toan bai dich formated

24
1 Chui bài Nghiên cu không chính thc ca ADBI Làm thế nào mà mt định giá cao đồng nhân dân tnh hưởng đến thng dư ca Cng Hòa Nhân Dân Trung Hoa trong thương mi ? Sgia tăng giá trca các đồn g ti n châ u Á nh hư ng nh ư thế nào đến cán cân thư ơng mi ca Tru ng Quc? Willem Thorbecke S219 Tháng 6 năm 2010 Vin Ngân hàng Phát trin Châu Á

Upload: tttam280182

Post on 06-Apr-2018

242 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 1/24

1

Chuỗi bài Nghiên cứu không chính thức của ADBI

Làm thế nào mà một định giá cao đồng nhân dân tệ ảnh hưởng đến thặng dư củaCộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa trong thương mại ? Sự gia tăng giá trị của cácđồng tiền châu Á ảnh hưởng như thế nào đến cán cân thương mại của Trung

Quốc?

Willem Thorbecke

Số 219

Tháng 6 năm 2010

Viện Ngân hàng Phát triển Châu Á

Page 2: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 2/24

2

Willem Thorbecke là một thành viên nghiên cứu cao cấp tại ADBI. Ông gửi lờicảm ơn đến Ginalyn Komoto vì sự hỗ trợ nghiên cứu xuất sắc của GK.

 Những quan điểm thể hiện trong bài báo này là những quan điểm của các tác giảvà không nhất thiết phải phản ánh những quan điểm hay những chính sách củaADBI, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ban Giám đốc của ADB, hoặc các

chính phủ mà họ đại diện. ADBI không đảm bảo tính chính xác của những dữliệu bao gồm trong bài báo này và không chịu trách nhiệm cho bất kỳ hậu quảcủa việc sử dụng tài liệu này. Thuật ngữ sử dụng có thể không nhất thiết phải phùhợp với các điều khoản chính thức của ADB.

Chuỗi bài Nghiên cứu không chính thức của ADBI này là một tiếp nối của chuỗi bài trước đây có tên là Chuỗi bài Thảo Luận; số của các tờ báo liên tục không giánđoạn hoặc thay đổi. Những bài báo Nghiên cứu không chính thức của ADBI phản

ánh những ý tưởng ban đầu về một chủ đề và được đăng trực tuyến để thảo luận.ADBI khuyến khích độc giả gửi ý kiến của mình trên trang chính cho mỗi bài Nghiên cứu không chính thức (được đưa ra trong trích dẫn ở dưới). Một số bài báo Nghiên cứu không chính thức có thể phát triển thành các hình thức xuất bản khác.

Trích dẫn:

Thorbecke, W. 2010. Làm thế nào mà một định giá cao đồng nhân dân tệ ảnh

hưởng đến thặng dư của nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa trong thương mại ?Sự gia tăng giá trị của các đồng tiền châu Á ảnh hưởng như thế nào đến cán cânthương mại của Trung Quốc? Báo Nghiên cứu không chính thức của ADBI 219.Tokyo: Viện Ngân hàng Phát triển Châu Á. Có tại địa chỉ: Http://www.adbi.org/working-paper/2010/06/18/3913.yuan.affect..prc.surplus.trade / 

Viện Ngân hàng Phát triển Châu Á Tầng 08, tòa nhà Kasumigaseki3-2-5 Kasumigaseki, Chiyoda-kuTokyo 100-6008, Nhật Bản Điện thoại:+81-3-3593-5500 Fax:+81-3-3593-5571URL:www.adbi.org  E-mail:[email protected] 

© 2009 Viện Ngân hàng Phát triển Châu Á 

Page 3: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 3/24

3

TÓM TẮT

Thặng dư thương mại khổng lồ là vấn đề đối với nước Cộng hòa nhân dân TrungHoa (PRC) và phần còn lại của thế giới. Họ chủ yếu xuất phát từ thương mại giacông. Bài báo này điều tra làm thế nào tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ ảnh hưởng đếnnhập khẩu để gia công và xuất khẩu hàng hóa đã gia công của Trung Quốc . Kếtquả cho thấy sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái trên toàn chuỗi các nước cung ứngĐông Á sẽ làm giảm thặng dư của Trung Quốc trong thương mại gia công, trongkhi sự gia tăng tỷ giá hối đoái của nhân dân tệ một cách riêng lẻ lại không gây ảnhhưởng. Tuy nhiên, ngay cả đối với sự gia tăng tỷ giá hối đoái trên toàn khu vựcĐông Á, thì tổng độ co giãn tỷ giá hối đoái vẫn không lớn. Vì vậy, để tái cân bằngthương mại của Trung Quốc, sự nâng giá tỷ giá hối đoái phải được kết hợp vớinhững thay đổi khác như thị trường yếu tố tự do hóa và thực thi các quy định môitrường.

Phân loại JEL: F32, F41

Nội dung

1.Giới thiệu .........................................................................................1

2.Thương mại gia công của Trung Quốc............................................ 2

3.Dữ liệu và phương pháp luận ...........................................................6

3,1Xác định xuất khẩu, chức năng nhập khẩu ..........................6

3,2Xây dựng một tỷ giá tích hợp ...............................................7

3,3Mô hình kinh tế lượng ..........................................................8

4.Kết quả .............................................................................................105.Thảo luận..........................................................................................13

6.Kết luận ............................................................................................15

Tài liệu tham khảo ...............................................................................16

Phụ lục: Dữ liệu ...................................................................................18

Page 4: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 4/24

4

1. GIỚI THIỆU

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (PRC) đã duy trì một chế độ tỷ giá hối đoáicố định nhằm mục tiêu vào đồng đô la Mỹ (Hoa Kỳ) . Trong quá trình này TrungQuốc đã tích lũy hơn 2,4 nghìn tỷ USD trong dự trữ ngoại tệ. Ngân hàng Nhân dânTrung Quốc đã triệt tiêu các can thiệp và ngăn chặn lạm phát tăng tốc. Tuy nhiên,sự triệt tiêu các hoạt động đã buộc các ngân hàng thương mại giữ các hóa đơn ngânhàng trung ương càng ngày càng nhiều, can thiệp với các phân bổ tín dụng. Họcũng đã gây ra một phân bổ ngày càng kém hiệu quả của tài nguyên kể từ khi mứcgiá tư nhân và xã hội lợi nhuận cao hơn cho đầu tư trong nước nền kinh tế hơn sovới đầu tư vào trái phiếu kho bạc Mỹ. Nhiều người do đó ủng hộ một nhiều hơnchế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cho Trung Quốc.

