tỔng hỢp, biẾn tÍnh vÀ Ứng dỤng vẬt liỆu khung hỮu cƠ
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THỊ THANH TÚ
TỔNG HỢP, BIẾN TÍNH VÀ ỨNG DỤNG VẬT
LIỆU KHUNG HỮU CƠ - KIM LOẠI ZIF-67
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 9440119
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HUẾ - NĂM 2019
Công trình được hoàn thành tại Khoa Hóa học,
trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Quang Khiếu
2. TS. Trần Vĩnh Thiện
Phản biện 1: …………………………………………………..
Phản biện 2: …………………………………………………..
Phản biện 3: …………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng cấp:……………………
vào lúc ....... h ........ ngày ........ năm ……….
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: …………………………
1
MỞ ĐẦU
ZIFs (Zeolite imidazole frameworks) là một nhóm vật liệu mới
của vật liệu khung hữu cơ mao quản, thuộc họ của vật liệu khung hữu
cơ kim loại MOFs. ZIFs được cấu tạo từ các kim loại hóa trị II (Zn2+
,
Co2+
…) và các phối tử hữu cơ imidazole. Trong những năm gần đây,
nhóm vật liệu này đã thu hút nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học bởi sự đa dạng và uyển chuyển về bộ khung. Ngoài ra, ZIFs còn
có nhiều đặc tính nổi trội như độ bền nhiệt và ổn định hóa học, độ
xốp mao quản và diện tích bề mặt lớn. Trong số vật liệu ZIFs thì ZIF-
67 được nghiên cứu nhiều trong thời gian gần đây do có khung hữu
cơ kim loại xốp đặc biệt với hệ thống vi mao quản với đường kính
11,4 Å, nối thông với các cửa sổ nhỏ có đường kính 3,4 Å. Ngoài ra,
ZIF-67 có chức năng có thể điều chỉnh bề mặt, diện tích bề mặt cao
và linh hoạt bề mặt cấu trúc. Với những tính chất như đã đề cập, ZIF-
67 được xem như chất hấp phụ tiềm năng để loại bỏ thuốc nhuộm
hay kim loại nặng trong dung dịch như hấp phụ loại bỏ rhodamine B
(RhB), anionic methyl orange (MO), cationic methylene blue (MB),
anionic dye acid blue, malachite green và Cr (IV). Ngoài ra, còn có
một số ứng dụng hứa hẹn hấp phụ và tách chọn lọc lưu trữ khí các
khí như CO2, H2, sử dụng ZIF-67 như một chất xúc tác dị thể để
chuyển CO2 thành carbonate và tổng hợp quinazoline. Tuy nhiên,
nhiều tiềm năng ứng dụng khác của ZIF-67 chưa được nghiên cứu
nhiều như biến tính điện cực để ứng dụng trong phân tích dược
phẩm, biến tính vật liệu ZIF-67 làm vật liệu xúc tác quang hóa phân
hủy thuốc nhuộm. Việc phát triển phương pháp tổng hợp để cải thiện
các đặc tính cấu trúc vật liệu ZIF-67 đóng vai trò quan trọng trong
các ứng dụng cũng chưa được đề cập đến nhiều.
2
Dựa vào những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Tổng hợp, biến tính và ứng dụng vật liệu khung hữu cơ – kim loại
ZIF-67”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tổng hợp và biến tính được vật liệu khung hữu cơ – kim loại
ZIF-67 có hoạt tính xúc tác, hấp phụ và cảm biến điện hóa.
Những đóng góp mới của luận án:
1. ZIF-67 được tổng hợp bằng vi sóng cho hiệu suất cao và có
tính chất bề mặt tốt. Có khả năng hấp phụ rất cao nhiều loại phẩm
nhuộm như congo đỏ (CGR), methylene blue (MB) và rhodamine B
(RB) so với nhiều vật liệu xốp đã công bố trước đây. Kết quả này đã
công bố trên tạp chí Journal of Environmental Chemical
Engineering, 6(2), 2018, 2269–2280 (ESCI/Q1).
2. ZIF-67 được sử dụng như một chất biến tính điện cực để xác
định dopamine và paracetamol bằng phương pháp DP-ASV. Điện
cực biến tính cho thấy triển vọng cho việc xác định dopamine và
paracetamol với nhiều đặc tính mong đợi như độ nhạy cao, giới hạn
phát hiện thấp và độ hiệu suất thu hồi cao. Kết quả này được công bố
trong tạp chí Journal of Materials Science, 54(17), 2019, 11654–
11670 (SCI/Q1).
3. Vật liệu khung (Zn/Co)ZIFs bền trong nước trong khoảng pH
từ 2 đến 12 và cho thấy khả năng phân hủy xúc tác quang hóa tốt
trong vùng ánh sáng khả kiến đối với phẩm nhuộm Congo đỏ. Kết
quả này được đăng trong tạp chí Journal of Inclusion phenomena and
Macrocyclic chemistry Doi.org/10.1007/s10847-019-00925-7.
(SCI/Q2).
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung vật liệu khung hữu cơ kim loại (MOFs)
1.2. Vật liệu khung hữu cơ kim loại ZIF-67
1.3. Phương pháp tổng hợp ZIF-67
1.4. Các hướng biến tính vật liệu ZIF-67 và các ứng dụng
1.4.1. Ứng dụng vật liệu ZIF-67 làm chất xúc tác điện hóa
1.4.2. Ứng dụng trong quang xúc tác phân hủy các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy
1.4.3. Ứng dụng vật liệu ZIF-67 làm chất hấp phụ loại bỏ màu phẩm
nhuộm trong dung dịch nước
1.5. Một số vấn đề trong phân tích các thông số động học và đẳng
nhiệt hấp phụ
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
– Nghiên cứu tổng hợp ZIF-67 bằng phương pháp vi sóng và
phương pháp dung môi nhiệt;
– Nghiên cứu khả năng hấp phụ phẩm nhuộm congo red trong
nước bằng ZIF-67;
– Nghiên cứu biến tính điện cực GCE bằng ZIF-67 để xác định
dopamine và paracetamol bằng phương pháp volt-ampere hòa tan;
– Nghiên cứu tổng hợp (Zn/Co)ZIFs có hoạt tính xúc tác quang
hóa;
– Nghiên cứu khả năng quang xúc tác (Zn/Co)ZIFs phân hủy màu
thuốc nhuộm dưới điều kiện ánh sáng khả kiến.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án đã sử dụng các phương pháp xác định đặc trưng cấu
trúc bao gồm: phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), quang điện tử tia
4
X (XPS), hấp phụ-khử hấp phụ N2 (BET), hiển vi điện tử quét
(SEM), pháp phân tích nhiệt (TG-DTA).
Phân tích định tính, định lượng: UV-Vis, DP-ASV, HPLC, AAS
và sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu thực nghiệm.
2.3. THỰC NGHIỆM
– Tổng hợp vật liệu: Tổng hợp vật liệu ZIF-67 và (Zn/Co)ZIFs.
– Xác định điểm đẳng điện của vật liệu ZIF-67 và (Zn/Co)ZIFs.
– Kiểm tra độ bền của vật liệu ZIF-67 và (Zn/Co)ZIFs.
– Hấp phụ phẩm nhuộm bằng vật liệu ZIF-67: Nghiên cứu động
học hấp phụ, nghiên cứu cân bằng hấp phụ và nghiên cứu nhiệt động
học hấp phụ.
– Nghiên cứu ảnh hưởng của pH lên quá trình hấp phụ.
– Tái sử dụng chất hấp phụ.
– Biến tính điện cực than thủy tinh (GCE) bằng vật liệu ZIF-67 để
xác định dopamine và paracetamol.
– Nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác phân hủy CGR trên vật liệu
(Zn/Co)ZIFs.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TỔNG HỢP ZIF-67 BẰNG PHƢƠNG PHÁP VI SÓNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP DUNG MÔI NHIỆT
3.1.1. Đặc trƣng vật liệu ZIF-67
Hình 3.1 trình bày giản đồ XRD của các mẫu ZIF-67 tổng hợp
bằng phương pháp vi sóng (MW-ZIF-67).
5
5 10 15 20 25 30 35 40 45
Cö
ôøn
g ñ
oä (ab
r)
50
00
0 c
ps
2(ñoä)
ZIF-67 moâ phoûng chuaån
20 phuùt
30 phuùt
40 phuùt
60 phuùt
(011)
(002)
(112)
(022)
(013)
(222)
(114)
(233)
(134)
(044)
(244)
(235)
a
Hình 3.1. Giản đồ XRD của ZIF-67 được tổng hợp theo phương pháp vi
sóng ở các thời gian khác nhau
Các peak nhiễu xạ được quan sát rõ và có sự đồng nhất cao với
mẫu mô phỏng chuẩn của ZIF-67 theo CCDC 671073. Cường độ
nhiễu xạ mạnh của các mặt (011), (002), (112), (013), (222), (114),
(233), (134), (044), (244) và (235). Điều này cho thấy tất cả các mẫu
thu được là ZIF-67 với pha tinh khiết và độ kết tinh cao.
Hình 3.2 trình bày ảnh SEM của các mẫu ZIF-67, xử lý với các
thời gian vi sóng khác nhau.
Hình 3.2. Ảnh SEM của ZIF-67 tổng hợp bởi phương pháp vi sóng
(a: 20 phút; b: 30 phút; c: 40 phút; d: 60 phút)
ZIF-67 tổng hợp ở nhiệt độ phòng cho hiệu suất rất thấp và cần
1µm
a
1µm
b
1µm
c
1µm
d
6
thời gian dài, trong khi đó hiệu suất có thể được cải thiện khi tổng
hợp được thực hiện trong điều kiện dung nhiệt tại 100 °C. Tuy nhiên,
tổng hợp vi sóng trong 40 phút cho hiệu suất 95%, tương đương của
phương pháp dung nhiệt tại 100 °C trong 4 giờ.
