trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/nscl-so-11.pdf · kiện xem xét,...

28

Upload: others

Post on 12-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản
Page 2: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

Trong soá naøy

6-11 CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

12-13 TIÊU CHUẨN - QUY CHUẨN

Gi i th ng Ch t l ng qu c gia: Đ ng l c thúc đ ydoanh nghi p c i ti n n ng su t ch t l ng

Gi i th ng Ch t l ng Qu c gia: Th c đo n ng l cdoanh nghi p

Số 11 tháng 03/2016

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

Ông Nguyễn Phú Cường

Vụ trưởng Vụ KHCN

Bà Đặng Thị Ngọc Thu

Tổng biên tập Tạp chí Công Thương

BAN BIÊN TẬP

ThS. Phạm Trường Sơn

ThS. Nguyễn Duy Hòa

ThS. Kiều Nguyễn Việt Hà

Nhà báo Hồ Nga

TÒA SOẠN:

54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội

ĐT: 04.22202312

Email: [email protected]

Giấy phép xuất bản số: 51/GP-XBBT

Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông

cấp ngày 26/6/2013

In tại Công ty CP Đầu tư và Hợp tácquốc tế

3-5 ĐIỂM TINB Công Th ng công b phiên b n nâng c p công cCalculato 2050Chi n l c Tiêu chu n hóa c a ISO giai đo n 2016-2020Đi n Quang và ICDREC h p tác nghiên c u, s n xu t sd ng vi m ch Vi t

Yêu c u v qu n lý ch t l ng đ i v i các lo i x ng, nhiênli u điêzen và nhiên li u sinh h c

QCVN 09: 2015/BGTVT - Quy chu n k thu t v ch t l ngan toàn k thu t và b o v môi tr ng đ i v i xe ô tô

14-15 CÂU CHUYỆN NĂNG SUẤTCông ty C ph n Traphaco: ng d ng công ngh cao trongqu n tr kênh phân ph i

26-27 TƯ VẤN - HỎI ĐÁP

28 VĂN BẢN MỚI

16-25 Ý TƯỞNG - GIẢI PHÁPĐ m Cà Mau luôn coi tr ng ch t l ng s n ph m Công ty CP Công nghi p ô tô - Vinacomin Xây d ngth ng hi u b ng ch t l ng s n ph m Nâng cao n ng su t ch t l ng đ phát tri n b n v ngt i THIBIDIDoveco nâng cao ch t l ng đ đ y m nh xu t kh u Sáng ki n c i ti n nâng cao n ng su t ch t l ng c aR ng Đông

Quy đ nh an toàn th c ph m trong s n xu t th c ph mnh l do B Công Th ng qu n lý có hi u l c t ngày 15/4/2016

Page 3: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

ĐI M TIN 3

Số 11 - 3/2016

Ngày 30/3/2016, Bộ Công Thương phối hợp với Đại sứ quánVương quốc Anh tại Hà Nội đã công bố Phiên bản nâng cấp

công cụ Calculato 2050 cập nhật của Việt Nam.Đây là lần đầu tiên một công cụ hỗ trợ hoạch định chính sách

năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nănglượng của Việt Nam được thể hiện bằng tiếng Việt, giúp ngườisử dụng có cái nhìn trực quan sống động và rõ ràng về các kịchbản năng lượng, mối tương quan giữa các kịch bản và địnhhướng lựa chọn mức phát thải khí nhà kính của Việt Nam.

Theo Ban quản lý dự án Calculato 2050 của Việt Nam, tháng12/2014, Việt Nam đã hoàn thành phiên bản 1 Calculato 2050 vàphiên bản nâng cấp lần này đã được hoàn thiện với giao diệntốt hơn, số liệu cập nhật hơn. Đến nay, công cụ đã được cập nhậtvà phản ánh các chính sách mới được ban hành của Việt Nam vềnăng lượng, chi tiết hóa các dữ liệu về tiêu thụ năng lượng cácngành công nghiệp, hộ gia đình và thương mại. Ước tính chi phícho các kịch bản và giải pháp nhằm giảm phát thải khí nhà kínhcũng được thể hiện trong mô hình.

Đánh giá của các nhà chuyên môn cho thấy, mô hình khôngchỉ sử dụng cho các nhà hoạch định chính sách mà công chúng,giới học thuật hay các nhà hoạt động xã hội cũng có thể dùngđược. Hiện nay, dự án đang hỗ trợ để xây dựng phiên bản Cal-culato 2050 cho cấp tỉnh, và Đà Nẵng là thành phố được lựachọn thí điểm xây dựng mô hình này.

P.V

Bộ Công Thương công bố phiên bảnnâng cấp công cụ Calculato 2050

Chiến lược Tiêu chuẩn hoá 2016-2020 đãđược 165 thành viên Tổ chức Tiêu chuẩn

hóa quốc tế (ISO) thông qua tại cuộc họp Đạihội đồng ISO diễn ra cuối năm 2015 tại Seoul(Hàn Quốc), làm cơ sở cho định hướng pháttriển của ISO trong vòng 5 năm tới.

Nội dung của Chiến lược 2016-2020 tậptrung vào 06 định hướng phát triển cơ bản sau:Xây dựng tiêu chuẩn quốc tế có chất lượng caotrên cơ sở sự tham gia đóng góp tích cực của165 thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn hóaquốc gia; Đảm bảo sự tham gia hiệu quả, rộngrãi các bên liên quan (stakeholders), đặc biệtthúc đẩy hợp tác Công - Tư trong xây dựng tiêuchuẩn quốc tế; Phát huy thế mạnh của côngnghệ thông tin trong liên kết, xây dựng tiêuchuẩn quốc tế, thúc đẩy phát hành tiêu chuẩnISO trực tuyến; Đổi mới tư duy, phương thứctiếp cận và trao đổi thông tin, khai thác hiệuquả hơn các trang mạng xã hội; hướng tới mụctiêu là tiêu chuẩn ISO được áp dụng ở mọi nơitrên thế giới.

Nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng tiêuchuẩn quốc tế và đảm bảo vị thế là cơ quantiêu chuẩn hóa hàng đầu thế giới, ISO táikhẳng đinh tiếp tục củng cố, tăng cường hợptác xây dựng tiêu chuẩn quốc tế với hai tổ chứctiêu chuẩn quốc tế hàng đầu là IEC, ITU. Phốihợp chặt chẽ với Ủy ban WTO/TBT. Mặt khác,nhanh chóng tìm ra một cơ chế phối hợp hiệuquả với các tổ chức tiêu chuẩn hoá cấp khuvực, quốc gia có uy tín lớn như EN, ANSI, BSI…trong xây dựng/ban hành tiêu chuẩn quốc tế.

P.V

Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (GTCLQG) dựa trênmô hình của giải thưởng Malcom Baldrige của Hoa

Kỳ. Việc tham dự GTCLQG giúp doanh nghiệp có điềukiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diệncác hoạt động quản lý, chất lượng sản phẩm trên cơ sở7 tiêu chí và 19 hạng mục. Điều này đã mang lại lợi íchthiết thực cho chính doanh nghiệp, giúp các doanhnghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh để hội nhậpkinh tế với khu vực và thế giới.

Tại tỉnh Tiền Giang, GTCLQG tuy mang lại nhiều lợi íchnhưng lại là một loại hình giải thưởng còn khá mới đối

với doanh nghiệp. Mặc dù được phổ biến nhiều, cácdoanh nghiệp chưa nhận thức được lợi ích thiết thực củagiải thưởng hoặc có nhận thức nhưng lại chưa mạnh dạntham gia.

Số lượng các doanh nghiệp của tỉnh tham gia giảithưởng qua các năm từ 2006- 2015 có tổng cộng 06doanh nghiệp được trao tặng 19 lượt GTCLQG, trong đócó 01 giải vàng chất lượng quốc gia vào năm 2012. Mỗidoanh nghiệp tham gia GTCLQG đều được tỉnh hỗ trợ100% kinh phí.

Theo VietQ

Chiến lược Tiêu chuẩn hóa của ISO giai đoạn 2016-2020

Tiền Giang hỗ trợ 100% kinh phí cho doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia

Page 4: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

4 ĐI M TIN

Số 11 - 3/2016

Nhằm cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệpchuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo ISO

9001:2008 sang phiên bản mới ISO 9001:2015 với cácthay đổi hữu ích cho doanh nghiệp (DN), Viện Năng suấtViệt Nam (VNPI) tổ chức khóa đào tạo “Chuyển đổiHTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sang phiên bảnISO 9001:2015”. Thời gian: Ngày 12-13/4/2016 tại số 18Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

Tham gia khóa đào tạo, học viên sẽ được hướng dẫnvề những thay đổi trong tiêu chuẩn ISO 9001:2015 vàcách thức thực hiện cập nhật những yêu cầu mới của tiêuchuẩn hệ thống quản lý chất lượng của DN.

Nội dung khóa đào tạo gồm 2 phần:Phần 1: Những thay đổi của tiêu chuẩn ISO 9001:2015- Quá trình soát xét/sửa đổi tiêu chuẩn ISO 9001 & ISO

9000:2015- Phân tích cơ sở và thuật ngữ mới trong ISO

9000:2015- Thay đổi về các nguyên tắc quản lý chất lượng- Những thay đổi chính của ISO 9001:2015 so với ISO

9001:2008- Yêu cầu về hệ thống tài liệu trong ISO 9001:2015- Triển khai cập nhật và áp dụng hệ thống quản lý chất

lượng theo ISO:2015Phần 2: Hướng dẫn thực hiện yêu cầu mới trong ISO

9001:2015

- Xác định và thiết lập hệ thống quản lý chất lượngdựa trên bối cảnh của tổ chức, DN:

+ Yêu cầu về phân tích, xác định bối cảnh của DN.+ Áp dụng một số công cụ trong việc phân tích, xác

định bối cảnh.+ Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp bối

cảnh.- Tư duy dựa trên rủi ro (risk-based thinking) và kiểm

soát các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng theotư duy dựa trên rủi ro

+ Khái niệm “Tư duy dựa trên rủi ro”.+ Quá trình nhận biết và kiểm soát rủi ro: Phương

pháp nhận biết rủi ro; Xác định mức độ ảnh hưởng củacác rủi ro; Cách thức xử lý rủi ro.

+ Áp dụng Tư duy dựa trên rủi ro đối với các quá trìnhcủa hệ thống quản lý chất lượng.

- Quản lý và sử dụng nguồn tri thức của DN:+ Xác định những tài sản tri thức cần thiết đối với hoạt

động của tổ chức, DN.+ Giữ gìn và chia sẻ sử dụng tri thức trong DN.- Quản lý quá trình và đánh giá hiệu quả quá trình

trong hệ thống quản lý chất lượng:+ Cách tiếp cận quá trình+ Phương pháp quản lý, phân tích và đánh giá hiệu

lực, hiệu quả quá trình.THANH HÀ

Ngày 22/3/2016, Công ty CP Bóng đèn Điện Quangvà ICDREC đã ký kết thỏa thuận hợp tác về “Chương

trình hợp tác nghiên cứu, chế tạo và sản xuất sản phẩmsử dụng vi mạch Việt”.

Nội dung hợp tác giữa Điện Quang và ICDREC là pháttriển hệ thống điều khiển không dây trong chiếu sángnhà ở, công cộng và đèn giao thông sử dụng vi mạchViệt; Phát triển vi mạch lái LED (LED Driver) và các sảnphẩm đèn LED dùng vi mạch Việt; Hợp tác gia công vàsản xuất các sản phẩm như thiết bị giám sát hành trình,điện kế, điện tử…

Mục tiêu của sự hợp tác này nhằm thúc đẩy sự pháttriển của ngành công nghiệp vi mạch Việt, tạo đầu ra chocác sản phẩm công nghệ có hàm lượng chất xám cao doViệt Nam chế tạo và sản xuất, góp phần hoàn thiện mụctiêu Chương trình Vi mạch TP. Hồ Chí Minh giai đoạn2013-2020.

Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềmnăng cho các ứng dụng và sản phẩm bán dẫn, xếp vị trí

thứ 3 trong khu vực ASEAN về lĩnh vực thiết kế vi mạch.Tuy nhiên, hiện nay, sản phẩm sử dụng vi mạch do ViệtNam thiết kế & thực hiện còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn.Từ thực tế đó, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị KimThoa hy vọng, với thế mạnh của mỗi bên, việc hợp tácgiữa Điện Quang và ICDREC sẽ đóng góp cho sự pháttriển của ngành vi mạch Việt nói chung và sẽ thúc đẩyviệc ứng dụng công nghệ tiên tiến tạo ra những sảnphẩm công nghệ cao mang thương hiệu Việt Nam, đápứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng đếnxuất khẩu.

P.V

Điện Quang và ICDREC hợp tác nghiên cứu, sản xuất sử dụng vi mạch Việt

Khóa đào tạo chuyển đổi HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sang phiên bản ISO 9001:2015

Page 5: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

5ĐI M TIN

Số 11 - 3/2016

Nhằm chia sẻ những thông tin, kiến thức áp dụngcông cụ quản lý và kỹ thuật cải tiến năng suất

chất lượng sau thu hoạch của thực phẩm, rau củ quả,trong hai ngày 3-4/3/2016 tại TP.HCM, Viện Năng suấtViệt Nam phối hợp cùng Tổ chức Năng suất châu Á(APO) tổ chức hội thảo “Nâng cao năng suất thông quaáp dụng kỹ thuật và công cụ quản lý sau thu hoạchcho thực phẩm và sản phẩm rau quả”.

Bảo quản sản phẩm nông nghiệp như rau củ, hoaquả, thực phẩm sau thu hoạch là khâu quan trọngtrong quy trình sản xuất nhằm bảo quản cũng nhưnâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là phục vụxuất khẩu. Theo đánh giá của các chuyên gia APO, việcquản lý sau thu hoạch cho thực phẩm và sản phẩm rauquả đều được hầu hết các nước châu Á đang phát triểnthực hiện nhưng đa phần đều chưa đạt. Các ngành sảnxuất trong lĩnh vực nông nghiệp của các nước trên cómột lượng trái cây tươi và rau quả lớn, tuy nhiênnhững sản phẩm này bị mất lên đến 40% giá trị do xửlý sau thu hoạch kém. Nguyên nhân là do cơ sở hạtầng kém, nguồn lực tài chính không đủ, vận chuyểnkhông hiệu quả, việc thu hoạch sản xuất theo tập

quán truyền thống, thiếu nhận thức cũng như hiểubiết về những tiến bộ phát triển mới trong lĩnh vựcquản lý sau thu hoạch.

Qua lớp hội thảo, ông Kit Chan - chuyên gia APOđã chia sẻ, trao đổi nhiều vấn đề về quản lý chuỗi cungứng rau quả từ nhà vườn sản xuất đến người tiêu thụ,xu hướng thị trường toàn cầu, việc xác định điểm kiểmsoát tới hạn phòng ngừa hoặc loại bỏ các mối nguy vềan toàn thực phẩm trong thu hoạch bảo quản và lưutrữ sản phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vàđộ an toàn rau quả, kỹ thuật trồng trọt trước thuhoạch, thời điểm thu hoạch, cách thu hoạch, phươngpháp bảo quản, đóng gói vận chuyển trái cây rau quảnhằm kéo dài trạng thái tươi ngon của sản phẩm, bảoquản dài sử dụng lâu và đạt các tiêu chuẩn an toàn vệsinh cao nhất. Bên cạnh đó ông Kit Chan cũng trìnhbày những kỹ thuật công nghệ sau thu hoạch mới,quản lý sau thu hoạch cho xuất khẩu. Từ lớp hội thảo,giúp các nhà quản lý, doanh nghiệp sản xuất chế biếntiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, chủ trang trại nhàvườn có thêm nhiều kiến thức để giảm thiểu thiệt hạisau thu hoạch trái cây tươi và rau quả, làm tăng giá trịcho trái cây tươi và rau quả từ đó giúp tăng thu nhậpcho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.

