tiêu chuẨn viỆt nam - cổng thông tin điện tử bộ nn và · web...
TRANSCRIPT
TCVN ………. : 2012
TCVN … : 2015
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – HỐ MÓNG TRONG VÙNG CÁT CHẢY - YÊU CẦU THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Hydraulic structures – Excavation works in quicksand -Technical requirements for construction and acceptance
HÀ NỘI − 2015
1
T C V N T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A
DỰ THẢO lần 4
TCVN … : 2015
Mục lục
Trang
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1 Phạm vi áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2 Tài liệu viện dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3 Thuật ngữ và định nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
4 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
5 Các yêu cầu kỹ thuật thi công hố móng trong cát chảy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
6 Các biện pháp thông dụng để xử lý nền cát chảy trong thi công hố móng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
7 Thiết kế tổ chức và biện pháp thi công xử lý nền cát chảy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
8 Quan trắc và kiểm soát hố móng trong quá trình thi công . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
Phụ lục A (Tham khảo): Thi công bịt đáy hố móng bằng công nghệ vữa dâng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
Phụ lục B (Tham khảo): Thi công bịt đáy hố móng bằng công nghệ rút ống thẳng đứng . . . . . . . . . 36
2
TCVN … : 2015
Lời nói đầu
TCVN ... : 2015 do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam biên soạn, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng thẩm định, Bộ khoa học và công nghệ công bố.
3
TCVN … : 2015
Công trình Thủy lợi- Hố móng trong vùng cát chảy - Yêu cầu thi công và nghiệm thu Hydraulic structures – Excavation works in quicksand -Technical requirements for construction and acceptance
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật, thiết kế tổ chức và biện pháp thi công hố móng
công trình Thủy lợi trong nền cát, nơi có nguy cơ xảy ra cát chảy, xói ngầm.
1.2 Công trình xây dựng khác cũng có thể áp dụng tiêu chuẩn này, nếu hố móng có điều kiện xây
dựng tương tự. Khi áp dụng, ngoài những quy định nêu của tiêu chuẩn này, vẫn phải tuân theo những
quy định khác có liên quan.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố, áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố, áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9903 : 2013, Công trình thủy lợi – Yêu cầu thiết kế, thi công và Nghiệm thu hạ mực nước ngầm;
TCVN 9362 : 2012, Công trình Thủy lợi – Đường thi công – Yêu cầu thiết kế;
TCVN 9361 : 2012, Công tác nền móng – Thi công và Nghiệm thu;
TCVN 9160 : 2012, Công trình thủy lợi – Yêu cầu thiết kế dẫn dòng trong xây dựng;
TCVN 4055 : 2012, Tổ chức thi công;
TCVN 9137 : 2012, Công trình thủy lợi – Tiêu chuẩn;
TCVN 4447: 2012, Công tác đất – Thi công và Nghiệm thu;
TCVN 8644 : 2011, Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật khoan phụt vữa gia cố đê;
TCVN 8478 : 2010, Công trình thủy lợi – Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong
các giai đọan lập dự án và thiết kế;
TCVN 8477 : 2010, Công trình thủy lợi - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa chất trong các
giai đoạn lập dự án và thiết kế;
T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN … : 2015
4
TCVN … : 2015
TCVN 8422 : 2010, Công trình thủy lợi – Thiết kế tầng lọc ngược công trình thủy công;
TCVN 8215 : 2009, Các quy định chủ yếu về thiết kế bố trí thiết bị quan trắc cụm đầu mối công trình
thủy lợi;
TCVN 8297 : 2009, Công trình thủy lợi – Đập đất – Yêu cầu kỹ thuật thi công;
TCVN 5308 : 1991, Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1
Hố móng công trình thủy lợi (Excavation of hydraulic structures)
Một khu vực không gian xác định trong đất đá, sử dụng để thi công công trình Thủy lợi. Được thực hiện
bằng cách đào và di chuyển khối đất đá ra khỏi khu vực đó.
3.2
Cát chảy (Quicksand)
Hiện tượng cát bị nước ngầm lôi ra khỏi mái hố móng, trôi theo dòng nước vào trong hố móng.
3.3
Vùng cát chảy (Quicksand area)
Khu vực có hiện tượng cát bị nước ngầm làm dịch chuyển, chảy theo dòng nước vào trong hố móng.
3.4
Xói ngầm cơ học (Seepage erosion)
Hiện tượng các hạt cát nhỏ hơn bị lôi ra ngoài qua kẽ hở giữa các hạt cát lớn hơn, dưới tác dụng của
dòng thấm.
3.5
Mạch đùn, sủi (Sand boil)
Hình thành khi áp lực đẩy ngược của nước ngầm lớn, làm cho cát dưới đáy hố móng bị cuốn theo
nước ngầm đi lên bề mặt đáy hố móng. Mạch đùn hoặc mạch sủi có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc tập
trung. Khi xuất hiện tập trung, gọi là tập đoàn mạch sủi.
3.6
Bịt đáy hố móng (Bottom plug hydraulic barriers)
Kết cấu tạm ở đáy hố móng, có tác dụng ngăn nước thấm qua đáy hố móng và chống áp lực đẩy nổi.
Ngoài ra, nó còn có tác dụng như một tầng văng chống. Nút bịt đáy hố móng thi công bằng cách đổ bê
tông trong nước, gọi là Bê tông bịt đáy. Nếu thi công bằng phương pháp trộn sâu, gọi là Xi măng đất bịt
đáy.
5
TCVN … : 2015
4 Kí hiệu và thuật ngữ viết tắt
An toàn lao động (ATLĐ);
Bê tông cốt thép (BTCT);
Bê tông Cốt thép (BTCT);
Chủ đầu tư (CĐT);
Địa chất công trình (ĐCCT);
Địa chất thủy văn (ĐCTV);
Tư vấn thiết kế (TVTK);
Tư vấn giám sát (TVGS);
Xi măng đất (XMĐ);
Jet grouting (JG).
5 Các yêu cầu kỹ thuật thi công hố móng trong cát chảy
5.1 Quy định chung
5.1.1 Hố móng trong cát chảy là nơi khi xây dựng công trình dễ xảy ra nguy cơ cát chảy, đùn (hoặc
sủi) đất, xói ngầm làm mất an toàn hố móng trong thi công cũng như trong khi vận hành khai thác công
trình. Yêu cầu, trước khi tiến hành thi công hố móng, nhà thầu thi công cần thu thập các tài liệu sau:
a) Tài liệu địa hình khu vực xây dựng, khu vực hố móng;
b) Các tài liệu ĐCCT, ĐCTV liên quan đến hố móng sẽ thi công;
c) Tài liệu về dân sinh, kinh tế - xã hội. Tài liệu về đường giao thông trong khu vực sẽ thi công hố
móng;
d) Tài liệu về vật liệu xây dựng quanh khu vực thi công.
5.1.2 Nhà thầu thi công căn cứ hồ sơ được giao, nghiên cứu và làm rõ các yêu tố:
a) Biện pháp thi công hố móng: Vận chuyển vật liệu; biện pháp hạ mực nước ngầm; kết cấu chống đỡ;
kết cấu chống thấm; tiến độ thi công hố móng;
b) Các kích thước hố móng: Cao trình đáy móng; Chiều rộng và chiều dài hố móng; Mái hố móng; Kích
thước đường vận chuyển; Hành lang an toàn thi công của hố móng.
5.1.3 Dựa trên biện pháp thi công hố móng, nhà thầu thi công xây dựng phương pháp tổ chức thi
công và tổ chức ATLĐ để thực hiện thi công hố móng. Trước khi tiến hành thi công, hồ sơ phải được
CĐT phê duyệt.
5.2 Yêu cầu kiểm tra tài liệu khảo sát địa hình và địa chất
5.2.1 Kiểm tra tài liệu địa hình: Trước khi tiến hành thi công, nhà thầu phải tự kiểm tra lại cao độ, địa
hình của hố móng. Trường hợp phát hiện có sai sót về cao độ và địa hình của hố móng so với tài liệu
thiết kế, cần báo ngay cho chủ đầu tư.
6
TCVN … : 2015
5.2.2 Kiểm tra tài liệu địa chất: Trước khi tiến hành thi công, nhà thầu phải tự kiểm tra lại địa chất
của hố móng. Yêu cầu phải có từ 1 đến 3 hố khoan để kiểm tra, đánh giá địa chất thủy văn và hệ số
thấm k. Mỗi một lớp đất phải có từ 3 đến 6 giá trị hệ số thấm k. Trường hợp phát hiện sự sai khác về
địa chất thủy văn và hệ số thấm so với tài liệu thiết kế, cần báo ngay cho CĐT.
5.3 Yêu cầu về chống thấm, tiêu nước và kiểm soát nước ngầm
5.3.1 Nhà thầu thi công hố móng phải tuân thủ tuyệt đối các chỉ dẫn kỹ thuật đã được CĐT phê
duyệt. Trong quá trình thi công hố móng, nếu phát hiện thấy chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp thì cần
kiến nghị với TVTK, TVGS và CĐT. Khi có đủ các căn cứ pháp lý mới tiến hành thi công.
5.3.2 Khi thực hiện các biện pháp để xử lý nền cát chảy, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không được để dòng thấm kéo trôi cát vào nền hố móng;
b) Đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc thi công móng công trình với chất lượng cao, mức nước trong
hố móng phải duy trì ở cao trình:
- Khi móng công trình bằng đất, mực nước trong hố móng phải thấp hơn đáy móng công trình 50 cm;
- Khi móng công trình không phải là đất, mực nước trong hố móng phải thấp hơn đáy móng công trình
ít nhất 30 cm.
- Đảm bảo không gây biến dạng và gây ảnh hưởng đến kết cấu công trình.
5.3.3 Nhà thầu thi công phải có phương án tiêu nước mặt hợp lý. Trong trường hợp bất khả kháng
phải thi công công trình trong mùa mưa hoặc khi có nguồn nước mặt khác, biện pháp tiêu nước phải
đảm bảo không làm phá hủy trạng thái tự nhiên đáy hố móng.
6 Các biện pháp thông dụng để xử lý nền cát chảy trong thi công hố móng
6.1 Biện pháp đào lộ thiên và tiêu nước lộ thiên
6.1.1 Phạm vi áp dụng:
a) Khi chiều sâu hố móng không quá 5m. Mực nước ngầm bằng hoặc thấp hơn đáy hố móng tối đa 0,5
m;
b) Không gian thi công hố móng đủ rộng để có thể mở mái hố móng;
c) Không có hoặc ít công trình lân cận;
d) Có đường giao thông thuận tiện và bãi đổ thải đủ diện tích, đáp ứng được việc vận chuyển và tập
kết khối lượng đất đào trong hố móng.
6.1.2 Trong trường hợp này, hệ thống mương và hố bơm tiêu trong hố móng có chức năng tiêu
nước ngầm kết hợp tiêu nước mặt. Thông thường, kết cấu mương như sau:
a) Tùy điều kiện cụ thể, có thể bố trí mương tiêu xung quanh cạnh hố móng, hố bơm tiêu vào vị trí bất
kỳ. Tuy nhiên, thông thường bố trí mương tiêu dọc hai cạnh hố móng, dẫn nước tập trung vào mương
tiêu giữa hố móng. Hố bơm tiêu bố trí ở giữa cạnh hố móng còn lại, xem hình 1.
7
TCVN … : 2015
b) Loại mương tiêu hình chữ nhật có kết cấu bằng cọc tre phên rơm. Cọc tre dài 2,5 m đóng vào đất
mật độ 4 cọc/1m. Phên đan bằng nứa có kẹp rơm chắn giữa các cọc tre, xem hình 1.
a) Mặt bằng hố móng b) Kết cấu hố bơm nước
CHÚ DẪN:
1 Phên tre kẹp rơm;
2 Cọc tre;
3 Thanh nẹp;
4 Thanh chống;
5 Dăm sỏi lọc;
6 Đá hộc;
7 Mương tiêu chính;
8 Mương tiêu nhánh;
9 Hướng thi công đổ đất;
c) Kết cấu mương tiêu nước mặt trong hố móng
Hình 1. Sơ họa bố trí mặt bằng, kết cấu tiêu nước trong hố móng lộ thiên
c) Loại mương tiêu hình chữ nhật có kết cấu bằng vải lọc bọc lõi đá hộc. Vải lọc cần phải được chọn
loại thích hợp để không gây ra hiện tượng cát chảy qua vải hoặc ngược lại quá bí nước không chảy
được vào rãnh.
d) Loại mương tiêu mặt cắt hình thang là loại không sử dụng áo như hai loại trên. Loại này được sử
dụng khi thỏa mãn điều kiện: 1/m > [J] .Trong đó: m là hệ số mái mương thoát; [J] là Gradient cho phép
không xói của đất nền.
