trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc xà hỘi vÀ nhÂn...

18
ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYN THNGHIÊN CỨU STHAM GIA CA CỘNG ĐỒNG VÀO HOẠT ĐỘNG DU LCH TI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2016

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

9 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LÊ

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO

PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2016

Page 2: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LÊ

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO

PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Du lịch

(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MAI HOA

Hà Nội, 2016

Page 3: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Du lịch được xem là một phương tiện để phát triển đất nước từ những năm

60 của thế kỉ XX [33, tr.347]. Đặc biệt ở những nước đang phát triển như các quốc

đảo và các đảo đã bắt đầu tập trung hết mọi nỗ lực để phát triển du lịch. Du lịch

được xem là một công cụ để cải thiện kinh tế địa phương cũng như tạo ra cơ hội

việc làm, gia tăng doanh thu, đóng góp nguồn thuế, nâng cao lợi ích về ngoại tệ và

cải thiện cơ sở hạ tầng và chính những lợi ích này tạo điều kiện cho sự phát triển

các ngành khác. Tuy nhiên, bên cạnh thành công về kinh tế là những thách thức về

vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường. Năm 2010, UNWTO nhận định: “Người dân

không được hưởng lợi từ các dự án du lịch mà nó chỉ nằm trên bàn của một số nhà

hoạch định chính sách và lãnh đạo thế giới” [81]. Từ đó, trong những năm gần đây,

nhiều nhà nghiên cứu đã hướng đến cách tiếp cận phát triển du lịch an toàn hơn đó

là du lịch bền vững. Du lịch bền vững là thuật ngữ thường xuyên được sử dụng

trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch. Hiện nay, chưa có một định nghĩa

chung nào về sự phát triển bền vững, tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu đã thống nhất

rằng sự phát triển bền vững là đạt được kết quả tích cực về kinh tế, môi trường và

xã hội trong dài hạn. DLDVCĐ được xem là một hình thái hoàn hảo của sự phát

triển du lịch bền vững, trong đó, người dân địa phương được tham gia vào các dự án

phát triển du lịch và thực tế các dự án này đem lại lợi ích lớn cho họ. Bên cạnh đó,

DLDVCĐ được xem là loại hình ít gây hại đến môi trường, văn hóa, xã hội. Bởi vì

CĐĐP được giám sát, quyết định những đặc điểm văn hóa nào nên được chia sẻ với

du khách. Vậy một trong những vấn đề nổi cộm trong cách tiếp cận này chính là

hướng về sự tham gia của cộng đồng, người dân địa phương sẽ nhận được cơ hội

tốt, được phân chia lợi ích nhiều hơn và công bằng hơn từ sự phát triển du lịch ngay

tại địa phương của họ, thái độ của người dân đối với sự phát triển du lịch và nguồn

tài nguyên được cải thiện, thậm chí làm tăng giới hạn chấp nhận của người dân đối

với du lịch.

Ngành du lịch Việt Nam phát triển cũng không nằm ngoài xu thế của thế

giới. Xuất hiện từ năm 1997, trải qua hơn một thập kỷ hình thành và phát triển,

Page 4: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

DLDVCĐ đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho người dân địa phương, ngày càng

hấp dẫn đối với khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài[26]. Việc phát triển

loại hình du lịch này không chỉ góp phần đa dạng sản phẩm du lịch mà còn phát huy

thế mạnh văn hóa bản địa, nâng cao đời sống cho người dân địa phương.

Nằm trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, với 192 km chiều dài bờ biển

và các đảo nhỏ ven bờ, Bình Thuận là tỉnh có lợi thế về phát triển du lịch biển, đảo

và vùng ven biển. Ngoài các khu nghỉ dưỡng ven biển nổi tiếng như Phan Thiết –

Mũi Né – Hòn Rơm, Thuận Quý – Kê Gà… tỉnh còn có các đảo ven bờ thu hút

khách du lịch như Cù lao Câu, Hòn Bà, Phú Quý. Huyện đảo Phú Quý (còn gọi là

Cù lao Thu) có diện tích 18 km2, cách đất liền 56 hải lý, xung quanh đảo chính còn

có các đảo nhỏ như: Hòn Đá Cao, Hòn Đỏ, Hòn Tranh, Hòn Hải… Đây là huyện

đảo tiền tiêu của tỉnh Bình Thuận, cũng như nằm trong cụm đảo ven bờ của Việt

Nam có tầm quan trọng về an ninh quốc phòng. Trong “Quy hoạch tổng thể phát

triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”

được Chính phủ ban hành vào tháng 12/2014 xác định: huyện đảo Phú Quý, tỉnh

Bình Thuận là 01 trong 06 điểm du lịch quốc gia cần được ưu tiên đầu tư phát triển.