T.NGUYÊN

Trong những năm gần đây tiêu chuẩn Eurepgapđược nhắc đến nhiều trong các lĩnh vực sản xuất

rau, quả, thuỷ sản, cà phê, nhưng riêng đối với sảnphẩm chè thì chưa được nhắc tới. Đây cũng là một khókhăn chung đối với các sản phẩm chè xuất khẩu củaViệt Nam khi mà sản phẩm chè của Việt Nam thườngbị trả về với mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượtquá mức cho phép, hoặc đơn giản là không vượt quahàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu.

Việc áp dụng tiêu chuẩn Eurepgap trong sản xuất càphê, rau quả đã và đang được chú ý nhiều ở Việt Nam.EUREPGAP được xây dựng trên 14 tiêu chí, trong đó tậptrung vào các yếu tố ảnh hưởng chính như: quản lývùng đất trồng, nguồn nước, phân bón, thuốc bảo vệthực vật, kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch, các yếu tố vềmôi trường và những chính sách phúc lợi cho người laođộng. Toàn thể các hoạt động trong quá trình canh tácchè đều được kiểm soát, từ giống cây trồng đầu vào,đến việc canh tác và cho đến khi là sản phẩm chè búpcung cấp cho nhà máy chế biến, tất cả các khâu này đềuđược ghi chép và lưu giữ hồ sơ. Như vậy, hoạt động này

sẽ giúp người nông dân kiểm soát được những mốinguy, những yếu tố tác hại đối với chất lượng nguyênliệu chè để từ đó có các biện pháp phòng ngừa và kiểmsoát. Đặc biệt là đối với việc kiểm soát dư lượng thuốcbảo vệ thực vật. Quá trình sử dụng hoá chất bảo vệ thựcvật được xem xét ngay từ khi lựa chọn các sản phẩm sửdụng cho cây chè, những hoá chất này phải nằm trongdanh mục cho phép sử dụng của Việt Nam và các thịtrường mà doanh nghiệp muốn xuất khẩu. Nguồn gốccác loại hoá chất này đều được xác định thông qua cácchứng từ mua hàng, cách sử dụng theo hướng dẫn vềliều lượng và thời gian cách ly khi thu hái chè. Do đó, dưlượng thuốc bảo vệ thực vật luôn đáp ứng được theoquy định của Nhà nước và thị trường.

Có được chứng chỉ về Eurepgap sẽ giúp doanhnghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình,thâm nhập được vào các thị trường khó tính, vượt quađược hàng rào kỹ thuật và quan trọng nhất là ổn địnhđược chất lượng sản phẩm để giữ vững thương hiệucủa mình.

PHẠM THỊ NHÂM

Nâng cao năng suất nhờ công cụquản lý sau thu hoạch

Áp dụng Eurepgap trong sản xuất chè

Page 6: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

Số 11 - 3/2016

Thưa ông, ông đánh giá thếnào về vai trò của Giải thưởngChất lượng quốc gia đối với sứccạnh tranh của doanh nghiệp?Ông Trần Văn Vinh: Đây là Giải

thưởng quốc gia do Thủ tướng traotặng và 7 tiêu chí mà một doanhnghiệp bắt buộc phải có để đạt Giảithưởng được pháp luật hóa theotiêu chí của các nước trong khu vực.7 tiêu chí này giúp các doanhnghiệp sản xuất ra các sản phẩmhàng hóa dịch vụ đảm bảo chấtlượng, duy trì được chất lượng vàphù hợp với người tiêu dùng.

Trên cơ sở những tiêu chí này,

doanh nghiệp đánh giá xác nhận vàcải tiến, nâng cao năng suất chấtlượng, giảm giá thành và khẳngđịnh vai trò vị trí cạnh tranh củamình. Doanh nghiệp nào xây dựngđược 7 tiêu chí này, đồng thời phântích đánh giá được tình hình ápdụng của mình thì sẽ rút được rấtnhiều kinh nghiệm trong việc nângcao năng suất, đặc biệt là chấtlượng sản phẩm hàng hóa, đảm bảophù hợp với người tiêu dùng khuvực mình cung cấp sản phẩm.

Tại Việt Nam, các tiêu chí nàygiúp doanh nghiệp đánh giá xemkhách hàng đang có nhu cầu ra sao

và tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý nhưthế nào để xây dựng áp dụng theocác yêu cầu đó, đảm bảo tuân thủcác qui định về pháp luật, cũng nhưcác yêu cầu khác, khi đó sức cạnhtranh của doanh nghiệp được nângcao. Đặc biệt việc xây dựng các tiêuchí này giúp doanh nghiệp thực sựcải tiến nâng cao năng suất, giảmgiá thành đó là khâu hết sức quantrọng trong hội nhập hiện nay.

Một số doanh nghiệp hoạtđộng theo chuỗi và đảm bảotính chuyên nghiệp trong hộinhập rất hào hứng tham giacác Giải thưởng này, tuy nhiên

N m nay đánh d u n m th 20 Gi i th ng Ch t l ng Qu c gia đ c tri n khai và ho tđ ng. Qua 20 n m, Gi i th ng đã và đang ngày càng nâng cao v th , uy tín trong c ng đ ngdoanh nghi p và xã h i, đóng góp tích c c cho phong trào n ng su t và ch t l ng, góp ph nnâng cao n ng su t, ch t l ng và s phát tri n b n v ng c a doanh nghi p Vi t Nam.

B n tin N ng su t ch t l ng Công Th ng đã có cu c trao đ i v i ông TR N V N VINH- T ng c c tr ng T ng c c Tiêu chu n Đo l ng Ch t l ng, Phó Ch t ch H i đ ng Qu cgia Gi i th ng Ch t l ng Qu c gia v v n đ này.

MINH H NH (th c hi n)

ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY

DOANH NGHIỆP CẢI TIẾN

NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG

GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA

Ông TRẦN VĂN VINH

Page 7: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

7

Số 11 - 3/2016

CHÍNH SÁCH QU N LÝ NHÀ N C

nhiều doanh nghiệp còn e dè.Vậy theo ông, các tiêu chí đặcthù phải tập trung vào đổi mớicải thiện như thế nào để hấpdẫn, thu hút các doanh nghiệptham gia?Ông Trần Văn Vinh: 7 tiêu chí đề

ra là không thay đổi vì đó là nhữngyêu cầu về quản lý, quản trị doanhnghiệp. Một doanh nghiệp cần cóchính sách chiến lược trong kinhdoanh, trong định hướng kháchhàng, xác định tiêu chí sản phẩm,cũng như cách thức quản lý điềuhành doanh nghiệp sao cho các quátrình được quản lý tốt nhất, cuốicùng làm ra được sản phẩm đạt yêucầu. Còn nếu không đạt yêu cầu,anh phải phân tích, đánh giá đượcnguyên nhân ở đâu, lỗi ở chỗ nào.Tất cả tiêu chí này giúp doanhnghiệp cải tiến nâng cao năng suấtchất lượng.

Đây là những tiêu chí, nhữngcông cụ bài bản để quản lý doanhnghiệp, do đó nếu các doanhnghiệp còn e dè, ngại áp dụng thìcó thể các doanh nghiệp chưa nắmhết được từng tiêu chí, hoặc côngtác tuyên truyền của chúng tôi cònchưa tốt nên doanh nghiệp chưanhận thấy các tiêu chí này chính làcông cụ để doanh nghiệp nâng caonăng suất chất lượng, cải tiến giảmgiá thành và nâng cao khả năngcạnh tranh.

Vậy theo ông, công tác tuyêntruyền làm thế nào để ngườitiêu dùng biết thông tin và sửdụng sản phẩm của các doanhnghiệp đạt Giải thưởng, tạotính lan tỏa cao hơn về Giảithưởng này trong cộng đồngdoanh nghiệp?Ông Trần Văn Vinh: Đây là câu

hỏi khó. Trong những năm qua Bantổ chức đều tổ chức các buổi Họpbáo để các doanh nghiệp và nhàbáo ngồi với nhau, trao đổi để nắmrõ thông tin nhằm tuyên truyền sâu

rộng cho người tiêu dùng, cộngđồng xã hội biết các doanh nghiệpxây dựng áp dụng các tiêu chí củaGiải thưởng là để sản xuất ra các sảnphẩm hàng hóa có chất lượng, phụcvụ cộng đồng xã hội và đóng gópcho địa phương nơi doanh nghiệpđóng quân. Các nhà báo chính là lựclượng sẽ góp phần lan tỏa thànhcông của Giải thưởng thông qua cácbài viết của mình, góp phần nângcao nhận thức của cộng đồngdoanh nghiệp và người tiêu dùng.

Ông có thể có những so sánhcác doanh nghiệp trước và saukhi tham gia Giải thưởng này?Ông Trần Văn Vinh: 7 tiêu chí

hòa quyện với nhau tạo thành 1vòng tròn xoáy trôn ốc, từ chínhsách chiến lược của người lãnh đạotrong doanh nghiệp, đưa ra chínhsách chiến lược về sản phẩm hànghóa sau đó làm ra sản phẩm, bán,đánh giá xem quá trình vừa rồi yếugì, mạnh gì trong quản lý nhân lực,quản lý đầu vào, đầu ra, giá thành.Hoặc khách hàng chưa chấp nhậncái gì, hay do giá thành quá cao, haychất lượng không đảm bảo chưathỏa mãn được khách hàng… Cáccông cụ của Giải thưởng giúpdoanh nghiệp đánh giá được chitiết các hoạt động và có những cảitiến rất cụ thể. Tôi ví dụ như Công tyTraphaco, khi tham gia Giải thưởng,trong quá trình đánh giá, Công tythấy cần tập trung vào khách hàngvà các đầu mối bán hàng vì có nhiềuqui định thay đổi trong thời gianvừa qua nên họ đã thay đổi cáchtiếp cận với các đại lý bán thuốc saocho sản phẩm nhanh chóng đến tayngười tiêu dùng, nhờ đó doanh sốđã tăng.

Nhìn lại 20 năm Giải thưởng Chấtlượng quốc gia, Ban tổ chức cũng đãtiến hành đánh giá tổng thể, xemcác doanh nghiệp trong thời gianxây dựng áp dụng các yêu cầu củaGiải thưởng đã tiến triển như thế

nào, phát triển ra sao và sẽ có khenthưởng cho các doanh nghiệp tiêntiến nhất trong hoạt động này. Quanhững đợt đánh giá này, chúng tôinhận thấy thấy hầu như các doanhnghiệp được Giải thưởng từ năm1996 đến nay đều tồn tại và pháttriển rất tốt, có những doanh nghiệpthậm chí còn đạt Giải thưởng tới 3-4lần và còn đạt cả giải thưởng chấtlượng quốc tế, khu vực. Đó là điềurất đáng mừng.

Hiện nay các bộ ngành có rấtnhiều giải thưởng, vậy Ban tổchức làm thế nào để nâng caogiá trị và khiến Giải thưởngnày trở nên khác biệt so với cácGiải thưởng khác?Ông Trần Văn Vinh: Đúng là

hiện nay có rất nhiều giải thưởngvới quy mô, tiêu chí và cách tiếpcận khác nhau, dẫn đến uy tín vànhận thức khác nhau. Do đó, cầnđẩy mạnh công tác quản lí về vấnđề này. Giải thưởng Chất lượngquốc gia đúng là có những hạn chếtrong thời gian qua do công táctuyên truyền chưa tốt, hơi nguyêntắc và hành chính nên sự quảng báchưa được nhiều. Quá trình thamgia giải thưởng, doanh nghiệp phảiáp dụng 7 tiêu chí. Trong năm tới,Tổng cục sẽ kiến nghị sửa đổi Nghịđịnh 132/2008/NĐ-CP ngày31/12/2008 quy định chi tiết thihành một số điều của Luật Chấtlượng sản phẩm, hàng hóa đểuyển chuyển, mềm mại hơn. Sẽ cóHội đồng địa phương tham gia đểtăng sức quảng bá. Quá trình xemxét phải có sự tham gia của nhiềubên để quảng bá Giải thưởng,đồng thời Ban tổ chức cũng mongmuốn báo chí thúc đẩy mạnh hơnnữa việc tuyên truyền về Giảithưởng để người tiêu dùng biếtđến và yên tâm sử dụng các sảnphẩm, hàng hóa của các doanhnghiệp đạt Giải thưởng.

Trân trọng cảm ơn ông!

Page 8: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

8 CHÍNH SÁCH QU N LÝ NHÀ N C

Số 11 - 3/2016

THƯỚC ĐO NĂNG LỰC DOANH NGHIỆP

V i 7 tiêu chí kh t khe, Gi i th ng Ch t l ng Qu c gia chính là th c đo th c ch t n ngl c c a doanh nghi p cho con đ ng h i nh p, phát tri n, v n ra th gi i. V i ý ngh a vàm c đích r t th c t này, Gi i th ng Ch t l ng Qu c gia n m 2016 ti p t c đ ng hànhcùng gi i doanh nhân Vi t Nam. Đây c ng là n m đánh d u b c tr ng thành 20 n m c aGi i th ng uy tín, h p d n gi i doanh nghi p.

NH T MINH

Hệ thống đánh giá chuẩnTrong giai đoạn hiện nay, chất

lượng đã và đang trở thành mộttrong các yếu tố quan trọng để tạodựng sự phát triển bền vững chodoanh nghiệp và xã hội. Chính vìvậy, Giải thưởng Chất lượng Quốcgia đã xây dựng bộ quy định gồm 7tiêu chí được chia thành 18 hạngmục tiêu chí. Trong đó bao gồm: Vaitrò của lãnh đạo; Hoạch định chiếnlược; Định hướng vào khách hàng;Đo lường, phân tích và quản lý trithức; Định hướng vào nguồn nhânlực; Quản lý quá trình hoạt động; Kếtquả hoạt động... Các yêu cầu củatiêu chí được thể hiện thành hơn200 câu hỏi. Tổng điểm tối đa của 7tiêu chí là 1.000 điểm. Các doanhnghiệp tham gia được đánh giá theo7 tiêu chí của Giải thưởng Chấtlượng Quốc gia đối với từng loạihình doanh nghiệp và theo phươngpháp chuyên gia đánh giá cho điểm.Doanh nghiệp được xét tặng Giảithưởng Chất lượng Quốc gia phải cósố điểm từ 600 điểm trở lên.

Ngoài cách tính điểm đã khoahọc, chi tiết đến từng hạng mục nhưvậy, Giải thưởng Chất lượng Quốcgia còn được bình chọn bởi một hộiđồng chấm giải hết sức nghiêm túc

và chặt chẽ. Hội đồng sơ tuyển doTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chấtlượng quyết định thành lập trên cơsở đề nghị của Giám đốc Sở Khoahọc và Công nghệ tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương. Hội đồng sơtuyển có từ 7 đến 11 thành viên làđại diện các Sở, Ban, ngành và cáctổ chức có liên quan tại địa phương.Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng BộKhoa học và Công nghệ quyết địnhthành lập theo đề nghị của Tổng cụcTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Số

lượng thành viên Hội đồng quốc giatừ 11 đến 17 thành viên là đại diệncủa các Bộ, ngành, cơ quan và tổchức có liên quan. Hội đồng quốcgia quyết định danh sách các doanhnghiệp đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoahọc và Công nghệ trình Thủ tướngChính phủ trao tặng Giải thưởngChất lượng Quốc gia

Giải thưởng Chất lượng Quốc giađược thiết lập, triển khai trên cơ sởtiếp nhận mô hình và 7 tiêu chí củaGiải thưởng Malcolm Baldrige (MBA)

Page 9: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

9CHÍNH SÁCH QU N LÝ NHÀ N C

Số 11 - 3/2016

- Giải thưởng Chất lượng Quốc giacủa Hoa Kỳ, đã được nhiều nước trênthế giới coi là mô hình chuẩn đểnghiên cứu, học tập và xây dựngthành giải thưởng chất lượng quốcgia của mình. GTCLQG nằm trong hệthống Giải thưởng Chất lượng Quốctế Châu Á - Thái Bình Dương (GPEA)do Tổ chức Chất lượng Châu Á - TháiBình Dương (APQO) thiết lập.

