triỂn vỌng thỊ trƯỜng trÁi phiẾu chÍnh phỦ nĂm 2h
TRANSCRIPT
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
NĂM 2H.2021
DIỄN BIẾN
THỊ TRƯỜNG 1H.2021 1
Lợi suất trái phiếu giảm mạnh trước xu hướng CSTT nới
lỏng ồ ạt của các NHTW
XU HƯỚNG GIẢM CỦA LỢI SUẤT TRÁI PHIẾU CHIẾM THẾ CHỦ ĐẠO
3
Nguồn: Bloomberg, VCBS Tổng hợp & ước tính
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
4.0%
4.5%
5.0%
01
/20
02
/20
03
/20
04
/20
05
/20
05
/20
06
/20
07
/20
08
/20
09
/20
10
/20
11
/20
12
/20
01
/21
02
/21
03
/21
04
/21
05
/21
06
/21
Lợi suất trái phiếu Chính phủ
1Y 2Y 3Y 4Y 5Y
7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
0
100
200
300
400
500
600
700
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
01/1
2/0
1
01/1
1/0
2
01/1
0/0
3
01/0
9/0
4
01/0
8/0
5
01/0
7/0
6
01/0
6/0
7
01/0
5/0
8
01/0
4/0
9
01/0
3/1
0
01/0
2/1
1
01/0
1/1
2
01/1
2/1
2
01/1
1/1
3
01/1
0/1
4
01/0
9/1
5
01/0
8/1
6
01/0
7/1
7
01/0
6/1
8
01/0
5/1
9
01/0
4/2
0
01/0
3/2
1
Tiền cơ sở tại một số quốc gia
US, $bn (LHS) Europe, €bn (LHS) Japan, ¥ tril (RHS)
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ – Sơ cấp 1H.2021
4
141.493 tỷ đồng trái phiếu được Kho Bạc Nhà Nước huy động nửa
đầu năm 2021.
Nhìn chung, nhu cầu đầu tư TPCP vẫn được ghi nhận ở mức cao với
khối lượng đặt thầu toàn thị trường gấp 2,67 lần so với khối lượng
gọi thầu (cao hơn so với trung bình năm 2020: 2,54 lần).
Thị trường sơ cấp những tháng đầu năm khá trầm lắng, nhưng từ
tháng 5 nhu cầu trở lại rõ rệt cùng nhu cầu tái đầu cao khi khối
lượng đáo hạn trái phiếu tương đối cao. Nhu cầu đặc biệt tại kỳ hạn
10 năm, 15 năm cùng với lợi suất trúng thầu giảm là những thông
tin tích cực đối với kế hoạch phát hành của KBNN.
Nguồn: HNX, BTC, VCBS Tổng hợp
Thị trường sơ cấp những tháng đầu năm khá trầm lắng, nhưng từ tháng 5 nhu cầu trở lại rõ rệt
Bảng. Kết quả phát hành TPCP năm 2021
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
tỷ đồng Kết quả phát hành TPCP 1H.2021
GT Gọi thầu GT trúng thầu Trúng thầu/Gọi thầu KH Phát hành 2021
Kỳ
hạn
KH
Q2.2021 KH 2021
Phát hành
Q2.21
Phát hành
1H.2021
% KH phát
hành Q2.21
% KH phát
hành 2021
KH
Q3.21
5Y 10.000 20.000 9.419 13.769 94,19% 68,85% 10.000
7Y 4.000 15.000 750 2.531 18,75% 16,87% 8.000
10Y 35.000 120.000 60.242 75.142 172,12% 62,62% 40.000
15Y 35.000 135.000 26.072 38.653 74,49% 28,63% 50.000
20Y 8.000 30.000 1.300 3.440 16,25% 11,47% 5.000
30Y 8.000 30.000 4.505 7.958 56,31% 26,53% 7.000
Tổng 100.000 350.000 102.288 141.493 102,29% 40,43% 120.000
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
01
/20
02
/20
03
/20
04
/20
05
/20
06
/20
07
/20
08
/20
09
/20
10
/20
11
/20
12
/20
01
/21
02
/21
03
/21
04
/21
05
/21
06
/21
Thị trường sơ cấp
KBNN NHCSXH NHPT
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ – Sơ cấp 1H.2021
5
Xu hướng giảm chiếm ưu thế chủ đạo đặt trong bối cảnh nới lỏng
chính sách tiền tệ toàn cầu cùng xu hướng tăng giá các kênh tài sản.
Lãi suất trúng thầu giảm tại tất các kỳ hạn, tiếp tục đưa mặt bằng lãi
suất xuống mức thấp nhất từ trước tới nay. Cụ thể, lợi suất trái phiếu
kỳ hạn 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm lần lượt là:
1,10% (-12 bps ytd, -85 bps yoy), 1,36% (-19 bps ytd), 2,20% (-08 bps
ytd, -67 bps yoy), 2,46% (-04 bps ytd, -60 bps yoy), 2,91% (+02 bps
ytd, -44 bps yoy), 3,05% (-09 bps ytd).
Nhà đầu tư chính tham gia trên thị trường thứ cấp là ngân hàng thương
mại và các công ty bảo hiểm. Nhu cầu được ghi nhận nhiều tại kỳ hạn
10 năm và 15 năm, theo đó kéo dài kỳ hạn trúng thầu trung bình.