Tuy nhiên cho đến nay, so với nguồn tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn

hóa hiện có cũng như tầm quan trọng về an ninh quốc phòng, đầu tư du lịch đảo Phú

Quý vẫn còn chậm được triển khai, người dân chưa thật mặn mà với hoạt động du

lịch tại địa phương do nhận thức của họ về du lịch còn hạn chế. Những thông tin về

DLDVCĐ đến với du khách còn nghèo nàn, người dân tham gia vào hoạt động du

lịch còn hạn chế về số lượng, chất lượng, thu nhập và chất lượng cuộc sống cộng

đồng còn thấp.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động

du lịch tại điểm đến du lịch hiện nay ở Việt Nam chưa nhiều, đặc biệt chưa có một

nghiên cứu nào về du lịch tại đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận. Để đánh giá nhận thức

và sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch đặc biệt là tại các điểm đến du

lịch đảo, xem xét sự giới hạn và nhạy cảm của nguồn tài nguyên đòi hỏi có những

công trình nghiên cứu tổng thể, khoa học về các nguồn lực, thực trạng và giải pháp

thu hút sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch nhằm mang lại hiệu quả

Page 5: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

kinh tế, xã hội, môi trường bền vững cho các chủ thể tham gia đặc biệt là CĐĐP. Vì

vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du

lịch tại huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận” là cần thiết, nhằm góp phần vào

phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận hiện tại và tương lai.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Các nghiên cứu về DLDVCĐ nói chung và nghiên cứu về nhận thức cũng

như sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch nói riêng được thực hiện rất

nhiều tại các nước phát triển. Trong những năm gần đây, đề tài này cũng đang được

các học giả tại các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm. Mặc dù, DLDVCĐ là

loại hình du lịch ra đời từ rất lâu nhưng sự phát triển của nó theo hình thức bền

vững chỉ mới bắt đầu sau khi con người nhận thấy thách thức của du lịch đại chúng

gây ra những vấn đề tác động tiêu cực đến xã hội, văn hóa và môi trường. Do đó,

trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đây là một trong những hướng nghiên cứu mới

với nhiều công trình được thực hiện với quy mô, phạm vi và địa phương khác nhau.

Trên thế giới

Từ buổi đầu, tầm quan trọng của DLDVCĐ được chú ý qua công trình của

Murphy mang tên “Du lịch: một sự tiếp cận theo hướng cộng đồng” [56]. Sau đó,

nhiều nhà nghiên cứu khác thực hiện các công trình về DLDVCĐ như: Okazaki

(2008), Richards and Hall (2000), Aref (2011), Bramwell (2014), Ap (1992), Tosun

(2000). Những công trình của các nhà nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa

du lịch và CĐĐP bao gồm sự tham gia của cộng đồng, nhận thức của cộng đồng và

sự ủng hộ của cộng đồng đối với hoạt động du lịch. Ngoài ra, có các công trình

phân tích năng lực của cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch

như: France (1998); Aref (2010, 2011); Hassan (2012). Bên cạnh đó, các công trình

khác của các tác giả Choi (2005); Murphy (1985); Ap (1992); Johnson (1994) cho

rằng sự tham gia và hợp tác của các bên liên quan được xem như là một yếu tố quan

trọng của sự phát triển du lịch bền vững.

Về du lịch đảo, tác giả Swarbrooke nhận định, bên cạnh những thách thức

giống như du lịch ở đất liền thì du lịch đảo còn đối diện với nhiều thách thức hơn do

sự biệt lập, chi phí vận chuyển, môi trường dễ bị tổn thương [70]. Để vượt qua

Page 6: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

những thách thức này, nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức chính phủ, cá nhân tại các

nước đang phát triển cho rằng phát triển DLDVCĐ được xem là một trong những

hình thức hoàn hảo của du lịch bền vững tại các đảo. Đây được xem là công cụ để

phát triển cộng đồng. Bên cạnh đó, tác giả Mustapha đưa ra các rào cản sự tham gia

của cộng đồng trong đưa ra các quyết định về hoạt động du lịch. Cụ thể, nghiên cứu

trường hợp đảo Tioman tại Malaysia. Tác giả cho rằng, để khuyến khích và động

viên người dân tham gia, tất cả các bên liên quan đến hoạt động du lịch cần phải

làm việc cùng nhau để xóa đi những rào cản về văn hóa, người dân phải thay đổi

thái độ và xác định du lịch là một trong những ngành mang lại lợi ích cho họ. Đồng

thời họ phải nhận thức được quyền của họ trong các dự án, quyết định, kế hoạch du

lịch tại địa phương [58].