Làm thế nào kết quả đổi biến động tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến thặngdư của Trung Quốc với phần còn lại của thế giới? Điều kiện Marshall-Lerner ngụ ýrằng, nếu thương mại được cân bằng lúc ban đầu, một sự tăng giá của tỷ giá hốiđoái sẽ làm giảm cán cân thương mại nếu tổng hợp (giá trị tuyệt đối của) các độ cogiãn cầu đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu vượt quá một. Trong trường hợp củaTrung Quốc, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái trên cán cân thương mại là

 phức tạp bởi vì thặng dư thương mại của Trung Quốc kể từ năm 2008 đã được gầnnhư hoàn toàn tập trung trong thương mại gia công. Xuất khẩu hàng hóa đã qua giacông là hàng hóa cuối cùng được sản xuất bằng cách sử dụng các bộ phận và linhkiện nhập khẩu từ phần còn lại của thế giới. Vì hầu hết giá trị gia tăng thu nhập từhàng hóa đã gia công thì từ các quốc gia khác, nên ảnh hưởng của thay đổi trongnhân dân tệ lên khối lượng thương mại gia công có thể được giảm bớt.

Yoshitomi (2007) ghi nhận rằng các bộ phận và linh kiện cho xuất khẩu củaTrung Quốc chủ yếu đến từ các nước Đông Á khác. Do đó ông lưu ý rằng một sựtăng giá của đồng nhân dân tệ sẽ chỉ ảnh hưởng đến chi phí ngoại tệ trong giá trịtăng thêm của thương mại gia công Trung Quốc, trong khi tổng hợp sự tăng tỷ giá

ở châu Á sẽ ảnh hưởng đến chi phí ngoại tệ của toàn bộ đầu ra của hàng hóa TrungQuốc (1) .Sự tăng tỷ giá tổng hợp đó vì vậy có một tác động lớn hơn vào xuất khẩucủa Trung Quốc.

Thorbecke và Smith (2010) xây dựng một biến tỷ giá hối đoái tích hợp để đolường những thay đổi trong chi phí ngoại tệ tương đối không chỉ của giá trị giatăng Trung Quốc mà còn toàn bộ đầu ra của xuất khẩu Trung Quốc. Sử dụng hìnhvuông bình thường năng động nhất dự toán và bảng dữ liệu hàng năm thiết lập

Page 5: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 5/24

5

trong giai đoạn 1992-2005, họ đã báo cáo rằng tăng tỷ giá 10% trong khu vực sẽlàm giảm 10% xuất khẩu hàng hóa gia công.

Ahmed (2009) sử dụng một mô hình trễ phân phối autoregressive và dữ liệuhàng quý trong 1996Q1-2009Q2 thời gian và thay đổi tỷ giá CNY phân tách thànhnhững liên quan các nước Đông Á và những liên quan đến các quốc gia khác. Ông

 báo cáo rằng 10% sự tăng giá nhân nhân dân tệ liên quan tới các nước không thuộcĐông Á sẽ làm giảm xuất khẩu Trung Quốc 17% và tăng tỷ giá 10% tại các nướcĐông Á sẽ làm giảm 15% xuất khẩu hàng hóa đã gia công của Trung Quốc.(2)

Bài báo này mở rộng công việc trước đó theo 2 cách. Đầu tiên, điều tra cácyếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu để gia công cũng như xuất khẩu hàng hóa đã giacông. Điều này làm cho nó có thể xem xét tỷ giá hối đoái thay đổi ảnh hưởng nhưthế nào đến không chỉ xuất khẩu của Trung Quốc mà còn thặng dư của TrungQuốc gần 300 tỷ USD trong thương mại gia công . Thứ hai, nó mở rộng Thorbeckevà dữ liệu của Smith bao gồm các quan sát từ 2006-2008. Giai đoạn này là quantrọng bởi vì kể cả đồng nhân dân tệ và thương mại gia công của Trung Quốc đã

 bộc lộ biến động chính trong suốt những năm này.

Kết quả cho thấy sự tăng tỷ hối đoái khắp chuỗi các nước cung ứng Đông Ásẽ làm giảm thặng dư của Trung Quốc. Bằng chứng là chưa rõ ràng liên quan đếnsự gia tăng của đồng nhân dân tệ không kèm theo một sự đánh giá cao trong phầncòn lại của châu Á sẽ có hiệu ứng này.

Phần tiếp theo trình bày một phân tích mô tả của thương mại gia công của TrungQuốc. Phần 3 trình bày các dữ liệu và phương pháp luận. Phần 4 chứa các kết quảvà mục 5 thảo luận ý nghĩa của những kết quả này. Phần 6 kết luận.

(1)Đây không phải là hoàn toàn đúng vì không phải tất cả các yếu tố đầu vào nhập khẩu được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu gia công từ Đông Á.

(2) Marquez và Schindler (2007) và Cheung, Chinn, và Fujii (2010), và Garcia-Herrero và Koivu(2007) trình bày ước tính có giá trị của độ co giãn thương mại cho Trung Quốc.

Page 6: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 6/24

6

2. THƯƠNG MẠI GIA CÔNG CỦA TRUNG QUỐC:2.1 Định nghĩa về xuất - nhập khẩu gia công:

Thống kê Hải quan của Trung Quốc (CCS) phân biệt giữa hàng hoá xuất

khẩu, nhập khẩu trong thương mại gia công và nhập khẩu và xuất khẩu thôngthường. Nhập khẩu để gia công là hàng hoá được đưa vào Trung Quốc để gia côngvà sau đó tái xuất khẩu. Theo phân loại của Hải quan Trung Quốc, xuất khẩu giacông là hàng hoá được sản xuất sau khi nhập khẩu gia công.

2.2 Sự khác nhau giữa xuất - nhập khẩu gia công và xuất - nhập khẩu thôngthường:

 Nhập khẩu để gia công là nhập khẩu được miễn thuế và không tính thuế các

yếu tố đầu vào nhập khẩu cũng như các thành phẩm được sản xuất bởi các yếu tốđầu vào này khi nhập khẩu vào thị trường nội địa Trung Quốc.

 Nhập khẩu thông thường là hàng hoá được nhập khẩu không miễn thuế vàthường là hàng hoá được sản xuất chủ yếu sử dụng đầu vào địa phương.

Feenstra và Wei (2009) báo cáo rằng 84% hàng hóa gia công xuất khẩu củaTrung Quốc được sản xuất bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2.3 Phân loại thương mại gia công:

Cục thống kê Hải quan Trung Quốc chia thương mại gia công thành hai loại,đó là thương mại gia công và lắp ráp với thương mại gia công nguyên liệu nhậpkhẩu.

