tÓm t Ận vĂn thẠc sĨ luẬt hỌc · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi...

29
ĐẠI HC HUTRƢỜNG ĐẠI HC LUT NGUYN TUN ANH PHÁP LUT VCNH TRANH KHÔNG LÀNH MNH - THC TIN TI TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Lut Kinh tế Mã s: 838 0107 TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HC THA THIÊN HU- năm 2019

Upload: others

Post on 31-Aug-2020

15 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN TUẤN ANH

PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH -

THỰC TIỄN TẠI TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 838 0107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ - năm 2019

Page 2: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

Công trình đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Luật - Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Nga

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Duy Phƣơng

Phản biện 2: PGS.TS Trần Thị Huệ

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Trƣờng Đại học Luật

Vào lúc 08h giờ ngày 30 tháng 08 năm 2019

Page 3: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 1

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................... 2

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3

6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ............................................................... 3

7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................... 4

8. Bố cục của Luận văn ............................................................................. 4

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ

CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH ............................................. 5

1.1. Khái quát về cạnh tranh không lành mạnh ......................................... 5

1.2. Lý luận về pháp luật điều chỉnh về cạnh tranh không lành mạnh ...... 7

1.2.1. Khái niệm pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh ..................... 7

1.2.2. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh............................. 8

1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật cạnh tranh ............................ 8

1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh 9

1.4.3.2. Các dạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh ........................... 9

1.4.3.3. Pháp luật về xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh ............. 9

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................ 10

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH

TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN

TẠI TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................. 11

2.1. Thực trạng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh ..................... 11

2.1.1. Quy định của pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh . 11

2.1.1.1. Quy định về xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh ....... 11

2.1.1.2. Ép buộc trong kinh doanh .......................................................... 11

2.1.1.3.Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác ..... 11

2.1.1.4. Nhóm hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

khác .......................................................................................................... 12

2.1.1.5. Nhóm hành vi lôi kéo khách hàng bất chính .............................. 12

2.1.1.6. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh ....................... 12

2.1.1.7. Quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác về hành vi

cạnh tranh không lành mạnh .................................................................... 12

2.1.2. Quy định của pháp luật về xử lý hành vi cạnh tranh không lành

mạnh ......................................................................................................... 13

2.1.2.1. Trách nhiệm hành chính ............................................................. 13

2.1.2.2. Trách nhiệm hình sự ................................................................... 13

Page 4: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

2.1.2.3. Trách nhiệm dân sự .................................................................... 13

2.1.3. Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh về hành vi cạnh tranh

không lành mạnh ..................................................................................... 13

2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành

mạnh tại tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................. 14

2.2.1. Khái quát về thực trạng cạnh tranh không lành mạnh tại Hà Tĩnh14

2.2.2. Thực trạng xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh ................ 17

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................ 18

CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ

CẠNH TRANH CHỐNG HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG

LÀNH MẠNH ........................................................................................ 19

3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật ..................................................... 19

3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật .................................................. 20

3.3. Các giải pháp thực hiện pháp luật ................................................... 21

3.3.1. Giải pháp chung ............................................................................ 21

3.3.2. Nhóm giải pháp đối với Hà Tĩnh trong việc thực hiện pháp luật

cạnh tranh. ............................................................................................... 23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................ 24

KẾT LUẬN ............................................................................................ 25

Page 5: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh tiến trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ,

cùng với sự tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã thực sự đặt ra

những cơ hội và cả những thách thức đối với môi trƣờng đầu tƣ trong quan hệ

kinh doanh, thƣơng mại giữa các chủ thể. Pháp luật Việt Nam nói riêng cũng

nhƣ hệ thống pháp luật của tất cả các quốc gia trên thế giới đều có những quy

định nhằm tạo điều kiện đến mức tối đa để các quan hệ trong lĩnh vực kinh

doanh thƣơng mại đƣợc xúc tiến thực hiện.

Quyền tự do kinh doanh đƣợc thể hiện qua môi trƣờng kinh doanh mang

tính rộng mở và tạo cơ hội đến mức tối đa cho các chủ thể trong quan hệ này.

Trong quan hệ về kinh doanh, các chủ thể thông qua các hành vi thƣơng mại

đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều hình thức khác nhau, có thể là việc mua bán hàng

hóa, cung ứng dịch vụ ra thị trƣờng hoặc là hành vi xúc tiến đầu tƣ…. để thực

hiện mục tiêu mang tính đặc trƣng của quan hệ này đó chính là việc tìm kiếm

các khoản lợi nhuận mang tính tối đa. Tuy nhiên, không phải chủ thể nào

cũng có khả năng tìm kiếm các khoản lợi nhuận nhƣ mong muốn, bởi lẽ nó

còn phụ thuộc vào đối tƣợng là khách hàng. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh là

yếu tố cơ bản giúp các chủ thể kinh doanh có đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng

với nguồn khách hàng đủ để tạo ra nguồn lợi nhuận nhƣ mong muốn. Trong

thực tiễn kinh doanh hiện nay, không ít các hành vi đƣợc xem là cạnh tranh

không lành mạnh khi các chủ thể kinh doanh sử dụng các chiêu thức kinh

doanh tác động đến đối thủ cạnh tranh nhằm tạo ra sự ảnh hƣởng mang tính

tiêu cực tối đa đối với đối thủ và gián tiếp nâng cao vị thế của chủ thể đó trên

thị trƣờng.

Hà Tĩnh có ƣu thế về mặt địa lý, giao thông thuận tiện tạo nhiều điều

kiện tốt cho các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó trong những năm gần

đây sự đổi mới trong cơ chế quản lý có hiệu quả đã và đang tạo điều kiện

thuận lợi cho các nhà đầu tƣ có điều kiện kinh doanh tốt hơn. Nhƣng việc có

nhiều doanh nghiệp cùng có những đối tƣợng khách hàng giống nhau lại có

những sự cạnh tranh gay gắt hơn, làm cho thị phần đó dần nhỏ đi..

Việc thay đổi cơ chế quản lý và vận hành trong kinh doanh đòi hỏi một

hệ thống pháp luật mang tính đặc thù và phù hợp hơn trong việc điều chỉnh

quan hệ kinh doanh trong thời đại mới. Nắm bắt những vấn đề đặt ra trong

hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hiện nay nên tôi cho chọn vấn đề

“Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh - Thực tiễn tại tỉnh Hà Tĩnh” làm

đề tài Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Với bản chất là yếu tố mang tính tất yếu xảy ra trong quan hệ kinh doanh

nên vấn đề cạnh tranh không lành mạnh trở thành đối tƣợng phổ biến của các

công trình nghiên cứu là điều dễ hiểu. Hiện nay, đã có khá nhiều các tác giả

Page 6: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

2

bàn về vấn đề này điển hình nhƣ: Vũ Thu Giang (2010), Đại học Ngoại

Thƣơng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Cạnh tranh không lành mạnh:

Thực trạng và những đề xuất xử lý ở Việt Nam; Nguyễn Phƣơng Linh (2014),

Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Kiểm soát hành vi

quảng cáo gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam; Viên Thế

Giang (2014), Học viện Khoa học xã hội, Luận án Tiến sĩ Luật học, Pháp

luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng của các

ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nhƣ vậy, vấn đề về cạnh tranh không lành mạnh đã đƣợc nhiều tác giả

quan tâm, mổ xẻ làm rõ. Tuy nhiên với sự phát triển của nền kinh tế tại Hà

Tĩnh thì vấn đề cạnh tranh không lành mạnh tại đây đang là vấn đề nóng.

Cũng nhƣ việc đánh gia một cách cụ thể những hành vi cạnh tranh không

lành mạnh trong thời gian gần dây nhằm có những hƣớng giải pháp cụ thể

hoàn chỉnh pháp luật cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

3.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu

Đề tài hƣớng đến làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn của pháp

luật cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh qua việc xem xét

đánh giá hiện tƣợng xảy ra trong hoạt động kinh doanh tại tỉnh Hà Tĩnh. Trên

cơ sở đó đƣa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh các hành

vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt nam phù hợp với điều kiện môi trƣờng

kinh doanh trong kỷ nguyên số và trí tuệ nhân tạo.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để tiếp cận mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ:

Một là, về mặt lý luận, luận văn phải làm rõ các vấn đề lý luận của pháp

luật về cạnh tranh không lành mạnh xuyên suốt từ khái niệm, đặc điểm cho

đến vai trò của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động

kinh doanh nói chung cũng nhƣ việc thực hiện pháp luật cạnh tranh không

lành mạnh qua các hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Tĩnh hiện nay nói

riêng.

Hai là, về thực tiễn, luận văn thực hiện việc đánh giá hành vi kinh doanh

trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh một cách khách quan và có căn cứ, từ đó làm rõ

thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.

