triển khai file services

52
Triển khai File Services – Phần 1 File Services là một dịch vụ máy chủ trên Windows Server 2008, cung cấp cho bạn các công nghệ nhằm quản lý dung lượng lưu trữ (storage), kích hoạt khả năng nhân bản file (replication), quản lý tài nguyên chia sẻ, cho phép các máy tính UNIX và Linux truy cập tài nguyên trên các hệ thống Windows. Đến trang: Trước: 1 2 Kế 1/- Giới thiệu về File Services Với dịch vụ này, bạn dễ dàng triển khai các chức năng : • File Server Resource Manager : cấu hình quota, tạo file screen và lập lịch tạo ra các storage report. • Distributed File Systems : triển khai hệ thống file phân tán. • Services for Network File System : triển khai dịch vụ cho phép truyền file giữa Windows Server 2008 và các hệ thống UNIX, Linux. • Windows Search Service : triển khai dịch vụ cho phép máy trạm tăng tốc độ tìm kiếm file trên server. • Windows Server 2003 File Services : triển khai File Services dành cho các máy tính chạy hệ điều hành Windows Server 2008. 2/- File Server Resource Manager File Server Resource Manager là một tập hợp các công cụ cho phép người quản trị mạng có thể điều khiển và quản lý dữ liệu trên các máy chủ chạy hệ điều hành Windows Server 2008 một cách hiệu quả. Với công cụ này, bạn có thể cấu hình quota trên cả ổ đĩa và thư mục, ngăn cấm sao chép những định dạng mà bạn chỉ định, đồng thời xuất ra các báo cáo giám sát hoạt động của người dùng trên không gian lưu trữ.

Upload: nguyen-van-dinh

Post on 26-Oct-2014

209 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Triển khai File Services

Triển khai File Services – Phần 1File Services là một dịch vụ máy chủ trên Windows Server 2008, cung cấp cho bạn các công

nghệ nhằm quản lý dung lượng lưu trữ (storage), kích hoạt khả năng nhân bản file (replication),

quản lý tài nguyên chia sẻ, cho phép các máy tính UNIX và Linux truy cập tài nguyên trên các hệ

thống Windows.

Đến trang: Trước: 1 2 Kế

1/- Giới thiệu về File Services

Với dịch vụ này, bạn dễ dàng triển khai các chức năng :

• File Server Resource Manager : cấu hình quota, tạo file screen và lập lịch tạo ra các

storage report.

• Distributed File Systems : triển khai hệ thống file phân tán.

• Services for Network File System : triển khai dịch vụ cho phép truyền file giữa Windows

Server 2008 và các hệ thống UNIX, Linux.

• Windows Search Service : triển khai dịch vụ cho phép máy trạm tăng tốc độ tìm kiếm file

trên server.

• Windows Server 2003 File Services : triển khai File Services dành cho các máy tính chạy

hệ điều hành Windows Server 2008.

2/- File Server Resource Manager

File Server Resource Manager là một tập hợp các công cụ cho phép người quản trị mạng có

thể điều khiển và quản lý dữ liệu trên các máy chủ chạy hệ điều hành Windows Server 2008 một

cách hiệu quả. Với công cụ này, bạn có thể cấu hình quota trên cả ổ đĩa và thư mục, ngăn cấm

sao chép những định dạng mà bạn chỉ định, đồng thời xuất ra các báo cáo giám sát hoạt động của

người dùng trên không gian lưu trữ.

Với File Server Resource Manager, bạn có thể thực hiện được các tác vụ :

- Tạo quota trên ổ đĩa hoặc thư mục để giới hạn dung lượng cấp cho người sử dụng, đồng thời

gởi email hoặc thông tin cảnh báo khi người dùng đạt đến hoặc vượt quá giới hạn quota cho

Page 2: Triển khai File Services

phép.

- Tự động sinh ra và cấp phát quota cho tất cả các thư mục con đã tồn tại hoặc những thư mục

con mới tạo ra trên một ổ đĩa hoặc thư mục.