Đặc tính xốp của ZIF-67 được nghiên cứu bằng đẳng nhiệt hấp
phụ và giải hấp khí nitrogen. ZIF-67 được tổng hợp bằng phương
pháp vi sóng có diện tích bề mặt riêng và thể tích vi xốp lớn (1935
m2/g
và 0,98 cm
3/g
).
Kết quả phân tích nhiệt cho thấy ZIF-67 bền đến nhiệt độ 500 °C.
Kết quả phổ XPS khảo sát tổng quát cho thấy mẫu ZIF-67 có các
nguyên tố C, O, N và Co. Phổ XPS phân giải cao của Co2p tương
ứng hai peak tại 779,72 eV và 794,72 eV tạo thành từ Co2p3/2 và
Co2p1/2 của Co2+
trong ZIF-67 tương ứng.
3.1.2. Độ bền của vật liệu ZIF-67
10 20 30 40 50 60
2(ñoä)
Maãu ZIF-67 ban ñaàu
pH = 12
pH = 8
pH = 6
pH = 4
pH = 3
pH = 2
Cö
ôøn
g ñ
oä (
abr.
)20
000
cps
pH = 1
Hình 3.3. Giản đồ XRD của các mẫu ZIF–67 ngâm trong nước
tại các pH khác nhau
Hình 3.3 cho thấy ZIF-67 không bền trong môi trường pH = 1.
Trong khi đó, các mẫu XRD tại pH = 2÷12 vẫn không thay đổi so với
mẫu ban đầu không ngâm.
7
3.2. NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ CONGO RED TRONG NƢỚC BẰNG
ZIF-67
3.2.1. Nghiên cứu động học hấp phụ
Động học hấp phụ của CGR trên vật liệu ZIF-67 với các nồng
độ ban đầu khác nhau được trình bày trên Hình 3.4. Kết quả cho thấy
dung lượng hấp phụ cân bằng tăng từ 300 mg/g đến 632 mg/g. Thời
gian để đạt đến trạng thái cân bằng hấp phụ giữa ZIF-67 và CGR tại
là khoảng 60 phút.
0 10 20 30 40 50 60 70 80
300
350
400
450
500
550
600
650
q e (mg.
g-1
)
Thôøi gian (phuùt)
30 mg L-1
50 mg L-1
70 mg L-1
80 mg L-1
Hình 3.4. Động học hấp phụ của ZIF-67 ở các nồng độ ban đầu khác nhau
Bảng 3.1. Những thông số động học của mô hình biểu kiến bậc 1
và mô hình biểu kiến bậc 2
Nồng độ
(mg·L–1)
Mô hình biểu kiến bậc 1 Mô hình biểu kiến bậc 2
k1
(min–1) qe,cal
(mg·g–1) qe,exp
(mg·g–1) R2
k2
(mg–1·g
·min–1)
qe,cal
(mg·g–1) qe,exp
(mg·g–1) R2
30 4,445 299,7 300,0 0,77 0,213 300,7 300,0 0,97
50 2,321 436,4 446,0 0,57 0,017 444,9 446,0 0,93
70 2,598 604,3 613,0 0,45 0,016 610,6 613,0 0,90
80 2,330 621,3 632,0 0,44 0,013 628,4 632,0 0,94
Các kết quả thực nghiệm phù hợp với mô hình hấp phụ biểu kiến
bậc 2 vì thu được hệ số xác định cao (R2 = 0,90÷0,97).
8
Phân tích các số liệu trên mô hình Weber và Boyd cho thấy cả hai
kiểu khuếch tán bên trong hạt và khuếch tán màng đều tham gia trong
việc kiểm soát khuếch tán của những phân tử CGR trên vật liệu hấp
phụ ZIF-67.
3.2.2. Nghiên cứu cân bằng hấp phụ
Bảng 3.2. Các thông số mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
Nhiệt
độ
Mô hình đẳng nhiệt Langmuir Mô hình đẳng nhiệt
Freundlich
qmom KL R2
P KF n R2
p
301 714,3 0,272 0,95 0,003 272,6 3,7 0,99 <0,001
311 769,2 0,324 0,95 0,004 291,1 3,4 0,98 <0,001
321 833,3 0,353 0,98 0,001 313,8 3,2 0,97 <0,001
331 909,1 0,461 0,99 <0,001 381,2 3,8 0,98 <0,001
KL (L·mg–1
), KF(L·g–1
), qmom(mg·g–1
), Nhiệt độ (K)
Các dữ liệu hấp phụ đẳng nhiệt thực nghiệm của thuốc nhuộm
CGR trên vật liệu ZIF-67 có sự tương thích với cả hai mô hình đẳng
nhiệt Langmuir và Freundlich.
3.2.3. Nghiên cứu nhiệt động học hấp phụ
Kết quả cho thấy rằng dung lượng hấp phụ cân bằng, qe, tăng
cùng với nhiệt độ.
Các thông số nhiệt động học hấp phụ được xác định và kết quả
cho thấy ΔG° < 0, ΔH°> 0 và ΔS° > 0.
9
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
550
600
650
700
q t (mg.
g-1)
Thôøi gian (phuùt)
301 K
311 K
321 K
331 K
Hình 3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình hấp phụ thuốc nhuộm CGR
trên vật liệu ZIF-67
3.2.4. Ảnh hƣởng của pH và đề xuất cơ chế hấp phụ
4 6 8 10 12
-2
0
2
4
6
8
Delt
a p
H
pH
pHPZC = 9
a
2 4 6 8 10 12
350
400
450
500
550
600
650
pH
qe (
mg
.g-1
)
b
Hình 3.6. a) pHZPC xác định bằng phương pháp chuyển dịch pH;
b) Ảnh hưởng của pH lên dung lượng hấp phụ CGR
Hình 3.7. Cơ chế hấp phụ đề xuất của CGR trên ZIF-67
3.2.5. Tái sử dụng chất hấp phụ ZIF-67
10
Sau ba lần giải hấp, chất hấp phụ được tái sinh cho 90% dung
lượng hấp phụ CGR so với vật liệu ban đầu. Giản đồ XRD của chất
hấp phụ sau lần thứ ba tái sinh dường như không thay đổi (Hình
3.8b).
0
100
200
300
400
500
600
Laàn 3 Laàn 2
qe (
mg
g-1
)
Laàn 1
a
10 20 30 40 50 60
2(ñoä)
Taùi söû duïng laàn 3
Taùi söû duïng laàn 2
Taùi söû duïng laàn 1
Cö
ôøn
g ñ
oä (
arb
.)
Maãu ZIF-67 ban ñaàu
20000 c
ps b
Hình 3.8. Dung lượng hấp phụ và giản đồ XRD sau ba lần tái sử dụng
hấp phụ CGR của vật liệu ZIF-67
3.3. NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
PARACETAMOL (PRA) VÀ DOPAMINE (DPM) BẰNG
PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH
ZIF-67
3.3.1. Khảo sát ảnh hƣởng của các loại điện cực khác nhau lên
đặc tính điện hóa đối với PRA và DPM
Hình 3.9. Các đường CVs của GCE và ZIF-67/GCE đối với DPM và PRA
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Ip /
A
E / V
Bare GCE
As-prepared ZIF-67/GCE
ZIF-67/GCE with pre-treament
in alkaline solution by CVs
DPM
PAR
11
Tín hiệu dòng trên ZIF-67/GCE được xử lý điện có cường độ
của dòng đỉnh, IP của DPM và PRA lần lượt gấp 4,0 và 1,8 lần so với
GCE ban đầu.
Diện tích hiệu dụng được tính toán đối với điện cực GCE và
ZIF-67/GCE lần lượt là 0,078 cm2 (diện tích hình học của GCE là
0,062 cm2) và 2,74 cm
2.
3.3.2. Khảo sát ảnh hƣởng của dung môi và lƣợng ZIF-67
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Ip (A
)
E ( V)
MtOH
WAT
EtOH
DMF
a
PRA
DPM
Hình 3.10. Các đường CV của PRA và DPM với các dung môi
3.3.3. Khảo sát ảnh hƣởng của pH
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
pH = 2.5
Ip /
A
E / V
pH = 5.3a
2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5
4
6
8
10
12
14
16
DPM
PRA
Ip /
A
pH
b
Hình 3.11. Các đường CV và sự thay đổi dòng đỉnh tại các giá trị pH
khác nhau
12
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối tương quan giữa
Ep và pH được biểu diễn như sau:
EP,PRA = 0,728 – 0,0479 pH; r = 0,992 (3.1)
EP,DPM = 0,579 – 0,0559 pH; r = 0,999 (3.2)
Các giá trị 0,0599 V/pH đối với DPM và 0,0479 V/pH cho PRA
là gần với hệ số góc Nernst 0,059 V/pH; do đó điều này cho thấy
rằng số điện tử trao đổi và ion H+ tham gia vào phản ứng điện cực là
bằng nhau.
3.3.4. Khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ quét thế (ν)
Hình 3.12 cho thấy rõ thế đỉnh thay đổi nhẹ khi tăng tốc độ quét,
vì vậy điều này có thể suy ra rằng trao đổi điện tử trong quá trình oxi
hóa điện hóa DPM và PRA là bán thuận nghịch (quasi-reversible).
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
Ip /
A
E / V
0.2
0.02
a
V s-1
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
0
5
10
15
20
25
30
35
DPM
PRA
Ip /
A
v1/2
b
Hình 3.12. (a) ảnh hưởng của tốc độ quét thế lên Ep và Ip; (b) đồ thị tuyến
tính của Ep với lnv
Bên cạnh đó, phương trình Laviron được sử dụng để mô tả mối
quan hệ giữa thế đỉnh (EP) và lnν của tốc độ quét thế. Kết quả tính
toán cho thấy số điện tử tham gia vào quá trình oxi hóa PRA và DPM
trên điện cực là 2.
13
Cơ chế oxi hóa của DPM và PRA trên điện cực được biến tính
được trình bày trên Hình 3.13.
