tỔng cÔng ty - cmsc.gov.vn

22
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 01 năm 2021 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHẤT I. SƠ LƯC L LCH: - Họ và tên: NGUYỄN VĂN HP Nam - Ngày, tháng, năm sinh: 21-04-1962 - Quê quán: Vàm C, Long An. - Nơi thường trú: Số 4, Nguyễn Siêu, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. - Đơn vị công tác: Tổng công ty Điện lực miền Nam - Chức vụ hiện nay: Bí thư Đảng bộ Tổng công ty - Chủ tịch HĐTV EVNSPC - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sỹ- Cao cp chính tr. - Ngày vào Đảng chính thức: 29/10/1986. - Quá trình công tác: + Từ 9/1980 đến 12/1986: Công nhân Điện lc Long An; + T12/1986 đến 1991: Tổ trưởng Tổ Điện lực Tân Thạnh, Điện lực Long An; + Từ 1991 đến 7/1994: Trưởng Chi nhánh điện huyện Tân Thạnh, Điện lực Long An; + Từ 7/1994 đến 7/1995: Trưởng phòng Tổ chức Hành chính, Điện lực Long An; + T7/1995 đến 5/1997: Phó Giám đốc Điện lực Long An; + Từ 6/1997 đến 7/2000: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Công ty Điện lc 2; + Từ 8/2000 đến 01/03/2015: Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh Tổng công ty Điện lực miền Nam; + Từ 03/2015 đến 03/2019: Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Nam. + Từ 04/2019 đến nay: Chủ tịch Hội đồ ng thành viên Tổng công ty Điện lực miền Nam. II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯC: Trên cương vị là Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty, bản thân luôn nỗ lực, chủ động sáng tạo tr on g điều nh sản xut kinh doanh; nhằm lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị hoàn thành xut sắc mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch h à ng năm. Đ c bi t qu á n tri t tinh th n Ngh quyế t c ủa Đả ng, ch trương củ a Ch í nh ph trong việ c c p điện về nông thôn, miền núi , hải đả o; nhằm tạo điều kiện thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, trong

Upload: others

Post on 16-Oct-2021

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

TỔNG CÔNG TY

ĐIỆN LỰC MIỀN NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 01 năm 2021

BÁO CÁO THÀNH TÍCH

ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHẤT

I. SƠ LƯƠC LY LỊCH:

- Họ và tên: NGUYỄN VĂN HƠP Nam

- Ngày, tháng, năm sinh: 21-04-1962

- Quê quán: Vàm Cỏ, Long An.

- Nơi thường trú: Số 4, Nguyễn Siêu, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí

Minh.

- Đơn vị công tác: Tổng công ty Điện lực miền Nam

- Chức vụ hiện nay: Bí thư Đảng bộ Tổng công ty - Chủ tịch HĐTV EVNSPC

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sỹ- Cao câp chính trị.

- Ngày vào Đảng chính thức: 29/10/1986.

- Quá trình công tác:

+ Từ 9/1980 đến 12/1986: Công nhân Điện lực Long An;

+ Từ 12/1986 đến 1991: Tổ trưởng Tổ Điện lực Tân Thạnh, Điện lực Long An;

+ Từ 1991 đến 7/1994: Trưởng Chi nhánh điện huyện Tân Thạnh, Điện lực

Long An;

+ Từ 7/1994 đến 7/1995: Trưởng phòng Tổ chức Hành chính, Điện lực Long

An;

+ Từ 7/1995 đến 5/1997: Phó Giám đốc Điện lực Long An;

+ Từ 6/1997 đến 7/2000: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Công ty Điện lực 2;

+ Từ 8/2000 đến 01/03/2015: Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh – Tổng công ty

Điện lực miền Nam;

+ Từ 03/2015 đến 03/2019: Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện

lực miền Nam.

+ Từ 04/2019 đến nay: Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Điện lực

miền Nam.

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯƠC:

Trên cương vị là Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty, bản

thân luôn nỗ lực, chủ động sáng tạo trong điều hành sản xuât kinh doanh;

nhằm lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị hoàn thành xuât sắc mục tiêu, nhiệm vụ kế

hoạch hàng năm. Đăc biệt quán triệt tinh thân Nghị quyết của Đảng, chủ

trương của Chính phủ trong việc câp điện về nông thôn, miền núi, hải

đảo; nhằm tạo điều kiện thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, trong

Page 2: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

2

năm bản thân tôi đã chi đạo các đơn vị liên quan tranh thủ sự chỉ đạo của

Tập đoàn, Bộ ngành Trung ương và phối hợp tốt vơi UBND các tỉnh thành

phía Nam. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực phụ trách trong các năm qua năm

sau luôn tốt hơn năm trươc, cụ thể:

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SXKD ĐIỆN VÀ ĐTXD

GIAI ĐOẠN 2016-2019, 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2020, ƯỚC CẢ NĂM

2020:

a. Tình hình thực hiện các chỉ kế hoạch SXKD điện và ĐTXD giai đoạn

2016-2018:

Trong giai đoạn 2016-2018, Tổng công ty Điện lực miền Nam đã hoàn

thành kế hoạch hằng năm EVN giao, bảo đảm cung câp điện, góp phân phát

triển kinh tế đât nươc. Tính đến cuối năm 2018, công suât cực đại trên địa bàn

SPC là 10.430 MW, sản lượng điện nhận từ EVN là 69 tỷ 792 triệu kWh, chiếm

30,5% trên tổng sản lượng điện mua và sản xuât của EVN, góp phân đưa quy

mô hệ thống điện của Việt Nam đứng thứ 2 khu vực ASEAN và thứ 30 trên thế

giơi.

EVNSPC cũng đạt và vượt kế hoạch đâu tư xây dựng các công trình nguồn

và lươi điện so vơi chỉ tiêu EVN giao trong đó khối lượng đâu tư giai đoạn

2016-2018 là 21.485 tỷ đồng, phục vụ câp điện cho các dự án quan trọng như

2081, cho các xã đảo Lại Sơn, Hòn Nghệ, Tiên Hải, Hòn Thơm, cho các Hộ dân

chưa có điện là đồng bào Khơ me…

Tổng công ty thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp kỹ thuật và quản lý kinh

doanh, nhờ đó tổn thât điện năng toàn hệ thống giảm dân qua từng năm. Tơi

năm 2018, chỉ số này giảm còn 4,35%, sản lượng điện tiết kiệm trong cả giai

đoạn 2016-2018 là 4 tỷ 145 triệu kWh.

EVNSPC đã nỗ lực đâu tư câp điện khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo.

Tơi nay, 100% số xã và 99,28% số hộ dân nông thôn sử dụng lươi điện. Ngân

hàng Thế giơi đánh giá cao Việt Nam nói chung và SPC nói riêng trong việc

thực hiện thành công, đạt hiệu quả cao đâu tư lươi điện nông thôn.

EVNSPC đã hoàn thành xây dựng và phát triển thị trường điện cạnh tranh

theo lộ trình được Thủ tương phê duyệt và vận hành theo đúng quy định.

Trong sắp xếp, đổi mơi, nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động,

EVNSPC đã tập trung vào phân phối và kinh doanh điện. Tổng công ty đã xây

dựng Đề án tối ưu hóa chi phí trong sản xuât, kinh doanh giai đoạn 2014-2016,

Đề án nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh và năng suât lao động giai đoạn

2016-2020 nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, bảo toàn và phát triển vốn, nâng

cao hiệu quả hoạt động. Năm 2018, tổng doanh thu toàn EVNSPC đạt 111,55

ngàn tỷ đồng, tăng 14,9% so vơi năm 2017. Kết quả sản xuât kinh doanh năm

2018 của EVNSPC và các đơn vị đều có lãi.

BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH

GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018

Page 3: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

3

Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018

1 KH Điện thương phẩm (triệu kWh) 54.960 60.331 66.170

TH Điện thương phẩm (triệu kWh) 54.960 60.331 66.669

Kết quả thực hiện ĐTP Đạt Đạt Đạt

2 Kế hoạch tổn thât (%) 5,00 4,75 4,50

Thực hiện tổn thât (%) 4,78 4,44 4,39

Kết quả thực hiện tổn thất (%) -0,22 -0.31 -0.11

3 Kế hoạch MAIFI (lân) 2,0 2,0 2,0

Thực hiện MAIFI (lân) 0,22 0,31 0,22

Kết quả thực hiện (lần) 1,78 1,69 1,78

4 Kế hoạch SAIDI (phút) 1.676 1.257 880

Thực hiện SAIDI (phút) 1.528 791,15 598,62

Kết quả thực hiện SAIDI (phút) -148 -465,8 -281,4

5 Kế hoạch SAIFI (lân) 7,92 6,73 5,92

Thực hiện SAIFI (lân) 5,56 3,53 3,23

Kết quả thực hiện SAIFI (lần) 2,36 3,2 2,69

6 KH SSC Đường dây 110kV Kéo dài 0,323 0,307 0,292

TH SSC Đường dây 110kV Kéo dài 0,153 0,301 0,282

Kết quả thực hiện SSC ĐD kéo dài 0,17 0,06 0,01

7 KH SSC Đường dây 110kV TQ 0,230 0,218 0,207

TH SSC Đường dây 110kV TQ 0,173 0,132 0,194

Kết quả thực hiện SSC ĐD TQ 0,057 0,086 0,013

8 KH SSC Trạm biến áp 0,092 0,088 0,083

TH SSC Trạm biến áp 0,084 0,086 0,080

Kết quả thực hiện SSC 0,008 0,002 0,003

9 KH Tổng đâu tư (ngàn tỷ đồng) 6.545 7.640 8.300

TH Tổng đâu tư (ngàn tỷ đồng) 6.545 7.871 7.473

Kết quả thực hiện đầu tư 100% 103% 90%

10 KH Hệ số nợ phải trả/Vốn CSH (lân) ≤3 ≤3 ≤3

TH Hệ số nợ phải trả/Vốn CSH (lân) 1,21 1,38 1,42

Kết quả thực hiện hệ số NPT/Vốn Đạt Đạt Đạt

Page 4: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

4

Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018

11 KH Tỷ lệ tự đâu tư (%) ≥30% ≥30% ≥30%

TH Tỷ lệ tự đâu tư (%) 45,15 >42 >41

Kết quả thực hiện tỷ lệ tự đầu tư Đạt Đạt Đạt

12 KH Hệ số thanh toán nợ (lân) ≥1 ≥1 ≥1

TH Hệ số thanh toán nợ (lân) 0,83 0,71 0,69

Kết quả thực hiện hệ số TT nợ Không đạt Không

đạt

Không

đạt

b. Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD điện - ĐTXD năm 2019 và dự

kiến cả năm 2020:

1. Tình hình cung ứng điện:

Năm 2019, bên cạnh những điều kiện thuận lợi như: Tình hình tài chính

của Tổng công ty và các đơn vị được cải thiện; Giá bán điện bình quân được

điều chỉnh tăng 8,3% từ 20/3/2019, Tổng công ty cũng phải đối măt vơi nhiều

khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu, các

tháng mùa khô năm 2019 thời tiết miền Nam nắng nóng diễn ra trên diện rộng,

nhiệt độ trung bình cao hơn bình thường từ 1 đến 3 độ C; Nhiều dự án năng

lượng tái tạo đưa vào vận hành trên hệ thống đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến

việc cung câp điện trên địa bàn quản lý của Tổng công ty.

Tổng công ty Điện lực miền Nam đã đảm bảo cung câp điện an toàn và liên

tục cho khách hàng trong dịp tết Nguyên đán, và các ngày lễ lơn …trên địa bàn

để phục vụ phát triển kinh tế và xã hội, không điều hòa tiết giảm phụ tải.

Kinh tế - xã hội nươc ta 9 tháng đâu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh dịch

viêm đường hô hâp câp do chủng mơi của virus Corona (Covid-19) bùng phát

mạnh trên phạm vi toàn câu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi măt kinh tế -

xã hội của cả nươc và trên toàn câu. Theo các tổ chức quốc tế và thể chế tài

chính, tăng trưởng kinh tế toàn câu sẽ rơi vào suy thoái trong năm 2020. Cùng

vơi đó, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn, căng thẳng chính trị

gia tăng giữa Mỹ - Iran, bât đồng nội bộ trong tổ chức các nươc xuât khẩu dâu

mỏ và trên bán đảo Triều Tiên đã tác động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam.

Trong nươc, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực năm

2019, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng phải đối măt vơi rât nhiều khó khăn, thách

thức. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường làm tăng trưởng ở hâu hết

các ngành, lĩnh vực chậm lại hoăc tăng trưởng âm, đăc biệt là thành phân công

nghiệp xây dựng.

Trong 9 tháng đâu năm 2020, Tổng công ty Điện lực miền Nam đã đảm

bảo cung câp điện an toàn và liên tục cho khách hàng trong dịp tết Nguyên đán,

và các ngày lễ lơn…trên địa bàn để phục vụ phát triển kinh tế và xã hội, không

điều hòa tiết giảm phụ tải.

1.1 Điện mua EVN:

Page 5: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

5

Năm 2019, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn của Tổng công ty là 62 tỷ

966,08 triệu kWh, tăng 9,41% so vơi cùng kỳ năm 2018 (57 tỷ 459,50 tr.kWh).

Trong đó:

- Sản lượng điện mua trên thị trường điện là 5 tỷ 320,34 triệu kWh tăng

109,16% so vơi cùng kỳ năm 2018 (2 tỷ 543,66 triệu kWh).

- Sản lượng điện năng mua theo giá BST là 57 tỷ 645,74 triệu kWh tăng

4,8% so vơi năm 2018 (55 tỷ 055,84 triệu kWh), đạt 78,39% so vơi kế hoạch cả

năm EVN giao (70 tỷ 232 triệu kWh).

- Dự kiến năm 2019, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn (không bao gồm

NLMTAM) của Tổng công ty là 75 tỷ 724,31 triệu kWh.

- Từ đâu năm sản lượng ngày lơn nhât là 236,8 triệu kWh (ngày

25/04/2019); tăng 11,33% so vơi cùng kỳ và công suât lơn nhât là 11.406 MW

(ngày 24/04/2019) tăng 9,36% so vơi cùng kỳ 2018.

- Lũy kế 9 tháng đâu năm 2020, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn của

Tổng công ty là 57 tỷ 793 triệu kWh, tăng 2,71% so vơi cùng kỳ năm 2019 (56

tỷ 267 triệu kWh). Trong đó:

- Sản lượng điện mua trên thị trường điện là 6 tỷ 164,4 triệu kWh tăng

27,02% so vơi cùng kỳ năm 2019 (4 tỷ 853 triệu kWh).

- Sản lượng điện năng mua theo giá BST là 51 tỷ 629,1 triệu kWh tăng

0,41% so vơi năm 2019 (51 tỷ 414 triệu kWh), đạt 70,17% so vơi kế hoạch cả

năm EVN giao (73 tỷ 571,5 triệu kWh).

- Dự kiến năm 2020, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn (không bao gồm

NLMTAM) của Tổng công ty là 77 tỷ 680 triệu kWh.

- Từ đâu năm sản lượng ngày lơn nhât là 248,12 triệu kWh (ngày

10/03/2020); tăng 6,99% so vơi cùng kỳ và công suât lơn nhât là 11.909 MW

(ngày 10/03/2020) tăng 6,18% so vơi cùng kỳ 2019.

1.2 Điện sản xuất:

Năm 2019: Tổng công ty thực hiện là 51,982 triệu kWh đạt 80% kế hoạch

và tăng 10,4% so vơi cùng kỳ 2018, trong đó thủy điện sản xuât là 13,72 triệu

kWh tăng 2,9% so vơi cùng kỳ, diesel là 29,71 triệu kWh tăng 8% so vơi cùng

kỳ, điện măt trời biển đảo 606 ngàn kWh và Phong điện là 7,93 triệu kWh tăng

59,4% so vơi cùng kỳ 2018.

Dự kiến năm 2019, Tổng công ty thực hiện sản xuât điện là 65 triệu kWh,

đạt 100% kế hoạch, trong đó thủy điện là 15 triệu kWh giảm 7,6%, điện măt trời

là 1 triệu kWh giảm 25,6%, Diesel là 40 triệu kWh tăng 17,8% và phong điện là

9 triệu kWh tăng 34,9% so vơi cùng kỳ 2018.

09 tháng đâu năm 2020: Tổng công ty thực hiện là 55,28 triệu kWh đạt

78,41% kế hoạch và tăng 21,6% so vơi cùng kỳ 2019, trong đó thủy điện sản

xuât là 12,2 triệu kWh tăng 11,1% so vơi cùng kỳ, diesel là 31,76 triệu kWh

tăng 19,6% so vơi cùng kỳ, điện măt trời biển đảo 570 ngàn kWh tăng 6,9%,

điện MTMN của các Công ty Điện lực là 4,79 triệu kWh và Phong điện là 5,91

triệu kWh giảm 19,4% so vơi cùng kỳ 2019.

Page 6: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

6

Dự kiến năm 2020, Tổng công ty thực hiện sản xuât điện là 77,7 triệu

kWh, tăng 7,2 triệu kWh so vơi kế hoạch dự kiến là 70,5 triệu kWh do tính

thêm phân sản lượng điện MTMN của các Công ty Điện lực. Cụ thể như sau:

thủy điện là 16,5 triệu kWh bằng sản lượng cùng kỳ năm 2019, điện măt trời áp

mái và biển đảo là 7,5 triệu kWh, Diesel là 45,2 triệu kWh tăng 27,6% và phong

điện là 8,5 triệu kWh giảm 8,44% so vơi cùng kỳ 2019.

1.3 Điện mua hộ EVN dưới 30MW:

Năm 2019 là 842,99 triệu kWh, tăng 5,09% so vơi cùng kỳ năm 2018,

trong đó giờ bình thường là 422,5 triệu kWh tương đương 50,1%, giờ cao điểm

là 245,43 triệu kWh tương đương 29,11% và thâp điểm là 174,98 triệu kWh

tương đương 20,76% sản lượng điện mua hộ EVN dươi 30MW.

Ươc cả năm 2019 sản lượng điện mua hộ EVN dươi 30MW của Tổng công ty là

910 triệu kWh tăng 1,8% so vơi năm 2018.

Thực hiện 9 tháng đâu năm 2020 là 711,99 triệu kWh, tăng 2,68% so vơi

cùng kỳ năm 2019, trong đó giờ bình thường là 340,9 triệu kWh tương đương

47,89% (50,1%), giờ cao điểm là 231,2 triệu kWh tương đương 32,47% và thâp

điểm là 139,84 triệu kWh tương đương 19,64% sản lượng điện mua hộ EVN

dươi 30MW.