Gaulier, Lemoine, Unal-Kesenci (2005) thảo luận:

 Thương mại gia công và lắp ráp: đề cập đến các nhà cung cấp nước ngoàinhập khẩu hàng hóa trung gian thuộc sở hữu của họ ( ví dụ công ty con nhập hàng

từ công ty mẹ ở nước ngoài) và sử dụng các yếu tố đầu vào này để sản xuất hànghóa nhằm xuất khẩu lại.

Thương mại gia công nguyên liệu nhập khẩu: đề cập đến các nhà cung cấpnước ngoài nhập khẩu đầu vào từ các công ty khác và sử dụng những yếu tố đầuvào này sản xuất hàng hóa để tái xuất khẩu.

Page 7: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 7/24

7

Hình 1 cho thấy rằng hầu hết thặng dư thương mại của Trung Quốc cho đếnnăm 2008 và tất cả thặng dư thương mại của Trung Quốc sau năm 2008 do thươngmại gia công .

Thặng dư của loại thương mại gia công và lắp ráp từ khoảng năm 2007 đến2009 tính trung bình là 20tỷ USD và thặng dư thương mại gia công là 250tỷ USD.Điều này ngụ ý rằng, trong khi mức độ nhập khẩu nội bộ của các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài (FIEs) vẫn ổn định, thì giao dịch bình thường của cácdoanh nghiệp FDI ở Trung Quốc với các công ty khác đặt tại Trung Quốc đangngày càng diễn ra một cách gia tăng.

Page 8: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 8/24

8

Hình 2 tách biệt thương mại gia công bằng cách sử dụng cách phân loại củahệ thống cân đối HS. Nó cho thấy rằng máy móc và sản phẩm điện (HS 84-85) đãtrở nên ngày càng quan trọng trên cả hai khía cạnh nhập khẩu và xuất khẩu trongkhi hàng dệt may (HS 41-43, 50-63) đã dần dần ít quan trọng hơn. Vì vậy, thươngmại gia công được hiểu rộng ra là bao gồm việc nhập khẩu các bộ phận phức tạp,

Page 9: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 9/24

9

các linh kiện và sử dụng chúng để sản xuất máy tính, thiết bị viễn thông, và hàngcông nghệ cao khác.

Bảng 1 cho thấy thương mại gia công của Trung Quốc được phân tách theoquốc gia khoảng từ năm 2006 đến năm 2008. Hai phần ba hàng nhập khẩu củaTrung Quốc để gia công đến từ Nhật Bản, các thành viên của Hiệp hội các quốc giaĐông Nam Á (ASEAN), và các nước công nghiệp mới (NIEs), trong khi chỉ có

Page 10: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 10/24

10

khoảng 5% đến từ Mỹ và 5% từ châu Âu. Mặt khác, Đông Á, Mỹ, Châu Âu, vàHồng Kông mỗi nơi từng nhận được khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu từ giacông. Kết quả là, Trung Quốc thâm hụt trong thương mại gia công khoảng 100tỷUSD với Đông Á và thặng dư 100tỷ USD với châu Âu, 130tỷ USD với Mỹ vàHồng Kông.

3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU3.1 Hàm xác định xuất khẩu và nhập khẩu

Theo mô hinh chuyển đổi bất hoàn hảo của GoldStein và Khan( 1985), cáchàm xuất khẩu và nhập khẩu tương ứng là:

ext = α10 + α11rert + α12 yt*+ ε1t (1)

imt = α20 + α21rert + α22yt + ε2t (2)

Trong đó: ext: xuất khẩu thực;

rert: tỉ giá hối đoái thực

yt*: thu nhập thực từ nước ngoài

imt: nhập khẩu thực

yt: thu nhập thực từ nội địavà tất cả các biến có giá trị dương trong logarit tự nhiên

Thay đổi những phương trình này là cần thiết trong trường hợp thương mạigia công của Trung quốc. Tôi cho rằng các nhân tố khác ảnh hưởng đến xuất khẩusản phẩm đã gia công và nhập khẩu nguyên liệu chưa gia công.

Với nhập khẩu nguyên liệu chưa gia công, quỹ tiền tệ quốc tế IMF(2005)

lưu ý rằng giá nên co giãn với biên độ nhỏ bởi vì các hàng hóa trung gian không phải là sản phẩm nội địa, vì vậy khó có khả năng thay thế nhập khẩu bằng nguyênliệu nội địa. Tuy nhiên, phần lớn thăng dự trong thương mại gia công năm 2005nói lên rằng các nhà sản xuất đã có thể tìm được nguồn hàng hóa trung gian trongnước. Do đó,trong những năm gần đây đã có sự co giãn về giá trong nhu cầu nhậpkhẩu nguyên liệu để gia công.

Page 11: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 11/24

11

Quỹ tiền tệ IMF(2005) cũng lập luận rằng nhập khẩu nguyên liệu cho giacông và xuất khẩu hàng hóa đã gia công nên thay đổi với tỉ lệ 1-1.Như vậy, lượngnhập khẩu nguyên liệu để gia công vào Trung Quốc nên co giãn để đáp ứng với sựgia tăng nhu cầu đối với hàng hóa gia công xuất khẩu của thế giới. Xuất khẩu giacông do đó bao gồm một biến bên vế phải để giải thích nhập khẩu nguyên liệu để

gia công. Kể từ khi nhập khẩu để gia công không chỉ dự định dành cho thị trườngnội địa mà còn lắp ráp hàng hóa xuât khẩu, chỉ rõ mức ưu đãi thấp bao gồm hànghóa xuất khẩu nhưng không đem thu nhập về cho Trung Quốc.

Dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) và các công ty đa quốc gia cũngđóng vai trò quan trọng trong thương mại gia công(trong năm 2005 nhưGaulier,Lemoine, và Unal-Kesenci). Như đã thảo luận như trên, 84% của xuấtkhẩu hàng gia côngTrung Quốc năm 2006 đã được sản xuất bởi các công ty đầu tưnước ngoài( Feenstra và Wei 2009). Do đó, FDI cũng bao gồm 1 biến bên vế phải.

 Như Marquex và Schindler(2007) đã lưu ý, hiệu quả của FDI trong nhập khẩu cótính tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào sự đầu tư hiệu quả được tạo ra hoặc cáchiệu quả bổ sung.