Theo cách nhìn thực tế, nhiều bài báo, tạp chí về DLDVCĐ tập trung vào các

yếu tố thành công của DLDVCĐ. Trong đó, tác giả Tosun cho rằng để đạt được du

lịch bền vững ở cấp độ địa phương tại các nước đang phát triển đòi hỏi phải có sự

lựa chọn về chính trị gắt gao, qui trình đưa ra các quyết định chặt chẽ và đáng tin

cậy cùng với đó là sự hợp tác của các nhà điều hành du lịch quốc tế và các cơ quan

hỗ trợ khác [70]. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động DLDVCĐ trên

thế giới có các công trình tại Châu Á của tác giả Jame Elliott (1987), Omodi K.

(2010), Nyaupaneet al. (2006), Okazaki (2008) và Kayat (2010) đều cho rằng để

phát triển du lịch có sự tham gia của các bên liên quan đòi hỏi phải có sự thay đổi

tổng thể trong xã hội, chính trị và cấu trúc kinh tế tại điểm đến đó. Tại Mỹ La tinh,

như ở Braxin có công trình của tác giả Guerreiro, (2007); Ecuador (Ruiz et al.,

2008), Peru (Mitchell, 2001; Zorn and Farthing, 2007) lại tìm thấy rằng để sự tham

gia của cộng đồng đạt được mức độ cao nhất đòi hỏi hoạt động du lịch phải mang

lại lợi ích về kinh tế, xã hội cho hầu hết người dân nơi điểm đến.

Về khía cạnh phát triển du lịch theo hướng tiếp cận cộng đồng chẳng hạn

như: nhận thức của cộng đồng, thái độ của cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng

vào hoạt động du lịch có các tác giả Liu J. (1987), Aref (2011), Eshliki (2012),

Breugel (2013), Rojana (2013), Ming (2014). Những công trình này đều đưa ra sự

liên kết chặt chẽ giữa mức độ tham gia của cộng đồng và nhận thức của cộng đồng

Page 7: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

cũng như thái độ của họ đối với các chiến lược phát triển du lịch. Theo Choi và

Sirikaya (2005), sự tham gia của cộng đồng đóng vai trò quan trọng đến sự thành

công của ngành du lịch và được xem như là một trong những sản phẩm du lịch và

kết quả của quá trình đưa ra quyết định quan trọng về các chiến lược du lịch. Bên

cạnh đó, nhiều tác giả đã sử dụng các thuyết cơ bản như “Thuyết về sự trao đổi xã

hội” (Social Exchange Theory)và thuyết về “sự tham gia của cộng đồng” của các

tác giả Pretty (1995) và France (1998) để đánh giá và xác định mức độ tham gia của

cộng đồng vào hoạt động du lịch.

Ở Việt Nam

Tại Việt Nam, công trình nghiên cứu về DLDVCĐ đã xuất hiện từ rất sớm

và thu hút nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức tham gia. Trước hết là cuốn:“Tài

liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng”với mục đích chia sẻ các kinh nghiệm

xây dựng mô hình du lịch cộng đồng nâng cao đời sống người dân nghèo ở các

vùng miền khác nhau trên cả nước nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với

môi trường, văn hóa truyền thống địa phương, do Quỹ Châu Á hỗ trợ và phối hợp

với Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (VIRI).

Các nghiên cứu về nhận thức của cộng đồng đối với tác động của du lịch, sự

tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch cũng như sự ủng hộ của họ đối với sự

phát triển du lịch có các công trình tiêu biểu như: P.H.Long, năm 2010, 2012 nghiên

cứu về nhận thức của cộng đồng đối với tác động của du lịch tại vườn quốc gia Cúc

Phương và Vịnh Hạ Long. Trong nghiên cứu, tác giả đã xác định tính ứng dụng của

thuyết “trao đổi xã hội” trong việc xác định nhận thức của CĐĐP về các tác động

do hoạt động du lịch mang lại và sự ủng hộ của cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt

động phát triển du lịch tại địa phương [51, 52].