Nguồn: HNX, VCBS Tổng hợp & ước tính
Nhu cầu trên thị trường thứ cấp trở lại rõ rệt đi cùng lợi suất trúng thầu giảm
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
0%
1%
2%
3%
4%
Ju
n 0
1 -
Ju
n 0
5
Ju
n 1
5 -
Ju
n 1
9
Ju
n 2
9 -
Ju
l 03
Ju
l 13 -
Ju
l 1
7
Ju
l 27 -
Ju
l 3
1
Au
g 1
0 -
Au
g 1
4
Au
g 2
4 -
Au
g 2
8
Sep
07 -
Sep
11
Sep
21 -
Sep
25
Oct
05 -
Oct
09
Oct
19 -
Oct
23
Nov
02 -
Nov 0
6
Nov
16 -
Nov 2
0
Nov
30 -
Dec
04
Dec
14
- D
ec
18
Ja
n 1
1 -
Jan
15
Ja
n 2
5 -
Jan
29
Feb
08
- F
eb
19
Mar 0
1 -
Mar 0
5
Mar 1
5 -
Mar 1
9
Mar 2
9 -
Ap
r 0
2
Ap
r 1
2 -
Ap
r 16
Ap
r 2
6 -
Ap
r 29
May
10 -
Ma
y 1
4
May
24 -
Ma
y 2
8
Ju
n 0
7 -
Ju
ne
11
Ju
n 2
1 -
Ju
ne
25
KL (VND bn) LS Kết quả phát hành TPCP
Volume 5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Ngân hàng
45% Tổ chức đầu tư
dài hạn
55%
Tỷ lệ nắm giữ TPCP
5.75
8.7
13.03 12.41
13.45 13.92
12.19
3
5
7
9
11
13
15
2015 2016 2017 2018 2019 2020 1H.2021
Kỳ hạn trúng thầu trung bình
Giá trị giao dịch outright đạt 842 nghìn tỷ VNĐ (+19,5% yoy) trong
khi giá trị giao dịch repo đạt 467 nghìn tỷ VNĐ (+2,7% yoy).
Thị trường giao dịch sôi động vào tháng đầu năm với khối lượng giao
dịch trung bình phiên cao hơn so cùng kỳ năm trước, đạt 10.913 tỷ
VNĐ (+4,01% so với trung bình phiên năm 2020).
Đối với hoạt động outright, Trái phiếu các kỳ hạn từ 7-10 năm trở
thành nhóm có thanh khoản tốt nhất. Nhóm trái phiếu kỳ hạn ngắn
mặc dù vẫn ghi nhận cầu lớn nhưng nguồn cung khá cô đặc.
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ – Thứ cấp 1H.2021
6
Nguồn: HNX, Bloomberg, VCBS Tổng hợp
-
50
100
150
200
250
300
350
01
/19
03
/19
05
/19
07
/19
09
/19
11
/19
01
/20
03
/20
05
/20
07
/20
09
/20
11
/20
01
/21
03
/21
05
/21
x1
.00
0 t
ỷ đ
ồn
g
Thị trường thứ cấp
Outright Repo
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Q3.2019 Q4.2019 Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021 Q2.2021
Cơ cấu kỳ hạn GTGD outright
<3 3-5 5-7 7-10 > 10Y
1,668
3,642 3,655
6,354
8,962 8,970
7,976
10,491
10,913
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
0
300
600
900
1,200
1,500
1,800
2,100
2,400
2,700
VN
D b
n
x1
,00
0 V
ND
bn
GTGD bình quân ngày
Tổng KLGD (bên trái) GTGD bình quân ngày (bên phải)
Thanh khoản giao dịch tăng nhẹ với năm trước
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ - Thứ cấp 1H.2021
7
Nguồn: HNX, VCBS Tổng hợp
Theo thống kê của VBMA, lợi suất các kỳ hạn 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4
năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm lần lượt kết thúc
ngày 30/06 ở 0.177% (+21.8 bps ytd), 0.273% (+29.533 bps ytd),
0.505% (+38.75 bps ytd), 0.838% (+15.439 bps ytd), 1.17% (-7.773 bps
ytd), 1.454% (-10.8 bps ytd), 2.424% (-21.85 bps ytd), 2.625% (-13.25
bps ytd), 2.999% (-4.067 bps ytd), 3.205% (0 bps ytd),
Sau khi giảm vào nửa đầu tháng 1, lợi suất chứng kiến nhịp tăng nhẹ
bật tăng do:
• Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng khi nền kinh tế Mỹ có dấu
hiệu phục hồi tốt hơn kỳ vọng kéo theo lo ngại về sự thay đổi chính
sách của các NHTW vốn đang trong trạng thái nới lỏng;
• Giá cả hàng hóa tăng tạo ra kỳ vọng lạm phát tăng trong năm 2021;
• Cùng với đó, lợi suất trái phiếu đã giảm khá mạnh trong một
khoảng thời gian dài trước đó, bởi vậy tâm lý nhà đầu tư khá nhạy
cảm trước yếu tố tiềm ẩn có thể thay đổi sự ổn định vĩ mô.