- Tạo các file screen để chỉ định thể loại file mà người sử dụng có thể lưu trự, đồng thời gởi

thông tin cảnh báo khi người sử dụng cố gắng lưu trữ các thể loại file không được chép.

- Định dạng các template cho quota và file screen để dễ dàng và nhanh chóng áp dụng với

những ổ đĩa và thư mục mới.

- Xuất ra các báo cáo giám sát tình trạng sử dụng dung lượng địa định kỳ hoặc theo nhu cầu.

2.1/- Sử dụng File Server Resource Manager

Trước khi sử dụng File Server Resource Manager, bạn cần cài đặt bộ công cụ này. Các bước

thực hiện như sau :

1/- Mở cửa sổ Server Manager. Trong khung Roles Summary ở bên phải, bạn bấm Add

Roles.

2/- Trong màn hình Select Server Roles, chọn File Services và bấm nút Next.

3/- Trong màn hình File Services, bạn sẽ có cơ hội tiếp cận với thông tin giới thiệu tổng quan

về dịch vụ cùng tên. Đồng thời, bạn cũng nên đọc kỹ phần chú ý (Things to Note) để nắm rõ

những khuyến cáo trong khi triển khai dịch vụ này. Sau đó, bấm nút Next.

4/- Trong màn hình Select Role Services, bạn đánh dấu chọn File Server Resource Manager

và bấm nút Next.

Page 3: Triển khai File Services

Khởi chạy Add Role Wizard

Chọn File Services

Page 4: Triển khai File Services

Thông tin tổng quan về File Services

Chọn File Server Resource Manager

5/- Trong màn hình Configure Storage Usage Monitoring, bạn chọn ổ đĩa mà mình cần theo

dõi và bấm nút Next.

Page 5: Triển khai File Services

Chọn ổ đĩa cần theo dõi

6/- Trong màn hình Set Report Options, bạn thay đổi các tùy chọn liên quan đến báo cáo sẽ

xuất ra như vị trí lưu trữ báo cáo, gởi báo cáo qua email. Sau khi hoàn thành, bấm nút Next.

7/- Trong màn hình Confirm Installation Selections, bạn xem lại các thiết lập vừa thực hiện và

bấm nút Install để bắt đầu cài đặt.

Thay đổi các tùy chọn liên quan đến báo cáo

Page 6: Triển khai File Services

Xác nhận lại các thiết lập đã thực hiện trên dịch vụ

8/- Sau khi tiến trình cài đặt kết thúc, trong màn hình Installation Results, bạn sẽ nhận được

thông báo "Installation succeeded". Bấm nút Close để hoàn thành thao tác cài đặt.

Page 7: Triển khai File Services

Triển khai File Services – Phần 2Để mở cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn File Services từ mục Roles trong cửa sổ

Server Manager. Một cách khác, bạn có thể truy cập vào menu Start/Programs/Administrative

Tools.

Đến trang: Trước: 1 2 Kế

Cửa sổ File Server Resource Manager

Tại cửa sổ này, bạn sẽ tương tác với ba thành phần chính là Quota, File screening và Storage

Reports. Chi tiết về mỗi thành phần này sẽ được trình bày trong phần tiếp theo. Ở đây, bạn chỉ

thay đổi các tùy chọn trên File Server Resource Manager.

Để cấu hình các tùy chọn trên File Server Resource Manager, bạn thực hiện các bước sau :

1/- Trên cửa sổ Server Manager, kích chuột phải lên File Server Resource Manager, chọn

Configure Options.

2/- Trên hộp thoại File Server Resource Manager Options, bạn chọn tab Email Notifications,

nhập thông tin về Mail Server và địa chỉ email của người nhận để hệ thống gởi thông tin cảnh

báo và các báo cáo. Nếu muốn kiểm tra tính chính xác của những thông tin vừa nhập, bạn bấm

nút Send Test E-mail.

