trang tin trong nƯỚc€¦ · sjc tại hà nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở...

3
TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường Tin Kinh tế - Chính sách Ngày 15/03/2018 Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tổng tài sản có toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) tính đến cuối tháng 12/2017 tăng 17,62% so với đầu năm, vượt mức 10 triệu tỷ đồng. Cụ thể, tổng tài sản có của tất cả các TCTD trong hệ thống theo thống kê đều tăng trưởng so với đầu năm. Trong đó, tổng tài sản có của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước và NHTM cổ phần cùng tăng khoảng 18% lên lần lượt 4.570.097 tỷ đồng và 4.028.497 tỷ đồng. Con số này tại ngân hàng liên doanh, nước ngoài tăng 15,19% lên 954.165 tỷ đồng; còn tại các công ty tài chính, cho thuê tài chính tăng đến 24,07% lên 141.899 tỷ đồng. Vốn điều lệ toàn hệ thống các TCTD tăng 4,91% so với đầu năm lên 512.429 tỷ đồng. Vốn điều lệ tại các NHTM Nhà nước gần như không đổi, chỉ tăng 0,84% lên 147.771 tỷ đồng, tại NHTM cổ phần tăng 6,94% lên 214.791 tỷ đồng; với Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng hợp tác xã cũng gần như không đổi so với thời điểm đầu năm. Bộ Tài chính cho biết tổng giá trị của thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến cuối tháng 2/2018 đạt gần 4 triệu tỷ đồng, tăng 13% so với cuối năm 2017, tương đương 79,3% GDP, tăng so với mức tỷ trọng 70,2% GDP ghi nhận vào cuối năm ngoái. Trước đó, theo thống kê của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổng vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2017 là 3,5 triệu tỷ đồng, tăng 80,5% so với năm 2016, tương ứng 70,2% GDP năm 2017. Thanh khoản tăng cũng góp phần làm cải thiện vốn hóa của thị trường. Trong 2 tháng đầu năm, tổng giá trị giao dịch bình quân toàn thị trường đạt hơn 19.500 tỷ đồng/phiên, tăng 38% so với bình quân cả năm 2017. Bộ Tài chính cho biết riêng giá trị giao dịch bình quân của thị trường cổ phiếu đạt hơn 9.000 tỷ đồng/phiên, tăng gần 80% so với bình quân năm 2017. Theo một số chuyên gia phân tích, thị trường đang đứng trước cơ hội chinh phục mức đỉnh lịch sử 1.170,67 điểm thiết lập cách đây đúng 11 năm trước. Thị trường tiền tệ ngày 14/3: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với VND ổn định như phiên trước, nguồn cung và nhu cầu nguồn đều thấp, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 14.000 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 0,90%/năm cân bằng khối lượng tín phiếu đáo hạn trong ngày đạt 14.000 tỷ đồng. Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 14/3 được công bố ở mức 22.440, giảm 10 VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là 23.113. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.764 - 22.768, tăng 2 VND (0,01%) so với phiên giao dịch trước, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.760 - 22.780. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 36,44 triệu đồng/lượng (1326,7 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,61 - 36,69 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 251,92 nghìn đồng/lượng. Chỉ số chứng khoán 2 sàn đồng loạt tăng điểm sau khi kết thúc phiên giao dịch ngày 14/3. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 4,78 điểm lên 1138,09 điểm, tương ứng tăng 0,42% so với phiên trước đó, VN30-Index tăng 3,62 điểm lên mức 1115 điểm (+0,33%). Khối lượng giao dịch tăng lên mức 250,55 triệu đơn vị (7.121,11 tỷ đồng), trong đó có 85,44 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (3845,47 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 403/376,23 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt 134,53/122,46 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,77 điểm (+0,59%) lên mức 130,43 điểm, HNX30-Index tăng 2,71 điểm (+1,09%) lên mức 251,56 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 76,91 triệu đơn vị (1.238,13 tỷ đồng), trong đó có 58,96 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (1095,67 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 122,08/111,62 triệu đơn vị, riêng nhóm HNX30 đạt 74,56/65,18 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại bán ròng 2,49 triệu đơn vị ứng với giá trị 215,81 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua ròng 0,16 nghìn đơn vị ứng với giá trị bán ròng 15,64 tỷ đồng. Bản tin Kinh tế - Tài chính Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô Kỳ trước Kỳ này %YoY Chỉ số 01/2018 02/2018 CPI (%mm) 0,51% 0,73% 3,15% IIP (%mm) -3,41% -17,08% 8,00% Xuất khẩu (tr.USD) 20.220 14.327 9,32% Nhập khẩu (tr.USD) 20.040 14.033 -7,37% 1T/2018 02T/2018 %YoY tích lũy Bán lẻ (tỷ đồng) 361.073 703.993 10,10% FDI đăng ký và bổ sung (tr.USD) 1.255 3.345 -1,8% FDI thực hiện (tr.USD) 1.050 1.700 9,68% Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán 14/03 T.đổi %/ngày USD/VND (NHNN) 21.767/22.440/23.113 -10 -0,04% USD/VND (TT liên NH) 22.764 - 22.768 +02 +0,01% Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,69 -0,01 -0,03% VN-Index 1138,0 +4,78 +0,42% HNX-Index 130,43 +0,77 +0,59% VN30-Index 1115 +3,62 +0,33% HNX30-Index 251,56 +2,71 +1,09% 13% 4% 6% 8% 10% 12% 14% 16% 18% 20% 02/15 05/15 08/15 11/15 02/16 05/16 08/16 11/16 02/17 05/17 08/17 11/17 02/18 Tổng mức bán lẻ so với cùng kỳ 1.095 1.100 1.105 1.110 1.115 1.120 1.125 1.130 1.135 1.140 1.145 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 VN-Index KLGD (nghìn) 08/03 09/03 12/03 13/03 14/03

