tÌm hiỂu hiỆn trẠng vÀ ĐỀ xuẤt giẢi phÁp quẢn lÝ chẤt …
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
PHẠM THỊ TRANG
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
PHẠM THỊ TRANG
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN THẮNG
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp
đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới: TS. Hoàng Văn Thắng, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu tài nguyên
và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình,
cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Lãnh đạo Chi cục
Bảo vệ Môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định; Lãnh đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học
tập, nghiên cứu, dạy cho tôi những kiến thức thực tiễn vô cùng bổ ích và hoàn thành
luận văn đúng thời hạn.
Tôi chân thành cảm ơn đồng nghiệp của tôi, những cán bộ của Chi cục Bảo
vệ Môi trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi đi học và làm luận văn.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung nghiên cứu của Luận văn này được hình thành
và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Hoàng Văn Thắng. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là trung thực;
không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố.
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………….............………….…………….....……………………i
LỜI CAM ĐOAN……………………………….............…………………………………ii
MỤC LỤC………………………………………………………...………………………iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT…………………….…….…................v
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………….……………….....…...……….....vi
DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………….…………………….......…..…vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT ....................... 5
1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
1.1.1.Khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 5
1.1.2.Nguồn gốc hình thành chất thải sinh hoạt: ............................................... 6
1.1.3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 9
1.1.4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn ................................................................ 10
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải sinh hoạt ................................................ 11
1.2.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ................... 11
1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam .................. 15
1.2.3. Những kinh nghiệm quản lý có thể áp dụng cho tỉnh Nam Định .......... 25
1.2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Nam Định ............. 27
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................. 30
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 30
2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định .................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định .................. 30
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 34
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 35
2.3.1. Phương pháp luận ................................................................................... 35
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 36
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 41
3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Trực Ninh ......................................................................................................... 41
3.1.1. Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh ............. 41
3.1.2 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh............................ 44
3.1.3 Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020 ..... 47
3.1.4. Thực trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt của huyện Trực Ninh ...... 48
3.1.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý CTR sinh hoạt
huyện Trực Ninh ............................................................................................... 58
3.2. Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 60
3.2.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................... 60
3.2.2. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 61
3.2.3. Đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực Thái,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. ................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 79
1. Kết luận ......................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 81
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 84
Phụ lục 1 ............................................................................................................................. 85
Phụ lục 2 ............................................................................................................................. 88
Phụ lục 3 ............................................................................................................................. 91
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CHỮ VIẾT TẮT
BCL Bãi chôn lấp
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam
CCN Cụm công nghiệp
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TB Trung bình
TNMT Tài nguyên môi trường
TT Thị trấn
KV Khu vực
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt ................................... 7
Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ................................ 9
Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước ...................................... 12
Bảng 1.4: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước .. 13
Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 .............................. 15
Bảng 1.6: Lượng chất CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 ... 16
Bảng 1.7: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007 . 17
Bảng 2. Số lượng trường học, giáo viên, học sinh của huyện Trực Ninh. .............. 32
Bảng 3.1: Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Trực
Ninh ................................................................................................................... 44
Bảng 3.2. Thành phần CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh ...................................... 45
Bảng 3.3. Dự báo khối lượng chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh đến năm
2020 ................................................................................................................... 48
Bảng 3.4: Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn. ...................... 54
Bảng 3.5: Kết quả phân tích không khí tại xã Hải Xuân ......................................... 73
Bảng 3.6. Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của mô hình ............................ 78
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt .......................................... 6
Hình 1.2. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm
2015 ...................................................................................................................... 16
Hình 2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu...................................................................33
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về môi trường huyện Trực Ninh ........... 42
Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải chất thải rắn sinh hoạt từ các ngành nghề ....................... 47
Hình 3.3. Tỷ lệ phân loại rác thải tại hộ gia đình và bãi chôn lấp ........................... 50
Hình 3.4. Đánh giá tầm quan trọng của người dân trong việc đổ rác đúng nơi quy
định ....................................................................................................................... 51
Hình 3.5 : Một số hình ảnh về xe chở rác ............................................................... 52
Hình 3.6. Phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh ....... 53
Hình 3.7. Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành ............................................... 57
Hình 3.8. Bãi chôn lấp rác thải xã Trực Mỹ ........................................................... 57
Hình 3.9. Đánh giá thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải .................. 58
Hình 3.10. Sơ đồ tổ chức quản lý thu gom rác thải sinh hoạt ................................. 62
Hình 3.11. Sơ đồ Quy trình phân loại rác thải tại nguồn ....................................... 73
Hình 3.12. Sơ đồ Quy trình hoạt động của lò đốt LOSIHO .................................... 76
Hình 3.13. Sơ đồ Quy trình hoạt động của máy nghiền rác .................................... 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội,các khu đô thị và khu công
nghiệp cũng được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Sự phát triển này một mặt
góp phần làm tăng thu nhập cho đất nước, nhưng mặt khác lại tạo ra một lượng lớn
chất thải rắn và nhiều loại chất thải nguy hại khác.
Thực tế hiện nay hầu hết các đô thị nước ta đều chưa có khu xử lý tổng hợp
chất thải rắn bao gồm tái chế chất thải, lò đốt rác, bãi chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý
chất thải nguy hại, chất thải xây dựng, chế biến phân vi sinh, biến chất thải thành
năng lượng… Và cũng chưa có khu xử lý chất thải theo vùng, cụm đô thị hoặc cho
từng khu đô thị.
Để đảm bảo phát triển các đô thị bền vững và ổn định, vấn đề quản lý chất
thải rắn phải được nhìn nhận một cách tổng hợp, không chỉ đơn thuần là việc tổ
chức xây dựng một bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho một khu đô thị như phần lớn các
dự án hiện nay đang được thực hiện. Vấn đề quản lý chât thải rắn cũng phải được
xem xét toàn diện không chỉ riêng rẽ trong một cá thể đô thị mà phải ở trên diện
rộng như vùng, liên đô thị …. Mặt khác việc quản lý chất thải rắn muốn đạt hiệu
quả tốt cũng phải đón đầu được sự phát triển chứ không chạy theo sự phát triển của
các đô thị hiện nay. Nói một cách khác cần phải có sự những quy hoạch quản lý
chất thải rắn tổng hợp cho các đô thị phù hợp quy hoạch phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam theo từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng đã phát sinh khối lượng lớn
rác thải sinh hoạt làm tăng áp lực lên môi trường. Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt ở các địa phương còn nhiều hạn chế dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường
diễn ra ở nhiều nơi. Hơn nữa, cơ chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều yếu
kém, chưa đồng bộ cho nên công tác vệ sinh môi trường chưa đi vào nề nếp. Do đó,
rác thải sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc không chỉ ở riêng thành phố, nơi tập trung
đông dân cư mà còn ở cả khu vực nông thôn
2
Tỉnh Nam Định là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, có
diện tích 1.634,4 km2, dân số khoảng 1,89 triệu người. Tỉnh Nam Định gồm 1 thành
phố và 9 huyện đến năm 2020 hệ thống đô thị của tỉnh bao gồm: 1 đô thị trung tâm,
3 đô thị nâng cấp từ thị trấn lên xã và 20 thị trấn. Bên cạnh đó, Nam Định còn là
một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế công nghiệp – dịch vụ, du lịch.
Huyện Trực Ninh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng mang đậm nét đặc
trưng vùng nông thôn Việt Nam; là một trong những huyện có tiềm năng phát triển
kinh tế của tỉnh Nam Định. Tuy nhiên vấn đề môi trường mà đặc biệt là rác thải
sinh hoạt đang là vấn đề mà toàn huyện quan tâm để xử lý. Rác thải sinh hoạt của
huyện được xử lý bằng phương pháp chôn lấp là chủ yếu tuy nhiên việc xử lý chưa
đảm bảo gây ảnh hưởng tới môi trường: rác thải chưa được phân loại triệt để trước
khi đi vào chôn lấp, chi phí cho cán bộ công nhân viên chưa đảm bảo vì nguồn thu
từ địa phương chưa đủ để trang trải, nước thải từ hố chôn lấp không được xử lý triệt
để…dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường nảy sinh. Vì vậy cần có giải pháp phù hợp,
mang tính bền vững lâu dài và đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý môi
trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng
Xuất phát từ yêu cầu trên và với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu tìm
ra giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt có tính phù hợp cao đối với địa phương
nên tôi lựa chon đề tài “Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định” để góp phần vào công
tác quản lý chất thải nói chung của tỉnh Nam Định và công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt nói riêng của huyện Trực Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh.
- Nghiên cứu thành phần và khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh.
- Nghiên cứu phương thức phân loại, mạng lưới thu gom chất thải rắn sinh
hoạt trên địạ bàn huyện Trực Ninh.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Trực Ninh
nhằm góp một phần vào công tác quản lý môi trường của huyện.
3
3. Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam.
- Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Nam Định.
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam
Định:
+ Hiện trạng về cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Hiện trạng về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH: Nguồn phát sinh
CTRSH, Thành phần và khối lượng CTRSH, phương tiện thu gom và biện pháp xử
lý CTRSH, dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến năm 2020
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định:
+ Giải pháp chung: về cơ chế, chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý.
+ Đề xuất mô hình thí điểm về thu gom và xử lý CTRSH tại xã Trực Thái,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh là đối tượng nghiên cứu của
luận văn.
- Phạm vi nghiên cứu là hiện trạng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
huyện Trực Ninh của tỉnh Nam Định với 21 xã, thị trấn(100 hộ dân trên địa bàn
huyện Trực Ninh).
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp phương pháp luận trong nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, đồng thời có thể mở rộng để nghiên cứu quản lý cho các thành phần chất thải
khác như chất thải y tế, nguy hại…
- Góp phần cung cấp tư liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn cũng như cho
các nghiên cứu khác liên quan đến chất thải rắn.
4
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thông tin cần thiết và những số liệu cơ bản về thành phần, tính
chất của chất thải sinh hoạt.
- Cung cấp cho huyện biện phápquản lý chất thải rắn sinh hoạt khả thi để có
thể áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý chất thải sinh hoạt
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày trong 80 trang với 14 bảng và 16 hình. Ngoài phần
Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau:
1) Chương 1: Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2) Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu.
3) Chương 3: Kết quả nghiên cứu
5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1.Khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ loại vật chất do con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).
Theo quan niệm mới: Chất thải sinh hoạt bao gồm tất cả các nguồn không
phải là nguồn từ công nghiệp, bệnh viện, công trình xử lý chất thải rắn hay nói cách
khác là những chất thải liên quan đến hoạt động của con người. Nguồn hoạt động
tạo thành chủ yếu là các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ
thương mại. Chất thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xương động vật, tre gỗ, giấy, rơm rạ, xác động vật.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn đưa ra định nghĩa về chất thải, chất thải sinh hoạt và các hoạt động liên
quan đến việc xử lý chất thải cụ thể như sau:
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
6
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,
thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
1.1.2.Nguồn gốc hình thành chất thải sinh hoạt:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau có thể phát sinh trong
các hoạt động cá nhân cũng như trong các hoạt động xã hội từ các khu dân cư, chợ,
nhà hàng, văn phòng và từ các nhà máy sản xuất chủ yếu từ các hoạt động của cơ
quan, trường học, nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải, nơi vui chơi, giải trí, bệnh
viện,cơ sở y tế, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, nhà dân, khu dân cư, dịch vụ,
thương mại, xe, nhà ga, giao thông, xây dựng (hình 1.1).
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt
[Lê Thị Tâm, 2014]
Các nguồn phát sinh chất thải
Các hoạt động giao tiếp
Các hoạt động sống
của con người
Các hoạt động
trong lĩnh vực phi sản xuất
Các hoạt động
quản lý
Các hoạt động đối
ngoại
Sản xuất của cải vật chất
Chất thải rắn sinh hoạt (thể rắn, lỏng, khí)
7
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh hoạt
được phát sinh từ các hộ gia đình.
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại là những chất
thải phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất
thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất
thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại,
chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải độc
hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ
cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả
Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt được thống kê cụ thể tại bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải
Khu dân cư Nhà dân, khu chung
cư, khu đô thị
Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy
vụn, bìa carton...
Cơ quan Trường học, bệnh
viện, cơ sở y tế, nhà
máy, xí nghiệp
Thực phẩm thừa, giấy vụn, nhựa
phế; chất thải nguy hại (gồm cả
chất thải y tế nguy hại).
Dịch vụ công cộng Khu vui chơi giải
trí, bãi tắm, hoạt
động thu gom rác
thải, nhà ga,bến xe
bus..
Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy
vụn, bìa carton...
8
Công nghiệp Dệt may, cơ
khí…công nghiệp
nhẹ và công nghiệp
năng
Rác thải sinh hoạt và rác thải công
nghiệp từ quá trình sản xuất; chất
thải nguy hại.
Nông nghiệp Khu trang trại chăn
nuôi, đồng ruộng,
vườn cây ăn quả
Vỏ thuốc trừ sâu; chất thải nguy hại
Xử lý chất thải Khu xử lý rác thải;
bãi rác thải tập
trung; khu xử lý
nước thải
bùn thải, tro thải
Xây dựng Xây dựng mới nhà
ở, khu chung cư; cải
tạo và nâng cấp
đường giao thông
Gạch vỡ, vỏ bao xi măng…..
Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
Các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong
KCN, CCN
[ Lê Thị Tâm, 2014]
Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay
hư hỏng rau quả,..., bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải, da, cao su, tro...) một số chất
thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng(đồ gia dụng hỏng, đồ nhựa, thủy
tinh,...) thuốc diệt côn trùng,...
Khu thương mại: chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi
giải trí, trạm dịch vụ..., khu văn phòng (trường hoc, viện nghiên cứu, khu văn
hóa...)Khu công cộng (công viên, khu nghỉ mát...) thải ra các loại thực phẩm (hàng
9
hóa hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn), bao bì (những bao bì đã qua
sử dụng và bị hư hỏng) và các chất thải độc hại.
Khu xây dựng: như công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng
cấp...thải ra các loại sắt, thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ...các dịch vụ đô thị (gồm dịch
vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống
rãnh...) bao gồm các loại rác đường, bùn cống rãnh, xác động vật...
1.1.3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc
vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế,
tái sinh.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu
dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa
đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm
như can sữa, nhựa hỗn hợp (xem Bảng 1.2)...
Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1.Các chất cháy được
a.Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh
b.Hàng dệt Các nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon...
c.Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây,
lõi ngô...
d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu được chế
tạo từ tre, gỗ, rơm...
Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế, đồ chơi, vỏ dừa...
e.Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ chất dẻo
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ. Chất dẻo, đầu vòi,
10
dây điện...
f.Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ da và cao su
Bóng, giày, ví, băng cao
su...
2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
dao, nắp lọ...
b.Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm hút Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng...
c.Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng bằng thủy
tinh, bóng đèn...
d.Đá và sành sứ Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài
kim loại và thủy tinh
Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
đá, gốm...
3.Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không phân
loại trong bảng này. Loại này có thể
chưa thành hai phần: kích thước lớn
hơn 5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm
Đá cuội, cát, đất, tóc
[Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, 2010]
1.1.4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát sinh chất thải rắn là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng
rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu
gom, vận chuyển tới quản lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác
định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để xác định
lượng rác ở một khu vực:
- Đo khối lượng.
- Phân tích thống kê.
- Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải.
- Tính cân bằng vật chất
11
Tuy nhiên để dự báo lượng phát sinh chất thải rắn hiện nay hầu hết dự báo sự
gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên để dự báo tuy nhiên còn có các yếu
tố khác ảnh đến tốc độ phát sinh chất thải rắn như sự thay đổi theo mùa, nhà ở, tần
số và phương thức thu gom, sự phát triển kinh tế và nếp sống, mật độ dân số:
+ Sự thay đổi theo mùa: Trong những dịp lễ tết; ngày nghỉ thì lượng rác thải
phát sinh có sự biến động hơn những ngày bình thường.
+ Tần số và phương thức thu gom: Tần suất thu gom sẽ giảm đi nêu sử dụng
thùng đựng rác lớn (khoảng 240 lít), lượng rác thải sẽ tăng lên bên cạnh đó còn có
rác thải vườn – đối với loại rác này thì thường các hộ gia đình sẽ tự xử lý.
+ Sự phát triển kinh tế và nếp sống: Nhiều nghiên cứu cho thấy sự phát sinh
chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển kinh tế của một cộng đồng; Lượng chất thải
sinh hoạt đã được ghi nhận là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế; việc sử
dụng túi nilon làm vật liệu đóng gói cũng giảm đi.
+ Mật độ dân số: Các nghiên cứu cũng đã xác định khi mật độ dân số tăng
lên thì lượng rác thải sẽ phát sinh nhiều hơn tuy nhiên không phải dân số ở cộng
đồng có mật độ cao hơn sẽ sản sinh ra nhiều rác thải hơn dân số cộng đồng có mật
độ thấp vì còn phụ thuộc vào phương pháp xử lý chẳng hạn như chế biến làm phân
compost hoặc chôn lấp trong khuôn viên của gia đình.
+ Nhà ở: Cũng tương đương như mật độ dân số; cũng không khó giải thích vì
sao hộ gia đình ở nông thôn phát sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
Ngoài ra còn các yếu tố khác như dư luận, ý thức của cộng động dân
cư…cũng ảnh hưởng tới việc dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt.
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải sinh hoạt
1.2.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
*Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
dân số và thói quen tiêu dùng của con người. Ở mỗi quốc gia có tỷ lệ phát sinh rác
thải khác nhau, cụ thể như sau: Băng Cốc là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2
kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork là 2,65 kg/người/ngày.
12
+ Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm Nhật Bản
có khoảng 450 triệu tấn rác thải. Đối với rác thải sinh hoạt của các gia đình khoảng
70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và
nhập khẩu phân bón.
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải.
Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng
thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.
+ Ở Singapore, mỗi ngày có khoảng 16.000 tấn rác được thải ra và được
phân loại tại nguồn.
+ Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng
tới 1,8 triệu tấn/ngày.
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa [2006], mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải
tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số quốc gia hiện nay như sau: Canda là
1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3kg/người/ngày;
Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới [WB, 2004], tại các thành phố lớn như
New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo, Hồng Kông
là 0,8-10 kg/người/ngày (xem Bảng 1.3).
Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước
Tên nước Dân số đô thị hiện nay
(% tổng số)
Lượng phát sinh CTR hiện nay
(kg/người/ngày)
Nước thu nhập thấp 15,92 0,40
Nepal 13,7 0,50
Bangladesh 18,3 0,49
Việt Nam 20,8 0,55
Ấn Độ 26,8 0,46
Nước thu nhập trung bình 40,8 0,79
Comment [T1]: Năm? Theo tài liệu nào? Nguồn?
Comment [T2]: Các số liệu trên lấy từ nguồn nào?
Comment [T3]: Tốt, nhưng bạn xem lại quy định trích trong ngoặc. Dùng ngoặc vuông thay vì ngoặc đơn.
Comment [T4]: Ngoặc?
Comment [T5]: Đường dẫn cho bảng
13
Indonesia 35,4 0,76
Philippines 54,0 0,52
Thái Lan 20,0 1,10
Malaysia 53,7 0,81
Nước có thu nhập cao 86,3 1,39
Hàn Quốc 81,3 1,59
Singapose 100 1,10
Nhật Bản 77,6 1,47
[Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006]
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước
phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở
các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.
* Tình hình quản lý, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới
Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
phương pháp chôn lấp, đốt, ủ phân compost với nhiều công nghệ được áp dụng như
công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin… Tình hình áp
dụng các phương pháp này ở một số nước trên thế giới như sau (xem Bảng 1.4):
Bảng 1.4: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
STT Tên quốc gia Tái chế Chế biến
phân vi sinh Chôn lấp Đốt
1 Canađa 10 2 80 8
2 Đan Mạch 19 4 29 48
3 Phần Lan 15 0 83 2
4 Pháp 3 1 54 42
5 Đức 16 2 46 36
6 Ý 3 3 74 20
7 Thụy Điển 16 34 47 3
14
8 Thụy Sĩ 22 2 17 59
9 Mỹ 15 2 67 16
[ Đỗ Thị Lan và cs, 2007]
Từ bảng 1.4 trên nhận thấy phương pháp chôn lấp được nhiều quốc gia lựa
chọn nhất, ngay cả những nước phát triển như Canada, Phần Lan, Mỹ cũng lựa chọn
phương pháp này. Phương pháp chế biến phân vi sinh chưa được áp dụng nhiều,
ngay cả ở Italia nơi sáng tạo ra phương pháp ủ phân compost thì chỉ có 2 -3 % khối
lượng rác được xử lý theo phương pháp này. Phương pháp đốt cũng chỉ xử lý được
10% rác thải ở nơi sáng tạo ra phương pháp này là nước Anh.