Ba là, trên cơ sở phân tích pháp luật, đối chiếu với thực trạng kinh doanh

còn tồn tại ở Hà Tĩnh để đánh giá những hạn chế và bất cập trong khung pháp

luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong thực tiễn hiện nay.

Bốn là, từ những thực tiễn trong hoạt động chống cạnh tranh không lành

mạnh, làm rõcơ sở khoa học cho các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam

về chống cạnh tranh không lành mạnh để phù hợp hơn trong giai đoạn mới.

Page 7: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

3

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn hƣớng đến nghiên cứu các đối tƣợng cụ thể sau:

- Nghiên cứu các quan điểm, luận điểm về hành vi cạnh tranh không

lành mạnh và pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh.

- Nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành về kiểm soát hành vi

cạnh tranh không lành mạnh.

- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh

trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thông qua các số liệu, báo cáo thu thập đƣợc.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn

của pháp luật cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh trên

địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đó là các vấn đề cạnh tranh không lành mạnh trong

điều kiện kinh doanh và hoạt động của các tổ chức, các doanh nghiệp trên địa

bản tỉnh Hà Tĩnh, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh và cơ chế thực

thi pháp luật cạnh tranh không lành mạnh về chống cạnh tranh không lành

mạnh.

Về thời gian nghiên cứu, luận văn nghiên cứu các vấn đề cạnh tranh

không lành mạnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2013 đến năm 2018.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khi nghiên cứu đề tài này tác giả áp dụng phƣơng pháp luận biện chứng

duy vật của chủ nghĩa Mác-Lê nin. Trên cơ sở phƣơng pháp luận trên, các

phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng gồm:

Trong chƣơng 1, các phƣơng pháp chủ yếu sử dụng dự kiến là phƣơng

pháp phân tích văn bản quy phạm pháp luật, phƣơng pháp so sánh pháp luật,

phƣơng pháp chứng minh, tổng hợp, bình luận nhằm làm rõ các khái niệm về

cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh và các

hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Trong chƣơng 2, các phƣơng pháp phân tích quy phạm, phân tích số liệu

thứ cấp, phân tích trƣờng hợp đƣợc sử dụng để làm rõ các tranh chấp trong

thực tiễn về kinh doanh ở một số ngành nghề tại hà Tĩnh. Đánh giá chung về

tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Hà Tĩnh trong thời

gian qua.

Trong chƣơng 3 phƣơng pháp sử dụng là phƣơng pháp diễn giải, bình

luận và dự báo khoa học để đƣa ra những khó khăn vƣớng mắc trong việc áp

dụng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong thực tiễn. Đƣa ra

những giải pháp và hƣớng hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh không lành

mạnh nhằm phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Page 8: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

4

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận về pháp luật về cạnh tranh không

lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh của các cá nhân tổ chức trên địa bàn

tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và trên cả nƣớc nói chung.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Qua công trình nghiên cứu cũng sẽ làm rõ những hạn chế và đƣa ra giải

pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh áp dụng vào thực

tiễn tại tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản

lý nhà nƣớc trong tỉnh Hà Tĩnh cũng nhƣ tài liệu học tập, nghiên cứu danh

cho học viên, sinh viên về vấn đề cạnh tranh hiện nay.

7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

7.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để tiếp cận mục tiêu và nhiệm vụ đã xác định các câu hỏi nghiên cứu đặt

ra là:

- Thế nào là cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh?

- Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế

nào?

- Thực tiễn áp dụng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh tại Hà Tĩnh

hiện nay?

- Làm gì để chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh

doanh ở Hà Tĩnh trong giai đoạn tới và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh?

7.2. Giả thuyết nghiên cứu

Cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề luôn “nóng” trong hoạt động

kinh doanh ở Việt Nam nói chung và ở Hà Tĩnh nói riêng hiện nay. Điều này

một phần xuất phát từ thực tiễn tồn tại các bất cập trong hành lang pháp lý về

cạnh tranh. Để hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hình thành môi

trƣờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch cần có những giải pháp

đồng bộ để hoàn thiện về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay.

8. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm

có 3 chƣơng, cụ thể: Chương 1. Một số vấn đề lý luận của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh

Chương 2. Thực trạng pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và thực

tiễn thực hiện tại tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 3. Định hướng, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu

quả pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh

Page 9: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

5

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẠNH

TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH

1.1. Khái quát về cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái

niệm có nội hàm rộng lớn. Cho đến nay, vẫn tồn tại những quan điểm tiếp

cận về khái niệm cạnh tranh mang tính trái chiều, điển hình nhƣ quan điểm

của K. Marx, ông cho rằng "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt

giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất

và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Cũng tiếp cận về

khái niệm này, Từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) cho rằng cạnh

tranh trong cơ chế thị trƣờng là:"Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh

doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía

mình”. Dƣới một góc độ khác, Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng cạnh

tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất

hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị

trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ

thị trƣờng có lợi nhất.

Mặc dù chƣa tồn tại một quan điểm chung thống nhất về cạnh tranh, tuy

nhiên có thể hiểu cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần

thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Hoạt động này mang những yếu

tố đặc trƣng sau:

Một là, phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh.

Hai là, việc cạnh tranh phải đƣợc diễn ra trong một môi trƣờng cạnh

tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh

phải tuân thủ.

Ba là, cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, không

cố định hoặc trong suốt một thời gian dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt

động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh).

Xét về nội hàm thuật ngữ cạnh tranh không lành mạnh, Khoản 6 Điều 3

Luật Cạnh tranh 2018 quy định: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là

hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán

thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có

thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác..”

Xuất phát từ khái niệm trên, có thể nhìn nhận hành vi cạnh tranh không lành

mạnh với những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi

cạnh tranh không lành mạnh là các chủ thể kinh doanh trên thƣơng trƣờng.

Thứ hai, hành vi cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi trái với

các chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh.

Page 10: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

6

Thứ ba, hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại hoặc có thể

gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh

nghiệp khác hoặc của ngƣời tiêu dùng.

Các hình thức cạnh tranh phát sinh trên thực tế giữa các chủ thể kinh

doanh diễn ra dƣới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Theo Voer, hình

thức cạnh tranh tùy thuộc vào từng tiêu chí cụ thể, bao gồm:

Một là,căn cứ vào chủ thể tham gia thị trƣờng,ngƣời ta chia cạnh tranh

thành ba loại, gồm: Cạnh tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua, cạnh tranh giữa

những ngƣời mua và cạnh tranh giữa những ngƣời bán.

Hai là,căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, ngƣời ta chia cạnh tranh thành

hai loại, gồm: Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.

Ba là,căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trƣờng,ngƣời

ta chia cạnh tranh thành ba loại gồm: Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không

hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền

Sự cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh luôn đòi hỏi sự nhạy bén, nắm

bắt cơ hội và theo xu hƣớng của thị trƣờng, ở đây là đòi hỏi của ngƣời tiêu

dùng từ đó các doanh nghiệp luôn có những sự đổi mới, hoàn thiện sản xuất

nằm đáp ứng năng lực sản xuất của mình cho thị trƣờng. Khi thiếu đi sự cạnh

tranh sẽ dẫn đến sự độc quyền trong sản xuất, làm cho nền kinh tế trì trệ,

chậm phát triển. Cạnh tranh luôn là môi trƣờng tốt nhất để thúc đẩy sự phát

triển, việc thúc đẩy năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động và chất lƣợng

sản phẩm tạo ra một nền kinh tế vững mạnh. Bên cạnh đó là sự phát triển bền

vững của cá doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Tuy vậy, không phải lúc nào cạnh tranh cũng mang lại cho nền kinh tế

những mặt tích cực mà bên cạnh đó là những vấn nạn mà nhiều nền kinh tế

đang cố gắng giải quyết những mặt khuất của cạnh tranh đối với nền kinh tế.

Việc tràn lan hàng hóa buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, trốn thuế vẫn luôn hiện

hữu. Chỉ khi giải quyết tốt những mặt tiêu cực trên mới đƣa nền kinh tế phát

huy tốt những mặt tích cực mà cạnh tranh mang lại.

Tham gia vào hoạt động kinh doanh, thƣơng mại, yếu tố lợi nhuận luôn

là điều kiện tiên quyết và mang tính quyết định đối với các doanh nghiệp,

nhƣng điều đó luôn phải song hành với sự bền vững của doanh nghiệp đó.