Tác giả Bùi Thị Thanh Vân với nghiên cứu vào năm 2015“Ý thức cộng đồng

và sự tham gia là chìa khóa cho sự phát triển du lịch trong quá trình toàn cầu

hóa”áp dụng phương pháp tiếp cận ý thức cộng đồng và sự tham gia đối với phát

triển du lịch ở phố cổ Đồng Văn, tỉnh Hà Giang cho thấy ý thức cộng đồng và sự

tham gia là một trong những yếu tố quan trọng giúp du lịch phát triển lâu dài, bền

vững trong quá trình toàn cầu hóa [84].

Page 8: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Quốc Nghi cùng cộng sự, năm 2012, với

nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng

đồng của người dân tỉnh An Giang” xác định 05 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

tham gia tổ chức du lịch của người dân gồm: trình độ học vấn, qui mô gia đình, thu

nhập, vốn xã hội và nghề truyền thống. Trong đó, nhân tố qui mô gia đình tác động

mạnh nhất đến quyết định tham gia phát triển du lịch của người dân [7].

Luận văn thạc sĩ của Tạ Tường Vi năm 2013, Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn Hà Nội, sử dụng phương pháp KAP để đánh giá kiến thức, thái độ

và kỹ năng của người dân trong hoạt động du lịch, lấy trường hợp tại địa đạo Củ

Chi - thành phố Hồ Chí Minh [24].

Ngoài ra,có một số nghiên cứuđề cập đến vai trò của cộng đồng trong phát

triển du lịch có thể kể đến như: “Vai trò của cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn

và phát huy giá trị di sản thế giới quần thể danh thắng Tràng An” của Nguyễn Thị

Quỳnh Anh và “Vai trò của cộng đồng trong phát triển thương hiệu du lịch” của

Võ Sáng Xuân Lan Trường Đại học Văn Lang – Thành phố Hồ Chí Minh, các

nghiên cứu này đều cho rằng sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch góp

phần phát triển thương hiệu du lịch cũng như bảo tồn các giá trị văn hóa địa

phương.

Đối với tỉnh Bình Thuận, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh năm 2014 “Du

lịch cộng đồng tỉnh Bình Thuận, mô hình và giải pháp phát triển trong giai đoạn

tới” nghiên cứu, đánh giá khó khăn và đưa ra các giải pháp khả thi để phát triển du

lịch cộng đồng tại Bình Thuận, xây dựng mô hình du lịch cộng đồng tại các vườn

thanh long ở Hàm Thuận Nam và mô hình du lịch cộng đồng tại làng Chăm, Bắc

Bình. Tại Hội thảo “Du lịch cộng đồng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại

Bình Thuận” tổ chức năm 2015 tại Mũi Né – Bình Thuận, nhấn mạnh vai trò cần

thiết của du lịch cộng đồng trong phát triển kinh tế, xã hội nói chung và phát triển

du lịch tỉnh nhà.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về nhận thức của cộng đồng và sự tham gia của

cộng đồng trên thế giới và một số nghiên cứu ở Việt Nam, nhưng các nghiên cứu

này chưa có sự kết nối đầy đủ về xác định mức độ tham gia của cộng đồng theo

Page 9: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

thuyết “tham gia” của Pretty (1995) và nhận thức của cộng đồng đối với tác động

do du lịch mang lại cũng như việc sử dụng thuyết “trao đổi xã hội” để giải thích sự

ủng hộ của người dân đối với các dự án du lịch tại địa phương. Sự kết nối này sẽ

góp phần khai thác sự sẵn sàng của người dân trong tham gia vào hoạt động du lịch

trên đảo đồng thời chứng minh kết quả của các nghiên cứu trước và xác định được

các yếu tố khác có thể tác động đến các quyết định của địa phương. Hơn nữa,

nghiên cứu này cũng rất cần thiết đối với các bên tham gia trong hoạt động du lịch

trong việc xây dựng kế hoạch phát triển du lịch khả quan hơn đồng thời hạn chế tối

đa tác động tiêu cực của sự phát triển du lịch đến cư dân địa phương.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Nghiên cứu mức độ tham gia và thái độ, nhận thức của cộng đồng đối với

việc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại huyện đảo Phú Quý. Từ đó, đề xuất

giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển du lịch huyện đảo

một cách bền vững.

3.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:

Tổng quan các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.

Điều tra và đánh giá thực trạng hoạt động DLDVCĐ tại huyện đảo Phú Quý

cũng như nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cộng đồng, thu hút cộng đồng

tham gia vào hoạt động du lịch ở huyện đảo Phú Quý.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động DLDVCĐ, trọng tâm là

sự tham gia vào hoạt động du lịch của cộng đồngtại huyện đảo Phú Quý.

4.2. Phạm vi

Về nội dung: Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào du lịch trong việc

phát triển DLDVCĐ ở huyện đảo Phú Quý.