Hình 3.13. Sơ đồ biểu diễn cơ chế oxi hóa của DPM và PRA trên điện cực
GCE được biến tính bằng ZIF-67
3.3.5. Độ lặp lại và giới hạn phát hiện
Độ lặp lại của điện cực biến tính được ghi nhận bởi việc đo
tính hiệu DP-ASV bốn lần lặp lại tại các nồng độ DPM và PRA khác
nhau (Hình 3.15). Những giá trị RSD của CDPM = 6×10–4
M, CPRA =
3×10–4
M, CDPM = 4×10–5
M, CPRA = 2×10–5
M, CDPM = 2×10–4
M, và
CPRA = 10–4
M được tính tương ứng là 0,19; 0,66; 1,46; 4,36; 0,79 và
3,81% (tất cả các giá trị RSD đều nhỏ hơn 1/2RSDHorwitz predicted.
Giới hạn phát hiện (LOD) đối với DPM và PRA được tính
toán tương ứng lần lượt là 2×10–6
M và 1×10–6
M (trong khoảng
2,0×10–6
÷44×10–6
).
Trong khoảng tuyến tính từ 2×10–6
đến 22×10–6
, giá trị LOD
của DPM và PRA được xác định 1,3×10–6
và 1,4×10–6
. Kết quả cho
thấy những giá trị LOD thu được của DPM và PRA nhỏ hơn so với
những kết quả đã được công bố trước đây. Vì vậy, ZIF-67 có thể
được sử dụng như một chất biến tính điện cực hiệu quả để xác định
DPM và PRA bằng phương pháp điện hóa.
14
3.3.6. Phân tích mẫu thực
Bảng 3.3. So sánh kết quả phân tích nồng độ DPM và PRA trong các mẫu
thuốc sử dụng phương pháp DA-ASV với điện cực ZIF-67/GCE
và phương pháp HPLC
Viên/ống
Hàm
lượng
ghi trên
nhãn
Phương pháp trong nghiên
cứu này
Giá trị trung bình ± SDd
(n = 3)
Phương pháp HPLC
Giá trịnh trung bình ± SDd
(n = 3)
Giá trị
trung bình
± SD
(n=3) DPM
(mg/mL)
PRA
(mg/tablet)
DPM
(mg/mL)
PRA
(mg/tablet)
Dopamine 40
1 mL 40a 39,0 ± 2,0 n/a 38,7 ± 0,6 n/a 101 ± 4
Dopamine 40
1 mL 40a 38,4 ± 3,2 n/a 39,6 ± 1,0 n/a 97 ± 2
Dopamine 200
5 mL 200b 39,2 ± 2,9 n/a 39,1 ± 0,5 n/a 98 ± 2
Panadol Extra 500c n/a 496 ± 76 n/a 490 ± 1 102 ± 2
Hapacol Extra 500c n/a 498 ± 60 n/a 496,1 ± 0,9 96 ± 1
Tatanol 500c n/a 496 ± 49 n/a 492 ± 2 99 ± 3
amg/ống;
bmg/ống;
cmg/viên;
dSD: Độ lệch chuẩn; n/a: không công bố
Sử dụng phương pháp so sánh cặp t (pair sample t-test) để phân
tích sự khác nhau giữa các kết quả phân tích. Với mức ý nghĩa
α = 0,05, việc so sánh cặp t cho thấy rằng hàm lượng DPM (t (2) =
–0,567, p = 0,628 > 0,05) và PRA (t (2) = 3,351, p = 0,079 > 0,05)
được xác định với phương pháp đề xuất trong sáu mẫu dược phẩm và
phương pháp HPLC là không khác nhau về mặt thống kê.
15
3.4. NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP (Zn/Co)ZIFs
10 20 30 40
Cö
ôøn
g ñ
oä (
ab
r)
2(ñoä)
2000
cps ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIFs
(5Zn/5Co)ZIFs
(8Zn/2Co)ZIFs
ZIF-8
Hình 3.14. Giản đồ XRD của ZIF-67, ZIF-8 và (Zn/Co)ZIFs
với các tỉ lệ Zn/Co khác nhau
Hình 3.14 trình bày giản đồ XRD của (Co/Zn)ZIFs với các tỉ lệ
mol khác nhau. Cường độ nhiễu xạ của ZIF-67 giảm khi thành phần
kẽm tăng lên. Những giá trị khoảng cách không gian d của các mặt
(011), (002), (112), (022), (113), (222) và (114) là giống với những
giá trị thu được từ XRD của những hạt tinh thể ZIF-8 hay ZIF-67 như
báo cáo trước đây.
Hình 3.15. Ảnh SEM của ZIF-67 (a), (2Zn/8Co)ZIFs (b), (5Zn/5Co)ZIFs
(c), (8Zn/2Co)ZIFs (d) và ZIF-8 (e)
16
Quan sát ảnh SEM cho thấy mẫu với hàm lượng Coban lớn
(2Zn/8Co)ZIFs ít thay đổi hình thái ban đầu so với mẫu ZIF-67.
Tuy nhiên, kích thước và bề mặt của các hạt trở nên nhỏ hơn và gồ
ghề khi thêm Zn vào. Kích thước hạt giảm từ 800 nm đối với ZIF-67
xuống 100 nm đối với ZIF-8.
Diện tích bề mặt và những đặc tính xốp của những vật liệu được
khảo sát bằng cách đo đẳng nhiệt hấp phụ và giải hấp phụ nitơ.
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
300
400
500
600
700
800
Th
eå tích
ha
áp p
hu
ï(cm
3S
TP
.g-1
)
AÙp suaát töông ñoái (P/P0)
ZIF-8
(5Zn/5Co)ZIFs
(2Zn/8Co)ZIFs
ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIF
Hình 3.16. Đẳng nhiệt hấp phụ / giải hấp phụ nitơ của ZIF-67,
(8Co/2Zn)ZIFs, (5Co/5Zn)ZIFs, (2Co/8Zn)ZIFs và ZIF-8
Khi thêm Zn, diện tích bề mặt của ZIFs giảm: ZIF-67(1935
m2.g
–1) > (2Zn/8Co)ZIFs (1637 m
2.g
–1) > (5Zn/5Co)ZIFs (1453 m
2.
g–1
) > (8Zn/2Co)ZIFs (1403 m2.g
–1) > ZIF-8 (1279 m
2.g
–1).
0 200 400 600 800 1000
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
Ñ
oä h
aáp
th
uï
Böôùc soùng (nm)
ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIF
(5Zn/Co)ZIF
(8Zn/2Co)ZIF
ZIF-8
a
1 2 3 4 5 6 7
0
50
100
150
200
250
300
(
h)
h
ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIF
(5Zn/5Co)ZIF
(8Zn/2Co)ZIF
ZIF-8
b
Hình 3.17. (a) Phổ UV-Vis DR và (b) đồ thị Tauc của ZIF-67,
(Zn/Co)ZIFs và ZIF-8
17
Năng lượng vùng cấm của ZIF-67, ZIF-8 and (Zn/Co) ZIFs
được nghiên cứu bằng cách đo phản xạ khuếch tán UV-Vis ở nhiệt độ
phòng (Hình 3.17).
Bảng 3.4. Năng lượng vùng cấm của ZIF-67, (Zn/Co)ZIFs và ZIF-8
Vật liệu E1 (eV) E2 (eV) Eg (eV)
ZIF–67 1,6 2,3 3,8
(2Zn/8Co)ZIFs – 1,9 3,6
(5Zn/5Co)ZIF – 1,6 2,5
(8Zn/2Co)ZIF 2,5 2,9 2,9
ZIF–8 – – 5,2
3.5. NGHIÊN CỨU PHÂN HỦY CGR CỦA XÚC TÁC QUANG
(Zn/Co)ZIFs
3.5.1. Khử màu CGR trên các xúc tác khác nhau
0
20
40
60
80
100
ZIF-8(8Zn/2Co)ZIF
(5Zn/5Co)ZIF
(2Zn/8Co)ZIF
F (
%)
Phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp phuï
ZIF-67
Hình 3.18. Khử màu CGR trên các chất xúc tác khác nhau
dưới điều kiện ánh sáng khả kiến
ZIF-67 là vật liệu hấp phụ cao nhất đạt khoảng 85,6% , 72,7 % đối với
(2Zn/8Co)ZIFs, 62,3% đối với (5Zn/5Co)ZIFs, 58,2% đối với
(8Zn/2Co)ZIFs và chỉ 51,8% đối với ZIF-8. Trong điều kiện ánh sáng khả
18
kiến, ZIF-67 và ZIF-8 không thể hiện hoạt tính xúc tác. Hoạt tính xúc tác
của ZIF-67 và ZIF-8 chỉ tăng đáng kể khi thêm kẽm vào vật liệu (phần màu
đỏ trên Hình 3.18) và đạt cao nhất ở mẫu (8Co/2Zn) ZIFs.
3.5.2. Ảnh hƣởng của pH và những chất bắt gốc tự do
Kết quả cho thấy hiệu suất khử màu giảm đáng kể khi pH tăng
sau pHPZC. Tổng hiệu suất khử màu gồm hấp phụ và phân hủy xúc tác
quang hóa có khuynh hướng giảm khi pH tăng. Điều này có thể giải
thích là những ion hydroxyl (OH–) có thể cạnh tranh với những phân
tử CGR trong hấp phụ, trên bề mặt hấp phụ và xúc tác quang hóa khi
pH tăng.
3 4 5 6 7 8 9 10 11
50
60
70
80
90
100
110
120
pH
0 2 4 6 8 10 12
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
Delt
a p
H
pH
pHZPC = 10
F (%
)
Haáp phuï trong boùng toái
Phaân huûy quang xuùc taùc
a
0 50 100 150 200 250 300
0
20
40
60
80
100
Phaân huûy quang xuùc taùc
F (
%)
Thôøi gian (phuùt)
(2Zn/8Co)ZIF
KI
Isopropanol
Benzoquinone
Haáp thuï trong boùng toái
b
Hình 3.19. a) Ảnh hưởng của pH lên việc khử màu CGR trên chất xúc tác
(2Zn/8Co)ZIFs; b) Ảnh hưởng chất bắt gốc tự do
Kết quả cho thấy lỗ trống quang sinh (h+) và các gốc hydroxyls
(·OH) đóng vai trò quan trọng trong sự phân hủy CGR, trong khi đó
O2·– không phải là tác nhân hoạt động chính trong quá trình phân hủy
xúc tác quang hóa.