Ươc cả năm 2020 sản lượng điện mua hộ EVN dươi 30MW của Tổng công ty là

1 tỷ 138,5 triệu kWh tăng 9% so vơi năm 2019.

1.4 Điện thương phẩm:

Lũy kế mười tháng năm 2019 sản lượng điện thương phẩm toàn Tổng công

ty là 60 tỷ 190 triệu kWh, tăng 9,65% so vơi cùng kỳ năm 2018 và đạt 82,05%

kế hoạch Tập đoàn giao (73 tỷ 350 triệu kWh).

Từ tháng 5 đến nay tốc độ tăng điện thương phẩm của Tổng công ty giảm

dân, tháng 5 tăng 10,64% đến tháng 10 giảm xuống còn 9,65% và đăc biệt là

thành phân điện công nghiệp xây dựng 10 tháng năm 2019 của Tổng công ty

tăng trưởng chỉ còn 7,87%, đây là con số thâp nhât trong 5 năm gân đây (năm

2018 là 10,87%, 2017 là 11,7%, 2016 là: 9,4%, 2015 là 9,6%).

Nguyên nhân do hiện nay đã qua đợt cao điểm nắng nóng trong năm và do

ảnh hưởng cuộc chiến thương mại Mỹ Trung làm các nhà máy công nghiệp năng

(các nhà máy thép, luyện kim…) tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương giảm sản

xuât làm ảnh hưởng đến sản lượng thương phẩm của Tổng công ty. Cụ thể,

thành phân điện Công nghiệp xây dựng 10 tháng năm 2018 Công ty TNHH

MTV Điện lực Đồng Nai tăng 9,1% nay chỉ còn tăng 5,9%, Bình Dương năm

2018 tăng 15,4% nay chỉ còn tăng 8,5%, Bà Rịa Vũng Tàu năm 2018 tăng 9,7%

nay giảm âm còn -0,4%...

Năm 2019 sản lượng điện thương phẩm Tổng công ty đạt 72 tỷ 618 triệu

kWh, tăng 8,92% so vơi thực hiện năm 2018 nhưng không đạt kế hoạch Tập

đoàn giao và sản lượng tuyệt đối tăng 5 tỷ 949 triệu kWh.

Kế hoạch năm 2020 Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao sản lượng điện

thương phẩm cho Tổng công ty Điện lực miền Nam là 79 tỷ 150 triệu kWh, tăng

8,91% so vơi thực hiện năm 2019

Page 7: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

7

Thực hiện tháng 09/2020 của Tổng công ty là 6 tỷ 655 triệu kWh, tăng

3,37% so vơi tháng trươc và tăng 8,61% so vơi cùng kỳ năm 2019.

Lũy kế 09 tháng năm 2020 sản lượng điện thương phẩm toàn Tổng công ty

là 55 tỷ 582 triệu kWh, tăng 2,81% so vơi cùng kỳ năm 2019 và đạt 70,22% kế

hoạch Tập đoàn giao (79 tỷ 150 triệu kWh), có 3 đơn vị tăng trưởng âm là Bà

Rịa Vũng Tàu giảm 3,8%, Đồng Nai giảm 1,8% và Bình Thuận giảm 0,2%.

Măc dù sản lượng điện thương phẩm 9 tháng đâu năm 2020 có tăng so vơi

năm 2019 (tăng 2,81%) nhưng đây là tốc độ tăng sản lượng thâp nhât trong giai

đoạn 2011-2020. Cụ thể năm gân đây nhât, lũy kế 9 tháng đâu năm 2019 sản

lượng điện thương phẩm toàn Tổng công ty tăng 9,94% so vơi năm 2018.

Việc ảnh hưởng của dịch bệnh COVID 19 vô cùng rõ rệt đối vơi sản lượng

điện thương phẩm của Tổng công ty, đăc biệt là tại các tỉnh có thành phân

CNXD cao như Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương...

Thành phân CNXD 9 tháng đâu năm 2020 hiện nay vẫn còn giảm 0,03% so

vơi cùng kỳ năm 2019, các đơn vị có thành phân điện CNXD cao ảnh hưởng sản

lượng đến toàn Tổng công ty như Đồng Nai thành phân CNXD giảm 5,7%,

BRVT giảm 7,2% Bình Dương tăng 1,8%, Long An tăng 3,9%...do các cơ sở

sản xuât, nhà máy, xí nghiệp đa phân là gia công cho các nươc Mỹ, EU gân như

ngừng hoạt động hoăc đóng cửa tạm thời do dịch COVID 19 không xuât khẩu

được.

Bên cạnh đó, Tổng công ty nhận thây cơ câu tỷ trọng thành phân điện

CNXD đã có sự dịch chuyển rõ rệt và chuyển từ CNXD sang Nông lâm thủy sản

cũng như Quản lý tiêu dùng dân cư dẫn đến việc sản lượng điện thương phẩm

của Tổng công ty giảm đáng kể. Cụ thể thành phân CNXD 9 tháng năm 2019 là

60,41% đến năm 2020 còn 58,85%, giảm 1,56%; Thành phân Nông lâm thủy

sản lũy kế 9 tháng năm 2019 là 6,21%, lũy kế 9 tháng năm 2020 là 6,58%, tăng

0,37%; Thành phân Quản lý tiêu dùng dân cư lũy kế 9 tháng năm 2019 là

26,19%, lũy kế 9 tháng năm 2020 là 27,94%, tăng 1,75%.

2. Công tác quản lý vận hành lươi điện:

2.1 Tổn thât điện năng: Năm 2020, Tập đoàn giao kế hoạch TTĐN cho

Tổng công ty là 3,9%, kết quả thực hiện như sau:

- Tổn thât điện năng của toàn Tổng công ty (phương pháp cũ): lũy kế 9

tháng 2020 là 4,14%, cao hơn lũy kế cùng kỳ là 0,23%, cao hơn kế hoạch giao là

0,24%.

- Tổn thât điện năng của toàn Tổng công ty (phương pháp mơi): lũy kế 9

tháng 2020 là 4,12%, cao hơn lũy kế cùng kỳ là 0,18%, cao hơn kế hoạch giao

năm 2020 là 0,22%.

TTĐN (Tính trên điện nhận

110kV+THA)

TH lũy kế 9T/2019

(%)

TH lũy kế

9T/2020 (%)

So sánh LK

9T/2020 vơi LK

cùng kỳ (%)

1. Lươi điện 110kV 0,78 1,10 0,32

2. Lươi điện trung hạ áp 3,13 3,04 -0,09

Page 8: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

8

2.1 Lươi trung áp+MBA 2,61 2,88 0,27

2.2 Lươi hạ áp 1,30 1,26 -0,04

EVN SPC 3,91 4,14 0,23

EVN SPC bị ảnh hưởng 04 yếu tố khách quan làm tăng TTĐN năm 2020 là

0,41%, trong đó 03 nguyên nhân tăng TTĐN là 0,33% (tăng TTĐN do năng

lượng tái tạo làm đây tải, quá tải lươi điện 110kV năm 2020 là 0,11% + 0,19%;

do PTC3, PTC4 thay công tơ, biến dòng điện + 0,03%’ do NMTĐ Thác Mơ và

NMTĐ Trị An phát thâp) đã giải trình EVN tại Công văn 8840/EVN SPC-KT

ngày 13/10/2020 và cũng đã nhắc lại kiến nghị EVN liên quan nguyên nhân

khách quan là 0,33%.

Năm 2020, EVN SPC bị ảnh hưởng 04 yếu tố khách quan làm tăng TTĐN

năm 2020 là 0,41%, tương ứng kế hoạch giao 2020 nếu loại trừ 04 nguyên nhân

khách quan là 3,9%+0,41%=4,31%. Tuy nhiên, EVN SPC sẽ phân đâu hết mình

thực hiện năm 2020 là 4,15%, giảm 0,07% so vơi LK cùng kỳ (năm 2019 thực

hiện 4,22%).

2.2 Độ tin cậy cung câp điện: 09 tháng đâu năm 2020 Tổng công ty thực

hiện đạt kế hoạch theo Tập đoàn giao, cụ thể:

- SAIDI là 190,64/306 phút (TH/kế hoạch): Đạt, chiếm 62,3% kế hoạch

năm.

- SAIFI là 2/5,27 lân (thực hiện/kế hoạch): Đạt, chiếm 38% kế hoạch năm.

- MAIFI là 1,04/2 lân (thực hiện/kế hoạch): Đạt, chiếm 52% kế hoạch năm.

Trên địa bàn Tổng công ty trong năm 2020 có rât nhiều dự án Nhà máy

năng lượng tái tạo đâu nối vào hệ thống, phải thường xuyên cắt điện thi công.

Do đó việc đạt chỉ tiêu độ tin cậy cung câp điện Tập đoàn giao rât khó khăn, tuy

nhiên Tổng công ty Điện lực miền Nam sẽ phân đâu thực hiện đạt kế hoạch Tập

đoàn giao năm 2020. Cụ thể như sau:

- SAIDI là 250,65 phút chiếm 81,91% KH EVN giao.

- SAIFI là 2,65 lân chiếm 50,28% KH EVN giao.

- MAIFI là 1,36 lân chiếm 68% KH EVN giao.