Về không gian: Nghiên cứu tại 03 xã đảo: Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải

của huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.

Page 10: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

Về thời gian: Các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập

và cập nhật từnăm 2010 đến năm 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau

đã được sử dụng:

5.1. Các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Các thông tin này được thu thập từ các công trình nghiên cứu, giảng dạy như:

giáo trình, bài báo của các tác giả trong và ngoài nước, trang website điện tử.

Những thông tin thực tế liên quan đến cộng đồng khu vực nghiên cứu được thu thập

thông qua niên giám thống kê Bình Thuận, các báo cáo, kế hoạch, chương trình, dự

án, Nghị quyết của UBND huyện đảo Phú Quý và của 03 xã đảo: Tam Thanh, Ngũ

Phụng, Long Hải.

5.2. Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Phương pháp thực địa (điền dã): Phương pháp này đã giúp cho tác giả có trải

nghiệm thực tế về vấn đề nghiên cứu. Lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với

việc thu thập tư liệu bằng văn bản bản cứng, bản mềm, chụp ảnh tư liệu, quan sát

ghi chép các nguồn tri thức thực tiễn thông qua 3 chuyến đi thực tế tại huyện đảo

Phú Quý từ tháng 7/2015 đến tháng 4/2015.

- Chuyến đi thứ 1: Thực hiện vào tháng 7/2015 với mục đích khảo sát tổng

quan huyện đảo Phú Quý. Mục đích chuyến khảo sát này là rà soát, so sánh, đối

chiếu thông tin, dữ liệu thứ cấp đã thu thập với tình hình thực tế và có cái nhìn tổng

thể về vấn đề nghiên cứu, khảo sát tài nguyên du lịch tại huyện đảo, trải nghiệm

tham quan tất cả các phong cảnh, đình chùa, ẩm thực, tìm hiểu người dân, chụp

hình, thu thập tư liệu thứ cấp tại huyện đảo Phú Quý. Trên cơ sở đó vạch ra lộ trình,

lịch trình và nhiệm vụ cho các đợt khảo sát tiếp theo.

- Chuyến đi thứ 2: Thực hiện vào tháng 2/2016, khảo sát các điều kiện kinh

tế, văn hóa, xã hội và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại 03 xã

đảo Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải.

- Chuyến đi thứ 3: Thực hiện vào tháng 4/2016 nhằm bổ sung, cập nhật một

số thông tin còn thiếu để hoàn chỉnh luận văn.

Page 11: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

Phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn: Để có được những nhận

định khách quan, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm tham khảo ý kiến,

kinh nghiệm, cách thức quản lý, tổ chức hoạt động DLDVCĐ từ sở, ngành bao gồm

các cán bộ quản lý về du lịch của địa phương. Người phỏng vấn được phỏng vấn trực

tiếp theo phương pháp phỏng vấn cấu trúc với một số câu hỏi chuẩn bị sẵn.

Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Được sử dụng để thu thập

thông tin. Vì điều kiện thời gian và cách trở về khoảng cách nên chỉ phát được 315

phiếu cho người dân địa phương và số phiếu thu về là 306 phiếu. Đối tượng phỏng

vấn chủ yếu là chủ hộ gia đình.

5.3. Các phương pháp và công cụ xử lý dữ liệu

Để phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, tiếp cận được bản chất của vấn đề,

luận văn có sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu khác nhau như: phương pháp thống

kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp:Lựa chọn

sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh,

đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được nội dung phù hợp với

tổng thể và đối tượng nghiên cứu. Công cụ chính để xử lý là Excel, SPSS 18.0 để dựng

các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và tổng hợp số liệu thống kê.

Sơ đồ tiến trình thực hiện đề tài:

Lựa chọn tên đề tài → xây dựng đề cương → sưu tầm, lưu trữ, lập danh mục

tài liệu liên quan đến luận văn → khảo sát (điền dã lần 1)→ viết luận văn → khảo

sát (điền dã lần 2) → khảo sát (điền dã lần 3)→ viết báo → hoàn chỉnh luận văn.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung

chính của luận văn bao gồm 3 chương.

Chương 1. Cơ sở lí luận về DLDVCĐ và sự tham gia của cộng đồng vào

hoạt động du lịch tại vùng biển, đảo

Chương 2. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch tại

huyện đảo Phú Quý

Chương 3. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động

du lịch tại huyện đảo Phú Quý

Page 12: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng việt

[1] Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2012), Đề án phát triển du lịch biển, đảo và

vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020.