6.1.3 Hệ thống mương tiêu nước mặt ngoài hố móng:
a) Khoảng cách từ mép ngoài hố móng đến mương tiêu: Lấy giá trị lớn nhất trong hai giá trị sau, a = b
+ 0,5 m (trong đó: b - chiều rộng lớn nhất trong các loại máy đào, máy xúc, ô tô bố trí tại công trường)
hoặc nhỏ hơn 3m.
b) Hình dạng, kích thước và độ dốc đáy mương tiêu: Phụ thuộc loại đất nền và lưu lượng nước cần
tiêu. Thông thường mương có mặt cắt hình thang. Mương chính sâu 1 m, rộng đáy lớn hơn 0,3 m, độ
dốc 0,002. Mương nhánh nối tiếp vào mương chính sâu 0,3 ÷ 0,5 m, rộng đáy 0,2 ÷ 0,3 m, độ dốc
0,002. Mương được lót vải bạt để tránh đất làm lấp mương.
8
TCVN … : 2015
6.1.4 Trong quá trình thi công hố móng, cần đảm bảo:
a) Đáy hố móng không bị xói ngầm;
b) Mái hố móng đảm bảo ổn định về thấm và trượt, không xói mặt hố móng do dòng chảy mặt.
6.2 Biện pháp đào lộ thiên và tiêu nước hố móng bằng hệ thống giếng
a) Bố trí một hàng giếng b) Bố trí hai hàng giếng
Hình 2. Dạng hố móng lộ thiên, tiêu nước bằng hệ thống giếng
6.2.1 Pham vi áp dụng:
a) Khi chiều sâu hố móng không quá 5m. Mực nước ngầm cao hơn đáy hố móng;
b) Không gian thi công hố móng đủ rộng để có thể mở mái hố móng;
c) Không có hoặc ít công trình lân cận;
d) Có đường giao thông thuận tiện và bãi đổ thải đủ diện tích đáp ứng được việc vận chuyển và tập kết
khối lượng đất đào trong hố móng.
6.2.2 Trong trường hợp này, nước trong hố móng được tiêu bằng hệ thống giếng. Cấu tạo các loại
giếng tham khảo điều 5.4.2 Phương pháp tháo nước thẳng đứng -TCVN 9903:2013.
6.2.3 Hệ thống mương tiêu nước mặt ngoài hố móng: Tham khảo điều 6.1.3 Hệ thống mương tiêu
nước mặt ngoài hố móng của tiêu chuẩn này.
6.2.4 Trong quá trình thi công hố móng, cần đảm bảo:
a) Đáy hố móng không bị xói ngầm, đẩy nổi;
b) Mái hố móng đảm bảo ổn định về thấm và trượt, không xói mặt hố móng do dòng chảy mặt.
6.3 Biện pháp dùng cừ thép chống thấm
6.3.1 Phạm vi áp dụng:
a) Khi mực nước bên ngoài hố móng hoặc mực nước ngầm trong hố móng cao hơn đáy hố móng.
b) Nền cát có trạng thái chặt vừa đến rời, không có đá lăn, đá tảng. Tùy theo yêu cầu, cừ thép có thể
làm việc ở dạng hàng đơn, hàng kép hoặc nhiều hàng:
- Sử dụng một hàng đơn khi chiều sâu hố móng < 7m. Trong trường hợp độ sâu hố móng lớn > 7m, sử
dụng nhiều hàng đơn độc lập kết hợp với hạ mái hố móng. Hố móng có thể có văng chống hoặc tự do,
xem hình 3.
9
TCVN … : 2015
CHÚ DẪN:
1 Thanh nẹp dọc;
2 Nền cát ;
3 Bê tông đáy;
4 Thanh chống ngang;
5 Thanh chống dọc.
Hình 3. Hàng đơn sử dụng văng chống
- Có thể sử dụng hàng kép khi độ sâu hố móng 7m <H< 12m và ở nơi lòng sông hẹp, xem hình 4.
B
H
CHÚ DẪN:
1 Bản cừ thép chữ U hoặc chữ Z;
2 Thanh nẹp dọc;
3 Thanh giằng;
4 Tăng đơ.
Hình 4. Cừ thép sử dụng hàng kép
- Có thể sử dụng nhiều hàng ghép khi độ sâu hố móng H > 12m và ở nơi lòng sông hẹp, vận tốc dòng
chảy lớn, đất nền là cát thô hoặc cuội sỏi, xem hình 5.
L
b
b
L
Hình 5. Cừ thép sử dụng nhiều hàng ghép
c) Không gian thi công hố móng hạn chế hoặc dễ ảnh hưởng đến công trình lân cận.
d) Bãi đổ thải không đủ diện tích để đáp ứng được việc vận chuyển và tập kết khối lượng đất đào trong
hố móng hở.
6.3.2 Trong trường hợp sử dụng cừ thép độc lập, nước trong hố móng được tiêu bằng hệ thống
mương tiêu nước. Cấu tạo mương tiêu tham khảo điều 6.1.2 Kết cấu mương tiêu nước của tiêu chuẩn
này.
10
TCVN … : 2015
6.3.3 Trong trường hợp sử dụng cừ thép kết hợp với tiêu nước bằng giếng. Giếng tiêu nước có thể
được bố trí trước hoặc sau cừ thép. Cấu tạo các loại giếng tham khảo điều 5.4.2 Phương pháp tháo
nước thẳng đứng -TCVN 9903:2013.
6.3.4 Trong trường hợp sử dụng cừ thép kết hợp với bịt đáy hố móng, kết cấu bịt đáy có thể bằng
Bê tông bịt đáy hoặc XMĐ bịt đáy, xem hình 6.
a) Nút bịt chống thấm bằng XMĐ b) Mặt bằng cọc XMĐ
Hình 6. Cắt ngang hố móng có bịt đáy XMĐ
6.3.5 Trong quá trình thi công hố móng, cần đảm bảo:
a) Đáy hố móng đảm bảo ổn định về thấm, đẩy nổi;
b) Hố móng đảm bảo ổn định trượt tổng thể;
c) Cừ thép chống thấm không bị thủng, rò nước và đảm bảo khả năng chịu lực, biến dạng;
6.4 Biện pháp dùng tường xi măng đất chống thấm
6.4.1 Phạm vi áp dụng:
a) Khi chiều sâu hố móng không lớn hơn 10 m và mực nước ngầm trong hố móng cao hơn đáy hố
móng.
b) Nền cát có trạng thái từ chặt đến trạng thái rời, hàm lượng cuội sỏi không quá 20%.
c) Không gian thi công hố móng hạn chế hoặc dễ ảnh hưởng đến công trình lân cận.
6.4.2 Trường hợp sử dụng cọc XMĐ để làm tường chống thấm, nước trong hố móng được tiêu
bằng hệ thống mương tiêu nước. Cấu tạo mương tiêu tham khảo điều 6.1.2 Kết cấu mương tiêu nước
của tiêu chuẩn này. Hệ thống mương tiêu nước mặt ngoài hố móng tham khảo điều 6.1.3 của tiêu
chuẩn này.
6.4.3 Trường hợp sử dụng cọc XMĐ để làm tường chống thấm, kết hợp với tiêu nước bằng giếng.
Giếng tiêu nước có thể được bố trí trước hoặc sau tường XMĐ. Cấu tạo các loại giếng tham khảo điều
5.4.2 Phương pháp tháo nước thẳng đứng - TCVN 9903:2013.
6.4.4 Trong quá trình thi công hố móng, cần đảm bảo:
a) Đáy hố móng đảm bảo ổn định về thấm;
11
TCVN … : 2015
b) Hố móng đảm bảo ổn định trượt tổng thể;
c) Tường XMĐ chống thấm đảm bảo kín nước.
6.5 Biện pháp khoan phụt vữa chống thấm
6.5.1 Phạm vi áp dụng:
a) Khi chiều sâu hố móng lớn hơn 10 m, nền cát lẫn đá dăm, đá tảng. Mực nước ngầm trong hố móng
cao hơn đáy hố móng.
b) Nền cát có M = D15/d85 >10, Trong đó: D15 là đường kính hạt có 15 % trọng lượng hạt trong nền cát
cần xử lý nhỏ hơn đường kính hạt này, (mm); d85 là đường kính hạt có 85 % trọng lượng hạt trong
dung dịch phụt nhỏ hơn đường kính hạt này, (mm). Khi M > 10, sử dụng vữa phụt xi măng-sét. Khi M>
15, sử dụng vữa phụt xi măng.
c) Không gian thi công hố móng hạn chế hoặc dễ ảnh hưởng đến công trình lân cận.
6.5.2 Trường hợp sử dụng khoan phụt vữa để làm tường chống thấm, nước trong hố móng được
tiêu bằng hệ thống mương tiêu nước. Cấu tạo mương tiêu tham khảo điều 6.1.2 Kết cấu mương tiêu
nước của tiêu chuẩn này. Hệ thống mương tiêu nước mặt ngoài hố móng tham khảo điều 6.1.3 của
tiêu chuẩn này.
6.5.3 Trường hợp sử dụng khoan phụt vữa để làm tường chống thấm, kết hợp với tiêu nước bằng
giếng. Giếng tiêu nước có thể được bố trí trước hoặc sau tường chống thấm. Cấu tạo các loại giếng
tham khảo điều 5.4.2 Phương pháp tháo nước thẳng đứng - TCVN 9903:2013.
6.5.4 Trong quá trình thi công hố móng, cần đảm bảo:
a) Đáy hố móng đảm bảo ổn định về thấm;
b) Hố móng đảm bảo ổn định trượt tổng thể;
c) Tường chống thấm đảm bảo kín nước.
6.6 Biện pháp dùng hào chống thấm Bentonite
6.6.1 Phạm vi áp dụng:
a) Khi chiều sâu hố móng sâu đến 40 m và mực nước ngầm trong hố móng cao hơn đáy hố móng.
b) Nền cát có trạng thái từ chặt đến trạng thái rời, không có đá tảng, đá lăn.
c) Không gian thi công hố móng rộng rãi.
6.6.2 Trường hợp sử dụng hào Bentonite để làm tường chống thấm, nước trong hố móng được tiêu
bằng hệ thống mương tiêu nước. Cấu tạo mương tiêu tham khảo điều 6.1.2 Kết cấu mương tiêu nước
của tiêu chuẩn này. Hệ thống mương tiêu nước mặt ngoài hố móng tham khảo điều 6.1.3 của tiêu
chuẩn này.
6.6.3 Trường hợp sử dụng hào Bentonite để làm tường chống thấm, kết hợp với tiêu nước bằng
giếng. Giếng tiêu nước có thể được bố trí trước hoặc sau tường XMĐ. Cấu tạo các loại giếng tham
khảo điều 5.4.2 Phương pháp tháo nước thẳng đứng - TCVN 9903:2013.
12
TCVN … : 2015
6.6.4 Trong quá trình thi công hố móng, cần đảm bảo:
a) Đáy hố móng đảm bảo ổn định về thấm;
b) Hố móng đảm bảo ổn định trượt tổng thể;
c) Tường hào Bentonite chống thấm đảm bảo kín nước.
6.7 Biện pháp dùng cừ Bê tông dự ứng lực chống thấm
6.7.1 Phạm vi áp dụng:
a) Khi hố móng có chiều sâu không lớn hơn 20 m, mực nước ngầm trong hố móng cao hơn đáy hố
móng.
b) Nền cát có trạng thái chặt vừa đến rời.
c) Không gian thi công hố móng hạn chế hoặc dễ ảnh hưởng đến công trình lân cận.
d) Bãi đổ thải không đủ diện tích để đáp ứng được việc vận chuyển và tập kết khối lượng đất đào trong
hố móng hở.