Page 8: Triển khai File Services

Mở hộp thoại cấu hình

Page 9: Triển khai File Services

Cấu hình email cảnh báo

3/- Để giới hạn số lượng thông tin cảnh báo gởi về, bạn thay đổi thời gian ở tab Notification

Limits.

Page 10: Triển khai File Services

Giới hạn số lượng thông tin cảnh báo

Page 11: Triển khai File Services
Page 12: Triển khai File Services

4/- Trên tab Storage Reports, bạn chỉ định những tham số mặc định trong các báo cáo sẽ xuất

ra.

5/- Trên tab Report Location, bạn chỉ định vị trí lưu trữ các báo cáo.

Page 13: Triển khai File Services

Chỉ định các tham số trong các báo cáo sẽ xuất ra

6/- Sau khi hòan thành các thiết lập, bạn bấm nút OK.

Ngoài ra, nếu muốn quản lý dữ liệu trên các máy tính ở xa, bạn có thể sử dụng File Server

Resource Manager để kết nối đến máy tính đó. Nếu kết nối thành công, bạn sẽ thao tác với dữ

liệu trên máy tính ở xa hoàn toàn tương tự như dữ liệu trên máy tính của mình.

Để quản lý dữ liệu trên máy tính ở xa với File Server Manager Resource Manager, bạn cần

đảm bảo các điều kiện :

- Máy tính ở xa phải được cài đặt Windows Server 2008 và File Server Resource Manager.

- Máy tính ở xa phải kích hoạt khả năng Remote File Server Resource Manager

Management với Windows Firewall.

Page 14: Triển khai File Services

Cho phép quản lý dữ liệu từ xa

- Trên máy tính của mình, bạn đăng nhập với một tài khoản là thành viên của nhóm

Administrator trên máy tính ở xa.

Tiếp theo, bạn kết nối đến máy tính ở xa bằng cách mở cửa sổ File Server Resource Manager,

vào menu Action, chọn Connect to Another Computer. Trong cửa sổ Connect to Another

Computer hiện ra, bạn chọn Another computer và điền địa chỉ IP hoặc tên của máy tính mà

mình sẽ quản trị.

Page 15: Triển khai File Services

Kết nối đến máy tính ở xa

Page 16: Triển khai File Services

Triển khai File Services – Phần 3Khi tạo quota trên ổ đĩa hoặc thư mục, bạn nên dựa vào quota template. Một quota template

giúp bạn có thể dễ dàng tái sử dụng, đồng thời đem đến sự đơn giản và hiệu quả trong việc quản lý

và bảo trì quota trên hệ thống.

Đến trang: Trước: 1 2 Kế

2.1.1/- Quản lý Quota

Khi sử dụng File Server Resource Manager, bạn có thể tạo quota trên ổ đĩa và thư mục ở hai

hình thức hard quota hoặc soft quota :

- Hard quota ngăn cản người sử dụng thực hiện thao tác lưu file khi vượt quá giới hạn quota

cho phép.

- Soft quota không yêu cầu người sử dụng phải tuân thủ giới hạn quota nhưng ghi lại tất cả

các cảnh báo.

Khi tạo quota trên ổ đĩa hoặc thư mục, bạn nên dựa vào quota template. Một quota template

giúp bạn có thể dễ dàng tái sử dụng, đồng thời đem đến sự đơn giản và hiệu quả trong việc quản

lý và bảo trì quota trên hệ thống.

File Server Resource Manager còn có thể sinh ra quota một cách tự động. Khi cấu hình Auto

Apply Quota, bạn sẽ áp dụng quota template đến một ổ đĩa hoặc thư mục cụ thể (parent volume,

folder). Ngay sau đó, quota sẽ được tạo ra tương ứng với mỗi thư mục con (đã tồn tại hoặc được

tạo mới) trên ổ đĩa hoặc thư mục đó.

Chú ý : để thực hiện chức năng quota trên Windows Server 2008, bạn có thể lựa chọn File

Server Resource Manager hoặc NTFS Disk Quotas.