Các nguyên nhân lý giải cho đà giảm của lợi suất trái phiếu:
• Nhu cầu tái đầu tư hiện hữu khi khối lượng trái phiếu đáo hạn
tương đối lớn và tập trung nhiều vào tháng 6.
• Chính phủ vẫn nô lực kiểm soát dịch bệnh, cùng kinh nghiệm đã
ngăn ngừa thành công dịch bệnh trước đó.
• Hơn nữa, các NHTW vẫn cho thấy động thái nới lỏng chính sách
tiền tệ nhằm hỗ trợ phục hồi sau đại dịch.
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
4.0%
4.5%
5.0%
01/2
0
02/2
0
03/2
0
04/2
0
05/2
0
05/2
0
06/2
0
07/2
0
08/2
0
09/2
0
10/2
0
11/2
0
12/2
0
01/2
1
02/2
1
03/2
1
04/2
1
05/2
1
06/2
1
Lợi suất trái phiếu Chính phủ
1Y 2Y 3Y 4Y 5Y
7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Đường lợi suất trở nên phẳng hơn, lợi suất trái phiếu dài hạn tiếp đà giảm. Lợi suất TP ngắn hạn tăng.
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
1Y2Y3Y4Y5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Yield Curve
31/03/21 30/06/21 31/12/20
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ - Thứ cấp 1H.2021
8
Nguồn: HNX, Bloomberg, VCBS Tổng hợp
Khối ngoại mua ròng 10,148 tỷ đồng trên thị trường, chủ yếu
tại kỳ hạn dưới 5 năm. Đáng chú ý, khối ngoại tập trung mua ròng
vào tháng 6.
Mặc dù khối lượng giao dịch của nhà đầu tư ngoại chiếm tỷ trong
khá nhỏ trên thị trường, nhưng đây là dấu hiệu tích cực cho thấy
nhà đầu tư ngoại đặt niềm tin vững chắc vào tài sản phi rủi ro ở
những quốc gia đạt được sự ổn định kinh tế vĩ mô và cùng lúc
kiểm soát được dịch bệnh như Việt Nam. Đặc biệt, gần đây, tổ
chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s thông báo giữ nguyên xếp hạng
tín nhiệm quốc gia của Việt Nam và nâng triển vọng lên tích cực.
2,121
1,445
2,933
48 720
2,870
1,721
907
2,240
-553 -672
37
938
-1,712 -1,880
1,254 1,768
2,269
43
-485
1,177
435 658
1,211
2,824
1,328
2,047
1
-483
3,718
01
/19
02
/19
03
/19
04
/19
05
/19
06
/19
07
/19
08
/19
09
/19
10
/19
11
/19
12
/19
01
/20
02
/20
03
/20
04
/20
05
/20
06
/20
07
/20
08
/20
09
/20
10
/20
11
/20
12
/20
01
/21
02
/21
03
/21
04
/21
05
/21
06
/21
Giao dịch của Nhà đầu tư ngoại trên thị trường thứ cấp
Net position (Unit: bn.VND)
-6000
-4000
-2000
0
2000
4000
6000
8000
Q1.2020 Q2.2020 Q3.2020 Q4.2020 Q1.2021 Q2.2021
VN
D b
n
Giao dịch của nhà đầu tư ngoại theo kỳ hạn
<3 3-5 5-7 7-10 10-15 >15 Net position
51.9 73.1
93.8
62.4
22.8
77.2
47.3 61.4
37.1 28.2
(45.7)
(77.3)
(103.5)
(68.3)
(10.1)
(57.0) (47.2) (47.9)
(34.7) (18.0)
-150
-100
-50
0
50
100
150
2012 2014 2016 2018 2020
nghìn
tỷ V
ND
Giao dịch nhà đầu tư ngoại trên thị trường thứ cấp
Buy Sell Net position
Khối ngoại mua ròng trên thị trường.
THỊ TRƯỜNG MỞ 1H.2021
9
Nguồn: HNX, Bloomberg, VCBS Tổng hợp
Với điều hành chủ động linh hoạt, hỗ trợ thanh khoản trước thời
điểm sát Tết Nguyên Đán, NHNN bơm ròng 50.726 tỷ VNĐ
thông qua nghiệp vụ Mua kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 2,5%/năm.
Sau đó, khối lượng này đã đáo hạn ngay trong nửa cuối tháng
trong bối cảnh thanh khoản dồi dào.
Từ tháng 2 đến nay, NHNN gần như không tiến hành can thiệp
thông qua Nghiệp vụ thị trường mở. Ngoài ra, trong nửa đầu năm,
thanh khoản mới gần như không được lưu hành trong hệ thống.
Theo đó, lãi suất liên ngân hàng chịu áp lực tăng nhẹ trong quý 2,
tuy nhiên nhìn chung vẫn ở mặt bằng thấp.