6.7.2 Trường hợp sử dụng cừ Bê tông dự ứng lực độc lập, nước trong hố móng được tiêu bằng hệ
thống mương tiêu nước. Cấu tạo mương tiêu tham khảo điều 6.1.2 Kết cấu mương tiêu nước của tiêu
chuẩn này.
6.7.3 Trường hợp sử dụng cừ Bê tông dự ứng lực, kết hợp với tiêu nước bằng giếng. Giếng tiêu
nước có thể được bố trí trước hoặc sau cừ thép. Cấu tạo các loại giếng tham khảo điều 5.4.2 Phương
pháp tháo nước thẳng đứng - TCVN 9903:2013.
6.7.4 Trường hợp sử dụng cừ Bê tông dự ứng lực kết hợp với bịt đáy hố móng, bịt đáy hố móng có
thể bằng Bê tông bịt đáy hoặc XMĐ bịt đáy.
6.7.5 Trong quá trình thi công hố móng, cần đảm bảo:
a) Đáy hố móng đảm bảo ổn định về thấm, đẩy nổi;
b) Hố móng đảm bảo ổn định trượt tổng thể;
c) Cừ chống thấm không bị thủng, rò nước và đảm bảo khả năng chịu lực, biến dạng;
7 Thiết kế tổ chức và biện pháp thi công xử lý nền cát chảy
7.1 Nguyên tắc chung
7.1.1 TVTK cần tiến hành thiết kế về tổ chức và biện pháp thi công đối với biện pháp xử lý nền cát
chảy theo nội dung tương ứng của QCVN 04-01:2010/BNNPTNT và QCVN04-02:2010/BNNPTNT. Hồ
sơ thiết kế này là một phần về thiết kế tổ chức và biện pháp thi công của công trình.
7.1.2 Trước khi thi công, Nhà thầu xây dựng cần thiết kế cụ thể và chi tiết về tổ chức và biện pháp
thi công đối với biện pháp xử lý nền cát chảy đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
13
TCVN … : 2015
7.1.3 Trong trường hợp Nhà thầu xây dựng đề xuất biện pháp xử lý khác với biện pháp xử lý nền
cát chảy đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì Nhà thầu xây dựng phải lập hồ sơ thiết kế cụ
thể về biện pháp xử lý cùng với thiết kế và tổ chức biện pháp thi công để trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước khi thực hiện. Trong trường hợp này, Nhà thầu phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
mặt kỹ thuật, tiến độ và chi phí đối với biện pháp xử lý nền cát chảy theo đề xuất của Nhà thầu.
7.2 Yêu cầu kỹ thuật, nghiệm thu thi công xử lý nền cát chảy
7.2.1 Yêu cầu chung
7.2.1.1 Công tác chuẩn bị thi công phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được quy định theo TCVN
4055:2012. Ngoài ra, cần một số yêu cầu sau:
a) Việc tổ chức các công việc phải theo trình tự, sát với tiến độ thi công. Lập kế hoạch cung cấp vật tư,
vật liệu phải phù hợp với tình hình thực tế trên công trường, tránh bị ảnh hưởng do các yếu tố chủ
quan. Các yếu tố khách quan cũng cần được xem xét để có biện pháp đề phòng hoặc khắc phục kịp
thời, không làm chậm tiến độ đề ra.
b) Việc bố trí cán bộ, công nhân trên công trường phải dựa trên năng lực, khả năng. Các cán bộ có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý bố trí vào các vị trí chủ chốt. Đối với công nhân, bố trí số
lượng và tay nghề phù hợp với từng công việc cụ thể.
7.2.1.2 Khi xảy ra một trong các tình huống sau:
a) Trong trường hợp do thiên tai, địch họa không lường trước nhà thầu thi công phải báo cáo bằng văn
bản cho các bên liên quan. Mọi diễn biến trên phải được nhà thầu ghi chép đầy đủ, cẩn thận và có chữ
ký của TVGS. Khi tiếp tục thi công, nhà thầu thi công phải được sự cho phép của CĐT.
b) Trong trường hợp do bất khả kháng, nhà thầu thi công bắt buộc phải thi công trong mùa lũ để đáp
ứng tiến độ. Phương án thi công trong mùa lũ của nhà thầu cần phải có những biện pháp đảm bảo an
toàn con người, phương tiện và đảm bảo kết cấu tự nhiên đất nền hố móng trong và sau khi thi công.
Phương án này phải được CĐT phê duyệt trước khi tiến hành.
7.2.2 Biện pháp đào lộ thiên và tiêu nước lộ thiên
7.2.2.1 Khống chế mặt bằng, cao độ và định vị hố móng:
Công tác khống chế mặt bằng, cao độ và định vị hố móng tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành,
ngoài ra phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật dưới đây:
- Trường hợp hố móng bố trí trên sông, kênh, rạch cần phải có ít nhất hai mốc chuẩn bằng Bê tông
trên bờ, tại vị trí ổn định, dễ quan sát, ít bị ảnh hưởng bởi các hoạt động xung quanh.
- Tùy thuộc vào hiện trạng hố móng để thiết lập mốc định vị cho phù hợp, không hạn chế số lượng
mốc. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp mỗi góc hố móng phải có ít nhất 1 mốc định vị.
7.2.2.2 Đào và đổ đất hố móng
Khi tiến hành đào và đổ đất hố móng cần thuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành TCVN 9361:2012; Ngoài
ra cần có một số yêu cầu sau:
14
TCVN … : 2015
a) Công tác chuẩn bị:
- Đào hết gốc, rễ cây trong phạm vi hố móng. Với các gốc cây nhỏ hơn 10 cm có thể đào thủ công. Đối
với các gốc cây có đường kính nhỏ hơn 50 cm có thể dùng máy kéo, máy xúc, máy ủi có thiết bị đào
gốc cây đào và đưa gốc cây ra khỏi phạm vi hố móng.
- Dọn hết đá mồ côi trong khu vực đào hố móng. Đối với đá quá cỡ so với thiết bị thi công, kể cả
phương tiện vận chuyển, có thể xử lý bằng cách nổ mìn phá tại chỗ, sau đó xúc và vận chuyển ra
ngoài phạm vi hố móng.
- Tập kết thiết bị thi công vào vị trí quy định. Cắm biển báo đường thi công vận chuyển đất. Chuẩn bị
bãi trữ đất thải, diện tích bãi trữ cần tính đến các yếu tố sau: Tỷ lệ hao hụt đất khi vận chuyển; Độ chặt
tự nhiên sau khi đổ đống; Độ lún của nền và của đất thải; Độ tươi xốp của đất khi khai thác từ nguyên
thổ.
b) Công tác thi công đào đất:
- Tùy thuộc vào loại thiết bị thi công đào đất mà có những yêu cầu cụ thể: Trường hợp sử dụng máy
đào thực hiện theo yêu cầu tại điều 4.4.2 – TCVN 4447:2012; Trường hợp sử dụng máy cạp thực hiện
theo yêu cầu tại điều 4.4.3 – TCVN 4447:2012; Trường hợp sử dụng máy ủi thực hiện theo yêu cầu tại
điều 4.4.4 – TCVN 4447:2012.
- Đào đất theo đợt, mỗi đợt đào sâu không quá 1 m. Bắt đầu đào từ phía cạnh ngắn của hố móng và từ
khu vực giữa hố rồi tiến dần ra xung quanh. Hạn chế tối đa việc đào cục bộ đất trong hố móng.
- Khi chiều sâu đào hố móng không quá 1,25 m có thể đào thẳng đứng. Trường hợp chiều sâu hố đào
lớn hơn thì cần phải mở mái hố móng. Cần xác định độ dốc mái đào để xác định phạm vi đào cho
phép, tránh làm hố móng mở ra ngoài phạm vi thiết kế. Chiều sâu đào và độ dốc mái hố móng xem quy
định ở bảng 1.
Bảng 1. Chiều sâu đào và độ dốc mái hố móng
Loại đấtHệ số mái dốc tương ứng với độ sâu hào (m)
1,5 Từ 1,5 đến 3,0 Từ 3,0 đến 5,0
1. Cát sỏi ẩm (không bão hòa nước) 1,50 1,75 2,00
2. Đất á cát 1,25 1,50 1,75
c) Nghiệm thu hố móng:
Được tiến hành sau khi hoàn thành hố móng và chuẩn bị sang giai đoạn thi công khác. Sai số cho
phép trong bảng 2.
Bảng 2. Sai số cho phép đào khuôn móng
15
TCVN … : 2015
STT Hạng mục Sai số cho phép
1 Cao trình đáy móng -10 cm
2 Chiều rộng và dài của hố móng 20 cm
3 Mái hố móng 10%
4 Sai lệch tim hố móng so với tim kênh dẫn 20 cm
7.2.2.3 Thi công mương tiêu và hố bơm tiêu nước trong hố móng
a) Yêu cầu chung: Công tác tiêu nước trong hố móng tuân thủ theo các tiêu chuẩn TCVN 9160:2012;
TCVN 8305:2009;TCVN 4447:2012. Ngoài ra còn một số yêu cầu sau:
- Mương tiêu phải đảm bảo kích thước thiết kế, đảm bảo độ dốc về hố bơm tiêu;
- Khi thi công cần tính đến mặt cắt dự phòng để bạt mái hoặc làm kết cấu lọc, tránh phải đắp bù;
- Phân từng đoạn để thi công, thi công đến đâu xong đến đấy mới làm đoạn tiếp theo;
- Nếu thi công bằng phương tiện cơ giới thì cần phải hết sức lưu ý tránh làm phá vỡ kết cấu tự nhiên
của đất nền trong phạm vi hố móng.
- Đất đào mương phải được vận chuyển ra khỏi hố móng và đổ theo quy định của thiết kế;
- Nếu sử dụng đất đào mương để đắp thì chất lượng của đất và biện pháp thi công đắp phải đáp ứng
được những yêu cầu kỹ thuật của hạng mục đó.
b) Công tác chuẩn bị:
- Tập kết máy móc, thiết bị thi công gần vị trí thi công mương;
- Tập kết vật liệu làm mương như cọc tre, phên rơm, ống lọc, vải địa kỹ thuật.
c) Công tác thi công mương thoát nước lộ thiên:
- Mương chữ nhật kết cấu bằng cọc tre phên rơm hoặc vải lọc bọc đá hộc: Thi công đào bằng thủ công
hoặc bằng máy. Sau khi đào đất, tiến hành đóng cọc tre và dựng phên rơm hoặc dùng vải lọc lót xuống
mương đào sẵn, sau đó cho đá hộc xuống. Gói vải lọc bọc đá hộc để tạo kết cấu lọc. Khi thi công lưu ý
đúng loại vải lọc do TVTK chỉ định, trường hợp TVTK không chỉ định thì nhà thầu thi công cần phải có
luận cứ chọn loại vải trình CĐT. Trước khi tiến hành thi công phải được chủ đầu tư chấp nhận;
- Mương mặt cắt hình thang: Thi công đào bằng thủ công hoặc bằng máy.Khi đào cần căn cứ vào kích
thước thiết kế của mương để quyết định phương án đào, sao cho vừa đúng kích thước thiết kế, tránh
phải đắp vào mái mương.
d) Công tác thi công mương thoát nước ngầm:
- Mương thoát nước ngầm có chiều sâu đào nhỏ hơn 1,25 m: Thi công đào bằng thủ công hoặc máy.