Hiện nay, một số nước phát triển trên thế giới đã có những mô hình phân loại
và thu gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau sau đó rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế 3 lần/tuần với chi
phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với
giá 32,38 USD/tấn. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước
rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Hơn nữa, để
giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc
thu gom và chuyên chở rác.
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ (giấy, vải,
thuỷ tinh, kim loại), rác còn lại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để
sản xuất phân vi sinh. Các loại rác vô cơ: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại,... được đưa
đến cơ sở tái chế hàng hoá. Rác còn lại được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và chảy
trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh để phân giải chúng một cách triệt để, kết
quả sẽ được sản phẩm là các cặn rác không còn mùi được đem nén thành các viên
gạch lát vỉa hè rất xốp có tác dụng hút nước khi trời mưa [Dự án Danida, 2007].
Singapo: là nước đô thị hoá 100 % và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có
được kết quả như vậy, Singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
15
trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu gom và phân loại bằng túi
nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa về các nhà máy tái chế lại, còn các loại
chất thải khác được đưa về nhà máy để thiêu huỷ. Tham gia vào công việc này có
công ty và các khu dân cư, trong đó có hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác
thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép
hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở khoa học công nghệ và môi
trường. Ngoài ra, các hộ dân được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải,
chẳng hạn đối với các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đô la
Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đô la
Singapo/tháng [Lê Huỳnh Mai và cs, 2009].
1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị của Việt Nam
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam diễn ra rất nhanh và
trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức
ép lên môi trường với sự góp phần của các nhân tố như chất thải rắn sinh hoạt, đặc
biệt chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp [Trần Hiếu Nhuệ và
cs,2001].
Năm 2004, lượng CTR đô thị bình quân khoảng 0,9 – 1,2 kg/người/ngày ở các
đô thị lớn; 0,5 – 0,65 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2008, con số này tăng
lên 1,45 kg/người/ngày ở khu vực đô thị và 0,4 kg/người/ngày ở khu vực nông thôn.
Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng chất thải rắn phát sinh
trung bình tăng từ 150 – 200%, chất thải rắn đô thị tăng trên 200%, chất thải rắn nông
thôn tăng 142%, chất thải rắn công nghiệp tăng 181% (xem tại Bảng 1.5).
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008
Loại CTR Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2008 Tỷ lệ
gia tăng (%)
CTR đô thị tấn/năm 6.400.000 12.802.000 200
CTR công nghiệp tấn/năm 2.638.400 4.786.000 181
Comment [T6]: Ngoặc vuông
Comment [T7]: Ngoặc vuông
16
CTR y tế tấn/năm 21.500 179.000 833
CTR nông thôn tấn/năm 6.400.000 9.078.000 142
CTR làng nghề tấn/năm 774.000 1.023.000 132
Tổng cộng tấn/năm 16.233.900 27.868.000 172
Phát sinh CTR SH
TB tại khu vực đô thị kg/người/ngày 0,8 1,45 181
Phát sinh CTR SH
TB tại KV nông thôn kg/người/ngày 0,3 0,4 133
[Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch MT đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010]
Đến năm 2015 dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh ước đạt khoảng 44
triệu tấn/năm, đặc biệt là CTR đô thị và công nghiệp. Thành phần CTR toàn quốc
năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm 2015 thể hiện tại Hình 1.2.
Hình 1.2. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm 2015
[Cục bảo vệ môi trường, 2008]
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã
tăng tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người
ngày tại các đô thị nhỏ. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước
ta với số liệu tổng hợp của năm 2007 cụ thể tại Bảng 1.6 như sau:
Bảng 1.6. Lượng chất CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT Loại đô thị Lượng CTRSH bình
quân/người (kg/người/ngày)
Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
Comment [T8]: Hình bị vỡ. Xem lại và bổ sung nguồn
17
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
[Cục bảo vệ môi trường, 2008]
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị
vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm
(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước),
tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị
là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Lượng CTR sinh hoạt đô thị tại các vùng địa
lý của Việt Nam năm 2007 được thể hiện ở Bảng 1.7 như sau:
Bảng 1.7: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007
STT Đơn vị hành chính Lượng CTRSH bình
quân/đầu người (kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 ĐB sông Hồng 0,81 4.444 1.622060
2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.660
3 Tây Bắc 0,75 190 69.350
4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275.575
5 Duyên Hải NTB 0,85 1.640 598.600
6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250
7 Đông Nam Bộ 0,79 6.713 2.450.245
8 ĐB sông Cửu Long 0,61 2.136 779.640
Tổng 0,73 17.692 6.457.580
[Cục bảo vệ môi trường, 2008]
Từ bảng 1.7 nhận thấy, các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng
phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm với mức chuẩn thải là 0,75
kg/người/ngày, tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng
18
phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%). Các đô thị khu vực
Đông Nam Bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị cao nhất là 2.450.245 tấn/năm với
mức phát sinh là 0,79 kg/người/ngày
Theo số liệu của Bộ Xây dựng , tính đến năm 2009 tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày. Dự báo
của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, đến năm 2015, khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37 nghìn
tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay.
1.2.2.2 . Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn Việt Nam
Hiện nay, số liệu về chất thải rắn phát sinh mới được thống kê tại khu vực đô
thị và các khu công nghiệp, còn ở khu vực nông thôn số liệu chưa được đầy đủ, chỉ
mang tính ước lượng. Do môi trường nông thôn chưa được quan tâm bằng ở vùng
đô thị, sự đầu tư kinh phí cho nghiên cứu đánh giá từ đó ứng dụng khoa học công
nghệ vào xử lý môi trường chưa có nhiều, nhân lực làm công tác môi trường còn
thiếu. Nhưng cũng có một số báo cáo nghiên cứu cung cấp số liệu này, cụ thể:
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiêp và phát triển nông thôn năm 2010
tại hội nghị tổng kết công tác bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn 2006-2010 cho thấy công tác vệ sinh môi trường nông thôn ngày càng nóng
bỏng. Năm 2006, tổng lượng chất thải rắn ở khu vực nông thôn thải ra môi trường
là khoảng 10 triệu tấn/năm, năm 2011 khoảng 13,5 triệu tấn/năm, tăng 17,4% so với
5 năm trước đó. Trong đó có tới 80% lượng rác thải chưa được thu gom, xử lý hợp vệ
sinh khiến nhiều nơi tràn ngập rác.
Dù chưa được thống kê thành một con số chính xác nhưng nhìn vào bức
tranh nông thôn đang diễn ra hiện nay sẽ thấy được vấn đề bức xúc cần phải giải
quyết đó chính là rác thải. Rác thải phát sinh với khối lượng ngày càng nhiều,
không kém gì khu vực đô thị, nhiều nơi rác thải chưa được thu gom, xử lý dẫn đến
tình trạng rác thải đổ bừa bãi ven đường, ven đê, trôi dạt ở mương máng, sông ngòi,
kênh rạch. Để quản lý lượng rác thải ngày càng gia tăng như hiện nay, Việt Nam đã
Comment [T9]: Năm?
19
có những hành động và triển khai công tác quản lý, xử lý CTR sinh hoạt và đã đạt
được những kết quả nhất định.
1.2.2.3. Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
1.2.2.3.1. Cơ chế quản lý
Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý phù hợp đối với
các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng như:
- Quyết định số 152/1999/QĐ- TG ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 23/2005/CT-TTG ngày 21 tháng 6 năm
2005 về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 Hướng dẫn
cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn.
- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 05 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của
Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với họat động đầu tư cho
quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050.
20
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, các văn bản nêu trên chủ yếu qui định và mới chỉ áp dụng cho
khu vực đô thị. Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,
chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức. Số
kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho
các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn
quá thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn
lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, do đó
công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo[Viện chiến lược chính sách, 2010].
1.2.2.3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã trong cả nước đã thành lập các công ty
môi trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công
việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh,
lượng rác thải còn lại được đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm
ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt tính trung bình cho cả nước chỉ tăng từ 65-
71% ( giai đoạn từ 2000 - 2003). Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn
quốc tăng từ 65% năm 2003 lên 72% năm 2004, năm 2008 lên đến 80 – 82%. Ở các
thành phố lớn hơn thì tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cũng cao hơn, và trong năm
2003 tỷ lệ này dao động từ mức thấp nhất là 45% ở Long An đến mức cao nhất là
95% ở thành phố Huế. Tính trung bình, các thành phố có dân số lớn hơn 500.000
dân có tỷ lệ thu gom đạt 76% trong khi đó tỷ lệ này lại giảm xuống còn 70% ở các
thành phố có số dân từ 100.000 - 350.000 người [ Cục Bảo vệ Môi trường, 2008].
Đối với khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung bình 40 – 55% tăng hơn so với
năm 2003 (20%). Công tác dọn vệ sinh môi trường nông thôn đạt khoảng 60% số xóm.
Hiện nay, chỉ có khoảng 30 - 40% số xã ở nông thôn thành lập các tổ dịch vụ thu
Comment [T10]: Nguồn?
21
gom rác thải, nhưng chủ yếu là các tổ thu gom theo mô hình tự quản. Rất ít địa
phương thành lập được các HTX dịch vụ môi trường. Nếu có, đa số các HTX này
lại hình thành theo kiểu tự phát, chưa được sự hỗ trợ nên hoạt động kém hiệu quả và
không bền vững.
Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng được chính quyền các
địa phương quan tâm nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và vận chuyển
chưa đáp ứng nhu cầu cả về nhân lực và vật lực, mạng lưới thu gom còn yếu và thiếu. Bên
cạnh đó, do nhận thức chưa cao của người dân trong giữ gìn vệ sinh môi trường nên hiện
tượng đổ rác bừa bãi còn diễn ra phổ biến. Hầu hết rác thải không được phân loại tại
nguồn, được thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp.
1.2.2.3. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
a, Phương pháp xử lý CTR sinh hoạt đang được áp dụng tại Việt Nam:
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng một số công nghệ xử lý CTR sinh hoạt sau:
- Công nghệ đốt rác tạo nguồn năng lượng
- Công nghệ chế biến phân hữu cơ
- Công nghệ chế biến khí Biogas
- Công nghệ xử lý nước rác
- Công nghệ tái chế rác thải thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng
- Công nghệ tái sử dụng các thành phần có ích trong rác thải
- Chôn lấp CTR hợp vệ sinh
- Ngoài ra còn một số công nghệ khác
Hiện nay dù ở đô thị hay nông thôn Việt Nam thì phương pháp chôn lấp
CTR sinh hoạt vẫn là phương pháp phổ biến nhất. Tại các đô thị trung bình 1 bãi
chôn lấp/1 đô thị, riêng ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có từ 4-5 bãi chôn lấp.
Ngoài phương pháp chôn lấp, ở các đô thị lớn của Việt Nam đã đầu tư công
nghệ xử lý CTR sinh hoạt đa dạng tùy theo đặc điểm đô thị mà mỗi đô thị áp dụng
những công nghệ xử lý riêng. Như ở TP Vinh – Nghệ An có nhà máy xử lý rác
Đông Vinh (TP. Vinh - Nghệ An) sử dụng công nghệ Seraphin có công suất từ 80 -
150 tấn/ngày; Nhà máy xử lý rác Thủy Phương (TP. Huế - Thừa Thiên Huế) áp
22
dụng công nghệ ASC, công suất 80 - 150 tấn/ngày, trong đó 85 - 90% rác thải được
chế biến và tái chế, 10 - 15% rác thải chôn lấp, không phát sinh nước rỉ rác [Sở Xây
dựng tỉnh Nam Định, 2010].
b, Hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Thống kê hiện nay toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung đang vận
hành nhưng chỉ có 16 bãi thải được coi là chôn lấp hợp vệ sinh (tập trung ở các
thành phố lớn). Các bãi thải còn lại, chất thải rắn phần lớn được chôn lấp rất sơ sài,
có tới 85% bãi chôn lấp của các thành phố, thị xã không hợp vệ sinh. Cũng giống
như nhiều nước khác trong khu vực Nam và Đông Nam Á, tiêu huỷ chất thải ở các
bãi rác lộ thiên hoặc các bãi rác có kiểm soát là những hình thức xử lý chủ yếu ở
Việt Nam. Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, ngày 22/4/2003 của Thủ tướng
Chính phủ, đến năm 2007, trong số 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên cả nước có 49 bãi rác lộ thiên hoặc các khu chôn lấp vận hành không hợp
vệ sinh có nguy cơ gây rủi ro cho môi trường và sức khoẻ người dân cao. Các bãi chôn
lấp rác thải này mới dừng lại ở vai trò là nơi chứa đựng rác thải, nơi đổ rác thải tập trung
Hiện nay, Chính phủ đang rất ưu tiên cho việc xây dựng các hệ thống xử lý
và tiêu huỷ chất thải, bao gồm cả các bãi chôn lấp. Tuy nhiên, do thiếu nguồn tài
chính nên hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn
ODA. Tự tiêu huỷ là hình thức khá phổ biến ở các vùng không có dịch vụ thu gom
và tiêu huỷ chất thải. Các hộ gia đình không được sử dụng các dịch vụ thu gom và
tiêu huỷ chất thải buộc phải áp dụng các biện pháp tiêu huỷ của riêng gia đình mình,
thường là đem đổ bỏ ở các sông, hồ gần nhà họ, hoặc là vứt bừa bãi ven đường gây
nên vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm mùi và có mầm
bệnh trú ngụ có nguy cơ gây dịch bệnh cho người và sinh vật.
Bên cạnh phương pháp chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh là đốt rác cũng
gây huỷ hoại môi trường một cách nghiêm trọng và có khả năng gây hại cho sức
khoẻ con người do thải ra khí độc hại.
Công nghệ chế biến phân hữu cơ mới được áp dụng ở khoảng 9% số đô thị
từ thị xã trở lên, tổng công suất hiện tại khoảng 1.400 tấn/ngày. Tuy nhiên, hầu hết
Comment [T11]: Nguồn của tác giả hay tham khảo?
23
các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và công nghệ, thiết bị nhập ngoại chưa phù hợp
với đặc điểm rác không được phân loại tại nguồn như ở ta.
Gần đây, đã có một số công nghệ trong nước với nhiều ưu điểm như khả
năng phân loại rác tốt hơn, đặc biệt là đã tái chế, tái sử dụng được phần lớn lượng
chất thải, đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường như công nghệ SERAPHIN,
ANSINH-ASC, MBT-CD.08 với sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái
chế và viên nhiên liệu. Các công nghệ này đã được triển khai áp dụng tại các nhà
máy xử lý rác ở TP. Vinh, TP. Huế, Đồng Văn – Hà Nam… bước đầu đạt được
những kết quả nhất định.
Các công trình xử lý CTR ở Việt Nam còn manh mún, phân tán theo đơn vị
hành chính nên công tác quản lý chưa hiệu quả, hiệu suất đầu tư cao, hiệu quả sử
dụng thấp, gây lãng phí đất. Đối với CTR sinh hoạt tại vùng nông thôn ở Việt Nam
thì chưa áp dụng dây truyền công nghệ vào trong quá trình xử lý mà chủ yếu xử lý
theo phương pháp truyền thống là phương pháp chôn lấp, hiệu quả xử lý chất thải
rắn sinh hoạt còn nhiều yếu kém [Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011].
c, Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau:
Tại Hà Nội: theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi
trường Đô thị (URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3.000 tấn rác thải sinh
hoạt, tức một năm có trên dưới một triệu tấn. Hiện nay, ngoài URENCO còn có nhiều
đơn vị khác cùng tham gia thu gom rác như Công ty cổ phần Thăng Long, Công ty cổ
phần Tây Đô, Công ty cổ phần Xanh, Hợp tác xã Thành Công... nhưng tất cả vẫn
không thể thu gom nổi vì lượng rác thải sinh hoạt đang ngày một tăng nhanh. Chính vì
vậy mà tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn
các tuyến ngoại thành mới chỉ khoảng 60%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã chưa
có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã, thị trấn đã
thành lập tổ thu gom rác; trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý, chôn lấp
tại bãi rác tập trung của thành phố (đạt tỉ lệ 34%), còn lại vẫn chủ yếu tổ chức chôn lấp
hoặc đổ ra các bãi đất trống công cộng ngay tại địa phương.
Comment [T12]: Các thông tin trên được lấy từ nguồn nào?
24
Tại Cần Thơ: ước tính toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải rắn sinh
hoạt mỗi ngày, nhưng tỷ lệ thu gom đạt thấp (khoảng 63% vào năm 2008, đến năm
2009 tỷ lệ này nâng lên không đáng kể), lượng rác còn lại được người dân thải vào các
ao, sông, rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các quận nội thành
nhìn chung khá tốt; nhưng đối với các quận, huyện ngoại thành (Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh
Thạnh...) việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả chưa cao.
Tại TP. Hồ Chí Minh: là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải rắn đô
thị hàng năm tại TP. Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài nguyên - Môi
trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.HCM đổ ra khoảng 5.800-6.200 tấn rác thải sinh
hoạt, 500-700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150-200 tấn chất thải nguy hại, 9-12 tấn
chất thải rắn y tế. Nguồn chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát
sinh từ các nguồn: hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn [Hoàng Thị
Kim Chi, 2009].
Tại Đồng Nai: hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt đang
trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập trung liên
huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở Tài nguyên và
Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng Nai mới chỉ đạt
71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra môi trường chưa được xử lý. Trong
đó, tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh khoảng
1.167 tấn/ngày, bao gồm 1.080 tấn chất thải sinh hoạt ngoài khu công nghiệp và 87
tấn rác trong khu công nghiệp. Tình trạng xử lý rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó
khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có các điểm trung chuyển rác [Thùy
Trang, 2010].
Tại Hưng Yên: Theo thống kê của ngành môi trường tỉnh Hưng Yên, trung
bình mỗi ngày một người dân có 0,5 kg rác thải sinh hoạt, với dân số hiện nay của
tỉnh khoảng 1,2 triệu người thì mỗi ngày toàn tỉnh có tới 600 tấn rác. Tính đến năm
2009, toàn tỉnh đã quy hoạch được 627 bãi rác thải sinh hoạt quy mô thôn, xã. Tuy
nhiên, theo thống kê chưa đầy đủ của ngành thì mới chỉ thu gom, xử lý được gần 70%
25
lượng rác thải. Như vậy, mỗi ngày vẫn còn hàng trăm tấn rác thải sinh hoạt bị xả trực
tiếp ra môi trường [ Vi Ngoan, 2009].
1.2.3. Những kinh nghiệm quản lý có thể áp dụng cho tỉnh Nam Định
Qua các kinh nghiệm trong công tác quản lý chất thải rắn trên thế giới và thực
tiễn tại Việt Nam, phương pháp tiếp cận chung của quy hoạch quản lý CTR áp dụng
cho Nam Định cũng cần tuân theo hệ thống quản lý CTR tổng hợp, tích hợp dựa trên
nguyên tắc giảm thiểu tại nguồn, tái sử dụng, tái chế trước khi đến bước loại bỏ chất
thải cuối cùng là chôn lấp.
Tại Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng công tác thu gom và phân
loại chất thải tại nguồn chưa được thực hiện sâu rộng. Rất nhiều địa phương đang
thực hiện thử nghiệm phân loại CTR tại nguồn (một số đô thị lớn) nhằm giảm áp lực
cho việc xử lý rác thải và nâng cao hiệu quả công tác tái chế. Vì vậy đây cũng là một
cơ hội đối với Nam Định trong việc thực hiện công tác này.
Hơn nữa, để nâng cao năng lực thu gom xử lý chất thải thì mô hình quản lý
chất thải rắn dựa trên công cộng đồng và xã hội hóa quản lý chất thải rắn cũng nên
được khuyến khích áp dụng và nhân rộng trên địa bàn. Điều này vừa tạo ra nguồn lực
cho xã hội vừa nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân trong bối cảnh ý
thức bảo vệ môi trường của người dân Việt Nam chưa cao.