Thanh khoản dồi dào giúp cho NHNN hầu như không sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở
-
20
40
60
80
100
120
140
160
180
11
/18
01
/19
03
/19
05
/19
07
/19
09
/19
11
/19
01
/20
03
/20
05
/20
07
/20
09
/20
11
/20
01
/21
03
/21
05
/21
x V
ND
1,0
00 b
n
Reverse Repo
-
20
40
60
80
100
120
140
160
02
/19
04
/19
06
/19
08
/19
10
/19
12
/19
02
/20
04
/20
06
/20
08
/20
10
/20
12
/20
02
/21
04
/21
x V
ND
1,0
00b
n
SBV-Bill Oustanding
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
01
/16
03
/16
05
/16
07
/16
09
/16
11
/16
01
/17
03
/17
05
/17
07
/17
09
/17
11
/17
01
/18
03
/18
05
/18
07
/18
09
/18
11
/18
01
/19
03
/19
05
/19
07
/19
09
/19
11
/19
01
/20
03
/20
05
/20
07
/20
09
/20
11
/20
01
/21
03
/21
05
/21
07
/21
ON 1W 2W 1M
Lãi suất liên ngân hàng
TRIỂN VỌNG
THỊ TRƯỜNG 2H.2021 2
Kỳ vọng CSTT nới lỏng duy trì, các kênh tài sản trong đó
có trái phiếu còn dư địa tăng
TRIỂN VỌNG 2H.2021: LỢI SUẤT CÒN DƯ ĐỊA GIẢM
11
Thanh khoản dồi dào, dư địa
giảm lợi suất còn nhưng
không lớn như 2020
Xu hướng nới lỏng Chính
sách tiền tệ của các NHTW
tiếp diễn
Nền tảng kinh tế vĩ mô
2021
Giải ngân đầu tư công chỉ
tăng ở tốc độ vừa phải, đi vào
hiệu quả
Chính sách tiền tệ của
NHNN nhất quán
Nhu cầu đầu tư, tái đầu tư
vào tài sản phi rủi ro vẫn
tăng trưởng
BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI- NỀN TẢNG QUAN TRỌNG
1
2
Nguồn: Oxford Economics, WB, Bloomberg, VCBS
Research
Dịch Covid-19 đã tạo ra cú sốc lớn với giá hàng hóa.
Giá dầu dự báo đạt trung bình $56/thùng trong năm 2021, cao hơn
30% trung bình năm 2020, và tăng nhẹ lên ~$60 vào năm 2022.
Mặt bằng giá kim loại dự báo tăng 30% trước khi giảm trở lại vào
năm 2022.
Giá nông sản dự kiến tăng trung bình 14% trong năm nay và tập
trung vào một số ít mặt hàng cố định.
=> Xu hướng tăng giá hàng hóa chiếm thế chủ đạo 2021.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Jan
-19
Mar
-19
May
-19
Jul-
19
Sep
-19
No
v-1
9
Jan
-20
Mar
-20
May
-20
Jul-
20
Sep
-20
No
v-2
0
Jan
-21
Mar
-21
May
-21
Năng lượng Kim loại Nông sản
Chỉ số giá hàng hóa, 2019 = 100
Nguyên, nhiên, vật liệu tăng giá về mốc trước dịch
92
94
96
98
100
102
t-1 t t+1 t+2 t+3 t+4 t+5
Lao động tại các QG phát triển, Index 100=t-1
(1) COVID-19
(2) Khủng hoảng
toàn cầu
(3) Trước đại dịch
Ghi chú:t-1
(1) Q4.2019
(2) Q2.2018
(3) ước tính dựa theo số
liệu trước đại dịch gốc
T1.2020
t+5: Số liệu dự báo
Xu hướng các Ngân hàng trung ương lớn: không thay đổi chính
sách, chưa lo ngại lạm phát
Hiện tượng lạm phát tăng tiếp tục được ghi nhận ở nhiều quốc gia.
Fed và ECB chia sẻ quan điểm trong giai đoạn này các yếu tố lạm phát này
không có tính chất lâu bền, mang tính chất đặc thù và riêng biệt. VCBS
cho rằng vẫn còn là quá sớm để lo ngại về khả năng xảy ra một “siêu chu
kỳ hàng hóa” theo đó tạo áp lực lên lạm phát trong trung và dài hạn. Theo
đó , chưa có những thay đổi chính sách cho đến khi xác nhận xu hướng
phục hồi của lao động.
Theo VCBS, chính sách tiền tệ nới lỏng phi truyền thống đã được áp dụng
khó có thể đảo ngược khi việc thu hẹp bảng cân đối kế toán của các
NHTW gặp nhiều khó khăn.
Thậm chí, trong trường hợp các NHTW tiến hành các biện pháp trung hòa
đần CSTT nới lỏng => (1) tín hiệu tích cực, hạn chế khả năng nền kinh tế
thế giới hạ cánh cứng và rơi vào khủng hoảng toàn cầu. (2) Tác động tiêu
cực lên Việt Nam không trực tiếp và không rõ nét.
KINH TẾ VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG TRÁI PHIẾU
Một số nước nới lỏng phong tỏa, tái mở cửa các hoạt động kinh tế nhờ chiến dịch tiêm chủng. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận
vắc xin khác nhau dự báo đã tạo nên bức tranh hồi phục phân hóa.
Chính sách tiền tệ nới lỏng trên thế giới vẫn sẽ được duy trì ít nhất cho tới năm 2022. Ở thời điểm này, tại các NHTW này
chưa cho thấy tín hiệu nào định hướng cho việc thay đổi chính sách tiền tệ nào bắt nguồn từ lo ngại xung quanh lạm phát.