2.3 Suât sự cố: Lũy kế 09 tháng đâu năm 2020 trươc miễn trừ toàn Tổng

Công ty có 121 vụ sự cố, tăng 11 vụ so vơi cùng kỳ năm 2019. Trong đó sự cố

TQ là 49 vụ; sự cố KD là 44 vụ và 28 vụ sự cố TBA. Tuy nhiên nếu miễn trừ

các sự cố khách quan, dự kiến năm 2020 Tổng công ty thực hiện đạt các chỉ tiêu

suât sự cố Tập đoàn giao.

Suât sự cố lươi điện 110kV

Số liệu trươc miễn trừ 9 tháng đâu năm 2020:

Tên đơn vị SSC ĐD 110kV

SSC TBA TQ KD

Tháng 09 (TH/KH) 0,086/0,016 0,103/0,022 0,013/0,006

Đánh giá Không đạt Không đạt Không đạt

09T/2020 (TH/KH) 0,838/0,140 0,752/0,197 0,122/0,056

Page 9: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

9

Đánh giá Không đạt Không đạt Không đạt

Số liệu sau miễn trừ dự kiến năm 2020:

Năm 2020

DẠNG SỰ CỐ

Ghi chú ĐƯỜNG DÂY Trạm biến áp

Thoáng qua Kéo dài

EVN SPC

(TH/KH) 0,171/0,187 0,257/0,263 0,074/0,075

Thực hiện đạt

SSC do EVN

giao

2.4 Lắp đăt tụ bù: 9 tháng đâu năm 2020 Tổng công ty Điện lực miền

Nam đã lắp đăt và vận động khách hàng lắp đăt tụ bù đạt 73,97% kế hoạch EVN

giao (445,81/602,7MVAr). Dự kiến năm 2020 Tổng công ty thực hiện đạt 100%

kế hoạch EVN giao là 602,7MVAr.

2.5 TBA không người trực vận hành:

TH 09 tháng

2020 KH 2020

% Thực hiện so vơi

KH

TTĐK 0 0

TBA KNT 09 16 56,3%

Dự kiến năm 2020 EVN SPC sẽ thực hiện đạt kế hoạch do EVN giao.

3. Công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng:

3.1 Giá bán điện bình quân: Tổng công ty thực hiện giá bán bình quân lũy

kế 9 tháng đâu năm 2020 đạt 1.768,19 đ/kWh, thâp hơn 45,81 đ/kWh so vơi kế

hoạch Tập đoàn giao (1.814 đ/kWh). Nếu không tính đến tác động của chương

trình hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện, GBBQ 9T/2020 đạt 1.823,88 đ/kWh,

cao hơn 9,88 đ/kWh so vơi kế hoạch EVN giao.

Dự kiến năm 2020 GBBQ Tổng công ty thực hiện đạt 1.773 đ/kWh, thâp

hơn KH EVN giao đâu năm 41đ/kWh do các yếu tố khách quan sau:

- Hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện do ảnh hưởng của dịch Covid-19

là 3.095,7 tỷ đồng làm GBBQ giảm 41,15 đ/kWh.

- Ảnh hưởng của công tác phát triển khách hàng điện măt trời mái nhà

(theo kế hoạch là 500 MWp) làm GBBQ giảm 0,91 đ/kWh.

- Ảnh hưởng của việc dịch chuyển cơ câu tỷ trọng các thành phân phụ tải

trong 3 tháng cuối năm sẽ làm GBBQ bị giảm 1,7 đ/kWh.

3.2 Câp điện cho khách hàng và chỉ số tiếp cận điện năng:

Câp điện trung thế: Trong 9 tháng đâu năm 2020, toàn Tổng công ty giải

quyết câp điện và đưa vào vận hành 5.150 công trình điện trung áp vơi thời gian

giải quyết trung bình 3,26 ngày/1 công trình. Dự kiến năm 2020 Tổng công ty

giải quyết câp điện và đưa vào vận hành 6.550 công trình vơi thời gian 3,4

ngày/công trình.

Câp điện hạ thế: Trong 9 tháng năm 2020 Tổng công ty đã giải quyết câp

điện cho 255.595 khách hàng, cụ thể:

Page 10: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

10

- Đối vơi khách hàng sinh hoạt khu vực thành phố, thị xã, thị trân: Tổng

công ty đã giải quyết câp điện cho 76.380 khách hàng vơi thời gian trung bình là

2,38 ngày.

- Đối vơi khách hàng sinh hoạt khu vực nông thôn: Tổng công ty đã giải

quyết cho 131.082 khách hàng vơi thời gian trung bình là 3,05 ngày.

- Đối vơi khách hàng mua điện ngoài mục đích sinh hoạt: Tổng công ty

đã giải quyết cho 48.133 khách hàng vơi thời gian trung bình là 3,20 ngày.

Dự kiến năm 2020 Tổng công ty giải quyết câp điện cho 350.000 khách

hàng hạ thế.

3.3 Doanh thu & tỉ lệ thu:

- Tổng công ty thực hiện doanh thu 9 tháng đâu năm 2020 đạt 98.279 tỷ

đồng tăng 2,47% so vơi cùng kỳ và tỉ lệ thu đạt 99,92% trên số phải thu.

- Dự kiến cuối năm tỉ lệ thu đạt 99.9% đạt vượt kế hoạch EVN giao là

99.7%.

- Tỷ lệ thanh toán tiền điện không dùng tiền măt 87% cao hơn kế hoạch

EVN giao là 85%.

3.4 Công tác triển khai các chương trình tiết kiệm điện:

- Sản lượng điện tiết kiệm tháng 9 là 120 triệu kWh, lũy kế 09 tháng là 1

tỷ 233 triệu kWh, tương ứng tiết kiệm 2,25% sản lượng điện thương phẩm.

- Dự kiến năm 2020 tât cà các Công ty Điện lực thực hiện đạt kế hoạch

tiết kiệm điện 2,1% sản lượng điện thương phẩm.

3.5 Công tác phát triển Điện măt trời:

3.5.1 Điện măt trời mái nhà:

Trong tháng 9 toàn Tổng công ty đã phát triển thêm 3.231 khách hàng, tổng

công suât tâm pin lắp đăt là 157.194 kWp. Lũy kế 9 tháng đâu năm 2020 Tổng

công ty đã ký vơi 15.579 khách hàng, tổng công suât tâm pin lắp đăt là 527.055

kWp đạt 151% kế hoạch EVN giao.

Từ năm 2017 đến 9/2020 tổng số khách hàng lắp đăt điện măt trời là

26.192 khách hàng vơi tổng công suât tâm pin lắp đăt là 720.239 kWp.

Sản lượng khách hàng phát lên lươi trong tháng 9 là 55,3 triệu kWh, lũy kế

đến tính đến ngày 30/9/2020 là 250,69 triệu kWh.

Chín tháng đâu năm 2020 Tổng công ty đã thanh toán cho khách hàng

360,49 tỷ đồng vơi sản lượng tương ứng là 171,6 triệu kWh.

Dự kiến năm 2020 Tổng công ty phát triển được 2.397 MWp đạt 684,8%

kế hoạch EVN giao.

3.5.2 Nhà máy điện măt trời:

Đến cuối tháng 9/2020 có 54 nhà máy điện đã đóng điện vơi tổng công suât

lắp đăt là 2.674,35 MWp trên địa bàn các tỉnh Bình Thuận, Tây Ninh, Long An,

An Giang, Bà rịa – Vũng tàu và tỉnh Ninh Thuận; tăng 90 MWp so vơi tháng

08/2020 (phát sinh 02 NMĐMT Adani Phươc Minh tại PC Ninh Thuận và

NMĐMT Tân Châu 1 tại PC Tây Ninh).

Page 11: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

11

Sản lượng điện nhận từ các NMTĐMT trong tháng 09/2020 là 329,83 triệu

kWh, tăng 10 triệu kWh so vơi tháng 8/2020 và chiếm 4,98% so vơi sản lượng

điện nhận toàn hệ thống. Tổng sản lượng điện nhận từ các NMĐMT 09 tháng

đâu năm 2020 là 2 tỷ 584,6 triệu kWh, chiếm 4,47% tổng lũy kế điện nhận toàn

hệ thống.

3.6 Phát triển khách hàng:

Trong 09 tháng 2020 Tổng công ty phát triển được thêm 235.568 khách

hàng Lũy kế đến tháng 09/2020 số khách hàng toàn Tổng công ty đạt 8.538.051

khách hàng, trong đó có 7.682.802 khách hàng ánh sáng sinh hoạt và 855.249

khách hàng ngoài mục đích sinh hoạt, tương ứng tốc độ tăng trưởng đạt 2,84%.

5. Công tác sửa chữa, cải tạo và ĐTXD lưới điện:

5.1 Sửa chữa lớn:

Căn cứ chi phí sửa chữa lơn năm 2020 Tập đoàn giao cho Tổng công ty.

Tổng công ty đã giao kế hoạch SCL cho các đơn vị thực hiện 556 công trình vơi

tổng giá trị 1.068,4 tỷ đồng.

Lũy kế thực hiện đến hết tháng 9 là 480/556 công trình, giá trị thực hiện là

562,8/1.068,4 tỷ đồng, đạt 52,67% giá trị kế hoạch, hoàn thành 162 công trình.

Dự kiến năm 2020 Tổng công ty thực hiện SCL 556 công trình, giá trị thực

hiện 1.068,4 tỷ đồng, đạt 100% danh mục và khối lượng SCL theo kế hoạch

đồng thời thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí SCL tương ứng giảm 87 tỷ

đồng làm tăng lợi nhuận.

