tÌm hiỂu phƢƠng phÁp toÁn sƠ...

20
ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ----------------------------------------------------- NGUYN THNGA TÌM HIỂU PHƢƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP QUA CÁC SÁCH HÁN NÔM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội, 2015

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA

TÌM HIỂU PHƢƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP

QUA CÁC SÁCH HÁN NÔM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA

TÌM HIỂU PHƢƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP

QUA CÁC SÁCH HÁN NÔM

Chuyên ngành: Phƣơng pháp toán sơ cấp

Mã số: 60 46 01 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Tạ Duy Phƣợng

Hà Nội, 2015

LỜI CÁM ƠN

Luận văn đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Trƣờng Đại học Khoa học

Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS TS Tạ Duy

Phƣợng. Tác giả xin đƣợc tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy,

ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ đạo tác giả tập dƣợt nghiên cứu khoa học

trong suốt thời gian dài tìm hiểu tài liệu và viết Luân văn.

Một phần nội dung Luận văn dựa trên bản thảo bản dịch một số phần

trong các sách Toán Hán Nôm của hai học viên cao học Hán Nôm Trần Thị

Lệ và Nguyễn Thị Thành, một số đoạn dịch của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tâm

(Viện nghiên cứu Lịch sử). Xin đƣợc chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Tiến

sĩ Nguyễn Hữu Tâm và hai bạn Lệ và Thành. Xin đƣợc cám ơn Thày hƣớng

dẫn đã cho phép sử dụng một số tƣ liệu cá nhân của Thày.

Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong Khoa Toán

– Cơ–Tin học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội,

đã tận tình giảng dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục hành

chính để em hoàn thành luận văn.

Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và cơ quan, đoàn thể nơi

tôi đang công tác là Trƣờng Trung học Phổ thông Nguyễn Văn Cừ, đã tạo mọi

điều kiện về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình tôi học tập, nghiên cứu và

viết luận văn.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÁC SÁCH TOÁN HÁN NÔM ................... 3

1.1 Tổng quan về các tài liệu viết về toán học Việt Nam thời ki phong kiên ... 3

1.2 Tổng quan về di san sách Toán Hán Nôm .................................................. 5

CHƢƠNG 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP TRONG CÁC

SÁCH TOÁN HÁN NÔM .............................. Error! Bookmark not defined.

2.1 Bảng cửu chƣơng và Hệ đếm .................... Error! Bookmark not defined.

2.2 Bốn phép toán số học trên tập số nguyên . Error! Bookmark not defined.

2.3 Toán phân số, Số phập phân, toán phần trăm, toán chuyển động ...... Error!

Bookmark not defined.

2.4 Các bài toán lập và giải phƣơng trình, hệ phƣơng trìnhError! Bookmark

not defined.

2.5 Phƣơng trình nghiệm nguyên .................... Error! Bookmark not defined.

2.6 Ma phƣơng trong Ý trai toán pháp nhất đắc lục của Nguyễn Hữu Thận .. Error!

Bookmark not defined.

2.7 Một đề thi và bài giải minh họa ................ Error! Bookmark not defined.

2.8 Một số bài toán dân gian liên quan đến các bài toán trong sách Hán Nôm

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THỐNG KÊ, THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN ............................. 7

1

MỞ ĐẦU

Sự ra đời và phát triển của toán học nói chung, toán học Việt Nam nói

riêng, luôn gắn liền với nhu cầu giải quyết các bài toán thực tiễn. Tƣơng

truyền Lƣơng Thế Vinh đã sử dụng công thức tính diện tích các hình để giúp

ngƣời dân quê đo đạc ruộng đất, Vũ Hữu đã áp dụng toán học để tính toán

nguyên vật liệu “không thừa không thiếu một viên gạch” trong sửa chữa thành

Thăng Long. Đại Nam chính biên liệt truyện chép: “Năm Ất Hợi (1815) trong

khi luận về thiên tƣợng, nhà vua quyết định ngày mồng một nào có nhật thực

thì bãi lễ triều và hạ yến hƣơng, để tỏ ý lo sợ tu tỉnh”. Nguyễn Hữu Thận đã

tính toán và báo lên nhà vua hai năm nữa vào ngày 1 tháng 4 Đinh Sửu (16-5-

1817) sẽ có nhật thực. Sự việc xảy ra hai năm sau đúng nhƣ vậy, khiến nhà

vua và triều thần phải thốt lên: “Thiên văn gia vô xuất kỳ hữu” (nhà thiên văn

không ai sánh kịp).