Theo các tác giả trước( ví dụ: Garcia-Herrero và Koivu 2007), tổ chứcthương mai quốc tế(WTO) là một biến số thay đổi được bao gồm như là biến nằm

 bên vế phải. Trung quốc gia nhậpWTO có thể cho các công ty nước ngoài có nhiềutin tưởng trong quan hệ lâu dài với các công ty Trung Quốc. Garcia-Herrero vàKoivu 2007 thừa nhận rằng vị thế của Trung Quốc trong WTO có ảnh hưởng đến

thương mại Trung Quốc sau khi Trung quốc đã bắ đầu tham gia vào WTO từ năm2000.Do đó các biến thay đổi được thiết lập giá trị bắt đầu từ năm 2000.

Để được nhiều giá trị gia tăng xuất khẩu hàng hóa đã gia công đến từ cácnguồn đầu vào, đặc biêt là nguồn sản phẩm đầu vào từ các nước Đông Á khác. Sựtăng giá chung trong các nước Đông Á cho thấy tiền tệ của các nước nhập khẩu cóảnh hưởng lớn đến giá vốn của hàng hóa xuất khẩu đã qua gia côngcủa TrungQuốc hơn là chỉ là sự tăng giá đơn phương của đồng Nhân dân tệ. Tăng giá đơn

 phương có thể chỉ thay đổi giá trị đồng ngoại tệ liên quan đến giá trị gia tăng củaTrung Quốc trong xuất khẩu hàng đã gia công. Do đó một tỷ giá hối đoái chung

 bao gồm sự thay đổi về lượng trong tỉ giá hối đoái của chuỗi giá trị gia tăng củacác nước cung cấp trong thương mại gia công.

Page 12: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 12/24

12

3.2 Xây dựng một tỉ giá hối đoái chung

Theo Tong và Zheng (2008), giá trị gia tăng thương mại gia côngcủa TrungQuốc có thể được hiểu là sự khác nhau giữa giá trị của xuất khẩu hàng hóa đã giacôngcủa Trung Quốc(VPEt) và giá trị của nguyên liệu nhập khẩu cho gia côngtừtất cả chuỗi các nước cung cấp(∑iVIPi,t):

Trong đó: VAChin,t là giá trị gia tăng trong thương mại gia công của TrungQuốc. Dữ liệu hằng năm của tổng giá trị hàng hóa đã qua gia công xuất khẩu vàtổng giá trị của nguyên liệu nhập khẩu cho gia côngđược sử dụng để tính giá trị giatăng của Trung Quốc.

Để tính toán giá trị gia tăng của chuỗi các nhà cung cấp, trong tài liệu nàychú trọng đến chin nhà cung cấp nguyên liệu cho gia côngcho Trung Quốc. Đó là:Đức, Nhật, Hàn Quốc, Malayxia, Philippin, Singapo, Đài loan, Thái Lan và Mỹ.

Tỷ trọng ( wi ,t ) những nhà cung cấp này được tính toán bằng cách chia sựđóng góp vào lượng nguyên liệu để gia công của Trung Quốc vì phần lớn cácnguồn nguyên liệu được nhập đều từ 9 quốc gia này . Những tỷ trọng này đượcdùng để tính toán tỷ trọng tỷ giá hối đoái ( wrerj ,t ) giữa Trung Quốc và mỗi nướcjmua hàng đã qua gia công của Trung Quốc bằng việc tính tỉ trọng của sản phẩm

 bên trong và tỉ giá hối đoái song phương thực tếgiữa nhà cung cấp nguyên liệu chogia côngvà nước j:

 

Trong đó:

  rer i,j,t là tỉ giá hối đoái song phương thực giữa chuỗi nước cung cấp i và nước

mua hàng hóa xuất khẩu đã qua gia côngcuối cùng.wrer  j,t là tỉ trọng tỷ giá hối đoái là sự kết hơp giữa tỉ giá hối đoái song

 phương của nước j (rer i,j,t) và Trung Quốc để tính toán một tỉ giá hối đoái chungduy nhất (irer  j,t) đo lường sự ảnh hưởng của sự thay đổi tỉ giá hối đoái đến toàn bộchi phí hàng gia côngxuất khẩu của Trung Quốc đến nước j

irer  j,t = VAChin,t * rerChin,t + (1 - VAChin,t)* wrer  j,t (5)

(3)

Page 13: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 13/24

13

Trong trường hợp này, để tính irer cần thiết phải sử dụng một phương phápđo lường cơ bản chung sử dụng để đo lương tỉ giá hối đoái Bằng cách sử dụng biếnthiên của tỉ giá hối đoái thực của Trung tâm Prospectives Centre d'Etudes et d'Thôngtin Internationales (CEPII). Theo CEPII, tỉ giá hối đoái thực giữa nước i và nước jđược tính toán bằng cách chia Tổng sản phâm quốc nội(GDP) tính bằng USD của

nước i bằng GDP sức mua tương đương (PPP) của nước i và cũng tương tự vớinước j. Kết quả tỷ lệ của nước i chia cho tỉ lệ nước j. Biến số này đo lường một đơnvị hàng hóa tiêu dùng của nước i cần để mua một đơn vị hàng hóa tiêu dùng củanước j. Cách tính có thể thông qua quốc gia hoặc thời gian.Bởi vì nó có thể so sánhthông qua quốc gia cũng như thông qua thời gian, có thể sử dụng phương trình (2)để tính toán irer. wrer và irer càng cao càng thể hiện tỉ giá hối đoái tăng giữaTrung Quốc và các nước cung cấp.

Các biến số độc lập khác là số phần vốn sản xuất của Trung Quốc , phần vốn

FDI và biến giả WTO. Chueng, Chinn và Fujii(2010) đã phát hiện ra rằng tổng vốncổ phần có thể giúp giải thích xuất khẩu của Trung Quốc. Như đã thảo luận, phầnvốn FDI và sự gia nhập của Trung Quốc vào WTO có thể giải thích sự tăng trưởngtrong ngạch gia công.

Biến số phụ thuộc là nhập khẩu nguyên liệu gia công và hàng hóa gia côngxuất khẩu cuả Trung Quốc. Chúng được lấy số liệu từ Thống kê của Cục hải quanTrung Quốc. Theo Chueng, Chinn và Fujii(2010) chỉ số đơn vị giá trị tái xuât từHong kong đến Trung Quốc dùng để giảm nhập siêu của Trung Quốc và chỉ số táixuất từ HongKong tới Mỹ dùng để giảm phát xuất khẩu của Trung Quốc. Dữ liệuchi tiết có trong Phụ lục

3.3 Mô hình thống kê kinh tế

Bảng A của bảng 2 báo cáo kết quả từ Kiểm định nghiệm đơn vị trên dữ liệudạng mảng Cột 1 (1) thể hiện thống kê Im,Peseran và Shin, cột (2) Thống kê tiệmcận phân phối tự do (ADF) Fisher Chi-square, Cột 3 (3) Thống kê Phillips-PerronFisher Chi-square, Cột 4 (4) thống kê t của Levin, Lin, and Chu t-statistic, và cột 5(5) the Hadiri heteroscedastic consistent Z-statistic. Với 4 hàm kiểm thử đầu, giảthiết biến là một đơn vị gốc trong khi kiểm nghiệm thứ 5 thì duy trì giả thiết là một

 biến tĩnh. Trong phần lớn trường hợp chỉ ra rằng kết quả là một chuỗi các đơn vị.Bảng kiểm nghiệm đơn vị trên số liệu dạng mảng không được tiến hành theo chuỗi

Page 14: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 14/24

14

thời gian mà không có dữ liệu chéo nào( như phần vốn Trung Quốc, FDI vào TrungQuốc và thu nhập Trung Quốc).