5.2 Công tác đầu tư:

Kế hoạch EVN giao vơi tổng giá trị là 8.590 tỷ đồng, giao khởi công 72

công trình và hoàn thành đóng điện 56 công trình lươi điện 110kV và công trình

đường dây 220kV Kiên Bình – Phú Quốc.

Trong 09 tháng thực hiện được 4.018/8.590 tỷ đồng đạt 46,78% so vơi kế

hoạch giao, giải ngân được 2.864 tỷ đồng đạt 33,34% kế hoạch EVN giao.

Trong 9 tháng khởi công được 19/74 công trình, đạt 25,68% kế hoạch EVN

giao; đóng điện 14/56 công trình, đạt 25% kế hoạch EVN giao.

Đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch năm 2020:

Năm 2020 có nhiều công trình chậm tiến độ, Tổng công ty đã có văn bản

báo cáo EVN số 7450/EVN SPC-KH ngày 28/8/2020 về việc giải trình các công

trình chậm tiến độ và đề nghị điều chỉnh kế hoạch 2020, chủ yếu do các nguyên

nhân khách quan như sau: Không có nhà thâu tham dự, phải đâu thâu lại nhiều

lân; Do nhà tài trợ AFD thông qua HSMT xây lắp kéo dài; Do ảnh hưởng Covid

19 nên công tác tổ chức thực hiện bị gián đoạn; Do chờ QĐ của UBND tỉnh phê

duyệt kế hoạch sử dụng đât; Nhiều nhât là do khó khăn trong công tác bồi

thường giải phóng măt bằng.

Dự kiến thực hiện năm 2020 như sau:

- Về vốn đâu tư: Ươc thực hiện cả năm được 7.903/8.590 tỷ đồng, đạt

92% kế hoạch; dự kiến giải ngân cả năm được 7.767 tỷ đồng, đạt 90,4%.

Page 12: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

12

- Khởi công: 42/74 công trình, đạt 56,76% kế hoạch giao (Gồm 37 công

trình trong kế hoạch giao đâu năm và 05 công trình bổ sung). Chuyển sang năm

2021 khởi công 47 công trình;

- Đóng điện 31/56 công trình, đạt 55,36% kế hoạch giao (Gồm 23 công

trình trong kế hoạch giao đâu năm và 08 công trình bổ sung). Chuyển sang năm

2021 đóng điện 33 công trình lươi điện 110kV và 01 công trình Đường dây

220kV Kiên Bình – Phú Quốc;

Chi tiết các công trình đóng điện theo biểu đính kèm. Trong đó 34 công

trình không đóng điện được theo kế hoạch có TMĐT là 5.236 tỷ đồng gây ảnh

hưởng nhiều đến dự kiến nguồn trích kHCB năm 2021 (Bao gồm: Ban A Điện

13 công trình TMĐT 3.817 tỷ đồng, Ban A Lươi 19 công trình TMĐT 1.352 tỷ

đồng và PC Đồng Nai 02 công trình TMĐT 68 tỷ đồng).

Khối lượng ươc thực hiện đâu tư và giải ngân cả năm 2020 (tỷ đồng)

TT Chỉ tiêu Kế hoạch

năm 2020

KL thực hiện Giải ngân

Giá trị % KH Giá trị % KH

Tổng đâu tư 8.590 7.903 92,00 7.767 90,42

1 Trả nợ gốc và lãi vay 970 981 101 981 101

2 Đâu tư thuân 7.620

6.922 90,34 6.786 89,06

- Lưới điện 110kV 2.800 2.497 89,18 2.248 80,26

- Lưới điện 220kV 620 758 122,26 682 110

6. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực

6.1 Năng suất lao động:

Năm 2020, Tổng công ty ươc thực hiện đạt chỉ tiêu năng suât lao động theo

khách hàng, chỉ tiêu tuyển dụng Tập đoàn giao và không đạt chỉ tiêu năng suât

lao động theo điện thương phẩm (do ảnh hưởng dịch covid 19 nên sản lượng

điện thương phẩm Tổng công ty không đạt, năng suât lao động không đạt tương

ứng), việc tuyển dụng lao động theo đúng các vị trí chức danh/công việc cân

tuyển, lao động tuyển dụng đảm bảo chât lượng, có trình độ chuyên môn phù

hợp vơi yêu câu của chức danh/công, cụ thể theo bảng sau:

TT Chỉ tiêu KH 2020

TH 9 tháng 2020 Ước TH 2020

Giá trị % KH

2020 Giá trị

% KH

2020

1 - Theo SLĐ thương

phẩm (triệu kWh/người) 3,94 2,76 70% 3,73 94,67%

2 - Theo số KH

(KH/người) 416 426 102,4% 429 103,1%

3 - Chỉ tiêu tuyển dụng 80 50 62,5% 80 100%

6.2 Công tác tiền lương:

Page 13: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

13

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, đăc biệt là khi thực hiện Chỉ thị 16 của

Thủ tương Chính phủ về cách ly xã hội, sản lượng điện thương phẩm giảm rõ rệt

từ tháng 4 năm 2020. Đến nay tình hình của dịch COVID-19 ngày càng diễn

biến phức tạp đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng điện thương phẩm.

Trên cơ sở căn cứ vào số liệu thực hiện sản lượng điện thương phẩm 9 tháng đâu

năm 2020 và ươc thực hiện cả năm 2020 về sản lượng điện thương phẩm toàn

Tổng công ty đạt 75.000 triệu kWh thâp hơn so vơi kế hoạch Tập đoàn giao tại

Quyết định số 139/QĐ-EVN ngày 31/01/2020 là 79.150 triệu kWh (giảm 4,95%

so vơi kế hoạch Tập đoàn giao). Do đó chỉ tiêu NSLĐ của Tổng công ty năm

2020 ươc đạt 3,731 triệu kWh/lao động, giảm 5,33% so vơi KH EVN giao.

Theo Quyết định số 139/QĐ-EVN SPC ngày 31/01/2020 của Tập đoàn

Điện lực Việt Nam về việc giao kế hoạch SXKD-TC-ĐTXD năm 2020 cho

Tổng công ty Điện lực miền Nam, trong đó EVN giao chi phí tiền lương SXKD

điện KH năm 2020 cho Tổng công ty là 4.157.417 triệu đồng. Tại thời điểm

31/01/2020, tiền lương SXKD điện thực hiện năm 2019 của Tổng công ty chưa

được xác định. Cuối tháng 3/2020, tiền lương SXKD điện thực hiện năm 2019

của Tổng công ty được xác định là 4.665.548 triệu đồng. Năm 2020 vơi sản

lượng điện thương phẩm KH EVN giao là 79.150 triệu kWh, tiền lương SXKD

điện của Tổng công ty dự kiến là 5.062.254 kWh, tương ứng vơi NSLĐ là

3.937.811 kWh, tăng 10% so vơi thực hiện năm 2019, và lợi nhuận phân đâu

312.000 triệu đồng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch COVID-19, SLĐTP 2020

của Tổng công ty dự kiến thực hiện là 75.000 triệu kWh, NSLĐ là 3.731.367

kWh/người, tăng 4,2% so vơi thực hiện năm 2019. Quỹ tiền lương SXKD điện

của Tổng công ty dự kiến là 4.823.765 triệu kWh tăng 3,39% so vơi thực hiện

năm 2019.

Tổng công ty Điện lực miền Nam kính đề nghị Tập đoàn có ý kiến vơi Bộ

Lao động -Thương Binh và Xã hội xem xét trình Thủ tương Chính phủ cho phép

xác định lại tiền lương bình quân thực hiện năm 2019 có bao gồm thưởng an

toàn điện làm cơ sở lập kế hoạch/quyết toán tiền lương năm 2020 theo quy định

của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ nhằm đảm bảo

tiền lương của người lao động năm sau cao hơn năm trươc. Trong khi chờ cơ

chế và hương dẫn của Tập đoàn, Tổng công ty tạm ươc tiền thưởng an toàn điện

vơi nguyên tắc tính, đối tượng như năm 2019 vơi chi phí ươc là 434,8 tỷ đồng.

Ươc tiền lương SXKD điện thực hiện năm 2020 (có bao gồm tiền thưởng ATĐ)

của Tổng công ty là 4.823.765 triệu đồng.

Năm 2020 dự kiến sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty đạt

75.000 triệu kWh tăng 3,2% so vơi thực hiện năm 2019. Tuy nhiên Tổng công ty

có 02 đơn vị thành viên là Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai và Công ty

Điện lực Bình Thuận có SLĐTP năm 2020 dự kiến thâp hơn thực hiện năm

2019, cụ thể như sau: Công ty Điện lực Bình Thuận dự kiến đạt 96,74% so vơi

thực hiện năm 2019 và Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai dự kiến đạt

98,74% so vơi thực hiện năm 2019. Lý do chính giảm SLĐTP tại 02 Công ty

này do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên các cơ sở sản xuât, nhà máy, xí nghiệp

trong địa bàn Tỉnh gân như tạm ngưng hoạt động hoăc chỉ sản xuât những nguồn

Page 14: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

14

hàng có sẵn dẫn đến qui mô sản xuât bị thu hẹp lại làm ảnh hưởng tơi sản lượng

điện thương phẩm của Công ty. Đồng thời do thiên tai đâu năm hạn hán hiện nay

thì mưa bão, xuât khẩu thanh long sụt giảm, mât giá; dẫn đến nhu câu điện thanh

long, sản xuât, du lịch và các thành phân khác giảm mạnh. Do đó, để không làm

ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại 02 Công ty này, đề nghị EVN

cho phép Tổng công ty được xem xét yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến chỉ

tiêu NSLĐ của đơn vị khi xác định quỹ tiền lương năm 2020.