Những kiến thức hình học, thiên văn nói riêng và toán học nói chung

của ngƣời Việt cổ đã đƣợc thể hiện trên mặt trống đồng Đông Sơn, tháp Đào

Thịnh, trên các đồ gốm sứ,... Một số tác giả đã chứng minh các hình vẽ trên

mặt trống đồng là một cuốn lịch của ngƣời Việt cổ (xem [B17]. Nhƣ vậy, có

thể nói, ngƣời Việt cổ đã có những hiểu biết khá cao về hình học, thiên văn và

toán học.

Trong quá trình tiếp thu và phát triển toán học Trung Quốc, trong quá

trình giảng dạy, phổ biến và áp dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn,

các nhà toán học Việt Nam thời kì phong kiến đã đạt đƣợc một số thành tựu

đáng kể. Điều này đã đƣợc thể hiện trong các sách toán (đƣợc viết bằng chữ

Hán và chữ Nôm) của các tác giả Việt Nam trong suốt chiều dài hàng ngàn

năm lịch sử. Tiếc rằng một số sách toán học thơi kì Lý-Trân nhƣ cuôn sach

toán (có lẽ đầu tiên của nƣớc ta) của Mạc Hiển Tích, trong đo Ông nghiên cƣu

tro chơi ô ăn quan v à đƣa ra khái niệm sô ân (sô âm ), hoặc cuốn Bách thê

thông khảo của Trân Nguyên Đan nghiên cƣu thiên văn, lịch pháp và toán học

hay Lung linh nghi của Đặng Lộ đời Trần, một dụng cụ khảo sát thiên thể

2

đƣợc các sử gia hết lời ca ngợi (xem, [B13]), nay đã thất truyền. Vì vậy,

chúng ta chỉ có thể khảo cứu các kiến thức toán học của các nhà toán học Việt

Nam thời phong kiến qua các sách Hán Nôm viết trong khoảng 500 năm (từ thế

kỉ XV đến thế kỉ XX), mà nội dung chủ yếu nằm trong khuôn khổ toán sơ cấp.

Toán học cũng liên quan mât thiêt tơi s ự phát triển của kỹ thuật, khoa

học, giáo dục, văn hoa va tiên bô xa hôi , vì vậy nghiên cứu lịch sử phát triển

toán học cũng góp phần làm sáng tỏ lịch sử phát triển văn hóa, khoa học và

giáo dục.

Luận văn này có mục đích tìm hiểu các phƣơng pháp toán sơ cấp trong

các sách toán Hán Nôm. Luận văn trình bày chủ yếu hai vấn đề:

1. Tổng quan về nội dung sách toán Hán Nôm.

2. Một số nội dung và phƣơng pháp giải toán trong các sách toán Hán Nôm.

Để viết Luận văn, tác giả dựa trên các tài liệu chinh là bản thảo bản

dịch một số phần trong các sách toán Hán Nôm, các bài nghiên cƣu và giới

thiệu của các tác giả trong nƣớc về toán học và các nhà toán học Việt Nam, và

đặc biệt, các bai bao khoa h ọc của nha nghiên cƣu lich sƣ toan h ọc Viêt Nam

Alexei Volkov.

Luận văn gồm 2 chƣơng:

Chƣơng I Tổng quan về các sách toán Hán Nôm thời kỳ phong kiến.

Chƣơng II Một số phƣơng pháp toán sơ cấp trong các sách Hán Nôm.

Số lƣợng và nội dung sách Hán Nôm khá phong phú, nhƣng chƣa hề có

một cuốn sách nào đƣợc dịch ra tiếng Việt. Vì vậy, một luận văn cao học

không thể khai thác và bao quát hết toàn bộ nội dung sách toán Hán Nôm.

Thông qua luận văn này, tác giả chỉ mong muốn gợi lên sự quan tâm đến một

mảng di sản quý báu, mà gần nhƣ chƣa đƣợc nghiên cứu và khai thác, là

mảng sách toán Hán Nôm.

Hà Nội, Tết Ất Mùi 2015

Tác gia

3

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÁC SÁCH TOÁN HÁN NÔM

1.1 Tổng quan về các tài liêu viêt về toán học Viêt Nam thời ki

phong kiên

Nhƣng ngƣơi đâu tiên nhăc đên va viêt vê toan hoc Viêt Nam co le la

nhƣng truyên giao , nhà buôn và nhà du lịch , thám hiểm phƣơng Tây . Nhà du

lịch vong quanh thế giới W. Dampier có lẽ là một trong những ngƣ ời nƣớc

ngoài đầu tiên nhắc tới toán học Việt Nam. Ông đa viêt vê ngƣơi Tonkin (Băc

kì): Họ rất chú ý tới toán học, có vẻ có hiểu biêt chút ít về hình học và số học

và hiểu biêt về thiên văn học nhiều hơn. Họ có lịch pháp riêng nhưng tôi

không rõ là chúng được làm tại đàng ngoài hay được đưa từ Trung Quốc

sang ([B21], Bản dịch II, trang 80-81).