* Công nghệ xử lý chất thải trong nước
Hiện nay công nghệ Serafin và công nghệ An Sinh – ASC hiện đã được áp
dụng tại Sơn Tây và TP Huế và bước đầu đã đạt được những hiệu quả nhất định trong
công tác tái chế.
- Đối với công nghệ Serafin hiện đang trong giai đoạn bắt đầu thử nghiệm tại
khu xử lý rác thải Xuân Sơn. Công nghệ này có thể tái chế CTR thành phân vi sinh,
hạt nhựa mà có khả năng tái chế các phế thải xây dựng…thành gạch block sử dụng
trong dải phân cách giao thông giảm lượng chất thải phải chôn lấp.
- Đối với công nghệ An Sinh – ASC đã được sử dụng tại Nhà máy xử lý rác
thải Thủy Phương – Thừa Thiên Huế. Công nghệ này có thể tái chế chất thải thành
phân vi sinh, hạt nhựa còn lại các chất trơ và phế thải xây dựng vẫn phải chôn lấp.
Comment [T13]: Ngoặc vuông
26
- Chôn lấp chất thải rắn: Chôn lấp là biện pháp xử lý cuối cùng trong quy trình xử lý
CTR nói chung. Các bãi chôn lấp là nơi tiếp nhận tro xỉ của quá trình đốt rác và các
loại rác chưa đủ điều kiện và khả năng tái chế và đốt. Đây là phương pháp không thể
thiếu dù áp dụng bất kỳ phương pháp xử lý chất thải rắn nào.Ưu điểm của phương
pháp này là xử lý được tất cả các loại chất thải rắn kế cả các CTR khác mà những
phương pháp khác không xử lý được, linh hoạt trong quá trình sử dụng và chi phí đầu
tư ban đầu thấp.
Việc lựa chọn công nghệ tái chế chất thải còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế
và khả năng ứng dụng chất thải của từng địa phương. Tuy nhiên việc ứng dụng công
nghệ Serafin sẽ giúp cho tỉnh Nam Định giảm diện tích, áp lực cho các khu xử lý
CTR cho tỉnh đặc biệt là trong việc tìm vị trí và quỹ đất dành cho các bãi chôn lấp.
*Công nghệ xử lý chất thải rắn nước ngoài:
- Công nghệ khí hóa Plasma biến rác thải thành điện năng đây là công nghệ xử
lý rác thải hiện đang được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới. Công nghệ xử lý
Plasma an toàn cao cho môi trường, không khói độc hại và các chất lắng cặn độc hại
như các lò đốt rác thông thường. Tuy nhiên công nghệ này cũng thải ra các khí như
NOx, SOx tuy có thấp hơn các lò đốt khác nhưng cũng cần phải quan tâm xử lý. Vì là
công nghệ sạch nên việc đầu tư cho việc xử lý một tấn rác tương đối cao, chi phĩ vận
hành cao.
- Công nghệ đốt chất thải thu năng lượng của Singapore cũng là một công
nghệ cần được quan tâm áp dụng tại tỉnh Nam Định. Ưu điểm của công nghệ này là
có thể xử lý được nhiều loại chất thải như chất thải rắn sinh hoạt, CTR công nghiệp
không nguy hại, bùn cặn đặc quánh.Sản phẩm của quá trình xử lý này là khôi phục,
tái tạo năng lượng thông qua quá trình chuyển đổi năng lượng đốt thành điện năng.
Mặt khác, tro của quá trình xử lý cũng được tận dụng để làm vật liệu xây dựng. Tuy
nhiên chi phí vận hành cao vì đây là công nghệ sạch.
Vì vậy để lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện và nguồn lực của tỉnh
Nam Định nói chung và huyện Trực Ninh nói riêng thì những công nghệ trong nước
sẽ phù hợp hơn vì chi phí lắp đặt và vận hành thấp so với những công nghệ nhập
27
khẩu sẽ mang tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên nếu huy động được sự hỗ trợ từ các tổ
chức trong và ngoài nước thì việc áp dụng công nghệ hiện đại hoàn toàn có thể áp
dụng tại tỉnh Nam Định.
1.2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phường và thị trấn (trong
đó thành phố Nam Định gồm 25 xã, phường):
Đối với khu vực thành phố, rác thải sinh hoạt được Công ty TNHH Một
thành viên môi trường Nam Định chịu trách nhiệm thu gom vận chuyển về xử lý tại
Khu liên hợp xử lý rác thải thành phố Nam Định (Làng Man, xã Lộc Hòa, thành
phố Nam Định).
Đối với 204 xã, thị trấn còn lại của 09 huyện thì việc thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt chủ yếu UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các Hợp tác xã thành lập các
đội thu gom, vận chuyển rác thải đến các bãi rác tập trung và tự thu phí để hoạt
động. Theo kết quả điều tra năm 2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam
Định thì có 168/204 xã, thị trấn có hoạt động thu gom rác thải, lượng rác thải phát
sinh 365,9 tấn/ngày, ước tính tỷ lệ thu gom rác thải đạt khoảng 60%.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Nam Định năm 2010, tổng khối
lượng CTR phát sinh trên địa bàn tỉnh Nam Định là 1.816.683 tấn/năm (4.977
tấn/ngày). Trong đó:
- CTR sinh hoạt là 1.020,99 tấn/ngày chiếm 20,51%
- CTR công nghiệp là 136,10 tấn/ngày, chiếm 2,73%
- CTR làng nghề là 62 tấn/ngày, chiếm 1,25%
- CTR y tế là 3,47 tấn/ngày, chiếm 0,07%
- Phụ phẩm nông nghiệp là 843,66 tấn/ngày, chiếm 16,95%
- CTR chăn nuôi là 2.911 tấn/ngày, chiếm 58,49%.
Tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh toàn tỉnh Nam Định năm 2010 ước tính
khoảng 372.660 tấn/năm, trong đó:
- CTR sinh hoạt khu dân cư là 283.023 tấn/năm, chiếm 75,95%. Trong đó
khu vực nông thôn 194.687 tấn/năm, khu vực đô thị 88.337 tấn/năm.
28
- CTR sinh hoạt khu vực dịch vụ thương mại: 56.605 tấn/năm, chiếm 15,19%.
- CTR sinh hoạt khu vực cơ quan trường học: 33.032 tấn/năm, chiếm 8,86%.
Theo số liệu báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp năm 2010: Từ
năm 2007 đến năm 2010, UBND tỉnh Nam Định đã hỗ trợ 115 xã, thị trấn xây dựng
120 bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh (trong đó có 04 xã vùng đệm huyện Giao
Thủy được hỗ trợ xây dựng bãi rác tập trung từ nguồn vốn của dự án bảo vệ môi
trường vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy ) trong đó có 116 bãi chôn lấp tại 111
xã, thị trấn được tỉnh hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường xây dựng công trình bãi
chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh (không tính 04 bãi rác thuộc 04 xã vùng đệm
Vườn Quốc gia Xuân Thủy). Trong đó:
- Có 50 công trình bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh (chiếm khoảng 44%)
đã xây dựng xong và đưa vào vận hành. Trong đó 21 công trình chủ đầu tư đã thực
hiện thủ tục thanh quyết toán.
- 45 công trình (chiếm khoảng 39%) đang trong giai đoạn xây dựng, hoàn thiện
các hạng mục công trình.
- 20 công trình chủ đầu tư đang hoàn thiện thủ tục dự án, chưa tiến hành xây
dựng, đang tìm vị trí phù hợp để xây dựng hoặc đang thống nhất với nhân dân địa
phương về trí xây dựng bãi chôn lấp rác.
- Tổng quy mô các bãi chôn lấp xử lý rác thải nông thôn theo quy hoạch là
973.766 m2, quy mô bãi chôn lấp xử lý rác thải theo xây dựng là 759.179 m2.
- Tổng mức đầu tư là 193.969.394.700 đồng.
Nhìn chung, các công trình bãi chôn lấp rác thải quy mô cấp xã được tỉnh hỗ
trợ đầu tư kinh phí xây dựng đã giúp thu gom phần lớn lượng rác thải phát sinh tại
khu vực nông thôn. Tuy nhiên việc phân loại rác tại bãi chôn lấp hầu như chưa được
thực hiện; việc đầm nén rác, hay phủ đất trên rác, phun chế phẩm EM để tăng
cường khả năng phân hủy rác thải, giảm mùi hôi thối, hạn chế động vật sống ký
sinh tại bãi rác chưa được thực hiện thường xuyên nên việc xử lý rác thải tại các bãi
chôn lấp này còn chưa đạt được hiệu quả.
Huyện Trực Ninh được UBND tỉnh Nam Định hỗ trợ đầu tư và xây dựng 13
bãi chôn lấp rác thải tập trung ở 21 xã, thị trấn; trong đó xã Trung Đông có 03 bãi
chôn lấp rác thải và được coi là mô hình điểm về thu gom rác thải trên địa bàn toàn
huyện tuy nhiên tình trạng rác thải đổ bừa bãi ra khu vực công cộng đang diễn ra phổ
29
biến, vấn đề rác thải đang trở thành vấn đề nhức nhối, bức xúc của huyện Trực Ninh
hiện nay [Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2013]. Comment [T14]: Nguồn của các thông tin này?
30
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu được chọn thực hiện đề tài nghiên cứu là huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định (xem tại hình 2).
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
Huyện Trực Ninh là một huyện nằm phía Đông Nam của tỉnh Nam Định với
ện tích tự nhiên là 14.318,96 ha, dân số 176.173 người gồm 21 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm 19 xã và 02 thị trấn: Trực Thắng, Trực Đại, Trực Thái, Trực Cường,
Trực Phú, Trực Hùng, Trực Nội, Trực Hưng, Trực Khang, Trực Mỹ, Trực Thuận,
Trực Thanh, Trực Đạo, Trực Tuấn, Phương Định, Trung Đông, Trực Chính, Liêm
Hải, Việt Hùng và thị trấn Cát Thành, thị trấn Cổ Lễ.
Vị trí địa lý của huyện Trực Ninh:
Phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình,
Phía Nam giáp huyện Hải Hậu,
Phía Đông giáp huyện Xuân Trường với sông Ninh Cơ,
Phía Tây giáp huyện Nam Trực, Nghĩa Hưng.
Trực Ninh có 09 làng nghề với nhiều ngành nghề truyền thống như làng nghề
ươm tơ Cổ Chất, làng nghề dệt tẩy nhuộm Cự Trữ (xã Phương Định); làng nghề đan
cót (xã Trực Thanh); làng nghề thêu ren xuất khẩu, làng nghề mây tre đan (xã Trung
Đông); làng nghề gai, lưới, vó (xã Trực Đạo) và làng nghề dệt khăn (xã Trực
Chính) [UBND huyện Trực Ninh, 2013].
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
+ Tăng trưởng kinh tế:
- Nông nghiệp: Trong năm 2013, hoạt động sản xuất của huyện Trực Ninh đạt
sản lượng lúa 99.809 tấn/năm, sản lượng lúa bình quân đầu người đạt 574 kg/người.
Đời sống nhân dân từng bước cải thiện và ngày càng nâng cao. Năm 2013, diện tích
nuôi trồng thủy sản của huyện Trực Ninh là 1.057 ha. Ngành chăn nuôi giữ vai trò
Comment [T15]: Bạn nên có bản đồ thể hiện vị trí địa điềm nghiên cứu trong khu vực Bắc Bộ (và Nam Định)
31
chủ đạo trong nông nghiệp trong đó huyện đẩy mạnh phát triển các mô hình trang
trại, gia trại quy mô lớn.
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng bao
gồm: dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí sửa chữa, công nghiệp
chế biến lượng thực, nông, lâm, hải sản,...đang góp phần tạo bước phát triển vững
chắc cho ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Toàn huyện có 03 Cụm công
nghiệp (CCN) là CCN thị trấn Cổ Lễ, CCN thị trấn Cát Thành và CCN xã Trực
Hùng đồng thời hình thành vùng kinh tế ven sông Hồng, sông Ninh Cơ. Huyện Trực
Ninh có khoảng 246 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, trong đó chủ yếu là
doanh nghiệp tư nhân [UBND huyện Trực Ninh, 2013].
+ Hệ thống giao thông:
- Đường bộ: Hệ thống giao thông đường bộ của huyện Trực Ninh tương đối
phát triển có tỉnh lộ 490C, tỉnh lộ 486B, quốc lộ 21 và các tuyến đường nhựa liên xã.
Hệ thống đường bê tông, đường xá liên xóm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi
lại của nhân dân trong huyện và giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa với bên ngoài.
- Đường thủy: Sông Hồng và sông Ninh Cơ là 2 tuyến giao thông đường thủy
quan trọng có thể thông thương ra biển, đi các tỉnh thành trong cả nước.
Những nền tảng cơ bản nêu trên tạo điều kiện thuận lợi để Trực Ninh phát
triển ngành vận tải đường bộ và đường thủy, mở rộng giao lưu kinh tế, phát triển
thương mại, dịch vụ.
+ Điều kiện văn hóa – xã hội.
Lĩnh vực văn hóa xã hội của huyện có nhiều khởi sắc. Hệ thống giáo dục đào tạo
phát triển mạnh, có thể đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ học vấn, kỹ thuật và
tay nghề đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; hệ
thống chính trị từ huyện đến cơ sở được xây dựng và củng cố vững chắc, quốc phòng, an
ninh được đảm bảo là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Về dân số.
Dân số của huyện năm 2013 là 177.105 người, trong đó 88.395 nam, 88.710
nữ. Mật độ dân số là 1.234 người/km2.
32
* Về giáo dục.
Về nền giáo dục của huyện Trực Ninh được thể hiện cụ thể theo bảng sau:
Bảng 2. Số lượng trường học, giáo viên, học sinh của huyện Trực Ninh.
Diễn giải Trường
mẫu giáo Trường tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng cộng
Số trường học 28 28 26 5 87
Số lớp học 308 431 303 123 1.165
Số giáo viên 685 658 743 279 2.365
Số học sinh 11.952 13.261 10.527 5.525 41.265
[Cục thống kê tỉnh Nam Định, 2013]
Ngành giáo dục luôn bám sát nội dung chương trình của năm học. Giáo viên, học
sinh các trường tiểu học, trung học và mầm non phân đấu nỗ lực phong trào thi đua
hai tốt, nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với
các đoàn thể, phụ huynh học sinh làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tham gia tu
sửa cơ sở vật chất, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài. Nhà trường thường gắn
nội dung bảo vệ môi trườn vào chương trình giáo dục bằng hình thức tổ chức các hoạt
động phong trào giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp,...
* Về y tế.
Năm 2013 trên địa bàn huyện Trực Ninh có 01 bệnh viện đa khoa (bệnh viện
đa khoa huyện Trực Ninh) và 21 trạm y tế xã với 233 giường bệnh (trong đó 140
giường bệnh của bệnh viện đa khoa huyện; 93 giường bệnh của trạm y tế tuyễn xã).
Đội ngũ bác sỹ, y tá tổng số là 278 người ( trong đó có 42 bác sỹ; 91 y sỹ, kỹ thuật
viên; 94 y tá; 51 trình độ khác).
* Về văn hóa lễ hội.
Trực Ninh có nhiều đình chùa mang lối kiến trúc dân gian cổ, như chùa Thần
Quang tức Thần Quang Tự ở Cổ Lễ thờ Phật và đại Thiện sư Nguyễn Minh Không.
Ngoài ra còn có Tháp chùa Cổ Lễ, đây là công trình kiến trúc hết sức độc đáo thể
hiện nét văn hóa truyền thống của người dân đồng bằng sông Hồng nói chung và
Comment [T16]: Nguồn? Niên giám thống kê hay từ báo cáo nào?
33
Trực Ninh nói riêng. Trong đó có chùa Thần Quang được Nhà nước xếp hạng di tích
lịch sử văn hóa cấp Quốc gia.
Cùng với tín ngưỡng tôn giáo đạo phật, đạo thiên chúa cũng phát triển khá
mạnh ở huyện Trực Ninh (nhà thờ giáo xứ Trung Lao, nhà thờ họ Vinh Sơn, Nhà thờ
họ Đức Bà,...). Các chính sách nhất quán trên đã thể hiện đường lối lãnh đạo đúng đắn
của chính quyền, Đảng và Nhà nước về tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong nhân dân.
* Về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Trực Ninh được quan tâm và đa dạng
hóa bằng nhiều hình thức. UBND huyện đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành tổ chức các hoạt động tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của nhân dân, cụ thể như sau:
- Trong năm 2012, năm 2013 phối hợp với Liên đoàn lao động huyện và
Đoàn thanh niên huyện tổ chức 06 hội nghị tuyên truyền về bảo vệ môi trường, ra
quân làm vệ sinh môi trường tại 05 xã, thị trấn trên địa bàn huyện với sự tham gia
của 600 đại biểu là công nhân làm việc tại các Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
và các Đoàn viên học sinh Trường THCS Đào Sư Tích.
- Năm 2012 phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ huyện tổ chức mít tinh hưởng
ứng ngày môi trường thế giới; phối hợp với Hội nông dân tỉnh tổ chức cuộc thi hội
viên nông dân tìm hiểu về pháp luật bảo vệ môi trường.
- Từ năm 2009 đến nay phối hợp với Đài phát thanh huyện mở chuyên mục
môi trường phát sóng thường xuyên tần suất 2 buổi/tuần.
Ngoài ra Phòng Tài nguyên và Môi trường còn lắp đặt các pa nô treo hàng cây và pa
nô cỡ lớn trên các trục đường lớn nơi nhiều người đi lại để tuyên truyền về bảo vệ
môi trường [UBND huyện Trực Ninh, 2013].
Comment [T17]: Bạn phải đưa nguồn tìa liệu tham khảo vào những chỗ trích dẫn một cách hợp lý, không để một cục thế này được.
34
Hình 2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
Vị trí huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
35
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2014 đến tháng 11/2014.
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là nhóm phương pháp thu thập thông tin
trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic
để rút ra các tài liệu khoa học cần thiết.
* Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống
logic chặt chẽ (từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ nhận thấy, dễ
sử dụng theo mục đích nghiên cứu của đề tài). Hệ thống hóa là phương pháp sắp
xếp tri thức theo hệ thống, giúp cho việc xem xét đối tượng nghiên cứu đầy đủ và
chi tiết, rõ ràng hơn.
Phân loại và hệ thống hóa đi liền với nhau, trong phân loại có yếu tố hệ
thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại [Phạm Viết Vượng, 2004].
* Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân tích lý thuyếtlà phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài
liệu lý thuyết khác nhau về một chủ đề, nhằm phát hiện ra những xu hướng, những
trường phải nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thông tin quan
trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Phương pháp tổng hợp lý thuyết là
những phương pháp từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý thuyết đã thu thập
được, để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
[Phạm Viết Vượng, 2004].
* Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin (Tiếp cận hệ thống):
Hệ thống là một thể thống nhất biện chứng bao gồm những bộ phận khác
nhau kết hợp lại và tương tác với nhau để tạo nên những thuộc tính mới của hệ
thống mà các bộ phận không có được là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của hệ
thống cũng như từng bộ phận của nó [ violet.com.vn;2010].
Hay hệ thống có thể được hiểu là một tập hợp các phần tử có quan hệ tương
tác để thực hiện một mục tiêu xác định [Vũ Cao Đàm, 2007].
*Phương pháp dự báo: Dự báo tổng khối lượng rác thải phát sinh trong
tương lai của huyện Trực Ninh là việc làm cần thiết và quan trọng để định hướng
cho việc đầu tư xử lý rác thải một cách hiệu quả.
Comment [T18]: Ngoặc vuông
36
Công thức dự báo dựa vào dân số và tỷ lệ tăng dân số để dự báo khối lượng
rác thải phát sinh cho huyện Trực Ninh.
* Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu: Sử dụng phần mềm excel để phân
tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đó là nhóm các phương pháp
trực tiếp tác động vào đối tượng có trong thực tiến để làm bộc lộ bản chất và các
quy luật vận động của các đối tượng ấy.