Sau khi đào đất đúng theo mặt cắt và độ dốc thoát nước, tiến hành thi công nửa lớp cát thô phía dưới,
16
TCVN … : 2015
tiếp đó nửa lớp dăm sỏi phía trên. Đặt ống lọc xuống, thi công nửa lớp dăm sỏi lọc trên ống, tiếp đó là
lớp cát. Cuối cùng là lấp cát tại chỗ lên trên;
- Mương thoát nước ngầm có chiều sâu đào nhỏ hơn 5 m: Phụ thuộc chiều sâu đào để chọn được hệ
số mái đào. Sau khi thi công đúng theo mặt cắt và độ dốc thoát nước, tiến hành thi công kết cấu lọc
như trên;
- Mương thoát nước ngầm có chiều sâu lớn hơn 5 m: Thông thường khi độ sâu của mương thoát nước
ngầm lớn hơn 5m hoặc đất nền bão hòa nước thì phải sử dụng biện pháp đóng cừ hoặc đóng cừ kết
hợp giằng chống. Trong trường hợp này, cần phân đoạn để thi công. Sau khi thi công hoàn chỉnh kết
cấu lọc và ống lọc mới tiếp tục thi công đoạn tiếp theo. Lưu ý rằng, khi thi công đoạn tiếp theo phải
chờm vào đoạn đã có một khoảng nhất định để đảm bảo đầu nối ống lọc giữa hai đoạn an toàn;
tõ 80 cm ®Õn 120 cm
1
2
3
4
51
5
3
4
CHÚ DẪN:
1 Ống lọc;
2 Lớp đá dăm đầm chặt vào đất nền;
3 Dăm sỏi;
4 Cát thô;
5 Cát đắp tại chỗ.
a) Mương thoát có chiều sâu > 5m b) Mương thoát có chiều sâu < 5m
Hình 7. Kết cấu mương thoát nước ngầm
e) Lấp mương thoát nước: Mương thoát nước được lấp sau trước khi tiến hành hạng mục thi công đắp
đất. Trước khi tiến hành công tác đắp đất cần lấy hết các dị vật, các kết cấu do quá trình thi công
mương tạo ra. Việc đắp đất lấp mương, đặc biệt là các mương thoát nước ở vị trí mang và dưới đáy
công trình, cần tuyệt đối tuân thủ yêu cầu tại điều 8.2.5 – TCVN 8216:2009. Trong quá trình lấy các dị
vật, các kết cấu do quá trình thi công mương tạo ra phải đảm bảo nền đất khô ráo;
f) Một số vấn đề khác:
- Thông thường TVTK chỉ định kích thước, độ dốc thoát nước của ống lọc. Trường hợp không có chỉ
định có thể tham khảo bảng C.2 – Phụ lục C TCVN 9160:2012.
17
TCVN … : 2015
- Vật liệu ống lọc có thể bằng BT, BTCT, Thép, nhựa hoặc các loại vật liệu tổng hợp. Hình dạng ống có
thể dạng tròn hoặc vuông, nhưng phổ biến là dạng tròn. Thân ống đục lỗ hình tròn hoặc vuông. Cấu
tạo tầng lọc ngược phía ngoài tham khảo điều C.1.6 2 – Phụ lục C TCVN 9160:2012.
g) Nghiệm thu mương tiêu nước trong hố móng: Sai số cho phép được quy định trong bảng 3.
Bảng 3. Sai số cho phép đào mương và hố bơm tiêu
STT Hạng mục Sai số cho phép
1 Cao trình đáy mương và hố bơm tiêu -10 cm
2 Chiều rộng mương và kích thước hai chiều của hố bơm tiêu 10 cm
3 Mái mương tiêu 15%
4 Lớp lọc dăm sỏi, cát 3 cm
7.2.2.4 Thi công mương tiêu và hố bơm tiêu nước ngoài hố móng
Công tác tiêu nước ngoài hố móng tuân thủ theo các tiêu chuẩn TCVN 8305:2009; TCVN 4447. Ngoài
ra, cần một số yêu cầu sau:
a) Thi công đào đất:
- Mương tiêu phải đảm bảo kích thước thiết kế, đảm bảo độ dốc về hố bơm tiêu;
- Khi thi công cần tính đến mặt cắt dự phòng để bạt mái hoặc làm kết cấu lọc, tránh phải đắp bù;
- Phân từng đoạn để thi công, thi công đến đâu xong đến đấy mới làm đoạn tiếp theo.
b) Tùy thuộc vào địa chất bên ngoài hố móng mà mương tiêu phía ngoài hố móng có thể đào đến độ
sâu cần thiết. Trường hợp đào thẳng đứng, đáy mương nằm trên mực nước ngầm, không có công
trình bên cạnh, tuân thủ theo điều 4.2.5 TCVN 4447:2012.
c) Xử lý đất đào mương:
- Đất đào mương phải đổ theo quy định của thiết kế;
- Nếu sử dụng đất đào mương để đắp thì chất lượng của đất và biện pháp thi công đắp phải đáp ứng
được những yêu cầu kỹ thuật của hạng mục đó.
d) Nghiệm thu mương tiêu nước ngoài hố móng: Sai số cho phép được quy định trong bảng 4.
Bảng 4. Sai số cho phép đào mương tiêu ngoài hố móng
STT Hạng mục Sai số cho phép
1 Cao trình đáy mương và hố bơm tiêu -10 cm
2 Chiều rộng mương và kích thước hai chiều của hố bơm tiêu 10 cm
3 Mái mương tiêu 15%
18
TCVN … : 2015
7.2.3 Biện pháp đào lộ thiên và tiêu nước bằng giếng bơm
7.2.3.1 Khống chế mặt bằng, cao độ và định vị hố móng: Thực hiện như điều 7.2.2.1 của tiêu chuẩn
này.
7.2.3.2 Thi công tiêu nước trong và ngoài hố móng:
a) Đối với giếng bơm tiêu nước ngầm trong hố móng: Thi công và nghiệm thu tiêu nước ngầm tuân thủ
theo điều 6 - TCVN 9160:2012.
b) Đối với mương và hố bơm tiêu ngoài phạm vi hố móng: Thực hiện như điều 7.2.2.4 của tiêu chuẩn
này.
7.2.3.3 Đào và đổ đất hố móng: Thực hiện như điều 7.2.2.2 của tiêu chuẩn này.
7.2.4 Biện pháp thi công cừ thép chống thấm
7.2.4.1 Yêu cầu chung
a) Tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành TCVN 9394:2012.
b) Ngoài ra cừ thép phải được thi công theo quy trình riêng. Nhà thầu thi công phải căn cứ vào các tiêu
chuẩn thi công hiện hành của Nhà nước để xây dựng quy trình thi công và phải được chủ đầu tư chấp
thuận. Vật liệu làm cừ thép phải có chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Trước khi đưa vào thi công
phải được kiểm tra chất lượng và có biên bản nghiệm thu.
c) Cừ thép phải được thi công trước khi thi công hệ thống tiêu nước mặt và nước ngầm.
7.2.4.2 Biện pháp thi công cừ thép chống thấm
a) Để đóng cừ thép vào trong đất cát có thể thi công bằng cách sử dụng búa rung. Có 2 loại búa rung
là loại dùng bằng điện đi kèm với xe cẩu và loại dùng bằng thủy lực đi kèm với máy đào. Tần số rung
máy 20 ~ 40 Hz, lực ấn của búa thông thường nhỏ hơn 400 tấn.
b) Khi sử dụng búa rung bằng điện, trước khi thi công cần phải chuẩn bị nguồn điện. Tốt nhất là sử
dụng điện lưới, nếu không có thì phải chuẩn bị nguồn máy nổ phù hợp. Máy cẩu, búa rung và cừ thép
phải được tập kết đúng vị trí. Có thể sử dụng nhiều búa rung cùng lúc để thi công. Tuy nhiên, phải bố
trí hợp lý để việc thi công không ảnh hưởng lẫn nhau. Thi công lưu ý các vấn đề sau:
- Trước khi thi công, phải kiểm tra, kiểm định máy móc thiết bị đủ và đạt tiêu chuẩn.
- Phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị phục trách chuẩn bị đường để đảm bảo cho máy móc di chuyển
trong quá trình thi công được an toàn.
- Phải thường xuyên kiểm tra các mối hàn liên kết, các bulông, xích truyền lực, puly cáp, mô tơ và hệ
thống điện…
- Sử dụng máy trắc đạc và quả rọi để định vị vị trí và độ nghiêng của thanh cừ trong thi công. Sai số
thẳng đứng cho phép của thanh cừ từ 0 ~ 2o/oo, nếu vượt quá thì dùng đầu kẹp để chỉnh.
- Chỉ được dùng khi búa đã ổn định trên cọc. Cáp treo búa thả không quá căng.
19
TCVN … : 2015
- Lúc đầu chỉ được phép rung với tần số thấp để khi cọc xuống ổn định rồi mới được tăng dần lực rung
của búa.
- Đóng xong một cọc khi di chuyển máy đến vị trí cọc mới phải chú ý đến nền đất tránh hiện tượng nền
đất bị sụt, lún làm nghiêng máy, lật máy.
- Tuyệt đối không được đứng dưới đường dây điện cao thế.
c) Sử dụng búa rung bằng thủy lực cũng tương tự như sử dụng búa rung điện. Tuy nhiên, tải trọng của
thiết bị thi công tương đối lớn. Vì vậy, phải lưu ý bố trí đường cho tải trọng trong khi thi công.
d) Để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị thi công phải thực hiện các vấn đề sau:
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân vận hành trên công trường;
- Tập huấn quy trình an toàn lao động cho công nhân vận hành và thường xuyên yêu cầu cán bộ tại
công trình kiểm tra, giám sát, nhắc nhở;
- Đặt các biển báo nguy hiểm tại các vị trí cần thiết;
- Cử người hướng dẫn, xi nhan máy, phân luồng;
- Những người không có nhiệm vụ tuyệt đối không được vận hành những máy móc thiết bị thi công
trên công trường;
- Công nhân lao động chỉ được làm việc giới sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật và thợ máy.
- Tuyệt đối cấm những người không có nhiệm vụ đi vào khu vực thi công.
e) Dung sai cho phép, khi thi công khung vây hố móng
Bảng 5. Dung sai cho phép thi công đóng cừ thép
STT Hạng mục Sai số cho phép
1 Vị trí tim tuyến cừ thép so với thiết kế 3 cm
2 Cao độ đỉnh cừ thép 5 cm
3 Sai số phương thẳng đứng thanh cừ thép 2o/oo L
4 Sai số thanh cừ nối tiếp khung vây và tuyến cừ chống thấm trên mặt bằng
5 cm
f) Thực hiện xảm me cừ để kín mạch nối ghép giữa các thanh cừ sau khi hoàn thành thi công đóng cừ
thép.
g) Ghép vòng vây hố móng bằng cách dựa vào khung dẫn hướng. Đối với vòng vây hình chữ nhật, có
thể tiến hành xuất phát từ một góc hoặc hai góc khung vây. Đối với hố móng khung hình tròn hoặc elip
có thể bắt đầu từ vị trí bất kỳ. Thi công cừ thép lần lượt cho đến khi khép kín khung vây, khi hạ cừ thép
độ chênh đầu cừ giữa hai thanh liên tiếp không quá 0,5 m.
h) Xử lý tại vị trí hợp long:
20
TCVN … : 2015
- Xác định khoảng cách thực tế tại vị trí hợp long trên mặt bằng, trước khi tiến hành đóng 2 cừ thép
cuối cùng.
- Đóng hai cây cừ cuối cùng xuống đến 2/3 chiều sâu thiết kế. Gông chúng chắc chắn lại với nhau, sao
đó nhổ lên để đo khoảng hở. Tiến hành chế tạo thanh cừ hợp long khi đã biết thông số khoảng hở trên
mặt bằng và dưới sâu.
- Nếu thi công trong nước, thì phải sử dụng thợ lặn đo dọc thanh cừ theo chiều từ trên xuống dưới.
7.2.4.3 Thi công tiêu nước trong hố móng
a) Trường hợp sử dụng cừ thép kết hợp với hệ thống mương tiêu nước trong hố móng. Mương tiêu
nước sẽ được thi công sau khi đào đất trong hố móng. Việc thi công thực hiện theo điều 7.2.2.3 của
tiêu chuẩn này.
b) Trường hợp sử dụng cừ thép kết hợp với tiêu nước bằng giếng. Giếng tiêu nước có thể thi công
trước hoặc sau khi thi công hố móng cừ thép và trước khi tiến hành đào đất hố móng. Đối với hố móng
phức tạp có nhiều lớp cừ thép và nhiều lớp giếng, cần phải phối hợp chặt chẽ việc bơm hút nước và
đào đất hố móng. Thông thường vừa bơm hút để hạ nước ngầm, vừa tiến hành đào đất. Trình tự thực
hiện từ lớp cừ thép và giếng ngoài cùng, sau đó vào trong, cho đến khi cao độ hố móng đạt yêu cầu
thiết kế. Công tác thi công giếng, bơm hút và nghiệm thu thực hiện theo điều 6 - TCVN 9160:2012.
c) Trường hợp sử dụng cừ thép kết hợp với bịt đáy Xi măng đất. Công tác thi công bịt đáy xi măng đất
có thể tiến hành sau khi hạp long khung vây hoặc sau khi đào đất trong hố móng. Phương pháp thi
công theo điều 7.2.4.5 của tiêu chuẩn này. Trong mọi trường hợp, phải để lại ít nhất 1 m đất nền tính
từ đỉnh cọc để làm phản áp.
d) Trường hợp sử dụng cừ thép kết hợp với bịt đáy bằng Bê tông. Công tác thi công Bê tông bịt đáy
được tiến hành sau khi đào đất trong hố móng đến cao độ thiết kế. Phương pháp thi công theo điều
7.2.4.6 của tiêu chuẩn này.