Page 17: Triển khai File Services

Cấu hình quota trên ổ đĩa

Tốt nhất, bạn nên sử dụng File Server Resource Manager vì những ưu điểm như :

- Tạo và quản lý quota trên cả ổ đĩa và thư mục.

- Cơ chế cảnh báo được đa dạng hóa với email, báo cáo, script và các file log.

- Sử dụng quota template.

Tạo một quota

Để tạo một quota, bạn thực hiện các bước như sau :

Page 18: Triển khai File Services

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Quota Templates.

Chọn một quota template

2/- Trong khung ở giữa, bạn kích chuột phải lên một template phù hợp và chọn Create Quota

from Template. Bạn cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.

Tạo quota từ template

Page 19: Triển khai File Services
Page 20: Triển khai File Services
Page 21: Triển khai File Services
Page 22: Triển khai File Services

3/- Trên hộp thoại Create Quota, ở mục Quota path, bạn nhập đường dẫn đến ổ đĩa hoặc thư

mục cần thiết. Trong trường hợp không nhớ, bạn bấm nút Browse để chọn.

4/- Kích chọn Create quota on path.

5/- Ở mục Derive properties from this quota template, bạn chọn một template phù hợp.

6/- Ở mục Summary of quota properties, bạn xem lại những thuộc tính của template mà

mình vừa chọn ở trên. Sau đó, bấm nút Create để tạo quota.

Thiết lập các tham số cần thiết cho quota

Chú ý : tại bước 5, nếu không muốn sử dụng các template có sẵn trên hệ thống, bạn chọn

Define custom quota properties và bấm nút Custom Properties.

Page 23: Triển khai File Services

Cấu hình quota không sử dụng template

Trong hộp thoại Quota Properties, bạn tiến hành thay đổi các tùy chọn cho phù hợp với yêu

cầu của mình như dung lượng đĩa sẽ cấp quota, hình thức quota là hard hay soft, bổ sung các

ngưỡng cảnh báo, … Sau khi hoàn thành, bấm nút OK.

Khi tạo quota với hình thức custom, hệ thống sẽ cho phép bạn lưu trữ một template mới

tương ứng với những thay đổi vừa thực hiện. Nếu muốn lưu trữ, trên hộp thoại Save Custom

Properties as a Template, bạn chọn Save the custom properties as a template và nhập tên

template vào mục Template name. Ngược lại, nếu muốn bỏ qua bước lưu trữ template, bạn chọn

Save the custom quota without creating a template.

Page 24: Triển khai File Services

Thiết lập các thuộc tính cho quota

Lưu trữ một quota template mới

Page 25: Triển khai File Services

Triển khai File Services – Phần 4Một quota template được dùng để định nghĩa một giới hạn về dung lượng, xác định hình thức

quota (hard hoặc soft) và xuất ra các cảnh báo khi người sử dụng đạt đến hoặc vượt quá giới hạn

cho phép.

Đến trang: Trước: 1 2 Kế

Tạo một quota template

Quota template mang đến cho bạn sự đơn giản và tiện lợi trong việc quản lý quota. Các server

trong hệ thống mạng cùng sử dụng các template, do đó tạo ra sự chuẩn hóa và đồng nhất khi cấp

quota cũng như xuất ra các thông tin cảnh báo. Đồng thời, bạn cũng có thể cập nhật tự động

những thay đổi trên quota bằng cách hiệu chỉnh template.

Để tạo một quota template, bạn thực hiện các bước như sau :

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Quota Templates.

2/- Kích chuột phải lên mục Quota Templates, chọn Create Quota Template. Bạn cũng có

thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.

Tạo một quota template

3/- Trên hộp thoại Create Quota Template, nếu muốn áp dụng thuộc tính của các template đã

có vào template của mình, bạn chọn một template từ danh sách Copy properties from quota

Page 26: Triển khai File Services

template, bấm nút Copy.