Upload: others

Post on 28-Oct-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TRANG TIN TRONG NƯỚC€¦ · SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,61 - 36,69 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 251,92

TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường

Tin Kinh tế - Chính sách

Bản tin Kinh tế - Tài chính Ngày 15/03/2018

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tổng tài sản có toàn hệ thống các

tổ chức tín dụng (TCTD) tính đến cuối tháng 12/2017 tăng 17,62% so với

đầu năm, vượt mức 10 triệu tỷ đồng. Cụ thể, tổng tài sản có của tất cả các

TCTD trong hệ thống theo thống kê đều tăng trưởng so với đầu năm. Trong đó,

tổng tài sản có của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước và NHTM cổ

phần cùng tăng khoảng 18% lên lần lượt 4.570.097 tỷ đồng và 4.028.497 tỷ

đồng. Con số này tại ngân hàng liên doanh, nước ngoài tăng 15,19% lên

954.165 tỷ đồng; còn tại các công ty tài chính, cho thuê tài chính tăng đến

24,07% lên 141.899 tỷ đồng. Vốn điều lệ toàn hệ thống các TCTD tăng 4,91%

so với đầu năm lên 512.429 tỷ đồng. Vốn điều lệ tại các NHTM Nhà nước gần

như không đổi, chỉ tăng 0,84% lên 147.771 tỷ đồng, tại NHTM cổ phần tăng

6,94% lên 214.791 tỷ đồng; với Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng hợp

tác xã cũng gần như không đổi so với thời điểm đầu năm.

Bộ Tài chính cho biết tổng giá trị của thị trường chứng khoán Việt Nam

tính đến cuối tháng 2/2018 đạt gần 4 triệu tỷ đồng, tăng 13% so với cuối

năm 2017, tương đương 79,3% GDP, tăng so với mức tỷ trọng 70,2% GDP

ghi nhận vào cuối năm ngoái. Trước đó, theo thống kê của Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước, tổng vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2017 là