TT Chỉ tiêu KH 2020

TH 9 tháng 2020 Ước TH 2020

Giá trị % KH

2020 Giá trị

% KH

2020

1 Tổng lương và

BHXH (triệu đồng) 4.622,9 2.839.779 61,42 5.309.533 95,33

6.3 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

Được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Tập đoàn, Tổng công ty đã chỉ

đạo các Ban chức năng và đơn vị triển khai công tác đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực của Tổng công ty trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả đáng

khích lệ. Các chương trình, khóa đào tạo được triển khai trong giai đoạn trên đã

cơ bản đạt được mục tiêu, yêu câu nâng cao chât lượng nguồn nhân lực toàn

Tổng công ty.

Dự kiến năm 2020 Tổng công ty tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo và

kết quả dự kiến đạt 126% so vơi Kế hoạch đào tạo.

6.3.1 Ước thực hiện ĐT PTNNL trong 9 tháng năm 2020 dự kiến cả

năm:

Cơ câu lực lượng lao động theo trình độ đến cuối tháng 12 năm 2020:

TS/Thạc sỹ/đại học/cao đẳng - trung câp/côngnhân/khác:

3/323/5.560/5.160/10.376/533.

Ươc tổng số lượt người được đào tạo/tổng số CBCNV trong toàn EVN SPC

cuối tháng 9 năm 2020: 38.216/21.700 (Bao gồm số lượt người được đào tạo dài

hạn, ngắn hạn, bồi huân nâng bậc, huân luyện an toàn vệ sinh lao động).

- Tổng số CBCNV tham gia chương trình đào tạo do EVN tổ chức trong

nươc: 85 lượt người;

- Tổng số CBCNV tham gia chương trình đào tạo do Tổng con ty tổ chức:

5.863 lượt người.

- Tổng số CBCNV tham gia chương trình đào tạo do đơn vị thuộc Tổng

công ty tổ chức: 32.353 lượt người.

- Chi phí đào tạo do Tổng công ty tổ chức: 19.259 triệu đồng.

- Chi phí đào tạo do các đơn vị tổ chức: 49.080 triệu đồng.

- Tổng chi phí thực hiện/tổng chi phí kế hoạch: 68.339/103.533 triệu đồng.

6.3.2 Phần mềm E-Learning:

- Tổng công ty Điện lực miền Nam đã có Văn bản số 2513/EVNSPC-TCNS

ngày 30/3/2020 về việc báo cáo thực hiện 15 bài giảng E-Learning theo Văn bản

Page 15: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

15

số 1361/EVN-TCNS ngày 09/3/2020 của Tập đoàn về đăng ký và xây dựng 15

giảng E-learning.

- Số lượt CBCNV tham gia đào tạo qua phân mềm E-Learning:

98.000/21.700 (Tổng số lượt người tham gia học/Tổng số CBCNV).

6.3.3 Kế hoạch thực hiện đào tạo PTNNL đến cuối năm 2020:

Tiếp tục tổ chức và thực hiện công tác đào tạo theo Quyết định số 139/QĐ-

EVN ngày 31/01/2020 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc phê duyệt Kế

hoạch SXKD năm 2020;

- Tiếp tục theo dõi và cử cán bộ tham dự khóa đào tạo cán bộ quản lý câp 2,

3 khu vực phía Nam.

- Tiếp tục và theo dõi các đơn vị thuộc Tổng công ty cập nhật phân hệ đào

tạo trên hê thống phân mềm HRMs của EVN;

- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị thành viên truy cập và tham gia học

trên hệ thống phân mềm Elearning.

7. Kết quả SXKD:

Năm 2019 là 194,29 đ/kWh, cao hơn giá thành kế hoạch 1,65 đ/kWh; Tổng

công ty phân đâu thực hiện cả năm 2019 đạt giá thành kế hoạch Tập đoàn giao.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là 1,6 lân, trong giơi hạn

cho phép của chế độ kế toán hiện hành.

Dự kiến năm 2019 Tổng công ty nỗ lực tăng doanh thu và giảm chi phí để

đạt được lợi nhuận phân đâu khoảng 295 tỷ đồng, vượt lợi nhuận kế hoạch 2019

EVN giao (là 152 tỷ đồng; vượt so vơi thực hiện năm trươc (thực hiện năm 2018

là 293,3 tỷ đồng).

Thực hiện 9 tháng đâu năm 2020 về SXKD điện, EVN SPC lỗ 2.552 tỷ

đồng. Dự kiến thực hiện cả năm 2020 kết quả SXKD điện EVN SPC lỗ 5.222 tỷ

đồng - không đạt nhiệm vụ kế hoạch lợi nhuận Tập đoàn giao (Lợi nhuận kế

hoạch EVN giao theo giá bán nội bộ là 0 đồng, kế hoạch lợi nhuận EVN SPC

phân đâu là 465 tỷ đồng).

Kết quả SXKD điện 9 tháng lỗ do những nguyên nhân chính như sau:

Khoản làm tăng lỗ gồm:

- Sản lượng điện thương phẩm giảm 3 tỷ 764 triệu kWh so vơi kế hoạch

giao làm lỗ 1.020 tỷ đồng.

- Giá bán giảm 46 đ/kWh so vơi kế hoạch giao làm tăng lỗ 2.546 tỷ đồng.

- Doanh thu công suât phản kháng giảm 20 tỷ đồng so vơi kế hoạch giao

làm tăng lỗ tương ứng 20 tỷ đồng.

- Lãi tiền gửi giảm 31 tỷ đồng làm tăng lỗ tương ứng 31 tỷ đồng.

- Chi phí mua điện MTMN tăng 157,6 tỷ đồng.

- Chi phí SCL tăng 11,6 tỷ đồng.

- Chi phí điện mua Bst tăng 26 tỷ đồng làm tăng lỗ tương ứng 26 tỷ đồng.

- Khoản làm giảm lỗ:

- Chi phí điện mua thị trường giảm làm tăng lãi 1.005 tỷ đồng.

Page 16: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

16

- Chi phí lương & BHXH giảm 14,8 tỷ đồng.

- Chi phí khâu hao giảm 98 tỷ đồng.

- Chi phí lãi vay giảm 95 tỷ đồng.

- Các chi phí khác còn lại như chi phí kinh doanh huyện đảo giảm 32 tỷ

đồng, chi phí khác giảm 21 tỷ đồng.

- Các chi phí theo định mức bằng vơi kế hoạch giao.

8. Công tác khác: Trong công tác Đảng, đoàn thể, tuân thủ chính sách

pháp luật

Vơi vai trò là Bí thư Đảng ủy Tổng Công ty Điện lực miền Nam, bản thân

tôi đã cùng vơi tập thể Ban Châp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy, lãnh đạo Tổng

công ty hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo cung câp điện an toàn và liên tục cho khách

hàng trên địa bàn, đáp ứng đây đủ nhu câu sử dụng điện, đăc biệt là câp điện cho

các khu vực có phụ tải tăng cao …

Bản thân tôi luôn quán triệt tinh thân “Phát triển kinh tế - xã hội là trung

tâm; xây dựng Đảng là then chốt”; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về

chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức" là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống

còn đối vơi Đảng và sự nghiệp cách mạng, từ tinh thân đó tôi luôn chú trọng đến

việc nâng cao nhận thức lý luận chính trị cho cán bộ, Đảng viên và CBCNV

trong đơn vị bằng việc xây dựng kế hoạch và tổ chức quán triệt triển khai thực

hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng theo đúng tinh thân chỉ đạo của câp ủy câp

trên; duy trì thông tin về thời sự kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài nươc

cho cán bộ, đảng viên và quân chúng, trong đó luôn chú trọng trong việc lựa

chọn nội dung, lựa chọn báo cáo viên để phù hợp vơi tình hình thời sự, gắn liền

vơi tình hình thực tiễn tại đơn vị

Chỉ đạo các câp ủy chi bộ đưa việc học tập và làm theo tâm gương đạo đức

Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt thường xuyên chi bộ, chính quyền và các

đoàn thể tại đơn vị đây là một trong các tiêu chí để nhận xét đánh giá chât lượng

tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm; thường xuyên chân chỉnh, nhắc nhở

CBCNV khi đi công tác tại đơn vị và cơ sở trực thuộc không lợi dụng quyền hạn

để vòi vĩnh câp dươi, tránh ăn nhậu, tổ chức tiệc tùng gây lãng phí.

Việc nâng cao lý luận chính trị còn được thể hiện bằng việc của cán bộ

đương chức và cán bộ dự nguồn tham gia các lơp trung, cao câp lý luận chính

trị, đến nay hâu hết cán bộ quản lý của Tổng công ty đều đã hoàn thành các lơp

LLCT

Trong công tác tổ chức Đảng và Đảng viên, bản thân tôi luôn quan tâm

đến việc xây dựng tổ chức đảng, thông qua việc kết nạp các quân chúng ưu tú,

ngay từ đâu năm Đảng ủy đã đề ra mục tiêu phát triển Đảng tại tât cả các Chi bộ;

yêu câu các tổ chức Đảng rà soát thống kê đối tượng từ đó kiểm soát quá trình

hoàn tât hồ sơ của đối tượng, chính từ sự quan tâm đó mà tính đến nay Đảng bộ

đã phát triển đươc hơn gâp đôi chỉ tiêu của cả nhiệm kỳ đề ra, luôn là đơn vị có

số lượng Đảng viên được kết nạp cao nhât trong toàn Đảng bộ khối

Việc nâng cao chât lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên đề cũng được

Đảng ủy tiếp tục quan tâm thông qua công tác kiểm tra, giám sát, thông qua việc

Page 17: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

17

cử câp ủy tham dự sinh hoạt tại các Chi bộ để kịp thời hương dẫn, uốn nắn khi

cân thiết.