[2] Nguyễn Bá Diến (2009), Quy chế pháp lý quốc tế chung về biển, đảo và những

vấn đề cần áp dụng đối với Hoàng Sa, Trường Sa, Tạp chí Khoa học – ĐHQG

Hà Nội, tr.145-162.

[3] Đảng bộ huyện Phú Quý (2007), Huyện Phú Quý - Những chặng đường lịch sử.

[4] Huyện ủy Phú Qúy (2013), Kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 22-

NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) về chiến lược biển Việt Nam

đến năm 2020.

[5] Nguyễn Văn Lưu (2006), Phát triển du lịch cộng đồng trong bối cảnh kinh tế thị

trường, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia

của cộng đồng.

[6] Luật Du lịch (2005).

[7] Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và Trần Ngọc Lành (2012), Các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của

người dân ở tỉnh An Giang, Tạp chí Khoa học, tr. 194-202.

[8] Trần Nhạn (1995), Du lịch và Kinh doanh du lịch, NXB Văn hóa.

[9] Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng - lý thuyết và vận dụng, NXB Khoa học và

Kỹ thuật Hà Nội.

[10] SNV.Bộ công cụ quản lý và giám sát du lịch cộng đồng, SNV và đại học tổng

hợp Hawaii.

[11] Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận (2014), Báo cáo kết quả thực

hiện nhiệm vụ, công tác quản lý du lịch năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ

năm 2016.

[12] Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận (2014), Báo cáo tình hình

thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh ủy Bình Thuận.

Page 13: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

[13] Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận (2015), Báo cáo đánh giá tình

hình, kết quả thực hiện 5 năm 2011-2015 và phương hướng phát triển giai đoạn

2015-2020 trong lĩnh vực du lịch.

[14] Trần Đức Thanh (chủ biên) và Trần Đức Thắng, Lê Thu Hương, Trần Thị Mai

Hoa, Phạm Thị Hường (2014), Một số vấn đề du lịch sinh thái cộng đồng và an

sinh xã hội tại vườn quốc gia Cúc Phương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[15] Trần Đức Thanh (2008), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.

[16] UBND tỉnh Bình Thuận (2015), Liên kết phát triển du lịch vùng Duyên hải

miền Trung với vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông

Bắc Campuchia, Hội thảo quốc tế, Bình Thuận.

[17] UBND xã Long Hải (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016.

[18] UBND xã Ngũ Phụng (2015), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã

hội, quốc phòng an ninh, kiêm điểm công tác điều hành UBND năm 2015 và

phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2016.

[19] UBND huyện Phú Quý (2010), Kế hoạch phát triển du lịch huyện Phú Quý giai

đoạn 2011 – 2015.

[20] UBND huyện Phú Quý (2014), Kế hoạch phát triển các loại hình dịch vụ và sản

phẩm phục vụ du lịch trên địa bàn huyện Phú Quý giai đoạn 2015 – 2020.

[21] UBND huyện Phú Quý (2016), Báo cáo tổng kết về tổ chức và hoạt động của

UBND huyện nhiệm kỳ 2011 – 2016.

[22] UBND tỉnh Bình Thuận (2012), Qui hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình

Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

[23] UBND tỉnh Bình Thuận (2014), Báo cáo tình hình phát triển du lịch năm 2014,

nhiệm vụ, giải pháp năm 2015.

[24] Tạ Tường Vi (2013), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du

lịch tại địa đạo Củ Chi theo phương pháp KAP, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.

[25] Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012), Tài liệu

hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng.

Page 14: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

[26] Bùi Thị Hải Yến (chủ biên) (2008), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục.

Tài liệu Tiếng anh

[27] Allen R.L.et al. (1988), The impact of tourism development on residents'

perceptions of community life, Journal of Travel Research, pg.7.

[28] Ap J. (1992), Residents' perceptions on tourism impacts, Annals of Tourism

Research Annals of Tourism Research. Vol.19(No.4), pg. 665-690.

[29] Aref F. và Redzuan M. (2010), Community Leaders' Perceptions towards

Socio-cultural Impacts of Tourism on Local Communities, Journal of Human

Ecology -Delhi-. Vol.29 (No.2), pg. 87-91.

[30] Aref F. et al. (2010), Assessing the level of community capacity building in

tourism development in local communities, Journal of Sustainable

Development. Vol.3 (No.1), pg. 81-90.

[31] Aref F. et al. (2010), Dimensions of community capacity building: A review of

its implications in tourism development, Journal of American Science, pg. 172 -

180.

[32] Aref F. (2011), Sense of community and participation for tourism development,

Life Sci. J. Life Science Journal. Vol.8(No.1), pg. 20-25.