Những chiến lƣợc kinh doanh của các doanh nghiệp đƣa ra luôn phải có tầm

nhìn lâu dài, đảm bảo sự phát triển bền vững cho chính doanh nghiệp. Để có

đƣợc thị trƣờng tốt các doanh nghiệp phải có những sự đổi mới trong tổ chức

sản xuất và cải tiến chất lƣợng hàng hóa.Cuộc chạy đua đó sẽ không có chỗ

cho những doanh nghiệp chậm chân trong việc nhìn nhần và nắm bắt thị hiếu

của khách hàng một cách chậm chạp. Cơ chế cạnh tranh buộc các doanh

nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp yếu hơn phải đƣa ra sự lựa chọn rõ rệt

về định hƣớng: hoặc đổi mới để tồn tại, tạo ra động lực cho sự phát triển của

Page 11: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

7

các doanh nghiệp và cả nền kinh tế hoặc chấp nhận thụt lùi, chấp nhận vấn đề

giải thể, phá sản chỉ là vấn đề thời gian.

1.2. Lý luận về pháp luật điều chỉnh về cạnh tranh không lành mạnh

1.2.1. Khái niệm pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh chỉ có thể hình thành, tồn tại và phát triển trong điều kiện

kinh tế thị trƣờng. Muốn phát huy đƣợc mặt tích cực và hạn chế đƣợc mặt

tiêu cực của cạnh tranh cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật.

Từ phƣơng thức tiếp cận nhƣ trên, có thể xem pháp luậtvề cạnh tranh

không lành mạnh là hệ thống các quy phạm cũng nhƣ các công cụ pháp luật

khác nhằm bảo vệ tự do cạnh tranh, cơ cấu thị trƣờng cũng nhƣ môi trƣờng

cạnh tranh bình đẳng và công bằng.

Đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh là các chủ thể tiến hành

các hoạt động kinh tế, theo đuổi mục đích lợi nhuận. Trên thực tế, đó chủ yếu

là các doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhóm doanh nghiệp liên kết với nhau dƣới

hình thức hiệp hội doanh nghiệp, các nghiệp đoàn... cũng là đối tƣợng điều

chỉnh của hệ thống pháp luật này.

Rheo pháp luật cạnh tranh, không phải hành vi vi phạm nào cũng cần

thiết phải bị xử lý bằng pháp luật mà chỉ khi nào nó đạt đến một „„ngƣỡng‟‟

nhất định thì mới bị xử lý. Đây chính là sự thể hiện nguyên tắc „„tính hợp lý‟‟

trong luật cạnh tranh. Ngƣỡng trong luật cạnh tranh thƣờng đƣợc xác định

thông qua các tiêu chí kinh tế nhƣ doanh thu, thị phần, thị phần kết hợp...Khi

không có quy phạm cụ thể về „„ngƣỡng‟‟ thì các chủ thể áp dụng luật cạnh

tranh (cơ quan quản lý cạnh tranh, Toà án...) phải tự xác định ngƣỡng áp

dụng.

Pháp luật cạnh tranh mang những yếu tố đặc trƣng sau:

Một là, tính mềm dẻo.

Hai là, mang bản chất là luật hình thành nhiều từ án lệ.

Ba là, tính nửa pháp lý, nửa kinh tế.

Bốn là, tính xuyên suốt.

Năm là, tính toàn cầu.

* Vai trò của pháp luật cạnh tranh

Cạnh tranh lành mạnh tạo ra những sự lựa chọn nhiều hơn cho khách

hàng và doanh nghiệp, giúp phân bổ các nguồn lực hợp lý, đảm bảo sử dụng

có hiệu quả các nguồn tài nguyên, lao động và các nguồn vốn khác.

Đối lập với cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh không lành mạnh, việc

xác định là lành mạnh hay không lành mạnh đƣợc căn cứ trên cơ sở mục

đích, tính chất và phƣơng pháp tiến hành cạnh tranh trên thị trƣờng. Cạnh

tranh không lành mạnh là những hành vi đi ngƣợc lại các nguyên tắc xã hội,

tập quán và truyền thống kinh doanh, xâm phạm lợi ích kinh doanh của các

nhà đầu tƣ khác, lợi ích của ngƣời tiêu dùng và lợi ích của xã hội.

Page 12: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

8

Việc cạnh tranh sẽ làm một vài doanh nghiệp có bƣớc phát triển mới,

bên cạnh có những doanh nghiệp sẽ phải dừng hoạt động. Đó là quy tắc của

thị trƣờng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng tuân thủ các nguyên tắc đó mà

có nhiều biểu hiện tiêu cực nảysinh, những toan tính của các bên không phù

hợp với đạo đức kinh doanh. Từ đó tạo ra sự hỗn loạn nhất định cho thị

trƣơng. Việc lập lại trật tự đó cần có sự vào cuộc của Nhà nƣớc để điều chỉnh

các hành vi đó, đƣa thị trƣờng về với những nguyên tắc vốn có của nó. Sự

can thiệp của Nhà nƣớc bằng việc điều tiết cạnh tranh thông qua việc xây

dựng pháp luật cạnh tranh.

Cạnh tranh vốn là sự ganh đua của các bên nhằm lấy lòng khách hàng.

Tuy các doanh nghiệp luôn đặt nhu cầu khách hàng là trên hết, nhƣng họ luôn

có các thủ pháp trong kinh doanh nhằm thu hút tối đa khách hàng về phía

mình. Các hành vi cạnh tranh đó là việc trƣng bày hàng hóa, quảng cáo sai sự

thật, cho đến những lời hứa gian dối. Điềunày ảnh hƣởng trực tiếp tới ngƣời

tiêu dùng cũng nhƣ các doanh nghiệp khác.

1.2.2. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là một dạng của hành vi vi phạm

pháp luật và để ngăn chặn cũng nhƣ phòng chống hành vi này cần có cơ chế

đặc thù. Vì vậy việc xác định hành vi nào là hành vi cạnh tranh không lành

mạnh đặc biệt quan trọng về mặt chính sách nhằm hạn chế những ảnh hƣởng

tới nền kinh tế.

Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các

chủ thể tham gia trên thị trƣờng thuộc mọi thành phần kinh tế dù có phải là

doanh nghiệp hay không.

Thứ hai, hành vi cạnh tranh không lành mạnh trái với chuẩn mực thông

thƣờng về đạo đức kinh doanh.

Thứ ba,hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại đến quyền và

lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng.

1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật cạnh tranh

Nhƣ trên đã đề cập, các nguyên tắc của luật cạnh tranh có cở sở bắt

nguồn từ các nguyên tắc tự do khế ƣớc, tự do kinh doanh. Các nguyên tắc cơ

bản của luật cạnh tranh bao gồm nguyên tắc tự do giá cả và tự do cạnh tranh.

Nguyên tắc tự do giá cả

Giá cả là linh hồn của cạnh tranh, vì biểu hiện tập trung nhất của cạnh

tranh chính là thông qua giá cả. Trong một nền kinh tế thị trƣờng, về nguyên

tắc, giá cả phải do thị trƣờng quyết định. Việc hình thành giá phải là sự phản

ánh kết quả của quá trình cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên thị

trƣờng. Về nguyên tắc, nhà nƣớc không đƣợc can thiệp vào quá trình hình

thành giá. Không thể nói đến cạnh tranh trong môi trƣờng mà giá cả hàng

hoá, dịch vụ do nhà nƣớc ấn định.

Page 13: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

9

Nguyên tắc tự do cạnh tranh

Tự do cạnh tranh không đƣợc hiểu là đƣợc sử dụng mọi biện pháp hoặc

thực hiện mọi hành vi để lôi kéo khách hàng. Tự do nào cũng có giới hạn và

nhiệm vụ của luật cạnh tranh chính là xác định những giới hạn đó: doanh

nghiệp đƣợc sử dụng tất cả các biện pháp mà luật cạnh tranh không cấm để

thu hút khách hàng. Các giới hạn đó bao gồm:

Thứ nhất, lĩnh vực thuộc độc quyền Nhà nƣớc.

Thứ hai, lĩnh vực đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp.

1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không

lành mạnh 1.4.3.2. Các dạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm đƣợc quy định tại Điều

45 Luật Cạnh tranh 2018, cụ thể:

Nhóm hành vi thứ nhất: Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh,

gồm các hình thức sau

Nhóm hành vi thứ hai: Ép buộc trong kinh doanh, đó là:

Nhóm hành vi thứ ba: Cung cấp thông tin không trung thực về doanh

nghiệp khác

Nhóm hành vi thứ tƣ: Gây rối trật tự kinh doanh của doanh nghiệp khác.

Nhóm hành vi thứ năm: Lôi kéo khách hàng bất chính.

Nhóm hành vi thứ sáu: Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh

Các hành vi khác đƣợc quy định tại các luật khác.

1.4.3.3. Pháp luật về xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh là những hình thức

trách nhiệm pháp lý đƣợc Nhà nƣớc áp dụng đối với các chủ thể kinh doanh,

buộc các chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do đã có hành vi

cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho các chủ thể kinh doanh và các

chủ thể khác.