Tổng hợp lại, chúng tôi cho rằng dưới các động khó lường từ dịch bệnh, tăng trưởng GDP trong năm 2021 sẽ đứng trước thử
thách lớn và được dự báo đạt 6%-6,5%:
Biến chủng Delta lây lan nhanh khiến Việt Nam buộc phải liên tục có các thay đổi chiến lược chống dịch, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Điểm sáng là Chính phủ vẫn đang sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có trong điều kiện còn nhiều khó khăn hạn hẹp về vật chất
trong công tác chống dịch; Chiến lược ngoại giao vắc xin có hiệu quả và đi đúng hướng. Cũng cần nói thêm, so sánh với các quốc
gia trong khu vực Việt Nam vẫn thể hiện được sự vượt trội về thành quả chống dịch và phát triển kinh tế.
Cuối cùng, dù có hoặc không có độ trễ kinh tế Việt Nam vẫn được dự báo hưởng lợi từ sự phục hồi kinh tế toàn cầu sau đại dịch.
Điểm sáng giai đoạn này là các chỉ báo ổn định kinh tế vĩ mô như tỷ giá, lạm phát, lãi suất vẫn đang tạo ra nền tảng tích cực.
NỀN TẢNG KINH TẾ VĨ MÔ - DỰ BÁO 2H.2021
CÁC YẾU TỐ ỔN ĐỊNH VẪN ĐƯỢC DUY TRÌ, MỤC TIÊU QUAN TRỌNG
13
Nguồn: CEIC, GSO, VCBS tổng hợp
Tăng trưởng năm 2021 phụ thuộc vào tốc độ mở cửa lại của nền kinh tế trước tác động dịch COVID-19.
Lạm phát
3,1% - 3,4%
LSHĐ ổn định ở mặt bằng thấp
LSCV còn dư địa giảm điểm
Tăng trưởng GDP
6%-6,5%
Tỷ giá ±0,5%
CPI
2.91%
6%-6.5%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 E2021
Tăng trưởng GDP
CHỈ TIÊU NGÂN SÁCH VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
Giải ngân tập trung vào các dự án trọng điểm, vẫn còn nhiều khó khăn trong thực hiện giải ngân.
Nguồn lực có hạn: dự kiến tổng mức vốn ngân sách nhà nước thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 2,87 triệu tỉ
đồng (tương ứng nhu cầu vốn 574.000 tỷ đồng/năm). Tỷ trọng phân bổ khoảng 42% vốn Ngân sách TW, 48% vốn ngân sách địa
phương, và 10% vốn nước ngoài.
Tổng số dự án thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 là gần 5.000 dự án, giảm hơn một nửa so với giai đoạn 2016-2020, trong đó khởi
công mới khoảng 2.236 dự án. Mức vốn bố trí bình quân cho một dự án là 210,4 tỷ đồng, cao gấp 2,4 lần so với giai đoạn 2016-2020
(88 tỷ đồng/dự án). Tuy nhiên, theo tổng hợp của Bộ KH & ĐT, nhu cầu sử dụng vốn của các bộ ngành và địa phương trong năm2021
lên đến 682.000 tỷ đồng, vượt xa so với kế hoạch được phân bổ.
Độ trễ trong xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lồng ghép với kế hoạch 2021: Năm 2021 là
năm đầu triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 chỉ vừa mới được thông qua tại Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV.
Một số dự án trọng tâm:
Giải phóng mặt bằng của dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành
11 dự án thành phần tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông;
Đường vành đai 3, 4 của khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hạ tầng kết nối vùng đồng bằng sông Cửu Long, tuyến nối Tây Nguyên với Nam Trung Bộ, khu vực miền núi phía Bắc, tuyến
đường ven biển, hành lang kinh tế Đông - Tây; tuyến đường ven biển 1.700 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
Cập nhật tiến độ giải ngân đầu tư công 6 tháng đầu năm: Tiến độ giải ngân còn chậm, thấp hơn so cùng kỳ năm 2020, nhất là vốn nước
ngoài giải ngân rất thấp. Kèm theo đó, một khó khăn mới nảy sinh đang ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư công là giá vật liệu xây
dựng tăng đột biến.
ĐIỂM SÁNG TỪ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẤT QUÁN CỦA NHNN
15
Định hướng điều hành nửa cuối năm 2021: duy trì sự ổn định.
Thành công trong điều hành nửa đầu năm liên quan đến (1)
chính sách mua ngoại tệ kỳ hạn; (2) đạt được tuyên bố chung
với Hoa Kỳ về cam kết điều hành chính sách tiền tệ, giúp
NHNN có thể tiếp tục duy trì chính sách điều hành linh hoạt
hiện có nhằm hướng tới các mục tiêu về ổn định kinh tế vĩ mô
và thị trường tài chính
Nhìn rộng hơn, thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định đi cùng
với mức lạm phát được kiểm soát tốt, theo sát mục tiêu được
đưa ra hồi đầu năm của NHNN là cơ sở quan trọng để, NHNN
giữ định hướng giảm lãi suất cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp
và người dân vượt qua khó khăn từ dịch bệnh.
