý.
Yêu cầu:
a. Vẽ mô hình phân cấp chức năng của hệ thống
b. Vẽ mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh và mức đỉnh
c. Xây dựng mô hình liên kết thực thể của hệ thống
BÀI 3
105
Hoạt động kinh doanh của công ty thiết bị gia đình
1. Quản lý thông tin các đại lý: các đại lý lần đầu tiên liên hệ với công ty để đặt mua sản
phẩm thông tin về họ được lưu trữ lại bằng thao tác thêm mới, nếu sai sót được thực hiện
bằng thao tác sửa chữa, xoá bỏ các đại lý không còn giao dịch với công ty. Thông tin của
các đại lý bao gồm: số hiệu đại lý, tên đại lý, điện thoại, địa chỉ và các đặc điểm khác.
2. Quản lý thông tin sản phẩm bằng cách thêm mới sản phẩm khi nó được nhập vào kho
từ các xưởng sản xuất, sửa chữa các thông tin khi cần thiết và xoá bỏ thông tin về sản
phẩm khi không còn sản xuất nữa. Các thông tin về sản phẩm bao gồm: Mã sản phẩm, tên
sản phẩm, mô tả về sản phẩm, thời gian bảo hành, số lượng hiện có.
3. Việc bán sản phẩm của công ty được thực hiện như sau: Khi các đại lý muốn mua sản
phẩm, họ gửi đến công ty một phiếu đặt mua sản phẩm. Trên phiếu đặt mua sản phẩm có
các thông tin về: các sản phẩm mà họ muốn mua cũng như các thông tin về chính họ. Khi
nhận được phiếu đặt mua sản phẩm của các đại lý công ty thực hiện kiểm tra các sản
phẩm mà đại lý yêu cầu. Nếu sản phẩm mà đại lý yêu cầu không còn hoặc không đủ số
lượng đáp ứng thì đưa ra một thông báo từ chối bán. Nếu các yêu cầu của đại lý được đáp
ứng thì viết hoá đơn gửi cho đại lý để họ thanh toán và lưu lại bản sao của hoá đơn. Khi
đại lý đã thanh toán xong thì xác nhận đã thanh toán vào hoá đơn và chuyển hoá đơn này
cho bộ phận xuất sản phẩm. Bộ phận này xuất theo hoá đơn đã nhận được. Nếu đại lý
nhận sản phẩm trực tiếp tại công ty thì sản phẩm được giao ngay cho khách. Nếu cần phải
chuyển đến địa chỉ của đại lý, bộ phận này lập một phiếu chuyển sản phẩm gửi cho nhân
viên chuyển. Nhân viên chuyển sản phẩm được thực hiện vận chuyển sản phẩm cho đại
lý theo phiếu chuyển sản phẩm nhận được. Khi chuyển xong thì báo lại cho công ty biết
đã chuyển thành công. Phiếu chuyển sản phẩm được lưu trữ lại. Các thông tin trên hoá
đơn gồm: Số hoá đơn, ngày lập hoá đơn, số hiệu đại lý, tên đại lý, điện thoại, địa chỉ,
người lập hoá đơn, tổng số tiền cần thanh toán, đã thanh toán hay chưa, ghi chú và các
thông tin về sản phẩm được bản gồm: {Mã sản phẩm, tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm,
số lượng và đơn giá}. Các thông tin trên phiếu chuyển sản phẩm gồm: Số phiếu chuyển,
số hiệu người chuyển, ngày chuyển, đã chuyển thành công.
106
4. Để theo dõi và quản lý nhân viên vận chuyển công ty có một danh sách các nhân viên
chuyển sản phẩm. Việc quản lý này được thực hiện bằng cách thêm mới vào danh sách
khi có nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi xảy ra và xoá
bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về nhân viên gồm: Số hiệu
người chuyển, họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ, các mô tả khác.
Ngoài ra để tiện theo dõi việc kinh doanh của công ty, hàng tháng công ty lập các báo cáo
gửi cho ban giám đốc về doanh thu trong tháng, danh sách các sản phẩm đã bán, báo cáo
về sản phẩm tồn kho để ban giám đốc có các biện pháp điều chỉnh.
Yêu cầu:
a. Vẽ mô hình phân cấp chức năng của hệ thống
b. Vẽ mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh và mức đỉnh
c. Xây dựng mô hình liên kết thực thể của hệ thống
BÀI 4
Hoạt động bán hàng của công ty Tomato như sau:
1. Quản lý thông tin khách hàng: thêm mới, sửa chữa, xoá bỏ thông tin về khách hàng.
Các thông tin về khách hàng bao gồm: số hiệu khách hàng, họ tên khách hàng, địa chỉ,
điện thoại liên hệ, các đặc điểm khác. Tất cả các thông tin về khách hàng đều được lưu
trữ lại.