[33] Aref F.(2011), Barriers to community capacity building for tourism

development in communities in Shiraz, Iran, Journal of Sustainable Tourism.

Vol. 19(No.3), pg. 347-359.

[34] Bramwell B. (2014), Local Participation in Community Tourism, pg. 556-566.

[35] Breugel L.V. (2013), Community based tourism local participation and

perceived impacts, Faculty of Social Sciences, Radboud University, Nijmegen.

[36] Butler R. (1980), The concept of a tourist area cycle of evolution: implications

for management of resources, CAG Canadian Geographer. Vol.24 (No.1),

pg.5-12.

[37] Craig G. (2007), Community capacity-building: Something old, something new

. . .?, Critical Social Policy. Vol.27(No.3), pg. 335-359.

[38] Cupples J. (2005), Attachments,grievances, resources, and efficacy: The

determinants of tenant association participation among public housing tenants,

Journal of Urban Affairs. Vol.27, pg. 25-52.

Page 15: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

[39] Choi H. và Sirakaya E. (2005), Measuring residents’attitude toward sustainable

tourism: development of sustainable tourism attitude scale, Journal of Travel

Research. Vol.43(No.4), pg. 380-394.

[40] Dunn S. (2007), Toward empowerment : women and community-based tourism

in Thailand, Thesis of Master, University of Oregon, USA.

[41] Elliott J. (1987), Government management of tourist - a Thai case study,

Tourism management, Butterworth & Co ltd, Australia, pg. 10.

[42] Ellis S. (2009), community based tourism in Cambodia: Exploring the role of

community for successful implementation in least developed countries,Thesis of

Doctor of Philosophy, Edith Cowan University, Australia.

[43] France L. (1998), Local participation in tourism in the West Indian Islands:

Embracing and managing change in tourism, International case studies, pg.

222-234.

[44] Graci S. and Dodds R. (2010), Sustainable tourism in Island Destinations, UK.

[45] Hai N.T. & Phuong B.C (2014), A study on participation of the Cuchi

community in tourism business by KAP survey, Paper presented,ThangLong

University, Hanoi, Vietnam.

[46] Homans G. (1958), Social Behavior as Exchange.American Journal of

Sociology.Vol. 63 (No.6), pg. 597-606.

[47] Keogh B.(1990), Public participation in community tourism planning, Annals of

Tourism Research. Vol.17(No.3), pg. 449-465.

[48] Lee T.H. (2013), Influence analysis of community resident support for

sustainable tourism development, JTMA Tourism Management. Vol.34, pg.37-

46.

[49] Lim C. và Cooper C. (2009), Beyon sustainability: Optimising Island Tourism

Development, International Journal of Tourism Research, pg.89-103.

[50] Liu J. (1987), Resident perception of the environmental impacts of tourism,

Annals of Tourism Research. Vol.14(No.1), pg. 17-37.

[51] Long P.H. (2011), Perceptions of Tourism Impact and Tourism Development

among Residents of Cuc Phuong National Park, Ninh Binh, Vietnam.Journal of

Ritsumeikan Social Sciences and Humanities. Vol.3, pg. 75-92.

Page 16: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

[52] Long P.H. (2012), Tourism impacts and support for tourism development in Ha

long Bay, Vietnam: An examination of residents' perceptions, Asian Soc. Sci.

Asian Social Science. Vol.8(No.8), pg. 28-39.

[53] Madrigal R. (1995), Residents' perceptions and the role of government, Annals

of Tourism Research Annals of Tourism Research. Vol.22(No.1), pg. 86-102.

[54] Mikkelsen B. (2005), Methods for development work and research: A new

guide for practitioners, SAGE Publications Ltd.

[55] Mitchell R.E. và Reid, D.G (2001), Community integration: island tourism in

Peru, Annals of Tourism Research. Vol. 28, pg. 113-130.

[56] Murphy P. E. (1985), Tourism: A community approach, London: Routledge.

[57] Murphy P.E.(1988),Community driven tourism planning, Tourism management,

Butter & Co Ltd, pg.96-109.

[58] Mustapha N.A. và Azman I. (2013), Barriers to community participation in

tourism development in island destination, Journal of Tourism, Hospitality &

Culinary Arts. Vol.5(No.1), pg. 102 - 124.

[59] Okazaki E.(2008), A Community-Based Tourism Model: Its Conception and

Use, Journal of Sustainable Tourism. Vol.16(No.5), pg. 511-529.

[60] Pretty J.N. (1995), Participatory learning for sustainable agriculture, World

development. Vol.23(No.8), pg. 1247-1263.