4/- Nhập tên template vào mục Template Name.

5/- Nhập thông tin mô tả vào mục Label.

6/- Ở mục Space Limit, bạn nhập dung lượng cần cấp quota. Đồng thời, chọn hình thức quota

là hard hay soft.

7/- Bạn có thể bổ sung các ngưỡng cảnh báo mới cho template của mình bằng cách sử dụng

chức năng Add ở mục Notification thresholds. Nếu muốn hiệu chỉnh, bạn chọn ngưỡng cảnh

báo tương ứng, bấm nút Edit.

Điền các tham số cần thiết cho quota template

Page 27: Triển khai File Services

8/- Sau khi hoàn thành các thiết lập, bạn bấm nút OK để tạo template. Từ lúc này, bạn có thể

tạo mới các quota dựa trên template của mình.

Hiệu chỉnh quota

Để hiệu chỉnh quota, bạn tương tác với quota template theo các bước như sau :

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, chọn Quota Templates.

2/- Trong khung ở giữa, bạn kích chuột phải lên template cần hiệu chỉnh và chọn Edit

Template Properties. Bạn cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.

Hiệu chỉnh quota template

3/- Trên hộp thoại Quota Template Properties, bạn thực hiện các thay đổi cần thiết và bấm nút

OK.

4/- Trong cửa sổ Update Quotas Derived from Template xuất hiện ngay sau đó, bạn chọn một

trong ba hình thức cập nhật phù hợp.

- Chọn Apply template only to derived quotas that match the original template để cập

nhật cho các quota chưa từng được hiệu chỉnh kề từ khi được tạo ra.

- Chọn Apply template to all derived quotas để cập nhật cho tất cả các quota sử dụng

template này.

Page 28: Triển khai File Services

- Chọn Do not apply template to derived quotas nếu bạn không muốn thực hiện thao tác cập

nhật quota.

Hiệu chỉnh các tham số cần thiết cho quota template

Lựa chọn hình thức cập nhật quota phù hợp

Page 29: Triển khai File Services

5/- Sau khi chọn xong, bạn bấm nút OK để hoàn thành thao tác hiệu chỉnh quota với template.

Page 30: Triển khai File Services

Triển khai File Services – Phần 5File Screen là công cụ dùng để ngăn chặn người sử dụng lưu trữ một số file không được phép lên

ổ đĩa hoặc thư mục được cấp. Chẳng hạn, bạn có thể tạo ra file screen để ngăn chặn người sử dụng

lưu trữ các file âm thanh và hình ảnh, các file thực thi, dữ liệu email, … vào thư mục của mình trên

server.

Đến trang: Trước: 1 2 Kế

2.1.2/- Quản lý File Screen

Khi tạo một file screen, bạn có thể chọn một trong hai hình thức :

- Active screening : không cho phép người sử dụng lưu trữ các loại file không được phép lên

server.

- Passive screeening : cho phép người sử dụng lưu trữ các loại file không được phép lên

server, đồng thời xuất ra các cảnh báo cần thiết để phục vụ cho mục đích theo dõi.

Chú ý : với các file đã tồn tại trong ổ đĩa hoặc thư mục trước khi file screen được tạo ra,

người sử dụng hoàn toàn có thể truy cập được, cho dù các file đó thuộc vào danh sách các loại

file bị cấm.

Để quản lý các file screen một cách đơn giản và hiệu quả, bạn nên sử dụng các file screen

template. Một file screen template sẽ định nghĩa hình thức screen là active hay passive, xác định

các nhóm file bị cấm và xuất ra các cảnh báo khi người sử dụng lưu trữ các file không được

phép. Khi tạo ra các file screen, bạn có thể sử dụng các template có sẵn trên Windows Server

2008 hoặc tự tạo các template phù hợp với yêu cầu thực tế của mình.