* Phương pháp quan sát khoa học
Quan sát khoa học là một hoạt động tổ chức đặc biệt, có mục đích, có kế
hoạch, có phương tiện để tri giác các đối tượng được lựa chọn điển hình. Mục đích
quan sát là tìm các dấu hiệu đặc trưng hay những quy luật vận động và phát triển
của đối tượng. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của đề tài mà quan sát khoa học
được tiến hành trong thời gian ngắn hay dài, không gian rộng hay hẹp, đối tượng
nhiều hay ít. Những gì quan sát được qua xử lý đặc biệt cho ta những kết luận đầy
đủ, chính xác về đối tượng [Phạm Viết Vượng, 2004].
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, đã phối hợp với Phòng Tài nguyên và môi
trường huyện Trực Ninh tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực tế tình hình phát sinh,
thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện để có cách nhìn
tổng quát về thực trạng của huyện trong vấn đề xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là cuộc trao đổi theo một chủ đề nhất định nhằm tìm hiểu các
diễn biến xã hội theo một trình tự thời gian nhất định và với những mối quan hệ
nhất định. Trước khi thực hiện phỏng vấn sâu, tác giả tìm hiểu trước thông tin từ tư
liệu thành văn nhằm nằm được những dữ kiện ban đầu và hướng buổi phỏng vấn
theo mục đích tìm hiểu mình mong muốn. Sau đó, phụ thuộc tình hình cụ thể và
tính đa dạng của vấn đề mà bổ sung thêm thông tin mới để bổ sung cho khung nền
kiến thức ban đầu. Đây là hình thức đối thoại trực tiếp giữa nhà nghiên cứu với các
thành viên tại địa bàn nghiên cứu [Vũ Cao Đàm, 2007].
Để thực hiện phương pháp phỏng vấn sau, tôi đã thực hiện những công việc
như sau:
- Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ am hiểu về lĩnh vực môi trường
của 21 xã, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh; Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định.
37
- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp.
- Nội dung phỏng vấn: Tìm hiểu sâu hơn về tình hình quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại khu vực (thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt).
* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA – Participatory
Rural Appraisal). PRA là quá trình cùng chia sẻ, phân tích thông tin và hành động
giữa các bên tham gia. Trong đó người dân đóng vai trò chủ đạo để xác định những
khó khăn của cộng đồng, thảo luận các giải pháp và lập các kế hoạch hành động để
giải quyết các khó khăn đó.
- Nguồn gốc của phương pháp:
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng ở nông thôn là mục tiêu đầu
tiên của các chương trình phát triển. Trong khi có nhiều sự nỗ lực như phổ biến cho
nông dân các giống ưu thế lai, kỹ thuật sử dụng phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh
..hoặc xây dựng các hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu.. nhưng không phải những
kỹ thuật tiến bộ đến được với hầu hết với người nông dân nghèo. Ở những vùng
nông thôn vùng sâu vùng xa, áp lực về đất đai canh tác, thay đổi trong sử dụng đất
ngay trở ngại cho đời sống và sản xuất ngày càng gia tăng. Để giải quyết những khó
khăn này và những lợi thế dựa trên lợi thế nguồn tài nguyên của từng vùng, những
cố gắng phát triển bền vững cho các hệ thống đang hỗ trợ là mục tiêu trước mắt của
các nước đang phát triển.
Trước thập niên 1970, các chương trình phát triển nông thôn ở các nước
đang phát triển có tỷ lệ thất bại cao do:
• Chi phí khá cao, tốn nhiều thời gian và nhân lực.
• Các tổ chức thuộc chính phủ, phi chính phủ và các cơ quan quốc tế thường
sử dụng phương thức áp đặt chủ yếu từ trên xuống (top-down) mà không tham khảo
lấy ý kiến của nông dân là những người hưởng lợi trực tiếp.
• Mức độ tham gia của nông dân trong khu vực dự án thường ít thậm chí
trong vài trường hợp không có.
• Các kỹ thuật thiếu thống nhất, được sử dụng không linh hoạt nên không
nhạy cảm với các điều kiện địa phương.
Vào cuối những năm 60 đến đầu những năm 70, kỹ thuật đánh giá nông thôn
(RRA) – được phát triển và đáp ứng nhu cầu cho các phương pháp thu thập và phân
tích thông tin. RRA có thể định nghĩa tóm tắt là: “Một phương pháp tìm hiểu về địa
phương được thực hiện bởi một nhóm liên ngành trong một thời gian ngắn (ít nhất 4
ngày, nhưng không quá 3 tuần) và dựa trên các thông tin thu thập từ trước, quan sát
38
trực tiếp và phỏng vấn khi cần thiết trong trường hợp có những câu hỏi không thể
xác định được trước đó”.
PRA là một công cụ bổ sung cho các phương pháp nghiên cứu truyền thống
trong các nghiên cứu thăm dò, lập kế hoạch và đánh giá các dự án cho hàng loạt các
lãnh vực khác nhau như nông nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên
nhiên, phát triển xí nghiệp và chăm sóc y tế, các chương trình phát triển chung .v.v.
Ngoài ra, PRA có thể áp dụng cho tất cả các lãnh vực liên quan đến phát triển cộng
đồng như trồng trọt, chăn nuôi, tín dụng, giáo dục, phát triển giới, kế hoạch hóa gia
đình…
Ở Việt Nam từ cuối những năm 80, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế
giới, UNDP, FAO ..., các cơ quan nghiên cứu phát triển trong nước đã sử dụng PRA
để xây dựng thực hiện các chương trình, đề án ở nhiều quy mô khác nhau về quản
lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Mục đích của phương pháp: PRA không chỉ là việc chúng ta học công cụ
gì để đánh giá nông thôn mà là quá trình nhìn nhận bản thân để thay đổi hành vi và
thái độ.
Mục đích của phương pháp: Tìm ra phương án, kế hoạch, cách quản lý
nguồn tài nguyên có hiệu quả kinh tế và bền vững trong các chương trình/đề án phát
triển nông thôn và được vùng đó chấp nhận với điều kiện giả định là sự tham gia
tích cực của cộng đồng trong suốt tiến trình thực hiện của các chương trình/đề án
phát triển nông thôn là yếu tố quyết định thành công.
- Đặc điểm của phương pháp: Phạm vi PRA: PRA có thể áp dụng cho tất
cả các lĩnh vực đến phát triển nông thôn như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, y
tế giáo dục...đặc biệt trong các hoạt động mang tính xã hội hóa.
Ngoài ra phương pháp PRA còn có đặc điểm khác như: nhóm liên ngành,
tính phối hợp các kỹ thuật (công cụ thu thập thông tin), tính linh hoạt và không bắt
buộc, sự tham gia của cộng đồng và cân bằng định kiến.
- Quy trình thực hiện PRA:
Bước 1: Tạo mối quan hệ với cộng đồng, tìm hiểu bức tranh chung về điều
kiện tự nhiên, địa hình và lịch sử hình thành cộng đồng.
Bước 2: Tìm hiểu điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng. Đi sâu tìm hiểu
cuộc sống và các hoạt động hàng ngày của cộng đồng.
Bước 3: Xác định các vấn đề, nguyên nhân, giải pháp tháo gỡ và thứ tự ưu
tiên trong giải quyết các vấn đề của cộng đồng.
39
Bước 4: Xác định các nguồn nhân lực và lập kế hoạch hành động.
- Một số công cụ hỗ trợ trong PRA: Công cụ hỗ trợ PRA là cách làm hay
kỹ năng sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm tạo sự tham gia tối đa của người
dân và các cán bộ phát triển trong quá trình đánh giá, phân tích và lập kế hoạch phát
triển cộng đồng.Hiện nay có khoảng hơn 20 công cụ hỗ trợ khác nhau:
Các công cụ hỗ trợ PRA: Thăm làng bản, họp dân, sa bàn thôn bản, sơ đồ tự
nhiên – xã hội, lát cắt sinh thái làng bản, biểu đồ biến đổi tự nhiên – xã hội làng
bản, lịch thời vụ, sơ đồ các dòng tài nguyên, biểu đồ Venn, phỏng vấn hộ gia đình,
họp nhóm; công cụ SWOT, thứ tự ưu tiên các vấn đề và giải pháp, ma trận kế hoạch
hành động...
Dựa trên phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia: Đối với đề
tài của tôi, tôi tiến hành lập phiếu điều tra phỏng vấn và sử dụng công cụ SWOT để
phân tích đánh giá:
+ Lập phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm các nội dung như loại rác thải chủ
yếu của hộ gia đình; tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực
nghiên cứu...
+ Tiến hành phỏng vấn:
- Phạm vi phỏng vấn: Phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trực Ninh và cán bộ của 21 xã, thị trấn.
- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra. Tiến hành
phát phiếu điều tra cho 100 hộ gia đình, cá nhân theo tiêu chí ngẫu nhiên đồng thời
có sự cân đối về thu nhập, lứa tuổi, đa dạng về nghề nghiệp trong đó ưu tiên chọn
đối tượng phỏng vấn là nữ giới.
- Đối tượng được phỏng vấn: Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại 21 xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Trực Ninh, những cán bộ chuyên môn am hiểu về lĩnh
vực môi trường.
+ Công cụ SWOT: Dựa trên công cụ phân tích SWOT để tiến hành phân
tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý chất thải
sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh đề đề xuất giải pháp nhằm phát huy điểm
mạnh, hạn chế điểm yếu và tận dụng những cơ hội, thách thức để công tác quản lý
chất thải sinh hoạt đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp
xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận
40
và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các
mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói
quen hoặc theo bản năng.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột,
chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người
ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
- Strengths: Lợi thế của địa phương là gì? Lĩnh vực nào địa phương làm tốt
nhất? Nguồn lực nào địa phương cần, có thể sử dụng?
- Weaknesses: Địa phương có thể cải thiện điều gì? Hiện tại địa phương
đang làm tốt được việc gì? có những khó khăn gì cần phải khắc phục?
- Opportunities: Cơ hội dành cho địa phương như thế nào? Cơ hội có thể
xuất phát từ sự hỗ trợ của các dự án từ trung ương hay từ địa phương hay từ sự thay
đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vực môi trường
- Threats: Những khó khăn trở ngại mà địa phương đang gặp phải? Về cách
quản lý hay từ việc thực thi chính sách, quá trình giám sát thực hiện.
[www.123.doc.vn,2010]
41
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Trực Ninh
3.1.1. Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh
3.1.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Hiện nay công tác quản lý CTR sinh hoạt chưa được tách riêng ra thành một
mảng riêng để quản lý, từ trung ương đến địa phương chưa có cán bộ chuyên trách
phân công quản lý theo nguồn thải, tính chất của chất thải. Do đó cơ cấu tổ chức
quản lý CTR sinh hoạt nằm trong cơ cấu tổ chức quản lý môi trường. Cơ quan quản
lý về môi trường có trách nhiệm quản lý, kiểm soát tình hình phát sinh chất thải
trong đó có chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở cấp huyện có sự điều phối của các cơ quan
quản lý sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý, tham mưu cho UBND
tỉnh giải quyết vấn đề liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án xây dựng công trình xử lý chất thải
có quy mô, công suất theo quy định của pháp luật.
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế công trình xử lý CTR sinh hoạt.
- Sở Tài chính là đơn vị quản lý nguồn ngân sách của tỉnh, quyết định đến
nguồn vốn xây dựng công trình.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
tham mưu cho UBND huyện về vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường và trực tiếp
quản lý lĩnh vực môi trường trên địa bàn huyện, trong đó có quản lý CTR sinh hoạt.
- Cơ quan chuyên môn cấp dưới là Ban địa chính – môi trường của các xã, thị
trấn với nòng cốt là đồng chí cán bộ địa chính xây dựng, môi trường. Cán bộ địa chính,
xây dựng môi trường của các xã, TT có nhiệm vụ tham mưu cho UBND xã, TT và trực
tiếp quản lý nhà nước về đất đai và vấn đề môi trường tại xã, TT mình quản lý.
42
Cơ cấu tổ chức quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh qua hình 3.1 sau:
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về môi trường huyện Trực Ninh
[Tác giả tổng hợp, 2014]
3.1.1.2. Nhân lực quản lý
Quản lý CTR sinh hoạt là một nội dung trong quản lý môi trường, nhân lực
quản lý môi trường cũng là nhân lực làm công tác quản lý CTR sinh hoạt.
- Đối với cấp huyện: Có 01 cán bộ của phòng Tài nguyên và MT phụ trách
lĩnh vực môi trường.
- Đối với cấp xã: Mỗi xã, thị trấn có 01 cán bộ địa chính kiêm nhiệm quản lý
cả đất đai và môi trường; 21 cán bộ địa chính xã, thị trấn của huyện Trực Ninh chủ
yếu tốt nghiệp trung cấp quản lý đất đai hoặc tốt nghiệp đại học tại chức chuyên
UBND huyện Trực Ninh
Phòng TNMT huyện Trực Ninh Phòng ban khác
UBND xã, TT
Cán bộ địa chính-xây dựng, môi trường của xã, TT (21 xã.
thị trấn
UBND tỉnh Nam Định
Các TT, phòng ban khác
Sở TNMT tỉnh Nam Định Sở, ngành khác
Chi cục BVMT
TT quan trắc, phân tích MT
43
ngành quản lý đất đai. Chưa có cán bộ chuyên trách quản lý môi trường và có trình
độ chuyên môn về môi trường.
Như vậy, nhân lực quản lý môi trường của huyện Trực Ninh còn thiếu về số
lượng và còn chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ.
3.1.1.3.Tình hình tổ chức quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh
Để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung
trong đó có công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, UBND huyện Trực Ninh đã
thực hiện:
- UBND huyện Trực Ninh đã triển khai các văn bản pháp luật về quản lý
CTR đến các đồng chí Đảng viên, cán bộ công chức cấp xã, cấp huyện. Phòng Tài
nguyên và Môi trường thường xuyên cử cán bộ xuống nắm bắt, đôn đốc các xã, thị
trấn tăng cường công tác quản lý môi trường. Tăng cường công tác thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt; hướng dẫn các xóm lập đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
- Hàng năm UBND huyện Trực Ninh đều trích một phần kinh phí sự nghiệp
môi trường cho các xã, thị trấn nhằm thực hiện công tác vệ sinh môi trường trên địa
bàn. Qua kiểm tra thực tế tại 04 xã, thị trấn (TT Cổ Lễ, TT Cát Thành, xã Phương
Định, xã Trực Mỹ) đều sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác
vệ sinh môi trường như: tuyên truyền, vệ sinh môi trường, hỗ trợ các đội thu gom
rác mua dụng cụ thu gom.
- Công tác kiểm tra hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư
cũng như việc vận hành các bãi chôn lấp xử lý rác thải chưa được quan tâm đúng
mức; các bãi chôn lấp xây dựng không đúng, không đầy đủ các hạng mục công trình
theo thiết kế, việc vận hành các bãi chôn lấp chưa theo đúng quy trình hướng dẫn
của Sở Tài nguyên và Môi trường và nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt dẫn tới gây ô nhiễm môi trường.
- UBND huyện Trực Ninh chưa thành lập đoàn thanh kiểm tra để kiểm tra
việc quản lý và vận hành các công trình xử lý CTR sinh hoạt tại các xã, thị trấn. Do
đó lĩnh vực môi trường nói chung, quản lý CTR sinh hoạt nói riêng vẫn còn nhiều
44
hạn chế, chưa được UBND huyện Trực Ninh quan tâm, sâu sát bằng các lĩnh vực
khác, công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn.
3.1.2 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh
3.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt huyện Trực Ninh phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau:
phát sinh từ hộ gia đình, cơ quan trường học; trung tâm thương mại, dịch vụ xã hội,
chợ; hoạt động xây dựng….lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại huyện Trực
Ninh chưa được thống kê chi tiết cụ thể, chính xác, mà mới chỉ là ước lượng. Với dân
số của huyện Trực Ninh là 176.173 người thì theo kết quả điều tra, khảo sát bình
quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của huyện thải ra một ngày khoảng 73,8
tấn/ngày. Kết quả điều tra, khảo sát tình hình thu gom rác thải tại 21 xã, thị trấn trên
địa bàn huyện được thể hiện cụ thể ở Bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1. Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của
huyện Trực Ninh
TT Tên xã, thị
trấn
Số thôn, xóm thu gom/tổng số thôn xóm
Lượng rác thải phát sinh (tấn/ngày)
Ước lượng rác thu gom (tấn/ngày)
Ước tỷ lệ thu
gom (%) 1 TT Cổ Lễ 10/10 6,3 6 95 2 TT Cát Thành 25/25 2,8 2,2 80 3 Trung Đông 28/28 6,1 5,5 90
4 Trực Thanh 15/15 5,1 4 78
5 Trực Nội 19/19 3,6 3 83
6 Trực Mỹ 14/14 3,1 2 65
7 Trực Phú 16/16 7,8 6 77
8 Trực Hùng 25/25 3 2,5 83
9 Trực Chính 8/9 3,8 3 80
10 Phương Định 16/24 7,1 5 70
11 Trực Khang 8/14 2,7 1,5 55
12 Trực Cường 7/14 2,5 1,5 60
13 Trực Hưng 7/18 3 1,5 50
14 Việt Hùng 9/25 3,3 2 60
15 Liêm Hải 9/30 4,4 2 45
16 Trực Thắng 3/14 2 0,5 20
Comment [T19]: Nguồn?
45
17 Trực Thái 3/15 1,6 0,4 25
18 Trực Đại 3/21 2.0 0,5 25
19 Trực Tuấn 1/15 1,5 0,3 20
20 Trực Đạo 2/22 2,0 0,5 25
21 Trực Thuận 0/12 0 0 0
Tổng cộng 228/385 73,8 49,9 67,6
[Tác giả tự tổng hợp, 2014]
Nhận xét: Huyện Trực Ninh có 21 xã thị trấn trong đó có 20/21 xã, thị trấn
đã thành lập tổ thu gom để thu gom, vận chuyển rác thải về các vị trí đổ rác tập
trung theo quy định của địa phương. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom rác thải tại nhiều xã
tương đối thấp: 05/21 xã có tỷ lệ thu gom dưới 25% là các xã (Trực Đạo, Trực
Tuấn, Trực Thái, Trực Đại, Trực Thắng); 01/21 xã là xã Trực thuận chưa thực hiện
thu gom. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn huyện tương đối thấp khoảng
66 % còn lại khoảng 34% lượng rác thải chưa được thu gom sẽ được đổ ra ven
đường, sông, ven đê, kênh tiêu nước hoặc đốt tại nơi đổ rác bừa bãi.
Với lượng CTR sinh hoạt khoảng 73,8 tấn/ngày (tương đương 26.568
tấn/năm) tuy phát sinh với số lượng không lớn nhưng việc thực hiện thu gom chưa
đảm bảo thì môi trường huyện Trực Ninh đang chịu sức ép, áp lực rất lớn, đòi hỏi
cần phải có sự quan tâm đầu tư giải quyết.
3.1.2.2 Thành phần CTR sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn có đặc điểm chung là thành phần
các chất hữu cơ (thức ăn thừa, hoa, quả, củ, cây cỏ…) chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng
55%, sau đó là chất thải rắn xây dựng chiếm khoảng 7%, ngoài ra còn một số thành
phần như giấy các loại, thủy tinh, kim loại... Theo số liệu điều tra của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh, thành phần từng loại CTR sinh hoạt cụ thể
tại Bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2. Thành phần CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Các chất hữu cơ (thức ăn thừa, cây cỏ..) 56,54
2 Vỏ sò, ốc hến 1,06
46
3 Gạch vụn, sỏi đá 7,34
4 Giấy các loại 2,75
5 Chất dẻo, cao su 0,71
6 Thủy tinh 0,33
7 Kim loại 1,05
8 Các tạp chất nhỏ hơn 10mm 30,21
[Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh, 2013]
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nguồn thải nào sẽ mang đặc điểm, tính chất
của nguồn thải đó, được thể hiện qua sự khác nhau về thành phần CTR như sau:
- Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình có tỷ lệ rác thải hữu cơ là thực phẩm
thừa (rau, quả, củ…) chiếm chủ yếu, sau đó là túi nilon, gỗ, giấy, thủy tinh, xỉ
than…, ngoài ra còn một số chất thải có độc tính cao như pin, chì, bóng đèn huỳnh
quang.