Đối với tăng trưởng tín dụng, theo báo cáo hoạt động gần nhất,
NHNN tiếp tục thực hiện điều hành tín dụng theo chỉ tiêu định
hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu định
kỳ rà soát, xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối
với từng TCTD (tổ chức tín dụng) trên cơ sở tình hình hoạt động,
năng lực tài chính và khả năng tăng trưởng tín dụng lành mạnh.
Kèm theo đó, mức giảm LS cho vay của TCTD cũng là tiêu chí
xét tăng trưởng tín dụng.
VCBS kỳ vọng tăng trưởng tín dụng năm 2021 đạt 11%-13%.
Nguồn: HNX, VCBS Research
98.8
3.62
0
1
2
3
4
5
6
0
20
40
60
80
100
120
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 T3.2021
Dự trữ ngoại hối Việt Nam
Dự trữ ngoại hối (tỷ USD) Dự trữ ngoại hối (tháng nhập khẩu)
5.50%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Tăng trưởng tín dụng ytd
2016 2017 2018 2019 2020 2021
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY
16
Nguồn: GSO, VCBS tổng hợp
Cập nhật
LSHĐ trong 1H.2021 đã giảm 30 điểm và sau đó ổn định ở mặt bằng thấp. Theo
quan sát của VCBS, lãi suất kỳ hạn ngắn tăng nhẹ 10-50 bps tại một số ngân
hàng chỉ mang tính chất cục bộ, không phản ánh sự hình thành xu hướng tăng
mới.
Giai đoạn này, thông điệp NHNN tiếp tục nhất quán: kiểm soát chặt chẽ tín dụng
vào hoạt động kinh doanh, đầu cơ bất động sản. Định hướng chung là duy trì
mặt bằng lãi suất thấp để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong diễn biến phức tạp.
Lãi suất huy động
Lãi suất huy động có thể đi ngang hoặc tăng nhẹ 10-20 điểm trong 2H.2021.
Xét từ góc độ vĩ mô thế giới: Nỗ lực tiêm phòng vaccine trên toàn thế giới vẫn
đang được tiến hành. Các quốc gia châu Âu hay Mỹ dù đã mở cửa trở lại, nhưng
các NHTW vẫn khá thận trọng, và chưa vội vã xem xét thay đổi CSTT nới lỏng.
Với bối cảnh CSTT trên thế giới vẫn là nới lỏng, LSHĐ tại các NHTM Việt
Nam có thể đi ngang trong thời gian tới. Áp lực tăng nhẹ, nếu có, nhằm cân
bằng lợi ích của người gửi tiền với xu hướng đa dạng sang các kênh đầu tư.
LSHĐ có thể tăng 10-20 điểm vào cuối năm, khi ngân hàng thường đẩy mạnh
cho vay; đồng thời, doanh nghiệp và người dân có xu hướng rút tiền khỏi hệ
thống, kéo theo áp lực huy động.
Lãi suất cho vay
Định hướng xuyên suốt của NHNN vẫn là duy trì mặt bằng lãi suất cho vay thấp
để hỗ trợ doanh nghiệp. Cụ thể, theo truyền thông đưa tin, Phó Thống đốc
NHNN yêu cầu giảm lãi suất với những mức cụ thể ngay trong tháng 7 để hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua khó khăn do dịch Covid-19.
Mục tiêu giảm mặt bằng LSCV (tính chung cho cả năm) để hỗ trợ tăng trưởng
có thể đạt được khi lãi suất huy động đã giảm trong khoảng 1 năm gần đây.
VCBS đánh giá LSHĐ có thể đi ngang hoặc tăng nhẹ 10-20 điểm trong khi
LSCV sẽ còn dư địa giảm thêm tuy nhiên mức giảm sẽ không dàn trải trên
toàn hệ thống.
4%
9%
14%
19%
24%
29%
34%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 E2021
Tăng trưởng tín dụng
3.00
3.50
4.00
4.50
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
8.00
3/2
017
7/2
017
9/2
017
11
/2017
1/2
018
3/2
018
5/2
018
8/2
018
10
/2018
12
/2018
1/2
019
3/2
019
5/2
019
7/2
019
9/2
019
11
/2019
12
/2019
2/2
020
4/2
020
6/2
020
8/2
020
10
/2020
11
/2020
1/2
021
3/2
021
5/2
021
Lãi suất huy động tiền gửi bình quân (Đơn vị: %)
HĐ 1 tháng HĐ 3 tháng HĐ 6 tháng HĐ trên 12 tháng
Kỳ vọng LSHĐ có thể ổn dịnh ở mặt bằng thấp, LSCV có dư địa giảm thêm
LÃI SUẤT LIÊN NGÂN HÀNG – Dự báo 2H.2021
17
Nguồn: NHNN. Bloomberg, VCBS Tổng hợp
VCBS đánh giá thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng dồi dào trong 2H.2021
Điểm sáng ở thời điểm này tiếp tục đến từ việc dòng vốn tiếp tục lựa chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư.