Table 2: Unit Root and Cointegration Tests

Bản A. Unit RootBiến số 1 2 3 4 5

Xuất khẩu hàng hóa đã gia 47.84 1.3 50.65 -4.14** 13.24*

 Nhập khẩu nguyên liệu 58.87 0.0 56. -5.70** 13.22*

T iá chun 18.66 4.6 15.89 4.15 10.00*Thu nhập của thế giới (trừ 54.69 3.2 28.26 -4.73** 12.45*

(1) PP test – Fisher Chi-square statistic (null hypothesis: unit root)

(2) Im, Pesaran, and Shin W-statistic (null hypothesis: unit root)

(3) ADF – Fisher Chi-square statistic (null hypothesis: unit root)(4) Levin, Lin, and Chu t-statistic (null hypothesis: unit root)

(5) Hadiri Heteroscedastic Consistent Z-statistic (null hypothesis: stationarity)

Chú ý: lựa chọn độ trễ dựa vào tiêu chuẩn Schwartz Information .

**Với mức ý nghĩa là 5%.

Bảng B của bảng 2 báo cáo kết quả của kiểm định đồng liên kết Kei. Cho cảhàm nhập khẩu và hàm xuất khẩu, kết quả chỉ ra rằng giả thiết của hội nhập bị loại

 bỏ.. Bảng ước lượng DOLS,ước lượng đồng liên kết, do đó được sử dụng.

Panel B. Kao Residual Cointegration Test

Hàm xuất khẩu 7.17**

Hàm nhậ khẩu -3.18**

(1) t-statistic from Kao Residual Cointegration test of the null hypothesis of no cointegration.

Chú ý: lựa chọn độ trễ dựa vào tiêu chuẩn Schwartz Information .

**Với mức ý nghĩa là 5%.

Page 15: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 15/24

15

DOLS bao gồm hồi quy biến bên tay trái là hằng số, biến bên tay phải và biến dẫndắt và độ trễ bên vế phải Hàm nhập khẩu riêng lẽ có dạng:

Trong đó:

ex i,t    biểu thị xuất khẩu hàng hóa đã qua gia công của Trung Quốc tới nước i

irer i,t    biểu thị tỉ giá hối đoái chung.rgdpC,t  là thu nhập thực của nước nhập khẩu.

 K t  là phần vốn sản xuất của Trung Quốc.FDI t  biểu thị phần vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp.WTO là biến giả .µi  là ảnh hưởng cố định của nước ip là biến dẫn và độ trễ(đẩy mạnh hay trì hoãn) của im i,t, irer i,t, rgdp,t,i,K t vàFDIt  là số dương trong logarit tự nhiên.ext,I và ireri,t thay đổi theo thời gian và giữa các quốc gia.K t và FDI l chỉ thay đổi theo thời gian.

4. KẾT QUẢ:

Bảng 3 trình bày kết quả của nguyên liệu nhập khẩu.Các hệ số về tỉ giáhối đoái chỉ rõ có ý nghĩa thống kê và tích cực , chỉ ra rằng nâng giá trị của tỉgiá chung sẽ gia tăng nhập khẩu nguyên liệu cho . Các hệ số chỉ ra rằng nếunâng giá trị 10% irer sẽ làm gia tăng nhập khẩu nguyên liệu cho từ 3,9% chođến 4,1%. Mặc dù báo cáo trong bảng 3, những hệ số còn lại hầu như khôngthay đổi nếu bao gồm xu hướng có thời hạn.

Page 16: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 16/24

16

Bảng 3: Bảng DOLS Ước tính nguyên liệu nhập khẩu của Trung Quốccho từ 25 nước trong thời kỳ từ 1992-2008

Các biến độc lập (1) (2) (3) (4) (5)

CNY Exchange rate 0.41** 0.41*** 0.39** 0.40*** 0.42***

(0.16) (0.16) (0.16) (0.16) (0.16)

Thu nhập Trung Quốc -9.70*** 2.75 -1.83

(2.22) (2.01) (1.21)

Hàng hóa xuất khẩu -3.66 0.95*** 1.84*** 1.02***

(3.02) (0.07) (0.62) (0.08)

Phần vốn FDI 21.27*** 0.01 -0.66 -0.13

(4.86) (0.25) (2.06) (0.26)

Biến số giả WTO 0.24 0.17* 0.20 0.26***

(0.15) (0.09) (0.14) (0.08)

R-bình phương 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95

Số mẫu quan sát 350 350 350 350 350

Chú ý : Ước lượng DOLS(1,1). Heteroskedasticity(Phương sai khác nhau)-Các lỗi chuẩnthích hợp nằm trong ngoặc. Nhập khẩu là giảm phát sử dụng chỉ số đơn vị giá trị tái xuất từHong Kong đến Trung Quốc lục địa. Dũ liệu mở rộng từ 1992 đến 2008. Từ ước lượngDOLS sử dụng “leads and lag” của biến bên tay phải khác bính thường từ 1994 đến 2007.Bao gồm các ảnh hưởng cố định của đất nước *** (**) mức ý nghĩa là 1% đến mức (5%)level. Nguồn: Ước lượng của tác giả

 Những đặc điểm ưu tiên ở cột (2)và (5) bao gồm hàng hóa xuất khẩunhưng không có thu nhập của Trung Quốc, các hệ số trong xuất khẩu hàng hóagần như là thống nhất. Những kết quả hỗ trợ giả thiết của IMF(2005) rằng có

một quan hệ xấp xỉ 1-1 giữa xuất khẩu hàng đã và nhập khẩu nguyên liệu chưa.Quỹ tiền tệ thế giới IMF(2005) cũng thừa nhận rằng sự co giãn tỷ giá hối đoáicủa nhập khẩu nguyên liệu chưa nên nhỏ bởi vì ít có sản phẩm thay thế từ nộiđịa. Tuy nhiên, bằng chứng thảo luận trong mục 2, rằng giao dịch giữa các côngty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài với các công ty trong nước ngày cànggia tăng, cho thấy độ co giãn của tỷ giá hối đoái gia tăng trong những năm gầnđây. Báo cáo về độ co giản của tỷ giá hối đoái trong bảng 3 chỉ có ý nghĩa khi

 bao gồm dữ liệu từ 2005 đến 2008.