Ngoài ra, bạn còn có thể thiết lập file screen exception trên các thư mục con của thư mục đã

cấu hình file screen. Khi thiết lập file screen exception trên một thư mục con, nghĩa là bạn đã cho

phép người sử dụng có thể lưu trữ các file vào thư mục này, cho dù các file đó bị cấm bởi file

screen được thiết lập ở thư mục cha.

Thao tác với các file group

Trước khi tiếp cận với file screen, bạn cần phải hiểu rõ vai trò của các file group trong việc

xác định file sẽ ngăn chặn. Một file group được dùng để định nghĩa một nhóm file xác định. Các

Page 31: Triển khai File Services

nhóm file này sẽ được file screen, file screen exception và file screen template sử dụng.

Danh sách file screen template

File Server Resource Manager có sẵn một số file group mặc định như Audio and Video Files,

Image Files, Office Files, … bạn có thể hiệu chỉnh các file group đã có hoặc bổ sung các file

group mới tùy thuộc vào yêu cầu thực tế của mình. Cần lưu ý rằng, bất kỳ thay đổi nào được

thực hiện trên một file group đều ảnh hưởng đến tất cả các file screen, file screen exception và

file screen template có sử dụng đến file group này.

Danh sách file group

Page 32: Triển khai File Services

Để tạo một file group, bạn thực hiện các bước như sau :

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục File Groups.

2/- Kích chuột phải lên File Groups, chọn Create File Group. Bạn cũng có thể sử dụng chức

năng cùng tên ở khung Actions.

Tạo một file group

3/- Trên hộp thoại Create File Group Properties, bạn nhập tên của file group vào mục File

group name. Đồng thời, bạn cũng bổ sung các nhóm file vào hai mục Files to include và Files

to exclude bằng cách sử dụng chức năng Add và Remove tương ứng. Trong đó :

- File to include : bao gồm các loại file thuộc về group.

- Files to exclude : bao gồm các loại file không thuộc về group.

4/- Sau khi điền xong, bấm nút OK để hoàn thành thao tác tạo một file group.

Tạo một file screen

Để tạo một file screeen, bạn thực hiện các bước như sau :

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục File Screens.

Page 33: Triển khai File Services

2/- Kích chuột phải lên File Screens, chọn Create File Screen. Bạn cũng có thể sử dụng chức

năng cùng tên ở khung Actions.

Điền thông tin cho file group

Page 34: Triển khai File Services

Tạo một file screen

3/- Trong hộp thoại Create File Screen, ở mục File screen path, bạn chỉ đường dẫn đến thư

mục sẽ áp dụng file screen. Lưu ý rằng file screen này sẽ áp dụng trên thư mục đã chọn và tất cả

các thư mục con của nó.

Page 35: Triển khai File Services

Điền thông tin cho file screen

4/- Ở mục How do you want to configure file screen properties, bạn chọn Derive

properties from this file screen template để sử dụng các template sẵn có trên hệ thống. Nếu

muốn thiết lập các thuộc tính riêng biệt do mình tự định nghĩa, bạn chọn Define custom file

screen properties, sau đó kích nút Custom Properties.

5/- Trong hộp thoại File Screen Properties, nếu muốn sao chép các thuộc tính từ một template

trên hệ thống, bạn chọn một template từ danh sách Copy properties from template và bấm nút

Copy.

6/- Ở mục Screening type, bạn chọn Active screening hoặc Passive screening.

7/- Ở mục File groups, chọn các file group tương ứng với file screen.

8/- Nếu muốn cấu hình các tùy chọn bổ sung như email, log và xuất hiện các báo cáo, bạn

thực hiện trên các tab cùng tên.

Page 36: Triển khai File Services

Thiết lập các thuộc tính cho file screen

9/- Sau khi thiết lập xong, bấm nút OK để đóng hộp thoại File Screen Properties.

10/- Trên hộp thoại Create File Screen, bấm nút Create để lưu file screen. Ngay sau đó, hộp

thoại Save Custom Properties as a Template xuất hiện.