19
3.5.3. Phân hủy quang hóa của CGR trên vật liệu (2Zn/8Co)ZIFs
dƣới điều kiện ánh sáng khả kiến
200 300 400 500 600 700 800 900
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Ab
s
Ñoä daøi soùng (nm)
Noàng ñoä CGR ban ñaàu
Haáp phuï trong boùng toái 120 phuùt
60 phuùt chieáu ñeøn
120 phuùt chieáu ñeøn
180 phuùt chieáu ñeøn
240 phuùt chieáu ñeøn
300 phuùt chieáu ñeøn
a
0 60 120 180 240 300 360 420
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp thuï trong toái
b
Thôøi gian (phuùt)
CO
D (
mg
.L-1)
Hình 3.20. a) Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào thời gian và
b) COD của dung dịch CGR khi sử dụng (8Co/2Zn)ZIFs làm xúc tác quang
Kết quả cho thấy nhóm mang màu bị khoáng hóa hoàn toàn
trong quá trình chiếu sáng.
Khảo sát tính dị thể của xúc tác được trình bày trên Hình 3.21.
Khi chất xúc tác được lọc sau 150 phút phản ứng và sự mất màu dung
dịch dừng lại mặc dù đèn vẫn chiếu liên tục đến 260 phút.
0 50 100 150 200 250 300
0
20
40
60
80
Phaân huûy quang xuùc taùc
C (
mg.
L-1)
Thôøi gian (phuùt)
Khoâng coù xuùc taùc
Sau 120 haáp phuï trong boùng toái vaø xuùc taùc ñöôïc loïc sau 150 phuùt
Haáp phuï trong boùng toái vaø phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp phuï trong boùng toái
Loïc xuùc taùc sau 150 phuùt
Hình 3.21. Thí nghiệm xúc tác dị thể (điều kiện thí nghiệm: Vdd = 500 mL;
khối lượng chất xúc tác = 0,05 g; hấp phụ trong bóng tối 120 phút;
quang hóa trong 260 phút)
20
Phản ứng xúc tác quang hóa có thể xảy ra như sau:
(2Zn/8Co)ZIFs + hν → (2Zn/8Co)ZIFs (h+/ e
–)
(2Zn/8Co)ZIFs(h+) + H2O → ˙OH + H
+ + (2Zn/8Co)ZIFs(h
+)
˙OH + CGR → sản phẩm phân hủy
CGR + (2Zn/8Co)ZIFs(h+) → SP phân hủy + (2Zn/8Co)ZIFs
Khả năng chuyển hóa chất màu được nghiên cứu thông qua mô
hình Hinshelwood-Langmuir cho xúc tác dị thể ở các nồng độ khác
nhau.
( ) (3.3)
trong đó kr là hằng số tốc độ phân hủy (phút–1
), C0, Ct là nồng độ của
CGR ban đầu và tại thời điểm t.
0 50 100 150 200 250 300
0
50
100
150
C (
mg
L-1)
Thôøi gian (phuùt)
150 mg.L-1
100 mg.L-1
90 mg.L-1
80 mg.L-1
70 mg.L-1
60 mg.L-1
50 mg.L-1
30 mg.L-1
Haáp phuï tron toái
Phaân huûy quang xuùc taùc
a
Hình 3.22. a) Động học hấp phụ và xúc tác phân hủy trên (2Zn/8Co)ZIFs
Kết quả trong Bảng 3.5 cho thấy hệ số tốc độ phân hủy (kr)
phẩm nhuộm CGR trên vật liệu (2Zn/8Co)ZIF giảm dần từ 0,048 đến
0,0054 phút-1
khi nồng độ CGR tăng từ 70 đến 150 mg/L. Điều này
có thể giải thích khi nồng độ màu CGR càng lớn có thể làm cản trở
21
ánh sáng tương tác tới vật liệu xúc tác, dẫn đến hiệu quả quang xúc
tác giảm và làm giảm tốc độ phân hủy màu. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy có sự tương đồng so với các kết quả nghiên cứu
trước đây. Để so sánh khả năng hoạt tính quang xúc tác của các vật
liệu nghiên cứu (2Zn/8Co)ZIF so với các vật liệu khác dùng phân
hủy màu CGR trong cùng điều kiện chiếu sáng dưới ánh sáng khả
kiến, chúng tôi dựa trên hằng số tốc độ phân hủy. Kết quả cho thấy
hệ số tốc độ (kr) phân hủy CGR trên vật liệu (2Zn/8Co)ZIF lớn hơn
rất nhiều so với trên các vật liệu khác đã công bố trước đây. Điều này
cho thấy vật liệu (2Zn/Co)ZIF có hoạt tính xúc tác quang hóa cao cho
phân hủy thuốc nhuộm CGR.
Bảng 3.5. Hằng số tốc độ phân hủy CGR ở các nồng độ khác nhau
Nồng độ
(mg/L)
Hằng số tốc độ Langmuir-
Hinshewood, kr (phút–1
) R
2 p
70 0,048 0,905 0,000
80 0,0197 0,979 0,000
90 0,012 0,995 0,000
100 0,0081 0,988 0,000
150 0,0054 0,919 0,000
3.5.4. Khả năng tái sử dụng (2Zn/8Co)ZIFs
9591
87
0
20
40
60
80
100
Laàn 3Laàn 2
Laàn 1
F (
%)
a
0 10 20 30 40 50 60
Cö
ôøn
g ñ
oä (a
br.
)
2(ñoä)
Taùi sinh laàn 3
Taùi sinh laàn 2
Taùi sinh laàn 1
Maãu (2Zn/8Co)ZIFs ban ñaàu50
00
cp
s
b
Hình 3.23. Hiệu suất phân hủy xúc tác quang hóa
22
Hiệu suất cho vật liệu tái sử dụng lần thứ nhất là 95% và lần thứ
ba là 87% so với ban đầu (Hình 3.23a). Giản đồ XRD của chất xúc
tác (2Zn/8Co)ZIFs được sử dụng lại sau ba lần dường như không bị
thay đổi như được thấy Hình 3.23b.
Ngoài ra, (2Zn/8Co)ZIFs cũng được sử dụng để làm xúc tác
quang hóa phân hủy methylene blue và methyl orange. Các kết quả
cho thấy (Hình 3.24) khả năng hấp phụ và phân hủy quang xúc tác
của (2Zn/8Co)ZIFs đối với CGR lớn hơn đối với MO và MB.
0 50 100 150 200 250 300
0
10
20
30
40
50
Phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp phuï trong toái
Thôøi gian (phuùt)
C
t (m
gL-1
)
MB
MO
CGR
Hình 3.24. Động học hấp phụ và phân hủy quang xúc tác của MB, MO và
CGR trên vật liệu (Zn/Co)ZIFs
KẾT LUẬN
1. ZIF-67 đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp vi
sóng và phương pháp dung môi nhiệt; đã nghiên cứu được các điều
kiện tối ưu và các kết quả cho thấy phương pháp vi sóng có nhiều ưu
điểm vượt trội hơn nhiều so với các phương pháp cổ điển: rút ngắn
thời gian tổng hợp, hiệu suất tổng hợp cao, hình thái đồng nhất, độ
kết tinh cao, diện tích bề mặt riêng và thể tích vi xốp lớn(1935 m2/g
và 0,98 cm3/g
).
23
2. Các nghiên cứu động học, đẳng nhiệt và nhiệt động học cho
sự hấp phụ thuốc nhuộm CGR trong dung dịch nước trên vật liệu
khung imidazolate zeolite-67 đã được nghiên cứu. Phương pháp hồi
quy tuyến tính đa đoạn, kết hợp với chuẩn số thông tin Akaike là một
công cụ thống kê hữu ích cho việc phân tích mô hình đẳng nhiệt và
động học. Kết quả phân tích cho thấy rằng số liệu thực nghiệm hấp
phụ CGR trên vật liệu ZIF-67 phù hợp với mô hình hấp phụ biểu kiến
bậc 2 và cả hai khuếch tán nội hạt và khuếch tán màng tham gia trong
việc kiểm soát khuếch tán của những phân tử CGR trên vật liệu hấp
phụ ZIF-67. Các số liệu hấp phụ đẳng nhiệt thực nghiệm của thuốc
nhuộm CGR trên vật liệu ZIF-67 có sự tương thích với cả hai mô
hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich trong khoảng nhiệt độ 301–
331 K. Dung lượng hấp phụ congo đỏ của ZIF-67 là 714,3 mg/g.
Ngoài ra, ZIF-67 cũng có dung lượng hấp phụ cao với methylene
blue và rhodamine B. ZIF-67 bền trong dung dịch nước và cho thấy
khả năng siêu hấp phụ thuận lợi về nhiệt động học. Do đó, ZIF-67 có
thể xem như một trong những chất hấp phụ MOFs hứa hẹn để loại bỏ
thuốc nhuộm từ dung dịch nước.
3. ZIF-67 được sử dụng biến tính điện cực để xác định dopamine
và paracetamol bằng phương pháp xung vi phân hòa tan anốt. Những
tín hiệu điện hóa của DPM và PRA trên điện cực ZIF-67/GCE được
nâng cao đáng kể, có thể góp phần để năng cao khả năng hấp phụ,
hiệu quả chuyển điện tử cao. Điện cực biến tính cho thấy có triển
vọng cho việc xác định DPM và PRA với nhiều đặc tính như độ nhạy
cao, giới hạn phát hiện thấp và hiệu suất thu hồi cao. Sử dụng
24
phương pháp thêm chuẩn kết hợp với kỹ thuật xung vi phân hòa tan
anốt để xác định DPM và PRA trong mẫu thuốc sử dụng. Kết quả thu
được có ý nghĩa thống kê.