Thời gian qua, nhận thây việc quản lý Đảng viên đi nươc ngoài còn nhiều

bât cập, Đảng ủy đã ban hành hương dẫn lại và phối hợp chăt chẽ vơi Ban Tổ

chức & Nhân sự Tổng công ty nên công tác này đã đi vào nề nếp, hâu hết các

Đảng viên đều đã thực hiện nghiêm túc việc báo cáo trươc và sau chuyến đi

Trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng: Ngay đâu năm tôi đã chủ trì

cùng Ban Thường vụ Đảng ủy cũng làm việc vơi các câp ủy trực thuộc về tình

hình lãnh đạo nhiệm vụ sản xuât kinh doanh, công tác xây dựng Đảng, công tác

phòng chống tham nhũng lãng phí và công tác dân vận quy chế dân chủ ở cơ sở,

qua đó có đánh giá, kết luận giao những nhiệm vụ chủ yếu rât cụ thể và chỉ đạo

theo dõi, đánh giá sát sao. Chỉ đạo UBKT tổ chức hội nghị tổng kết công tác

kiểm tra, giám sát hàng năm từ đó xây dựng phương hương công tác kiểm tra,

giám sát

Trong việc lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội: Ngay từ đâu

năm, bản thân đảng ủy đã hương dẫn các tổ chức Đảng những nội dung trọng

tâm công tác dân vận và quy chế dân chủ ở cơ sở; chỉ đạo triển khai thực hiện

tốt chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nươc liên quan đến người lao động và

chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động để người lao động

an tâm công tác, thực sự gắn bó, cống hiến, phát huy tính sáng tạo, tinh thân

trách nhiệm, năng lực công tác trong các nhiệm vụ được giao để góp phân hoàn

thành nhiệm vụ chính trị chung của đơn vị. luôn quan tâm sát sao và chỉ đạo các

tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình

Châp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nươc, sự chỉ đạo điều

hành của câp trên. Coi trọng việc xây dựng và áp dụng thống nhât các quy chế

quản lý nội bộ trong toàn Tổng công ty, đưa các măt hoạt động vào nề nếp, chính

quy và phát huy được thế mạnh xây dựng đơn vị ngày càng phát triển ổn định.

- Tuân thủ các chính sách, chế độ tài chính kế toán, thực hiện tốt công tác

kiểm toán, công tác kiểm tra và tự kiểm tra về tài chính tât cả các đơn vị trong

Tổng công ty; hàng năm không để tình trạng nợ thuế tồn đọng.

- Hoạt động tuyên truyền ngày càng nâng cao về chât lượng vơi mạng lươi

cộng tác viên rộng khắp đến cơ sở, thực hiện và phối hợp thực hiện nhiều

chương trình tuyên truyền như “Con đường ánh sáng”, “Ươc mơ Việt Nam”...

đã tác động tích cực đến nhận thức, làm cho cộng đồng ngày càng hiểu rõ và

đồng cảm hơn vơi những nỗ lực, cống hiến của ngành Điện cho xã hội.

- Đảng bộ Tổng công ty nhiều năm liền luôn được công nhận là trong

sạch vững mạnh. Công Đoàn, Đoàn Thanh niên được công nhận là đoàn

thể xuât sắc vững mạnh.

9. Trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật:

- Năm 2012: Tham gia “Giải pháp xã hội hóa hoạt động tuyên truyền tiết

kiệm điện, giám sát xử dụng điện và cung ứng điện” được công nhận theo Quyết

định 04/EVN SPC, ngày 9/01/2012”.

- Năm 2016: Tham gia “Sáng kiến XD và tổ chức châm điểm đánh giá kết

Page 18: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

18

quả thực hiện công việc của CBCNV” được Tập đoàn công nhận theo Quyết

định số 510/QĐ-EVN ngày 26/5/2016.

• Năm 2018, Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Nam làm Chủ

nhiệm sáng kiến “Cải tiến giàn quạt tạo oxy để tiết kiệm điện trong nuôi

tôm” và đạt giải Nhất Cuộc thi “Sáng tạo vì cộng đồng” lần thứ II do Tạp

chí Cộng sản công nhận theo Quyết định số 650/QĐ/TCCS, ngày 29/5/2018:

Khi áp dụng giải pháp tiết kiệm điện của EVN, các hô nuôi tôm hưởng lợi gân

2,5 tỷ đồng cho chí phí tiền điện trong nuôi tôm; đối vơi EVN: vơi sản lượng tiết

kiệm điện hơn 4,6 tỷ kWh/năm của các hộ nuôi tôm khu vực ĐBSCL sau khi áp

dụng sáng kiến, số tiền làm lợi cho EVN sẽ gân 4.760 tỷ đồng do giảm được

mức nguồn và lươi điện trong việc câp điện khu vực nuôi tôm. Tối ưu hóa hiệu

suât truyền động của động cơ thông qua việc lắp đăt đúng cách vơi trục quay của hệ

thống quạt nươc. Giá thành con lăn thâp nhưng mang lại hiệu suât cao cho động cơ.

Hiệu quả tiết kiệm điện được thể hiện cụ thể. Thời gian hoàn vốn nhanh. Mở rộng và

nâng cao hiệu quả mô hình phối hợp giữa Điện lực và các Đoàn thể trong hoạt động

tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, thuận lợi cho việc phát triển công tác

đâu tư dịch vụ hỗ trợ hộ dân nuôi tôm.

• Năm 2018: Ý tưởng: “Giải pháp hệ thống hóa Phòng truyền thống và

nâng cao hiệu quả truyền thông VHDN qua ứng dụng Phòng truyền thống

3D” được công nhận theo kết thông báo số 8443/TB-EVN SPC, ngày

22/11/2018.

Ứng dụng công nghệ 3D xây dựng Phòng truyền thống ảo theo hương tiêu

chuẩn hóa Phòng truyền thống các câp: Đơn vị Câp 3 (Công ty Điện lực, đơn vị

phụ trợ hay tương đương); Đơn vị câp 4 (Điện lực, Trung tâm, Chi nhánh hay

tương đương) trên cơ sở (i) Phân mềm Phòng truyền thống (gọi tắt là PM-

Truyền thống) và (ii) Chuẩn hóa kích thươc Phòng truyền thống kể cả bố trí hiện

vật, thuyết minh tự động...theo thực trạng căn bản (hình tròn, hình vuông, hình

chữ nhật...), đơn vị chỉ nhập liệu cơ sở dữ liệu (hình ảnh được chụp của hiện

vật) ghép vào mô hình mẫu, thu âm thuyết minh sẽ hình thành Phòng truyền

thống thể hiện tính đăc thù của đơn vị; có khả năng quảng bá trên internet.

+ Tính khả thi:

Ý tưởng có tính khả thi cao, sáng tạo trong ứng dụng công nghệ mơi.

- Công nghệ 3D sẽ giúp người tham quan ảo cảm nhận như thật về diện tích,

hình dáng hiện vật và có thể truy cập vào hiện vật (qua click chuột) biết tiểu sử

hiện vật, song song đó là thuyết minh đính kèm.

- Chuyển Phòng truyền thống ảo lên trang web sẽ mở rộng phạm vi truy cập của

các đối tượng lan tỏa ngoài phạm vi của đơn vị và trở thành công cụ hữu dụng,

tiện lợi trong đào tạo, quảng bá truyền thống. Tiết kiệm chi phí, thời gian tổ

chức tham quan thực tế Phòng truyền thống.

- Đơn vị chưa có điều kiện xây dựng Phòng truyền thống thực tế (do trở ngại

kinh phí, cơ sở vật chât) vẫn có cơ sở phát huy được hiệu quả truyền thông

VHDN và có cơ sở tham khảo khi xây dựng Phòng truyền thống thật. Từ đó về

cơ bản tât cả đơn vị của Tổng công ty đều có Phòng truyền thống.

Page 19: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

19

- Cẩm nang xây dựng Phòng truyền thống giúp cho các đơn vị hệ thống hóa

được các hoạt động xây dựng Phòng truyền thống, tổ chức các bươc chuẩn bị

hợp lý, giảm thời gian tổng hợp hiện vật.

Giá trị tiết kiệm bình quân ươc tính 982 triệu đồng. Cụ thể như sau:

- Tiết kiệm chi phí xây dựng Phòng truyền thống vơi công năng theo tiêu chuẩn

phải từ 20m2 đối vơi Điện lực; 60m2 vơi Công ty Điện lực (chỉ tính 12 CTĐL),

chỉ tính 10% chi phí xây dựng (bằng lãi suât vay ngân hàng/năm) vơi đơn giá

xây dựng tối thiểu 02triệu đồng/m2 thì phát sinh chi phí là ((60m2 x12 CTĐL) +

(20m2 x 200 ĐL)) x 02 triệu đồng/m2 x 10% =944 triệu đồng.