- Rác thải phát sinh từ cơ quan trường học chủ yếu là giấy báo, bã chè, túi
nilon, chai lọ nước…
- Rác thải phát sinh từ chợ đa dạng, phong phú về thành phần, trong đó chủ
yếu là rau, củ, quả bị hư hỏng, túi nilon …
- Rác thải từ khu thương mại, dịch vụ như cửa hàng buôn bán tạp hóa, hàng
ăn, sửa chữa xe máy, xe đạp,… phong phú đa dạng, đặc trưng cho từng ngành nghề
kinh doanh dịch vụ. Ví dụ cửa hàng ăn thải ra túi nilon, giấy ăn đã qua sử dụng.
Qua điều tra, khảo sát tỷ lệ phát thải chất thải rắn sinh hoạt theo từng ngành
nghề trên địa bàn huyện Trực Ninh được tác giả tổng hợp tại hình 3.2. sau:
47
30%
15%
50%
5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Tỷ lệ %
Nông nghiệp Công nghiệp Thương mại
dịch vụ
Hành chính
Ngành nghề
Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải chất thải rắn sinh hoạt từ các ngành nghề
Qua hình 3.2 cho thấy nhóm ngành nghề phát thải nhiều rác thải sinh hoạt là thương
mại dịch vụ chiếm 50%, sau đó tới nhóm nghề nông nghiệp chiếm 30%, công
nghiệp chiếm 15% còn lại các cơ quan hành chính chiếm 5%. Như vậy để quản lý
chất thải rắn sinh hoạt một cách hiệu quả, UBND huyện Trực Ninh cần phải kiểm
soát chặt chẽ nhóm ngành nghề thương mại dịch vụ.
3.1.3 Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh được tính theo công thức:
G0 = N0 x g
Trong đó:
G0: Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong 1 năm
N0: Dân số (người)
g: Tiêu chuẩn thải CTR sinh hoạt (kg/người/ngàyđêm)
Dân số huyện Trực Ninh năm 2013 là 176.173 người nên N0 = 176173 (người)
Tiêu chuẩn phát sinh chất thải là g = 0,5 kg/người.ngày
Lượng rác phát sinh trong năm 2013 là:
G0 = No x g = 176.173 x 0,5 x 365 = 25721258 (kg/năm) = 25721, 26 (tấn/năm)
Comment [T20]: Cần bổ sung đầy đủ
48
Căn cứ Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam
Định đến năm 2020 thì tỷ lệ tăng dân số trung bình của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015
là 0,92%, giai đoạn 2015 – 2020 là 0,9 %.
Căn cứ vào dân số đã dự báo, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh theo đầu
người tại huyện Trực Ninh đến năm 2020 được thể hiện dưới bảng 3.3. sau
Bảng 3.3. Dự báo khối lượng chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh
đến năm 2020
Năm 2013 2015 2020
Dân số toàn huyện 176.173 177.793 717.572
Tổng lượng CTR sinh hoạt
phát sinh (tấn/ngày đêm) 88,08 88,896 358,786
Tổng lượng CTR sinh hoạt
phát sinh (tấn/năm) 31708,8 320002,56 129162,96
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình rác thải sinh hoạt phát sinh với khối
lượng ngày càng gia tăng đòi hỏi UBND huyện Trực Ninh phải có biện pháp thu
gom và xử lý.
3.1.4. Thực trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt của huyện Trực Ninh
3.1.4.1. Tình hình thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn
Qua khảo sát, điều tra tại huyện Trực Ninh hầu hết rác thải sinh hoạt chưa
được phân loại tại nguồn cũng như phân loại rác tại bãi chôn lấp, chỉ có một số loại
rác thải có khả năng tái chế như giấy vụn, nhựa phế liệu, kim loại, thủy tinh... được
người dân phân loại ra và tận dụng để bán cho người thu gom phế liệu. Khối lượng
loại chất thải này không đáng kể, chỉ chiếm 4% khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh
(Bảng 3.2)
a, Phân loại rác tại nguồn
- Phân loại rác tại nguồn chưa được người dân triển khai thực hiện hoặc thực
hiện vẫn còn sơ sài và mang tính tự phát với mục đích tận dụng rác thải có khả năng
49
tái chế. Ngoài rác thải có khả năng tái chế thì tất cả các thành phần rác thải sinh
hoạt khác thường được các hộ gia đình bỏ chung vào túi nilon rồi thải ra môi trường
dẫn đến khối lượng rác phải thu gom, xử lý lớn; đòi hỏi chi phí chi trả cho công tác
thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tăng. CTR sinh hoạt chưa được phân
loại tại nguồn do nguyên nhân sau:
+ Người dân chưa được hướng dẫn kỹ thuật phân loại rác tại nguồn. UBND
xã, thị trấn trong huyện mới chỉ tuyên truyền khuyến khích nhân dân tự phân loại
rác tại nguồn mà chưa đưa ra lộ trình cụ thể để thực hiện công việc này.
+ Người dân chưa được hướng dẫn phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt sau
phân loại, chưa được hỗ trợ để áp dụng phương pháp xử lý rác thải hữu cơ như ủ
phân compost, làm hầm biogas nên tất cả CTR sinh hoạt đều mang đi chôn lấp.
+ Ở các xã, thị trấn trong huyện chưa có phương tiện, nhân lực thu gom, xử
lý riêng từng loại CTR sinh hoạt; cho nên nhân dân có phân loại được rác thì cơ sở
hạ tầng cũng chưa đáp ứng yêu cầu để thu gom, xử lý riêng rác hữu cơ và rác vô cơ.
Vì vậy, phân loại rác mới dừng lại ở biện pháp tuyên truyền khuyến khích người
dân tự thực hiện.
b, Phân loại rác tại bãi chôn lấp
- Phân loại rác tại bãi chôn lấp: Theo Hướng dẫn của Sở TNMT, tại các xã
đã được phân bổ kinh phí xây dựng bãi chôn lấp rác thải tập trung cho cả xã,
nguyên tắc thiết kế chung cho các bãi chôn lấp này có hạng mục công trình phụ trợ
như sân phơi rác, nhà phân loại rác nằm ngay trong khuôn viên của bãi chôn lấp.
Theo quy định, rác được công nhân thu gom vận chuyển đến bãi chôn lấp, đổ ra sân
phơi sau đó sẽ tiến hành phân loại rác, rác thải hữu cơ được chôn lấp tại ô chôn lấp
hữu cơ, rác thải vô cơ sẽ được chôn lấp tại ô chôn lấp vô cơ. Tuy nhiên đến nay
chưa có xã nào làm được công việc đó, rác thải vận chuyển về bãi được đổ thẳng
xuống hố chôn lấp dẫn đến hố chôn lấp nhanh đầy, tuổi thọ BCL giảm, chi phí cho
xử lý rác thải tăng. Nguyên nhân của việc chưa phân loại rác tại bãi chôn lấp:
- Rác thải không được phân loại tại nguồn, rác thải từ các hộ gia đình, cơ
quan trường học ... với đủ loại các thành phần rác thải được để chung trong cùng
50
5%
40%
10%
50%
Hộ gia đình Cơ quan hành chính
Chợ Tại bãi chôn lấp
một túi nilon nên rất khó khăn cho người phân loại.
- Tần suất thu gom rác thải của các xã trung bình 2 lần/tuần nên khi rác được
thu gom, vận chuyển đến bãi rác, rác thải hữu cơ đã bị phân hủy một phần tạo mùi
hôi thối, vì vậy không thể tiến hành phân loại rác được.
- Tiền lương trả cho người thu gom hiện nay trung bình từ 600.000 đồng –
1.000.000 đồng/tháng chỉ đủ để trả công thu gom, vận chuyển rác. Phân loại rác là
công việc độc hại, với tiền lương thấp như vậy sẽ không đáp ứng được nhu cầu.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt huyện Trực Ninh không phân loại sẽ làm
gia tăng khối lượng rác cần thu gom, sẽ tạo sức ép lên môi trường và sức ép cho bãi
chôn lấp.
Để đánh giá công tác phân loại rác thải tại nguồn của huyện Trực Ninh, tác
giả tổng hợp số liệu tại hình 3.3 sau:
[Tác giả tổng hợp,2014]
Hình 3.3. Tỷ lệ phân loại rác thải tại hộ gia đình và bãi chôn lấp
Qua hình 3.3 tỷ lệ rác thải được phân loại tại hộ gia đình chỉ có khoảng 5%; tại
bãi chôn lấp chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, sau đó tới cơ quan hành chính khoảng 40%.
Đối với các hộ gia đình: đối với những rác thải hữu cơ họ có thể tận dụng cho chăn
nuôi tuy nhiên rác thải vô cơ chưa được phân loại; Đối với rác thải ở chợ thì việc
phân loại rác chưa có ai chịu trách nhiệm thực hiện.
51
12%
10%
33%10%
35%
Rất quan trọng Ít quan trọng Quan trọng
Không quan trọng Bình thường
[Tác giả tổng hợp,2014]
Hình 3.4. Đánh giá tầm quan trọng của người dân trong việc đổ rác đúng nơi
quy định
Đánh giá tầm quan trọng ảnh hưởng của người dân trong việc đổ rác đúng nơi
quy định được trình bày ở hình 3.4: Qua hình 3.4: 10% người được hỏi cho rằng vai
trò của họ là không quan trọng, 35% cho rằng vai trò của họ là bình thường; 33 %
cho rằng vai trò của họ là quan trọng; 10 % cho rằng vai trò của họ là ít quan trọng và
chỉ có 12% cho rằng vai trò của họ là rất quan trọng.
c. Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt
Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn ở các xã, thị trấn huyện Trực
Ninh chủ yếu là các loại xe như sau: Xe đẩy tay, Xe tự chế (xe cải tiến, xe thồ, …), xe
công nông. Đây là các phương tiện thô sơ, lạc hậu. Hình ảnh của phương tiện thu
gom được cụ thể qua hình 3.5
52
Xe kéo tay thu gom rác Xe công nông
Hình 3.5 : Một số hình ảnh về xe chở rác
Huyện Trực Ninh có 21 xã thị trấn trong đó có 228/385 xóm đã hình thành tổ
thu gom tuy nhiên phương tiện thu gom ước tính trung bình mỗi xóm cần 1 xe đẩy
tay để thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt cho 1 xóm, mà tổng số xóm của huyện
Trực Ninh là 385 xóm trong khi mới có 228 xe chở rác, như vậy phương tiện thu
gom rác của toàn huyện còn thiếu ít nhất 169 xe chở rác bên cạnh đó một số phương
tiện thu gom đã bị hỏng không sử dụng được hoặc sử dụng sẽ không đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường khi thu gom,vận chuyển. Do đó, thiếu phương tiện thu
gom, vận chuyển rác đang là thực trạng diễn ra hiện nay ở huyện Trực Ninh.
Thêm vào đó phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt ở các xã, thị
trấn còn chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh, đặc biệt xe chở rác cũ, xe bị hỏng nhưng
vẫn được nhân dân tận dụng để vận chuyển rác, xe cải tiến chưa đúng quy cách
cũng được đưa vào sử dụng. Xe cũ nát, thùng xe thủng, nước rỉ rác rò rỉ ra ngoài
trong quá trình vận chuyển; thành xe thấp, không có bạt che, rác thải đầy dẫn đến
tình trạng rơi vãi rác ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Đây cũng là vấn đề môi
trường cần quan tâm, khắc phục trong thời gian tới.
Ở một số nơi đường vào bãi rác lầy lội trong ngày mưa nên xe đẩy tay không
vào được, nhân dân phải dùng xe cải tiến để vận chuyển rác. Do vậy một số xã đã
không sử dụng xe đẩy tay chở rác do UBND huyện cấp hỗ trợ cho các xóm trong thu
gom, vận chuyển rác, gây ra lãng phí nguồn phương tiện mà không đem lại hiệu quả
53
10%
80%
0%10% Đổ rác tự phát
Bãi chôn lấp
Lò đốt rác
Phương pháp khác
đầu tư. Vì vậy, cần phải có sự khảo sát về địa hình, cơ sở hạ tầng giao thông, quãng
đường vận chuyển để lựa chọn xe chở rác cho phù hợp .
3.1.4.2. Tình hình xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh
Qua điều tra đánh giá về phương thức xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Trực Ninh; được trình bày tại hình 3.6 sau:
[Tác giả tổng hợp,2014]
Hình 3.6. Phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh
Qua hình 3.6 Chất thải rắn sinh hoạt ở các xã, thị trấn của huyện Trực Ninh
được xử lý bằng phương pháp chủ yếu là phương pháp chôn lấp chiếm 80%, trong
đó có những bãi rác tập trung và điểm đổ rác tự phát,ngoài ra rác thải sinh hoạt còn
xử lý bằng các phương pháp khác như tự chôn lấp tại các hộ gia đình hoặc đốt rác
thải ven sông, kênh, mương tuy nhiên việc sử dụng lò đốt rác thải sinh hoạt để xử lý
rác thải sinh hoạt chưa được áp dụng trên địa bàn huyện.
Toàn huyện có 14/21 xã, thị trấn được đầu tư xây dựng bãi chôn lấp còn lại 6
xã chưa được đầu tư xây dựng nhưng cũng đã thành lập tổ thu gom rác thải và đưa
ra bãi rác của các xóm nằm trong quy hoạch sử dụng đất hoặc được xóm tự quy
định hoặc điểm đổ rác tự phát do nhân dân tự đổ ra, còn lại có 01 xã chưa thực hiện
thu gom và cũng chưa có bãi chôn lấp.
Quy trình thu gom
Theo lịch thu gom rác đã được quy định, khi xe chở rác được công nhân thu
gom đẩy qua các dong xóm, nghe thấy tiếng gõ kẻng, nhân dân mang rác ra đổ. Sau
54
khi thu gom xong rác thải ở các khu vực được phân công, công nhân vệ sinh sẽ vận
chuyển rác đến bãi chôn lấp rác để xử lý.
Thực trạng bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt của huyện
Huyện Trực Ninh được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường
để xây dựng 17 bãi chôn lấp, xử lý rác thải cho 14 xã, thị trấn. Trong đó có 15 Bãi
chôn lấp (BCL) của 13 xã, thị trấn xây dựng xong và đi vào hoạt động (TT Cổ Lễ,
TT Cát Thành, xã Trực Mỹ, xã Trực Khang, xã Trực Thanh, xã Việt Hùng, xã
Trực Hùng, xã Trực Hưng, xã Trung Đông (có 3 BCL), xã Trực Nội, xã Phương
Định, xã Trực Cường, xã Trực Phú (BCL số 1)); 01 BCL xã Trực Đạo đang xây
dựng ; 01 bãi của xã Trực Phú (bãi số 2) mới được đầu tư năm 2014 đang lập hồ
sơ có liên quan để chuẩn bị thi công. Cụ thể được thống kê tại Bảng 3.4 như sau:
Bảng 3.4. Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn.
TT Tên xã/thị trấn XD Bãi chôn lấp, xử lý
rác thải
Quyết định ĐTM
Tổng diện tích đất (m2)
Thời gian triển khai
Tiến độ xây dựng, kết quả
1 Trung Đông
Trung Lao
x
5.000 2008 Đưa vào sử dụng năm 2008, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 90%.
Đông Thượng
5.000 2008 Đưa vào sử dụng năm 2008, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 90%.
Trực Đông 5.000 2009 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 90%.
2 TT Cổ Lễ x 5.000 2009 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 99%.
3 TT Cát Thành x 5.000 2010 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 80%.
4 Phương Định x 3.000 2008 Đưa vào sử dụng năm 2009, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 70%.
5 Trực Nội x 8.712 2010 Đưa vào sử dụng năm 2011, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 60%.
6 Trực Mỹ x 12.645 2011
Đưa vào sử dụng năm 2012, tuy nhiên rác hầu như không đổ vào hố chôn lấp mà đổ ra ven đê khu vực gần bãi chôn lấp.
7 Trực Khang x 10.000 2011 Đưa vào sử dụng năm 2011, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 20%.
Comment [T21]: Đường dẫn
55
8 Trực Thanh x 6.000 2011 Đưa vào sử dụng năm 2013, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 20%.
9 Việt Hùng x 10.000 2012 Đưa vào sử dụng năm 2013, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 30%.
10 Trực Cường x 10.000 2012 Xây dựng xong. Đưa vào sử dụng tháng 6/2014.
11 Trực Hùng x 10.000 2012 Xây dựng xong chưa nghiệm thu
12 Trực Hưng x 10.000 2012 Đưa vào sử dụng năm 2013, rác trong hố chôn lấp không đáng kể
13 Trực Đạo x 10.000 2013 Đang xây dựng
14
Trực Phú
Bãi 1 0 5.000 2011 Đưa vào sử dụng năm 2012, tỷ lệ rác trong hố chôn lấp là 70%.
Bãi 2 x 10.000 2014 Chưa xây dựng
[Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định, 2014]
Các bãi chôn lấp của huyện được đầu tư xây dựng từ kinh phí sự nghiệp môi
trường của tỉnh và một phần kinh phí đối ứng của địa phương. Các bãi chôn lấp có
đặc điểm chung như sau:
* Thiết kế, xây dựng BCL tập trung
- Xây dựng BCL tập trung do UBND xã là chủ đầu tư, UBND xã thuê đơn vị
tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, thi công công trình. Bản vẽ thiết kế được Sở Xây
dựng thẩm định và phê duyệt. Dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp này đều được
đánh giá tác động môi trường và thẩm định theo trình tự quy định của pháp luật.
- Các bãi chôn lấp được thiết kế theo tiêu chuẩn TCXD 261:2001 tuy nhiên có
bãi chôn lấp khoảng cách chưa đảm bảo ảnh hưởng tới khu dân cư như Trực Đạo.
- Cấu tạo của các bãi chôn lấp bao gồm: 2 ô chôn lấp trong đó có 1 ô chôn lấp
rác thải vô cơ, 1 ô chôn lấp rác thải hữu cơ. Có hệ thống thu gom và xử lý nước rác
bằng phương pháp sinh học là qua bể lọc ngầm và hồ sinh học. Ngoài ra còn có sân
phơi rác, nhà phân loại rác, kho chứa chất thải nguy hại và các công trình bảo vệ khác
như nhà bảo vệ, hệ thống giao thông nội bộ, tường bao quanh, hệ thống cây xanh...
- Diện tích các bãi chôn lấp khoảng từ 0,5 ha đến 1 ha; Vị trí và diện tích bãi
chôn lấp phụ thuộc lớn vào tiềm năng đất đai và khả năng thu hồi đất đai của các xã.
56
* Thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải tập trung
- Các BCL được xây dựng với đầy đủ các hạng mục công trình nhưng khâu
giám sát thi công chưa sâu sát dẫn đến hệ thống xử lý nước rác chưa đạt hiệu quả.
Hệ thống thu gom nước rác kém, nước rác không chảy về các công trình xử lý nước
rác như bể lọc ngầm được, nên nước rác tại các ô chôn lấp nhiều làm cho rác thải
nổi lềnh bềnh trong ô chôn lấp.
- Thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp có hai ô chôn lấp rác hữu cơ và vô cơ riêng
biệt nhưng chưa có bãi rác nào chôn lấp được riêng biệt hai thành phần rác thải này,
nguyên nhân do không phân loại được rác (như đã phân tích ở trên). Vì vậy, hiện
nay rác thải đổ tập trung vào 1 ô chôn lấp, ô chôn lấp còn lại được người trông coi
bãi rác tận dụng trồng cây.