7.2.4.4 Biện pháp thi công đào đất trong hố móng
Công tác đào đất trong hố móng chỉ được tiến hành sau khi đã hoàn thiện việc thi công khung vây hố
móng:
a) Trường hợp cừ thép kết hợp bịt đáy hố móng: Đất trong hố móng được đào khi bịt đáy chống thấm
hố móng đã được thi công xong. Trong trường hợp hố móng có sử dụng văng chống, đất trong hố
móng được đào từ trên xuống dưới, lần lượt đến cao trình thiết kế thì dừng lại để lắp đặt văng chống.
Sau đó tiếp tục đào và lắp đặt hệ thống văng chống tiếp theo cho đến khi hoàn thành việc đào hố
móng. Trong quá trình thi công đào đất cần lưu ý quan sát đánh giá khuyết tật của nút bịt, để kịp thời
xử lý.
b) Trường hợp cừ thép kết hợp tiêu nước bằng giếng: Khi công việc hạ mực nước ngầm đòi hỏi thời
gian thi công dài, các thiết bị hạ mực nước ngầm hoạt động theo từng thời đoạn thi công đào đất thì
cần phải phối hợp công tác hạ thấp mực nước ngầm với công tác đào đất và các công tác xây dựng
21
TCVN … : 2015
khác về thời gian và kỹ thuật thi công cũng như điều kiện bố trí các phương tiện khác. Chỉ thi công đào
đất khi mực nước ngầm đã được hạ thấp 0,5 m so với đáy đào dự kiến.
c) Các trường hợp thi công khác, phương pháp thi công thực hiện theo điều 7.2.2.2 Đào và đổ đất hố
móng của tiêu chuẩn này.
d) Đối với hố móng đã được đóng cọc BTCT trước, yêu cầu cao độ mặt đất thấp nhất được phép đào
bằng máy đào phải cách đầu cọc xử lý nền thi công trước đó (cao độ đầu cọc có kể đến phần đập
đầu cọc) ít nhất 0,5m. Phần còn lại phải sử dụng phương pháp xói hút hoặc đào thủ công để đưa
đất trong hố móng ra ngoài.
7.2.4.5 Biện pháp thi công bịt đáy xi măng đất
a) Công tác chuẩn bị và công tác thi công bịt đáy XMĐ xem mục 7.2.5.1 Công tác chuẩn bị và 7.2.5.3
Công tác thi công tường chống thấm của tiêu chuẩn này.
b) Xử lý kỹ thuật trong thi công:
Khi đào đất hố móng, nếu phát hiện khuyết tật ở nút bịt do cọc XMĐ không chồng lấn lên nhau thì tùy
trường hợp để chọn và xử lý bằng các biện pháp sau:
- Khoan phụt bù cọc xi măng đất vào vị trí khuyết tật, những cọc phụt bù yêu cầu chồng lấn lên cọc đã
có 40 cm. Vữa sử dụng phải sử dụng phụ gia đông kết nhanh, hàm lượng theo chỉ định của thiết kế.
- Làm tầng lọc ngược tại vị trí khuyết tật, dẫn nước qua tầng lọc ngược vào hố tập trung nước để bơm
hút.
Trường hợp nút bịt XMĐ có nguy cơ bị đẩy nổi do áp lực nước đáy hố móng có thể xử lý bằng các biện
pháp sau:
- Bơm nước vào hố móng để cân bằng. Kéo dài tường chống thấm đã có bằng cách sử dụng phương
pháp JG, vị trí tường mới phía ngoài tường đã có;
- Giảm áp lực nước đáy hố móng bằng cách cắm một số ống nhựa PVC vào một số vị trí định trước
trên nút bịt. Đường kính ống nhựa bằng với đường kính khoan dẫn. Nước thoát ra được dẫn về vị trí
tập trung để bơm hút.
c) Nghiệm thu xi măng đất bịt đáy cần tiến hành sau khi đào đất trong hố móng hoặc trước khi tiến
hành bơm hút nước trong hố móng. Các yêu cầu trong bảng 6.
Bảng 6. Sai số cho phép xi măng đất bịt đáy
Yêu cầu kỹ thuật Sai số cho phép
Vị trí kiểm tra Cách thức kiểm tra
Cao độ đáy xi măng đất bịt đáy 10 cm Tại vị trí giữa và 4
góc hố móngThước thép, thước cuộn, dựa trên ống cần khoan rút lên.
Cao độ đỉnh xi măng đất bịt đáy 5 cm Tại vị trí giữa và 4
góc hố móngThước thép, thước cuộn, đối chiếu mốc giả định vạch trên hệ khung vây.
22
TCVN … : 2015
Sai số tọa độ cọc XMĐ 5 cm Tại vị trí bất kỳ do
TVTK chỉ định Máy trắc địa.
Hệ số chống thấm KXMĐ
Tại vị trí bất kỳ do TVTK chỉ định
- Thí nghiệm đổ nước hoặc ép nước.
- Thí nghiệm mẫu trong phòng.
7.2.4.6 Biện pháp thi công bịt đáy bê tông vữa dâng
a) Thi công bê tông bịt đáy được thực hiện bằng biện pháp thi công bê tông trong nước. Có hai công
nghệ thi công là công nghệ rút ống thẳng đứng và công nghệ vữa dâng. Phương pháp thi công tham
khảo phụ lục A và Phụ lục B.
b) Trong quá trình thi công vữa dâng yêu cầu tuân thủ hồ sơ thiết kế. Quá trình thi công không làm dịch
chuyển khung vây, cừ chống thấm. Không kéo rê ống vòi voi, tránh phân tầng vữa.
c) Nghiệm thu bê tông bịt đáy phải tiến hành trước khi bơm nước hố móng. Các yêu cầu trong bảng 7.
Bảng 7. Sai số cho phép bê tông vữa dâng bịt đáy
Yêu cầu kỹ thuật Sai số cho phép Vị trí kiểm tra Cách thức kiểm tra
Cao độ đáy mặt đất đào trong khung vây thi công và thiết kế
10cmTại các vị trí đặt ống bơm vữa bê tông bịt đáy
Thước thép, thước cuộn, đối chiếu mốc giả định vạch trên hệ khung vây
Cao độ đáy bê tông bịt đáy khi thi công so với thiết kế
10cmTại các vị trí đặt ống bơm vữa bê tông bịt đáy
Thước thép, thước cuộn, dựa trên ống bơm vữa được rút lên
Cao độ đỉnh bê tông bịt đáy khi thi công so với thiết kế
10cmTại các vị trí đặt ống bơm vữa bê tông bịt đáy
Thước thép, thước cuộn, đối chiếu mốc giả định vạch trên hệ khung vây. Kết hợp thợ lặn
Cao độ đáy móng sau khi làm phẳng trong thi công so với thiết kế
2cmTại các vị trí nghi ngờ khi kiểm tra bằng mắt thường
Đo bằng máy kinh vĩ, đối chiếu mốc cao độ
7.2.5 Biện pháp thi công tường xi măng đất chống thấm
7.2.5.1 Yêu cầu chung: Sử dụng phương pháp JG để thi công tường XMĐ chống thấm. Chọn công
nghệ 1 pha, 2 pha hay 3 pha tùy thuộc vào yêu cầu của tường chống thấm và điều kiện của đất nền.
Thiết bị và phương pháp thi công tham khảo phụ lục A - TCVN 9666-2013.
7.2.5.2 Thi công tường xi măng đất
a) Công tác chuẩn bị: Tham khảo điều 5 Thi Công – Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9666-2013.
b) Công tác thi công tường xi măng đất:
- Nếu trong giai đoạn thiết kế chưa có điều kiện làm cọc thử thì trong giai đoạn thi công phải tiến hành
làm cọc thử với để xác định đường kính, chiều dài và hệ số thấm đối với nền cát hố móng, nhằm lựa
chọn được hệ thống các thông số thi công phù hợp.
- Việc thi công khoan xuống, rút lên và phụt vữa như điều 5.2.1 Khoan xuống và 5.2.2 Rút lên và phụt
vữa của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9666-2013.
23
TCVN … : 2015
c) Xử lý kỹ thuật trong thi công: Tham khảo điều 5.2.3 Xử lý kỹ thuật trong quá trình thi công – Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 9666-2013.
d) Nghiệm thu tường chống thấm, với các yêu cầu sau:
- Sai số tọa độ cọc xi măng đất trên tuyến chống thấm cho phép là 2 cm, cao trình đỉnh cọc là 5
cm, trừ khi thiết kế có chỉ định khác.
- Đánh giá hình dạng và đường kính cọc: Đường kính cọc được kiểm tra bằng phương pháp đào lộ
đầu cọc bằng thủ công, chiều sâu đào kiểm tra khoảng 2~3 m kể từ đỉnh cọc. Khi cần thiết có thể yêu
cầu đào sâu hơn hoặc đào toàn bộ chiều sâu cọc.
- Kiểm tra khả năng chống thấm bằng phương pháp đổ nước hiện trường: Cho phép thí nghiệm đổ
nước trong hố khoan để kiểm tra kết quả chống thấm của tường. Số lượng hố khoan đổ nước thí
nghiệm khoảng 2% số lượng cọc. Mỗi hố khoan nên đổ nước trong 3 đoạn. Đặc biệt lưu ý đoạn có địa
tầng lẫn nhiều dăm sỏi sạn. Sau khi khoan xong phải đổ vữa lấp hố. Việc ép nước chỉ tiến hành trên
các cọc thử hoặc trong một số trường hợp đặc biệt nhưng sau đó phải có biện pháp xử lý lấp hố đảm
bảo kỹ thuật.
7.2.5.3 Thi công tiêu nước trong hố móng: Tham khảo điều 7.2.2.3 của tiêu chuẩn này.
7.2.5.4 Thi công tiêu nước ngoài hố móng: Tham khảo điều 7.2.2.4 của tiêu chuẩn này.
7.2.6 Biện pháp thi công khoan phụt vữa chống thấm
7.2.6.1 Yêu cầu chung
- Tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành TCVN 9361:2012.
- Ngoài ra thi công khoan phụt vữa phải được thi công theo quy trình riêng. Nhà thầu thi công phải căn
cứ vào các tiêu chuẩn thi công hiện hành của Nhà nước để xây dựng quy trình thi công và phải được
chủ đầu tư chấp thuận. Vật liệu làm sử dụng thi công khoan phụt phải có chứng chỉ chất lượng của nhà
sản xuất. Trước khi đưa vào thi công phải được kiểm tra chất lượng và có biên bản nghiệm thu.
- Thi công khoan phụt chống thấm phải được thi công trước khi thi công hệ thống tiêu nước mặt và
nước ngầm.
7.2.6.2 Thi công khoan phụt vữa chống thấm
a) Công tác chuẩn bị: Tham khảo điều 6.1 Công tác chuẩn bị và 6.2 Sản xuất dung dịch vữa phụt -
TCVN 8644-2011.
b) Thực hiện thi công: Tham khảo điều 6.3 Thi công khoan phụt chống thấm - TCVN 8644-2011.
c) Xử lý kỹ thuật trong thi công: Tham khảo điều 6.3.3 Theo dõi quá trình khoan phụt vữa và xử lý sự
cố - TCVN 8644-2011.
d) Nghiệm thu thi công khoan phụt chống thấm: Tham khảo điều 7 Ghi chép tài liệu, kiểm tra và nghiệm
thu chất lượng khoan phụt vữa TCVN 8644-2011.
24
TCVN … : 2015
7.2.6.3 Thi công tiêu nước trong hố móng: Tham khảo điều 7.2.2.3 của tiêu chuẩn này.
7.2.6.4 Thi công tiêu nước ngoài hố móng: Tham khảo điều 7.2.2.4 của tiêu chuẩn này.
7.2.7 Biện pháp thi công hào chống thấm Bentonite
7.2.7.1 Yêu cầu chung
- Tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành TCVN 9361:2012.