Trong [B15] đã trích dẫn bản dịch đầu tiên cuốn sách của W. Dampier: “Ngƣời

Việt Nam rất giỏi hình học, số học và thiên văn học”, có lẽ do dịch sai nội dung. Bản dịch

II [B21] của Hoàng Anh Tuấn năm 2005 (in lại 2007) với đoạn trích dẫn trên là đáng tin

cậy hơn.

Nguyễn Hữu Thận đã tham khảo lịch pháp của Trung Quốc và phƣơng Tây để lập

ra lịch Việt Nam, có nhiều điểm khác với lịch Trung Quốc (xem [B11]).

Môt sô nha sƣ hoc Viêt Nam hoăc cac nha nghiên cƣu lich sƣ khoa hoc

tƣ nhiên va lich sƣ toan hoc nƣơc ngoai trƣớc năm 2000 cũng đã đề cập tới

toán học và thiên văn hoc Viêt Nam , nhƣng rât sơ sai (xem, [B8], [B14],

[B23], [B25],...). Các sách tiếng Việt viết về Lịch sử toán học gần nhƣ không

đề cập tới toán học Việt Nam (xem [B3], [B4], [B19], [B20]).

Một cách tiếp cận khoa học và quan trọng, có lẽ là bậc nhất, giúp giải

mã nhiều câu hỏi hiện nay con mở là hƣớng tìm hiểu lịch sử toán học Việt

Nam thế kỉ XV-XIX qua khai thác trực tiếp di sản sách toán Hán Nôm.

Có lẽ ngƣời đầu tiên quan tâm nghiên cứu lịch sử toán học ở Việt Nam

qua sách toán Hán Nôm là nhà toán học Nhật Bản Mikami Yoshio (1875-

4

1950). Dựa trên cuốn Chỉ minh toán pháp do nhà dân tộc học Nobuhiro

Matsumoto mang về từ Việt Nam năm 1933, Mikami Yoshio đã viết một bài

báo tiếng Nhật ([B30], 1934) với tiêu đề Về một tác phẩm toán của Annam,

phân tích nội dung Chỉ minh toán pháp. Tuy nhiên, vẫn chƣa rõ Chỉ minh

toán pháp mà Mikami Yoshio nghiên cứu có đúng là cuốn Chỉ minh lập thành

toán pháp của Phan Huy Khuông ([A2], 1820) hay không (xem [C3]). Cũng

không rõ cuốn Chỉ minh toán pháp mà Mikami Yoshio nghiên cứu hiện nay

vẫn con đƣợc lƣu giữ ở Nhật Bản hay không.

Năm 1938, nhà nghiên cứu lịch sử toán học và khoa học tự nhiên ngƣời

Trung Quốc Zhang Yong (1911-1939) đã phát hiện mảng sách toán Hán

Nôm trong kho sách của Viện Viễn đông bác cổ. Tuy nhiên, Ông mất năm

1939 và không kịp để lại những nghiên cứu về các sách toan Viêt Nam , ngoại

trừ một bài báo về lịch sử thiên văn Việt Nam ([B28], 1940). Năm 1954, Li

Yan [B24] đã thống kê (8 cuốn) các sách toán Hán Nôm mà Zhang Yong

mang về từ Việt Nam. Dựa trên tƣ liệu này, Han Qi [B29] đã viết một bài báo

về quan hệ giữa toán và thiên văn Việt Nam với toán và thiên văn Trung Hoa.

Vào năm 1943, Giáo sƣ Hoàng Xuân Hãn đã có một bài viết về thi toán

ở Việt Nam thơi phong kiên (xem [B9]). Đặc biệt, cuôn chuyên khao Lịch và

lịch Việt Nam của Ông viết và in năm 1952 và 1982 [B11] (và sau đƣợc in lại

nhiều lần) là một trong ba công trình đƣợc giải thƣởng Hồ Chí Minh của Ông.

Năm 1979, Giáo sƣ sử học Tạ Ngọc Liễn đã viết một bài về toán học

Viêt Nam in trong cuôn Lịch sư khoa học ky thuật [B15]. Gân đây , Nguyên

Xuân Diên va Ta Duy Phƣơng cung co môt sô bai viêt giơi thiêu cac sach Han

Nôm (xem [B5], [B6], [B7], [B22]). Một số bài báo viết khá công phu về nhà

toán học Việt Nam Nguyễn Hữu Thận (xem [B1], [B2], [B17], [B18]).