Điểm mặt anh hàoCàng ngày số lượng và chất

lượng các doanh nghiệp đăng kýtham gia cũng như đạt giải càngtăng hơn so với các năm trước chothấy sự chuyển biến tích cực trongnhận thức của cộng đồng doanhnghiệp về vai trò của giải thưởng.Bên cạnh đó, khi các doanh nghiệpđang trong đà phục hồi tăngtrưởng, họ càng nhận thấy qua cácnăm tổ chức, Giải thưởng Chấtlượng Quốc gia ngày càng khẳngđịnh được uy tín, vị thế của một giảithưởng cấp quốc gia về chất lượngcủa Việt Nam, thu hút sự quan tâm,tham gia của nhiều doanh nghiệp.Đặc biệt, các doanh nghiệp lớn đãcoi đây chính là cơ hội quảng bá vàgiới thiệu sản phẩm, dịch vụ tớingười tiêu dùng.

Đại diện Công ty CP Traphaco -doanh nghiệp đã vinh dự được Thủtướng trao Giải vàng Chất lượngQuốc gia lần 2, bà Đào Thúy Hà -Giám đốc Marketing của Công tycho biết, đây là sự ghi nhận với quátrình luôn đổi mới, đạt hiệu quảkinh doanh cao của doanh nghiệp.Bà Hà chia sẻ: "Giải vàng Chất lượngQuốc gia là động lực giúp doanhnghiệp phát triển, đổi mới, khẳng

định uy tín trên thị trường, bạn bèđồng nghiệp và người tiêu dùngtrong nước và quốc tế suốt thời gianqua", bà Đào Thúy Hà cho biết. Theobà Hà, năm 2015, dù kinh tế thế giớikhó khăn nhưng Traphaco có tốc độtăng trưởng cao nhất trong ngành,tăng trưởng lơi nhuận đạt 23% năm2015, dẫn đầu ngành dược. Công tykhông ngừng nỗ lực sáng tạo đổimới, nâng cao chất lượng, nghiêncứu cho ra đời sản phẩm chất lượngcao nhất tới người tiêu dùng.Traphaco không ngại đi đầu trongviệc trồng dược liệu sạch, tiênphong đổi mới trong hoạt độngnăng cao năng suất chất lượng củadoanh nghiệp. Hội đồng bình chọnnGiải thưởng Chất lượng Quốc giađã đánh giá rât cao nỗ lực củaTraphaco trong việc hướng tớikhách hàng. Trong quản trị, Traphcotiến hành như một cuộc đổi mới,thay đổi cách thức bán hàng. Trướcđây Công ty bán buôn là chủ yếunhưng hiện đã tiếp cận đến các nhàthuốc bán lẻ, thay đổi chính sách,tăng cường lợi ích và chăm sóckhách hàng bán lẻ. “Chúng tôi ápdụng công nghệ thông tin trong hệthống phân phối, từ trình dược viênđến nhà thuốc, xuất hàng chỉ trong24h. Chúng tôi đã bán được với22.000 nhà thuốc trên toàn quốc,chiếm 50%. Điều mà chúng tôi họchỏi được để áp dụng thành côngnhư vậy chính là các tiêu chí của Giảithưởng Chất lượng Quốc gia, đemáp dụng vào quy trình hoạt động”,bà Hà nói thêm.

Còn theo ông Phạm Ngọc Bích,Phó Tổng giám đốc CTCP Thiết bị

điện (Đồng Nai) cho rằng, yếu tốmang lại thành công của doanhnghiệp chính là chất lượng cán bộcông nhân viên và tối ưu hóa chấtlượng sản phẩm. “Bên cạnh nỗ lựccải tiến sản phẩm của doanh nghiệpcần sự hỗ trợ lớn từ phía nhà nước,các cơ quan chức năng, từ đó doanhnghiệp có cái nhìn rõ hơn trong việclựa chọn công cụ nâng cao năngsuất chất lượng thời kỳ hội nhập. Tôimong các cơ quan báo chí quảng báGiải thưởng Chất lượng Quốc giađến toàn bộ doanh nghiệp và ngườitiêu dùng. Khi doanh nghiệp đạtđược giải thưởng Giải thưởng Chấtlượng Quốc gia sẽ củng cố hơnniềm tin của người tiêu dùng”, ôngBích bày tỏ mong muốn.

Theo Tổng cục trưởng Trần VănVinh, các tiêu chí đánh giá của Giảithưởng Chất lượng Quốc gia rấtchặt chẽ vì đây là mục tiêu đểdoanh nghiệp phấn đấu hoàn thiệncác sản phẩm dịch vụ của mình tốthơn. Đồng thời, cũng là chuẩn mựcđể người tiêu dùng đánh giá về chấtlượng sản phẩm dịch vụ, giúpdoanh nghiệp nâng tầm thươnghiệu của mình.

Giải thưởng Chất lượng Quốcgia chính là thước đo phát triển củamỗi doanh nghiệp, là công cụ, độnglực để doanh nghiệp phát triển. Việctham gia giải không những giúpdoanh nghiệp ngày càng hoànthiện mình bằng việc áp dụng cáccông cụ quản lý tiên tiến mà còngóp phần nâng cao năng suất, chấtlượng và tính cạnh tranh của cácsản phẩm, dịch vụ trên thị trườngtrong và ngoài nước

Gi i th ng Ch t l ng qu c gia 2016 có 77 doanh nghi p đ c vinhdanh, trong đó có 20 doanh nghi p đ c trao Gi i Vàng và 57 doanhnghi p đ c trao gi i B c. Trong s này có 03 doanh nghi p đã thamgia và đ t Gi i th ng Ch t l ng qu c t châu Á - Thái Bình D ng.

Page 10: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

10

Số 11 - 3/2016

CHÍNH SÁCH QU N LÝ NHÀ N C

Theo tôi sau 20 năm tổ chức xét tặng GTCLQG,cần có bổ sung, sửa đổi để Giải thưởng ngày

càng xứng đáng với tầm vóc của một giảithưởng cấp quốc gia.

Thứ nhất là về công tác xây dựng văn bảnquy phạm pháp luật: Cần xây dựng văn bản tầmNghị định Chính phủ quy định về điều kiện, thủtục xét tặng GTCLQG theo khoản 2 Điều 7 LuậtChất lượng sản phẩm hàng hóa.

Thứ hai, nên cân nhắc để kế thừa nhưng cósửa đổi các tiêu chí xét tặng Giải thưởng cho phùhợp xu thế phát triển KHCN cũng như hợp tácthương mại giữa Việt Nam và các nước hiện nay.Ví dụ: Thay tiêu chí đo lường, phát triển nguồnnhân lực bằng tiêu chí: Quy định về tỷ lệ đổi mớicông nghệ; mức độ đầu tư công nghệ tiên tiếncủa doanh nghiệp...

Thứ ba, quy định về điều kiện, tiêu chí màkhông khống chế số lượng doanh nghiệp đạtGiải Vàng, Giải Bạc như hiện nay.

Thứ tư, nên đơn giản hóa quy trình, hồ sơ đềnghị xét tặng để tạo điều kiện tối đa cho cácdoanh nghiệp tham gia GTCLQG.

Giải thưởng chất lượng quốc gia (GTCLQG) làgiải thưởng trao cho tổ chức, doanh nghiệp

đạt những thành tích xuất sắc và thành tựu nổibật trong việc cải tiến, nâng cao chất lượng vàhiệu quả hoạt động, đóng góp tích cực cho cộngđồng và xã hội. Như vậy "Chất lượng" ở đây đượchiểu theo nghĩa rộng là chất lượng của cả hệthống quản lý doanh nghiệp, trong đó có cả chấtlượng đầu ra của doanh nghiệp, đó là các sảnphẩm, dịch vụ.

Theo tôi, doanh nghiệp - đặc biệt là doanhnghiệp nhỏ và vừa - cần chủ động và tích cực tìmhiểu các tiêu chí GTCLQG, nhận thức đầy đủ mụcđích của Giải thưởng, so sánh năng lực thực sựcủa mình có đáp ứng được hay không với cácyêu cầu của Giải thưởng để quyết định có thamgia hay không.

Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng(TĐC) luôn chủ động hỗ trợ các doanh nghiệpđăng ký tham dự. Chương trình 712 về nâng caonăng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa doThủ tướng Chính phủ phê duyệt đã có nhữnghoạt động hỗ trợ rất cụ thể cho doanh nghiệpnhỏ và vừa tham gia hoạt động GTCLQG như:đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về Giải thưởng;tuyên truyền, phổ biến về Giải thưởng và chodoanh nghiệp đạt giải; tư vấn hỗ trợ doanhnghiệp trong quá trình viết báo cáo tham dự. Tạicác địa phương, Tổng cục TĐC phối hợp chặt chẽ

GTCLQG ngoài ý nghĩa tôn vinh doanh nghiệp còn là mộtmô hình kinh doanh tuyệt hảo đã được sử dụng làm

mô hình giải thưởng ở các nước tiên tiến. Chính vì vậy,doanh nghiệp tham gia GTCLQG có cơ hội sử dụng tiêu chícủa Giải thưởng như một công cụ tự đánh giá, đối chiếu đểnâng cao hiệu lực, hiệu quả và cải tiến hoạt động quản lýnói chung, nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinhdoanh.

Vấn đề năng suất chất lượng được xem xét trong cáchạng mục cụ thể của 7 tiêu chí. Đồng thời việc áp dụng tiêuchí của GTCLQG sẽ thúc đẩy doanh nghiệp chú trọng đếnviệc phát triển nguồn nhân lực, hướng tới xu thế phát huysự chủ động và sáng tạo của người lao động, lấy khách hànglàm trọng tâm trong động lực cải tiến và phát triển.

Vì vậy, việc tham gia các chương trình GTCLQG hàngnăm đã và đang tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệptrong việc học hỏi, cải tiến và nâng cao chất lượng quản lýcủa mình. Bằng chứng là rất nhiều doanh nghiệp đạt giảiđều là những doanh nghiệp làm ăn tốt, có uy tín, áp dụnghiệu lực và hiệu quả các hệ thống, công cụ quản lý tiên tiếntrên thế giới.

Thông thường, theo chu trình 2 năm một lần, Tổng cụcTĐC sẽ xem xét, cập nhập các tiêu chí của GTCLQG để đảmbảo các tiêu chí của Giải thưởng luôn phù hợp với sự pháttriển của khoa học công nghệ, thực tiễn quản lý và đòi hỏikhách quan của người tiêu dùng. Việc cập nhật này cũng làthông lệ phổ biến được quy định ở những Giải thưởng chấtlượng quốc tế có uy tín.

Trong quá trình cập nhật, Tổng cục TĐC thường xuyêntham khảo những thay đổi trong tiêu chí của Giải thưởngChất lượng Malcolm Baldrige hay Giải thưởng Chất lượngchâu Á - Thái Bình Dương. Những thay đổi và cập nhật nàysẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận đến những công cụnâng cao năng suất chất lượng, tiêu chuẩn hệ thống quảnlý tiên tiến nhất.

Ông NGUYỄN NAM HẢI Phó Tổng cục trưởng Tổng cục TĐC: Tham gia các chương trình GT-CLQG là cơ hội của doanh nghiệp D

IỄN

ĐÀ

N

Page 11: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

11

Số 11 - 3/2016

CHÍNH SÁCH QU N LÝ NHÀ N C

Ông PHÙNG MẠNH TRƯỜNG Phó Viện trưởng Viện Tiêu chuẩn

Chất lượng Việt Nam:

Doanh cần chủ động và tích cực tìm hiểucác tiêu chí để tham gia GTCLQG

Ông ĐẶNG QUANG HUẤN Vụ trưởng Vụ Thi đua khen thưởng (Bộ KH&CN),

thành viên Hội đồng GTCLQG 2015: Cần có bổ sung, sửa đổi để Giải thưởng

ngày càng xứng đáng với tầm vóc của mộtgiải thưởng cấp quốc gia

Cuối cùng là nên bổ sung quyền lợi cụ thể cho các doanh nghiệp đạtgiải Vàng và giải Bạc, như tỷ lệ % miễn giảm thuế…

Theo tôi, GTCLQG được các doanh nghiệp đánh giá là giải thưởng có uytín và được tổ chức xét tặng chặt chẽ, bảo đảm đúng quy trình. Trong các năm vừa qua, các doanh nghiệp đã rấttự hào khi đạt GTCLQG, tự hào vì chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp đạt GTCLQG được xã hộivà người tiêu dùng đánh giá cao như sản phẩm của Cty CP Dược phẩm Trafaco, Ngân hàng CPTM Quân đội; Côngty May 10; Công ty Gốm sứ Hạ Long...

Trong thời gian tới để thu hút được nhiều doanh nghiệp có chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với cáctiêu chuẩn quốc tế cần đơn giản hóa tối đa quy trình và hồ sơ xét tặng. Ví dụ, như một số các doanh nghiệp có sảnphẩm, hàng hóa có uy tín cao đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước như: Tập đoàn Mỹ Lan, Gốm sứ MinhLong, Bóng đèn phích nước Rạng Đông... thì nên thực hiện theo đúng quy trình thủ tục đã được quy định trongcác văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, Tổng cục TĐC - Cơ quan thường trực về GTCLQG sẽ hỗ trợ, tư vấn giúpđơn giản hóa các quy trình thủ tục này.

THU HẰNG (ghi)

với các Hội đồng sơ tuyển tỉnh, thành phố tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thamdự ngay từ ban đầu. Các doanh nghiệp sau khi đạt giải thưởng được địaphương hỗ trợ tham gia vào các chương trình năng suất chất lượng của địa phương, như áp dụng các hệ thống,công cụ quản lý tiên tiến, được tôn vinh và hưởng các ưu đãi, ưu tiên về đầu tư, chính sách hỗ trợ SXKD.

Theo quy định của GTCLQG, doanh nghiệp đăng ký tham dự GTCLQG và nộp hồ sơ tham dự tại Chi cục TĐC cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hộiđồng sơ tuyển tại tỉnh, thành phố tiến hành xem xét, đánh giá hồ sơ và đánh giá tại doanh nghiệp trước khi trìnhkết quả đánh giá và đề xuất trao giải cho Hội đồng quốc gia. Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký quyết địnhtrao giải, Bộ KHCN lấy ý kiến hiệp y trao giải của UBND các tỉnh, thành phố có doanh nghiệp được đề nghị trao giải.

Do vậy, khi muốn tìm hiểu thông tin và đăng ký tham dự GTCLQG, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quanthường trực GTCLQG tại địa phương là Chi cục TĐC các tỉnh, thành phố.

Doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia là các doanh nghiệp đã hoạt động sảnxuất, kinh doanh liên tục tại Việt Nam và không vi phạm các quy định của pháp luật trong thời gian gần nhất ítnhất là 3 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký của năm tham gia xét thưởng.

Trường hợp doanh nghiệp đã được tặng Giải Vàng Chất lượng Quốc gia Việt Nam thì sau 03 năm kể từ nămđược Thủ tướng Chính phủ tặng Giải Vàng Chất lượng Quốc gia Việt Nam tiếp tục được tham gia lại Giải thưởngChất lượng Quốc gia tặng cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đã được tặng Giải Chất lượng Quốc giaViệt Nam thì được tiếp tục tham gia lại Giải thưởng Chất lượng Quốc gia tặng cho doanh nghiệp.