- Ngoài ra thi công hào chống thấm Bentonite phải được thi công theo quy trình riêng. Nhà thầu thi
công phải căn cứ vào các tiêu chuẩn thi công hiện hành của Nhà nước để xây dựng quy trình thi công
và phải được chủ đầu tư chấp thuận. Vật liệu làm sử dụng thi công khoan phụt phải có chứng chỉ chất
lượng của nhà sản xuất. Trước khi đưa vào thi công phải được kiểm tra chất lượng và có biên bản
nghiệm thu.
- Thi công hào chống thấm Bentonite phải được thi công trước khi thi công hệ thống tiêu nước mặt và
nước ngầm.
7.2.7.2 Thi công hào Bentonite chống thấm
a) Công tác chuẩn bị:
- Chuẩn bị lán, trại, tập kết máy móc, thiết bị thi công tại vị trí quy định.
- Theo yêu cầu chất lượng hào Bentonite theo thiết kế, chọn nhiều tổ hợp Bentonite, Xi măng có nguồn
gốc, chủng loại khác nhau. Thí nghiệm nhiều tổ hợp, xác định cấp phối đạt yêu cầu kỹ thuật và có giá
thành rẻ nhất.
b) Thực hiện thi công:
- Dây chuyền và thiết bị thi công phải được tính toán dựa trên khối lượng và tiến độ thi công. Mỗi dây
chuyền đảm bảo việc thi công từ sản xuất vữa đến khâu cuối cùng là thi công các hố đào;
- Dựa vào quy mô dây chuyền sản xuất, lựa chọn máy bơm nước, máy trộn, máy bơm đẩy vữa ra hố
đào, dung tích các bể ủ vật liệu;
- Chọn thiết bị phù hợp giữa công đoạn sản xuất vật liệu với công đoạn đào hào và sản xuất vật liệu,
lưu ý đến công suất dự phòng cho các công đoạn;
- Khi thi công đào hào Bentonite có thể xuất phát từ một vị trí bất kỳ trên biên hố móng, thực hiện đào
hào Bentonite liên tục, làm đến đâu xong đến đó, cho đến khi khép kín hố móng tại vị trí xuất phát.
c) Xử lý kỹ thuật trong thi công: Trong quá trình thi công, hạn chế tối đa vấn đề sạt lở vách hào. Trong
trường hợp có sạt lở vách hào xảy ra, TVTK phải có giải pháp xử lý ngay chỗ sạt và có biện pháp
phòng ngừa sạt lở vách hào tiếp tục xảy ra.
d) Nghiệm thu thi công hào Bentonite chống thấm: Công tác nghiệm thu gồm hai giai đoạn, yêu cầu
trong bảng 8.
Bảng 8. Yêu cầu thi công hào Bentonite
25
TCVN … : 2015
Hạng mục Yêu cầu kỹ thuật Vị trí kiểm tra Cách thức kiểm tra
Dung dịch Bentonite- Độ nhớt: 28 ~38 (s).
-Tỷ trọng: 1,015 ~1,025 (g/cm3).
- Phễu 500/700 cc
- Tỷ trọng kế
Dung dịch Bentonite + Xi măng
- Độ nhớt: 28 ~45(s).
-Tỷ trọng: 1,15 ~1,25 (g/cm3).Tại vị trí trạm trộn
- Phễu 500/700 cc
- Tỷ trọng kế
Cường độ nén Bentonite (Cứ 400 m3 lấy 3 tổ mẫu, thí nghiệm tuổi 28 ngày)
R28 1 (kg/cm2)Vị trí do TVTK chỉ định
- Nén mẫu trong phòng thí nghiệm
Hệ số thấm Bentonite (Cứ 400 m3 lấy 3 tổ mẫu, thí nghiệm tuổi 28 ngày)
K ≤ 10-5 (cm/s)Vị trí do TVTK chỉ định
- Thí nghiệm thấm trong phòng thí nghiệm
Chiều dày tường Bentonite 10 cm
Vị trí do TVTK chỉ định
- Đo bằng thước dây
7.2.7.3 Thi công tiêu nước trong hố móng:
- Thi công tiêu nước trong hố móng: Tham khảo điều 7.2.2.3 của tiêu chuẩn này.
- Thi công tiêu nước ngoài hố móng: Tham khảo điều 7.2.2.4 của tiêu chuẩn này.
7.2.8 Biện pháp thi công ván cừ BTCT chống thấm
7.2.8.1 Yêu cầu chung
- Tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành TCVN 9361:2012.
- Ngoài ra ván cừ BTCT phải được thi công theo quy trình riêng. Nhà thầu thi công phải căn cứ vào các
tiêu chuẩn thi công hiện hành của Nhà nước để xây dựng quy trình thi công và phải được chủ đầu tư
chấp thuận. Vật liệu làm cừ thép phải có chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Trước khi đưa vào thi
công phải được kiểm tra chất lượng và có biên bản nghiệm thu.
- Ván cừ BTCT phải được thi công trước khi thi công hệ thống tiêu nước mặt và nước ngầm.
7.2.8.2 Thi công ván cừ BTCT
a) Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị lán, trại, tập kết máy móc, thiết bị thi công tại vị trí quy định.
- Chuẩn bị ván cừ BTCT đúng chủng loại, tập kết đúng nơi quy định. Nghiệm thu trước khi thi công.
b) Thực hiện thi công
- Đối với đất nền là cát, chỉ nên sủ dụng biện pháp thi công bằng búa rung kết hợp với xói nước. Thiết
bị thi công chuyên dụng gồm xe cẩu, búa rung loại lớn hơn 6 Tấn và hệ thống phụt tia nước áp suất
cao 120 at trở lên.
26
TCVN … : 2015
- Các bước thi công chính bao gồm: Lắp đặt và định vị khung dẫn hướng; Cẩu cọc ván cừ BTCT đến vị
trí thi công và tiến hành định vị thi công; Lắp búa rung vào đầu cọc và tiến hành xói nước vào cát để hạ
cọc đến cao độ thiết kế.
- Ván cọc sử dụng cho hố móng trong cát chảy thường có chiều dài lớn, có khi đến 24 m. Tải trọng ván
cọc lớn, do đó cần cẩu phải là loại đáp ứng được tải trọng và độ vươn của cần. Chuẩn bị đường và bố
trí khoảng không đủ để phương tiện thi công di chuyển trong quá trình thi công được an toàn.
- Vấn đề đảm bảo an toàn cho người và thiết bị thi công như ở mục d điều 7.2.4.2 của tiêu chuẩn này.
c) Nghiệm thu thi công tường cừ BTCT: Nghiệm thu tường cừ BTCT phải được thực hiện trước khi thi
công tiêu nước hố móng, yêu cầu quy định trong bảng 6 tiêu chuẩn này.
7.2.8.3 Thi công tiêu nước trong hố móng
a) Trường hợp sử dụng cừ BTCT kết hợp với hệ thống mương tiêu nước trong hố móng. Mương tiêu
nước sẽ được thi công sau khi đào đất trong hố móng. Việc thi công thực hiện theo điều 7.2.2.3 của
tiêu chuẩn này.
b) Trường hợp sử dụng cừ BTCT kết hợp với tiêu nước bằng giếng. Giếng tiêu nước có thể thi công
trước hoặc sau khi thi công hố móng cừ thép và trước khi tiến hành đào đất hố móng. Đối với hố móng
phức tạp có nhiều lớp cừ BTCT và nhiều lớp giếng, cần phải phối hợp chặt chẽ việc bơm hút nước và
đào đất hố móng. Thông thường vừa bơm hút để hạ nước ngầm, vừa tiến hành đào đất. Trình tự thực
hiện từ lớp cừ thép và giếng ngoài cùng, sau đó vào trong, cho đến khi cao độ hố móng đạt yêu cầu
thiết kế. Công tác thi công giếng và bơm hút thực hiện theo điều 6 - TCVN 9160:2012.
c) Trường hợp sử dụng cừ BTCT kết hợp với bịt đáy Xi măng đất. Công tác thi công bịt đáy xi măng
đất có thể tiến hành sau khi hạp long khung vây hoặc sau khi đào đất trong hố móng. Phương pháp thi
công theo điều 7.2.4.5 của tiêu chuẩn này.
d) Trường hợp sử dụng cừ BTCT kết hợp với bịt đáy bằng Bê tông. Công tác thi công Bê tông bịt đáy
được tiến hành sau khi đào đất trong hố móng đến cao độ thiết kế. Phương pháp thi công theo điều
7.2.4.6 của tiêu chuẩn này.
7.2.8.4 Biện pháp thi công đào đất trong hố móng: Thực hiện như điều 7.2.4.4 của tiêu chuẩn này.
7.2.8.5 Biện pháp thi công bịt đáy xi măng đất: Thực hiện như điều 7.2.4.5 của tiêu chuẩn này.
7.2.8.6 Biện pháp thi công bịt đáy Bê tông vữa dâng: Thực hiện như điều 7.2.4.6 của tiêu chuẩn này.
7.3 Biện pháp đảm bảo an toàn thi công hố móng
Công tác an toàn lao động trên công trường thi công hố móng cần tuân thủ các tiêu chuẩn TCVN
2287:78 Hệ thống tiêu chuẩn ATLĐ-Quy định cơ bản và TCVN 5308:1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn
trong xây dựng. Ngoài ra cần thực hiện một số yêu cầu khác như sau:
7.3.1 Biện pháp an toàn của một số hạng mục chính
a) Hàn điện, hàn cắt hơi:
27
TCVN … : 2015
- Các đầu nối dây của máy hàn phải được che bọc cẩn thận.
- Khi tiến hành hàn phải có biển hiệu và được che chắn.
- Thợ hàn phải được trang bị mặt nạ, găng tay…
- Khi tiến hành hàn trên đỉnh hố móng phải có biện pháp an toàn cho người đi lại phía dưới như đặt
biển báo hiệu và căng lưới tại những vị trí nguy hiểm, không đặt các vật liệu dễ cháy dưới khu vực
đang thi công hàn cắt.
b) Điện phục vụ bơm nước, chiếu sáng:
- Công nhân điện cũng như công nhân vận hành các thiết bị điện phải được học tập, kiểm tra cấp giấy
chứng nhận đạt yêu cầu về kỹ thuật an toàn điện.
- Công nhân điện làm việc ở khu vực nào trên công trường phải nắm vững sơ đồ cung cấp điện ở khu
vực đó.
- Điện động lực và điện chiếu sáng phải làm hai hệ thống riêng, lắp đặt hệ thống cầu dao chống giật.
- Các đầu dây dẫn, cáp hở phải được cách điện, bọc kín hoặc treo cao.
- Các dây dẫn phục vụ thi công ở từng khu vực công trình có dây bọc cách điện. Các dây đó phải mắc
trên cột hoặc giá đỡ chắc chắn và ở độ cao ít nhất là 2,5 m đối với mặt bằng thi công 5,0 m đối với nơi
có xe cộ qua lại. Các dây dẫn điện có độ cao dưới 2,5 m, kể từ mặt nền hoặc mặt sàn thao tác phải
dùng dây cáp bọc cao su cách điện.
- Các thiết bị đóng cắt điện, cầu dao ... phải được để trong hộp kín , đặt nơi khô ráo an toàn và thuận
tiện cho thao tác và xử lý sự cố.
- Khi cắt điện, phải đảm bảo sao cho các cầu dao hoặc các thiết bị cắt điện khác không thể đóng mạch.
c) An toàn giao thông:
- Lập phương án vận chuyển thiết bị máy móc vật tư trong quá trình thi công theo đúng yêu cầu của
chủ Đầu tư. Trong công trường xe phải chạy theo đúng tốc độ quy định và tuân thủ nghiêm túc các
hướng dẫn an toàn.
- Các thiết bị máy móc thi công khi hết ca làm việc phải tập trung đúng vị trí, tránh gây ùn tắc, cản trở
giao thông đi lại.