4. Vật liệu khung zeolite imidazole dựa trên (Zn/Co) với tỉ lệ
mol Zn/Co từ 0/10 đến 10/0 được tổng hợp bằng phương pháp dung
nhiệt với sự hỗ trợ vi sóng. Mẫu (Zn/Co)ZIFs với tỉ lệ mol ban đầu
2/8 của bền trong nước trong khoảng pH từ 2 đến 12 và cho thấy khả
năng phân hủy xúc tác quang hóa tốt trong vùng ánh sáng khả kiến
đối với CGR. Sự phân hủy CGR trên vật liệu xúc tác xảy ra hoàn
toàn và tạo thành CO2. Chất xúc tác (2Zn/8Co)ZIFs cho thấy bền và
có thể tái sử dụng ba ít nhất ba lần tái sinh mất đi một ít hoạt tính.
Ngoài ra, chất xúc tác này còn có khả năng loại bỏ một số hợp chất
màu khác như MB và MO.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
I. Bài báo trong nƣớc
1. Nguyễn Thị Thanh Tú, Lương Văn Tri, Văn Thị Mỹ Liên
(2018), Nghiên cứu tổng hợp vật liệu khung hữu cơ kim loại ZIF-67
bằng phương pháp vi sóng, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, Số
1(41)/2018.
2. Nguyễn Thị Thanh Tú, Nguyễn Hải Phong, Dương Thị Kim
Chung, Trần Vĩnh Thiện, Nguyễn Đức Anh Vũ (2018), Nghiên cứu
tổng hợp vật liệu khung hữu cơ kim loại ZIF-67 và ứng dụng biến
tính điện cực than thủy tinh xác định Dopamine và Paracetamol, Tạp
chí khoa học tự nhiên, Đại học Huế. 127(1B).
3. Nguyễn Hải Phong, Nguyễn Thị Thanh Tú, Trần Văn Thanh,
Đặng Thị Ngọc Hoa (2019), Phân hủy quang xúc tác một số phẩm màu
thuốc nhuộm trong dung dịch nước sử dụng chất xúc tác (Zn/Co)-Zeolite
imidazole frameworks, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại
học Khoa học, Đại học Huế. (Đã có giấy nhận đăng).
II. Bài báo quốc tế (Thuộc danh mục ISI)
1. Nguyen Thi Thanh Tu, Tran Vinh Thien, Pham Dinh Du, Vo
Thi Thanh Chau, Tran Xuan Mau and Dinh Quang Khieu, Adsorptive
removal of Congo red from aqueous solution using Zeolitic
Immidazolate framework-67, Journal of Environmental Chemical
Engineering, 6,(2), 2018, 2269-2280 (ESCI/Q1).
2. Nguyen Thi Thanh Tu, Phung Chi Sy, Tran Vinh Thien, Tran
Thanh Tam Toan, Nguyen Hai Phong, Hoang Thai Long, and Dinh
Quang Khieu, Microwave-assisted synthesis and simultaneous
26
electrochemical determination of dopamine and paracetamol using
ZIF-67-modified electrode, Journal of Materials Science, 54, (17),
2019, 11654-11670 (IF = 2,99; SCI/Q1).
3. Nguyen Thi Thanh Tu, Phung Chi Sy, Tran Thanh Minh,
Huynh Thi Minh Thanh, Tran Vinh Thien, Hoang Thai Long and
Dinh Quang Khieu, Synthesis of (Zn/Co) - based zeolite imidazole
frameworks and their applications in visible-driven photocatalytic
degradation of Congo red, Journal of Inclusion phenomena and
Macrocyclic chemistry Doi.org/10.1007/s10847-019-00925-7 (IF = 1,3;
SCI/Q2).
HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF SCIENCES
NGUYEN THI THANH TU
SYNTHESIS, MODIFICATION,
AND APPLICATION OF METAL-ORGANIC
FRAMEWORK - ZIF-67
Major: Theoretical Chemistry and Physical Chemistry
Code: 9440119
DISERTATION ABSTRACT OF CHEMISTRY
HUE - 2019
The work was completed at the Department of Chemistry,
University of Sciences, Hue University.
Scientific instructors: 1. Assoc. Prof. Dr. Dinh Quang Khieu
2. Dr. Tran Vinh Thien
Reviewer 1: ………………………………………………… ..
Reviewer 2: ………………………………………………… ..
Reviewer 3: …………………………………………………
The disertation will be presented before the council:
…………………… ..
at ....... h ........ on ........ year ……….
The dissertation can be found at the library:
…………………………
1
INTRODUCTION
ZIFs (Zeolite imidazole frameworks) is a new group of porous
organic-framework materials, belonging to the family of metal-
organic frameworks (MOFs) materials. ZIFs are made up of metal of
valence II (Zn2+
, Co2+
, etc.) and organic imidazole ligands. In recent
years, this group of materials has attracted the attention of many
scientists because of the diversity and flexibility of their framework.
In addition, ZIFs also have many outstanding features such as
thermal stability, chemical stability, high porosity, and large surface
area. Among the ZIFs materials, ZIF-67 has been studied a lot
recently because of a special porous metal-organic framework with a
micro-capillary system with a diameter of 11.4 Å, connected with
small windows of a diameter of 3.4 Å. In addition, ZIF-67 has an
adjustable surface, large surface area, and flexible surface structure.
With the mentioned properties, ZIF-67 is considered as a potential
adsorbent to remove dyes such as rhodamine B (RhB), anionic
methyl orange (MO) adsorption, cationic methylene blue (MB),
anionic dye acid blue, and malachite green, or heavy metals such as
Cr (IV) in solutions. There are also a number of promising
applications such as selective adsorption, storing gases such as CO2
and H2. ZIF-67 can be used as a heterogeneous catalyst to convert
CO2 into carbonate and synthesize quinazoline. However, many other
potential applications of ZIF-67 have not been studied as much as
electrodes modification for pharmaceutical analysis, modification of
ZIF-67 as photocatalysts for the photochemical decomposition of
dyes. The development of synthetic methods to improve the
structural properties of ZIF-67 materials that play an important role
in the applications has not been mentioned much.
2
On the basis of the above reasons, we chose the research topic
"Synthesis, modification, and application of metal-organic
framework ZIF-67".
Study objectives:
To synthesize and modify the metal-organic framework material
ZIF-67 with catalytic activity, adsorption, and electrochemical
sensing properties.
New contributions of the thesis:
1. ZIF-67 synthesized, with the aid of microwave, provides high
yields and good surface properties. It has a very high adsorption
capacity for many dyes, such as congo red (CGR), methylene blue
(MB), and rhodamine B (RB) compared with many previously
reported porous materials. This result was published in the Journal of
Environmental Chemical Engineering, 6(2), 2018, 2269–2280
(ESCI/Q1).
2. ZIF-67 is used as an electrode modifier to identify dopamine
and paracetamol with the DP-ASV method. The modified electrodes
are promising for dopamine and paracetamol determination with
many desirable properties, such as high sensitivity, low detection
limits, and high recovery efficiency. This result was published in
Journal of Materials Science, 54(17), 2019, 11654–11670 (SCI/Q1).
3. Framework materials (Zn/Co)ZIFs are stable in water with pH
2 to 12 and show good photochemical catalytic decomposition
capacity under the visible light range for Congo red dye. This result
3
was published in Journal of Inclusion phenomena and Macrocyclic
chemistry Doi.org/10.1007/s10847-019-00925-7. (SCI/Q2).
Chapter 1. LITERATURE REVIEW
1.1. General introduction of metal-organic framework materials
(MOFs)
1.2. Metal-organic framework materials ZIF-67
1.3. Synthesis method for ZIF-67
1.4. Directions for modification and applications of ZIF-67 material
1.4.1. Application of ZIF-67 material as an electrochemical catalyst
1.4.2. Application of ZIF-67 in photocatalytic catalysis to decompose
persistent organic pollutants
1.4.3. Application of ZIF-67 material as an adsorbent for dyes in
aqueous solutions
1.5. Some issues of the analysis of kinetic and adsorption isotherm
parameters
Chapter 2. RESEARCH CONTENT AND METHODS
2.1. Research content
– Synthesis of ZIF-67 with the microwave method and the solvo-
thermal method;
– Study on the ability to adsorbing congo red dye in water by ZIF-
67;
– Study on the modification of GCE electrode with ZIF-67 to
determine dopamine and paracetamol using the differential pulse
anodic stripping voltammetry method;
– Synthesis of (Zn/Co)ZIFs with photochemical catalyst activity;
4
– Study on the photocatalytic capacity of (Zn/Co)ZIFs in
decomposing dyes under visible-light.
2.2. Research methods
The methods used for determining structural characteristics in the
dissertation include X-ray diffraction (XRD), X-ray photoelectron
spectroscopy (XPS), N2 adsorption-desorption isotherms (BET),
scanning electron microscopy element (SEM), and thermal analysis
(TG-DTA).
The methods for qualitative and quantitative analysis are UV-Vis,
DP-ASV, HPLC, AAS, and the statistical methods for experimental
data assessment.
2.3. Experimental
- Synthesis of ZIF-67 and (Zn/Co)ZIFs.
- Determining isoelectric points of ZIF-67 and (Zn/Co)ZIFs.
- Testing the stability of ZIF-67 and (Zn/Co)ZIFs.
- Absorbing dyes with ZIF-67: Studying adsorption kinetics,
adsorption equilibrium, and adsorption thermodynamics.
- Studying the effect of pH on the adsorption process.
- Reuse adsorbents.
- Modifying glassy-carbon electrodes (GCE) with ZIF-67 to
determine dopamine and paracetamol.
- Studying CGR photocatalytic activity on (Zn/Co)ZIFs materials.