Page 12: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

12 TIÊU CHU N - QUY CHU N

Số 11 - 3/2016

Yêu cầu về quản lý chất lượng đối với các loại xăng,nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học

QCVN 1:2015/BKHCN thay thế QCVN 1:2009/BKHCN, do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuậtquốc gia về xăng dầu và nhiên liệu sinh học biên soạn,Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệtvà được ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHCN ngày 11/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa họcvà Công nghệ.

Quy chuẩn kỹ thuật này quy định mức giới hạn đốivới các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến an toàn, sức khỏe,môi trường và các yêu cầu về quản lý chất lượng đối vớicác loại xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học,bao gồm: Xăng không chì, xăng E5, xăng E10; Nhiên liệuđiêzen, nhiên liệu điêzen B5; Nhiên liệu sinh học gốc:Etanol nhiên liệu và nhiên liệu điêzen sinh học gốcB100. Quy chuẩn kỹ thuật này không áp dụng đối vớicác loại nhiên liệu sử dụng trong ngành hàng không vàmục đích quốc phòng.

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơquan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đếnviệc nhập khẩu, sản xuất, pha chế, phân phối và bánlẻ các loại xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinhhọc tại Việt Nam.

Xăng không chì, xăng E5, xăng E10, nhiên liệuđiêzen, nhiên liệu điêzen B5 nhập khẩu, sản xuất, phachế trong nước phải được đánh giá chứng nhận sự phùhợp với các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn kỹ thuậtnày và thực hiện các thủ tục theo các quy định quản lýhiện hành trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

Việc đánh giá, chứng nhận xăng không chì, xăng E5,xăng E10, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu điêzen B5 phùhợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 của Quy chuẩnkỹ thuật này do tổ chức chứng nhận được Tổng cục Tiêuchuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định hoặc thừa nhậnthực hiện.

Các phương thức đánh giá chứng nhận sự phù hợpvà nguyên tắc áp dụng được quy định tại Điều 5 và Phụlục II của Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợpquy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩnvà quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa họcvà Công nghệ.

Xăng không chì, xăng E5, xăng E10, nhiên liệuđiêzen, nhiên liệu điêzen B5 sản xuất, pha chế trongnước phải công bố hợp quy theo quy định tại Thông tưsố 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoahọc và Công nghệ.

Xăng không chì, xăng E5, xăng E10, nhiên liệuđiêzen, nhiên liệu điêzen B5 nhập khẩu phải đăng kýkiểm tra nhà nước về chất lượng tại cơ quan kiểm tratheo quy định tại Thông tư 27/2012/TT-BKHCN ngày12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xăng không chì, xăng E5, xăng E10, nhiên liệu điêzen,nhiên liệu điêzen B5 nhập khẩu, sản xuất, pha chế và lưuthông trên thị trường phải đảm bảo chất lượng phù hợpvới Quy chuẩn kỹ thuật này và chịu sự kiểm tra nhà nướcvề chất lượng theo quy định của pháp luật.

Page 13: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

Số 11 - 3/2016

13TIÊU CHU N - QUY CHU N

QCVN 13-MT:2015/BTNMT do Tổ soạn thảo quychuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệtnhuộm biên soạn, sửa đổi QCVN 13:2008/BTNMT; Tổngcục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Phápchế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số13/2015/TT-BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng BộTài nguyên và Môi trường.

Quy chuẩn này áp dụng riêng cho nước thải côngnghiệp dệt nhuộm. Mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến

hoạt động xả nước thải công nghiệp dệt nhuộm ranguồn tiếp nhận nước thải tuân thủ quy định tại quychuẩn này. Nước thải công nghiệp dệt nhuộm xả vàohệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải tậptrung tuân thủ theo quy định của đơn vị quản lý và vậnhành nhà máy xử lý nước thải tập trung.

Quy chuẩn quy định giá trị tối đa cho phép của cácthông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp dệtnhuộm khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải; Giá trị Clàm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của cácthông số ô nhiễm; Hệ số nguồn tiếp nhận nước thảiKq; Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf; Phương pháp lấymẫu và xác định giá trị các thông số trong nước thảicông nghiệp dệt nhuộm...

QCVN 60-MT:2015/BTNMT do Tổ soạn thảo quychuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sản xuất cồn nhiênliệu biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học vàCông nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hànhtheo Thông tư số 76/2015/TT-BTNMT ngày 31/12/2015của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Quy chuẩn này áp dụng riêng cho nước thải sản xuất

cồn nhiên liệu được sản xuất từ sắn lát, tinh bột sắn. Mọitổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thảisản xuất cồn nhiên liệu ra nguồn tiếp nhận nước thảituân thủ quy định tại quy chuẩn này. Nước thải sản xuấtcồn nhiên liệu xả vào hệ thống thu gom của nhà máyxử lý nước thải tập trung tuân thủ theo quy định củađơn vị quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tậptrung.

Về yêu cầu kỹ thuật, Quy chuẩn quy định các nộidung tương tự QCVN 13-MT:2015/BTNMT do Tổ soạnthảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải côngnghiệp dệt nhuộm.

QCVN 60-MT:2015/BTNMT - Quychuẩn kỹ thuật về nước thải sảnxuất cồn nhiên liệu

QCVN 09: 2015/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nambiên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộtrưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tưsố 87/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015,thay thế QCVN09:2011/BGTVT.

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để kiểm trachất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cáckiểu loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu đượcđịnh nghĩa tại TCVN 6211 “Phương tiện giao thôngđường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa" và TCVN7271 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phânloại theo mục đích sử dụng” (gọi tắt là xe).

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất,

lắp ráp, tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe, linh kiện củaxe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quảnlý, kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận chất lượng antoàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe, linh kiệncủa xe.

Về quy định kỹ thuật, ngoài yêu cầu chung về cácthông số kỹ thuật cơ bản, Quy chuẩn còn quy địnhcụ thể về Động cơ và hệ thống truyền lực; Bánh xe;Hệ thống lái; Hệ thống phanh; Hệ thống treo; Hệthống nhiên liệu; Hệ thống điện; Khung và thân vỏ;Khoang lái; Ghế người lái (ghế lái); Khoang chởkhách (khoang khách); Ghế khách; Đệm tựa đầu; Dâyđai an toàn; Cửa lên xuống; Cửa thoát khẩn cấp;Khoang chở hàng, khoang chở hành lý; Kính an toàntrên xe; Ống xả; Đèn chiếu sáng và tín hiệu; Tấmphản quang; Gương chiếu hậu; Hệ thống gạt nước;Còi; Đồng hồ tốc độ; Bình chữa cháy, bộ dụng cụ sơcứu; Quy định về bảo vệ môi trường; Yêu cầu riêngđối với xe cho người khuyết tật.

QCVN 09: 2015/BGTVT - Quy chuẩnkỹ thuật về chất lượng an toàn kỹthuật và bảo vệ môi trường đối vớixe ô tô

QCVN 13-MT: 2015/BTNMT - Quychuẩn kỹ thuật về nước thải côngnghiệp dệt nhuộm

Page 14: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

Số 11 - 3/2016

14 CÂU CHUY N N NG SU T

Thời điểm trước khi đưaphần mềm quản trị hệthống phân phối (DMS)vào ứng dụng, Traphaco

đang có 10.000 khách hàng (nhàthuốc) – con số không hề nhỏ trongngành phân phối dược phẩm. Thếnhưng, ban lãnh đạo Công ty cũngtỉnh táo nhận ra một thực tế rằngkhi lượng khách hàng tiếp tục tăng,đội ngũ quản lý kinh doanh sẽ khókhăn hơn trong việc quản trị. Vàmột nguy cơ có thể xảy ra là tìnhtrạng khách hàng ảo mà Công tykhông thể kiểm soát được.

Qua rất nhiều tìm hiểu, nghiêncứu, tư vấn, Traphaco đã quyết địnhđầu tư cho phần mềm quản trị hệthống phân phối (DMS) với chi phí

đầu tư là 3,5 tỉ đồng. Phần mềm nàyđược kỳ vọng sẽ giúp lãnh đạoCông ty nắm được lượng kháchhàng thật, loại bỏ khách hàng ảo,tiếp nhận trực tiếp các phản hồi từkhách hàng, hỗ trợ nhân viên trongcông việc kinh doanh… Dù biếtrằng việc triển khai phần mềm sẽmang lại nhiều lợi ích cho ngườiquản lý nhưng vấn đề là làm sao đểcác nhân viên thường xuyên sửdụng phần mềm bởi nó làm thayđổi thói quen làm việc hàng ngàycủa họ. Mặt khác, với các kháchhàng (nhà thuốc) liệu họ có vui vẻhợp tác với nhân viên. Hiểu đượcđiều đó, ban lãnh đạo Công ty tổchức các buổi tập huấn để các đốitượng trực tiếp sử dụng nắm vững

được phần mềm; đồng thời, đưa racác chính sách khuyến khích đối vớikhách hàng và các quy định bắtbuộc đối với nhân viên trong sửdụng phần mềm.

Việc thay đổi trình dược viên,nhân viên bán hàng từ đi bán hàngđơn thuần đến sử dụng công nghệthông tin là cả câu chuyện như bàBà Đào Thúy Hà – Trưởng PhòngMarketing CTCP Traphaco chia sẻ.Đó là, Công ty trang bị cho trìnhdược viên các máy tính bảng nốimạng 3G để khi đến các nhà thuốcsử dụng máy tính đặt hàng trựctiếp cho khách. Chu trình từ lấyđơn hàng đến xuất hóa đơn giaohàng cho khách hàng chỉ còn 24h.Hiện tại, Traphaco đã có một hệthống bán hàng tương đối nhuầnnhuyễn và ngay lập tức lãnh đạoCông ty có thể cập nhật được dữliệu bán hàng tại bất cứ địa điểmnào thuộc hệ thống. Nghe thì rấtđơn giản, nhưng để làm được nhưvậy đòi hỏi sự nỗ lực của tất cảCBCNV, mỗi người đều có sự đổimới và thay đổi cách thức làm việc,phải học hỏi và vươn lên chínhmình thì mới thành công.

Dù việc chuẩn bị đã rất kỹ càng,thế nhưng, kết quả lại gây bất ngờ:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAOTRONG QUẢN TRỊKÊNH PHÂN PHỐI

CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

THU H NG

Công ty CP Traphaco đ cbi t đ n nh m t đ n v d nđ u v i đ nh h ng t pháttri n ngu n d c li u và s nxu t thu c t chính ngu nd c li u trong n c. Thnh ng, đ s n ph m c aTraphaco đ n tay ng i tiêudùng v i m c giá phù h p,Công ty đã ph i r t dày côngxây d ng kênh phân ph i vàm i đây các c i ti n trongqu n tr kênh phân ph i đãđem l i hi u qu x ng đáng.

Bà TR N TH BÍCH NG C Phó Giám đ c s n xu t Công ty CP CNC TraphacoCông ty Traphaco đã có chi n l c bán hàng m i. Quý I/2016 làquý phát tri n v t b c trong l nh v c bán hàng c a công tyTraphaco vì h th ng đã đ c ki n toàn và c ng nh s tin t ngc a khách hàng. Doanh s bán hàng quý I/2016 t ng v t b c sov i cùng k n m tr c. Đ nh h ng n m 2016 c a Traphaco làt ng đ ph c a s n ph m trên các qu y hàng đ khách hàngtrong n c bi t đ n s n ph m c a Traphaco nhi u h n n a chkhông ph i ch có Ho t huy t d ng não và Boganic…

Page 15: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

Số 11 - 3/2016

17CÂU CHUY N N NG SU T

sau một thời gian đầu áp dụngphần mềm, lượng khách hàng bịsụt giảm từ 10.000 xuống còn6.800. Thực tế này đã khiến các cổđông, cán bộ nhân viên đều cảmthấy hoang mang về tính hiệu quảcủa phần mềm. Ban lãnh đạo côngty đã mất nhiều ngày đêm nghiêncứu, tìm hiểu nguyên nhân. Bảnthân ông Trần Túc Mã, Tổng giámđốc Công ty phải đứng ra cam kếtvới khách hàng và toàn bộ cổđông về thành công: “Nếu áp dụngCNTT vào quản trị hệ thống bánhàng không thành công sau 1năm, tôi sẽ từ chức, không làmTGĐ nữa”. Tất cả để nhằm tạo sự tintưởng, đồng lòng vào việc triểnkhai áp dụng chính sách bán hàngmới và đầu tư cho công nghệthông tin. Trên thực tế, số lượngkhách hàng sụt giảm là do phầnmềm đã giúp loại bỏ các kháchhàng ảo. Nếu vẫn kiên nhẫn theođuổi triết lý kinh doanh mà Côngty đã đề ra, sau khi loại các số liệuảo, với chính sách bán hàng mới,lượng khách hàng sẽ dần tăng lên.

Quả thật, sau 2 năm, số lượngkhách hàng ký hợp đồng với Côngty đã đạt gần 22.000. Đây 100% làcác nhà thuốc thật sự. Anh Trần

Thế Nam, trình dược viên Công tyTraphaco cho biết: Tôi cảm thấythực sự tiện lợi. Các thông tin về lộtrình tuyến đường đi rõ ràng giúpcho năng suất lao động của chúngtôi được tăng lên nhiều so vớitrước đây. Thông tin về đơn hàngđược cập nhật trực tiếp vào máytính bảng và truyền thông tin vềtrụ sở, cập nhật vào hệ thống. Từđó những dược sĩ ở các nhà thuốckhác cũng sẽ xem được các thôngtin trên hệ thống của chúng tôi vànhư thế rất tiện lợi. Nếu có dược sĩcủa nhà thuốc nào muốn kiểm trađơn hàng hoặc mặt hàng thì cũngđỡ mất thời gian. Nhờ đó, chúngtôi có nhiều thời gian để quan tâmtới khách hàng và giới thiệu đượcnhiều sản phẩm mới tới kháchhàng. Các nhà thuốc yên tâm vàtin tưởng với chúng tôi về giá cả,chiết khấu.

Chị Trần Linh Phương, dược sĩtại một nhà thuốc trên phố Hai BàTrưng (Hà Nội) cho biết: “Tôi cảmthấy rất thuận tiện khi muốn tracứu thông tin ngày tháng nhậnhàng, các loại mặt hàng, thậm chí làtỉ lệ chiết khấu ngay lập tức thôngqua hệ thống thông tin từ trìnhdược viên. Ngoài ra cần truy xuất về

các đơn hàng cũ chúng tôi cũng cóthể hỏi ngay được. Nói chung,tôithấy việc trang bị cho mỗi trìnhdược viên một chiếc máy tính bảnggiúp mọi việc nhanh chóng vàminh bạch hơn.

Những hiệu quả từ việc đầu tưphần mềm quản trị hệ thống phânphối mang lại còn được thể hiệnqua các con số liên tục tăng như:doanh thu kênh Nhà thuốc năm2015 tăng 41% so với năm trước đó;doanh thu hợp nhất năm 2015 củaTraphaco đạt 1.974 tỷ đồng, tăng20% so với năm 2014, lợi nhuận sauthuế 180 tỷ đồng, tăng 23,3% so vớinăm 2014.