Page 17: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 17/24

17

Công việc tương lai là kiểm tra xem nhập khẩu nguyên liệu có trở nênnhạy cảm hơn với sự thay đổi tỷ giá hối đoái trong những năm gần đây như làTrung Quốc có sự phát triển của sản phẩm thay thế phần nhập khẩu và linhkiện.

Bảng 4 trình bày kết quả của xuất khẩu hàng hóa . Các hệ số trong tỉ giáhối đoái chung chỉ rõ là tiêu cực và có ý nghĩa thống kê, chỉ ra rằng khi nâng giátrị tỉ giá hối đoái chung của Trung Quốc và chuỗi các nước cung cấp sẽ làmgiảm xuất khẩu hàng hóa đã Các hệ số chỉ ra rằng khi nâng giá trị lên 10% củacác nước Đông Á sẽ làm giảm xuất khẩu hàng hóa đã từ 7.8 đến 18.7%. Mặc dùkhông được báo cáo trong bảng 4, những hệ số còn lại có mức ý nghĩa cao khi

 bnao gồm khuynh hướng có thời hạn.

Bảng 4: Bảng DOLS Ước tính lượng xuất khẩu hàng hóa gia công củaTrung Quốc đến trên 25 quốc gia trong thời kỳ từ 1992-2008

Các biến độc lập (1) (2) (3) (4)

Integrated exchange rate -0.79*** -1.20*** -0.78*** -1.87***

(0.16) (0.21) (0.16) (0.36)

ROW Income 0.42** 1.64*** 0.44*** 3.08***

(0.18) (0.22) (0.15) (0.42)

Capital stock 2.39*** 1.62***

(0.39) (0.11)

FDI stock -1.01** 1.56***

(0.51) (0.28)

WTO dummy -0.07 0.70*** 0.09 0.41***

(0.14) (0.17) (0.07) (0.12)

Adjusted R-squared 0.98 0.97 0.98 0.95

No. of observations 350 350 350 350

Chú ý: Ước lượng DOLS(1,1). Heteroskedasticity(Phương sai khác nhau)-Các lỗi chuẩnthích hợp nằm trong ngoặc. Nhập khẩu là giảm phát sử dụng chỉ số đơn vị giá trị tái xuất từHong Kong đến Trung Quốc lục địa. Dữ liệu được using the Hong Kong, China to PRC. re-export unit value index. Dũ liệu mở rộng từ 1992 đến 2008. Từ ước lượng DOLS sử dụng“leads and lag” của biến bên tay phải khác bính thường từ 1994 đến 2007.Bao gồm các ảnhhưởng cố định của đất nước .

Page 18: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 18/24

18

*** (**) mức ý nghĩa là 1% đến mức (5%) level.

 Nguồn: Ước lượng của tác giả

Hệ số thu nhập của thế giới( trừ Trung Quốc)là tích cực và có ý nghĩa

thống kê trong tất cả các đặc điểm kỹ thuật, chỉ ra rằng một sự gia tăng trongthu nhập của phần còn lại của thế giới sẽ tăng xuất khẩu hàng hóa . Các giá trịhệ số bằng 0,4 khi vốn cổ phần bị loại trừ và thay đổi từ 1.64 đến 3.08 khi baogồm vốn cổ phần.

Hệ số vốn cổ phần cũng tích cực và có ý nghĩa thống kê trong các đặcđiểm kỹ thuật. Hệ số có giá trị giữa 1.62 và 2.39. Những giá trị chỉ ra rằng khigia tăng 10% trong vốn cổ phần của Trung Quốc thì sẽgia tăng xuất khẩu hànghóa từ 16 đến 24%. Những giá trị này gần giống với những báo cáo củaCheung, Chinn và Fujii (2010)

Bảng 5 trình bày kết quả của nhập khẩu nguyên liệu sử dụng tỉ giá đồng NDT như là một biến độc lập thay vì tỉ giá hối đoái chung. Hệ số của tỉ giá hốiđoái là tích cực và có ý nghĩa thống kê trong các đặc điểm kỹ thuật., chỉ ra rằngmột sự gia tăng của đồng NDT lên 10% sẽ gia tăng nhập khẩu nguyên liệutừ3.6 đến 3.9%.

Bảng 5: Bảng Ước lượng DOLS nhập khẩu của hàng hóa của Trung Quốc từ 1992–2008

Independent variables (1) (2) (3) (4) (5)

CNY Exchange rate 0.37** 0.36** 0.36** 0.37** 0.39***

(0.16) (0.16) (0.16) (0.16) (0.15)

PRC’s Income -10.94*** 2.07 -2.48

(2.12) (1.52) (1.79)

Processed exports -3.92*** 0.91*** 2.01** 0.97***

(1.01) (0.03) (0.83) (0.06)

FDI stock 22.95*** -0.13 -0.20 -0.29*

(3.64) (0.10) (1.60) (0.16)

WTO dummy 0.26** 0.19*** 0.21*** 0.25**

(0.12) (0.05) (0.06) (0.12)

Adjusted R-squared 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95

Page 19: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 19/24

19

 No. of observations 350 350 350 350 350

Chú ý: Ước lươngDOLS(1,1). Heteroskedasticity(Phương sai khác nhau)-Các lỗi chuẩn thíchhợp nằm trong ngoặc. Nhập khẩu là giảm phát sử dụng chỉ số đơn vị giá trị tái xuất từ HongKong đến Trung Quốc lục địa. Dữ liệu được

using the Hong Kong, China to PRC. re-export unit value index. Dũ liệu mở rộng từ 1992

đến 2008. Từ ước lượng DOLS sử dụng “leads and lag” của biến bên tay phải khác bínhthường từ 1994 đến 2007.Bao gồm các ảnh hưởng cố định của đất nước