Từ đó theo quy định của pháp luật hiện hành, xử lí hành vi cạnh tranh

không lành mạnh dựa vào các căn cứ pháp lý sau:

Một là, phải có hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Hai là, phải có thiệt hại trong cạnh tranh không lành mạnh.

Ba là, phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi cạnh tranh không lành

mạnh và thiệt hại.

Bốn là, phải có lỗi trong cạnh tranh không lành mạnh.

Page 14: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong Chƣơng 1 của Luận văn đã phân tích, làm rõ nội hàm khái niệm

cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh cũng nhƣ vai trò, tính ảnh hƣởng

của cạnh tranh đối với sự phát trển của kinh tế xã hội.Qua quá trình nghiên

cứu, có thể dễ dàng nhận thấy vai trò quan trọng của cơ chế cạnh tranh đối

với các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Từ những

ảnh hƣớng lớn đến sự phát triển chung của nền kinh tế đến những ảnh hƣởng

tới ngƣời dân. Với những vai trò của cạnh tranh rõ ràng, cơ chế cạnh tranh sẽ

thúc đẩy các doanh nghiệp buộc phải luôn luôn vận động nếu không muốn bỏ

lại đằng sau trong cuộc chiến giành thị trƣờng. Tuy vậy, cơ chế cạnh tranh

không phải lúc nào cũng diễn ra một cách thuận lợi, nó có thể đƣợc thực hiện

dƣới những hình thức tiêu cực, tác động đến môi trƣờng kinh doanh bình

đẳng, công bằng giữa các chủ thể. Cạnh tranh không lành mạnh rõ ràng

không thể tồn tại trong môi trƣờng cạnh tranh giữa các chủ thể. Pháp luật

cạnh tranh ra đời với những điều chỉnh đến chế định này một lần nữa cho

thấy tầm quan trọng trong việc tạo ra một môi trƣờng kinh doanh thuận lợi,

hiệu quả cho các chủ thể kinh doanh.Việc làm rõ hơn các hành vi cạnh tranh

không lành mạnh đƣa ra những thực tiễn trong vấn đề phát hiện và xử lý các

hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh, tạo ra hành

lang pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp cũng nhƣ cơ quan xử lý cạnh tranh

giải quyết đƣợc các hành vi cạnh tranh xảy ra. Tuy nhiên, để bảo vệ đƣợc tối

đa quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ cạnh tranh, bản thân sự điều chỉnh

của pháp luật chƣa đủ đảm bảo, quá trình thực thi các quy định của pháp luật

về cạnh tranh không lành mạnh trên thực tế đƣợc làm rõ ở phần tiếp theo của

Luận văn giúp nhìn nhận rõ hơn về vấn đề này.

Page 15: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH

KHÔNG LÀNH MẠNH VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN

TẠI TỈNH HÀ TĨNH 2.1. Thực trạng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh

2.1.1. Quy định của pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Luật Cạnh tranh 2018 đƣợc ban hành trên cơ sở kế thừa, tiếp nối và phát

huy những giá trị tốt đẹp, những điều chỉnh tích cực của Luật Cạnh tranh năm

2004 mà quy định về những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm là

một ví dụ điển hình. Ngoài ra, văn bản Luật Cạnh tranh 2018 tiến hành sửa

đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những hạn chế của văn bản

trƣớc đó

2.1.1.1. Quy định về xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh

Bí mật kinh doanh theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 45 Luật cạnh tranh

2018 có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Thứ nhất, thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường,.

Thứ hai, có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi đƣợc sử dụng sẽ

tạo cho ngƣời nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với ngƣời không nắm

giữ đƣợc hoặc không sử dụng thông tin đó.

Thứ ba, đƣợc chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông

tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận đƣợc.

Luật cạnh tranh quy định các dạng hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

bao gồm:

Một là, hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng

cách chống lại các biện pháp bảo mật của ngƣời sở hữu hợp pháp bí mật kinh

doanh đó.

Hai là,hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà

không đƣợc phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh.

2.1.1.2. Ép buộc trong kinh doanh

Doanh nghiệp bị coi là có xử sự không lành mạnh khi họ dồn khách

hàng vào tình thế bắt buộc phải mua hoặc không đƣợc phép mua hàng hoá

mà không có cách lựa chọn nào khác.

2.1.1.3.Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác

Quy định này từng tồn tại trong nội hàm điều chỉnh của Luật Cạnh tranh

năm 2004 với vai trò thuật ngữ gièm pha doanh nghiệp kháctại Điều 43. Tuy

nhiên, thuật ngữ này thực tế chƣa điều chỉnh hết các hành vi cạnh tranh

không lành mạnh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng,vìì vậy nên đƣợc

chuyển sang thuật ngữ cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp

khác, ghi nhận tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 theo hƣớng điều chỉnh hiệu

quả hơn.

Page 16: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

12

2.1.1.4. Nhóm hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

khác

Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là một

trong những hành vi cạnh tranh không lành mạnh do các doanh nghiệp thực

hiện trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thƣờng về đạo

đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà

nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu

dùng.Khoản 4 điều 45 Luật cạnh tranh 2018 quy định “Gây rối hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản

trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó”

2.1.1.5. Nhóm hành vi lôi kéo khách hàng bất chính

* Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn

Luật cạnh tranh quy định cấm hành vi sử dụng chỉ dẫn thƣơng mại gây

nhầm lẫn. Xuất phát từ bản chất của đối tƣợng này, chỉ dẫn thƣơng mại cần

đƣợc định nghĩa là tổng thể các dấu hiệu, đặc điểm gắn liền với hàng hóa,

dịch vụ hay hoạt động của doanh nghiệp nhất định, trải qua quá trình doanh

nghiệp sử dụng, đầu tƣ, quảng bá lâu dài nên quan thuộc với khách hàng, trở

thành những yếu tố chỉ dẫn để khách hàng nhận biết về một loại hàng hóa,

dịch vụ nhất định vay về nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó.

*Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh

Tại Điểm b Khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về Quảng

cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật cấm doanh nghiệp thực

hiện hoạt động so sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá,

dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác. Có thể hiểu một cách đơn giản

quảng cáo so sánh là quảng cáo trong đó có nội dung so sánh hàng hóa, dịch

vụ, khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp (ngƣời quảng cáo) với đối

tƣợng cùng loại của một hay một số doanh nghiệp cạnh tranh khác.

2.1.1.6. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh

Khuyến mại là một trong những hoạt động thƣơng mại đƣợc nhiều

doanh nghiệp áp dụng nhằm mục đích thu hút khách hàng sử dụng hàng hóa,

dịch vụ của mình. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp cũng lợi dụng hình thức

xúc tiến thƣơng mại này để nhằm cạnh tranh, loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh

một cách không lành mạnh.

2.1.1.7. Quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác về hành vi

cạnh tranh không lành mạnh

Luật cạnh tranh 2018 quy định tƣơng đối chi tiết về các hành vi cạnh

tranh không lành mạnh. Bên cạnh đó các văn bản pháp luật khác nhƣ Luật

Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Bộ luật dân sự, Luật thƣơng

mại, Bộ luật hình sự và các nghị quyết của chính phủ cũng có quy định về

hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên khi có tranh chấp xảy ra thì

Luật cạnh tranh 2018 vẫn là văn bản pháp luật đƣợc ƣu tiên áp dụng.

Page 17: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

13

Một là, hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp và

chuyển giao công nghệ.

Hai là, hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực chứng khoán.

Ba là, hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực thƣơng mại

điện tử.

2.1.2. Quy định của pháp luật về xử lý hành vi cạnh tranh không lành

mạnh

2.1.2.1. Trách nhiệm hành chính

Theo quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam, các hình thức chế tài xử

lý vi phạm về cạnh tranh không lành mạnh chủ yếu là các chế tài hành chính,

đƣợc quy định trong các quy phạm pháp luật mang tính xử phạt và khắc phục

hậu quả do hành vi vi phạm gây ra (Điều 117). Các hình thức xử lý đó đã

đƣợc tại Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày 21/7/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết, bao gồm:

+ Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền đến 100 triệu đồng.

+ Các hình thức xử phạt bổ sung gồm: Tịch thu tang vật, phƣơng tiện

đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cả tịch thu toàn bộ

khoản lợi nhuận thu đƣợc từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Ngoài các hình thức xử phạt đó, đối tƣợng vi phạm còn có thể bị áp dụng

biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai.

2.1.2.2. Trách nhiệm hình sự

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi cạnh tranh không

lành mạnh đƣợc quy định tại Chƣơng XVIII "Các tội xâm phạm trật tự quản

lý kinh tế" của Bộ luật Hình sự năm 2015. Hình phạt áp dụng đối với các tội

danh trên thƣờng là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn.