Nhận xét về những thành tíchcủa Traphaco, ông Trần Văn Vinh,Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêuchuẩn Đo lường Chất lượng chobiết Traphaco là một trong số ít cácdoanh nghiệp làm tốt các khâukhép kín trong chuỗi quy trình từsản xuất đến dịch vụ. Đây chính làmô hình mà Giải thưởng Chấtlượng Quốc gia hướng đến. Trongđó, Hội đồng Quốc gia đánh giá caovai trò của người đứng đầu đơn vịtrong việc định hướng và quyếttâm triển khai mô hình quản lýhoàn hảo

Page 16: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

16 Ý T NG - GI I PHÁP

Số 11 - 3/2016

Năm 2015, các doanhnghiệp sản xuất phânbón trong nước nóichung và PVCFC nói

riêng phải chịu nhiều áp lực khi thịtrường trong nước gặp nhiều biếnđộng do tình trạng cung vượt cầu;ảnh hưởng của biến đổi khí hậulàm giảm sản lượng tiêu thụ; chínhsách không chịu thuế giá trị giatăng đối với mặt hàng phân bón...Tuy nhiên, những quyết sách mangtính chiến lược đã đưa PVCFC từngbước vượt qua những thách thức,hoàn thành vượt mức các chỉ tiêuđược Đại hội đồng cổ đông phêchuẩn: cung cấp cho thị trường773,44 nghìn tấn sản phẩm, đạt104% kế hoạch sản lượng tiêu thụvới tổng doanh thu 5.815 tỉ đồng,mang lại 7124,8 46 tỉ đồng lợinhuận trước sau thuế, vượt 12% kếhoạch và nộp ngân sách vượt chỉtiêu 57%. Đây cũng là thời điểmPVCFC đưa ra thị trường hơn gần500 tấn sản phẩm cao cấp N.Hu-mate +TE, mở đầu cho việc sản xuấtvà kinh doanh các mặt hàng phân

bón chất lượng cao mang thươnghiệu Đạm Cà Mau.

Năm 2015, chứng kiến sự chuyểnmình mạnh mẽ với nhiều thành quảđạt được mang tính bước ngoặt đểthúc đẩy sự phát triển của giai đoạn5 năm tiếp theo của PVCFC. Đâycũng là thời điểm PVCFC gặt háinhiều thành tích được xã hội vàcộng đồng ghi nhận, trở thành sựlựa chọn số 1 ở khu vực đồng bằngsông Cửu Long và bà con nông dântrên khắp cả nước.

Bà Trần Thị Bình - Ủy viên HĐQTcủa CTCP Phân bón dầu khí Cà Maucho biết, là một doanh nghiệp sảnxuất và kinh doanh sản phẩm phânbón, gắn liền với an ninh lươngthực phục vụ bà con nông dân nênCông ty luôn coi trọng vấn đề chấtlượng và sự an toàn trong sử dụng.Ngay từ khi có ý định triển khai đầutư đã xác định chất lượng sản phẩmphải đi đầu, từ khâu đầu tư xâydựng nhà máy đến quá trình tổchức sản xuất và lưu thông. Do đótừ giai đoạn thiết kế Công ty đãchọn những công nghệ sản xuất

ure tiên tiến nhất thế giới hiện naycủa các nước khối G7. Khi xây dựngcũng lựa chọn những nhà thầu têntuổi, thiết kế theo tiêu chuẩn quốctế, đáp ứng được yêu cầu về antoàn môi trường. Ngoài ra, trongquá trình vận hành, Công ty đã ápdụng nhiều hệ thống quản lý quảntrị doanh nghiệp như ISO, quản trịrủi ro, quản trị nguồn lực doanhnghiệp… Có thể nói, sự coi trọngyếu tố chất lượng và nghiêm túctriển khai các hệ thống quản lý tíchhợp một cách hiệu quả đã đem đếnthành công cho Công ty.

Bên cạnh đó, PVCFC đã đào tạođược một đội ngũ kỹ sư, công nhânlành nghề, nhiệt huyết, đủ trình độnăng lực quản lý, vận hành, bảodưỡng nhà máy bảo đảm hoạtđộng ổn định, an toàn mà khôngphải thuê sự trợ giúp của chuyêngia nước ngoài. Công ty liên tụctriển khai các sáng kiến cải tiến kỹthuật, từng bước nâng cao chấtlượng sản phẩm hiện tại, phát triểnthêm nhiều dòng sản phẩm mớinhư phân hữu cơ vi sinh, phân bón

ĐẠM CÀ MAU

LUÔN COI TRỌNGCHẤT LƯỢNG

SẢN PHẨM

NGUYÊN PH NG – H NG ANH

Sau 5 n m ho t đ ng, v i nh ng k t qu s n xu t kinhdoanh (SXKD) t ng tr ng h ng n m, Công ty C ph n Phânbón D u khí Cà Mau (PVCFC) đã và đang th c hi n đúng v is m nh mang l i l i ích hài hòa cho bà con nông dân, các nhàđ u t , khách hàng c ng nh ng i lao đ ng.

Page 17: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

17

Số 11 - 3/2016

Ý T NG - GI I PHÁP

phức hợp có giá trị gia tăng, thânthiện với môi trường, đồng thời cảitiến, tối ưu hóa sản xuất... đảm bảođưa những sản phẩm chất lượngcao này đến các khu vực tiêu thụkhắp cả nước, đáp ứng nhu cầu củabà con nông dân.

Tổng Giám đốc PVCFC Bùi MinhTiến chia sẻ: “Là đơn vị sản xuấtkinh doanh các sản phẩm phânbón, Công ty luôn trăn trở làm thếnào để cung cấp những giải phápdinh dưỡng vào bảo vệ tốt nhất chocây trồng, đặc biệt là cây lúa, sảnphẩm nông nghiệp chủ lực của ViệtNam; đưa ra được những sản phẩmmới, tạo thêm những giá trị giatăng cho bà con nông dân". Do đó,PVCFC đã triển khai nhiều hoạtđộng tư vấn kỹ thuật với nội dungchủ yếu là tư vấn cách thức, biệnpháp sử dụng bón phân đúngphương pháp (3 đúng) thông qua

các hoạt động hội thảo nông dân(tư vấn trực tiếp) tại các xã ở hầukhắp các tỉnh thành vùng đồngbằng sông Cửu Long, khu vực ĐôngNam bộ, miền Trung, Tây Nguyên,miền Bắc. Ngoài ra, PVCFC còn chủđộng phối hợp, cộng tác với các Chicục Bảo vệ thực vật, Sở Nôngnghiệp & Phát triển nông thôn, Đàitruyền hình địa phương xây dựngcác chương trình tọa đàm, hội thảotrên truyền hình (tư vấn gián tiếp)nhằm giải đáp, trả lời những thắcmắc của nông dân liên quan đếnhoạt động sản xuất nông nghiệp.Những hoạt động tư vấn đó đanggiúp cải thiện, nâng cao kiến thứccanh tác về nông nghiệp cho nôngdân, góp phần hỗ trợ phục vụ sảnxuất nông nghiệp và được bà conđánh giá cao.

PVCFC đã ký kết hợp tác chiếnlược với Công ty cổ phần bảo vệ

thực vật An Giang (AGPPS) đẩymạnh nghiên cứu, phát triển sảnphẩm phân bón và các giải pháp vềdinh dưỡng cho cây trồng ở cácvùng thổ nhưỡng khác nhau. Đối vớingười nông dân, hai bên sẽ cùngnhau đẩy mạnh, chuyển giao kỹthuật dưới mọi hình thức, chú trọngviệc cung cấp các giải pháp kỹ thuậttiên tiến, hiệu quả và toàn diện; hợptác xây dựng chuỗi giá trị trongngành sản xuất lúa gạo Việt Namthông qua việc triển khai cánh đồnglớn tại các tỉnh.

Để đảm bảo sự phát triển bềnvững, đội ngũ cán bộ kỹ thuật củaCông ty đã trực tiếp ra đồng cùngbà con, sẵn sàng đồng hành, cungcấp các giải pháp về dinh dưỡngcây trồng với mục tiêu góp phầnđem lại mùa vàng thắng lợi, nângcao chất lượng sản phẩm nôngnghiệp Việt Nam

Năm 2015, PVCFC cung cấp cho thị trường 773,44 nghìn tấn sản phẩm Đạm Cà Mau. Ảnh: Bảo Sơn

Page 18: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

18 Ý T NG - GI I PHÁP

Số 11 - 3/2016

Nói về những kết quả đã đạtđược trên báo Quảng Ninh,ông Phạm Xuân Phi, Giámđốc Công ty chia sẻ: Là đơn

vị cơ khí công nghiệp dịch vụ trongđiều kiện hiện nay, để có được việclàm cho công nhân, phát triển sảnxuất, tạo uy tín và xây dựng thươnghiệu VMIC, ban lãnh đạo Công ty luôntrăn trở và tìm mọi cách để đổi mớicung cách phục vụ, nâng cao chấtlượng sản phẩm và đảm bảo tiến độ,rút ngắn thời gian sửa chữa thiết bị,đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nhờđó đã tạo nên những thành công củaVMIC trong lĩnh vực cơ khí, các sảnphẩm sửa chữa, chế tạo của VMICngày càng được khách hàng tin dùngvà đánh giá cao.

Ở VMIC, từ ban lãnh đạo đến ngườicông nhân đều xác định, chất lượng sảnphẩm là hàng đầu, là vấn đề mang tínhsống còn đối với đơn vị cơ khí, giúp choCông ty ổn định, phát triển.

Từ năm 2014, VMIC đã hợp tác vớiTập đoàn Ferrit - Cộng hoà Séc để sảnxuất, lắp ráp hệ thống vận tải monoraydùng trong hầm lò và đã khánh thành,đưa vào hoạt động Trung tâm Sản xuất,lắp ráp, bảo trì hệ thống monoray vàsản xuất ống thuỷ lực cao áp, nhằmnâng cao năng lực sản xuất, cung cấpcác thiết bị, sản phẩm chất lượng cao

cùng dịch vụ bảo trì, sửa chữa cho cácđơn vị trong và ngoài ngành.

Đặc biệt ngay từ năm 2012, Công tyđã đẩy mạnh nội địa hoá, phát triển cơkhí chế tạo, đặc biệt là chế tạo vật tư,phụ tùng thay thế, sửa chữa và đầu tưchế tạo các sản phẩm mới, thực hiệnchủ trương của TKV về nội địa hoá sảnphẩm, giảm nhập khẩu, tiết giảm chiphí sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu củakhách hàng, Công ty kiên quyết thựchiện nâng cao chất lượng sản phẩm,nâng số giờ bảo hành sau sửa chữathiết bị từ 500 giờ lên 1.500 giờ.

Bằng uy tín và thương hiệu VMIC,Công ty cạnh tranh sòng phẳng vềchất lượng và giá cả trên thị trường.Hiện nay, việc chế tạo, sửa chữa, bảohành các thiết bị, phụ tùng đều đượcCông ty đảm bảo về mặt chất lượng,tiến độ theo đúng cam kết với kháchhàng. Công ty đã đầu tư một máyđánh dấu thương hiệu VMIC vào sảnphẩm, kẹp chì thiết bị sau sửa chữanhằm kiểm soát và đảm bảo chấtlượng sản phẩm của Công ty; phânđịnh rõ trách nhiệm của bên sửa chữavà nhà cung cấp, trong thời gian bảohành sau sửa chữa là 1.500 giờ, nếu lỗithuộc về thiết bị, nhà cung cấp sẽ cótrách nhiệm đổi hàng, nếu lỗi thuộc vềlắp ráp, Công ty sẽ hoàn toàn chịutrách nhiệm.

Cùng với việc đầu tư các trang thiếtbị hiện đại nhằm nâng cao chất lượngcông tác sửa chữa, phục hồi phụ tùngô tô, thiết bị máy mỏ, Công ty tích cựcnghiên cứu thị trường, đầu tư các dâychuyền sản xuất tự động, đẩy mạnh chếtạo các sản phẩm cơ khí mới đạt chấtlượng cao, giá thành giảm so với sảnphẩm cùng loại, đáp ứng nhu cầu củathị trường. Đến nay, Công ty đã cungcấp các phụ kiện hệ thống monoraydùng trong hầm lò, các loại ống thuỷlực mềm cao áp, con lăn băng tải chocác đơn vị trong TKV, cung cấp nướclàm mát động cơ thay thế nhập khẩu cógiá giảm từ 5-10% so với sản phẩmcùng loại trên thị trường.

Bằng những chủ trương, chính sáchđổi mới và các giải pháp điều hành hiệuquả, đặc biệt là chú trọng nâng cao chấtlượng sản phẩm nên trong những nămgần đây, SXKD của Công ty đều có mứctăng trưởng và lợi nhuận. Năm 2015,doanh thu của Công ty đạt 430 tỷ đồng,bằng 128% so với kế hoạch năm, lợinhuận đạt 4,8 tỷ đồng, đảm bảo việclàm và thu nhập cho người lao động vớibình quân 9,2 triệu đồng/ người/tháng.Năm 2016, Công ty đặt ra mục tiêudoanh thu là 355 tỷ đồng, lợi nhuận dựkiến trên 4,8 tỷ đồng, đảm bảo ổn địnhviệc làm và nâng cao đời sống chongười lao động

CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP Ô TÔ – VINACOMIN

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU BẰNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

V i chuyên ngành s ach a, l p ráp ô tô và thi t bm , ch t o và ph c h iph tùng ph c v các đ nv trong T p đoàn TKV,n m 2015 Công ty CP Côngnghi p ô tô - Vinacomin(VMIC) đã hoàn thành xu ts c k ho ch v i l i nhu nđ t 4,8 t đ ng. Dây chuyền sản xuất con lăn băng tải của Công ty được nhiều đơn vị trong ngành tham

quan, học tập.

Đ NG NHUNG - VI T TRUNG

Page 19: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

19Ý T NG - GI I PHÁP

Số 11 - 3/2016

Công ty CP Thiết bị điện(THIBIDI) được thành lậpnăm 1980, chuyên sảnxuất và phân phối máy

biến áp các loại, thuộc Tổng công tyCP Thiết bị điện Việt Nam. Sảnphẩm máy biến áp của THIBIDIđược sản xuất đáp ứng tiêu chuẩnViệt Nam (TCVN), tiêu chuẩn quốctế (IEC) và đạt tiêu chuẩn sản phẩmtiết kiệm năng lượng TCVN 8525. Từđầu năm 2000, THIBIDI đã đạt đượcchứng nhận về hệ thống quản lýchất lượng theo tiêu chuẩn quốc tếISO 9001 do tổ chức chứng nhậnquốc tế BUREAU VERITAS - AnhQuốc và Trung tâm Chứng nhậnphù hợp tiêu chuẩn Quacert - ViệtNam cấp. Phòng thử nghiệm máybiến áp của THIBIDI được VILAScông nhận phù hợp theo tiêuchuẩn ISO/IEC-17025.

Trong suốt hơn 30 năm xâydựng và phát triển, THIBIDI đãkhông ngừng cải tiến chất lượngsản phẩm và coi chất lượng đượctạo ra bởi sự tham gia của mọithành viên trong Công ty. Vì thế,THIBIDI luôn chú trọng công tác đàotạo, huấn luyện cho CBCNV, xâydựng và triển khai chính sách chấtlượng nhất quán toàn Công ty. Đốivới đội ngũ người ld, Công tykhuyến khích các ý tưởng sáng tạovà cải tiến. Sử dụng công cụ thốngkê và nguyên lý 20/80 trong quátrình cải tiến và nâng cao năng suấtchất lượng sản phẩm. Hướng tớiphòng ngừa tránh sai sót lặp lại.Đồng thời, tiến hành quản trị chấtlượng theo quá trình thực hiệnnguyên tắc làm đúng ngay từ đầu.Nhờ áp dụng quản lý các chi phíchất lượng giúp THIBIDI nhận biếtcác cơ hội cải tiến, thực hiện cáchành động khắc phục, ngăn ngừavà đo lường hiệu quả hoạt động sảnxuất kinh doanh.