*** (**) mức ý nghĩa là 1% đến mức (5%) level. Nguồn: Ước lượng của tác giả

Bảng 6 trình bày kết quả của xuất khẩu hàng hóa sử dụng tỉ giá đồng NDTthay vì sử dụng tỉ giá chung. Kết quả chỉ ra rằng một sự gia tăng giá trị trongđồng NDT sẽ làm giảm lượng xuất khẩu hàng hóa . Hệ số của tỉ giá đồng NDT

là nhỏ hơn hệ số của tỉ giá hối đoái chung. Chúng trung bình là -0,77, so sánhvới một giá trị trung bình từ -1,16 của hệ số tỉ giá chung trong bảng 3. Nhữngkết quả chỉ ra rằng có một sự gia tăng giá trị xuyên suốt Châu Á sẽ gây ảnhhưởng lớn đến xuất khẩu hàng hóa đã hơn là sự gia tăng của mình đồng NDT

Bảng 6: Bảng Ước lượng DOLS của xuât khẩu hàng hóa của Trung Quốcđến 25 nước từ 1992–2008

Independent variables (1) (2) (3) (4)

CNY Exchange Rate -0.68*** -0.95*** -0.71*** -0.74***(0.14) (0.16) (0.13) (0.16)

ROW Income 0.38** 1.62*** 0.38** 5.03***

(0.19) (0.26) (0.18) (0.39)

Capital stock 2.51*** 1.94***

(0.33) (0.07)

FDI stock -0.80* 2.16***

(0.42) (0.28)WTO dummy -0.07 0.67*** 0.07 0.54***

(0.10) (0.16) (0.05) (0.17)

Adjusted R-squared 0.98 0.97 0.98 0.95

 No. of observations 350 350 350 350

Page 20: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 20/24

20

Chú ý: Ước lươngDOLS(1,1). Heteroskedasticity(Phương sai khác nhau)-Các lỗi chuẩn thíchhợp nằm trong ngoặc. Nhập khẩu là giảm phát sử dụng chỉ số đơn vị giá trị tái xuất từ HongKong đến Trung Quốc lục địa. Dữ liệu được

using the Hong Kong, China to PRC. re-export unit value index. Dũ liệu mở rộng từ 1992đến 2008. Từ ước lượng DOLS sử dụng “leads and lag” của biến bên tay phải khác bínhthường từ 1994 đến 2007.Bao gồm các ảnh hưởng cố định của đất nước

*** (**) mức ý nghĩa là 1% đến mức (5%) level. Nguồn: Ước lượng của tác giả

5. THẢO LUẬN

Các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc đã lưu ý rằng thặng dư thươngmại của Trung Quốc hiện quá lớn và cần phải được cân bằng lại. Thặng dư củaTrung Quốc trong những năm gần đây tập trung chủ yếu trong gia công thươngmại. Làm thế nào sự tăng giá của các đồng tiền châu Á hoặc của riêng đồng nhândân tệ sẽ ảnh hưởng đến cán cân gia công thương mại của Trung Quốc?

Điều kiện Marshall-Lerner ngụ ý rằng nếu lượng xuất khẩu ban đầu lượngnhập khẩu, sự tăng giá sẽ làm giảm cán cân thương mại nếu tổng (giá trị tuyệt đối)độ co dãn theo giá cả của xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1. Nếu tài khoản vãnglai ban đầu không được cân bằng, thì chúng ta cần áp dụng một phiên bản tổng

quát của điều kiện Marshall-Lerner ( xem báo cáo của Appleyard và Field 2001).Điều kiện này nói rằng việc tăng giá nội tệ sẽ làm giảm thặng dư thương mại nếunhư:

Z < α21 + Z α11 (8)

trong đó: Z là tỷ lệ lượng hàng xuất khẩu so với lượng hàng nhập khẩu, α 21 là độco dãn giá của hàng nhập khẩu, và α11 là độ co giãn giá của hàng xuất khẩu.

Theo Cục Thống kê hải quan Trung Quốc, lượng hàng xuất khẩu đã qua gia

công đã vượt quá lượng hàng nhập khẩu cho gia công trong 5 năm qua với tỷ lệ từ1,73 tới 1. Theo đó, Z bằng 1,73. Hệ số α 21 trong Bảng 3 trung bình bằng 0,41. Dođó, bất phương trình (8) ngụ ý rằng khi tăng tỷ giá hối đoái tích hợp sẽ làm giảmthặng dư thương mại nếu giá trị tuyệt đối của độ co dãn xuất khẩu lớn hơn 0,76. Cả

 bốn trường hợp trong Bảng 4 đều cho kết quả lớn hơn giá trị này và trung bình bằng 1,16. Bằng chứng này cho thấy sự tăng giá chung ở các quốc gia trong chuỗicung cấp châu Á sẽ làm giảm thặng dư trong thương mại gia công.

Page 21: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 21/24

21

Trong trường hợp đồng nhân dân tệ tăng giá đơn lẻ, hệ số α 21 trong Bảng 5trung bình bằng 0,37. Theo bất phương trình (8), sự tăng giá đồng nhân dân tệ sẽgiảm thặng dư thương mại nếu giá trị tuyệt đối của độ co dãn theo giá cả của xuấtkhẩu lớn hơn 0,79. Chỉ có 1 trong 4 trường hợp trong Bảng 4 cho kết quả lớn hơn

giá trị này. Vì vậy nó không chỉ rõ rằng việc tăng giá của đồng nhân dân tệ khôngkèm theo sự tăng giá nội tệ ở các quốc gia trong chuỗi cung ứng sẽ làm giảm thặngdư trong thương mại gia công.

Làm thế nào đạt được một sự tăng giá nội tệ trên toàn khu vực Đông Á? Có1 cách là Trung Quốc có thể áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái đặc trưng bởi mộtloại tiền tệ đa năng, trong giỏ hàng hóa dựa trên mức tham chiếu hợp lý với biên

độ lớn. Trong trường hợp này, các thặng dư khổng lồ được tạo ra trong mạng lướisản xuất Đông Á sẽ làm cho các loại tiền tệ trong khu vực cùng tăng giá. Nhữnglực lượng thị trường sau đó sẽ phân bổ sự tăng giá tiền tệ giữa các quốc gia trongchuỗi cung ứng dựa trên giá trị cộng thêm của họ đóng góp trong gia công thươngmại.

 Ngay cả trong trường hợp có một sự tăng tỷ giá hối đoái trên toàn châu Á, thì biên

độ tỷ giá trong các Bảng 3 và 4 không phải là lớn. Do đó, kết quả trong báo cáonày ngụ ý rằng những thay đổi đơn lẻ của tỷ giá hối đoái không thể làm giảm đángkể cán cân gia công thương mại.

Để xem xét những cách khác để giảm thặng dư, chúng ta nên xem xét tiếtkiệm và đầu tư quốc gia ở Trung Quốc. Như được vẽ trong Hình 3. Hình này chothấy rằng tiết kiệm và đầu tư bắt đầu phân kỳ sau năm 2002. Theo báo cáo của

 Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) (2009), sự thiếu hụt đầu tư so với tiết kiệm làdo sự gia tăng tiết kiệm doanh nghiệp tại Trung Quốc. Nó đã tăng từ 17% của thunhập quốc gia trong 2002 lên 23% trong năm 2007.