5
CHAPTER 3. RESULTS AND DISCUSSION
3.1. SYNTHESIS OF ZIF-67 WITH MICROWAVE-ASSISTED
METHOD AND SOLVO-THERMAL METHOD
3.1.1. ZIF-67 material characterization
Figure 3.1 shows the XRD diagram of the ZIF-67 samples
synthesized with the microwave-assisted method (MW-ZIF-67).
5 10 15 20 25 30 35 40 45
Cö
ôøn
g ñ
oä (ab
r)
50000 c
ps
2(ñoä)
ZIF-67 moâ phoûng chuaån
20 phuùt
30 phuùt
40 phuùt
60 phuùt
(011)
(002)
(112)
(022)
(013)
(222)
(114)
(233)
(134)
(044)
(244)
(235)
a
Figure 3.1. XRD diagram of ZIF-67 synthesized with microwave
method at different times
The diffraction peaks are clearly observed and consistent with
the standard simulation model of ZIF-67, according to CCDC
671073. Strong diffraction intensity appears at (011), (002), (002),
(013), (222), (114), (233), (134), (044), (244), and (235) surfaces.
This shows that all samples obtained are ZIF-67 with pure phase and
high crystallinity.
Figure 3.2 shows the SEM images of the ZIF-67 samples
synthesized at different times of microwave treatment.
6
Figure 3.2. SEM images of ZIF-67 synthesized with microwave method (a: 20
minutes; b: 30 minutes; c: 40 minutes; d: 60 minutes)
ZIF-67 synthesized at room temperature has a very low yield
and requires a long time, while the yield can be improved when the
synthesis is performed at 100 °C. However, the microwave-assisted
synthesis for 40 minutes yields 95%, equivalent to that of the thermal
method at 100 °C for 4 hours.
The porous properties of ZIF-67 were studied using adsorption
and desorption isotherms with nitrogen. ZIF-67 synthesized with the
microwave-assisted method has a large specific surface area and
porous volume (1935 m2/g and 0.98 cm
3/g, respectively).
Thermal analysis results show that ZIF-67 is stable to 500 °C.
The result of XPS shows that ZIF-67 is composed of C, O, N,
and Co. The high-resolution XPS spectrum for Co2p has two peaks at
779.72 eV and 794.72 eV, made up of Co2p3/2 and Co2p1/2,
respectively, of Co2+
in ZIF-67.
1µm
a
1µm
b
1µm
c
1µm
d
7
3.1.2. Stability of ZIF-67
10 20 30 40 50 60
2(ñoä)
Maãu ZIF-67 ban ñaàu
pH = 12
pH = 8
pH = 6
pH = 4
pH = 3
pH = 2
Cö
ôøn
g ñ
oä (
abr.
)20
000
cps
pH = 1
Figure 3.3. XRD diagram of ZIF-67 samples soaked in water
at different pH
Figure 3.3 shows that ZIF-67 is unstable in the environment of
pH = 1. Meanwhile, XRD samples at pH = 2÷12 remain unchanged
compared with the original sample without immersion.
3.2. ADSORPTION OF CONGO RED IN WATER WITH ZIF-67
3.2.1. Adsorption kinetics
The adsorption kinetics of CGR on ZIF-67 with different initial
concentrations is shown in Figure 3.4. The results show that the
equilibrium adsorption capacity increases from 300 mg/g to 632
mg/g. The time to reach adsorption equilibrium between ZIF-67 and
CGR is about 60 minutes.
8
0 10 20 30 40 50 60 70 80
300
350
400
450
500
550
600
650
q e (mg.
g-1
)
Thôøi gian (phuùt)
30 mg L-1
50 mg L-1
70 mg L-1
80 mg L-1
Figure 3.4. Adsorption kinetics of ZIF-67 at different initial concentrations
Table 3.1. Kinetic parameters of the first-order model and second-order model
Concentration
(mg·L–1)
Apparent first-order model Apparent second-order model
k1
(min–1) qe,cal
(mg·g–1) qe,exp
(mg·g–1) R2
k2
(mg–1·g
·min–1)
qe,cal
(mg·g–1) qe,exp
(mg·g–1) R2
30 4,445 299,7 300,0 0,77 0,213 300,7 300,0 0,97
50 2,321 436,4 446,0 0,57 0,017 444,9 446,0 0,93
70 2,598 604,3 613,0 0,45 0,016 610,6 613,0 0,90
80 2,330 621,3 632,0 0,44 0,013 628,4 632,0 0,94
The experimental results are consistent with the apparent
second-order adsorption model because of a high determination
coefficient (R2 = 0.90÷0.97).
The analysis of data on the Weber and Boyd models shows that
both intra-particle diffusion and membrane diffusion are involved in
controlling the diffusion of CGR molecules on adsorbent ZIF-67.
9
3.2.2. Adsorption equilibrium
The experimental isotherm adsorption data for CGR dyes on
ZIF-67 are consistent with both Langmuir and Freundlich isotherm
models.
Table 3.2. Parameters of Langmuir and Freundlich isotherm models
T (K) Langmuir isotherm model Freundlich isotherm model
qmom KL R2
P KF n R2
p
301 714,3 0,272 0,95 0,003 272,6 3,7 0,99 <0,001
311 769,2 0,324 0,95 0,004 291,1 3,4 0,98 <0,001
321 833,3 0,353 0,98 0,001 313,8 3,2 0,97 <0,001
331 909,1 0,461 0,99 <0,001 381,2 3,8 0,98 <0,001
KL (L·mg–1
), KF(L·g–1
), qmom(mg·g–1
), Temperature (K)
3.2.3. Adsorption thermodynamics
The results show that the equilibrium adsorption capacity, qe,
increases with temperature.
The adsorption thermodynamic parameters were determined and
the results show that ΔG° < 0, ΔH°> 0 and ΔS°> 0.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
550
600
650
700
q t (mg.
g-1)
Thôøi gian (phuùt)
301 K
311 K
321 K
331 K
Figure 3.5. Effect of temperature on CGR dye adsorption
on ZIF-67 material
10
3.2.4. Effect of pH and proposed adsorption mechanism
4 6 8 10 12
-2
0
2
4
6
8D
elt
a p
H
pH
pHPZC = 9
a
2 4 6 8 10 12
350
400
450
500
550
600
650
pH
qe (
mg
.g-1
)
b
Figure 3.6. a) pHZPC determined with the pH shift method;
b) Effect of pH on CGR adsorption capacity
Figure 3.7. Proposed adsorption mechanism of CGR on ZIF-67
3.2.5. Recycling adsorbent ZIF-67
After three desorption, the adsorbent was regenerated, and 90%
of the CGR adsorption capacity retains compared with the original
material. The XRD patterns of adsorbents after the third regeneration
do not seem to change (Figure 3.8b).
11
0
100
200
300
400
500
600
Laàn 3 Laàn 2
qe (
mg g
-1)
Laàn 1
a
10 20 30 40 50 60
2(ñoä)
Taùi söû duïng laàn 3
Taùi söû duïng laàn 2
Taùi söû duïng laàn 1
Cö
ôøn
g ñ
oä (
arb
.)
Maãu ZIF-67 ban ñaàu
20
00
0 c
ps b
Figure 3.8. Adsorption capacity and XRD patterns after three
recycles of ZIF-67
3.3 DEVELOPING ANALYSIS METHOD FOR PARACETAMOL
(PRA) AND DOPAMINE (DPM) DETERMINATION WITH
ELECTROCHEMICAL METHOD USING MODIFIED ZIF-67
3.3.1. Investigation of the effect of different types of electrodes on
electrochemical properties in PRA and DPM determination
Figure 3.9. CVs curves of GCE and ZIF-67/GCE for DPM and PRA
The current signal on ZIF-67/GCE electrochemically treated has
the intensity of peak current, IP, of DPM and PRA 4.0 and 1.8 times,
respectively, compared with that on the original GCE.
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Ip /
A
E / V
Bare GCE
As-prepared ZIF-67/GCE
ZIF-67/GCE with pre-treament
in alkaline solution by CVs
DPM
PAR
12
The effective area calculated for the GCE and ZIF-67/GCE
electrodes is 0.078 cm2 (the geometric area of GCE is 0.062 cm
2) and
2.74 cm2.
3.3.2. Influence of solvents and amount of ZIF-67
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30Ip
(A
)
E ( V)
MtOH
WAT
EtOH
DMF
a
PRA
DPM
Figure 3.10. CV curves of PRA and DPM with solvents
3.3.3. Influence of pH
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
pH = 2.5
Ip /
A
E / V
pH = 5.3a
2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5
4
6
8
10
12
14
16
DPM
PRA
Ip /
A
pH
b
Figure 3.11. CV curves and change of peak current at different pHs
The linear regression equations representing the correlation
between EP and pH are as follows:
EP,PRA = 0,728 – 0,0479 pH; r = 0,992 (3.1)
EP,DPM = 0,579 – 0,0559 pH; r = 0,999 (3.2)
13
The values of 0.0599 V/pH for DPM and 0.0479 V/pH for PRA
are close to the Nernst slope of 0.059 V/pH; this indicates that the
number of exchanged electrons and H+ ions involved in the electrode
reaction are equal.
3.3.4. Influence of potential scan speed (ν)
Figure 3.12 clearly shows that the peak potential changes
slightly as the scan speed increases, so this can be inferred that the
electron exchange during the electrochemical oxidation of DPM and
PRA is quasi-reversible.
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
Ip /
A
E / V
0.2
0.02
a
V s-1
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
0
5
10
15
20
25
30
35
DPM
PRA
Ip /
A
v1/2
b
Figure 3.12. (a) Influence of potential scan speed on EP and IP;
(b) Linear lines of EP with lnv
Besides, the Laviron equation is used to describe the relationship
between the peak potential (EP) and lnν of the scanning speed. The
results show that the number of electrons involved in the oxidation
reactions of PRA and DPM on the electrode is 2.
The oxidation mechanism of DPM and PRA on the modified
electrode is shown in Figure 3.13.