Đội ngũ lãnh đạo Công ty luônxác định yếu tố mang lại sự thànhcông là chất lượng đội ngũ cán bộcông nhân viên và liên tục nâng cao

chất lượng sản phẩm. Yếu tố conngười chính là bí quyết tạo nênthành công của THIBIDI. Bên cạnhviệc tối ưu hóa chất lượng sảnphẩm, THIBIDI luôn cố gắng đảmbảo chất lượng cuộc sống củaCBCNV Công ty. Ban lãnh đạo luôntạo điều kiện cho người lao độngđược đảm bảo mức thu nhập cao vàổn định, có cơ hội thăng tiến. Ngoàira, CBCNV thường xuyên đượcchăm lo nâng cao trình độ nghiệpvụ. Môi trường làm việc liên tụcđược cải thiện, khuyến khích ngườilao động nỗ lực để nâng cao năngsuất chất lượng sản phẩm. Thôngqua việc trả lương thưởng thỏađáng, được đánh giá kết quả và đốixử một cách công bằng, vì vậy mỗingười lao động đều hết lòng vìcông việc, coi Công ty như gia đìnhcủa mình để tận tâm, tận lực đưaTHIBIDI phát triển bền vững.

Sự đoàn kết được kết nối bằngsự quyết tâm hướng đến lý tưởngchung đã mang lại sức mạnh vôcùng to lớn để THIBIDI vượt qua khókhăn vững bước phát triển trong

mấy chục năm qua. Từ đó đã hìnhthành nên văn hoá THIBIDI: “Lấychất lượng làm nền tảng, lấy kháchhàng làm trọng tâm để tồn tại vàphát triển”.

Trong năm 2015, THIBIDI tiếptục tăng trưởng hơn 20%, đạtdoanh thu hơn 2.000 tỷ đồng,chiếm hơn 70% thị phần tại miềnNam và miền Trung Việt Nam, xuấtkhẩu đạt 45% thị phần tại Cam-puchia. Trong năm qua, THIBIDI đãphát triển máy biến áp hiệu suấtcao sử dụng thép vô định hình(amorphous), được các đơn vị điệnlực đánh giá cao về nghiên cứu,phát triển sản phẩm mới, giảm tổnthất không tải đến 70% và giảm khíthải CO2 bảo vệ môi trường, đây làsản phẩm tiết kiệm năng lượng,phù hợp với tình hình phát triểnngành điện ở Việt Nam.

Bằng tầm nhìn sáng suốt củaBan lãnh đạo cùng đội ngũ CBCNVnăng động, sáng tạo, tận tâm vớinghề, thương hiệu THIBIDI đã đượcxây dựng lớn mạnh đủ sức vươn rakhu vực và thế giới

NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG ĐỂ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI THIBIDI

ThS. PH M NG C BÍCHPhó TGĐ Công ty CP Thi t b đi n (THIBIDI)

VỚI NHỮNG NỖ LỰC KHÔNG NGỪNG, THIBIDI ĐÃ VINH DỰ NHẬN ĐƯỢCNHIỀU GIẢI THƯỞNG DO ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TRAO TẶNG, GỒM:- Huân chương lao động hạng nhất năm 2010- Giải Vàng Giải thưởng chất lượng Quốc Gia năm 2012, 2015- Giải thưởng “SAO VÀNG ĐẤT VIỆT” năm 2007; 2008; 2009; 2010,

2011,2013, 2015- Danh hiệu TOP 100 THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM trong hội nhập quốc tế- Chứng nhận dán nhãn năng lượng 19 sản phẩm Máy biến áp THIBIDI

của Bộ Công Thương năm 2012 và năm 2015- Giải thưởng Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam của Hội Sở hữu Trí Tuệ năm

2013, cùng nhiều giải thưởng danh giá khác.

Page 20: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

20

Số 11 - 3/2016

Ý T NG - GI I PHÁP

Chủ tịch HĐQT Đinh CaoKhuê cho biết, năm 2015trong khi thời tiết khắcnghiệt ảnh hưởng không

nhỏ đến năng suất, chất lượng rauquả nhưng đến cuối năm, kết quảxuất khẩu của Công ty vẫn vượt trội,đời sống cán bộ, công chức và nôngdân được bảo đảm.

Theo lời ông Khuê, đặc thù củaCông ty là vừa lo sản xuất nôngnghiệp đến chế biến các nông sảnđể xuất khẩu nên vấn đề thời tiết làphần quan trọng quyết định thắnglợi hay thất bại trong hoạt động củađơn vị. Mặc dù trong năm 2015, doảnh hưởng El Nino nhiều vùngnguyên liệu bị hạn hán nặng, năngsuất giảm, cuối năm Công ty vẫnvượt 15-20% sản lượng so với nămtrước. Thu nhập của người lao độngổn định với mức lương từ 5,5-6 triệuđồng/người/tháng, hưởng đầy đủcác chế độ cho người lao động màcòn có lương sớm, thưởng.

Để làm được điều này, Ban lãnhđạo Công ty Cổ phần Đồng Giaothống nhất nguyên tắc, muốn có sảnphẩm chất lượng và ổn định sảnlượng thì nhất thiết phải xây dựngnguồn nguyên liệu của riêng Côngty, đảm bảo lợi ích của người nông

dân để họ gắn bó với việc cung cấpnông sản chất lượng cao.

Công ty đã đầu tư ban đầu chonông dân như giống, vốn và kỹ thuậtcòn nông dân là áp dụng tiến bộ kỹthuật để đưa sản phẩm chất lượngcao bán cho Công ty theo giá đã camkết. Nhờ thế mà vùng nguyên liệucủa Công ty không chỉ ở các huyệntrong tỉnh Ninh Bình mà còn khôngngừng mở rộng ra một số tỉnh: HàGiang, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai,Bắc Cạn, Thái Bình, Nam Định, HàNam, Bắc Giang, Thanh Hóa, NghệAn, Lâm Đồng, Đác Nông.

Trong kế hoạch năm 2016, ôngKhuê cho biết Công ty tiếp tục xâydựng Nhà máy chế biến có côngnghệ hiện đại của Nhật Bản ở huyệnMộc Châu (Sơn La) và huyện ĐơnDương (Lâm Đồng) với dây chuyềncó công suất hơn 10 nghìn tấn sảnphẩm/năm. Công ty cũng đầu tưdây chuyền lạnh IQE trị giá gần 100tỷ đồng của Nhật Bản. Đây là dâychuyền lạnh hiện đại nhất cả nướcmà chuyên gia Nhật Bản chuyểngiao tại Việt Nam ở thời điểm này.Với công suất 10 nghìn tấn sảnphẩm/năm, dây chuyền sẽ bảoquản cho tất cả các loại sản phẩmcủa Công ty, từ các loại quả nguyên

liệu tươi như dứa, vải, mơ, chanh leođến các loại rau xanh như rau chânvịt, ngô ngọt, rau cải các loại. Nếurau, củ quả được bảo quản tươi khichế biến sẽ cho sản phẩm chấtlượng cao hơn góp phần nâng caohiệu quả sản xuất, kinh doanh củacông ty. Chỉ khi nào doanh nghiệpđạt được năng suất, chất lượng sảnphẩm thì mới mang lại hiệu quả, đờisống hàng trăm nghìn lao động mớiđược bảo đảm.

Thời gian tới, Đồng Giao sẽ tiếptục hoàn thiện các cơ chế đầu tưvùng nguyên liệu, giá mua nguyênliệu đầu vào, đầu tư thêm các dâychuyền sản xuất có công nghệ hiệnđại, mở rộng việc tiếp thị sản phẩmở các châu lục và vùng lãnh thổ đểvươn tới những thị trường tại cácnước phát triển.

Với các thị trường truyền thốngnhư Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, một sốnước Tây Âu, Công ty tiếp tục củngcố và mở rộng sang các nước châuÂu, song, không được "bỏ ngỏ" thịtrường trong nước. Người tiêu dùngViệt Nam cũng là mục tiêu để ĐồngGiao tăng cường giới thiệu, đặt đại lýtại các tỉnh nhằm đưa sản phẩm cóchất lượng cao đến với họ

DOVECO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU PHAN HUY N

V i dây chuy n s n xu thi n đ i, khép kín, Công tyCP Th c ph m xu t kh uĐ ng Giao (Doveco) luônđ m b o các m t hàng th cph m xu t kh u đ t n ngsu t ch t l ng v t tr i.

Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (Doveco) đạt doanh thu cao trong năm2015 nhờ đảm bảo được năng suất chất lượng toàn diện

Page 21: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

21

Số 11 - 3/2016

Ý T NG - GI I PHÁP

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN NÂNG CAO

NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG CỦA RẠNG ĐÔNG

T ng k t n m thi đua n c rút 02/5/2015-28/4/2016, toàn Công ty CP Bóng đèn phíchn c R ng Đông đã có r t nhi u sáng ki n c i ti n đem l i hi u qu cao trong lao đ ng, thhi n trí tu Đ i m i - Sáng t o c a CBCNV là ngu n l c to l n đ a Công ty phát tri n nhanh,liên t c, có ch t l ng và b n v ng trong su t 26 n m qua.

Xin gi i thi u sau đây các sáng ki n tiêu bi u.

Chế tạo thiết bị nạp bo mạch cho dây chuyền LED SMT (Xưởng Điện tử - LED và TBCS)

Hệ thống dây chuyền sản xuất LED SMT là dâychuyền rất hiện đại của Mỹ, có thể sản xuất trênnhững bảng mạch có kích thước lớn 1,2m. Nhưngnếu nếu nhập đồng bộ thì sẽ rất đắt, chi phí lớn.Bằng những kinh nghiệm và năng lực sáng tạo củamình, nhóm kỹ sư xưởng LED - Điện tử & TBCS đãnghiên cứu chế tạo thành công thiết bị nạp PCB đầuvào cho dây chuyền SMT với kỹ thuật cơ khí chínhxác và hệ thống điều khiển tự động. Thiết bị nạpPCB 1,2m này đã được ghép nối, đồng bộ hóa vớidây chuyền mới và vận hành một cách chính xác, ổnđịnh từ tháng 9 năm 2015, đạt các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật.

Việc chế tạo thành công thiết bị bo mạch này đã chứng tỏ năng lực làm chủ khoa học công nghệ của đội ngũ kỹsư trẻ Rạng Đông, giúp tiết kiệm được 1/3 chi phí so với nhập khẩu (chỉ nhập khẩu phần chính của dây chuyền), hạnchế được các sai lỗi do nạp thủ công, nâng cao năng suất lao động. Đến nay thiết bị này đã được nhân bản và ứngdụng sang cho các dây chuyền khác mà Công ty mới đầu tư tháng 3 năm 2016.

Chế tạo máy đóng hộp tự động đèn LED Bulb (Xưởng Điện tử - LED và TBCS)

Trước đây, Bộ phận bao gói đèn LED Bulb thànhphẩm được làm thủ công với 5 công nhân thực hiện4 công đoạn: in ngày lắp ráp sản phẩm, kiểm trathông số đèn, dán tem bảo hành và bao gói đèn.Năng suất lao động chỉ đạt 750 sản phẩm/giờ, hiệuquả làm việc không cao.

Trước thực trạng này, nhóm sáng kiến đã chủđộng nghiên cứu chế tạo máy đóng hộp tự độngcho đèn LED Bulb có thể bao gói được đèn có kíchthước từ A50 đến A80, đồng thời làm việc với nhàsản xuất bao bì để đưa ra được loại vỏ hộp dày dặn,chắc chắn, đúng chuẩn vào dây chuyền để đạt kết quả tốt. Sau 2 tháng triển khai, máy đóng hộp tự động đèn LEDBulb đã được đưa vào vận hành và thực hiện được các công đoạn: in ngày sản xuất tự động, dán tem bảo hành tựđộng, cho đèn vào hộp con và tự động gói. Hệ thống tự động đã giúp giảm số lao động từ 5 người xuống còn 3người, năng suất bao gói từ 750 sản phẩm/giờ được tăng lên thành 1.500 sản phẩm /giờ.

Page 22: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

22 Ý T NG - GI I PHÁP

Số 11 - 3/2016

Cải tiến liên hoàn tự động các khâu nối ống cácdây chuyền 3UT4 (Ngành ống 1 – Xưởng Huỳnhquang Compact)

Trong khâu sản xuất ống phóng điện đèn compact,cụm máy “ Vít miệng – Nối ống – cắt bịt đầu ống U” là côngđoạn phức tạp, tích hợp nhiều chi tiết, sử dụng 5 lao độngthủ công. Việc bố trí các máy chưa hợp lý, các máy rời rạcchưa liên hoàn làm cho năng suất toàn dây chuyền thấp,chỉ đạt 54,7 cái/giờ (cả dây chuyền có 17 lao động với sảnlượng 11.500 cái/ca). Vấn đề đặt ra cần phải chế tạo các thiếtbị kết nối liên hoàn giữa các máy, cải tiến một số công đoạnthủ công, nâng cao năng suất lao động.

Nhóm quản lý ngành, kỹ thuật viên đã thực hiện cải tiến thiết bị cơ khí, cơ giới , tự động hóa vận chuyển ống liênhoàn giữa các khâu “ tự động cấp ống lên máy vít miệng, tự động cấp ống vào máy nối, tự động cắt bịt đầu ống trênmáy nối “giúp giảm được 3 lao động, năng suất toàn dây chuyền đạt 68,5 cái/giờ tăng 26% (cả dây chuyền có 14 laođộng với sản lượng 11.500 cái/ca).

Cải tiến thiết bị liên hoàn tự động các côngđoạn dây chuyền (Ngành ống 2 – Xưởng Huỳnhquang Compact)

Trước cải tiến: Dây chuyền sản xuất ống đèn 4U vớinhiều máy lẻ, bố trí rời rạc, bán thành phẩm vậnchuyển giữa các khâu thủ công, năng suất lao động23 sản phẩm/người/h (bố trí 21 người/ ca sản xuất, tốcđộ 500 sp/h).

Nhóm Quản lý, kỹ thuật ngành ống 2 xưởng CFL “cảitiến máy rửa ống U tự động, máy tráng bột tự động, chếtạo máy cắt ống rút khí tự động, chế tạo bộ xoay cắmống lần 2 trên máy nối tự động, chế tạo các băngchuyển ống liên hoàn các khâu trên dây chuyền tựđộng”.

Kết quả sau cải tiến : Năng suất lao động đạt 28,4sản phẩm/ người/h, tăng 23,4% (bố trí 17 lao động/ casản xuất, tốc độ 500sp/h). Ngoài ra , Công ty còn đầu tưthêm 01 máy rút khí tự động đạt năng suất 900 cái/hgiúp tăng năng suất lao động thêm khoảng 33%, tiếtkiệm được nhiên liệu, nâng cao chất lượng và độ tin cậycủa sản phẩm đèn compact 4UT5.

Trong khâu lắp ráp đèn, công đoạn cuối cùng củaviệc đóng khi lắp đèn cần 3 người làm 3 thao tác khácnhau: dập mũ đinh ghim dây nguồn, ghim đầu đèn vàobầu nhựa và thử sáng. Việc làm thủ công như trên năngsuất thấp và đòi hỏi nhiều thao tác.

Để cải tiến công việc, Nhóm quản lý ngành, phốihợp phòng kinh doanh vật tư, nhóm cơ điện đã chủđộng nghiên cứu phương án và đặt vấn đề với các nhàcung cấp thiết bị về việc thiết kế máy với ba chức năng:Tự động cấp mũ và đóng ghim vào đầu đèn sau khi đãluồn dây, sau đó tự động ghim và cấp nguồn điện vàothử sáng. Kết quả sau 3 tháng từ lúc nêu yêu cầu và đếnkhi nhận thiết bị đưa vào sản xuất, thiết bị đã tạo ra hiệuquả tốt. Ba thao tác khác nhau được tích hợp trên 01máy, rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Số lượnglao động giảm 2 người/01 dây chuyền lắp ráp. Tổng 6dây chuyền lắp ráp giảm 12 lao động/ca sản xuất, tươngứng với mức tiền làm lợi 120 triệu/tháng.