Hình 3: Tiết kiệm và Đầu tư của Trung Quốc theo % GDP (1990–2007).

Page 22: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 22/24

22

  Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế thông qua cơ sỡ dữ liệu của CEIC(http://www.ceicdata.com/), ngày 16/4/2010.

Điều gì khiến tiết kiệm doanh nghiệp tăng nhanh như vậy? Ngân hàng Pháttriển châu Á (2009) báo cáo rằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng tới 6%GDP trong các năm 2003 đến 2006. Một phần của sự gia tăng này là do tốc độ tăngtrưởng kinh tế nhanh chóng và giá đầu ra tăng, qua đó tăng lợi nhuận của cácdoanh nghiệp nhà nước (SOEs) và các công ty tư nhân. Khi doanh nghiệp đặc thùnhà nước không trả cổ tức, lợi nhuận trưc tiếp cao đẫn đến tổng tiết kiệm củadoanh nghiệp tăng.

Một số yếu tố khác cũng góp phần vào tỷ lệ tiết kiệm cao và tăng lên giữacác doanh nghiệp nhà nước. Có nhiều công ty độc quyền trong nhiều lĩnh vực khácnhau, chẳng hạn như công ty China Mobile trong lĩnh vực viễn thông và Tổngcông ty Dầu khí Quốc gia Trung Quốc trong lĩnh vực dầu khí. Theo báo cáo củaXing (2009), lợi nhuận của các công ty độc quyền đóng góp vào mức tiết kiệmdoanh nghiệp cao, mức chi trả lương đặc biệt cao cho các giám đốc điều hành tạidoanh nghiệp nhà nước, và gây ra một sự chênh lệch trong phân phối thu nhập.

Page 23: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 23/24

23

 Ngoài ra, theo tài liệu của Huang (2009), những yếu tố biến dạng thị trườngđã cung cấp một gói trợ cấp cho các nhà sản xuất trị giá gần 2 nghìn tỷ nhân dân tệ(7% GDP) trong năm 2008. Những trợ cấp này bao gồm: việc đồng nhân dân tệđược định giá thấp, giá đất và lãi suất thực thấp một cách giả tạo, giá nhiên liệu vàđiện bị quản lý, và môi trường pháp luật không được thực thi nghiêm ngặt. Những

khoản trợ cấp này chuyển giao nguồn lực cho khu vực doanh nghiệp và làm giatăng lợi nhuận cho họ. Nếu các khoản trợ cấp này đã được loại bỏ và các doanhnghiệp Trung Quốc phải đối mặt với giá cao cho nguồn tài nguyên, đất đai, điện,và các mặt hàng khác, sau đó khả năng cạnh tranh toàn cầu của họ sẽ giảm và điềunày sẽ làm giảm sản xuất thương mại ở Trung Quốc.

Vì vậy, nếu các nhà hoạch định chính sách ở Trung Quốc muốn cân bằng lạităng trưởng, gia tăng tỷ giá hối đoái ở châu Á có lẽ sẽ phải được đi kèm với thayđổi khác. Chúng bao gồm bãi bỏ quy định, tự do hóa các yếu tố thị trường, và loại

 bỏ các sai lệch về chính sách ưu tiên cho khu vực thương mại so với khu vực phithương mại.

6. KẾT LUẬN

Việc ghìm tỷ giá hối đoái của Trung Quốc đã gây ra những vấn đề tại TrungQuốc và phần còn lại của thế giới. Tại Trung Quốc, họ đã can thiệp vào việc phân

 bổ tín dụng bằng cách buộc các ngân hàng thương mại nắm giữ số lượng ngàycàng lớn các hối phiếu ngân hàng trung ương. Ở các nước châu Á khác, việc ghìm

giữ tỷ giá của Trung Quốc đã khiến các ngân hàng trung ương can thiệp vào thịtrường tiền tệ và tích lũy dự trữ để duy trì khả năng cạnh tranh với Trung Quốc. Nhiều người đã cho rằng Trung Quốc nên chuyển sang một chế độ tỷ giá hối đoáilinh hoạt hơn.

Bài viết này đã điều tra làm thế nào những thay đổi trong tỷ giá hối đoái ảnhhưởng đến thặng dư thương mại của Trung Quốc. Kể từ năm 2008, thặng dư nàyđã được tập trung trong gia công thương mại. Mặt hàng gia công xuất khẩu lànhững thành phẩm được sản xuất dựa vào các bộ phận và các thành phần chủ yếu

từ các nước châu Á khác.

Kết quả cho thấy sự gia tăng tỷ giá trên toàn châu Á sẽ làm giảm thặng dưcủa Trung Quốc trong gia công thương mại. Sự tăng giá đồng nhân dân tệ đơn

 phương sẽ không làm giảm thặng dư này.

Một cách làm tăng giá nội tệ đối với các quốc gia trong chuỗi cung ứng làTrung Quốc phải áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái đặc trưng bởi một loại tiền tệ

Page 24: Toan Bai Dich Formated

8/2/2019 Toan Bai Dich Formated

http://slidepdf.com/reader/full/toan-bai-dich-formated 24/24

đa năng, trong giỏ hàng hóa dựa trên mức tham chiếu hợp lý với biên độ lớn.Trong trường hợp này, các thặng dư khổng lồ được tạo ra trong mạng lưới sản xuấtĐông Á sẽ làm cho các loại tiền tệ trong khu vực tăng giá cùng nhau. Những lựclượng thị trường sau đó có thể phân bổ các việc tăng giá nội tệ của các quốc giatrong chuỗi cung ứng dựa trên mức đóng góp giá trị gia tăng của họ trong chuỗi gia

công thương mại.Tuy nhiên, trong thực tế biên độ co giãn của tỷ giá được ghi chép trong báo

cáo này là không lớn cho thấy rằng biên độ tỷ giá linh động lớn hơn cần phải đượckèm theo các chính sách khác để cân bằng lại tăng trưởng. Chúng bao gồm việc thihành quy định về môi trường và tự do hóa thị trường đất đai, lao động, nhiên liệuvà vốn. Sau khi Trung Quốc bắt đầu tự do hóa thị trường sản phẩm của mình vàocuối những năm 1970, tăng trưởng bùng nổ về lượng. Tự do hóa các thị trường yếutố sản xuất và chống suy thoái môi trường tương tự có thể giúp cho một sự bùng nổ

tăng trưởng về chất.