3,5 triệu tỷ đồng, tăng 80,5% so với năm 2016, tương ứng 70,2% GDP năm

2017. Thanh khoản tăng cũng góp phần làm cải thiện vốn hóa của thị trường.

Trong 2 tháng đầu năm, tổng giá trị giao dịch bình quân toàn thị trường đạt hơn

19.500 tỷ đồng/phiên, tăng 38% so với bình quân cả năm 2017. Bộ Tài chính

cho biết riêng giá trị giao dịch bình quân của thị trường cổ phiếu đạt hơn 9.000

tỷ đồng/phiên, tăng gần 80% so với bình quân năm 2017. Theo một số chuyên

gia phân tích, thị trường đang đứng trước cơ hội chinh phục mức đỉnh lịch sử

1.170,67 điểm thiết lập cách đây đúng 11 năm trước.

Thị trường tiền tệ ngày 14/3: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với

VND ổn định như phiên trước, nguồn cung và nhu cầu nguồn đều thấp, lãi suất

USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 14.000 tỷ đồng tín

phiếu, kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 0,90%/năm cân bằng khối lượng tín phiếu đáo

hạn trong ngày đạt 14.000 tỷ đồng.

Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 14/3 được công bố ở mức 22.440, giảm 10

VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là

23.113. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.764 -

22.768, tăng 2 VND (0,01%) so với phiên giao dịch trước, tỷ giá USD tự do

nằm trong khoảng 22.760 - 22.780. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới

quy đổi lúc 16h ở mức 36,44 triệu đồng/lượng (1326,7 USD/ounce), giá vàng

SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,61 - 36,69 triệu

đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 251,92 nghìn đồng/lượng.

Chỉ số chứng khoán 2 sàn đồng loạt tăng điểm sau khi kết thúc phiên giao dịch

ngày 14/3. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 4,78 điểm lên 1138,09 điểm, tương

ứng tăng 0,42% so với phiên trước đó, VN30-Index tăng 3,62 điểm lên mức

1115 điểm (+0,33%). Khối lượng giao dịch tăng lên mức 250,55 triệu đơn vị

(7.121,11 tỷ đồng), trong đó có 85,44 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (3845,47

tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 403/376,23 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt

134,53/122,46 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,77 điểm

(+0,59%) lên mức 130,43 điểm, HNX30-Index tăng 2,71 điểm (+1,09%) lên

mức 251,56 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 76,91 triệu đơn vị

(1.238,13 tỷ đồng), trong đó có 58,96 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (1095,67

tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 122,08/111,62 triệu đơn vị, riêng

nhóm HNX30 đạt 74,56/65,18 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại bán ròng 2,49

triệu đơn vị ứng với giá trị 215,81 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua

ròng 0,16 nghìn đơn vị ứng với giá trị bán ròng 15,64 tỷ đồng.

Bản tin Kinh tế - Tài chính

Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô

Kỳ trước Kỳ này %YoY

Chỉ số 01/2018 02/2018

CPI (%mm) 0,51% 0,73% 3,15%

IIP (%mm) -3,41% -17,08% 8,00%

Xuất khẩu (tr.USD) 20.220 14.327 9,32%

Nhập khẩu (tr.USD) 20.040 14.033 -7,37%

1T/2018 02T/2018 %YoY tích

lũy

Bán lẻ (tỷ đồng) 361.073 703.993 10,10%

FDI đăng ký và bổ

sung (tr.USD) 1.255 3.345 -1,8%

FDI thực hiện (tr.USD) 1.050 1.700 9,68%

Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán

14/03 T.đổi %/ngày

USD/VND (NHNN) 21.767/22.440/23.113 -10 -0,04%

USD/VND (TT liên NH) 22.764 - 22.768 +02 +0,01%

Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,69 -0,01 -0,03%

VN-Index 1138,0 +4,78 +0,42%

HNX-Index 130,43 +0,77 +0,59%

VN30-Index 1115 +3,62 +0,33%

HNX30-Index 251,56 +2,71 +1,09%

13%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

16%

18%

20%

02/15 05/15 08/15 11/15 02/16 05/16 08/16 11/16 02/17 05/17 08/17 11/17 02/18

Tổng mức bán lẻso với cùng kỳ

1.095

1.100

1.105

1.110

1.115

1.120

1.125

1.130

1.135

1.140

1.145

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

VN-IndexKLGD (nghìn)