Có thể nói, cho tơi nay, Alexei Volkov la ngƣơi duy nhât thanh công va

thành danh trong nghiên cứu l ịch sử toán học Việt Nam thời phong kiến . Ông

đa viêt khoang 40 bài nghiên cứu và báo cáo khoa học về toán học , thiên văn

5

và Y hoc Viêt Nam (xem Tai liêu trich dân C ). A. Volkov đã sang Viêt Nam

và Paris nhiều lần, tìm hiểu và nghiên cứu các sách Hán Nôm tại thƣ viện Hán

Nôm, thƣ viên Quôc gia và thƣ vi ện Paris. Dƣới góc độ của một nhà nghiên

cứu lịch sử khoa học, toán học và giảng dạy toán học, Ông đã “càn quét” hâu

hêt cac v ấn đề cơ bản trong nghiên cứu di san sách toán Hán Nô m. Ông đã

làm báo cáo mời ở nhiều Hội nghị Quốc tế (xem, thí dụ, [C28]), đƣợc mời

viết những bài tổng quan về toán truyền thống Việt Nam trong các sách từ

điển toán, các sách chuyên khảo về lịch sử toán và các tạp chí (xem [C1]-

[C11]). Có thể nói, thế giới biết đến toán học Việt Nam thời phong kiến là

nhờ các bài viết của A. Volkov. Tạp chí Zentralblatt [B27] đã đánh giá bài

viết [C11] của A. Volkov nhƣ sau: This well-researched work of the author is

a valuable addition to the history of mathematics. Yukio Ãhashi [B30] viết:

In 2002, Alexei Volkov published a paper on the Toan- phap dai- thanh. I

think that this is a monumental paper on the history of mathematics in

Vietnam. Qua đây cũng thấy rằng, các nhà nghiên cứu lịch sử toán học trên

thế giới rất quan tâm tới lịch sử toán học Việt Nam.

Vơi sƣ cô găng cua môt sô nha nghiên cƣu , đăc biêt la Alexei Volkov ,

di san sach toan Han Nôm đang dân đƣơc khai thac , các câu hỏi về toán học

Viêt nam đang dân dân đƣơc lam sang to.

1.2 Tổng quan về di san sách Toán Hán Nôm

Danh mục sách toán Hán Nôm đã đƣợc liệt kê tƣơng đối đầy đủ trong

[B5], [B16], [C5], [C6] và [C9].

Sách toán Hán Nôm hiên nay (23 cuốn), chủ yếu nằm trong Thƣ viện

của Viện nghiên cứu Hán Nôm, đƣơc lƣu trƣ dƣơi dang sách hoặc microphim

gồm 18 cuốn (xem [B5], [B16]) và đã đƣợc thống kê tóm tắt nội dung trong

[B16]. Trong thƣ viện Quốc gia có 4 cuốn sách toán Hán Nôm, trong đó có ba

cuốn đã đƣợc số hóa (xem [B5]). Theo A. Volkov [C5], tổng số sách toán

Hán Nôm trong hai thƣ viện nói trên, là 22 cuốn, trong đó có 13 cuốn viết

6

bằng chữ Hán, 9 cuốn có cả chữ Hán và chữ Nôm. Dƣơi đây chung tôi liêt kê

(theo [B5] và [B16]). Ngoài ra con có một số sách giáo khoa cho tre em học ,

trong đo cung co môt phân nôi dung toan hoc (xem [B5]).

Môt sô sach toan Han Nôm đƣơc lƣu trƣ dƣơi dang sach hoăc

microphim (MF) tại thƣ viện Viễn đông Bác cổ (EFEO) Paris. Tuy nhiên ,

hình nhƣ không có cuốn sách nào ở thƣ viện Paris mà thƣ v iên Han Nôm

không co ([B5], [B16]).

Số sách (8 quyển) mà Zhang Yong mang từ Việt Nam có tên trùng với

tên cua cac sach trong t hƣ viên Han Nôm (so sanh [B24] vơi [B5]). Tuy

nhiên, vẫn chƣa rõ Zhang Yong đã mua những cuốn sách này hay chép lại từ

các cuốn sách đã có trong kho sách của Viễn đông bác cổ (xem [C5]). Và

cũng vẫn chƣa rõ các sách của Zhang Yong có nội dung hoặc năm , nơi xuât

bản có khác với các sách trong thƣ viện Hán Nôm hay không.