Đối với các bãi chôn lấp được cấp kinh phí sự nghiệp môi trường, thì phần
lớn đã xây dựng xong và đi vào hoạt động, tuy nhiên nhiều công trình xây dựng
chưa đúng theo thiết kế, việc vận hành bãi chôn lấp hầu hết chưa đúng theo quy
trình hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Qua kiểm tra tại 04 bãi chôn lấp
tại các xã, thị trấn (TT Cổ Lễ, TT Cát Thành, xã Phương Định, xã Trực Mỹ) thì:
- 03/4 bãi chôn lấp của các xã, thị trấn xây dựng chưa đúng theo thiết kế:
không xây dựng đủ các hố chôn lấp theo thiết kế (TT Cát Thành, xã Phương Định),
đường nội tuyến của bãi chôn lấp xây dựng không đúng thiết kế (xã Phương Định),
các hố chôn lấp không lót vải địa kỹ thuật (xã Trực Mỹ);
- 04/4 bãi chôn lấp vận hành không đúng theo quy trình hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường: rác thải thu gom không thực hiện phân loại, lu lèn, không đổ
theo hình thức cuốn chiếu, không phun chế phẩm EM; rác thải thu gom đổ tràn lan
cả lên đường nội bộ trong bãi rác (TT Cát Thành, TT Cổ Lễ) hoặc không đổ vào các
hố chôn lấp mà đổ ra ven đê gần khu vực bãi chôn lấp (xã Trực Mỹ). Biểu thị tại
hình 3.7 và 3.8 sau:
57
Hình 3.7. Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành
Hình 3.8. Bãi chôn lấp rác thải xã Trực Mỹ
Qua điều tra và phỏng vấn của người dân về thực trạng môi trường tại các bãi chôn
lấp rác thải sinh hoạt, kết quả được trình bày tại hình 3.9 sau:
58
[Tác giả tổng hợp,2014]
Hình 3.9. Đánh giá thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải
Qua đánh giá của người dân thể hiện tại hình 3.9 có thế nói xử lý rác thải
sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hiện nay mà huyện đang triển khai không
đảm bảo môi trường gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy việc lựa chọn công nghệ
xử lý rác thải đảm bảo môi trường sống của người dân là việc làm cần thiết đối với
huyện Trực Ninh.
3.1.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý CTR sinh hoạt
huyện Trực Ninh
Từ kết quả đánh giá thực trạng của các công trình xử lý CTR sinh hoạt huyện
Trực Ninh tại mục 3.1.1 và 3.1.4 nhận thấy vấn đề còn tồn tại sau:
- Phương tiện thu gom còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Nhiều
phương tiện cũ không đảm bảo tiêu chuẩn, nhiều phương tiện không phù hợp với hạ
tầng giao thông nông thôn, và khoảng cách đến bãi rác.
- Huyện Trực Ninh vẫn còn 6 xã chưa có bãi chôn lấp và 12 xóm chưa thành
lập tổ thu gom dẫn đến tình trạng rác thải đổ bừa bãi ven đường, sông, đê; rác thải
nổi lềnh phềnh trên sông, mương máng thủy lợi gây ách tắc dòng chảy, phát tán
chất thải gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới đời sống của người dân.
- Công tác thu gom chưa đạt hiệu quả, tần suất thu gom còn thưa chưa đáp
ứng được yêu cầu. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt toàn huyện thấp 67,6 %.
95%
3%2%Rất ô nhiễm môi trường
Ít ô nhiễm môi trường
Không ô nhiễm môi trường
59
- Huyện Trực Ninh còn thiếu công trình xử lý CTR sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt
tiêu chuẩn, hình thức xử lý chủ yếu là chôn lấp chưa đảm bảo môi trường.
- Bãi chôn lấp rác thải tập trung tại các xã chưa được vận hành theo đúng
quy trình dẫn đến hiệu quả xử lý kém. Quản lý, giám sát công trình trong giai đoạn
thi công và giai đoạn công trình đi vào hoạt động còn lỏng lẻo làm cho chất lượng
công trình xử lý chưa đảm bảo, chưa đạt tiêu chuẩn. Nhiều hạng mục xây dựng tốn
kém nhưng không đưa vào sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích dẫn đến sự xuống
cấp và không đảm bảo được yêu cầu nếu đưa vào sử dụng như nhà phân loại rác.
- Điểm đổ rác tự phát: Rác thải tại điểm đổ rác tự phát không được xử lý
bằng mọi hình thức, chỉ thỉnh thoảng khi rác thải nhiều người dân mới tiến hành đốt
thủ công. Do đó, tại các điểm đổ rác này tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra gây
nhiều bức xúc trong nhân dân.
* Nguyên nhân
- Do sự đầu tư kinh phí còn nhiều hạn chế nên phương tiện thu gom chưa đủ
để đáp ứng nhu cầu. Ngân sách nhà nước mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ cơ sở vật
chất. Hỗ trợ, phân bố kinh phí còn chưa đồng đều giữa các xã, thị trấn, còn mang ý
chí chủ quan của người quản lý. Ngoài ra còn do sự chênh lệch về nguồn thu ngân
sách giữa các xã và thị trấn.
- Do ở các xóm chưa có điểm đổ rác tập trung nên tổ thu gom không được
thành lập, người dân đổ rác tự phát mà không bị quản lý. Do sự khác nhau trong
quy mô bãi chôn lấp dẫn đến sự khác nhau trong quy mô, hình thức thu gom.
- Do sự thiếu quan tâm của cơ quan quản lý đối với lĩnh vực môi trường, có
UBND xã quan tâm, sâu sát đến vấn đề môi trường của địa phương nhưng có những
xã thì lĩnh vực môi trường bị bỏ ngỏ.
- Bãi chôn lấp rác thải ở xa khu dân cư nên thu gom, vận chuyển rác thải gặp
nhiều khó khăn. Tiền lương của công nhân còn thấp nên công nhân thu gom chưa
nhiệt tình với công việc, tình trạng công nhân bỏ việc, bỏ làm xảy ra thường xuyên
ở các địa phương.
60
- Quản lý, vận hành bãi chôn lấp còn nhiều yếu kém, chưa đúng với quy
định. UBND xã là chủ đầu tư xây dựng BCL và có trách nhiệm quản lý vận hành để
bãi chôn lấp hoạt động có hiệu quả nhưng cũng chưa quan tâm, sát sao điều hành tốt
công việc này. Chưa áp dụng chế tài xử phạt đối với địa phương vi phạm.
- Quản lý của các cấp các ngành từ cơ sở thôn xóm đến huyện trong kiểm
soát ô nhiễm do phát sinh chất thải rắn sinh hoạt còn lỏng lẻo dẫn đến nhiều điểm
đổ rác tự phát phát sinh. Quản lý môi trường ở tuyến đường, tuyến đê chưa được
triển khai ở các xã, TT nên rác thải ở khu vực này nhiều, phát sinh khối lượng lớn.
Để giải quyết vướng mắc trên, huyện Trực Ninh cần phải xây dựng được mô
hình thu gom rác thải ở các xã, thị trấn phù hợp, khắc phục được vấn đề tồn tại thì
mới mang lại được hiệu quả cao trong công tác thu gom. Phải lên kế hoạch cụ thể
như: lịch trình thu gom, tuyến thu gom, nhân lực thu gom và cơ chế quản lý mô
hình và có biện pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả.
3.2. Đề xuất giải pháp
3.2.1. Giải pháp về chính sách
Để công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh
đạt hiệu quả cao hơn nữa đòi hỏi có sự vào cuộc của các cấp từ huyện tới cơ sở
trong đó cần có những chính sách hợp lý vừa hỗ trợ và đẩy mạnh công tác xã hội
hóa môi trường.
Cụ thể là thực hiện Nghị quyết số 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính
trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đã nêu một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, đó
là: Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân và cộng
đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường, chú trọng xây dựng và thực hiện các
hương ước, qui ước, cam kết về bảo vệ môi trường và các mô hình tự quản về bảo
vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Phát triển các phong trào quần chúng tham
gia bảo vệ môi trường. Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động
bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng.
61
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã cụ thể hóa các chủ trương nêu trong
Nghị quyết 41/NQ-TW bằng các qui định cụ thể: Xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước, thành lập tổ chức dịch vụ môi trường trong khu dân cư
(điều 54). Khuyến khích phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường (điều 116) và qui
định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác
Bảo vệ môi trường.
Và trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015)
cũng quy định yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình là việc giảm thiểu,
phân loại chất thải tại nguồn, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng
nơi quy định; Điều 150 cũng đã nêu về phát triển dịch vụ môi trường trong đó đề
cập tới việc khuyến khích tổ chức cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi
trường trong đó có thu gom và xử lý chất thải và đã quy định rõ trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác Bảo vệ môi trường.
Như vậy về các văn bản pháp lý cũng đã quy định, UBND huyện Trực Ninh
cũng cần đề ra những chính sách thu hút các dịch vụ môi trường của doanh nghiệp
tư nhân trong vấn đề xử lý chất thải cụ thể là rác thải sinh hoạt của huyện; chính
sách hỗ trợ về đất đai như thủ tục liên quan tới đất, hỗ trợ về công tác thu phí
BVMT đối chất thải rắn...
3.2.2. Giải pháp về quản lý
Như đã phân tích ở trên, công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện
Trực Ninh chưa được quan tâm đúng mức từ công tác quản lý; Vì vậy để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý chất thải sinh hoạt, UBND huyện Trực Ninh cần phải
thực hiện:
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các cán bộ địa chính kiêm nhiệm của
các xã, thị trấn về nâng cao năng lực quản lý môi trường nói chung và chất thải sinh
hoạt nói riêng.
- Phát triển dịch vụ môi trường của các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực
xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhưng vẫn có sự giám sát của cơ quan quản lý đặc biệt
UBND huyện làm đầu mối.
62
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân thực hiện mô hình thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt cần có những cơ chế hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của địa phương ngoài
ra có sự đóng góp của nhân dân tuy nhiên để việc thu phí rác thải sinh hoạt từ nhân
dân cần có sự tham gia của UBND các xã, thị trấn.
- Cần đề ra quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành, đoàn thể trong huyện về
hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng
trong đó phân định rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương, tổ thu gom, người
dân và các đơn vị có liên quan trong nhiệm vụ nâng cao hiệu quả thu gom CTR sinh
hoạt như sau (Hình 3.10):
Hình 3.10. Sơ đồ tổ chức quản lý thu gom rác thải sinh hoạt
* Trách nhiệm của UBND xã, thị trấn
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về mức thu phí, phân bổ mức chi
cho từng khâu và mức xử phạt hành chính trong quản lý rác của địa phương. Xây dựng
quy chế hoạt động và điều hành mọi hoạt động của tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý rác
Lái xe ô tô chở rác
Chợ, cửa hàng thương mại
dịch vụ
Đường giao thông
Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường hoặc doanh nghiệp tư nhân
UBND xã
Hộ gia đình
Cơ quan, trường học
Công nhân thu gom
Công nhân quản lý, vận hành BCL
Cán bộ quản lý
Đoàn thể
63
của địa phương và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, điều hành và duy trì sự hoạt động của tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Đầu tư kinh phí và xin kinh phí hỗ trợ của cấp trên để trang bị phương tiện
thu gom, bảo hộ lao động cho công nhân thu gom.
- UBND xã tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực cho tổ dịch vụ vệ sinh môi
trường và ký kết hợp đồng với các thành viên trong tổ tạo sự ràng buộc về trách
nhiệm giữa công nhân với công việc. Tránh tình trạng công nhân lúc làm lúc nghỉ.
- UBND xã giao trách nhiệm cho các đồng chí bí thư, trưởng xóm đôn đốc
như sau:
+ Nhắc nhở các hộ dân của đơn vị cơ sở mình về việc chấp hành quy định về
quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
+ Tham gia giám sát hoạt động của tổ thu gom rác thải và tình hình chấp
hành quy định về thu gom rác của các hộ dân. Thông báo kịp thời với cơ quan chức
năng các vi phạm hành chính về quản lý rác thải trên địa bàn. Cụ thể khi phát hiện
các nhân, đơn vị đổ trộm rác ra khu vực công cộng phải ngăn chặn, báo với chính
quyền địa phương (cán bộ môi trường, công an xã) để có hình thức xử lý.
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thu gom rác thải
sinh hoạt ở các cơ sở, kịp thời biểu dương những cá nhân, hộ gia đình và tập thể thực
hiện tốt công tác vệ sinh môi trường. Ai vô tình hay cố ý vi phạm công tác vệ sinh
môi trường đều bị phê bình, nhắc nhở và xử lý theo luật môi trường.
* Trách nhiệm của các đoàn thể
- Để thực hiện tốt đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn xã, UBMTTQ xã, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội đóng vai trò
nòng cốt, phối kết hợp chặt chẽ với các cơ sở thôn (xóm) tiến hành cuộc vận động ,
lôi cuốn mọi người, mọi lực lượng tham gia, tạo ra dư luận xã hội mạnh mẽ cho
phong trào toàn dân giữ gìn, bảo vệ vệ sinh môi trường trên địa bàn xã.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh,... phối hợp với UBND xã, trưởng thôn tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện các quy định về vệ sinh môi trường và quản lý rác.
64
- Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ cử người tham gia vào đội vệ sinh môi trường
của xã. Thường xuyên tổ chức phát động phong trào giữ gìn vệ sinh môi trường
trong trường học, trong khu dân cư. Duy trì phong trào toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư.
* Trách nhiệm của Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường
- Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện thu gom,
vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn toàn xã mỗi tuần thu gom ở mỗi
đơn vị cơ sở ba lần về bãi chôn lấp để xử lý. Không thu gom, vận chuyển các loại
chất thải như rơm rạ, đất cát, các vật liệu xây dựng, xác gia súc, gia cầm chết.
- Hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cơ quan tổ chức thực hiện phân loại
rác tại nguồn và đổ rác đúng nơi quy định, đúng thời gian quy định
- Thu gom, vận chuyển toàn bộ rác của địa phương đến nơi xử lý
- Quản lý, vận hành khu xử lý rác theo đúng quy trình.
- Đội thu gom rác thải do UBND xã hoặc do tư nhân thành lập và chịu sự
giám sát, điều hành của UBND xã nên.
* Trách nhiệm của hộ gia đình, cơ quan trường học và ban quản lý chợ
- Các hộ dân trong thôn (xóm) đóng góp đầy đủ lệ phí, đúng thời gian quy
định vào ngày 15 hàng tháng, đồng thời giữ gìn vệ sinh môi trường chung.
- Các hộ dân phân loại rác thành 2 loại: rác hữu cơ và rác còn lại. Rác hữu cơ
được xử lý theo phương pháp compost ngay tại gia đình, rác còn lại được thu gom
đưa đến nơi xử lý. Riêng đối với rác thải xây dựng, nhân dân có thể vận chuyển
hoặc hợp đồng vận chuyển với tổ thu gom mang đến bãi chôn lấp để làm vật liệu
phủ hàng ngày.
- Ban quản lý chợ có trách nhiệm hướng dẫn cho người kinh doanh buôn bán
ở chợ phân loại rác thải của mình ra thành hai loại vô cơ và hữu cơ. Trong chợ đặt
bốn thùng rác loại 60 lít, có hai thùng đựng rác vô cơ, hai thùng đựng rác hữu cơ đặt
ở vị trí ở gần cổng chợ và ở cuối chợ.
- Nhắc nhở, đấu tranh phê bình với những cá nhân, hộ gia đình, tập thể trong
thôn (xóm) không thực hiện những quy định của thôn (xóm) đã đề ra.
65
- Hộ gia đình thường xuyên dọn vệ sinh dong xóm của mình, quét dọn, cắt cỏ
Tham gia tích cực đợt tổng vệ sinh môi trường: thu dọn rác dọc tuyến đường giao
thông, nạo vét kênh mương do xã tổ chức với tần suất 2 lần/tháng.
- Vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật phải bỏ vào nơi tập kết theo đúng quy định,
không vứt bừa bãi ra ngoài bờ ruộng, kênh mương.
- Xác súc vật chết do dịch bệnh phải được cách ly và báo cho cơ quan thú y,
chính quyền địa phương để xử lý.
- Chấp hành các quy định về nộp tiền dịch vụ thu gom, xử lý rác thải.
- Tuân thủ các quy định quản lý rác do UBND xã ban hành.
*Quản lý CTR sinh hoạt bằng hương ước của làng xã
Hương ước làng xã là một công cụ quản lý môi trường hữu hiệu ở nông thôn
do được lập nên từ đóng góp ý kiến của cộng đồng làng xã, dưới sự hướng dẫn của
cơ quan quản lý môi trường thì vấn đề quản lý CTR sinh hoạt được đưa vào trong
hương ước nhằm đưa ra quy ước chung quy định tất cả mọi người trong làng xã
phải tuân theo quy định đó.
Nội dung quản lý CTR sinh hoạt cần được đề cập trong hương ước bao gồm
những việc khuyến khích làm và việc cấm không được làm như: cấm không được
vứt rác bừa bãi, quy định định kỳ tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, nhân dân tích
cực tham gia... Quy định người dân đóng phí vệ sinh môi trường đầy đủ, đúng hạn.
Nếu nhận được sự tham gia tích cực của cộng đồng thì công tác quản lý môi
trường nói chung và quản lý CTR sinh hoạt nói riêng sẽ đạt được hiệu quả cao.
Ngoài ra, biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng cũng là một
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTR sinh hoạt:
Tuyên truyền có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, đây
được coi là vũ khí nhằm thay đổi tích cực nhận thức của người dân, để người dân có
ý thức bảo vệ môi trường hơn, quý trọng môi trường sống của mình hơn. Tuyên
truyền được coi là công cụ hỗ trợ trong quản lý môi trường nhưng không thể thiếu.
Nếu người dân không hiểu thì tất cả các công cụ khác như kinh tế, luật pháp, chính
sách không phát huy được hiệu quả.
66
Trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt, tuyên truyền là giải pháp quan trọng do
đây là phương pháp để nhân rộng mô hình thu gom, xử lý ra tất cả các xã, khi người
dân biết, hiểu và thấy được lợi ích của phân loại rác, ủ phân compost thì người dân
sẽ làm theo. Áp lực về lượng rác phải thu gom và xử lý sẽ giảm bớt, gánh nặng ô
nhiễm sẽ không còn.
Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng với
hành động cụ thể như sau:
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, đẩy mạnh phong trào: Môi trường
xanh- sạch- đẹp, tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, chiến dịch làm cho thế
giới sạch hơn…
- Dán các pano, áp phích, băng rôn trên các trục đường chính, các điểm tập
trung dân cư, phát tờ rơi đến các hộ gia đình để tuyên truyền việc thực hiện quy
định về quản lý, phân loại rác, tác hại của việc thải bừa bãi rác ra đường, kênh
mương, ngõ xóm.
- Phổ biến các quy định về quản lý rác thải thường xuyên trên đài phát thanh
đến từng xóm, khu phố, đài phát thanh xã, TT, đài phát thanh huyện Trực Ninh.
- Trưng bày các nội dung quy định về quản lý rác thải, pano áp phích, tài liệu
tuyên truyền tập huấn, các văn bản pháp luật của nhà nước liên quan đến bảo vệ môi
trường, quản lý rác thải, hình ảnh đợt tổng vệ sinh môi trường...
- Trong nhà trường, thường xuyên phát động phong trào bảo vệ môi trường,
bằng các hình thức tổng vệ sinh nhà trường cũng như ngoài đường phố. Đoàn, đội
trường tích cực tổ chức các cuộc thi mang tính chất về bảo vệ môi trường như: vẽ
tranh về chủ đề môi trường, thi tìm hiểu về môi trường... Để đạt hiệu quả lâu dài thì
đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong chương trình giảng dạy.
- Đối với các cơ quan, xí nghiệp hàng tuần tổ chức một buổi vệ sinh môi
trường khu vực nơi cơ quan làm việc...
- Tại các ngõ (xóm) hay tại các phường cần tăng cường hơn nữa công tác
tuyên truyền, truyền thông để phổ biến những kiến thức về bảo vệ môi trường cũng
như lắng nghe những ý kiến, tâm tư nguyện vọng của người dân để từ đó có những
67
biện pháp quản lý tốt hơn. Nên tổ chức thực hiện các công việc thiết thực như khơi
thông cống rãnh, quét dọn ngõ (xóm), đường phố...
Tóm lại, để việc tuyên truyền giáo dục đạt hiệu quả cao chúng ta cần phải
xây dựng những hình thức tuyên truyền vận động hấp dẫn, thích hợp với trình độ và
tập quán sinh hoạt, lứa tuổi đối với từng xã, TT, cần phối hợp với tổ chức tình
nguyện của cộng đồng và dân chúng, bên cạnh đó chính quyền phải có những hỗ trợ
về phương tiện, tài liệu và những quy định pháp chế nhất định.