7.3.2 Trang thiết bị phục vụ công tác an toàn lao động:
a) Phương tiện bảo vệ đầu: Để chống chấn thương ở đầu do vật rơi từ trên cao xuống, do va quệt, đập
vào những vật treo lơ lửng , vật chướng ngại sắc nhọn ngang tầm đầu công nhân làm việc trên công
trường được trang bị mũ cứng bằng nhựa, trong khu vực thi công, bất cứ khi nào công nhân và kỹ sư
cũng phải đội mũ bảo hộ, đặc biệt tại những khu vực đang có tổ chức thi công trên cao. Mũ bảo hộ có
quai đeo chắc chắn và được sản xuất bởi công ty có uy tín.
b) Phương tiện bảo vệ mắt:
28
TCVN … : 2015
- Kính trắng dùng ngăn ngừa bụi, các vật rắn và hóa chất lỏng văng vào mắt trong khi làm việc như đập
phá, chặt, cắt, khoan, đẽo, đục, mài nhẵn, đánh bóng vật liệu, vận chuyển, rót chất lỏng nóng, hóa
chất.
- Kính lọc sáng dùng chống tia hồng ngoại, tử ngoại, tia sáng mặt trời khi làm việc như hàn điện , hàn
hơi, làm việc ngoài trời nắng chói.
c) Phương tiện lọc bụi:
- Khẩu trang được phát cho tất cả các kỹ sư, công nhân hoạt động trên công trường, số lượng và định
kỳ phát được tiến hành theo các đặc thù công việc trên công trường.
d) Phương tiện bảo vệ tay:
Để đề phòng chấn thương tay cho người lao động nhà thầu cấp phát các dụng cụ thủ công cầm tay có
chất lượng tốt, dùng trang bị bảo hộ tay phù hợp như găng tay được làm bằng vải dày vải bò, vải bạt.
Găng tay cách điện dùng găng tay cao su.
e) Phương tiện bảo vệ chân:
- Trang bị dày da có lót kim loại ở gan bàn chân và bọc thép mũi chân để chống lại các tác động cơ
học.
- Trang bị ủng cao su cho công nhân làm việc ở những khu vực lầy lội luôn tiếp xúc với chất ăn mòn
như vôi, vữa,…
- Tại những vị trí có khả năng nguy hiểm về điện phải phát loại ủng cách điện
8 Quan trắc và kiểm soát hố móng trong quá trình thi công
8.1 Quy định chung
8.1.1 Quan trắc thi công hố móng công trình trong cát chảy thuộc loại quan trắc tạm thời phục vụ
cho thi công. Việc quan trắc phải được thực hiện trước khi bắt đầu thi công và trong quá trình thi công.
8.1.2 Trong hồ sơ thiết kế, TVTK phải làm rõ sự cần thiết, xác định được thành phần khối lượng và
kinh phí cho việc xây dựng, lắp đặt thiết bị quan trắc tạm thời.
8.1.3 Công tác tổ chức quan trắc ở giai đoạn thi công hố móng do chủ đầu tư chủ trì tổ chức thực
hiện. Loại thiết bị đo, quy trình lắp đặt như sau:
a) Loại thiết bị đo, tính năng, tác dụng của thiết bị của tiêu chuẩn này áp dụng như quy định phụ lục A.
Danh mục các thiết bị đo thông dụng – TCVN 8215:2009.
b) Quy trình lắp đặt thiết bị, quy trình quan trắc và các quy định về công tác lưu trữ, quản lý và sử dụng
tài liệu quan trắc thực hiện theo yêu cầu 2.1 Quy định chung – TCVN 8215:2009.
8.2 Thiết kế bố trí hệ thống quan trắc
8.2.1 Nội dung bố trí quan trắc thấm gồm:
29
TCVN … : 2015
a) Quan trắc mực nước ngầm trong và ngoài hố móng;
b) Quan trắc áp lực thấm lên bịt đáy;
c) Quan trắc xói ngầm, mạch đùn, mạch sủi.
8.2.2 Nội dung bố trí quan trắc chuyển vị gồm:
a) Quan trắc chuyển vị ngang của hố móng, kết cấu chống giữ hố móng;
b) Quan trắc chuyển vị đứng đáy hố móng;
c) Quan trắc sạt lở mái hố móng.
8.2.3 Nội dung bố trí quan trắc lực dọc trục thanh chống hoặc neo:
a) Quan trắc lực dọc trục ở thanh chống bằng đầu đo biến dạng hoặc hộp đo lực;
b) Quan trắc lực dọc trục ở neo bằng đầu đo biến dạng hoặc hộp đo lực.
8.2.4 Bố trí thiết bị quan trắc
8.2.4.1 Thiết lập ngưỡng cảnh báo
Khi lập hồ sơ bố trí hệ thống quan trắc tạm thời, cần lấy các giá trị chuyển vị của hố móng, kết cấu
chống đỡ, lực dọc trong thanh chống (hoặc neo) cũng như mực nước ngầm ứng với từng thời đoạn thi
công. Từ đó thiết lập các ngưỡng cảnh báo để đưa ra quyết định khi so sánh với số liệu quan trắc. Đối
với quan trắc bằng mắt, khi phát hiện có hiện tượng mạch đùn, mạch sủi hoặc có hiện tượng sạt lở
mái, cần phải phát cảnh báo ngay cho các đơn vị liên quan.
8.2.4.2 Bố trí các điểm quan trắc
Các điểm quan trắc phải là những điểm đặc trưng nhất theo tính chất quan trắc. Ngoài ra các điểm này
cũng phải là các điểm đã được tính toán trước để thuận tiện cho việc đối chiếu kết quả.
8.2.4.3 Thành phần, khối lượng quan trắc
Phụ thuộc cấp công trình, khả năng mất an toàn xảy ra khi thi công hố móng. Thành phần, khối lượng
quan trắc được quy định ở bảng 9.
Bảng 9. Thành phần khối lượng quan trắc theo cấp công trình
TT Nội dung quan trắc Cấp công trình
I II III IV V
I Loại hố móng đào lộ thiên
1 Quan trắc thấm + + + + +
2 Quan trắc chuyển vị + + + + +
II Loại hố móng có kết cấu chống thấm bằng
30
TCVN … : 2015
cừ thép, cừ BTCT, tường XMĐ)
2.1
Quan trắc thấm + + + + +
2.2
Quan trắc chuyển vị + + + + +
2.3
Quan trắc lực dọc thanh chống hoặc neo + + +
III Loại hố móng có kết cấu chống thấm bằng bằng khoan phụt xi măng, hào Bentonite
3.1
Quan trắc thấm + + + + +
3.2
Quan trắc chuyển vị + + + + +
8.2.4.4 Bố trí thiết bị quan trắc thấm
a) Quan trắc mực nước ngầm trong và ngoài hố móng
Bố trí các giếng quan trắc MNN trong và ngoài hố móng để quan trắc MNN trong và ngoài hố móng.
Khoảng cách giữa các giếng cách nhau không quá 25 m/giếng theo chu vi của hố móng và không ít
hơn 1 giếng tại mỗi cạnh của hố móng. Giếng phải được bố trí ở vị trí ít ảnh hưởng do thi công.
Trường hợp dùng giếng để hạ MNN, độ sâu của giếng bằng độ sâu của giếng bơm hút nước ngầm.
Các trường hợp khác bố trí sâu hơn cừ chống thấm 1m.
b) Quan trắc áp lực thấm lên bịt đáy hố móng.
Để quan trắc áp lực thấm lên đáy nút bịt phải bố trí các thiết bị đo lên đáy nút bịt và nền. Thiết bị đo là
áp lực kế hoặc ống đo áp. Nếu bố trí áp lực kế sẽ đo được trị số áp lực lên từ điểm đo, bố trí ống đo áp
cho cột nước áp lực của từng điểm quan trắc. Số lượng 4 điểm quan trắc ứng với 4 cạnh của nút bịt.
c) Quan trắc xói ngầm, mạch đùn, mạch sủi
Quan trắc xói ngầm, mạch đùn, mạch sủi được kiểm tra bằng mắt. Kiểm tra toàn bộ đáy hố móng, mái
hố móng.
8.2.4.5 Bố trí thiết bị quan trắc chuyển vị
a) Quan trắc chuyển vị ngang của hố móng, kết cấu chống giữ hố móng
Tùy thuộc vào điều kiện thi công thực tế, cho phép chọn quan trắc chuyển vị ngang của hố móng hoặc
kết cấu chống giữ hố móng tùy theo phương pháp nào thuận lợi hơn. Nội dung như sau:
- Quan trắc chuyển vị ngang hố móng: Để quan trắc chuyển vị ngang của hố móng phải bố trí thiết bị
quan trắc ngang theo độ sâu với ống đo nghiêng bố trí phía ngoài tường cừ. Nên bố trí điểm quan trắc
tại điểm công trình dự báo có thể bị lún và biến dạng và tại các vị trí là điểm giữa cạnh hố đào. Độ sâu
31
TCVN … : 2015
đáy ống quan trắc phải ngàm trong đất cứng ít nhất 2 m hoặc sâu hơn mũi cừ 3 m, lấy giá trị lớn hơn
trong 2 giá trị trên.
- Quan trắc chuyển vị ngang kết cấu chống giữ hố móng: Để quan trắc chuyển vị ngang của tường cừ
phải sử dụng phương pháp trắc đạc. Mốc được đánh dấu trên đỉnh cừ, số lượng 3 điểm trên mỗi cạnh
hố móng. Các vị trí cố định để đặt máy trắc địa được bố trí từ xa, ở vị trí ít bị ảnh hưởng do thi công.
b) Quan trắc chuyển vị đứng đáy hố móng
Để quan trắc chuyển vị đứng đáy hố móng phải sử dụng phương pháp trắc đạc. Mốc quan trắc được
đánh dấu tại điểm trên cạnh hố móng, khoảng cách 25 m/1 điểm theo chu vi cạnh hố móng và không ít
hơn 1 điểm tại mỗi cạnh. Các vị trí cố định để đặt máy trắc địa được bố trí từ xa, ở vị trí ít bị ảnh hưởng
do thi công. Nên bố trí trùng với vị trí quan trắc chuyển vị ngang kết cấu chống giữ hố móng.
c) Quan trắc lực dọc trục thanh chống hoặc neo
Để quan trắc lực dọc trục thanh chống hoặc neo phải sử dụng bằng đầu đo biến dạng hoặc hộp đo lực.
Thiết bị đo được bố trí ở thanh chống hoặc neo, số lượng không quá 50 % và không nhỏ hơn 15 %
tổng số thanh chống hoặc neo. Ưu tiên bố trí vào những thanh dự kiến có lực dọc hoặc lực kéo lớn
nhất.
d) Quan trắc sạt lở mái hố móng
Quan trắc sạt lở mái hố móng được kiểm tra bằng mắt. Việc kiểm tra được tiến hành trên toàn bộ toàn
mái hố móng.
8.3 Thực hiện công tác quan trắc
8.3.1 Công tác quan trắc thấm
a) Công tác quan trắc thấm được tiến hành hàng ngày, kể từ khi bắt đầu tiến hành hút nước để hạ thấp
nước ngầm (đối với hố móng sử dụng giếng hút nước để hạ thấp nước ngầm) hoặc là khi bắt đầu tiến
hành đào đất trong hố móng và duy trì cho đến khi lấp đất hố móng. Tại các thời điểm 6 giờ, 12 giờ, 18
giờ và 24 giờ. Ngoài ra, TVTK có thể quy định kiểm tra thêm tại những thời điểm chênh lệch mực nước
trong và ngoài hố móng lớn nhất.
b) Khi quan trắc mực nước ngầm, nếu phát hiện mực nước ngầm hạ thấp cục bộ tại một vài điểm quan
trắc thì cần kiểm tra lại thiết bị đo, các kết quả khảo sát địa kỹ thuật đã thực hiện, độ sâu hạ cừ, chất
lượng tường cừ để có biện pháp xử lý cần thiết.
c) Quan trắc mạch đùn, mạch sủi, xói ngầm được tiến hành kể từ khi bắt đầu đào đất hố móng đến khi
lấp đất hố móng, thực hiện liên tục suốt 24 giờ.
8.3.2 Công tác quan trắc chuyển vị
a) Quan trắc chuyển vị ngang và đứng của hố móng được tiến hành sau khi hố móng đã được đào đến
cao trình thiết kế cho đến khi lấp đất hố móng. Tại các thời điểm 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ. Ngoài
ra, TVTK có thể quy định kiểm tra thêm tại những thời điểm chênh lệch mực nước trong và ngoài hố
móng lớn nhất.