Cải tiến Máy ghim, dập mũ đầu đèn và thử sángliên hoàn trên dây chuyền lắp ráp (Ngành lắpráp Xưởng Huỳnh quang Compact)

Page 23: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

23Ý T NG - GI I PHÁP

Số 11 - 3/2016

Chế tạo Máy in ngày tháng sản xuất và dán tem tự động cho dây chuyền lắp ráp (Ngành lắp ráp xưởng Huỳnh quang Compact)

Trước cải tiến: Khâu dán tem bảo hành trên đèn CFL được làm thủcông, in dấu ngày tháng sản xuất thủ công lên vỏ hộp, khó xác địnhhồ sơ nguồn gốc những lô sản phẩm khi đã tháo bỏ bao bì và đưa vàosử dụng.

Trước tình hình đó, Nhóm cơ điện, kỹ thuật xưởng, quản lý ngànhđã phối hợp thực hiện sáng kiến chế tạo máy dán tem tự động, kết hợpđầu tư máy in phun ngày tháng sản xuất trực tiếp lên sản phẩm, nângcao mỹ quan sản phẩm, dễ xác định được nguồn gốc lô hàng khi cần,giảm bớt lao động thủ công dán tem - đóng dấu, giảm bớt thời gian laođộng, góp phần tăng năng suất toàn dây chuyền lắp ráp. Đến nay,nhóm đã đưa vào hoạt động thành công 6 máy dán tem tự động cho 6dây chuyền. Số lượng lao động giảm 1,5 người/dây chuyền bao gói.Tổng cộng giảm được 9 lao động/ca sản xuất, tương ứng với mức tiềnlàm lợi 90 triệu/tháng.

Cải tiến liên hoàn tự động công đoạn cắm ống, bơmkeo, cấp giá keo vào lò sấy (Ngành lắp ráp xưởngHuỳnh quang Compact)

Trước đây, trên dây chuyền sản xuất của ngành lắpráp Compact, công đoạn cắm ống, bơm keo và cấp giákeo vào lò sấy được thực hiện hoàn toàn thủ công, hiệuquả làm việc không cao. Qua thực tế công việc, ngànhlắp ráp Compact nhận thấy việc bơm keo được thựchiện liên tục với giá bơm keo nặng khoảng 5-7 kg làmột thách thức về sức khỏe, thời gian và hiệu suất côngviệc cho một ngày lao động.

Trước yêu cầu thực tế, nhóm sáng kiến đưa ý tưởngthực hiện liên hoàn tự động công đoạn cắm ống, bơmkeo và cấp giá keo vào lò sấy. Sau khi tính toán thiết kế,nhóm thực hiện chế tạo 02 băng tải liên hoàn, thực hiệntích hợp 02 hệ thống tay gắp, đảm bảo tiết kiệm nhiệtvà hiệu quả.

Sau 3 tháng triển khai thiết kế, gia công và thửnghiệm, nhóm nghiên cứu đã vận hành thành công liênhoàn tự động công đoạn cắm ống, bơm keo, cấp giákeo vào lò sấy, đưa được 06 băng tải chuyền trung gianvào lắp đặt cho 03 lò sấy keo lắp ráp. Việc đồng bộchuyển giá từ cắm ống xỏ lắp sang bơm keo và đưa giátự động vào lò đã đưa tốc độ bơm keo lên gấp 1.5 lầnso với việc thực hiện thủ công như trước kia, giúp nângcao hiệu suất lao động và giảm chi phí nhân công.

Xây dựng Hệ thống & Giải pháp chiếu sángOutdoor sử dụng đèn LED (Phòng Thị trường)

Sự phát triển của đèn LED đã tạo cơ hội mở rộng cáclĩnh vực chiếu sáng, đặc biệt trong lĩnh vực chiếu sángoutdoor như chiếu sáng đèn đường, chiếu sáng trangtrí, quảng cáo. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng hệ thốngvà giải pháp chiếu sáng xanh ứng dụng sản phẩm LEDtrong chiếu sáng outdoor.

Trước yêu cầu đó, Nhóm kỹ thuật chiếu sáng Phòngthị trường đã kết hợp với các nhân viên thị trường khảosát, đánh giá thực tế chiếu sáng hiện tại, đánh giá sảnphẩm đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu các tiêu chuẩn,qui chuẩn về chiếu sáng để xây dựng và đề xuất Hệthống và giải pháp chiếu sáng cho đèn đường và chiếusáng biển quảng cáo. Đề xuất này đã giải quyết được 2vấn đề. Thứ nhất là đã nêu được yêu cầu về thông số kỹthuật sản phẩm LED đáp ứng yêu cầu thị trường, yêucầu khách hàng, là căn cứ để Trung tâm và xưởng sảnxuất nghiên cứu sản xuất sản phẩm. Thứ hai, giải pháplà cơ sở để Phòng Thị trường có thể tư vấn giải phápchiếu sáng một cách khoa học, nâng cao trình độ vàhình ảnh thương hiệu Rạng Đông.

Page 24: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

24

Số 11 - 3/2016

Ý T NG - GI I PHÁP

Nghiên cứu chế tạo Máy tự động vê đầu ống xoắnkhông chân (Ngành vỏ xoắn – Xưởng bóng đèn Huỳnhquang compact)

Để nâng cao năng suất lao động đối với khâu vê chân vỏ xoắnkhông chân, ngành vỏ xoắn đã đưa ra ý tưởng thực hiện tự độnghóa khâu vê đầu ống xoắn không chân. Bằng cách cải tiến cơ cấuchấp hành tự động hoàn toàn việc vê chân, cụ thể bằng việc chếtạo các cơ cấu chấp hành, và chế tạo lắp thêm một bộ phận xoayống tự động. Với phương án này công việc vê đầu ống xoắn đãđược tiến hành tự động bằng máy và chỉ cần 1 lao động đứngvận hành 1 máy, thay bằng 3 lao động như trước kia. Nhờ đượctự động hóa, dây chuyền đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, độđồng đều cao; giảm được số lao động làm việc trong một ca, làmlợi cho công ty 120 triệu/tháng.

Thực hiện tối ưu hóa thiết kế balats có tích hợp EMC Từ ngày 1/1/2016 theo quy chuẩn Việt Nam QCVN 09:2012/BKHCN

về tương thích điện từ đỏi hỏi tất cả sản phẩm Compact đều phải đạttiêu chuẩn EMC TCVN 7186:2010 (CISPR15:2009) mới được lưu hành vànhập khẩu. Vấn đề đặt ra cần phải thay đổi cải tiến thiết kế Balats chođèn Compact để đạt tiêu chuẩn EMC nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu vềchất lượng và giá cả.

Trước bài toán này, nhóm sáng kiến có ý tưởng thiết kế sản phẩmđạt EMC trên cơ sở tính toán tối ưu thiết kế để giá thành sản phẩmkhông biến động nhiều. Bộ phận kỹ thuật xưởng Compact đã phối hợpvới Ban Thiết kế kỹ thuật của xưởng LED tiến hành cải tiến tối ưu thiếtkế sản phẩm đạt tiêu chuẩn EMC theo đầy đủ các bước cải tiến và đánhgiá thiết kế, đồng thời, kết hợp với Phòng Kinh doanh vật tư tìm kiếmnhà cung cấp mới, đánh giá chất lượng linh kiện với các nguồn cungcấp giá cả cạnh tranh và đưa ra phương án thiết kế tối ưu phù hợp vớithực tế thị trường Việt Nam. Sau 01 năm với sự sáng tạo và tính toán tốiưu thiết kế, toàn bộ sản phẩm compact được tối ưu hóa thiết kế đạt EMC.Giá thành làm lợi do tối ưu hóa thiết kế balats đạt 2,5 tỷ đồng.

Cải tiến hợp lý quy trình công nghệ, lao động các công đoạn & phương pháp bao gói (Ngành ống 3 Xưởng Huỳnh quang Compact)

Trước đây, khâu kiểm tra và bao gói sản phẩm củangành ống 3 được thực hiện hoàn toàn thủ công vớinhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi nhân công phải đilại nhiều để vận chuyển bóng đèn từ nơi kiểm tra tớinơi đóng gói.

Trước thực tế công việc, nhóm sáng kiến đưa ra ýtưởng cần phải cải tiến qui trình công nghệ và các côngđoạn, phương pháp bao gói bằng cách cải tiến các tiếnthiết bị và khâu bao gói: Chế tạo bộ loại đứt tóc trên dâychuyền sản xuất, đồng thời chế tạo băng bao gói liênhoàn giúp nâng năng suất của việc bao gói. Bên cạnhđó, nhóm nghiên cứu cũng đưa ra phương án đầu tưthiết bị lazer in dấu ngày tháng sản xuất tự động trên máy dán hộp và chế tạo bàn nhận tự động xếp hộp thànhhàng sau máy bao gói. Kết quả sau 6 tháng nhóm cải tiến đã chế tạo thành công hệ thống loại đứt tóc trên các dâychuyền sản xuất và hoàn thiện 02 dây chuyền bao gói. Công đoạn bao gói được liên hoàn từ việc tự động cấp ốngvào, kiểm tra cao tần, chuyển đèn đến các vị trí bao gói, chuyển đèn sau bao gói đến khâu dán hộp và in dấu ngàysản xuất, nâng năng suất lao động, nâng tính chuyên nghiệp dây chuyền bao gói, giảm đáng kể số lượng lao động,làm lợi cho công ty 80 triệu/tháng.

Page 25: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

25

Số 11 - 3/2016

Ý T NG - GI I PHÁP

Nguồn: CTCP Bóng đèn phích nước Rạng Đông

Trong sản xuất thổi bình phích, côngđoạn ủ bình phích được đầu tư thêmkhoang đốt băng ủ từ 4 khoang đốt lênthành 5 khoang đốt. Điều này giải quyếtđược chất lượng ủ của ruột phích và nângcao năng suất dây chuyền nhưng lại phátsinh vấn đề chi phí tiêu hao nhiên liệu do bổsung thêm 1 khoang đốt, đồng thời nhiệtlượng mang theo sản phẩm ra ngoài môitrường là rất lớn, nhất là khi nhiệt độ môitrường giảm thì vai trò tận dụng nhiệtkhông còn tác dụng và gây lãng phí nhiênliệu. Điều này đặt ra yêu cầu nâng cao chấtlượng ủ sản phẩm nhưng không làm tăngchi phí (tiêu hao LPG) khi bổ sung khoang ủ.

Để duy trì được năng lượng cấp cho băngủ lúc nào cũng như nhau và không phụ thuộcvào thời tiết, nhóm cải tiến đã đưa ra ý tưởngtận dụng nhiệt độ đầu ra của sản phẩm đểlàm năng lượng tái sinh cấp trở lại cho hệthống ủ hoạt động. Ngày 21/12/2015, nhómđã lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thốngđường ống và chụp hút, tận dụng nhiệt độcủa sản phẩm phía sau băng để hút cấp chokhoang đốt của lò ủ giúp sản phẩm đạt chấtlượng khử ứng lực mức 1 bình quân 60% -80% (trước kia là 40-50%), không có sảnphẩm ứng lực mức 3. Lượng gas tiêu thụgiảm từ 22 kg/tấn thủy tinh xuống còn 20kg/tấn thủy tinh. Tiết kiệm số tiền xấp xỉ 18triệu đồng/tháng, với giá trị tiết kiệm tính chonăng suất khai thác 30 tấn thủy tinh/ngày vàgiá gas là 9.900đ/kg.

Trước đây, công đoạn vít đáy trên dây chuyền sản xuất ruộtphích 2 lít cần sử dụng 01 lao động đánh số từ 01-06 lên bánthành phẩm ruột phích để theo dõi tình trạng chất lượng,nguồn gốc sản phẩm của từng máy vít đáy sau khi chuyểnsang khâu sau và cả sau khi hoàn tất thành phẩm. Công việcthủ công, lặp đi lặp lại, lãng phí lao động.

Để tự động hóa khâu này, nhóm sáng kiến đã đưa ý tưởngchế tạo máy đánh số sản phẩm tự động cho một số vị trí trêndây chuyền sản xuất ruột phích 2 lít dựa trên nguyên lý hoạtđộng vòng lặp có điều kiện, đồng thời đề xuất ngành ruột phíchsửa lại băng chuyền để nâng cao độ đồng đều về chiều cao củabình phích trên băng chuyền, khắc phục được hiện tượng nhòesố khi đánh số lên bình phích. Bắt đầu từ tháng 9 năm 2015, máyđánh số tự động thứ nhất đã hoạt động ổn định. Một máy đánhsố thay thế được cho 02 lao động/2 ca/ngày. Đến nay, ngành đãđưa vào hoạt động được 02 máy đánh số. Số lao động giảmđược so với trước khi đưa máy đánh số vào là 04 lao động.

Tại dây chuyền sản xuất ruột phích 2 lít, băng tải tổ mạ bạcvà băng tải tổ rút khí chạy vuông góc với nhau nên cần 01 laođộng ngồi cuối băng tải mạ bạc để chuyển sản phẩm sang băngtải rút khí. Nhóm sáng kiến đã đề xuất thực hiện phương án thiếtkế chế tạo băng truyền vuông góc, nối giữa 2 băng truyền vậnchuyển sản phẩm từ khâu mạ bạc sang rút khí và đã giúp giảmđược 02 lao động trong 02 ca sản xuất ruột phích 2 lít.

Đồng thời, do băng tải tổ mạ bạc để xa lò sấy, người rút sảnphẩm từ lò sấy ra băng tải phải đi lại nhiều, xoay người mất nhiềuthao tác, gây mất sức. Nhóm sáng kiến đưa ra phương án chuyểnbăng tải tổ mạ bạc vào gần lò sấy, giảm bớt thao tác thừa chongười lao động, tăng năng suất lao động.

Thiết kế, chế tạomáy đánh số sảnphẩm tự độngcho một số vị trítrên dây chuyềnsản xuất ruộtphích 2 lít (Ngànhép nhựa và lắp rápphích – XưởngPhích nước)

Thiết kế chế tạobăng chuyềnvuông góc(Ngành ruộtphích – Xưởngphích nước)

Giảm tiêu hao nhiên liệu và nâng caochất lượng ủ sản phẩm bình phích(Ngành phích-Xưởng thủy tinh)

Page 26: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

26 T V N - H I ĐÁP

Số 11 - 3/2016

Trong cộng đồng các nướcASEAN, Thái Lan là đối tácthương mại lớn nhất củaViệt Nam. Theo thống kê,

kim ngạch thương mại hai chiều ViệtNam – Thái Lan năm 2014 đạt 10,6tỷ USD. 5 tháng đầu năm 2015, consố này là gần 4,4 tỷ USD. Hai nước đãđặt mục tiêu nâng kim ngạchthương mại song phương lên 15 tỷUSD năm 2020.

Hàng rào kỹ thuật cụ thể vớitừng ngành khi xuất khẩu vàoThái Lan

Thực phẩm nhập khẩu vào TháiLan phải đăng ký nhãn mác vớinhững thông tin rõ ràng. Những nộidung cụ thể bao gồm: Tên và nhãnhiệu sản phẩm (bao gồm cả tên sảnphẩm và tên thương mại); Số giấyphép đăng ký; Tên và địa chỉ nhà sảnxuất; Tên và địa chỉ nhà nhập khẩu;Ngày sản xuất và ngày hết hạn sửdụng sản phẩm; Số lượng và trọnglượng tịnh; Hướng dẫn sử dụng.