Hợp đồng mua kỳ hạn ngoại tệ được hiện thực hóa vào tháng 7, kỳ vọng bổ sung thanh khoản cho hệ thống ngân hàng
Trong bối cảnh lo ngại diễn biến dịch biến phức tạp, các ngân hàng sẽ cần đánh giá nhiều hơn với các khoản giải ngân mới, đi kèm với
khả năng nợ xấu có thể tăng trở lại.
Giải ngân đầu tư công sẽ tập trung vào chất lượng hơn là số lượng
Tuy nhiên không loại trừ khả năng lãi suất chịu áp lực tăng xung quang các thời điểm yếu tố thời vụ và khi tăng trưởng tín dụng tăng trở
lại. Bên cạnh đó, lãi suất liên ngân hàng phụ thuộc nhiều vào điều hành cũng như định hướng của NHNN trên thị trường mở thông qua
hoạt động mua kỳ hạn và tín phiếu.
Như vậy, các yếu tố thị trường ủng hộ cho mặt bằng lãi suất liên ngân hàng có thể giảm nhẹ trở lại, tuy nhiên khó có thể duy trì ở
mặt bằng thấp kỷ lục khi thanh khoản vẫn dồi dào, nhưng kém dư thừa so với cuối năm 2020.
Dự báo lãi suất liên ngân hàng có thể giảm nhẹ trong 2H.2021
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
12
/20
12
/20
12
/20
12
/20
12
/20
01
/21
01
/21
01
/21
01
/21
02
/21
02
/21
02
/21
02
/21
03
/21
03
/21
03
/21
03
/21
03
/21
04
/21
04
/21
04
/21
04
/21
05
/21
05
/21
05
/21
05
/21
06
/21
06
/21
06
/21
06
/21
06
/21
ON 1W 2W 1M
Lãi suất liên ngân hàng Cập nhật diễn biến thị trường liên ngân hàng 1H.2021
Lãi suất liên ngân hàng chịu áp lực tăng nhẹ, nhưng vẫn
ở mặt bằng thấp và cách xa lãi suất mua kỳ hạn qua
OMO (2,5%/năm).
Thanh khoản trên thị trường không còn quá dồi dào khi
các nguồn lực mới dự kiến chỉ có thể xuất hiện trên thị
trường từ tháng 7 sau khi các hợp đồng mua ngoại tệ
của NHNN đến hạn thực hiện. Cùng với đó các lo ngại
xung quanh lạm phát trong 2Q.2021 khiến nhà điều
hành ưu tiên với mục tiêu ổn định lạm phát.
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU – Dự báo khối lượng phát hành 2021
18
Về phía cung trái phiếu trên thị trường sơ cấp: Khối lượng
phát hành có thể đạt khoảng 350 nghìn tỷ như kế hoạch.
Tập trung phát hành TPCP kỳ hạn dài với chi phí huy động
vốn hợp lý đã tạo điều kiện cho Chính phủ tăng vay nợ tại thị
trường trong nước, giảm vay nợ nước ngoài, tối đa hóa việc
sử dụng nguồn lực trong nước.
Quá trình giải ngân đầu tư công được kỳ vọng thúc đẩy trong
2H.2021, nhưng vẫn giải ngân đi vào chất lượng.
KBNN không có áp lực phải đẩy mạnh phát hành bằng mọi
giá, mà phát hành phù hợp với kế hoạch.
Nhu cầu đầu tư trái phiếu Chính phủ ở mức cao và hoàn
toàn có thể cân đối được nhu cầu phát hành kể trên.
Thanh khoản của hệ thống ngân hàng, nếu loại trừ hiệu ứng
mùa vụ, nhiều khả năng vẫn sẽ ổn định và dồi dào.
Lượng TPCP đáo hạn tăng với kỳ vọng sẽ được tái đầu tư
vào TPCP lại khi nhu cầu tín dụng không tăng đột biến.
Trong các năm vừa qua, các nhà đầu tư dần dịch chuyển
khẩu vị đầu tư từ trái phiếu ngắn hạn sang các nhóm trái
phiếu trung và dài hạn.
Nguồn: HNX, VCBS Research
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2017 2018 2019 2020E 2021E
x 1
,00
0 V
ND
bn
Dự báo khối lượng phát hành
Bond Matured Bond issued
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
20
21
20
22
20
23
20
24
20
25
20
26
20
27
20
28
20
29
20
30
20
31
20
32
20
33
20
34
20
35
20
36
20
37
20
38
20
39
20
40
20
41
20
42
20
43
20
44
20
45
20
46
20
47
20
48
20
49
20
50
Mil
lio
ns
TPCP đáo hạn (tỷ VNĐ)
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU – Dự báo lãi suất 2H.2021
19
Xu hướng biến động lợi suất: Dự kiến mặt bằng lợi suất
trái phiếu còn dư địa giảm do thanh khoản thị trường liên
ngân hàng dồi dào hơn.
Tuy nhiên, dư địa giảm không còn nhiều khi Chiến lược đầu
tư có thiên hướng chuyển sang trạng thái phòng thủ. Tiếp
tục xu hướng mở rộng và tìm kiếm các sản phẩm thay thế
với mức lợi suất tốt hơn.