32
TCVN … : 2015
b) Quan trắc lực dọc trục của thanh chống hoặc neo được tiến hành khi thanh chống hoặc neo bắt đầu
tham gia chịu lực cho đến khi lấp đất hố móng. Tại các thời điểm 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ. Ngoài
ra, TVTK có thể quy định kiểm tra thêm tại những thời điểm chênh lệch mực nước trong và ngoài hố
móng lớn nhất.
c) Quan trắc sạt lở mái hố móng được tiến hành kể từ khi bắt đầu đào hố móng cho đến khi lấp đất hố
móng, thực hiện liên tục suốt 24 giờ.
8.4 Xử lý một số trường hợp đặc biệt thường gặp trong thi công
8.4.1 Trường hợp thi công bơm hút không hạ được mực nước ngầm:
a) Trường hợp thi công không hạ được mực nước ngầm do tắc giếng. Xử lý bằng cách bổ sung giếng
ở ngay vị trí bên cạnh hoặc dùng xói nước áp lực cao và dùng pa lăng để nhổ giếng. Sau đó lại hạ
giếng xuống;
b) Trường hợp thi công không hạ được mực nước ngầm do lưu lượng qua giếng không đạt yêu cầu
thiết kế hoặc số lượng giếng theo thiết kế không đáp ứng được thực tế lưu lượng bơm hút. Xử lý bằng
cách bổ sung thêm giếng cho đến khi hạ được đến mực nước theo yêu cầu thiết kế.
8.4.2 Trường hợp sụt, lún đất ngoài hố móng:
a) Kết cấu chống thấm bị rò, thủng làm nước chảy qua lỗ rò, thủng kéo theo cả đất cát gây ra sụt, lún
đất. Trường hợp này xử lý bằng cách phụt trực tiếp hỗn hợp xi măng +hóa chất đông kết nhanh qua lỗ
rò, thủng để bịt trực tiếp dòng thấm hoặc thi công cọc XMĐ theo công nghệ JG phía ngoài hố móng để
bịt lỗ rò, thủng;
b) Kết cấu chống thấm bằng cừ thép bị rò qua me, nước chảy qua me cừ, kéo theo cả đất cát gây ra
sụt, lún đất. Trường hợp này xử lý bằng cách sử dụng dây đay với đất sét luyện, trám bịt vào me cừ.
Nếu việc xử lý không có kết quả, cần tiến hành bơm nước vào hố móng cho đến khi mực nước trong
và ngoài hố móng cân bằng. Sau đó bổ sung thêm một đoạn tường xi măng đất sát với hàng cừ thép ở
phía ngoài hố móng.
c) Kết cấu chống thấm không đủ chiều dài đường viền thấm do chưa cắm được vào lớp đất có hệ số
thấm nhỏ, gây ra xói ngầm và đẩy bục nền. Nếu nền bị bục lớn, trước hết phải bơm nước vào hố móng
để cân bằng nước. Sau đó xử lý bằng cách kéo dài đường viền thấm bằng tường XMĐ phía ngoài hố
móng. Đỉnh tường XMĐ sau khi thi công xong ôm lấy một đoạn từ 0,5 ~ 1 m đáy mũi cừ thép, mũi
tường XMĐ kéo dài đến vị trí đủ chiều dài chống thấm. Ngoài ra, có thể dùng biện pháp hạ nước ngầm
bằng bơm châm kim.
8.4.3 Trường hợp sạt, trượt mái hố móng đào hở:
a) Sạt, trượt mái hố móng do mái quá dốc. Trường hợp này xử lý bằng cách tăng độ dốc mái. Nếu mặt
bằng hố móng không cho phép, có thể dùng cừ thép kết hợp với hạ mái thành nhiều bậc;
b) Sạt, trượt mái hố móng do nước chảy trên mặt hoặc do nước ngầm. Nếu do nước chảy trên mặt thì
khắc phục bằng cách đắp con chạch quanh hố móng và đào mương để dẫn nước. Nếu do nước ngầm
33
TCVN … : 2015
thì đóng ván cừ chống thấm hoặc gia cường chân mái hố móng bằng cọc tre, phên nứa. Đối với công
trình lớn, hố móng rộng làm tầng lọc ngược, xem hình 8;
CHÚ DẪN:
1 Cát thô dày 10 cm;
2 Đất đắp;
3 Máng gỗ đục lỗ;
4 Sỏi hoặc đá dăm;
5. Phên nứa kẹp rơm.
Hình 8. Biện pháp xử lý mái hố móng sạt, lở do nước ngầm
34
TCVN … : 2015
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thi công bịt đáy hố móng bằng công nghệ vữa dâng
A.1 Nguyên lý: Công nghệ vữa dâng được thực hiện bằng cách đổ cốt liệu thô vào trong khuôn trước,
sau đó bơm vữa xi măng đã trộn vào trong khối đá ép dần từ dưới đáy ép dần lên, áp suất bơm làm
cho dòng vữa chảy lấp các khe rỗng của cốt liệu. Vữa từ mỗi ống bơm lan toả ra một vùng có bán kính
nhất định, các vùng kề nhau đan nhập váo nhau tạo thành một khối lỏng dâng lên lấp dần các khe rỗng
của khối cốt liệu. Khối vữa sau khi đông kết hình thành nút bịt bê tông.
A.2 Phương pháp thi công bịt đáy bằng công nghệ vữa dâng:
a) Chia diện tích khoảnh đổ thành các ô lưới chữ nhật, kích thước mỗi ô tối đa 4 (m)x2 (m). Dùng cây
luồng hoặc thanh thép buộc thành dàn định vị theo ô lưới đã chia.
b) Chế tạo các lồng thép chống bẹp dạng lồng sóc với cốt thép dọc bằng thép tròn φ 10 và cốt đai
bằng thép tròn φ 6, đường kính lồng bằng 2 lần đường kính ống bơm vữa đồng thời phải nhỏ ≤ 200
mm.Khoảng cách giữa các thanh cốt thép 5 cm, giữa các cốt đai tròn nằm trong phần đổ đá phải nhỏ
hơn kích thước viên đá còn ở phần trên bố trí cách 100 cm một đai. Các lồng thép chống bẹp phải để
cao hơn mặt nước để khi đổ, đá không bị rơi vào trong lồng. Cắm các lồng chống bẹp vào những đỉnh
lưới ô vuông và buộc cố định vào dàn định vị.
c) Đổ đá vào khuôn, đổ đều theo từng lưới ô vuông đã chia, lượng đá đổ vào mỗi ô lưới bằng diện tích
của ô nhân với chiều dày bê tông bịt đáy. Yêu cầu đá dăm ≥ 4 cm hoặc đá hộc.
d) Đặt các ống bơm vữa vào trong lòng các lồng chống bẹp, miệng ống thả xuống sát đáy. Ông bơm
vữa có đường kính 50÷100mm nối chung với đường trục và nối vào máy bơm vữa.
e) Vữa xi măng cát được trộn trong máy trộn với tỉ lệ X/C=1/2 và tỉ lệ N/X=0,65÷0,85. Dùng máy bơm
vữa khí nén với áp suất 0,5 Mpa hoặc có thể dùng máy bơm đẩy pittông để bơm vữa. Tốc độ vữa dâng
0,2 ~ 2m/h đầu ống bơm phải giữ luôn ngập trong vữa ít nhất 0,65 m.
f) Lượng vữa dâng lên được đánh giá bằng cách đo chiều dày của vữa dâng trong các lồng thép.
g) Sau khi kết thúc việc bơm vữa, thu các ống bơm và thu hồi các lồng thép bằng cách dùng cần cẩu
kéo nhổ chúng lên ngay khi vữa chưa kịp ninh kết.
h) Lưu ý phải có biện pháp hạ nhiệt độ hỗn hợp Bê tông để đảm bảo nhiệt độ hỗn hợp bê tông từ trạm
trộn không lớn hơn 25oc và khi tiến hành đổ không lớn hơn 32oc.
35
TCVN … : 2015
Phụ lục B
(Tham khảo)
Thi công bịt đáy hố móng bằng công nghệ rút ống thẳng đứng
B.1 Nguyên lý: Công nghệ rút ống thẳng đứng được thực hiện bằng cách dùng vữa bê tông đã trộn
sẵn rót vào trong khuôn bằng ống kín cắm ngập trong khối vữa. Vừa rót vữa, vừa rút ống thẳng đứng.
Áp suất tạo ra do chiều cao cột vữa chảy lan toả ra xung quanh. Các vùng vữa của mỗi ống giao cắt
nhau tạo thành một khối. Khối vữa sau khi đông kết hình thành nút bịt bê tông.
B.2 Phương pháp thi công bịt đáy bằng công nghệ rút ống thẳng đứng:
a) Chia diện tích khoảnh đổ thành các ô lưới chữ nhật, kích thước mỗi ô tối đa 4 (m)x2 (m). Dùng ván
gỗ hoặc các tấm bản BTCT để ngăn các khoảnh đổ. Chú ý lợi dụng cọc BTCT đã đóng để làm điểm
tựa cho ván gỗ hoặc tấm bản BTCT. Trong suốt quá trình thi công lắp đặt tấm bản, thợ lặn phải thường
xuyên kiểm tra, đảm bảo cho các tấm bản đúng vị trí. Yêu cầu các tấm bản phải đúng vị trí, cao độ,
đảm bảo kín khít để bê tông không rò rỉ sang khoang bên cạnh.
b) Trình tự theo các bước, xem hình b.1 và cần thực hiện yêu cầu sau:
a) Bước chuẩn bị ống đổ; b) cấu tạo nút thông; c) rút ống đổ bê tông; d) kết thúc
Hình B.1 Các bước thi công bê tông dưới nước theo công nghệ rút ống thẳng đứng
- Các ống đổ bê tông đường kính từ D200 -:- D300mm, chiều dài mỗi ống 2,5m nối với nhau bằng
khớp nối kín, ống được nối với phễu đổ có dung tích tối thiểu bằng 1,5 lần dung tích của toàn bộ ống.
Các ống được thả xuống sát đáy, cự ly giữa các ống là 1,25R, cách thành ván khuôn 0,65R, trong đó R
là bán kính lan tỏa của vữa trong ống.
- Chiều dài ống phải đảm bảo sao cho mực vữa trong phễu đổ (luôn cách miệng phễu 5cm) luôn cao
hơn mực nước thi công cao nhất.
36
TCVN … : 2015
- Vữa bê tông có kích thước cốt liệu lớn nhất 1/4 đường kính trong của ống hay kích thước nhỏ nhất
của công trình, độ sụt yêu cầu từ 16 -:- 24cm (Trong trường hợp hồ sơ BVTC có yêu cầu độ sụt lớn
hơn thì theo hồ sơ BVTC) và lượng xi măng yêu cầu tăng tối thiểu 20% so với chỉ tiêu xi măng cùng
mác vữa bê tông nếu đổ trên cạn.
- Trong quá trình đổ, ống được rút dần lên với tốc độ 0,12m/phút, vữa được cấp liên tục trong suốt quá
trình đổ. Quá trình rút ống chiều sâu ngập ống trong vữa phải đảm bảo: 0,5m t 1/3*R.
c) Lưu ý phải có biện pháp hạ nhiệt độ hỗn hợp Bê tông để đảm bảo nhiệt độ hỗn hợp bê tông từ trạm
trộn không lớn hơn 25oc và khi tiến hành đổ không lớn hơn 32oc.
37
Trung tâm tiêu chuẩn chất lương Việt Nam chịu trách nhiệm xuất bản, phát hành và giữ bản quyền Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN). Không được in sao, chụp TCVN nếu chưa được phép của Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt nam.Địa chỉ: Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt NamSố 8 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà NộiTel: (84 - 4) 37564269 / 37562807; Fax: (84 – 4) 38 361771E – mail: [email protected] website: www.vsqc.org.vn
All rights reserved. No part of this publication may be reproduced or utilized in any forn or by any means, electronic or mechanical writing from VietNam Standards and Quality Center (VSQC).Address: Vietnam Standards an Quality Center (VSQC)8 Hoang Quoc Viet Str, Cau Giay Dist, Hanoi, VietnamTel: (84 - 4) 37564269 / 37562807; Fax: (84 - 4) 38 361771E – mail: [email protected] website: www.vsqc.org.vn