Đối với đồ uống, trên nhãn mácphải ghi rõ tỷ lệ phần trăm của lượngcồn có trong sản phẩm đó, nhữngcảnh báo về tác hại đến sức khoẻ khisử dụng sản phẩm (nếu có), và phảiin bằng tiếng Thái.

Đối với mỹ phẩm, có những quyđịnh riêng về nhãn mác, nhãn mácphải bằng tiếng Thái và chỉ rõ nhữngthông tin sau: Tên của loại mỹ phẩm,Tên và địa chỉ nhà sản xuất; Hướngdẫn sử dụng; Thành phần có trongsản phẩm; Những phản ứng phụ khisử dụng sản phẩm (nếu có); Nhậpkhẩu thực phẩm đã qua chế biến,thiết bị y tế, dược phẩm, vitamin, vàmỹ phẩm cần có giấy phép của Vụquản lý dược phẩm và thực phẩm, BộY tế; Nhập khẩu tungstic oxit, quặng

thiếc, và thiếc kim loại, về số lượngnếu vượt quá 2 kg sẽ phải có giấyphép của Vụ tài nguyên khoáng sản,Bộ Công nghiệp.

Nhập khẩu đồ cổ hoặc các tácphẩm nghệ thuật dù có đăng ký haykhông cũng phải có giấy phép của Vụnghệ thuật, Bộ giáo dục.

Giấy chứng nhận nhập khẩu vàgiấy phép nhập khẩu cũng là nhữngđiều kiện cần thiết để hàng hóa ViệtNam được lưu hành trên thị trườngThái Lan. Đối với các giấy chứngnhận nhập khẩu, các doanh nghiệpcần lưu ý:

Có 2 loại giấy chứng nhận nhậpkhẩu mà doanh nghiệp cần thỏamãn là giấy chứng nhận xuất xứ vàgiấy chứng nhận đặc biệt.

Giấy chứng nhận xuất xứ: phảiđược cấp bởi cơ quan có thẩmquyền. Trong một số trường hợp,nếu 2 nước có ký Hiệp định Thươngmại Tự do, hàng hoá khi có giấychứng nhận xuất xứ sẽ được hưởngmột mức thuế ưu đãi.

Theo những quy định về y tếcông cộng của Thái Lan thì hàng hóavào thị trường Thái Lan còn phải cógiấy chứng nhận đặc biệt nhằm đảmbảo chất lượng sản phẩm. Quy địnhcụ thể như sau: Đối với các loại hạt,thực vật và động vật cần phải có giấychứng nhận kiểm dịch được cấp bởicơ quan chức năng của nước xuất xứ.

Mặt hàng thịt nhập khẩu vào TháiLan cần phải có giấy chứng nhận antoàn thú y được ký bởi nhà chứctrách địa phương tại nước xuất xứ vàcần xác nhận. Những thông tin baogồm: Nước xuất xứ không xuất hiệnnhững bệnh dịch trong một khoảngthời gian xác định; Nguyên liệu(động vật) phải được chứng nhận

đáp ứng đủ những tiêu chuẩn vệsinh bởi nhà kiểm dịch thú y; Sảnphẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùngvà không chứa những chất bảo quản,chất phụ gia hoặc dư lượng khángsinh, chất bảo vệ thực vật, chất tăngtrọng, tăng trưởng… vượt quá sốlượng/mức độ cho phép gây nguyhiểm đến sức khoẻ con người; Sảnphẩm không được lưu kho quá 3tháng (được tính từ ngày sản xuấthoặc đóng gói hàng hoá).

Những nhà xuất khẩu sản phẩmdược và thuốc phải được cấp Giấychứng nhận tự do bán sản phẩmtrước khi đưa sản phẩm này vào TháiLan, và chịu sự kiểm soát chặt chẽ

Thực phẩm đông lạnh trước khinhập khẩu phải đăng ký với Uỷ banThực phẩm và Dược phẩm, Bộ Y tếCông cộng. Khi tiến hành thủ tụcđăng ký, nhà nhập khẩu phải nộp 2mẫu hàng cho mỗi loại hàng hóa,những thông tin chính xác về thànhphần tính theo tỷ lệ phần trăm, kèmtheo sáu nhãn mác sản phẩm.

Chất Dulcin, axit cyclamic và hợpchất của 2 chất này và những thựcphẩm có chứa bất kỳ một trongnhững chất này đều bị cấm nhậpkhẩu vào Thái Lan

Giấy phép nhập khẩu: là loại giấyphép bắt buộc khi nhập khẩu nhiềuloại nguyên vật liệu, dầu khí, côngnghiệp, hàng dệt may, dược phẩm,và các mặt hàng nông sản. Việc nhậpkhẩu nhiều loại hàng hóa không cầncó giấy phép, tuy nhiên phải phù hợpvới các quy định được áp dụng đốivới các mặt hàng liên quan như cáckhoản phụ phí và giấy chứng nhậnxuất xứ cũng bắt buộc trong một sốtrường hợp.

Nguồn http://vietQ.vn

NHỮNG LƯU Ý VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA THÁI LAN Có r t nhi u hàng rào k thu t đ c Thái Lan đòi h i các doanh nghi pVi t Nam ph i n m rõ khi xu t kh u hàng hóa vào Thái Lan.

Page 27: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

27T V N - H I ĐÁP

Số 11 - 3/2016

Hỏi: Cần làm gì để hệ thống ISOvận hành tốt ở một tổ chức,doanh nghiệp?Trả lời: Về nhận thức, trước hết

trưởng đơn vị nghiên cứu và triểnkhai cho CBVC đơn vị mình thấuhiểu về ý nghĩa và tầm quan trọngcủa việc áp dụng các quy trình ISOtrong quản lý, thực hiện công việc.Việc áp dụng ISO trong một tổchức được xem là khâu đột pháđầu tiên góp phần cải tiến công tácquản lý và nâng cao chất lượnghiệu quả công việc, đảm bảo pháttriển bền vững. Làm cho CBVC thấuhiểu chính sách, kế hoạch thựchiện mục tiêu, trên cơ sở đó mà xâydựng mục tiêu của từng đơn vị, cánnhân phù hợp với mục chính sáchvà mục tiêu. Làm cho CBVC thấuhiểu các quy chế, quy định, chínhsách, quy trình… thực hiện các vănbản thuộc hệ thống quản lý đãđược ban hành.

Về chuyên môn, nghiệp vụ, phảixây dựng và thực hiện đúng Quytrình: Khi thực hiện một công việccụ thể có liên quan đến ISO, trưởngđơn vị và người thực hiện phảinghiên cứu quy trình thực hiệntrong ISO để triển khai thực hiệncho đúng. Trong quá trình thực hiệncần ghi nhận những điều chưa thậthợp lý (nếu có) trong các quy trìnhđể đề xuất Ban ISO chỉnh sửa theonguyên tắc của ISO.

Tạo lập các chứng cứ cho từnggiai bước thực thực hiện: Khi triểnkhai thực hiện các bước được ghitrong quy trình, người thực hiệnphải lập các chứng cứ theo quy địnhcủa ISO (được xác định trong cácbước cụ thể của từng quy trình). Sơkết từng giai đoạn, tổng kết khi thựchiện xong quy trình: Khi triển khaithực hiện quy trình, khi xong từngbước người thực hiện phải ghi nhậnkết quả vào chứng từ để theo dỏi vàkiểm tra. Đồng thời ghi nhận kếtquả, lập hồ sơ lưu.

Hỏi: Công ty chúng tôi đã cóchứng nhận ISO được gần 2năm. Giờ chúng tôi muốnchuyển sang sử dụng phiên bảnmới, chúng tôi cần làm gì? Nếumời đơn vị tư vấn đào tạo thì cầnhọc bao nhiêu buổi?Trả lời: Để chuyển sang áp

dụng phiên bản ISO mới, Công tycần đào tạo lại nhận thức tiêu chuẩnmới, nhận biết các điểm mới (yêucầu mới) của tiêu chuẩn. Tiến hànhchỉnh sửa tài liệu hoặc đánh giá lạirủi ro: sửa đổi quy chế, sổ tay, quytrình... để phù hợp với các yêu cầumới của ISO. Công ty có thể mời đơnvị tư vấn đến đào tạo sự khác nhaucủa 2 phiên bản trong vòng 01 buổihay 01 ngày còn nếu đào tạo lại tấtcả các yêu cầu của tiêu chuẩn mớithì thường cần khoảng 2-3ngày/tiêu chuẩn. Phần chỉnh sửa tàiliệu cho đánh giá tuỳ thuộc vào tàiliệu của bạn nhiều hay ít thôngthường tốn chừng 5-10 ngày công.

Hỏi: Sự khác nhau giữa tổ chứctư vấn và tổ chức chứng nhận đạtyêu cầu áp dụng tiêu chuẩn?TTrả lời: Tổ chức tư vấn là tổ

chức đến đào tạo, giúp các tổ chức,công ty xây dựng một hệ thốngquản lý đáp ứng yêu cầu của tiêuchuẩn. Ví dụ như AHEAD, TCI… là tổchức tư vấn.

Tổ chức chứng nhận là tổ chứccó chức năng đánh giá cấp chứngnhận được công ty chọn đến đánhgiá sau khi công ty đã xây dựngxong hệ thống đáp ứng yêu cầu tiêuchuẩn. Sau cuộc đánh giá nếu thànhcông tổ chứng nhận sẽ cấp chứngnhận ISO. Các tổ chức chứng nhận ởViệt Nam như: ISC, BSI, SGS,QUACERT, BMV...

Hỏi: Quy chuẩn kỹ thuật quốcgia được ban hành để nhằm mụcđích gì?Trả lời: Cơ quan nhà nước có

thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹthuật quốc gia (QCVN) nhằm mục

đích quản lý nhà nước đối với cácsản phẩm, hàng hóa có khả nănggây mất an toàn, bảo vệ sức khỏe,con người, động, thực vật, bảo vệmôi trường, vệ sinh và bảo vệ lợi ích,an ninh quốc gia, quyền lợi ngườitiêu dùng và các yêu cầu thiết yếukhác.

Hỏi: Sản phẩm, hàng hóa gắndấu hợp quy (CR) có ý nghĩa là gì?Trả lời: Là những sản phẩm,

hàng hóa đó được chứng nhận bởitổ chức chứng nhận được chỉ địnhđảm bảo rằng sản phẩm, hàng hóađó hoàn toàn đáp ứng các yêu cầucủa quy chuẩn kỹ thuật quốc gialiên quan và được phép lưu thôngtrên thị trường.

Hỏi: Công ty quy mô như thế nàothì áp dụng hệ thống tiêu chuẩnISO được? Trả lời: Theo các tiêu chuẩn ISO,

mục áp dụng, các tiêu chuẩn ISOluôn mang tính tổng quát, áp dụngcho mọi tổ chức (sản xuất, kinhdoanh hay dịch vụ, trường học hayhành chính công…) không phânbiệt loại hình quy mô (lớn hay nhỏ)và sản phẩm cung cấp. Lưu ý loạihình hoạt động mà pháp luậtkhông cấm.

Hỏi: Thời gian xây dựng hệthống quản lý tại tổ chức, doanhnghiệp theo tiêu chuẩn ISO mấtbao lâu?Trả lời: Thời gian xây dựng hệ

thống quản lý theo tiêu chuẩn ISObao lâu nhanh hay chậm là phụthuộc vào quyết tâm của ban lãnhđạo, mức độ phức tạp các quátrình của tổ chức và năng lực củanhân viên… Các năm trước đâythời gian xây dựng hệ thống thôngthường cho một tổ chức vừa vànhỏ là 01 năm, những năm gầnđây thời gian rút ngắn xuống còn6 tháng đến 01 năm.

Nguồn: Viện Năng suất Việt Nam;

TCI Việt Nam

Page 28: Trong soá naøy - nscl.vnnscl.vn/wp-content/uploads/2016/10/NSCL-so-11.pdf · kiện xem xét, tự đánh giá và cải tiến một cách toàn diện các hoạt động quản

Thông tư số 57/2015/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩmtrong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương.

Điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻTheo Thông tư này, chủ cơ sở và người trực tiếp tham gia sản xuất phải có Giấy xác nhận kiến thức về an

toàn thực phẩm (còn hiệu lực) do cơ quan có thẩm quyền cấp. Tổ chức khám sức khỏe cho chủ cơ sở vànhững người tham gia trực tiếp sản xuất của cơ sở định kỳ ít nhất 01 lần/năm tại cơ sở y tế cấp quận/huyệntrở lên. Chủ cơ sở và người sản xuất trực tiếp tại cơ sở phải có Giấy xác nhận đủ sức khỏe để sản xuất thựcphẩm do cơ sở y tế cấp quận/huyện trở lên cấp.

Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với khu vực sản xuất thực phẩmKhu vực sản xuất thực phẩm phải được bố trí tại địa điểm không bị ngập nước, đọng nước, ô nhiễm bụi,

hóa chất độc hại, không bị ảnh hưởng bởi động vật, côn trùng, vi sinh vật gây hại và có khoảng cách antoàn với các nguồn gây ô nhiễm khác. Các công đoạn sản xuất sản phẩm thực phẩm phải được bố trí theonguyên tắc và quy trình chế biến một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng.

Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗtrợ chế biến thực phẩm và nước sử dụng để sản xuất, chế biến thực phẩm

Nguyên liệu sử dụng để sản xuất, chế biến thực phẩm phải bảo đảm: Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Lưugiữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc; Được bảo quản phù hợp vớiđiều kiện, tiêu chuẩn và hướng dẫn bảo quản của nhà cung cấp; Không được để chung với hàng hóa, hóachất và những vật dụng khác có khả năng lây nhiễm chéo hoặc không bảo đảm an toàn thực phẩm.

Phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm sử dụng cho thực phẩm phải thuộc danh mục đượcphép sử dụng theo quy định của Bộ Y tế. Cơ sở phải có đủ nước sạch để sản xuất, chế biến thực phẩm phùhợp với QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.

Điều kiện đối với chất thải rắn, nước thải trong khu vực sản xuất thực phẩmĐối với chất thải rắn, nước thải trong khu vực sản xuất thực phẩm, cơ sở phải có đủ dụng cụ thu gom

chất thải rắn. Chất thải rắn phải được thu gom, phân loại và chứa đựng trong thùng có nắp đậy kín hoặckhu vực tập kết chất thải theo quy định về bảo vệ môi trường của địa phương. Nước thải của cơ sở phải bảođảm tuân thủ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và được thu gomvào hệ thống nước thải chung theo quy định về bảo vệ môi trường của địa phương.

Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản, lưu giữ thực phẩm Khu vực bảo quản và lưu giữ thực phẩm phải bảo đảm: Duy trì điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,

thông gió và các yếu tố bảo đảm an toàn thực phẩm khác theo quy định và yêu cầu về bảo quản thực phẩmcủa nhà sản xuất. Có biện pháp, dụng cụ chống côn trùng và động vật gây hại. Sản phẩm thực phẩm khôngđược để chung với hàng hóa, hóa chất và những vật dụng khác có khả năng lây nhiễm chéo hoặc khôngbảo đảm an toàn thực phẩm.

Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩmTrong vận chuyển thực phẩm, chủ cơ sở phải niêm yết tại cơ sở: Quy định đối với phương tiện, phương

thức, Điều kiện bảo quản và quản lý an toàn thực phẩm của sản phẩm trong quá trình vận chuyển thựcphẩm trong khu vực sản xuất; Không vận chuyển thực phẩm cùng các loại vật tư, nguyên liệu, hóa chất cóthể gây nhiễm chéo ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn thực phẩm của sản phẩm.

QUY ĐỊNH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM NHỎ LẺ

DO BỘ CÔNG THƯƠNG QUẢN LÝ CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 15/4/2016