14
Figure 3.13. Proposed oxidation mechanism of DPM and PRA
on GCE electrode modified with ZIF-67
3.3.5. Repeatability and limit of detection
The repeatability of the modified electrode was studied by
measuring the DP-ASV signal four times at different DPM and PRA
concentrations (Figure 3.15). The RSD values of CDPM = 6×10–4
M,
CPRA = 3×10–4
M, CDPM = 4×10–5
M, CPRA = 2×10–5
M, CDPM = 2×10–4
M, and CPRA = 10–4
M are calculated as 0.19, 0.66, 1.46, 4.36, 0.79,
and 3.81% (all RSD values are less than 1/2RSDHorwitz predicted.)
The detection limits (LOD) for DPM and PRA are 2×10–6
M and
1×10–6
M, respectively (range 2.0×10–6
÷44×10–6
) .
In the linear range from 2×10–6
to 22×10–6
, the LOD values of
DPM and PRA are 1.3×10–6
and 1.4×10–6
, respectively. The results
show that the LOD values of DPM and PRA are smaller than those
previously published. Therefore, ZIF-67 can be used as an effective
electrode modifying agent for the determination of DPM and PRA by
the electrochemical method.
15
3.3.6. Analysis of real samples
Table 3.3. Comparing results of DPM and PRA analysis in drug samples
using DA-ASV method with ZIF-67/GCE electrode and HPLC method
Capsules/tubes Labeled
content
Method in this study
Average value ± SDd
(n = 3)
HPLC
Average value ± SDd (n = 3) Average value
± SD
(n=3) DPM
(mg/mL)
PRA
(mg/tablet)
DPM
(mg/mL)
PRA
(mg/tablet)
Dopamine 40
1 mL 40a 39,0 ± 2,0 n/a 38,7 ± 0,6 n/a 101 ± 4
Dopamine 40
1 mL 40a 38,4 ± 3,2 n/a 39,6 ± 1,0 n/a 97 ± 2
Dopamine 200
5 mL 200b 39,2 ± 2,9 n/a 39,1 ± 0,5 n/a 98 ± 2
Panadol Extra 500c n/a 496 ± 76 n/a 490 ± 1 102 ± 2
Hapacol Extra 500c n/a 498 ± 60 n/a 496,1 ± 0,9 96 ± 1
Tatanol 500c n/a 496 ± 49 n/a 492 ± 2 99 ± 3
amg/tube;
bmg/tube;
cmg/tablet;
dSD: Standard deviation; n/a: Not applicable
The pair sample t-test was used to analyze the differences
between the analysis results. With significance level α = 0.05, the pairs
show no statistical differences (DPM: t(2) = –0,567, p = 0.628 (>0.05)
and PRA: t(2) = 3,351, p = 0.079 (>0.05)) between the proposed
method and the HPLC method with the six pharmaceutical samples.
3.4. SYNTHESIS OF (Zn/Co)ZIFs
10 20 30 40
Cö
ôøn
g ñ
oä (
ab
r)
2(ñoä)
2000
cps ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIFs
(5Zn/5Co)ZIFs
(8Zn/2Co)ZIFs
ZIF-8
Figure 3.14. XRD patterns of ZIF-67, ZIF-8,
and (Zn/Co)ZIFs with different Zn/Co ratios
16
Figure 3.14 presents the XRD patterns of (Co/Zn) ZIFs with
different Zn/Co molar ratios. The diffraction intensity of ZIF-67
decreases as the zinc content increases. The values of spatial distance
d of the sides (011), (002), (112), (022), (113), (222), and (114) are
similar to the values obtained from XRD patterns of the ZIF-8 or
ZIF-67 crystal beads as reported previously.
Figure 3.15. SEM images of ZIF-67 (a), (2Zn/8Co)ZIFs (b),
(5Zn/5Co)ZIFs (c), (8Zn/2Co)ZIFs (d) and ZIF-8 (e)
SEM images reveal that the samples with a large cobalt content
– (2Zn/8Co)ZIFs – slightly changes its initial morphology compared
with ZIF-67 samples. However, the size and surface of the particles
become smaller and rugged with the addition of Zn. The particle size
decreases from 800 nm for ZIF-67 to 100 nm for ZIF-8.
The surface area and porous properties of the materials were
studied by measuring their nitrogen adsorption and desorption
isotherms.
17
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
300
400
500
600
700
800
Th
eå tích
ha
áp p
hu
ï(cm
3S
TP
.g-1
)
AÙp suaát töông ñoái (P/P0)
ZIF-8
(5Zn/5Co)ZIFs
(2Zn/8Co)ZIFs
ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIF
Figure 3.16. Nitrogen adsorption and desorption isotherms of ZIF-67,
(8Co/2Zn)ZIFs, (5Co/5Zn)ZIFs, (2Co/8Zn)ZIFs, and ZIF-8
When adding Zn, the surface area of ZIFs decreases: ZIF-67
(1935 m2.g
–1) > (2Zn/8Co)ZIFs (1637 m
2.g
–1) > (5Zn/5Co)ZIFs
(1453 m2.g.
–1) > (8Zn/2Co)ZIFs (1403 m
2.g
–1) > ZIF-8 (1279 m
2.g
–1).
0 200 400 600 800 1000
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
Ñ
oä h
aáp
th
uï
Böôùc soùng (nm)
ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIF
(5Zn/Co)ZIF
(8Zn/2Co)ZIF
ZIF-8
a
1 2 3 4 5 6 7
0
50
100
150
200
250
300
(
h)
h
ZIF-67
(2Zn/8Co)ZIF
(5Zn/5Co)ZIF
(8Zn/2Co)ZIF
ZIF-8
b
Figure 3.17. (a) UV-Vis DR spectrum and (b) Tauc graph of ZIF-67,
(Zn/Co)ZIFs, and ZIF-8
The band-gap energy of ZIF-67, ZIF-8, and (Zn/Co)ZIFs was
studied by measuring the UV-Vis diffuse reflection at room
temperature (Figure 3.17).
18
Table 3.4. Band-gap energy of ZIF-67, (Zn/Co)ZIFs, and ZIF-8
Material E1 (eV) E2 (eV) Eg (eV)
ZIF–67 1,6 2,3 3,8
(2Zn/8Co)ZIFs – 1,9 3,6
(5Zn/5Co)ZIF – 1,6 2,5
(8Zn/2Co)ZIF 2,5 2,9 2,9
ZIF–8 – – 5,2
3.5. DECOMPOSITION OF CGR BY (Zn/Co)ZIFs
3.5.1. Decomposition of CGR by different catalysts
0
20
40
60
80
100
ZIF-8(8Zn/2Co)ZIF
(5Zn/5Co)ZIF
(2Zn/8Co)ZIF
F (
%)
Phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp phuï
ZIF-67
Figure 3.18. Decomposition of CGR by different catalysts
under visible light
ZIF-67 has the highest adsorbent efficiency of about 85.6%. The
efficiency is 72.7% for (2Zn/8Co)ZIFs, 62.3% for (5Zn/5Co)ZIFs, 58.2%
for (8Zn/2Co)ZIFs, and only 51.8% for ZIF-8. Under visible light, ZIF-67
and ZIF-8 do not exhibit catalytic activity. The catalytic activity of ZIF-67
and ZIF-8 only increases significantly when zinc is added to the material
(the red part in Figure 3.18) and is the highest in (8Co/2Zn)ZIFs.
19
3.5.2. Influence of pH and free radical scavengers
The results show that the color reduction efficiency decreases
significantly when the pH increases after pHPZC. The total dye removal
efficiency by adsorption and photochemical reaction tends to decrease as the
pH increases. This might be because hydroxyl (OH–) ions can compete with
the adsorption of CGR molecules on adsorbent surfaces and photocatalytic
reaction when pH increases.
3 4 5 6 7 8 9 10 11
50
60
70
80
90
100
110
120
pH
0 2 4 6 8 10 12
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
Delt
a p
H
pH
pHZPC = 10
F
(%)
Haáp phuï trong boùng toái
Phaân huûy quang xuùc taùc
a
0 50 100 150 200 250 300
0
20
40
60
80
100
Phaân huûy quang xuùc taùc
F (
%)
Thôøi gian (phuùt)
(2Zn/8Co)ZIF
KI
Isopropanol
Benzoquinone
Haáp thuï trong boùng toái
b
Figure 3.19. a) Influence of pH on CGR decolorization on catalysts
(2Zn/8Co)ZIFs; b) Influence of free radical scavengers
The results show that the photoluminescent holes (h+) and
hydroxyl radicals (·OH) play an important role in CGR
decomposition, while O2·– is not the main active agent in the
photochemical decomposition.
20
3.5.3. Photochemical decomposition of CGR on (2Zn/8Co)ZIFs
under visible light
200 300 400 500 600 700 800 900
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Abs
Ñoä daøi soùng (nm)
Noàng ñoä CGR ban ñaàu
Haáp phuï trong boùng toái 120 phuùt
60 phuùt chieáu ñeøn
120 phuùt chieáu ñeøn
180 phuùt chieáu ñeøn
240 phuùt chieáu ñeøn
300 phuùt chieáu ñeøn
a
0 60 120 180 240 300 360 420
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp thuï trong toái
b
Thôøi gian (phuùt)
CO
D (
mg.L
-1)
Figure 3.20. a) Influence of exposure time on absorption and b) COD of
CGR solution when using (8Co/2Zn) IFs as photocatalyst
The results show that the chromophores are completely
mineralized during the exposure process.
The catalytic heterogeneity is shown in Figure 3.21. When the
catalyst is filtered after 150 minutes of reaction, the discoloration of
the solution halts even though the exposure continues to 260 minutes.
0 50 100 150 200 250 300
0
20
40
60
80
Phaân huûy quang xuùc taùc
C (
mg.