08/03 09/03 12/03 13/03 14/03

Page 2: TRANG TIN TRONG NƯỚC€¦ · SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,61 - 36,69 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 251,92

Thị trường chứng khoán Mỹ đồng loạt giảm điểm sau khi Tổng thống Donald

Trump tìm cách áp đặt thuế mới đối với Trung Quốc, tăng cường mối lo sợ về

một cuộc chiến thương mại có thể làm tăng chi phí và làm tổn thương doanh số

bán hàng ở nước ngoài cho các công ty Mỹ. Kết thúc phiên 14/03, chỉ số Dow

Jones giảm 248,91 điểm (-1,00%), xuống 24.758,12 điểm. Chỉ số S&P 500

giảm 15,83 điểm (-0,57%), xuống 2.749,48 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 14,2

điểm (-0,19%), xuống 7.496,81 điểm. Thị trường chứng khoán châu Âu chỉ

lình xình trong phiên thứ Tư và đóng cửa ít thay đổi khi giới đầu tư thận trọng

trước các bất ổn chính trị tại Italia, Mỹ. Kết thúc phiên 14/03, chỉ số FTSE 100

tại Anh giảm 6,09 điểm (-0,09%), xuống 7.132,69 điểm. Chỉ số DAX tại Đức

tăng 16,71 điểm (+0,14%), lên 12.237,74 điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp giảm

9,43 điểm (-0,18%), xuống 5.233,36 điểm. Thị trường chứng khoán châu Á

cũng đồng loạt giảm trong phiên thứ Tư. Trong đó, chứng khoán Nhật Bản và

Hồng Kông chấm dứt chuỗi 4 phiên tăng liên tiếp do ảnh hưởng từ những sự

kiện chính trị tại Mỹ, trong khi chứng khoán Trung Quốc đại lục tiếp tục giảm

khi giới đầu tư lo lắng về việc Mỹ dự định đánh thuế 60 tỷ USD với hàng hóa

nhập khẩu từ Trung Quốc. Kết thúc phiên 14/03, chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản

giảm 190,81 điểm (-0,87%), xuống 21.777,29 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng

Kông giảm 166,44 điểm (-0,53%), xuống 31.435,01 điểm. Chỉ số Shanghai

Composite tại Thượng Hải giảm 18,86 điểm (-0,57%), xuống 3.291,38 điểm.

Giá vàng đã quay đầu giảm nhẹ trở lại trong phiên thứ Tư khi đồng USD hồi

phục. Kết thúc phiên 14/03, giá vàng giao ngay giảm 1,42 USD (-0,11%),

xuống 1.324,60 USD/ounce.

Giá dầu thô hồi phục trở lại sau báo cáo cho thấy kho dự trữ dầu thô của Mỹ

tăng mạnh trong tuần qua đã được bù đắp bởi mức giảm mạnh hơn nhiều của

kho dự trữ xăng và sản phẩm chưng cất. Kết thúc phiên 14/03, giá dầu thô Mỹ

tăng 0,25 USD/thùng (+0,41%), lên 60,96 USD/thùng.