Một số trƣờng hợp bị áp dụng hình phạt rất nặng nhƣ tù chung thân hoặc tử

hình. Ngoài ra, còn có thể áp dụng các biện pháp tịch thu một phần hoặc toàn

bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất

định.

2.1.2.3. Trách nhiệm dân sự

Bồi thƣờng thiệt hại là một chế định quan trọng trong hệ thống chế tài áp

dụng đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Chức năng chủ yếu của

bồi thƣờng thiệt hại là khôi phục, đền bù, nhằm bù đắp những tổn thất về vật

chất và tinh thần mà bên mang quyền phải gánh chịu do hành vi vi phạm các

quy tắc trong kinh doanh của bên kia gây ra. Vấn đề khởi kiện đòi bồi thƣờng

thiệt hại đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh đƣợc áp dụng theo quy

định về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, tại Chƣơng XX của

Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật có liên quan.

2.1.3. Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh về hành vi cạnh tranh

không lành mạnh

Luật cạnh tranh 2018 đã hoàn thiện quy định về kiểm soát hành vi cạnh

Page 18: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

14

tranh không lành mạnh. Để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật,

luật không tiếp tục quy định một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã

đƣợc quy định trong một số luật khác và khẳng định nguyên tắc các hành

vi cạnh tranh không lành mạnh đã đƣợc quy định tại các luật khác đƣợc thực

hiện theo pháp luật từng ngành đó. Bên cạnh những điểm tích cực đó thì Luật

cạnh tranh 2018 vẫn còn chƣa cụ thể hóa hết các hành vi cạnh tranh không

lành mạnh xảy ra trên thị trƣờng. Ngoài ra, việc xử lý các hành vi cạnh tranh

không lành mạnh bằng các chế tài khác nhau đã đƣợc nếu rõ ràng với từng

hành vi cụ thể nhƣng tính răn đe là còn thấp.

Về trách nhiệm dân sự,hành chính

Pháp luật dân sự Việt Nam đã có nhiều biện pháp chế tài dân sự để có

thể áp dụng trong trƣờng hợp có hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Các

biện pháp chế tài dân sự bao gồm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp

đồng; xin lỗi, cải chính công khai; buộc chấm dứt hành vi vi phạm các chế tài

khác. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam chƣa có quy định về bồi

thƣờng thiệt hại có tính chất phạt. Các quy định về các chế tài phi vật chất

cũng chƣa đƣợc cụ thể hóa.

Về trách nhiệm hình sự.

Vấn đề hình sự hóa một số vi phạm quy định về cạnh tranh của BLHS

mặc dù có những hợp lý nhất định nhƣng đã bộc lộ nhiều hạn chế chƣa phù

hợp với Luật cạnh tranh 2018 và xu hƣớng chung về hình sự hóa vi phạm về

cạnh tranh trên thế giới. Đặc biệt là sự chồng chéo trong các quy định của Bộ

luật hình sự 2015 và Luật cạnh tranh 2018. Điều 112 Luật cạnh tranh 2018

quy định chính sách khoan hồng đối với doanh nghiệp tự nguyện khai báo

giúp y ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa

thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12.

2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành

mạnh tại tỉnh Hà Tĩnh

2.2.1. Khái quát về thực trạng cạnh tranh không lành mạnh tại Hà

Tĩnh

* Về hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là một tài sản trí tuệ (tài sản vô hình), khác với các tài

sản hữu hình khác, đƣợc xem nhƣ là một lợi thế đặc biệt của doanh nghiệp sở

hữu nó và cũng thuộc đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở

hữu công nghiệp quy định về các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức

phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm;

thẩm quyền, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền xử

phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở

hữu công nghiệp.

* Về hành vi ép buộc trong kinhdoanh

Page 19: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

15

Hành vi ép buộc trong kinh doanh trên thực tế không chỉ “gói gọn” trong

phạm vi giữa các doanh nghiệp kinh doanh với nhau với biểu hiện phổ biến

trên thị là các nhà sản xuất lớn, các công ty tiềm năng thƣờng có hành vi đe

dọa cắt đứt quan hệ đại lý với các cửa hàng bán lẻ nếu cùng một thời điểm

nhận làm đại lý bán các mặt hàng cạnh tranh cho các nhà sản xuất khác. Hành

vi ép buộc trong kinh doanh trên thực tiễn Hà Tĩnh đƣợc thể hiện rõ nét thông

qua hành vi ƣu ái, bắt buộc sử dụng sản phẩm bia Sài Gòn trên địa bàn của

tỉnh.

Các sở ban ngành yêu cầu cán bộ, công nhân viên chức của chính các sở

ban ngành đó sử dụng bia Sài Gòn vào các buổi liên hoan, ăn uống hay tổ

chức sự kiện của ban ngành. Ngoài ra trong việc sử dụng cá nhân cũng

khuyến khích sử dụng bia Sài gòn. Tuy nhiên không chỉ dừng ở mức độ

khuyến khích mà ở đây các ban ngành đã có những chỉ đạo rõ về vấn đề sử

dụng bia Sài Gòn nhƣ ban hành các công văn về về yêu cầu cán bộ sử dụng

bia hay những quy định về xử phạt đối với những cán bộ không sử dụng bia

Sài Gòn trong các bữa tiệc. Vụ việc đẩy tới đỉnh điểm khi có 7 cán bộ thuộc

Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Tĩnh đã bị nhắc nhở và viết kiểm điểm vì đã

không sử dụng bia Sài Gòn.

Còn ở chính quyền cấp huyện, ngoài việc yêu cầu cán bộ sử dụng bia thì

chính quyền yêu cầu các nhà hàng, khách sạn, quán karaoke đóng trên địa

bàn tích cực chào mời và sử dụng bia Sài Gòn nhằm tăng doanh thu cho ngân

sách tỉnh bằng những bản cam kết giữa nhà hàng với chính quyền địa phƣơng

cùng với đó là công văn yêu cầu tích cực sử dụng bia Sài Gòn trên địa bàn

huyện. Bên cạnh đó nhiều xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh còn tổ chức truyền

loa phát thanh, xây dựng các chƣơng trình văn nghệ tuyên truyền việc ƣu tiên

sử dụng bia Sài Gòn. Nhƣ tại văn bản số 199 của y ban nhân dân huyện

Cẩm Xuyên gửi các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở kinh doanh, dịch

vụ… trên địa bàn đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm bia Sài Gòn có

nêu việc yêu cầu các y ban nhân dân xã, thị trân tăng cƣờng thời lƣợng phát

thanh, tuyên truyền, chỉ đạo việc sử dụng bia Sài Gòn trên địa bàn huyện.

Cùng với những chính sách ƣu đãi đối với bia Sài Gòn thì việc sau đó

tỉnh tổ chức một lễ hội bia Sài Gòn với những hành động từ phía chính quyền

nhằm tạo động lực thúc đẩy sử dụng bia sau lễ hội này. Ngoài ra trong các

cuộc thi nhằm tuyên tuyên các chính sách của Đảng nhà nƣớc tới tầng lớp

quần chúng nhân dân thì việc đƣa các bài thi về tuyên truyền quảng cáo bia

gây nên những bức xúc nhất định trong quần chúng.

Từ góc độ nào đây chúng ta có thể thấy việc yêu cầu sử dụng bia Sài

Gòn sản xuất trên địa bàn không có gì phải bàn cãi nhiều. Tuy nhiên việc các

cơ quan chức năng tỉnh Hà Tĩnh ký vào những văn bản có hiệu lực ban hành

rộng rãi thì trên khía cạnh kinh tế lẫn pháp lý đều không phù hợp. Ngoài ra

việc tổ chức lễ hội bia đối với sản phẩm bia Sài Gòn trên địa bàn là không

Page 20: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

16

sai, tuy nhiên việc sử dụng các mệnh lệnh hành chính để yêu cầu các tổ chức,

cá nhân tới tham dự lễ hội đã tác động đến sự cạnh tranh lành mạnh giữa các

sản phẩm bia với nhau trên chính địa bàn Hà Tĩnh cho dù doanh nghiệp đó có

đóng thuế nhiều hơn đi chăng nữa.

Xét về pháp luật cạnh tranh, những hành vi mà chính quyền tỉnh Hà Tĩnh

thực hiện là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đó là các hành vi của cơ

quan nhà nƣớc không đƣợc thực hiện để cản trở cạnh tranh trên thị trƣờng đó

là:Buộc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mua, bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp đƣợc cơ quan này chỉ định, trừ hàng hóa,

dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền quản lý của cơ quan nhà nƣớc hoặc trƣờng

hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

* Về hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác

Trên thực tiễn, hành vi này thƣờng bắt gặp dƣới dạng hành vi gièm pha

doanh nghiệp khác đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: nói

xấu, bôi nhọ, vu khống đối thủ cạnh tranh, cố ý tung tin đồn, tạo dƣ luận xã

hội, gây ấn tƣợng không tốt về một loại sản phẩm hàng hóa đang có uy tín

trên thị trƣờng, nhằm hạ uy tín sản phẩm của đối thủ cạnhtranh.