3.2.3. Đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực Thái,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
3.2.3.1. Lý do lựa chọn mô hình và công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định mô hình xử lý rác thải đang áp dụng là
chôn lấp bằng bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh, đốt rác bằng lò đốt rác thải
sinh hoạt và đổ rác lộ thiên vào các bãi rác tạm tại các thôn xóm. Ngoài ra đối với
các xã chưa tổ chức thu gom rác thải tập trung vẫn còn tình trạng đổ rác bừa bãi nơi
công cộng, ven đường giao thông, dọc kênh dẫn nước tưới tiêu gây ảnh hưởng tới
giao thông, ách tắc dòng chảy, gây ô nhiễm môi trường. Cụ thể ưu, nhược điểm của
từng mô hình như sau:
a. Mô hình bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh
Từ năm 2007 tỉnh Nam Định đã giành 1% tổng chi ngân sách hàng năm cho
công tác bảo vệ môi trường theo Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị. Trong đó
50% phân bổ trực trực tiếp cho các cấp, các ngành; 50% hỗ trợ đầu tư cho các
chương trình dự án mang tính cấp bách.
Tổng số công trình bãi chôn lấp xử lý rác thải hợp vệ sinh trêm địa bàn tỉnh là
118 bãi chôn lấp tại 112 xã, thị trấn. Đến nay có 86/118 công trình đã xây dựng
xong và đưa vào sử dụng.
Ưu điểm:
- Việc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác thải tập trung thể hiện sự quan tâm
của Nhà nước, của tỉnh đối với công tác bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn,
rác thải được thu gom về bãi chôn lấp, không phát tán ra môi trường đã góp phần
68
quan trọng giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo cảnh quan môi trường nông thôn
sạch đẹp và văn minh. Đây cũng là một trong những tiêu chí của Chương trình xây
dựng Nông thôn mới.
- Qua các hoạt động thu gom, xử lý rác thải đã tăng cường nâng cao nhận
thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường.
Khuyết điểm, tồn tại:
- Về hồ sơ thủ tục: Một số địa phương chưa thực sự quan tâm về các thủ
tục liên quan đến đất đai, môi trường khi xây dựng công trình (quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, thủ tục thu hồi đất; lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường….).
- Về thi công xây lắp: Chưa chấp hành tốt pháp luật đầu tư xây dựng: hầu
hết các dự án đều chậm tiến độ xây dựng (do chưa bố trí kinh phí đối ứng của
UBND xã/thị trấn), một số địa phương các hạng mục công trình xây dựng còn chưa
được xây dựng đầy đủ. Sự chỉ đạo, quan tâm của chính quyền địa phương chưa sát
sao, còn thụ động, chưa thực sự phát huy vai trò chủ đầu tư.
- Tổ chức vận hành: Rác thải thu gom về bãi chôn lấp không được phân
loại đổ trực tiếp vào hố chôn lấp, không được chôn lấp theo hình thức cuốn chiếu,
không tiến hành đầm nén và phủ đất; không thực hiện hoặc thực hiện phun chế
phẩm vi sinh không thường xuyên; hệ thống xử lý nước rác không hoạt động hoặc
hoạt động kém hiệu quả.
Nguyên nhân việc vân hành bãi chôn lấp chưa hiệu quả là do địa bàn thu
gom rộng, phương tiện thu gom thô sơ, mức thu phí còn thấp không đủ kinh phí chi
trả cho công tác thu gom và vận hành bãi chôn lấp; Tại một số bãi rác, hạng mục
công trình hư hỏng, mất mát xảy ra.
b. Mô hình lò đốt rác thải sinh hoạt
Hiện nay việc xử lý rác thải bằng phương pháp lò đốt đang được thực hiện
trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh có 10 xã, thị trấn đã đầu tư xây dựng lò đốt rác thải sinh
hoạt và đi vào hoạt động. Trong đó: 7 xã thị trấn chuyển đổi từ mô hình bãi chôn
lấp rác thải hợp vệ sinh sang xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt gồm Thị trấn Ngô
69
Đồng (huyện Giao Thủy), xã Xuân Tiến, Xuân Trung (huyện Xuân Trường), thị
trấn Thịnh Long, xã Hải Xuân, Hải Minh, Hải Sơn (huyện Hải Hậu); 03 xã Hải
Thanh, Hải Tây, Hải An được đầu tư xây dựng lò đốt rác thải theo chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Tại huyện Hải Hậu, mô hình lò đốt rác thải sinh hoạt được áp dụng tại một số
xã và trước mắt đem lại hiệu quả trong công tác xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông
thôn. Theo đó, có 09 xã đang xây dựng lò đốt rác thải gồm: xã Hải Chính, Hải Triều,
Hải Phú, Hải Nam, Hải Hưng, Hải Hòa, Hải Châu, Hải Trung và TT Yên Định.
Ưu điểm:
Việc áp dụng mô hình lò đốt rác thải giúp giảm chi phí về nhân lực cho công
tác thu gom vận chuyển rác thải, từ đó tăng mức lương cho lao động làm công tác vệ
sinh môi trường.
Tiết kiệm diện tích: xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt không cần diện tích
quá lớn, giảm các điểm tập trung rác thải tại các thôn xóm. Ưu điểm nổi bật của
phương pháp này là làm giảm đáng kể thể tích chất thải phải chôn lấp (xỉ, tro). Tuy
nhiên, chi phí đầu tư, vận hành nhà máy đốt rác khá cao, phù hợp với các nước tiên
tiến, phát triển.
Không phát sinh nước rỉ rác vì rác thải sau khi vận chuyển đến được phân
loại trong sân có mái che, sau đó được đem đốt ngay trong ngày. Sau quá trình đốt ở
nhiệt độ cao chỉ còn lại tro xỉ có thành phần chủ yếu là Cacbon và một số chất
khoáng như muối, magie,... được đem chôn lấp tại các hố rác, giảm thể tích rác thải.
Xử lý được rác thải sinh hoạt một cách triệt để, không sinh ra nước rỉ rác,
không ô nhiễm môi trường. Nồng độ khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò
đốt chất thải công nghiệp số QCVN 30:2012/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Khuyết điểm, tồn tại:
Về việc thực hiện các thủ tục về môi trường: các dự án xây dựng lò đốt rác
thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đều chưa thực hiện các thủ tục về môi trường như: lập
70
báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc giám sát định kỳ môi trường không
khí xung quanh và ống khói.
Một số địa phương đang tiến hành xây dựng lò đốt rác thải nhưng chưa tính
đến quy hoạch chung về quy hoạch vùng chất thải rắn của tỉnh.
c. Bãi rác tạm tại các thôn xóm
Ngoài bãi rác tập trung quy mô cấp xã được tỉnh hỗ trợ kinh phí sự nghiệp
môi trường xây dựng, các xã còn quy hoạch bãi rác tạm cho các thôn, xóm để thu
gom triệt để lượng rác phát sinh trên địa bàn xã.
Hầu hết các bãi rác tạm đều được xây dựng theo đúng quy hoạch sử dụng
đất của xã. Theo đánh giá sơ bộ của các xã đã quy hoạch, xây dựng bãi rác tạm thì
hiện trạng môi trường tại các bãi rác là không đảm bảo.
3.2.3.2. Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực Thái, huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định:
Từ phân tích ưu, khuyết điểm của từng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt nông
thôn đã nêu ở trên, nhận thấy cần lựa chọn mô hình xử lý rác thải có tính khả thi và hợp
lý với tình hình thực tế của tỉnh Nam Định nói chung và huyện Trực Ninh nói riêng
a. Lò đốt rác thải sinh hoạt
So sánh về chi phí đầu tư và thực tế vận hành của 4 mô hình lò đốt rác trên
thì lò đốt rác LOSIHO do Công ty TNHH Tân Thiên Phú nghiên cứu sản xuất có
giá thành thấp hơn nhiều so với 3 lò đốt rác trên (lò có giá thành khoảng 650 triệu
đồng), cửa lò nạp rác thấp hơn nên dễ dàng vận hành.
b. Bãi chôn lấp xử lý rác thải sinh hoạt
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh: Rác thải được rải thành từng lớp, đầm nén để
giảm thể tích và phủ đất lên (phun hóa chất để tăng hiệu quả xử lý và hạn chế côn
trùng) với sơ đồ quy trình như sau:
Rác được thu gom
San ủi Phun thuốc
Rắc vôi
Lấp đất (theo từng lớp)
Hoàn thổ mặt bằng, trồng cây xanh (sau khi đã đủ độ cao đầm nén)
71
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh có lắp đặt hệ thống thu khí, hệ thống thu gom và xử
lý nước rỉ rác.
Chôn lấp hợp vệ sinh là công nghệ đơn giản và chi phí thấp, phù hợp với các
nước nghèo và đang phát triển nhưng tốn diện tích đất rất lớn.
- Bãi chôn lấp tạm thời: Đối với các xã chưa xây dựng nông thôn mới chưa có
khả năng đầu tư xây dựng lò đốt rác hoặc bãi chôn lấp hợp vệ sinh sẽ áp dụng bãi
chôn lấp rác tạm thời.
Để giải quyết những vấn đề tồn tại trong quản lý, xử lý CTR sinh hoạt được
nêu ở mục 3.1.1 và 3.1.4 tôi xin đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
cho xã Trực Thái, huyện Trực Ninh
Lý do lựa chọn xây dựng mô hình điểm tại xã Trực Thái là do xã Trực Thái đã
có quy hoạch xây dựng bãi chôn lấp, đã thành lập tổ thu gom nhưng bãi chôn lấp chưa
triển khai xây dựng hơn nữa ở đây tình hình rác thải đổ bừa bãi ra các khu vực công
cộng đang diễn ra phổ biến gây nhiều bức xúc đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời.
* Giới thiệu khái quát về xã Trực Thái
Xã Trực Thái nằm ở phía Nam huyện Trực Ninh, tổng diện tích theo địa giới
hành chính là 827,27 ha, xã Trực Thái được chia làm 15 xóm. với dân số năm 2013 là
8.818 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên: 0,8%. Vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đông giáp xã Trực Thắng, Trực Đại;
+ Phía Tây giáp xã Trực Cường;
+ Phía Nam giáp huyện Hải Hậu;
+ Phía Bắc giáp xã Trực Đại.
Công tác bảo vệ môi trường từng bước được UBND xã quan tâm, cụ thể:
Chú trọng công tác tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên chấp hành tốt
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy chế của địa phương
thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của người hội viên, đoàn viên trong sinh hoạt,
học tập. Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
72
Tuyên truyền các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, nhiệm vụ chính trị của địa
phương, thực hiện cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư" do Trung ương MTTQ phát động.
Công tác vệ sinh môi trường của xã thời điểm hiện tại chưa đảm bảo, đây là
vấn đề bức xúc hiện nay nhất là vấn đề nước thải, rác thải, thuốc bảo vệ thực vật đặc
biệt là ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra. Hiện tại xã đã tổ chức thu gom rác rác
được thu gom và đổ vào các bãi rác tạm mà không có các biện pháp xử lý dẫn đến
tình trạng mất vệ sinh, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
[UBND xã Trực Thái, 2013] * Về mạng lưới tổ chức thu gom
- Cơ cấu tổ chức: Doanh nghiệp tư nhân tổ chức thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt, phối hợp với UBND xã trong công tác thu phí rác thải sinh hoạt; UBND
xã, huyện tạo điều kiện về quỹ đất sử dụng cho khu xử lý rác thải sinh hoạt.
- Phân loại rác thải tại nguồn: Hiện nay việc phân loại rác thải tại các hộ gia
đình đã được một số thành phố lớn triển khai tuy nhiên hiệu quả không đảm bảo
chính vì vậy đề tài hướng tới phân loại rác thải tại khu xử lý rác thải sinh hoạt sau
khi đội thu gom chở rác về. Để triển khai hiệu quả và duy trì được hoạt động, doanh
nghiệp phải có trách nhiệm quản lý tốt tổ thu gom và UBND xã phải có trách nhiệm
kiểm tra giám sát công tác thực hiện.
Mô hình phân loại rác thải tại nguồn được thể hiện tại hình 3.11 sau:
Rác hữu cơ
Ủ thành phân compost
Rác thải
Phân loại
Rác vô cơ không tái
chế
Rác tái chế Chất thải nguy hại
Bán phế liệu
Đơn vị có Giấy phép hành nghề Quản lý CTNH
Bón cho cây trồng
Đốt Nghiền rác làm đóng
gạch bi
73
Hình 3.11. Sơ đồ Quy trình phân loại rác thải tại nguồn
* Lựa chọn công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
Như đã phân tích ở trên việc xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn
lấp không đảm bảo vệ sinh môi trường trong khi đó cần một diện tích đất khá lớn để
kéo dài tuổi thọ của bãi chôn lấp. Chính vì vậy mô hình chôn lấp rác hiện không
còn phù hợp nữa mà trên địa bàn tỉnh biện pháp xử lý rác đang chuyển dần sang mô
hình lò đốt. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 10 xã, thị trấn đã đầu tư xây dựng lò
đốt rác thải sinh hoạt và đi vào hoạt động .Tại huyện Hải Hậu, mô hình lò đốt rác
thải sinh hoạt được áp dụng tại một số xã và trước mắt đem lại hiệu quả trong công
tác xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn.
Tại tỉnh Nam Định hiện nay có 04 mô hình lò đốt rác thải đang được áp dụng
trên địa bàn tỉnh là lò đốt rác LOSIHO, lò đốt rác SANKYO, lò đốt rác LODORA
và lò đốt rác CC-TCCH (Thông số kỹ thuật và mô tả 4 lò đôt rác này sẽ thể hiện chi
tiết ở phần phụ lục), Cụ thể như sau:
a. Lò đốt rác LOSIHO:
Lò đốt rác LOSIHO đã được lắp đặt tại xã Xuân Tiến, Xuân Trung - huyện
Xuân Trường và xã Hải Xuân, Hải Sơn, Hải Thanh, Hải Tây, Hải An - huyện Hải
Hậu do Công ty TNHH Tân Thiên Phú (xã Xuân Tiến – huyện Xuân Trường – tỉnh
Nam Định) sản xuất có công suất thiết kế 300 kg/h. Kinh phí đầu tư lò đốt là 650
triệu đồng. Lò không sử dụng nhiên liệu và có thể đốt các loại rác thải sinh hoạt,
phế phẩm nông nghiệp và xác động vật.
Đánh giá về môi trường: Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên Môi
trường – Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định đo nhiệt độ của lò đốt và lấy mẫu
phân tích các thông số về môi trường không khí xung quanh. Kết quả phân tích ngày
12/3/2014 môi trường khí thải ống khói và không khí xung quanh tại các vị trí của lò
đốt rác thải LOSIHO xã Hải Xuân chi tiết theo bảng 3.5 sau:
Bảng 3.5. Kết quả phân tích không khí tại xã Hải Xuân
TT Thông số ĐVT Khí ống
Nhiệt độ
Kết quả không khí xung quanh
QCVN
74
khói Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 3
05:2013 30:2012
1 SO2 µg/m3 33 27 23 350
2 NOx µg/m3 120 88 78 200
3 CO µg /m3 15.000 9.800 9.500 30.000
4 HCl µg /m3 KPHT KPHT KPHT - 5 Hg µg /m3 KPHT KPHT KPHT -
6 Cd µg /m3 KPHT KPHT KPHT 0,4
7 Bụi tổng µg /m3 130 100 91 300
8 Nhiệt độ sơ
cấp 0C 450oc
9 Nhiệt độ thứ
cấp 0C 800oc
10
Nhiệt độ khí thải khi thải
ra môi trường (ống khói)
0C 250oc
11 Dioxin/Furan ngTEQ/Nm3 1,53 2,3
[Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định, 2014]
Ghi chú: (Khu vực 1: vị trí cuối hướng gió so với ống khói lò đốt, cách chân
ống khói 150m; Khu vực 2: vị trí cuối hướng gió so với ống khói lò đốt, điểm lấy
mẫu cách chân ống khói 200m; Khu vực 3: Mẫu khí xung quanh ở vị trí cuối hướng
gió so với ống khói lò đốt, cách chân ống khói 300m.
* Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các thông số đạt quy chuẩn cho phép
b. Lò đốt rác SANKYO:
Lò đốt rác lắp đặt tại thị trấn Thịnh Long huyện Hải Hậu, công suất thiết kế
450 kg/h. Giá thành lắp đặt lò đốt là 2,3 tỷ đồng. Lò có thể di chuyển lắp đặt dễ
dàng, không sử dụng nhiên liệu và có thể đốt tất cả các loại rác thải sinh hoạt, phế
phẩm nông nghiệp và có thể đốt xác động vật. Lò đốt SANKYO có xuất xứ Nhật
Bản đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan,
Maylaysia, Indonesia, Singapore, Phillippin,... Tại Việt Nam cũng đã được sử dụng
ở khu vực nông thôn của một số tỉnh như Thanh Hóa, Bắc Giang,...
75
Lò đốt rác SANKYO có công nghệ vận hành gần giống với công nghệ lò đốt
rác LOSIHO. Nhiệt độ tối đa trong lò là 1000 0C; ống khói cao 7m; thời gian lưu
khói trong lò > 3 giây; độ ẩm rác phù hợp với công suất tính toán: < 50%, nhưng
trên thực tế có thể đốt rác có độ ẩm 64%.
c. Lò đốt rác LODORA:
Lò đốt rác lắp đặt tại thị trấn Ngô Đồng, huyện Giao Thủy do Công ty
TNHH MTV Xây dựng và Môi trường Thảo Nguyên cung cấp, công suất thiết kế
10 tấn/ngày. Giá thành lắp đặt khoảng 700 triệu đồng – 1 tỷ đồng. Lò đốt rác
LODORA có công nghệ vận hành gần giống với công nghệ lò đốt rác LOSIHO và
lò đốt rác SANKYO. Nhiệt độ tối đa của lò theo thiết kế là 1000 0C. Rác thải được
đưa vào máng sấy để sấy trước khi đưa vào buồng đốt. Khói bụi được xử lý qua hệ
thống lọc bụi và thiết bị xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường.
d. Lò đốt rác CC-TCCH:
Lò đốt rác lắp đặt tại xã Hải Minh huyện Hải Hậu do Trường đại học Bách
Khoa Hà Nội nghiên cứu và sản xuất, công suất thiết kế là 500 kg/h. Giá thành lắp đặt
khoảng 1,7 tỷ đồng. Lò đốt rác CC-TCCH có công nghệ vận hành gần giống với công
nghệ lò đốt rác LOSIHO và lò đốt rác SANKYO. Nhiệt độ tối đa trong lò theo thiết
kế là 1.050 0C; ống khói cao 15m. Thời gian lưu khói trong lò là 3 giây. Rác phải sấy
trước khi đưa vào lò đốt rác. Hiện nay, chưa có kết quả quan trắc thực tế về môi
trường không khí ống khói và xung quanh của lò đốt rác.
Như vậy, so sánh về chi phí đầu tư và thực tế vận hành của 4 lò đốt rác trên
thì lò đốt rác LOSIHO do Công ty TNHH Tân Thiên Phú nghiên cứu sản xuất có
giá thành thấp hơn nhiều so với 3 lò đốt rác trên (lò có giá thành khoảng 650 - 850
triệu đồng), cửa lò nạp rác thấp hơn nên dễ dàng vận hành hơn. Như vậy về công
nghệ xử lý rác thải mô hình sẽ lựa chọn sử dụng lò đốt rác của Công ty TNHH Tân
Thiên Phú kết hợp chôn lấp sẽ giảm được quỹ đất dành cho xử lý.
Lò đốt rác LOSIHO do Công ty TNHH Tân Thiên Phú (xã Xuân Tiến –
huyện Xuân Trường – tỉnh Nam Định) sản xuất có công suất thiết kế 300 kg/h. Kinh
phí đầu tư lò đốt khoảng 650 - 850 triệu đồng. Lò không sử dụng nhiên liệu và có
76
thể đốt các loại rác thải sinh hoạt, phế phẩm nông nghiệp và xác động vật (xem
Hình 3.12).
Hình 3.12. Sơ đồ Quy trình hoạt động của lò đốt LOSIHO
Lò đốt rác LOSIHO có công nghệ vận hành dựa hoàn toàn trên cơ sở đối lưu
tự nhiên của dòng khí, tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng không cần sử dụng
các loại nhiên liệu như: xăng, dầu, điện, than... Ôxy trong quá trình cháy được kiểm
soát và cung cấp bằng cách đóng mở cửa cấp gió trên thân lò. Lượng nhiệt duy trì
quá trình cháy trong lò do bản thân rác thải cháy tạo ra trên cơ sở tận dụng tối đa
lượng nhiệt bức xạ. Thời gian vận hành lò đốt rác là 24/24h (Đây là công nghệ
không nằm trong danh mục công nghệ cấm, ban hành kèm theo Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ).