[61] REST (1997), Community Based Tourism: Principles and Meaning.

[62] Richards G. và Hall D. (2002), Tourism and sustainable community

development, Routledge, 11 New Fetter Lane, London EC4P 4EE.

[63] Scheyvens R.(1999), Ecotourism and the empowerment of local communities,

Tourism Management. Vol.20, pg. 245-249.

[64] Sheyvens R.(2002), Tourism for development – Empowering communities,

Pearson Education.

[65] Simmons D. G. (1994), Community participation in tourism planning, Tourism

Management. Vol.15(No.2), pg. 98-108.

[66] Sirima1 A. và Muganda P.(2013), The Role of Local Communities in Tourism

Development: Grassroots Perspectives from Tanzania. J Hum Ecol,

Vol.41(No.1), pg. 53-66.

Page 17: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

[67] Snyman S.(2016), Strategic Community Participation in Sustainable Tourism.

Reframing sustainable tourism, Environmental Challenges and Solutions.

Vol.2, pg. 5-80.

[68] Stylidis D. và Terzidou M. (2007), Island tourism and socio-economic impacts,

MIBES, pg.954-967.

[69] Stylidis D. Et al. (2014), Residents' support for tourism development: The role

of residents' place image and perceived tourism impacts, Tourism Management

Tourism Management. Vol.45 (No.7), pg. 260-274.

[70] Swarbrooke J.(1999), Sustainable tourism management, Wallingford, Oxon,

UK; New York: CABI Pub, New York.

[71] Tosun C. (1998), Roots of unsustainable tourism development at the local level:

the case of Urgup in Turkey, Tourism Management Tourism Management.

Vol.19 (No.6), pg. 595-610.

[72] Tosun C. (1999), Limits to community participation in the tourism development

process in developing countries, Tourism Management, Elsevier Science Ltd,

Turkey, pg. 21.

[73] Tosun C. (2000), Towards a Typology of Community Participation in the

Tourism Development Process, Anatolia -Ankara- International Journal Of

Tourism And Hospitality Research. Vol.10, pg. 113-134.

[74] Tosun C. (2002), Host perception of impacts : a comparative tourism study,

Annals of tourism research: a social sciences journal.

[75] Tosun C.và Timothy D.J.(2003), Arguments for Community Participation in the

Tourism Development Process, Journal of Tourism Studies. Vol.14, pg. 2-15.

[76] Tosun C. (2006), Expected nature of community participation in tourism

development, Tourism Management. Vol.27(No.3), pg. 493-504.

[77] The mountain Institute (2000), Community based tourism for conservation and

development: A resource kit.

[78] Thammajinda R. (2013), Community participation and social capital in tourism

planning and management in a Thai context, Thesis of Doctor Philosophy,

Lincoln University, New Zealand.

Page 18: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16930/1/0.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc

[79] Wang Y. et.al. (2006), Residents’ attitudes toward torism development: a case

study of Washington, NC, Proceedings of the 2006 Northeastern Recreation

Research Symposium, The Pennsylvania University.

[80] WTO (2001), The economic Impact of Tourism in the islands of Asia and the

Pacific.

[81] WTO (2010) (2011) (2012), Annual report.

Trang web

[82] Aggarwal P. (2010), Understanding

community,http://www.unesco.org/education/aladin/paldin/pdf/course01/unit_0

6.pdf, truy cập ngày 21/4/2016.

[83] Aref F. (2009), Community Leaders Perceptions toward Tourism Impacts and

Level of Building Community Capacity in Tourism Development, Canadian

Center of Science and Education,

http://www.ccsenet.org/journal/index.php/jsd/article/view/3174, truy cập ngày

02/9/2015.

[84] Bùi Thị Thu Vân (2015), Ý thức cộng đồng và sự tham gia chìa khóa cho sự

phát triển Du lịch trong quá trình Toàn cầu hóa,

http://saigonact.edu.vn/index.php?option=com_content&view=category&layout

=blog&id=283&Itemid=993&limitstart=30,truy cập ngày 2/9/2015.

[85] Moscardo G. (2008), Building community capacity for tourism development,

CABI, Wallingford, UK; Cambridge, Mass.,

http://dx.doi.org/10.1079/9781845934477.0000,truy cập ngày20/8/2015.

[86] WWF (2001),Guidelines for community-based ecotourism development, World

Wildlife Fund International, Switzerland.

http://www.wwf.org.uk/filelibrary/pdf/community_based_ecotourism.pdf, truy

cập ngày20/8/2015.