* Về hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác

Khác với hành vi ép buộc trong kinh doanh hoặc gièm pha doanh nghiệp

khác, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác không có quy

định về hình thức của hành vi, mà chỉ căn cứ vào hậu quả đã xảy ra trên thực

tế để nhận diện hành vi. Đó là tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bị hại

đã bị gián đoạn hoặc bị cản trở bởi hành vi gây rối nhằm mục đích cạnh tranh

không lành mạnh của doanh nghiệp vi phạm.

* Về hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn

Các đối tƣợng chỉ dẫn mà doanh nghiệp sử dụng để gây nhầm lẫn là các

đối tƣợng thuộc phạm trù "chỉ dẫn thƣơng mại" đƣợc quy định tại Nghị định

số 54/2000/NĐ-CP và Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.

Chỉ dẫn thƣơng mại (tên thƣơng mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng

kinh doanh, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa, chỉ dẫn địa lý) là

đối tƣợng thƣờng đƣợc các đối thủ cạnh tranh quan tâm và cũng là đối tƣợng

đƣợc bảo vệ bởi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực

sở hữu công nghiệp. Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh xảy ra thực trạng các doanh

nghiệp có hành vi vi phạm thƣơng hiệu trong kinh doanh xăng dầu.

* Về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh cũng diễn ra phổ biến trong lĩnh vực quảng

cáo.Thời gian vừa qua, đã có quá nhiều quảng cáo có nội dung không đầy đủ,

có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng. Nhiều trƣờng hợp quảng cáo không

trung thực, vi phạm điều cấm trong quảng cáo, vi phạm nhãn mác, gây ngộ

nhận cho ngƣời tiêu dùng. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh có

Page 21: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

17

thể biểu hiện dƣới dạng so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với

hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác.

* Về hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh

Hoạt động khuyến mại đang diễn ra hàng ngày với nhiều cách thức khác

nhau và trong số đó đã có không ít những chiêu thức mà các doanh nghiệp sử

dụng để cạnh tranh không lành mạnh.Đa số các chƣơng trình khuyến mại

không đăng ký, xin phép đều đƣợc tổ chức không chặt chẽ, thiếu điều lệ, nội

quy, thậm chí không trung thực nên gây bất bình và phản ứng trong nhân dân.

2.2.2. Thực trạng xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh

* Tại Hà Tĩnh

Về hành vi các cơ quan nhà nƣớc ở tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện việc cản

trở cạnh tranh trên thị trƣờng đó là:Buộc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá

nhân phải mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp đƣợc cơ

quan này chỉ định, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền quản lý

của cơ quan nhà nƣớc hoặc trƣờng hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Sau khi vụ việc xảy ra thì cơ quan nhà nƣớc về cạnh tranh là Cục quản lý

cạnh tranh của Bộ Công thƣơng đã yêu cầu y ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh

báo cáo nhanh cho Bộ về vụ việc trên. Tuy nhiên, sau đó Bộ Công thƣơng

không có bất kỳ hình thức xử lý nào đối với những vi phạm về cản trở cạnh

tranh trên thị trƣờng của các Cơ quan nhà nƣớc tại tỉnh Hà Tĩnh.

Đối với các trƣờng hợp vi phạm hành vi quảng cáo của các cơ sở kinh

doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh thì khi phát hiện các vi phạm cạnh tranh

không lành mạnh thì cơ quan nhà nƣớc về cạnh tranh đã có những bƣớc tiến

hành kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh có vi phạm. Thế nhƣng các hình

thức xử lý đối với các trƣờng hợp vi phạm đó là chỉ là nhắc nhỡ tháo dỡ các

chỉ dẫn gây nhầm lẫn đó, còn về các hình thức xử lý hành chính đều không

đƣơc thực hiện. Điều này chƣa mang lại hiểu quả về tính răn đe cũng nhƣ

mang tính tuyên truyền về pháp luật cạnh tranh trong quan hệ sản xuất kinh

doanh.

* Thực trạng trên cả nước

Trong những năm qua trên cả nƣớc mặc dù đã phát hiện nhiều vụ vi

phạm về cạnh tranh không lành mạnh nhƣng việc điều tra xử lý vẫn chƣa

mang lại hiệu quả. Thống kê của Bộ Công Thƣơng cho thấy, từ năm 2005 -

2017, trung bình mỗi năm, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ ngƣời tiêu dùng (trƣớc

đây là Cục Quản lý cạnh tranh) đã thực hiện điều tra tiền tố tụng từ 10 - 12 vụ

việc liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh. Đồng thời, thông qua quá

trình điều tra, xử lý 8 vụ việc hạn chế cạnh tranh, các cơ quan chức năng đã

ra quyết định xử lý, thu về ngân sách nhà nƣớc tổng số tiền phạt và phí xử lý

vụ việc cạnh tranh gần 5,5 tỷ đồng.

Trong các vụ việc này, ngoài hình thức xử phạt tiền, không có hình thức

xử phạt bổ sung và/hoặc biện pháp khắc phục hậu quả nào đƣợc áp dụng,

Page 22: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

18

nhƣng Cục và Hội đồng Cạnh tranh cũng đã đƣa ra một số khuyến nghị đối

với các doanh nghiệp (DN), hiệp hội và cơ quan quản lý nhà nƣớc về việc

tuân thủ pháp luật cạnh tranh, tránh thực hiện các hành vi vi phạm tƣơng tự

trong tƣơng lai.

Về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh (CTKLM), tính đến hết năm

2016, đã có hơn 330 hồ sơ khiếu nại, trong đó có 182 vụ đã đƣợc điều tra, xử

lý.Các vụ việc Cạnh tranh không lành mạnh thƣờng diễn ra dƣới nhiều hình

thức, theo nhiều dạng hành vi vi phạm khác nhau. Theo số liệu của Bộ Công

Thƣơng, nhóm vụ việc liên quan đến hành vi quảng cáo nhằm Cạnh tranh

không lành mạnh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các vụ Cạnh tranh không lành

mạnh (chiếm tới 62%), tiếp theo là các vụ việc liên quan tới hành vi bán hàng

đa cấp bất chính (chiếm 17%). Số vụ việc liên quan tới các dạng hành vi khác

nhƣ chỉ dẫn gây nhầm lẫn, gây rối hoạt động của doanh nghiệp khác, gièm

pha doanh nghiệp khác, xâm phạm bí mật kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp.

Thông qua xử lý các hành vi CTKLM đã thu về ngân sách nhà nƣớc tổng số

tiền phạt và chi phí xử lý đáng kể. Nếu năm 2007, tổng số tiền phạt mới chỉ là

85 triệu đồng, thì năm 2008, tổng số tiền phạt đã tăng lên gần gấp 10 lần

(khoảng 805 triệu đồng), và đến năm 2016 là 2,114 tỷ đồng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Luận văn phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về hành vi cạnh

tranh không lành mạnh. Có thể nhìn nhận những điều chỉnh của pháp luật

cạnh tranh về cạnh tranh không lành mạnh là khá toàn diện cả về nội dung

lẫn hình thức, các chế định đƣợc thiết kế phù hợp với hoàn cảnh và các điều

kiện kinh tế cụ thể của đất nƣớc và đồng thời phù hợp với xu hƣớng phát

triển chung của pháp luật cạnh tranh thế giới, hƣớng đến bảo vệ quyền lợi của

các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh, thƣơng mại, tạo lập thị trƣờng

kinh doanh toàn diện và hiệu quả. Tuy vậy, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại

những hạn chế, vƣớng mắc còn tồn tại về các quy định của pháp luật làm cho

việc áp dụng và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh chƣa đƣợc

hiệu quả. Thông qua việc tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật về cạnh tranh

không lành mạnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, góp phần xây dựng “bức tranh”

toàn diện, khách quan về vấn đề cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam,

làm tiền đề cho việc nhìn nhận những yếu tố tích cực cũng nhƣ những hạn

chế còn tồn tại, hƣớng đến việc đề xuất những giải pháp mang tính khả thi

nhằm tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh hiệu quả, đáp ứng tốt hơn cho quyền

tự do kinh doanh của các chủ thể đƣợc Hiến pháp Việt Nam ghi nhận.

Page 23: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

19

CHƢƠNG 3

ĐỊNH HƢỚNG, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

VÀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH

CHỐNG HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật

Thứ nhất, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật

chống cạnh tranh không lành mạnh.