Rác được nạp vào lò bằng phương pháp thủ công và xả xỉ thải bằng phương
pháp thủ công tại khoang thải xỉ. Rác khi đưa vào được đốt cháy tại buồng sơ cấp,
sau đó tro, bụi và khí sẽ được đưa sang buồng đốt thứ cấp; Tại đây với nguồn nhiệt
Rác thải được thu gom, phân loại
Buồng đốt sơ cấp
Buồng đốt thứ cấp
Tro xỉ được đưa đi chôn
lấp
Thiết bị xử lý khí thải
Khí thải, hơi ẩm, nhiệt thải
77
bức xạ chúng được đốt lại lần nữa và triệt tiêu các khí độc hại. Trước khi thải ra môi
trường, hỗn hợp này được dẫn qua bộ phận tách bụi, xử lý khí, thiết bị trao đổi nhiệt
nhằm làm giảm nhiệt độ của khói thải đảm bảo khí sạch và có nhiệt độ dưới 2500C.
Với việc duy trì nhiệt độ cao, ổn định tại buồng sơ cấp và buồng thứ cấp, thời gian
lưu khói phù hợp nên phần lớn các chất hữu cơ và hydrocacbon được phân hủy triệt
để, giảm đáng kể các khí độc phát sinh ra môi trường. Để nhiệt độ duy trì ở nhiệt độ
cao thì rác đưa vào đốt nên có độ ẩm nhỏ hơn 30% (Qua thực tế, khi độ ẩm của rác
lên đến trên 60% vẫn đốt rác được trong lò).
- Đối với rác vô cơ không thể tái chế: như sành sứ, chai lọ thủy tinh, gạch ngói
vỡ,… được phân loại và đưa vào máy nghiền thành nhiên liệu để đóng gạch bi; quy
trình nghiền rác được thể hiện tại hình 3.13 sau.
Hình 3.13. Sơ đồ Quy trình hoạt động của máy nghiền rác
Cấu tạo chính của máy nghiền rác là hệ thống hai trục có lắp các dao cắt có
móc chế tạo bằng thép hợp kim chịu mài mòn và va đập cao. Hai trục máy nghiền
rác quay đồng bộ theo hai chiều ngược nhau làm cho các dao cắt trên các trục móc,
kéo, xé và lôi rác vào cắt nghiền nhỏ rác ra rồi đẩy ra ngoài.
- Đối với rác vô cơ tái chế: như bìa cacton, giấy vụn, chai lọ nhựa, vỏ bao bì
nilon,… được tận dụng để bán cho các cơ sở kinh doanh phế liệu.
- Đốt với chất thải nguy hại: như bóng đèn huỳnh quang thải, giẻ lau găng
tay dính dầu mỡ, các chất thải nguy hại khác... sẽ được tiến hành thu gom vào kho
lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại và khi đủ số lượng sẽ hợp đồng với cơ sở có
chức năng để xử lý.
* Dự toán kinh phí hoạt động của mô hình: Căn cứ Quyết định số 10/2011/QĐ-
UBND ngày 07/6/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành bộ đơn giá hoạt
Rác vô cơ không thể tái chế
Mâm nghiền Dao cắt có móc
Sản phẩm sau khi nghiền được đóng thành gạch bi
Bụi, tiếng ồn
78
động quan trắc môi trường dự toán kinh phí hoạt động của mô hình được thể hiện tại
bảng 3.6 sau:
Bảng 3.6. Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của mô hình
TT Tên hạng mục Giá thành
(1.000 đồng) Nguồn kinh phí
1 Giám sát môi trường định kỳ 15.000/năm - Từ nguồn ngân sách địa
phương:15.000.000
đồng/năm hỗ trợ cho đơn
vị thu gom.
- Kinh phí còn lại được
thu từ các hộ dân, mức
thu phí được áp dụng
theo quy chế dân chủ
2 Thuê xử lý CTNH 5.000/năm
3 Trả lương công nhân 240.000/năm
4 Mua thuốc diệt côn trùng, chế phẩm
EM khử mùi, rỉ đường 2.000/năm
5 Bảo hộ lao động 3.000/năm
6 Mua mới, sửa chữa dụng cụ, thiết bị 10.000/năm
Tổng cộng 275.000/năm
[Tác giả tự tổng hợp, 2014]
Có thể nói mô hình xử lý rác thải bằng lò đốt kết hợp với máy nghiền rác sẽ
xử lý được toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tuy nhiên để mô hình thu gom,
xử lý CTR sinh hoạt xã Trực Thái hoạt động có hiệu quả thì cần có biện pháp quản
lý mang tính đồng bộ như đã nêu ở trên.
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình điều tra khảo sát thực tế để tiến hành nghiên cứu đề tài ở 21 xã, thị
trấn của huyện Trực Ninh, học viên nghiên cứu và thu được những kết quả sau:
1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam
Định phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau từ các hộ gia đình, trường học, chợ, nhà
hàng, siêu thị mini.... với khối lượng phát sinh 73,8 tấn/ngày.
2. Thành phần CTRSH rác thải hữu cơ chiếm 55% gồm thức ăn thừa, hoa,
quả, củ, cây cỏ… chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng sau đó là chất thải rắn xây dựng
chiếm khoảng 7%, ngoài ra còn một số thành phần như giấy các loại, thủy tinh, kim
loại...
3. Hiện trạng công tác quản lý CTRSH: Hiện tại nhân lực làm công tác quản lý
CTR sinh hoạt là một nội dung trong quản lý môi trường của huyện, nhân lực quản lý
môi trường cũng là nhân lực làm công tác quản lý CTR sinh hoạt; toàn huyện có 22
cán bộ trong đó Phòng TN&MT có cán bộ phụ trách môi trường còn lại 21 cán bộ địa
chính kiêm nhiệm quản lý cả đất đai và môi trường của 21 xã, thị trấn. Có thể nói
nhân lực quản lý môi trường của huyện Trực Ninh còn thiếu về số lượng và còn chưa
đúng chuyên môn nghiệp vụ.
4. Thu gom và xử lý CTRSH: Công tác tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn
huyện do Hợp tác xã hoặc UBND xã, thị trấn là người quản lý đội thu gom, phương
tiện thu gom thô sơ, lạc hậu chủ yếu là xe kéo tay, công nông... phần lớn không đảm
bảo để phục vụ cho công tác thu gom. .Phương pháp xử lý CTRSH chủ yếu là chôn
lấp hoặc đốt, đổ rác ra ven đường, sông, đê...không đảm bảo về môi trường; đối với
những bãi chôn lấp thì vận hành không đúng theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và
môi trường, nước rỉ rác từ bãi chôn lấp chưa được thu gom và xử lý triệt để. Bên
cạnh đó, CTR chưa được thu gom và phân loại triệt để trong đó chôn lấp cả chất
thải nguy hại. Những vấn đề trên đang làm ô nhiễm môi trường và đe dọa sức khỏe
không chỉ của người dân mà của chính người tham gia thu gom.
80
5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại huyện Trực Ninh
bao gồm:
- Giải pháp chung như về cơ cấu tổ chức, chính sách hỗ trợ, tuyên truyền...
- Đề xuất mô hình thí điểm về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực
Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu thấy rằng trên địa bàn huyện ngoài rác thải sinh
hoạt còn phát sinh một lượng không nhỏ chất thải y tế nguy hại, chất thải công
nghiệp và chất thải nguy hại. Vì vậy cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo
để hoàn thiện và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn
trên địa bàn huyện.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bộ môn sức khoẻ môi trường (2006), Quản lý Chất thải rắn, trường Đại học y tế
cộng đồng.
2. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 về công tác bảo
vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường quốc gia 2011 Chất
thải rắn.
4. Bộ Xây Dựng (2005), Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn ở các khu đô
thị và khu công nghiệp đến năm 2020.
5. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí
điểmviệc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”
6. Hoàng Thị Kim Chi (2009), Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác
thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
7. Cục thống kê tỉnh Nam Định (2013), Niêm giám thống kê tỉnh Nam Định năm
2013, Nhà xuất bản thống kê.
8. Hoàng Kim Cơ (2001), Kỹ thuật Môi trường. NXB Khoa học Kỹ thuật.
9. Dự án Danida (2007), Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô
thị, Nxb Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Hà Nội.
10. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
11. Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007), Bài giảng kinh tế
chất thải, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
12. Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn (2003), Kỹ thuật và thiết bị và thiết bị xử lý
chất thải Bảo vệ Môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và việc quản lý chất thải rắn, Sở khoa
học Công nghệ và Môi trường Lâm Đồng.
14. Lê Huỳnh Mai, Nguyễn Mai Phong, “Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường,
kinh nghiệm quốc tế và những đề xuất với Việt Nam”, Tạp chí Tài nguyên & Môi
trường, kỳ 1 tháng 3/2009 ( số 5), trang 12.
82
15. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất
thải rắn (tập 1), Nxb Xây dựng Hà Nội.
16. Vi Ngoan (2009), Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt: Còn nhiều bất cập
Werbsite báo Hưng Yên:
htttp://www.baohungyen.org.vn/content/viewer.asp?a=13778&z=64
17. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, NXB
Khoa học Kỹ thuật.
18. Sở xây dựng tỉnh Nam Định, 2012, Báo cáo quy hoạch vùng về xử lý chất thải
rắn tỉnh Nam Định.
19. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2014, Báo cáo tình hình thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường huyện Trực Ninh.
20. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2014, Đề án thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nam Định..
21. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2013, Hướng dẫn số 2275/STNMT-
CCMT ngày 06/12/2013 Hướng dẫn thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt
tại các xã chưa xây dựng bãi chôn lấp xử lý quy mô cấp xã.
22. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2013, Hướng dẫn số 2276/STNMT-
CCMT ngày 06/12/2013 Hướng dẫn thu gom, phân loại và vận hành bãi chôn lấp
xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn quy mô cấp xã.
23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2010, Đề án thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
24. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi
trường số 52/2005/QH11 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
01/07/2006.
25. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ
01/01/2015.
83
26. Thủ tướng chính phủ, 2008, Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7
năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
đến năm 2020.
27. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04
năm 2007 về quản lý CTR.
28. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2007 về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
29. TCXD 261:2001 về thiết kế bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh, 2002, Nhà xuất bản
xây dựng Hà Nội, Hà Nội.
30. Ủy ban nhân dân huyện Trực Ninh (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
31. UBND tỉnh Nam Định (2011), Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày
07/6/2011 về việc ban hành bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường.
32. Ủy ban nhân dân xã Trực Thái (2013), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, định hướng năm 2014.
33. Viện chiến lược chính sách (2010), Đề cương chi tiết Báo cáo tình hình phát triển ngành
Tài nguyên & Môi trường và xây dựng chiến lược phát triển ngành Tài nguyên & Môi
trường năm 2011 – 2020.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
35. Diaz, L.F and C.G.Golueko, (1993), Solid waste management in Developing countries,
Floria, USA.
36. Klosh (1995), "Material values for some mechanical proper ties of domestic waste",
Proceedings of the Fifth international landfill symposium, Volume II, Cargliari, Italy.
37. World health Organization, Regional office for Europe (1991), Urban solid waste
management, edited by Institute for the Promotion of International Health Actions (IRIS),
Copenhagen, Denmark.
84
PHỤ LỤC
85
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT
(Dùng cho hộ gia đình)
Họ và tên……………………………………………………………………………...
Địa chỉ:………………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………….
Số nhân khẩu:…………………………; thu nhập bình quân:………/tháng.
Gia đình anh (chị) có bao nhiêu người?...........................................................
Anh chị đánh dấu X vào ô v đáp án mà anh (chị) cho là chính xác cho những câu
hỏi sau đây:
1. Gia đình anh (chị) thuộc nhóm thành phần:
2. Loại rác thải sinh hoạt chủ yếu của gia đình anh chị là loại nào?
3.Anh (chị) có phân loại rác thải tại nguồn không?
a. Nông nghiệp
b. Công nghiệp
c. Thương mại dịch vụ
d. Hành chính
a. Thức ăn thừa, rau quả hỏng (rác thải hữu cơ)
b. Bao ni lon
c. Giấy, bìa cartong
d. Các loại khác
a. Có
b. Không
86
4. Rác thải sinh hoạt nhà anh (chị) được xử lý như thế nào?
5.Anh/chị hãy cho biết tình hình thu gom rác thải tại khu vực có diễn ra hàng ngày
không?
6. Anh/chị hãy cho biết tầm quan trọng của anh chị trong việc đổ rác đúng nơi quy
định
7.Anh/chị có đóng phí dịch vụ vệ sinh môi trường không?
* Nếu có, ……………./tháng hay………………../khẩu……………../hộ.
8. Anh/chị cho biết mức phí dịch vụ vệ sinh môi trường mà hiện tại anh/chị đang
đóng có phù hợp không?
a. Đốt
b. Chôn lấp
c. Thu gom và xử lý tại Bãi chôn lấp của xã, thị trấn
d. Phương pháp khác
a. Có
b. Không
c. Có nhưng không thường xuyên
d. Ý kiến khác……
a. Rất quan trọng
b. Ít quan trọng
c. Quan trọng
d. Không quan trọng
a. Có
b. Không
a. Có
b. Không
87
9.Tần suất thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực anh/chị sinh sống như thế nào?
10. Phương pháp xử lý rác thải mà địa phương anh/chị đang áp dụng:
11. Địa phương anh/chị đang sử dụng hình thức xử lý rác thải như thế nào?
12. Anh/chị hãy cho biết vai trò của anh/chị trong công tác giữ gìn vệ sinh môi
trường
a.1 lần/ngày
b. 2 lần/ngày
c. Khác
a. Đốt bừa bãi
b. Đổ ra điểm tự phát
c. Chôn lấp tại BCL của xã, thị trấn
d. Đốt và chôn lấp
d. Chôn lấp tại nhà
a. Bãi chôn lấp
b. Lò đốt rác
c. Lò đốt rác kết hợp chôn lấp
d. Phương pháp khác
a. Rất quan trọng
b. Ít quan trọng
c. Quan trọng
d. Không quan trọng
e. Bình thường
88
Phụ lục 2
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LÒ ĐỐT RÁC HIỆN ĐANG HOẠT
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
1. Lò đốt rác LOSIHO: công suất thiết kế 450 kg/h tương đương khoảng 1,5 m3
rác/h.
1.1. Kết cấu và thông số kỹ thuật:
- Kết cấu lò đốt:
+ Kết cấu lò được xây dựng bằng gạch chịu lửa có hàm lượng cao nhôm
55%, gạch cách nhiệt tiêu chuẩn, xi măng chịu nhiệt, bông gốm chịu nhiệt đến
1.450 0C và các phụ gia nhập ngoại đảm bảo tính bền vững của kết cấu trong điều
kiện vận hành nhiệt độ cao0C. Độ dày thành lò 28 cm (bao gồm cả gạch và keo). Vỏ
lò được thiết kế bởi Inox, thép hình 1.100, V100, tôn dầy 3mm, sơn chịu nhiệt, ống
khói chế tạo bởi Inox 201.
+ Kích thước: Lò đốt LOSIHO có kích thước DxRxC = (3x1,8x2,6)m.
Chiều cao tổng thể tính cả ống khói là 15 m. Trọng lượng của toàn lò khoảng: 11
tấn.
+ Buồng sơ cấp gồm: Không gian sấy, không gian cháy chính, khoang thải
xỉ, khoang đốt xác động vật.
+ Buồng đốt thứ cấp gồm: Không gian cháy kiệt, khoang lưu khói và buồng
tách bụi.
- Thông số kỹ thuật:
+ Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp: 4500C - 6500C
+ Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: 6500C - 9500C.
+ Nhiệt độ ống khói thải: 160 0C - 2500C.
+ Chiều cao tổng thể: 15 m. Trong đó: chiều cao máy 2.6 m, chiều cao ống
khói 12,4m
+ Trọng lượng: khoảng 11 tấn.
+ Thời gian lưu khói trong lò: 2,5 giây nhằm đốt các khí độc, hạn chế tối đa
các khí độc hại phát tán ra môi trường.
89
+ Công suất: 300kg/h.
+ Tuổi thọ trung bình của lò: 15 năm.
+ Nguyên lý: Lò đốt rác thải tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng (bằng
khí tự nhiên).
2. Lò đốt rác SANKYO: Công suất thiết kế 450 kg/h.
Một số thông số kỹ thuật của lò đốt rác:
- Kết cấu lò đốt được thiết kế có đặc thù riêng, cụ thể như sau:
+ Buồng sơ cấp gồm: lỗ cấp khí tự nhiên (6 lỗ), khoang đốt xác động vật,
không gian sấy, không gian cháy chính, vùng cháy kiệt, khoang thải xỉ,
+ Buồng đốt thứ cấp gồm: không gian cháy kiệt, buồng tách bụi kiểu trọng
lực, thiết bị làm lạnh khói bằng khí.
+ Ống khói bằng thép không rỉ, có bộ phận lọc bụi.
- Thông số kỹ thuật:
+ Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp: 6000C - 8500C.
+ Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: 6000C – 1.0000C.
+ Nhiệt độ khói thải: < 2500C.
+ Chiều cao tổng thể: > 8 m.
+ Trọng lượng lò: 8,5 tấn.
+ Thời gian lưu khói trong lò: > 3 giây.
+ Độ ẩm rác phù hợp với công suất tính toán: < 50%, nhưng trên thực tế có
thể đốt rác có độ ẩm 65%.
3. Lò đốt rác LODORA: công suất thiết kế xử lý 10 tấn rác/ngày (8 tiếng) tương
đương 1.250 kg/h.
2.1. Kết cấu và thông số kỹ thuật của lò đốt rác:
- Kết cấu lò đốt:
+ Kết cấu lò được xây bằng gạch samot A dày 230 mm chịu được nhiệt độ
đến 1650oC, tiếp theo được lót lớp gạch xốp cách nhiệt,bông gốm chịu nhiệt dày 70-
80 mm nên nhiệt không truyền ra ngoài vỏ lò, không bị tổn thất nhiệt, đảm bảo an
toàn lao động. Vỏ ngoài làm bằng thép tấm,U,V dày 7mm, phủ sơn chịu nhiệt.
90
+ Hệ thống xử lý khí thải được chế tạo bằng thép không gỉ và được liên kết
với nhau bởi các Xiclon xử lý bụi, xử lý các khí thải độc hại áp dụng phương pháp
hấp thụ xử lý ướt và hấp phụ bằng than hoạt tính đảm bảo khí thải ra môi trường đạt
các tiêu chuẩn khí thải do nhà nước quy định.
+ Hệ thống điều khiển điều khiển hoạt động của lò và các đồng hồ báo nhiệt độ
lò sơ cấp, nhiệt độ lò thứ cấp,nhiệt độ khí thải. Tủ điều khiển còn có chức năng báo
động, bảo vệ tự ngắt khi nhiệt độ quá mức cho phép hoặc bị mất pha nguồn điện.
+ Kích thước: Lò đốt LODORA có kích thước DxRxC = (3x2x4,3)m. Chiều
cao tổng thể tính cả ống khói là 20 m (gồm 2 ống khói). Trọng lượng của toàn lò
khoảng: 19 tấn.
+ Buồng sấy nằm ngoài lò vận hành khi độ ẩm của rác cao (từ 70% trở lên).
+ Buồng sơ cấp gồm: Không gian sấy, không gian cháy chính, khoang thải
xỉ, khoang đốt xác động vật.
+ Buồng đốt thứ cấp gồm: Không gian cháy kiệt, khoang lưu khói và buồng
tách bụi.
- Thông số kỹ thuật:
+ Nhiệt độ buồng sấy: 900C – 1500C
+ Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp: 5500C - 9500C
+ Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: 6500C - 10000C.
+ Công suất: 10 tấn/ngày.
+ Nguyên lý: Lò đốt rác thải tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng (bằng
khí tự nhiên).
4. Lò đốt rác CC-TCCH: công suất thiết kế là 500 kg/h.
Nhiệt độ tối đa trong lò theo thiết kế là 1050 0C; ống khói cao 15m. Thời gian
lưu khói trong lò là 3 giây.
[Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định, 2014]
91
Phụ lục 3
Một số hình ảnh về lò đốt rác LOSIHO đang hoạt động tại tỉnh Nam Định