11/- Để lưu trữ những thiết lập vừa thực hiện ở trên vào một template, bạn chọn Save the

custom properties as a template, nhập tên template vào mục Template name và bấm nút OK.

Đến nay, bạn đã hoàn thành các bước tạo một file screen.

Page 37: Triển khai File Services

Lưu trữ một file screen template mới

Page 38: Triển khai File Services

Triển khai File Services – Phần 6Storage Report là công cụ cho phép bạn xuất ra các báo cáo chứa thông tin liên quan đến các file

bị trùng lặp (Duplicate Files), file có kích thước lớn (Large Files), lưu vết quota (Quota Usage) …

Đến trang: Trước: 1 2 Kế

Tạo một file screen exception

Để tạo một file screen exception, bạn thực hiện các bước như sau :

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục File Screens.

2/- Kích chuột phải lên File Screens, chọn Create File Screens Exception. Bạn cũng có thể

sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.

Tạo một file screen exception

3/- Trong hộp thoại Create File Screen Exception, ở mục Exception path, bạn chỉ đường dẫn

đến thư mục sẽ áp dụng file screen exception. Lưu ý rằng exception này sẽ áp dụng trên thư mục

đã chọn và tất cả các thư mục con của nó.

4/- Ở mục File groups, chọn các file group tương ứng với file screen exception và bấm nút

OK để hoàn thành thao tác này.

Page 39: Triển khai File Services

Tạo một file screen exception

2.1.3/- Quản lý báo cáo (Storage Report)

Storage Report là công cụ cho phép bạn xuất ra các báo cáo chứa thông tin liên quan đến các

file bị trùng lặp (Duplicate Files), file có kích thước lớn (Large Files), lưu vết quota (Quota

Usage) …

Với Stogare Report, bạn có thể tạo ra các báo cáo định kỳ hoặc theo nhu cầu. Bạn cũng có thể

cấu hình để hệ thống tự động xuất ra thông tin cảnh báo khiu người dùng vượt quá ngưỡng

quota, hoặc lưu trữ các file không được phép.

Cấu hình các tham số mặc định trên báo cáo

Để tạo ra các báo cáo, trước tiên bạn nên khảo sát và thay đổi các tham số mặc định trên đối

tượng này nếu cần. Với Windows Server 2008, bạn có thể thay đổi tham số trên hầu hết các thể

loại báo cáo ngoại trừ Duplicate Files. Các bước thực hiện như sau :

Page 40: Triển khai File Services

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, kích chuột phải lên mục File Server

Resource Manager, chọn Configure Options.

Mở hộp thoại cấu hình

2/- Trên tab Storage Reports, ở mục Configure default parameters, bạn kích chọn loại báo

cáo muốn hiệu chỉnh và bấm nút Edit Parameters.

3/- Ngay sau đó, hộp thoại tương ứng sẽ hiển thị. Bạn tiến hành các thay đổi cần thiết và bấm

nút OK.

4/- Lặp lại các bước 2 và 3 trên mỗi loại báo cáo mà bạn muốn hiệu chỉnh.

Page 41: Triển khai File Services

Chọn loại báo cáo muốn hiệu chỉnh

Page 42: Triển khai File Services

Thay đổi các tham số cần thiết

5/- Để xem lại tất cả các tham số mặc định trên các báo cáo, bạn bấm nút Review Reports.

Sau khi xem xong, bấm nút Close.

Page 43: Triển khai File Services

Xem tham số mặc định trên các báo cáo

6/- Bấm OK để đóng hộp thoại File Server Resource Manager Options và hoàn thành việc

thiết lập các tham số mặc định trên báo cáo.

Lưu ý : những tham số mặc định ở trên sẽ được dùng trong các báo cáo được xuất ra một

cách tự động. Bạn có thể thay đổi các tham số này trên các báo cáo được xuất ra theo lịch trình

hoặc nhu cầu.