Dự báo:
Lãi suất kỳ hạn 10Y dao động khoảng 2% - 2.5%
Trái phiếu thanh khoản cao nhất vẫn là nhóm kỳ hạn 7-10
năm. Đồng thời, thị trường có xu hướng chuyển dịch lên
các kỳ hạn dài hơn (trên 10Y) do lợi suất tốt hơn so với
chi phí vốn.
Thanh khoản trên thị trường thứ cấp được dự báo không
nhiều biến động so với năm ngoái.
Nguồn: HNX, VCBS Research
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
01
/21
02
/21
03
/21
04
/21
05
/21
06
/21
07
/21
08
/21
09
/21
10
/21
11
/21
12
/21
tỷ đồng Trái phiếu đáo hạn 2021
KBNN NHPT VBS Khác
Kinh tế vĩ mô ổn
định Thu hút dòng vốn
(FDI, FII, Kiều hối)
Tỷ giá USD/VND
ổn định
Thanh khoản dồi
dào
Lợi suất trái phiếu
Chỉnh phủ giảm
PHỤ LỤC THỐNG KÊ DỮ LIỆU 3
PHỤ LỤC – Thị trường sơ cấp
21
Nguồn: HNX, VCBS tổng hợp
Tháng
Kho Bạc Nhà Nước VDB VBSP Khác
KLPH 5 Năm 7 Năm 10 Năm 15 Năm 20 Năm 30 Năm KLPH KLPH KLPH KLPH
02/20 13.734 N/A 2,24 2,79 2,88 3,09 3,55 13.734 0 0 13.734
03/20 9.721 N/A 1,90 2,18 2,53 3,00 3,00 9.721 0 0 9.721
04/20 3.070 N/A N/A 2,50 2,85 3,10 3,10 3.070 0 0 3.070
05/20 18.392 2,20 N/A 2,90 3,07 3,43 N/A 18.392 0 0 18.392
06/20 32.594 1,92 N/A 3,01 3,15 3,45 N/A 0 0 0 32.594
07/20 58.671 1,74 N/A 2,80 3,01 3,34 3,50 0 0 0 58.671
08/20 22.580 1,70 N/A 2,90 3,07 3,34 3,50 0 0 0 22.580
09/20 60.141 1,35 N/A 2,75 2,96 3,26 3,48 0 0 0 60.141
10/20 31.643 1,22 1,55 2,53 2,76 3,02 3,25 0 0 0 31.643
11/20 19.997 1,22 N/A 2,48 2,7 3,02 3,24 15.000 1.900 0 36.897
12/20 43.614 N/A N/A 2,2 2,4 2,8 3,11 6.900 2.400 0 52.989
01/21 23.496 1,07 N/A 2,15 2,38 2,89 3 0 0 0 23.946
02/21 3.515 1,07 N/A 2,17 2,38 2,89 3,01 0 0 0 3.515
03/21 12.194 1,10 1,45 2,30 2,50 2,89 3,05 0 0 0 12.194
04/21 26.302 1,16 N/A 2,36 2,56 2,89 3,05 0 0 0 26.302
05/21 44.183 1,13 1,45 2,27 2,54 2,9 3,05 0 0 0 44.183
06/21 31.803 1,10 1,36 2,20 2,45 2,91 3,05 0 0 0 31.803
PHỤ LỤC – Thị trường thứ cấp
22
Nguồn: HNX, VCBS Research
Trái phiếu Tín phiếu kho bạc Tổng
Tháng Outright Repo Outright Repo
02/20 125.714 81.108 - - 206.822
03/20 183.792 120.943 - - 304.736
04/20 63.868 76.265 - - 140.133
05/20 124.715 57.004 - - 181.719
06/20 110.425 58.958 - - 169.383
07/20 159.225 76.755 - - 235.950
08/20 110.228 65.611 - - 175.839
09/20 143.068 54.108 - - 197.176
10/20 178.663 60.819 - - 239.481
11/20 163.934 75.845 - - 239.779
12/20 213.723 108.949 - - 322.673
01/21 202.123 101.360 - - 303.483
02/21 106.473 50.726 - - 173.948
03/21 167.006 72.512 - - 239.519
04/21 116.601 76.005 - - 192.607
05/21 130.591 72.827 - - 203.419
06/21 105.235 59.846 - - 165.080
PHỤ LỤC – Thị trường mở
23
Nguồn: HNX, VCBS Research
Month
Reverse Repo Outright
Đáo hạn Gọi thầu
Số dư trong
tháng Lũy kế Đáo hạn Gọi thầu
Số dư trong
tháng Lũy kế
02/20 21 21 - - - 94,991 94,991 119,990
03/20 1 2,878 2,877 2,877 - 26,997 26,997 146,987
04/20 25,512 22,637 (2,875) 2 19,999 - (19,999) 131,987
05/20 5 5 - 2 99,991 - (99,991) 26,997
06/20 2 - (2) - 26,997 - (26,997) -
07/20 7 7 - - - - - -
08/20 - - - - - - - -
09/20 - - - - - - - -
10/20 - - - - - - - -
11/20 - - - - - - - -
12/20 - - - - - - - -
01/21 - - - - - - - -
02/21 50.726 50.726 - - - - - -
03/21 - - - - - - - -
04/21 - - - - - - - -
05/21 - - - - - - - -
06/21 - - - - - - - -