Thực tiễn thi hành pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt

Nam hiện nay đặt ra vấn đề khó khăn trong việc áp dụng pháp luật xử lý các

hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Các quy định về hành vi cạnh tranh

không lành mạnh đƣợc quy định rải rác trong nhiều văn bản luật khác nữa,

tùy theo từng lĩnh vực mà pháp luật điều chỉnh lĩnh vực đó lại có những quy

định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực đó. Tuy nhiên đặt

ra ở đây là sự chồng chéo trong việc áp dụng pháp luật giữa quy định trong

luật cạnh tranh và các văn bản luật khác có liên quan.

Thứ hai, đảm bảo phát triển bền vững

Pháp luật cạnh tranh về lâu dài cần đặt ra những hƣớng đi mang tính

thay đổi nền tảng đắp ứng đồng thời hai mục tiêu quan trọng bao gồm: Giải

quyết vấn đề việc làm, thúc đẩy công bằng xã hội tạo ra những bƣớc tiến

mang tính bền vững trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất

nƣớc.Thực tế cho thấy nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn có sự thay đổi liên

tục, tạo ra những giá trị vật chất mới. Những mối quan hệ kinh tế cũng từ đó

có nhiều biến động. Tuy nhiên các quy định của pháp luật về chống cạnh

tranh không lành mạnh còn chƣa phản ánh và điều chỉnh đƣợc hết những

hành vi cạnh tranh không lành mạnh đó.

Thứ ba, phù hợp với pháp luật quốc tế về chống cạnh tranh không lành

mạnh.

Với việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới cùng sự phát triển

mạnh mẽ của chính sách toàn cầu hóa đặt ra cho Việt Nam những thách thức

không nhỏ trong việc tạo ra những điều kiện cần và đủ cho mình để có thể

nắm bắt những cơ hội mà chính sách toàn cầu hóa mang lại. Đối với các quy

định của pháp luật cần điều chỉnh các quy định pháp luật về kinh tế nói chung

và pháp luật về cạnh tranh nói riêng cho phù hợp với quy định của pháp luật

quốc tế. Với vai trò là ngành luật điều chỉnh trực tiếp tới các quan hệ kinh tế

thì luật cạnh tranh luôn phải có sự đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Không chỉ

phù hợp với các quy định trong các điều ƣớc quốc tế và các khu vực kinh tế

mà còn là tạo điều kiện và sân chơi bình đẳng hơn cho chính các doanh

nghiệp Việt Nam tiến xa hơn trên con đƣờng hội nhập quốc tế.

Tóm lại, pháp luật Việt Nam về cạnh tranh cần phải thực hiện những đổi

mới căn bản, toàn diện và hiệu quả, hƣớng đến việc giải quyết tốt đẹp mối

quan hệ với các yếu tố kinh tế, xã hội tạo nên sự phát triển bền vững. Đồng

Page 24: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

20

thời tạo ra môi trƣờng kinh doanh bền vững cho các bên tham gia vào các

quan hệ kinh tế trên thị trƣờng. Bên cạnh đó là những đảm bảo vững chắc về

tính hiệu quả trong việc thực thi quy định của các chế định pháp lý quốc tế về

cạnh tranh khi Việt Nam tham gia với tƣ cách là một thành viên.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật theo hướng cần thống nhất pháp luật

cạnh tranh.

Có thể thấy luật cạnh tranh 2018 đã điều chỉnh đƣợc các vấn đề về cạnh

tranh nhƣng vẫn chƣa điều chỉnh hết các hành vi cạnh tranh không lành

mạnh, mà vẫn chỉ viện dẫn qua các văn bản luật điều chỉnh cụ thể về vấn đề

đó cũng nhƣ hƣớng xử lý vi phạm cũng đang đề cập một cách khá chung.

Điều này dẫn đến cần có hƣớng thống nhất pháp luật về các hành vi cạnh

tranh và hƣớng xử lý để dễ dàng áp dụng trong thực tiễn.

Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại

Luật Cạnh tranh tuy có quy định các hành vi cạnh tranh không lành

mạnh nhƣng chỉ mới điều chỉnh các hành vi này bằng mệnh lệnh hành chính.

Vấn đề bồi thƣờng thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây ra

không đƣợc quy định cụ thể mà Luật lại dẫn chiếu đến pháp luật dân sự (Điều

117 Luật Cạnh tranh).

Để cho các quy định về bồi thƣờng thiệt hại liên quan đến hành vi cạnh

tranh không lành mạnh triển khai đƣợc trong thực tế rất nhiều vấn đề pháp lý

đƣợc đặt ra cần có sự hƣớng dẫn, giải thích từ các cơ quan có thẩm quyền

(nhất là từ phía Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao).

Trong các vấn đề ấy, cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau:

- Xác định rõ chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại do

hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây ra.

- Những loại chế tài dân sự nào có thể áp dụng cho chủ thể có hành vi

cạnh tranh không lành mạnh.

Để đơn giản hóa, pháp luật một số quốc gia đãđƣa ra quy tắc, lợi nhuận

thu đƣợc của chủ thể có hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ đƣơng nhiên

thuộc về chủ thể bị cạnh tranh không lành mạnh. Đây cũng là kinh nghiệm tốt

mà Việt Nam nên tham khảo và có chính sách rõ ràng về vấn đề này.

Thứba, hoàn thiện pháp luật hình sự để xử lý hành vi cạnh tranh không

lành mạnh.

Kinh nghiệm xây dựng pháp luật của một số quốc gia công nghiệp phát

triển cho thấy một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây nguy hại

không chỉ cho đối thủ cạnh tranh mà còn gây thiệt hại tới ngƣời tiêu dùng và

trật tự quản lý kinh tế trong xã hội. Chính vì thế, việc xử lý hình sự đối với

một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh là cần thiết.Tuy nhiên việc áp

dụng đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh gặp khó khăn do phạm

vi rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau nên dễ xảy ra

Page 25: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

21

xung đột trong việc áp dụng các chế tài xử lý đối với các hành vi cạnh tranh

không lành mạnh.

3.3. Các giải pháp thực hiện pháp luật

3.3.1. Giải pháp chung Thứ nhất, theo Luật Cạnh tranh năm 2018 và Nghị định số 06/2006/NĐ-

CP về các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản

lý cạnh tranh thìcơ quan quản lý cạnh tranh là Cục Quản lý cạnh tranh - tổ

chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh; còn Hội đồng

Cạnh tranh là cơ quan thực thi quyền lực nhà nước độc lập, có chức năng xử

lý các hành vi hạn chế cạnh tranh.

Nếu xét dƣới giác độ tố tụng cạnh tranh, thì Cục Quản lý cạnh tranh nhƣ

cơ quan khởi xƣớng vụ việc. Nếu không có hồ sơ khiếu nại vụ việc, hoặc cơ

quan quản lý cạnh tranh không phát hiện có dấu hiệu vi phạm cạnh tranh thì

có lẽ, Hội đồng Cạnh tranh cũng không thể phát huy hết chức năng của mình,

hay nói cách khác, chức năng của Hội đồng Cạnh tranh có thể xem nhƣ là

“chức năng phái sinh” từ chức năng của Cục Quản lý cạnh tranh.

Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng, Hội đồng Cạnh tranh nhƣ cơ quan

thực hiện thẩm quyền “tài phán cạnh tranh” của cơ quan hành chính nhà

nƣớc, thể hiện qua hoạt động của Hội đồng Xử lý vụ việc cạnh tranh và bằng

chính hoạt động của mình qua thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử

lý vụ việc cạnh tranh chƣa có hiệu lực pháp luật của Hội đồng Xử lý vụ việc

cạnh tranh. Việc tách bạch thẩm quyền khởi xƣớng vụ việc, điều tra với hoạt

động xử lý theo pháp luật thực định, có lẽ nhằm đáp ứng yêu cầu khách quan,

độc lập giữa các hoạt động điều tra và xử lý. Tuy nhiên, công tác điều tra

luôn chịu sự chi phối theo ý chí của Hội đồng Xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc

Hội đồng Cạnh tranh sau khi kết thúc điều tra, trong phiên điều trần và cả

trong khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nên sự độc

lập, khách quan đó cũng chỉ dừng ở mức độ tƣơng đối.

Thứ hai, cần đảm bảo nguyên tắc độc lập trong tổ chức và hoạt động của

hệ thống cơ quan thực thi pháp luật.

Có thể thấy, độc lập trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực thi

Luật Cạnh tranh là yếu tố tiên quyết để có đƣợc sự công bằng trong việc xử

lý các vụ việc và cũng là điều mà các bên liên quan chờ đợi ở cơ quan

này.Tính độc lập của các cơ quan cạnh tranh trong tổ chức và hoạt động luôn

luôn là mục tiêu hàng đầu mà các nƣớc này hƣớng tới xây dựng. Đây là nội

dung rất quan trọng đảm bảo cho những cơ quan này có thể thực hiện chức

năng xử lý một cách công minh, vì mục tiêu thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh

trên thị trƣờng.