Page 44: Triển khai File Services

Triển khai File Services – Phần 7Theo mặc định, các báo cáo xuất ra theo lịch sẽ được lưu trữ tại %systemdrive%\

StorageReports\Schedule. Nếu muốn thay đổi giá trị này, bạn sử dụng chức năng Configure

Options và thay đổi trên tab Report Locations.

Đến trang: Trước: 1 2 Kế

Lập lịch xuất ra các báo cáo

Để lập lịch xuất ra các báo cáo, bạn thực hiện các bước như sau :

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Storage Reports

Management.

2/- Kích chuột phải lên Storage Reports Management, chọn Schedule a New Report Task.

Bạn cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.

3/- Trên tab Settings, ở mục Scope, bạn bấm nút Add để chỉ định các ổ đĩa hoặc thư mục cần

xuất thông tin báo cáo.

4/- Ở mục Report data, bạn chọn các loại báo cáo tương ứng. Với mỗi loại, bạn có thể sử

dụng chức năng Edit Parameters để hiệu chỉnh các tham số khi cần.

Tạo một file screen exception

Page 45: Triển khai File Services

Tạo một file screen exception

5/- Ở mục Report formats, bạn chọn các định dạng lưu trữ báo cáo, mặc định là Dynamic

HTML (DHTML).

6/- Để gởi báo cáo qua email, bạn di chuyển đến tab Delivery, đánh dấu mục chọn Send

reports to the following administrators và nhập địa chỉ email của người nhận.

Page 46: Triển khai File Services

Tạo một file screen exception

7/- Trên tab Schedule, bạn bấm nút Create Schedule để lập lịch.

8/- Trong hộp thoại Schedule, bấm nút New. Mốc thời gian mặc định là 9:00 AM mỗi ngày.

Nếu muốn thay đổi, bạn hiệu chỉnh những giá trị tương ứng và bấm nút OK.

9/- Cuối cùng, bấm nút OK trên hộp thoại Storage Reports Task Properties để lưu trữ lịch vừa

tạo.

10/- Theo mặc định, các báo cáo xuất ra theo lịch sẽ được lưu trữ tại %systemdrive%\

StorageReports\Schedule. Nếu muốn thay đổi giá trị này, bạn sử dụng chức năng Configure

Options và thay đổi trên tab Report Locations.

Page 47: Triển khai File Services

Tạo một file screen exception

Page 48: Triển khai File Services

Tạo một file screen exception

Xuất ra các báo cáo theo nhu cầu

Để xuất báo cáo theo nhu cầu, bạn thực hiện các bước như sau :

1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Storage Reports

Management.

2/- Kích chuột phải lên Storage Reports Management, chọn Generate Reports Now. Bạn

cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.

Page 49: Triển khai File Services

Tạo một file screen exception

3/- Trên tab Settings, ở mục Scope, bạn bấm nút Add để chỉ định các ổ đĩa hoặc thư mục cần

xuất thông tin báo cáo.

4/- Ở mục Report data, bạn chọn các loại báo cáo tương ứng. Với mỗi loại, bạn có thể sử

dụng chức năng Edit Parameters để hiệu chỉnh các tham số khi cần.

5/- Ở mục Report formats, bạn chọn các định dạng lưu trữ báo cáo, mặc định là Dynamic

HTML (DHTML).

6/- Để gởi báo cáo qua email, bạn di chuyển đến tab Delivery, đánh dấu chọn mục Send

reports to the following administrators và nhập địa chỉ email của người nhận. Sau khi hoàn

thành, bấm nút OK để xuất báo cáo.

Page 50: Triển khai File Services

Tạo một file screen exception

7/- Trong hộp thoại Generate Storage Reports, bạn chọn Generate reports in the

background để lưu các báo cáo và sẽ xem tại thư mục lưu trữ chúng.

8/- Nếu chọn Wait for reports to be ganerated and then display them, các báo cáo sẽ

xuất hiện ngay sau khi chúng được sinh ra. Mỗi báo cáo nằm trên một cửa sổ riêng biệt.