TRANG TIN QUỐC TẾ

Diễn biến thị trường

Tỷ giá, Vàng, Dầu

14/03 %/ngày Hỗ trợ Kháng cự

EUR/USD 1,237 -0,19% 1,231-1,227 1,247-1,244

GBP/USD 1,396 0,00% 1,389-1,385 1,407-1,403

USD/JPY 106,32 -0,23% 105,7-105,3 107,4-107,1

Vàng 1324,60 -0,11% 1317-1312 1338-1334

Dầu(NY) 60,96 0,41% 59,58-59,05 62,71-62,02

Chỉ số chứng khoán toàn cầu

Chỉ số Nước 14/03 % Ngày % /

01/01/17

DOWJONES Mỹ 24.758,12 -1,00% 25,28%

NASDAQ Mỹ 7.496,81 -0,19% 39,27%

S&P 500 Mỹ 2.749,48 -0,57% 22,81%

FTSE 100 Anh 7.132,69 -0,09% -0,14%

DAX Đức 12.237,74 0,14% 6,59%

NIKKEI 225 Nhật 21.777,29 -0,87% 13,93%

SHANGHAI TQ 3.291,38 -0,57% 6,05%

PG Bank Research

Bộ Thương mại Mỹ cho biết doanh thu bán lẻ của nước này đã không ghi nhận

mức tăng nào trong 3 tháng liên tiếp khi giảm 0,1% vào tháng 2 so với tháng

trước đó, trái dự báo tăng 0,3% của các chuyên gia kinh tế. Doanh thu bán lẻ

giảm liên tiếp cho thấy dấu hiệu về việc chi tiêu tiêu dùng sẽ chậm lại trong quý

đầu năm. Trước đó, doanh thu bán lẻ Mỹ đã giảm 0,1% và không thay đổi trong

tháng 1 và tháng 12.

Cơ quan thống kê Châu Âu (Eurostat) ngày hôm qua cho biết sản xuất công

nghiệp Khu vực đồng tiền chung Châu Âu (Eurozone) giảm lần đầu tiên sau 4

tháng trong tháng 1 khi giảm 1% so với tháng trước, trái mức tăng 0,4% của

tháng 12. Các chuyên gia kinh tế dự báo mức giảm của tháng 1 chỉ là 0,4%. Sản

xuất công nghiệp giảm do chỉ số sản lượng năng lượng giảm tới 6,6%, chỉ số

sản xuất hàng tiêu dùng lâu bền và hàng hóa trung gian giảm lần lượt 1,9% và

1%. Trái lại, chỉ số sản xuất hàng hóa vốn và hàng hóa tiêu dùng phi lâu bền

tăng lần lượt 1,2% và 0,1%. So với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp

tháng 1 tăng chậm hơn dự báo khi chỉ đạt 2,7% từ mức 5,3% so với tháng trước

đó, các chuyên gia kinh tế dự báo mức tăng của tháng 1 ở mức 4,7%.

Cơ quan thống kê Trung Quốc cho biết sản lượng công nghiệp 2 tháng đầu

năm 2018 đã mở rộng mạnh nhất kể từ giữa năm 2017 và doanh thu bán lẻ tăng

mạnh, phản ánh tốc độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế ngay từ đầu năm.

Cụ thể, sản lượng công nghiệp 2 tháng đầu năm tăng 7,2% so với cùng kỳ năm

trước, cao hơn mức tăng 6,2% của tháng 12. Trong khi đó, doanh thu bán lẻ

tăng tốc khi đạt mức 9,7% sau 2 tháng đầu năm, cao hơn mức tăng 9,4% của

tháng 12 nhưng thấp hơn mức dự báo tăng 10% của các chuyên gia kinh tế.

Bảng lãi suất một số Ngân hàng Trung Ương

NHTƯ Đồng

tiền Kỳ trước Kỳ này

Cuộc

họp tới

Mỹ USD 1,25%-1,5%

1,25%-

1,5% 22/03/18

Châu Âu

EUR 0,00% 0,00% 26/04/18

Anh

GBP 0,50% 0,50% 22/03/18

Nhật

JPY -0,10% -0,10% 27/04/18

Úc

AUD 1,50% 1,50% 03/04/18

Tin Kinh tế

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

trước

Kỳ này/

Dự báo

Kỳ

trước

10:00 Sản lượng công nghiệp y/y Trung Quốc

7,2%/(6,2%)

6,2%

20:30 Doanh số bán lẻ m/m Mỹ -0,1%/(0,3%)

-0,3%

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

trước Dự báo

Kỳ

trước

20:30 Số đơn đăng ký trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ

227K 231K

Page 3: TRANG TIN TRONG NƯỚC€¦ · SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,61 - 36,69 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 251,92

PG Bank Research

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 644

Đỗ Kim Thoa

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 390