2. Quản lý thông tin hàng: thêm mới hàng khi hàng được đưa về, sửa các thông tin về
hàng khi cần thiết và xoá thông tin về hàng khi không còn kinh doanh nữa. Các thông tin
về hàng bao gồm: mã hàng, tên hàng, mô tả hàng, thời gian bảo hành, nhà sản xuất, số
lượng hiện có. Những thông tin về hàng được nhân viên quản lý kho hàng cung cấp khi
hàng được chuyển đến kho.
3. Việc bán hàng của công ty được thực hiện như sau: Khi khách hàng muốn mua hàng,
họ gửi cho công ty một phiếu đặt hàng. Trên phiếu đặt hàng có các thông tin về các mặt
hàng mà họ muốn mua cũng như các thông tin về chính họ. Khi nhận được phiếu đặt
hàng của khách thì công ty thực hiện kiểm tra các mặt hàng mà khách yêu cầu. Nếu mặt
hàng mà khách yêu cầu không có bán tại công ty hoặc đã hết hàng thì đưa ra một thông
107
báo từ chối bán hàng. Nếu các yêu cầu của khách được đáp ứng thì viết hoá đơn gửi cho
khách hàng để họ thanh toán và lưu lại bản sao của hoá đơn. Khi khách hàng đã thanh
toán xong thì xác nhận đã thanh toán vào hoá đơn và chuyển hoá đơn này cho bộ phận
xuất và chuyển hàng. Bộ phận này xuất hàng theo hoá đơn đã nhận được. Nếu khách
nhận hàng trực tiếp tại công ty thì hàng được giao ngay cho khách. Nếu cần phải chuyển
hàng tới địa chỉ của khách, bộ phận này lập một phiếu chuyển hàng gửi cho nhân viên
chuyển hàng. Nhân viên chuyển hàng thực hiện chuyển hàng cho khách theo phiếu
chuyển nhận được. Khi chuyển hàng xong thì báo cáo lại cho công ty biết đã chuyển
thành công. Phiếu chuyển hàng được lưu trữ lại. Các thông tin trên hoá đơn gồm: số hoá
đơn, số hiệu khách hàng, họ tên khách hàng, địa chỉ khách, điện thoại liên hệ, ngày lập
hoá đơn, người lập hoá đơn, tổng số tiền cần thanh toán, đã thanh toán hay chưa, ghi chú
và các thông tin chi tiết về hàng bán bao gồm { mã hàng, tên hàng, mô tả mặt hàng, số
lượng, đơn giá}.Các thông tin trên phiếu chuyển hàng bao gồm: số phiếu chuyển, số hoá
đơn, số hiệu người chuyển hàng, ngày chuyển, tình trạng chuyển. Mỗi hoá đơn có một và
chỉ một phiếu chuyển hàng. Mỗi phiếu chuyển hàng do một nhân viên chuyển hàng phụ
trách. Một nhân viên có thể phụ trách nhiều phiếu chuyển hàng.
4. Để theo dõi và quản lý nhân viên chuyển hàng công ty có một danh sách các nhân viên
chuyển hàng. Việc quản lý này được thực hiện bằng cách thêm mới vào danh sách khi có
nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi xảy ra và xóa bỏ nhân
viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về nhân viên chuyển hàng gồm: số
hiệu người chuyển hàng, họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ, các mô tả khác. Ngoài ra, để
tiện theo dõi việc kinh doanh của công ty, hàng tháng công ty lập các báo cáo gửi cho ban
giám đốc về doanh thu trong tháng, mặt hàng đã bán ra, hàng tồn kho để ban giám đốc có
các biện pháp điều chỉnh.
Yêu cầu
a. Vẽ mô hình phân cấp chức năng của hệ thống
a. Vẽ mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh và mức đỉnh.
b. Lập mô hình liên kết thực thể
108
109
Tài Liệu Tham Khảo
1. Trương Văn Tú, Trần Thị Song Minh (2011), Hệ thống thông tin quản lý (dùng cho hệ
Đại học), NXB Tài chính.
2. TS Hồ Tiến Dũng (2011), Tổ chức hệ thống thông tin trong doanh nghiệp”
3. Bộ môn quản trị nhân sự và chiến lược kinh doanh - Khoa Quản trị kinh doanh, Trường
ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2011), Quản trị học, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
Minh.
4. Bộ môn quản trị sản xuất - Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh (2011), Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.