Bên cạnh vị trí của cơ quan cạnh tranh, tính độc lập còn đƣợc thể hiện

thông qua việc bổ nhiệm những nhân sự của các cơ quan cạnh tranh này. Các

thành viên thƣờng đƣợc bổ nhiệm bởi những ngƣời đứng đầu Chính phủ hoặc

Page 26: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

22

Quốc hội. Điều này đã làm tăng tính chất quan trọng cũng nhƣ tính độc lập

của cơ quan cạnh tranh trong quá trình hoạt động. Tiêu chuẩn để đƣợc bổ

nhiệm là thành viên của cơ quan cạnh tranh cũng là điểm cần đƣợc nhắc đến.

Các thành viên này thƣờng đƣợc yêu cầu đạt đƣợc một trình độ chuyên môn

nhất định, có học vấn cao, có kinh nghiệm và kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực

khác nhau.

Thứ ba, về sự phối hợp giữa cơ quan quản lý cạnh tranh với Tòa án

trong việc xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Có một thực tế là ở Việt Nam, Tòa án chƣa có nhiều kinh nghiệm trong

việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh, chính vì thế, việc phối kết

hợp giữa Tòa án với Cơ quan quản lý cạnh tranh không lành mạnh trong quá

trình xử lý các vụ kiện đòi bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi

cạnh tranh không lành mạnh gây ra là rất cần thiết.

Đến nay, Luật Cạnh tranh cũng nhƣ các quy định của pháp luật tố tụng ở

nƣớc ta chƣa quy định vấn đề này mặc dù đây là vấn đề có tính thực tiễn cao.

Để có cơ sở pháp lý xử lý vấn đề này, nhằm đơn giản hóa thủ tục và phạm vi

tranh tụng trong các vụ kiện về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trƣớc

Tòa án, trong thời gian tới, văn bản quy phạm pháp luật quy định vấn đề này

cần phải đƣợc ban hành

Thứ tư, tăng cƣờng công tác đào tạo cán bộ.

Xử lý cạnh tranh không lành mạnh là những vấn đề pháp lý rất mới ở

nƣớc ta. Chính vì thế, trong thời gian tới, Bộ Thƣơng mại cần có biện pháp

thích hợp để đào tạo cán bộ, nhất là các cán bộ hoạt động thực tiễn trong vấn

đề này (điều tra viên). Hình thức đào tạo cán bộ có thể đa dạng (đào tạo chính

quy hoặc ngắn hạn; đào tạo trong nƣớc hoặc đào tạo ở nƣớc ngoài).

Thứ năm,hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống cạnh tranh

không lành mạnh

Trong thời gian tới Bộ Thƣơng mại cần có các chƣơng trình hợp tác

nghiên cứu, học tập trao đổi kinh nghiệm với các nƣớc có kinh nghiệm lâu

năm trong lĩnh vực pháp luật cạnh tranh nói chung và trong việc đấu tranh

chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh nói riêng để tạo điều kiện thuận

lợi cho Cơ quan quản lý cạnh tranh của Việt Nam và các cán bộ của cơ quan

ấy có thêm kiến thức, năng lực và trình độ để xử lý các vấn đề mà thực tiễn

Việt Nam đặt ra.

Thứ sáu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

về cạnh tranh không lành mạnh.

Nội dung tuyên truyền cần giúp các doanh nghiệp nhận diện rõ những

hành vi bị coi là cạnh tranh không lành mạnh và quyền khiếu nại, khởi kiện

của doanh nghiệp bị xâm hại, các hình thức chế tài có thể đƣợc áp dụng đối

với doanh nghiệp có hành vi vi phạm.Pháp luật về cạnh tranh không lành

Page 27: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

23

mạnh cũng nên đƣợc đƣa thành một nội dung trong công tác đào tạo cử nhân

luật, cử nhân kinh tế, thƣơng mại ở nƣớc ta.

3.3.2. Nhóm giải pháp đối với Hà Tĩnh trong việc thực hiện pháp luật

cạnh tranh.

Thứ nhất, Đối với riêng Hà Tĩnh cần có những biện pháp cụ thể hơn

trong việc đƣa pháp luật cạnh tranh vào đời sống sản xuất kinh doanh. Cần

tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên địa

bàn.

Thứ hai, Hà Tĩnh cần tập trung việc đào tạo cán bộ có năng lực trong

việc quản lý và xử lý các vi phạm trọng lĩnh vực cạnh tranh.

Thứ ba, Cũng nhƣ nhóm giải pháp chung về tuyên truyền phổ biến pháp

luật trong cả nƣớc nói chung thì tại Hà Tĩnh nói riêng cần đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh.

Đối tƣợng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cạnh tranh không

lành mạnh chủ yếu nên hƣớng tới là cộng đồng doanh nghiệp. Bằng những

giải pháp mang tính thực tiễn nhƣ tổ chức các buổi hội thảo cho các doanh

nghiệp đóng trên địa bàn cũng nhƣ tổ chức các hội thi nhằm tuyên truyền về

pháp luật cạnh tranh không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với

ngƣời tiêu dùng.

Page 28: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Xuất phát từ những hạn chế, vƣớng mắc còn tồn tại trong quá trình thực

thi pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, luận

văn tập trung phân tích nguyên nhân gây ra những khó khăn, từ đó đề xuất ra

những giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật

cạnh tranh không lành mạnh trên thực tế, góp phần đảm bảo tốt hơn cho môi

trƣờng cạnh tranh, công bằng và hiệu quả hƣớng đến việc đảm bảo phát triển

bền vững đất nƣớc. Bên cạnh việc đổi mới căn bản quy định của pháp luật về

hành vi cạnh tranh không lành mạnh và thắt chặt cơ chế quản lý mang tính

phù hợp với những biến chuyển tiêu cực của quan hệ này trong thời đại việc,

việc tăng cƣờng, thúc đẩy hoạt động tuyên truyền, vận động cơ chế cạnh

tranh không lành mạnh cũng nhƣ cơ chế hợp tác quốc tế sẽ giúp pháp luật

quốc gia có thêm cơ sở pháp lý vững chắc trong việc hoàn thiện cơ chế này.

Page 29: TÓM T ẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC · 2019. 10. 2. · ĐẠi hỌc huẾ trƢỜng ĐẠi hỌc luẬt nguyỄn tuẤn anh phÁp luẬt vỀ cẠnh tranh khÔng lÀnh mẠnh

25

KẾT LUẬN

Quyền tự do kinh doanh là quyền hiến định, đã đƣợc pháp luật Việt Nam

công nhận và bảo vệ cơ chế thực thi. Nắm vững vai trò này, Luận văn đã

hƣớng đến làm rõ những kiến thức lý luận thông qua việc làm rõ nội hàm của

các thuật ngữ về cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh, vai trò của cơ chế

cạnh tranh đối với nền kinh tế cũng nhƣ những yếu tố đăc trƣng của vấn đề

này. Trên cơ sở đó, làm tiền đề vững chắc cho quá trình tiếp cận, phân tích

thực tiễn thi hành pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trên địa bàn tỉnh

Hà Tĩnh, điển hình là vụ việc ƣu tiên sử dụng sản phẩm bia Sài Gòn trên địa

bàn này. Từ vụ việc này, nhìn nhận thấy trong quá trình thực hiện pháp luật,

vẫn còn một số những vƣớng mắc, tồn tại làm ảnh hƣởng đến hiệu quả thực

thi. Đồng thời, luận văn cũng đề xuất những giải pháp trên cơ sở bám sát

những nguyên nhân gây ra những hạn chế, vƣớng mắc trong quá trình thực

thi pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trên thực tiễn tại Hà Tĩnh,

hƣớng đến việc nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, tạo ra những đảm bảo

pháp lý mang tính vững chắc cho tâm lý “an toàn” trong hoạt động đầu tƣ,

kinh doanh của các chủ thể trên thị trƣờng kinh doanh vốn dĩ luôn đầy những

rủi ro. Có thể nói để một ngành luật mới nhƣ Luật Cạnh tranh có thể đi sâu và

bám rễ sâu vào đời sống xã hội, trở thành khuôn thƣớc mẫu mực điều chỉnh

hành vi của tất cả các doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức trong xã hội

trong thời gian ngắn là điều gặp nhiều khó khăn. Và mặc dù các quy định của

Luật Cạnh tranh chƣa thực sự hoàn hảo, chƣa thực sự đầy đủ và chƣa thực sự

phát huy đƣợc hết hiệu quả nhƣ mong đợi nhƣng những thành quả thực thi

bƣớc đầu đạt đƣợc cũng nhƣ những đóng góp quan trọng của Luật Cạnh tranh

đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của

đất nƣớc rất đáng đƣợc ghi nhận.