Dƣơi đây la danh muc sách toán vi ết bằng chữ Hán – Nôm hiên co

(xem [B5], [B16]):

A1. Bút toán chỉ nam

Tác giả: Tuần phủ Quảng Yên Nguyễn Cẩn, hiệu Hƣơng Huề.

Kiều Oánh Mậu, hiệu Áng Hiên, duyệt.

In năm Duy Tân 3 (1909), Hà Nội.

2 bản in (5 quyển), 178 trang, khổ 26x15, có hình vẽ.

Số thứ tự trong Danh mục sách của thƣ viện Hán Nôm [B14]: 299.

Mã hiệu thƣ viện Hán Nôm hoăc Paris:

A. 1031; VHv 282; MF. 2318 (A.1031); Paris, EFED. MF. II/1/52.

Nội dung: Sách dạy toán.

Quyển 1: Con số và bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia.

Quyển 2: Tạp toán, có 21 đề bài.

Quyển 3: Phép đo ruộng.

Quyển 4: Phép bình phƣơng.

7

TÀI LIỆU THỐNG KÊ, THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

B. Tài liêu chung

Tiêng Viêt

[B1] Lƣơng An, Nguyễn Hữu Thận (1757-1832), Trong cuốn sách

Danh nhân Bình Trị Thiên, trang 102-126, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế,

1986.

[B2] Lƣơng An, Nguyễn Hữu Thận-một tinh thần học hỏi cầu tiên

không mệt mỏi, Tạp chí Văn hóa Quảng Trị, số 9-1992, trang 20-21.

[B3] Nguyễn Cang, Lịch sư toán học, Nhà xuất bản Tre, 1999.

Phan Huy Chú, Lịch triều hiên chương loại chí, Nhà xuất bản Giáo dục,

2005.

[B4] Văn Nhƣ Cƣơng, Lịch sư hình học, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ

thuật, 1977.

[B5] Nguyễn Xuân Diện,Tạ Duy Phƣợng, Sơ lược giới thiệu di sản

sách toán trong thư tịch Hán Nôm, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Các chuyên đề

toán chọn lọc theo xu hướng Hội nhập Quốc tê (Nguyễn Văn Mậu, Nguyễn

Văn Tuấn chủ biên), Nam Định, 5-6 tháng 10, 2013, trang 96-117.

[B6] Nguyễn Xuân Diện,Tạ Duy Phƣợng, Những tài liệu sách toán

Hán Nôm Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Các chuyên đề toán chọn lọc

bồi dưỡng học sinh giỏi Trung học Cơ sở năm học 2013-2014 (Nguyễn Văn

Mậu, Đỗ Bá Oai chủ biên), Hà Giang, 22-25 tháng 11, 2013, trang 46-52.

[B7] Nguyễn Xuân Diện, Tạ Duy Phƣợng, Giới thiệu di sản sách toán

trong thư tịch Hán Nôm, Báo cáo tại Hội thảo khoa học Thông báo Hán Nôm

học 2013, Hà Nội, 27 tháng 12, 2013. Có thể xem trên:

http://xuandienhannom.blogspot.de/2013/12/gioi-thieu-di-san-sach-

toan-html.

[B8] Trần Văn Giáp, Tìm hiểu kho sách Hán Nôm, Nhà xuất bản Khoa

học Xã hội, Hà Nội, 1990.

8

[B9] Hoàng Xuân Hãn, Thi Toán đời xưa, Báo Khoa- Học, số 13, 14

tháng 1, 2 năm 1943, trang 207- 215; In lại trong Báo Thanh Nghị, số 38,

tháng 6-1943; In lại trong La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn, [B19], Nhà

xuất bản Giáo dục, 1998, trang 1117-1124.

[B10] Hoàng Xuân Hãn, Ma phương, Báo Khoa- Học, số 16+17

tháng 3- 4, năm 1943. In lại trong [B19] La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn

(Hữu Ngọc, Nguyễn Đức Hiền biên soạn), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998,

trang 1097-1110.

[B11] Hoàng Xuân Hãn, Lịch và lịch Việt Nam, Tập san Khoa học Xã

hội, Tập 9, 1982, Paris, 145 trang. In lại trong [B12], trang 795-1023.

[B12] Hoàng Xuân Hãn, Tác phẩm được tặng giải thưởng Hồ Chí

Minh, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2003.

[B13] La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn (Hữu Ngọc, Nguyễn Đức Hiền

biên soạn), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1998.

[B14] Ngô Sĩ Liên, Đại Việt sư kí toàn thư, Nhà xuất bản Thời đại, Hà

Nội, 2011

[B15] Tạ Ngọc Liễn, Vài nét về toán học ở nước ta thời xưa, trong Tìm

hiểu khoa học ky thuật trong lịch sư Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Xã

hội, 1979, 289-314.

[B16] Trần Nghĩa, Gros François (chủ biên), Di sản Hán Nôm Việt

Nam – Thư mục đề yêu (3 tập), Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993.

[B17] Anh Thi, Để biết thêm về danh nhân Nguyễn Hữu Thận (1757-

1831), Cưa Việt-Tạp chí Văn hóa Văn nghệ Quảng Trị, số 20 (tháng 5-1996),

trang 84-87.

[B18] Nguyễn Quang Thái, Suy nghĩ xung quanh danh nhân lịch sử

Nguyễn Hữu Thận (1757-1831), Tạp chí Văn hóa Quảng Trị, 1991, trang 56-

57.

9

[B19] Nguyễn Thủy Thanh, Lịch sư toán học giản yêu, Nhà xuất bản

Giáo dục Việt Nam, 2012.

[B20] Trần Trung, Nguyễn Chiến Thắng, Lịch sử kiến thức toán học ở

trƣờng phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, 2013.

[B21] W. Dampier, Un voyage au Tonkin en 1688, Revue Indochinoise,

No 9, Sept. 1909; Một chuyên đi tới đàng ngoài 1688 (Bản dịch I của trƣờng

Đại học Tổng hợp Hà Nội); Một chuyên du hành đên Đàng Ngoài năm 1688

(Bản dịch II: Hoàng Anh Tuấn), Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2005, 2007.

[B22] Nguyen Dien Xuan, “Ancient Vietnamese Manuscript and

Printed Books Related to Science, Medicine and Technology (Inventory,

Classification and Preliminary Assessment)”, in Alan Kam-leung Chan,

Gregory K. Clancey, Hui-Chieh Loy, eds., Historical Perspective on East

Asian Science, Technology, and Medicine, World Scientific, 2011, 547-554.

[B23a] Huard, Pierre, et Durand, Maurice, Connaissance du Vietnam,

Imprimerie Nationale, Hanoi: École françes d’É xtrême-Orient, 1954.

[B23b] Huard, Pierre, et Durand, Maurice, La science au Vietnam,

Bulletin de la Société des etudes indochinoises, 38 (1963).

[B24] Li Yan, The heritage of Mr. Zhang Yong‟s work on the

restoration of the history of Chinese mathematics in Li Yan Collected papers

on the history of Chinese mathematics, vol.1, Taibei, 1954, 135-146.

[B25] Martzloff, Jean-Claude, A history of Chinese mathematics,

Springer, 1997.

[B26] Yukio Ãhashi, Astronomy in Mailand Southeast Asia, in

Encyclopaedia of the History of Non-Western Science: Natural Science,

Technology and Medicine, 2nd Edition, Springer-Verlag, Heidelberg, 2008.

[B27] Zentralblatt MATH Database, Zbl 1030.01009.

10

[B28] Zhang Yong, Sur la concordance des dates néoméniques du

calendrier annamite et du calendrier de 1759 à 1886, Meridio-occidentale

sinense, 1 (1940), 25-35.

[B29] Han Qi (韩琦), Trung Việt lịch sư thượng thiên văn học dữ số

học đích giao lưu (中越历史上天文学与数学的交流), China Historical

Material of Sciences and Technology (中国科技史料), số 2 năm 1991, trang

3-8.

[B30] Mikami Yoshio, On the mathematical book from Annam (tiếng

Nhật), School mathematics, 14 (1934), 3-11.

C. Các bài báo khoa học và báo cáo tại các Hội nghị khoa học của

Alexei Volkov về lịch sử toán học và thiên văn Viêt Nam

Book chapters and articles in refereed journals

[C1] Didactical dimensions of mathematical problems: „weighted

distribution‟ in a Vietnamese mathematical treatise, in C. Proust and A.

Bernard, eds., Scientific Sources and Teaching Contexts Throughout History:

Problems and Perspectives, Boston Studies in Philosophy of Science, 2014.

[C2] Evangelization, Politics, and Technology Transfer in the 17th

Century Cochinchina: the Case of Joao da Cruz, in History of Mathematical

Sciences: Portugal and East Asia IV, in L. Saraiva ed., Europe and China:

Science and the Arts in the 17th and 18

th Centuries, World Scientific,

Singapore, 2013.

[C3] An Early Japanese Work on Chinese Mathematics in Vietnam:

Mikami Yoshio‟s Study of the Vietnamese Mathematical Treatise Chi minh

toan phap 指明算法”. In Eberhard Knobloch, Hikosaburo Komatsu, Dun

Liu (eds.), Seki, Founder of Modern Mathematics in Japan, A

11

Commemoration on His Tercentenary, Springer Proceedings in Mathematics

& Statistics, Vol. 39, Springer Japan, 2013, pp. 149-172.

[C4] Argumentation for state examinations:demonstration in

traditional Chinese and Vietnamese mathematics, in K Chemla editor, History

and historiography of mathematical proof in ancient traditions, Cambridge

University Press, 2012, pp. 509-551.

[C5] Mathematics and Mathematics Education in Traditional Vietnam,

in Oxford Handbook of the History of Mathematics, E.Robson and J. Stedall

(Eds), Oxford University Press, 2009, pp. 153-176.

[C6] Mathematics in Vietnam, in H. Selin (ed.), Encyclopaedia of the

History of Non-Western Science: Natural Science, Technology and

Medicine, Heidelberg: Springer-Verlag, 2nd Edition, 2008, pp. 1425-1432.

[C7] Traditional Vietnamese Astronomy in Accounts of Jesuit

Missionaries, in Luis Saraiva and Catherine Jami (eds.), History of

mathematical sciences, Portugal and East Asia III: The Jesuits, the Padroado

and East Asian Science (1552-1773), World Scientific, Singapore, 2008, pp.

161-185.

[C8] State mathematics education in traditional China and Vietnam:

formation of the “mathematical hagiography” of Luong The Vinh (1441-

1496?)”, in Trinh Khac Manh and Phan Van Cac (eds.), Nho giáo ở Việt Nam,

Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2006, 272-309.

[C9] Traditional Vietnamese Mathematics: The case of

Lương Thê Vinh (1441-1496?) and his treatise Toan phap dai thanh (Great

Compendium of Mathematical Methods)”, U Kyi Win (ed.), Traditions of

Knowledge in Southeast Asia, Yangon: Myanmar Historical Commission,

2005, part 3, pp. 156-177.

[C10] History of ideas or history of textbooks: Mathematics and

mathematics education in traditional China and Vietnam in Wann-Sheng

12

Horng et al. (eds.), Proceedings of Asia-Pacific HPM 2004 Conference:

History, culture, and mathematics education in the new technology era, May

24-28, 2004, Department of Mathematics Education, National Taichung

Teachers College, Taichung, Taiwan, 2004, 57-80.

[C11] On the origins of the Toan phap dai thanh (Great Compendium

of Mathematical Methods)”, in Y. Dold-Samplonius, J. W. Dauben, M.

Folkerts, B. van Dallen (eds.), Proceedings of International Conferences From

China to Paris: 2000 years transmission of mathematical ideas, Franz Steiner

Verlag, Stuttgart, 2002, pp. 369-410.

Reviews, introductions, popularization articles

[C12] Mémorisation ou raisonnement? Mathematics didactics in

traditional China and Vietnam: memorisation or reasoning? Les genies de la

science (special issue of the Pour la Science), November 2005, 24-27.

Papers delivered at International Conferences (selection)

[C13] Scholarly treatises or school textbooks mathematical didactics in

traditional China and Vietnam, 12th

International Congress on Mathematical

Education Program, 8 July – 15 July, 2012, COEX, Seoul, Korea.

[C14] Chinese Mathematics in Vietnam: Transmission and Adaptation,

HSS Conference Montréal, QC 2010 4-6 November, 2010.

[C15] Entre chien et loup: Mathematics in Vietnam in the 19th century,

International Conference on the History of Modern Mathematics: 1800 –

1930, Northwest University Chinese Society for the History of Mathematics,

France, August 12-16, 2010.

[C16] Didactical dimensions of mathematical problems: „weighted

distribution‟ in a Vietnamese mathematical treatise, Paper read in absentia at

the International Workshop Textes et instruments scientifiques anciens

élaborés dans un contexte d'enseignement: situations, usages, fonctions,

Paris, France, December 15-16, 2008.

13

[C17] Jesuits in Vietnam: Evangelisation, science, and politics, Paper

delivered at the International Conference History of Mathematical

Sciences: Portugal and East Asia IV. Portuguese Missionaries in late Ming

and early Qing China: The Sciences and the Arts, Beijing, China, November

6-8, 2008.

[C18] Vietnamese mathematics and mathematics education: adaptation

or invention?, Paper delivered at the International Conference on History of

Mathematics in Memory of Seki Takakazu (1642-1708), Tokyo, Japan, August

25-31, 2008.

[C19] A Case of Transmission of Mathematical Expertise:

Mathematics and Mathematics Education in Traditional Vietnam, Paper

delivered at the 12th International Conference on the History of Science and

Technology in East Asia (Baltimore, MD, USA, July 14-18, 2008).

[C20] Eastern roots and Western branches? Mathematics education in

pre-colonial and early colonial Vietnam, Paper delivered at the International

workshop Meeting and Mutual Impact of Civilizations: East and West – 2007,

Tsing-Hua University, Hsinchu, Taiwan, November 13-14, 2007.

[C21] Composants écrits et oraux dans la transmission du savoir dans

les mathématiques traditionnelles en Chine et au Vietnam, Série de journées

d’études, L’Ecole des Hautes Etudes en Science Sociales, Mardi 13 Mars

2007.

[C22] The language of Vietnamese mathematical treatises: between

Han and Nom, Paper delivered at the Second International Conference on

Nom language, Hue, Vietnam, June 2006.

[C23] Mathematics and Science Education in the Context of

Globalization. Globalization, episode I: French colonial mathematics

education in traditional Vietnam, Paper delivered at the Comparative and

International Education Society (West) Annual

14

Conference, University of British Columbia, Vancouver, Canada, September

– October 2005.

[C24] Mathematics and mathematics education in Traditional and

Colonial Vietnam, Paper delivered at the 6th International Symposium on the

History of Mathematics and Mathematical Education Using Chinese

Characters, Tokyo, Japan, August 4-7, 2005.

[C25] Transmission of scientific knowledge: conventional picture and

overtones. The case of Chinese and Western mathematics education

intraditional Vietnam, Paper delivered at the International conference The

Transmission, Education and Changes of Traditional Science and

Technology(Natural Knowledge)in East Asia, Center for the Study of East

Asian Civilizations, Taiwan National University, Taipei, July 21-22, 2005.

[C26] Mathematics and mathematics education in Confucian context:

the cases of China and Vietnam, Paper delivered at the International

Conference on Confucianism in Vietnam, Hanoi, Vietnam, December 17-18,

2004.

[C27] History of Traditional Vietnamese Mathematics: the State of the

Field, Paper delivered at the Canadian Mathematical Society Annual

Meeting, December 2004, Montréal, Canada.

[C28] History of ideas or history of textbooks: Mathematics and

mathematics education in traditional China and Vietnam, A Plenary

Lecture delivered at the Asia-Pacific HPM 2004 Conference History, culture,

and mathematics education in the new technology

era, Taichung, Taiwan, May 24-28, 2004.

[C29] Traditional Vietnamese mathematics: The case of Luong The

Vinh (1441-1496?) and his treatise Toan phap dai thanh (Great Compendium

of Mathematical Methods), Paper delivered at the International Conference

15

Traditions of Knowledge in South-East Asia, Yangon, Myanmar/Burma,

December 2003.

[C30] Luong The Vinh (1441-?) and His Mathematical Work, Paper

delivered at the 10th International Conference on the History of Science

in East Asia, August 20-24, 2002, Shanghai, P.R. of China.

[C31] Problems and Their Solutions: The Ways of Organizing

Mathematical Knowledge in Traditional Chinese and Vietnamese

Mathematics, Paper delivered at the International Colloquium on the History

of Mathematics, a Satellite Conference of the ICM-2002, August 14-18,

2002, Xi’an, P. R. of China.

[C32] Traditional Vietnamese Mathematics: An Introduction, A

plenary lecture at the 5th International Symposium on the History of

Mathematics and Mathematical Education Using Chinese Characters, 9-12

August, 2002, Tianjin, P. R. of China.

[C33] Horses, Lambs, and Elephants: an Unknown “Hundred Fowls”

Problem from a Medieval Vietnamese Treatise, Paper

delivered at the International Conference 2000 years of Transmission of

Mathematical Ideas: Exchange and Influence from Late Babylonian

Mathematics to Early Renaissance Science, Bellagio, Italy, May 8-12, 2000.

[C34] A preliminary study of the medieval Vietnamese mathematical

treatise Toan phap dai thanh, Paper delivered at the Ninth International

Conference on the History of Science in East Asia, Singapore, August 1999.

[C35] Traditional Chinese science among Vietnamese minorities:

preliminary results, Paper delivered at the 12th International Conference on

the History of Science in China (第十二届国际中国科学史会议), Beijing,

26-30 June 2010.

[C36] Transmission of knowledge through Daoist networks: the case of

minorities nationalities of Northern Vietnam, Paper delivered at the Fourth

16

International Conference on the History of Science and Technology in

Taoism, Hong Kong, May 24-28, 2010.