L-1
)
Thôøi gian (phuùt)
Khoâng coù xuùc taùc
Sau 120 haáp phuï trong boùng toái vaø xuùc taùc ñöôïc loïc sau 150 phuùt
Haáp phuï trong boùng toái vaø phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp phuï trong boùng toái
Loïc xuùc taùc sau 150 phuùt
Figure 3.21. Heterogeneity test (experimental conditions: VSol = 500 mL;
catalyst weight = 0.05 g; adsorption in the dark for 120 minutes; exposure
for 260 minutes)
21
Photocatalytic reactions can occur as follows:
(2Zn/8Co)ZIFs + hν → (2Zn/8Co)ZIFs (h+/ e
–)
(2Zn/8Co)ZIFs(h+) + H2O → ˙OH + H
+ + (2Zn/8Co)ZIFs(h
+)
˙OH + CGR → Decomposition products
CGR + (2Zn/8Co)ZIFs(h+) → Decomposition products +
(2Zn/8Co)ZIFs
The ability to convert dyes was studied through the
Hinshelwood-Langmuir model for heterogeneous catalysis at
different concentrations.
( ) (3.3)
where kr is the decay rate constant (min–1
); C0 and Ct are the
concentrations of the original CGR and at time t
0 50 100 150 200 250 300
0
50
100
150
C (
mg
L-1)
Thôøi gian (phuùt)
150 mg.L-1
100 mg.L-1
90 mg.L-1
80 mg.L-1
70 mg.L-1
60 mg.L-1
50 mg.L-1
30 mg.L-1
Haáp phuï tron toái
Phaân huûy quang xuùc taùc
a
Figure 3.22. a) Adsorption kinetics and catalytic decomposition
on (2Zn/8Co)ZIFs
The results in Table 3.5 show that the decomposition rate (kr) of
CGR on (2Zn/8Co)ZIF decreases from 0.048 to 0.0054 min–1
as the
CGR concentration increases from 70 to 150 mg/L. This can be
22
explained by the fact that a greater concentration of CGR can
obstruct light from interacting with the catalyst, resulting in reduced
photocatalytic efficiency and reduced color decomposition rate. Our
results are consistent with those of previous research. To compare the
photocatalytic activity of (2Zn/8Co)ZIFs with that of other materials,
using CGR as a model dye under the same exposure conditions, we
use the decomposition rates. The results show that the rate constant
(kr) of CGR decomposition on (2Zn/8Co)ZIFs is much higher than
that on other previously published materials. This shows that the
(2Zn/Co)ZIFs has a high photocatalytic activity for the
decomposition of CGR.
Table 3.5. CGR decomposition rate at different concentrations
C
(mg/L)
Langmuir-Hinshewood rate
constant, kr (min–1
) R
2 p
70 0,048 0,905 0,000
80 0,0197 0,979 0,000
90 0,012 0,995 0,000
100 0,0081 0,988 0,000
150 0,0054 0,919 0,000
3.5.4. Recycling (2Zn/8Co)ZIFs
9591
87
0
20
40
60
80
100
Laàn 3Laàn 2
Laàn 1
F (
%)
a
0 10 20 30 40 50 60
Cö
ôøn
g ñ
oä (a
br.
)
2(ñoä)
Taùi sinh laàn 3
Taùi sinh laàn 2
Taùi sinh laàn 1
Maãu (2Zn/8Co)ZIFs ban ñaàu5000 c
ps
b
Figure 3.23. Photocatalytic decomposition efficiency
23
The efficiency for the first recycling is 95%, and the third is
87% compared with the original use (Figure 3.23a). The XRD
patterns of the catalyst (2Zn/8Co)ZIFs recycled after three times do
not appear to be changed, as shown in Figure 3.23b.
In addition, (2Zn/8Co)ZIFs is also used to catalyze the
photochemical decomposition of methylene blue and methyl orange.
The results show that the capacity of adsorption and photocatalytic
decomposition of (2Zn/8Co)ZIFs for CGR is greater than that for
MO and MB (Figure 3.24).
0 50 100 150 200 250 300
0
10
20
30
40
50
Phaân huûy quang xuùc taùc
Haáp phuï trong toái
Thôøi gian (phuùt)
C
t (m
gL-1
)
MB
MO
CGR
Figure 3.24. Kinetics of adsorption and photocatalytic decomposition of
MB, MO, and CGR on (Zn/Co)ZIFs
24
CONCLUSION
1. ZIF-67 has been successfully synthesized with the
microwave-assisted and solvo-thermal method; the optimal
conditions have been studied, and the results show that the
microwave-assisted method has many advantages compared with the
classical methods, such as short time, high efficiency, homogeneous
morphology, high crystallinity, large specific surface area, and large
porous volume (1935 m2/g and 0.98 cm
3/g).
2. The kinetic, isotherms, and thermodynamic studies for Congo
red adsorption in aqueous solutions on imidazolate zeolite-67
framework have been performed. The multi-segment linear
regression method, combined with the Akaike information standards,
is a useful statistical tool for analyzing the isotherms and kinetic
models. The results show that the CGR adsorption data on ZIF-67 are
consistent with the apparent second-order adsorption model and that
both intra-particle diffusion and membrane diffusion control the
adsorption of CGR molecules on ZIF-67 adsorbents. Experimental
isotherm and adsorption data for CGR on ZIF-67 are consistent with
both Langmuir and Freundlich isotherm models in the temperature
range of 301–331 K. The adsorption capacity of ZIF-67 for CGR is
714.3 mg/g. In addition, ZIF-67 also has high adsorption capacity
with methylene blue and rhodamine B. ZIF-67 is stable in aqueous
solutions and shows favorable thermodynamic super absorption
capacity. Therefore, ZIF-67 can be considered as one of the
promising MOFs adsorbents to remove dye from aqueous solutions.
25
3. ZIF-67 was used to modify glassy-carbon electrodes to
determine dopamine and paracetamol by means of differential pulse
anodic stripping voltammetry. The electrochemical signals of DPM
and PRA on ZIF-67/GCE electrodes have been greatly enhanced,
which can contribute to high adsorption capacity and high electron
transfer efficiency. The modified electrodes are promising for the
determination of DPM and PRA with many characteristics, such as
high sensitivity, low detection limits, and high recovery efficiency.
The standard addition method, combined with the differential pulse
anodic stripping voltammetry method was used to determine DPM
and PRA in real pharmaceutical samples. The results obtained are
statistically significant.
4. The imidazolate-based zeolite framework (Zn/Co) with a
molar ratio of Zn/Co from 0/10 to 10/0 was synthesized using the
solvo-thermal microwave-assisted method. The sample (Zn/Co)ZIFs
with an initial 2/8 molar ratio is stable in water in the pH range of 2
to 12 and shows good photochemical catalytic decomposition
capacity under visible light for CGR. The decomposition of CGR on
the catalyst takes place completely and CO2 is formed. The ZIFs
(2Zn/8Co) catalyst appears stable and could be reused at least three
times with a slight lost of activity. In addition, this catalyst also can
remove other dyes, such as methylene blue and methyl orange.
26
LIST OF PUBLISHED WORKS RELATING TO
DISSERTATION
I. Domestic papers
1. Nguyễn Thị Thanh Tú, Lương Văn Tri, Văn Thị Mỹ Liên
(2018), Study on synthesis of ZIF-67 metal-organic framework using
the microwave-assisted method (Nghiên cứu tổng hợp vật liệu khung
hữu cơ kim loại ZIF-67 bằng phương pháp vi sóng), Journal of
Chemistry and Application (Tạp chí Hóa học và ứng dụng), Số
1(41)/2018.
2. Nguyễn Thị Thanh Tú, Nguyễn Hải Phong, Dương Thị Kim
Chung, Trần Vĩnh Thiện, Nguyễn Đức Anh Vũ (2018), Study on
synthesis of ZIF-67 metal-organic framework and application for
glassy-carbon electrode modification to determine dopamine and
paracetamol (Nghiên cứu tổng hợp vật liệu khung hữu cơ kim loại
ZIF-67 và ứng dụng biến tính điện cực than thủy tinh xác định
Dopamine và Paracetamol), Hue University Journal of Science:
Natural Science (Tạp chí khoa học Đại học Huế: Khoa học tự nhiên),
Vol. 127(1B).
3. Nguyễn Hải Phong, Nguyễn Thị Thanh Tú, Trần Văn Thanh,
Đặng Thị Ngọc Hoa (2019), Photocatalytic decomposition of some dyes
in aqueous solutions using catalyst (Zn/Co)-Zeolite imidazole
frameworks (Phân hủy quang xúc tác một số phẩm màu thuốc nhuộm
trong dung dịch nước sử dụng chất xúc tác (Zn/Co)-Zeolite imidazole
frameworks), Journal of Science and Technology, University of
Sciences, Hue University (Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại
học Khoa học, Đại học Huế). (Accepted).
27
II. International papers (ISI)
1. Nguyen Thi Thanh Tu, Tran Vinh Thien, Pham Dinh Du, Vo
Thi Thanh Chau, Tran Xuan Mau, and Dinh Quang Khieu,
Adsorptive removal of Congo red from aqueous solution using
Zeolitic Immidazolate framework-67, Journal of Environmental
Chemical Engineering, 6,(2), 2018, 2269-2280 (ESCI/Q1).
2. Nguyen Thi Thanh Tu, Phung Chi Sy, Tran Vinh Thien, Tran
Thanh Tam Toan, Nguyen Hai Phong, Hoang Thai Long, and Dinh
Quang Khieu, Microwave-assisted synthesis and simultaneous
electrochemical determination of dopamine and paracetamol using
ZIF-67-modified electrode, Journal of Materials Science, 54, (17),
2019, 11654-11670 (SCI/Q1).
3. Nguyen Thi Thanh Tu, Phung Chi Sy, Tran Thanh Minh,
Huynh Thi Minh Thanh, Tran Vinh Thien, Hoang Thai Long and
Dinh Quang Khieu, Synthesis of (Zn/Co)-based zeolite imidazole
frameworks and their applications in visible-driven photocatalytic
degradation of Congo red, Journal of Inclusion phenomena and
Macrocyclic chemistry Doi.org/10.1007/s10847-019-00925-7( SCI/Q2).