- Tiết kiệm chi phí tổ chức tham quan: Chỉ tính 30% CBCNV toàn Tổng công ty

tham quan các Phòng truyền thống vơi chi phí bình quân là 50.000đ/CBCNV

thành tiền là: 6000 CBNV x 50.000 đ = 300 triệu đồng.

- Chi phí xây dựng phân mềm Phòng truyền thống ảo: 100 triệu đồng.

- Chi phí soạn thảo cẩm nang: (300.000 đồng/ngày công x 20 ngày công/tháng x

02 người) = 12 triệu đồng;

- Chi phí đơn vị thu thập dữ liệu và cập nhật dữ liệu: (300.000 đồng/ngày công x

03 ngày công) x 212 đơn vị = 191 triệu đồng.

Tổng giá trị tiết kiệm: (944+ 300) triệu đồng- (100+ 12+191) triệu đồng =

941 triệu đồng (Ngoài ra giá trị văn hóa được lan tỏa và tiết kiệm thời gian, hiệu

quả quảng bá cao).

Năm 2019: Ý tưởng Kiện toàn lực lượng tự vệ trong Tổng công ty

Điện lực miền Nam giai đoạn 2019 – 2020, có xét đến năm 2025 theo Thông

báo số 10011/TB-EVN SPC, ngày 09/12/2019

Nội dung ý tưởng, sáng kiến:

Nội dung cải cách: Kiện toàn, thống nhât bộ máy tổ chức lực lượng tự vệ

các câp trong Tổng công ty theo hương vững mạnh – rộng khắp - hiệu quả phù

hợp vơi chức năng nhiệm vụ và đáp ứng tình hình hoạt động sản xuât kinh

doanh của Tổng công ty/đơn vị, cụ thể:

- Tại Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị phụ trợ thành lập trung đội hoăc

tiểu đội tự vệ; câp Công ty Điện lực thành lập trung đội, câp Điện lực thành lập

tiểu đội và các tổ tự vệ: giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chỉ huy

quân sự được hiệu quả, đơn giản và xuyên suốt.

- Tổ chức hoàn thiện lại bộ máy trong toàn Tổng công ty mục đích giúp

cho tât cả các đơn vị giảm được số lượng CBNV tham gia vào lực lượng tự vệ;

vừa đảm bảo chỉ tiêu thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng quân sự ở địa phương

vừa đáp ứng nhu câu SXKD của đơn vị và có kế hoạch cụ thể sẽ giảm được chi

phí huân luyện định kỳ hàng năm cho lực lượng tự vệ.

Tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng ý tưởng:

- Thống nhât mô hình tổ chức bộ máy Lực lượng tự vệ trong toàn Tổng

công ty đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt từ Tổng công ty đến các đơn

vị thành viên.

Page 20: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

20

- Xây dựng Lực lượng tự vệ phù hợp vơi mô hình tổ chức sản xuât của

Tổng công ty / đơn vị đảm bảo tỷ lệ hợp lý số lượng Lực lượng tự vệ / tổng số

CBCNV đơn vị nhằm thực hiện tốt kết hợp giữa nhiệm vụ quốc phòng quân sự

và chủ động phục vụ phát triển sản xuât của đơn vị.

- Đảm bảo Lực lượng tự vệ đơn vị có cơ câu hợp lý giữa các bộ phận chức

năng, giữa các bộ phận trực tiếp và gián tiếp khi tuyển chọn, kết nạp công dân

tham gia Lực lượng tự vệ đơn vị.

- Chât lượng Lực lượng tự vệ được nâng cao do đảm bảo quân số tham gia

huân luyện tự vệ định kỳ hàng năm theo quy định.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để tăng cường công tác quản lý bao gồm cập

nhật kịp thời các VBQPPL của Nhà nươc và hương dẫn của Ngành về công tác

quốc phòng và quản lý Lực lượng tự vệ các câp.

- Tiếp tục thực hiện tốt đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn tại địa bàn đơn vị

công tác.

- Việc kiện toàn Lực lượng tự vệ toàn Tổng công ty góp phân đảm bảo

hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Tổng công ty /

đơn vị và cung ứng đủ điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 21

tỉnh phía Nam.

Năm 2019, được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn

Lao động Việt Nam theo Quyết định số 1355/QĐ-TLĐ, ngày 26/8/2019.

III./ CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯƠC KHEN THƯỞNG:

1. Danh hiệu thi đua:

Năm Danh hiệu thi

đua

Số QĐ, ngày, tháng, năm; Cơ quan ban quyết

định công nhận danh hiệu

2003

&2010

Chiến sỹ thi đua

Bộ Công Thương

Quyết định số 2266/QĐ-BCT, ngày 10/9/2003,

số 2247/QĐ-BCT, ngày 13/05/2009; số

2735/QĐ-BCT, ngày 02/5/2013 của Bộ Công

Thương

2014 Chiến sỹ thi đua

cơ sở

Quyết định số 182/QĐ-EVN SPC, ngày

21/01/2015 của Tổng công ty Điện lực miền Nam

2015

Chiến sỹ thi đua

cơ sở

Quyết định số 56/QĐ-EVN SPC, ngày

12/01/2016 của Tổng công ty Điện lực miền Nam

2016 Quyết định số 472/QĐ-EVN SPC, ngày

03/02/2017 của Tổng công ty Điện lực miền Nam

2018 Quyết định số 95/QĐ-EVN SPC, ngày

11/01/2019 của Tổng công ty Điện lực miền Nam

2019

Chiến sỹ thi đua

cơ sở

Quyết định số 42/QĐ-EVN SPC, ngày

08/01/2020 của Tổng công ty Điện lực miền

Nam

2. Hình thức khen thưởng:

Page 21: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

21

Năm Hình thức khen

thưởng

Số QĐ, ngày, tháng, năm; Cơ quan ban

quyết định tặng thưởng

2006 Huân chương Lao

động hạng Ba

Quyết định số 1277/QD-CTN, ngày

07/11/2007, của Chủ tịch Nươc CHXHCN

Việt Nam

2003

2010

02 Bằng khen của

Thủ tương Chính

phủ

Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 06/01/2004 và

Quyết định số 2035/QĐ-TTg ngày 15/11/2011

của Thủ tương Chính phủ.

2013 Huân chương Lao

động hạng Hai

Quyết định số 101/QD-CTN, ngày 09/01/2014,

của Chủ tịch Nươc CHXHCN Việt Nam

2014 Bằng khen Quyết định số 3694/QĐ-BCT, ngày 16/4/2015

của Bộ Công Thương

2015 Bằng khen Quyết định số 14294/QĐ-BCT, ngày

25/12/2015 của Bộ Công Thương

2016 Bằng khen Quyết định số 2310/QĐ-BTP ngày

04/11/2016 của Bộ Tư pháp

2017 Bằng khen

Quyết định số 1108/QĐ-UBND, ngày

25/5/2017 (an sinh xã hội) của UBND tỉnh

Vĩnh Long

2016,

2017 Bằng khen

Quyết định số 388/QĐ-EVN, ngày 25/4/2016,

số 289/QĐ-EVN, ngày 27/3/2017 của Tập đoàn

Điện lực miền Nam

2017 Bằng khen

Quyết định số 2922/QĐ-BCT, ngày 28/7/2017

(công tác Vì sự tiến bộ phụ nữ) của Bộ Công

Thương

2017 Bằng khen Quyết định số 146/QĐ-EVN, ngày 02/02/2018

của Tập đoàn Điện lực miền Nam

2018 Bằng khen UBND

tỉnh Đồng Tháp

Quyết định số 280/QĐ-UBND, ngày

08/8/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp

2018 Bằng khen Quyết định số 226/QĐ-EVN, ngày 20/02/2019

của Tập đoàn Điện lực miền Nam

2019 Bằng khen

Quyết định số 859/QĐ-EVN, ngày 28/06/2019

của Tập đoàn Điện lực miền Nam (khen XD

quốc phòng toàn dân)

2019 Bằng khen EVN Quyết định số 1815/QĐ-EVN ngày

06/12/2019, Tập đoàn Điện lực Việt Nam

2019 Bằng Lao động

sáng tạo

Quyết định số 1355/QĐ-TLĐ, ngày

26/8/2019 của Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam

2019 Bằng khen Ủy ban Quyết định số 373/QĐ-BCT ngày

12/08/2020 của Ủy ban quản lý vốn Nhà

Page 22: TỔNG CÔNG TY - cmsc.gov.vn

22

nươc tại doanh nghiệp

2020 Bằng khen Bộ

Công Thương

Quyết định số 2814/QĐ-BCT ngày

02/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương

2020 Bằng khen Tập

đoàn

Quyết định số 46/QĐ-BCT ngày 13/01/2021

của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Trong quá trình công tác, được sự chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn Điện lực

Việt Nam, vơi sự hỗ trợ của tập thể CBCNV toàn Tổng công ty, tôi đã cống hiến

hết khả năng của mình để phục vụ Tổng công ty và liên tục hoàn thành các chỉ

tiêu kế hoạch của câp trên giao phó.

Từ những thành tích nêu trên, kính đề nghị kính đề nghị Hội đồng Thi đua

khen thưởng và Lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét đề nghị Hội

đồng Thi đua khen thưởng các câp tăng thưởng "Huân chương Lao động hạng

Nhất" cho cá nhân tôi./.

XÁC NHẬN CỦA

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM

Người báo cáo thành tích

Nguyễn Văn Hợp

XÁC NHẬN CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP